Suy tim là một hiện tượng bệnh lý được các tài liệu y học cổ truyền dân tộc miêu tả trong phạm vi các chứng: Tâm quý, chính xung, khái suyễn, hư lao, thủy thũng…
Do mắc các bệnh về tim mạch, Basedow, thiếu vitamin Bl, thiếu máu v.v… Lâu ngày đưa tới sự suy kiệt của tâm âm, tâm dương, khí huyết và sự rối loạn hoạt động của các tạng tỳ, thận, phế, tâm mà sinh ra chứng bệnh.
-
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Sau đây xin giới thiệu cách chữa chứng suy tim và phân loại triệu chứng suy tim theo y học cổ truyền.
Chữa chứng suy tim do các nguyên nhân bệnh gây ra
Phương pháp chữa: Tăng trương lực cơ tim (kiện tỳ vì tỳ chủ về cơ nhục) chống sung huyết (hoạt huyết), lợi niệu.
Bài thuốc
Bài 1
Đẳng sâm | 20 gam | Đan sâm | 16 gam |
Bạch truật | 16 gam | Trạch tả | 16 gam |
Ý dĩ | 16 gam | Xuyên khung | 16 gam |
Mộc thông | 16 gam | Ngưu tất | 16 gam |
Xa tiền | 16 gam | ||
Bài 2. | |||
Hoàng kì | 20 gam | Ngưu tất | 16 gam |
Bạch truật | 20 gam | Đan sâm | 16 gam |
Đẳng sâm | 20 gam | Tỳ giải | 16 gam |
Bạch thược | 16 gam | Phục linh | 12 gam |
Đương quy | 16 gam | Trạch tả | 12 gam |
Xuyên khung | 12 gam |
Châm cứu: châm Chiên trung, Nội quan, Túc tam lý. |
Phân loại triệu chứng và chữa suy tim theo y học cổ truyền
- Thể khí âm hư
Triệu chứng: Tim hồi hộp, khó thở, suyễn, mệt mỏi, choáng váng, ra mồ hôi trộm hay tự ra mồ hôi, hai gò má dỏ chất lưỡi đỏ, mạch kết đại.
Nếu trường hợp bệnh nặng có thể thấy khí hư kèm thêm huyết hư, chất lưỡi nhợt, lưỡi bệu có vết hằn răng, toát mồ hôi, khạc ra máu v.v…
Phương pháp chữa: ích khí liễm âm. Nếu khí huyết đều hư thì bổ khí huyết.
Bài thuốc:
Bài 1.
Đẳng sâm | 16 gam | Mạch môn | 16 gam |
Bạch truật | 20 gam | Sa sâm | 16 gam |
Ý. dĩ | 20 gam | Đan sâm | 20 gam |
Hoài sơn | 20 gam | Trạch tả | 16 gam |
Kỷ tử | 20 gam | ||
Bài 2. Sinh mạch thang gia giảm | |||
Đẳng sâm | 20 gam | Mạch môn | 20 gam |
Ngũ vị tử | 12 gam | Cam thảo | 6 gam |
Nếu có hiện tượng xung huyết gây khó thở, tức ngực thêm đào nhân 8 gam, hồng hoa 8 gam, đan sâm 16 gam. Nếu ho ra máu thêm cỏ nhọ nồi sao đen 20 gam, bạch thược 12 gam, đan sâm 12 gam hoặc dùng bài Bát trân thang gia giảm.
Bài 3.
Thục địa | 16-gam | Phục linh | 16 gam |
Xuyên khung | 12 gam | Cam thảo | 4 gam |
Đương quy | 12 gam | Đan sâm | 16 gam |
Bạch thược | 12 gam | Hồng hoa | 6 gam |
Bạch truật | 20 gam | Ngưu tất | 12 gam |
Ý dĩ | 16 gam |
Châm cứu: châm bổ các huyệt Tâm du, Tỳ du, Phế du, Thận du, Túc tam lý, Tam âm giao, Nội quan, Thủy phần (nếu có phù).
- Thể tâm dương hư
Triệu chứng: Tim hồi hộp khó thở không nằm được, phù toàn thân nhất là chi dưới, đái ít hay ra mồ hôi, tay chân lạnh, chất lưỡi dính có nhiều điểm ứ huyết, mạch trầm tế kết đại.
Phương pháp chữa: ôn dưỡng hoạt huyết lợi niệu.
Bài thuốc:
Bài 1
Phụ tử chế | 12 gam | Ngưu tất | 16 gam |
Bạch truật | 12 gam | Trạch tả | 12 gam |
Can khương | 6 gam | Ý dĩ | 16 gam |
Nhục quế | 4 gam | Đan sâm | 16 gam |
Bài 2. Chân vũ thang gia giảm.
Phụ tử chế | 12 gam | Can khương | 6 gam |
Bạch truật | 16 gam | Nhục quế | 6 gam |
Bạch thược | 16 gam | Xa tiền tử | 12 gam |
Phục linh | 12 gam | Đương quy | 12 gam |
Cam thảo | 6 gam | Đan sâm | 16 gam |
Châm cứu: châm các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Tam âm giao, Túc tam lý, Tâm du, Tỳ du, Thận du.
- Thể âm dương khí huyết đều hư
Thường là suy tim toàn bộ tình trạng bệnh nặng.
Triệu chứng: toàn thân mệt mỏi, khó thở nhiều, da mặt trắng bệch, thở gấp, tay chân lạnh, tự ra mồ hôi, phù toàn thân, nước tiểu ít, mạch kết đại tế.
Phương pháp chữa: ích khí dưỡng âm, ôn dương hoạt huyết.
Bài thuốc:
Bài 1. Độc sâm thang
Nhân sâm 8 gam
Sắc uống ít một trong ngày.
Bài 2. Sinh mạch tán
Nhân sâm 8 gam (dùng đảng sâm kết quả ít)
Ngũ vị tử 8 gam Mạch môn 8 gam
Cam thảo 6 gam Sắc uống trong 1 ngày.
Bài 3. Sâm phụ thang và Sinh mạch thang gia giảm.
Nhân sâm | 8 gam | Ngũ vị tử | 12 gam |
Hoàng kỳ | 12 gam | Mạch môn | 12 gam |
Phụ tử chế | 12 gam | Đương quy | 12 gam |
Đào nhân | 6 gam | Long cốt | 16 gam |
Hồng hoa | 8 gam | Trạch tả | 12 gam |
Đan sâm | 16 gam | Sa tiền tỏ | 12 gam |
Châm cứu: không nên dùng phép châm, mà nên cứu vào các huyệt: Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý, Tam âm giao. Theo nhận xét của giáo sư Trần Thuý trên 5 bệnh nhân được y học cổ truyền chẩn đoán là suy tim độ 1, độ 2 được điều trị bằng phương pháp y học cổ truyền thấy kết quả như sau: 3 bệnh nhân hồi phục hoàn toàn sau 3 tháng điều trị; 1 bệnh nhân tiến bộ nhiều, hết phù tim, nhịp đều, gan bé, nhưng hay tái phát phải kết hợp với các thuốc của y học hiện đại; 1 bệnh nhân không có kết quả.
-
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Nguyên tắc điều trị
Tăng cường co bóp của tim, giảm ứ máu ngoại vi cũng như giảm sức cản ngoại biên.
Những thuốc trợ tim: Nhóm Strpamtus.
Nhóm digitalis, hypothiazit
Chọc tháo dịch các màng nếu có.
Giãn mạch: papaverin, prenylamin, nitropenton.
Điều trị chứng giảm ho, an thần, chống mệt.
Chế độ hộ lý
Nghỉ ngơi, không lao động nặng, ăn hạn chế muối, ăn nhẹ, ăn lỏng.