Obizur là gì và nó hoạt động như thế nào?
Thuốc gốc: yếu tố chống xuất huyết (tái tổ hợp), chuỗi protein từ lợn.
Tên thương mại: Obizur.
Obizur [yếu tố chống xuất huyết (tái tổ hợp), chuỗi protein từ lợn] là một yếu tố chống xuất huyết được sản xuất từ DNA tái tổ hợp, được chỉ định để điều trị các đợt chảy máu ở người lớn bị bệnh hemophilia A mắc phải.
Tác dụng phụ của Obizur là gì?
Các tác dụng phụ thường gặp của Obizur bao gồm:
- Sự phát triển các chất ức chế đối với yếu tố VIII từ lợn,
- Đỏ bừng mặt,
- Đau đầu,
- Buồn nôn,
- Tim đập nhanh,
- Phản ứng tại chỗ tiêm (như nóng rát, đỏ, hoặc kích ứng),
- Sốt, và
- Ớn lạnh.
Liều dùng cho Obizur là gì?
Chỉ sử dụng qua đường tĩnh mạch sau khi pha lại.
Liều dùng
Liều, tần suất liều và thời gian điều trị với Obizur phụ thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của đợt chảy máu, mức yếu tố VIII mục tiêu, và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Cần theo dõi liệu pháp thay thế trong các trường hợp phẫu thuật lớn hoặc các đợt chảy máu đe dọa tính mạng.
Mỗi lọ Obizur có hoạt tính yếu tố VIII từ lợn tái tổ hợp (tính bằng đơn vị) được ghi rõ trên lọ.
Phản ứng dược động học (ví dụ: thời gian bán hủy, khả năng hấp thu trong cơ thể) và lâm sàng có thể khác nhau giữa các bệnh nhân. Điều chỉnh liều và tần suất dựa trên mức hồi phục yếu tố VIII và phản ứng lâm sàng của từng cá nhân.
Hướng dẫn liều dùng Obizur để điều trị và kiểm soát đợt chảy máu theo yêu cầu được cung cấp trong Bảng 1. Duy trì hoạt tính yếu tố VIII trong phạm vi mục tiêu. Nồng độ yếu tố VIII trong huyết tương không nên vượt quá 200% mức bình thường hoặc 200 đơn vị/dL.
Bảng 1: Liều dùng để điều trị và kiểm soát các đợt chảy máu theo yêu cầu.
Loại chảy máu | Mức yếu tố VIII yêu cầu (Đơn vị trên dL hoặc % so với bình thường) | Liều ban đầu (Đơn vị trên kg) | Liều tiếp theo | Tần suất và thời gian của liều tiếp theo |
Nhẹ và trung bình Cơ bề mặt/không có tổn thương thần kinh mạch máu, và khớp |
50 đến 100 | 200 | Điều chỉnh các liều tiếp theo để duy trì mức đáy yếu tố VIII được khuyến nghị và phản ứng lâm sàng cá nhân | Dùng mỗi 4 đến 12 giờ, tần suất có thể được điều chỉnh dựa trên phản ứng lâm sàng và mức yếu tố VIII đo được |
Nặng Chảy máu cơ trung bình đến nặng, sau phúc mạc, đường tiêu hóa, nội sọ |
100 đến 200 (Để điều trị chảy máu cấp tính) 50 đến 100 (Sau khi kiểm soát được chảy máu cấp, nếu cần) | 200 | Điều chỉnh các liều tiếp theo để duy trì mức đáy yếu tố VIII được khuyến nghị và phản ứng lâm sàng cá nhân | Dùng mỗi 4 đến 12 giờ, tần suất có thể được điều chỉnh dựa trên phản ứng lâm sàng và mức yếu tố VIII đo được |
Các loại thuốc tương tác với Obizur là gì?
Không có thông tin được cung cấp.
Obizur có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Không có dữ liệu về việc sử dụng Obizur ở phụ nữ mang thai để đánh giá nguy cơ liên quan đến thuốc.
Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt nào ở phụ nữ mang thai.
Không có thông tin về sự hiện diện của Obizur trong sữa mẹ, tác động lên trẻ bú mẹ, hoặc tác động lên quá trình sản xuất sữa.
Lợi ích phát triển và sức khỏe từ việc cho con bú cần được xem xét cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ về Obizur và bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với trẻ bú mẹ từ Obizur hoặc tình trạng bệnh lý cơ bản của người mẹ.
Tóm tắt
Obizur [yếu tố chống xuất huyết (tái tổ hợp), chuỗi protein từ lợn] là một yếu tố chống xuất huyết được sản xuất từ DNA tái tổ hợp, được chỉ định để điều trị các đợt chảy máu ở người lớn bị bệnh hemophilia A mắc phải.
Các tác dụng phụ thường gặp của Obizur bao gồm sự phát triển các chất ức chế đối với yếu tố VIII từ lợn, đỏ bừng mặt, đau đầu, buồn nôn, tim đập nhanh, và phản ứng tại chỗ tiêm (như nóng rát, đỏ, hoặc kích ứng), sốt, và ớn lạnh.