Trang chủBệnh ung thưBướu nguyên bào thần kinh

Bướu nguyên bào thần kinh

I. ĐẠI CƯƠNG

Đặc điểm

  • Bướu nguyên bào thần kinh (Neuroblastoma) là bướu bào thai của hệ thần kinh giao cảm có nguồn gốc từ mào thần kinh, thường phát triển tại tuyến tuỷ thượng thận hoặc từ chuỗi hạch thần kinh giao cảm dọc hai bên cột sống
  • Bướu rất nhạy với hoá và xạ trị, kết quả điều trị bướu nguyên bào thần kinh ngày nay có nhiều tiến bộ rõ rệt, nhất là giai đoạn tổn thương bướu khu trú, hoặc ở trẻ nhỏ dưới 1 tuổi

Tần suất

  • Tần suất khoảng 9,5/1 triệu trẻ em, đứng hạng thứ 9 ung thư trẻ em, chiếm 15% trẻ chết do ung thư.
  • Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 10 tuổi (96%), trong đó 75% trẻ dưới 5 tuổ Tỉ lệ nam/nữ gần tương đương (1,2/1).

Lịch sử

  • 1864 Rudolf Virchow: u bụng trẻ em “glioma”, 1891: Felix Marchand: liên quan hệ giao cảm và tủy thượng thận, 1901: William Pepper 4s (gan, không di căn xương), 1910: James Homer Wright: neuroblastoma nguồn gốc mào TK, “Homer- Wright “
  • Brodeur là người đầu tiên đưa ra giả thuyết về sự tồn tại ít nhất 3 loại Bướu nguyên bào thần kinh khác nhau và đã đề xuất cơ chế di truyền các Bướu nguyên bào thần kinh giải thích tiến triển không đồng nhất của các khối bướu này. Bướu nguyên bào thần kinh là một mô hình bướu đặc sử dụng các nghiên cứu sinh học và di truyền tế bào trong việc xác định chiến lược điều trị nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất

Nguyên nhân

Chưa rõ, 1-2% bệnh nhân mắc Bướu nguyên bào thần kinh có tiền sử gia đình. Liên quan bệnh Hirschprungs và Reclinghausen với gien NF1; hội chứng Turner, Noonan với gien PTPN11.

II. CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

  • Tuổi, giới
  • Bệnh thường khởi phát âm thầm, 50% đã có di căn lúc chẩn đoán bệnh.
  • Toàn thể: sốt, da
  • Rối loạn chức năng: tiêu hoá (đau bụng, chướng bụng), hô hấp (ho, viêm phổi, khó thở, tràn dịch màng phổi), thần kinh (liệt/giảm vận động, hội chứng Horner).
  • Di căn: tủy xương, gan, da, (hốc mắt, bướu cục ở đầu), hạch to ngoại biên.
  • Đặc điểm lâm sàng bướu tiên phát

Bướu thường gặp trong ổ bụng (40% tuỷ thượng thận, 25% hạch thần kinh giao cảm cạnh cột sống), hoặc những vị trí khác (15% lồng ngực, 5% vùng chậu, 3% vùng cổ, 12% rải rác chỗ khác). Trẻ nhỏ bướu thường ở lồng ngực và vùng chậu, trẻ lớn hơn thường bướu ở bụ

  • Đặc điểm lâm sàng di căn xa

Do đặc điểm âm thầm, các dấu hiệu trễ: do chèn ép rễ thần kinh (đau chân biếng đi), xuất huyết quanh 2 hốc mắt, thiếu máu, sốt kéo dài cần phải nghĩ đến

Cận lâm sàng

Xét nghiệm

  •  Thiếu máu: tổ chức Y tế thế giới

Mức độ thiếu máu nặng khi Hb <60 g/l.

Mức độ thiếu máu vừa khi 60 g/l ≤ Hb <90 g/l.

Mức độ thiếu máu nặng khi 90 g/l ≤ Hb < 110 g/l ở trẻ 6 tháng – 6 tuổi, hoặc khi 90 g/l ≤ Hb < 120 g/l ở trẻ trên 6 tuổi

  • LDH huyết thanh (serum lactate dehydrogenase): marker sinh học

Chỉ số LDH: phân loại chỉ số LDH thành 3 nhóm để nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị (N: trị số bình thường của LDH = 420 UI/l).

LDH ≤ 1N

1N < LDH < 3N

LDH ≥3N

  • Ferritin huyết thanh: marker sinh học.
  • Catecholamine trong nước tiểu. Bướu không có hệ thống tạo catecholamines thường có hình thái mô học kém biệt hóa, do đó tiên lượng của loại này thường xấu.
  • VMA niệu: xét nghiệm VMA niệu trong nước tiểu 24h, ngưỡng tăng >2,5N (bình thường 50 mmol/24h) có giá trị chẩn đoán Bướu nguyên bào thần kinh.
  • Tủy xương: tìm tế bào ác tính.

Chẩn đoán hình ảnh

Siêu âm bụng: có giá trị khi tình cờ phát hiện sớm và theo dõi điều trị.

X-quang bụng và ngực, một khối bướu ở trung thất hoặc sau phúc mạc, có hình ảnh calci hoá.

CT scan, đánh giá bướu cạnh cột sống, mức độ xâm lấn rễ thần kinh, hoặc bướu hình quả tạ len vào khoảng liên đốt gây chèn ép tuỷ.

123/131- methyliodobenzylguanadine (MIBG) – chất đánh dấu phóng xạ, có ái lực với những tế bào catecholinergic – là phương tiện đáng tin cậy định vị bướu nguyên phát cũng như di căn.

Technetium Tc 99 Scan đánh giá những di căn xương.

Nhiễm sắc thể, 75% bướu nguyên bào thần kinh có bất thường nhiễm sắc thể, phổ biến nhất là do sự mất sắp xếp lại của nhánh ngắn nhiễm sắc thể 1, 14, 17, 19. Gen sinh ung nằm ở nhánh p36 của nhễm sắc thể 1. Gen N – myc tiền ung nằm trên nhánh ngắn nhiễm sắc thể 2. Gen MDR tạo ra hiện tượng kháng nhiều thuốc.

Chẩn đoán xác định

  • Chẩn đoán hình ảnh: CT, MRI
  • Sinh thiết bướu: dễ chảy máu. Tủy đồ, sinh thiết hạch, bướu dưới
  • Chẩn đoán giải phẫu bệnh: sự hiện diện của những tế bào điển hình là những tế bào tròn nhỏ, xanh, có nhân to đậm ít nhiễm sắc chất, có sự hiện diện của tơ sợi thần kinh, thể giả hoa hồng Homer- Wright, vùng hoại tử, xuất huyết và calci hoá.

Theo INPC (International Neuroblastoma Pathology Classification) phân loại Bướu nguyên bào thần kinh thành 4 nhóm như sau: Bướu nguyên bào thần kinh; hạch Bướu nguyên bào thần kinh, hỗn hợp; hạch TK hạch Bướu nguyên bào thần kinh, nố.

Phương pháp miễn dịch tế bào (kỹ thuật miễn dịch- peroxydase) cho phép phân biệt Bướu nguyên bào thần kinh với một số các khối bướu khác có “tế bào tròn, nhỏ, màu xanh” như: sarcom Ewing, bướu nội bì thần kinh tiên phát (PNET), sarcom cơ vân, lympho non Hodgkin, bạch cầu cấp thể M7. Phương pháp này cho phép xác định được tế bào NBTK nếu có các phản ứng dương tính với NSE, chromagranine A, synaptophysine, PGP 9.5, GD2, NB84.

Chẩn đoán phân biệt

  • Bướu
  • Bướu quái.
  • Thận nước
  • Thận đa Nang
5.     Xếp giai đoạn
  • Theo SIOP:

Giai đoạn I: bướu nằm trong giới hạn cơ quan bắt nguồn.

Giai đoạn II: bướu lan ra ngoài cơ quan hay những tổ chức mà nó bắt nguồn nhưng không vượt quá đường giữa. Có thể có xâm lấn hạch khu vực vùng bên.

Giai đoạn III: bướu lan rộng liên tục vượt quá đường giữa. Có thể có xâm lấn hạch khu vực hai bên.

Giai đoạn IV: bệnh tiến triển vào xương, tủy xương, gan, hạch xa…

Giai đoạn V: trẻ < 1 tuổi có bướu tiên phát ở giai đoạn I, II và di căn xa vào gan, da, tuỷ trừ di căn xương.

Theo  INSS:  cho  phẫu  thuật  (International  Neuroblastoma Staging System).

Giai đoạn I: bướu cắt bỏ hoàn toàn, vi thể (-); hạch cùng phía (-).

Giai đoạn IIA: bướu cắt bỏ không hoàn toàn, hạch cùng phía (-).

Giai đoạn IIB: cắt bỏ hoàn toàn hay không hoàn toàn, hạch cùng phía (+). Hạch bên đối diện (-).

Giai đoạn III: khối bướu không thể cắt bỏ xâm lấn vượt qua đường giữa, có/không có xâm lấn hạch khu vực; hoặc khối bướu 1 bên có xâm lấn hạch bên đối diện; hoặc khối bướu ở giữa xâm lấn cả 2 bên không thể cắt bỏ hoặc có hạch xâm lấn 2 bên.

Giai đoạn IV: khối bướu tiên phát bất kỳ kèm theo di căn vào hạch xa, xương, tuỷ xương, gan và các cơ quan khác (trừ định nghĩa 4S).

Giai đoạn V: khối bướu tiên phát khu trú (giai đoạn 1, 2A hoặc 2B) kèm theo di căn vào gan, da và/ hoặc tuỷ xương trẻ < 1 tuổi.

III. ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc điều trị

  • Cắt bỏ bướu hoàn toàn đối với giai đoạn I ± hóa trị.
  • Hóa và xạ trị theo phác đồ, sau đó phẫu thuật

Điều trị: XEM THÊM NỘI KHOA

IV. THEO DÕI

  • Chế độ dinh dưỡng:

Trẻ cần chế độ dinh dưỡng cao để tăng tưởng và phát triển cơ thể, cũng như để hồi phục sau những ảnh hưởng có hại của liệu pháp trị liệu.

Nuôi dưỡng bổ sung rất cần thiết trong điều trị. Nguồn dinh dưỡng được cung cấp bằng đường miệng tự nhiên hoặc qua thông dạ dày nếu bé không tự ăn được.

  • Theo dõi lâu dài và thận trọng:

Sau hoàn thành điều trị, bệnh nhi đã được trị liệu thành công cần theo dõi sát lâu dài và thận trọng đối với bất cứ dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tái phát.

Chăm sóc liên tục bao gồm kiểm soát catecholamines nước tiểu, khám thực thể và chẩn đoán hình ảnh.

Tái phát thường xảy ra trong hai năm đầu sau điều trị nên chăm sóc sát và liên tục trong thời gian này.

V. TIÊN LƯỢNG

  • Những yếu tố quyết định sự đáp ứng và kết quả điều trị:

Giai đoạn, tuổi, những đặc tính sinh học của bướu quyết định kết quả.

Đặc tính sinh học của bệnh nhi cũng ảnh hưởng đến hấp thu, phân phối, chuyển hóa và bài xuất thuốc.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây