Blog Trang 490

Hạ calci máu

I. ĐẠI CƯƠNG

Hạ calci máu là một bệnh hay gặp do nhiều nguyên nhân gây ra. Triệu chứng của hạ calci máu xảy ra là do tăng kích thích thần kinh cơ. Nồng độ calci huyết tương từ 7-9mg/dl là mức thấp nhất có thể xuất hiện triệu chứng kích thích thần kinh cơ do hạ calci máu.

Hormon tuyến cận giáp (PTH: Parathyroid hormone) và vitamin D (1,25 (OH)2D3) có chức năng duy trì hàm lượng calci máu và được coi như là trung tâm bảo vệ chống hạ calci máu.

50% calci huyết tương và dịch ngoại bào ở dạng calci ion, còn lại ở dạng liên kết với albumin (40%) và các anion khác như phosphat, citrat (10%). Calci ở dạng phức hợp là chất trơ không chịu sự điều chỉnh của hormon. Chỉ có calci ion (Ca2+) liên quan đến PTH và vitamin D trong sự điều chỉnh hàm lượng calci huyết tương và dịch ngoại bào, nếu calci ion bình thường thì không có triệu chứng của rối loạn chuyển hóa calci.

Hạ calci máu mạn tính có thể là hậu quả của giảm tiết PTH, thiếu vitamin D, hoặc suy giảm phản ứng tới PTH hoặc vitamin D.

Bảng 1. Hàm lượng calci bình thường trong huyết tương

Calci toàn phần 8,5 – 10,5 mg/dl 2,1 – 2,6 mmol/l
Calci ion 4,4 – 5,2 mg/dl 1,1 – 1,3 mmol/l
Calci liên kết protein 4,0 – 4,6 mg/dl 0,9 – 1,1 mmol/l
Phức hợp calci 0,7 mg/dl 0,18 mmol/l

II. NGUYÊN NHÂN

Giảm calci huyết tương có nhiều nguyên nhân: suy thận, thiểu năng tuyến cận giáp, hạ magnesi máu nặng, tăng magnesi, viêm tụy cấp, thiếu vitamin D, kháng PTH, tiêu cơ vân, hội chứng phân giải u, hiếm gặp ngộ độc citrate trong truyền máu nhiều citrat. Một số thuốc có thể gây hạ calci máu như thuốc chống tăng sinh u (ciplatin, cytosin arabinossid), thuốc kháng sinh (pentamidin, ketoconazol, foscarnet), lợi tiểu quai và những thuốc điều trị tăng calci máu.

Calci huyết tương giảm còn gặp ở người bệnh ốm nặng có rối loạn hấp thu gây giảm albumin huyết tương. Đôi khi hạ calci máu không tìm thấy nguyên nhân.

III. CHẨN ĐOÁN

1. Lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng thay đổi theo mức độ và tốc độ khởi đầu: triệu chứng rất điển hình trong trường hợp hạ calci máu cấp; hạ calci máu mạn tính có thể không có triệu chứng.

Khám lâm sàng cần lưu ý những dấu hiệu (1) sẹo vùng cổ (có thể liên quan đến phẫu thuật tuyến cận giáp), (2) bệnh tuyến cận giáp, (3) hạ calci máu có tính chất gia đình, (4) Thuốc gây hạ calci máu hoặc magnesi máu, (5) những điều kiện gây thiếu vitamin D, (6) phát hiện giả thiểu năng tuyến cận giáp (lùn, xương bàn tay ngắn). Hạ calci máu có thể là nguyên nhân gây ra đục thủy tinh thể, vôi hóa hạch đáy (basal ganglia calcification), vôi hóa da.

Cơn hạ calci máu điển hình (cơn tetany):

  • Đầu tiên người bệnh có cảm giác tê bì đầu chi, lưỡi và quanh miệng, kèm theo cảm giác lo âu, mệt mỏi, hồi hộp; các dấu hiệu vận động không bình thường như: co thắt các nhóm cơ ở đầu chi, chuột rút xuất hiện tự nhiên hoặc khi gõ vào.
  • Đau bụng kiểu chuột rút, co rút bàn chân, nhìn đôi, đái rắt, co thắt thanh môn.
  • Dấu hiệu Trousseau và dấu hiệu Chvostek dương tính. Dấu hiệu Trousseau xuất hiện khi đo huyết áp và giữ ở mức cao hơn huyết áp động mạch 20 mmHg trong 3 phút. Dấu hiệu Chvostek dương tính khi gõ nhẹ vào vị trí dây thần kinh mặt phía trước dái tai 2cm.
  • Có thể co giật các thớ cơ.
  • Các cơ co bóp không tự chủ có thể gây cử động bất thường làm người bệnh đau đớn: cổ tay gập vào cẳng tay, ngón tay gập vào bàn tay nhưng vẫn duỗi cứng, ngón tay khép vào trong – hình dáng của bàn tay người đỡ đẻ. Các dấu hiệu này xuất hiện nếu người bệnh thở nhanh sâu, hoặc nếu buộc ga rô cầm máu ở cánh
  • Nặng hơn, ở các cơ chi dưới cũng có thể gặp: háng và đầu gối duỗi cứng, đùi khép lại, bàn chân và ngón chân duỗi tối đa.
  • Trường hợp hạ calci máu nặng dẫn tới chứng ngủ lịm, tâm thần lộn xộn, mơ hồ. Hiếm gặp co thắt cơ thanh quản, cơn đau đột ngột hoặc suy Ở trẻ nhỏ, thanh môn có thể bị co thắt, gây khó thở vào, dẫn đến suy hô hấp và đôi khi tử vong.

    Cơn hạ calci máu điển hình (cơn tetany)
    Cơn hạ calci máu điển hình (cơn tetany)

2. Cận lâm sàng

  • Calci huyết tương thấp dưới 8,8 mg/dl (dưới 2,2mmol/l), calci ion hóa dưới 4,48 – 4,92 mg/dl (dưới 1,12 – 1,23 mmol/l).
  • Phosphate tăng, phosphatase kiềm bình thường;
  • PTH giảm trong thiểu năng tuyến cận giáp;
  • Hàm lượng vitamin D thấp, magnesi thấp.
  • Điện tim có thể thấy sóng QT kéo dài do ST dài, nhưng không có sóng U, sóng T và QT bình thường.
  • Chụp cắt lớp vi tính sọ não có thể thấy hình ảnh vôi hóa hạch đáy, xương đặc hơn bình thường.

3. Chẩn đoán xác định

  • Dấu hiệu tetany, co cứng cơ khớp (carpopedal spalms), kích thích xung quanh miệng, chân, tay; chuột rút chân tay và cơ bụng, thay đổi tâm lý.
  • Dấu hiệu Chvostek và Trousseau dương tính.
  • Xét nghiệm máu: calci thấp, phosphat huyết tương tăng, phosphatase kiềm bình thường, magnesi có thể thấp.
  • Calci niệu giảm.

4. Chẩn đoán phân biệt

  • Uốn ván (co cứng cơ toàn thân với triệu chứng đầu tiên là cứng hàm, không đáp ứng khi tiêm calci tĩnh mạch).
  • Ngộ độc strychnine, mã tiền.
  • Bệnh bạch hầu, hội chứng viêm não, động

IV. ĐIỀU TRỊ

Điều trị hạ calci máu cấp

Người lớn hoặc trẻ lớn (trên 6 tuổi)

  • Calci clorid hay calci gluconat 2g tiêm chậm tĩnh mạch (20ml dung dịch calcigluconat 10%) trong 10 phút
  • Sau đó có thể tiêm ngày nhiều lần hoặc truyền 6g calcigluconat pha trong 500ml dung dịch Dextro 5% trong 4-6 giờ. Tốc độ truyền phải phù hợp, tránh tái diễn hội chứng hạ calci và duy trì mức calci máu trong khoảng 8-9 mg/dl (≥2mmol/l). Lượng dịch truyền giảm dần.

Lưu ý:

    • Không được pha trộn calci và bicarbonate để truyền vì dung dịch kiềm làm tăng gắn calci với albumin và làm tăng độ nhạy của hội chứng.
    • Ở những người bệnh sử dụng Digoxin phải theo dõi điện
    • Tiêm calci nhanh tĩnh mạch có thể gây ngừng tim, nếu tiêm ra ngoài mạch máu sẽ gây hoại tử da và tổ chức dưới da xung quanh vị trí tiêm.

Trẻ nhỏ

Trong mọi trường hợp, cần cho uống calci loại 10%, 15 ml mỗi lần, 3-4 lần/ngày hoặc hỗn dịch calcilactat 6% mỗi lần 5ml, 3-4 lần/ngày.

2.  Điều trị hạ calci máu mạn tính

Bồi phụ calci uống: Calcicarbonat (viên 250 hoặc 500mg)

Khởi đầu 1-2g/ngày.

Thời gian điều trị kéo dài, uống 0,5 -1g/ngày. Calcicarbonat hấp thu rất tốt với thức ăn, kể cả với những người bệnh bị thiếu toan dịch vị.

Vitamin D:

Trường hợp thiếu vitamin D trong bữa ăn hàng ngày có thể cho uống 400- 1000đv/ngày.

Các bệnh hạ calci máu khác đòi hỏi liều vitamin D cao hơn, liều khởi đầu 000UI/ngày, liều duy trì 25.000 – 100.000 UI/ ngày. Có thể tăng liều trong thời gian 4-6 tuần.

Trường hợp tăng phosphate máu nặng (dưới 6,5 mg/dl), bắt buộc uống phosphate trước khi uống vitamin D.

Calcitriol (viên 0,25 hoặc 0,5μg) có tác dụng Uống liều khởi đầu 0,25μg/ ngày, có thể tăng liều thuốc sau 2 đến 4 tuần. Liều duy trì từ 0,5 đến 2μg/ ngày. Calcitriol đắt hơn vitamin D, nhưng ít nguy cơ ngộ độc, đây là lựa chọn tốt nhất cho đa số người bệnh.

V. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Hạ calci máu ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, 20% trẻ em bị hạ calci máu mạn tính tiến triển thành thiểu năng trí tuệ. Những người bệnh hạ calci máu mạn tính do thiểu năng tuyến cận giáp hoặc giả thiểu năng tuyến cận giáp hay gặp vôi hóa hạch đáy. Bởi thế, mặc dù không có triệu chứng nhưng hạ calci máu mạn tính vẫn dẫn tới những bất thường về hệ vận động.

Tăng calci máu tiến triển do thuốc: khi có triệu chứng tăng calci máu thì phải dừng calci, vitamin D và calcitriol cho tới khi calci máu trở về bình thường, bắt đầu dùng thuốc trở lại với liều nhỏ. Tăng calci máu do calcitriol có thể điều chỉnh được về bình thường trong 1 tuần, nên định lượng calci huyết tương mỗi 24 đến 48 giờ. Tăng calci máu do vitamin D, đòi hỏi 2 tháng để điều chỉnh. Hội chứng tăng calci máu do vitamin D cần điều trị bằng Với những trường hợp ngộ độc vitamin D mức độ nhẹ cần theo dõi calci huyết tương hàng tuần tới khi nồng độ calci trở về bình thường.

Vacxin phòng bệnh Cúm

Đại cương về bệnh cúm

Cúm là một bệnh truyền nhiễm gây dịch lây qua đường hô hấp do virút cúm (Influenzae) gây ra. Virút có khả năng đột biến cao, nhưng trong hầu hết các vụ dịch lớn nhỏ, virút cúm typ A và B là tác nhân chính. Triệu chứng của bệnh bao gồm sốt đột ngột, đau cơ, nhức đầu, viêm họng, ho nhiều và rất mệt mỏi trong nhiều ngày. Viêm phổi do virút cúm hiếm khi xảy ra, nhưng viêm phổi do bội nhiễm là rất thường gặp và có thể dẫn đến tử vong. Bệnh do virus cúm (Orthomyxovirus influenza) có 3 typ A,B và C được phân biệt bằng phản ứng huyết thanh. Thường có biến dị dẫn đến hình thành các chủng mới mang tính chất di truyền khác. Các virus thuộc nhóm A được gọi theo nguồn gốc địa lý, năm phân lập và một chỉ số cho biết tính chất ngưng kết hồng cầu (H) và tính chất của neuraminidase (N). Lây truyền trực tiếp qua các giọt nước bọt bắn ra khi ho, khi hắt hơi. Bệnh cúm ở loài vật (ngựa, lợn, chim) không truyền sang người nhưng cũng có thể là nguồn gốc của các chủng mới trở nên gây bệnh cho người.

Cúm trẻ em không thể coi thường
Cúm trẻ em không thể coi thường

Việc sử dụng Vacxin cúm bất hoạt cho những người dễ cảm nhiễm là rất quan trọng. Hầu như những người được tiêm Vacxin đều được phòng vệ.

Xem về bệnh cúm:

Bệnh Cúm – triệu chứng, chẩn đoán, điều trị

Các Vacxin cúm :

  • Tên chung:Vacxin cúm.
  • Tên thương mại: Fluvax-CSL Vaxigrip
  • Nơi sản xuất : Rhone-Poulenc Rorer /Pasteur Merieux
  • Thời gian bảo vệ: Hiệu lực bảo vệ của Vacxin khoảng 70% trong vòng một năm.
  • Tác dụng phụ:

Sưng đau chỗ tiêm

Sốt, mệt, đau cơ (hội chứng giả cúm) ít xảy ra . Hội chứng này có thể xảy ra vài giờ sau khi tiêm nhất là ở trẻ em và có thể kéo dài vài ngày mới khỏi.

Các phản ứng tức thì : Nổi mề đay, phù mạch,hen phế quản hoặc sốc phản vệ rất hiếm xảy ra. Tuy nhiên cần thận trọng khi tiêm cho những người có cơ địa dị ứng.

  • Chỉ định:

Người mắc các bệnh mãn tính ( Bệnh tim, phổi, thận hoặc rối loạn chuyển hoá)

Trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh có tím tái.

Người lốn và trẻ em đang điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch

Những người đang làm các dịch vụ chăm sóc tại nhà

Những người đang chăm sóc cho những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.

  • Cách sử dụng : Tiêm bắp hoặc tiêm sâu dưới da Vacxin cúm hàng năm

Tốt nhất là nên tiêm phòng cúm vào mùa thu

Những người khoẻ tiêm một liều duy nhất

Những người bị suy giảm miễn dịch tiêm 2 liều cách nhau ít nhất 4 tuần.

  • Chống chỉ định :

Người có tiền sử dị ứng với trứng

Đang bị sốt

Phụ nữ có thai

Sài hồ

Tên khoa học:

Sài hồ (Bepleurum chinense DC.) thuộc họ Hoa tán ( Umbelliferae). Cũng có cây Sài hồ tên khoa học là Bupleurum scorzoneraefolium Willd dùng rễ hoặc toàn cây làm thuốc như nhau.

Tên tiếng Trung: 柴胡

 Bắc sài hồ
Bắc sài hồ

Vị thuốc Sài hồ còn gọi Bắc sài hồ, sà diệp sài hồ, trúc diệp sài hồ. (Màu sắc vàng, hình dài, da mềm là tốt, sắc vàng nhợt, mềm mà lớn gọi là Ngân sài hồ, chữa chứng Can lao và 5 chứng lao, gầy yếu).

Thành phần chủ yếu:

Trong Sài hồ có chừng 0,50% chất saponin, một chất rượu gọi là Bupleurumola, phytosterola và một ít tinh dầu. Trong thân và lá có chất rutin.

Liều lượng thường dùng: 4 -16g.

Chú ý lúc dùng thuốc:

Theo một số tác giả không nên dùng Sài hồ trong những trường hợp sau: ho do phế âm hư, triều nhiệt ( sốt có định kỳ). Đối với bệnh nhân huyết áp cao có triệu chứng đau đầu, ù tai, chóng mặt ( hội chứng can hỏa thượng nghịch).

Sài hồ không nên dùng liều cao vì có thể làm tăng bệnh, thậm chí gây xuất huyết.

Trường hợp lao phổi nếu có biểu chứng, can khí uất nên dùng Sài hồ lượng ít độ 4 – 6g.

Sài hồ thường dùng chung với Bạch thược để tăng tác dụng thư can trấn thống vừa để làm dịu tính kích thích của sài hồ đối với cơ thể.

Vị thuốc Sài hồ
Vị thuốc Sài hồ

Khí vị:

Vị đắng, tính hơi hàn, không độc, đưa lên là thuốc dương trong âm dược, vào 2 kinh Can và Đởm, ghét Lê lô, Tạo giác, kỵ lửa, đồng và sắt, dùng Bán hạ làm sứ.

Chủ dụng:

Tả Can hỏa, ngực sườn đau nhức, trừ chứng phiền nhiệt, đờm kết dưới Tâm, tan khí ngưng huyết tụ ở các kinh, trừ tê thấp co quắp, ở tạng chủ về huyết, ở kinh chủ về khí, chữa thai tiền, sản hậu, kinh mạch không điều hòa, nhiệt nhập huyết thất, khí dược, huyết dược đều có thể cho thêm vào mà dùng, chủ trị thương hàn, nóng rét qua lại, tai điếc, miệng đắng, chữa chứng ôn ngược, kết hung, đờm thực, đầu choáng, mắt đỏ.

Kỵ dụng:

Nếu khí hư thì chẳng qua dùng chút ít giúp Sâm, Kỳ, Truật, chứ không phải dùng Sài hồ để thoái nhiệt. Nếu gặp bệnh hư lao mà lại dùng Sài hồ thì không chết sao được. Nếu bệnh lao do Phế do Vị mà dùng nó thì càng gây tai họa tổn thương, hao tán, nếu bệnh ở Thái dương kinh mà dùng nó sớm quá thì khác nào dẫn giặc vào nhà. Cũng như bệnh ở âm kinh mà dùng Sài hồ thì phần biểu sẽ bị tổn thương. Người đời không hiểu tác dụng của Sài hồ, cứ mỗi lúc gặp bệnh thương hàn truyền kinh mà cứ dùng bừa, lại càng làm tổn thương phần biểu, giết người rất chóng. Nếu nguyên khí hư ở trong, đi ngoài sền sệt, âm hư nhiều hỏa, nhiều mồ hôi mà uống nhầm thì chết.

Cách chế:

Chữa ngoại cảm thì dùng sống, chữa nội thương làm cho khí thăng lên thì tẩm Rượu sao 3 lần, ho và nhiều mồ hôi thì tẩm Mật và Nước sao. Muốn cho đi lên thì dùng đầu rễ, muốn cho đi xuống thì dùng đuôi rễ.

Nhận xét:

Sài hồ là thuốc của Thiếu dương kinh (bán biểu bán lý), về chứng trạng thì có lúc nóng như lửa, người gầy trơ xương, đó là chứng lao, nóng từ xương tủy nóng ra, dùng thuốc cứng mạnh thì khí huyết càng hư thêm, không dùng Sài hồ thì làm sao khỏi được, như cơn nóng buổi sáng sớm, trong lòng phiền nóng, nhiệt nhập huyết thất thì nhất định phải dùng Sài hồ. Lý Thời Trân nói: Hoàng cầm thoái được nhiệt là vì hàn có thể thắng nhiệt, trừ tận gốc của hỏa. Sài hồ lui được nhiệt là vì vị đắng đưa nhiệt thoát ra, tan phần ngọn của hỏa, thực có tác dụng lui nhiệt, đưa khí dương thăng lên, để phát huy tác dụng của khí huyết, chỉ có chứng lao nhiệt ở Can kinh thì riêng có Ngân Sài hồ, cũng không phải dùng Tiểu Sài hồ.

GIỚI THIỆU THAM KHẢO

“Tỳ vị luận”

Bài Bổ trung ích khí thang

Hoàng kỳ 16g, Nhân sâm 8g, Bạch truật 12g, Sài hồ 6-10g, Chích cam thảo 4g, Đương quy 10g, Trần bì 4-6g, Thăng ma 4- 6g. Có tác dụng ích khí, thăng dương, điều bổ Tỳ Vị.

Trị Tỳ Vị khí hư hạ hãm, mạch hư hoăc hư đai, tỉnh thần mệt mỏi, sợ lạnh, tự ra mồ hôi hoặc phát sốt, trung khỉ hạ hãm, trị lòi dom, sa Tử cung, sa Dạ dày, thoát vị bẹn, tiếu tiện không cầm được, phụ nữ băng lậu thuộc chứng khí bất nhiếp huyết, trị đau thắt Thận do sỏi di chuyển, Bạch cầu giảm, động kinh, ù tai, mất ngủ, di tinh, tiếu đục, trẻ nhỏ lồng ruột, viêm Gan mạn tỉnh.

“Cảnh Nhạc toàn thư”

Bài Bổ âm ích khí tiễn (Là bài Bổ trung ích khí bỏ Bạch truật, Hoàng kỳ, thêm Thục địa, Hoài sơn). Nhân sâm 10g Đương quy 10, Hoài sơn 10g, Thục địa 20-30g, Chích thảo 4g, Trần bì 4g,Thăng ma 4g, Sài hồ 8g, Sinh Khương 3 nhát. Chủ trị

lao lực hại âm, âm hư ở trong dẫn đến ngoại cảm không giải. Âm khí bất túc, ngoại tà xâm nhập dùng bài này để thăng tán rất hiệu nghiệm. Bệnh trĩ thể nhiệt nên dùng bài này gia vị để điều trị thường có hiệu quả tốt.

“Kim quỹ yếu lược”

  • Bài Đại sài hồ thang

Sài hồ 12g, Bán hạ 6-8g, Chỉ thực 4g, Hoàng cầm 6g, Đại hoàng 2-4, Bạch thược 6g, Đại táo 5g.

(Nếu không nóng quá hoặc táo bón có thể không dùng Đại hoàng). Sắc, chia 3 lần uống trong ngày.

Có tác dụng ngoài giải Thiếu dương, trong tả nhiệt kết.

Trị lúc nóng, lúc lạnh, ngực sườn đầy đau, nôn mửa không cầm, phiền nhiệt, dưới Tim đầy tức hoặc trướng đau, táo bónrêu lưỡi vàng, mạch huyền sác, hữu lưc.

  • Bài Tiểu sài hồ thang

Sài hồ 10g, Nhân sâm 6g, Bán hạ 8g, Đại táo 6g, Cam thảo 4g, Sinh khương 8g, Hoàng cầm 6g.

Có tác dụng hãn, thố, hạ, thường chữa các chimg sốt, khi nóng, khi lạnh, hoặc có cảm giác đầy tức sườn ngực, miệng đắng, rêu lưỡi trắng, họng khô, nôn ọe và những di chứng sau cảm cúm.

Thường dùng chữa sốt ở trẻ em.

Thuốc chỉ dùng khi cả mạch và chứng đều thực, không được dùng trong trường hơp mạch vi nhươc và cơ bụng yếu nhão.

“Nội kinh thập di phương luận”

Bài Sài bình thang

Là bài Tiểu sài hồ thang hơp với bài Bình vị tán, có tác dụng hòa giải Thiếu dương, táo thấp, kiện Tỳ.

Trị chứng thấp ngược, toàn thân đau nhức, tay chân nặng nề, rét nhiều, nóng ít, mạch nhu.

Lưỡi sáng bóng, không rêu – Triệu chứng bệnh Đông y

Khái niệm

Trên lưỡi không có rêu, sáng bóng, sạch sẽ, thậm chí như mặt gương gọi là chứng Lưỡi sáng bóng (Thiệt quang), cũng gọi là “Kính diện thiệt”, “Quang hoạt thiệt” “Quang huỳnh thiệt” “Quang bác thiệt”, “Quang hồng nhu nôn thiệt”.

Lưỡi sáng bóng không có rêu là dấu hiệu bệnh tình nguy hiểm, khi biện chứng nên khai thác cho cặn kẽ không được sai lầm.Chứng hậu thường gặp

  • Lưỡi sáng bóng do Vị âm khô cạn: Có chứng lưỡi đỏ hoặc tía mà sáng bóng, tân dịch ở bề mặt lưỡi thiếu thôn nhất là giữa lưỡi, phiền khát không yên, kém ăn hoặc biết đói mà không ăn được, nôn khan, gây nấc, hoặc đau vị quản cơ bắp nóng rát, sốt nhẹ, đại tiện khô kết, thậm chí Ế cách, Phiên vị mạch Tế Sác vô lực.
  • Lưỡi sáng bóng do Thận âm muốn kiệt:Có chứng lưỡi tía hoặc hồng mà sáng bóng, sắc khô khan không tươi, sờ vào không thấy tân dịch, thể lưỡi quắt nhỏ, yết hầu khô ráo sắc mặt tiều tuy, hình thể gầy còm, đầu choáng mắt hoa trong tai như tiếng ve kêu, nặng tai hoặc tai điếc, sắc răng như xương khô, răng lung lay muốn rụng, lưng gối yếu mỏi hai chân rã rời, ngũ tâm phiền nhiệt, triều nhiệt mồ hôi trộm, mạch Trầm Tế Sác.
  • Lưỡi sáng bóng do khí âm đều hư:Có chứng lưỡi đỏ nhạt mà sáng bóng, khô mà ít tân dịch hoặc hoàn toàn không có tân dịch, kiêm chứng tinh thần uể oải, mệt nhọc yếu sức, thiểu hơi biếng nói, tiếng nói thấp khẽ, không biết đói, không thích ăn, giấc ngủ không sâu, khát nước, họng khô môi ráo, mắt trũng, da dẻ khô khan thậm chí nổi vẩy khô, mạch Hư vô lực hoặc Tế Sác vô lực.Lưỡi sáng bóng do khí huyết đều hư:Có chứng lưỡi trắng nhợt mà sáng bóng, thường xuất hiện mặt nhợt hoặc vàng bủng, móng chân tay trắng nhợt, đầu choáng mắt hoa hồi hộp, mất ngủ, mệt mỏi yếu sức, thiểu khí biếng nói, tiếng nói thấp khẽ, chân tay tê dại, ăn uống kém, đại tiện lỏng nhão, tiểu tiện trong dài, mạch Trầm Tế vô lực.

Phân biệt

  • Chứng Lưỡi sáng bóng do Vị âm khô cạn với chứng Lưỡi sáng bóng do Thận âm sắp kiệt: Đều là do âm dịch cạn kiệt do hư chứng, bệnh cực kỳ nghiêm trọng, Nguyên nhân do hãn hạ thái quá hoặc ốm lâu lỡ cơ hội điều trị hoặc ôn bệnh tà nhiệt quấy phá lâu ngày hoặc uống quá nhiều thuốc ôn táo hại âm, hoặc bị mất huyết thương tinh khiến cho âm dịch ở Vị và Thận hư kiệt không làm tươi tốt lên lưỡi đến nỗi lưỡi tía đỏ mà sáng bóng, khô ráo không tân dịch đúng như sách Thiệt giám biện chứng viết: “Sắc đỏ tía không rêu, không có nốt mà khô ráo đó là âm hư thuỷ cạn”. Yếu điểm chẩn đoán phân biệt là: chứng lưỡi sáng bóng do Vị âm khô cạn thì sắc lưỡi đỏ tươi mà khô, nhất là giữa lưỡi càng khô nặng. Chứng Lưỡi sáng bóng do Thận âm muốn kiệt sắc lưỡi khô khan không tươi. Loại trên phần nhiều kiêm chứng miệng ráo môi xe, da dẻ nóng rát mạch Tế Sác vô lực. Loại sau phần nhiều kiêm chứng họng khô miệng đau sốt nhẹ, gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, triều nhiệt mồ hôi trộm, mạch Trầm Tế mà Sác. Vị chủ nạp ưa nhuận ghét táo lấy giáng làm hoà. Vì Vị âm bất túc hoặc khô cạn tất ảnh hưởng đến công năng nạp và giáng. Từ đó mà có thể đồng thời biểu hiện các chứng biết đói mà không ăn được hoặc ăn vào thì oẹ nôn khan gây nấc hoặc đau bụng hoặc phiên vị… Thận âm hư thì xuất hiện chứng thuỷ không giúp hỏa, tướng hỏa vọng động kiêm các chứng đầu choáng mắt hoa, tai ù tai điếc, mất ngủ di tinh, sắc mặt tiều tuy, hai chân yếu liệt, răng lung lay và rụng tóc. Chứng Lưỡi sáng bóng do Vị âm khô cạn điều trị nên tư dưỡng Vị âm có thể dùng các phương ích Vị thang hoặc dùng Trích Cam thảo thang bỏ Khương, Quế gia Thạch hộc tươi, nước mía, Mạch đông, Chứng lưỡi sáng bóng do Thận âm muốn kiệt điều trị nên tư bổ Thận âm có thể dùng Thập toàn cam hàn cứu bổ thang hoặc Tả quy ẩm.
  • Chứng Lưỡi sáng bóng do khí âm đều hư với chứng Lưỡi sáng bóng do khí huyết đều hư: Loại trên thường gặp ở nhiệt bệnh cấp tính thời kỳ cuối hoặc là ở một số bệnh mạn tính trong quá trình tật bệnh mang tính chất tiêu hao, thương âm hao khí khiến cho lưỡi mất đi cái khí sưởi âm, ướt nhuận cho nên biểu hiện lưỡi đỏ nhạt mà sáng bóng, Loại sau phần nhiều do Tỳ Vị tổn thương, ăn uống không mạnh, khí huyết không có gì để hóa sinh, bệnh lâu ngày mà khí huyết đều hư, chất lưỡi không được nhu dưỡng, rêu lưỡi dần dần tróc đi, rêu mới không mọc kịp thời dẫn đến toàn thể lưỡi trắng nhợt mà bóng trơn, Loại này thường gặp ở trường hợp mất huyết quá nhiều hoặc Tỳ VỊ hư yếu, nguồn sinh hóa bất túc hoặc phụ nữ sau khi đẻ. Hai chứng nói trên tuy đều biểu hiện lâm sàng là khí hư như “ mệt mỏi yếu sức, thiểu hơi biếng nói, tiếng nói thấp khẽ, mạch hư vô lực., nhưng loại khí âm đều hư còn kiêm cả hiện tượng hao thương tân dịch, có các chứng khát nước họng khô, môi ráo mắt trũng, da dẻ khô khan thậm chí tróc vẩy, tiểu tiện sẻn ít, mạch Hoạt Sác, Chứng khí huyết đều hư thì kiêm dấu hiệu huyết hư như các chứng: sắc mặt vàng bủng hoặc trắng nhợt, hồi hộp choáng váng, móng tay chân trắng nhợt, mạch Tế, Tan dịch với huyết dịch tuy đều cùng một nguồn nhưng chứng trạng bất túc thì rõ ràng khác nhau, lâm sàng vẫn phải phân biệt cho rõ, Chứng Lưỡi sáng bóng do khí âm đều hư điều trị nên ích huyết dưỡng âm, thường dùng Sinh mạch tán. Chứng Lưỡi sáng bóng do khí huyết đều hư điều trị nên kiện Tỳ dưỡng Vị bổ khí để sinh huyết, dùng phương Thập toàn cam ôn cứu bổ thang.

Tóm lại, vô luận là nội thương hay ngoại cảm, nếu xuất hiện chứng lưỡi sáng bóng nói lên âm dịch ở Thận và Vị cạn kiệt, sắc lưỡi phần nhiều đỏ hoặc tía. Nếu là âm khuy khí hư, sắc lưỡi đỏ nhạt mà sáng bóng. Nếu là khí huyết đều hư sắc lưỡi trắng nhợt mà sáng bóng. Những điều giới thiệu trên đây đều là chứng hậu nguy nặng phải nhanh chóng xem xét chứng bệnh và điều trị, dốc toàn tâm toàn ý mà xử lý may ra cứu vãn trong muốn một.

Trích dẫn y văn

Nếu trong lưỡi đột ngột có một mảng bóng như gương, không có rêu mà đỏ sẫm, đó là tân dịch từ Tỳ Vị và Bao lạc hao tổn lớn mất khả năng tưới tắm. Cũng có khi do ứ huyết ở trong Vị, người vô bệnh hoặc bệnh khỏi mà thấy loại rêu lưỡi này phải nên sơ tiêu ứ tích không được chỉ nhằm vào tư dưỡng tân dịch… nếu Bao lạc có đơm ngưng kết, Mệnh môn có khí lạnh ẩn náu thì bề mặt lưỡi có khi nổi mảng sáng bóng bằng phẳng như gương (Biện thiệt chỉ nam – Sát thiệt biện chứng trị giám biệt).

Chứng thấp nhiệt qua 4 -5 ngày rất khát vùng ngực khó chịu muốn chết, nôn khan liên tục, mạch Tế Sác, lưỡi bóng như gương, Vị dịch bị cướp đoạt đờm hỏa xông lên nên dùng Tây qua chấp, Kim chấp, Tiên sinh địa chấp, Cam giá chấp lấy nước rồi lấy uất kim, Mộc hương, Hương phụ mài ra cho uống (Ôn nhiệt kinh vĩ – Tiết sinh bạch thấp nhiệt bệnh thiên).

Làm sao để có Mông, đùi và chân, tay đẹp

Người phụ nữ đẹp cần có đôi mông nở tròn đầy đặn và nở nang. Mông phải cân đối với ngực. Nếu ngực to và mông nhỏ thì người sẽ mất thăng bằng, khi đi như muốn ngã. Nếu ngực lép mà mông quá to thì trông mất cân đối.

Muốn giữ cho mông khỏi xệ, khỏi gầy ốm chỉ có phương pháp tốt nhất là tập thể dục, tập đi bộ, bơi thuyền nhỏ có mái chèo chân đạp. Có 2 kiểu bơi làm cho mông nở và rắn chắc là bơi ếch và bơi crun. Những cách tập này chủ yếu là vận động khớp háng và cơ mông. Ngoài ra, bạn có thể tập động tác sau đây mỗi ngày khoảng 30 lần, được 50 lần càng tốt sẽ đạt kết quả mỹ mãn: Đứng thẳng người chống 2 tay vào bên hông hai chân đạp ra ngang vai, lắc mông nửa vòng tròn, hết qua bên này lại trở qua bên kia.

Động tác để có Mông đẹp
Động tác để có Mông đẹp

Cặp đùi phải cân xứng với chiều cao của cơ thể, hay nói cách khác là phải cân xứng với chiều dài của phần thân. Đùi đẹp phải là đùi rắn chắc thuôn tròn, to đều từ trên nhỏ dần xuống dưới (không bị bệu, không bị eo thắt giữa đùi). Cũng như mông, đùi cần được tập thể dục, boi lội, đi bộ thường xuyên. Hàng ngày xoa bóp đùi sau khi tắm bằng cách lấy bàn tay xoa đều khắp đùi và vỗ nhẹ vào phần dưới của đùi. Bạn có thể tập động tác sau hàng ngày. Nằm sấp nâng chân trái lên khỏi mặt đất hết sức (toàn bộ chân phải duỗi thẳng). Mỗi chân tập 10- 15 lần. Săn sóc da đùi cũng như săn sóc da ở cơ thể. Nếu da nhờn hay da khô đều phải biết cách dùng xà phòng sao cho thích hợp.

Động tác tập đùi
Động tác tập đùi

Cẳng chân đẹp thường có bắp chân không quá to và đóng cục, không nổi gân xanh hoặc bị từng đám giãn tĩnh mạch ở những phụ nữ sau khi mang thai sinh đẻ. Cách tốt nhất là ngay từ lúc còn trẻ bạn nên thường xuyên tập thể dục như nhảy dây, xoa bóp cho chân được săn chắc.

Khi đi bộ xa một số bạn không quen thường bị đau bắp chân là do cơ bị thiếu ôxy. Lúc đó bạn nên ngồi xuống xoa bóp nhẹ nhàng cơ bắp để cơ có đủ ôxy, chân sẽ dần dần hồi phục.

Nếu bạn đi bơi lội bị chuột rút cũng nên bình tĩnh dùng tay nắn bóp cơ đùi và chân nhẹ nhàng, cơ sẽ không bị co cứng nữa.Khỏp cổ chân, đầu gối và khớp háng là ba khớp vận động của chân. Nếu bị đau các khớp là do bị trật khớp. Lúc này bạn nên bình tĩnh và nhẹ nhàng để cho khớp hoàn toàn ở dạng bất động vì nếu càng cử động càng bị đau. Sau đó dùng các loại nẹp có định để bất động và nhanh chóng đưa đến thầy thuốc để nắn khớp lại.

Trường hợp khớp gối và khớp cổ chân bị đau do bị thấp khớp nhất là bị đau khớp cấp tính: da đầu gối, cổ chân bị sưng đỏ, ấn đau, đi lại đau. Trong trường hợp này bạn có thể dùng thuốc xalixilat mêtin để xoa bóp và dùng thuốc chống đau khớp như coóctizon, hydrocooctăngxin, viên salimit, mỡ niíluril.Hàng ngày, cần săn sóc bảo vệ đầu gối cổ chân, tắm rửa sạch, xoa bóp nhẹ nhàng, sau khi lau có thể xoa ít long não nước.

Tập động tác: "Đạp xe tưởng tượng"
Tập động tác: “Đạp xe tưởng tượng”

Các phương pháp và động tác thể dục dành cho cẳng chân, khớp gối và cổ chân nhằm vận động các bắp thịt ở đùi, ở cẳng chân và khớp luôn luôn hoạt động tốt, máu lưu thông đều, chống sự xơ cứng của khớp, làm dẻo dai các thớ dây chằng ở khớp. Để cho đôi chân thật thẳng và tuyệt đẹp bạn cần đi xe đạp và chạy thong thả tại chỗ vào mỗi buổi sáng 15 – 30 phút. Hoặc bạn có thể nằm trên sàn phẳng tập động tác: “Đạp xe tưởng tượng” . Tập nhiều lần cho đến khi mới mới thôi: Nằm ngửa, hai tay nâng lên cao, 2 chân đạp một vòng tròn như đạp xe đạp.

Động tác nằm úp chống đẩy
Động tác nằm úp chống đẩy
Động tác đứng chống đẩy
Động tác đứng chống đẩy

Có bạn 2 cánh tay khẳng khiu, yếu ớt không cân xứng với thân mình. Nếu bạn muốn có đôi cánh tay no tròn thì tập các động tác “Động tác nằm úp chống đẩy” “Động tác đứng chống đẩy” và có thể tập thêm động tác: cầm mỗi tay một quả tạ 0,5 – 1 kg đứng thẳng người, 2 chân dạng ra, ngang 2 vai, cầm quả tạ xuôi theo thân rồi giơ lên thẳng gặp nhau ở đỉnh đầu hít vào. Hạ 2 tay xuống theo thân mình thở ra. Làm 25 – 30 lần mỗi buổi tập.

Tập tạ cẳng tay
Tập tạ cẳng tay

Thuốc Abaloparatide

Tên thuốc: Abaloparatide

Tên thương mại: Tymlos

Nhóm thuốc: Chất tương tự hormone tuyến cận giáp

Abaloparatide là gì và được sử dụng để làm gì?

Abaloparatide là một loại thuốc được sử dụng để điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh và nam giới loãng xương có nguy cơ gãy xương cao, cũng như ở những bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp với các phương pháp điều trị loãng xương khác. Loãng xương là một tình trạng có mật độ khoáng xương thấp hơn mức bình thường, làm cho xương trở nên yếu và giòn, tăng nguy cơ gãy xương ngay cả với những cú ngã nhẹ. Loãng xương phổ biến nhất ở phụ nữ sau mãn kinh và nam giới lớn tuổi. Abaloparatide được tiêm dưới da bằng bút tiêm đã được nạp sẵn.

Tissue xương liên tục được phá hủy và thay thế trong cơ thể, và loãng xương xảy ra khi sự tăng trưởng mô xương mới không theo kịp với sự mất mát mô xương. Abaloparatide là một đoạn protein tổng hợp (peptide), có cấu trúc tương tự (tương tự) với protein hormone tuyến cận giáp liên quan đến hormone người (hPTHrP), một peptide thúc đẩy sự phát triển mô xương mới. Abaloparatide kích thích thụ thể hormone tuyến cận giáp trong xương và sụn, gây ra sự phát triển của các tế bào xương mới, làm tăng mật độ khoáng xương, khối lượng và sức mạnh của xương.

Cảnh báo

  • Không sử dụng abaloparatide cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong công thức.
  • Cung cấp đào tạo và hướng dẫn thích hợp cho bệnh nhân và người chăm sóc về cách sử dụng đúng bút tiêm đã được nạp sẵn.
  • Abaloparatide đã làm tăng tần suất mắc ung thư xương ác tính (osteosarcoma) liên quan đến liều lượng trong các nghiên cứu trên động vật. Chưa biết thuốc có thể gây osteosarcoma ở người hay không. Tránh sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc osteosarcoma, bao gồm những người có:
    • Bệnh Paget xương
    • Tăng phosphatase kiềm không rõ nguyên nhân
    • Sự phát triển xương không hoàn chỉnh (đầu xương mở – ở bệnh nhân nhi, không được chấp thuận sử dụng)
    • Di căn xương hoặc u ác tính xương
    • Rối loạn di truyền có nguy cơ mắc osteosarcoma
    • Lịch sử trị liệu bức xạ bằng tia bên ngoài hoặc cấy ghép liên quan đến bộ xương
  • Không khuyến cáo sử dụng abaloparatide và các chất tương tự hormone tuyến cận giáp khác như teriparatide kéo dài hơn 2 năm trong suốt cuộc đời của bệnh nhân.
  • Abaloparatide có thể gây hạ huyết áp tư thế (hạ huyết áp ortho), thường xảy ra trong vòng 4 giờ sau khi tiêm. Tiêm nên được thực hiện ở nơi bệnh nhân có thể ngồi hoặc nằm xuống, nếu cần.
  • Abaloparatide có thể làm tăng mức canxi trong máu (tăng canxi huyết). Tránh sử dụng ở những bệnh nhân có tình trạng tăng canxi huyết trước đó hoặc rối loạn tăng canxi huyết.
  • Abaloparatide có thể làm tăng bài tiết canxi qua nước tiểu (tăng canxi niệu) và nguy cơ sỏi thận. Sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang mắc sỏi thận, và theo dõi mức canxi trong nước tiểu.

Tác dụng phụ của abaloparatide là gì?

Các tác dụng phụ thường gặp của abaloparatide bao gồm:

Các phản ứng tại vị trí tiêm:

  • Đỏ da (erythema)
  • Sưng (edema)
  • Đau
  • Chóng mặt
  • Đau đầu
  • Buồn nôn
  • Lượng canxi trong nước tiểu cao (tăng canxi niệu)
  • Đánh trống ngực
  • Nhịp tim nhanh (tachycardia)
  • Giảm huyết áp tư thế (hạ huyết áp ortho)
  • Mệt mỏi
  • Đau khớp (arthralgia)
  • Đau xương
  • Chóng mặt
  • Tăng axit uric huyết
  • Tăng mức canxi trong máu (tăng canxi huyết)
  • Sỏi thận
  • Bầm tím
  • Đầy bụng
  • Đau bụng trên
  • Tiêu chảy

Các tác dụng phụ ít gặp hơn của abaloparatide bao gồm:

  • Nôn
  • Táo bón
  • Yếu cơ (asthenia)
  • Cảm thấy không khỏe (malaise)
  • Uể oải
  • Mất ngủ
  • Các phản ứng tại vị trí tiêm như:
    • Phát ban
    • Ngứa (pruritus)
    • Bầm tím
    • Chảy máu (xuất huyết)
  • Các phản ứng trên da như:
    • Phát ban
    • Ngứa
  • Các phản ứng dị ứng bao gồm:
    • Khó thở (dyspnea)
    • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phản vệ)
  • Đau lưng
  • Đau ở chi
  • Đau tổng quát
  • Co thắt cơ ở chân và lưng

Hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng nào trong khi sử dụng thuốc này, bao gồm:

  • Các triệu chứng tim nghiêm trọng như nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh, cảm giác rối loạn trong ngực, khó thở và chóng mặt đột ngột;
  • Đau đầu nghiêm trọng, nhầm lẫn, nói ngọng, yếu cơ nghiêm trọng, nôn mửa, mất phối hợp, cảm giác không vững;
  • Phản ứng nghiêm trọng của hệ thần kinh với cơ bắp rất cứng, sốt cao, đổ mồ hôi, nhầm lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, run rẩy, và cảm giác như bạn có thể ngất;
  • Các triệu chứng về mắt nghiêm trọng bao gồm nhìn mờ, nhìn hầm hố, đau hoặc sưng mắt, hoặc nhìn thấy quầng sáng xung quanh ánh sáng.

Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi có thể xảy ra từ việc sử dụng thuốc này. Hãy gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng bất lợi.

Liều lượng của abaloparatide là gì?

Dạng dung dịch tiêm dưới da (SC)

  • 80 mcg/40 mcL (bút tiêm đã được nạp sẵn cung cấp 30 liều hàng ngày 80 mcg)

Người lớn:

Loãng xương

Phụ nữ:

  • Chỉ định điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh có nguy cơ cao gãy xương (được xác định là có tiền sử gãy xương do loãng xương, nhiều yếu tố nguy cơ gãy xương), hoặc bệnh nhân đã thất bại hoặc không dung nạp với các liệu pháp điều trị loãng xương khác có sẵn.
  • Được chứng minh là làm giảm nguy cơ gãy xương đốt sống và không đốt sống ở phụ nữ mãn kinh bị loãng xương.
  • Liều: 80 mcg tiêm dưới da một lần mỗi ngày.

Nam giới:

  • Chỉ định để tăng mật độ xương ở nam giới bị loãng xương có nguy cơ cao gãy xương (được xác định là có tiền sử gãy xương do loãng xương hoặc nhiều yếu tố nguy cơ gãy xương), hoặc bệnh nhân đã thất bại hoặc không dung nạp với các liệu pháp điều trị loãng xương khác có sẵn.
  • Liều: 80 mcg tiêm dưới da một lần mỗi ngày.

Điều chỉnh liều

Suy thận:

  • Nhẹ hoặc vừa: Không cần điều chỉnh liều.
  • Nặng: Không cần điều chỉnh liều; suy thận nặng có thể làm tăng phơi nhiễm toàn thân với abaloparatide và tăng nguy cơ phản ứng bất lợi; do đó, cần theo dõi các phản ứng bất lợi.

Cân nhắc khi dùng

  • Không khuyến nghị sử dụng abaloparatide và các analo hormone cận giáp (PTH) cộng dồn lâu hơn 2 năm.
  • Bệnh nhân nên nhận được bổ sung canxi và vitamin D nếu chế độ ăn uống không đủ.

Trẻ em:

  • Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả.

Quá liều

Quá liều abaloparatide có thể gây ra:

  • Đau đầu
  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Chóng mặt
  • Yếu cơ (asthenia)
  • Nhịp tim nhanh (tachycardia)
  • Giảm huyết áp tư thế (hạ huyết áp ortho)
  • Mức canxi trong máu cao (tăng canxi huyết).

Không có thuốc giải độc cụ thể cho abaloparatide. Quá liều có thể được điều trị bằng cách ngừng thuốc, điều trị triệu chứng và hỗ trợ bao gồm cung cấp dịch và theo dõi mức canxi và phốt pho.

Thuốc nào tương tác với abaloparatide?

Hãy thông báo cho bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng, người có thể tư vấn cho bạn về bất kỳ tương tác thuốc nào có thể xảy ra. Không bao giờ bắt đầu dùng, đột ngột ngừng hoặc thay đổi liều của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự khuyến nghị của bác sĩ.

Abaloparatide không có tương tác nghiêm trọng, nghiêm trọng, vừa hoặc nhẹ nào với các thuốc khác. Các tương tác thuốc được liệt kê ở trên không phải là tất cả các tương tác hoặc tác dụng phụ có thể xảy ra. Để biết thêm thông tin về các tương tác thuốc, hãy truy cập trình kiểm tra tương tác thuốc RxList.

Điều quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe về tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn bạn sử dụng, cũng như liều lượng của mỗi loại, và giữ một danh sách thông tin này. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc.

Thai kỳ và cho con bú

Abaloparatide được chỉ định cho điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh và không được phê duyệt cho phụ nữ có khả năng mang thai hoặc các bà mẹ cho con bú.

Những điều khác cần biết về abaloparatide

  • Thực hiện theo hướng dẫn chính xác khi tiêm abaloparatide.
  • Không chia sẻ bút tiêm abaloparatide của bạn với người khác và không chuyển nội dung bút tiêm sang ống tiêm khác.
  • Ngồi hoặc nằm xuống nếu bạn cảm thấy chóng mặt hoặc có triệu chứng đánh trống ngực sau khi tiêm. Nếu các triệu chứng tiếp tục hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy liên hệ với bác sĩ của bạn.
  • Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn phát triển các triệu chứng của tăng canxi huyết, có thể bao gồm nôn, táo bón, uể oải và yếu cơ.
  • Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn cảm thấy đau cục bộ kéo dài hoặc sự phát triển của khối mô mềm mới có cảm giác đau.
  • Bảo quản abaloparatide an toàn, xa tầm tay trẻ em.
  • Trong trường hợp quá liều, hãy tìm sự trợ giúp y tế hoặc liên hệ với Trung tâm kiểm soát chất độc.

Đái tháo đường biến chứng bệnh võng mạc

Khuyến cáo

Kiểm soát tốt đường huyết sẽ giảm nguy cơ hay làm chậm tiến triển bệnh võng mạc.

Kiểm soát tốt huyết áp sẽ làm giảm nguy cơ và chậm tiến triển bệnh võng mạc.

Tầm soát

Bệnh nhân bị Đái tháo đường typ 1 cần khám mắt ban đầu bằng cách làm giãn con người và khám mắt tổng quát bởi bác sĩ nhãn khoa hoặc chuyên viên đo mắt trong vòng 5 năm sau khi khởi phát Đái tháo đường.

 

Bệnh nhân bị Đái tháo đường typ 2 nên cần khám mắt ban đầu bằng cách làm giãn con người và khám mắt tổng quát bởi bác sĩ nhãn khoa hoặc chuyên viên đo mắt ngay sau khi được chẩn đoán bị Đái tháo đường.

Nếu không phát hiện được biến chứng võng mạc sau một hoặc vài lần khám thì nên khám mắt mỗi 2 năm là rất cần thiết. Nếu xuất hiện biến chứng võng mạc do Đái tháo đường thì bác sĩ chuyên khoa mắt cần kiểm tra mắt bệnh nhân Đái tháo đường typ 1 và 2 hàng năm. Nếu bệnh võng mạc đang tiến triển hoặc đe dọa ảnh hưởng thị lực thì cần kiểm tra khám mắt thường xuyên.

Hình ảnh chất lượng cao về đáy mắt có thể phát hiện hầu hết các trường hợp lâm sàng của biến chứng võng mạc do Đái tháo đường. Diễn giải hình ảnh thu được nên được thực hiện bởi chuyên gia mắt. Trong khi chụp ảnh võng mạc như một cách để kiểm tra biến chứng võng mạc nhưng nó vẫn không được xem là cách để khám mắt tổng quát – chụp ảnh võng mạc nên được thực hiện ít nhất ngay từ ban đầu hoặc tại thời điểm theo khuyến cáo của các chuyên gia về mắt.

Phụ nữ đang mắc bệnh Đái tháo đường có ý định hoặc đang mang thai nên kiểm tra mắt tổng quát và cần được tư vấn về những nguy cơ có thể gây ra hoặc làm tiến triển nặng thêm bệnh võng mạc do Đái tháo đường. Khám mắt cần được thực hiện trong đầu thai kỳ và suốt cả thời gian mang thai cũng như 1 năm sau sinh.

Điều trị

Nhanh chóng đưa bệnh nhân bị phù hoàng điểm với bất kỳ mức độ nào hay bệnh võng mạc không tăng sinh do Đái tháo đường hoặc bệnh võng mạc tăng sinh do Đái tháo đường nghiêm trọng đến chuyên gia mắt có kinh nghiệm trong điều trị và kiểm soát biến chứng võng mạc do Đái tháo đường.

Phương pháp điều trị bằng laze ngưng kết quang học (Laser photocoagulation) được chỉ định để giảm nguy cơ mất thị lực ở bệnh nhân có nguy cơ cao bị bệnh võng mạc tăng sinh do Đái tháo đường, phù hoàng điểm nghiêm trọng và trong một số trường hợp bị bệnh võng mạc không tăng sinh do Đái tháo đường nặng.

Thuốc chống yếu tố tăng trưởng nội mô mạch được chỉ định khi bị phù điểm vàng do ĐTĐ.

Aspirin không chống chỉ định khi điều trị các bệnh tim mạch ở người có biến chứng võng mạc vì aspirin không làm tăng nguy cơ xuất huyết võng mạc.

Biến chứng võng mạc trong Đái tháo đường là một biến chứng mạch máu điển hình gặp ở cả Đái tháo đường typ 1 và 2,   thường liên quan mật thiết tới thời gian bị bệnh. Nó là nguyên nhân phổ biến nhất gây mù ở những người từ 20 – 74 tuổi. Bệnh tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể và những rối loạn về mắt khác thường xuất hiện sớm và phổ biến hơn ở những bệnh nhân bị Đái tháo đường.

Trong quá trình bị bệnh, các yếu tố làm tăng nguy cơ hay gây ra biến chứng võng mạc bao gồm tăng glucose máu mạn tính, bệnh thận và THA. Việc tăng cường kiểm soát bệnh để đạt được đường huyết gần mức bình thường được thực hiện trong nhiều nghiên cứu ngẫu nhiên nhằm ngăn chặn và/hoặc làm chậm lại sự hình thành hay tiến triển biến chứng võng mạc do Đái tháo đường. Huyết áp thấp được chứng minh có khả năng làm giảm tiến triển bệnh võng mạc, mặc dù kiểm soát huyết áp mục tiêu chặt chẽ (huyết áp tâm thu < 120mmHg) cũng không mang lại thêm được lợi ích nào. Nhiều trường hợp và có 1 nghiên cứu có kiểm soát cho thấy bệnh nhân bị Đái tháo đường typ 1 khi mang thai sẽ làm trầm trọng thêm bệnh võng mạc và phương pháp Laser quang đông có thể làm giảm thiểu nguy cơ trên.

Tầm soát

Tác dụng phòng bệnh của liệu pháp và vấn đề thực tế nhiều bệnh nhân bị bệnh võng mạc tăng sinh do Đái tháo đường hoặc phù hoàng điểm mà không có triệu chứng nào đặt ra sự cần thiết của nhiều biện pháp hỗ trợ hiệu quả hơn nữa trong chương trình tầm soát để phát hiện ra bệnh võng mạc do Đái tháo đường gây nên. Bởi vì việc kiểm ra biến chứng võng mạc chỉ được bắt đầu thực hiện ít nhất sau 5 năm kể từ khi bị tăng đường huyết nên bệnh nhân bị Đái tháo đường typ 1 cần kiểm tra độ giãn con ngươi và kiểm tra mắt trong vòng 5 năm ngay sau khi được chẩn đoán mắc bệnh Đái tháo đường (48). Riêng bệnh nhân bị Đái tháo đường typ 2 do phải mất nhiều năm mới chẩn đoán được bị Đái tháo đường cũng như các nguy cơ biến chứng nghiêm trọng trên võng mạc thường gặp ngay lúc đã chẩn đoán mắc bệnh, do đó cần kiểm tra độ giãn con ngươi và kiểm tra mắt trong thời gian sớm nhất kể từ khi phát hiện bị Đái tháo đường. Việc kiểm tra mắt nên được thực hiện bởi các chuyên gia nhãn khoa giàu kinh nghiệm và chuyên môn trong chẩn đoàn biến chứng võng mạc trong Đái tháo đường. Các xét nghiệm tiếp theo trên bệnh nhân bị Đái tháo đường typ 1 và 2 thường đường thực hiện hàng năm. Xét nghiệm mỗi 2 năm có thể tiết kiệm chi phí hơn sau khi kết quả kiểm tra mắt là bình thường và ở bệnh nhân Đái tháo đường typ 2 đã kiểm soát đường huyết tốt vì không có nguy cơ tiến triển nặng thêm bệnh võng mạc trong khoảng thời gian 3 năm sau khi các xét nghiệm đều cho kết quả bình thường. Thông thường việc xét nghiệm sẽ được yêu cầu thực hiện thường xuyên hơn nếu biến chứng trên võng mạc ngày càng tiến triển nặng hơn.

Hình ảnh võng mạc được kiểm tra từ xa bởi các nhà chuyên môn có khả năng thực hiện ở những vùng mà các chuyên gia không phải lúc nào cũng có mặt nhanh chóng để đọc kết quả xét nghiệm, do đó cũng giúp tăng hiệu quả và giảm chi phí so với khi dùng các phương pháp kiểm tra phức tạp hơn. Tuy nhiên việc kiểm tra thực hiện bởi chuyên viên vẫn rất cần thiết trong trường hợp hình ảnh võng mạc bị lỗi hoặc cần thực hiện các xét nghiệm tiếp theo sau khi phát hiện được các bất thường trên mắt. Bên cạnh đó, hình ảnh võng mạc cũng không thể thay thế hoàn toàn việc kiểm tra toàn diện chức năng mắt, thường thì nó được sử dụng từ lúc đầu hoặc khi bác sĩ cần xem qua sau này. Các kết quả kiểm tra mắt nên được giữ lại và gửi tham khảo ý kiến các chuyên gia y tế.

Điều trị

Một trong những động lực để sàng lọc bệnh võng mạc do Đái tháo đường là sự hiệu quả lâu dài của phương pháp phẫu thuật bằng laze ngưng kết quang học nhằm ngăn ngừa mất thị lực. Đã có 2 nhóm thử nghiệm lớn: nghiên cứu bệnh võng mạc do Đái tháo đường (DRS) trên bệnh nhân mắc bệnh võng mạc tăng sinh do Đái tháo đường và nghiên cứu điều trị sớm bệnh võng mạc do Đái tháo đường ở bệnh nhân bị phù hoàng điểm (ETDRS) đã đưa ra nhiều bằng chứng cho thấy các lợi ích điều trị của phương pháp phẫu thuật bằng laze ngưng kết quang học. Theo DRS, phương pháp phẫu thuật quang đông toàn võng mạc (panretinal photocoagulation surgery) cắt giảm được nguy cơ mất thị lực trầm trọng khi bị phù hoàng điểm từ 15,9% (khi chưa điều trị) giảm còn 6.4% (khi đã điều trị) với tỷ số nguy cơ lợi ích cao nhất ở những người có bệnh nền trước đó (tân sinh mạch đĩa thị hoặc xuất huyết dịch kính). Theo ETDRS (53) cho thấy nhiều lợi ích khi dùng phẫu thuật quang đông điều trị phù hoàng điểm, nhất là ở những người đã có thể trạng lâm sàng nặng, với giảm nhìn đôi tại góc nhìn (ví dụ từ 20/50 đến 20/100), từ 20% ở người chưa điều trị giảm còn 8% sau khi được điều trị. ETDRS còn chứng minh được lợi ích của phương pháp trên bệnh nhân có nguy cơ cao bị bệnh võng mạc tăng sinh do Đái tháo đường và đối với các bệnh nhân khởi phát già hơn bị bệnh võng mạc không tăng sinh do Đái tháo đường nặng hoặc bị bệnh võng mạc tăng sinh do Đái tháo đường có nguy cơ thấp.

Phương pháp phẫu thuật quang đông qua 2 nhóm nghiên cứu đều cho thấy hiệu quả giảm nguy cơ mất thị lực nhưng hầu như không có khả năng đảo ngược thị lực khi đã giảm sút. Tái tổ hợp đơn dòng kháng thể trung hòa VEG cải thiện thị lực và có thể thay thế phương pháp phẫu thuật quang đông để điều trị phù hoàng điểm. Ngoài ra gần đây người ta còn áp dụng phương pháp điều trị bệnh võng mạc bằng truyền tĩnh mạch liên tục fluocinolone hoặc thuốc fenofibrate để phòng ngừa bệnh

THUỐC CEPODEM

Thuốc Cepodem điều trị Nhiễm khuẩn hô hấp trên bao gồm viêm tai giữa cấp, viêm xoang, viêm amiđan và viêm họng.Viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng.Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng.Nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng…

THUỐC CEPODEM

RANBAXY

Viên nén 100 mg : vỉ 6 viên, hộp 5 vỉ. Viên nén 200 mg : vỉ 6 viên, hộp 5 vỉ. Hỗn dịch uống 50 mg/5 ml : chai 60 ml. Hỗn dịch uống 100 mg/5 ml : chai 60 ml.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Cefpodoxime proxetil, tương đương Cefpodoxime 100 mg
cho 1 viên
Cefpodoxime proxetil, tương đương Cefpodoxime 200 mg
cho 5 ml hỗn dịch
Cefpodoxime proxetil, tương đương Cefpodoxime 50 mg
cho 5 ml hỗn dịch
Cefpodoxime proxetil, tương đương Cefpodoxime 100 mg

MÔ TẢ

Cefpodoxime proxetil là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 phổ kháng khuẩn rộng dùng đường uống. Đây là tiền dược của cefpodoxime. Cefpodoxime proxetil có cấu trúc hóa học là RS-1- (isopropoxycarbonyloxy) ethyl(+)-6R,7R-7-(2-(2-amino-4-thiazolyl)-2-((Z)-methoxyimino) acetamido)-3-methoxymethyl-8-oxo-5thia-1-azabicyclo (4.2.0) oct-2-ene-2 carboxylate. Công thức phân tử của Cefpodoxime proxetil là C21H27N5O9S2 và khối lượng phân tử là 557,61.

DƯỢC LỰC

Cơ chế tác động :

Tác dụng kháng khuẩn của Cefpodoxime thông qua sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn nhờ sự acyl hóa các enzymes transpeptidase gắn kết màng ; điều này ngăn ngừa sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ mạnh và độ bền của thành tế bào vi khuẩn.

Phổ kháng khuẩn :

Cefpodoxime proxetil có tác dụng chống lại các vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc ổn định đối với b-lactamases. Phổ kháng khuẩn bao gồm Staphylococcus aureus ngoại trừ Staphylococci đề kháng methicillin, Streptoccocus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus agalactiae và Streptococcus spp. khác (Nhóm C, F, G). Các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm với cefpodoxime bao gồm các chủng sinh b-lactamase và không sinh b-lactamase của

  1. influenzae, H. para- influenzae, Moraxella catarrhalis, Neisseria meningitidis, Neisseria gonorrhoea, E. coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus vulgaris, Providencia rettgeri và Citrobacter diversus. Cefpodoxime cũng hiệu quả đối với Peptostreptococcus spp.

Thử nghiệm độ nhạy cảm :

Kết quả thử nghiệm bằng cách sử dụng một đĩa khuếch tán 10 mg được giải thích như sau :

Đường kính (mm) Đánh giá
>= 21 Nhạy cảm (S)
18-20 Nhạy cảm trung bình (I)
<= 17 Đề kháng (R)

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Sau khi uống, cefpodoxime proxetil được hấp thu và thủy phân nhanh thành cefpodoxime. Trong các tế bào biểu mô ở ruột nhóm ester được giải phóng do đó chỉ có cefpodoxime đi vào máu. Sau khi dùng liều 100 mg, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 1,4 mg/ml đạt được trong khoảng 2 giờ. Khi được uống cùng với thức ăn, mức độ hấp thu và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tăng lên ; diện tích dưới đường cong AUC tăng 33% ở các con vật nuôi. Thuốc được gắn kết với protein huyết tương khoảng 29%. Nồng độ cefpodoxime trong các mô thay đổi tùy các liều khác nhau của cefpodoxime proxetil theo bảng dưới đây :

Nồng độ của Thuốc Cepodem tại các mô :

Liều lượng Nồng độ mg/g
100 mg Amiđan 0,24
200 mg Phổi 0,63
200 mg Nốt bỏng ở da 1,6

In vivo có sự chuyển hóa nhỏ của cefpodoxime. Khỏang 33% liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 2,8 giờ.

CHỈ ĐỊNH

Thuốc Cepodem được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn sau đây :

  • Nhiễm khuẩn hô hấp trên bao gồm viêm tai giữa cấp, viêm xoang, viêm amiđan và viêm họng.
  • Viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng.
  • Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng.
  • Nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng.
  • Nhiễm khuẩn da và cấu trúc

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Thuốc Cepodem được chống chỉ định ở các bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với cefpodoxime proxetil.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Chú ý đề phòng :

Cần phải nghĩ đến viêm đại tràng màng giả ở các bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi uống cefpodoxime proxetil.

Thận trọng lúc dùng :

Cần thận trọng đặc biệt ở các bệnh nhân đã có đáp ứng phản vệ đối với penicillin. Không nên chỉ định Thuốc Cepodem cho các bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với cephalosporin hoặc các b-lactam khác. Phản ứng dị ứng dễ xảy ra ở các bệnh nhân có tiền sử dị ứng.

AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG

Tính gây ung thư, đột biến gen :

Các thử nghiệm lâu dài về tính gây ung thư trên vật thí nghiệm chưa được tiến hành. Các thử nghiệm về tính gây đột biến của Cefpodoxime gồm cả thử nghiệm Ames, thử nghiệm sai lạc nhiễm sắc thể, thử nghiệm gây đột biến gene và thử nghiệm vi nhân in vivo đều âm tính.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Các nghiên cứu đã tiến hành ở nhiều loại vật thí nghiệm không cho thấy bất kỳ biểu hiện gây quái thai hoặc gây độc cho thai ; tuy nhiên, có thể chỉ định cefpodoxime cho phụ nữ có thai chỉ khi thực sự cần thiết. Do phản ứng nặng nề ở trẻ bú mẹ, cần thận trọng quyết định nên ngưng bú hay ngưng thuốc.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Nồng độ trong huyết tương giảm khoảng 30% khi Cefpodoxime proxetil được chỉ định cùng với thuốc kháng acid hoặc ức chế H2. Khi chỉ định Thuốc Cepodem đồng thời với hợp chất được biết là gây độc thận, nên theo dõi sát chức năng thận. Nồng độ cefpodoxime trong huyết tương gia tăng khi chỉ định Thuốc Cepodem với probenecid.

Thay đổi các giá trị xét nghiệm : Cephalosporins làm cho thử nghiệm Coomb trực tiếp dương tính.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Tác dụng phụ được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng thường nhẹ và thoáng qua, bao gồm : đi tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói, đau bụng, viêm đại tràng và đau đầu. Hiếm khi xảy ra phản ứng quá mẫn, nổi ban, chứng ngứa, chóng mặt, chứng tăng tiểu cầu, chứng giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hoặc tăng bạch cầu ưa eosin.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Người lớn :

Nhiễm khuẩn hô hấp trên, kể cả viêm amiđan và viêm họng : 100 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày. Viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng : 200 mg mỗi 12 giờ trong 14 ngày.

Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng : liều duy nhất 200 mg.

Nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng : 100 mg mỗi 12 giờ trong 7 ngày. Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da : 400 mg mỗi 12 giờ trong 7 – 14 ngày.

Trẻ em :

Viêm tai giữa cấp tính : 10 mg/kg/ngày (tối đa 400 mg/ngày chia làm 2 lần) trong 10 ngày. Viêm họng và viêm amiđan : 10 mg/kg/ngày (tối đa 200 mg/ngày chia làm 2 lần) trong 10 ngày. Thuốc Cepodem nên được chỉ định cùng với thức ăn. Ở các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút), khoảng cách giữa liều nên được tăng đến 24 giờ.

Không cần phải điều chỉnh liều ở các bệnh nhân xơ gan.

QUÁ LIỀU

Quá liều đối với cefpodoxime proxetil chưa được báo cáo. Triệu chứng do dùng thuốc quá liều có thể gồm có buồn nôn, nôn, đau thượng vị và đi tiêu chảy. Trong trường hợp có phản ứng nhiễm độc nặng nề do dùng quá liều, thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc có thể giúp loại bỏ cefpodoxime ra khỏi cơ thể, đặc biệt khi chức năng thận bị suy giảm.

BẢO QUẢN

Bảo quản dưới 25oC, tránh ánh sáng và tránh ẩm.

Biểu hiện của ngộ độc thức ăn do thạch tín (Asen)

Các ca ngộ độc do thức ăn bị nhiễm phải hợp chất Asen, cho đến nay vẫn còn xảy ra. Việc trộn nhầm thạch tín vào đường, bột mì… vào trong thức ăn và còn ăn nhầm phải lương thực trộn lẫn thuốc trừ sâu có chứa Asen, hoa quả bị ô nhiễm hoặc thịt gia súc, gia cầm chết đều có thể gây ra ngộ độc thức ăn.

Asen là độc tế bào nguyên tương, thông qua việc ức chế hoạt tính Mecaptan trong men chất lòng trắng trứng ảnh hưởng quá trình oxy hóa tế bào, gây ra các biến chứng ở tế bào tim, gan, thận và hệ thống thần kinh.

Sau khi Asen lẫn trong thức ăn nhập vào cơ thể sẽ nhanh chóng xảy ra triệu chứng viêm dạ dày cấp tính, đầu tiên có cảm giác mồm họng nóng rát, vùng thượng vị khó chịu, kèm theo ợ chua, nôn dữ dội, chất nôn ra là cặn bã của thức ăn hay nước đắng như màu cà phê, tiêu chảy nặng, đại tiện giống như nước cháo loãng, có nhiều chất nhầy, đồng thời khi bị nặng thường thấy khô khát, mất nước, sốc.

Còn có thể kèm theo viêm cơ tim do ngộ độc, bệnh gan do ngộ độc hay bị suy thận cấp tính.

Sau khi các triệu chứng cấp tính dịu đi, khoảng 2 tuần sau thường thấy viêm thần kinh, biểu hiện tay chân đau do dị ứng, xúc giác tê dại, cơ bắp tê, rồi teo cơ bắp rất nhanh, có thể bong da từng mảng lớn.

Căn cứ vào các biểu hiện lâm sàng điển hình, cần kịp thời kiểm tra ngay chất Asen trong thức ăn dư thừa và trong chất nôn ra để có thể chẩn đoán, cần phân biệt các bệnh khác có biểu hiện tương tự.

Khi điều trị, cần rửa sạch dạ dày triệt để, dù cho có triệu chứng nôn mửa hoặc đã mấy tiếng đồng hồ sau khi uống phải chất Asen cũng cần phải rửa dạ dày ngay. Bởi vì các hạt của hợp chất Asen thường bám ở các nếp nhăn thành dạ dày, không dễ bài tiết ra ngoài. Sau khi rửa xong dạ dày, cần cho bệnh nhân uống dung dịch hỗn hợp sắt, magiê, loại mới pha chế, có thể khiến cho hợp chất Asen còn sót lại sẽ biến thành hợp chất Ferric Arsenite không hòa tan. Chất dịch hỗn hợp là trộn lượng hỗn hợp của Trichloride sắt và Megnesium Oxide để uống, mỗi lần 1 thìa, uống liên tục vài lần là được. Sau đó cho uống than hoạt tính vài lần, đồng thời cho uống chất lòng trắng trứng, sữa bò để bảo vệ niêm mạc dạ dày.

Có thể dùng thuốc Mercaptan để giải độc, do Mercaptan có than hoạt tính, cũng có thể kết hợp với Asen đào thải ra ngoài cơ thể. Khi chọn dùng Dimercaptan cần chú ý theo đúng liệu trình.

Cần chống mất nước và mất cân bằng chất điện giải, chống sốc, bảo vệ tim, xử lý viêm thần kinh nhiều lần, bảo vệ cơ bắp để chống co quắp và nhiễm bệnh, cần dựa theo kết quả kiểm tra lâm sàng mà xử lý đúng theo bệnh.

Phân biệt các loại da dựa vào đâu và cách chăm sóc

Bạn có loại da nào?

Bạn đã nghe nói về các loại da bình thường, dầu, khô, hỗn hợp hoặc nhạy cảm. Nhưng bạn thuộc loại nào?

Loại da của bạn có thể thay đổi theo thời gian. Ví dụ, người trẻ thường có xu hướng có làn da bình thường hơn so với người lớn tuổi.

Sự khác biệt là gì?

Loại da của bạn phụ thuộc vào các yếu tố như:

  • Lượng nước trong da, ảnh hưởng đến cảm giác thoải mái và độ đàn hồi của da
  • Độ dầu của da, ảnh hưởng đến độ mềm mại
  • Độ nhạy cảm của da

Loại da bình thường

Không quá khô và không quá dầu, da bình thường có:

  • Không hoặc rất ít khuyết điểm
  • Không nhạy cảm nghiêm trọng
  • Lỗ chân lông gần như không thấy
  • Làn da rạng rỡ

Loại da hỗn hợp

Da của bạn có thể khô hoặc bình thường ở một số vùng và dầu ở những vùng khác, chẳng hạn như vùng chữ T (mũi, trán và cằm). Nhiều người có loại da này. Nó có thể cần sự chăm sóc khác nhau ở những vùng khác nhau.

DA MẶT HỖN HỢP
DA MẶT HỖN HỢP

Da hỗn hợp có thể có:

  • Lỗ chân lông trông lớn hơn bình thường vì chúng mở rộng hơn
  • Mụn đầu đen
  • Da bóng nhờn

Loại da khô

Bạn có thể có:

  • Lỗ chân lông gần như không thấy
  • Làn da xỉn màu, thô ráp
  • Vùng da đỏ
  • Da kém đàn hồi hơn
  • Nếp nhăn rõ ràng hơn

Da của bạn có thể bị nứt, bong tróc hoặc trở nên ngứa, kích ứng, hoặc viêm. Nếu da quá khô, nó có thể trở nên thô và có vảy, đặc biệt ở mu bàn tay, cánh tay và chân.

Da khô có thể do hoặc bị làm nặng thêm bởi:

  • Di truyền
  • Lão hóa hoặc thay đổi nội tiết tố
  • Thời tiết như gió, nắng hoặc lạnh
  • Bức xạ cực tím (UV) từ giường tắm nắng
  • Hệ thống sưởi trong nhà
  • Tắm hoặc tắm nóng lâu
  • Thành phần trong xà phòng, mỹ phẩm hoặc chất tẩy rửa
  • Thuốc

Sử dụng những mẹo này để giúp da khô của bạn:

  • Tắm và tắm ngắn hơn, không quá một lần mỗi ngày.
  • Sử dụng xà phòng hoặc chất tẩy rửa nhẹ nhàng. Tránh xà phòng khử mùi.
  • Không chà xát khi tắm hoặc lau khô.
  • Bôi kem dưỡng ẩm giàu độ ẩm ngay sau khi tắm. Thuốc mỡ và kem có thể hiệu quả hơn so với lotion cho da khô nhưng thường bẩn hơn. Bôi lại khi cần trong suốt cả ngày.
  • Sử dụng máy tạo độ ẩm, và không để nhiệt độ trong nhà quá nóng.
  • Đeo găng tay khi sử dụng chất tẩy rửa, dung môi, hoặc chất tẩy rửa gia dụng.

    Da khô
    Da khô

Loại da dầu

Bạn có thể có:

  • Lỗ chân lông to
  • Làn da xỉn màu hoặc bóng, dày
  • Mụn đầu đen, mụn hoặc các khuyết điểm khác

Độ dầu có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm trong năm hoặc thời tiết. Những yếu tố có thể gây ra hoặc làm nặng thêm tình trạng này bao gồm:

  • Tuổi dậy thì hoặc mất cân bằng hormone khác
  • Căng thẳng
  • Nhiệt độ hoặc độ ẩm quá cao

Để chăm sóc da dầu:

  • Rửa da không quá hai lần một ngày và sau khi bạn đổ mồ hôi nhiều.
  • Sử dụng chất tẩy rửa nhẹ nhàng và không chà xát.
  • Không nặn, bóp hoặc làm vỡ mụn. Chúng sẽ lâu lành hơn.
  • Tìm từ “noncomedogenic” trên các sản phẩm chăm sóc da và mỹ phẩm. Điều này có nghĩa là nó sẽ không làm tắc lỗ chân lông.

Loại da nhạy cảm

Nó có thể xuất hiện như:

  • Đỏ
  • Ngứa
  • Bỏng rát
  • Khô

Nếu da của bạn nhạy cảm, hãy cố gắng tìm ra các yếu tố kích thích để bạn có thể tránh chúng. Có nhiều lý do có thể, nhưng thường thì nó phản ứng với các sản phẩm chăm sóc da cụ thể.

Tại sao điều này quan trọng?

Trước khi bạn mua sản phẩm chăm sóc da, thật tốt khi biết loại da của bạn và những yếu tố khác ảnh hưởng đến diện mạo và cảm giác của làn da, chẳng hạn như:

  • Độ sáng của da bạn. Da của bạn có dễ bị cháy nắng không, hiếm khi hoặc không bao giờ?
  • Mục tiêu chăm sóc da của bạn. Bạn đang cố gắng ngăn ngừa lão hóa sớm? Bạn có vấn đề về da như mụn trứng cá hoặc bệnh rosacea, hoặc các mối quan tâm khác như quầng thâm dưới mắt hoặc nếp nhăn?
  • Thói quen cá nhân của bạn. Bạn có hút thuốc không? Bạn có dành nhiều thời gian dưới nắng không? Bạn có uống vitamin hàng ngày không? Bạn có ăn một chế độ ăn cân bằng không? Tất cả những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến cách bạn nên chăm sóc da của mình.

Thông tin này có thể giúp bạn phân loại các sản phẩm chăm sóc da phù hợp với bạn. Nếu bạn cần giúp đỡ, hãy hỏi bác sĩ da liễu hoặc chuyên viên thẩm mỹ tại quầy chăm sóc da để được tư vấn.

6 điều cơ bản về chăm sóc da

Dù bạn có loại da nào, những mẹo này sẽ giúp làn da của bạn luôn khỏe mạnh.

  • Sử dụng kem chống nắng phổ rộng, ngăn chặn cả tia UVA và UVB.
  • Tránh ánh nắng trực tiếp, và đeo mũ và kính mát.
  • Không hút thuốc.
  • Giữ cơ thể đủ nước.
  • Rửa da nhẹ nhàng nhưng kỹ lưỡng mỗi ngày và không bao giờ trang điểm khi đi ngủ.
  • Dưỡng ẩm.

Loạn sản sụn (bệnh Parrot, bệnh Kaufmann)

Tên khác: loạn dưỡng sụn phôi thai, tạo sụn không hoàn hảo, bệnh Parrot, bệnh Kaufmann.

Định nghĩa

Là bệnh bẩm sinh và có tính di truyền do thiếu hụt sinh sản của sụn liên hợp (đĩa sụn nằm ở giữa thân xương và các đầu xương dài), bệnh có đặc điểm là các xương dài bị ngắn bất thường, đưa tới chứng lùn không đều, vì chỉ riêng chi dưới bị ngắn với khối xương đầu rất to.

Căn nguyên

Loạn dưỡng sụn di truyền là bệnh được truyền theo nhiễm sắc thể thân kiểu trội (có 1 trong 10.000 trường hợp mới sinh bị mắc bệnh này), và do quá trình cốt hoá nội sụn bị chậm, nhưng không có rối loạn về cốt hoá ngoại cốt. Tỷ lệ tử vong của thai khá cao ở những trường hợp đồng hợp tử.

Triệu chứng

Bệnh được phát hiện ngay từ lúc mới sinh vì lúc đó bệnh nhi sơ sinh đã biểu hiện chứng lùn và đầu to (tật to đầu), các thóp của trẻ chậm liền, trán dô, mọc răng kém, gù cột sống ngực-thắt lưng, các chi đều ngắn (tật ngắn chi), các bàn tay ngắn trông như cái đinh ba và bụng phồng to. Những dị dạng của cột sống có thể gây ra liệt hai chi dưới vào tuổi trưởng thành, vì lúc đó ống sống bị tắc nghẽn.

Xét nghiệm bổ sung

  • Chụp X quang: các xương đều bị ngắn, to ngang, với phần nằm giữa thân và các đầu xương phình to ra như hình nấm. Góc của nền sọ bị hẹp lại, những cuống đốt sống cũng ngắn.
  • Siêu âm: cho phép chẩn đoán trước sinh.

Điều trị: chưa có cách điều trị.

Chẩn đoán thần kinh bằng tạo ảnh cộng hưởng từ

ĐẠI CƯƠNG

Khái niệm về phương pháp

Tạo ảnh cộng hưởng từ (magnetic resonance imaging hay MRI) là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh được ứng dụng trong y học lâm sàng từ đầu thập kỷ 80 với tên gọi ban đầu là “Cộng hưởng từ hạt nhân” (magnetic resonance nuclear) vì các tín hiệu sinh ảnh bắt nguồn từ các hạt nhân nguyên tử hydrogen trong các mô cơ thể.

Do những lợi ích của kỹ thuật đối với chẩn đoán bệnh và tính không độc hại, công nghệ cộng hưởng từ đã phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất lượng, ước tính đầu năm 1998 toàn thế giới đã có trên 9.000 hệ thống máy cộng hưởng từ , trong đó khu vực Bắc Mỹ có 4.500 và Nhật Bản có 3.400.

Những áp dụng chính của cộng hưởng từ là các bệnh lý sọ não, cột sống và tuỷ sống, cơ xương khớp. Hiện nay khám xét cộng hưởng từ đang ngày càng mở rộng cho các tạng bụng, lồng ngực và cả tim mạch; thời gian thăm khám ngày càng rút ngắn và chất lượng ảnh cũng nhanh chóng cải thiện nhờ các tiến bộ của điện tử – tin học. Một hướng mới là chẩn đoán bằng quang phổ cộng hưởng từ (spectroscopy) và tạo ảnh chức năng cũng đang trong thời kỳ phát triển mạnh.

Ở Việt Nam, hệ thống máy cộng hưởng từ đầu tiên dùng nam châm vĩnh cửu với từ lực 0,064 tesla (640 gauss) được lắp đặt tại Trung tâm MEDIC thành phố Hồ Chí Minh tháng 7 năm 1996 và hệ thống máy cộng hưởng từ đầu tiên nam châm siêu dẫn có từ lực 1,0 tesla (10.000 gauss) đã đưa vào sử dụng tại Bệnh viện Hữu nghị Hà Nội tháng 12 năm 1996.

Lược sử

Thời kỳ 1920 đến 1930, các vật lý gia tích cực nghiên cứu về từ tính riêng của hạt nhân nguyên tử, đặc biệt là nguyên tử hydrogen vì nó là hạt nhân đơn giản nhất, chỉ có 1 Năm 1924, Otto stern và Walter Gerlach đã chứng minh được sự tồn tại của một mô men từ bên trong nguyên tử. Sau đó Isidor Rabin và cộng sự đã xác định được điện tích trong các thành phần của hạt nhân nguyên tử là không đối xứng và công trình này đã dẫn đến thí nghiệm đầu tiên đo lường hiện tượng “cộng hưởng từ hạt nhân” (cộng hưởng từ hạt nhân là do I.Rabin đặt tên). Các phát minh nói trên đã đưa lại cho o.stern giải Nobel vật lý học năm 1943 và I.Rabin giải Nobel năm 1944.

Năm 1945, Felix Bloch và Edward Purcell đã thực hiện được việc đo lượng mô men từ các proton tại hai điểm khác nhau trên đất Mỹ. Thí nghiệm của hai ông cho thấy hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố nhất định khi đặt chúng trong một từ trường, đã cộng hưởng với sóng radio và phát ra những tín hiệu có tần số Đặc tính của các tín hiệu này cung cấp những thông tin về thành phần hoá học của một chất. Nhờ phát minh trên, hai ông đã mô tả được những nguyên tắc của quang phổ cộng hưởng từ hạt nhân (cộng hưởng từ HN). Thành quả này đưa lại cho F.Bloch và E.Purcell giải Nobel vật lý học năm 1952. Kỹ thuật quang phổ cộng hưởng từ HN ngày càng phát triển và hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong các phòng phân tích hoá học.

Năm 1971, Raymond Damadian đã chứng minh được trên thực nghiệm là các tín hiệu cộng hưởng từ HN thay đổi theo hàm lượng nước chứa bên trong các mô tổ chức khác nhau và theo đó có thể phân biệt được mô lành và mô bệnh.

Cùng khoảng thời gian đó, Paul Lauterbur đã tạo được những ảnh cộng hưởng từ HN đầu tiên và ống gọi đó là một kỹ thuật tạo ảnh mới với tên là

Các tín hiệu cộng hưởng từ HN mang theo những thông tin về môi trường hoá học và vật lý học của hạt nhân những vị trí phát ra tín hiệu chưa xác định được. Để giải quyết vấn đề này P.Lauterbur đã ghép thêm vào từ trường chính một từ trường yếu hơn để tạo ra những bậc chênh lệch từ lực gọi là cuộn chênh từ (gradient coil). Các vị trí chênh từ này sẽ giúp định vị các tín hiệu và tạo ra hình ảnh.

Năm 1974, các nhà nghiên cứu ờ Trường Đại học Alberdeen (Anh) đã tạo được ảnh cộng hưởng từ HN của chuột, sau đó R.Damadian cũng tạo được ảnh của chuột và tiếp sau đó là lồng ngực người.

Năm 1980, nhóm nghiên cứu Nottingham (Anh) đã tạo được những ảnh có giá trị lâm sàng đầu tiên của não người. Ta thấy có sự trùng hợp là các ảnh chụp cắt lớp đầu tiên cũng là của não người, có thể do não là tạng tĩnh và do đó thời gian tạo ảnh dài cũng không gây ảnh hưởng đáng kể.

Hãng đầu tư sản xuất máy cộng hưởng từ HN trên thị trường đầu tiên là EMI (Anh) và đây cũng chính là hãng đầu tiên đã sản xuất máy chụp cắt lớp vi tính (CLVT). Khoảng giữa thập kỷ 80 nhiều hãng đã sản xuất được máy cộng hưởng từ HN. Cùng với sự phát triển các ứng dụng lâm sàng của kỹ thuật này, từ hạt nhân trong cụm từ cộng hưởng từ HN đã bị loại bỏ vì các nhà tiếp thị không muốn khách hàng có ý tưởng về sự liên quan của vũ khí hạt nhân với kỹ thuật tạo ảnh mới. Ngày nay tên gọi kỹ thuật máy này chỉ còn là tạo ảnh cộng hưởng từ (magnetic resonance imaging) và quang phổ cộng hưởng từ (magnetic resonance spectroscopy).

Cộng hưởng từ hiện nay được sử dụng rộng rãi trong y học để nghiên cứu hệ thần kinh trung ương, cơ xương khớp và các hệ thống nội tạng khác, đồng thời với những ứng dụng trong lĩnh vực hoá sinh học.

NHỮNG ĐIỂM CƠ BẢN VỀ VẬT LÝ HỌC TRONG TẠO ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ

  • Muốn sử dụng có hiệu quả kỹ thuật cộng hưởng từ trong lâm sàng, các bác sĩ cần nắm được các nguyên tắc vật lý, hoá học của kỹ thuật, từ tính riêng của hạt nhân nguyên tử, hạt nhân bị tác động ra sao dưới tác động của sóng radio và quá trình sinh ra tín hiệu cộng hưởng từ .
  • Các bước quan trọng nhất của một quá trình tạo ảnh gồm:

+ Bệnh nhân được đặt vào trong một từ trường.

+ Phát sóng radio vào người bệnh.

+ Tắt sóng radio.

+ Người bệnh phát ra tín hiệu.

+ Hệ thống ăng ten thu tín hiệu và tạo ảnh.

Trang bị kỹ thuật quan trọng của một hệ thống máy cộng hưởng từ

-Từ trường là một khối nam châm có phần trống ở giữa để có thể đặt bệnh nhân vào. Nhiều cuộn dây nhỏ được gắn thêm vào nam châm (shim coils) để tăng độ đồng nhất của từ trường. Các cuộn dây truyền sóng radio vào người bệnh và nhận tín hiệu từ bệnh nhân phát ra. Máy tính điện tử làm nhiệm vụ xử lý và hiển thị ảnh trên màn hình.

Từ trường hạt nhânHình 8.83. Từ trường hạt nhân nguyên tử hydrogen

(Hạt nhân nguyên tử hydrogen chỉ có 1 proton tự xoay quanh trục hạt nhân,
tạo ra 1 mô men từ (mũi tên chỉ hướng của mô men)

  • Hầu hết các hệ thống máy cộng hưởng từ trong thực hành lâm sàng đều lấy hạt nhân của nguyên tố hydrogen làm cơ sở. Hạt nhân nguyên tử hydrogen chỉ có 1 proton tự xoay quanh trục hạt nhân, tạo ra một mômen từ, mũi tên chỉ hướng của mô men (hình 8.83).

Hydrogen là nguyên tố tham gia nhiều nhất trong mô cơ thể người (khoảng 1019 hạt nhân H/mm3); độ tập trung hydrogen ở mô cũng cao nhất (100mmol/kg) và mô men từ của hạt nhân H cũng mạnh nhất (mô men có nghĩa là từ lực theo hướng của từ trường). Những đặc tính riêng nói trên có phép tín hiệu của hạt nhân H mạnh gấp 1000 lần tín hiệu của hạt nhân các nguyên tố khác trong cơ thể. Trong lâm sàng, sự phân biệt các mô lành và mô bệnh, cộng hưởng từ phát hiện sự khác biệt tín hiệu nhờ thành phần nước trong mô (cũng tức là thành phần hydrogen của nước khác nhau) và vì vậy hydrogen được sử dụng trong kỹ thuật cộng hưởng từ .

Các mô cơ thể và từ trường hạt nhân

  • Hạt nhân của một nguyên tử chứa neutron không mang điện tích và proton mang điện tích dương. Mọi proton đều tự quay trục của chính nó và tạo ra một từ trường riêng (theo định luật một điện tích hoặc dòng điện chuyển động sẽ sinh ra một từ trường). Mỗi proton, do đó, có một từ trường và từ trường được định hướng theo hai cực giống như một thanh nam châm. Trong hạt nhân nguyên tử của các nguyên tố có số proton là số chẵn và số neutron cũng là số chẵn các mô men từ riêng của từng proton sẽ ghép đôi và triệt tiêu lẫn nhau; ngược lại hạt nhân của các nguyên tố có số proton hoặc số neutron là số lẻ đều có thể tham gia tạo ảnh cộng hưởng từ như natri 23 (11 proton, 12 neutron), phospho 31 (15 proton, 16 neutron), kali 39 (19 proton, 20 neutron).
  • Trong mô cơ thể người khi ở điều kiện bình thường, các từ trường hạt nhân hydrogen định hướng phân tán tự do và vì vậy mô cơ thể không sinh ra được từ trường. Khi người bệnh ở trong một từ tường (khối nam châm của máy cộng hưởng từ ), từ trường ngoài này sẽ sắp xếp các từ trường riêng của các proton H trong mô theo hướng song song hoặc đối song song; khoảng 6 – 8 cho 1 triệu proton (hình 8.84), số chênh lệch này tạo ra 1 mô men từ đồng hướng với từ trường ngoài (M0) (hình 8.84a). Mô men từ nói trên của mô cơ thể rất khó có thể đo được vì cùng hướng với từ trường ngoài mà từ trường ngoài lại mạnh hơn rất nhiều lần.
  • Khi hạt nhân H bị đặt trong một từ trường ngoài rất mạnh, proton tiếp tục xoay quanh trục nhưng hướng lúc này không còn phân tán tự do nữa mà chỉ có thể song song hoặc đối song song với từ trường ngoài (Bo) có trục là Chuyển động quay của proton lúc này có dạng đảo giống như chuyển động của chỏm con quay khi sắp đổ (chân giữ yên vị trí và chỏm đảo quanh trục giữa) gọi là chuyển động đảo (precession) (hình 8.85). Tần số đảo còn gọi là tần số Larmor của proton phụ thuộc vào hai yếu tố: loại nguyên tố hoá học và từ lực của từ trường ngoài.

Phương trình Larmor cho phép tính ra được tần số đảo nói trên:

ω = y.BO

ω = tần số đảo tính theo mega hertz

Y = tỷ số hồi chuyển từ của proton, trong trường hợp này là của hạt nhân hydrogen BO = từ lực của từ trường ngoài tính bằng tesla (1 tesla = 10.000 gauss)

Tác động từ trường

Hình 8.84. Tác động của từ trường ngoài lên proton hydrogen

a: chuyển động của các từ trường hạt nhân hydrogen trong các mô cơ thể ở điều kiện điều kiện bình thường

b: khi đặt trong một từ trường ngoài

Từ trường ngoài

Hình 8.85. Từ trường ngoài gây ra các xác định tần số đảo của các proton H.

Chuyển động đảo giống như đỉnh con quay và tần số đảo được tính theo phương trình larmor

Tạo ra tín hiệu CHT

Khi biết được chính xác tần số đảo của một loại hạt nhân nguyên tử nhất định (trong các máy cộng hưởng từ là của hydrogen), người ta truyền vào mô cơ thể các xung sóng radio cùng tần số để tạo ra tín hiệu cộng hưởng từ : các hạt nhân H đang đảo theo tần số Larmor bị kích thích bởi sóng radio cùng tần số sẽ hấp thu năng lượng của sóng radio và đổi hướng mô men từ của mô. Hiện tượng nói trên là cộng hưởng và vì vậy mang tên đầy đủ là cộng hưởng từ hạt nhân (cộng hưởng từ HN). Hướng từ hoá mô bị thay đổi tuỳ theo biên độ và độ dài của xung sóng radio phát ra. Khi hướng từ hoá lệch đi một góc 900 so với trục z của từ trường ngoài sẽ tạo ra một lượng từ hoá ngang tối đa (tại mặt phẳng XY) và một cuộn dây nhận tín hiệu đặt ở mặt phẳng XY sẽ đo được mô men từ hoá ngang của mô cơ thể một cách hiệu quả hơn nếu tìm cách đo tại hướng dọc (M0). Chuyển động đảo của mô men từ hướng ngang (Mxy) sinh ra một dòng điện (rất nhỏ) trong cuộn dây nhận tín hiệu. Đặc điểm của dòng điện (tín hiệu) này là biến thiên theo thời gian và đó chính là cơ sở của sự đo lường tín hiệu cộng hưởng từ (hình 8.86). Trong điều kiện bình thường, các proton H của mô cơ thể có hướng mômen từ của hạt nhân rất phân tán (A); khi đặt cơ thể
trong một từ trường mạnh (BO). Các proton H phải định hướng song song hoặc đối song song với BO và tạo ra một mô men chung MO (hình 8.86).

Thể tích mô
Hình 8.86: Sơ đồ quá trình sinh tín hiệu cộng hưởng từ của một thể tích mô

A. Cơ thể đặt trong từ trường BO sẽ sinh ra một từ trường MO

B. Phát xung radio 900, từ trường mô chuyển hướng thành Mxy

C. Từ trường Mxy tạo ra tín hiệu suy giảm tự do trong cuộn dây ăng ten quanh cơ thể.

  • Sóng radio chỉ phát vào cơ thể dưới dạng những xung ngắn, giữa các xung là khoảng nghỉ ngắn, trong khoảng nghỉ này lượng từ hoá dọc (Mz) tăng lên lại (hoặc hồi phục) trong khi đó ượng từ hoá ngang (Mxy) giảm đi (hoặc suy yếu đi) vì các proton trở lại dần theo hướng của từ trường ngoài (BO). Hai quá trình “hồi phục” và “suy yếu” nói trên xảy ra độc lập với nhau và do những cơ chế khác biệt nhau nhưng lại xảy ra đồng thời cùng trong khoảng thời gian nghỉ giữa các xung tần số
  • Thời gian hồi phục T1 (còn gọi là thời gian thư duỗi dọc) là khoảng thời gian cần thiết cho 63% lượng từ hoá của mô đạt theo hướng dọc (BO) của từ trường ngoài sau khi tắt xung Tỷ số hồi phục T1 của proton hydrogen thay đổi ở các mô khác nhau do môi trường phân tử của các mô khác nhau. Thời gian thư giãn T1 của một mẫu tổ chức phản ánh tốc độ truyền năng lượng của sóng radio từ proton H cho các cấu trúc mô lân cận nhanh hay chậm. Các mô có cấu trúc “lỏng lẻo” như dịch não – tuỷ có thời gian T1 dài.
  • Khi xung tần số radio nghỉ, lượng từ hoá ngang (Mxy) suy giảm do các proton đang đảo đồng pha (cùng hướng và cùng tần số) bị lệch pha dần dưới tác động qua lại với từ trường hạt nhân xung quanh và vì vậy lượng từ hoá ngang (Mxy) suy giảm tới mức 37% trị giá ban đầu được gọi là thời gian thư duỗi ngang. Thời gian thư duỗi ngang (T2) phản ánh từ lực tại chỗ trong lòng các loại mô. Tổ chức mô đặc biệt (như cơ) có cấu trúc phân tử cố định và từ trường của chúng mạnh làm cho các proton nhanh chóng mất đồng pha hơn, thời gian thư duỗi ngang (T2) của chúng ngắn hơn.

Tóm lại, trị giá T1 và T2 của một mẫu mô cho những chỉ dẫn về môi trường phân tử của các hạt nhân hydrogen bên trong. Những khác biệt trị giá của T1 và T2 giữa mô lành và mô bệnh tạo khả năng phát hiện bệnh của kỹ thuật tạo ảnh cộng hưởng từ .

Kỹ thuật tạo ảnh cộng hưởng từ

  • Phần trên đã giới thiệu nguyên tắc tạo ra tín hiệu cộng hưởng từ trên cơ sở phát xung tần số radio vào mô cơ thể và sau các xung đó, mô cơ thể sẽ phát tín hiệu; tín hiệu này phản ánh môi trường lý học và hoá học của mộ quanh các hạt nhân nguyên tử Tuy nhiên, khi cơ thể người được đặt trọng một khối nam châm có từ trường hoàn toàn đồng nhất, các proton H sẽ đảo với cùng một tần số vì theo phương trình Larmor, tần số đảo của proton H tỷ lệ trực tiếp với từ lực của từ trường ngoài. Nhự vậy, các tín hiệu thu được sẽ không thể phân định được vị trí sinh tín hiệu trong phần cơ thể cần khám xét và như vậy không thể tạo được ảnh.
  • Trong kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính, khi bóng X quang quay quanh trục dọc của cơ thể và phát ra quang tuyến X, chùm tia X quét một đường tròn 3600 vuông góc với trục cơ thể và độ suy giảm tuyến tính của chùm quang tuyến X sẽ được ghi nhận qua các đầu dò điện tử đặt đối diện với bóng X quang. Ảnh tái tạo của một lớp cắt nhờ các kết quả đo được máy tính điện tử lập ra dưới hình thức ma trận của một lớp cắt, cho ta ảnh cấu trúc của một lớp cắt ngang.
  • Trong ảnh cộng hưởng từ , hình ảnh tạo ra cũng tương tự kỹ thuật CT nhờ một kỹ thuật toán học phức tạp gọi là chuyển đổi Fourier được thực hiện qua một hệ thống máy tính điện tử chuyên dụng. Các dữ kiện thô (ban đầu) biến đổi thành ảnh cộng hưởng từ có nguồn gốc từ khoảng k (trong vật lý chất rắn và quang học) nhưng quá trình sinh ảnh cộng hưởng từ khác biệt nhiều với kỹ thuật CLVT.
  • Tiến sĩ P.Lautẹrbur (năm 1973) đã giải đáp vấn đề xác định vị trí phát ra tín hiệu cộng hưởng từ trong một khối mô bằng cách gắn thêm một từ trường yếu hơn (còn gọi là cuộn chênh từ) vào khối từ trường chính của máy.

Cuộn chênh từ

Hình 8.87: Đặt thêm các cuộn chênh từ làm cho từ trường tăng thêm từ đầu đến chân. Từ trường chênh xác định tần số Larmor của proton H cho phép xác định lớp cắt theo trục XY Hình 8.88. Khi phát sóng radio có tần số 63,5 – 64MHz tần số Larmor của proton H cho phép xác định lớp cắt mỏng hơn theo trục XY

– Cuộn chênh từ là một từ trường không đồng đều, có từ lực mạnh ở một đầu và yếu dần từng bậc cho tới đâu kia; các cuộn dây này có thể áp dụng cho mọi hướng trong không gian, nhờ đó kỹ thuật tạo ảnh cộng hưởng từ có thể khám xét ở nhiều hướng khác nhau một cách trực tiếp trong khi kỹ thuật CLVT chỉ có một hướng cắt trực tiếp.

  • Từ trường chênh lệch khi đặt chồng lên từ trường chính sẽ làm thay đổi từ lực của từ trường chính. Khi đặt theo hướng dọc (Z) của người bệnh sẽ tạo rạ tình trạng khác biệt từ lực giữa các lớp cắt ngang trục cơ thể và theo phương trình Larmor, tần số đảo của các proton H tại mỗi lớp cắt cũng phải khác nhau (hình 8.87, 8.88). Như vậy khi phát xung tần số radio vào với một tần số nhất định, chỉ có các proton H trong lớp cắt ngang dự định trước mới cộng hưởng và phát ra tín hiệu, đó là cơ sở của kỹ thuật tạo lớp cắt trong cộng hưởng từ .
  • Áp dụng bộ chênh lệch từ thứ ba theo hướng X một cách tương tự như hai hướng trên (Z và Y) sẽ khó khăn trong thực tế vì có thể gây ra hai điểm khác nhau trong một lớp cắt cùng có tần số đảo của proton Để tránh hiện tượng này người ta tắt xung tần số radio của cuộn chênh từ thứ ba muộn hơn một chút làm cho quá trình đảo đồng pha của các proton H theo hướng X có sự khác biệt với hướng Y và cho phép phân định các dải Y thành những ô thể tích riêng biệt về tín hiệu, bộ chênh từ thứ ba này được gọi là mã hoá pha (phase encoding) (hình 8.89).
  • Nhờ áp dụng 3 kiểu chênh từ nói trên có thể phân biệt được dựa vào tần số khác nhau và pha lệch nhau của các tín hiệu mà xác định được vị trí trong không gian mà theo đó máy tính điện tử phân tích và ứng dụng thuật chuyển đổi Fourier để tạo ra ảnh cộng hưởng từ .
  • Các xung tần số radio được phát vào người bệnh, giải tần càng hẹp sẽ tạo lớp cắt càng mỏng theo hướng ngang (xy) hoặc độ dốc của cuộn chênh từ càng lớn thì các lớp cắt càng mỏng (hình 8.87, 8.88).

Để định vị các tín hiệu phát ra từ một lớp cắt chọn trước, một thiết bị chênh từ thứ hai lại được áp dụng cho hướng khác (thí dụ theo trục Y) làm cho các lớp cắt được chia thành những dải mỏng khác nhau về tần số đảo của proton H gọi là mã tần số hoặc khoảng cách chênh đã biết (frequency encoding/read out gradient).

Kỹ thuật định vị

Hình 8.88: Sơ đồ hoá kỹ thuật định vị tín hiệu cộng hưởng từ trong một lớp cắt để tạo ảnh

Các hệ thống máy cộng hưởng từ thông dụng hiện nay

Phân loại theo từ lực

-Không kể các thiết bị cộng hưởng từ sử dụng trong nghiên cứu, các hệ thống cộng hưởng từ đặt tại các cơ sở khám chữa bệnh được chia thành 3 nhóm theo từ lực của khối nam châm:

Máy cộng hưởng từ từ lực cao có từ trường 1,0-1,5

Máy cộng hưởng từ từ lực trung bình có từ trường 0,5

Máy cộng hưởng từ từ lực thấp có từ trường dưới 0,3 tesla.

Phân loại thiết bị theo cấu tạo của khối nam châm

Ngoài cách phân chia máy cộng hưởng từ theo từ lực, còn có thể phân loại thiết bị theo cấu tạo của khối nam châm:

  • Nam châm siêu dẫn (superconductive magnet): cuộn dây có dòng điện chạy qua để sinh từ trường đựợc chế tạo bằng vật liệu siêu dẫn. Khi nhiệt độ của cuộn dây đạt 273°c, điện trở cuộn dây bằng 0, có thể tạo từ trường cao (0,5 – 1,5 tesla) mà không phải giải quyết nhiệt lượng sinh ra tại cuộn dây. Để đạt nhiệt độ – 273°c cần đổ heli lỏng quanh cuộn dây và định kỳ phải đổ thêm heli; tuy nhiên, giá thành sản phẩm sẽ cao hơn các loại nam châm khác.
  • Nam châm điện trở (resistive magnet): cuộn dây có dòng điện chạy qua để sinh ra từ trường làm bằng vật liệu có điện trở, vì vậy, khó đạt từ trường cao và phải có biện pháp xử lý nhiệt sản ra từ cuộn dây. Hiện nay loại thiết bị này mới đạt từ lực dưới 0,3 tesla.
  • Nam châm vĩnh cửu (permanent mạgnet): khối nam châm được ghép bằng những thanh nam châm vĩnh cửu. Trọng lượng các khối từ loại này thường lớn hơn hai loại nam châm nói trên và từ lực hiện nay chỉ đạt mức dưới 0,3 tesla.

Ngoài ra còn có loại thiết bị phối hợp nam châm siêu dẫn với nam châm điện trở nhưng từ lực cũng chưa vượt được 0,35 tesla.

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG BỆNH LÝ THẦN KINH

Chỉ định

Sọ não

  • Các dị tật bẩm sinh.
  • Bệnh lý chất trắng:

+ Xơ cứng rải rác.

+ Loạn dưỡng chất trắng do mạch máu.

+ Tổn thương do chiếu xạ.

+ Tổn thương mô trắng do các nguyên nhân khác.

  • Bệnh lý mạch máu não

+ Nhồi máu, thiếu máu não.

+ Nghẽn mạch.

+ Dị dạng động – tĩnh mạch, rò động tĩnh mạch, u mạch.

+ Phồng động mạch.

+ Xuất huyết não.

  • U não:

+ U vùng hố yên.

+ U vùng hố sau, thân não.

+ U lympho bào.

+ U màng não.

+ U di căn.

Cột sống và tuỷ sống

Dị tật bẩm sinh.

Chấn thương cột sống – tuỷ sống.

Khối choán chỗ ngoài màng cứng.

Bệnh lý tuỷ sống:

+ Khối u trong ống sống.

+ U tuỷ sống và u rễ thần kinh tuỷ sống.

+ Rỗng tuỷ.

+ Viêm tuỷ, viêm màng nhện tuỷ.

+ Xơ cứng rải rác.

+ Nhồi máu tuỷ.

  • Hẹp ống sống.
  • Bệnh lý thoái hoá cột sống.

Những áp dụng mới trong chẩn đoán bằng cộng hưởng từ

Chẩn đoán chức năng vỏ não.

Khám xét tưới máu não.

Quang phổ cộng hưởng từ.

Chống chỉ định khám xét cộng hưởng từ

Chống chỉ định tuyệt đối

Bệnh nhân mang máy tạo nhịp tim, van tim nhân tạo.

Người có vật nhiễm từ trong cơ thể.

Bệnh nhân nặng cần có máy hồi sức đi theo.

Các phẫu thuật để lại kẹp kim loại trong người chưa quá 6 tháng.

Chống chỉ định tương đối

Phẫu thuật để lại kẹp kim loại đã quá 6 tháng.

Người hay hoảng sợ khi cô độc (claustrophobia).

Phụ nữ mang thai.

Đối chiếu ưu và nhược điểm giữa chụp CLVT và cộng hưởng từ

Chụp cắt lớp Cộng hưởng từ
– Tạo ảnh bằng tia X, liều xạ gấp 10-30 – Tạo ảnh bằng từ trường và sóng radio, hiện chưa thấy tác hại
– Chỉ cắt ngang cơ thể – Tạo ảnh mọi hướng cần thiết
– Đối quang mô mềm bị hạn chế – Đối quang mô mềm tốt nhất
– Phát hiện tổn thương muộn hơn – Phát hiện tổn thương sớm
– Nhiễu ảnh xương hạn chế khả năng – Không có nhiễu ảnh chẩn đoán hố sau vặ nền xương sọ, là kỹ thuật chọn lọc cho hố sau và đường giữa.

 

– Khám xét nhanh, từ 5 -15 phút – Thời gian khám xét từ 20 – 45 phút
– Là kỹ thuật chọn lọc cho cấp cứu. – Nhiều chống chỉ định, ít chỉ định, không thuận lợi cho cấp cứu
– Giá thành khám xét thấp – Giá thành cao

– Chỉ cắt ngang cơ thể trừ sọ đứng ngang

HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ SỌ NÃO

Hình ảnh sọ não bình thường

Độ đối quang tổ chức, đặc biệt của mô mềm trên ảnh cộng hưởng từ rất cao chủ yếu nhờ quá trình thư duỗi T1 và thư duỗi T2. Một số thông số khác như mật độ proton, hiệu ứng độ nhậy, chuyển đổi từ hoá, khuếch tán và hiệu ứng lưu lượng cũng tham gia vào độ đối quang tổ chức của ảnh.

  • Tín hiệu thu được để tạo ảnh rất yếu vì số proton không tham gia tạo ảnh rất lớn nên cần tạo được tỷ số tín hiệu trên nhiễu nền cao thì ảnh mới có chất lượng tốt.
  • cộng hưởng từ có thể tạo ảnh theo mọi hướng và theo nhiều chuỗi xung; hướng thông dụng là cắt ngang (axial), cắt đứng dọc (sagittal), cắt đứng ngang (coronal) và các chuỗi xung chủ yếu là T1, T2 và mật độ proton (PD) (hình 8.90, 8.91). Hiện có nhiều chuỗi xung mới cho phép khám xét nhanh và hiện rõ được những loạn dưỡng chất trắng, tình trạng tưới máu não, chụp ảnh mạch máu não, chẩn đoán chức năng vỏ não và quang phổ cộng hưởng từ .

Bảng 8.7: Tình trạng tín hiệu cộng hưởng từ của các cấu trúc nội sọ bình thường

Tổ chức Ảnh T1 Ảnh T2
Mỡ Rất sáng Sáng
Bản xương sọ Tối Tối
Dịch não tuỷ Rất tối Rất sáng
Mô xám Xám Xám
Mô trắng Sáng nhẹ Sáng nhẹ
Thể trai Sáng nhẹ Tối
Mạch máu Tối Rất tối
Nốt vôi hoá Tối Tối

– Ảnh T1 được coi như ảnh giải phẫu vì có thể hiện ảnh mọi cấu trúc giải phẫu nội sọ.
– Ảnh T2 được coi như ảnh phật hiện ổ bất thường vì các ổ bệnh hầu hết có hàm lượng nước cao hơn mô lành nên chúng đều sáng hơn do rút ngắn thời gian thư duỗi T2 gây tăng tín hiệu trên ảnh T2.

Các ảnh CHTHình 8.90. Các ảnh cộng hưởng từ

Ảnh T1 (A), ảnh PD (B), ảnh T2 (C), ảnh T1 có tiêm đối quang (D)

Tình trạng tín hiệu của ổ máu tụ diễn biến theo thời gian

Trong máu chứa oxyhemoglobin, quá trình giáng hoá thành deoxyhemoglobin, methemoglobin và tiếp đến là hemosiderin là những chất có tính á từ là yếu tố quyết định nhất cho sự thay đổi tín hiệu theo thời gian của máu tụ:

  • Trong 12 giờ đầu, oxyhemoglobin đồng tín hiệu với nhu mô não trên cả T1 và T2.
  • Từ 1 đến 7 ngày, deoxyhemoglobin giảm nhẹ tín hiệu trên T1 (tối), giảm tín hiệu trên T2 (tối hơn).
  • Từ 7 ngày đến nhiều tháng, methemoglobin trong tế bào tăng tín hiệu trên T1 (sáng), giảm tín hiệu trên T2 (tối), methemoglobin ở ngoài tế bào tăng tín hiệu cả T1 và T2 (sáng).
  • Nhiều tháng đến nhiều năm, hemosiderin hoặc ferritin giảm tín hiệu trên T1 (tối), giảm mạnh tín hiệu trên T2 (rất tối).
  • Trường hợp xuất huyết dưới nhện nếu cấp tính có thể khó phát hiện trên cộng hưởng từ vì thường không hình thành máu cục và nồng độ deoxyhemoglobin trong dịch não tuỷ thấp. Khi sang giai đoạn bán cấp sẽ tăng tín hiệu trên ảnh T1.

Hình ảnh cộng hưởng từ của nhồi máu não

Cộng hưởng từ được đánh giá cỏ khả năng phát hiện ổ thiếu máu não sớm hơn chụp cắt lớp và nhậy hơn trong phát hiện chảy máu kín đáo trong vùng nhồi máu (hình 8.93).

Nhồi máu cấp: thường đồng tín hiệu trên ảnh T1, tăng tín hiệu T2 ở khu vực dưới vỏ và mất sự khác biệt tuỷ – vỏ não.

Giai đoạn bán cấp: có hình giảm tín hiệu trên ảnh T1 (tối) và tăng tín hiệu trên ảnh T2 (sáng).

Giai đoạn mạn tính: ổ nhũn não có tín hiệu của dịch giống như giai đoạn bán cấp nhưng cường độ tín hiệu giảm mạnh hơn trên T1 và tăng mạnh hơn trên T2.

Ngấm thuốc á từ dạng cuộn não trong giai đoạn cấp và bán cấp.

Khám xét với chuỗi xung hồi phục đảo chiều xoá dịch (FLAIR – fluid attenuated inversion recovery) cho ảnh có độ nhậy cao hơn so với các chuỗi xung T1, T2 hoặc PD.

– Hiện ảnh được mạch máu bị hẹp hoặc tắc nghẽn bằng chương trình chụp mạch TOF (time of flight).

Các ảnh MRI

Hình 8.91. Các ảnh MRI

Các ảnh T1, PD và T2 (A, B, C) không hiện rõ tổn thương giai đoạn sớm, ảnh T2 FLAIR (D) hiện ảnh vùng nhồi máu vỏ não.

– Chụp cộng hưởng từ khuếch tán (MR difussion weighted imaging): nước chuyển từ khoang ngoài tế bào vào khoang trong tế bào. Trường hợp suy yếu bơm ATP đối với Na+/K+ của màng tế bào gây ra phù ngộ độc tế bào trong giai đoạn rất sớm của ổ thiếu máu não, tế bào phông to làm thu hẹp khoang ngoài tế bào, do đó giảm chuyển động của các phân tử H20 tự do (giảm khuếch tán), trên ảnh cộng hưởng từ khuếch tán sẽ thấy vùng tăng tín hiệu (sáng). Tình trạng khuếch tán nước có thể được định lượng để tạo ra bản đồ thể hiện hệ số khuếch tán (ADC – apparent difussion coefficient map). Trên ảnh ADC, vùng giảm chuyển động các phân tử nước tự do có tín hiệu giảm hơn (tối) hơn so với mô não lành. Nếu ADC giảm từ 30 – 50% tương ứng với lưu lượng máu từ 15 – 20ml/100g tổ chức/phút. ADC sẽ thay đổi theo thời gian vì hoại tử tế bào trong vùng tổn thương và ADC sẽ trở lại bình thường tại thời điểm 10 ngày sau khởi phát. Do đó, bản đồ ADC luôn đi kèm với ảnh khuếch tán nhằm phân biệt vùng nhồi máu cấp hay bán cấp (hình 8.92).

Áp xe não

Hình 8.92. Các ảnh MRI. Ảnh FLAIR (A), ảnh diffusion b =1000 (B), bản đồ ADC (C). Trường hợp áp – xe não (rất giàu tế bào)

Nhồi máu não rất sớm

Hình 8.93. Các ảnh MRI. Ảnh FLAIR (Ạ), ảnh diffusion b = 1000 (B), bản đồ ADC. Trường hợp nhồi máu não rất sớm

Hình ảnh cộng hưởng từ một số u não ngoài phù não do ngộ độc tế bào trong giai đoạn sớm của nhồi máu não, hiện tượng giảm khuếch tán các phân tử nước còn gặp trong một số u não và áp – xe não do cấu trúc rất giàu tế bào, hình ảnh cộng hưởng từ khuếch tán cũng cho ảnh tương tự nhồi máu não nên cần phối hợp chặt chẽ hình ảnh với bảng lâm sàng của bệnh nhân để tránh nhầm lẫn.

  • Chụp cộng hưởng từ tưới máu não tương tự như chụp cắt lớp tưới máu, có thể phát hiện sớm vùng tổn thương thiếu máu. Cùng với tiêm nhanh chất đối quang từ gadolinium và tạo ảnh bằng chuỗi xung nhanh trong thì thuộc đối quang đi qua mạch máu não đầu tiên. Các ảnh CBV, MTT và CBF được tính toán với mối tương quan rCBF = rCBV/MTT (r: relative). TTP (time to peak) cũng có thể thu được qua tính toán và TTP được coi là rất đặc hiệu trong phát hiện sớm nhồi máu. Vùng mô não bị thiếu hụt lưu lượng máu được coi là có nguy cơ nhồi máu. Trên một trường hợp nhồi máu não, vùng thiếu hụt tưới máu có thể rộng hơn vùng thiếu hụt khuếch tán; vùng thiếu hụt khuếch tán biểu hiện tổn thương não không hồi phục, còn vùng chỉ thiếu hụt tưới máu chính là vùng nhu mô não có thể được cứu sống nếu lưu lượng máu hồi phục (ischemic penumbra). Như vậy nếu phối hợp tạo ảnh khuếch tán và ảnh tưới máu não sẽ có khả năng đặt chỉ định cho điều trị bằng thuốc tiêu huyết khối.

Hình ảnh CHT một số u não

U tế bào sao bậc thấp

  • Hình khối có bờ rõ, đồng tín hiệu hoặc giảm tín hiệu trên ảnh T1 và tăng tín hiệu trên ảnh T2; phù não và choán chỗ nhẹ, có khi phát triển kiểu thâm nhiễm lan toả làm bán cầu tổn thương rộng hơn bên lành.
  • Những u dạng kén cũng có giảm tín hiệu T1 và tăng tín hiệu T2, hay có nốt ngấm thuốc đối quang ở bờ; nhiều nốt ngấm thuốc đối quang trong u và ở thành u là gợi ý cho tình trạng thoái hoá ác tính của u bậc thấp (hình 8.94)

U tế bào sao bậc caoU tế bào sao bậc cao (anaplastic astrocytomas)

  • Bờ u không rõ.
  • Dấu hiệu choán chỗ mạnh hơn.
  • Tín hiệu có dạng tăng – giảm hỗn hợp trên cả T1 và T2.

Trên ảnh T2 có thể gặp vùng trung tâm tăng tín hiệu kèm viền mỏng, giảm tín hiệu ngăn cách với ổ phù não cạnh u.

Hay gặp ổ chảy máu trong u với tín hiệu T1 tăng. Ngấm thuốc mạnh ở bờ hoặc thành đám (hình 8.95).

U nguyên bào

    Hình 8.95. Anaplastic astrocytoma người lớn

U nguyên bào thần kinh đệm (glioblastomas)

– Tín hiệu và hình dạng tương tự như u tế bào sao bậc cao nhưng phù não rộng và choán chỗ mạnh hơn. Tính hỗn độn của tín hiệu tăng lên do những ổ hoại tử trong u gây ra, có thể gặp ổ kén hoá trong u; bờ ổ hoại tử và ổ kén không đều và dày. Trong u có thể thấy những ổ xuất huyết với thời điểm khác nhau cho tín hiệu khác nhau trên ảnh T1 và T2; nhiều mạch máu tân sinh trong u có thể cho hình búi không có tín hiệu. Tổ chức u ngấm thuốc rất mạnh ở các búi mạch tân sinh, ở phần đặc của u; các ổ kén hoá và hoại tử không ngấm thuốc. Phù quanh u rất mạnh và choán chỗ mạnh. Có thể thấy u lan tràn xa khối u chính và hay gặp lan theo đường dịch não – tuỷ, hiện thành những nốt tăng tín hiệu trên ảnh T2 (hình 8.96).

Bệnh nhân 59 tuổi

Hình 8.96. Glioblastoma ở bệnh nhân 59 tuổi

-U thần kinh đệm ít nhánh (oligodendrogliomas): trên mô bệnh học, u thần kinh đệm ít nhánh đơn thuần có tỷ lệ thấp hơn loại hỗn hợp với u tế bào sao những hình ảnh của chúng không có khác biệt đặc hiệu, u có hình hỗn hợp giảm và đồng tín hiệu trên ảnh T1, nhiều ổ tăng tín hiệu trên T2; đặc trưng của u này là có nhiều nốt hoặc mảng vôi hoá thường khó nhận biết trên cộng hưởng từ . u ngấm thuốc không đều thành đám với cường độ thấp.

U màng não thất (màng ống nội tuỷ)

Trên ảnh cộng hưởng từ đặc điểm về vị trí trong não thất 4 và hình khối đặc, dáng đa thuỳ, cho phép gợi ý u màng não thất dưới lều. Phần đặc của u có tín hiệu giảm và đồng tín hiệu với mô não trên T1, tăng trên 12. Phần kén của u có tín hiệu cao hơn dịch não tuỷ trên T1 và tăng hơn mô não trên 12. Tín hiệu trong u không đồng nhất do nhũng ổ hoại tử, chảy máu và vôi họá; u ngấm thuốc không mạnh và không đều. u màng não thất trên lều rất khó phân biệt với u tế bào sao vì chúng thường ở ngoài não thất (hình 8.97).

U màng não thất

U đám rối màng mạch (choroid plexus tumors)

U màng não hình dáng điển hình của u là một khối đa thuỳ giống hoa súp-lơ nằm trong não thất; đồng tín hiệu trên T1, đồng hoặc tăng nhẹ tín hiệu trên 12, có thể thây hình mạch không tín hiệu trong u; ngấm thuốc đối quang rất mạnh. Loại u này luôn gắn với hình não úng thuỷ của hệ thống não thất. Trên hình ảnh không thể phân biệt được tính chất lành, ác của u.

U màng não

  • U màng não xuất phát từ tổ chức biểu mô màng não, thường gắn với u xơ thần kinh typ 2 ở người có nhiễm sắc thể 22. về mô bệnh học u màng não được chia thành 3 loại:

+ U màng não điển hình lành tính.

+ U màng não không điển hình.

+ U màng não không biệt hoá, ác tính.

  • Hay gặp u màng não ở tuổi 40 đến 60, nữ nhiều hơn nam với tỷ lệ 2: 1 đến 4: 1.
  • U màng não thường đồng tín hiệu hoặc giảm nhẹ tín hiệu so với mô não xám trên ảnh T1, trên T2, tín hiệu u màng não rất thay đổi nhưng cũng hay gặp đồng tín hiệu với mô xám. Một dấu hiệu rất quý trên cộng hưởng từ để xác định tính chất ngoài não của u là lớp dịch nãọ tuỷ mỏng phân cách u với nhu mô não. Sau tiêm chất đối quang, u màng não ngấm thuốc rất mạnh và đồng nhất. Nhiều trường hợp có thể thấy màng não cạnh u dầy lên trên ảnh sau tiêm thuốc được gọi là dấu hiệu “đuôi màng cứng” có tính chất gợi ý cho u màng não nhưng không đặc hiệu vì còn có thể gặp trong một số u khác. Hình mạch máu không có tín hiệu trong và cạnh u của mạch máu màng não và tĩnh mạch dẫn lưu cũng thường gặp. Các nốt vôi hoá nhỏ trong u khó phát hiện trên cộng hưởng từ (hình 8.98 – 8.100).

U màng nãoU nguyên bào tuỷ (medulloblastomas)

U nguyên bào tuỷ thường hiện ảnh là một khối của thuỳ nhộng ờ đường giữa và hay lấn xuống dưới, qua lỗ Mạgendie vào bể lớn, có não úng thuỷ tấc nghen đi kèm. Trên ảnh TÍ, tín hiệu u không đồng nhất và giảm hơn mô xám, rất hay gặp ổ kén trong u. Tín hiệu trên T2 thay đổi từ giảm đến tăng so với mô não. Sau tiêm chất á từ, u ngấm thuốc mức độ vừa và không đồng đều hoặc chỉ ngấm một phần của khối. Ảnh sau tiêm thuốc cho phép phát hiện các ổ di căn của u trong hộp sọ. Có thể gặp u khu trú trong não thất IV và u ở bán cầu tiểu não (hình 8.101).

U nguyên bào tủy

Hình 8.101. u nguyên bào tuỷ thuỳ nhộng tiểu não T1 sau tiêm gadolinium

U tế bào Schwann (Schwannomas)

  • U Schwann thường gặp phối hợp với u xơ thần kinh typ 2, tỷ lệ ở nữ so với nam từ 1,5:1 đến 2:1 và đa u hơn là u đơn độc. Hay gặp nhất là u tiền đình – ốc tai (u dây VIII), rồi đến u giây V và tiếp theo là giây VII. Trên cộng hưởng từ , u thính giác có đặc điểm của u ngoài trục như có lớp dịch não tuỷ ngăn cách u với mô não và gồm hai phần, phần trong ống tai nhỏ và phần ngoài ống tai thành khối lớn, khối này tạo với bờ trong xương đá một góc nhọn trong khi u màng não lại tạo một góc tù.
  • Phần lớn u này giảm nhẹ tín hiệu so với mô não, một số đồng tín hiệu trên T1. Trên ảnh T2 tăng tín hiệu từ nhẹ đến mạnh, những u lớn hay có ổ kén trong u. u tế bào Schwan ngấm thuốc mạnh và đều nhưng cũng có thể gặp ngấm vừa và không đều (hình 8.102, 8.103).

Dây 5 hai bên
Hình 8.102. Schwannoma dây VIII hai bên, ảnh T1 trước và sau tiêm gadolinium

Cùng bệnh nhân

Hình 8.103. Cùng bệnh nhân, T2 axial và T1 coronal sau tiêm gadolinium

U tuyến yên

Loại u tuyến nhỏ dưới 10mm (microadenomas) hay gặp hơn loại u lớn (macro adenomas). Các u nhỏ nhiều khi khó phát hiện trên ảnh không tiêm thuốc; sau tiêm chất đối quang, tổ chức u ngâm thuôc chậm hơn mộ tuyên lành nên có thể chụp động học với thuốc để phát hiện u ở thì sớm. Các u lớn điển hình đồng tín hiệu với mô não xám trên cả ảnh T1 lẫn T2. Có thể gặp u có tín hiệu không đều do những ổ hoại tử hoặc chảy máu trong u gây ra. cấu trúc u ngấm thuốc mạnh và đều trừ trường hợp có hoại tử hoặc chảy máu.

Dáng u có hình số 8 (một phần trong và một phần ngoài hố yên) (hình 8.104).

Cùng bệnh nhân U tuyến yên

Hình 8.104. u tuyến yên T1 axial và sagittal sau tiêm gadolinium (macroadenoma)

U di căn

U di căn có thể gặp ở xương sọ, màng cứng nhưng hay gặp nhất ở nhu mô não rồi đến màng nhện và màng mềm. u di căn của các ung thư ngoài sọ chiếm từ 1/4 đến 1/3 bệnh nhân có u não và tới 80% là nhiều ổ. Thứ tự hay gặp do u nguyên phát từ phổi, vú, u hắc tố rồi đến ống tiêu hoá, u của hệ thống tiết niệu – sinh dục. Hình ảnh điển hình của di căn là đa ổ tăng tín hiệu trên ảnh T2 ở vùng giáp ranh tuỷ – vỏ não. Chụp cộng hưởng từ có thuốc đối quang có độ nhậy cao nhất để phát hiện di căn vì hầu hết u này ngấm thuốc mạnh dưới dạng hình viền, hình nốt hoặc ngấm không đều. Khi có chảy máu trong u (hay thấy trong di căn u thận, vú và u hắc tố) sẽ làm cho tín hiệu trong u biến đổi (hỉnh 8.105).

U di căn

Hình 8.105. u di căn. Ảnh FLAIR coronal (A) và T1 axial trước tiêm (B)

Hướng dẫn tự chữa sẹo và vết nhăn trên da

Sẹo:

Sẹo trên vùng mặt, cổ làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ và đến chức năng đời sống (kéo hở mi dưới mát không nhắm kín, mắt dễ bị khô và dễ nhiễm trùng, làn môi dưới trề xuống, nước dãi chảy lòng thòng, răng vẩu ra… hoặc làm cho quẹo cổ).

Sẹo có thể do mụn nhọn, vết thương, vết mổ để lại, sẹo có nhiều màu sắc khác nhau, thường là hồng hoặc thâm nâu, trắng đỏ. Có loại sẹo mỏng nhưng cũng có loại sẹo dày như sẹo lồi. Có loại sẹo không gây đau đớn nhưng có loại gây đau nhức. Cũng có loại sẹo tiến triển nhỏ đi nhưng có loại lại sùi to dị thường đó là loại sẹo lồi nguy hiểm.

Ngày nay, ngành phẫu thuật thẩm mỹ và săn sóc vẻ đẹp của phụ nữ hết sức quan tâm đến việc ngăn chặn các vết sẹo phát triển theo chiều hướng xấu ngay từ lúc sẹo chưa hoàn toàn lành hoặc mới lên sẹo.

Muốn lên sẹo tốt trước hết bạn cần phải thực hiện các điều kiện sau :

  1. Không để vết thương nhiễm trùng rộng và gây mủ, sau này vết sẹo khó liền, sẹo xấu và lồi.
  2. Khi bị mụn nhọt to cần đến thầy thuốc chuyên khoa để giải quyết, không nên để tự vỡ gây sẹo xấu.
  3. Không nên tra thuốc lá linh tinh vào vết thương mỏi khô miệng.
  4. Khi vết thương mới liền sẹo có thể dùng nghệ tươi giã nhỏ chấm lên vết sẹo đang lên da non nhằm 2 tác dụng: hãm sẹo không dày và không lồi quá mặt da, làm sẹo mềm và không bị thâm đen.
  5. Khi đang liền sẹo không nên để sẹo phơi nắng, nếu làm việc dưới trời nắng phải dùng khăn che sẹo lại. Khi vết sẹo non ngứa nhiều không nên gãi hoặc day. Trường hợp sẹo quá to và co dúm nhất thiết phải đến chuyên khoa điều trị sớm bằng các phương pháp phẫu thuật thẩm mỹ, cát sẹo hoặc thu nhỏ vết sẹo đến mức tối thiểu.

Vết nhăn:

Là những nếp hằn trên da, thường xuất hiện ở trán, rìa môi mũi và má… vết nhăn có thể dài, vòng hoặc chéo. Bạn nào có vết nhãn sớm là người hay ưu tư, phiền muộn, hay cau có, bực dọc, lo nghĩ nhiều, có nhiều đau khổ…Vết nhăn

Muốn chữa và chăm sóc những vết nhăn trên khuôn mặt, bạn cần biết nguyên nhân do đâu mà có vết nhăn đó.

Trước hết bạn cần lạc quan, sống đúng mực, đúng phép vệ sinh.

Khi da mặt bạn có vết nhăn, bạn cần tẩy xoá ngay những vết nhăn đầu tiên bằng cách bôi lòng trắng trứng gà lên mặt, sau đó rửa mặt bằng nước hoa hồng. Hoặc là bạn có thể bôi lên mặt loại kem sau :

  • Mật ong 1 thìa cà phê

Sữa ong chúa     10 giọt

Philatốp             1 ống.

Bạn xoa bóp thật kỹ để dung dịch đó thấm vào da mặt, mỗi ngày làm một lần. Đến khi các vết nhăn đã biến mất, mỗi tuần bạn xông hơi nước nóng hai hoặc ba lần cho da mặt đổ mồ hôi, lau khô và lúc đó lỗ chân lông đang còn hở bạn xoa ngay lên mặt dung dịch đã pha sân :

  • Sữa ong chúa 10 giọt

Philatốp             1 ống

Chăm sóc da đều đặn như trên đồng thời giữ gìn sức khoẻ thật tốt, tránh thức khuya, tránh ăn các món ăn khó tiêu để bộ phận tiêu hoá được tốt.

Ở các phòng điều trị vật lý thẩm mỹ người ta có dùng loại máy có tần số rung nhỏ xoa nhẹ lên da mặt i để kích thích nhẹ nhàng các tế bào da. Dùng bàn chải tròn bằng nhung hoặc bằng nhựa mềm để xoa mặt.

Tập há miệng sau khi ngủ dậy hoặc khi mỏi mệt. Há miệng hết sức, đưa hàm sang trái, sang phải, ra trước, ra sau. Các cơ và da mặt sẽ căng ra và chuyển động. Làm như thế 10 lần sau đó trề miệng, môi ra phía.trước, nhếch mép hết sức để đưa hàm dưới quay từ từ một vòng tròn.

Hàng ngày rửa mặt thật sạch lúc sáng sớm và trước khi đi ngủ. Đứng trước gương, dùng hai bàn tay chụm khép các ngón, xoa nhẹ nhàng từ trán xuống tới cằm, cổ….

Trán : Xoa vòng tròn vuốt sang hai bên từ giữa trán thái dương, day vòng tròn và kéo ra ngoài.

Miệng : Há miệng tròn rồi vuốt ra ngoài và lên trên.

Mũi : Vuốt hai bên rãnh mũi ra ngoài và lên trên.

Má : Xoa tròn má và vuốt sang hai bên vỗ nhẹ hai má.

Mắt : Nhắm mắt lại và vuốt nhẹ xuống dưới và ra ngoài.

Cằm : Kéo căng cằm bằng há miệng và co môi vào trong miệng, vuốt nhẹ xuống dưới và sang bên.

Cổ : Vuốt nhẹ nhàng chung quanh cổ từ trên xuống dưới. Sau đó bạn có thể quay cổ nhẹ nhàng thành một vòng tròn (mắt có thể nhắm lại trong lúc quay) từ từ sang phải và ngược lại. Quay bốn lần. Quay xong ngả đầu ra phía sau rồi nghiêng sang phải sang trái. Nhắm mắt lại và mở to ra. Miệng trề ra hết mức rồi trở lại nhếch mép mạnh sang hai bên.

Tập xong, nghỉ một lúc rồi rửa mặt nhẹ nhàng bằng nước âm ấm có pha thêm vài giọt nước hoa hồng, bạn sẽ thấy rất dễ chịu. Sau cùng, bạn có thể xoa nhẹ ít kem dinh dưỡng. Nếu luyện tập giữ gìn đều đặn hàng ngày da mặt bạn sẽ bớt nhăn. Các bạn không nên tin tưởng quá nhiều vào các loại mỹ phẩm có chất lượng không tốt mà có hại cho da.

Trường hợp nếu vết nhăn quá sâu bạn nên xoa mỗi ngày 1 đến 2 lần loại dung dịch sau :

Philatốp 1 ống

Sữa ong chúa 20 giọt

Việc chữa vết nhăn là phải kiên nhẫn và phải kích thích da hoạt động bình thường ở khắp các điểm làm cho da mặt không bị mất nhiều nước, các tuyến bã dưới da bài tiết điều hoà. Tất cả các điểm đó còn phụ thuộc vào sự điều phối thần kinh trung ương, nhất là sự thăng bằng của bộ não, cho nên khi vận động và săn sóc da cần có một tinh thần hào hứng lạc quan.

Vaccin R.O.R

IMMU ORR ® (Inava)

ROR Vax @ (Mérieux MSD)

Vaccin kháng bệnh sởi, quai bị và rubeola

Vaccin sống được làm yếu đi chống bệnh sởi, pha chế từ nuôi cấy lần đầu phôi gà, loại chống bệnh quai bị được pha chế từ nuôi cấy trên trứng gà đã có phôi và loại chống bệnh rubeola được nuôi cấy trên tế bào nhị bội của người.

Tính miễn dịch xuất hiện sau khi tiêm chủng 15 ngày rồi tồn tại 10 năm với bệnh quai bị và 20 năm cho rubeola và bệnh sỏi.

Tính chất: vaccin 3 tác dụng này, theo mục tiêu của Tổ chức Y tế Thế giới, nhằm để loại trừ 3 bệnh này bằng tiêm chủng cho mọi người từ 15 tháng đến 20 tuổi (tiêm 1 lần duy nhất dưới da)

Chống chỉ định: xem mục vaccin kháng bệnh sởi

Tác dụng phụ: hiếm gặp và nhẹ gồm: sốt, ngoại ban, nhức đầu, viêm phế quản-khí quản và sưng hạch bột phát.

Bệnh mùa hè: Say nóng, say nắng, chuột rút

Say nóng

Khi làm việc trong môi trường nóng nực ra nhiều mồ hôi, người lao động thấy rất mệt, da lạnh và ẩm, nhợt nhạt, mạch đập nhanh và yếu – đó là những dấu hiệu của say nóng. Nguyên nhân thường do:

  • Có nhiều điều kiện thuận lợi gây ra say nóng
  • Khí hậu nhiệt đói ẩm ướt (độ ẩm cao).
  • Không có gió.
  • Trời oi bức, trưốc khi có cơn giông.
  • Trời nắng hạ ngả về chiều, tròi nhiều mây, ít tia tử ngoại và nhiều tia hồng ngoại.
  • Làm việc ở cánh đồng trũng, nước mất đi mặt trời hun nóng cả ngày. Làm việc cạnh hầm lò, chạy marathon.
  • Không đủ nước uống và muối pha vào nước uống.
  • Đối với trẻ em bị cảm sốt xoàng được bố mẹ chăm sóc không đúng quy cách: đóng kín cửa, đắp chăn chùm kín cho con.

Trong trường hợp này phải đưa nạn nhân vào nằm chỗ mát, đặt chân cao hơn đầu để bảo đảm máu nuôi não. Cho nạn nhân uống nước muối (pha một thìa muối nhỏ vào một lít nước lọc), uống từ từ từng ngụm. Nếu nạn nhân bị bất tỉnh thì không nên cho ăn uống bất kỳ thứ gì mà mời ngay cán bộ y tế đến xử lý.

Các biểu hiện của say nóng
Các biểu hiện của say nóng

Say nắng

Trong thời tiết nắng nóng, người lao động như muốn ngất xỉu, da nạn nhân đỏ, rất nóng và khô, ngay cả hõm nách nơi ra nhiều mồ hôi nhất cũng không có mồ hôi. Nạn nhân sốt rất cao, thường là bất tỉnh.

Gặp trường hợp này phải cứu người bị nạn bằng cách đưa ngay vào chỗ mát, phải làm cho nhiệt độ cơ thể hạ xuống bằng cách lau nước mát, quạt mát… và mời cán bộ y tế đến xử lý. Say nắng hiếm gặp hơn so với say nóng, nhưng rất nguy hiểm, đặc biệt đối với người già hoặc người nghiện rượu.

Chuột rút

Trong mùa nắng, chúng ta lao động trong môi trường nắng nóng, mất nhiều mồ hôi, làm cơ thể mất đi một lượng muối và nước đáng kể. Thường hay gặp là trường hợp co rút cơ (còn gọi là chuột rút) do cơ thể bị thiếu muối natriclorua. Thường gặp là co rút các nhóm cơ ở tay, chân, đôi khi có trường hợp đau vùng thượng vị do dạ dày bị co thắt đột ngột. Trường hợp này người lao động nên nghỉ ngơi và uống nước muối loãng để bù lại lượng muối natriclorua đã mất qua mồ hôi.

Một điều nữa cũng cần lưu ý trong mùa nắng là trẻ em rất nhạy cảm với nhiệt độ. Trong môi trường nắng nóng cơ thể trẻ sẽ phản ứng lại bằng cách ra nhiều mồ hôi để chống lại.. Lúc này trẻ thường có biểu hiện quấy khóc, vật vã, đòi uống vì khát. Nếu sau đó trẻ không được uống nước để bù đắp lại lượng nước đã mất, cơ thể sẽ không toát mồ hôi nữa và thân nhiệt bắt đầu tăng lên, có thể sốt trên 40 độ C. Khi đó hãy nhanh chóng làm mát cho bé bằng cách tắm nước có nhiệt độ thấp hơn thân nhiệt của trẻ từ 2-3 độ c, có thể chườm lạnh hoặc quấn tã tẩm nước mát. Sau đó cho uống thuốc hạ sốt. Nếu 30 phút sau trẻ vẫn không hạ sốt thì phải đưa trẻ đến cơ sở y tế cấp cứu. Để phòng trúng nắng trúng nóng, cần cho trẻ uống đủ nước, không cho trẻ mặc nhiều quần áo, không nên cho trẻ ở quá lâu dưới ánh nắng mặt trời.

Phòng chống say nắng, say nóng

Các biện pháp dự phòng say nắng, say nóng là không làm việc quá lâu ngoài trời nắng hoặc trong môi trường nóng bức cũng như tránh các hoạt động thể lực quá sức. Luôn trang bị đầy đủ thiết bị chống nắng khi lao động, làm việc ngoài trời nắng như quần áo bảo hộ lao động, mũ, nón, kính,… Làm thoáng mát môi trường làm việc, đặc biệt là các công xưởng, hầm lò rất có ý nghĩa trong việc phòng chống say nắng, say nóng. Thường xuyên uống nước dù chưa khát. Nên uống nhiều nước có pha muối hoặc tốt nhất là uống dung dịch oresol, nước trái cây. Nên định kỳ sau khoảng 45 phút hay 1 tiếng làm việc thì nghỉ ngơi ở nơi thoáng mát từ 15 – 20 phút.

Thuốc Adalat 10 mg – Hạ áp nhỏ dưới lưỡi

Thuốc Adalat 10 mg
Thuốc Adalat 10 mg
Adalat 10 mg : Dự phòng cơn đau thắt ngực : đau thắt ngực do cố gắng, đau thắt ngực tự phát (bao gồm đau thắt ngực Prinzmetal) : dùng đường uống, Điều trị cơn cao huyết áp : ngậm dưới lưỡi, Điều trị triệu chứng hiện tượng Raynaud nguyên phát hoặc thứ phát

ADALAT

BAYER PHARMA

viên nang mềm 10 mg : hộp 30 viên.

viên nén tác động kéo dài (Adalat Retard) 20 mg : hộp 30 viên.

viên nén thẩm thấu có tác động kéo dài (Adalat LA) 30 mg : hộp 30 viên – Bảng B.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên

Nifedipine                                                                 10 mg

cho 1 viên Adalat Retard

Nifedipine                                                         20 mg

cho 1 viên Adalat LA
Nifedipine 33 mg
(10 % nifedipine giữ lại ở lớp bao của viên thuốc)

DƯỢC LỰC

Nifedipine là thuốc đối kháng calci thuộc nhóm dihydropyridine, có tác dụng ức chế một cách chọn lọc, ở những nồng độ rất thấp, ion calci đi vào trong tế bào cơ tim và cơ trơn của mạch máu. Do ức chế trương lực động mạch theo cơ chế trên, nifedipine ngăn chặn sự co mạch, giảm sức kháng ngoại vi và giảm huyết áp.

Tác dụng này kèm theo :

  • tăng đường kính động mạch,
  • tăng lưu lượng máu ngoại biên và lưu lượng máu qua thận, não,
  • tăng độ giãn của động mạ Nếu dùng lâu dài :
  • không làm thay đổi hệ thống renin – angiotensin – aldosterol,
  • không gây giữ nước – muốn
  • không làm tăng tần số
  • Sau khi uống Adalat dạng viên nang (Adalat 10 mg), nifedipine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và hiện diện trong máu sau vài phút. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 3 giờ và sinh khả dụng tuyệt đối vào khoảng 50%. Nifedipine gần như được chuyển hóa hoàn   toàn ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Các chất chuyển hóa này được đào thải qua nước tiểu. 5 đến 15% được đào thải qua phân. Nifedipine không bị biến đổi chỉ được tìm thấy ở dạng vết trong nước tiểu (dưới 1%). Trung bình, dạng viên nang có tác dụng trong 6 giờ.
  • Ở dạng phóng thích k o dài (Adalat Retard 20 mg), nifedipine được bào chế dưới dạng vi tinh thể có vận tốc hòa tan chậm. Mức độ hấp thu do đó chậm hơn so với dạng viên nang. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau từ 2 đến 4 giờ sau khi uống. Đỉnh hấp thu bị bạt và và sự đào thải chậm là hậu quả của việc giảm vận tốc hấp thu. Tuy nhiên, lượng nifedipine được hấp thu cũng tương tự như đối với dạng viên nang (95%). Các ghi nhận trên cho phép kết luận rằng dùng 2 lần viên Adalat Retard cách nhau 10 đến 12 giờ là đủ liều cho 1 ngày. Các đặc tính dược động học còn lại tương tự với dạng viên nang. Độ khả dụng sinh học trong khoảng 70%. Gắn kết với protein từ 90 đến 95%.
  • Đối với dạng viên nén thẩm thấu (Adalat LA 30 mg), nồng độ nifedipine trong huyết tương tăng từ từ và đạt đến trị số tối đa sau 6 đến 8 giờ sau khi uống thuốc, và giữ ở mức này có hơi giảm một chút cho đến sau 24 giờ. Người ta không thấy có hiện tượng tích lũy thuốc sau khi dùng thuốc lặp lại. Nifedipine được hấp thu trên 90%. Độ khả dụng sinh học từ 45 đến 68%. Sự hấp thu của nifedipine không thay đổi nếu dùng lúc đói hoặc Có 90 đến 95% nifedipine gắn với protein huyết tương. Các đặc tính dược động về chuyển hóa và đào thải tương tự như ở dạng viên nang. Sau khi được uống vào cơ thể, lớp màng bán thấm có tính trơ của viên thuốc không bị biến đổi trong quá trình di chuyển qua ruột và được đào thải qua phân dưới dạng một

DƯỢC ĐỘNG HỌC

lớp màng không tan.

  • Nifedipine không thẩm phân được

CHỈ ĐỊNH

Adalat 10 mg :

  • Dự phòng cơn đau thắt ngực : đau thắt ngực do cố gắng, đau thắt ngực tự phát (bao gồm đau thắt ngực Prinzmetal) : dùng đường uố
  • Điều trị cơn cao huyết áp : ngậm dưới lưỡi
  • Điều trị triệu chứng hiện tượng Raynaud nguyên phát hoặc thứ phát :
  • điều trị cơn : ngậm dưới lưỡi ;
  • dự phòng tái phát : dùng đường uố Adalat Retard 20 mg :
  • Cao huyết áp. Adalat LA 30 mg :
  • Cao huyết áp.
  • Đau thắt ngực ổn định mãn tính (đau thắt ngực do gắng sức).

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tuyệt đối :

  • Quá mẫn cảm với nhóm dihydropyridine.
  • Nhồi máu cơ tim gần đây (dưới 1 tháng), đau thắt ngực không ổn đị
  • Hẹp ống tiêu hóa nặng (đối với viên Adalat LA 30 mg do kích thước của viên thuốc). Tương đối :
  • Dantrolene, cyclosporine : xem Tương tác thuốc
  • Phụ nữ có thai hoặc nuôi con bú : xem Lúc có thai và Lúc nuôi con bú.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG

Các số liệu dịch tễ học mới nhất cho thấy rằng dùng Adalat dạng giải phóng hoạt chất tức thì, nhất là khi dùng liều cao, có thể làm tăng nguy cơ trên mạch vành ở bệnh nhân bị bệnh mạch vành.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

  • Cẩn thận khi dùng thuốc cho bệnh nhân trong tình trạng huyết động không ổn định (giảm dung lượng máu, trụy, suy giảm đáng kể chức năng tâm thu của tâm thất trái, sốc tim), bệnh nhân bị rối loạn chức năng nút xoang hay bị rối loạn dẫn truyền nhô – thất hay có suy giảm đáng kể chức năng tâm thấ
  • Nếu được chỉ định đơn độc, nifedipine không được dùng để điều trị cơn đau thắt ngực ở pha cấp tính trong nhồi máu cơ
  • Do thuốc được chuyển hóa ở gan, sử dụng thận trọng ở bệnh nhân bị suy tế bào
  • Đối với dạng viên nén thẩm thấu Adalat LA 30 mg : trường hợp bị táo bón nặng, nên dùng các thuốc nhuận tràng gây trơn để tránh làm trầm trọng thêm tình trạng bị táo bón.

LÚC CÓ THAI

Các nghiên cứu thực hiện trên thú vật cho thấy nifedipine có thể gây quái thai và có độc tính đối với bào thai. Trên lâm sàng, cho đến nay không có trường hợp nào được ghi nhận có gây dị dạng hoặc độc tính đối với bào thai.

Tuy nhiên, việc duy trì điều trị với nifedipine trong thời kỳ mang thai thì cho đến nay chưa đủ số liệu để có thể loại trừ tất cả những nguy cơ có thể xảy ra.

Do đó, không nên chỉ định nifedipine cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, nếu phát hiện có thai khi đang điều trị bằng nifedipine thì không cần thiết phải phá thai.

LÚC NUÔI CON BÚ

Ngưng cho con bú trong thời gian điều trị bằng nifedipine do thuốc được bài tiết qua sữa mẹ

TƯƠNG TÁC THUỐC

Nifedipine làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác và các thuốc gây giãn mạch khác (đặc biệt là dẫn xuất nitrate).

Không nên phối hợp :

  • Cyclosporine : nguy cơ phối hợp TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN kiểu gây các bệnh ở nướu răng.
  • Dantrolene (tiêm truyền), do thận trọng : ở động vật, nhiều trường hợp rung thất dẫn đến tử vong được ghi nhận khi phối hợp verapamil và dantrolene đường tĩnh mạch Phối hợp thuốc đối kháng calci và dantrolene do đó có thể gây nguy hiểm. Tuy nhiên, một số bệnh nhân dùng phối hợp nifedipine và dantrolene mà không thấy có bất lợi gì.

Thận trọng khi phối hợp :

  • Thuốc chẹn a-1 (alfuzocine, prazocine) : tăng tác dụng hạ huyết áp, có thể gây hạ huyết áp tư thế. Nên tăng cường theo dõi lâm sàng và lưu ý đến khả năng bị hạ huyết áp tư thế trong vài giờ đầu sau khi dùng thuốc chẹn a-1 (nhất là khi mới bắt đầu điều trị bằng nifedipine).
  • Cimetidine : tăng tác dụng hạ huyết áp của nifedipine do cimetidine ức chế sự dị hóa của

Tăng cường theo dõi lâm sàng : điều chỉnh liều nifedipine trong thời gian điều trị bằng cimetidine và sau khi ngưng dùng thuốc này.

  • Phenytoin : tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương với các dấu hiệu quá liều (chủ yếu là các dấu hiệu thần kinh). Cơ chế : cắt liên kết của phenytoin ra khỏi liên kết với protein và ức chế sự chuyển hóa của chất này.

Theo dõi lâm sàng và giảm liều phenytoin ngay khi thấy có dấu hiệu quá liều. Có thể kiểm tra nồng độ phenytoin trong huyết tương.

Lưu ý khi phối hợp :

  • Thuốc chẹn bêta : hạ huyết áp, suy tim ở bệnh nhân bị suy tim tiềm ẩn hoặc không được kiểm soát (do tác dụng inotrope âm tính in vitro của nhóm dihydropyridine, ít hoặc nhiều tùy theo từng sản phẩm, phối hợp với tác dụng inotrope âm tính của thuốc chẹn bêta). Điều trị bằng thuốc chẹn bêta sẽ làm giảm các phản ứng giao cảm do phản xạ, xảy ra trong các trường hợp động lực máu dội lại quá mức.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Ở bệnh nhân bị bệnh mạch vành, nifedipine có thể gây đau thắt ngực, thậm chí nhồi máu cơ tim. Các biểu hiện này rất hiếm khi xảy ra, nhưng nếu xảy ra cần phải ngưng điều trị ngay.

Nếu bị nhịp tim nhanh hoặc đánh trống ngực lúc bắt đầu điều trị trong đau thắt ngực ổn định, cần phải đánh giá lại liều lượng của thuốc chẹn bêta. Nhịp tim nhanh có thể xảy ra lúc đầu và giảm nếu dùng lâu ngày.

Tác dụng không mong muốn thường xảy ra lúc mới dùng thuốc, đa số có liên quan đến việc giãn mạch ngoại biên, lành tính và biến mất khi ngưng điều trị. Thường xảy ra là : phù chân (lệ thuộc vào liều), đỏ ửng ở mặt có kèm theo nhức đầu hoặc không, bốc hỏa, nôn, đau bao tử, hạ nhẹ huyết áp.

Hiếm gặp hơn : choáng váng có thể liên quan đến việc hạ huyết áp, suy nhược, dị ứng. Hiếm khi gặp trường hợp bị giãn nướu răng, sẽ thuyên giảm khi ngưng trị liệu.

Cũng như các thuốc gây giãn mạch khác, nifedipine có thể gây đau thắt ngực xảy đến khoảng 30 phút sau khi uống thuốc, điều này đòi hỏi phải ngưng điều trị.

Rất hiếm khi gây tổn thương chức năng gan (ứ mật trong gan, tăng transaminase), hồi phục khi ngưng điều trị.

Một vài trường hợp táo bón được ghi nhận khi dùng dạng viên nén thẩm thấu.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Adalat 10 mg :

Chia các liều cách nhau ít nhất 2 giờ.

Đau thắt ngực (đường uống) : 3 viên/ngày, chia làm 3 lần ; trong đau thắt ngực Prinzmetal : 4 viên/ngày chia làm 4 lần trong đó 1 lần vào lúc chuẩn bị đi ngủ. Tối đa 6 viên/ngày.

Cao huyết áp cấp tính (ngậm dưới lưỡi) : 1 viên ; nếu vẫn còn cao huyết áp, 60 phút sau ngậm thêm 1 viên.

Điều trị triệu chứng hiện tượng Raynaud :

  • Điều trị cơn cấp tính (ngậm dưới lưỡi) : 1 viên.
  • Dự phòng (đường uống) : 3 viên/ngày, chia làm 3 lầ Tối đa 6 viên/ngày. Adalat Retard 20 mg :

Mỗi lần 1 viên, 2 lần/ngày, uống thuốc không nhai. Adalat LA 30 mg :

Dùng cho người lớn : 1 viên/ngày.

QUÁ LIỀU

Quá liều nhẹ có thể gây tăng tần số tim.

Nếu việc quá liều được phát hiện sớm : rửa ruột và theo dõi ở phòng săn sóc đặc biệt. Điều trị triệu chứng.

Trường hợp quá liều nặng : tiêm truyền calci gluconate.

Theo dõi nhịp tim, sự dẫn truyền và lưu lượng tim. Nếu hạ huyết áp nghiêm trọng, tiêm truyền noradrenaline ở nồng độ thông thường, phối hợp với strophantiline IV nếu bệnh nhân có dấu hiệu suy tim ; digitalis có tác động nhanh cũng có thể được chỉ định.

Chữa Tiêu chảy bằng phương pháp trà thuốc

Tiêu chảy là chứng bệnh thường mắc phải trong các bệnh về đường tiêu hóa, bệnh này đại tiện nhiều hơn bình thường, phân và nước tiểu loãng, lượng nước trong phân nhiều, có khi có cả chất béo, những chất không được tiêu hóa, hoặc có chứa cả máu đặc. Người bình thường mỗi ngày đại tiện một lần, có người 2-3 ngày mới đại tiện một lần, hoặc mỗi ngày 2-3 lần nhưng phân vẫn bình thường thì không nên cho rằng đó là bệnh tiêu chảy. Điều cần lưu ý là, người già và người ở thời kì hậu phẫu thường mắc chứng táo bón trực tràng tính, do phân lưu lại trong khoang trực tràng, kích thích lớp niêm mạc ở trực tràng, khiến cho số lần đại tiện tăng lên, qua nhiều lần tạo thành chứng lỵ, có khi còn đại tiện cả dịch nhầy ra ngoài, cũng không nên cho rằng đó là bệnh tiêu chảy mà trên thực tế đó là bệnh táo bón ở mức độ nghiêm trọng, đối với loại bệnh táo bón này cần tiến hành rửa ruột hoặc tìm cách đưa phân ra ngoài, y học gọi bệnh này là tiêu chảy giả.

Những điều cần ghi nhớ về dưỡng sinh

Người mắc bệnh tiêu chảy y học không có thuốc điều trị, có thể dùng 5 – 10 gam lá chè cho trực tiếp vào miệng, nhai nát rồi nuốt vào bụng, cách này rất có hiệu nghiệm. Có thể dùng trà xanh, hoặc cũng có thể dùng trà nhài. Trà là đồ uống truyền thống của Trung Quốc và đây cũng là một loại thuốc tốt. Theo cách lí luận của Đông y, lá trà giúp cơ thể tỉnh táo, nghiên cứu mới đây còn chỉ ra rằng lá trà còn có tác dụng diệt khuẩn, vì vậy nó có tác dụng kháng khuẩn ngăn tiêu chảy đối với bệnh tiêu chảy vi khuẩn cấp. Tuy nhiên cần chú ý hai điểm sau: một là trong lá trà ngoài chất tannins còn có những thành phần tạo sự hưng phấn như chất cà phê in, theophylline, v.v…, nếu dùng với số lượng nhiều có thể dẫn đến mất ngủ. Tiếp đó, thành phần chất tannins và phenol trong lá trà còn có thể tạo sự kích thích tràng vị, ảnh hưởng tới bộ phận dạ dày. Vì vậy, người bị bệnh về dạ dày hoặc mất ngủ không nên dùng cách này.

Các loại trà nên sử dụng

– Trà chanh

Phương pháp chữa bệnh bằng trà: Lấy một quả chanh. Trước tiên chanh luộc chín rồi gọt bỏ vỏ, phơi khô, cho vào ấm sứ, cho một lượng muối ăn thích hợp vào ướp. Mỗi lần dùng một quả chanh, cho vào bát rồi dội đầy nước sôi lên, đậy nắp để trong 15 phút. Đây là đồ uống thay trà.

Công dụng chữa trị: Giải nhiệt bồi dưỡng sức khỏe, hòa vị điều hòa bài tiết.

Chú ý: Phương pháp này còn chữa trị chứng nấc, viêm tràng vị cấp tính, tiêu chảy nôn, vào mùa hè đây còn là đồ uống giải nhiệt và bảo vệ sức khỏe rất tốt.

– Trà táo đỏ với đảng sâm

Phương pháp chữa bệnh bằng trà: Đảng sâm 20 gam, táo đỏ 10 – 20 quả, lá trà 3 gam. Đảng sâm, táo đỏ sau khi rửa sạch cho vào đun cùng với lá trà là có thể dùng được.

Công dụng chữa trị: Bổ tì hòa vị, ích khí bồi dưỡng sức khỏe.

Chú ý: Thích hợp với những người thể lực suy giảm, người sau khi phát bệnh ăn uống kém đi, đại tiện ra phân loãng, cơ thể mệt mỏi, suy nhược thần kinh, tim đập nhanh hoặc đập loạn nhịp, phụ nữ có tạng nóng.

Đảng sâm
Đảng sâm

– Trà tứ quân tử

Phương pháp chữa bệnh bằng trà: Đảng sâm 10 gam, bạch thuật 6 gam, phục linh 12 gam, cam thảo 4 gam. Đun thành thang thuốc dùng như trà.

Công dụng chữa trị: Bổ khí, kiện tì, dưỡng vị.

Chú ý: Phương pháp này điều trị được chứng hư tì vị khí, quá trình vận chuyển các chất yếu, ăn uống kém, giọng yếu, toàn thân mệt mỏi, đại tiện ra phân loãng.

– Trà đậu côve

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Đậu côve bỏ vỏ 30 gam (nếu là đậu tươi là 60 gam), cho một lượng nước thích hợp vào đun cho đến khi đậu chín nhừ, chắt lấy nước, uống thay trà.

Công dụng chữa trị: Bổ tì, giải nhiệt, tiêu ẩm.

Chú ý: Đồ uống này chủ trị các bệnh về bài tiết, bài tiết quá nhiều, khi đại tiện ra phân loãng như nước, không có mùi hôi, bị đầy bụng hoặc đau âm ỉ, hoặc bị chóng mặt, thể lực mệt mỏi, mặt vàng võ, bựa lưỡi trắng, mạch yếu. Đậu côve còn gọi là đậu côve Danh Nam, đậu Cao Mi, đậu trà, v.v…đều là những cây thuộc họ đậu. Thông thường vào khoảng thời gian lập đông thì ta nên hái những quả đậu đã chín, phơi khô, lấy ra những hạt giống, lại phơi khô một lần nữa. Lấy nhân đậu côve đã sạch cho vào nồi rang đều dưới lửa nhỏ cho đến khi chúng chuyển thành màu vàng, khi chín dần dưới tác động của nhiệt thì lấy ra để nguội giã nát rồi cho vào dùng. Món trà này có vị ngọt dịu, có chức năng bổ tì, giải nhiệt tiêu ẩm, có thể chữa được các chứng liên quan đến nóng ẩm, nôn ọe, bài tiết, yếu tì, nấc, ăn ít mà bài tiết nhiều, giải khát, v.v… Theo nghiên cứu của phương thuốc này đã chỉ ra rằng, trong đậu côve có chứa hàm lượng các chất protein (22,7%), chất béo (1,8%), cacbon hyđrat (57%), canxi, phot pho, sắt, axit phytic, magie, axit pantothenic, kẽm. Cuốn “Bản thảo cầu chân” đã luận giải về cách điều trị bài tiết đối với loại đậu côve này như sau: “Loại này có tác dụng bổ tì, có vị ngọt, bản thân đậu côve có mùi thơm, giúp củng cố chức năng của tì; giúp tì luôn có cảm giác dễ chịu; tì đắng ẩm mà ưa khô, đậu côve có tính nóng, càng củng cố chức năng của tì mà khắc phục được tính khô. Khi tì đã tốt, đường nước sẽ tự thông, không bị lẫn, còn những chất độc nóng ẩm từ mặt trời sẽ tự khắc chế được chỉ còn lại trong tì những chất có lợi, như thế liệu còn bệnh khát và bệnh về bài tiết được không?” Người có tì vị không tốt, mùa hè nên thường xuyên uống loại trà này có thể thanh nhiệt tiêu ẩm, phòng chữa bệnh về tả lợi.

– Trà nhị trần chỉ lợi

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lá trà trần, trần bì 10 gam, gừng tươi 7 gam. Trần bì đem cắt nhỏ, trộn cùng với lá trà, gừng tươi rồi cho vào cốc giữ nhiệt, cho nước sôi vào, uống làm nhiều lần. Mỗi ngày dùng 2-3 thang.

Công dụng chữa trị: Thanh nhiệt tiêu ẩm, thông khí chữa lỵ.

Chú ý: Món trà này chủ trị nhiệt lợi, đi lỵ, kiết lỵ ra máu đặc. Người khó khăn trong bài tiết không nên dùng, những người bị mất ngủ không nên uống trước khi ngủ.

Lá trà trần có tác dụng thanh nhiệt, gột rửa đi những chất độc bẩn, chữa viêm trừ lỵ. Theo nghiên cứu, tác dụng của vị thuốc trong lá trà chủ yếu do hàm lượng chất purine vàng chuyển hóa mà thành, ngoài ra còn chứa một hàm lượng lớn của axit tannic, có tác dụng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn. Ngay từ thời Đường đã ghi “giải nóng độc hạ lợi, dùng một cân trà làm thuốc, người mắc bệnh lỵ đã lâu nên dùng” (theo ghi chép của Mạnh Tiên trong cuốn “Tất hiệu phương”). Trần bì có thể làm kiện tì bổ khí, thông tạng phủ, lại có tác dụng đào thải và vận chuyển những chất có lợi cũng như những chất cặn bã giúp tì khỏe mạnh, giúp cho lá trà ngăn tác dụng của bệnh lỵ, gừng tươi có tác dụng khai vị, chữa lạnh, ba vị thuốc trên đều có tác dụng giải nhiệt, điều hòa bồi bổ khí, ngăn trở bệnh lỵ.

Tác dụng của việc dùng món trà trần, vì trà tân nha có mùi thơm thanh nhẹ, có tác dụng thanh nhiệt là chủ yếu- Trà lại có vị chát, có tác dụng bổ tì trợ giúp tiêu hóa, chữa chứng đi lỵ.

– Trà bội lan hoắc hương

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Hoắc hương 10 gam, bội lan 10 gam, nhân bạch khấu 5 gam. Ba loại thuốc này đem giã qua, rồi cho vào cốc giữ nhiệt, đổ nước sôi vào, đợi 10 phút là có thể dùng được, vừa uống vừa cho thêm nước sôi vào, mỗi ngày một thang.

Công dụng chữa trị: Giải nhiệt, ngăn bài tiết.

Chú ý: Phương trà này dùng với những người đã mắc bệnh khá nặng, bài tiết ra nước vàng, phần bụng quặn đau, nôn ọe.

– Trà mề gà mạch nha

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Mạch nha 30 gam, mề gà 10 gam, gạo lốc 30 gam, lá trà 5 gam. Cho tất cả những vị thuốc trên vào nồi, rang cho vàng đều dưới lửa nhỏ, sau khi đã giã nhỏ cho vào cốc giữ nhiệt, cho nước sôi vào để trong vòng 20 phút là có thể uống như trà, mỗi ngày uống một thang.

Công dụng chữa trị: Giúp tiêu hóa, chữa tiêu chảy.

Chú ý: Món trà này dùng cho những người bị đau bụng do tiêu chảy, đại tiện ra chất nhầy đặc hoặc phân có lẫn tạp chất, loãng và có mùi hôi khó ngửi.

– Trà củ từ bạch truật

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Bạch truật 20 gam, củ từ 20 gam, phục linh 15 gam, ô mai 10 gam, đường đen vừa đủ. Cho những vị thuốc trên vào nồi, cho một lượng nước vừa đủ vào, đun sôi 30 phút rồi dùng như trà, cho thêm đường đen vào rồi hòa tan ra, cho vào cốc giữ nhiệt rồi uống như trà, mỗi ngày uống một thang.

Công dụng chữa trị: Bổ tì chữa tiêu chảy.

Chú ý: Món trà này dùng cho những người đại tiện ra phân loãng, có khi ra nước, khi ăn đồ tươi sống, đồ ăn ngấy nhiều dầu hoặc đồ khó tiêu hóa khiến bệnh tiêu chảy nặng hơn, khiến thể lực suy giảm.

bạch truật phiến
bạch truật phiến

Những điều cần ghi nhớ

Để phòng tránh bệnh tiêu chảy cần chú ý ở mọi phương diện, làm sạch vệ sinh môi trường cũng như vệ sinh cá nhân là biện pháp phòng tránh quan trọng đối với căn bệnh trên, cụ thể nên lưu ý mấy điểm sau đây:

Một là trước khi ăn những thực phẩm là động vật hoặc đồ hải sản cần phải nấu chín kĩ. Với những đồ hải sản như cá biển, tôm biển, cua biển, sứa biển đều có chứa loại vi khuẩn phẩy có khả năng hòa tan vào máu (còn gọi là khuẩn Bibrio Parahemolyticus), khi ta ăn phải những loại hải sản chưa chín kĩ trên có thể mắc phải bệnh truyền nhiễm do khuẩn phẩy gây ra; hoặc những loại thịt như thịt lợn, thịt bò, thịt dê, thịt gà, thịt vịt, v.v… cùng những loại nội tạng, bắp thịt, trứng, các chế phẩm từ sữa đều chứa những loại khuẩn bẩn như khuẩn Salmonella, vì vậy khi mua những loại thực phẩm muối hoặc đã nấu chín, trước khi ăn nên nấu lại một lần nữa nhằm đề phòng sự truyền nhiễm của khuẩn Samonella.

Hai là cần phân biệt rõ thực phẩm đã qua sơ chế và thực phẩm đã nấu chín trong bữa ăn nhằm tránh sự truyền nhiễm chéo giữa chúng. Ngoài ra, không nên mua những thực phẩm bẩn không đảm bảo vệ sinh, cần giáo dục cho trẻ nhỏ thói quen giữ vệ sinh trong ăn uống và sinh hoạt ngay từ nhỏ.

Ba là không ăn những thực phẩm đã hỏng và biến chất. Cơm thừa, cháo, sữa bò, chế phẩm từ sữa, cá, thịt, trứng, v.v… đều dễ bị sự truyền nhiễm của độc tố ở khuẩn cầu chuỗi, nếu ăn những thực phẩm này khiến người ta dễ bị nhiễm phải độc tố có trong khuẩn cầu chuỗi, vì thế, trước khi ăn cơm thừa, rau thừa v.v… cần nấu lại một lần nữa, thực phẩm lấy ra từ tủ lạnh cũng nên nấu lại mới được ăn.

Bốn là khi người bệnh bị tiêu chảy, trong quá trình chăm sóc và điều trị cần chú ý cách li với người bệnh, ví dụ, nên cách li đối với người từ khi mắc bệnh cho đến khi mất đi triệu chứng của bệnh sau một tuần, những thức ăn mà người bệnh dùng nên giống với những thức ăn của các thành viên trong gia đình nhưng phải để đồ ăn riêng, dùng xong đồ ăn phải dùng nước sôi khử trùng nhằm diệt hết vi khuẩn, chăn đệm đã qua sử dụng của người bệnh có thể đem ra ngoài phơi dưới ánh nắng mặt trời một lúc cũng có thể có tác dụng diệt khuẩn rất tốt.

 

Bệnh ngủ rũ: Triệu chứng, Nguyên nhân và Điều trị

Bệnh Ngủ Rũ Là Gì?

Bệnh ngủ rũ là một rối loạn não bộ và hệ thần kinh ảnh hưởng đến khả năng thức dậy và ngủ của bạn. Những người mắc bệnh ngủ rũ có cảm giác buồn ngủ ban ngày dữ dội và không thể kiểm soát. Họ có thể bất ngờ ngủ gật vào bất kỳ lúc nào trong bất kỳ hoạt động nào.

Trong một chu kỳ giấc ngủ bình thường, chúng ta sẽ vào giai đoạn ngủ nhẹ, sau đó là các giai đoạn sâu hơn, và cuối cùng (sau khoảng 90 phút) là giấc ngủ REM (rapid eye movement). Những người mắc bệnh ngủ rũ sẽ vào giấc ngủ REM gần như ngay lập tức trong chu kỳ ngủ và đôi khi trong khi họ vẫn tỉnh táo.

Trong nhiều trường hợp, bệnh ngủ rũ không được chẩn đoán và do đó không được điều trị.

Triệu Chứng Của Bệnh Ngủ Rũ

Các triệu chứng của bệnh ngủ rũ thường phát triển trong vài tháng và kéo dài suốt đời.

Dấu Hiệu Sớm Của Bệnh Ngủ Rũ

Phần lớn thời gian, buồn ngủ ban ngày quá mức (EDS) là dấu hiệu đầu tiên của bệnh ngủ rũ. Nói chung, EDS làm cho việc thực hiện các hoạt động hàng ngày trở nên khó khăn, ngay cả khi bạn ngủ đủ giấc vào ban đêm. Sự thiếu năng lượng có thể khiến bạn khó tập trung. Bạn có thể gặp phải các khoảng thời gian quên lãng và cảm thấy trầm cảm hoặc kiệt sức.

Các Triệu Chứng Khác Của Bệnh Ngủ Rũ

Trong giấc ngủ REM, chúng ta có thể mơ và gặp phải tình trạng liệt cơ, điều này giải thích một số triệu chứng khác của bệnh ngủ rũ:

  • Cataplexy: Sự mất kiểm soát đột ngột về cơ bắp này có thể gây ra các vấn đề từ nói lắp bắp đến ngã hoàn toàn xuống đất, tùy thuộc vào nhóm cơ bị ảnh hưởng. Nó thường được kích thích bởi những cảm xúc mạnh mẽ như sự bất ngờ, cười, hoặc tức giận.
  • Ảo giác: Những trải nghiệm này có thể xảy ra bất cứ lúc nào và thường rất sống động và đáng sợ. Chúng chủ yếu là ảo giác hình ảnh, nhưng các giác quan khác cũng có thể bị ảnh hưởng. Nếu chúng xảy ra khi bạn đang ngủ gật, chúng được gọi là ảo giác hypnagogic. Nếu chúng xảy ra khi bạn tỉnh dậy, chúng được gọi là ảo giác hypnopompic.
  • Liệt ngủ: Bạn có thể không thể di chuyển hoặc nói trong khi đang ngủ gật hoặc tỉnh dậy. Các tập này thường kéo dài từ vài giây đến vài phút.
  • Giấc ngủ bị gián đoạn: Bạn có thể gặp khó khăn trong việc duy trì giấc ngủ vào ban đêm do các vấn đề như những giấc mơ sống động, vấn đề hô hấp, hoặc các cử động của cơ thể.

Các Loại Bệnh Ngủ Rũ

Có hai loại bệnh ngủ rũ chính. Loại nào bạn mắc phải phụ thuộc vào việc cataplexy có phải là một trong những triệu chứng của bạn hay không:

  • Bệnh ngủ rũ loại 1: Khoảng 20% những người mắc bệnh ngủ rũ thuộc loại này, bao gồm cả cataplexy. Cataplexy có thể nhẹ hoặc nghiêm trọng đến mức khiến bạn ngã xuống đất. Bạn cũng có thể có mức độ thấp của một chất trong não gọi là hypocretin, giúp điều chỉnh chu kỳ giấc ngủ của bạn.
  • Bệnh ngủ rũ loại 2: Phần lớn những người mắc bệnh ngủ rũ (80%) thuộc loại này, không có cataplexy. Nó khó chẩn đoán hơn loại 1. Nếu bạn mắc loại này, mức hypocretin của bạn sẽ bình thường và các triệu chứng của bạn sẽ nhẹ hơn so với những người mắc loại 1.

Nguyên Nhân Của Bệnh Ngủ Rũ

Các chuyên gia không biết nguyên nhân của bệnh ngủ rũ. Họ nghĩ rằng nó liên quan đến nhiều yếu tố kết hợp với nhau gây ra vấn đề trong não của bạn và làm rối loạn giấc ngủ REM.

Khoảng 90% những người mắc bệnh ngủ rũ loại 1 có cùng một biến thể gen, gọi là DQB1*0602. Nhưng vai trò của nó trong bệnh ngủ rũ chưa rõ ràng.

Một số chuyên gia cho rằng bệnh ngủ rũ có thể xảy ra vì não của bạn gặp khó khăn trong việc sản xuất hypocretin. Một lý thuyết cho rằng điều này xảy ra khi một yếu tố bên ngoài kích hoạt một phản ứng miễn dịch ở những người có gen dễ bị tổn thương. Hệ thống miễn dịch của họ sau đó tấn công các nơ-ron sản xuất hypocretin. Nhưng đây chỉ là một khả năng. Các nhà nghiên cứu cũng đã tìm thấy vấn đề ở các phần của não liên quan đến việc điều khiển giấc ngủ REM.

Các Yếu Tố Nguy Cơ Của Bệnh Ngủ Rũ

Các yếu tố nguy cơ của bệnh ngủ rũ bao gồm độ tuổi của bạn. Bệnh ngủ rũ thường bắt đầu từ độ tuổi 15 đến 25, nhưng nó có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi nào. Nếu bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh ngủ rũ, nguy cơ mắc bệnh của bạn cao gấp 20 đến 40 lần.

Dịch Tễ Học Của Bệnh Ngủ Rũ

Khoảng 1 trong 2.000 người mắc bệnh ngủ rũ. Nhưng các chuyên gia nghĩ rằng chỉ khoảng một nửa trong số những người mắc bệnh được chẩn đoán, vì nhiều tình trạng khác cũng gây ra buồn ngủ ban ngày.

Tình trạng này được cho là ảnh hưởng đến nam và nữ với tỷ lệ giống nhau. Nhưng một số nghiên cứu đã gợi ý rằng nó có khả năng xảy ra nhiều hơn ở nam giới và những người được xác định là nam khi sinh.

Chẩn Đoán Bệnh Ngủ Rũ

Các triệu chứng của bệnh ngủ rũ có thể giống như những triệu chứng của các vấn đề sức khỏe khác. Chẩn đoán của bạn có thể bao gồm kiểm tra sức khỏe và lịch sử bệnh. Bác sĩ của bạn có thể yêu cầu bạn ghi chép lại giấc ngủ để theo dõi các triệu chứng và thời gian ngủ của bạn trong vài tuần.

Các Xét Nghiệm Bệnh Ngủ Rũ

Polysomnogram (PSG)

Đây là một xét nghiệm được thực hiện tại các phòng khám rối loạn giấc ngủ hoặc phòng thí nghiệm giấc ngủ. Đây là một xét nghiệm qua đêm, ghi lại các chỉ số liên tục trong khi bạn đang ngủ để phát hiện các vấn đề trong chu kỳ giấc ngủ của bạn. Một PSG có thể giúp xác định liệu bạn có vào giấc ngủ REM vào những thời điểm không bình thường trong chu kỳ giấc ngủ hay không. Nó cũng có thể loại trừ các vấn đề khác có thể gây ra triệu chứng của bạn.

Multiple Sleep Latency Test (MSLT)

Xét nghiệm này cũng được thực hiện tại một phòng khám hoặc phòng thí nghiệm đặc biệt. Xét nghiệm diễn ra vào ban ngày, đo lường xu hướng của bạn trong việc ngủ gật và tìm hiểu xem các yếu tố nhất định của giấc ngủ REM xảy ra vào những thời điểm bất thường trong ngày hay không. Bạn sẽ có bốn hoặc năm giấc ngủ ngắn, thường cách nhau 2 giờ.

Chọc Dịch Tủy

Bạn sẽ thực hiện quy trình này, đôi khi được gọi là chọc tủy sống, tại bệnh viện hoặc cơ sở ngoại trú. Một bác sĩ hoặc y tá sử dụng một cây kim để lấy một lượng nhỏ dịch não tủy từ lưng của bạn. Dịch này sau đó sẽ được kiểm tra để kiểm tra mức độ hypocretin.

Điều Trị Bệnh Ngủ Rũ

Hiện tại không có phương pháp chữa trị bệnh ngủ rũ. Nhưng điều trị có thể giúp giảm triệu chứng của bạn và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Thuốc Điều Trị Bệnh Ngủ Rũ

Các loại thuốc mà bác sĩ có thể kê đơn để điều trị bệnh ngủ rũ bao gồm:

  • Chất kích thích: Những loại thuốc này điều trị tình trạng buồn ngủ. Hai lựa chọn phổ biến là modafinil (Provigil) hoặc armodafinil (Nuvigil). Các loại thuốc cũ hơn như methylphenidate (Ritalin, Concerta) hoặc amphetamines (Adderall XR, Dexedrine) đôi khi được kê đơn, nhưng chúng có thể gây nghiện.
  • Thuốc chống trầm cảm: Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRIs) hoặc các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) có thể giải quyết các vấn đề với giấc ngủ REM. Ví dụ bao gồm venlafaxine (Effexor XR), fluoxetine (Prozac) và sertraline (Zoloft). Các thuốc chống trầm cảm ba vòng như protriptyline, imipramine (Tofranil) và clomipramine (Anafranil) có thể điều trị cataplexy.
  • Sodium oxybate: Còn được biết đến với tên thương mại Xyrem và Xywav, loại thuốc này điều trị cataplexy.
  • Pitolisant (Wakix) hoặc solriamfetol (Sunosi): Những loại thuốc này giúp bạn tỉnh táo lâu hơn.

Tìm hiểu thêm về các phương pháp điều trị bằng thuốc cho bệnh ngủ rũ.

Các Phương Pháp Điều Trị Thay Thế cho Bệnh Ngủ Rũ

Có rất ít bằng chứng cho thấy bất kỳ phương pháp điều trị thay thế hoặc tự nhiên nào có thể giảm triệu chứng của bệnh ngủ rũ. Nhưng một số người đã thấy rằng liệu pháp massage cải thiện mô hình giấc ngủ của họ.

Ngoài ra, một nghiên cứu nhỏ đã phát hiện rằng liệu pháp thiền-thư giãn làm giảm tần suất mà những người mắc bệnh ngủ rũ bị liệt ngủ. Trong loại liệu pháp này, bạn học các kỹ thuật để tự trấn an, chuyển đổi sự chú ý và thư giãn cơ bắp.

Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bạn thử bất kỳ phương pháp điều trị thay thế nào.

Các Biện Pháp Tại Nhà cho Bệnh Ngủ Rũ

Một số thay đổi trong lối sống cũng có thể giúp giảm triệu chứng của bệnh ngủ rũ:

  • Tránh xa caffeine, rượu và nicotine.
  • Thực hiện chế độ ăn uống và tập thể dục đều đặn. Ăn các bữa nhỏ thường xuyên thay vì ăn các bữa lớn.
  • Kiểm soát thời gian ngủ của bạn. Cố gắng đi ngủ và thức dậy vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
  • Lên lịch nhiều giấc ngủ ngắn trong ngày, mỗi giấc kéo dài 10-15 phút.
  • Tập thể dục thường xuyên. Lên kế hoạch tập luyện vừa phải 4-5 giờ trước khi đi ngủ.

Tìm hiểu thêm về các phương pháp điều trị mới nhất cho bệnh ngủ rũ.

Sự Chênh Lệch Y Tế Trong Bệnh Ngủ Rũ

Có rất ít nghiên cứu về cách bệnh ngủ rũ ảnh hưởng đến các giới tính và nhóm dân tộc khác nhau.

Nhưng các chuyên gia cho biết, trung bình, phụ nữ mất 12 năm lâu hơn để nhận được chẩn đoán so với nam giới. Họ cũng cho biết bệnh ngủ rũ có xu hướng không được báo cáo đầy đủ ở các nhóm thiểu số sắc tộc và chủng tộc. Một nghiên cứu phát hiện rằng người Mỹ gốc Phi thường có triệu chứng sớm hơn trong đời và có tình trạng buồn ngủ ban ngày nghiêm trọng hơn. Điều này có thể có nghĩa là tình trạng này thể hiện khác biệt ở người Mỹ gốc Phi so với các nhóm khác.

Chúng ta biết rằng người gốc Phi có khả năng mắc các rối loạn giấc ngủ nhiều hơn so với các nhóm khác ở Hoa Kỳ. Bởi vì chất lượng giấc ngủ rất quan trọng cho sức khỏe, điều này được cho là góp phần vào sự chênh lệch sức khỏe tổng thể.

Các Biến Chứng của Bệnh Ngủ Rũ

Bệnh ngủ rũ có thể gây ra vấn đề ở nhiều lĩnh vực, bao gồm:

An Toàn

Khi bạn mắc bệnh ngủ rũ, các hoạt động hàng ngày như lái xe, nấu ăn và vận hành máy móc có thể trở nên nguy hiểm. Rất quan trọng để biết những điều gì khiến bạn có khả năng trở nên không chú ý hoặc ngủ gật. Nếu bạn có cataplexy, hãy nhận thức về những gì thường kích thích nó. Hãy nói chuyện với bác sĩ về khả năng của bạn và những cách tốt nhất để giữ an toàn.

Công Việc và Học Tập

Những người mắc bệnh ngủ rũ thường gặp khó khăn trong việc tập trung và duy trì sự tỉnh táo, điều này có thể cản trở công việc và việc học. Thuốc và thay đổi lối sống có thể giúp. Các biện pháp hỗ trợ như lịch làm việc linh hoạt và thời gian ngủ ngắn đã được lên lịch cũng có thể giúp bạn hoạt động tốt nhất.

Quan Hệ và Cuộc Sống Xã Hội

Sự mờ mịt tinh thần, buồn ngủ ban ngày, các vấn đề về trí nhớ và cataplexy có thể làm cho các tương tác xã hội trở nên khó khăn. Bạn cũng có thể cảm thấy xấu hổ về tình trạng của mình vì nhiều người không hiểu rõ về nó. Nói chuyện với các thành viên trong gia đình và bạn bè về tình trạng của bạn và yêu cầu sự hỗ trợ và hiểu biết từ họ có thể giúp ích.

Bệnh Tim Mạch và Bệnh Ngủ Rũ

Bệnh ngủ rũ không được điều trị đã được liên kết với cholesterol cao, huyết áp cao và bệnh tim. Những người mắc bệnh ngủ rũ thường thiếu hypocretin, giúp giảm huyết áp trong khi ngủ. Giấc ngủ bị gián đoạn cũng có hại cho sức khỏe tim mạch.

Sống Với Bệnh Ngủ Rũ

Điều trị bệnh ngủ rũ của bạn có thể giúp bạn quản lý tình trạng này. Nhưng ngay cả khi điều trị hiệu quả, không phải tất cả triệu chứng đều có thể giảm bớt. Thay đổi lối sống và các chiến lược đối phó cũng rất quan trọng.

Chế Độ Ăn Uống Cho Bệnh Ngủ Rũ

Một số người cho biết chế độ ăn ít carb, như chế độ ăn Keto, giúp giảm triệu chứng bệnh ngủ rũ. Nhưng có rất ít nghiên cứu để hỗ trợ điều này.

Một số thay đổi chế độ ăn uống có thể giúp. Dưới đây là một số mẹo:

  • Thực hiện chế độ ăn uống giúp bạn đạt được trọng lượng khỏe mạnh và duy trì nó. Những người mắc bệnh ngủ rũ có nguy cơ béo phì cao hơn. Cân nặng dư thừa có thể ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của bạn.
  • Ăn các bữa nhỏ và thường xuyên trong suốt cả ngày để giảm tình trạng buồn ngủ. Tránh ăn các bữa lớn gần giờ đi ngủ để chúng không ảnh hưởng đến giấc ngủ.
  • Giảm thực phẩm chế biến sẵn và đường bổ sung. Những thay đổi lớn trong mức đường huyết của bạn ảnh hưởng đến mức năng lượng của bạn.
  • Cẩn thận với rượu và caffeine, vì chúng làm rối loạn mô hình giấc ngủ.

Quản Lý Bệnh Ngủ Rũ

Để giữ cho bản thân an toàn và có thể làm việc hiệu quả nhất có thể, bạn cần nhận thức về giới hạn của mình. Cũng rất quan trọng để giúp người khác hiểu tình trạng của bạn. Hãy thử những kỹ thuật này:

  • Lập kế hoạch cho những ngày của bạn quanh những thời điểm mà triệu chứng của bạn có xu hướng làm phiền bạn.
  • Cởi mở về tình trạng của bạn với những người bạn tương tác ở nơi làm việc, trường học và trong các mối quan hệ xã hội.
  • Dành thời gian ở ngoài trời hoặc tiếp xúc với ánh sáng sáng trong suốt cả ngày để giúp giữ cho bạn tỉnh táo.
  • Giải quyết các dự án dài hoặc phức tạp trong thời gian ngắn. Hãy nghỉ ngơi khi bạn bắt đầu mất tập trung.
  • Nếu bạn cảm thấy buồn ngủ khi lái xe, hãy dừng lại và chợp mắt.
  • Nói với bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi nào trong triệu chứng hoặc tác dụng phụ của thuốc của bạn.

Bệnh Ngủ Rũ và Sức Khỏe Tâm Thần của Bạn

Những người mắc bệnh ngủ rũ có nguy cơ cao hơn về các vấn đề sức khỏe tâm thần như trầm cảm, lo âu và rối loạn lưỡng cực. Không chỉ các triệu chứng của bệnh ngủ rũ khó chịu mà các mẫu giấc ngủ bị gián đoạn cũng được biết đến là có hại cho sức khỏe tâm thần. Sự kỳ thị mà bệnh ngủ rũ thường mang lại có thể làm tăng cảm giác xấu hổ và cô lập.

Một số bước bạn có thể thực hiện để bảo vệ sức khỏe tâm thần của mình bao gồm:

  • Tham gia vào một nhóm hỗ trợ cho bệnh ngủ rũ, nơi bạn có thể chia sẻ những khó khăn của mình và nhận được ý tưởng để đối phó với các triệu chứng.
  • Hỏi bác sĩ của bạn để giúp bạn tìm một nhà tư vấn hoặc nhà trị liệu có đủ tiêu chuẩn.

Tiên Lượng Bệnh Ngủ Rũ

Bệnh ngủ rũ là một tình trạng mãn tính (suốt đời). Mặc dù không đe dọa đến tính mạng, nhưng nó có thể làm gián đoạn cuộc sống hàng ngày của bạn. Bạn có thể không thể thực hiện một số hoạt động nhất định, chẳng hạn như bơi lội hoặc lái xe, vì chúng có thể nguy hiểm cho bạn.

Bệnh Ngủ Rũ có thể được chữa khỏi không?

Hiện tại không có phương pháp chữa trị cho bệnh ngủ rũ, nhưng hầu hết mọi người thấy có sự cải thiện với điều trị.

Những Điều Mong Đợi Khi Bị Bệnh Ngủ Rũ

Bệnh ngủ rũ thường không trở nên tồi tệ hơn theo thời gian. Trên thực tế, triệu chứng của bạn có thể cải thiện ở một mức độ nào đó. Nhưng chúng sẽ không bao giờ hoàn toàn biến mất. Điều trị có thể giúp bạn quản lý chúng, và bạn cũng có thể học cách thích ứng.

Bạn có thể ngăn ngừa bệnh ngủ rũ không?

Bởi vì bệnh ngủ rũ xảy ra một cách bất ngờ và các bác sĩ không chắc chắn nguyên nhân gây ra nó, nên không có cách nào để ngăn ngừa nó.

Các Tình Trạng Tương Tự Như Bệnh Ngủ Rũ

Một số người mắc bệnh ngủ rũ cũng gặp các vấn đề liên quan, bao gồm:

  • Rối loạn cử động chân định kỳ (PLMD): Các cơ chân của bạn di chuyển ngoài tầm kiểm soát nhiều lần trong đêm.
  • Ngưng thở khi ngủ: Hơi thở của bạn thường ngừng lại và bắt đầu trong khi bạn ngủ.
  • Hành vi tự động: Bạn ngủ gật trong một hoạt động thông thường như lái xe, đi bộ hoặc nói chuyện. Bạn tiếp tục hoạt động đó trong khi ngủ và thức dậy mà không nhớ những gì bạn đã làm.

Nhiều tình trạng khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự như bệnh ngủ rũ. Đây là một lý do khiến bệnh ngủ rũ khó chẩn đoán.

Các rối loạn giấc ngủ khác như mất ngủ và ngưng thở khi ngủ có thể gây ra tình trạng buồn ngủ ban ngày. Các tình trạng sức khỏe tâm thần như trầm cảm cũng có thể gây ra tình trạng này. Bệnh ngủ rũ cũng có thể bị nhầm lẫn với bệnh động kinh hoặc rối loạn sử dụng chất.

Một tình trạng tương tự được gọi là hội chứng ngủ kéo dài vô căn (IH) cũng dẫn đến tình trạng buồn ngủ vào ban ngày. Nhưng khác với những người mắc bệnh ngủ rũ, những người mắc IH có xu hướng ngủ lâu (thường từ 10-11 giờ mỗi lần) và rất khó thức dậy.

Những Điểm Quan Trọng

Bệnh ngủ rũ là một tình trạng suốt đời ảnh hưởng đến hầu hết mọi lĩnh vực trong cuộc sống của bạn. Điều trị và thay đổi lối sống có thể giúp cải thiện các triệu chứng của bạn. Bạn cũng cần nhận thức được giới hạn của mình và điều chỉnh các hoạt động hàng ngày để giúp bản thân thích ứng.

Các Câu Hỏi Thường Gặp Về Bệnh Ngủ Rũ

Điều gì có thể kích thích bệnh ngủ rũ?

Các chuyên gia nghĩ rằng bệnh ngủ rũ được gây ra bởi sự kết hợp của nhiều yếu tố và có thể có yếu tố di truyền. Một vài điều có thể kích thích bệnh bao gồm:

  • Sự thay đổi hormone do dậy thì.
  • Sự thay đổi hormone do mãn kinh.
  • Một nhiễm trùng như viêm họng liên cầu hoặc cúm lợn.
  • Sự thay đổi trong mô hình giấc ngủ.
  • Một số loại vắc-xin.
  • Căng thẳng cảm xúc.

Bệnh ngủ rũ có biến mất không?

Các triệu chứng của bạn có thể cải thiện với điều trị, nhưng bệnh ngủ rũ là một tình trạng suốt đời.

Điều gì xảy ra nếu bạn đánh thức ai đó bị bệnh ngủ rũ?

Bạn có thể đánh thức một người trong cơn ngủ tấn công ban ngày một cách an toàn. Điều này sẽ giống như đánh thức một người không mắc bệnh ngủ rũ. Nhưng họ có thể ngủ gật trở lại sau vài phút.