Các khối u này có thể đơn độc hoặc là một phần của u đa nội tiết.
Xem u đa nội tiết
U TIẾT GASTRIN (u tế bào G): xem hội chứng Zollinger-Ellison): u tế bào G bài tiết gastrin. Gastrin huyết > 200 ng/1. Thường kết hợp với NEMI (70% số trường hợp).
Xem hội chứng Zollinger-Ellison
U TIẾT GLUCAGON (u tế bào A): u tế bào A bài tiết glucagon rất hiếm gặp, thường lành tính. Có tiểu đường, hội chứng da-niêm mạc (ban đỏ hoại tử di chuyển, viêm miệng, lưỡi đỏ xẫm, nhẵn, bóng), tình trạng toàn thân suy giảm, acid huyết giảm, thiếu máu, glucagon trong máu tăng (bình thường 15-75μmol/l). Chẩn đoán xác định: chụp động mạch hoặc mổ bụng thây có u ở tụy. Nếu không mổ được thì dùng octreotid hoặc lanreotid, streptozocin, fluorouacil.
U TẾ BÀO BÀI TIẾT INSULIN (u tế bào B): có các triệu chứng của tăng insulin do u bài tiết, hạ đường huyết lúc đói và tai biến do hạ đường huyết.
U TẾ BÀO D (u tế bào bài tiết somatostatin): có tiểu đường và phân có mỡ. Chẩn đoán bằng miễn dịch huỳnh quang với kháng huyết thanh anti-somatostatin.
U TẾ BÀO BÀI TIẾT POLYPEPTID TỤY (hPP): u tế bào delta, gặp chủ yếu trong hội chứng NEM I (xem hội chứng này).
U TẾ BÀO Dl (xem hội chứng Verner-Morrison): u tế bào DI bài tiết peptid của ruột có hoạt tính lên mạch máu (vasoactive intestinal peptid VIP) dẫn đến tiêu chảy nặng, hạ kali huyết và không có acid chlohydric trong dịch vị. u ác tính trong 60% số trường hợp.
GHI CHÚ:
Chụp nhấp nháy đồ các thụ quan somatostatin cho phép phát hiện các u nguyên nhát hay di căn và mức độ lan toả của các khối u nội tiết của ống tiêu hoá và của tụy.
Các apudom hay u các tế bào APUD (Amine-Precursor Uptake and Decarboxylation) có nguồn gốc từ rãnh thần kinh và có khả năng bài tiết ra các hormon polypeptid.