Blog

Cơ chế tổn thương của cơn bão cytokine do COVID – 19 gây ra và cách phòng trị của Đông y

Trước đây hẳn các bạn đã được nghe về cơn bão Cytokine này trong trường hợp 1 phi công người Anh nhiễm Covid -19. Bệnh nhân này diễn biến rất nguy kịch và đã phải dùng đến ECMO (Tim – phổi nhân tạo) để điều trị. Nếu trường hợp này xảy ra vào giai đoạn dịch bùng phát rộng rãi thì các bệnh nhân mắc phải khó lòng cứu chữa.
Thầy Quan Thế Dân đã có bài viết về bão Cytokine, cho thấy sự nghiêm trọng của nó nên mình đã tập hợp các tài liệu tiếng Trung viết về vấn đề này. Trong thời gian vừa qua mình đã tìm được các tài liệu của Đông Y về Bão cytokine. Nhiều tài liệu đã được viết khá sớm từ tháng 2,3/2020. Thậm chí họ đã biết bão Cytokine từ khi có sự xuất hiện của Virus Ebola. Chứng tỏ người Trung Quốc đã có nhiều kinh nghiệm trong điều trị với Bão cytokine trên bệnh nhân COVID-19. Đây là bài viết được đăng vào tháng 7/2021 trong tạp chí Trung Y Dược Thiên Tân. Bài viết theo mình có tính cập nhật vì nó được đăng rất gần đây. Mình chọn dịch để quý bạn cùng đọc và chia sẻ. Y học hiện đại hiện nay vẫn đang rất đau đầu trong điều trị bão Cytokine này. Trong khi các thuốc điều hòa miễn dịch của Đông Y có những ưu điểm riêng. Đặc biệt các tài liệu Đông Y nói rất nhiều về Ôn dịch bệnh, trong bài cũng nêu rất rõ việc phòng ngừa cho cơn bão Cytokine này không xảy ra là điều tối quan trọng. Bài dịch có phần cơ chế của Tây Y khá dài, nhưng nếu chỉ dịch phần Đông Y khiến bài dịch trở nên khó hiểu và cụt lủn nên mình đã cố gắng dịch cả phần Tây Y. Quả thật phần này rất khó dịch. Sau đây là nội dung bài dịch:

Tóm tắt: Bão cytokine (细胞因子风暴) là cơ chế chính của tổn thương bệnh lý miễn dịch do nhiễm coronavirus mới. Mức độ hoạt hóa của các tế bào miễn dịch quyết định mức độ nghiêm trọng của cơn bão cytokine, Các tế bào miễn dịch bị hoạt hóa quá mức giải phóng một lượng lớn cytokine, dẫn đến cơn bão cytokine và suy đa chức năng cơ quan. Suy đa cơ quan do cơn bão cytokine là nguyên nhân chính gây tử vong ở những bệnh nhân nặng và nguy kịch với bệnh viêm phổi do coronavirus mới (COVID-19). Trung dược có thể kiểm soát hiệu quả cơn bão cytokine bằng cách ức chế sự hoạt hóa quá mức của các tế bào miễn dịch và giảm các cytokine gây viêm. Xuất phát từ COVID-19 gây ra cơ chế tổn thương của bão cytokine, thảo luận về vai trò của Trung dược trong việc phòng ngừa và điều trị bão cytokine,  làm rõ cơ chế bệnh sinh và điều trị lâm sàng của COVID-19 để tham khảo.

Bệnh viêm phổi do coronavirus mới (COVID-19) đã trở thành một dịch bệnh toàn cầu. Nguyên nhân chính gây ra tử vong của nó không phải do bản thân vi rút mà là do phản ứng quá mức của hệ thống miễn dịch dẫn đến cơn bão cytokine. Tại cuộc họp báo về Cơ chế chung phòng và kiểm soát của Quốc vụ viện, Viện sĩ Chu Kì cho rằng: cơn bão cytokine là một nút thắt quan trọng trong quá trình chuyển đổi COVID-19 từ nhẹ sang nặng và nghiêm trọng, đồng thời nó cũng là một trong những nguyên nhân gây tử vong của bệnh nhân nặng và nguy kịch. Bá Lễ – Thành viên của nhóm chuyên gia cấp cứu của Cục Quản lý Trung y dược quốc gia, viện sĩ viện công trình Trung Quốc và hiệu trưởng Đại học Trung y dược Thiên Tân phát biểu: Trung dược có tác dụng tốt trong việc kiểm soát cytokine gây bão và phát huy tác dụng chủ yếu của dự phòng bệnh nhân COVID-19 chuyển từ bệnh nhẹ sang nặng và nguy kịch. [1]. Từ góc độ của tế bào miễn dịch và cytokine dẫn đến cơ chế tổn thương của cơn bão cytokine do COVID-19 gây ra, phân tích sự hiểu biết về cơn bão cytokine trong Trung y và thảo luận sâu hơn về tác dụng của Trung y trong việc ngăn ngừa và điều trị cơn bão cytokine.

Cơ chế tổn thương của cơn bão cytokine gây ra bởi COVID-19

“Cơn bão cytokine” (细胞因子风暴) lần đầu tiên được đề xuất bởi Ferrara, và bản chất của nó là một phản ứng viêm quá mức. Bão Cytokine là vi rút cúm, vi rút Ebola (EBOV), vi rút gây hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng coronavirus (SARS-CoV) và vi rút gây hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS-CoV) và các bệnh truyền nhiễm khác gây ra tỷ lệ mắc bệnh cao và là nhân tố then chốt khiến tỷ lệ tử vong cao [2]. Các nghiên cứu gần đây nói rõ rằng bão cytokine cũng là nguyên nhân chính khiến bệnh nhân COVID-19 bị trầm trọng và thậm chí tử vong [3]. Cơ chế có thể là do một số lượng lớn tế bào miễn dịch và cytokine tích tụ tại vị trí viêm, làm tăng tính thấm của tế bào nội mô, gây xung huyết mô, phù nề, tổn thương, cuối cùng dẫn đến hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) và suy đa tạng.

Tế bào miễn dịch kích hoạt quá mức

Mức độ hoạt hóa các tế bào miễn dịch quyết định mức độ nghiêm trọng của cơn bão cytokine. Sự kích hoạt quá mức của các tế bào miễn dịch gây ra sự giải phóng ồ ạt các cytokine gây viêm, dẫn đến các phản ứng viêm quá mức và các cơn bão cytokine [4]. Cấu trúc tế bào của bão cytokine dựa trên các tế bào miễn dịch như bạch cầu trung tính và tế bào lympho [5]. Sự gia tăng số lượng bạch cầu trung tính trong huyết thanh và tỷ lệ bạch cầu trung tính so với tế bào lympho và giảm tế bào lympho ở bệnh nhân COVID-19 là những yếu tố nguy cơ làm nặng thêm và thậm chí tử vong ở bệnh nhân COVID-19 [6]. Bạch cầu trung tính làm bất hoạt mầm bệnh và tiêu diệt mầm bệnh thông qua quá trình hóa học và thực bào. Tế bào bạch cầu trung tính sát khuẩn có ba cơ chế chính: thực bào, phân hủy và hình thành lưới bẫy ngoại bào trung tính (NETs). NET là phức hợp DNA dạng lưới có nồng độ cao được giải phóng từ bạch cầu trung tính đã hoạt hóa ra bên ngoài tế bào, tạo thành do DNA, histon, elastinase dạng hạt và một số protein tế bào chất. Các histon ngoại bào là thành phần chính của NETs, có tính gây độc tế bào, có thể phá hủy các tế bào nội mô và các protein thủy phân, tham gia vào quá trình phá hủy mô.

Là một trong những enzym quan trọng để hình thành NET, elastase bạch cầu trung tính là một elastase phá hủy có thể tấn công chất nền ngoại bào, thúc đẩy sự xuất hiện của các phản ứng viêm, gây ra các cơn bão cytokine và làm trầm trọng thêm tình trạng tổn thương phổi cấp tính (ALI) và ARDS [7 ].

Elastase bạch cầu trung tính một trong những enzym quan trọng trong việc hình thành NET, là một loại elastase phá hủy, có thể tấn công chất nền ngoại bào, thúc đẩy sự xuất hiện của các phản ứng viêm, gây ra các cơn bão cytokine và làm trầm trọng thêm tình trạng tổn thương phổi cấp tính (ALI) và ARDS [7 ]. NETs hình thành sớm có thể chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh, nhưng NETs quá mức có thể khuếch đại phản ứng viêm và gây ra cơn bão cytokine, dẫn đến suy chức năng đa cơ quan và thậm chí tử vong ở những bệnh nhân bị COVID-19 [6 -7 ]. Ngoài ra, nhiễm coronavirus cũng có thể gây ra sự tụ tập bạch cầu trung tính trong phổi, tiết ra các cytokine và chemokine gây ra tình trạng viêm quá mức liên quan đến cái chết của bệnh [8].

Tế bào lympho có tác dụng nhận biết và loại bỏ vi sinh vật gây bệnh. Bệnh nhân bị nhiễm vi rút SARS-CoV, MERS-CoV và vi rút cúm đều phát hiện tế bào lympho ở máu ngoại vi bị giảm. Ở những bệnh nhân COVID-19 nặng, tế bào lympho T (tế bào T CD4 + và CD8 +) và tế bào T điều hòa (Tregs) bị giảm và kích hoạt cùng một lúc. Có ý kiến ​​cho rằng coronavirus mới (SARS-CoV-2) có thể chủ yếu hoạt động trên tế bào lympho, đặc biệt là tế bào lympho T. Khi tế bào lympho T giảm và hoạt động quá mức sẽ gây ra rối loạn đáp ứng miễn dịch, nó có thể gây viêm quá mức và gây ra cơn bão cytokine [10]. Tregs là tế bào chống viêm tự nhiên của vật chủ và có tác dụng quan trọng trong việc kiểm soát tổn thương mô xảy ra trong quá trình nhiễm trùng bằng cách ức chế các đáp ứng miễn dịch quá mức. Do đó, khi Tregs giảm ở những bệnh nhân COVID-19 nặng, nó có thể gây ra đáp ứng miễn dịch quá mức, và tiến tới làm nặng thêm tổn thương bệnh lý miễn dịch của mô [11].

Sự Giải phóng lượng lớn các cytokine

Các cytokine có tác dụng điều chỉnh phản ứng miễn dịch, kháng virus, nhưng chúng cũng liên quan đến sự xuất hiện và phát triển của nhiều bệnh. Khi các cytokine thúc viêm và các cytokine chống viêm mất kiểm soát, các cytokine thúc viêm tiếp tục phát huy tác dụng, khuếch đại phản ứng viêm và gây ra một cơn bão cytokine.

Interleukin (IL) -6 là cytokine quan trọng trong cơn bão cytokine do COVID-19 gây ra. Nó có thể tăng cường tính thấm của mạch máu và làm suy giảm nghiêm trọng chức năng cơ quan. Nó có thể kiểm soát cơn bão cytokine bằng cách ngăn chặn con đường tín hiệu IL-6 [4 ]. Nghiên cứu mới nhất cho thấy thuốc đối kháng IL-6 có thể là thuốc nhắm mục tiêu để kiểm soát cơn bão cytokine. Ví dụ, tocilizumab có thể làm dịu cơn bão cytokine một cách hiệu quả và có thể là chìa khóa để giảm tỷ lệ tử vong của bệnh nhân bị COVID-19 nặng [3,4]. IL-10 là một cytokine chống viêm điển hình, trong quá trình nhiễm virus, bằng cách chống lại sự viêm nhiễm và ức chế sự bài tiết của yếu tố hoại tử khối u-α  (TNF-α), IL-1 và IL-6 bởi đại thực bào, Có thể giảm tổn thương mô do nhiễm vi rút [12] . Tuy nhiên, nguyên nhân làm tăng IL-10 ở những bệnh nhân bị COVID-19 nặng có thể là do khi cơ thể phát sinh cơn bão cytokine, phản ứng IL-10 tăng lên để chống lại tình trạng viêm quá mức. Cũng có nghiên cứu cho rằng nồng độ IL-10 cao có thể là nỗ lực của vật chủ để điều chỉnh tổn thương viêm do các yếu tố khác gây ra trong cơn bão cytokine, và IL-10 có thể không phải là nguyên nhân gây ra kết quả không mong muốn [13].

Interferon (IFN) là phòng tuyến miễn dịch tự nhiên của cơ thể chống lại vi rút, nhưng hiệu ứng IFN chậm có thể gây ra sự nhân lên của vi rút nhanh chóng và gây ra một cơn bão cytokine gây tử vong. Trong giai đoạn đầu của nhiễm SARS-CoV và MERS-CoV, tác dụng FN bị trì hoãn sẽ cản trở phản ứng kháng vi-rút của cơ thể [3]. SARS-CoV và MERS-CoV thúc đẩy sự nhân lên của virus bằng cách mã hóa nhiều loại protein cấu trúc và không cấu trúc, khuếch đại phản ứng viêm, dẫn đến sự gia tăng các mẫu phân tử liên quan đến mầm bệnh, do đó ức chế hiệu ứng IFN và kích thích thụ thể nhận dạng mẫu các phân tử để gây ra phản ứng viêm không kiểm soát được [2]. Sau khi hiệu ứng IFN bị ức chế, các đại thực bào có nguồn gốc từ bạch cầu đơn nhân gây viêm tích tụ, dẫn đến tăng nồng độ cytokine, rò rỉ mạch máu và tổn thương tế bào T đặc hiệu của virus, cuối cùng dẫn đến tình trạng viêm không kiểm soát được [14]. IFN loại I bao gồm IFN-α  và IFN-β, có chức năng ức chế sự nhân lên của vi rút và điều hòa miễn dịch; IFN loại II, đến IFN-γ, có thể điều chỉnh phản ứng miễn dịch và phản ứng viêm. Chậm trễ truyền tín hiệu cửa IFN-α β thời kỳ sớm có thể gây mất cân bằng đáp ứng miễn dịch kháng vi-rút ở loài người, nhưng bệnh nhân COVID-19 thời kỳ muộn sử dụng thuốc đối kháng thụ thể IFN-α β có thể phòng ngừa tình trạng viêm quá mức, khống chế cơn bão cytokine [3]. Ngoài ra, trong huyết thanh của bệnh nhân COVID-19 nồng độ các cytokine như IFN- γ và IL-6 tăng cao, cho thấy IFN- γ có thể là một trong những nguyên nhân COVID-19  gây ra cơn bão cytokine [12].  IFN- γ do COVID-19  gây ra liên quan đến Bão cytokine có thể liên quan đến tổn thương bệnh lý miễn dịch ở bệnh nhân SARS [15].

Chemokine đóng vai trò quan trọng trong tổn thương bệnh lý miễn dịch của các bệnh do vi rút gây ra. Nhiễm coronavirus gây ra sự tích tụ của đại thực bào đơn nhân và bạch cầu trung tính trong phổi, sau đó chúng tiết ra một số lượng lớn chemokine và cytokine, gây ra cơn bão cytokine [8,14]. So với bệnh nhân không chăm sóc đặc biệt (ICU), Protein hóa trị đơn bào trong huyết thanh 1 (MCP-1), Protein cảm ứng interferon 10 (IP-10), Protein viêm đại thực bào 1α và các cytokine khác đã tăng lên đáng kể ở bệnh nhân ICU [12]. MCP-1 có thể thúc đẩy sự tích tụ của các cytokine khác trong vùng bị bệnh và mở rộng phản ứng viêm. IP-10 là phân tử tác động chính của phản ứng viêm và tham gia vào quá trình kích hoạt và thu hút các tế bào miễn dịch. Thụ thể chemokine 3 (CXCR3) là thụ thể duy nhất của IP-10 và IP-10 thúc đẩy quá trình viêm bằng cách liên kết với CXCR3. Phân tích sâu hơn về chemokine ở bệnh nhân COVID-19, MERS và SARS cho thấy so với nhóm sống sót, IP-10 và MCP-1 ở nhóm tử vong cao hơn đáng kể, rõ ràng những chemokine này có liên quan đến tải lượng vi rút, tổn thương phổi và tỷ lệ tử vong [15]. Cơ chế có thể là chemokine thúc đẩy bài tiết các cytokine thúc viêm bằng cách thu nhận các tế bào miễn dịch, dẫn đến tăng tính thấm thành mạch, gây rối loạn chức năng và hoại tử tế bào nội mô, thậm chí dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan do thâm nhiễm tế bào và thiếu máu cục bộ.

TNF- α được coi là một cytokine thúc viêm điển hình gây ra cơn bão cytokine bởi vi rút. Nó có thể thúc đẩy sự phân hóa và bài tiết của các tế bào miễn dịch, do đó làm tăng mức độ của các cytokine gây viêm khác. Có thể là nhân tố then chốt dẫn đến làm tổn thương cơ quan và mô của bệnh nhân và thậm chí làm bệnh trầm trọng hơn [13, 15]. Sự gia tăng TNF- α trong huyết thanh của bệnh nhân COVID-19 được cho là yếu tố điều tiết then chốt của phản ứng viêm do vi rút xâm nhập vào cơ thể. Thông qua thúc đẩy phản ứng viêm có thể gây ra tổn thương cơ quan và mô, và cuối cùng làm nặng thêm các biểu hiện lâm sàng và tổn thương bệnh lý của COVID-19 [3].

Nhận thức của Trung Y về cơn bão cytokine

Bão cytokine do COVID-19 gây ra thuộc phạm trù Ôn nhiệt bệnh trong Trung Y [16]. Bão cytokine ban đầu chưa hình thành hoàn toàn, tà khí ở phần vệ và khí, Xuất hiện tà độc uất phế ở thể nhẹ, thể phổ thông của bệnh COVID-19. Biểu hiện chủ yếu ở thượng tiêu là phát nhiệt, ho. Kèm theo thấy biểu hiện ở trung tiêu buồn nôn và đi ngoài phân lỏng. Điều trị cần tuân theo biện chứng tam tiêu lấy phế là chủ, phế vị đồng trị. Đợt bùng phát bão cytokine thời kỳ giữa đã gây ra phản ứng miễn dịch quá mức, tà ở trong doanh và huyết phận. Xuất hiện chứng khí doanh lưỡng phần ở COVID-19 thể nặng và các triệu chứng biểu hiện là ho suyễn và thổ huyết. Điều trị nên chú trọng vào việc điều tiết doanh huyết (hạ tiêu), kiêm thanh doanh lương huyết [17]. Ở giai đoạn sau, cơn bão cytokine gây suy chức năng đa tạng, xuất hiện chứng nội bế ngoại thoát ở COVID-19 thể nguy kịch, tà khí xâm nhập vào huyết phận, và bệnh vị ở tam tiêu, biểu hiện chủ yếu là khó thở, tứ chi quyết lạnh [17-18]. Điều trị nên kết hợp tam tiêu cùng trị, khai bế cố thoát, hồi dương ích khí [18].

Tác dụng điều tiết cơn bão cytokine của trung dược

Ức chế sự kích hoạt quá mức của Tế bào miễn dịch

Trung dược có công năng điều hòa miễn dịch rõ ràng, thông qua ức chế sự hoạt hóa của tế bào miễn dịch

Chen và cộng sự [19] phát hiện ra rằng tiêm Huyết tất tịnh không chỉ ức chế sự hoạt hóa của tế bào Th17 mà còn ngăn chặn sự xâm nhập của bạch cầu trung tính trong phổi và thận, do đó cải thiện tỷ lệ sống sót của chuột nhắt mô hình sốc nhiễm trùng. Khổng Bác và cộng sự [20] nhận thấy rằng Đại hoàng có thể ức chế sự xâm nhập của bạch cầu trung tính và sự hoạt hóa quá mức của đại thực bào, có hiệu quả ức chế quá trình viêm quá mức. Trì Lí Quần và cộng sự [21] phát hiện ra rằng Triptolide (dược chất từ cây Lôi công đằng) có thể ức chế sự hoạt hóa quá mức của các tế bào miễn dịch và Gây ra quá trình apoptosis của tế bào miễn dịch; Tripterygium wilfordii polyglycosides có thể cải thiện chức năng của tế bào T CD8, thay đổi sự cân bằng bệnh lý giữa các phân nhóm tế bào miễn dịch và làm giảm miễn dịch quá mức phản ứng.

Giảm mức độ các cytokine gây viêm

Trung dược có chức năng kháng viêm đáng kể, khống chế cơn bão cytokine bằng cách giảm các cytokine như TNF-α, IL-6 và IL-1β. Phiền khải Mãnh và cộng sự [22] phát hiện ra Hoàng kỳ có thể làm giảm mRNA TNF- α, IL-1 và IL-6 trong phổi của chuột trong mô hình viêm phổi do cúm H1N1, và tăng IL-10 mRNA, từ đó thúc đẩy sự cân bằng của kháng viêm và các cytokine chống viêm, cải thiện phản ứng miễn dịch quá độ. Từ Hồng Nhật và cộng sự [23] nhận thấy rằng Hoàng Cầm có thể làm giảm tổn thương bệnh lý viêm miễn dịch của phổi cơ quan đích do nhiễm virus cúm FM1 bằng cách giảm TNF- α, IL-1 và IL-6. Giang Hồng Minh và cộng sự [24] phát hiện ra rằng các flavonoid của Hoàng cầm có thể ức chế sự giải phóng IL-8 và IL-6 liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) bởi các tế bào cơ trơn đường thở, làm giảm đáng kể mức độ xâm nhập của tế bào và số lượng tế bào viêm. Đới Ứng Hòa và cộng sự [25] phát hiện ra rằng flavonoid trong cam thảo ức chế sự kích hóa IKK, do đó ngăn chặn sự phiên mã của yếu tố hạt nhân- κ B (NF- κ B), ức chế sự tổng hợp và giải phóng các chất trung gian gây viêm và cytokine thúc viêm, và điều chỉnh tự thân miễn dịch rối loạn và phản ứng viêm. Vương Hoa và cộng sự nhận thấy rằng chiết xuất Kim ngân hoa không chỉ có thể làm giảm IL-1, IL-6 và TNF- α  trong dịch rửa phế nang của bệnh nhân ARDS, mà còn làm giảm tổn thương cơ quan mô và giảm khó thở do ARDS.

Theo “Tạp chí Trung Y dược Trung Quốc” báo cáo, Thanh phế bài độc thang là lương phương đặc biệt hiệu quả để ngăn ngừa và điều trị COVID-19, với tỷ lệ khỏi bệnh là 99,28% và được liệt kê là lựa chọn hàng đầu trong điều trị lâm sàng của Trung Y. Yang và cộng sự [27] phát hiện ra rằng Thanh phế bài độc thang thông qua điều chỉnh các con đường tín hiệu Toll-like receptor 4 (TLR4) và NF- κ B, ức chế TNF- α, IL-1β và IL-8 để làm giảm tổn thương viêm mô phổi.

Thuốc tiêm Huyết tất tịnh là phức phương Trung dược được khuyến nghị để điều trị COVID-19 nghiêm trọng và nguy kịch trong “Phác đồ chẩn đoán và điều trị viêm phổi do nhiễm Coronavirus mới (Phiên bản thử nghiệm 7)”. Chen và cộng sự [19] phát hiện ra rằng tiêm Huyết tất tịnh có thể làm giảm đáng kể TNF- α và IL-6 trong huyết thanh, và kiểm soát cơn bão cytokine bằng cách ức chế quá trình viêm, do đó cải thiện tỷ lệ sống sót của chuột nhắt trong mô hình sốc nhiễm trùng.

Viên nang Liên hoa thanh ôn là một loại thuốc thường được sử dụng cho bệnh cúm và gần đây đã được chấp thuận cho COVID-19 nhẹ và phổ biến. Lý Hồng Dung và cộng sự [28] phát hiện ra rằng Viên nang Liên hoa thanh ôn có thể làm giảm MCP-1, TNF- α, IL-1β  và IL-8 trong huyết thanh ở chuột bị tổn thương phổi cấp tính, còn có thể làm giảm IL-10 và IL-17, TNF-a và các cytokine gây viêm khác trong huyết thanh ở viêm phổi trẻ nhỏ.

Ma hạnh thạch cam thang xuất phát từ cuốn “Thương hàn luận”, là một đơn thuốc hữu hiệu để điều trị viêm phổi khái suyễn. Mã Tịnh Duy và cộng sự [29] phát hiện ra rằng Ma hạnh thạch cam thang không chỉ có thể làm giảm các cytokine thúc viêm và tăng cytokine chống viêm, mà còn điều chỉnh chức năng miễn dịch, do đó làm giảm phản ứng viêm ở phổi.

Ngân kiều tán bắt đầu từ  “Ôn bệnh điều biện” của Ngô Cúc Thông là phương thuốc đại điện cho Tân lương giải biểu. Thường Lục và đồng sự  [30]  phát hiện Ngân kiều tán không chỉ có thể làm giảm tỷ lệ  FN-γ và IFN-γ/IL-4, đảo ngược sự mất cân bằng Th1 / Th2, giảm tổn thương do viêm miễn dịch mà còn làm tăng immunoglobulin A tiết trong huyết thanh và giảm phản ứng viêm.

Cam lộ tiêu độc đan được thấy rất sớm trong < tục danh y loại án > là chủ phương trong điều trị thấp ôn thời dịch. Lưu Quyên [31] đã thiết lập một mô hình vi rút cúm A trên chuột bằng cách cấy qua mũi với các chủng vi rút cúm A thích nghi với phổi của chuột, kết quả phát hiện Cam lộ tiêu độc đan và dầu dễ bay hơi của nó không chỉ làm giảm IL-4, IL-6 và TNF-a trong huyết thanh của chuột nhắt, còn có thể cải thiện các tổn thương mô phổi của chuột bị nhiễm vi rút cúm và giảm tải lượng vi rút trong mô phổi của chuột.

Hoàng liên giải độc thang có nguồn gốc từ ” Trửu hậu bị cấp phương “, là phương thuốc kinh điển tả hỏa và giải độc. Vương thần cương và cộng sự [32] phát hiện ra rằng Hoàng liên giải độc thang có thể làm giảm TNF-a, IL-1P và ức chế sự kích hoạt của NF-KB, do đó ức chế quá trình viêm.

Tổng kết và Triển vọng

SARS-CoV-2 lây lan nhanh và có tỷ lệ tử vong theo ca bệnh cao, gây ra mối đe dọa lớn đối với sức khỏe con người trên toàn thế giới. Trung y cho rằng ôn nhiệt dịch độc  dày đặc tam tiêu và xâm nhập vào doanh và huyết phận là nguyên nhân then chốt làm trầm trọng thêm của bệnh COVID-19. Việc chẩn đoán và điều trị COVID-19 trên lâm sàng cần dựa trên biện chứng vệ khí doanh huyết và biện chứng tam tiêu là chuẩn tắc cơ bản, chặn tà khí ở vệ, khí phận theo từng giai đoạn càng sớm càng tốt để kiểm soát cơn bão cytokine. Trong trường hợp không có thuốc đặc hiệu, hãy nhận biết  bệnh tình bệnh vị càng sớm càng tốt, biện chứng luận trị thật chính xác, sử dụng Trung dược để ức chế sự kích hoạt quá mức của các tế bào miễn dịch và giảm cytokine, để khống chế hiệu quả cơn bão cytokine này. Là đường lối trọng yếu để phòng ngừa tình trạng ác hóa và cấp cứu tình trạng nặng và nguy kịch của bệnh nhân COVID-19. Một cách quan trọng cho những bệnh nhân bị bệnh nặng. Trong quá trình chẩn đoán và điều trị cơn bão cytokine do COVID-19 gây ra, nhiều chuyên gia Trung y do Viện sĩ Trương Bá Lễ đứng đầu đã kêu gọi Trung y trở thành lực lượng chủ lực trong việc sát cánh cùng Tây y. Do đó, trong quá trình phòng và điều trị cơn bão cytokine do các sinh vật gây bệnh như vi rút, vi khuẩn gây ra, chúng ta cần phát huy hết lợi thế hiệp đồng của thuốc Đông và Tây y, tuân thủ cả thuốc Bắc và thuốc Tây y để tăng tối đa tỷ lệ chữa khỏi bệnh.

Bác sĩ nội trú Nguyễn Trung Xin dịch.

Tài liệu tham khảo:

  1. 程琦,高杉,于春泉.新型冠状病毒肺炎的中西医防治研究进 展[J].天津中医药,2020,37(6): 627-633. CHENG Q,GAO S,YU C Q. Progress study on prevention and treatment of COVID -19 in traditional Chinese and Western medicine[J]. Tianjin Journal of Traditional Chinese Medicine, 2020, 37(6): 627-633.
  2. CHANNAPPANAVAR R,PERLMAN S. Pathogenic human coron- avirus infections: causes and consequences of cytokine storm and immunopathology[J]. Seminars in Immunopathology, 2017,39(5): 529-539.
  3. YE Q, WANG B, MAO J. The pathogenesis and treatment of the “cytokine storm” in COVID-19[J]. Journal of Infection ,2020,80(6): 607-613.
  4. ZHANG C,WU z,LI J W,et al. Cytokine release syndrome in severe COVID-19: interleukin-6 receptor antagonist tocilizumab may be the key to reduce mortality [J]. International Journal of Antimicrobial Agents,2020,55(5): 105954.
  5. YANG C Y,CHEN C S,YIANG G T,et al. New insights into the immune molecular regulation of the pathogenesis of acute respiratory distress syndrome [J]. International Journal of Molecular Sciences, 2018,19(2): 588.
  6. CAO X T. COVID-19:immunopathology and its implications for therapy[J]. Nature Reviews Immunology, 2020,20(5) : 269-270.
  7. BARNES B J,ADROVER J M,BAXTER-STOLTZFUS A,et al. Targeting potential drivers of COVID-19 : neutrophil extracellular traps[J]. JournalofExperimentalMedicine,2020,217(6):
  8. NICHOLLS J M, POON L L, LEE KC, et al. Lung pathology of fatal severe acute respiratory syndrome[J]. The Lancet,2003,361(9371): 1773-1778.
  9. CHEN N,ZHOU M,DONG X,t al. Epidemiological and clinical characteristics of 99 cases of 2019 novel coronavirus pneumonia in Wuhan, China: a descriptive study[J]. The Lancet, 2020,395(10223): 507-513.
  10. XU Z,SHI L,WANG Y,t al. Pathological findings of COVID-19 associated with acute respiratory distress syndrome [J]. The Lancet Respiratory Medicine,2020,8(4): 420-422.
  11. SAKAGUCHI S. Regulatory T cells: key controllers of immunologic self-tolerance[J]. Cell ,2000,101(5) : 455-458.
  12. HUANG C,WANG Y,LI X,et al. Clinical features of patients infected with 2019 novel coronavirus in Wuhan, China[J]. The Lancet, 2020,395(10223): 497-506.
  13. GUO X J, THOMAS P G. New fronts emerge in the influenza cytokine storm[J]. Seminars in Immunopathology ,2017,39(5) : 541- 550.
  14. CHANNAPPANAVARR,FEHRAR,VIJAYR,Dysregulated type I interferon and inflammatory monocyte-macrophage responses cause lethal pneumonia in SARS-CoV-infected mice[J]. Cell Host & Microbe,2016,19(2): 181-193.
  15. HUANG K J,SU I J,THERON M,et al. An interferon-gamma- related cytokine storm in SARS patients [J]. Journal of Medical Virology, 2005,75(2): 185-194.
  16. 尹明星,曹艳,施春阳,等.中药防治细胞因子风暴的研究进 展[J].中草药,2020,51(5): 1089-1095. YIN M X, CAO Y, SHI C Y, et al. Research progress on prevention and treatment of cytokine storm with traditional Chinese medicine[J]. Chinese Traditional and Herbal Drugs, 2020,51(5) : 1089-1095.
  17. 张婧,赵晰,黄建新,等.从中西医结合诊疗思路谈对新型冠状病 毒肺炎诊治的认识[J].天津中医药,2020,37(5): 503-508. ZHANG J, ZHAO X, HUANG J X, et al. Discusses on the diagnosis and treatment of novel coronavirus pneumonia from the perspective of integrated Chinese and Western medicine[J]. Tianjin Journal of Traditional Chinese Medicine,2020,37(5): 503-508.
  18. 李贝金,李潇,薛嘉睿,等.新冠肺炎炎症风暴的机制探讨及中医 药的干预作用[J].中国实验方剂学杂志,2020,26(13): 32-38. LI B J, LI X, XUE J R, et al. Mechanism of inflammatory storm induced by novel coronavirus pneumonia and intervention measures of traditional Chinese medicine[J]. Chinese Journal of Experimental Traditional Medical Formulae,2020,26(13):32-38.
  19. CHEN X, FENG Y, SHEN X, et al. Anti-sepsis protection of Xuebijing Injection is mediated by differential regulation of pro- and anti-inflammatory Th17 and T regulatory cells in a murine model of polymicrobial sepsis[J].JournalofEthnopharmacology,2018,211(11): 358-365.
  20. 巩博,王刚,任贻强,等.生大黄保留灌肠对重症急性胰腺炎患者 胃肠激素和炎症反应的影响[J].现代生物医学进展,2019 ,9(16): 3137-3140. GONG B, WNAG G, REN Y Q, et al. Effect of rhubarb retention enema on gastrointestinal hormone and inflammatory response in patients with severe acute pancreatitis [J]. Progress in Modern Biomedicine, 2019,19(16):3137-3140.
  21. 池里群,周彬,高文远,等.治疗类风湿性关节炎常用药物的研究 进展[J].中国中药杂志,2014,39(15): 2851-2858. CHI L Q, ZHOU B, GAO W Y, et al. Research progress of drugs commonly used to anti-rheumatoid arthritis [J]. China Journal of Chinese Materia Medica,2014,39(15):2851-2858.
  22. 樊启猛,潘雪,贺玉婷,等.中药及其复方对病毒性肺炎的免疫调 节作用研究进展[J].中草药,2020,51(8): 2065-2074. FAN Q M ,PAN X,HE Y T,et al. Research progress on immunomod­ulatory effect of Chinese materia medica and prescriptions on viral pneumonia [J]. Chinese Traditional and Herbal Drugs, 2020,51(8): 2065-2074.
  23. 徐红日,李雅莉,王成祥,等.黄芩对流感病毒FM1感染所致病 毒性肺炎小鼠肺中炎性细胞因子蛋白与基因表达的影响[J].中 国中药杂志,2019,44(23) = 5166-5173. XU H R, LI Y L, WANG C X, et al. Effect of Scutellariae Radix on expression of inflammatory cytokine protein and gene in lung of mice with viral pneumonia caused by influenza virus FM1 infection[J]. China Journal of Chinese Materia Medica,2019,44(23): 5166-5173.
  24. 杨江明,王红芝,石庆新,等.黄芩总黄酮对慢性阻塞性肺疾病大 鼠炎症和氧化应激的影响及机制研究[J].中国药师,2020,3(6): 1069-1072,1090. YANG J M,WANG H Z,SHI Q X,et al. Effect and mechanism of total flavonoids from Scutellaria Baicalensis Georgi in the inflammation and oxidative stress in rats with chronic obstructive pulmonary disease[J]. China Pharmacist, 2020,23(6) : 1069-1072, 1090.
  25. 戴应和,龙小琴,张娟,等.甘草黄酮的抗炎作用及其机制的研究 进展[J].江西中医药,2017,48(2):68-71. DAI Y H,LONG X Q,ZHANG J,et al. Research progress on anti­inflammatory effect and mechanism of Licorice flavonoids[J]. Jiangxi Journal of Traditional Chinese Medicine, 2017,48(2): 68-71.
  26. 王华,迟琼,熊石龙,等.金银花提取物对LPS致ARDS大鼠肺炎 症影响的研究[J].广东药科大学学报,2017,33(3):379-382. WANG H,CHI Q,XIONG S L,et al. Effects of Lonicera Japonica extract on lung inflammation in LPS-induced ARDS rats[J]. Journal of Guangdong Pharmaceutical University, 2017,33(3) : 379-382.
  27. YANG R,LIU H,BAI C,et al. Chemical composition and pharmacological mechanism of Qingfei Paidu Decoction and Maxing Shigan Decoction against coronavirus disease 2019 (COVID-19):In silico and experimental study[J]. Pharmacological Research,2020, 157:104820.
  28. 李红蓉,常丽萍,魏聪,等.连花清瘟治疗新型冠状病毒肺炎的理 论研究基础和临床疗效[J].世界中医药,2020,15(3): 332-336. LI H R,CHANG L P,WEI C,et al. Theoretical research basis and clinical efficacy of Lianhua Qingwen in treating novel coronavious pneumonica[J]. World Chinese Medicine, 2020,15(3) : 332-336.
  29. 马静维,宫振华.麻杏石甘汤加减结合常规疗法治疗邪热壅肺证 支气管哮喘急性发作期的临床研究[J].天津中医药,2019,36(2): 148-152. MA J W,GONG Z H. Clinical research on treating acute bronchial asthma of evil heat obstructing lung with Maxing Shigan Decoction combined with conventional therapy[J]. Tianjin Journal of Traditional Chinese Medicine,2019,36(2): 148-152.
  30. 常力,朱振刚.银翘散调节呼吸道病毒感染相关性哮喘Th1/Th2 细胞因子的临床观察[J].天津中医药,2018,35(4): 267-270. CHANG L ,ZHU Z G. Clinical observation of Yinqiao Powder for regulating respiratory virus associated asthma in Th1/Th2 cytokines[J]. Tianjin Journal of Traditional Chinese Medicine, 2018, 35(4): 267-270.
  31. 刘娟.甘露消毒丹及其挥发油对流感病毒感染小鼠肺部炎症的 影响[D].沈阳:辽宁中医药大学,LIU J. Effect of Ganlu Xiaodu Dan and its volatile oil on lung inflammation in mice infected with influenza virus [D]. Shenyang : Liaoning University of Traditional Chinese Medicine, 2018.
  32. 王宸罡,齐新,王丽,等.简述黄连解毒汤的药理作用及临床应 用[J].天津中医药大学学报,2018,37(5):433-436. WANG C G,QI X,WANG L,et al. A review:clinical and pharma­cological effects of Huanglian Jiedu Prescription [J]. Journal of Tianjin University of Traditional Chinese Medicine,2018,37 (5): 433-436.

Bà Chúa Xứ, Ngài là ai?

BÀ CHÚA XỨ, MẪU THẦN ĐA VĂN HÓA Khi nói về các vị thần ở Nam Bộ, chúng ta đều có cảm giác bối rối, nản lòng vì không chỉ do sự đa dạng mà còn ở tính phức hợp của nó. Tính phức hợp này thể hiện sự chồng chéo, đan xen, đơn giản từ việc xác định các danh thần, đến sự chồng chéo mang tính địa phương và tộc thuộc của các vị thần đó. Bà Chúa Xứ chính là biểu hiện tiêu biểu cho tính phức hợp như vậy.

  1. Đến Nam Bộ, nhất là vùng Tây Nam Bộ, đâu đâu chúng ta cũng bắt gặp những ngôi miếu thờ Bà. Theo thống kê từ năm 2002, ở Tiền Giang có 233 miếu của cộng đồng thờ các vị thần, trong đó có 180 miếu thờ Bà; ở Bến Tre, có 72 miếu của cộng đồng thờ Bà, trong đó riêng huyện Ba Tri có 24 miếu, Mỏ Cày có 13 miếu; ở Bình Dương có 47 miếu thờ. Đấy là chưa kể các trang thờ Bà trong phần lớn các gia đình. Ngoài ra, trong các khuôn viên đình, chùa, đền, Bà cũng được thờ hay phối thờ cùng với các vị nam thần hay nữ thần khác, như Bà Ngũ Hành, Bà Thủy Long, Thiên Hậu, Bà Đen, thậm chí cả thần thổ địa nữa. Hai nơi thờ Bà Chúa Xứ vượt ra ngoài phạm vi thôn ấp, gia đình, được coi là trung tâm thờ Bà Chúa Xứ của toàn Nam Bộ, hàng năm thu hút hàng chục vạn người đến hành hương, đó là Miếu Bà Núi Sam (An Giang) và Miếu Bà Gò Tháp (Đồng Tháp). Điều này nói lên tính phổ biến và vai trò của Bà Chúa Xứ trong đời sống tâm linh của người dân Nam Bộ như thế nào.
    Với danh thần giản dị nhất và cũng là phổ cập nhất: Bà Chúa Xứ, với ý nghĩa Bà là chủ xứ sở, chủ đất đai, Bà mẹ (Thánh Mẫu), người tạo dựng, che chở cho mọi sinh linh, một quan niệm vừa mang tính vũ trụ luận, vừa mang tính nhân sinh, mà ta sẽ còn bắt gặp ở nhiều vùng đất, nhiều dân tộc ở nước ta cũng như các nước láng giềng. Ngoài danh thần mang tính dân dã kể trên, Bà còn được tôn danh với các tên khác như: Ngũ Man Nương, Chúa Xứ Nương Nương, Chúa Xứ Thánh Mẫu, Chúa Xứ Núi Sam. Đặc biệt, khác với Thiên Y A Na Bà Chúa Ngọc ở miền Trung và Nam Trung Bộ hay Bà Đen ở Linh Sơn (núi Bà Đen ở Tây Ninh), Bà Chúa Xứ chưa một lần được tước phong của triều đình, mà đây chỉ là sự thờ phụng và tôn danh của dân gian. Có lẽ, việc thờ nữ thần, thờ Bà đã là cái gì đó trái ngược với tư tưởng Nho giáo, và lạ thay, hiện tượng thờ Bà Chúa Xứ ở Nam Bộ lại chưa một lần gắn với vương triều Nguyễn, đặc biệt là Nguyễn Ánh, mà sự gắn kết này lại diễn ra với các vị thần khác, như Cá Ông, Rái Cá, Tứ Vị Thánh Nương và cả Bà Đen nữa.
  2. Hiện tại, có nhiều truyền thuyết lưu truyền về gốc tích của Bà, mà những truyền thuyết này chủ yếu liên quan đến cốt tượng Bà ở Núi Sam (Châu Đốc, An Giang).
    Truyền thuyết thứ nhất kể rằng trên núi Sam, ngày xưa có một bệ tượng hình vuông bằng đá sa thạch. Vào những năm đầu thế kỷ XIX, khi giặc Xiêm thường sang đây quấy nhiễu, khi chúng lên núi Sam, gặp tượng Bà, chúng cạy tượng khiêng xuống núi, nhưng chỉ khiêng được một đoạn đường thì tượng bỗng nặng trịch, không di chuyển được, chúng bèn vứt tượng giữa rừng. Sau đó, một hôm dân làng lên núi thấy tượng Bà, bèn hè nhau khiêng tượng về lập miếu thờ. Kỳ lạ thay, cũng như trước kia, tượng nặng trĩu không thể di chuyển, mặc dù trai tráng lực lưỡng trong làng đều góp sức. Lúc đó, một phụ nữ bỗng thượng đồng, tự xưng là Bà Chúa Xứ và phán rằng, muốn khiêng tượng Bà phải có 40 cô gái đồng trinh tắm rửa sạch sẽ thì mới có thể đem tượng bà xuống núi. Dân làng làm theo lời chỉ dẫn của Bà đồng, 40 cô gái đồng trinh khiêng tượng Bà xuống đến chân núi Sam thì tượng bà lại trở nên nặng trịch, không di chuyển tiếp được nữa. Dân làng hiểu rằng, Bà muốn an ngự nơi này, bèn lập đền thờ.
    Truyền thuyết thứ hai kể rằng vào khoảng cách đây gần 200 năm, có một cô gái trong làng Vĩnh Tế thượng đồng, tự xưng là bà Chúa Xứ về núi Sam cứu dân độ thế, hiện nay cốt tượng Bà đang ở trên núi, dân làng phải đem về thờ phụng. Dân làng huy động 40 chàng trai lực lưỡng lên khiêng tượng, nhưng không thể nào khiêng nổi. Lúc đó, cô gái lại thượng đồng, cho dân làng biết chỉ cần 9 cô gái đồng trinh là khiêng được. Y lời, 9 cô gái đã khiêng được cốt tượng từ trên đỉnh núi Sam xuống đến chân núi thì dây khiêng tượng bị đứt, bức tượng trở nên nặng trịch, không suy suyển. Dân làng hiểu ý Bà muốn ngự ở đây, nên lập miếu thờ Bà.
    Truyền thuyết thứ ba kể rằng, thời Thoại Ngọc Hầu làm trấn thủ Châu Đốc, đeo ấn bảo hộ của Cao Miên, vợ ông ở nhà thường cầu nguyện trời Phật cho ông bình an trở về, nếu được như lời sẽ lập chùa thờ Phật để báo ân đức. Dẹp xong giặc, Thoại Ngọc Hầu trở về, nghe vợ kể lại, ông cảm động về lòng thành của vợ, ông đã cho lính sang Tây Trấn Thành chở cốt Phật về lập chùa để thờ, đặt tên là chùa Tây An. Chùa xây xong, ông lo ngại kẻ xấu đồn ông lập chùa thờ Phật của giặc, về tâu kinh đô sẽ bị trị tội. Bởi thế ông đưa pho tượng ra ngoài chùa, lập miếu thờ để tránh phiền phức.
    Truyền thuyết thứ tư kể về một thiếu phụ ở Cao Miên đi tìm chồng, đến chân núi, mệt mỏi, ngồi nghỉ đã hóa đá ở chân núi này. Sau đó, một lần linh hồn của người phụ nữ này nhập vào cốt đồng, nói về quá khứ, tương lai, thường xuyên giúp người hiền, kẻ tốt, trừng phạt kẻ xấu. Dân làng bèn lập miếu thờ, gọi là Bà Chúa Xứ. Trong truyền thuyết này, chúng ta thấy có hai điều khác biệt với các truyền thuyết nêu trên, đó là cô gái người Cao Miên là tiền thân.

Bà Chúa Xứ và sự xuất hiện người đàn bà đi tìm chồng hóa đá, một mô típ quen thuộc “đá vọng phu.”

Dù là truyền thuyết thế nào, nhưng linh tượng Bà ở Núi Sam trở nên rất linh thiêng, câu đối sau đây đã khẳng định niềm tin đó:

“Cầu tất ứng, thí tất linh, mộng trung chỉ thị
Xiêm khá kính, Thanh khá mộ, ý ngoài nan lường.”

Dịch nghĩa: “Xin thì được, ban cho thì linh thiêng, báo trong giấc mộng
Người Xiêm sợ hãi, người Hoa kính mộ, ý tứ khôn lường.”

Truy nguyên xa hơn nữa về sự tích Núi Sam và sự hiện diện của cốt tượng đá trên đỉnh núi. Truyện truyền rằng, xa xưa, Núi Sam là hòn núi nổi trên mặt biển, có nhiều con Sam đến trú ngụ nên người ta gọi là Núi Sam (?). Một lần, Hoàng tử Ấn Độ cùng đoàn tùy tùng và tăng lữ Bà-la-môn đi truyền đạo, đến phương Nam, vùng đất của nữ chúa Liu Yi (Liễu Diệp), hoàng tử dùng thuyền đến đây, sau đó kết duyên cùng nữ chúa và lập nên vương quốc Phù Nam. Họ thấy hòn Núi Sam nhô trên mặt biển mênh mông, bèn đem bức tượng thần Shiva của đạo Bà-la-môn đặt trên đỉnh núi này.

Như vậy, với những truyền thuyết mang đầy tính huyền thoại nêu trên đã gần như lý giải nguồn gốc và sự biến đổi của di tích Núi Sam và cốt tượng Bà Chúa Xứ. Năm 1941, khi khai quật di chỉ khảo cổ Óc Eo, nhà khảo cổ học người Pháp Malleret đã đến Núi Sam để nghiên cứu pho tượng này, ông đã nhận ra đây là tượng Shivalinga, một vị thần trong Bà-la-môn giáo đã du nhập vào Đông Dương từ những thế kỷ đầu Công Nguyên. Tượng này được dự đoán có niên đại vào thế kỷ VI. Như mọi người đều rõ, đây là tượng nam thần, tuy nhiên, khi người Việt đến đây, với tâm thức tôn thờ nữ thần từ quê cha đất tổ, nên tạo dáng lại bức tượng này thành nữ thần. Người dân địa phương còn nhớ, ông Phạm Văn Tiên, người trong ban quý tế miếu, đã đề xuất việc mời thợ từ Chợ Lớn (Sài Gòn) về tô lại tượng cho có dáng vẻ nữ thần, nhất là hàng năm người ta dâng cúng Bà mũ áo choàng ra ngoài cốt tượng như ngày nay ta thấy Bà ngự trên chính điện. Hai bên tượng Bà còn có tượng Linga bằng đá, phủ vải đỏ, gọi là tượng Cậu, còn bên phải là tượng Cô. Hai hình tượng Cô – Cậu luôn ở bên cạnh Bà Chúa Xứ. Người ta hiện còn thấy bệ tượng trên đỉnh núi, cũng bằng đá sa thạch, một loại đá không có ở Núi Sam, chiều ngang 1,60 m, bề dày 0,3 m. Nếu đặt tượng Bà lên trên thì vừa khít, chứng tỏ vốn đây là bệ của bức tượng đã tương truyền. Như vậy, trải qua khoảng hai ngàn năm nay, bức tượng Shiva của đạo Bà-la-môn đã được đổi tên tuổi, giới tính, diện mạo và chủ nhân. Đây là hiện tượng không chỉ xảy ra với Bà Chúa Xứ mà còn từng xảy ra khi người Việt vào miền Trung Trung Bộ, với tâm thức tôn thờ nữ thần sẵn có ở miền Bắc, đã làm thay đổi tính chất, hình dạng cốt tượng thờ Pô Inư Nưgar ở Tháp Bà Nha Trang của người Chăm thành Thiên Y A Na Thánh Mẫu của người Việt.

3. Vậy Bà Chúa Xứ là Ai? Đó là câu hỏi mà các nhà nghiên cứu tìm cách giải đáp. Về phương diện di tích và cốt tượng, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra Núi Sam vốn là di tích tôn giáo thờ thần Shiva của Bà-la-môn giáo có từ thời văn hóa Óc Eo của quốc gia Phù Nam cổ đại, niên đại khoảng từ thế kỷ thứ IV đến thế kỷ VII. Cùng với thời gian, bức tượng đã bị bỏ lại, có thể do ai đó phá hoại (có truyền thuyết nói tượng bị giặc Xiêm phá, định mang đi), khiến phần tượng nằm trong rừng còn phần bệ tượng vẫn còn nguyên như các truyền thuyết đã mô tả. Khi người Việt từ miền Trung vào khai phá vùng đất này khoảng thế kỷ XVI-XVII, họ đã chuyển tượng từ trên núi xuống và lập miếu thờ.

Xét về danh xưng, tính chất và sự xác tín mà người Việt gán cho Bà Chúa Xứ, ta thấy ở đây ít nhất có bốn lớp văn hóa, mà cốt lõi của nó chính là nữ thần Pô Inư Nưgar của người Chăm.

Như vậy, trong quá trình Nam tiến, người Việt đã hoàn thành quá trình Việt hóa tín ngưỡng thờ Pô Inư Nưgar – Bà mẹ Xứ sở của người Chăm, thành Thánh Mẫu Thiên Ya Na của người Việt, quá trình này diễn ra từ thế kỷ XIII đến thế kỷ XVII-XVIII.

Với những hiểu biết hiện nay, người Việt có mặt ở Nam Bộ vào khoảng thế kỷ XVI. Họ vào đây chủ yếu là những người Việt đã từng định cư ở trung và nam Trung Bộ. Đó là những người là quân phu đi theo các thủ lĩnh, những địa chủ vào khai thác đất Nam Bộ để sinh cơ lập nghiệp, thậm chí trong số họ còn có những tội đồ bị đày vào vùng ác sơn lam chướng khí. Khi vào đây, người Việt từ trung và nam Trung Bộ đã mang trong mình những truyền thống văn hóa ở nơi mà mình đã từng định cư nhiều đời, trong đó có việc thờ phụng Thánh Mẫu Thiên Ya Na, một sản phẩm hỗn dung văn hóa Việt – Chăm, với tư cách là vị thần cai quản xứ sở, vị thần bảo hộ độ trì cho những người làm ruộng, làm nghề biển, nghề buôn bán.

Vào vùng đất mới Nam Bộ với truyền thống thờ phụng Bà Mẹ Xứ Sở Thiên Ya Na, người Việt lại một lần nữa tiếp cận với các truyền thống tín ngưỡng của những người vốn sinh sống từ xa xưa, mà di tích của họ còn để lại trên mặt đất và dưới lòng đất. Người Khơme đã đến vùng đất này trước chúng ta vài ba thế kỷ và sau đó là người Hoa di cư đến vào thời cuối Minh, tức người Minh Hương ở vùng cực nam, nay thuộc địa phận Kiên Giang và Cà Mau. Đặc biệt, các bộ phận dân cư này đều có nét đồng văn, trong đó truyền thống thờ nữ thần là nét nổi trội. Trong bối cảnh như vậy, những tiếp xúc văn hóa và tín ngưỡng diễn ra, tạo nên một điện thần Nam Bộ đa văn hóa, trong đó Bà Chúa Xứ là vị thần tiêu biểu nhất. (Ngô Đức Thịnh – Đạo Mẫu, Sđd. Tr 238-239)

Nhìn vào các lớp văn hóa tạo nên biểu tượng tâm linh Bà Chúa Xứ, chúng ta đều thấy thấp thoáng hình bóng Bà Mẹ Xứ Sở – Pô Inư Nưgar của người Chăm, Thánh Mẫu Thiên Ya Na của người Việt, Nữ thần Neang Khmau (Bà Đen), tục thờ Nék Tà của người Khơme và xa xưa hơn, nhưng cũng hiển hiện hơn là tất cả các biểu tượng trên đều được quy tụ trong linh tượng Shivalinga và sakti của Shiva là nữ thần Uma của Bàlamôn giáo, mà truyền thuyết bức tượng Bà Chúa Xứ An Giang đã mách bảo chúng ta những điều như vậy, cho dù bề ngoài bức tượng đó cũng đã được cải trang dưới hình dáng Thánh Mẫu của người Việt.

Hiện tượng hỗn dung tôn giáo tín ngưỡng của Nam Bộ một lần nữa lại được minh chứng bằng hình tượng tâm linh phụng thờ Bà Chúa Xứ. Tuy nhiên, đây chưa phải là duy nhất và tất cả. Tính hỗn dung này còn được thể hiện ở nhiều di tích tín ngưỡng khác, chẳng hạn như miếu thờ Ông Tà nằm rải rác trong các thôn ấp Việt, trong đó tiêu biểu là ngôi miếu Ông Tà ở ngay trước miếu thờ Bà Chúa Xứ ở An Giang hay ở Miếu thờ Bà Đen trên núi Linh Sơn ở Tây Ninh.

Không rõ khi viếng thăm di tích đền Bà Chúa Xứ ở Châu Đốc (An Giang) và đền Linh Sơn Thánh Mẫu – Bà Đen (Tây Ninh) các du khách có để ý tới một ngôi miếu (am) rất nhỏ ở phía mặt tiền của chính điện nơi thờ Bà Chúa Xứ và Bà Đen. Ngôi miếu này rất nhỏ và ở vị trí rất khiêm tốn, do vậy có thể nhiều người rất dễ bỏ qua.

Các ngôi miếu này đều xây bằng gạch, dựng trên một trụ đỡ bằng bê tông hay đá. Miếu có diện tích mặt bằng rất nhỏ khoảng 1m x 1m, chiều cao của miếu (am) chưa đầy 1m. Vật thờ chính của các miếu (am) này là một cột đá hình trụ cao khoảng 50 cm, đầu trụ đá tròn nhẵn, phủ lên trên bằng một vuông vải đỏ hay chiếc mũ đỏ. Hai bên trụ đá, tùy từng nơi có sự khác biệt, ở đền Bà Chúa Xứ, hai bên trụ đá là hai bức tượng nhỏ, gọi là tượng cậu, có người gọi tên là Cậu Tài, Cậu Quý; còn ở đền Linh Sơn Thánh Mẫu Bà Đen thì có nơi là tượng hai con ngựa của hai Cậu, có nơi chỉ là hai bát hương thờ Cậu. Ngoài hai vật thờ chính đó còn lại là các thứ đồ mã, bát hương, đồ dâng cúng (hoa quả, bánh trái…).

Tại đền Linh Sơn – Bà Đen, ngay ở bệ thờ người ta ghi “Chủ Thần” bằng vôi trắng. Còn khi hỏi người địa phương phục vụ lễ bái…

Trong đền thì người ta bảo đó là nơi thờ Cậu (đền Bà Chúa Xứ) hay đó là nơi thờ ông Tà (ở Bà Đen). Như vậy, Tà Thần có nghĩa là ông Tà, chứ không như cách hiểu của người miền Bắc, tà thần đối lập với chính thần, tức là các vị thần được nhà nước phong kiến phong thần. Còn tà thần, tức là các vị thần “bất hảo” (dâm thần, thần ăn xin, ăn trộm…), không được nhà nước phong thần.

Khi chúng tôi hỏi những người đi hành hương ở các ngôi đền trên rằng ai và khi nào người ta đến cầu cúng ở ngôi miếu nhỏ này, thì thường nhận được những câu trả lời chung chung như cầu sinh con, trừ tà, dịch bệnh, cầu may mắn, phù trì chúng sinh… Cũng có khi đi lễ Bà Đen hay Bà Chúa Xứ thì tiện đặt lễ cúng ở các miếu nhỏ này.

Ngôi miếu “tà thần” kể trên thật nhỏ bé và đơn giản, tuy nhiên, dưới con mắt của các nhà nghiên cứu thì nó không hề nhỏ bé và đơn giản chút nào. Theo chúng tôi, hiện tượng thờ “tà thần” này ít nhất cũng tích hợp nhiều hiện tượng thuộc nhiều lớp văn hóa khác nhau.

  1. Có lẽ lớp cổ nhất và cũng là quan trọng nhất của việc thờ ông Tà là trụ đá thiêng. Là nhà nghiên cứu lịch sử văn hóa thì ai cũng dễ dàng nhận ra trụ đá đó là chiếc linga nguyên thủy. Nói đó là linga nguyên thủy vì linga thuộc nhiều dạng khác nhau, từ cổ sơ đến các dạng tiến triển sau này, mà các Shivalinga được thờ ở các tháp Chăm hiện nay là một dạng hoàn chỉnh và phát triển nhất. Các linga này thường được điêu khắc từ một trụ đá, đầu hơi khum tròn, nay được người thờ cúng trùm thêm một mảnh vải hay chiếc mũ đỏ. Linga thường không đi kèm theo Yoni, mà cắm xuống sàn miếu, coi như đất là Yoni rồi.

Có lẽ không có gì phải băn khoăn khi xác định tính chất của vật linh này là chiếc linga, một biểu tượng của Siva giáo, có nguồn gốc từ văn hóa cổ đại Ấn Độ, truyền vào các nước Đông Nam Á từ khá sớm, ít nhất cũng từ đầu Công Nguyên. Các nền văn hóa khảo cổ đã được phát hiện ở vùng đất này, như văn hóa Óc Eo, Cát Tiên… đều bị Ấn Độ hóa về văn hóa và Siva hóa về tôn giáo. Hiện nay ở vùng Núi Sam (An Giang), nơi thờ Bà Chúa Xứ và núi Bà Đen (Tây Ninh), nơi thờ Bà Đen – Linh Sơn Thánh Mẫu, đều tìm thấy các hiện vật là di tích của linga nguyên thủy, thậm chí có nhiều người còn coi các tượng thờ Bà Đen và Bà Chúa Xứ là biến dạng của việc thờ Shiva hay là vợ của Shiva với cái tên là Uma hay Kaly. Tuy nhiên, dù trực tiếp thờ Shiva, vị thần sáng tạo và hủy diệt trong Bà-la-môn giáo hay vợ của Shiva, nữ thần Uma, Kaly thì cũng đều liên quan tới vật linh này.

Trong tâm thức dân gian cũng như các huyền thoại liên quan tới việc thờ cúng Bà Chúa Xứ đều ghi đậm sự tích tìm thấy và di chuyển các linh tượng này. Tất nhiên, nguyên ủy của tượng không phải như ngày nay, mà nó đã qua bao lần đắp đổi, bản địa hóa, từ chiếc linga đá nguyên thủy mà nay ở hai nơi vẫn còn di tích ở miếu thờ Ông Tà (và có thể còn dưới lòng đất mà ta chưa tìm thấy), thành những bức tượng nữ thần mang hình dáng người thật, mà người sáng tạo ra nó không phải ai khác là người Việt đến vùng đất này từ sau thế kỷ XVI.

Có điều trớ trêu là cái lớp nguyên thủy, căn cội nhất của các di tích Bà Chúa Xứ và Bà Đen thì nay lại được bồi phủ, tô vẽ, biến dạng đi để phù hợp với nhu cầu tâm linh của người Việt và chiếm vị trí trung tâm của thần điện, thì cái gọi là căn cội, nguyên thủy nhất của di tích thì nay bị đẩy ra bên rìa di tích và mang tính phối thờ. Như vậy, đâu chỉ có con người chịu sự chi phối của thời gian, mà thần linh cũng cùng chịu số phận “biển dâu” vậy!

  1. Cũng liên quan tới linh tượng bằng đá trong ngôi miếu “ông Tà” này, có thể có hai mối quan hệ, “vừa cũ” lại “vừa mới”. Cũ vì chúng đều bắt nguồn từ tục thờ đá nguyên thủy, việc người Ấn Độ cổ đại tạo ra linh tượng Shiva bằng chiếc linga nguyên thủy cũng đều bắt nguồn từ tục thờ đá thiêng của lớp văn hóa tiền Aryan. Còn người Khmer thờ vị thần Neakta, vị thần bảo trợ cho nông nghiệp và sức khỏe của con người thì đều lấy hòn đá làm linh tượng. Tín ngưỡng này của người Khmer đã được người Việt đến sau tiếp nhận và làm biến đổi tên từ Neakta (Khmer) thành ông Tà (Việt). Gọi đó là mối bỏi vì, cũng có thể người Khmer “dùng” chiếc linga nguyên thủy trong Ấn Độ giáo làm linh tượng Neakta của mình.

Đây có thể là hiện tượng văn hóa vừa mang tính đồng quy vừa mang tính giao lưu.

Tôi không rõ là người Khmer có đến cầu cúng ở các miếu Ông Tà, miếu Bà Chúa Xứ và Bà Đen hay không. Tuy nhiên, theo các thông tin mà tôi biết được, thì ở các phum sóc của người Khmer đều có miếu Neakta và các làng của người Việt ở Nam Bộ thì đều có miếu thờ Ông Tà hay Tà thần. Dù sao chăng nữa thì thờ Neakta cũng là một tín ngưỡng cổ xưa của người Khmer, cùng lấy đá làm vật linh và sau này lại có phần bản địa hóa với thờ Shiva, mà linh tượng là linga nguyên thủy.

  1. Không thể phủ nhận lớp văn hóa Chăm và có thể cả văn hóa Khmer đã bị Việt hóa trong việc thờ cúng ở các miếu Ông Tà kể trên. Trước nhất, trong quan niệm dân gian, người Việt khó phân biệt đâu là Bà Thiên Y A Na (gốc là bà Pô Inư Nưgar của người Chăm), mà khi theo người Việt di cư vào Nam, thường được gọi là Bà Chúa Ngọc hay Bà Chúa Xứ. Ngay Bà Đen – Linh Sơn Thánh Mẫu, một biến dạng của vị nữ thần Khmer, thì cũng được người dân quan niệm là chị em với bà Pô Inư Nưgar. Xét về bản chất, chúng tôi dự đoán rằng Bà Chúa Xứ, Bà Pô Inư Nưgar, Bà Đen đều có phần nào đó pha trộn giữa yếu tố thờ nữ thần bản địa, mà đây lại là nét đặc trưng của cư dân nông nghiệp ở Đông Nam Á, với thờ nữ thần Ấn Độ giáo, đây chính là Uma hay Kali, vợ của Shiva, mà linh tượng để thờ cũng chính là các linga nguyên thủy.

Trong quan niệm tín ngưỡng của người Chăm, Pô Inư Nưgar là Bà Mẹ xứ sở vĩ đại, bà luôn được thờ chung với một số người con của mình ở nhiều nơi suốt dọc từ Quảng Nam tới Bình Thuận. Tuy nhiên, khi người Việt Việt hóa Pô Inư Nưgar thành Thiên Y A Na Bà Chúa Ngọc, Bà Chúa Xứ, thì Bà lại luôn được thờ với hai người con trai, gọi là Cậu Tài, Cậu Quý. Sự tích về bà Thiên Y A Na lấy Hoàng tử Trung Hoa đẻ ra hai cậu con trai kể trên, thì đã được văn bia của Phan Thanh Giản dựng ở Tháp Bà Nha Trang nói rõ. Do vậy việc thờ cặp ba: Thiên Y A Na (Chúa Ngọc, Chúa Xứ…) với hai nam thần đồng nhi là Cậu Tài và Cậu Quý là sản phẩm giao lưu văn hóa Chăm-Việt. Do vậy, lớp văn hóa Chăm trong linh tượng thờ ở các ngôi miếu mà chúng ta đang xem xét lại không phải là Chăm nguyên gốc, mà lớp văn hóa Chăm đã bị Việt hóa.

  1. Việt hóa các vị thần bản địa (Khmer, Chăm) khi những người Việt đầu tiên từ Trung Bộ và Bắc Bộ tiến vào khai thác đồng bằng Nam Bộ là một quy luật chung mà nhiều người đã từng nhắc tới. Tuy nhiên, quá trình Việt hóa này cũng có nhiều lớp, diễn ra ở nhiều thời kỳ khác nhau, trong đó ít nhất chúng ta cũng nhận thấy hai lớp Việt hóa chính.

Trước nhất, như trên đã đề cập tới, người Việt và người Chăm, Khmer cùng có nét đồng văn là tôn thờ nữ thần, nên khi họ “gặp gỡ” nhau, cùng sống chung trên một mảnh đất, tất yếu dẫn đến sự pha trộn, giao lưu ảnh hưởng. Hiện tượng thờ Bà Chúa Xứ, Bà Chúa Ngọc, Bà Thiên Y A Na và hàng loạt các vị thần linh khác chính là kết quả của quá trình giao lưu ảnh hưởng đó. Đây chính là lớp Việt hóa đầu tiên, mà chủ nhân của nó là những người Việt “nam tiến” đầu tiên, khoảng thế kỷ XVI.

Về bản chất, việc thờ phụng Bà Thiên Y A Na, Bà Chúa Xứ, Bà Đen không thuộc hệ thống thờ Mẫu Tam Phủ, Tứ Phủ, tuy nhiên, ít nhất từ giữa thế kỷ XX trở lại đây, cùng với lớp di dân của người Việt, nhất là sau 1954, nhiều nơi ở Nam Bộ, ngoài việc hình thành các đền phủ thờ Mẫu Tam Phủ, Tứ Phủ thì còn có việc các nơi đang thờ Mẫu như ở núi Bà Đen, Núi Sam… cũng ít nhiều chịu sự tác động của quá trình Tam Phủ, Tứ Phủ hóa. Ngôi miếu mà chúng ta đang quan tâm đến ở trên với tên gọi miếu Cậu (Cậu Tài, Cậu Quý, Cậu “Linga”…), nơi người Việt đến cầu con, cầu tài lộc, giống như ban thờ “Cô”, “Cậu” ở các ngôi đền thờ Mẫu Tam Phủ, Tứ Phủ ở miền Bắc.

Như vậy, trong ngôi miếu thờ Ông Tà ở Núi Sam, nơi thờ Bà Chúa Xứ ở An Giang và miếu Bà Đen, nơi thờ Linh Sơn Thánh Mẫu – Bà Đen (Tây Ninh), ta thấy hiện tượng tích hợp nhiều lớp văn hóa – tín ngưỡng khác nhau: lớp văn hóa Phù Nam, lớp văn hóa cổ truyền Khmer, lớp văn hóa Chăm và lớp văn hóa Việt. Tính đa lớp văn hóa này vừa thể hiện tính hỗn dung tín ngưỡng – văn hóa, một trong những đặc tính tiêu biểu của văn hóa – tín ngưỡng Nam Bộ.

Vậy, để có thể nhận thức các hiện tượng tín ngưỡng nói riêng, cũng như các hiện tượng văn hóa dân gian nói chung, chúng ta cần sử dụng các phương pháp bóc tách các lớp văn hóa, mà mỗi lớp như vậy đều hình thành và biến đổi trong bối cảnh xã hội riêng.

THỜ MẪU TAM PHỦ Ở TÂY NGUYÊN

Đắk Lắk là một vùng đất cao nguyên. Đa số dân cư là người Việt di cư đến từ đồng bằng Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ. Dấu ấn về sự có mặt của họ được ghi nhận bằng sự xuất hiện của ngôi đình Lạc Giao năm 1928 ở giữa thị xã Buôn Ma Thuột. Quá trình lịch sử giao lưu giữa cộng đồng cư dân người Việt tha hương với các tộc người khác trên vùng đất mới và giữa các bộ phận dân cư Việt đã dẫn đến sự xuất hiện những sắc thái văn hóa độc đáo. Tục thờ Mẫu ở đây biểu hiện khá rõ nhận xét này.

Trong số gần 20 đền, điện ở Đắk Lắk (không kể tới những điện nhỏ tại gia), riêng thành phố Buôn Ma Thuột chiếm tới một nửa. Mặc dù một số đền mang danh thờ các nhân vật như: Đức Thánh Trần, Ông Bảy Bảo Hà… thì trong hậu cung, bàn thờ Đức Thánh Mẫu (hoặc Tam Tòa Thánh Mẫu) đều được đặt nơi trang trọng nhất. Điều này cho thấy, tục thờ Mẫu ở cao nguyên là một hiện tượng văn hóa tinh thần của đa số người Việt ở đây, nó phản ánh tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân lao động. Câu ca “Tháng Tám giỗ Cha, tháng Ba giỗ Mẹ” được lưu truyền ở vùng đồng bằng Bắc Bộ vẫn nguyên vẹn trong tâm linh của những người Việt di cư. Họ mang theo nếp nghĩ, nếp sinh hoạt của làng xã mình đến quê mới. Cuộc sống cộng đồng nơi đây giữa những người Việt ở miền Trung, miền Nam, rồi của những người bản địa cộng với tâm lý của những người tha hương đã tạo nên một sắc thái mới của vùng cao nguyên. Đến với các đền thờ Mẫu ở đây, ta sẽ bắt gặp những truyền thuyết, huyền thoại về Mẫu đã bị pha trộn, rồi những bài chầu văn, những điệu múa dân gian như: múa mồi, múa quạt, múa kiếm, múa đao, múa hèo, có thể không còn đúng như xưa ở làng quê cũ.

Nhân vật được người dân ở đây lập thờ và coi là Mẫu chính là công chúa Liễu Hạnh – một trong Tứ Bất Tử của người Việt Nam – người được coi là có quyền uy cao cả nhất trong tất cả các Mẫu được thờ dưới các dạng hóa thân: Mẫu Thiên, Mẫu Thoải, Mẫu Thượng Ngàn. Với đền thờ của người Huế thì thờ đích danh Đức Vân Hương Thánh Mẫu. Khi làn sóng di cư từ phía Bắc đến sau năm 1954, thì bắt đầu xuất hiện những điện thờ Mẫu nhỏ tại gia. Những chủ nhân của các điện thờ này có thể mang theo được huyền thoại về Mẫu bằng văn tự, song cũng chỉ có thể bằng trí nhớ, rồi họ tự sáng tác ra lời cho các giá văn của các vị Thánh khi nhập đồng.

Qua khảo sát một số giá văn chầu thì thấy sự tích về cuộc đời công chúa Liễu Hạnh cũng giống như sự tích được lưu truyền ở phía Bắc là: Công chúa vốn là tiên nữ do đánh rơi chén ngọc nên bị đày xuống trần gian, đầu thai vào nhà họ Lê, năm 18 tuổi lấy chồng, năm 21 tuổi thì chết, sau đó nhờ gia đình thì hiện về thăm bố mẹ, chồng con… Nhưng những câu chuyện truyền miệng thì lại còn lẫn lộn cả truyền thuyết về Thiên Y A Na, về sự giáng hiện của Mẫu tại vườn dưa, sự hóa thân vào khúc gỗ trôi sông… Lại có người lý giải rằng: Việt Nam chỉ có một Mẫu duy nhất là Mẫu Liễu, nhưng khi Ngài giáng hiện ở Nam Định gọi là Mẫu Phủ Dầy, khi giáng hiện ở miền Trung là Thiên Y A Na, khi giáng hiện ở miền Nam là Bà Chúa Ngọc, khi giáng hiện ở vùng rừng núi là Bà Chúa Thượng Ngàn… Như thế ta thấy sự đan xen văn hóa ở đây đã làm nên một diện mạo văn hóa riêng biệt của Tây Nguyên.

Chúng ta cùng xét một truyền thuyết về Mẫu được viết thành văn, đó là cuốn Vân Hương Thánh Mẫu, có ở Hồ Bình điện, thành phố Buôn Ma Thuột. Tiếc rằng văn bản không còn rõ tác giả, ngày tháng xuất bản, nhà xuất bản. Nhưng chúng tôi được biết, còn một cuốn sách thứ hai vẫn nguyên vẹn nhưng đã lưu lạc về tận Nha Trang. Qua khảo sát cuốn sách này thì thấy soạn giả dựa vào gốc truyện Vãn Cát Thần Nữ của Đoàn Thị Điểm để soạn lại sự tích về Đức Thánh Mẫu với tư tưởng đậm màu sắc Phật giáo. Sau mấy trang viết về các bài kinh là trang đầu của sự tích với dòng chữ: “Nam mô Vân Hương Thánh Mẫu – Tam vị đại tư tôn” ta mới thấy rõ hơn giáo lý đạo Phật đã tác động vào nhân sinh quan, thế giới quan cũng như vào các chuẩn mực đạo đức và thẩm mỹ của người Việt ở đây sâu sắc như thế nào. Cũng giống như Phật Mẫu Man Nương, Phật Bà Ỷ Lan, Đức Thánh Mẫu Liễu Hạnh trong truyền thuyết này vừa mang tính cách thần linh vừa mang tính cách đạo Phật. Điều này giúp ta định vị được sự vận động của truyền thuyết về Thánh Mẫu Liễu Hạnh không chỉ xét trên phương diện thời gian mà là cả không gian và đặc điểm cư dân của từng khu vực. Những nét mới của truyền thuyết là: Lần giáng sinh đầu tiên, Ngài hoàn toàn không phải do đánh vỡ chén ngọc (như Đoàn Thị Điểm chép), lại càng không phải vì ương bướng với vua cha như dân gian lưu truyền mà Ngài xuống trần là phụng mệnh của vua cha (Ngọc Hoàng) đầu thai vào một gia đình mà cả hai vợ chồng đều ăn ở hiền lành, phúc đức, đã nhiều tuổi mà vẫn chưa có con nối dõi. Người chồng tên Phạm Thái Ông, hiệu là Huyền Viên, húy là Đức Chánh. Người vợ là Phạm Thái Bà, hiệu là Thuần Nhất. Hai vợ chồng lập đàn chay cầu trời, khấn Phật, đức Ngọc Hoàng Thượng đế động lòng cho Tiên chúa xuống đầu thai. Giờ Dần niên hiệu Thiệu Bình nguyên niên, triều vua Lê Thái Tông Hoàng đế (1434), Phạm Thái Bà sinh một người con gái xinh đẹp đặt tên là Tiên Nga. Năm 10 tuổi đức Tiên chúa đã có trí thông minh khác người: Đủ điều ngôn, hạnh, công, dung So xem cốt cách khác người trần gian.

Ở đây có điểm giống với truyền thuyết về Thiên Y A Na là cha mẹ hiền lành, phúc đức; điểm khác là đức Tiên chúa đầu thai, không giáng hiện tại vườn dưa, không làm con nuôi… Lần giáng này, đức Tiên Chúa hoàn toàn không dính dáng gì đến chuyện chồng con, Ngài ở vậy phụng thờ cha mẹ: Mặc ai mối điệp tin ong Mặc ai lá thắm chỉ hồng bận duyên.

Năm 29 tuổi cha mất, hai năm sau mẹ cũng qua đời, đức Tiên chúa rất buồn rầu, biếng ăn, biếng ngủ. Có người đến khuyên can, đức Tiên…

Chúa lại lo canh củi, vá may. Ở đây ta chỉ thấy một cô thôn nữ hiền lành, đức độ, có một cuộc sống hết sức bình thường chứ chưa thấy một biểu hiện gì khác. Chỉ đến chi tiết Đức Tiên chúa nằm mơ thấy bà Tam Tinh công chúa, con gái vua Động Đình hứa sẽ giúp vàng bạc châu báu, thì ta hiểu rõ hơn cái logic của câu chuyện tiếp sau, Đức Tiên chúa chỉ là người trần bình thường, không thể có của cải để làm phước cho thiên hạ. Những năm cuối đời, Đức Tiên chúa làm ăn phát đạt, nhưng giàu bao nhiêu Ngài lại trợ cấp cho dân nghèo, dựng chùa lập miếu sửa sang từ đường, bố thí cho dân bốn phương… Ngày mùng Hai giờ Dần, tháng Ba, năm Quý Tỵ, niên hiệu Hồng Đức thứ 4, triều vua Lê Thánh Tông (1473) đủ hạn 40 năm, tự nhiên có một đám mây ngũ sắc hạ xuống giữa sân, đã có loan xa trực sẵn, khi đó Đức Tiên chúa ngự lên, đám mây từ từ bay về thiên cung, nên không có mồ mả. Như vậy, sau cuộc đời trần thế, Ngài đã trở về cõi vĩnh hằng, sống mãi trong đời sống tâm linh, dân dã của trần gian – một mô típ phổ biến trong truyền thuyết dân gian của nhiều dân tộc ở Việt Nam. Ở nét mới này, chúng tôi cho rằng, soạn giả là một người theo đạo Phật, hoặc chí ít cũng sùng bái đạo này, vì thế truyền thuyết mang đậm dấu ấn về đạo đức nhà Phật, nghĩa là Mẫu Liễu có nguồn gốc bậc Chúa Tiên, phụng mệnh vua cha đi giúp người hiền, không xây dựng gia đình, chuyên làm phước cứu chúng sinh, rồi trở về cõi vĩnh hằng. Rõ ràng ở đây ta gặp một Liễu Hạnh hoàn toàn khác nhân vật của Đoàn Thị Điểm, càng không giống nhân vật của Nguyễn Đổng Chi, mà là một nhân vật đời thường được nhào nặn theo khuôn mẫu nhà Phật, một người khởi nguyên từ kiếp trước đã có lòng từ bi, hỷ xả, đức độ vô cùng, và như vậy, ta thấy thêm được một cách hiểu của người dân cao nguyên về đức Thánh Mẫu thiêng liêng của mình.

Ở lần giáng trần thứ hai (1557 – 1577), được lý giải rất logic và thỏa đáng vì mãi suy nghĩ nỗi cảnh trần gian, thương người nghèo khổ nên trong một buổi chầu Ngọc Hoàng, công chúa Quỳnh Hoa sơ ý đánh vỡ chén ngọc. Mặc dù rất thương con nhưng luật lệ thiên đình thật nghiêm khắc nên công chúa bị vua cha đày xuống trần gian. Ngài đầu thai vào gia đình họ Lê, chồng là Lê Thái ông, hiệu Đức Chánh, vợ là Lê Thị Tư, hiệu là Phúc Thuần. Ngài sinh vào ngày Giáp Dần, giờ Dần, tháng 3, mùng 3, năm Đinh Tỵ niên hiệu Lê, Thiên Hựu nguyên niên, triều vua Lê Anh Tông (1577). Ông bà đặt tên con là Thắng, hiệu là Giáng Tiên. Lần này, Giáng Tiên một hai không chịu lấy chồng, chỉ muốn thanh tu cho khỏi lụy trần, nhưng do cha mẹ đôi ba lần khuyên giải nên tự nghĩ cũng đành tạm kết duyên cho tròn quả kiếp, bất đắc dĩ vâng lời cho đẹp lòng song thân, đã kết duyên cùng Đào Lang, sinh một người con trai, đặt tên là Trần Nhâm (?) mặt vuông tai lớn, miệng rộng trán cao. Khi Giáng Tiên 21 tuổi, tự nhiên không bệnh mà mất vào ngày 3, giờ Dần, tháng 3 năm Đinh Sửu (1577), mộ chôn ở cây đa bóng làng An Thái (triều vua Gia Long thứ 4 đổi thành xã Tiên Hương). Trở về trời, Giáng Tiên đến chầu Ngọc Hoàng, công chúa rất buồn rầu, được quần tiên tâu bày cùng Thượng đế nên Ngọc Hoàng sắc phong cho Liễu Hạnh công chúa, cho phép trác giáng phi thường, tiêu diêu tự thích khỏi nỗi u sầu, thọ giới Phật tự, tu luyện tại chùa Thiên Minh (Lạng Sơn). Năm Đinh Dậu, hiệu Quang Hưng thứ 20, triều vua Lê Thái Tông (1597) có vịnh thơ với Phùng Thị Giảng, Lý Tú Tài, Ngô Củ Nhân… Một lần nữa ta lại thấy rõ ràng truyền thuyết mang nặng tư tưởng Phật giáo, chẳng lẽ một công chúa Liễu Hạnh của dân gian lại dễ quy y đầu Phật như vậy sao? Phần này soạn giả đã lý giải là có ba vị sứ giả của Đức Thế Tôn lập kế thu phép của công chúa Liễu Hạnh, rồi khuyên công chúa tìm đến cửa từ bi tu luyện trong một thời gian vì công chúa còn thiếu tấm lòng từ bi, khi nào Phật quả đã viên thành sẽ trả lại phép. Đạo đức nhà Phật đã cảm hóa công chúa đã hai lần giáng sinh xuống trần, sống cuộc sống của một con người bình thường, có yêu, có ghét, giận hờn, mang tình cảm của người trần thế, khi trở lại thiên đình, mắc tội bị đày, công chúa đã phản ứng lại. Câu chuyện diễn ra như ta thấy là Phật giáo đã thắng thế, Liễu Hạnh công chúa đã trở thành một Phật tử của nhà Phật – một người có tấm lòng nhân hậu, chuyên làm phúc cứu người.

Lần giáng sinh thứ ba, Chúa Liễu không giáng sinh mà giáng hiện tại Sòng Sơn tỉnh Thanh Hóa (1609 – 1610), lấy chồng là Mai Sinh (kiếp sau của Đào Lang), sinh một con là Mai Cổn, năm Kỷ Dậu, tháng hai trọng xuân, niên hiệu Hoàng Định thập niên, triều vua Lê Kính Tông (1609), mất vào hạ tuần tháng chạp, năm Canh Tuất (1610). Ngọc Hoàng Thượng đế cho nhị vị tiên nương (một là em dâu tên Thụy Hoa công chúa; một là cháu tên Quế Hoa công chúa) cùng với công chúa Liễu Hạnh xuống trần giáng phúc cứu dân. Liễu Hạnh cùng hai vị tiên nương hiển Thánh từ đó; câu chuyện lại được tiếp tục như nhiều chuyện đánh nhau với quân của nhà vua, chuyện đốt phá đền, sửa sang lại đền đẹp hơn trước v.v… Mẫu Liễu Hạnh đều được sắc phong, các danh hiệu “Mạ Vàng công chúa”, “Thượng đẳng tối linh thần” càng chứng tỏ câu chuyện về Thánh Mẫu Liễu Hạnh đã ăn sâu vào trong tiềm thức của dân chúng cả nước và đương nhiên được triều đình phong kiến công nhận và phong tặng.

Chầu Bát, hoặc Chầu Bé về… Trong hầu bóng, để phân biệt các vị Thánh, người ta thường lắng nghe nhạc và lời hát của cung văn cùng đồng thời với các động tác múa của con đồng. Ví dụ: các vị Thánh hàng Quan thì, Quan giữ sổ sách (Đệ Nhất) chỉ nghe văn và uống rượu; Quan Võ (Đệ Nhị, Đệ Tam) thì múa kiếm; Quan Khâm sai (Đệ Tứ) thì múa cờ; Quan Tuần (Đệ Ngũ) thì múa song đao; hoặc khi nào con đồng đeo gùi, vai mang xà gạc thì đích thị là ông Chín Thượng Ngàn chuyên trị bệnh cứu người v.v… Mỗi buổi hầu tùy theo sức khỏe của con đồng mà thời gian kéo dài lâu hay mau, thường từ 3 đến 4 giờ đồng hồ.

Ở loại hầu bóng thứ hai (hầu hội đồng) gần như phổ biến ở người miền Trung, đặc biệt là người Huế. Trong mỗi buổi hầu có nhiều ông đồng và bà đồng cùng một lúc nhập hồn các vị Thánh, đây thực sự là một dạng sân khấu mà sàn diễn là trước diện thờ mang một không khí linh thiêng. Diễn viên (ông đồng, bà đồng) trong trang phục của các vị vua, chúa, quan,… để hiển Thánh, họ nhảy múa say sưa, mỗi người một điệu múa phù hợp với vai mình sắm. Cả một tập thể múa trong không khí trang nghiêm, trong tiếng nhạc rộn ràng, trong sự chiêm ngưỡng thành kính của những người dự xung quanh. Các giá văn được hát bằng giọng Huế nhưng không mất đi cái đặc tính riêng biệt của nghệ thuật chầu văn. Khi hầu tới hàng Cô, Cậu thì người cung văn có thể chuyển làn điệu thành các điệu hò Huế nghe thật vui tai.

Ở loại hầu này trình tự hầu khác biệt hẳn loại hầu cá nhân. Trước hết là hầu hai Quan Lớn Thượng Thiên (ông Đệ Nhất, ông Đệ Nhị – hai ông này được coi là con của Mẫu, thường gọi là Cậu Tài, Cậu Quý); sau đó là hầu Ngũ vị Thánh Bà Thượng Thiên với các tên: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ được phân biệt bằng năm màu áo khác nhau: Một tượng trưng cho tư duy nguyên thủy về nguồn gốc cấu thành vũ trụ, tức là thế giới được hình thành từ năm yếu tố cơ bản đó (phảng phất như Ngũ Hành Nương Nương bên cạnh bà Thiên Hậu hoặc Mẫu Thiên trong các chùa của người Hoa). Ở đây, Ngũ vị Thánh Bà được coi là Chầu của Mẫu Thượng Thiên.

Sau Ngũ vị Thánh Bà là giá hầu Chúa Thượng Ngàn, gọi là hầu Chúa nhưng thực ra chỉ là hầu những vị Thánh dưới Chúa. Ở giá này có bốn con đồng trong trang phục của bốn đức Chầu Thượng Ngàn (mặc váy, đội khăn) và ba con đồng khác trong trang phục của ba ông Quận (ông Nhất, ông Bảy, ông Chín Thượng Ngàn đồng khố, đeo gùi, tay cầm xà gạc).

Sau giá hầu Chúa Thượng Ngàn là giá hầu Mẫu Thoải, đây là giá hầu chính của cả buổi hầu. Mẫu Thoải cũng được coi là Mẹ, và vua cha Bát Hải Động Đình được coi là Cha cai quản dưới nước, các bà Đệ Tứ, Đệ Tam, ông Hoàng Mười… được coi là con. Các con đồng sắm các vai này mỗi người nhận lãnh một nhiệm vụ: Bà Độ Tú khâm sai được coi là lớn nhất cai quản chung, ăn mặc thật lộng lẫy, luôn giữ vẻ mặt trang nghiêm; Bà Đệ Tam Thoải cung công chúa (nếu không có người đóng thì thôi); Quan Đệ Ngũ Long Vương áo xanh, tay cầm song kiếm là Quan Tuần; Quan Đệ Tam Thoải phủ, mặc áo trắng, tay cầm song chùy, chuyên bắt người có căn mạng; Quan Hoàng Mười, áo vàng, tay cầm hèo hoa, là Quan Khâm sai chuyên bắt lính; ông Quận Ba nội điện Thoải cung chuyên nhận đồ của trần gian đưa về Thủy cung; Cô Ba Thoải chuyên chèo đò đưa các vị Thánh đi…

Cuối cùng là giá hầu của Thập Nhị Triều Cô và Thập Nhị Triều Cậu, cung văn có thể chuyển làn điệu chầu văn thành hò Huế. Theo trình tự hầu này, người cung văn phải hát liên tục, thường thì có từ một đến hai người thay nhau hát. Giai đoạn nghỉ là lúc các con đồng đi thay quần áo để hầu giá khác.

Bên cạnh những tín đồ theo Thiên Chúa giáo, những Phật tử theo Phật giáo, là một tầng lớp đông đảo những con nhang của các bản đền lấy việc thờ Mẫu (Mẹ) và thờ Đức Thánh Trần (Cha) là chính yếu. Trong quá trình cùng tồn tại, tín ngưỡng này đã được người Việt ở cao nguyên biến đổi trên cơ sở những yếu tố văn hóa bản địa (Nữ Thần Lúa) và chịu ảnh hưởng của nhau, đã tạo ra những yếu tố đặc thù của tín ngưỡng dân gian của người Việt ở cao nguyên. Đây là một biểu hiện của tiếp biến văn hóa (acculturation) của văn hóa cư dân Việt ở cao nguyên. Vì vậy, chúng tôi có một số nhận xét:

  • Đền ở đây chủ yếu do tư nhân xây dựng nên, hoặc của một nhóm người. Sau này, mặc dù các ngôi đền đều cha truyền con nối trông coi, nhưng nó đã trở thành nơi để khách thập phương đến lễ bái vào các dịp lễ hội, trong đó các con nhang có cả người theo Phật giáo và Thiên Chúa giáo. Các đền được xây dựng ở đây đều mang dáng dấp hình ảnh quê hương cũ, ví dụ: đền Bắc Lệ, chủ nhân người ở Lạng Sơn nên đã xây đền thờ vọng này, hoặc đền Hộ Bình của người Huế…

  • Việc bài trí thờ tự ở các ngôi đền được thực hiện theo ý đồ của chủ nhân ngôi đền đó. Có đền bài trí theo phong cách cư dân đồng bằng Bắc Bộ, cá biệt có đền như Vạn Kiếp thì thờ Mẫu Âu Cơ, Vua Hùng, Ngọc Hoàng, Đức Thánh Trần… sắp xếp không theo một trật tự nhất định, mà theo chủ quan của người xây dựng đền.

  • Sau năm 1975, tất cả các đền thờ ở đây đều mở thêm bàn thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh, cũng có nơi đã sáng tác lời văn ca ngợi công đức của Người.

  • Việc hầu bóng ở các đền là nghi lễ chính để chứng minh sự tồn tại của các đền. Mỗi buổi hầu bóng, ngoài các con đồng, cung văn, còn có rất nhiều con nhang của đền đến dự. Với một niềm thành kính thực sự, họ cầu nguyện các vị Thánh phù hộ cho mưa thuận gió hòa, làm ăn phát đạt. Họ nhận lộc của Thánh ban cho dù là một trái mận, trái chuối, bông hoa…, nhưng khi ra về họ cảm thấy sảng khoái, tin tưởng vào cuộc đời hơn, lẽ tất nhiên tâm hồn họ sẽ luôn hướng thiện.

Gạt bỏ những gì là mê tín dị đoan, tục thờ Mẫu ở cao nguyên là một nếp sinh hoạt văn hóa được bảo lưu và giữ gìn từ trong truyền thống của dân cư đất Việt khi tới một vùng đất mới. Ngoài những vấn đề giải quyết về tâm linh, tục thờ Mẫu ở cao nguyên còn là một nhu cầu văn hóa, nhu cầu này ngày càng được chắt lọc và phát triển theo một hướng mới gắn liền với các nhân vật lịch sử của dân tộc.

Giới hạn theo kiểu cũ mà dần được mở rộng, hòa nhập vào xu hướng chung nhằm thỏa mãn đời sống tâm linh của các tầng lớp trong xã hội. Đó là một biểu hiện nói rộng hoặc có thể được coi là sự tiếp cận với nhu cầu cuộc sống, làm phong phú thêm cho nền văn hóa của cư dân Việt ở cao nguyên, một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.

Thuốc tiêm Octreotide Acetate Depot

TÊN CHUNG: OCTREOTIDE DEPOT SUSPENSION – TIÊM (ok-TREE-oh-tide)
TÊN THƯƠNG HIỆU: Sandostatin LAR

Công dụng thuốc | Cách dùng | Tác dụng phụ | Cảnh báo | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Quên liều | Bảo quản

CÔNG DỤNG:
Thuốc này là dạng tác dụng kéo dài của octreotide. Octreotide được sử dụng để điều trị tiêu chảy nước nghiêm trọng và tình trạng đỏ đột ngột ở mặt và cổ gây ra bởi một số loại khối u (ví dụ: khối u carcinoid, khối u peptide hoạt mạch) thường xuất hiện ở ruột và tuyến tụy. Các triệu chứng này xảy ra khi các khối u này tạo ra quá nhiều một số chất tự nhiên (hormone). Thuốc này hoạt động bằng cách ngăn chặn sản xuất các hormone đó. Bằng cách giảm tiêu chảy nước, octreotide giúp giảm mất dịch và khoáng chất của cơ thể. Octreotide cũng được sử dụng để điều trị một tình trạng gọi là acromegaly (bệnh to đầu chi) xảy ra khi cơ thể tạo ra quá nhiều một chất tự nhiên gọi là hormone tăng trưởng. Điều trị acromegaly giúp giảm nguy cơ các vấn đề nghiêm trọng như tiểu đường và bệnh tim. Octreotide hoạt động bằng cách giảm lượng hormone tăng trưởng về mức bình thường. Thuốc này không chữa khỏi những tình trạng trên. Thuốc thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp điều trị khác (ví dụ: phẫu thuật, xạ trị, các loại thuốc khác).

CÁCH DÙNG:
Bạn cần phản ứng tốt với dạng octreotide tác dụng ngắn trước khi chuyển sang dùng thuốc này. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thuốc này được tiêm vào cơ mông theo chỉ định của bác sĩ, thường là mỗi 4 tuần một lần. Liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe và phản ứng của bạn với điều trị.
Để giảm kích ứng, hãy thay đổi vị trí tiêm ở mông với mỗi liều. Tránh tiêm vào cơ tay vì điều này gây đau và kích ứng nhiều hơn.
Nếu bạn tự tiêm thuốc này tại nhà, hãy học cách chuẩn bị và sử dụng thuốc từ chuyên gia y tế của bạn. Trước khi sử dụng, kiểm tra sản phẩm này xem có hạt hoặc đổi màu không. Nếu có, không sử dụng thuốc. Học cách bảo quản và loại bỏ vật tư y tế an toàn.
Lấy thuốc này ra khỏi tủ lạnh 30 đến 60 phút trước khi trộn.
Sử dụng thuốc này đều đặn để đạt được hiệu quả tốt nhất. Có thể giúp ghi chú trên lịch nhắc nhở (chẳng hạn mỗi 4 tuần).
Hãy báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc trở nên tồi tệ hơn.

TÁC DỤNG PHỤ:
Buồn nôn, nôn, phân lỏng/nhờn, táo bón, khó chịu dạ dày, hoặc đầy hơi có thể xảy ra. Đau và kích ứng tại vị trí tiêm cũng có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng nào kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức.
Hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê đơn thuốc này vì họ đã đánh giá rằng lợi ích đối với bạn lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp phải các tác dụng phụ nghiêm trọng.
Báo ngay cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, bao gồm: dấu hiệu của các vấn đề về túi mật/gan (ví dụ: sốt, đau bụng/dạ dày, buồn nôn/nôn nghiêm trọng, vàng mắt/da, đau lưng/ vai phải không rõ nguyên nhân), dấu hiệu của suy giáp (ví dụ: tăng cân không rõ nguyên nhân, không chịu được lạnh, nhịp tim chậm, táo bón nặng, mệt mỏi bất thường, xuất hiện u/bướu/sưng ở phía trước cổ), triệu chứng xấu đi của bệnh tim (ví dụ: khó thở, nhịp tim chậm/nhanh/bất thường), tê/ ngứa ran ở tay/chân.
Thuốc này có thể hiếm khi gây thay đổi đường huyết, đặc biệt nếu bạn bị tiểu đường. Các triệu chứng của đường huyết cao bao gồm khát nước và tiểu nhiều. Các triệu chứng của đường huyết thấp bao gồm lo lắng, run rẩy, đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh và đói. Làm theo hướng dẫn của bác sĩ để điều trị đường huyết thấp (ví dụ: ăn nguồn đường nhanh như gel/viên glucose, đường ăn hoặc mật ong, hoặc uống nước trái cây hoặc nước ngọt không ăn kiêng). Báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có triệu chứng của đường huyết cao hoặc thấp khi dùng thuốc này. Kiểm tra mức đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bác sĩ có thể cần điều chỉnh thuốc tiểu đường của bạn.
Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này là hiếm gặp. Tuy nhiên, nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở, hãy tìm trợ giúp y tế ngay lập tức.
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

THẬN TRỌNG:
Trước khi sử dụng octreotide, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với thuốc này hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hỏi dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về lịch sử bệnh của bạn, đặc biệt là các vấn đề về: bệnh thận, bệnh gan (ví dụ: xơ gan), tiểu đường, các vấn đề về tuyến giáp, các vấn đề về túi mật (ví dụ: sỏi mật), các vấn đề dinh dưỡng (ví dụ: giảm hấp thu chất béo, thiếu vitamin B12).
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc này ở người cao tuổi vì họ có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của thuốc.
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc này ở trẻ em. Việc sử dụng thuốc này trong thời gian dài (ví dụ: hơn 1 năm) có thể làm chậm tốc độ phát triển của trẻ. Tuy nhiên, tốc độ phát triển sẽ bắt kịp sau khi ngừng điều trị bằng thuốc. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.
Thuốc này có thể khôi phục khả năng thụ thai bình thường ở phụ nữ mắc bệnh acromegaly bị vô sinh. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên thảo luận với bác sĩ về các biện pháp ngừa thai đáng tin cậy.
Trong thời kỳ mang thai, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật sự cần thiết. Hãy thảo luận về các nguy cơ và lợi ích với bác sĩ.
Chưa biết liệu thuốc này có truyền qua sữa mẹ hay không. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi cách thuốc hoạt động hoặc tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng. Tài liệu này không chứa tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy giữ danh sách tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng (bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và các sản phẩm thảo dược) và chia sẻ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Không bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.
Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc này bao gồm: thuốc chẹn beta (ví dụ: metoprolol, propranolol), thuốc chẹn kênh canxi (ví dụ: diltiazem, verapamil), cyclosporine, dung dịch dinh dưỡng được truyền qua tĩnh mạch (ví dụ: dinh dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch – TPN), pegvisomant, “thuốc lợi tiểu” (thuốc lợi tiểu như furosemide, hydrochlorothiazide).

QUÁ LIỀU:
Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát độc hoặc phòng cấp cứu.

GHI CHÚ:
Không chia sẻ thuốc này với người khác.
Các xét nghiệm phòng thí nghiệm và/hoặc y tế (ví dụ: xét nghiệm đường huyết, xét nghiệm chức năng tuyến giáp, mức hormone, mức vitamin B12) nên được thực hiện định kỳ để theo dõi tiến trình của bạn hoặc kiểm tra các tác dụng phụ. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.

QUÊN LIỀU:
Để đạt được lợi ích tối đa, điều quan trọng là bạn phải nhận từng liều thuốc theo lịch trình đã định. Nếu bạn quên một liều, hãy liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ để thiết lập lịch tiêm mới. Không được gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.

BẢO QUẢN:
Bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 36-46 độ F (2-8 độ C), tránh ánh sáng và độ ẩm. Không để đông lạnh. Vứt bỏ phần không sử dụng của lọ hoặc ống tiêm. Giữ tất cả các loại thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng.
Không xả thuốc xuống bồn cầu hoặc đổ vào cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy. Vứt bỏ sản phẩm này đúng cách khi hết hạn hoặc không còn cần thiết. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương.

Thuốc Octreotide

Tên gốc: octreotide

Tên thương hiệu: Sandostatin, Sandostatin LAR, Bynfezia Pen, Mycapssa

Nhóm thuốc: Chống tiêu chảy; Các chất tương tự somatostatin

Octreotide là gì và được dùng để làm gì?

Octreotide là một loại thuốc được sử dụng để điều trị chứng to đầu chi (acromegaly), một rối loạn liên quan đến mức độ hormone tăng trưởng trong máu quá cao, và tiêu chảy nặng, dạng nước gây ra bởi một số loại khối u tiêu hóa (GI).

Octreotide là một chất tương tự somatostatin có cấu trúc tương tự và bắt chước hoạt động của somatostatin, một hormone tự nhiên có khả năng ức chế hormone tăng trưởng và nhiều hormone tiêu hóa khác liên quan đến quá trình tiêu hóa.

Chứng to đầu chi gây ra sự phát triển quá mức của các mô cơ thể, thường biểu hiện bằng tay, chân và mặt lớn bất thường, cùng với các rối loạn chuyển hóa. Bệnh có thể gây phì đại các cơ quan nội tạng, kháng insulin, và có thể đe dọa tính mạng. Phần lớn, chứng to đầu chi là kết quả của khối u tiết hormone tăng trưởng ở tuyến yên trước. Các khối u carcinoid là loại ung thư phát triển chậm của các tế bào thần kinh tiết hormone (neuroendocrine) và có thể phát triển ở bất kỳ đâu trong cơ thể. Các khối u carcinoid tiêu hóa gây ra tiêu chảy nặng và đỏ bừng da.

Octreotide hoạt động bằng cách liên kết với các phần tử protein (thụ thể) trên các tế bào phản ứng với somatostatin và ức chế hoạt động của chúng. Điều này làm giảm tiết hormone tăng trưởng từ tuyến yên và yếu tố tăng trưởng giống insulin-1 (IGF-1) từ gan, giảm các triệu chứng chuyển hóa và khác của chứng to đầu chi. Octreotide cũng ức chế phản ứng của hormone sinh sản luteinizing hormone (LH) đối với gonadotropin-releasing hormone (GnRH), và ức chế tiết glucagon và insulin của tuyến tụy, hai hormone điều hòa mức đường huyết.

Trong đường tiêu hóa, octreotide làm giảm lưu lượng máu nội tạng và ức chế sự giải phóng serotonin và tiết nhiều hormone tiêu hóa khác nhau bao gồm gastrin, peptide hoạt động mạch (VIP), secretin, motilin và polypeptide tuyến tụy, làm giảm sự giải phóng hormone từ các khối u tiêu hóa và tiêu chảy do đó.

Các công dụng của octreotide bao gồm:

Người lớn:

Được FDA chấp thuận:

  • Chứng to đầu chi
  • Khối u carcinoid
  • Khối u tiết peptide hoạt động mạch (VIPomas)

Không theo nhãn:

  • Khủng hoảng carcinoid
  • Chảy máu tĩnh mạch thực quản
  • Rò tiêu hóa hoặc tuyến tụy
  • Khối u thần kinh nội tiết tiêu hóa-tụy
  • Tiêu chảy liên quan đến bệnh ghép chống vật chủ cấp tính (GVHD)
  • Tiêu chảy liên quan đến hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS)
  • Tiêu chảy liên quan đến lỗ thông hồi tràng
  • Tiêu chảy liên quan đến hóa trị
  • Hội chứng dumping
  • Chylothorax, một rối loạn thu thập dịch bạch huyết trong ngực
  • Hội chứng gan thận loại 1 hoặc tổn thương thận cấp
  • Hạ đường huyết do sulfonylurea
  • Tắc ruột ác tính
  • Ung thư biểu mô tuyến ức tiến triển

Trẻ em:

Không theo nhãn:

  • Chảy máu tiêu hóa
  • Tiêu chảy
  • Chylothorax
  • Hyperinsulinemia/hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh
  • Quá liều sulfonylurea

Cảnh báo

  • Không sử dụng cho bệnh nhân có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào trong octreotide.
  • Octreotide có thể ức chế co bóp túi mật và tiết mật. Theo dõi bệnh nhân về sỏi mật và suy giảm chức năng túi mật.
  • Octreotide thay đổi cân bằng giữa insulin, glucagon và hormone tăng trưởng có thể làm thay đổi mức đường huyết. Theo dõi mức đường huyết của bệnh nhân và điều chỉnh thuốc điều trị tiểu đường cho phù hợp.
  • Octreotide ức chế sự tiết hormone kích thích tuyến giáp, có thể gây suy giáp. Theo dõi chức năng tuyến giáp của bệnh nhân định kỳ.
  • Các bất thường về chức năng tim, bao gồm rối loạn nhịp tim, nhịp tim chậm hoặc nhanh và các vấn đề về dẫn truyền khác đã được báo cáo khi điều trị bằng octreotide. Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có bệnh tim trước đó và điều chỉnh thuốc tim mạch nếu cần thiết.
  • Octreotide có thể thay đổi sự hấp thu chất béo trong chế độ ăn uống, theo dõi bệnh nhân về viêm tụy.
  • Octreotide có thể làm giảm hấp thu vitamin B12, theo dõi mức B12 của bệnh nhân.
  • Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận và điều chỉnh liều nếu cần thiết.
  • Octreotide làm giảm mất nước quá mức từ đường tiêu hóa, có thể dẫn đến mức kẽm cao bất thường ở bệnh nhân đang nhận dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch (TPN). Theo dõi mức kẽm ở các bệnh nhân này định kỳ.
  • Octreotide có thể phục hồi khả năng sinh sản và dẫn đến mang thai ngoài ý muốn. Phụ nữ có khả năng sinh sản không mong muốn có thai nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị.

Các tác dụng phụ của octreotide là gì?

Các tác dụng phụ phổ biến của octreotide bao gồm:

  • Đau đầu
  • Chóng mặt
  • Mệt mỏi
  • Đau tại chỗ tiêm
  • Đau bụng
  • Đau vùng bụng
  • Tiêu chảy
  • Đầy hơi
  • Táo bón
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Khô miệng (xerostomia)
  • Bệnh đường mật bao gồm:
    • Viêm túi mật
    • Cặn trong túi mật
    • Sỏi mật (cholelithiasis)
    • Tắc nghẽn đường mật
    • Viêm gan do tắc mật (cholestatic hepatitis)
    • Vàng da
    • Viêm ống mật lên (ascending cholangitis)
  • Trướng bụng
  • Khó tiêu (dyspepsia)
  • Phân đổi màu
  • Viêm dạ dày
  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
  • Rối loạn nhu động ruột
  • Kém hấp thu
  • Bài tiết chất béo quá mức trong phân (steatorrhea)
  • Thường xuyên có cảm giác muốn đi tiêu (tenesmus)
  • Bệnh trĩ
  • Nhịp tim chậm bất thường (nhịp xoang chậm)
  • Rối loạn nhịp tim (cardiac arrhythmia)
  • Rối loạn dẫn truyền tim
  • Nhịp tim nhanh (tachycardia)
  • Huyết áp cao (tăng huyết áp)
  • Đỏ bừng mặt
  • Phù nề
  • Ra mồ hôi quá nhiều (diaphoresis)
  • Rụng tóc (alopecia)
  • Ngứa (pruritus)
  • Mức đường huyết cao (tăng đường huyết)
  • Đái tháo đường
  • Hạ đường huyết
  • Hoạt động tuyến giáp thấp (suy giáp)
  • Bướu cổ
  • Giảm lượng hormone tuyến giáp tự do T4
  • Tăng mức hormone kích thích tuyến giáp (TSH)
  • Phát triển kháng thể chống lại octreotide
  • Triệu chứng giống cúm
  • Cúm
  • Triệu chứng giống cảm lạnh
  • Số lượng hồng cầu thấp (thiếu máu)
  • Bầm tím
  • Tụ máu tại chỗ tiêm
  • Đau khớp (arthralgia)
  • Yếu đuối (asthenia)
  • Đau lưng
  • Trầm cảm
  • Mờ mắt
  • Rối loạn thị giác
  • Viêm mũi và họng (viêm mũi họng)
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Tiểu nhiều lần vào ban ngày (pollakiuria)

Các tác dụng phụ ít phổ biến hơn của octreotide bao gồm:

  • Viêm ruột thừa
  • Loét dạ dày/loét tiêu hóa
  • Polyp đường ruột
  • Tắc ruột
  • Xuất huyết tiêu hóa
  • Phình bụng
  • Viêm ruột hoại tử
  • Viêm gan
  • Gan nhiễm mỡ
  • Tăng men gan
  • Polyp túi mật
  • Đốm trên da do chảy máu dưới da (petechiae)
  • Ung thư tế bào đáy, một loại ung thư da
  • Ung thư vú
  • Giảm số lượng tiểu cầu trong máu (giảm tiểu cầu)
  • Giảm tất cả các loại tế bào máu (pancytopenia)
  • Đau ngực
  • Suy tim
  • Khủng hoảng tăng huyết áp
  • Nhồi máu cơ tim
  • Đánh trống ngực
  • Rung nhĩ
  • Hạ huyết áp khi đứng dậy từ ngồi hoặc nằm (hạ huyết áp tư thế)
  • Giảm lưu lượng máu (thiếu máu cục bộ)
  • Bệnh Raynaud
  • Viêm tĩnh mạch kèm huyết khối (thrombophlebitis)
  • Huyết khối động mạch ở tay
  • Phình mạch (aneurysm)
  • Ngất (syncope)
  • Phù mặt
  • Phát ban
  • Mề đay
  • Viêm mô tế bào (cellulitis)
  • Phản ứng quá mẫn
  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phản vệ)
  • Sốc phản vệ
  • Suy tuyến thượng thận
  • Đột quỵ tuyến yên
  • Đái tháo nhạt
  • Giảm ham muốn tình dục
  • Rối loạn kinh nguyệt
  • Kinh nguyệt thưa
  • Vô kinh
  • Phát triển mô vú bất thường ở nam giới (gynecomastia)
  • Tiết sữa bất thường (galactorrhea)
  • Thiếu sắt
  • Thiếu vitamin B12
  • Giảm cân
  • Viêm âm đạo
  • Sỏi thận (nephrolithiasis)
  • Máu trong nước tiểu (hematuria)
  • Suy thận
  • Hội chứng suy thận
  • Tăng creatinine huyết thanh
  • Khó thở
  • Viêm phổi
  • Cơn hen suyễn cấp tính nghiêm trọng (status asthmaticus)
  • Xẹp phổi (pneumothorax)
  • Tăng huyết áp động mạch phổi
  • Nốt phổi
  • Chảy máu mũi (epistaxis)
  • Tăng áp lực nội nhãn
  • Bệnh tăng nhãn áp, một tình trạng gây tổn thương dây thần kinh thị giác
  • Điểm mù trong tầm nhìn (scotoma)
  • Huyết khối võng mạc
  • Mất thính lực
  • Viêm tai
  • Mất trí nhớ
  • Lo âu
  • Tư tưởng hoang tưởng
  • Xu hướng tự tử
  • Khó khăn trong ngôn ngữ và giao tiếp (aphasia)
  • Viêm dây thần kinh (neuritis)
  • Liệt mặt
  • Chóng mặt
  • Run rẩy
  • Co giật
  • Yếu và suy giảm vận động ở một bên cơ thể (hemiparesis)
  • Yếu toàn thân (paresis)
  • Đau nửa đầu
  • Xuất huyết nội sọ
  • Viêm khớp
  • Tràn dịch khớp
  • Đau cơ
  • Tăng mức creatine phosphokinase (CPK) trong máu

Gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây khi sử dụng thuốc này:

  • Các triệu chứng tim nghiêm trọng như tim đập nhanh hoặc mạnh, rung trong ngực, khó thở và chóng mặt đột ngột;
  • Đau đầu dữ dội, lú lẫn, nói líu lưỡi, yếu nghiêm trọng, nôn mửa, mất điều phối, cảm giác mất thăng bằng;
  • Phản ứng hệ thần kinh nghiêm trọng với cơ cứng đờ, sốt cao, đổ mồ hôi, lú lẫn, tim đập nhanh hoặc không đều, run rẩy và cảm giác sắp ngất;
  • Các triệu chứng mắt nghiêm trọng bao gồm mờ mắt, tầm nhìn thu hẹp, đau mắt hoặc sưng, hoặc nhìn thấy hào quang xung quanh ánh sáng.

Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi có thể xảy ra từ việc sử dụng thuốc này. Gọi cho bác sĩ của bạn để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi nghiêm trọng.

Các liều lượng của octreotide là gì?

Viên nang, giải phóng chậm (Mycapssa)

  • 20 mg

Dung dịch tiêm (Sandostatin)

  • 0,05 mg/mL
  • 0,1 mg/mL
  • 0,2 mg/mL
  • 0,5 mg/mL
  • 1 mg/mL

Tiêm dạng depot (Sandostatin LAR Depot)

  • 10 mg/bộ
  • 20 mg/bộ
  • 30 mg/bộ

Dung dịch tiêm (Bynfezia Pen)

  • 2500 mcg/mL (bút tiêm dùng cho một bệnh nhân)

Người lớn:

Bệnh to cực (Acromegaly)

Giảm hormone tăng trưởng (GH) và yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 (IGF-1) [somatomedin C] ở người lớn mắc bệnh to cực không đáp ứng đầy đủ hoặc không thể điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ, xạ trị tuyến yên và bromocriptine mesylate ở liều tối đa dung nạp.

Bynfezia Pen

  • 50 mcg tiêm dưới da (SC) ba lần mỗi ngày ban đầu
  • Liều thông thường: 100 mcg SC ba lần mỗi ngày; một số bệnh nhân cần liều lên tới 500 mcg ba lần mỗi ngày
  • Liều cao hơn 300 mcg/ngày hiếm khi mang lại lợi ích bổ sung; nếu tăng liều không mang lại lợi ích thêm, giảm liều
  • Điều chỉnh liều: Đo mức IGF-I mỗi 2 tuần sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liều
  • Hoặc, đo mức hormone tăng trưởng tại khoảng 1-4 giờ trong 8-12 giờ sau khi tiêm; mục tiêu là đạt mức hormone tăng trưởng dưới 5 ng/mL hoặc mức IGF-I trong giới hạn bình thường theo tuổi và giới tính
  • Sau khi đạt mức sinh hóa bình thường hoặc hiệu quả tối đa, đánh giá lại mức IGF-I hoặc hormone tăng trưởng mỗi 6 tháng

Sandostatin LAR depot

Bệnh nhân chưa từng điều trị octreotide:

  • Bắt đầu điều trị bằng dung dịch như đã nêu ở trên
  • Duy trì dung dịch SC ít nhất 2 tuần để xác định khả năng dung nạp octreotide
  • Bệnh nhân đáp ứng với thuốc dựa trên mức GH và IGF-1 và dung nạp thuốc, sau đó chuyển sang hỗn dịch octreotide

Bệnh nhân đang điều trị octreotide:

  • Chuyển sang hỗn dịch octreotide 20 mg tiêm bắp/IM (mông) mỗi 4 tuần trong 3 tháng; điều chỉnh lên hoặc xuống từ 10-30 mg IM mỗi 4 tuần tùy theo đáp ứng; không vượt quá 40 mg
  • Sau 3 tháng, liều lượng có thể điều chỉnh như sau:
    • GH 2,5 ng/mL hoặc ít hơn, IGF-1 bình thường, và triệu chứng lâm sàng được kiểm soát: Duy trì hỗn dịch octreotide ở mức 20 mg mỗi 4 tuần
    • GH cao hơn 2,5 ng/mL, IGF-1 tăng và/hoặc triệu chứng lâm sàng không kiểm soát: Tăng hỗn dịch octreotide lên 30 mg mỗi 4 tuần
    • GH 1 ng/mL hoặc ít hơn, IGF-1 bình thường và triệu chứng lâm sàng được kiểm soát: Giảm hỗn dịch octreotide xuống 10 mg mỗi 4 tuần
    • Nếu GH, IGF-1 hoặc triệu chứng không được kiểm soát đầy đủ ở liều 30 mg, có thể tăng lên 40 mg mỗi 4 tuần; không khuyến cáo sử dụng liều cao hơn 40 mg
    • Ở bệnh nhân đã được xạ trị tuyến yên, ngưng thuốc mỗi năm trong 8 tuần để đánh giá hoạt động bệnh; nếu mức GH hoặc IGF-1 tăng và triệu chứng tái phát, tiếp tục điều trị

Mycapssa

  • 20 mg uống hai lần mỗi ngày (40 mg/ngày) ban đầu
  • Có thể điều chỉnh tăng dần 20 mg/ngày, dựa trên mức IGF-1 và các dấu hiệu và triệu chứng; liều tối đa là 80 mg/ngày
  • Theo dõi mức IGF-1 và các dấu hiệu, triệu chứng mỗi 2 tuần trong quá trình điều chỉnh liều, hàng tháng trong giai đoạn duy trì hoặc khi cần thiết
  • Với liều 60 mg/ngày, uống 40 mg vào buổi sáng và 20 mg vào buổi tối

Ngưng và điều chỉnh liều:

  • Nếu mức IGF-1 vẫn trên giới hạn bình thường sau điều trị với liều tối đa khuyến cáo là 80 mg/ngày hoặc bệnh nhân không thể dung nạp điều trị, xem xét ngừng điều trị và chuyển bệnh nhân sang loại tương tự somatostatin khác
  • Ngừng điều trị định kỳ để đánh giá hoạt động bệnh
  • Nếu mức IGF-1 tăng và triệu chứng tái phát, tiếp tục điều tr

U Carcinoid

Được chỉ định để điều trị người lớn bị tiêu chảy nặng và các cơn đỏ bừng mặt liên quan đến u carcinoid di căn.

Bynfezia Pen

  • 100-600 mcg/ngày tiêm dưới da (SC) chia làm 2-4 liều trong 2 tuần đầu.
  • Trong các nghiên cứu lâm sàng, liều duy trì hàng ngày trung bình là 450 mcg, nhưng lợi ích lâm sàng và sinh hóa đã đạt được ở một số bệnh nhân với liều dao động từ 50-1,500 mcg/ngày.
  • Kinh nghiệm với liều cao hơn 750 mcg/ngày còn hạn chế.
  • Theo dõi axit 5-hydroxyindole acetic (5-HIAA) trong nước tiểu, serotonin huyết tương và chất trong huyết tương.

Sandostatin LAR depot

Bệnh nhân chưa từng sử dụng octreotide:

  • Bắt đầu điều trị bằng dung dịch như đã nêu ở trên.
  • Duy trì dung dịch SC ít nhất 2 tuần như đã nêu để xác định khả năng dung nạp octreotide.
  • Các bệnh nhân đáp ứng với thuốc, dựa trên mức GH và IGF-1 và dung nạp thuốc, sau đó chuyển sang hỗn dịch octreotide.

Bệnh nhân đang điều trị octreotide:

  • Tiêm bắp (IM) 20 mg mỗi 4 tuần trong 2 tháng, sau đó điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng; có thể tăng lên 30 mg mỗi 4 tuần nếu triệu chứng không được kiểm soát đầy đủ; giảm xuống 10 mg IM mỗi 4 tuần trong giai đoạn thử nghiệm nếu ban đầu đáp ứng tốt với liều 20 mg; không khuyến cáo dùng liều cao hơn 30 mg.
  • Bệnh nhân có các đợt triệu chứng tái phát định kỳ (bất kể có đang duy trì điều trị bằng tiêm Sandostatin hoặc Sandostatin LAR Depot):
    • Trong những giai đoạn này, có thể tiêm Sandostatin SC trong vài ngày với liều lượng họ đã sử dụng trước khi chuyển sang Sandostatin LAR Depot; khi các triệu chứng thuyên giảm, ngừng tiêm Sandostatin SC.

VIPoma (u tiết VIP)

Chỉ định điều trị tiêu chảy do các khối u tiết VIP ở người lớn.

Bynfezia Pen

  • 200-300 mcg/ngày tiêm dưới da chia làm 2-4 liều trong 2 tuần đầu.
  • Điều chỉnh liều lượng để đạt được đáp ứng điều trị; liều hàng ngày từ 150-750 mcg nhưng thường không cần liều cao hơn 450 mcg/ngày.
  • Theo dõi mức peptide hoạt động mạch máu (VIP) trong huyết tương.

Sandostatin LAR depot

Bệnh nhân chưa từng sử dụng octreotide:

  • Bắt đầu điều trị bằng dung dịch như đã nêu ở trên.
  • Duy trì dung dịch SC ít nhất 2 tuần như đã nêu để xác định khả năng dung nạp octreotide.
  • Các bệnh nhân đáp ứng với thuốc, dựa trên mức GH và IGF-1 và dung nạp thuốc, sau đó chuyển sang hỗn dịch octreotide.

Bệnh nhân đang điều trị octreotide:

  • Tiêm bắp (IM) 20 mg mỗi 4 tuần trong 2 tháng, sau đó điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng; có thể tăng lên 30 mg mỗi 4 tuần nếu triệu chứng không được kiểm soát đầy đủ; giảm xuống 10 mg IM mỗi 4 tuần trong giai đoạn thử nghiệm nếu ban đầu đáp ứng tốt với liều 20 mg; không khuyến cáo dùng liều cao hơn 30 mg.
  • Bệnh nhân có các đợt triệu chứng tái phát định kỳ:
    • Trong những giai đoạn này, có thể tiêm Sandostatin SC trong vài ngày với liều lượng họ đã sử dụng trước đó; khi các triệu chứng thuyên giảm, ngừng tiêm Sandostatin SC.

Chảy máu do giãn tĩnh mạch thực quản (sử dụng ngoài nhãn)

  • Dung dịch: Tiêm tĩnh mạch (IV) bolus 25-100 mcg (liều bolus thông thường: 50 mcg); sau đó truyền IV liên tục 25-50 mcg/giờ trong 2-5 ngày; có thể lặp lại liều bolus trong giờ đầu tiên nếu không kiểm soát được chảy máu.

Rò ống tiêu hóa hoặc tụy (Sử dụng ngoài nhãn)

  • Dung dịch: 50-200 mcg tiêm dưới da (SC) mỗi 8 giờ trong 2-12 ngày.

Tiêu chảy liên quan đến AIDS (Sử dụng ngoài nhãn)

  • Dung dịch: 100-500 mcg SC mỗi 8 giờ.

Tiêu chảy liên quan đến Ileostomy (Sử dụng ngoài nhãn)

  • Dung dịch: 25 mcg/giờ truyền tĩnh mạch (IV) hoặc 50 mcg SC mỗi 12 giờ.

Tiêu chảy liên quan đến hóa trị liệu (Sử dụng ngoài nhãn)

  • Mức độ nhẹ hoặc không phức tạp: Dung dịch: 100-150 mcg SC mỗi 8 giờ trong 1-30 ngày.
  • Phức tạp: Dung dịch: 100-150 mcg SC mỗi 8 giờ hoặc 25-50 mcg/giờ IV; có thể tăng lên 500 mcg mỗi 8 giờ cho đến khi được kiểm soát.
  • Nặng: Dung dịch: 100-150 mcg SC mỗi 8 giờ; có thể tăng lên 500-1,500 mcg SC/IV mỗi 8 giờ.

Hội chứng Dumping (Sử dụng ngoài nhãn)

  • Dung dịch: 50-150 mcg/ngày IV; có thể điều chỉnh liều trong khoảng 25-600 mcg/ngày.
  • Hỗn dịch (tiêm depot): 10-20 mg/tháng IM.

Chylothorax (Sử dụng ngoài nhãn)

  • Dung dịch: 50-100 mcg SC mỗi 8 giờ.

Điều chỉnh liều

Sử dụng cùng với thuốc ức chế bơm proton, thuốc đối kháng H2 hoặc thuốc kháng axit

  • Mycapssa:
    • Sử dụng đồng thời octreotide uống và các thuốc trên có thể yêu cầu tăng liều octreotide uống.

Suy thận

  • Sandostatin hoặc Sandostatin LAR depot:
    • Mức độ nhẹ đến nặng không cần chạy thận: Không cần điều chỉnh liều.
    • Có chạy thận: Tiêm IM 10 mg mỗi 4 tuần ban đầu, sau đó điều chỉnh theo hiệu quả.
  • Mycapssa:
    • Mức độ nhẹ đến nặng: Không cần điều chỉnh liều.
    • Bệnh thận giai đoạn cuối: 20 mg uống mỗi ngày ban đầu, sau đó điều chỉnh theo hiệu quả.
  • Bynfezia Pen:
    • Bệnh nhân chạy thận: Thời gian bán thải của octreotide có thể tăng, có thể cần điều chỉnh liều duy trì.

Suy gan

  • Sandostatin hoặc Sandostatin LAR depot:
    • Xơ gan: Tiêm IM 10 mg mỗi 4 tuần ban đầu, sau đó điều chỉnh theo hiệu quả.
  • Mycapssa:
    • Bệnh nhân xơ gan và bệnh nhân gan nhiễm mỡ có thời gian loại trừ octreotide kéo dài sau khi tiêm SC.

Người cao tuổi

Bệnh to đầu chi

  • Dung dịch: 50 mcg SC mỗi 8-12 giờ ban đầu; điều chỉnh lên 500 mcg SC mỗi 8 giờ nếu cần; sau khi điều trị thành công với dung dịch trong 2 tuần, bắt đầu điều trị bằng hỗn dịch (tiêm depot).
  • Hỗn dịch (tiêm depot): 20 mg IM tiêm vào cơ mông mỗi 4 tuần trong 3 tháng; điều chỉnh tăng hoặc giảm xuống 10-30 mg IM mỗi 4 tuần, tùy thuộc vào đáp ứng; không quá 40 mg.

Lưu ý điều chỉnh liều

  • Có thể cần điều chỉnh liều; độ thanh thải có thể giảm 26% và thời gian bán thải giảm 46%.
  • Theo dõi mức IGF-1 mỗi 2 tuần để điều chỉnh liều; mục tiêu: Mức GH dưới 5 ng/mL hoặc mức IGF-1 dưới 1.9 đơn vị/mL (nam) và dưới 2.2 đơn vị/mL (nữ).
  • Theo dõi mức IGF-1 hoặc GH mỗi 6 tháng.
  • Ngừng thuốc hàng năm trong 4 tuần (dung dịch) hoặc 8 tuần (hỗn dịch) đối với những bệnh nhân đã được chiếu xạ để đánh giá.

U carcinoid

  • Dung dịch: 100-600 mcg/ngày SC chia đều mỗi 6-12 giờ; có thể điều chỉnh lên đến 1,500 mcg/ngày; sau khi điều trị thành công với dung dịch trong 2 tuần, bắt đầu điều trị bằng hỗn dịch (tiêm depot).
  • Hỗn dịch (tiêm depot): 20 mg IM mỗi 4 tuần nếu tiêm thông thường được dung nạp tốt.

VIPoma

  • Dung dịch: 200-300 mcg/ngày SC chia đều mỗi 6-12 giờ; sau khi điều trị thành công với dung dịch trong 2 tuần, bắt đầu điều trị bằng hỗn dịch (tiêm depot).
  • Hỗn dịch (tiêm depot): 20 mg IM (cơ mông) mỗi 4 tuần trong 2 tháng; tiếp tục dùng dung dịch trong 2 tuần đầu; điều chỉnh hỗn dịch tăng hoặc giảm xuống 10-30 mg IM mỗi 4 tuần.

Chảy máu giãn tĩnh mạch thực quản (Sử dụng ngoài nhãn)

  • Dung dịch: 50 mcg bolus IV, sau đó truyền IV 25-50 mcg/giờ trong 1-5 ngày.

Trẻ em

Chảy máu tiêu hóa (Sử dụng ngoài nhãn)

  • 1 mcg/kg bolus, sau đó truyền 1 mcg/kg/giờ; giảm dần 50% khi không có chảy máu hoạt động trong 24 giờ.

Tiêu chảy (Sử dụng ngoài nhãn)

  • 1-10 mcg/kg/ngày IV/SC.

Chylothorax (Sử dụng ngoài nhãn)

  • 0.3-4 mcg/kg/giờ SC/IV, tùy thuộc vào tính chất của chylothorax.

Hạ đường huyết/hyperinsulinemia ở trẻ nhỏ (Sử dụng ngoài nhãn)

  • 2-10 mcg/kg/ngày SC/IV chia mỗi 12 giờ; tăng liều dựa trên đáp ứng.

Quá liều sulfonylurea (Sử dụng ngoài nhãn)

  • 1 mcg/kg SC/IV mỗi 12 giờ HOẶC 25 mcg một lần; theo dõi nồng độ glucose trong máu.

Quá liều
Quá liều octreotide có thể gây rối loạn nhịp tim, huyết áp thấp, ngừng tim, thiếu oxy trong mô não, viêm tụy, bệnh gan nhiễm mỡ, gan to, nhiễm toan lactic, đỏ bừng, tiêu chảy, lơ mơ, yếu mệt và giảm cân.
Điều trị quá liều bao gồm chăm sóc hỗ trợ và điều trị triệu chứng.

Thuốc nào tương tác với octreotide?
Thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng để được tư vấn về bất kỳ tương tác thuốc nào. Không bắt đầu, ngừng đột ngột, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có khuyến nghị của bác sĩ.

Tương tác nghiêm trọng của octreotide bao gồm:

  • disopyramide
  • ibutilide
  • indapamide
  • pentamidine
  • pimozide
  • procainamide
  • quinidine
  • sotalol

Octreotide có tương tác nghiêm trọng với ít nhất 70 loại thuốc khác nhau.
Octreotide có tương tác trung bình với ít nhất 94 loại thuốc khác nhau.
Tương tác nhẹ của octreotide bao gồm:

  • chloroquine
  • cyanocobalamin
  • thực phẩm
  • methadone

Danh sách các tương tác thuốc nêu trên không phải là tất cả các tương tác hoặc tác dụng phụ có thể xảy ra. Để biết thêm thông tin về tương tác thuốc, hãy truy cập vào công cụ Kiểm tra Tương tác Thuốc của RxList.

Điều quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ, hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn bạn đang sử dụng, cũng như liều lượng của mỗi loại, và giữ một danh sách các thông tin này. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc.

Mang thai và cho con bú
Octreotide có thể được sử dụng ở phụ nữ bị bệnh to đầu chi (acromegaly) mong muốn mang thai. Thuốc nên được ngừng sử dụng khi có thai.
Octreotide cải thiện khả năng sinh sản và có thể dẫn đến việc mang thai ngoài ý muốn ở phụ nữ tiền mãn kinh.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy sự chậm phát triển tạm thời ở bào thai, nhưng không ảnh hưởng đến sự phát triển sau sinh và không có bằng chứng nào khác về tác dụng bất lợi của octreotide đối với sự phát triển của bào thai.
Báo cáo hiện có về việc sử dụng octreotide ở phụ nữ mang thai không đủ để xác định rủi ro liên quan đến thuốc đối với các dị tật bẩm sinh lớn, sẩy thai hoặc kết quả bất lợi cho mẹ hoặc thai nhi.
Chỉ sử dụng octreotide trong thai kỳ nếu thực sự cần thiết. Nếu cần điều trị bệnh to đầu chi trong thai kỳ, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Không có thông tin về sự hiện diện của octreotide trong sữa mẹ, hoặc về ảnh hưởng của nó đối với sản xuất sữa hoặc đối với trẻ bú mẹ, tuy nhiên, thuốc có hiện diện trong sữa động vật. Quyết định cho con bú trong khi điều trị bằng octreotide cần cân nhắc giữa nhu cầu lâm sàng của người mẹ, lợi ích của việc cho con bú, rủi ro từ bệnh lý tiềm ẩn của người mẹ và nguy cơ tiếp xúc thuốc đối với trẻ bú mẹ.

Những điều khác bạn nên biết về octreotide

  • Uống thuốc octreotide theo đúng chỉ định.
  • Liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nếu bạn:
    • Có triệu chứng của sỏi mật hoặc các vấn đề về túi mật.
    • Thay đổi mức đường huyết.
    • Gặp phải rối loạn nhịp tim.
  • Bạn có thể cần được kiểm tra chức năng tuyến giáp, mức vitamin B12, hoặc các chỉ số khác định kỳ. Hãy theo dõi thường xuyên với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn.
  • Bảo quản thuốc cẩn thận, tránh xa tầm tay trẻ em.
  • Trong trường hợp quá liều, tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức hoặc gọi đến Trung tâm Kiểm soát Chất độc.

Tóm tắt
Octreotide là một loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh to đầu chi, một rối loạn liên quan đến mức độ hormone tăng trưởng trong máu quá cao, và tiêu chảy nghiêm trọng, có tính chất nước do một số loại khối u đường tiêu hóa (GI) gây ra. Các tác dụng phụ phổ biến của octreotide bao gồm đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, đau tại vị trí tiêm, khó chịu vùng bụng, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, buồn nôn, nôn, khô miệng (khô miệng), bệnh đường mật, và các tác dụng phụ khác. Không sử dụng khi đang mang thai hoặc cho con bú.

Thuốc Ocrelizumab

Tên gốc: ocrelizumab

Tên thương mại: Ocrevus

Nhóm thuốc: Kháng thể đơn dòng; Điều trị bệnh đa xơ cứng (Multiple Sclerosis)

Ocrelizumab là gì và nó được sử dụng để làm gì?
Ocrelizumab là một loại thuốc được sử dụng để điều trị cho người lớn mắc các dạng tiến triển nguyên phát và tái phát của bệnh đa xơ cứng (MS), một rối loạn tự miễn ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Trong bệnh đa xơ cứng, hệ miễn dịch của cơ thể, chủ yếu là các tế bào T và B, nhầm lẫn tấn công và phá hủy lớp vỏ bảo vệ (myelin) xung quanh các sợi thần kinh, ảnh hưởng đến sự truyền thông tin giữa các tế bào thần kinh và gây ra các triệu chứng bao gồm đau, mệt mỏi, mất thị lực và các vấn đề về thần kinh cơ khác.

Mặc dù các tế bào T đóng vai trò trung tâm trong bệnh đa xơ cứng, tế bào B cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kích hoạt các tế bào T gây viêm, sản xuất các protein gây viêm (cytokine) và tạo ra các tự kháng thể chống lại myelin. Ocrelizumab làm giảm hoạt động tự miễn trong bệnh MS bằng cách nhắm mục tiêu và tiêu diệt các tế bào B chưa trưởng thành và trưởng thành biểu hiện một protein bề mặt (kháng nguyên) gọi là CD20.

Ocrelizumab là kháng thể đơn dòng thế hệ thứ hai của immunoglobulin G1 (IgG1) được sản xuất trong phòng thí nghiệm bằng công nghệ tái tổ hợp DNA. Ocrelizumab liên kết cụ thể với CD20, một kháng nguyên đặc biệt được tìm thấy trên tiền lympho bào B, và các tế bào B chưa trưởng thành và trưởng thành, đánh dấu chúng cho quá trình chết tế bào theo chương trình (apoptosis), dẫn đến sự phân hủy và tiêu diệt các tế bào B này bởi các tế bào T gây tiêu diệt, đại thực bào và hệ thống bổ thể miễn dịch.

Ocrelizumab không ảnh hưởng đến các loại tế bào B khác không biểu hiện CD20, bao gồm tế bào gốc và tế bào tiền B, và các tế bào plasma là các tế bào B đã biệt hóa, do đó ít tác động hơn so với các loại thuốc đối kháng CD20 thế hệ cũ đối với mức độ kháng thể IgG và IgM chống lại nhiễm trùng. Ocrelizumab được truyền tĩnh mạch trong hơn một giờ hoặc lâu hơn nếu cần thiết. Vì là một phân tử nhân hóa, Ocrelizumab có thể ít gây phản ứng miễn dịch hơn với các lần truyền lặp lại, không giống như các kháng thể được sản xuất trong các dòng tế bào động vật.

Các chỉ định được FDA phê duyệt của ocrelizumab bao gồm:

  • Đa xơ cứng tiến triển nguyên phát
  • Các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng bao gồm:
    • Hội chứng phân lập lâm sàng
    • Bệnh tái phát thuyên giảm
    • Bệnh tiến triển thứ phát có hoạt động

Cảnh báo

Không truyền ocrelizumab cho bệnh nhân có:

  • Nhiễm virus viêm gan B đang hoạt động
  • Tiền sử phản ứng truyền dịch đe dọa tính mạng đối với ocrelizumab

Ocrelizumab có thể gây ra phản ứng truyền dịch, có thể bao gồm ngứa, phát ban, mề đay, ban đỏ, co thắt phế quản, kích ứng cổ họng, đau họng, khó thở, phù nề hầu hoặc thanh quản, đỏ bừng, hạ huyết áp, sốt, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nhịp tim nhanh và phản ứng dị ứng nghiêm trọng (sốc phản vệ).
Theo dõi bệnh nhân trong quá trình truyền dịch và ít nhất một giờ sau khi truyền xong.
Dùng các loại thuốc dự phòng thích hợp như kháng histamine, thuốc hạ sốt và corticosteroid để giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng.
Nếu bệnh nhân phát triển các phản ứng truyền dịch mức độ trung bình, ngừng truyền dịch, giảm tốc độ truyền và/hoặc cung cấp các biện pháp điều trị triệu chứng phù hợp. Nếu xảy ra phản ứng truyền dịch đe dọa tính mạng, ngừng truyền ocrelizumab vĩnh viễn và áp dụng biện pháp hỗ trợ thích hợp.
Khuyên bệnh nhân cảnh giác với các phản ứng truyền dịch, có thể xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi truyền dịch, và báo cáo ngay lập tức.

Ocrelizumab làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới, nhiễm trùng da và nhiễm trùng liên quan đến herpes. Các ca nhiễm trùng được báo cáo trong các thử nghiệm chủ yếu ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Điều trị các nhiễm trùng đang hoạt động trước khi bắt đầu sử dụng ocrelizumab.

Có báo cáo về các trường hợp nhiễm virus herpes simplex và varicella zoster nghiêm trọng, bao gồm các nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương đe dọa tính mạng như viêm não và viêm màng não, nhiễm trùng nội nhãn, và các nhiễm trùng da và mô mềm lan rộng. Trong trường hợp bệnh nhân phát triển các nhiễm trùng herpes nghiêm trọng, cung cấp điều trị thích hợp và ngừng sử dụng ocrelizumab cho đến khi nhiễm trùng được kiểm soát.

Ocrelizumab có thể kích hoạt lại nhiễm virus viêm gan B (HBV). Sàng lọc bệnh nhân về nhiễm HBV và không bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có nhiễm trùng đang hoạt động được xác nhận bằng kết quả dương tính đối với kháng nguyên bề mặt HBV (HbsAg) và các xét nghiệm kháng HB. Đối với những bệnh nhân âm tính với HbsAg nhưng dương tính với kháng thể lõi HBV, cần tham khảo ý kiến chuyên gia về bệnh gan trước và trong quá trình điều trị bằng ocrelizumab.

Có báo cáo về bệnh leukoencephalopathy đa ổ tiến triển (PML) do virus JC ở những bệnh nhân được điều trị bằng ocrelizumab. PML là một nhiễm trùng virus cơ hội ảnh hưởng đến não, thường xảy ra ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Theo dõi bệnh nhân về các triệu chứng thần kinh và ngừng sử dụng ocrelizumab khi có dấu hiệu đầu tiên của PML. Nếu xác nhận PML, ngừng sử dụng ocrelizumab vĩnh viễn.

Thực hiện tiêm chủng theo hướng dẫn trước khi bắt đầu điều trị bằng ocrelizumab.
Vắc-xin sống và vắc-xin sống giảm độc lực nên được tiêm ít nhất 4 tuần trước khi điều trị, và vắc-xin bất hoạt ít nhất 2 tuần trước khi điều trị.
Ocrelizumab có thể can thiệp vào hiệu quả của vắc-xin bất hoạt.
Tính an toàn của vắc-xin sống và vắc-xin sống giảm độc lực trong hoặc sau khi điều trị bằng ocrelizumab chưa được nghiên cứu và không được khuyến nghị trong quá trình điều trị và cho đến khi các tế bào B trở lại mức cơ bản.
Không tiêm vắc-xin sống hoặc vắc-xin sống giảm độc lực cho trẻ sơ sinh tiếp xúc với ocrelizumab trong tử cung, cho đến khi xác nhận số lượng tế bào B ở mức bình thường. Vắc-xin bất hoạt có thể được tiêm theo lịch trình, tuy nhiên, cần đánh giá đáp ứng miễn dịch của vắc-xin để xác nhận hiệu quả.

Sự suy giảm tế bào B có thể làm giảm mức độ của tất cả các loại kháng thể (immunoglobulin), làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng. Theo dõi mức độ immunoglobulin trong quá trình và sau khi ngừng điều trị cho đến khi các tế bào B phục hồi, đặc biệt ở những bệnh nhân có nhiễm trùng tái phát. Cân nhắc ngừng sử dụng ocrelizumab ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng cơ hội nghiêm trọng hoặc tái phát và những người cần điều trị do mức độ immunoglobulin thấp kéo dài (hypogammaglobulinemia).

Ocrelizumab có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư, bao gồm ung thư vú. Khuyên bệnh nhân tuân theo các hướng dẫn tầm soát ung thư vú tiêu chuẩn.

Điều trị bằng ocrelizumab có thể dẫn đến viêm đại tràng do miễn dịch, có thể nghiêm trọng trong một số trường hợp, yêu cầu nhập viện và can thiệp phẫu thuật. Theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của viêm đại tràng do miễn dịch và điều trị kịp thời.

Tác dụng phụ của ocrelizumab là gì?

Tác dụng phụ thường gặp của ocrelizumab bao gồm:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên
  • Nhiễm trùng đường hô hấp dưới
  • Ho
  • Phản ứng khi truyền dịch
  • Giảm số lượng tế bào bạch cầu trung tính
  • Giảm mức immunoglobulin huyết thanh (đặc biệt là IgM)
  • Nhiễm trùng da bao gồm:
    • Herpes simplex
    • Varicella zoster
  • Trầm cảm
  • Tiêu chảy
  • Sưng tay chân (phù ngoại vi)
  • Đau lưng
  • Đau tay chân

Tác dụng phụ ít gặp hơn của ocrelizumab bao gồm:

  • Ung thư vú ác tính
  • Viêm đại tràng do miễn dịch
  • Sự phát triển kháng thể
  • Lở loét da đau đớn (pyoderma gangrenosum)
  • Tái kích hoạt virus viêm gan B
  • Herpes simplex ở mắt
  • Nhiễm virus herpes trong não (viêm màng não do herpes)
  • Bệnh bạch cầu đa ổ tiến triển

Hãy gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng nào khi sử dụng thuốc này:

  • Triệu chứng tim nghiêm trọng bao gồm nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh, cảm giác rung động trong ngực, khó thở, và chóng mặt đột ngột;
  • Đau đầu nghiêm trọng, lú lẫn, nói lắp, yếu cơ nghiêm trọng, nôn mửa, mất thăng bằng, cảm giác không vững;
  • Phản ứng nghiêm trọng của hệ thần kinh với các cơ cứng đơ, sốt cao, đổ mồ hôi, lú lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, run rẩy và cảm giác sắp ngất;
  • Triệu chứng nghiêm trọng về mắt bao gồm mờ mắt, tầm nhìn hẹp, đau hoặc sưng mắt, hoặc thấy các quầng sáng xung quanh đèn.

Đây không phải là danh sách đầy đủ của tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi có thể xảy ra từ việc sử dụng thuốc này. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn về các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng bất lợi.

Liều dùng của ocrelizumab là gì?

Dung dịch tiêm:

  • 30 mg/mL (lọ 10 mL, liều dùng một lần)

Người lớn:

Bệnh đa xơ cứng:

  • Chỉ định cho người lớn mắc bệnh đa xơ cứng tái phát hoặc tiến triển nguyên phát.
  • Liều ban đầu: 300 mg truyền tĩnh mạch (IV) một lần; lặp lại sau 2 tuần.
  • Liều tiếp theo: 600 mg IV mỗi 6 tháng.

Điều chỉnh liều:

Phản ứng khi truyền dịch:

  • Việc điều chỉnh liều tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của phản ứng.

Mức độ nhẹ đến trung bình:

  • Giảm tốc độ truyền xuống còn một nửa tại thời điểm xuất hiện phản ứng truyền dịch và duy trì tốc độ này ít nhất 30 phút; nếu dung nạp được, có thể tăng tốc độ.

Mức độ nghiêm trọng:

  • Ngừng truyền ngay lập tức và điều trị hỗ trợ thích hợp, nếu cần thiết.
  • Bắt đầu truyền lại khi các triệu chứng đã hết.
  • Khi truyền lại, bắt đầu với tốc độ bằng một nửa tốc độ truyền tại thời điểm xuất hiện phản ứng; nếu dung nạp được, có thể tăng tốc độ.

Phản ứng đe dọa tính mạng:

  • Ngừng ngay lập tức và ngưng hẳn ocrelizumab nếu có dấu hiệu phản ứng truyền dịch đe dọa tính mạng hoặc gây tàn phế.

Các lưu ý khi sử dụng thuốc:

Sàng lọc viêm gan B (HBV):

  • Thực hiện sàng lọc HBV trước khi bắt đầu điều trị ocrelizumab.
  • Chống chỉ định với những trường hợp nhiễm HBV đang hoạt động được xác nhận bằng kết quả dương tính với HBsAg và các xét nghiệm kháng HBV.
  • Đối với những bệnh nhân âm tính với HBsAg và dương tính với kháng thể HBcAb, hoặc là người mang virus HBV (HBsAg dương tính), cần tham khảo ý kiến của chuyên gia bệnh gan trước và trong quá trình điều trị.

Tiêm chủng:

  • Không khuyến cáo tiêm vắc-xin sống hoặc vắc-xin giảm độc lực sống trong quá trình điều trị và sau khi ngừng thuốc cho đến khi tế bào B trở lại bình thường.
  • Thực hiện tất cả các mũi tiêm chủng theo hướng dẫn ít nhất 4 tuần trước khi bắt đầu điều trị đối với vắc-xin sống hoặc giảm độc lực sống và, nếu có thể, ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị đối với vắc-xin không sống.

Immunoglobulin huyết thanh:

  • Trước khi bắt đầu điều trị, xét nghiệm định lượng immunoglobulin huyết thanh.
  • Đối với những bệnh nhân có mức immunoglobulin huyết thanh thấp, cần tham khảo ý kiến của chuyên gia miễn dịch trước khi bắt đầu điều trị.

Trẻ em:

  • Chưa xác lập được độ an toàn và hiệu quả.
  • Xem phần cảnh báo để biết thông tin về việc tiêm chủng cho trẻ sơ sinh của các bà mẹ sử dụng ocrelizumab.

Tương tác thuốc với ocrelizumab:

Thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng để bác sĩ có thể tư vấn về bất kỳ tương tác thuốc nào có thể xảy ra. Không bắt đầu dùng, ngừng đột ngột hoặc thay đổi liều lượng bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự khuyến cáo của bác sĩ.

  • Ocrelizumab không có tương tác nghiêm trọng đã biết với các loại thuốc khác.
  • Ocrelizumab có tương tác nghiêm trọng với ít nhất 43 loại thuốc khác nhau.
  • Ocrelizumab có tương tác trung bình với ít nhất 44 loại thuốc khác nhau.
  • Ocrelizumab không có tương tác nhẹ đã biết với các loại thuốc khác.

Các tương tác thuốc được liệt kê trên không phải là tất cả các tương tác hoặc tác dụng phụ có thể xảy ra. Để biết thêm thông tin về tương tác thuốc, hãy truy cập công cụ kiểm tra tương tác thuốc trên RxList.

Điều quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn về tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn bạn sử dụng, cũng như liều lượng của từng loại, và giữ một danh sách thông tin này. Kiểm tra với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn nếu có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc.

Mang thai và cho con bú

Hiện không có dữ liệu về nguy cơ phát triển liên quan đến việc sử dụng ocrelizumab trong thai kỳ. Ocrelizumab là một loại immunoglobulin, và các immunoglobulin được biết là có khả năng đi qua nhau thai.

Tình trạng giảm tạm thời tế bào B ngoại vi và giảm bạch cầu lympho đã được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh có mẹ đã tiếp xúc với các kháng thể chống CD20 khác trong thai kỳ. Tuy nhiên, mức độ tế bào B chưa được nghiên cứu ở trẻ sơ sinh có mẹ đã sử dụng ocrelizumab, và các tác động vẫn chưa rõ.

Các nghiên cứu sinh sản trên động vật cho thấy ocrelizumab có thể gây hại cho thai nhi. Việc tiếp xúc với ocrelizumab trong thai kỳ có thể gây ra tình trạng giảm tế bào B ở trẻ sơ sinh, tử vong ở thai nhi và trẻ sơ sinh, cũng như gây độc cho thận, tủy xương và tinh hoàn.

Phụ nữ có khả năng sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị bằng ocrelizumab và trong 6 tháng sau lần truyền cuối cùng.

Hiện không có thông tin về sự hiện diện của ocrelizumab trong sữa mẹ, hoặc ảnh hưởng của nó đến việc sản xuất sữa và tác động lên trẻ bú mẹ. Ocrelizumab đã được bài tiết vào sữa khỉ. IgG của người cũng được bài tiết qua sữa mẹ. Hiện không có thông tin về khả năng hiện diện của ocrelizumab trong sữa mẹ, sự hấp thu và hậu quả của việc giảm tế bào B ở trẻ bú mẹ.

Quyết định cho con bú nên dựa trên nhu cầu lâm sàng của mẹ đối với ocrelizumab, lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ, và nguy cơ tiềm ẩn cho trẻ từ việc tiếp xúc với thuốc hoặc tình trạng bệnh lý của mẹ.

Có một sổ đăng ký theo dõi phụ nữ mang thai và kết quả đối với thai nhi/trẻ sơ sinh ở những phụ nữ đã tiếp xúc với ocrelizumab (Ocrevus) trong thai kỳ.

Những điều cần biết thêm về ocrelizumab?

Hãy báo ngay cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nếu bạn gặp phản ứng khi truyền dịch, có thể xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi truyền. Các triệu chứng bao gồm ngứa, phát ban, nổi mề đay, đỏ da, co thắt phế quản, kích ứng cổ họng, đau miệng và họng, khó thở, sưng cổ họng, đỏ bừng, huyết áp thấp, sốt cao, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nhịp tim nhanh và phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phản vệ).

Ocrelizumab có thể kích hoạt lại nhiễm trùng virus viêm gan B (HBV). Bạn sẽ cần được theo dõi việc tái kích hoạt HBV trong quá trình điều trị ocrelizumab nếu bạn có tiền sử nhiễm HBV.

Báo ngay cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nếu trong quá trình điều trị với ocrelizumab hoặc sau khi ngừng điều trị, bạn gặp:

  • Bất kỳ dấu hiệu nào của nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh và ho kéo dài.
  • Dấu hiệu nhiễm trùng herpes ở da, mắt hoặc hệ thần kinh trung ương. Các triệu chứng bao gồm vết loét ở miệng hoặc bộ phận sinh dục, zona, phát ban, sốt, đau, ngứa, các triệu chứng về mắt, đau đầu, đau cổ và thay đổi trạng thái tâm thần.
  • Dấu hiệu nhiễm trùng virus JC có thể ảnh hưởng đến não với các triệu chứng bao gồm yếu dần dần ở một bên cơ thể, vụng về ở chi, vấn đề về thị lực, nhầm lẫn, thay đổi suy nghĩ và trí nhớ, và thay đổi tính cách.
  • Các triệu chứng viêm đại tràng do miễn dịch như tiêu chảy, đau bụng và có máu trong phân.

Hoàn thành tất cả các loại vắc-xin sống hoặc giảm độc lực sống 4 tuần trước và vắc-xin không sống 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị ocrelizumab. Không tiêm bất kỳ loại vắc-xin sống hoặc giảm độc lực sống nào trong quá trình điều trị và trong vài tháng sau đó. Kiểm tra với bác sĩ trước khi tiêm bất kỳ loại vắc-xin nào theo lịch trình.

Tuân thủ các hướng dẫn đề xuất về sàng lọc ung thư vú. Ocrelizumab làm tăng nguy cơ ung thư vú.

Tóm tắt: Ocrelizumab là một loại thuốc được sử dụng để điều trị cho người lớn mắc các dạng bệnh đa xơ cứng tiến triển nguyên phát và tái phát, một rối loạn tự miễn ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Ocrelizumab làm giảm hoạt động tự miễn trong bệnh đa xơ cứng bằng cách nhắm mục tiêu và tiêu diệt các tế bào B chưa trưởng thành và trưởng thành có biểu hiện protein bề mặt (kháng nguyên) CD20. Các tác dụng phụ thường gặp của ocrelizumab bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường hô hấp dưới, ho, phản ứng truyền dịch, giảm mức độ bạch cầu trung tính, giảm immunoglobulin huyết thanh (đặc biệt là IgM), nhiễm trùng da (herpes simplex, varicella zoster) và các tác dụng phụ khác.

Obizur [yếu tố chống xuất huyết (tái tổ hợp), chuỗi protein từ lợn]

Obizur là gì và nó hoạt động như thế nào?

Thuốc gốc: yếu tố chống xuất huyết (tái tổ hợp), chuỗi protein từ lợn.
Tên thương mại: Obizur.

Obizur [yếu tố chống xuất huyết (tái tổ hợp), chuỗi protein từ lợn] là một yếu tố chống xuất huyết được sản xuất từ DNA tái tổ hợp, được chỉ định để điều trị các đợt chảy máu ở người lớn bị bệnh hemophilia A mắc phải.

Tác dụng phụ của Obizur là gì?

Các tác dụng phụ thường gặp của Obizur bao gồm:

  • Sự phát triển các chất ức chế đối với yếu tố VIII từ lợn,
  • Đỏ bừng mặt,
  • Đau đầu,
  • Buồn nôn,
  • Tim đập nhanh,
  • Phản ứng tại chỗ tiêm (như nóng rát, đỏ, hoặc kích ứng),
  • Sốt, và
  • Ớn lạnh.

Liều dùng cho Obizur là gì?

Chỉ sử dụng qua đường tĩnh mạch sau khi pha lại.

Liều dùng
Liều, tần suất liều và thời gian điều trị với Obizur phụ thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của đợt chảy máu, mức yếu tố VIII mục tiêu, và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Cần theo dõi liệu pháp thay thế trong các trường hợp phẫu thuật lớn hoặc các đợt chảy máu đe dọa tính mạng.
Mỗi lọ Obizur có hoạt tính yếu tố VIII từ lợn tái tổ hợp (tính bằng đơn vị) được ghi rõ trên lọ.
Phản ứng dược động học (ví dụ: thời gian bán hủy, khả năng hấp thu trong cơ thể) và lâm sàng có thể khác nhau giữa các bệnh nhân. Điều chỉnh liều và tần suất dựa trên mức hồi phục yếu tố VIII và phản ứng lâm sàng của từng cá nhân.
Hướng dẫn liều dùng Obizur để điều trị và kiểm soát đợt chảy máu theo yêu cầu được cung cấp trong Bảng 1. Duy trì hoạt tính yếu tố VIII trong phạm vi mục tiêu. Nồng độ yếu tố VIII trong huyết tương không nên vượt quá 200% mức bình thường hoặc 200 đơn vị/dL.

Bảng 1: Liều dùng để điều trị và kiểm soát các đợt chảy máu theo yêu cầu.

Loại chảy máu Mức yếu tố VIII yêu cầu (Đơn vị trên dL hoặc % so với bình thường) Liều ban đầu (Đơn vị trên kg) Liều tiếp theo Tần suất và thời gian của liều tiếp theo
Nhẹ và trung bình
Cơ bề mặt/không có tổn thương thần kinh mạch máu, và khớp
50 đến 100 200 Điều chỉnh các liều tiếp theo để duy trì mức đáy yếu tố VIII được khuyến nghị và phản ứng lâm sàng cá nhân Dùng mỗi 4 đến 12 giờ, tần suất có thể được điều chỉnh dựa trên phản ứng lâm sàng và mức yếu tố VIII đo được
Nặng
Chảy máu cơ trung bình đến nặng, sau phúc mạc, đường tiêu hóa, nội sọ
100 đến 200 (Để điều trị chảy máu cấp tính) 50 đến 100 (Sau khi kiểm soát được chảy máu cấp, nếu cần) 200 Điều chỉnh các liều tiếp theo để duy trì mức đáy yếu tố VIII được khuyến nghị và phản ứng lâm sàng cá nhân Dùng mỗi 4 đến 12 giờ, tần suất có thể được điều chỉnh dựa trên phản ứng lâm sàng và mức yếu tố VIII đo được

Các loại thuốc tương tác với Obizur là gì?
Không có thông tin được cung cấp.

Obizur có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Không có dữ liệu về việc sử dụng Obizur ở phụ nữ mang thai để đánh giá nguy cơ liên quan đến thuốc.
Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt nào ở phụ nữ mang thai.
Không có thông tin về sự hiện diện của Obizur trong sữa mẹ, tác động lên trẻ bú mẹ, hoặc tác động lên quá trình sản xuất sữa.
Lợi ích phát triển và sức khỏe từ việc cho con bú cần được xem xét cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ về Obizur và bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với trẻ bú mẹ từ Obizur hoặc tình trạng bệnh lý cơ bản của người mẹ.

Tóm tắt
Obizur [yếu tố chống xuất huyết (tái tổ hợp), chuỗi protein từ lợn] là một yếu tố chống xuất huyết được sản xuất từ DNA tái tổ hợp, được chỉ định để điều trị các đợt chảy máu ở người lớn bị bệnh hemophilia A mắc phải.
Các tác dụng phụ thường gặp của Obizur bao gồm sự phát triển các chất ức chế đối với yếu tố VIII từ lợn, đỏ bừng mặt, đau đầu, buồn nôn, tim đập nhanh, và phản ứng tại chỗ tiêm (như nóng rát, đỏ, hoặc kích ứng), sốt, và ớn lạnh.

Thuốc Nystatin/metronidazole – viên đặt âm đạo

TÊN CHUNG: NYSTATIN/METRONIDAZOLE – VIÊN NANG ÂM ĐẠO (NYE-stat-in/meh-trow-NID-uh-zole)
Công dụng của thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều bị lỡ | Bảo quản

CÔNG DỤNG: Sản phẩm này được sử dụng để điều trị một số loại nhiễm trùng âm đạo (ví dụ: nhiễm nấm và vi khuẩn hỗn hợp).

CÁCH SỬ DỤNG: Sản phẩm này chỉ sử dụng cho âm đạo. Sử dụng ống bơm, đưa một viên nang vào sâu trong âm đạo, một lần mỗi ngày trước khi đi ngủ trong 10 ngày; hoặc sử dụng theo chỉ định của bác sĩ. Đặt ống bơm cao vào âm đạo và ấn pít-tông để giải phóng thuốc. Sau mỗi lần sử dụng, rửa sạch ống bơm bằng nước ấm pha xà phòng và rửa kỹ. Tiếp tục sử dụng sản phẩm này cho đến khi hết liều được kê, ngay cả khi các triệu chứng biến mất sau vài ngày. Ngừng sử dụng quá sớm có thể khiến vi khuẩn/nấm tiếp tục phát triển, dẫn đến tái phát nhiễm trùng. Nếu triệu chứng của bạn trở nên tồi tệ hơn hoặc không cải thiện sau 10 ngày, thông báo ngay cho bác sĩ. Bạn có thể cần thêm thuốc để điều trị tình trạng của mình. Đối tác tình dục của bạn có thể cần thuốc để ngăn ngừa tái nhiễm. Tham khảo ý kiến bác sĩ.

TÁC DỤNG PHỤ: Cảm giác nóng rát/ngứa âm đạo; cảm giác cộm trong âm đạo; vị đắng; đau bụng hoặc buồn nôn có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng hơn, thông báo ngay cho bác sĩ. Phản ứng dị ứng với thuốc này hiếm khi xảy ra, nhưng nếu xảy ra, cần tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng bao gồm: phát ban, ngứa, sưng, chóng mặt, khó thở. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

LƯU Ý: Thông báo cho bác sĩ về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là: rối loạn co giật, bệnh gan, các vấn đề về hệ thần kinh, rối loạn máu, vấn đề về tuyến giáp, vấn đề về tuyến thượng thận, sử dụng rượu, dị ứng (đặc biệt là dị ứng với kháng sinh hoặc kháng nấm như metronidazole hoặc nystatin). Tránh uống rượu khi sử dụng sản phẩm này và ít nhất một ngày sau khi kết thúc điều trị. Các tác dụng phụ nghiêm trọng như nôn mửa, đau bụng, thay đổi tâm trạng/tinh thần và vấn đề về thị lực có thể xảy ra. Sản phẩm này chỉ nên được sử dụng khi thực sự cần thiết trong thai kỳ. Thảo luận về rủi ro và lợi ích với bác sĩ. Metronidazole trong sản phẩm này có thể truyền qua sữa mẹ và có thể gây ra các tác dụng không mong muốn cho trẻ bú mẹ. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC: Thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn mà bạn đang sử dụng, đặc biệt là: thuốc kháng sinh hoặc kháng nấm dạng uống (ví dụ: metronidazole, nystatin), thuốc làm loãng máu (ví dụ: warfarin), phenytoin, lithium, thuốc chống rượu (ví dụ: disulfiram). Không bắt đầu hoặc ngừng bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chấp thuận của bác sĩ hoặc dược sĩ.

QUÁ LIỀU: Nếu nghi ngờ quá liều, liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu địa phương. Sản phẩm này có thể gây hại nếu nuốt phải. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm buồn nôn và nôn, mất phối hợp, tê hoặc ngứa ran ở các ngón tay, hoặc co giật.

GHI CHÚ: Không chia sẻ sản phẩm này với người khác.

LIỀU BỊ LỠ: Nếu bạn bỏ lỡ một liều, sử dụng ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian sử dụng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình sử dụng bình thường. Không sử dụng liều gấp đôi để bù đắp.

BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 59 đến 86 độ F (15 đến 30 độ C) tránh ánh sáng và độ ẩm.

Thuốc Nystatin/metronidazole – viên đặt âm đạo

TÊN CHUNG: NYSTATIN/METRONIDAZOLE – VIÊN ĐẶT ÂM ĐẠO (NYE-stat-in/meh-trow-NID-uh-zole)
Công dụng của thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều bị lỡ | Bảo quản

CÔNG DỤNG: Sản phẩm này được sử dụng để điều trị một số loại nhiễm trùng âm đạo (ví dụ: nhiễm nấm và vi khuẩn hỗn hợp).

CÁCH SỬ DỤNG: Sản phẩm này chỉ sử dụng đặt vào âm đạo. Sử dụng ống bơm, đưa một viên thuốc vào sâu trong âm đạo, một lần mỗi ngày trước khi đi ngủ trong 10 ngày; hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Để giúp viên thuốc tan rã, làm ẩm viên thuốc với nước trước khi đặt vào âm đạo. Đặt ống bơm cao vào âm đạo và ấn pít-tông để giải phóng thuốc. Sau mỗi lần sử dụng, rửa sạch ống bơm bằng nước ấm pha xà phòng và rửa kỹ. Tiếp tục sử dụng sản phẩm này cho đến khi hết liều được kê, ngay cả khi các triệu chứng biến mất sau vài ngày. Ngừng sử dụng quá sớm có thể khiến vi khuẩn/nấm tiếp tục phát triển, dẫn đến tái phát nhiễm trùng. Nếu triệu chứng của bạn trở nên tồi tệ hơn hoặc không cải thiện sau 10 ngày, thông báo ngay cho bác sĩ. Bạn có thể cần thêm thuốc để điều trị tình trạng của mình. Đối tác tình dục của bạn có thể cần thuốc để ngăn ngừa tái nhiễm. Tham khảo ý kiến bác sĩ.

TÁC DỤNG PHỤ: Cảm giác nóng rát/ngứa âm đạo; cảm giác cộm trong âm đạo; vị đắng; đau bụng hoặc buồn nôn có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng hơn, thông báo ngay cho bác sĩ. Phản ứng dị ứng với thuốc này hiếm khi xảy ra, nhưng nếu xảy ra, cần tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng bao gồm: phát ban, ngứa, sưng, chóng mặt, khó thở. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

LƯU Ý: Thông báo cho bác sĩ về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là: rối loạn co giật, bệnh gan, rối loạn hệ thần kinh, rối loạn máu, vấn đề về tuyến giáp, vấn đề về tuyến thượng thận, sử dụng rượu, dị ứng (đặc biệt là dị ứng với kháng sinh hoặc kháng nấm như metronidazole hoặc nystatin). Tránh uống rượu khi sử dụng sản phẩm này và ít nhất một ngày sau khi kết thúc điều trị. Các tác dụng phụ nghiêm trọng như nôn mửa, đau bụng, thay đổi tâm trạng/tinh thần và vấn đề về thị lực có thể xảy ra. Sản phẩm này chỉ nên được sử dụng khi thực sự cần thiết trong thai kỳ. Thảo luận về rủi ro và lợi ích với bác sĩ. Metronidazole trong sản phẩm này có thể truyền qua sữa mẹ và có thể gây ra các tác dụng không mong muốn cho trẻ bú mẹ. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC: Thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn mà bạn đang sử dụng, đặc biệt là: thuốc kháng sinh hoặc kháng nấm dạng uống (ví dụ: metronidazole, nystatin), thuốc làm loãng máu (ví dụ: warfarin), phenytoin, lithium, disulfiram. Không bắt đầu hoặc ngừng bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chấp thuận của bác sĩ hoặc dược sĩ.

QUÁ LIỀU: Nếu nghi ngờ quá liều, liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu địa phương. Sản phẩm này có thể gây hại nếu nuốt phải. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm buồn nôn và nôn, mất phối hợp, tê hoặc ngứa ran ở các ngón tay, hoặc co giật.

GHI CHÚ: Không chia sẻ sản phẩm này với người khác.

LIỀU BỊ LỠ: Nếu bạn bỏ lỡ một liều, sử dụng ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian sử dụng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình sử dụng bình thường. Không sử dụng liều gấp đôi để bù đắp.

BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 59 đến 86 độ F (15 đến 30 độ C) tránh ánh sáng và độ ẩm.

Thuốc Nystatin/metronidazole – kem đặt âm đạo

TÊN CHUNG: NYSTATIN/METRONIDAZOLE – KEM ĐẶT ÂM ĐẠO (NYE-stat-in/meh-trow-NID-uh-zole)
Công dụng của thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều bị lỡ | Bảo quản

Lưu ý: Thuốc này không còn được bán tại Hoa Kỳ.

CÔNG DỤNG: Sản phẩm này được dùng để điều trị một số loại nhiễm trùng âm đạo (ví dụ: nhiễm nấm và vi khuẩn hỗn hợp).

CÁCH SỬ DỤNG: Sản phẩm này chỉ dùng để đặt vào âm đạo. Đặt một lượng kem đầy vào ống bơm, sau đó đặt sâu vào âm đạo, một lần mỗi ngày trước khi đi ngủ trong 10 ngày; hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Đặt ống bơm cao vào âm đạo và ấn pít-tông để giải phóng thuốc. Sau mỗi lần sử dụng, làm sạch ống bơm bằng nước ấm pha xà phòng và rửa kỹ. Tiếp tục sử dụng sản phẩm này cho đến khi hết liều được kê đơn, ngay cả khi các triệu chứng biến mất sau vài ngày. Ngừng sử dụng quá sớm có thể khiến vi khuẩn/nấm tiếp tục phát triển, dẫn đến tái phát nhiễm trùng. Nếu triệu chứng của bạn trở nên tồi tệ hơn, hoặc không cải thiện sau 10 ngày, thông báo ngay cho bác sĩ. Bạn có thể cần thêm thuốc để điều trị tình trạng của mình. Đối tác tình dục của bạn có thể cần thuốc để ngăn ngừa tái nhiễm. Tham khảo ý kiến bác sĩ.

TÁC DỤNG PHỤ: Cảm giác nóng rát/ngứa âm đạo; vị đắng; đau bụng hoặc buồn nôn có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng hơn, thông báo ngay cho bác sĩ. Phản ứng dị ứng với thuốc này hiếm xảy ra, nhưng nếu xảy ra, cần tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng bao gồm: phát ban, ngứa, sưng, chóng mặt, khó thở. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

LƯU Ý: Thông báo cho bác sĩ về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là: rối loạn co giật, bệnh gan, rối loạn hệ thần kinh, vấn đề về máu, vấn đề về tuyến giáp, vấn đề về tuyến thượng thận, sử dụng rượu, dị ứng (đặc biệt là dị ứng với kháng sinh hoặc kháng nấm như metronidazole hoặc nystatin). Tránh uống rượu khi sử dụng sản phẩm này và ít nhất một ngày sau khi kết thúc điều trị. Các tác dụng phụ nghiêm trọng như nôn mửa, đau bụng, thay đổi tâm trạng/tinh thần và vấn đề về thị lực có thể xảy ra. Sản phẩm này chỉ nên được sử dụng khi thực sự cần thiết trong thai kỳ. Thảo luận về rủi ro và lợi ích với bác sĩ. Metronidazole trong sản phẩm này có thể truyền qua sữa mẹ và có thể gây ra các tác dụng không mong muốn cho trẻ bú mẹ. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC: Thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn mà bạn đang sử dụng, đặc biệt là: thuốc kháng sinh hoặc kháng nấm dạng uống (ví dụ: metronidazole, nystatin), thuốc làm loãng máu (ví dụ: warfarin), phenytoin, lithium, thuốc chống rượu (ví dụ: disulfiram). Không bắt đầu hoặc ngừng bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chấp thuận của bác sĩ hoặc dược sĩ.

QUÁ LIỀU: Nếu nghi ngờ quá liều, liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu địa phương. Sản phẩm này có thể gây hại nếu nuốt phải. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm buồn nôn và nôn, mất phối hợp, tê hoặc ngứa ran ở các ngón tay, hoặc co giật.

GHI CHÚ: Không chia sẻ sản phẩm này với người khác.

LIỀU BỊ LỠ: Nếu bạn bỏ lỡ một liều, sử dụng ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian sử dụng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình sử dụng bình thường. Không sử dụng liều gấp đôi để bù đắp.

BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 59 đến 86 độ F (15 đến 30 độ C) tránh ánh sáng và độ ẩm.

Thuốc Nystatin/triamcinolone – dạng bôi ngoài da, Mycolog II

Tên chung: Nystatin/Triamcinolone – Dùng ngoài da (NYE-stat-in/TRYE-am-SIN-oh-lone)
Tên thương hiệu: Mycolog II

Công dụng:

Thuốc này được sử dụng để điều trị nhiễm nấm da. Sản phẩm này chứa nystatin, một loại thuốc kháng nấm giúp ngăn chặn sự phát triển của nấm. Nó cũng chứa triamcinolone, một corticosteroid chống viêm giúp giảm sưng, ngứa và đỏ. Thuốc này chỉ điều trị các nhiễm nấm da và không hiệu quả cho các loại nhiễm trùng da khác (ví dụ: nhiễm trùng do vi khuẩn, virus). Việc sử dụng không cần thiết hoặc lạm dụng thuốc kháng sinh có thể làm giảm hiệu quả của thuốc.

Cách sử dụng:

Thuốc này chỉ dùng ngoài da theo chỉ dẫn. Rửa và lau khô tay trước khi sử dụng. Làm sạch và lau khô vùng da bị nhiễm. Sau đó, bôi một lượng nhỏ thuốc thành một lớp mỏng lên da và nhẹ nhàng thoa đều, thường là hai lần mỗi ngày (sáng và tối) hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Rửa tay sau khi sử dụng, trừ khi dùng thuốc để điều trị tay.

Không băng kín, phủ hoặc quấn vùng da được điều trị trừ khi có chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu sử dụng thuốc ở vùng da đóng tã của trẻ em, không sử dụng tã quá chặt hoặc quần nhựa. Nếu được chỉ định bôi thuốc ở vùng bẹn, hãy bôi một lớp mỏng và mặc quần áo rộng rãi. Tránh để thuốc dính vào mắt, mũi hoặc miệng. Nếu xảy ra, hãy lau sạch thuốc và rửa kỹ bằng nước.

Chỉ sử dụng thuốc này cho tình trạng mà bạn đã được kê đơn. Không sử dụng một lượng lớn hơn hoặc dùng thuốc thường xuyên hơn hoặc trong thời gian dài hơn so với chỉ định. Sử dụng thuốc này thường xuyên để đạt hiệu quả tối đa. Để dễ nhớ, hãy dùng thuốc vào cùng thời điểm mỗi ngày. Tiếp tục sử dụng thuốc cho đến khi hết thời gian được kê, ngay cả khi các triệu chứng cải thiện sau vài ngày. Ngừng thuốc quá sớm có thể khiến nấm tiếp tục phát triển, dẫn đến tái phát nhiễm trùng. Hãy thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện sau 1 tuần hoặc nếu xấu đi.

Tác dụng phụ:

Kích ứng da, bỏng rát hoặc khô da có thể xảy ra. Những tác dụng này thường giảm dần sau vài ngày khi cơ thể bạn thích ứng với thuốc. Nếu bất kỳ tác dụng phụ nào kéo dài hoặc xấu đi, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức.

Hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê đơn thuốc này vì họ đánh giá lợi ích lớn hơn nguy cơ của các tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp tác dụng phụ nghiêm trọng.

Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp các tác dụng phụ hiếm nhưng nghiêm trọng sau: vết rạn da, da mỏng/mất màu, mụn trứng cá, tóc mọc nhiều/không mong muốn, “mụn lông” (viêm nang lông).

Hiếm khi thuốc này có thể hấp thụ qua da vào máu, gây ra tác dụng phụ của quá nhiều corticosteroid. Những tác dụng phụ này dễ xảy ra hơn ở trẻ em và ở những người sử dụng thuốc trong thời gian dài hoặc trên diện tích da lớn. Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào sau: mệt mỏi bất thường/quá mức, sụt cân, đau đầu, sưng mắt cá chân/chân, khát nước/đi tiểu nhiều hơn, vấn đề về thị lực.

Phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này rất hiếm khi xảy ra, nhưng hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.

Lưu ý:

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào khác, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

THẬN TRỌNG: Trước khi sử dụng nystatin kết hợp với triamcinolone, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với thuốc này; hoặc với các corticosteroid khác (ví dụ: hydrocortisone, prednisone); hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt tính, có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy trao đổi với dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.
Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tiền sử y tế của bạn.

Hiếm khi, việc sử dụng thuốc corticosteroid trong thời gian dài hoặc trên diện tích lớn của da có thể khiến cơ thể bạn khó đáp ứng với căng thẳng thể chất. Do đó, trước khi phẫu thuật hoặc điều trị khẩn cấp, hoặc nếu bạn mắc bệnh nặng/chấn thương, hãy cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết rằng bạn đang sử dụng hoặc đã sử dụng thuốc này trong vài tháng qua.

Mặc dù không phổ biến, thuốc này có thể làm chậm sự phát triển của trẻ em nếu sử dụng trong thời gian dài. Ảnh hưởng của thuốc đối với chiều cao cuối cùng của người trưởng thành vẫn chưa được biết. Hãy đưa trẻ đi khám bác sĩ thường xuyên để kiểm tra chiều cao của trẻ.

Trong thời kỳ mang thai, chỉ sử dụng thuốc này khi thật sự cần thiết. Thảo luận về các nguy cơ và lợi ích với bác sĩ của bạn.
Không biết liệu thuốc này có truyền qua sữa mẹ hay không. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC: Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn có thể đã biết về bất kỳ tương tác thuốc nào có thể xảy ra và đang theo dõi bạn về chúng. Không bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về tất cả các sản phẩm kê đơn và không kê đơn/sản phẩm thảo dược mà bạn đang sử dụng, đặc biệt là corticosteroid dạng uống (ví dụ: prednisone).

Tài liệu này không chứa tất cả các tương tác có thể xảy ra. Do đó, trước khi sử dụng sản phẩm này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng. Giữ một danh sách tất cả các loại thuốc của bạn và chia sẻ danh sách này với bác sĩ và dược sĩ của bạn.

QUÁ LIỀU: Thuốc này có thể gây hại nếu nuốt phải. Nếu nghi ngờ nuốt hoặc dùng quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát độc hoặc phòng cấp cứu.

LƯU Ý: Không chia sẻ thuốc này với người khác. Thuốc này chỉ được kê đơn cho tình trạng hiện tại của bạn. Không sử dụng thuốc sau này cho một nhiễm trùng khác trừ khi bác sĩ yêu cầu. Trong trường hợp đó, có thể cần một loại thuốc khác.

Các xét nghiệm y tế và/hoặc phòng thí nghiệm (chẳng hạn như xét nghiệm chức năng tuyến thượng thận) có thể được thực hiện định kỳ để theo dõi tiến triển của bạn hoặc kiểm tra các tác dụng phụ, đặc biệt nếu bạn sử dụng thuốc này trong thời gian dài hoặc trên diện tích lớn của cơ thể. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.

LIỀU BỎ LỠ: Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy sử dụng nó ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc như bình thường. Không sử dụng gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.

BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 59-86 độ F (15-30 độ C) tránh xa độ ẩm. Không bảo quản trong phòng tắm. Không đóng băng. Giữ tất cả các loại thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú cưng.

Không xả thuốc xuống nhà vệ sinh hoặc đổ chúng vào cống trừ khi có hướng dẫn làm như vậy. Hãy loại bỏ đúng cách sản phẩm này khi hết hạn hoặc không còn cần thiết. Tham khảo dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương để biết thêm chi tiết về cách loại bỏ sản phẩm an toàn.

Thuốc Nystatin (viên nén và viên nang uống)

Tên chung: nystatin

Tên thương hiệu: Mycostatin, Nilstat, Nyamyc, Nystat Rx, Nystatin Systemic, Nystex, Nystop

Nhóm thuốc: Thuốc kháng nấm bôi ngoài, Kháng nấm khác

Nystatin là gì và được sử dụng để làm gì?

Nystatin là thuốc kháng nấm dạng uống có sẵn dưới dạng viên nén hoặc viên nang, được sử dụng để điều trị bệnh nấm Candida ở ruột (nhiễm nấm ruột).

Nystatin hoạt động bằng cách liên kết với sterol trong thành tế bào nấm, làm gián đoạn chức năng của thành tế bào. Cuối cùng, các tế bào nấm sẽ mất nội dung bên trong, dẫn đến chết tế bào và cải thiện tình trạng nhiễm nấm.

Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt viên nén Nystatin vào tháng 9 năm 1964.

Tác dụng phụ của nystatin là gì?

Các tác dụng phụ phổ biến của viên nén và viên nang nystatin bao gồm:

  • Tiêu chảy
  • Buồn nôn
  • Đau bụng
  • Nôn mửa

Các tác dụng phụ khác của nystatin bao gồm:

  • Viêm da tiếp xúc
  • Phản ứng dị ứng

Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra bao gồm:

  • Hội chứng Stevens-Johnson

Liều lượng của nystatin là bao nhiêu?

Liều khuyến cáo để điều trị nấm Candida đường ruột là 500.000 đến 1.000.000 đơn vị (1 đến 2 viên) mỗi 8 giờ.

Thuốc nào tương tác với nystatin?

Không có tương tác thuốc đáng kể nào với viên nén và viên nang uống nystatin.

Mang thai và cho con bú

Không có nghiên cứu đầy đủ nào về việc sử dụng nystatin ở phụ nữ mang thai để xác định tính an toàn và hiệu quả.
Không biết liệu nystatin có đi vào sữa mẹ hay không; do đó, các bà mẹ cho con bú nên thận trọng trước khi sử dụng thuốc này.

Những điều khác cần biết về nystatin

Các dạng bào chế của nystatin có sẵn là gì?

  • Viên nén: 500.000 đơn vị
  • Viên nang: 500.000 đơn vị, 1.000.000 đơn vị

Cách bảo quản nystatin như thế nào? Viên nén và viên nang uống nystatin nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 20°C đến 25°C (68°F đến 77°F).

Tóm tắt Viên nén và viên nang uống Nystatin được kê đơn để điều trị nhiễm nấm “Candida đường ruột”. Tác dụng phụ của nystatin bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng và nôn mửa. Các tác dụng phụ khác bao gồm viêm da tiếp xúc và phản ứng dị ứng. Không có tương tác thuốc đáng kể nào với viên nén và viên nang uống nystatin. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.

Thuốc bột hỗn dịch Nystatin – đường uống

TÊN GỐC: BỘT HỖN DỊCH NYSTATIN – ĐƯỜNG UỐNG (nye-STAT-in)

Công dụng của thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Biện pháp phòng ngừa | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều bị quên | Bảo quản

CÔNG DỤNG: Thuốc này được sử dụng để điều trị nhiễm nấm ở miệng hoặc ruột. Nystatin là một loại thuốc kháng nấm hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của nấm. Bột nystatin để pha hỗn dịch không được sử dụng để điều trị nhiễm nấm trong máu.

CÁCH SỬ DỤNG: Trừ khi có chỉ định khác từ bác sĩ, sử dụng thuốc này như sau: Thêm lượng bột được chỉ định (thường là 1/8 thìa cà phê) vào nửa ly (khoảng 120 ml) nước. Khuấy đều và chia hỗn hợp thành các phần nhỏ hơn theo chỉ định của bác sĩ. Sử dụng toàn bộ các phần cho mỗi lần điều trị. Mỗi lần điều trị phải được sử dụng ngay sau khi pha. Không pha và bảo quản để sử dụng sau.

Đặt một phần hỗn dịch vào miệng. Súc miệng và súc họng nếu có chỉ định. Giữ hỗn dịch trong miệng càng lâu càng tốt, sau đó nuốt hoặc nhổ ra theo hướng dẫn. Sử dụng các phần khác theo chỉ định của bác sĩ. Tránh ăn trong vòng 5-10 phút sau khi sử dụng thuốc này.

Thuốc này thường được sử dụng 4 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Thời gian điều trị có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tháng. Sử dụng thuốc đều đặn để đạt được hiệu quả tốt nhất. Hãy nhớ sử dụng vào cùng thời điểm mỗi ngày. Liều dùng dựa trên tình trạng y tế của bạn và phản ứng với liệu pháp.

Tiếp tục sử dụng thuốc này cho đến khi hết lượng thuốc được kê, ngay cả khi các triệu chứng biến mất sau vài ngày. Ngừng thuốc quá sớm có thể khiến nhiễm trùng tiếp tục, dẫn đến tái phát.

Thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện sau vài ngày điều trị hoặc trở nên tồi tệ hơn.

TÁC DỤNG PHỤ: Kích ứng miệng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, hoặc khó chịu dạ dày có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng nào kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức.

Hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê thuốc này vì lợi ích lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp tác dụng phụ nghiêm trọng.

Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng đối với thuốc này rất hiếm, nhưng hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu nó xảy ra. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng có thể bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA: Trước khi dùng nystatin, hãy nói cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn dị ứng với nó; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Nói chuyện với dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy nói cho bác sĩ hoặc dược sĩ về lịch sử y tế của bạn, đặc biệt là: bệnh HIV, tiểu đường, bệnh thận.

Những người mang răng giả cần cẩn thận làm sạch và duy trì răng giả đúng cách trong quá trình điều trị bằng thuốc này.

Thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thực sự cần thiết trong thai kỳ. Thảo luận về lợi ích và rủi ro với bác sĩ.

Không biết liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC: Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn (ví dụ: bác sĩ hoặc dược sĩ) có thể đã biết về các tương tác thuốc có thể xảy ra và có thể đang theo dõi bạn. Không bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào trước khi kiểm tra với họ trước.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tất cả các sản phẩm kê đơn và không kê đơn mà bạn có thể đang sử dụng.

Giữ danh sách tất cả các loại thuốc của bạn và chia sẻ danh sách đó với bác sĩ và dược sĩ.

QUÁ LIỀU: Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.

GHI CHÚ: Không chia sẻ thuốc này với người khác.

Thuốc này được kê đơn cho tình trạng hiện tại của bạn. Không sử dụng cho lần nhiễm trùng khác trừ khi được bác sĩ chỉ định. Trong những trường hợp đó, có thể cần một loại thuốc khác.

LIỀU BỊ QUÊN: Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy sử dụng ngay khi bạn nhớ ra. Nếu gần đến thời gian cho liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục theo lịch dùng thông thường của bạn. Không tăng gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

BẢO QUẢN: Bảo quản bột trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 36-46 độ F (2-8 độ C). Bảo vệ khỏi ánh sáng. Sau khi mở hộp, bột có thể được sử dụng trong 90 ngày. Vứt bỏ bất kỳ phần không sử dụng sau thời gian đó.

Sau khi pha, hỗn dịch dạng lỏng phải được sử dụng ngay lập tức. Không lưu trữ để sử dụng sau.

Không xả thuốc xuống bồn cầu hoặc đổ vào cống trừ khi được chỉ định. Vứt bỏ sản phẩm này đúng cách khi đã hết hạn hoặc không còn cần thiết. Hỏi dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương của bạn để biết thêm chi tiết về cách an toàn để vứt bỏ sản phẩm của bạn.

Thuốc viên ngậm Nystatin (kẹo) – dùng đường uống, Mycostatin

TÊN THÔNG DỤNG: VIÊN NGẬM NYSTATIN (KẸO) – DÙNG ĐƯỜNG UỐNG (NYE-stat-in)
TÊN THƯƠNG HIỆU: Mycostatin
Công dụng thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Thận trọng | Tương tác thuốc | Quá liều | Lưu ý | Liều quên | Bảo quản

CÔNG DỤNG:
Thuốc này được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm nấm ở nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể.

CÁCH SỬ DỤNG:
Ngậm viên ngậm (kẹo) trong miệng và để nó tan từ từ và hoàn toàn. Quá trình này có thể mất từ 15 đến 30 phút. Nuốt nước bọt khi viên ngậm tan ra. Không nhai hoặc nuốt nguyên viên ngậm. Thời gian điều trị có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tháng tùy thuộc vào loại và vị trí của nhiễm trùng. Tiếp tục sử dụng thuốc này cho đến khi hết liều lượng được bác sĩ chỉ định, ngay cả khi triệu chứng biến mất sau vài ngày. Ngừng thuốc quá sớm có thể khiến nhiễm trùng kéo dài, dẫn đến tái phát bệnh.

TÁC DỤNG PHỤ:
Bạn có thể gặp các triệu chứng như tiêu chảy, buồn nôn, đầy hơi hoặc nôn khi cơ thể thích nghi với thuốc. Nếu các triệu chứng này kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng hơn, hãy liên hệ với bác sĩ. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng nào khác không được liệt kê, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

THẬN TRỌNG:
Viên ngậm (kẹo) có thể không phù hợp cho trẻ nhỏ. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ. Thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật sự cần thiết trong thai kỳ. Thảo luận về lợi ích và rủi ro với bác sĩ. Không rõ liệu thuốc này có truyền vào sữa mẹ hay không. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC:
Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào khác, bao gồm cả các sản phẩm không kê đơn. Không bắt đầu hoặc ngừng thuốc mà không có sự chấp thuận của bác sĩ hoặc dược sĩ.

QUÁ LIỀU:
Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu.

LƯU Ý:
Thuốc này chỉ được kê cho tình trạng hiện tại của bạn. Không sử dụng nó cho một loại nhiễm trùng khác hoặc chia sẻ với người khác. Một nhiễm trùng khác sau này có thể cần thuốc khác.

LIỀU QUÊN:
Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến giờ uống liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch uống thuốc như bình thường. Không “gấp đôi” liều lượng.

BẢO QUẢN:
Bảo quản viên ngậm (kẹo) trong tủ lạnh. Tránh xa nguồn nhiệt

Thuốc Nystatin dạng hỗn dịch uống

Nystatin dạng hỗn dịch uống là gì và cơ chế hoạt động của nó như thế nào?

  • Nystatin hỗn dịch uống là một loại thuốc kháng nấm dạng lỏng. Nystatin hoạt động bằng cách liên kết với sterol trong màng tế bào của nấm, làm gián đoạn chức năng của màng tế bào. Tế bào nấm cuối cùng sẽ mất đi các thành phần bên trong, dẫn đến cái chết của chúng và cải thiện tình trạng nhiễm nấm. Nystatin được FDA phê duyệt vào tháng 4 năm 1987.

Những tên thương hiệu nào có sẵn cho nystatin dạng hỗn dịch uống?

  • Bio-Statin

Nystatin dạng hỗn dịch uống có sẵn dưới dạng thuốc gốc không?

  • THUỐC GỐC CÓ SẴN: Có

Tôi có cần đơn thuốc để mua nystatin dạng hỗn dịch uống không?

Nystatin được sử dụng để làm gì?

  • Nystatin hỗn dịch uống là thuốc được kê đơn để điều trị nhiễm nấm ở miệng (như tưa miệng).

Tác dụng phụ của nystatin dạng hỗn dịch uống là gì? Tác dụng phụ của nystatin bao gồm:

  • tiêu chảy,
  • buồn nôn,
  • nôn mửa,
  • phát ban,
  • kích ứng da,
  • phản ứng dị ứng, và
  • hiếm gặp, hội chứng Stevens-Johnson.

Liều dùng của nystatin dạng hỗn dịch uống là gì?

Trẻ em và người lớn:

  • Uống 4-6 ml, bốn lần một ngày. Giữ hỗn dịch trong miệng càng lâu càng tốt trước khi nuốt. Tiếp tục sử dụng ít nhất 48 giờ sau khi các triệu chứng biến mất. Hỗn dịch nên được lắc kỹ trước khi sử dụng.

Trẻ sơ sinh:

  • Uống 1-2 ml, bốn lần một ngày. Giữ hỗn dịch trong miệng càng lâu càng tốt trước khi nuốt. Tiếp tục sử dụng ít nhất 48 giờ sau khi các triệu chứng biến mất. Hỗn dịch nên được lắc kỹ trước khi sử dụng.

Thuốc hoặc thực phẩm bổ sung nào tương tác với nystatin dạng hỗn dịch uống?

  • Không có tương tác thuốc đáng kể với nystatin.

Nystatin dạng hỗn dịch uống có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?

  • Không có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng nystatin để xác định tính an toàn và hiệu quả ở phụ nữ mang thai.
  • Chưa biết liệu nystatin có đi vào sữa mẹ hay không; do đó, nên thận trọng trước khi sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.

Những điều khác cần biết về nystatin dạng hỗn dịch uống:

Nystatin dạng hỗn dịch uống có những dạng nào?

  • Nystatin dạng hỗn dịch uống có sẵn với hàm lượng 100.000 đơn vị mỗi 1 ml. Nó có sẵn dưới dạng hỗn dịch có hương vị, sẵn sàng sử dụng. Nystatin dạng hỗn dịch uống có sẵn dưới dạng chai 60 ml hoặc 473 ml.

Cách bảo quản nystatin dạng hỗn dịch uống:

  • Nystatin được bảo quản ở nhiệt độ từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F).

Tóm tắt: Nystatin dạng hỗn dịch uống (Bio-Statin [Mycostatin, Nilstat và Nystex đã ngừng sản xuất]) là thuốc được kê đơn để điều trị nhiễm nấm miệng (như tưa miệng). Hãy xem xét tác dụng phụ, tương tác thuốc, liều dùng và thông tin an toàn khi mang thai trước khi sử dụng loại thuốc này.

Thuốc Nystatin

Tên thuốc gốc: nystatin
Tên thương mại: Mycostatin, Nilstat, Nyamyc, Nystat Rx, Nystatin Systemic, Nystex
Nhóm thuốc: Thuốc kháng nấm khác; Thuốc kháng nấm toàn thân

Nystatin là gì và được dùng để làm gì?
Nystatin là một loại thuốc kháng nấm được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm nấm và nấm men, đặc biệt là những bệnh do các loài Candida gây ra (nhiễm nấm Candida).

Nystatin đường uống được dùng để điều trị nhiễm nấm ở miệng và họng (oropharyngeal) cũng như nhiễm nấm đường ruột. Nystatin cũng có sẵn dưới dạng bôi ngoài da để điều trị nhiễm nấm men trên da và âm đạo.

Nystatin không hấp thụ tốt khi dùng qua đường uống hoặc bôi ngoài da và chỉ có hiệu quả đối với nhiễm nấm trên da, niêm mạc miệng, họng và đường tiêu hóa.

Nystatin là một ionophore tan trong màng tế bào nấm và tăng tính thấm của màng. Điều này dẫn đến rò rỉ các chất trong tế bào nấm và tiêu diệt nấm. Nystatin liên kết với ergosterol, một loại sterol trong màng tế bào nấm hoạt động tương tự như cholesterol ở người. Nystatin không được hấp thụ vào hệ thống của con người và nystatin đường uống được bài tiết ra ngoài qua phân dưới dạng không thay đổi.

Nystatin được sử dụng ngoài nhãn để phòng ngừa nhiễm nấm thứ phát liên quan đến lọc màng bụng, đồng thời với thuốc kháng khuẩn để ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Nystatin cũng được nghiên cứu với chỉ định mồ côi để điều trị nhiễm nấm xâm lấn.

Cảnh báo

  • Không sử dụng nếu bạn mẫn cảm với nystatin hoặc bất kỳ thành phần nào của nó.
  • Không sử dụng nystatin để điều trị nhiễm nấm toàn thân.
  • Ngừng sử dụng nystatin nếu bạn nhận thấy kích ứng hoặc nhạy cảm sau khi sử dụng.

Tác dụng phụ của nystatin là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến của nystatin bao gồm:

  • Kích ứng và nhạy cảm ở miệng
  • Tiêu chảy
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Đau dạ dày
  • Rối loạn tiêu hóa

Tác dụng phụ hiếm gặp của nystatin bao gồm:

  • Tiêu chảy có máu
  • Đau cơ (đau cơ)
  • Phản ứng da bao gồm:
    • Phát ban
    • Nổi mề đay
    • Hội chứng Stevens-Johnson
    • Viêm da tiếp xúc
  • Phản ứng dị ứng bao gồm:
    • Nhịp tim nhanh (nhịp tim nhanh)
    • Co thắt phế quản
    • Sưng mặt

Hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế hoặc gọi 911 ngay lập tức nếu bạn gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng thuốc này:

  • Các triệu chứng tim nghiêm trọng bao gồm nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh, rung động trong lồng ngực, khó thở và chóng mặt đột ngột
  • Đau đầu dữ dội, nhầm lẫn, nói lắp, yếu nghiêm trọng, nôn mửa, mất phối hợp, cảm giác mất thăng bằng
  • Phản ứng hệ thần kinh nghiêm trọng với cơ cứng rất cứng, sốt cao, đổ mồ hôi, nhầm lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, run rẩy và cảm giác có thể ngất xỉu
  • Các triệu chứng mắt nghiêm trọng bao gồm mờ mắt, thị lực đường hầm, đau mắt hoặc sưng, hoặc nhìn thấy quầng sáng xung quanh ánh sáng

Đây không phải là danh sách đầy đủ về tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi có thể xảy ra từ việc sử dụng thuốc này. Hãy gọi bác sĩ để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng bất lợi.

Liều dùng của nystatin là gì?

Bột uống:

  • 100.000 đơn vị/g

Hỗn dịch uống:

  • 100.000 đơn vị/mL

Viên nén uống:

  • 500.000 đơn vị

Viên nang:

  • 500.000 đơn vị
  • 1.000.000 đơn vị

Người lớn:

Nhiễm nấm Candida miệng – họng:

  • Hỗn dịch uống: 400.000-600.000 đơn vị uống mỗi 6 giờ; súc trong miệng vài phút sau đó nuốt.

Nhiễm nấm Candida đường ruột:

  • Viên nén uống: 500.000-1.000.000 đơn vị mỗi 8 giờ.
  • Bột: 1/8 đến 1/4 thìa cà phê pha trong 1/2 cốc nước (500.000-1.000.000 đơn vị) uống mỗi 8 giờ.

Cách dùng:

  • Giữ hỗn dịch trong miệng càng lâu càng tốt trước khi nuốt.

Trẻ em:

Nhiễm nấm Candida miệng – họng:

Trẻ sơ sinh thiếu tháng:

  • 100.000 đơn vị uống mỗi 6 giờ; bôi hỗn dịch vào các khe trong miệng.

Trẻ sơ sinh:

  • 200.000 đơn vị uống mỗi 6 giờ (100.000 đơn vị cho mỗi bên miệng); bôi hỗn dịch vào các khe trong miệng.

Trẻ em:

  • Hỗn dịch uống: 400.000-600.000 đơn vị uống mỗi 6 giờ; súc trong miệng vài phút rồi nuốt.

Nhiễm nấm Candida đường ruột:

  • Viên nén uống: 500.000-1.000.000 đơn vị mỗi 8 giờ.
  • Bột: 1/8 đến 1/4 thìa cà phê pha trong 1/2 cốc nước (500.000-1.000.000 đơn vị) uống mỗi 8 giờ.

Quá liều: Quá liều nystatin có thể gây buồn nôn và rối loạn tiêu hóa. Chưa có báo cáo về độc tính nghiêm trọng do quá liều nystatin. Trong trường hợp quá liều, ngừng sử dụng nystatin, và nếu triệu chứng không giảm, cần tìm kiếm sự trợ giúp y tế hoặc liên hệ với Trung tâm kiểm soát chất độc.

Tương tác thuốc: Thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng để được tư vấn về các tương tác thuốc có thể xảy ra. Không tự ý bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự khuyến cáo của bác sĩ.

Tương tác nghiêm trọng với nystatin bao gồm:

  • Keratinocytes/fibroblasts nuôi cấy dị loại trong collagen bò.

Tương tác nghiêm trọng bao gồm:

  • Saccharomyces boulardii

Tương tác trung bình bao gồm:

  • Voclosporin

Nystatin không có tương tác nhẹ nào đã được biết đến với các loại thuốc khác.

Mang thai và cho con bú: Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng nystatin trong thai kỳ và không biết liệu nystatin có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay gây hại cho thai nhi hay không. Nystatin chỉ nên sử dụng trong thai kỳ nếu thực sự cần thiết.

Chưa rõ liệu nystatin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, do đó cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.

Những điều khác cần biết về nystatin:

  • Dùng nystatin theo đúng chỉ định của bác sĩ.
  • Nystatin chỉ dùng để điều trị nhiễm nấm, không sử dụng cho nhiễm trùng virus, vi khuẩn hoặc động vật nguyên sinh.
  • Bảo quản nystatin an toàn, ngoài tầm với của trẻ em.

Tóm tắt: Nystatin là thuốc kháng nấm được sử dụng để điều trị nhiễm nấm và nấm men (miệng, họng, đường ruột, và nhiễm nấm âm đạo), đặc biệt là những bệnh do các loài Candida gây ra. Các tác dụng phụ phổ biến của nystatin bao gồm kích ứng và nhạy cảm ở miệng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, đau dạ dày và rối loạn tiêu hóa. Nystatin chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ nếu thực sự cần thiết và cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.

Thuốc Nymalize

Tên thuốc gốc: nimodipine
Tên thương mại: Nymalize
Nhóm thuốc: Chẹn kênh calci; Thuốc thần kinh khác; Chẹn kênh calci, dihydropyridine

Nymalize (nimodipine) là gì và được dùng để làm gì?
Nymalize (nimodipine) là một loại thuốc chẹn kênh calci được sử dụng để điều trị các triệu chứng do vỡ mạch máu trong não (xuất huyết dưới nhện, SAH).

Tác dụng phụ của Nymalize là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến của Nymalize bao gồm:

  • Huyết áp giảm
  • Đau đầu
  • Buồn nôn
  • Nhịp tim chậm
  • Sưng phù (phù nề)
  • Tiêu chảy
  • Phát ban
  • Khó tiêu
  • Nhịp tim nhanh
  • Đau hoặc chuột rút cơ
  • Mụn trứng cá
  • Trầm cảm

Liều dùng của Nymalize là gì?
Hướng dẫn sử dụng
Chỉ dùng bằng đường tiêu hóa (ví dụ: uống, qua ống thông mũi-dạ dày hoặc ống thông dạ dày). Không tiêm tĩnh mạch hoặc sử dụng qua các đường tiêm khác. Dùng Nymalize trong vòng 96 giờ kể từ khi bắt đầu SAH. Dùng trước bữa ăn một giờ hoặc sau bữa ăn hai giờ cho tất cả các đường sử dụng.

Dùng qua đường uống
Liều khuyến cáo là 10 mL (60 mg) mỗi 4 giờ trong 21 ngày liên tiếp.

Dùng qua ống thông mũi-dạ dày hoặc ống thông dạ dày
Dùng ống tiêm được cung cấp sẵn ghi “Chỉ dùng cho đường uống”, bơm 10 mL (60 mg) mỗi 4 giờ vào ống thông mũi-dạ dày hoặc ống thông dạ dày trong 21 ngày liên tiếp. Sau mỗi liều, bơm lại ống tiêm với 10 mL dung dịch muối 0,9% để rửa sạch thuốc còn lại trong ống thông vào dạ dày.

Điều chỉnh liều cho bệnh nhân xơ gan
Ở bệnh nhân xơ gan, giảm liều xuống 5 mL (30 mg) mỗi 4 giờ.

Thuốc nào tương tác với Nymalize?

Thuốc hạ huyết áp
Nimodipine có thể tăng cường tác dụng hạ huyết áp của các thuốc hạ huyết áp dùng đồng thời như: thuốc lợi tiểu, chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển (ACE), thuốc chẹn thụ thể angiotensin, các thuốc chẹn kênh calci khác, chẹn alpha, thuốc ức chế PDE5 và methyldopa. Huyết áp cần được theo dõi cẩn thận và có thể cần điều chỉnh liều của thuốc hạ huyết áp.

Thuốc ức chế CYP3A4
Nồng độ nimodipine trong huyết tương có thể tăng đáng kể khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 mạnh, điều này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Do đó, nên tránh sử dụng đồng thời Nymalize với các chất ức chế CYP3A4 mạnh như:

  • Kháng sinh macrolide (như clarithromycin, telithromycin)
  • Thuốc ức chế protease HIV (như indinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir)
  • Thuốc ức chế protease HCV (như boceprevir, telaprevir)
  • Thuốc chống nấm azole (như ketoconazole, itraconazole, posaconazole, voriconazole)
  • Conivaptan, delavirdine, nefazodone

Nimodipine cũng có thể tăng nồng độ khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 trung bình và yếu, và có thể cần giảm liều nimodipine.

Chất cảm ứng CYP3A4
Nồng độ nimodipine trong huyết tương và hiệu quả có thể giảm đáng kể khi dùng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A4 mạnh như: carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, rifampin, St. John’s wort. Cần tránh sử dụng đồng thời Nymalize với các chất này. Các chất cảm ứng trung bình và yếu của CYP3A4 cũng có thể làm giảm hiệu quả của nimodipine và cần theo dõi bệnh nhân để phát hiện thiếu hiệu quả, có thể cần tăng liều nimodipine.

Mang thai và cho con bú
Hiện không có đủ dữ liệu về nguy cơ phát triển liên quan đến việc sử dụng Nymalize ở phụ nữ mang thai.
Nimodipine đã được phát hiện trong sữa mẹ, nhưng không có dữ liệu về tác động của nimodipine đối với trẻ bú mẹ hoặc sản xuất sữa. Lợi ích của việc cho con bú cần được cân nhắc cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với Nymalize và bất kỳ tác dụng phụ nào có thể xảy ra đối với trẻ bú mẹ từ Nymalize hoặc tình trạng bệnh của người mẹ.

Tóm tắt
Nymalize (nimodipine) là một loại thuốc chẹn kênh calci được sử dụng để điều trị các triệu chứng do vỡ mạch máu trong não (xuất huyết dưới nhện, SAH). Các tác dụng phụ phổ biến của Nymalize bao gồm giảm huyết áp, đau đầu, buồn nôn, nhịp tim chậm, phù nề, tiêu chảy, phát ban, khó tiêu, nhịp tim nhanh, đau hoặc chuột rút cơ, mụn trứng cá, hoặc trầm cảm.

Thuốc Nylidrin

Tên gốc: nylidrin (Không có sẵn tại Hoa Kỳ)

Nhóm thuốc: Chất chủ vận Beta1/Beta2 Adrenergic; Thuốc giãn mạch

Nylidrin là gì và nó được dùng để làm gì?
Nylidrin là một loại thuốc được sử dụng để điều trị các rối loạn mạch máu ngoại vi và các rối loạn tâm thần thực thể ở người lớn do nguyên nhân khác ngoài các bệnh tâm thần. Nylidrin giãn mạch máu và cải thiện lượng máu từ tim đến não và các cơ quan khác. Tuy nhiên, nylidrin không còn có sẵn tại Hoa Kỳ vì FDA đã rút thuốc này khỏi thị trường do thiếu bằng chứng đáng kể về hiệu quả trong việc cải thiện tuần hoàn máu đến não.

Nylidrin thuộc nhóm chất chủ vận beta1/beta2 adrenergic hoạt động bằng cách kích thích các thụ thể beta1 và beta2. Các thụ thể beta là các phân tử protein nằm trên tế bào cơ tim, thận và các tế bào cơ trơn khác bao gồm cả các đường dẫn khí. Kích thích thụ thể beta làm tăng nhịp tim, tăng lực co bóp cơ tim và giãn mạch máu, từ đó cải thiện lưu lượng máu. Nylidrin cũng giúp giãn cơ trơn trong đường hô hấp, thận và tử cung.

Việc cải thiện tuần hoàn máu có thể có lợi trong các rối loạn mạch máu như hiện tượng Raynaud, viêm tắc mạch máu, huyết khối tĩnh mạch, xơ cứng động mạch, bệnh mạch máu não, chuột rút chân ban đêm, bệnh mạch máu tiểu đường, và điều trị vết thương do tê cóng và loét da. Cơ chế của nylidrin trong các rối loạn tâm thần thực thể chưa được biết rõ. Người ta cho rằng lợi ích của nó đến từ việc tăng lưu lượng máu đến não, có thể cải thiện trí nhớ, khả năng phán đoán và khả năng đi lại ở bệnh nhân lão khoa có lưu lượng máu suy giảm.

Cảnh báo
Không sử dụng nylidrin trong các trường hợp sau:

  • Gần đây bị nhồi máu cơ tim
  • Đau ngực tăng dần về tần suất và mức độ nghiêm trọng (đau thắt ngực tiến triển)
  • Các cơn nhịp tim nhanh bất thường (nhịp nhanh kịch phát)
  • Sự lưu thông quá mức của hormone T3 và/hoặc T4 tuyến giáp (nhiễm độc giáp)

Sử dụng nylidrin một cách thận trọng ở những bệnh nhân có tình trạng tim mạch bao gồm:

  • Suy tim sung huyết không bù
  • Các rối loạn nhịp tim nhanh không đều (loạn nhịp tim nhanh)

Tác dụng phụ của nylidrin là gì?
Các tác dụng phụ thường gặp của nylidrin bao gồm:

  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Run rẩy
  • Chóng mặt
  • Đánh trống ngực
  • Hạ huyết áp khi đứng dậy từ tư thế ngồi hoặc nằm (hạ huyết áp tư thế)

Gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây khi sử dụng thuốc này:

  • Các triệu chứng tim nghiêm trọng bao gồm nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh, cảm giác rung ở ngực, khó thở, và chóng mặt đột ngột
  • Đau đầu dữ dội, nhầm lẫn, nói lắp, yếu nghiêm trọng, nôn mửa, mất phối hợp, cảm giác không vững
  • Phản ứng hệ thần kinh nghiêm trọng với cơ cứng rất nhiều, sốt cao, đổ mồ hôi, nhầm lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, run rẩy, và cảm giác như sắp ngất
  • Các triệu chứng mắt nghiêm trọng bao gồm nhìn mờ, mất tầm nhìn, đau mắt hoặc sưng, hoặc thấy quầng sáng xung quanh ánh sáng

Đây không phải là danh sách đầy đủ về tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi có thể xảy ra khi sử dụng thuốc này. Gọi cho bác sĩ của bạn để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng bất lợi.

Liều dùng của nylidrin là gì?
Viên nén

  • 6 mg

Người lớn:

  • Rối loạn mạch máu ngoại vi: 12-48 mg/ngày, chia đều thành 3 hoặc 4 lần mỗi ngày
  • Rối loạn tâm thần thực thể: 12-24 mg/ngày, chia đều thành 3 hoặc 4 lần mỗi ngày

Trẻ em:

  • Độ an toàn và hiệu quả chưa được xác lập

Quá liều:
Các triệu chứng thường gặp nhất khi quá liều nylidrin bao gồm:

  • Buồn nôn
  • Huyết áp cao (tăng huyết áp)
  • Đánh trống ngực
  • Giãn đồng tử
  • Lo lắng, kích động và bồn chồn

Quá liều nghiêm trọng có thể gây:

  • Ảo giác
  • Co giật
  • Loạn thần kích động
  • Nhịp tim bất thường đe dọa tính mạng (rối loạn nhịp tim)
  • Co thắt mạch máu gây suy giảm lưu lượng máu đến tim và các cơ quan khác

Tăng huyết áp nghiêm trọng có thể dẫn đến:

  • Xuất huyết nội sọ
  • Nhịp tim chậm (bradycardia) do phản xạ
  • Suy giảm chức năng thận
  • Kích động kéo dài có thể dẫn đến:
    • Tăng nhiệt độ cơ thể (tăng thân nhiệt)
    • Suy nhược cơ (tiêu cơ vân)

Quá liều có thể được điều trị bằng cách chăm sóc triệu chứng và hỗ trợ.

Thuốc nào tương tác với nylidrin?
Hãy thông báo cho bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng để được tư vấn về các tương tác thuốc có thể xảy ra. Không bắt đầu dùng, ngừng đột ngột hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự khuyến nghị của bác sĩ.

Nylidrin không có tương tác nghiêm trọng, trung bình hoặc nhẹ nào được biết đến với các loại thuốc khác.
Danh sách các tương tác thuốc được liệt kê trên không bao gồm tất cả các tương tác hoặc tác dụng phụ có thể xảy ra. Để biết thêm thông tin về tương tác thuốc, bạn có thể truy cập công cụ Kiểm tra Tương tác Thuốc của RxList.

Điều quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe về tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn mà bạn đang sử dụng, cũng như liều lượng của từng loại. Hãy kiểm tra với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc.

Mang thai và cho con bú:
Không có thông tin sẵn có về việc sử dụng nylidrin trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Chỉ sử dụng thuốc với sự thận trọng khi mang thai hoặc cho con bú nếu lợi ích vượt trội so với rủi ro tiềm ẩn đối với thai nhi hoặc trẻ sơ sinh đang bú mẹ.

Những điều khác cần biết về nylidrin:

  • Dùng nylidrin chính xác theo chỉ định của bác sĩ
  • Bảo quản thuốc an toàn, ngoài tầm với của trẻ em
  • Trong trường hợp quá liều, tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức hoặc liên hệ với Trung tâm Kiểm soát Chất độc

Tóm tắt:
Nylidrin là một loại thuốc được sử dụng trong điều trị các rối loạn mạch máu ngoại vi và các rối loạn tâm thần thực thể ở người lớn không do các bệnh tâm thần. Các tác dụng phụ phổ biến của nylidrin bao gồm buồn nôn, nôn, run rẩy, chóng mặt, đánh trống ngực, và hạ huyết áp khi đứng dậy từ tư thế ngồi hoặc nằm (hạ huyết áp tư thế). Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.

Thuốc Nuzyra (omadacycline)

Nuzyra là gì và nó hoạt động như thế nào?
Nuzyra (omadacycline) là một loại kháng sinh thuộc nhóm tetracycline, được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn mắc các bệnh nhiễm trùng sau do các vi sinh vật nhạy cảm gây ra:

  • Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng (CABP)
  • Nhiễm trùng da và cấu trúc da do vi khuẩn cấp tính (ABSSSI)

Các tác dụng phụ của Nuzyra là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến của Nuzyra bao gồm:

  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Phản ứng tại vị trí truyền (rò rỉ chất lỏng, đau, đỏ, sưng, viêm, kích ứng và vón cục cứng)
  • Tăng alanine aminotransferase
  • Tăng aspartate aminotransferase
  • Tăng gamma-glutamyl transferase
  • Huyết áp cao (tăng huyết áp)
  • Đau đầu
  • Tiêu chảy
  • Mất ngủ
  • Táo bón

Liều dùng của Nuzyra là gì?

Hướng dẫn quan trọng khi sử dụng

Nuzyra dạng tiêm
Không được tiêm Nuzyra cùng với bất kỳ dung dịch nào có chứa cation đa hóa trị, ví dụ: canxi và magiê, qua cùng một đường truyền tĩnh mạch. Việc truyền đồng thời với các loại thuốc khác chưa được nghiên cứu.

Nuzyra dạng viên
Nhịn ăn ít nhất 4 giờ trước khi uống thuốc và uống cùng với nước. Sau khi uống Nuzyra, không được ăn uống gì (ngoại trừ nước) trong 2 giờ, và không được sử dụng các sản phẩm từ sữa, thuốc kháng acid hoặc vitamin tổng hợp trong 4 giờ.

Liều dùng cho người lớn mắc viêm phổi do vi khuẩn mắc phải trong cộng đồng (CABP)
Để điều trị cho người lớn mắc CABP, phác đồ liều khuyến cáo của Nuzyra được mô tả trong Bảng 1 dưới đây. Sử dụng Nuzyra dạng tiêm truyền tĩnh mạch để tiêm liều nạp cho bệnh nhân CABP.

Bảng 1: Liều dùng của Nuzyra cho bệnh nhân CABP người lớn

Liều nạp Liều duy trì Thời gian điều trị
200 mg truyền tĩnh mạch trong 60 phút vào ngày 1. Hoặc 100 mg truyền tĩnh mạch trong 30 phút, hai lần vào ngày 1. 100 mg truyền tĩnh mạch trong 30 phút mỗi ngày một lần. Hoặc 300 mg uống mỗi ngày một lần. 7 đến 14 ngày

Liều dùng cho người lớn mắc nhiễm trùng cấu trúc da và da do vi khuẩn cấp tính (ABSSSI)

  • Để điều trị cho người lớn mắc ABSSSI, phác đồ liều khuyến cáo của Nuzyra được mô tả trong Bảng 2 dưới đây.
  • Sử dụng Nuzyra dạng tiêm truyền tĩnh mạch hoặc Nuzyra dạng viên uống để tiêm liều nạp cho bệnh nhân ABSSSI.

Bảng 2: Liều dùng của Nuzyra cho bệnh nhân ABSSSI người lớn

Liều nạp Liều duy trì Thời gian điều trị
200 mg truyền tĩnh mạch trong 60 phút vào ngày 1. Hoặc 100 mg truyền tĩnh mạch trong 30 phút, hai lần vào ngày 1. 100 mg truyền tĩnh mạch trong 30 phút mỗi ngày một lần. Hoặc 300 mg uống mỗi ngày một lần. 7 đến 14 ngày
450 mg uống mỗi ngày một lần vào ngày 1 và ngày 2. 300 mg uống mỗi ngày một lần.

Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.

Chuẩn bị và sử dụng dung dịch tiêm tĩnh mạch Nuzyra
Pha chế và pha loãng
Nuzyra phải được pha chế và sau đó tiếp tục pha loãng trong điều kiện vô trùng. Để chuẩn bị liều cần thiết cho việc truyền tĩnh mạch, hãy pha chế và pha loãng số lượng lọ thích hợp, như được xác định từ Bảng 3 dưới đây.
Pha chế mỗi lọ Nuzyra 100 mg bằng 5 mL Nước cất vô trùng, Dung dịch tiêm Natri Clorua 0,9%, USP, hoặc Dung dịch tiêm Dextrose 5%, USP.
Nhẹ nhàng khuấy đều dung dịch và để lọ đứng cho đến khi bột tan hoàn toàn và bọt tan hết. Không lắc lọ.
Dung dịch Nuzyra sau khi pha phải có màu vàng đến cam đậm; nếu không, dung dịch phải bị loại bỏ. Kiểm tra bằng mắt thường dung dịch Nuzyra đã pha để phát hiện các hạt lơ lửng hoặc sự đổi màu trước khi tiếp tục pha loãng và sử dụng. Nếu cần, hãy lật ngược lọ để làm tan bột còn lại và nhẹ nhàng khuấy để tránh tạo bọt.
Ngay lập tức (trong vòng 1 giờ), rút 5 mL hoặc 10 mL dung dịch đã pha và pha loãng thêm vào túi dung dịch tiêm 100 mL (thể tích danh định) Dung dịch tiêm Natri Clorua 0,9%, USP, hoặc Dung dịch tiêm Dextrose 5%, USP. Nồng độ của dung dịch truyền đã pha loãng sẽ là 1 mg/mL hoặc 2 mg/mL theo Bảng 3 dưới đây. Loại bỏ phần dung dịch thừa không sử dụng sau khi đã pha chế.
Sản phẩm thuốc tiêm nên được kiểm tra bằng mắt thường để phát hiện các hạt lơ lửng và sự đổi màu trước khi sử dụng, bất cứ khi nào dung dịch và vật chứa cho phép.

Bảng 3: Chuẩn bị dung dịch truyền tĩnh mạch Nuzyra

Liều Nuzyra để tiêm Số lượng lọ cần pha để pha loãng thêm Thể tích dung dịch đã pha (5 mL/lọ) cần rút ra để pha loãng thêm Nồng độ dung dịch truyền cuối cùng của Nuzyra
200 mg 2 lọ 10 mL 2 mg/mL
100 mg 1 lọ 5 mL 1 mg/mL

 

Thuốc nào tương tác với Nuzyra?
Thuốc chống đông máu
Vì tetracycline đã được chứng minh là làm giảm hoạt động prothrombin trong huyết tương, bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông máu có thể cần điều chỉnh liều lượng thuốc chống đông khi dùng cùng với Nuzyra.

Thuốc kháng axit và chế phẩm chứa sắt
Sự hấp thụ của tetracycline uống, bao gồm cả Nuzyra, bị giảm bởi thuốc kháng axit chứa nhôm, canxi, hoặc magiê, bismuth subsalicylate, và các chế phẩm chứa sắt.

Nuzyra có an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc đang cho con bú không?
Nuzyra, giống như các loại thuốc kháng khuẩn thuộc nhóm tetracycline khác, có thể gây đổi màu răng sữa và ức chế tạm thời sự phát triển xương khi dùng trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
Hiện không có thông tin về sự hiện diện của omadacycline trong sữa mẹ, tác động lên trẻ bú mẹ hoặc tác động lên việc sản xuất sữa.
Tetracycline được bài tiết vào sữa mẹ; tuy nhiên, mức độ hấp thụ tetracycline, bao gồm omadacycline, bởi trẻ bú mẹ vẫn chưa được biết.
Vì có các loại thuốc kháng khuẩn khác để điều trị CABP và ABSSSI ở phụ nữ cho con bú và do nguy cơ xảy ra các phản ứng phụ nghiêm trọng, bao gồm đổi màu răng và ức chế sự phát triển xương, khuyến cáo bệnh nhân không nên cho con bú trong quá trình điều trị bằng Nuzyra và trong 4 ngày (dựa trên thời gian bán hủy) sau liều cuối cùng.

Tóm tắt
Nuzyra (omadacycline) là một kháng sinh thuộc nhóm tetracycline, được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị nhiễm trùng do vi sinh vật nhạy cảm, bao gồm viêm phổi cộng đồng (CABP) và nhiễm trùng da và cấu trúc da cấp tính (ABSSSI).