Blog Trang 573

Hiểu Biết Về Ung Thư Lymphoma Không Hodgkin

Ung Thư Lymphoma Không Hodgkin Là Gì?

Ung thư lymphoma là một loại ác tính của hệ thống bạch huyết. Hệ thống bạch huyết là một mạng lưới các hạch (cục mô) được nối với nhau bằng các mạch. Các hạch lympho cùng nhau dẫn nước và các sản phẩm thải ra từ cơ thể. Các hạch lympho hoạt động như những bộ lọc nhỏ, loại bỏ các sinh vật và tế bào lạ.

Lymphocyte là một loại tế bào bạch cầu giúp chống lại các nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm gây ra. Chức năng của các hạch lympho là ngăn ngừa nhiễm trùng xâm nhập vào dòng máu. Khi hệ thống bạch huyết đang chống lại một nhiễm trùng đang hoạt động, bạn có thể nhận thấy rằng một số hạch lympho ở khu vực nhiễm trùng trở nên sưng và đau. Đây là phản ứng bình thường của cơ thể đối với một nhiễm trùng.

Lymphoma xảy ra khi các tế bào trong hạch lympho hoặc các lymphocyte bắt đầu nhân lên một cách không kiểm soát, sản xuất ra các tế bào ung thư có khả năng xâm nhập vào các mô khác trong cơ thể. Hai loại lymphoma chính là lymphoma Hodgkin và lymphoma không Hodgkin. Sự khác biệt giữa hai loại lymphoma này là những đặc điểm riêng biệt của các tế bào lymphoma khác nhau.

Lymphoma không Hodgkin được phân loại thêm thành nhiều loại phụ dựa trên tế bào nguồn gốc (tế bào B hoặc tế bào T) và các đặc điểm tế bào. Loại phụ của lymphoma không Hodgkin dự đoán sự cần thiết của việc điều trị sớm, phản ứng với điều trị, loại điều trị cần thiết và tiên lượng.

Lymphoma không Hodgkin phổ biến hơn nhiều so với lymphoma Hodgkin. Nguy cơ phát triển lymphoma không Hodgkin tăng theo độ tuổi, và nó phổ biến hơn ở nam giới so với nữ giới và ở người da trắng.

Nguyên Nhân Gây Ra Lymphoma Không Hodgkin Là Gì?

Nguyên nhân chính xác của lymphoma không Hodgkin vẫn chưa được biết đến. Tuy nhiên, có nhiều tình trạng y tế liên quan đến nguy cơ gia tăng phát triển bệnh:

  • Thiếu hụt miễn dịch di truyền
  • Hội chứng di truyền: hội chứng Down, hội chứng Klinefelter (một tình trạng di truyền ở nam giới do có thêm một nhiễm sắc thể X)
  • Rối loạn miễn dịch và các phương pháp điều trị của chúng: hội chứng Sjögren (một rối loạn miễn dịch đặc trưng bởi sự khô bất thường của màng nhầy), viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống
  • Bệnh celiac, một bệnh liên quan đến việc xử lý một số thành phần của gluten, một loại protein trong ngũ cốc
  • Bệnh viêm ruột, đặc biệt là bệnh Crohn, và các phương pháp điều trị của nó
  • Bệnh vẩy nến
  • Tiền sử gia đình có bệnh lymphoma
  • Vi khuẩn: Helicobacter pylori, liên quan đến viêm dạ dày và loét dạ dày; Borrelia burgdorferi, liên quan đến bệnh Lyme; Campylobacter jejuni; Chlamydia psittaci
  • Virus: HIV, HTLV-1, SV-40, HHV-8, virus Epstein Barr, virus viêm gan
  • Các chuyển vị nhiễm sắc thể không ngẫu nhiên và các tái sắp xếp phân tử

Các Yếu Tố Khác Bao Gồm:

  • Sự tiếp xúc thường xuyên với một số hóa chất nhất định, bao gồm thuốc diệt côn trùng và thuốc diệt cỏ, và một số hóa chất được sử dụng trong các ngành công nghiệp như nông nghiệp, hàn và gỗ
  • Sự tiếp xúc với các tai nạn hạt nhân, thử nghiệm hạt nhân hoặc rò rỉ bức xạ dưới lòng đất
  • Điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch, để ngăn ngừa sự từ chối ghép tạng hoặc để điều trị các rối loạn viêm và tự miễn
  • Các tác nhân chống yếu tố hoại tử khối u được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến và viêm khớp dạng thấp cũng như bệnh viêm ruột
  • Sự tiếp xúc trước đây với hóa trị và/hoặc bức xạ được sử dụng để điều trị một chẩn đoán ung thư trước đó
  • Điều trị bằng một loại thuốc gọi là Dilantin (phenytoin), thường được sử dụng để điều trị các rối loạn co giật
  • Sử dụng thuốc nhuộm tóc, đặc biệt là các màu tối và bền màu, được sử dụng trước năm 1980 (nghiên cứu chưa kết luận)
  • Mức nitrates cao có trong nước uống
  • Chế độ ăn nhiều chất béo và sản phẩm từ thịt
  • Sự tiếp xúc với ánh sáng cực tím
  • Sự tiêu thụ rượu

Rối loạn nước – điện giải ở trẻ em

Nguyên nhân rối loạn nước – điện giải ở trẻ em thường do tiêu chảy, nôn ói hay nuôi ăn qua đường tĩnh mạch.

Khi có rối loạn điện giải bệnh sử, khám lâm sàng, xét nghiệm cần chú ý tới các yếu tố sau:

  • Rối loạn điện giải là tăng hay giảm.
  • Tình trạng huyết động học, mất nước, tri giác.
  • Bệnh lý hiện tại, dịch nhập, dịch xuất.
  • Kết quả ion đồ phù hợp lâm sàng.

Các dạng dịch truyền tĩnh mạch thường dùng

Na+ Cl–                       K+                Lactate
NatriClorua 0,9% 154 154 0 0
NatriClorua 0,45% in Dextrose 5% 77 77 0 0
NatriClorua 0,2% in Dextrose 5% 34 34 0 0
Lactate Ringer 130 109 4 28
Lactate Ringer in Dextrose 5% 130 109 4 28

I. RỐI LOẠN NATRI MÁU

1. Hạ Natri máu: khi Natri máu ≤ 135 mEq/l

  • Nhẹ: 130 – 134 mEq/l.
  • Trung bình: 120 – 129 mEq/l.
  • Nặng: < 120 mEq/l.
  • Có triệu chứng khi < 125 mEq/l.

Nguyên nhân

  • Ngộ độc nước:
    • Tiêu chảy bù bằng nước thường không dùng ORS.
    • Rửa dạ dày, thụt tháo ruột già dùng nước thường.
    • Bù dịch, nuôi ăn TM chỉ với Dextrose 5%.
  • Suy thận, suy tim, tăng sinh tuyến thượng thận bẩm sinh.
  • Hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp.

(Trong tiết ADH không thích hợp cần: hạn chế dịch ¾ nhu cầu, dịch natrichlorua 0,9% trong dextrose 5% thay cho dung dịch natrichlorua 1,8% trong dextrose 5%)

  • Điều trị lợi tiểu.

Lâm sàng

Lơ mơ, hôn mê, co giật nếu hạ Natri máu nặng (< 120 mEq/L).

Điều trị

  • Nguyên tắc

Điều trị hạ Natri máu song song bồi hoàn thể tích dịch ngoại bào.

  • Bệnh nhân có sốc mất nước

Natri clorua 0,9% tốc độ 20 ml/kg/h truyền tĩnh mạch cho đến khi ổn định huyết động học.

  • Bệnh nhân có dấu hiệu mất nước nặng và natri < 130mEq/L:

Natri clorua 0,9% trong Dextrose 5% truyền tĩnh mạch theo phác đồ điều trị mất nước cho đến khi có chỉ định bù dịch bằng đường uống.

Theo dõi ion đồ mỗi 4 giờ cho đến ổn định hoặc bù đường uống.

  • Bệnh nhân không sốc, không dấu hiệu mất nước nặng

Hạ natri máu nặng có biểu hiện thần kinh:

  • Truyền Natri clorua 3% 4 ml/kg qua bơm tiêm trong 30 phút (4 ml/kg Natri clorua 3% tăng Na+ 3 mmol/L).
  • Sau đó kiểm tra ion đồ, nếu Natri máu còn thấp thì lặp lại liều thứ 2 cho đến khi Natri máu đạt 125 mEq/l tổng liều không quá 10ml/kg.

Hạ natri máu không biểu hiện thần kinh:

  • Điều chỉnh thường trong vòng 48 giờ.
  • Không tăng natri máu quá nhanh, không quá < 0,5 mEq/l/giờ.
  • Lượng natri thiếu cần bù:

Na+ thiếu = 0,6 x cân nặng (kg) x (135 – Na+ đo được)

  • Na+ cho trong 24 giờ = Na thiếu + nhu cầu
  • Lượng natri theo nhu cầu: 3 mEq/100 mL dịch.
  • Cách dùng: 1/2 TTM trong 8 giờ đầu, 1/2 truyền trong 16 giờ kế tiếp.

– Nếu hạ natri do quá tải dịch hoặc tiết ADH không thích hợp (Natri/nước tiểu > 20 mEq/L và nồng độ Osmol máu thấp < 280 mosm/L, Osmol nước tiểu cao >100 mosm/L, tỉ trọng nước tiểu tăng > 1020).

+  Không cần bù natri (trừ khi hạ natri máu có biểu hiện thần kinh).

+  Hạn chế dịch 50% nhu cầu.

+  Dịch natrichlorua 0,9% trong dextrose 5%.

+  Furosemid 0,5 mg/kg TM.

–   Nhu cầu cơ bản:

Cân nặng

3 – 10 kg

10 – 20 kg

> 20 kg

Nhu cầu ml/ngày

100xCN

1000 + 50x(CN – 10)

1500 + 20x(CN – 20)

2. Tăng Natri máu: khi Natri máu ≥ 150 mEq/L

  • Tăng natri máu trung bình: 150 – 169 mEq/L.
  • Tăng natri máu nặng: > 169 mEq/L.
  • Tăng Natri máu ít gặp ở trẻ

Nguyên nhân

  • Tiêu chảy ở trẻ nhũ nhi chỉ bù bằng ORS.
  • Truyền quá nhiều dịch chứa Natri: Bicarbonate.
  • Đái tháo nhạt.

Lâm sàng

Tăng natri máu nặng có biểu hiện thần kinh: lơ mơ, kích thích, tăng phản xạ gân xương, hôn mê, co giật.

Điều trị

Nguyên tắc:

  • Chỉ làm giảm Natri máu tốc độ chậm không quá 12 mEq/L/ngày để tránh nguy cơ phù não. 
  • Điều chỉnh thường trong vòng 48 giờ.
  • Bệnh nhân không sốc:
    • Tránh hạ natri máu quá nhanh sẽ có nguy cơ phù não.
    • Dung dịch nên chọn là Dextrose 5% in saline 0,2%.
    • Nếu thể tích dịch ngoại bào bình thường có thể cho Furosemid 1 mg/kg TM hoặc TB lần đầu và lặp lại mỗi 6 giờ nếu cần.
  • Bệnh nhân có sốc mất nước:
    • Lactate Ringer‘s 20 ml/kg/h truyền tĩnh mạch cho đến khi ổn định huyết động học.
    • Sau đó truyền Dextrose 5% in saline 0,45%.
    • Tốc độ giảm natri máu không quá 0,5 -1 mEq/L/giờ. Nếu tốc độ Natri máu giảm > 1 mEq/L/giờ sẽ giảm tốc độ truyền 25%.
    • Sau đó nếu nước tiểu tốt có thể truyền Dextrose 5% in saline 0,2%.

II. RỐI LOẠN KALI MÁU

1. Hạ Kali máu: khi kali máu < 3,5 mEq/L

Nguyên nhân

  • Tiêu chảy, ói.
  • Dẫn lưu dạ dày ruột, dịch mật.
  • Điều trị lợi tiểu, Corticoids.
  • Nhiễm ketones trong tiểu đường.

Lâm sàng

  • Liệt ruột, bụng chướng.
  • Nặng: yếu liệt chi, liệt cơ hô hấp, rối loạn nhịp tim: bloc nhĩ thất.
  • ECG: ST xẹp, T giảm biên độ, xuất hiện sóng U, Bloc nhĩ thất, ngoại tâm thu thất.

Điều trị

  • Nguyên tắc:
    • Không có công thức chung để điều chỉnh hạ Kali máu, do Kali là ion nội bào và bị ảnh hưởng bởi tình trạng toan kiềm.
    • Cần theo dõi sát ion đồ và ECG trong quá trình điều chỉnh.
  • Hạ kali máu không yếu liệt cơ hô hấp, không rối loạn nhịp tim:
    • Bù kali bằng đường uống.
    • Hoặc bù bằng đường tĩnh mạch:

+  Nồng độ kali trong dịch truyền tối đa 40 mEq/l.

+  Tốc độ truyền tối đa 0,3 mEq/kg/giờ.

  • Theo dõi ion đồ và ECG.
  • Hạ Kali máu nặng < 2 mEq/l kèm có rối loạn nhịp tim, liệt cơ hô hấp:
    • Bù bằng đường tĩnh mạch:

+  KCl pha trong dịch truyền, nồng độ kali tối đa 80 mEq/L.

+  Tốc độ truyền 0,5 mEq/kg/giờ, tối đa 1 mEq/kg/giờ.

+  Phải dùng máy truyền dịch hoặc bơm tiêm.

+  Truyền 0,5 – 1 mEq/kg sẽ tăng kali máu từ 0,5 – 1 mEq/l.

–   Theo dõi sát ion đồ và ECG, monotoring theo dõi nhịp tim trong suốt thời gian bù kali.

2. Tăng kali máu: khi kali máu > 5 mEq/l

Nguyên nhân

  • Suy thận.
  • Toan huyết.
  • Tán huyết, huỷ cơ.

Triệu chứng

  • Yếu cơ.
  • ECG: sóng T cao nhọn, QRS dãn, kéo dài PR, rối loạn nhịp thất.

Điều trị

Nguyên tắc:

  • Tất cả các điều trị đều có tính chất tạm thời.
  • Lấy bớt kali khi có thể.
  • Tại tế bào: dùng thuốc đối kháng tác dụng Kali tại tế bào.

Kali máu ≥ 6 mEq/L, không rối loạn nhịp tim:

  • Kayexalate 1 g/kg pha với Sorbitol 70% 3 ml/kg (U). Hay pha trong 10 ml/ kg nước thụt tháo mỗi 4-6 giờ.
  • Monitor nhịp tim và ion đồ mỗi 6 giờ.

Kali máu > 6 mEq/l, có rối loạn nhịp tim:

  • Calcium gluconate 10% 0,5 ml/kg hay Calci chlorua 10% 0,2 ml/kg TMC trong 3 – 5 phút.
  • Glucose 30% 2 ml/kg TMC ± Insulin 0,1 UI/kg.
  • Sodium bicarbonate 7,5% 1 – 2 ml/kg
  • Resine trao đổi ion: Kayexalate.
  • Truyền salbutamol.
  • Lọc thận hay thẩm phân phúc mạc: khi thất bại điều trị nội khoa.

III. HẠ CALCI MÁU

Định nghĩa

Trong cơ thể calcium ion hóa chiếm 40% calcium toàn phần và giữ nhiệm vụ điều hòa chức năng của enzyme, ổn định màng thần kinh – cơ, tiến trình đông máu và tạo xương.

  • Hạ calci máu nặng khi calci ion hóa dưới 0,8 mmol/l.
  • Hạ calci máu nhẹ khi calci ion hóa từ 0,8 – 1 mmol/l.
  • Bình thường nồng độ calci máu toàn phần dưới 4,7 – 5,2 mEq/L.
  • Toan máu sẽ tăng và ngược lại kiềm máu sẽ giảm calci ion hóa gây co giật.

Nguyên nhân

  • Kiềm hô hấp do thở nhanh.
  • Suy cận giáp.
  • Hội chứng ruột ngắn.
  • Thiếu vitamin D.
  • Thường gặp ở trẻ sơ sinh hơn trẻ lớn.

Lâm sàng

Kích thích, bú kém, nôn ói, co thắt thanh quản, tetany, co giật, dấu Troussau và Chvostek.

Điều trị

Điều trị ban đầu:

  • Do tăng thông khí: cho bệnh nhân thở chậm lại, hay qua mask với túi dự trữ mục đích là cho bệnh nhân thở lại một phần CO2 của bệnh nhân để làm giảm pH, vì thế sẽ làm tăng calci ion hóa trong máu.

–   Nếu không do tăng thông khí:

+ Calcium gluconate 10% liều 0,5 – 1ml/kg TMC trong 1-2 phút (tiêm tĩnh mạch nên pha loãng Calcium gluconate nồng độ 50 mg/ml). Hoặc Calcium chlorua 10% 0,1 – 0,2 ml/kg, tối đa Calci chlorua 10% 2 – 5 ml/ liều. TMC trong 1 – 2 phút TMC (tiêm tĩnh mạch nên pha loãng Calcium clorua nồng độ 20 mg/ml bằng cách pha loãng 10 ml CaCl 10% trong dextrose 5% cho đủ 50 ml).

+ Nên theo dõi dấu hiệu thoát mạch hoại tử nơi tiêm, và điện tim trong khi tiêm tĩnh mạch calci để phát hiện rối loạn nhịp nếu có.

+  Nếu co giật không đáp ứng cần loại trừ nguyên nhân do hạ Magné máu.

Điều trị tiếp theo:

  • Truyền calci liên tục calci chlorua 50 – 100 mg/kg/ngày (pha 2g dung dịch calcichlorua 10%, trong 1 lít dịch).
  • Uống Calcium carbonate, lactate hoặc phosphate 200 – 600 mg/lần x 3 – 4 lần/ngày.
  • Kết hợp  với  magnesium  nếu  cần  (giảm  calci  thường  kèm  giảm magnesium).
  • Cho thêm Vitamin D trong còi xương liều 5000 đơn vị/ngày.

Bảng thành phần calci nguyên tố trong một số dung dịch thường dùng:

 

Calcium gluconate 10%

Calcium chloride 10%

Thành phần calci nguyên tố

1ml = 9 mg = 0,45 mEq

1ml = 27 mg = 1,36 mEq

Kết quả chọc dò nước ối

Sau khi thực hiện chọc dò nước ối, mẫu nước ối sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm để xét nghiệm.

Nhận kết quả

Kết quả đầu tiên sẽ có sẵn trong vòng 3 ngày làm việc và sẽ cho bạn biết liệu có phát hiện ra tình trạng nhiễm sắc thể nào, chẳng hạn như hội chứng Down, hội chứng Edwards hoặc hội chứng Patau hay không.

Nếu các tình trạng hiếm gặp cũng đang được kiểm tra, có thể mất 3 tuần hoặc lâu hơn để nhận được kết quả.

Bạn thường có thể chọn nhận kết quả qua điện thoại hoặc trong một cuộc gặp mặt trực tiếp tại bệnh viện hoặc tại nhà.

Bạn cũng sẽ nhận được xác nhận bằng văn bản về kết quả.

Ý nghĩa của kết quả

Chọc dò nước ối được ước tính mang lại kết quả chính xác trong 98 đến 99 trong số 100 phụ nữ thực hiện xét nghiệm.

Tuy nhiên, nó không thể kiểm tra mọi tình trạng, và trong một số ít trường hợp, không thể có được kết quả kết luận.

Nhiều phụ nữ thực hiện chọc dò nước ối sẽ có kết quả “bình thường”. Điều này có nghĩa là không có tình trạng nào được kiểm tra phát hiện ở em bé.

Nhưng kết quả bình thường không đảm bảo rằng em bé của bạn sẽ hoàn toàn khỏe mạnh, vì xét nghiệm chỉ kiểm tra các tình trạng do một số gen nhất định gây ra và không thể loại trừ mọi tình trạng.

Kết quả chọc dò nước ối
Kết quả chọc dò nước ối

Nếu kết quả xét nghiệm của bạn là dương tính, em bé của bạn có 1 trong các tình trạng mà họ đã được kiểm tra.

Trong trường hợp này, những tác động sẽ được thảo luận đầy đủ với bạn và bạn sẽ cần quyết định cách tiếp theo.

Những gì xảy ra nếu phát hiện một tình trạng

Nếu xét nghiệm phát hiện em bé của bạn sẽ sinh ra với một tình trạng, bạn có thể nói chuyện với một số chuyên gia về ý nghĩa của điều này.

Các chuyên gia này có thể bao gồm một nữ hộ sinh, một bác sĩ chuyên về sức khỏe trẻ em (bác sĩ nhi khoa tư vấn), một nhà di truyền học và một chuyên gia tư vấn di truyền.

Họ sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về tình trạng đó để giúp bạn quyết định phải làm gì, bao gồm các triệu chứng có thể mà con bạn có thể gặp phải, điều trị và hỗ trợ mà chúng có thể cần, và liệu tuổi thọ của chúng có bị ảnh hưởng hay không.

Một em bé sinh ra với một trong các tình trạng này sẽ luôn mắc phải tình trạng đó, vì vậy bạn cần cân nhắc kỹ lưỡng các lựa chọn của mình.

Các lựa chọn của bạn bao gồm:

  • Tiếp tục thai kỳ của bạn – tìm hiểu càng nhiều thông tin càng tốt về tình trạng mà em bé của bạn sẽ mắc phải
  • Kết thúc thai kỳ (thực hiện phá thai)

Đây có thể là một quyết định rất khó khăn, nhưng bạn không cần phải đưa ra quyết định này một mình.

Ngoài việc thảo luận với các chuyên gia chăm sóc sức khỏe, bạn cũng có thể trò chuyện với bạn đời của mình và nói chuyện với bạn bè, gia đình thân thiết.

Bạn cũng có thể nhận được sự hỗ trợ và thông tin thêm từ các tổ chức như:

  • Antenatal Results and Choices (ARC)
  • Hiệp hội hội chứng Down
  • Hiệp hội bệnh hồng cầu hình liềm
  • SOFT (Tổ chức hỗ trợ cho Trisomy 13 và 18)

Bệnh lao phổi cộng đồng (bệnh lao xơ-bã đậu)

Tên khác: bệnh lao xơ-bã đậu, hoặc bệnh lao loét-bã đậu.

Định nghĩa

Là một thể của bệnh lao phổi sau sơ nhiễm, có các tổn thương tiết dịch rỉ viêm dẫn tới bã đậu hoá và hình thành các hang lao, kết hợp với những tổn thương sinh sản mô tế bào, dẫn tới xơ hoá. Đây là một thể lao phổi thông thường của người lớn.

Bệnh sinh

Bệnh phát sinh do tái nhiễm trực khuẩn Koch từ ngay trong cơ thể bệnh nhân (nội sinh) hoặc nhiễm vi khuẩn Koch mới từ bên ngoài (ngoại lai) ở những đối tượng đã bị sơ nhiễm lao, để lại những tổn thương tuy vẫn duy trì khu trú, nhưng có tính chất tiết dịch rỉ viêm và tiến triển rõ rệt.

Tái nhiễm nội sinh có nguồn gốc từ những ổ lao sơ nhiễm tiềm tàng, từ những hạch bạch huyết hoặc nhu mô phổi. Suy giảm miễn dịch (do đồng thời mắc một bệnh khác, do tuổi già, do dùng thuốc ức chế miễn dịch) là một yếu tố quan trọng làm cho trực khuẩn lao đang tiềm tàng tái hoạt động trở lại.

Tái nhiễm trực khuẩn lao ngoại lai thường do cơ thể bị một số lượng lớn trực khuẩn lao xâm nhập.

Giải phẫu bệnh

Bệnh lao phổi sau sơ nhiễm hay có xu hướng khu trú ở đỉnh phổi. Bắt đầu là một thâm nhiễm hình tròn, có thể tự khỏi, thành hốc rỗng hoặc tiến triển thành thể lao xơ-bã đậu (kết hợp u hạt với bã đậu hoá và xơ hoá) hoặc thành thể lao loét-bã đậu (hình thành hang lao khi chất bã đậu thoát vào trong phế quản).

Triệu chứng

Bệnh lao phổi cộng đồng ở người lớn thường được phát hiện ngẫu nhiên nhân khi khám X quang hoặc chụp X quang hàng loạt (với mục đích sàng lọc để phát hiện bệnh trong quần thể), vì triệu chứng chức năng của lao phổi cộng đồng thường rất kín đáo: suy nhược thể lực và tâm thần, sốt nhẹ về buổi chiều, ra mồ hôi ban đêm, nhịp tim nhanh, đau ngực, ho dai dẳng, khạc đờm, viêm phế quản tái đi tái lại, tình trạng toàn thân ngày càng kém hơn. Có một số trường hợp được phát hiện vì bệnh nhân ho ra máu, bị tràn khí màng phổi tự phát, hoặc viêm màng phổi.

Những dấu hiệu khi nghe ngực cũng rất nghèo nàn, ngay cả khi đã có những dấu hiệu X quang quan trọng và thành hang lao. Thông thường nhất là chỉ nghe thấy tiếng rì rào phế nang giảm và một vài ran nổ. Chỉ khi nào tổn thương rất rộng lớn và ở nông (ngoại vi) thì gõ ngực mới thấy tiếng gõ đục, hoặc hơi đục, hoặc tiếng gõ vang, hoặc nghe ngực thấy tiếng thổi hang.

Tiếng thở của bệnh nhân có thể nghe như tiếng rít khi phế quản bị hẹp. Phản ứng bì về nguyên tắc là dương tính.

X quang

  • Thâm nhiễm sớm: hay thấy nhất là ở vùng dưới đòn, giữa xương sườn thứ nhất và thứ ba, ở phía trước, thường là một vết mờ hình tròn, đường kính 1-3 cm. Thâm nhiễm đôi khi còn rộng hơn nữa, trên phim X quang vết mờ trông như một đám mây với giới hạn không rõ rệt.
  • Hình ảnh thâm nhiễm thuỳ hoặc phân thuỳ: thâm nhiễm lan tràn ra cả một phân thuỳ hoặc một thuỳ phổi, vét mờ hoặc thuần nhất hoặc không, đôi khi còn có những hình ảnh sáng, tròn, nằm ở trong vùng vết mờ do thâm nhiễm.
  • Hình ảnh nốt (cục): thâm nhiễm hình thành bởi những yếu tố nằm riêng biệt (tách rời nhau), với kích thước thay đổi (hoặc là các nhân lớn hoặc các nốt cực nhỏ), có giới hạn rõ nét hoặc không rõ nét, khu trú hoặc lan toả.
  • Hình ảnh hang: là những hình sáng, tròn, kích thước thay đổi, thường nằm ở thuỳ trên, bao quanh bởi một vùng quang hang ít nhiều mờ đậm và thuần nhất. Hang lao có thể nằm ở giữa một nhu mô phổi lành (bình thường), hoặc ngược lại bị che khuất một phần bởi bóng mờ của thâm nhiễm phổi. Thường cần phải chụp cắt lớp phổi để làm rõ những hang loại này.
  • Những hình ảnh khác: có thể còn nhìn thấy những tổn thương calci-hoá (vôi hoá), tổn thương xơ, các vệt phế quản-mạch máu mờ đậm, hình ảnh vòm hoành bị biến dạng, hình ảnh trung thất bị lệch, tràn dịch màng phổi, hoặc hình ảnh vôi hoá màng phổi.
  • Đôi khi phải chụp lại phim X quang nhiều lần để đánh giá diễn biến của tổn thương.

Xét nghiệm cận lâm sàng

  • Phát hiện trực khuẩn lao: những xét nghiệm vi khuẩn trong đờm, trong dịch thông dạ dày, hoặc dịch tiết lấy được nhờ hút phế quản, phải làm lại tới 3 lần, trước khi kết luận là âm tính. Soi trực tiếp (soi bệnh phẩm dưới kính hiển vi) các phiến đồ sau khi nhuộm là xét nghiệm nhanh, nhưng có độ nhậy kém.
  • Xét nghiệm đờm: soi trực tiếp đờm dưới kính hiển vi chỉ cho kết quả dương tính khi số lượng trực khuẩn lao ở trong đờm rất nhiều. Nhuộm phiến đồ bằng phương pháp Ziehl (fuchsin trong phenol, hơ nóng). Cũng có thể quan sát phiến đồ nhuộm auramin dưới kính hiển vi huỳnh quang.
  • Xét nghiệm dịch thông dạ dày: được chỉ định khi đối tượng không khạc đờm, hoặc khi bệnh nhân không nghe lời thầy thuốc (trẻ em, người già, bệnh nhân không biết khạc đờm hoặc nuốt đờm).
  • cấy trực khuẩn lao: cấy trong môi trường Lowenstein thường có độ nhậy tốt và cho phép phát hiện trực khuẩn lao trong mọì bệnh phẩm, nhưng phải chờ kết quả từ 2 dến 6 tuần.
  • Phản ứng PCR(“Polymerase Chain Reaction”: phản ứng chuỗi polymerase): cho phép trực tiếp xác định chuỗi ADN của mycobacteriumtrong những mẫu bệnh phẩm lâm sàng. Phản ứng này có độ nhậy tốt hơn so với xét nghiệm cấy trực khuẩn, cho phép xác định được những loài mycobacteriumkhác nhau và nhanh chóng (1 đến 2 ngày).
  • Phản ứng ELISA: sử dụng kháng nguyên 60 chiết xuất từ M. bovis-BCG cho phép phát hiện được những kháng thể kháng mycobacterium thuộc lớp IgG và IgM. Phản ứng này có ích trong việc phát hiện trường hợp bệnh lao mạn tính tái hoạt động trở lại, và chẩn đoán nhanh những trường hợp lao tiến triển. Ở những đối tượng nhiễm HIV với phản ứng huyết thanh dương tính, nếu hiệu giá IgG cao thì phải nghĩ tới lao mạn tính tái hoạt động trở lại, và nếu hiệu giá IgM cao trong những trường hợp bệnh AIDS thì đó là dấu hiệu nhiễm mycobacterium không điển hình.
  • Sinh thiết: bệnh phẩm sinh thiết lấy từ màng phổi, phổi, hoặc hạch bạch huyết, đều phải được xét nghiệm mô học và vi khuẩn.
  • Tốc độ máu lắng: tăng và tăng bạch cầu trong máu trong những thể lao tiến triển.

Biến chứng

VIÊM MÀNG PHỔI THANH DỊCH SỢI HUYẾT do lao (xem từ này): cần phân biệt viêm màng phổi thanh dịch-sợi huyết do biến chứng của lao phổi với viêm màng phổi nói chung của người trẻ tuổi xẩy ra sau khi phản ứng bì chuyển đổi từ âm tính sang dương tính, nhưng xét nghiệm X quang không phát hiện thấy có tổn thương phổi nào nằm ở bên dưới (bên trong màng phổi).

VIÊM MÀNG PHỔI MỦ DO LAO (còn gọi là tích mủ màng phổi hoặc tràn mủ màng phổi do lao): thứ phát do viêm màng phổi thanh dịch-sợi huyết chuyển thành viêm mủ, hoặc do tràn khí màng phổi tự phát với rò phế quản-màng phổi. Bội nhiễm bởi quần thể vi khuẩn thông thường rất hay xẩy ra. Mủ màng phổi có thể vỡ qua thành ngực ra ngoài da hoặc vỡ vào phế quản, có thể là nguồn lan tràn trực khuẩn lao theo đường máu và có thể dẫn tới bệnh thoái hoá dạng tinh bột tràn lan. Biến chứng viêm màng phổi mủ của lao phổi phải được điều trị bằng liệu pháp kháng sinh, bổ sung thêm bởi dẫn lưu mủ và đôi khi bóc màng phổi và cắt phổi.

HO RA MÁU: là biến chứng khá hay xẩy ra của bệnh lao phổi. Có thể ho ra một lượng máu lớn (ở những bệnh nhân đã có những tổn thương xơ hoá hoặc tổn thương hang) hoặc chỉ hơi có vết máu màu hồng ở đờm. Đôi khi ho ra máu là biểu hiện lâm sàng đầu tiên của bệnh lao phổi. Nguy cơ chính của ho ra máu là làm cho trực khuẩn lan tràn tới những phần phổi khác còn lành chưa bị nhiễm lao. Ngoài ra, cục máu đông khi ho ra máu cũng có thể bịt kín một phế quản và gây ra xẹp phổi.

TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT: Thường do một hang lao trong phổi hoặc do một ổ bã đậu hoá nằm ở sát lá tạng của màng phổi vỡ thủng vào khoang màng phổi (ổ phế mạc). Nếu có một lỗ rò phế quản-phổi thì sẽ hình thành thêm tích mủ màng phổi do lao.

LAO THANH QUẢN: thấy ở những bệnh nhân lao mà trong đờm chứa rất nhiều trực khuẩn lao. Lao thanh quản biểu hiện bởi tiếng nói khàn. Khi soi thanh quản, có thể thấy ban đỏ và những cục nổi như mụn cơm ở vùng giữa hai sụn phễu. Tới giai đoạn muộn hơn thì có thâm nhiễm và loét ở các dây thanh âm và ở sụn phễu. Đôi khi còn có biến chứng viêm tai do lao.

LAO KHÍ-PHẾ QUẨN: bất kỳ trường hợp lao phổi nào cũng có thể có biến chứng lao phế quản. Tuy nhiên cũng có, tuy hiếm thấy, một thể lao phế quản riêng mà không có tổn thương phổi khi xét nghiệm X quang. Lao khí-phế quản có thể gây ra hẹp đường hô hấp và tiếng rít thở vào. Chẩn đoán những trường hợp này bằng soi phế quản.

SUY HÔ HẤP: nếu được điều trị muộn hoặc không đúng cách, thì lao phổi có thể dẫn tới suy hô hấp hạn chế và tắc nghẽn.

NHỮNG VỊ TRÍ KHU TRÚ KHÁC CỦA BIẾN CHÚNG LAO PHOI: lao dạ dày- ruột, lao thận, thượng thận, các cơ quan tạo huyết. Lao màng não, lao màng bụng (lao phúc mạc), lao xương khớp, bệnh Pott (lao cột sống).

Tiên lượng

Nếu được điều trị sớm và đúng cách, bệnh lao phổi kể cả những trường hợp đã muộn, có thể khỏi hoàn toàn trong 95% số trường hợp. Nhưng bệnh cũng có the tái phát, tuy không nhiều, vào 2-năm sau khi điều trị tốt bằng liệu pháp kháng sinh.

Chẩn đoán

Dựa vào khám lâm sàng thấy có những triệu chứng phế quản-phổi nói chung nhẹ, vào khám X quang thấy có thâm nhiễm ở đỉnh phổi, đôi khi thấy hình ảnh hang lao, và dựa vào xét nghiệm đờm hoặc dịch thông dạ dày nhiều lần tìm thấy trực khuẩn Koch. Xét nghiệm vi khuẩn là xét nghiệm cơ bản trong chẩn đoán bệnh lao, xét nghiệm này cũng cho phép đánh giá được mức độ trực khuẩn cảm ứng với thuốc chống lao.

Chẩn đoán phân biệt: trên thực tế, phải phân biệt lao phổi với bất kỳ bệnh phổi nào khác, vì hình ảnh X quang của những bệnh này đều có thể giống với hình ảnh của lao phổi, ở những đối tượng dưới 40 tuổi, trước tiên phải phân biệt lao phổi với những trường hợp viêm phổi do vi khuẩn, do virus, hoặc viêm phổi không điển hình, ở những người cao tuổi hơn nữa, thì trước tiên phải đặt ung thư phổi vào hàng những bệnh cần chẩn đoán phân biệt. Nhưng còn nhiều bệnh khác nữa cũng phải chẩn đoán phân biệt với lao phổi: những bệnh bụi phổi, bệnh sarcoid, áp xe phổi, giãn phế quản, bệnh nấm phổi, ứ đọng dịch ở phổi do bệnh tim, những bệnh do nhiễm mycobacterium không phải lao.

Để chẩn đoán xác định bệnh lao phổi, cần phát hiện trực khuẩn Koch trong đờm, trong dịch thông dạ dày, và nếu gặp những trường hợp khó khăn thì phải tìm trực khuẩn cả trong bệnh phẩm sinh thiết phổi, sinh thiết màng phổi, hoặc sinh thiết hạch bạch huyết. Nếu làm phản ứng bì với tuberculin nhiều lần đều cho kết quả âm tính ở một đối tượng có tình trạng toàn thân tốt, thì chẩn đoán lao là không có khả năng.

Điều trị

CÁCH LY NGUỒN LÂY NHIEM: liệu pháp kháng sinh sẽ làm cho một bệnh nhân lao hết lây truyền vi khuẩn trong vòng 2-3 tuần, không cần phải cách ly bệnh nhân khỏi những người thân của họ, vì những người sống cùng với bệnh nhân chắc đã bị nhiễm trực khuẩn lao kể từ thời kỳ trước khi bệnh nhân được chẩn đoán. Ngược lại, nếu phát hiện thấy một trường hợp lao trong môi trường bệnh viện, thì lại cần phải cách ly cho tới khi liệu pháp kháng sinh đã làm cho đờm của người này trở nên không còn chứa trực khuẩn lao. Những người mà xét nghiệm đờm bằng soi trực tiếp phiến đồ thấy có trực khuẩn lao chính là những nguồn lây nhiễm thật sự (cấy bệnh phẩm có kết quả dương tính, nhưng soi đờm âm tính thì không có ý nghĩa dịch tễ học).

KHÁM BỆNH CHO NHỮNG NGƯỜI SỐNG CUNG BỆNH NHÂN: khám bệnh cho những người sống ở gần bệnh nhân là biện pháp nhất thiết phải làm. Thật vậy, trong số đôi tượng này có 50% bị nhiễm trực khuẩn và 20% thật sự bị bệnh lao. Nguy cơ lây nhiễm qua tiếp xúc nghề nghiệp, xã hội hoặc do ngẫu nhiên thực tế là thấp.

SỬ DỤNG CÁC THUỐC: đối với những thể không có biến chứng, cho phối hợp 3 hoặc 4 loại thuốc trong vòng ít nhất 2 tháng, tiếp sau là liệu pháp hai thuốc để củng cố ít nhất 4 tháng, ví dụ:

Cho trong vòng 2 tháng:

Isoniazid 5 mg/kg/ngày Rifampicin 10 mg/kg/ngày Pyrazinamid 35 mg/kg/ngày Ethambutol 25 mg/kg/ngày Sau đó cho trong vòng 4 tháng: Isoniazid 5 mg/kg/ngày Rifampicin 10 mg/kg/ngày

Trong trường hợp kháng riíampicin hoặc một trong những thuốc chống lao khác, thì phải lập một phác đồ riêng cho cá nhân đó (xem: thuốc chống lao).

PHẪU THUẬT: chỉ định phẫu thuật cắt bỏ thuỳ hoặc phân thuỳ phổi dành cho những trường hợp thâm nhiễm lao nhưng không chữa khỏi, được bằng liệu pháp kháng sinh và tiếp tục là nguồn lan tràn mầm bệnh qua đờm. Phẫu thuật cắt bỏ một bên phổi cũng có thể cần thiết trong trường hợp tắc hẹp phế quản.

Cuôl cùng, phẫu thuật cũng được chỉ định trong trường hợp phổi có hình ảnh nốt đơn độc ở những đối tượng lớn hơn 40 tuổi, hoặc nếu bằng chứng cho thấy tổn thương đó là ung thư hoặc là lao đều không có căn cứ chắc chắn.

Giám sát điều trị: uống thuốc không đều đặn là nguyên nhân chính làm cho điều trị bệnh lao phổi bị thất bại. Ngày nay, người ta ngày càng yêu cầu một biện pháp phòng vệ hệ thống, gọi là điều trị ngắn hạn dưới sự giám sát trực tiếp, với nội dung là giao phó trách nhiệm điều trị cho nhân viên y tế hơn là để bệnh nhân tự chấp hành; nhân viên y tế phải đảm bảo bệnh nhân uống thuốc đúng và đầy đủ (giám sát bằng xem xét tận mắt), nhân viên này theo dõi từng trường hợp bệnh nhân và chăm lo sao cho những bệnh nhân còn khả năng lây truyền phải được điều trị. Có những dạng thuốc viên nén phối hợp cố” định liều lượng giữa isoniazid và riíampicin, hoặc giữa isoniazid, rifampicin và pyrazinamid theo tỷ lệ cố định, và dạng viên nén này thường được ưa chuộng hơn những dạng chỉ chứa riêng từng thứ thuốc, với hi vọng là viên phối hợp sẽ làm cho bệnh nhân tuân thủ được tốt hơn chế độ điều trị, và từ đó làm giảm bớt nguy cơ kháng thuốc. Ngoài ra còn phải:

  • Định lượng transaminase hàng tháng trong trường hợp điều trị bằng rifampicin, isoniazid hoặc pyzarynamid.
  • Đo thính lực mỗi tháng một lần trong trường hợp sử dụng streptomycin
  • Khám nhãn khoa hàng tháng trong trường hợp sử dụng ethambutol.
  • Trong trường hợp bệnh nhân có thai, thì streptomycin và pyrazinamid có chống chỉ định và phải tránh không điều trị bằng rifampicin trong 3 tháng đầu có thai.

Đánh giá kết quả điều trị: liệu pháp kháng sinh có hiệu quả khi liệu pháp này cải thiện được những dấu hiệu lâm sàng sau từ 10 đến 15 ngày điều trị, và cải thiện được những dấu hiệu X quang sau một tháng. Sau 2-3 tuần thì người nhiễm lao không còn khả năng gây ra lây truyền nữa. về phương diện dịch tễ học, thì xét nghiệm đờm trực tiếp là quyết định chứ không phải nuôi cấy vi khuẩn. Khi một bệnh nhân lao không còn triệu chứng, uống thuốc đều đặn và hình ảnh X quang của tổn thương thuyên giảm dần, xét nghiệm đờm không còn thấy trực khuẩn lao, thì người này có thể trở lại những hoạt động bình thường. Nếu sau 2-3 tháng điều trị mà tình trạng lâm sàng và những tổn thương phổi không được cải thiện, và nếu xét nghiệm đờm vẫn còn dương tính, thì phải xem xét lại biện pháp điều trị nhất là dựa trên kết quả cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ định lượng đối với thuốc chống lao đã sử dụng.

Dị hình bẩm sinh ở tai

Những dị hình bẩm sinh thường gặp ở tai ngoài, ít gặp ở tai giữa và hiếm gặp ở tai trong.

DỊ HÌNH

Có thể gặp ở vành tai hay ở ống tai, 2 dị hình này cũng thường phối hợp với nhau.

Dị hình vành tai

Thường gặp hơn. Nói chung ảnh hưởng đến thẩm mỹ, ít hoặc không ảnh hưởng chức năng. Thể hiện:

-Thiếu một phần hay toàn bộ vành tai: có thể gặp ờ một bên hay cả hai bên tai. Vành tai hoàn toàn không có hay chỉ có một phần, thường chỉ như một nụ, cục. Hay gặp kèm theo tịt hoặc chít hẹp ống tai.

-Vành tai to hay nhỏ quá: có thể gặp vành tai to quá (tai voi) hoặc nhỏ quá (tai chuột), nếu chỉ thấy ở 1 bên, tai bên kia bình thường, sẽ ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ.

-Vành tai vểnh ra trước quá nhiều hay sụn quá mềm làm bẹp xuống, mất các gò nếp. Phẫu thuật chỉnh hình để tái tạo lại vành tai khó khăn và phức tạp.

-Dị hình nắp tai: nắp tai có thể quá to, không có sụn nắp hay có 2, 3 nắp tai.

Các dị hình ở tai
Các dị hình ở tai

 

Dị hình ống tai

Thường gặp tịt lỗ ống tai ngoài hoàn toàn hay một phần làm chít hẹp ống tai lại. Tịt hay chít hẹp có thể do lớp da đơn thuần hoặc cả sụn xương ống tai, chỉ ở cửa ống tai hay dọc theo cả ống tai. Dị hình ống tai thường gặp kèm với dị hình vành tai, đôi khi có kèm theo dị hình tai giữa.

Tịt hoặc chít ống tai ngoài gây nghe kém truyền âm đơn thuần, có thể gây viêm vì chất tiết ở da ống tai không thoát được ra ngoài.

Cần chụp X-quang đê xác định tình trạng của tai giữa và hệ thống xương con.

Phẫu thuật chỉnh hình lại ống tai ngoài hay lấy bỏ các phần chít hẹp, cần ghép da tốt vì dễ gây sẹo chít hẹp lại.

RÒ BẨM SINH

Thường gặp nhất là rò trước tai hay rò Helix (Elic) thường gọi là rò luân nhĩ.

Lồ rò có thể thấy ở 1 bên hay cả 2 bên, ờ phía trên nắp tai, trước gờ rìa tai. Tiếp theo thường là đường rò, nhiều khi ngoằn ngoèo và đi xa, ra sau tai hoặc vào ống tai…

Do lỗ rò nhỏ, đường rò thường tiết chất nhầy nên khi bị viêm thường gây sưng tấy vùng trên trước năp tai, có thể thành áp xe rồi vỡ mủ.

Nếu rò chưa bị áp xe có thể bơm các chất ăn mòn như sút loãng (NaOH 20%), hoặc cồn iod 5% vào làm cháy lóp biểu bì để đường rò dính tịt lại.

Tốt hơn hết là phẫu thuật: bơm xanh methylen vào để theo dõi đường rò, qua đó lấy bỏ toàn bộ.

Rò luân nhĩ
Rò luân nhĩ

Khi bị áp xe không nên trích rạch rộng rãi vì làm mất đường rò sau khó phẫu thuật.

CẦN NHỚ

  1. Chỉnh hình ống tai ngoài dễ bị sẹo chít hẹp trở lại
  2. Lấy bỏ đường rò luân nhĩ không hết sẽ bị tái

phát.

 

Điều trị thiếu máu do thiếu vitamin B12 hoặc axit folic

Điều trị thiếu máu do thiếu vitamin B12 hoặc axit folic phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này. Hầu hết mọi người có thể được điều trị dễ dàng bằng cách tiêm hoặc uống thuốc để bổ sung vitamin thiếu hụt.

Điều trị thiếu máu do thiếu vitamin B12

Thiếu máu do thiếu vitamin B12 thường được điều trị bằng cách tiêm vitamin B12, gọi là hydroxocobalamin.

Ban đầu, bạn sẽ nhận được những mũi tiêm này cách ngày trong vòng 2 tuần hoặc cho đến khi triệu chứng của bạn bắt đầu cải thiện.

Bác sĩ đa khoa hoặc y tá sẽ thực hiện các mũi tiêm này.

Sau giai đoạn đầu tiên này, phương pháp điều trị của bạn sẽ phụ thuộc vào việc nguyên nhân thiếu vitamin B12 có liên quan đến chế độ ăn uống của bạn hay không, hoặc liệu sự thiếu hụt có gây ra các vấn đề thần kinh nào không, chẳng hạn như vấn đề về tư duy, trí nhớ và hành vi.

Thiếu máu
Thiếu máu

Nguyên nhân phổ biến nhất gây thiếu vitamin B12 là thiếu máu ác tính, không liên quan đến chế độ ăn uống của bạn.

Liên quan đến chế độ ăn uống

Nếu sự thiếu hụt vitamin B12 của bạn do thiếu vitamin này trong chế độ ăn, bạn có thể được khuyên dùng viên vitamin B12 hàng ngày giữa các bữa ăn.

Hoặc bạn có thể cần tiêm hydroxocobalamin hai lần mỗi năm.

Những người khó có đủ vitamin B12 trong chế độ ăn, chẳng hạn như những người ăn chay, có thể cần dùng viên vitamin B12 suốt đời.

Mặc dù ít phổ biến hơn, nhưng những người bị thiếu vitamin B12 do chế độ ăn kém kéo dài có thể được khuyên ngừng uống viên sau khi mức vitamin B12 của họ trở lại bình thường và chế độ ăn của họ được cải thiện.

Các nguồn thực phẩm tốt chứa vitamin B12 bao gồm:

  • Thịt
  • Cá hồi và cá tuyết
  • Sữa và các sản phẩm từ sữa khác
  • Trứng

Nếu bạn là người ăn chay hoặc ăn chay trường, hoặc đang tìm kiếm các lựa chọn thay thế cho thịt và sản phẩm từ sữa, có những thực phẩm được bổ sung vitamin B12, chẳng hạn như một số chiết xuất men, ngũ cốc ăn sáng và sản phẩm từ đậu nành.

Hãy kiểm tra nhãn dinh dưỡng khi mua sắm thực phẩm để xem các thực phẩm khác nhau chứa bao nhiêu vitamin B12.

Không liên quan đến chế độ ăn uống

Nếu sự thiếu hụt vitamin B12 của bạn không phải do thiếu vitamin B12 trong chế độ ăn uống, bạn sẽ thường cần tiêm hydroxocobalamin mỗi 2 đến 3 tháng suốt đời.

Nếu bạn đã có các triệu chứng thần kinh ảnh hưởng đến hệ thần kinh của bạn, chẳng hạn như tê hoặc ngứa ran ở tay và chân, do thiếu vitamin B12, bạn sẽ được giới thiệu đến bác sĩ huyết học và có thể cần tiêm mỗi 2 tháng.

Điều trị thiếu máu do thiếu axit folic

Để điều trị thiếu máu do thiếu axit folic, bác sĩ đa khoa của bạn sẽ thường kê đơn viên axit folic hàng ngày để tăng cường mức axit folic của bạn.

Họ cũng có thể cung cấp cho bạn các lời khuyên về chế độ ăn uống để bạn có thể tăng lượng axit folic nạp vào.

Các nguồn thực phẩm tốt chứa axit folic bao gồm:

  • Bông cải xanh
  • Súp lơ Brussels
  • Măng tây
  • Đậu Hà Lan
  • Đậu gà
  • Gạo nâu

Hầu hết mọi người cần dùng viên axit folic trong khoảng 4 tháng. Nhưng nếu nguyên nhân cơ bản của thiếu máu do thiếu axit folic của bạn vẫn tiếp tục, bạn có thể phải uống viên axit folic lâu hơn, có thể suốt đời.

Trước khi bạn bắt đầu uống axit folic, bác sĩ đa khoa sẽ kiểm tra mức vitamin B12 của bạn để đảm bảo rằng chúng bình thường.

Điều này là vì việc điều trị bằng axit folic đôi khi có thể cải thiện triệu chứng của bạn đến mức che giấu sự thiếu hụt vitamin B12 cơ bản.

Nếu sự thiếu hụt vitamin B12 không được phát hiện và điều trị, nó có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh của bạn.

Theo dõi tình trạng của bạn

Để đảm bảo phương pháp điều trị của bạn đang có hiệu quả, bạn có thể cần thực hiện thêm các xét nghiệm máu.

Một xét nghiệm máu thường được thực hiện khoảng 7 đến 10 ngày sau khi bắt đầu điều trị để đánh giá xem phương pháp điều trị có hiệu quả hay không.

Điều này nhằm kiểm tra mức hemoglobin và số lượng các tế bào máu đỏ chưa trưởng thành (tế bào reticulocyte) trong máu của bạn.

Một xét nghiệm máu khác cũng có thể được thực hiện sau khoảng 8 tuần để xác nhận rằng phương pháp điều trị của bạn đã thành công.

Hầu hết mọi người đã bị thiếu vitamin B12 hoặc axit folic sẽ không cần theo dõi thêm trừ khi triệu chứng của họ trở lại hoặc phương pháp điều trị của họ không hiệu quả.

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP GUT (Gouty Arthritis)

Để điều trị tốt acid uric máu trong bệnh Gút cần Kiểm soát tốt các bệnh kèm theo: tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu…Chế độ ăn uống sinh hoạt:

− Không uống rượu, không ăn mỡ động vật, giảm đường, giảm Chocolate, Cacao…
− Không ăn thức ăn giầu purin: tim, gan, thận, óc, hột vịt lộn, cá chích, cá đối …

(Gouty Arthritis)

TS. Lê Anh Thư

Bệnh gút
Acid uric lắng đọng trong Bệnh gút

Viêm khớp Gout là một bệnh lý rối loạn chuyển hoá purine, làm tăng acid uric trong máu, dẫn đến lắng đọng các tinh thể urate ở tổ chức (bao hoạt dịch khớp, các tổ chức quanh khớp, ống thận và nhu mô thận).
Bệnh thường gặp ở nam (90%), thường khởi phát vào cuối thập niên thứ 3, đầu thập niên thứ 4 của cuộc đời
Bệnh đang có xu hương gia tăng cùng với sự phát triển xã hội và gia tăng tuổi thọ
Là bệnh viêm khớp thường gặp nhất ở nam giới
Mã số (theo ICD-10): M.10 Viêm khớp Gout (Gouty Arthritis)

II. CHẨN ĐOÁN GUT

A. TRIỆU CHỨNG
1. Tăng acid uric máu đơn thuần
Thườngbắt đầu từ tuổi dậy thì, có thể kéo dài > 20 năm.
Chiếm tỷ lệ 2 – 13 % người lớn, nam giới nhập viện.
Chỉ khoảng 10 – 20 % phát triển thành bệnh Gout với các biểu hiện lâm sang
Là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh gout và yếu tố nguy cơ tim mạch độc lập
2. Cơn viêm khớp gout cấp (Acute Gouty Arthritis)
− Vị trí: Khớp bàn ngón I bàn chân ( chiếm tới 70%)
Các khớp khác: khớp cổ chân, khớp gối, khớp cổ tay …. (chiếm 30%)
− Tính chất: xảy ra đột ngột, dữ dội kèm sưng tấy, nóng, xung huyết… ở một khớp, không đối xứng, thường xảy ra về đêm. Triệu chứng viêm khớp tăng tối đa trong 24-48 giờ và kéo dài từ 3 -10 ngày rồi tự khỏi hoàn toàn (Self-limited arthritis)
− Kèm theo người bệnh có thể sốt cao, rét run, mệt mỏi, cứng gáy …
− Các yếu tố thuận lợi: ăn nhiều protid, uống rượu, gắng sức, căng thẳng, nhiễm lạnh, chấn thương, phẫu thuật,…
− Đôi khi bệnh Gout được khởi phát bằng cơn đau quặn thận
3. Khoảng cách giữa các cơn viêm khớp gout cấp (Intercritical gout, Interval gout) 
− Hoàn toàn yên lặng, khớp khỏi hoàn toàn.
− Khoảng cách giữa cơn đầu tiên và cơn thứ hai có thể từ vài tháng đến vài năm, có khi tới 10 năm. Càng về sau khoảng cách này càng ngắn lại, thậm chí không còn vì cơn nọ nối tiếp cơn kia, không có khoảng cách.
4. Viêm khớp gout mãn (Chronic Gouty Arthritis hay Chronic Tophaceous Gout)
− Viêm ở nhiều khớp, đối xứng, biến dạng khớp, teo cơ, cứng khớp, khớp đau liên tục, không thành cơn điển hình, không tự khỏi (dễ lầm với bệnh VKDT)
− Các u cục (tophi) ở sụn vành tai, ở phần mềm cạnh khớp, quanh khớp
− Các bệnh kèm theo: tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu…
− Các hậu quả xấu của bệnh: thiếu máu mạn, suy thận mạn, sỏi thận, viêm, loét DD-TT.
− Các yếu tố ảnh hưởng xấu: dùng Aspirin, thuốc lợi tiểu Thiazide, Corticosteroids…
B. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH:
1. Lâm sàng: dựa vào giới, tuổi, vị trí, tính chất, diễn biến và hoàn cảnh xảy ra viêm khớp
2. Xét nghiệm:
− Dịch khớptrong đợt viêm cấp: tìm thấy các tinh thể monosodium urate
− Acid uric máu tăng (khi > 420μmol/L hay > 7 mg/dL).
− Acid uric niệu 24 giờ: thấp khi
< 800 mg/24 giờ (chế độ ăn bình thường)
< 600 mg/24 giờ (chế độ ăn giảm Protid)
− Các xét nghiệm khác: CTM, Tốc độ máu lắng, Đường huyết, Creatinine máu, Clearance
Creatinin (ClCR) của thận, Cholesterol, Triglyceride, HDL-C, LDL-C, ECHO bụng, ECG…
C. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN
1. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN GOUT CỦA ILAR VÀ OMERACT NĂM 2000.
(a) Có tinh thể urate đặc trưng trong dịch khớp, và / hoặc:
(b) Tophi được chứng minh có chứa tinh thể urate bằng phương pháp hoá học hoặc kính hiển vi phân cực, và / hoặc:
(c) Có 6/12 trạng thái lâm sàng, xét nghiệm và X.quang sau:
1. Viêm tiến triển tối đa trong vòng 1 ngày.
2. Có hơn 1 cơn viêm khớp cấp.
3. Viêm khớp ở 1 khớp.
4. Đỏ vùng khớp.
5. Sưng, đau khớp bàn ngón chân I.
6. Viêm khớp bàn ngón chân I ở 1 bên.
7. Viêm khớp cổ chân 1 bên.
8. Tophi nhìn thấy được.
9. Tăng acid uric máu.
10. Sưng khớp không đối xứng.
11. Nang dưới vỏ xương, không khuyết xương.
12. Cấy vi khuẩn âm tính
2. TIÊU CHUẨN CUẢ ARA 1968 (BENNETT P.H.)
1. Tìm thấy tinh thể acid uric trong dịch khớp lúc khớp đang viêm cấp hoặc cặn lắng urate trong tổ chức (tophi, sỏi thận).
2. Hoặc có ≥ 2 trong số các tiêu chuẩn sau:
− Có tiền sử chắc chắn và/hoặc quan sát thấy trên hai đợt sưng đau cấp ở một khớp, bắt đầu đột ngột, đau dữ dội và hoàn toàn mất đi trong vòng hai tuần.
− Có tiền sử chắc chắn và/hoặc quan sát thấy một cơn viêm cấp đáp ứng tiêu chuẩn 1 ở khớp bàn ngón ngón chân cái.
− Có hạt tophi ở vành tai, quanh khớp
− Sự công hiệu đặc biệt của Colchicine (trong vòng 48 giờ), được quan sát thấy hoặc hỏi trong tiền sử.
Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn 1 hoặc ≥ 2 tiêu chuẩn nhỏ trong tiêu chuẩn 2.
D. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:
1. Viêm khớp gout cấp:
− Viêm khớp nhiễm trùng, Lao khớp
− Viêm mô tế bào quanh khớp
− Giả gout (Pseudogout)
− Chấn thương khớp và quanh khớp
2. Viêm khớp Gout mãn:
− Viêm khớp dạng thấp
− Viêm khớp vảy nến
− Thoái hoá khớp…

III. ĐIỀU TRỊ GÚT

1. Khống chế đợt viêm khớp gout cấp: với nguyên tắc nhanh, mạnh, sớm, ngắn ngày – Một loại kháng viêm không phải là Steroid (NSAIDs) thích hợp:
VD: Diclofenac 50mg x 3 – 4 lần/ ngày trong 3 – 7 ngày
Chú ý: với bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bị tác dụng phụ của NSAID (già yếu, tiền căn bị bệnh dạ dày…) nên dùng thuốc ức chế chọn lọc COX2 hoặc bảo vệ dạ dày bằng thuốc ức chế bơm proton hoặc Misopostol

 Sử dụng các thuốc kháng viêm không có Steroid (NSAIDs) thường dùng trong điều trị cơn viêm khớp gout cấp
Thuốc Liều dùng*
Diclofenac
Indomethacin
Ketoprofen
Naproxen
Piroxicam
Meloxicam (ức chế chọn lọc COX 2)
Celecoxib (ức chế chuyên biệt COX 2
Etoricoxib (ức chế chuyên biệt COX 2
 50 mg x 4 lần / ngày
50 mg x 4 lần / ngày
75 mg x 4 lần / ngày
500 mg x 2 lần/ngày
40 mg / ngày
15 mg / ngày
200 – 400mg x 2 lần / ngày
90 – 120 mg / ngày
* Thường dùng liều tối đa, ngắn ngày ( 3 – 7 ngày)
  1. – Colchicin: dùng càng sớm càng hiệu quả, tốt nhất trong 24h đầu
    Liều dùng:: 2 – 6mg/ ngày đầu tiên
    1 – 2 mg/ ngày trong vài ngày sau
    Sau đó duy trì 1mg/ngày cho đến khi hết đau hoàn toàn và acid uric máu ổn định ở mức cho phép (< 300 μmol/L hay < 5 mg/dL).
    Chỉ định chủ yếu là phòng ngừa cơn gout cấp khi bắt đầu sử dụng các thuốc làm giảm acid uric máu. Liều dùng: 0,6 – 1,2mg, hàng ngày, sau bưa ăn tối.
    – Corticosteroids chỉ dùng khi các thuốc trên không kết quả hoặc có chống chỉ định
    MethylPrednisolon 32mg (hoặc Prednisolon 40mg) / ngày, từ 3 -5 ngày, giảm dần và ngưng sau 10-14 ngày. Có thể chích vào bao khớp khi chỉ viêm một khớp:
    Methylprednisolone acetate 20 – 40mg / khớp (tùy khớp nhỏ hay lớn) – Nghỉ ngơi, hạn chế vận động khi khớp sưng, đau (trong đợt viêm cấp)
    Hạ và duy trì acid uric máu ở mức cho phép (< 300 μmol/L hay < 5 mg/dL).
    Nguyên tắc: bắt đầu ở liều thấp và tăng dần tới liều điều trị và duy trì, sử dụng liên tục, không ngắt quãng, không bắt đầu dùng khi đang viêm cấp, trong thời kỳ đầu cần dùng cùng thuốc ngừa cơn Gout cấp (Colchicine hoặc NSAID).
    Đây cũng chính là việc điều trị bệnh và phòng tái diễn cơn gout cấp.
    – Đường ngoại sinh: hạn chế rượu và các thức ăn chứa nhiều nhân purin như tim, gan, thận, óc, hột vịt lộn, cá chích, cá đối …
    – Đường nội sinh:
    Giảm tổng hợp acid uric do ức chế men Xanthine Oxydase.
    Allopurinol: Bắt đầu 100 mg, tăng dần từng 100 mg mỗi tuần, liều trung bình 200- 400 mg/ngày, uống liên tục, không ngắt quãng. Giảm liều khi suy thận (căn cứ vào mức lọc cầu thận)
    Febuxostat: Bắt đầu 40 mg mỗi ngày, tăng dần tới 120 mg mỗi ngày.
    Dùng kết hợp với Allopurinol hoặc thay thế khi dị ứng Allopurinol
    Tăng thải acid uric
    Chống chỉ định:
    ▪ Bệnh nhân trên 60 tuổi
    ▪ Có tophi
    ▪ Tiền sử và hiện tại có sỏi hệ niệu hoặc có nguy cơ bị sỏi hệ niệu
    ▪ Suy thận
    ▪ Acid uric niệu bình thường > 800mg/24 giờ (chế độ ăn bình thường)
    > 600 mg/24 giờ (chế độ ăn giảm Protid)
    Probenecid bắt đầu 250 mg x 2 lần/ngày, sau tăng lên 500 mg x 2 – 3 lần/ngày
    Hoặc Sulfinpyrazone bắt đầu 100 mg x 2/ngày, sau tăng lên 200 mg x 2 /ngày
    Các biện pháp khác:
    Thuốc làm tiêu huỷ acid uric: Uricozyme
    Pegloticase (Puricase): chất tiêu huỷ acid uric trong máu
    Thuốc làm tan sỏi urate (cốm Piperazine Midy)
    Kiềm hoá nước tiểu: ăn rau xanh, uống nước khoáng (có Sodium Bicarbonate), nước sắc lá Xakê, Acetazolamide, …
    Thuốc ngừa cơn gout khi bắt đầu sử dụng thuốc làm hạ a.uric máu: thường phải dùng từ 3 tuần đến 6 tháng đầu, lúc bắt đầu dùng các thuốc làm giảm acid uric cho đến khi acid uric máu giảm và ổn định
    Colchicin 0,6 –1,2 mg hàng ngày, uống sau bữa ăn tối hoặc Diclofenac SR 75 – 100mg hàng ngày, uống sau ăn tối, hoặc các kháng viêm không Steroid khác (liều tương đương).

HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ TĂNG ACID URIC MÁU

Kiểm soát tốt các bệnh kèm theo: tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu…
3. Chế độ ăn uống sinh hoạt:
− Không uống rượu, không ăn mỡ động vật, giảm đường, giảm Chocolate, Cacao…
− Không ăn thức ăn giầu purin: tim, gan, thận, óc, hột vịt lộn, cá chích, cá đối …
− Chế độ giảm protid 1g Protid / kg / ngày (# 200g thịt nạc hoặc 300 g cá nạc)
− Tập vận động đều hàng ngày, tránh béo phì, tránh gắng sức, tránh căng thẳng, tránh lạnh đột ngột
4. Theo dõi, tiên lượng:
− Bệnh nhân phải được điều trị lâu dài và theo dõi trong suốt quá trình điều trị
− Xét nghiệm định kỳ: Acid Uric, Creatinine, SGOT, SGPT, Bilan lipid máu mỗi tháng trong 3 tháng đầu, sau đó mỗi 3 tháng.
− Xét nghiệm máu đột xuất, khi có diễn biến bất thường.
− Tiên lượng nặng khi: tổn thương chức năng thận, nhiều bệnh chuyển hoá phối hợp

Thuyên tắc phổi: Biến chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT)

Triệu chứng và chẩn đoán Điều trị và phòng ngừa

Thuyên tắc phổi (PE) thường xảy ra khi một cục máu đông, được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), thường xuất hiện ở chân, di chuyển đến phổi và chặn một mạch máu. Điều này dẫn đến mức oxy trong máu thấp, có thể gây tổn thương phổi và các cơ quan khác, đồng thời dẫn đến suy tim.

PE có thể đe dọa tính mạng, vì vậy nếu bạn được chẩn đoán mắc Huyết khối tĩnh mạch sâu, bạn nên biết về nguy cơ này. Hãy tuân thủ kế hoạch điều trị Huyết khối tĩnh mạch sâu của bạn để ngăn cục máu đông phát triển lớn hơn và ngăn chặn sự hình thành các cục máu mới.

Triệu chứng và chẩn đoán

PE không phải lúc nào cũng gây ra triệu chứng. Bạn có thể gặp phải:

  • Đau ngực, có thể nặng hơn khi hít thở sâu
  • Khó thở đột ngột hoặc thở nhanh
  • Tim đập nhanh
  • Ho đột ngột
  • Ho ra máu
  • Cảm giác chóng mặt hoặc ngất xỉu
  • Lo lắng

Gọi 115 nếu bạn nhận thấy các triệu chứng này. Đây cũng có thể là dấu hiệu của một cơn đau tim, viêm phổi hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác.

Bác sĩ của bạn sẽ yêu cầu làm các xét nghiệm khác nhau, bao gồm xét nghiệm phổi, để kiểm tra PE.

Điều trị và phòng ngừa

Tùy thuộc vào các triệu chứng của bạn, bác sĩ có thể cho bạn dùng thuốc gọi là thrombolytic để làm tan cục máu đông. Những loại thuốc này có thể cứu sống bạn, nhưng chúng cũng có thể gây ra chảy máu khó kiểm soát. Bạn sẽ phải ở lại bệnh viện, và nhân viên y tế sẽ theo dõi cẩn thận.

Trong một số trường hợp rất nghiêm trọng, một chuyên gia có thể cần phải phẫu thuật để phá vỡ và loại bỏ cục máu đông.

Nếu các triệu chứng của bạn không đe dọa tính mạng hoặc nếu việc sử dụng thrombolytic quá nguy hiểm, bác sĩ sẽ cho bạn thuốc làm gián đoạn quá trình đông máu hoặc ngăn các tiểu cầu trong máu bám dính lại với nhau. Chúng không phá hủy cục máu, nhưng sẽ ngăn cục máu lớn lên trong khi cơ thể bạn tự làm tan nó.

Sau đó, bạn có thể sẽ phải uống thuốc làm loãng máu trong ít nhất 3 tháng. Nếu bác sĩ kê đơn warfarin (Coumadin), bạn sẽ cần xét nghiệm máu thường xuyên để đảm bảo có đúng lượng thuốc trong cơ thể. Bạn sẽ không cần xét nghiệm máu nếu sử dụng các loại thuốc làm loãng máu mới hơn như apixaban (Eliquis), dabigatran (Pradaxa), edoxaban (Savaysa) hoặc rivaroxaban (Xarelto).

Bạn và bác sĩ nên xác định nguyên nhân gây ra Huyết khối tĩnh mạch sâu để có thể thực hiện các bước phòng ngừa sự hình thành cục máu đông mới

Thuốc Débridat – chống co thắt cơ trơn

Thuốc Débridat - chống co thắt cơ trơn
Thuốc Débridat – chống co thắt cơ trơn
Thuốc chống co thắt có tác động trên cơ. Điều chỉnh sự vận động đường tiêu hóa.Chất chủ vận enképhalinergique ở ngoại biên. Trimébutine có thể kích thích sự vận động ở ruột và cũng có thể ức chế sự vận động này nếu trước đó đã bị kích thích.

DÉBRIDAT

Viên nén 100 mg: hộp 20 viên.

Bột pha huyền dịch uống 4,8 mg/ml: chai 250 ml huyền dịch sau khi pha.

Bột pha huyền dịch uống dành cho trẻ em và nhũ nhi 4,8 mg/ml: chai 125 ml huyền dịch sau khi pha + dụng cụ lường có khắc vạch.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Trimébutine maléate 100 mg
Lactose
cho 1 muỗng café
Trimébutine 24 mg
Saccharose 3 g
cho 1 ml huyền dịch dành cho trẻ em và nhũ nhi
Trimébutine 4,8 mg
Saccharose 0,6 g

 

DƯỢC LỰC

Thuốc chống co thắt có tác động trên cơ. Điều chỉnh sự vận động đường tiêu hóa.

Chất chủ vận enképhalinergique ở ngoại biên.

Trimébutine có thể kích thích sự vận động ở ruột và cũng có thể ức chế sự vận động này nếu trước đó đã bị kích thích.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu sau khi uống từ 1 đến 2 giờ.

Thuốc được đào thải nhanh, chủ yếu qua nước tiểu: trung bình 70% sau 24 giờ.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị triệu chứng đau do rối loạn chức năng của ống tiêu hóa và đường mật.

Điều trị triệu chứng đau, rối loạn sự chuyển vận, bất ổn ở ruột có liên quan đến rối loạn chức năng của ruột.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Phénylcétone niệu.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Bệnh nhân bị tiểu đường cần lưu ý rằng mỗi muỗng café huyền dịch Débridat có chứa 3 g saccharose và mỗi ml huyền dịch Débridat dành cho trẻ em và nhũ nhi có chứa 0,6 g saccharose.

LÚC CÓ THAI

Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy thuốc có tác dụng gây quái thai. Do thuốc không có tác dụng gây quái thai trên động vật, nguy cơ gây dị tật khi sử dụng cho người không thể xảy ra. Thực tế cho đến nay, những chất thuốc gây dị tật khi sử dụng cho người đều là những chất có tác dụng gây quái thai khi sử dụng cho động vật trong các nghiên cứu được thực hiện trên cả hai loài.

Hiện nay chưa có số liệu thích đáng để đánh giá khả năng gây dị tật hay độc cho phôi thai của trimébutine khi sử dụng cho phụ nữ đang mang thai.

Do đó, nên thận trọng không dùng trim butine trong 3 tháng đầu của thai kỳ và chỉ dùng trong quý 2 và quý 3 của thai kỳ khi thật sự cần thiết.

LÚC NUÔI CON BÚ

Trong thời gian dùng thuốc người mẹ vẫn có thể tiếp tục cho con bú.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Các nghiên cứu lâm sàng đã ghi nhận rất hiếm khi xảy ra các phản ứng ở da.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Người lớn :

Liều thông thường: mỗi lần uống 1 muỗng canh huyền dịch hoặc 1 viên, 3 lần/ngày. Liều tối đa: 6 muỗng canh huyền dịch uống hoặc 6 viên/ngày.

Trẻ em/Trẻ còn bú :

Trẻ trên 5 tuổi: mỗi lần uống 2 muỗng café huyền dịch, 3 lần/ngày.

Trẻ dưới 5 tuổi: nên dùng dạng Débridat dành cho trẻ em và nhũ nhi 4,8 mg/ml :

Pha huyền dịch bằng cách bổ sung nước vào chai (dùng loại nước khoáng không có gas) cho đến vạch khắc trên chai và lắc kỹ.

Liều thông thường là 1 ml/kg/ngày chia làm 3 lần.

Liều dùng cho 1 lần được khắc trên dụng cụ lường tính theo kg cân nặng. Mỗi vạch trên dụng cụ lường tương ứng với liều dùng 1 lần cho 1 kg cân nặng: ví dụ, vạch khắc thứ 10 tương ứng với liều dùng 1 lần của trẻ có thể trọng là 10 kg.

Sau khi lường thuốc trong dụng cụ lường, nên cho vào bình sữa hay cho vào muỗng hoặc ly và cho trẻ uống.

Đối với trẻ nhũ nhi, nên pha vào bình sữa hoặc bình nước và cho trẻ bú. Nên lắc kỹ chai thuốc trước khi sử dụng.

BẢO QUẢN

Huyền dịch uống chỉ được dùng trong vòng 4 tuần sau khi pha.

Y học cổ truyền điều trị bệnh Đái tháo đường

BỆNH NGUYÊN, BỆNH CƠ

Đái tháo đường thuộc phạm vi chứng “tiêu khát” của y học cổ truyền

  • Bệnh được phát hiện và mô tả sớm từ thế kỷ thứ IV—V trước Công nguyên. Trong “Hoàng đế Nội kinh tố vấn” gọi là chứng “tiêu” hay “tiêu khát”.
  • Sách “Linh khu, Ngũ biến thiên” viết: “Ngũ tạng giai nhu nhược giả, thiên bệnh liêu đan”. Nghĩa là: “Ngũ tạng nhu nhược dễ bị bệnh tiêu”.
  • Trong “Ngoại trị bị yếu, Tiêu khát môn” viết: “Tiêu khát giả, nguyên kỳ phát động, thử tắc thận suy sở trí, mỗi phát tức tiêu tiện chí điềm”. Dịch nghĩa: “Bệnh tiêu khát ban đầu do thận suy nên mỗi khi tiểu tiện nước tiểu có vị ngọt”.
  • Theo Tuệ Tĩnh (Tuệ Tĩnh toàn tập): tiêu khát là chứng trên thì muốn uống nước, dưới thì ngày đêm đi đái rất nhiều. Nguyên nhân do dâm dục quá độ, trà rượu không chừng, hoặc ăn nhiều đồ xào nướng, hoặc thường uống thuốc bằng kim thạch làm cho khô kiệt chất nước trong thận, khí nóng trong tâm cháy rực, tam tiêu nung nấu, ngũ tạng khô ráo, từ đó sinh ra chứng tiêu khát.
  • Theo “Hải Thượng Y tông tâm lĩnh, Y trung quan kiện”: bệnh tiêu khát phần nhiều do hỏa làm tiêu hao chân âm, năm chất dịch bị khô kiệt mà sinh ra.

Theo sự ghi chép qua các thời đại, thấy có nhiều yếu tố liên quan. Yếu tố thứ nhất là tiên thiên bất túc, chỉ nguyên khí bị hư. Yếu tố thứ hai là hậu thiên: do điều kiện ăn uống thất thường, quá no hay quá đói, ăn quá nhiều chất béo ngọt. Yếu tố hậu thiên cũng cần kể tới là quá trình sống, trạng thái tinh thẩn không ổn định, căng thẳng quá mức kéo dài (lo lắng, bực tức, buồn phiền, kinh sợ). Các nguyên nhân này hay gặp ở người cao tuổi.

Nguyên nhân gây bệnh có khi có một nhưng đa số là nhiều nhân tố phối hợp:

  • Tiên thiên bất túc: do bẩm tố tiên thiên bất túc, ngũ tạng hư yếu, tinh khí của ngũ tạng đưa đến tàng chứa ở thận giảm sút, dẫn tới tinh khuy dịch kiệt mà gây chứng tiêu khát.
  • Ăn uống không điều độ: ăn quá nhiều thứ béo ngọt hoặc uống quá nhiều rượu, ăn nhiều đồ xào nướng lâu ngày làm nung nấu, tích nhiệt ở tỳ vị, nhiệt tích lâu ngày thiêu đốt tân dịch mà gây chứng tiêu khát.
  • Tình chí thất điều: do suy nghĩ căng thẳng thái quá, hoặc do uất ức lâu ngày, lao tâm lao lực quá độ làm cho ngũ chí cực uất mà hoá hỏa. Hỏa thiêu đốt phế. vị, thận, làm cho phế táo, vị nhiệt, thận âm hư. Thận âm hư làm tân dịch giảm, phế táo làm mất chức năng tuyên phát, không đưa tinh hoa của thủy cốc đi nuôi cơ thể được mà dồn xuống bàng quang nên người bệnh khát nước, tiếu nhiều, nước tiểu có vị ngọt.
  • Phòng lao quá độ: do đam mê tửu sắc, sinh hoạt bừa bãi làm cho thận tinh khuy tổn, hư hoả nội sinh lại làm thuỷ kiệt thêm. Cuối cùng thận hư, phê táo, vị nhiệt, do đó xuất hiện tiêu khát.
  • Dùng thuốc ôn táo kéo dài làm hao tổn âm dịch: ngày xưa có người thích dùng phương thuốc “Tráng dương chí thạch” là loại thuốc rất táo nhiệt, làm hại chân âm và sinh tiêu khát. Ngày nay không dùng thạch dược để uống, muốn tăng hoạt động tình dục thì dùng thuốc tráng dương có tính ôn táo, lại uống kéo dài sẽ sinh táo nhiệt ở trong, âm dịch hao tổn nên sinh tiêu khát.

PHÂN THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ

Theo “Hoàng đế Nội kinh tố vấn” và “Kim quỹ yếu lược”, người xưa quan niệm chứng tiêu khát có ba thể: thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu, cả ba thể này đều có các triệu chứng chủ yếu (hay còn gọi là các triệu chứng cổ điển) là ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, gầy nhiều.

Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi về lịch sử, kinh tế, xã hội, mô hình bệnh tật hiện nay có sự thay đổi khá nhiều so với trước đây. Trong quá trình nghiên cứu và điều trị, các nhà lâm sàng học y học cổ truyền nhận thấy: cách phân chia thể bệnh như trước đây không còn phù hợp. với người cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường hiện nay, biểu hiện của các triệu chứng cổ điển rất mờ nhạt, thay vào đó là các biểu hiện khác như: mụn nhọt, giảm thị lực, các bệnh hệ tim mạch (tăng huyết áp, thiểu năng động mạch vành…), rối loạn lipid máu… Vì vậy, các nhà khoa học và lâm sàng học y học cổ truyền đã đề ra cách chia thể bệnh mới, giúp công tác điều trị bệnh có hiệu quả hơn. Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh và các triệu chứng lâm sàng mà tiến hành phân chia các thể lâm sàng của bệnh đái tháo đường theo y học cổ truyền như sau:

  • Thể vị âm hư, tân dịch khuy tổn.
  • Thể vị âm hư, vị hỏa vượng.
  • Thể khí âm lưỡng hư.
  • Thể thận âm hư.
  • Thể thận dương hư.

Việc điều trị chủ yếu là điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt như đã nói ở phần điều trị của y học hiện đại. Ngoài ra, còn sử dụng các bài thuốc và vị thuốc theo lý luận của y học cổ truyền, hạn chế tối đa tốc độ phát triển của bệnh và phòng ngừa biến chứng.

Bệnh này khi gặp ở người cao tuổi chủ yếu là do âm hư, lâu ngày làm hư hỏa vượng lên mà gây chứng táo nhiệt. Vì vậy, pháp điều trị trước tiên phải dưỡng âm, sau tùy thuộc vào tình trạng táo nhiệt ở vị trí nào của cơ thể mà gia giảm các vị thuốc cho phù hợp.

Trong quá trình điều trị, cần chú ý các triệu chứng chủ yếu (chủ chứng) của tiêu khát, đó là: đái nhiều, uống nhiều, ăn nhiều. Ngoài ra, cũng cần điều trị một số các triệu chứng kèm theo (khách chứng) như: tê bì, ngứa, mụn nhọt… Các vị thuốc điều trị khách chứng thường thuộc các nhóm thuốc khu phong, thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt táo thấp, thanh nhiệt lương huyết,

Thể vị âm hư, tân dịch khuy tổn

Chứng hậu

  • Miệng khô, họng táo
  • Ăn nhiều, mau đói
  • Đại tiện bí kết
  • Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, hoặc rêu lưỡi trắng khô
  • Mạch trầm huyền.

Pháp điều trị: dưỡng âm sinh tân

Phương dược

  • Cổ phương: Tăng dịch thang gia giảm.

Sinh địa                 15g                   Huyền sâm                  15g

Mạch môn            15g                  Thiên hoa phấn          15g

Cát căn                 10g                   Thạch hộc                    10g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

+ Ăn nhiều gia ngọc trúc 12g.

+ Đại tiện bí kết nhiều gia: đại hoàng 06g, chỉ thực 08g.

+ Thấp nhiệt trở trệ: cảm giác buồn bực, người nặng nề, chân tay tê mỏi gia: nhân trần 10g, trạch tả 10g.

Vị thuốc Thiên hoa phấn trong điều trị đái tháo đường
Vị thuốc Thiên hoa phấn trong điều trị đái tháo đường

Thuốc nam:

Củ sắn dây                     12g                 Mướp đắng                     10g

Củ đậu                          12g                 Đỗ đen                         10g

Kê huyết đằng              12g                 Củ tóc tiên                    12g

Sắc uống ngày 1 thang. Cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun sôi 15 – 20 phút, uống trong ngày.

Châm cứu; ít dùng vì có thể gây nhiễm trùng thứ phát.

  • Châm bổ: thận du, cách du, thái khê, phục lưu, thủy tuyên, tam âm giao. Thời gian: 15 phút/lần X 1 lần/ngày.
  • Nhĩ châm: nội tiết, phế, vị, thận, bàng quang. Thời gian: 15 phút/lần X 1 lần/ngày.
  • Mai hoa châm: gõ dọc kinh bàng quang hai bên cột sống từ phê du đến bàng quang du, kích thích vừa, mỗi lần 5—10 phút. Gõ cách nhật hoặc hằng ngày.

Khí công – dưỡng sinh: sử dụng phương pháp luyện ý, luyện thở, luyện hình thể. Thời gian: tối đa 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.

Xoa bóp bấm huyệt vùng lưng, tứ chi: giúp tăng cường lưu thông khí huyết, giúp nâng cao thể trạng, hạn chế tiến triển của bệnh. Thời gian thực hiện: 20 – 30phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.

Thể vị âm hư, vị hỏa vượng

Chứng hậu

  • Khát nước, uống nhiều
  • Ăn nhiều, mau đói
  • Cảm giác mệt mỏi, nóng trong
  • Tiểu tiện nhiều lần, lượng nhiều, nước tiểu vàng đục
  • Đại tiện bí kết
  • Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô
  • Mạch hoạt sác.

Pháp điều trị: tư âm thanh nhiệt.

Phương dược

  • Cổ phương: Tăng dịch thang hợp Bạch hổ thang gia giảm.

Thạch cao                      15g               Tri mẫu                        15g

Huyền sâm                     15g               Sinh địa                       15g

Mạch môn                      10g               Thiên hoa phấn       15g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

+ Vị nhiệt nhiều: cảm giác nóng vùng thượng vị, môi khô nẻ, gia: hoàng liên 12g, chi tử 08g.

+ Đại tiện bí kết gia: đại hoàng 06g, mang tiêu 06g.

+ Âm hư, tân dịch giảm: miệng khô, khát nước, cảm giác nóng trong, bốc hỏa: bội liều sinh địa, mạch môn,

Thuốc nam:

Quả dâu chín 12g Kê huyết đằng 12g
Hà thủ ô 12g Sinh địa 12g
Rau má 12g Đỗ đen 10g
Thạch hộc 12g Ngọc trúc 12g
Bạch biển đậu 08g

Sắc uống ngày 1 thang. Cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun sôi 15 – 20 phút, uống trong ngày.

Châm cứu:

  • thái xung, túc tam lý, phong long. Thời gian: 15 phút/lần X 1 lần/ngày.Châm cứu: ít dùng vì có thể gây nhiễm trùng thứ phát.
  • Châm bổ: thận du, tỳ du, vị du, thái khê, phục lưu, tam âm giao; châm  tả:
  • Nhĩ châm: nội tiết, vị, thận, bàng quang. Thời gian: 15 phút/lần    X  1 lần/ngày.
  • Mai hoa châm: gõ dọc kinh bàng quang hai bên cột sống từ tỳ du đến bàng quang du, kích thích vừa, mỗi lần 5-10 phút. Gõ cách nhật hoặc hằng ngày.

Khí công – dưỡng sinh: sử dụng phương pháp luyện ý, luyện thở, luyện hình thể. Thời gian: tối đa 30 phút/lần X 1 — 2 lần/ngày.

Xoa bóp bấm huyệt vùng lưng, tứ chi: 20 — 30phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.

Thể khí âm lưỡng hư

Chứng hậu

  • Miệng khô, họng táo
  • Mệt mỏi, đoản khí
  • Lưng gối mỏi yếu
  • Hồi hộp, trống ngực, có thể kèm theo tức ngực hoặc đau thắt ngực
  • Tự hãn, đạo hãn
  • Hoa mắt, chóng mặt, ù tai
  • Chân tay tê bì, cảm giác vô lực
  • Thị lực giảm
  • Chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng
  • Mạch trầm vi.

Pháp điều trị: ích khí dưỡng âm

Phương dược

  • Cổ phương: Sinh mạch tán hợp Tăng dịch thang gia vị.
Nhân sâm 15g Mạch môn 10g
Ngũ vị tử 10g Sinh địa 15g
Huyền sâm 15g Hoàng kỳ 10g
Cát căn 10g Hoài sơn 08g
Sơn thù 08g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Gia giảm:

+ Nếu âm hư là chính: miệng khô, họng táo, lưng gối mỏi yếu, tự hãn, hoa mắt, chóng mặt, ù tai: giảm sinh địa, huyền sâm, gia thạch hộc 12g, ngọc trúc 12g.

Vị thuốc Hoài sơn điều trị đái tháo đường
Vị thuốc Hoài sơn điều trị đái tháo đường

+ Nếu khí âm lưỡng hư kèm theo huyết ứ: dùng bài Sinh mạch tán hợp Tứ vật đào hồng gia giảm.

Nhân sâm                     15g                Mạch môn           10g

Ngũ vị tử                      10g                Sinh địa               15g

Xuyên khung               10g                Đương quy          15g

Bạch thược                   15g                Đào nhân            08g

Hổng hoa                     08g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Gia giảm:

. Nếu chân tay tê bì gia: ngưu tất 12g, mộc qua 10g.

. Nếu thị lực giảm nhiều gia: cốc tinh thảo 08g, thanh tương tử 08g.

. Nếu tức ngực, gia: toàn qua lâu 08g.

. Nếu phù nhẹ chi dưới gia: trạch tả 12g, xa tiền tử 12g.

. Nếu tiêu khát có liệt do trúng phong, thiên về đàm nhiệt phủ thực, gia: toàn qua lâu 08g, chỉ xác 10g.

Thuốc nam:

Hoài sơn                       12g                Sâm nam                         12g

Rau má                         10g                Thiên hoa phấn               12g

Sa sâm                          12g                Rễ vú bò                         12g

Củ tóc tiên                    10g

Sắc uống ngày 1 thang. Cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun sôi 15 — 20 phút, uống trong ngày.

Châm cứu: ít dùng vì có thể gây nhiễm trùng thứ phát.

  • Châm bổ: thận du, tỳ du, vị du, túc tam lý, tam âm giao. Thời gian: 15 phút/lần X 1 lần/ngày.
  • Nhĩ châm: nội tiết, vị, thận, bàng quang. Thời gian: 15 phút/lần X 1 lần/ngày.
  • Mai hoa châm: gõ dọc kinh bàng quang hai bên cột sống từ tỳ du đến bàng quang du, kích thích vừa, mỗi lần 5-10 phút. Gõ cách nhật hoặc hằng ngày.

Khí công – dưỡng sinh: sử dụng phương pháp luyện ý, tập thở, luyện hình thể. Thời gian: tối đa 30 phút/lần X 1 — 2 lần/ngày.

Xoa bóp bấm huyệt vùng lưng, tứ chi: 20 – 30phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.

Thể thận âm hư

Chứng hậu

  • Miệng khát
  • Mệt mỏi, lưng gối mỏi yếu
  • Cảm giác nóng trong, có lúc bốc hỏa
  • Ngủ ít, hay mê
  • Đại tiện táo, tiểu tiện vàng sẫm
  • Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày, khô
  • Mạch trầm tế sác.

Pháp điều trị; tư bổ thận âm.

Phương dược

  • Cổ phương: Lục vị địa hoàng hoàn gia giảm.
Sinh địa 320g Hoài sơn 120g
Sơn thù 160g Trạch tà 120g
Bạch linh 120g Đan bì 120g
Thiên hoa phấn 120g Kỷ tử 120g
Thạch hộc 120g

Tất cả tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, uống 8 – 12g/lần X 2 – 3 lần/ngày với nước sôi để nguội hoặc nước muối nhạt. Ngoài ra có thể làm thang với liều lượng thích hợp, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

+ Âm hư hỏa vượng nhiều: miệng khô, khát, người nóng, lưng gối mỏi yếu, tiểu tiện đục, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, gia: tri mẫu 12g, hoàng bá 08g.

+ Nếu can thận âm hư, cân mạch thất dưỡng: chân tay mỏi yếu, vận động khó khăn, gia: cẩu tích 12g, ngưu tất 12g.

+ Nếu can thận âm hư, kèm theo giảm thị lực, gia: cúc hoa 12g.

+ Nếu kèm theo có biểu hiện của can dương vượng: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, tinh thần bực bội, dễ cáu gắt, cảm giác bốc hỏa, ngực sườn đầy tức, gia: thiên ma 12g, câu đằng 12g.

Thuốc nam:

Thạch hộc                        10g              Thiên hoa phấn             10g

Huyền sâm                       12g              Kê huyết đằng              12g

Rau má                            12g              Đỗ đen                         12g

Sắc uống ngày 1 thang. Cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun sôi 15 — 20 phút, uống trong ngày.

Châm cứu: ít dùng vì có thể gây nhiễm trùng thứ phát.

  • Châm bổ: thận du, thái khê, tam âm giao. Thời gian: 15 phút/lần X 1 lần/ngày.
  • Nhĩ châm: nội tiết, thận, bàng quang. Thời gian: 15 phút/lần X 1 lần/ngày.
  • Mai hoa châm: gõ dọc kinh bàng quang 2 bên cột sống từ tỳ du đến bàng quang du, kích thích vừa, mỗi lần 5—10 phút. Gõ cách nhật hoặc hàng ngày.

Khí công – dưỡng sinh: sử dụng phương pháp luyện ý, tập thở, luyện hình thể. Thời gian: tối đa 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.

Xoa bóp bấm huyệt vùng lưng, tứ chi: 20 – 30phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.

Thể thận dương hư

Chứng hậu

  • Miệng khát, không muốn uống nước
  • Mệt mỏi, đoản khí
  • Sợ lạnh, chân tay lạnh
  • Phù mặt hoặc chân, sắc mặt u ám
  • Tai khô, răng lung lay muốn rụng
  • Không muốn ăn
  • Liệt dương
  • Đại tiện lỏng hoặc lúc lỏng lúc táo
  • Tiểu tiện đục, lượng nhiều
  • Chất lưỡi đạm tía, rêu lưỡi trắng khô
  • Mạch trầm vi vô lực.

Pháp điều trị: bổ dương, ích khí, dưỡng thận.

Phương dược

  • Cổ phương: Thận khí hoàn gia giảm.
Sinh địa 320g Hoài sơn 160g
Sơn thù 160g Trạch tả 120g
Bạch linh 120g Đan bì 120g
Phụ tử chế 40g Quế chi 40g
Kim anh tử 40g Hoàng kỳ 120g
Khiếm thực 40g Thiên hoa phấn 120g

Tất cả tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, uống 8 – 12g/lần X 2 — 3 lần/ngày với nước ấm hoặc nước muối nhạt. Ngoài ra có thể làm thang với liều lượng thích hợp, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Vị thuốc Hoàng kỳ trong điều trị đái tháo đường
Vị thuốc Hoàng kỳ trong điều trị đái tháo đường

+ Thận dương hư nhiều: đau lưng, mỏi gối, tiểu tiện nhiều lần, lượng nước tiểu nhiều, di tinh, gia: ích trí nhân 10g, phúc bồn tử 10g.

+ Nếu kiêm tỳ dương hư: người mệt mỏi, đầy bụng, đại tiện phân nát, gia: đảng sâm 12g, bạch truật 12g.

+ Khí uất, thấp trở: ngực sườn đầy tức, bụng trướng, chất lưỡi đạm nhạt, có điểm ứ huyết, rêu lưỡi nhớt, gia: sài hồ 12g, thạch vĩ 12g.

+ Âm dương, khí huyết đều hư: người mệt mỏi, đoản khí, đoản hơi, ăn kém, đầy bụng, chậm tiêu, sắc mặt nhợt, tiểu tiện nhiều lần, nước tiểu đục, gia: đương quy 12g, kỷ tử 12g.

Thuốc nam:

Ba kích 12g Thỏ ty tử I2g
Phá cố chỉ 10g Hoài sơn I2g
Thiên hoa phấn 10g Thạch hộc I2g
Kỷ lử 12g Trâu cổ 08g
Kim anh tử 08g

Sắc uống ngày 1 thang. Cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun sôi 15 — 20 phút, uống trong ngày.

Châm cứu: ít dùng vì có thể gây nhiễm trùng thứ phát.

  • Châm bổ: thận du, thái khê, túc tam lý, tam âm giao. Thời gian: 15 phút/lần X 1 lần/ngày,
  • Nhĩ châm: nội tiết, thận, bàng quang. Thời gian: 15 phút/lần X 1 lần/ngày.
  • Mai hoa châm: gõ dọc kinh bàng quang 2 bên cột sống vùng thắt lưng, kích thích vừa, mỗi lần 5-10 phút. Gõ cách nhật hoặc hằng ngày.

Khí công – dưỡng sinh: sử dụng phương pháp luyện ý, luyện thở, luyện hình thể. Thời gian: tối đa 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.

Xoa bóp bấm huyệt vùng lưng, tứ chi: 20 – 30phút/lần X 1 — 2 lần/ngày.

PHÒNG BỆNH

Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh của y học cổ truyền có thể để ra phương pháp phòng bệnh đái tháo đường như sau:

  • Thầy thuốc cần hướng dẫn người cao tuổi có nguy cơ đái tháo đường thực hiện chế độ ăn uống điều độ:

+ Hạn chế ăn các thức ăn béo ngọt, các đồ xào nướng.

+ Không uống quá nhiều rượu.

Thực hiện công tác tư vấn đề người cao tuổi có nguy cơ đái tháo đường có thái độ tâm thần đúng đắn, giữ cho tinh thần được thư thái, cơ thể khoẻ mạnh; thực hiện chế độ làm việc và nghi ngơi hợp lý.

  • Khi điều trị bệnh đái tháo đường, thầy thuốc cần dùng thuốc một cách hợp lý, không nên lạm dụng thuốc, đặc biệt là không nên sử dụng các loại thuốc ôn táo kéo dài, tránh làm hại chân âm.
  • Hướng dẫn người cao tuổi có nguy cơ đái tháo đường tập khí công — dưỡng sinh hằng ngày với các bài tập luyện ý, luyện thở, luyện hình thể. Thời gian tập: 20 – 30 phút/ngày. Tác dụng: giúp cơ thể khoẻ mạnh, tinh thần thư thái. Đây là phương pháp phòng bệnh có hiệu quả của y học cổ truyền.
  • Xoa bóp bấm huyệt hàng ngày để tăng cường lưu thông khí huyết, giảm căng thẳng tinh thần, giúp nâng cao thể trạng cho người bệnh, từ đó hạn chế tiến triển của bệnh.
  • Tóm lại: đái tháo đường (hay còn gọi là hội chứng tăng glucose huyết) là một bệnh rối loạn chuyển hóa Đây là một trong những bệnh mạn tính thường gặp ở người cao tuổi gây tốn kém về kinh tế và ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ. Việc điều trị đái tháo đường ở người cao tuổi chủ yếu là điều chỉnh lối sống; thực hiện chế độ ăn cân đối, hợp lý; tăng cường hoạt động thể lực phù hợp với tình trạng sức khoẻ; có thể kết hợp sử dụng thuốc khi cần thiết. Nên thực hiện phòng bệnh sớm đối với những người có nguy cơ cao.

Sa sâm

Tên khoa học:

Launaea pinnatifida Cass cMicrorhynchus sarmentosus DC., Prenanthes sarmentosa Willd.), thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).

Tên khác: Sa sâm, ngân sa sâm. bắc sa sâm

Tên thực vật: Glehnia littoralis Fr. Sehmidt ex Miq…. Tên thường gọi: Glehnia root; (sa sâm).

Tên gọi khác: pissenlit maritime, salade des d lines. Thuốc có công dụng như sâm mà lại mọc ở cát.

Tiếng Trung: 北沙参

Nguồn gốc:

Đây là rễ san hô thái khô thuộc loài thực vật họ cây hình ô che, sản xuất chủ yếu ở Sơn Đông, Giang Tô v.v… Các nơi khác như Phúc Kiến, Quảng Đông, Đài Loan v.v… cũng có.

Phân biệt tính vị, đặc điểm:

Dược liệu có dạng miếng gẫy hình tròn, mặt cắt phần vỏ có màu trắng vàng nhạt, phần gỗ màu vàng nhạt, các vòng tuổi lớp sinh trưởng có mầu nâu sẫm; phần bì và phần mộc có tỉ lệ 2: 1; phần bì vết nứt khá nhiều. Chung quanh màu trắng vàng nhạt, hơi sần sùi, có khe dọc, vân nứt dọc và dấu vết của lớp màng vỏ, lại có cả ngấn rễ chùm hình chấm tròn. Chất cứng mà giòn, mặt cắt như chất sừng. Hương đặc biệt, vị hơi ngọt. Loại nào mặt cắt màu trắng vàng bóng, chất sừng, vị ngọt là loại tốt.

Bắc sa sâm
Bắc sa sâm

Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

Cồn chiết xuất Sa sâm trên thỏ thực nghiệm có tác dụng hạ sốt. Trên súc vật thực nghiệm chứng minh thuốc có tác dụng hóa đàm nhẹ.

Tính vị và công hiệu:

Bắc sa sâm tính hơi hàn, vị ngọt, hơi đắng, lợi về các kinh phế, vị.

Có công hiệu dưỡng âm thanh phế, ích vị sinh tân.

Chủ trị bệnh phổi nhiệt ho khan, ho lâu ngày do lao động mệt nhọc, âm thương, hầu khô, miệng khát, vị âm bất túc, giảm hẳn ham muốn về ăn uống v.v…

Thành phần hóa học:

Sa sâm bắc có tinh dầu, acid triterpenic, β-sitosterol, polysaccharid, nhiều dẫn chất coumarin, dẫn chất của psoralen và scopoletin… có tác dụng giãn mạch, tăng trương lực cơ tim, trừ đàm và kháng trực khuẩn.

Liều lượng:

Liều: 10 – 15g, có thể dùng tươi 20 – 30g, sắc, cao hoặc hoàn tán.

Những cấm ky khi dùng thuốc:

Vị thuốc này hàn lương chất nhuận, người nào phế hàn bị ho, trung hàn ỉa lỏng kiêng không dùng.

Thuốc tính lương, khi dùng cần thận trọng với bệnh nhân tỳ vị hư.

Khi pha chế thuốc cấm kỵ phản lê lô, không được cùng sử dụng.

Bảo quản:

Để nơi dâm mát, khô ráo, phòng độc.

Theo “Dược phẩm vựng yếu”

SA SÂM

Có tên gọi là Bạch sâm.

Khí vị:

Vị đắng ngọt, hơi hàn, không độc, ghét Phòng kỷ, phản Lê lô, một thuyết nói là thuốc của kinh Quyết âm.

Chủ dụng:

Vị nhạt thể nhẹ, chuyên bổ Phế khí, nhân đó mà có ích cho Tỳ, Thận, ho lâu khô Phổi, Kim bị hỏa khắc thì nên dùng, lại chữa nóng rét và ho, ngực tê, đầu nhức, giải kinh phiền trong lòng, lui tà nhiệt ở ngoài da.

Lại nói chủ trị nhiệt ở khoảng ngoài da, bụng đau, nhiệt bế, sán khí đau xoắn, ác sang, lở ghẻ, phong chạy mình ngứa, tan huyết tích, có công dưỡng Can, trị chứng kinh sợ khi ngủ, có sức giữ được thần.

Cấm dùng:

Phàm vì hàn tà lưu ở trong Phổi mà ho thì cấm dùng

Cách chế:

Tẩm nước gạo, phơi khô dùng, dùng thứ già thay Nhân sâm là vì mùi vị nó đắng và ngọt, trong tả có bổ cũng giống như Nhân sâm.

Nhận xét:

Sa sâm khí nhẹ, lực bạc, nó không phải là vị thuốc có lực lượng nhiều, gánh vác lớn được, Nhân sâm ngọt, ôn, hình thể nặng, chuyên chủ tàng Phế khí, bổ dương mà sinh ra âm. Sa sâm ngọt hàn, hình thể nhẹ, chuyên chủ thanh Phế nhiệt, bổ âm mà chế bớt dương.

Nhân sâm như khí mùa Xuân, Sa sâm như khí mùa Thu, không thể so sánh với nhau được, cho nên nếu không phải tạng phủ có thực nhiệt mà hàn tà lưu lại ở Phế kinh sinh ra ho thì chớ dùng.

GIỚI THIỆU THAM KHẢO

“Ôn bệnh điều biện”

Bài Sa sâm mạch đông thang

Sa sâm 12-20g, Ngọc trúc 8-12g, Mạch môn 12-16g, Cam thảo 3-4g, Tang diệp 8-12g, Sinh Biển đậu 8-12g, Thiên hoa phấn 8-12g. Sắc, chia uống vài lần trong ngày.

Có tác dụng thanh dưỡng Phế Vị, sinh tân, nhuận táo.

Trị táo khí làm tổn thương Phế Vị, tân dịch bị hao tổn, họng khô khát, ho khan, ít đờm, lưỡi đỏ, ít rêu.

Trên lâm sàng thường dùng chữa viêm Phế quản mạn tính, giãn Phế quản, lao Phổi có hội chứng Phế âm hư. Tùy chứng gia giảm sẽ có kết quả.

“Lâm chứng chỉ nam”

Bài Dưỡng vị thang

Sa sâm 12g, Mạch môn 12g, Ngọc trúc 10g, Biển đậu sống 20g, lá Dâu 12g, Cam thảo 4g. sắc, chia uống vài lần trong ngày. Có tác dụng ích âm, sinh tân.

Trị nhiệt làm tôn thương phần âm, phiền táo, Vị âm bất túc, miệng lưỡi khô ráo, rêu ít hoặc không rêu, ăn uổng giảm sút, đại tiện khô tảo.

Trẻ nhỏ ăn ít, táo bón cũng có thể dùng bài này.

“Ôn bệnh điều biện”

Bài ích vị thang

Sa sâm 12g, Mạch môn 16g, Sinh địa 12-20g, Ngọc trúc 8g.

Sắc, cho thêm ít Đường phèn, chia uống vài lần trong ngày.

Có tác dụng ích âm, sinh tân.

Trị nhiệt làm tổn thương âm, phiền nhiệt, khát, họng khô, lưỡi khô, ít rêu. Bài này lạnh hon bài Dưỡng vị thang.

Trên lâm sàng thường dùng trị sốt cao trong các bệnh nhiễm khuẩn hoặc bệnh lâu ngày, trẻ nhỏ chán ăn do Vị âm hư.

“Y học tâm ngộ”

Bài Khải cách tán

Sa sâm 15g, Đan sâm 15g, uất kim 5g, Cuống lá sen 3 cái Bạch linh 5g, Xuyên bối mẫu 10g, Cám đầu chày 12g.

Sắc, chia uống vài lần trong ngày. Có tác dụng nhuận táo, giải uất.

Trị nghẹn do uất lâu ngày, khí kết, tân dịch khô rảo, nuốt vào là nghẹn, nặng thì đau nhức, nôn mửa.

“Thiên gia diệu phương”

Bài Trị tiêu chỉ khát thang

Sa sâm 15g, Mạch môn 15g, Trạch tả 12g, Thạch hộc 20g, Son dược 30g, Sinh địa 30g, Ngũ vị tử 6g, Tri mẫu 6-20g, Thiên hoa phấn 20g. sắc, chia uống nhiều lần trong ngày. Có tác dụng tư âm, thanh nhiệt, chống khát.

Chữa bệnh đái tháo đường.

Gia giảm: Nếu nhiệt nhiều thêm Thạch cao, Hoàng liên.

Nếu hàn nhiều thêm Nhục quế, Phụ tử.

Nếu khí hư thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ.

“Hiệu phỏng tân phương”

Bài Tư âm giáng hỏa phương

Thục địa 10đ, Sinh địa 10đ, Đan sâm 5đ, Sa sâm 5đ, Thiên môn 3đ, Ngưu tất 3đ, Ngũ vị tử 1,5đ, Thạch hộc 5đ.

Sắc trước Thạch hộc, sau sắc tiếp các vị khác, chia uống ấm vài lần trong ngày.

Chủ trị:

Âm hư, dương lấn, thủy suy hỏa bốc, mạch 6 bô hồng sác, hình thế gầy đen, táo khát, thổ huyết, đổ máu mũi.

Gia giảm: Hỏa thắng gia Quy giao; Huyết hư gia Sữa người; tinh huyết hư gia Lộc giác giao.

Các phương thuốc bổ dưỡng thường dùng:

Sa trúc áp (sa sâm, ngọc trúc hầm lườn vịt)

Lườn vịt 1 mảng

Sa sâm 30g

Ngọc trúc 30g

Sa sâm và ngọc trúc thái vụn, cho vào túi vải, buộc miệng túi lại; lườn vịt rửa sạch, thái miếng, xào trong chảo mỡ sôi, cho nước vào hầm chung với túi thuốc cho tới khi thịt chín. Uống thang, ăn thịt.

Dùng cho người bị ho phổi táo, miệng khô họng rộp, miệng khát tim bứt rứt. ..

Sa sâm chúc (cháo sa sâm)

Sa sâm 15g – 30g

Đường phèn vừa phải

Gạo lức 50 – 100g

Sắc sa sâm, bỏ bã lấy nước, sau đó cho gạo lức vào nấu cháo, cháo chín cho đường phèn vào đun thêm một lát. ăn khi đói.

Dùng cho người phế nhiệt âm thương, ho khan ít đờm, hoặc phế vị âm hư sinh ra ho lâu không có đờm, họng khô
miệng rộp, hoặc sau khi ốm dậy, tuyến nước bọt tổn thương, miệng luôn khô khát.

Sa sâm đồn nhục (Sa sâm hầm thịt nạc) Bắc sa sâm 15g

Ngọc trúc 15g

Sơn dược 15g

Thịt nạc 500 – 1000g

Bách hợp 15g

Thịt lợn rửa sạch, sắt miếng, cho nước vào hầm chung với các vị thuốc trên. Uống thang, ăn cả thịt và thuốc.

Dùng cho người khí âm bất túc, khí đoản khiếm lực, miệng khô muốn uống, ăn ít v.v…

Sa sâm tâm phế thang (thang sa sâm tim phổi lợn)

Sa sâm 15g

Phổi lợn 1 bộ

Ngọc trúc 15g

Hành 25g

Tim lợn 1 quả

Muối 3g

Sa sâm, ngọc trúc rửa sạch, cho vào túi vải, thắt miệng túi lại; tim, phổi lợn rửa sạch cho vào nồi đất cùng túi thuốc trên, thêm hành và nước vào, đun sôi, sau đó đun nhỏ lửa hầm khoảng 90 phút cho tim phổi lợn chín nhừ, cho muối và gia vị vào ăn.

Dùng cho người già phế hư bị bệnh ho, tân thương miệng khát, bí ỉa v.v…

Sa sâm câu kỷ chúc (cháo sa sâm, câu kỷ tử)

Sa sâm 15 – 20g – Hoa hồng nhung 3 – 5g

Câu kỷ tử 15 – 20g – Gạo lức 100g

Đường phèn vừa phải.

Sa sâm sắc lấy nước, cho gạo lức và câu kỷ tử vào nấu cháo. Khi nào gần được, cho hoa hồng nhung vào đun thêm một lát, cho đường trắng vào. Chia hai lần ăn lúc nóng.

Dùng cho người can âm bất túc, lườn đau âm ỉ, họng khô miệng rộp, đầu váng mắt hoa, luôn cảm thấy bứt rứt khó chịu vì nhiệt v.v…

Sa sâm đường đản thang (thang trứng gà sa sâm đường phèn)

Bắc sa sâm 10g

Trứng gà 1 quả

Đường phèn 30g

Bắc sa sâm và trứng gà rửa qua, cho vào nồi đất cùng với đường phèn, đổ nước vừa phải, hầm nhỏ lửa. Sau khi sôi chừng 5 phút, vớt trứng ra đập bỏ vỏ, lại bỏ vào nồi đất, tiếp tục ninh 20 – 30 phút. Uống thang, ăn trứng.

Dùng cho người phế vị âm hư dẫn tới bệnh ho, ít đờm, khạc ra máu, đau cổ, miệng khát, không thiết ăn uống.

Sâm kỷ minh mục thang (thang thuốc sáng mắt sa sâm, kỷ tử)

Sa sâm 15g – Ngưu tất 9g (cỏ xước)

Câu kỷ tử 15g – Quyết minh tử 9g

Mật ong vừa phải

Sa sâm, câu kỷ, ngưu tất, quyết minh tử sắc lấy thang, nhào mật ong vào mà uống, ngày 1 thang. Uống liên tục một số thang.

Dùng cho người bị bệnh cao nhãn áp lâu ngày, mắt sưng, đầu nhức không chịu nổi, thêm cả chứng đau lưng mất ngủ, triều nhiệt đổ mồ hôi trộm, thị lực giảm v.v…

Sa sâm ngọc trúc nga nhục thang (thang thịt ngỗng, sa sâm, ngọc trúc)

Thịt ngỗng 250g – Ngọc trúc 15g

Bắc sa sâm 15g – Sơn dược 30g

Cho nước vào nấu chín, cho muối cho vừa mà ăn.

Dùng cho người tỳ âm bất túc, miệng khô muốn uống nước, ăn ít mà không đói, bụng sôi ỉa lỏng v.v…

Sa sâm trùng thảo báo ô qui (sa sâm, trùng thảo, ninh thịt rùa)

Rùa 1 con Sa sâm 60g

Đông trùng hạ khô thảo (gọi tắt là trùng thảo) 10g

Cho nước vào ninh làm thang, lấy muối, dầu ăn làm gia vị. Uống thang, ăn thịt rùa.

Dùng cho người thận tinh khuy tổn, di tinh, xuất tinh sớm v.v…

Chẩn Đoán Hình Ảnh Trong Nội Khoa

Các bác sĩ có một loạt các kĩ thuật hình ảnh ở nơi làm việc của họ để hỗ trợ họ trong việc chẩn đoán không xâm lấn. Mặc dù sự ra đời của phương thức hình ảnh chuyên môn cao, các phương pháp như Xquang ngực và siêu âm tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong các phương pháp chẩn đoán để chăm sóc bệnh nhân. Hầu hết các nơi, CT có sẵn trên cơ sở cấp cứu và rất có ích trong đánh giá ban đầu bệnh nhân có chấn thương, đột quỵ, nghi ngờ xuất huyết hệ thần kinh trung ương CNS , hoặc đột quỵ thiếu máu cục bộ. MRI và các kĩ thuật liên quan (chụp mạch, MRI chức năng, phổ cộng hưởng từ MRS) cung cấp hình ảnh tốt của nhiều mô bao gồm não, hệ thống mạch máu, khớp, và phần lớn các cơ quan lớn. Quét hạt nhân phóng xạ gồm PET ( chụp xạ hình cắt lớp Positron) có thể đánh giá được chức năng của cơ quan hoặckhu vực cụ thể trong cơ quan. Phối hợp PET với MRI hoặc CT cung cấp hình ảnh rất nhiều thông tin củavị trí và các tổn thương hoạt động trao đổi chất, chẳng hạn như ung thư.

Chương này xem xét các chỉ dẫn và tiện ích của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh mà các bác sĩ hay dùng.

XQUANG NGỰC (SƠ ĐỒ. 3-1)

  • Có thể có kết quả nhanh chóng và nên là một phần của việc đánh giá cơ các bệnh nhân phàn nàn về tim phổi.
  • Có thể xác định những đe dọa tính mạng như tràn khí màng phổi, tràn khí sau phúc mạc, phù phổi, viêm phổi, và bóc tách động mạch chủ.
  • Thường bình thường ở bệnh nhân có tắc phổi cấp.
  • Nên làm lại 4–6 tuần ở bệnh nhân có viêm phổi cấp tính để làm tài liệu nghiên cứu thâm nhiễm phổi trên X quang.
  • Được sử dụng kết hợp với thăm khám lâm sàng để hỗ trợ chẩn đoán suy tim sung huyết. X quang hỗ trợ chẩn đoán suy tim bao gồm tim to, tăng tưới máu vùng đỉnh phổi, đường Kerley B, và tràn dịch màng phổi.
  • Nên làm hàng ngày ở bệnh nhân đặt nội khí quản để kiểm tra vị trí ống nội khí quản và khả năng thương tổn do áp suất.
  • Giúp xác định các bệnh phế nang hoặc đường dẫn khí. Hình ảnh Xquang của bệnh gồm không đồng nhất, mờ không điều và nhánh phế quản khí.
  • Giúp xác định tràn dịch màng phổi tự do.Chụp tư thế nằm nên được làm để loại trừ tràn dịch màng phổi khu trú trước khi chọc dịch.

XQUANG BỤNG

  • Nên là chỉ định hình ảnh ban đầu ở một bệnh nhân nghi ngờ tắc ruột. Dấu hiệu của tắc ruột cao trên Xquang gồm nhiều mức hơi dịch, không có bóng hơi ruột già, và có “bậc thang” xuất hiện ở quai ruột non.

Xquang ngực bình thường

HÌNH 3-1 Xquang ngực bình thường . 1. Khí quản. 2. Carina. 3. Nhĩ phải. 4. Vòm hoành phải. 5. Quai động mạch chủ. 6. Rốn phổi trái. 7. Thất trái. 8. Vòm hoành trái (với bóng hơi dạ dày). 9. Khoảng sáng sau xương ức. 10. Thất phải. 11. Vòm hoành trái (với bóng hơi dạ dày). 12. Phế quản thùy trái trên.

  • Không nên chụp cản quang với Bari khi thủng ruột, khí ở tĩnh mạch cửa, hoặc nghi ngờ megacolon.
  • Được sử dụng để đánh giá kích thước ruột:
  1. Bình thường <3 cm.
  2. Kích thước bình thường của manh tràng lên đến 9 cm, phần còn lại của ruột lên đến 6 cm.

SIÊU ÂM

  • Nó nhạy và đặc hiệu hơn CT scan trong đánh giá bệnh lý túi mật.
  • Có thể dễ dàng xác định kích thước của thận ở bệnh nhân suy thận và có thể loại trừ sự hiện diện của ứ nước.
  • Có thể đánh giá nhanh sự hiện diện của dịch ổ bụng ở một bệnh nhân với chấn thương bụng.
  • Được sử dụng kết hợp với Doppler để đánh giá sự hiện diện của bệnh xơ vữa động mạch.
  • Được sử dụng để đánh giá các van tim và chuyển động thành tim.
  • Nên được dùng để xác định dịch màng phổi khu trú và dịch trước màng bụng để tiến hành chọc hút.
  • Có thể xác định kích thước của nhân giáp và hướng dẫn chọc hút bằng kim sinh thiết.
  • Có thể xác định kích thước và vị trí của hạch bạch huyết, đặc biệt là tại các địa điểm bề ngoài như ở cổ.
  • Là phương thức được lựa chọn để đánh giá nghi ngờ bệnh lý bìu.
  • Nên là phương thức đầu tiên được sử dụng khi đánh giá buồng trứng.

CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH (CT)

  • CT dùngmột liều bức xạ cao hơn đáng kể so với chụp X quang thông thường; do đó nó nên được sử dụng một cách cân nhắc.
  • CT của não nên được các phương thức chụp ảnh phóng xạ ban đầu đánh giá một bệnh nhân bị đột quỵ tiềm ẩn.
  • Rất nhạy để chẩn đoán một xuất huyết dưới nhện cấp tính, và trong bối cảnh cấp tính, nhạy hơn MRI.
  • CT của não là một kiểm tra quan trọng trong việc đánh giá một bệnh nhân với những thay đổi trạng thái tâm thần để loại trừ các thực thể như chảy máu nội sọ, hiệu ứng khối, máu tụ dưới màng cứng hoặc ngoài màng cứng, và não úng thủy.
  • Tốt hơn so với MRI để đángoài tim và đánh giá tràn dịch khu trú.
  • Là hữu ích trong một bệnh nhân với đau bụng không rõ nguyên nhân để đánh giá các điều kiện như viêm ruột thừa, thiếu máu cục bộ mạc treo hoặc nhồi máu, viêm túi thừa, hoặc viêm tụy.

 

  • CT của bụng cũng là xét nghiệm để đánh giá cho bệnh sỏi thận trong một bệnh nhân với cơn đau quặn thận.
  • Là xét nghiệm được lựa chọn để đánh giá sự hiện diện của một áp xe ở ngực hoặc bụng.
  • Kết hợp với chụp X quang bụng, CT có thể giúp xác định nguyên nhân tắc ruột.
  • Có thể xác địnhlồng ruột và xoắn trong một bệnh nhân đau bụng.
  • Là phương thức hình ảnh của sự lựa chọn cho việc đánh giá tràn khí phúc mạc.
  • Nên làm khẩn trương ở một bệnh nhân chấn thương bụng để đánh giá sự hiện diện của xuất huyết nội và để đánh giá tổn thương đến các cơ quan bụng.

CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ (MRI)

  • Là có ích hơn CT trong đánh giá của nhồi máu, mất trí nhớ, thương tổn dạng khối, bệnh hủy Myelin, và phần lớn các rối loạn tủy sống.
  • Cung cấp hình ảnh tuyệt vời của các khớp lớn như đầu gối, hông và vai.
  • Có thể được sử dụng, thường xuyên với CT hoặc chụp động mạch, để đánh giá khả năng phình động mạch chủ và dị tật bẩm sinh của hệ thống tim mạch.
  • Cardiac MRI được chứng minh hữu ích để đánh giá vận động thành tim và để đánh giá khả năng phát triển cơ tim trong bệnh tim thiếu máu cục bộ.
  • Là thích hợp hơn để CT để đánh giá thượng thận như u tủy thượng thận và giúp phân biệt u thượng thận lành tính và ác tính.
  • Là thích hợp hơn để CT để đánh giá tổn thương tuyến yên và bệnh lý cạnh hố yên.

XẠ HÌNH

  • Radionuclides có thể được sử dụng trong các dạng của các ion phóng xạ (iodide, gallium, thallium) hoặc các chất phóng xạ có ái lực với mô cụ thể (thuốc có phóng xạ, như, bisphosphonates, sestamibi, octreotide, metaiodobenzylguanidine [MIBG], iodocholesterol, etc.), hoặc trong các dạng fluorodeoxyglucose cho PET scan.
  • Xạ hình có thể được kết hợp/sáp nhập với CT hoặc MRI cho hình ảnh giải phẫu chính xác của mô hạt nhân phóng xạ.
  • Xạ hình cắt lớp (SPECT) là tương tự với CT, sử dụng hạt nhân phóng xạ thay vì tia X. Nó cho hình ảnh trực quan của lát cắt mà máy tính chế tác để mang lại sự tái tạo ba chiều.
  • PET là rất hữu ích cho việc phát hiện các mô hoạt động trao đổi chất, chẳng hạn như ung thư và di căn, và đã thay thế phần lớn các phương thức cũ của quét hạt nhân phóng xạ (ví dụ, gali xạ hình).
  • Quét hạt nhân phóng xạ thường xuyên theo chỉ nội khoa là:
  1. Quét xương để tìm bệnh di căn xương hay viêm tủy xương
  2. Quét sestamibi khu trú trước phẫu thuật của u tuyến cận giáp
  3. Quét tuyến giáp (technetium và iốt) để xác định các nhân giáp nóng hoặc lạnh
  • Quét hạt nhân phóng xạ từng chuyên khoa gồm quét tali hoặc sestamibi quét tưới máu cơ tim, quét thông khí/tưới máu phổi, quét octreotide cho các khối u thần kinh nội tiết, quét MIBG cho u tủy thượng thận, quét iodocholesterol cho u tuyến thượng thận, và toàn bộ cơ thể quét radioiodine cho bệnh ung thư tuyến giáp phổ biến.
  • Quét radioiodine của tuyến giáp có thể được sử dụng để có được thông tin định lượng về sự hấp thu iod của tuyến giáp, đó là hữu ích để phân biệt cấp tính là viêm tuyến giáp do bệnh Graves.

Tác Dụng Phụ của các Thuốc trên lâm sàng hiện nay

Tác dụng phụ của thuốc là một trong những vấn đề hay gặp phải nhất trong thực hành lâm sàng và là một trong những nguyên nhân khiến người bệnh phải nhập viện. Chúng hay xảy ra nhất ở những bệnh nhân phải dùng nhiều thuốc và gây nên bởi:

Các sai lầm khi dùng thuốc kê theo đơn (hay gặp ở người già);

Có yếu tố khởi phát tác dụng phụ của thuốc (ví dụ: hạ huyết áp ở bệnh nhân dùng thuốc chống tăng huyết áp).;

Dùng đồng thời nhiều thuốc có tác dụng đồng vận (ví dụ: aspirin và warfarin);

Phản ứng gây độc tế bào (ví dụ: hủy hoại tế bào gan do acetaminophen);

Cơ chế miễn dịch (ví dụ: giảm tiểu cầu do quinidine, lupus ban đỏ hệ thống do hydralazine);

Thiếu hụt enzym di truyền (thiếu máu tan máu do primaquine trong thiếu hụt G6PD)

Phản ứng đặc ứng (ví dụ: suy tủy xương do chloramphenicol).

Phát Hiện

Tiền sử là yếu tố quan trọng. Cân nhắc các yếu tố sau:

Dùng thuốc không có chỉ định và các thuốc tại chỗ là các tác nhân tiềm tàng.

Phản ứng với các thuốc xác định trước đó.

Mỗi liên hệ theo thời gian giữa việc dùng thuốc và tiến triển của các biểu hiện lâm sàng

Suy giảm các triệu chứng khi tác nhân được dùng không liên tục hoặc giảm liều.

Tái phát các triệu chứng khiến tái nhập viện (với các triệu chứng ít nguy hiểm hơn)

Hiếm gặp: (1) bất thường về sinh hóa, ví dụ: thiếu hụt G6PD trong hồng cầu gây nên thiếu máu tan máu do thuốc ; (2) kháng thể huyết thanh bất thường ở những bệnh nhân mắc chứng mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu hoặc thiếu máu tan máu.

BẢNG 219-1 BIỂU HIỆN LÂM SÀNG TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC

Biểu hiện đa cơ quan
Quá mẫn
Cephalosporins
Dextran
Insulin
Phù mạch
Ức chế men chuyển
SLE do thuốc
Cephalosporins
Iod cản quang hoặc chất cản quang
Lidocaine
Penicillins
Procaine
Phenytoin
Procainamide
Quinidine
Sulfonamides
Thiouracil
Sốt
Aminosalicylic acid
Amphotericin B
Thuốc kháng histamin
Penicillins
Hydralazine
Iodides
Isoniazid
Methyldopa
Sốt cao
Chống loạn thần
Bệnh huyết thanh
Aspirin
Penicillins
Propylthiouracil
Sulfonamides
Biểu hiện nội tiết
Hội chứng giống Addison
Busulfan
Ketoconazole
Hiện tượng chảy sữa (có thể gây mất sữa)
Methyldopa
Phenothiazines
Chống trầm cảm ba vòng
Chứng vú to ở nam giới
Chẹn kênh canxi
Digitalis
Estrogens
Griseofulvin
Isoniazid
Methyldopa
Phenytoin
Spironolactone
Testosterone
Rối loạn giới tính
Chẹn beta
Clonidine
Lợi tiểu
Guanethidine
Lithium
An thần mạnh
Methyldopa
Tránh thai đường uống
Giảm đau
Rối loạn chức năng tuyến giáp
Acetazolamide
Amiodarone
Chlorpropamide
Clofibrate
Colestipol và nicotinic
Acid muối vàng
Iodides
Lithium
Tránh thai đường uống
Phenothiazines
Phenylbutazone
Phenytoin
Sulfonamides
Tolbutamide
Tăng bilirubin máu
Rifampin
Tăng canxi máu
Antacids with absorbable alkali
Thiazides
Vitamin D
Tăng đường huyết
Chlorthalidone
Diazoxide
Encainide
Ethacrynic acid
Furosemide
Glucocorticoids
Hormon tăng trưởng
Bù kali bao gồm muối thay thế
Thuốc chứa muối kali
Spironolactone
Succinylcholine
Triamterene
Hạ kali máu
Hạ kali máu do kiềm chuyển hóa
Amphotericin B
Lợi tiểu
Gentamicin
Insulin
Lạm dụng nhuận tràng
Mineralocorticoid, một
số glucocorticoid
Lợi tiểu thẩm thấu
Thuốc giống giao cảm
Tetracycline
Theophylline
Vitamin B 12
Tăng ure máu
Aspirin
Thuốc gây độc tế bào
Tránh thai đường uống
Thiazides
Hạ đường huyết
Insulin
Hạ đường huyết đường uống
Quinine
Tăng kali máu
Ức chế men chuyển
Amiloride
Gây độc tế bào
Quá liều digitalis
Heparin
Lithium
Ethacrynic acid
Furosemide
Bổ sung quá nhiều từ thức ăn
Thiazides
Hạ natri máu
1. Ảo giác
Carbamazepine
Chlorpropamide
Cyclophosphamide
Lợi tiểu
Vincristine
2. Thải trừ muối
Lợi tiểu
Thụt tháo
Mannitol
Toan chuyển hóa
Acetazolamide
Paraldehyde
Salicylates
Spironolactone
Biểu hiện trên da
Mụn trứng cá
Anabolic và androgenic steroid
Bromides
Glucocorticoids
Iodides
Isoniazid
Thuốc tránh thai đường uống
Hói, rụng tóc
Thuốc gây độc tế nào
Ethionamide
Heparin
Thuốc tránh thai đường uống
Eczema
Captopril
Kem và chất bảo quản
Lanolin
Kháng histamin tại chỗ
Kháng sinh tại chỗ
Gây tê tại chỗ cục bộ
Ban đỏ đa hình dạng hoặc hội chứng Steven Johnson
Barbiturates
Chlorpropamide
Codeine
Penicillins
Phenylbutazone
Phenytoin
Chloroquine,thuốc chống sốt rét khác
Corticotropin
Cyclophosphamide
Muối vàng
Ngộ độc vitamin A
Thuốc tránh thai đường uống
Phenothiazines
Ban dạng lichen
Aminosalicylic acid
Salicylates
Sulfonamides
Sulfones
Tetracyclines
Thiazides
Hồng ban dạng nút
Thuốc tránh thai đường uống
Penicillins
Sulfonamides
Viêm da bong vảy
Barbiturates
Muối vàng
Penicillins
Phenylbutazone
Phenytoin
Quinidine
Sulfonamides
Hồng ban sắc tố cố định tái phát
Barbiturates
Captopril
Phenylbutazone
Quinine
Salicylates
Sulfonamides
Tăng sắc tố da
Bleomycin
Busulfan
Aspirin
Glucocorticoids
Ban dưới da (không đặc hiệu)
Allopurinol
Ampicillin
Barbiturates
Indapamide
Methyldopa
Phenytoin
Thuốc chống sốt rét
Chlorpropamide
Muối vàng
Methyldopa
Phenothiazines
Viêm da do ánh sáng
Captopril
Chlordiazepoxide
Furosemide
Griseofulvin
Nalidixic acid
Thuốc tránh thai đường uống
Phenothiazines
Sulfonamides
Sulfonylureas
Tetracyclines, đặc biệt là demeclocycline
Thiazides
Ban xuất huyết (xem Xuất huyết giảm tiểu cầu)
Allopurinol
Ampicillin
Hoại tử da
Warfarin
Hoại tử nhiễm độc thượng bì
Allopurinol
Barbiturates
Bromides
Iodides
Nalidixic acid
Penicillins
Phenylbutazone
Phenytoin
Sulfonamides
Mày đay
Aspirin
Barbiturates
Captopril
Enalapril
Penicillins
Sulfonamides
Biểu hiện ở gan
Mất bạch cầu hạt (xem Giảm ba dòng)
Captopril
Carbimazole
Chloramphenicol
Thuốc gây độc tế bào
Muối vàng
Indomethacin
Methimazole
Oxyphenbutazone
Phenothiazines
Phenylbutazone
Propylthiouracil
Hội chứng tăng đông máu/giảm thrombin máu
Cefamandole
Cefoperazone
Moxalactam
Tăng bạch cầu ái toan
Aminosalicylic acid
Chlorpropamide
Erythromycin estolate
Imipramine
L-Tryptophan
Methotrexate
Biểu hiện về huyết học
Sulfonamides
Tolbutamide
Thuốc chống trầm cảm ba vòng
Thiếu máu tan máu
Aminosalicylic acid
Cephalosporins
Chlorpromazine
Dapsone
Insulin
Isoniazid
Levodopa
Mefenamic acid
Melphalan
Methyldopa
Penicillins
Phenacetin
Procainamide
Quinidine
Rifampin
Sulfonamides
Thiếu máu tan máu trong suy giảm G6PD
Xem Bảng 68-3
Tăng bạch cầu
Glucocorticoids
Lithium
Bệnh hạch bạch huyết
Phenytoin
Primidone
Thiếu máu hồng cầu khổng lồ
Thuốc đối vận folate
Nitrous oxide
Megaloblastic anemia
Phenobarbital
Phenytoin
Primidone
Nitrofurantoin
Procarbazine
Sulfonamides
Thuốc gây độc tế bào
muối vàng
Mephenytoin
Phenylbutazone
Phenytoin
Quinacrine
Sulfonamides
Trimethadione
Zidovudine (AZT)
Chứng bất sản hồng cầu đơn thuần
Azathioprine
Chlorpropamide
Isoniazid
Phenytoin
Giảm tiểu cầu (xem Giảm ba dòng)
Acetazolamine
Aspirin
Carbamazepine
Carbenicillin
Chlorpropamide
Chlorthalidone
Furosemide
Gold salts
Heparin
Indomethacin
Isoniazid
Methyldopa
Moxalactam
Phenylbutazone
Phenytoin và hydantoin
Quinidine
Triamterene
Trimethroprim
Giảm ba dòng (thiếu máu bất sản)
Carbamazepine
Chloramphenicol
Quinine
Thiazides
Ticarcillin
Biểu hiện tim mạch
Cơn đau ngực cấp
Chẹn alpha
Ngừng thuốc chẹn beta
Ergotamine
Quá liều thyroxine
Hydralazine
Methysergide
Minoxidil
Nifedipine
Oxytocin
Vasopressin
Hormon tuyến giáp
Thuốc chống trầm cảm ba vòng
Verapamil
Chẹn nút AV
Clonidine
Methyldopa
Verapamil
Bệnh cơ tim
Adriamycin
Daunorubicin
Emetine
Lithium
Phenothiazines
Sulfonamides
Thuốc giống giao cảm
Ứ dịch hoặc suy tim sung huyết
Chẹn beta
Đối vận canxi
Loạn nhịp tim
Adriamycin
Thuốc chống loạn nhịp
Atropine
Kháng cholinergic
Chẹn beta
Digitalis
Emetine
Lithium
Phenothiazines
Thuốc giống giao cảm
Lợi tiểu
Levodopa
Morphine
Nitroglycerin
Phenothiazines
Protamine
Quinidine
Tăng huyết áp
Ngừng thuốc Clonidine
Corticotropin
Cyclosporine
Glucocorticoids
Thuốc giống giao cảm phối hợp
thuốc ức chế monoamine oxidase
NSAIDs
Thuốc tránh thai đường uống
Thuốc giống giao cảm
Thuốc chống trầm cảm ba vòng phối hợp thuốc giống giao cảm
Estrogens
Indomethacin
Mannitol
Minoxidil
Phenylbutazone
Steroids
Hạ huyết áp
Thuốc đối vận canxi
Citrat máu
Viêm màng ngoài tim
Emetine
Hydralazine
Methysergide
Procainamide
Cục máu đông thuyên tắc
Thuốc tránh thai đường uống
Biểu hiện hô hấp
Tắc nghẽn đường thở
Chẹn beta
Cephalosporins
Thuốc cholinergic
NSAIDs
Penicillins
Pentazocine
Streptomycin
Tartrazine (thuốc nhuộm đỏ)
Ho
Ức chế men chuyển
Phù phổi
Thuốc cản quang
Heroin
Methadone
Propoxyphene
Thâm nhiễm phổi
Acyclovir
Amiodarone
Azathioprine
Bleomycin
Busulfan
Carmustine (BCNU)
Chlorambucil
Cyclophosphamide
Melphalan
Methotrexate
Methysergide
Mitomycin C
Nitrofurantoin
Procarbazine
Sulfonamides
Biểu hiện dạ dày ruột
Vàng da tắc mật
Anabolic steroids
Androgens
Chlorpropamide
Erythromycin estolate
Muối vàng
Methimazole
Sodium valproate
Sulfonamides
Tetracyclines
Verapamil
Zidovudine (AZT)
Loét đường ruột
KCl dạng viên
Nitrofurantoin
Thuốc tránh thai đường uống
Phenothiazines
Táo bón hoặc tắc ruột
Aluminum hydroxide
Barium sulfate
Calcium carbonate
Ferrous sulfate
Nhựa resin trao đổi ion
Opiates
Phenothiazines
Thuốc chống trầm cảm ba vòng
Verapamil
Tiêu chảy hoặc viêm đại tràng
Kháng sinh (phổ rộng)
Colchicine
Digitalis
Thuốc kháng acid Magnesium
Methyldopa
Phá hủy tế bào gan lan rộng
Acetaminophen (paracetamol)
Allopurinol
Aminosalicylic acid
Dapsone
Erythromycin estolate
Ethionamide
Glyburide
Halothane
Isoniazid
Ketoconazole
Methimazole
Methotrexate
Methoxyflurane
Methyldopa
Ức chế monoamine oxidase
Kém hấp thu
Aminosalicylic acid
Kháng sinh (phổ rộng)
Cholestyramine
Colchicine
Colestipol
Cytotoxics
Neomycin
Phenobarbital
Phenytoin
Buồn nôn hoặc nôn
Digitalis
Estrogens
Ferrous sulfate
Levodopa
Opiates
Potassium chloride
Tetracyclines
Theophylline
Bệnh đường miệng
1. Quá sản lợi
Thuốc đối vận canxi
Cyclosporine
Phenytoin
2. Sưng tuyến nước bọt
Bretylium
Clonidine
Guanethidine
Iodides
Phenylbutazone
3. Mất vị giác
Biguanides
Captopril
Griseofulvin
Lithium
Niacin
Nifedipine
Nitrofurantoin
Phenytoin
Propoxyphene
Propylthiouracil
Pyridium
Rifampin
Salicylates
Viêm tụy
Azathioprine
Ethacrynic acid
Furosemide
Glucocorticoids
Opiates
Thuốc tránh thai đường uống
Metronidazole
Penicillamine
Rifampin
4. Loét
Aspirin
Thuốc gây độc tế bào
Gentian violet
Isoproterenol (dưới lưỡi)
Pancreatin
Sulfonamides
Thiazides
Loét đường tiêu hóa hoặc xuất huyết
Aspirin
Ethacrynic acid
Glucocorticoids
NSAIDs
Biểu hiện thận/tiết niệu
Rối loạn chức năng bàng quang
Kháng cholinergic
Disopyramide
Ức chế monoamine oxidase
Thuốc chống trầm cảm ba vòng
Sỏi thận
Acetazolamide
Vitamin D
Giảm cô đặc nước tiểu gây đa niệu (hoặc đái tháo nhạt tại thận)
Demeclocycline
Lithium
Methoxyflurane
Vitamin D
Viêm bàng quang xuất huyết
Cyclophosphamide
Viêm thận kẽ
Allopurinol
Furosemide

Phenindione
Sulfonamides
Thiazides
Bệnh cầu thận
Do thuốc giảm đau (ví dụ:phenacetin)

Hội chứng thận hư
Captopril
Muối vàng
Penicillamine
Phenindione
Probenecid
Bệnh lý tắc nghẽn đường tiết niệu
Ngoài thận: methysergide
Tại thận: thuốc gây độc tế bào
Rối loạn chức năng thận
Cyclosporine
NSAIDS
Triamterene
Toan hóa ống thận
Acetazolamide
Amphotericin B
Tetracycline
Hoại tử ống thận
Aminoglycosides
Amphotericin B

Colistin
Cyclosporine
Methoxyflurane
Polymyxins
Dùng thuốc cản quang
Sulfonamides
Tetracyclines

Biểu hiện thần kinh
Nhược cơ cấp
Aminoglycosides
Polymyxins
Tác dụng ngoại tháp
Butyrophenones, ví dụ: haloperidol
Disopyramide
Ethambutol
Ethionamide
Glutethimide
Hydralazine
Isoniazid
Levodopa
Methyldopa
Methysergide
Metoclopramide
Metronidazole
Nalidixic acid
Nitrofurantoin
Thuốc tránh thai đường uống
Phenothiazines
Phenytoin
Polymyxin, colistin
Procarbazine
Streptomycin
Tolbutamide
Thuốc chống trầm cảm ba vòng
Thuốc chống trầm cảm ba vòng
Vincristine

Giả u não (hoặc tăng áp lực nội sọ)
Amiodarone

Glucocorticoids, mineralocorticoids

Đau đầu
Ergotamine (cai)
Glyceryl trinitrate
Hydralazine
Indomethacin
Bệnh thần kinh ngoại vi
Amiodarone
Chloramphenicol
Chloroquine
Chlorpropamide
Clofibrate
Demeclocycline
Ngộ độ vitamin A
Thuốc tránh thai đường uống
Tetracyclines
Động kinh
Amphetamines
Analeptics
Isoniazid
Lidocaine
Lithium
Nalidixic acid
Penicillins
Phenothiazines
Physostigmine
Theophylline
Thuốc chống trầm cảm ba vòng
Vincristine

Sốc
Thuốc tránh thai đường uống

 Biểu hiện thị giác
Đục thể thủy tinh
Busulfan
Chlorambucil
Glucocorticoids
Phenothiazines
Rối loạn sắc giác
Barbiturates
Digitalis
Methaqualone
Streptomycin
Thiazides
Phù gai thị
Thuốc tránh thai đường uống
Mờ giác mạc
Chloroquine
Indomethacin
Vitamin D
Glaucoma
Thuốc làm giãn đồng tử
Thuốc giống giao cảm
Viêm thần kinh thị
Aminosalicylic acid
Chloramphenicol
Ethambutol
Isoniazid
Penicillamine
Phenothiazines
Phenylbutazone
Quinine
Streptomycin
Bệnh võng mạc
Chloroquine
Phenothiazines
Biểu hiện thính giác
Điếc
Aminoglycosides
Aspirin
Bleomycin
Chloroquine
Erythromycin
Ethacrynic acid
Furosemide
Nortriptyline
Quinine
Bệnh tiền đình
Aminoglycosides
Quinine
Biểu hiện xương khớp
Các bệnh xương
1. Loãng xương
Glucocorticoids
Heparin

2. Nhuyễn xương
Aluminum hydroxide
Anticonvulsants
Glutethimide
Bệnh cơ hoặc đau cơ
Amphotericin B

Chloroquine
Clofibrate
Glucocorticoids
Thuốc tránh thai đường uống

Viêm cơ
Gemfibrozil
Lovastatin

Biểu hiện tâm thần
Tình trạng mê sảng, lơ mơ
Amantadine
Aminophylline
Anticholinergics
Antidepressants
Cimetidine
Digitalis
Glucocorticoids
Isoniazid
Levodopa
Methyldopa
Penicillins
Phenothiazines
Giảm đau và thuốc ngủ
Bệnh trầm cảm
Cai amphetamine
Chẹn beta
Thuốc hạ áp tác động vào trung ương (reserpine, methyldopa, clonidine)
Glucocorticoids
Levodopa
Ngủ gà
Kháng histamin
Thuốc giảm lo lắng
Clonidine
An thần mạnh
Methyldopa
Thuốc chống trầm cảm ba vòng
Tình trạng ảo giác
Amantadine
Chẹn beta
Levodopa
Meperidine
Narcotics
Pentazocine
Chống trầm cảm ba vòng
Hưng cảm nhẹ, điên cuồng hoặc trạng thái hưng phấn
Glucocorticoids
Levodopa
Ức chế monoamine oxidase
Thuốc giống giao cảm
Chống trầm cảm ba vòng
Tác dụng giống tâm thần phân liệt hoặc paranoid
Amphetamines
Bromides
Glucocorticoids
Levodopa
Lysergic acid
Ức chế monoamine oxidase
Chống trầm cảm ba vòng
Rối loạn giấc ngủ
Thuốc giảm lo âu
Levodopa
Ức chế monoamine oxidase
Thuốc giống giao cảm

Chứng Tỳ không thống huyết

Chứng Tỳ không thống huyết là chỉ Tỳ khí hư, Trung khí hạ hãm mà không nhiếp huyết, hoặc do Tỳ dương hư nhiếp huyết, tạo nên một loại chứng hậu phức hợp có chứng trạng chủ yếu là xuất huyết. Nguyên nhân phần nhiều do nội thương mệt nhọc tổn hại tới Tỳ khí gây nên.

Biểu hiện lâm sàng của chứng Tỳ không ng huyết chia làm hai nhóm chứng trạng, nhóm thứnhất là xuất huyết, hoặc tiện huyết, hoặc nục huyết, hoặc kinh nguyệt quá nhiều, băng lậu v.v… Nhóm thứ hai đồng thời kiêm chứng Tỳ khí hư, Tỳ dương hư, Trung khí hạ hãm. Nếu Tỳ khí hư thì có các chứng trạng kém ăn trướng bụng, đại tiện nhão, mỏi mệt, đoản hơi, sắc mặt nhợt, gầy còm, mạch Nhược v.v… Nếu Tỳ dương hư, có các chứng trạng sợ lạnh, đau bụng, ỉa lỏng, thân thể phù thũng, hoặc phụ nữ đái hạ ra trong loãng. Nếu Trung khí hạ hãm, có các chứng trạng vùng bụng nặng trệ, ỉa lỏng lâu ngày hoặc kiết lỵ lâu ngày, thoát giang hoặc sa tử cung, hoặc lâm sàng biểu hiện sa nội tạng.

Chứng Tỳ không thống huyết gặp trong các bệnh Tiện huyết, Lậu huyết và trong các bệnh xuất huyết khác.

Cần chẩn đoán phân biệt với chứng Tỳ hư hạ hãm và chứng Tâm Tỳ đều hư.

Phân tích

Chứng Tỳ không thống ht có chứng trạng xuất huyết, nói chung đa số là các loại tiện huyết, băng lậu xuất huyết từ bộ phận dưới cho đến xuất huyết dưới da, chân răng xuất huyết v.v… Mục Tiện huyết sách Huyết chứng luận viết: “Chứng này với thổ huyết nục huyết cũng là bệnh về Huyết, nhưng một loại là khí từ dưới ngược lên, một loại là khí đi xuống.Nếu Tiện huyết mà gặp chứng Tỳ không thống huyết, có hai nguyên nhân: một loại là do Tỳ khí bất túc, khí không nhiếp huyết gây nên. Một loại là do ỳ dương bất túc, Tỳ không nhiếp huyết tạo thành.

Tỳ khí bất túc, đại tiện ra máu do Tỳ không nhiếp huyết, ngoại chứng trạng hạ huyết lẫn lộn với đại tiện hoặc trước ra phân sau mới ra huyết, còn có các chứng trạng Tỳ khí bất túc toàn thân như kém ăn, trướng bụng, mỏi mệt, sắc mặt nhợt, đoản hơi, tự ra mồ hôi, môi lưỡi trắng nhợt, mạch Tế Nhược; điều trị nên bổ trung khí để nhiếp huyết; Nếu xuất huyết cấp mà lượng nhiều, cho uống bài Đương qui huyết thang (Nội ngoại thương biện hoặc luận) để bổ khí sinh huyết. Xuất huyết lượng ít mà tình thế bệnh từ từ, có thê bổ cả khí lẫn huyết, dùng bài Bát trân thang (Chính thể loại yếu).

Trung tiêu hư hàn, Tỳ dương bất túc, Tỳ không nhiếp huyết, đại tiện ra huyết phân ra trước huyết theo sau, sắc huyết tía tối, hoặc đại tiện phân đen như sơn, đại tiện nhão, đau bụng, chân tay mát, sợ lạnh mỏi mệt, sắc mặt không tươi, môi lưỡi trắng nhợt, mạch Hư Nhược, đó là các chứng trạng Tỳ dương bất túc. Mục Tiện huyết sách Huyết chứng luận viết: “Chứng này thuộc Trung cung thất thủ, huyết không giữ được mà đi xuống; Bài Hoàng thổ thang (Kim Quỹ yếu lược) chủ chữa bệnh ấy”.

Nếu Tỳ không thống huyết gặp trong bệnh Băng lậu, hoặc hành kinh ra lượng quá nhiều, đầm đìa không dứt, “tuy là huyết chứng mà thực ra là vì khí hư vậy”, “phép chữa chủ yếu là trị ở Tỳ, hoặc mệt nhọc thương Tỳ hoặc tư lự no đói thương Tỳ, Tỳ hư không nhiếp huyết, (Bủng đái – thuyết chứng luận). Điều trị nên bổ khí đt dùng các bài Quy Tỳ thang (Tế sinh phương) Bát trân thang(Chính thể loại yếu) Thập toàn đại bổ thang (Hòa tễ cục phương) Toàn sinh hoạt huyết thang (Thẩm thị tôn sinh thư) đều có thể chọn dùng.

Chẩn đoán phân biệt

Chứng Tỳ hư hạ với chứng Tỳ không thống huyết: Phạm vi chứng Tỳ hạ hãm bao gồm khá rộng, vì trung khí hạ hãm, thanh dương không nâng lên mà tạo nên các chứng bệnh xuất huyết như ỉa chảy kéo dài, kiết lỵ lâu ngày, sa nội tạng cho đến băng lậu, đại tiện ra huyết v.v… đều có thể nằm trong chứng Tỳ hư hạ hãm; Tỳ không thống huyết tạo nên đại tiện ra huyết và băng lậu, thực tế là một b của Tỳ khí hạ hãm.

Tỳ không thống huyết sở dĩ tạo thành chứng xuất huyết, ngoài đại tiện ra huyết và băng lậu, còn bao quát cả các loại thâm huyết mạn tính như Khí không nhiếp huyết mà huyết tràn ra cơ thịt thành chứng Cơ nục, và xuất huyết ở mũi và chân răng v.v…

Chứng tâm tỳ đều hư với chứng Tỳ không thống huyết: Chứng Tâm Tỳ đều hư phần nhiều do tư lự quá độ, tâm huyết hao ngấm ngầm, hoặc tổn thương do mệt nhọc ăn uống, hoặc sau khi ốm chăm sóc không tốt… Những nguyên nhân đó làm hại Tỳ khiến cho sự hóa sinh khí huyết giảm sút. Tâm huyết bất túc tạo nên Tâm huyết hư với Tỳ khí hư hoặc một loại chứng hậu phức hợp cả Tỳ dương cũng hư; Ngoài những chứng trạng xuất hiện như hồi hộp, chóng quên, mất ngủ, kém ăn, mỏi mệt, sắc mặt úa vàng, lưỡi nhợt, mạch ợc, còn có thể xuất hiện các bệnh chứng Tỳ hư mà huyết không thống nhiếp được dẫn đến kinh nguyệt không đều, băng lậu, xuất huyết dưới da v.v.. Đơn thuần chứng Tỳ không thống huyết, ngoài những chứng trạng xuất huyết và Tỳ hư ra, Chứng trạng của Tâm huyết bất túc không rõ ràng lắm nhưng vì xuất huyết lâu ngàykhông dứt đến nỗi cả khí và huyết đều suy, thì cũng có thể gặp chứng trạng Tâm Tỳ đều hư.

Trích dẫn y văn

Phép chữa bệnh, vượt cao thì khống chế, quá thấp thì nâng lên, ác loại thổ huyết, nục huyết thì phải giáng khí; Các loại hạ huyết thì phải thăng cử. Thăng cử, không phải duy nhất có bổ trung ích khí, các phép thăng đề hay sơ phát đều là phép thăng cử (Tiện huyết – Huyết chứng luận).

Phàm trung thổ không nhiếp được huyết… Trọng cảnh dùng thuốc ôn phối hợp với thuốc thanh, biết là huyết sở dĩ không được yên, phần nhiều là có hỏa quấy rối. Phàm là Khí thực thì can thiệp lên phía trên, khi Hư thì hãm xuống dưới; Bây giờ thầy thuốc chỉ dùng thuốc ôn bổ thăng đề, tuy dành được phép chữa Khí hư, chứ chưa có phép chữa được cái huyết b quấy rối (Tiện huyết – Huyết chứng luận).

Tai Quả Hồng và quả Hồng – những tác dụng chữa bệnh diệu kỳ

Cây hồng thần gỗ, cao 10-15m. Lá mọc so le. Hoa có hoa đực, hoa cái riêng biệt. Hoa đực mọc ở nách lá, hoa cái mọc đơn độc. Quả mọng nhẵn, khi chín có màu vàng hay đỏ, có đài gọi là tai hồng. Hạt dẹt màu nâu vàng. Được người dân trồng để lấy quả ăn và làm thuốc chữa bệnh.

Cây hồng thần gỗ, cao 10-15m
Cây hồng thần gỗ, cao 10-15m

Theo Đông y, tai quả hồng có vị đắng, tính bình. Tác dụng giáng nghịch hạ phong, hạ khí, ấm trung tiêu, chữa ho, nấc, đi đái đêm.

Quả hồng có vị ngọt, chát, tính lành. Tác dụng nhuận phế, trừ đờm, khỏi ho, sinh tân dịch, làm thuốc bổ chữa suy nhược, suy dinh dưỡng, chữa ăn vào nôn ra.

Tai quả hồng tác dụng giáng nghịch hạ phong
Tai quả hồng tác dụng giáng nghịch hạ phong

Thuốc ứng dụng:

Bài 1. Thuốc chữa bệnh nấc cụt

+ Tai quả hồng 8g

+ Đinh hương 6g

+ Gừng tươi 4g

Các vị thuốc rửa sạch, cho vào nồi cùrg 450ml nước đun sôi kỹ, chắt lấy 180ml nước đặc. Người bệnh chia 3 lần uống hết trong ngày, trước bữa ăn. cần uống liền 3 ngày.

Bài 2. Thuốc chữa ho

+ Quả hồng chín 2 quả

+ Gừng tươi 5g

+ Đường phèn 20g

Gừng giã nhỏ cùng 2 quả hồng, cho vào bát cùng đường phèn, đem hấp cách thủy. Khi chín cho người bệnh ăn làm 2 lần trong ngày trước khi ăn 30 phút, cần ăn liền 3 ngày.

Bài 3. Thuốc chữa ho ra máu

+ Quả hồng chín 1 quả

+ Cỏ nhọ nồi 60g

+ Rễ cỏ tranh 50g

+ Rượu trắng 20ml

Các vị thuốc cho vào nồi, thêm 600ml nước đun nhỏ lửa cho thuốc nhừ. Khi còn 300ml nước thuốc chắt lấy nước, bỏ bã. Người bệnh chia 3 lần uống hết trong ngày, sau khi ăn, khi thuốc còn nóng, trước khỉ uống cho rượu trắng vào quấy đều rồi chia uống, cần uống liền 11 ngày.

Bài 4. Thuốc chữa bệnh kiết ly

+ Quả hồng khô  50g

+ Lá mơ lông 30g

+ Rau diếp cá 30g

+ Rau mã đề 30g

+ Kim ngân hoa 30g

Các vị thuốc cho vào nồi, thêm 600ml nước đun nhỏ lửa cho thuốc nhừ. Khi còn 300ml nước thuốc chắt lấy nước, bỏ bã. Người bệnh chia 3 lần uống hết trong ngày, trước khi ăn. Cần uống liền 9 ngày.

Bài 5. Thuốc chữa bệnh táo bón

+ Quả hồng chín                   2 quả

+ Mộc nhĩ đen                       10g

+ Kim ngân hoa                    20g

Các vị thuốc cho vào nồi, thêm 600ml nước đun nhỏ lửa cho thuốc nhừ. Khi còn 300ml nước thuốc, cho dầm nát quả hồng, chắt lấy nước, bỏ bã. Người bệnh chia 3 lần uống hết trong ngày, trước khi ăn. cần uống liền 5 ngày.

Bài 6. Thuốc chữa bệnh đái dầm

+ Tai quả hồng khô              20g

+ Phá Cố chỉ                                5g

Hai vị thuốc cho vào nồi, thêm 400ml nước đun nhỏ lửa cho thuốc nhừ, khi còn 150ml nước thuốc chắt lấy nước, bỏ bã. Người bệnh chia 3 lần uống hết trong ngày, trước khi ăn. Cần uống liền 5 ngày.

Lưu ý:

– Không ăn quả hồng chín, hồng ngâm khi bụng đói, vì axít trong quả hồng có thể bị đông đặc thành vật cứng trong dạ dày.

Không được ăn quả hồng chín, hồng ngâm sau khi đã ăn cua, tác hại như đã nói ở trên và có thể gảy nôn.
Không được ăn quả hồng chín khi vừa ăn các loại khoai vì axít trong quả hồng kết hợp với axít trong khoai tạo thành chất đông đặc bám ở thành dạ dày, gây đầy chướng bụng.

Huyệt Đầu Lâm Khấp

Đầu Lâm Khấp

Tên Huyệt:

Lâm = ở trên nhìn xuống. Khấp = khóc, ý chỉ nước mắt. Huyệt ở vùng đầu, phía trên mắt mà lại chữa trị bệnh ở mắt (làm cho nước mắt không chảy ra nhiều), vì vậy gọi là Đầu Lâm Khấp (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Đầu Lâm Khấp.

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 15 của kinh Đởm.

Huyệt hội với kinh Thái Dương, Thủ Thiếu Dương và Dương Duy Mạch.

Vị Trí huyệt:

Từ huyệt Dương Bạch (Đ.14) đo thẳng lên trong chân tóc 0, 5 thốn.

Giải Phẫu:

Dưới da là chỗ cơ trán dính vào cân sọ, xương trán.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mặt.

Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Chủ Trị:

Trị đầu đau, răng đau.

Phối Huyệt:

1. Phối Trung Chử (Tam tiêu.3) trị hoa mắt (Tư Sinh Kinh).

2. Phối Thông Thiên (Bàng quang.7) trị mũi nghẹt (Tư Sinh Kinh).

3. Phối Đầu Duy (Vị 8) trị bệnh chảy nước mắt (Bách Chứng Phú).

4. Phối cứu Can Du (Bàng quang.18) trị mắt có màng trắng (Châm Cứu Đại Thành).

5. Phối Dương Cốc (Tiểu trường.5) + Thân Mạch (Bàng quang.62) + Uyển Cốt (Tiểu trường.4) trị chóng mặt (Châm Cứu TậpThành).

6. Phối Nội Đình (Vị 44) trị bệnh ở bụng dưới (Ngọc Long Ca).

7. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Kim Môn (Bàng quang.63) trị điếc (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).

8. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Trì (Đ.20) trị mắt chảy nước khi ra gió (Châm Cứu Học Thượng Hải ).

9. Phối Bá Hội (Đc.20) + Nhân Trung (Đc.26) + Nội Quan (Tâm bào.6) + Thập Tuyên trị trúng phong hôn mê (Châm Cứu Học Giản Biên).

Cách châm Cứu:

Châm dưới da 0, 3 – 0, 5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng – Ôn cứu 3 – 5 phút.

Recol

RECOL

THEMIS CHEMICALS

viên nén 10 mg: vỉ 25 viên, hộp 5 vỉ.

viên nén 20 mg: vỉ 25 viên, hộp 5 vỉ.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Lovastatin 10 mg

 

cho 1 viên
Lovastatin 20 mg

MÔ TẢ

Recol là loại thuốc làm giảm cholesterol từ chủng Aspergillus terreus. Sau khi uống, lovastatin – một lactone bất hoạt – được thủy phân thành dạng hydroxyacid tương ứng. Đây là chất chuyển hóa chính và là chất ức chế men khử 3-hydroxy-3 methylglutarylcoenzyme A (HMG-CoA). Men khử này xúc tác phản ứng chuyển HMG-CoA thành mevalonate, đây là một bước sớm và bước hạn chế sự sinh tổng hợp cholesterol.

Lovastatin là ý1S-[1a(R*), 3a, 7b,8b (2S*, 4S*), 8ab]} -1,2,3,7,8,8a-hexahydro-3,7-dimethyl-8 [2- (tetrahydro-4-hydroxy-6-oxo-2H-pyran-2-yl) ethyl] 1-napthalenyl 2- methylbutanoate. Công thức thu gọn của lovastatin là C24H36O5 và phân tử lượng là 404,55.

Lovastatin là một bột kết tinh trắng, không hút ẩm, không tan trong nước, tan kém trong ethanol, methanol và acetonitrile.

DƯỢC LÝ LÂM SÀNG

Vấn đề cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) trong nguyên sinh bệnh động mạch đã được ghi nhận đầy đủ trong các nghiên cứu bệnh học và lâm sàng, cũng như trong nhiều thử nghiệm trên động vật. Nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy cholesterol LDL cao và cholesterol LDL thấp, thì cả hai đều là những yếu tố nguy cơ cho bệnh tim mạch vành.

Việc giảm cholesterol LDL làm giảm tỷ lệ phối hợp của tử vong do bệnh tim mạch vành cộng với nhồi máu cơ tim không gây tử vong.

Recol làm giảm cả hàm lượng cholesterol LDL bình thường và cholesterol LDL đã bị tăng cao. LDL được tạo ra từ VLDL và được chuyển hóa chủ yếu nhờ thụ thể LDL ái lực cao. Cơ chế tác dụng giảm LDL của Recol có thể là do giảm hàm lượng cholesterol VLDL, và cảm ứng thụ thể LDL, kéo theo giảm sản xuất và tăng dị hóa LDL cholesterol. Apolipoprotein B cũng giảm đáng kể trong khi điều trị Recol. Vì mỗi phần LDL chứa một phân tử apolipoprotein B, và vì apolipoprotein B nhỏ được tìm thấy trong các lipoprotein khác, điều này thật sự nói lên rằng Recol không làm cho cholesterol mất LDL, nhưng nó cũng giảm được hàm lượng của các phần LDL lưu thông. Ngoài ra, Recol có thể làm tăng lượng thay đổi trong cholesterol HDL, và làm giảm vừa phải cholesterol VLDL và triglyceride huyết tương (xem bảng 1). Recol là một chất ức chế đặc hiệu của men khử HMG-CoA, là enzyme xúc tác cho sự chuyển HMG-CoA thành mevalonate, là một bước sớm trong chu trình sinh tổng hợp cholesterol.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Lovastatin là một lactone được thủy phân trong cơ thể để tạo b-hydroxyacid tương ứng, là một chất ức chế mạnh men khử HMG-CoA.

Sau khi uống lovastatin ở người, 10% liều này bị thải qua nước tiểu, 83% qua phân. Sau khi uống, lovastatin có tính chọn lọc cao với gan, là nơi nó thật sự đạt hàm lượng cao hơn ở trong các mô khác. Lovastatin chuyển hóa đầu tiên mạnh qua gan, đây là điểm tác động đầu tiên của nó, sau đó thải thuốc dạng không đổi qua mật.

Cả lovastatin và chất chuyển hóa b-hydroxyacid đều liên kết mạnh (< 95%) với huyết tương người. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy lovastatin qua được hàng rào máu não và hàng rào nhau thai.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương của hoạt chất và tổng chất ức chế đạt được trong vòng 2-4 giờ sau khi dùng.

Kết quả nghiên cứu ở những bệnh nhân có chứng cholesterol huyết cao được trình bày trong bảng 1 sau đây.

Bảng 1

Recol so sánh với placebo

(Tỷ lệ phần trăm so với giá trị ban đầu – Giá trị trung bình từ tuần 12 đến tuần 48)

 

Liều N** C-tp (TB) LDL-C (TB) HDL-C (TB) LDL-C/ HDL-C (TB) C-tp/HDL-C (TB) TRIG (TB)
Placebo 1633 +0,7 +0,4 +0,2 +0,2 +0,6 +04
Recol
20 mg/ngày 1642 -17 -24 +6,6 -27 -21 -10
40 mg/ngày 1645 -22 -30 +7,2 -34 -26 -14
20 mg x2/ngày 1646 -24 -34 +8,6 -38 -29 -16
40 mg x2/ngày 1649 -49 40 +9,5 -44 -34 -19

CHỈ ĐỊNH

Recol được chỉ định như một thuốc phụ trợ với ăn kiêng để giảm hàm lượng cholesterol LDL và cholesterol toàn phần đã bị tăng cao ở những bệnh nhân tăng cholesterol huyết tiên phát (loại IIa và IIb), khi đáp ứng với ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác không đủ.

Recol cũng được chỉ định để làm chậm tiến triển vữa xơ động mạch vành ở bệnh nhân tim mạch vành như là một phần của chiến lược điều trị để giảm cholesterol LDL và cholesterol toàn phần đến mức mong muốn.

Hướng dẫn điều trị theo chương trình giáo dục cholesterol quốc gia (NCEP) được tóm tắt theo bảng dưới:

LDL- cholesterol (mg/dl)
Bệnh xơ vữa động mạch xác định* Hai yếu tố nguy cơ hay hơn** Hàm lượng khởi đầu Mục tiêu
Không Không >=190 <160
Không >=160 <130
Có hay không >=130 <=100

*Bệnh tim mạch vành hay bệnh mạch ngoại biên.

**Các yếu tố nguy cơ khác với bệnh tim mạch gồm triệu chứng bệnh động mạch cảnh, bệnh mạch vành bao gồm: tuổi (nam >=45 ; nữ >=55 hay mãn kinh sớm mà không dùng liệu pháp thay thế estrogen) ; tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch vành sớm, đang nghiện thuốc lá, cao huyết áp, xác định HDL-C < 35 mg/dl và tiểu đường. Trừ đi một yếu tố nguy cơ nếu HDL-C >= 60 mg/dl.

Vì mục tiêu điều trị là giảm LDL-C, NCEP khuyến cáo là hàm lượng LDL-C được dùng để khởi động và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi nào hàm lượng LDL-C không có sẵn, thì cholesterol toàn phần mới dùng để kiểm soát điều trị.

Recol có thể hữu ích để giảm hàm lượng LDL-C đã tăng cao ở bệnh nhân bị kết hợp chứng tăng cholesterol huyết và tăng triglyceride huyết, trong đó chứng tăng cholesterol huyết là sự bất

thường chính (chứng tăng lipoprotein huyết loại IIb).

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh gan tiến triển hoặc tăng kéo dài không giải thích được về transaminase huyết tương. Mang thai, thời kỳ cho con bú, lovastatin chống chỉ định trong khi mang thai. Lovastatin chỉ dùng cho phụ nữ ở tuổi sinh đẻ chỉ khi các bệnh nhân này muốn. Nếu họ mang thai trong khi đang dùng thuốc, nên ngưng dùng lovastatin ngay và báo cho bệnh nhân biết nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG

Suy gan:

Chứng tăng kéo dài đáng kể (hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường) về transaminase huyết tương có thể xảy ra ở 1,9% bệnh nhân dùng lovastatin trong tối thiểu 1 năm trong các nghiên cứu lâm sàng trước đây.

Khi ngừng thuốc ở những bệnh nhân này, hàm lượng transaminase thường tụt dần dần đến mức trước khi điều trị.

Tuy nhiên, trong những kinh nghiệm lâm sàng với Recol, bệnh gan có triệu chứng hiếm khi xảy ra với các liều điều trị của lovastatin.

Người ta khuyến cáo rằng thử test chức năng gan nên được hoàn thành trước khi khởi đầu điều trị, lúc 6 và 12 tuần sau khi điều trị hay tăng liều, sau đó phải kiểm tra định kỳ.

Thuốc nên được dùng cẩn thận ở những bệnh nhân uống nhiều rượu hay đã có tiền sử bệnh gan. Bệnh gan tiến triển hay tăng transaminase không giải thích được là những chống chỉ định dùng lovastatin.

Cơ xương:

Tiêu cơ vân thường đi kèm lovastatin đơn liệu pháp, khi kết hợp với thuốc ức chế miễn dịch, kể cả cyclosporin ở những bệnh nhân ghép tim, và khi kết hợp với gemfibrozil hoặc với acid nicotinic với liều hạ lipid (1 g/ngày), ở những bệnh nhân không ghép. Một vài bệnh nhân đã mắc trước bệnh suy thận, thường là do kết quả của đái tháo nhạt lâu dài. Suy thận cấp do tiêu cơ vân thường được thấy hơn khi kết hợp lovastatin – gemfibrozil, và cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân cấy ghép dùng lovastatin và cyclosporin.

Ở bệnh nhân dùng cyclosporin, nên tạm ngừng lovastatin, nếu liệu pháp chống nấm toàn thân dẫn xuất azole là cần thiết ; ở những bệnh nhân không dùng cyclosporin nên được giám sát cẩn thận, nếu liệu pháp chống nấm toàn thân dẫn xuất azole là cần thiết.

Tiêu cơ vân kèm hay không kèm theo suy thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân trầm trọng dùng erythromycin đồng thời với lovastatin.

Nên tránh kết hợp lovastatin với fibrate khác.

Nên tạm dừng hay ngưng luôn liệu pháp lovastatin ở những bệnh nhân có bệnh cơ trầm trọng, cấp tính hay có những yếu tố nguy cơ phát triển suy thận đưa đến tiêu cơ vân, bao gồm: nhiễm khuẩn cấp trầm trọng, hạ huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, chuyển hóa và nội tiết trầm trọng, ngất không kiểm soát được.

Bệnh cơ nên được xem xét ở những bệnh nhân đau cơ lan tỏa, mềm và yếu cơ và hay tăng đáng kể CPK. Các bệnh nhân nên được khuyên báo cáo kịp thời nếu đau cơ không giải thích được, mềm và yếu cơ, đặc biệt khi kèm theo chóng mặt hay sốt. Liệu pháp lovastatin phải được ngưng nếu hàm lượng CPK tăng đáng kể xảy ra hoặc khi bệnh cơ được chẩn đoán hay nghi ngờ.

Hầu hết các bệnh nhân đều phát triển bệnh cơ (kể cả tiêu cơ vân) khi dùng lovastatin đồng thời với thuốc ức chế miễn dịch, gemfibrozil hay những liều giảm lipid của acid nicotinic.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Tổng quát:

Lovastatin có thể làm tăng hàm lượng creatin phosphokinase và transaminase. Điều này nên được xem xét trong các chẩn đoán phân biệt đau ngực ở các bệnh nhân điều trị lovastatin. Chứng tăng cholesterol huyết do đồng hợp tử có tính gia đình:

Recol thường kém hiệu quả hơn ở bệnh nhân mắc chứng bệnh hiếm chứng tăng cholesterol huyết do đồng hợp tử có tính gia đình, có thể vì những bệnh nhân này không có các thụ thể LDL chức năng. Recol hình như có hiệu quả hơn về tác dụng tăng transaminase ở những bệnh nhân đồng hợp tử này.

Thông tin cho bệnh nhân:

Các bệnh nhân cần báo cáo kịp thời chứng đau cơ, chứng đau cơ lúc ấn không giải thích được, đặc biệt khi kèm theo chóng mặt hoặc sốt.

Dùng trong nhi khoa:

Độ an toàn và hiệu quả ở trẻ em và thiếu niên chưa được xác định.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Thuốc ức chế miễn dịch, itraconazole, gemfibrozil, niacin (nicotinic acid), erythromycin (xem phần Chú ý đề phòng: Cơ xương).

Thuốc chống đông máu coumarin: Xuất huyết và thời gian prothrombin tăng đã được báo cáo ở vài bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu coumarin đồng thời với lovastatin. Người ta khuyến cáo rằng ở những bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu, thời gian prothrombin nên được xác định trước khi dùng lovastatin và thường xuyên trong giai đoạn khởi đầu điều trị để bảo đảm rằng không có sự thay đổi đáng kể về thời gian prothrombin xảy ra. Điều trị lovastatin không được kèm theo xuất huyết hay những thay đổi thời gian prothrombin ở những bệnh nhân không dùng thuốc chống đông máu.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Recol thường được dung nạp tốt: các tác dụng không mong muốn muốn thường nhẹ và tạm thời. Đường tiêu hóa: đầy hơi, tiêu chảy, táo bón và buồn nôn là những tác dụng ngoại ý thường xuyên nhất được báo cáo với lovastatin. Những tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa khác là đau bụng, co cơ bụng, biếng ăn, ợ nóng và loạn vị giác.

Cơ xương: bệnh cơ đặc trưng là đau và yếu cơ đã được báo cáo. Tiêu cơ vân kèm theo suy thận cấp cũng có thể xảy ra. Tăng không triệu chứng hàm lượng huyết tương của isozyme creatin phosphokinase cũng xảy ra ở 11% bệnh nhân dùng lovastatin.

Mắt: có thể mờ mắt. Đục thủy tinh thể có thể phát triển ở những bệnh nhân điều trị lovastatin. Tác dụng không mong muốn khác: nhức đầu, buồn ngủ, nổi ban, ngứa, liệt dương và mất ngủ.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Liều khởi đầu thông thường được đề nghị là 20 mg, một lần mỗi ngày, dùng với bữa ăn chiều. Dãy liều đề nghị là 10-80 mg/ngày dùng một lần hoặc chia làm 2 lần. Liều tối đa là 80 mg/24 giờ. Liều tùy theo từng cá nhân theo mục tiêu điều trị (xem hướng dẫn NCEP) và đáp ứng của bệnh nhân. Bệnh nhân cần phải giảm LDL-C 20% hay hơn để đạt mục tiêu, bắt đầu dùng 20 mg Recol/ngày. Liều khởi đầu 10 mg nên được xem xét cho những bệnh nhân cần liều nhỏ hơn. Sự điều chỉnh nên tiến hành 4 tuần một lần hay hơn.

Ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch đồng thời với lovastatin (xem phần Chú ý đề phòng, Cơ xương), liệu pháp nên được bắt đầu với 10 mg Recol và không quá 20 mg/ngày.

Liều 10 mg nên dùng cho phụ nữ hậu mãn kinh với chứng tăng cholesterol huyết từ nhẹ đến trung bình.

Hàm lượng cholesterol nên được kiểm soát định kỳ và xem xét giảm liều Recol nếu hàm lượng cholesterol sụt mạnh dưới mức mục tiêu.

Liệu pháp đồng thời:

Các chứng cứ đầu tiên cho thấy rằng tác dụng hạ cholesterol của lovastatin và acid mật, cholestyramine được hiệp đồng.

Liều ở bệnh nhân suy thận trầm trọng (thanh thải creatinin (30 ml/phút), liều tăng trên 20 mg/ngày nên được xem xét thận trọng và nếu thật sự cần, thì phải dùng cẩn thận (xem phần Dược lý lâm sàng và Chú ý đề phòng: Cơ xương)

QUÁ LIỀU

5 người tình nguyện khỏe mạnh đã dùng 200 mg lovastatin liều đơn mà không có phản ứng phụ lâm sàng đáng kể nào. Vài trường hợp dùng quá liều đã được báo cáo: không có bệnh nhân nào có những triệu chứng đặc trưng, tất cả các bệnh nhân đều khỏi và không kèm theo di chứ Liều tối đa dùng là 5-6 g.

Cho đến nay, vẫn chưa có kinh nghiệm nào thu được, không có điều trị quá liều đặc hiệu nào cho Recol.

BẢO QUẢN

Bảo quản dưới 25oC, tránh ánh sáng và ẩm.

Vacxin dùng cho người đi du lịch ở nước ngoài

1 .GIỚI THIỆU:

Việc tiêm chủng cho người đi du lịch nước ngoài được thực hiện nhằm mục đích dự phòng một số’ bệnh dịch lưu hành ở các nước sẽ đến và thi hành điều lệ kiểm dịch y tế. Điều quan trọng đối với những người đi du lịch là phải thực hiện tiêm chủng để tự bảo vệ mình phòng chống các bệnh dịch do đi du lịch.

  1. CÁC YÊU CẦU CHÍNH THỨC VỀ TIÊM CHỦNG KHI ĐI DU LỊCH

Hiện nay, theo đề nghị của một số nước, người đi du lịch phải tiêm các Vacxin phòng bệnh sốt vàng và não mô cầu . Điều lệ kiểm dịch quốc tế của Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo những người đi du lịch cần tiêm Vacxin phòng bệnh sốt vàng, tả. Nhưng đến năm 1994 cũng không một quốc gia nào yêu cầu phải tiêm Vacxin tả dù cho người du lịch đã qua vùng có dịch tả. Thông thường người mới ở vùng có sốt vàng phải xuất trình phiếu tiêm chủng sốt vàng trước khi nhập cảnh. Những người du lịch nên được tư vấn về các địa điểm mà họ định đi đến du lịch. Có một yêu cầu đặc biệt cho việc tiêm Vacxin não mô cầu cho những người đến du lịch tại ả rập xê út .

  1. CÁC KHUYẾN CÁO VỀ TIÊM CHỦNG KHI ĐI DU LỊCH

Tất cả những người du lịch phải được tiêm chủng phòng ngừa các bệnh bạch hầu, uốn ván. Ở các khu vực vẫn còn bệnh bại liệt lưu hành, người du lịch nên uống

Vacxin bại liệt. Tại các khu vực điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm kém, người du lịch nên được tiêm Vacxin viêm gan A và thương hàn. Việc sử dụng Vacxin dại, viêm não Nhật Bản, não mô cầu và BCG nên được khuyến cáo cho những người du lịch có các nguy cơ cao mắc các bệnh này.

  1. CÁC LOẠI VACXIN CẦN TIÊM CHỦNG KHI ĐI DU LỊCH

Đối với người đi du lịch thì việc giữ gìn vệ sinh ăn uống cần được coi trọng hơn là việc dùng Vacxin phòng tả. Tổ chức y tế thế giới đã bãi bỏ qui định dùng Vacxin tả trong kiểm dịch quốc tế vào năm 1973. Không một quốc gia nào chính thức yêu cầu người đi du lịch phải tiêm chủng phòng bệnh tả nhưng một vài nước vẫn còn yêu cầu những người di cư phải có phiếu tiêm chủng Vacxin tả. Vì lý do đó, người ta khuyên những người đi du lịch bằng đường bộ nên sử dụng liều Vacxin tả duy nhất để có phiếu tiêm chủng hơn là việc bắt buộc phải dùng Vacxin tả tại cửa khẩu .

Đại cương về bệnh sốt vàng :

Sốt vàng là bệnh truyền nhiễm cấp tính do muỗi truyền lưu hành ở châu Phi và Nam Mỹ. Thời kỳ ủ bệnh từ 2-5 ngày. Đây là một bệnh phải kiểm dịch quốc tế. Bệnh sốt vàng không lưu hành ở châu Á. Bệnh thường khởi phát đột ngột với sốt, nôn vâ mệt mỏi sau đó có biểu hiện xuất huyết và vàng da, vàng mắt. Tỷ lệ

tử vong ở vùng dịch lưu hành khoảng 5%, nhưng tỷ lệ này ở người phơi nhiễm lần đầu có thể tới 50%. Có 2 mô hình dịch rất rõ về lâm sàng và căn nguyên: Mô hình ở thành phố và mô hình ở vùng rừng núi. Bệnh sốt vàng ở thành phố do muỗi Aedes Aegypti truyền bệnh từ người này sang người khác trong khi đó bệnh sốt vàng ở vùng rừng núi có ổ chứa vi rút ở súc vật (chủ yếu là khỉ) do nhiều loại muỗi rừng khác nhau truyền bệnh. Dịch bùng phát theo chu kỳ. Biện pháp dự phòng chủ yếu là diệt muỗi A.Aegypti, nằm màn tránh muỗi đốt và tiêm Vacxin.

Vacxin sốt vàng :

Tên Vacxin: Vacxin sốt vàng đông khô.

Bảo quản và cách dùng:

Vacxin được bảo quản ở nơi tối ở nhiệt độ dưới âm 5°c. Sau khi hồi chỉnh, Vacxin phải được bảo quản ở 0° c và sử dụng trong vòng 1 giờ sau pha. Tiêm dưới da sâu liều duy nhất 0,5ml.

Thời gian bảo vệ : 10 năm

Chỉ định:

Trẻ em trên 6 tháng tuổi và người già ở vùng có dịch

Người đi du lịch đến vùng dịch lưu hành kể cả trẻ em dưới 6 tháng và phụ nữ có thai.

Nhân viên phòng xét nghiệm có nguy cơ bị phơi nhiễm.

Tác dụng phụ :

Phản ứng sau tiêm Vacxin sốt vàng nói chung rất nhẹ. Khoảng 2-5% số người được tiêm có thể bị nhức đầu, sốt nhẹ, đau cơ. Các triệu chứng này sẽ hết sau 5-10 ngày.

Rất hiếm gặp phản ứng quá mẫn. Tần suất khoảng một phần triệu. Các biểu hiện thường là phát ban, nổi mề đay và lên cơn hen. Tỷ lệ phản ứng viêm não sau tiêm Vacxin khoảng 2/34 triệu liều

Chống chỉ định :

Thận trọng khi tiêm cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi

Những người mắc bệnh suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV, mắc các bệnh ác tính như Leucemia, u lymphô, mới sử dụng corticoide trước đó 2 tuần.

Những người có tiền sử quá mẫn nặng

Không tiêm Vacxin sốt vàng đồng thòi với Vacxin sởi, tả. Sau tiêm Vacxin sốt vàng 4 tuần, có thê tiêm các loại Vacxin này .