Các thuốc kháng HIV

Tác dụng thuốc

THUỐC ỨC CHẾ QUÁ TRÌNH SAO CHÉP NGƯỢC

Zidovudin

Retrovir ® (Glaxo Wellcome).

Cùng tên: azidothymidin, AZT.

Tính chất:     tương tự như các

nuclesid và ức chế cạnh tranh quá

trình sao chép ngược của HIV.

Chỉ định

Nhiễm virus HIV ở giai đoạn AIDS và phức hợp liên quan AIDS: zidovudin không chữa khỏi nhiễm nhưng cho phép giảm tỷ lệ tai biến và kéo dài cuộc sống; thuốc làm giảm tần suất bị các nhiễm khuẩn cơ hội và có thể cải thiện các triệu chứng tâm thần kinh. Nên phối hợp với một thuốc khác tương tự nucleosid và với một thuốc ức chế protease (tam trị liệu).

Biểu hiện sớm của nhiễm HIV khi tỷ lệ các tế bào lympho CD4 là <500/pl.

Phụ nữ có thai trên 14 tuần và mói đẻ có huyết thanh dương tính: zidovudin làm giảm 2/3 mức độ lây truyền virus sang con.

Trẻ em và nhũ nhi < 3 tháng với các dấu hiệu suy giảm miễn dịch, có hay không có triệu chứng.

Theo đường tĩnh mạch: điều trị ngắn hạn các biểu hiện nặng của AIDS hay phức hợp liên quan

AIDS và khi không thể điều trị theo đường uống.

Theo đường tĩnh mạch:để phòng truyền HIV từ mẹ sang thai nhi: truyền trong khi trỏ dạ và lúc đẻ cho tối khi kẹp cuông rau thai; cho trẻ sơ sinh từ 12 giờ tới 6 tuần tuổi.

Liều dùng

Người lớn:

Theo đường uống 2,5 mg/kg cách quãng 4 giờ hay 100 mg 5-6 lần một ngày.

Theo đường tĩnh mạch: truyền chậm (1 giờ) 1-2 mg/kg cách quãng 4 giờ (không dùng quá 15 ngày).

Trẻ em:

Theo đường uống: 150-180 kg/m2 cách quãng 6 giờ.

Theo đường tĩnh mạch: 60-80 mg/m2 cách quãng 6 giờ.

Thận trọng

Giảm nửa liều (cho dùng cách quãng 8 giờ) khi có tổn thương sẵn có về huyết học với huyết sắc tố < 9 g/100ml, bạch cầu trung tính < 750/pl; điều trị trở lại với liều dùng giảm nửa khi các chỉ số trên đã trở lại bình thường.

Kiểm tra về huyết học ít nhất 15 ngày một lần trong 3 tháng đầu rồi từng tháng một.

Lời khuyên với người bệnh: Dùng zidovudin không làm giảm nguy cơ truyền bệnh; uống các nang thuốc phải với một cốc nước.

Có thai trước tuần thứ 14: nguy cơ ung thư và biến đổi gen không hoàn toàn bị loại trừ.
Chống chỉ định

Đã bị mẫn cảm với zidovudin.

Tổn thương về huyết học với tỷ lệ huyết sắc tố < 7,5 mg/100ml và số tế bào bạch cầu trung tính < 750/pl.

Tác dụng phụ

Nhức đầu nặng, giảm đau sau 1-2 tuần; mệt mỏi, lú lẫn, mất ngủ.

Chán ăn, buồn nôn, nôn, dị cảm, đau cơ, bệnh lý về thần kinh ngoại vi, co giật.

Độc tính về huyết học: thiếu máu hồng cầu khổng lồ (cần truyền máu và/hay dùng epoetin) và giảm bạch cầu trung tính thường cần cho ngừng thuốc; erythropoietin tái tổ hợp (epoetin) có thể có ích khi thiếu máu, các yếu tố kích thích các dòng bạch cầu hạt (GM-CSF; G- CSF) có thể làm tăng số lượng bạch cầu trung tính khi bị thiếu.

Bệnh cơ mạn tính: tác động của biến chứng này do nhiễm HIV đã tăng lên với việc cho dùng zidovudin; theo dõi lactat dehydrogenase (LDH) cho phép ngừng điều trị trước khi xuất hiện các biểu hiện bệnh lý về cơ.

Ảnh hưởng lên các thử nghiệm về gan, cường bilirubin máu, gan to, viêm gan cổ trướng.

Tương tác: với các thuốc kháng folic (pyrimethamin, sulfadoxin, cotrimoxazol), amphotericin B, dapton, doxorubicin, flucytosin, ganciclovir, ribavirin, vinblastin, vincristin (tăng tá dụng độc với tuỷ xương và thận); với methadon (tăng độc tính với tuỷ của zidovudin); với morphin, codein, paracetamol, các thuốc chống viêm không steroid (tăng nồng độ trong huyết tương của zidovudin); với probenecid (tăng nồng độ trong huyết tương của zidovudin).

Didanosin

Videx ® (Bristol – Myers Squibb).

Cùng tên: dideoxyinosin, DDI.

Tính chất: ức chế quá trình sao chép ngược, in vitro có tác dụng hoạt hoá các chủng HIV đề kháng với zidovudin.

Chỉ định: được dùng theo đường uống trong điều trị những người bị bệnh AIDS hay một hội chứng liên quan AIDS mà không có đáp ứng với zidovudin hay không chịu được thuốc này. Nên phối hợp với một thuốc tương tự nucleosid khác (ví dụ như zidovudin) và với một thuốc ức chế protease (tam trị liệu), hoặc ở những người có huyết thanh dương tính nhưng không có triệu chứng trong dự phòng phát triển thành AIDS, hoặc ở người đã xác định bị AIDS.

Liều dùng: người lớn 400mg/ngày, chia 2 lần uống.

Trẻ em > 6 tháng: 200mg/m2/ngày.

Thận trọng: dùng cẩn thận khi bị viêm tuỵ, suy thận hay gan, phenylceton niêu (di truyền bất thường về chuyển hoá); việc tái hấp thu didanosin bị ảnh hưởng khi uống cùng với ketoconazol, thuốc kháng acid dạ dày, tetracyclin và các thuốc khác; sự vô hại của thuốc này khi có thai chưa được xác định cho nên không dùng khi khônạ thực sự cần thiết; cần tiến hành kiểm tra định kỳ đáy mắt. Phối hợp dùng với rifampicin có thê gây nên các rối loạn nặng về tim.

Tác dụng phụ

Co cứng bụng, buồn nôn, nôn, sốt (nguy cơ viêm tuỵ cấp, đôi khi chết người).

uể oải, cảm giác kiến bò và đau ở chân hay tay (bệnh lý thần kinh ngoại vi) xuất hiện sau 2-6 tháng điều trị.

Tăng transaminase, tổn thương gan.

Sốt, rùng mình, đau họng, loét miệng, dễ bị nhiễm trùng (giảm số bạch cầu trong máu).

Nổi ban da (phản ứng dị ứng).

Rối loạn thị giác (khám đáy mắt).

Các cơn co giật, lú lẫn, đôi khi mất ngủ.

Đã có báo cáo về viêm tụy. Zalcitabin

Hỉvid ® (Roche).

Cùng tên: dideoxycitidin, DDC.

Tính chất: tương tự các nucleosid và ức chế cạnh tranh việc sao chép ngược của HIV, zalcitabin làm tăng số tế bào bạch huyết CD4 lưu hành.

Chỉ định: nhiễm virus HIV ở giai đoạn AIDS lâu ngày và số tế bào lympho CD4 hơn 150/pl, khi không dung nạp zidovudin hay không có kết quả. Trong đơn trị liệu ban đầu AIDS, zalcitabin kém hiệu quả hơn zidovudin.

Liều dùng: người lớn 0,750 mg cách quãng 8 giờ.

Tác dụng phụ: sốt, mẩn da, viêm miệng, loét thực quản, viêm tuỵ.

Lamivudin

Epivir ® (Glaxo Wellcome).

Chỉ định: điều trị nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi biểu hiện suy giảm miễn dịch tiến triển với tỷ lệ tế bào bạch huyết CD4 dưới 500/pl.

Liều dùng: phối hợp với zidovudin, 150 mg x2 lần/ngày.

Giảm liều khi bị suy thận.

Thận trọng

Ngừng thuốc ngay khi có dấu hiệu lâm sàng hay sinh học của viêm tuỵ cấp.

Có thai và cho con bú: không nên dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Tác dụng phụ: tăng nhất thời các men gan và amylase máu, buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy, viêm tuỵ; nhức đầu, mất ngủ, hiếm khi có bệnh lý thần kinh ngoại vi.

Stadivudin

Zerit ® (Bristol – Myers Squibb).

Chỉ định: điều trị nhiễm HIV ở trẻ em trên 12 tuổi và người lớn khi zidovudin không còn hiệu quả.

Liều dùng

Thể trọng > 60 kg dùng 40 mg, ngày 2 lần.

Thể trọng < 60 kg dùng 30 mg ngày 2 lần.

Thận trọng: sự xuất hiện của các dấu hiệu bệnh lý thần kinh ngoại vi hay tăng đáng kể transaminase buộc phải ngừng điều trị.

Chống chỉ định: khi có thai, cho con bú.

THUỐC ỨC CHẾ PROTEASE

Idinavir           Crixivan ® (MSD).

Ritonavir         Norvir ® (Abbott).

Saquinavir Invirase ® (Roche).

Được dùng trong tam trị liệu (hai thuốc ức chế men sao chép ngược + một thuốc ức chế men

protease).

Tác dụng thuốc
Tìm kiếm điều bạn cần
Bài viết nổi bật
  1. Cảm thấy Mệt mỏi thường xuyên – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao
  2. Bị bệnh thủy đậu có nên tắm không?
  3. Tác hại của uống nhiều rượu bia đối với sức khỏe
  4. Dị ứng thuốc – biểu hiện, điều trị
  5. Thuốc chống dị ứng và cách dùng
  6. Sốt phát ban
  7. Thuốc chống say xe hiệu quả nhất hiện nay
  8. Cách chữa đau răng nhanh nhất, hiệu quả không dùng thuốc
  9. Cây Cà gai leo và tác dụng chữa bệnh gan thần kỳ
  10. Bệnh Zona (Giời leo) - Hình ảnh, triệu chứng và thuốc chữa bệnh Zona

Hỏi đáp - bình luận