Định nghĩa
Máu phụt ngược từ động mạch phổi trở lại tâm thất phải trong thì tâm trương.
Căn nguyên
Nguyên phát: dị dạng bẩm sinh van động mạch phổi, di chứng của phẫu thuật điều trị hẹp van động mạch phổi, viêm nội tâm mạc, hội chứng carcinoid, bệnh giang mai.
Thứ phát:tăng huyết áp động mạch phổi (nguyên phát, xảy ra do hẹp van hai lá, chứng tâm phế mạn)
Triệu chứng
Hở van động mạch phổi nguyên phát(huyết áp động mạch phổi bình thường): tiếng thổi giữa thì tâm trương khá ngắn, thô ráp, âm sắc trầm (thấp), nghe thấy ở khoang gian sườn thứ 2 và thứ 3 cạnh bờ trái xương ức.
Hở van động mạch phổi thứ phát (huyết áp động mạch phổi cao): tiếng thổi toàn thì tâm trương, êm, âm sắc cao, giảm dần, xuất hiện ngay sau tiếng tim thứ 2 mạnh của động mạch phổi {tiếng thổi Graham-Steel).
X quang lồng ngực và điện tâm đồ:nằm trong giới hạn của chuẩn (của hình ảnh và đường ghi bình thường) nếu là hở van nguyên phát. Trong những thể thứ phát thì có những dấu hiệu phì đại thất phải.
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định dựa vào thông tim và chụp động mạch, cho thấy trào ngược máu và áp suất trong động mạch phổi ở thì tâm trương bằng hoặc gần bằng với sáp suất trong thất phải.
Điều trị
Đặt một van giả cho những trường hợp hở van nguyên phát nặng. Điều trị bệnh nguyên nhân trong trường hợp tăng huyết áp động mạch phổi (xem: chứng tâm phế mạn).