Blog Trang 574

Cách làm nui đút lò

Nguyên liệu

200g nui ống

1 trái dưa leo

1 củ hành tây

50g bơ

1 muỗng xúp thính bánh mì

50g phô mai

200ml sữa tươi

Bột mì, gia vị

Cách làm nui đút lò

Nui luộc chín, để ráo.

Nui luộc chín
Nui luộc chín

Bí cắt khoanh, hành tây thái mỏng.

Làm xốt: bơ phi tỏi, rang bột mì, cho sữa tươi, gia vị, phô mai. Nêm gia vị vừa ăn.

Đút lò: Đĩa thoa bơ, cho nui dưới cùng rồi đến dưa leo, hành tây. Chế xốt lên trên. Rắc thính bánh mì và phô mai, đút lò 15 phút, lấy ra dùng nóng.

Món nui đút lò hoàn thành với vị beo béo, tan chảy của phô mai quyện với vị mềm giòn của nui thực sự sẽ khiến cả nhà mình thích mê luôn đó.

Ngoài ra, nếu các bé nhà mình yêu thích các món ăn từ nui bạn hãy làm thêm món nui xào trứng hay súp nui để chiêu dãi các bé nhé.

Chúc các bạn thành công.

Hàn thủy thạch

Hàn thủy thạch ( 寒水石 )

Tên và nguồn gốc

– Tên thuốc: Hàn thủy thạch (Xuất xứ: Ngô phổ bản thảo)

– Tên khác: Ngưng thủy thạch (凝水石), Bạch thủy thạch (白水石), Lăng thủy thạch (凌水石), Diêm tinh (盐精), Thủy thạch (水石), Băng thạch (冰石), Thước thạch (鹊石), Diêm tinh thạch (盐精石), Nê tinh (泥精), Diêm chẩm (盐枕), Diêm căn (盐根).

– Tên Trung văn: 寒水石 HANSUISHI

– Tên Anh văn: Crystalline Mirabilite, Gypsum,Calcite

– Tên La tinh: Gypsum;Calcite- Nguồn gốc: Là tinh thể của Mang tiêu khoáng vật sulfates.

 Phân bố

Chủ yếu sản xuất ở các vùng Sơn Tây, Hà Bắc v.v… (Trung Quốc).

 – Thu hoạch, bào chế –

Cả năm có thể lấy, sau khi đào, bỏ sạch cát đất, đá tạp, nghiền nhỏ dùng sống, hoặc dùng nung.

Tính vị

– Trung dược học: Cay, mặn, lạnh.

– Bản kinh: Cay, lạnh.

– Cương mục: Cay, mặn.

Qui kinh

– Trung dược học: Vào kinh Tâm, Vị, Thận.

– Cương mục: Vào Thận tẩu huyết.

– Bản thảo tân biên: Vào kinh Vị.

– Bản thảo toát yếu: Vào kinh Thủ túc thiếu âm, Thái âm, Dương minh.

Công dụng và chủ trị

Thanh nhiệt giáng hoà, lợi khiếu, tiêu sưng.

Trị bệnh nhiệt thời hành, tích nhiệt phiền khát, thổ tả, thủy thũng, bí tiểu, răng chảy máu, đơn độc, vết thương bỏng.

– Bản kinh: Chủ mình nóng, trong bụng tích tụ tà khí, trong da như lửa đốt, phiền đầy, thủy ẩm vậy.

– Bản thảo kinh tập chú: Giải độc Ba đậu.

– Biệt lục: Trừ nhiệt thịnh thời khí, phục nhiệt ngũ tạng, nhiệt trong bao tử, phiền đầy, miệng khát, thủy thũng, tiểu phúc tý.

– Y học nhập môn: Trị đơn độc trẻ con, đốt thành bột, hòa dấm đắp vậy.

– Cương mục: Trị tiểu tiện trắng, nội tý, lương huyết giáng hỏa, ngừng đau răng, cứng răng sáng mắt.

– Y lâm toản yếu: Trừ vọng nhiệt, trị đại nhiệt thiên hành và thổ tả hoắc loạn, tâm phiền miệng khát, thủy thũng thấp nhiệt.

– Bản thảo cầu chân: Đắp vết thương bỏng lửa nước.

– Bản thảo cầu nguyên: Trị thực nhiệt Tâm Thận.

Cách dùng và liều dùng

Sắc uống, 10 ~ 15g. Dùng ngoài lượng thích hợp.

Kiêng kỵ

– Trung dược học: Người Tỳ vị hư hàn kỵ uống.

– Bản thảo kinh tập chú: Sợ Địa du.

– Bản thảo kinh sơ: Phàm người âm hư hỏa vượng, ho ói máu, đàm nhiều, sốt cơn nóng trong xương, và Tỳ vị gây tiêu chảy không dùng.

– Bản thảo cầu chân: Người hư nhiệt phù, kỵ dùng.

 Thành phần hóa học

  1. Thành phần chủ yếu Bắc hàn thủy thạch là calcium sulphate(CaSO4•2H2O), còn hàm chứa tạp chất Sắt, Nhôm v.v…
  2. Thành phần chủ yếu Nam hàn thủy thạch là calcium carbonate (CaCO3), còn hàm chứa tạp chất Magiê, Sắt, Mangan, Kẽm v.v…

(Trung Hoa bản thảo).

Bài thuốc cổ kim tham khảo

+ Phương thuốc 1:

Trị tích nhiệt ở ngũ tạng lục phủ , dịch nhiệt thời khí thiên hành, gây phiền đầy tiêu khát: Ngưng thủy thạch, Thạch cao, Hoạt thạch đều 5 chỉ, Cam thảo 2 chỉ. Nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 1 chỉ, nước trắng điều uống.

(Phương mạch chính tông)

+ Phương thuốc 2:Trị thương hàn phát cuồng, hoặc vứt áo chạy vội, vượt tường lên nóc; Hàn thủy thạch, Hòang liên (bỏ râu) đều bằng nhau. Thuốc trên nghiền nhỏ, mỗi lần uống 2 chỉ, sắc đặc nước Cam thảo làm thang, để lạnh điều uống.

(Bản sự phương – Thước thạch tán)

+ Phương thuốc 3:

Trị nam nữ chuyển bọng đái, tiểu tiện không được: Hàn thủy thạch 2 lượng, Họat thạch 1 lượng, Quỳ tử 1 hộp, nghiền nhỏ. Nước 1 đấu, nấu 5 thăng, uống thường, 1 thăng tức lợi.

(Vĩnh loại kiềm phương)

+ Phương thuốc 4:

Trị đơn độc trẻ con, da nóng đỏ: Ngưng thủy thạch 5 chỉ, nước điều hòa với mật heo thoa vậy.

(Bản thảo hối ngôn)

+ Phương thuốc 5:

Trị bỏng lửa nước sôi: Hàn thủy thạch đốt nghiền đắp.

(Vệ sinh dị giản phương)

+ Phương thuốc 6:

Dùng Hàn thủy thạch phối hợp Địa du, Đại hoàng, Băng phiến nghiền cực nhỏ, dầu thơm điều đắp, điều trị 120 ca Đái trạng bào chẩn (Dời leo), hiệu quả rõ rệt.

(Tạp chí ngoại khoa kết hợp Trung Tây y Trung Quốc,2001,6:362)

Uống nước đun sôi để ấm vào lúc mới ngủ dậy rất lợi cho sức khỏe

Nước là một thành phần quan trọng nhất trong cơ thể. Bình thường, mỗi ngày người ta cần uống khoảng 2,5 lít nước. Buổi sớm, sau khi ngủ dậy, đánh răng rửa mặt xong, uống một cốc nước, có lợi rất nhiều đối với sức khỏe. Lí do là: Trước hết, vì người ta qua một đêm dài ngủ thiếp đi, tất cả các chất thải và bã thải tích trữ còn chứa trong dạ dày và ruột non, qua tiêu hóa và hấp thu, hầu như đều đã đưa cả xuống đại tràng. Lúc bấy giờ dạ dày và ruột non về cơ bản không còn gì nữa, sau khi uống cốc nước vào dạ dày và ruột non được xối rửa đi một lượt trở nên sạch sẽ. Như vậy sẽ giúp cho các thức ăn của bữa sáng sớm sẽ được tiêu hóa và hấp thu tốt hơn.Nước mềm

Mặt khác, do khi ngủ, người ra mồ hôi và tạo nên nước tiểu, làm cho trong cơ thể thiếu thành phần nước, cộng với trong khi ngủ, lưu lượng máu không đủ, huyết quản co nhỏ lại, sau khi ngủ dậy, nếu uống một cốc nước, vừa có thể hạ thấp nồng độ đậm đặc của huyết dịch lại vừa có thể làm cho thành động mạch rộng to ra, làm cho tuần hoàn huyết dịch trở nên bình thường. Sau khi uống nước có thể kết hợp vận động cơ thể nhẹ nhàng, làm cho huyết quản giãn to ra, hạ thấp được huyết áp, có lợi cho phòng chống bệnh đau thắt cơ tim và tắc nghẽn cơ tim, đặc biệt đối với người bị mắc bệnh tim mạch thì làm như vậy càng cần thiết và rất có lợi. Vì thế có nhà nghiên cứu đã nói rằng: “Uống 1 cốc nước trắng vô trùng lúc mới ngủ dậy chẳng khác nào uống một thang thuốc bổ”.

Rối loạn ngôn ngữ và các chức năng giao tiếp khác

ĐẠI CƯƠNG

Thuật ngữ

Acalculia:mất khả năng tính toán.

Agnosia:mất khả năng nhận biết một đồ vật, sự việc bằng một loại cảm giác đặc biệt.

A grammatismus:mất ngữ pháp.

Agraphesthesia:mất khả năng xác định một chữ số hoặc chữ cái được viết lên lòng bàn tay bằng một kim đầu tù mặc dù xúc giác vẫn còn bình thường.

Agraphia:mất khả năng viết.

Alexia:mất khả năng đọc.

Amnesia:quên.

Anosognosia:mất nhận thức bệnh.

Aphasia:mất ngôn ngữ, giảm hoặc mất khả năng giao tiếp do tổn thương trung khu chức năng ở não. Bệnh nhân mất ngôn ngữ có thể gặp khó khăn khi nói, viết, đọc, nghe, nhắc lại hoặc hiểu lời nói.

Apraxia:mất thực dụng động tác, bệnh nhân mất khả năng thực hiện những động tác có mục đích đơn giản mặc dù bệnh nhân không có liệt hoặc mất cảm giác.

Astereognosia:mất nhận thức xúc giác, mất khả năng phân biệt các hình dáng đồ vật bằng xúc giác.

Autotopagnosla, hay somatotopagnosla:rối loạn sơ đồ thân thể.

Dysarthria:rối loạn tiếng nói hay nói ngọng.

Giải phẫu chức năng tiếng nói và ngôn ngữ

Trên lâm sàng cần phân biệt hai khái niệm là:

  • Tiếng nói (speech).
  • Ngôn ngữ (language).

Trong đó ngôn ngữ bao hàm cả tiếng nói.

Để có thể giao tiếp cũng như sinh hoạt tốt và đầy đủ, người ta cần có ngôn ngữ và nhiều loại công cụ chức năng để diễn đạt ngôn ngữ; ví dụ nói, viết, đọc, nhận thức, các động tác biểu hiện cảm xúc hoặc thái độ V.V….

Tiếng nói là một trong những phương tiện rất quan trọng của giao tiếp và là kết quả của một quá trình hoạt động thần kinh phức tạp. Để quá trình nói có thể xảy ra, trước hết phải là sự tự nguyện diễn đạt của mỗi cá thể, sau đó là sự tham gia kết hợp của nhiều vùng chức năng khác nhau.Các cấu trúc tham gia vào quá trình nói phải kể tới: vỏ não, các đường dẫn truyền vỏ – hành, các cấu trúc khác nhau của tiểu não, các hạch nền sọ, nhân và các dây thần kinh sọ não, các cơ và các cơ quan phát âm. Tuỳ theo cơ quan nào bị tổn thương mà trên lâm sàng có những biểu hiện khác nhau.

Khi nói đến rối loạn các chức năng giao tiếp có nghĩa là bàn đến tình trạng bệnh lý của các chức năng và các cấu trúc giải phẫu trên.

Trung khu ở vỏ não

 

Định khu

 

Hình 3.3. Định khu, nguyên nhân của rối loạn
ngôn ngữ

  1. Do tâm lý
  2. Mất ngôn ngữ do tổn thương não
  3. Bệnh lý của các cơ quan phát âm, các hạch nền và tiểu não
  4. Tổn thương đường vỏ – hành cả hai bên
  5. Tổn thương các dây thần kinh hành não
  6. Tổn thương ngoại vi các dây hành não
  7. Tổn thương các cơ phát âm
  8. Tổn thương các dây thanh âm

 

 

 

 

 

Lịch sử

Broca là người đầu tiên mô tả biểu rối loạn tâm thần ở bệnh nhân đột qụy não. Năm 1861, ông đã mô tả trường hợp một bệnh nhân bị nhồi máu não bán cầu trái không thể diễn đạt được ý của mình trong khi vẫn hiểu rất tốt lời nói của mọi người xung quanh. Năm 1868, sau khi quan sát và nghiên cứu trên nhiều bệnh nhân, Broca đã khẳng định: phần sau của hồi trán 3 có vai trò trong quá trình diễn đạt bằng lời nói. Loại mất ngôn ngữ vận động này (aphasia motorice) sau được mang tên ông (mất ngôn ngữ Broca).

Năm 1874, Carl Wernicke phát hiện thấy còn có một loại rối loạn ngôn ngữ khác nữa mà sau này được mang tên ông là rối loạn ngôn ngữ Wernicke hay rối loạn ngôn ngữ giác quan do tổn thương thuỳ thái dương bên trái.

Năm 1885, Lichtheim chia mất ngôn ngữ thành các loại sau:

+ Mất ngôn ngữ vỏ não vận động (aphasia motoric hay aphasia Broca).

+ Mất ngôn ngữ giác quan (aphasia sensorielle hay aphasia Wernicke).

+ Mất ngôn ngữ dẫn truyền (aphasie de conduction)

+ Mất ngôn ngữ xuyên vỏ não vận động và giác quan (aphasia transcorticale motorice et sensorielle).

+ Mất ngôn ngữ dưới vỏ vận động và giác quan (aphsia sous-corticale motorice et sensorielle).

Jules Dejerine (1892) đã mô tả triệu chứng mất đọc (alexie) nhưng không kèm theo mất viết (agraphia).

Freud (1981) đã đề cập tới một triệu chứng mới, đó là mất nhận thức (agnosia).

Những nghiên cứu khác về tiếng nói, ngôn ngữ và cộng cụ giao tiếp phải kể đến các tác giả: Pierre Marie (1906), Jackson (1915), Charles Foix (1928), Kurt Goldstein (1933), Théophile Alajouanine (1939), Alexandre Luria (1964), Norman Geschwind (1965)…

PHÂN LOẠI RỐI LOẠN NGÔN NGỮ

Bảng 3.3. Bảng phân loại rối loạn ngôn ngữ

Triệu chứng Định nghĩa Định khu
I. Mất ngôn ngữ
1. Mất ngôn ngữ diễn đạt Rối loạn sự hiểu biết, mất khả năng diễn đạt bằng tiếng nói, chữ viết hoặc bằng nét mặt
– Mất ngôn ngữ Broca (mất ngôn ngữ vận động) – Mất khả năng cấu thành tiếng nói – Phần sau hồi trán dưới (FMI), diện 44 của bán cầu trội
– Mất viết – Không có khả năng diễn đạt bằng chữ viết – Như trên, ngoài ra còn có vai trò của hồi trán II (FII)
–  Mất nét mặt diễn đạt

–  Mất thực dụng vận động hay động tác (xem bên dưới)

– Mất khả năng diễn đạt một ý định, một thái độ bằng nét mặt hoặc cử chỉ (gật đầu, doạ nạt…)
2. Mất ngôn ngữ tiếp nhận mất ngôn ngữ giác quan hay mất ngôn ngữ Wernicke
– Mất đọc (mất ngôn ngữ thị giác, mất nhận thức thị giác) – Không hiểu lời nói, chữ viết hoặc cử chỉ Hồi góc (gyrus angularis, diện 39) của bán cầu trội hoặc đường liên hệ từ diện 17 tới vùng này 1/3 sau của hồi thái dương trên (TI) của bán cầu trội (trung khu Wernicke)
– Mất hiểu lời nói (mất ngôn ngữ thính giác, mất nhận thức thính giác) Không hiểu được chữ viết cũng như chữ in
3. Mất ngôn ngữ hỗn hợp – Không hiểu lời nói trong khi vẫn nghe thấy, lời nói sai cũng không tự nhận ra (chứng cận ngôn – paraphasia, mất ngữ pháp, mất ngôn ngữ Jargon)

Triệu chứng của cả hai loại rối loạn ngôn ngữ, thường thoáng qua

Cả hai vùng kể trên, hoặc các bó liên hợp ờ bán cầu trội (ví dụ tổn thương bao trong)
4. Mất ngôn ngữ quên Bệnh nhân gặp khó khăn khi gọi tên, nêu đặc tính của các đồ vật. Nhưng khi nghe kể lại thi nhớ ra Phần sau của hồi thái dương bán cầu trội (diện 22, 37)
II. Mất nhận thức Không có khả năng nhận biết được ý nghĩa của các kích thích giác quan khác nhau
1. Mất nhận thức xúc giác Không có khả năng nhận biết bản chất và hình dáng của đồ vật bằng xúc giác, trong khi chức năng xúc giác vẫn bình thường Tiểu hồi đỉnh trên (lobulus parietallis superior) của bên đối diện
2. Mất nhận thức bệnh –  Mất nhập thức bệnh, hay gặp nhất là không chú ý đến triệu chứng liệt nửa người (đặc biệt khi liệt nửa người trái).

–  Bệnh nhân khẳng định không có nửa người liệt, không công nhận mình bị bệnh

–  Mất nhận thức sơ đồ thân thể, không xác định được các phần của cơ thể và định hướng theo chúng

Vùng dưới thuỳ đỉnh, gần hồi trên bờ (Gyrus supramarginalis) ở bên đối diện (hay gặp là bán cẩu trái). Có thể là đồi thị hoặc các đường vỏ não – đồi thị
3. Mất nhận thức sơ đồ cơ thể Rối loạn sơ đồ cơ thể, mất nhận thức ngón tay, mất khả năng tính toán, mất phân biệt phải trái – Các đường đồi thị – đỉnh hoặc vỏ não xung quanh rãnh liên đỉnh (sulcus interparietalis) đặc biệt là hồi góc bên đối diện
4. Hội chứng Gerstmann Không khái niệm được những điều nhìn thấy Giữa hồi góc và vùng chẩm của bán cầu trội
5. Mất nhận thức thị giác (mù khái niệm) – Không hiểu được ý nghĩa những sự kiện được nhìn thấy Vỏ não thùy chẩm
–  Mát nhận thức thị giác đối với những độ lớn không biểu tượng

–  Mất nhận thức thị giác đối với các biểu tượng (ví dụ: mất đọc)

– Mất khả năng hiểu biết ý nghĩa của các biểu tượng bằng thị giác (ví dụ: chữ viết) – Phần dưới vỏ của hồi góc bán cầu trội (diện 39). Nếu tổn thương tới vùng rãnh liên đỉnh sẽ có mất đọc chữ số và thường kèm theo bán manh
III. Mất sử dụng động tác –   Mất khả năng thực hiện các động tác khéo léo, có mục đích, có ý nghĩa

–  Mất khả năng thực hiện các động tác theo chương trình trong khi các động tác tự động vẫn bình thường

–  Tổn thương vùng trước trung tâm bán cầu đối diện bệnh nhân sẽ bị mất sử dụng động tác vận động

–  Nếu tính trội bán cầu rõ rệt sẽ tổn thương cả hai bên cơ thể

–  Tổn thương gối thể trai (genus corporis callosi) tay trái bị bệnh.

–  Tổn thương hồi trên bờ bán cầu đối diện sẽ thấy rối loạn ý tường động tác

MẤT NGÔN NGỮ

Định nghĩa

Mất ngôn ngữ là tình trạng rối loạn hoặc mất khả năng diễn đạt bằng lời nói, chữ viết hoặc các dấu hiệu cũng như mất khả năng hiểu biết lời nói hoặc chữ viết do tổn thương các trung tâm của não bộ.

Đặc điểm

Mất ngôn ngữ cũng thuộc nhóm bệnh lý tổn thương thực thể, tuy nhiên có tính chất đặc biệt riêng về mặt triệu chứng học. Bàn về mất ngôn ngữ không thể không đề cập tới các chức năng khác như thực dụng động tác và nhận thức, hai chức năng này tuy không liên quan trực tiếp tới tiếng nói nhưng rất quan trọng trong giao tiếp.

Tiền đề của tiếng nói là sự tổng hợp nhiều thông tin khác nhau được lưu trữ tại các vùng chức năng của não. Tính ổn định cao của các vùng chức năng trên và mối liên hệ giữa chúng với nhau có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành tiếng nói. Trong thực tế người ta không thể xác định được định khu giải phẫu của mỗi chức năng một cách chắc chắn, tuy nhiên mỗi loại rối loạn ngôn ngữ nhất định thường do tổn thương một vùng chức năng nhất định của não bộ.

Các loại rối loạn ngôn ngữ

Trong thực tế có nhiều loại ngôn ngữ như: ngôn ngữ nói, ngôn ngữ đọc, ngôn ngữ viết, ngôn ngữ sờ, ngôn ngữ nghe và ngôn ngữ động tác. Tương ứng với mỗi loại ngôn ngữ lại có các loại rối loạn ngôn ngữ. Trên lâm sàng cần lưu ý những loại mất ngôn ngữ chính sau đây:

Mất ngôn ngữ vận động (mất ngôn ngữ diễn đạt)

Do tổn thương trung khu soạn tiếng và lập chương trình nói (mất nói). Bệnh nhân thường phát âm ra những lời nói lộn xộn hoặc các âm tiết rời rạc, không liên quan với nhau; đồng thời khả năng tự viết và viết chính tả cũng bị rối loạn (mất viết), khi đó, khả năng hiểu lời nói có thể bình thường hoặc chỉ rối loạn nhẹ. Vì vậy, bệnh nhân vẫn có thể làm theo y lệnh và nhận biệt được các đồ vật.

Mất ngôn ngữ quên

Bệnh nhân thường quên tên các đồ vật nhưng vẫn còn có thể mô tả chức năng của đồ vật một cách rất chi tiết và phức tạp, dài dòng (ví dụ thay vì gọi tên chiếc bút chì bệnh nhân lại nói là dùng để viết…).

Mất ngôn ngữ giác quan (mất ngôn ngữ tiếp nhận)

Bệnh nhân mất khả năng hiểu lời nói mặc dù vẫn nghe thấy, khiến ta có cảm giác như đang nói với bệnh nhân bằng một thứ ngoại ngữ mà bệnh nhân không hề biết. Bệnh nhân không thể nhắc lại lời nói của người khác, khi cần diễn đạt ý mình thì nói lẫn lộn vì không tự hiểu và không tự sửa được lời nói của chính mình. Ngôn ngữ được bệnh nhân nói ra lộn xộn và được ví như món “salát tiếng nói” và được gọi là “cận ngôn” (paraphasia).

Mất ngôn ngữ hỗn hợp

Mất đồng thời cả ngôn ngữ vận động và ngôn ngữ giác quan, ở những người thuận tay phải mất ngôn ngữ thường do tổn thương bán cầu trái, nhưng ờ những người thuận tay trái thì rất khó xác định, chỉ có gần một nửa số trường hợp là do tổn thương bán cầu phải.

Mất ngôn ngữ thường chẩn đoán không khó, khi có mất ngôn ngữ cần phải khám xem các chức năng giao tiếp khác có bị tổn thương không?

Mất ngôn ngữ cần được chẩn đoán phân biệt với nói ngọng và mất nói.

NÓI NGỌNG (DYSARTHRIA), MÁT NÓI (ANARTHRIA)

Định nghĩa

Nói ngọng là sự rối loạn của tiếng nói do tổn thương thực thể cơ quan phát âm, làm thay đổi âm hưởng và sự rõ rệt của lời nói trong khi nội dung nói vẫn đúng.

Nguyên nhân

  • Trong loại này cần phải kể đến các bệnh khác nhau sau:

Các bệnh làm thay đổi cấu trúc của các khoang mũi, họng, cơ phát âm, có thể gây nên các triệu chứng tương tự như trên (liệt các cơ màn hầu, nhược cơ). Các bệnh cơ, nhất là loạn dưỡng cơ thể mặt – bả vai – cánh tay.

Bệnh của các dây thần kinh sọ não: liệt lưỡi, liệt các dây thanh âm, liệt màn hầu.

Tổn thương nhân các dây thần kinh sọ ở hành não sẽ gây giọng nói hành não, giọng nói nhoà không rõ và tiếp nối không trôi chảy, như ngậm hạt thị trong miệng, các phụ âm như “r” hay “I” được phát âm một cách khó khăn và không rõ ràng.

Kiểu rối loạn ngôn ngữ này (anarthria hay dysarthria) là triệu chứng chính trong liệt hành não thực thụ và là một thể của bệnh xơ cột bên teo cơ (ngoài ra còn có các triệu chứng giật bó cơ, teo cơ – nhất là cơ lưỡi, rối loạn nuốt, cũng như tổn thương bó vỏ – hành, vỏ – tuỷ).

Khi có tổn thương hành não một bên (như trong hội chứng Wallenberg) thì các triệu chứng lâm sàng không rõ ràng, chỉ thấy khàn giọng mà không thấy các triệu chứng rối loạn phát âm trên lâm sàng.

Nhồi máu cả hai bên hành não sẽ thấy hội chứng tổn thương cấp tính của hành não với mức độ nói ngọng nặng nề.

MẤT SỬ DỤNG ĐỘNG TÁC (APRAXIA)

Định nghĩa

Mất sử dụng động tác là rối loạn sự kiểm soát và điều chỉnh cao cấp của chức năng vận động do tổn thương bán cầu ưu năng. Rối loạn này được biểu hiện bằng 3 nhóm triệu chứng chính sau:

  • Mất khả năng bắt chước các nét mặt biểu hiện thái độ (giận dữ, dọa nạt, khinh miệt…).
  • Mất khả năng thực hiện các nét mặt biểu hiện thái độ theo mệnh lệnh.
  • Mất khả năng sử dụng các công cụ và phương tiện sinh hoạt.

Đặc điểm

Chức năng sử dụng động tác thường gắn bó với chức năng khác như nhận thức, ngôn ngữ… Vì vậy, khi tổn thương thường không đơn độc mà thường kết hợp với các tổn thương chức năng khác như mất nhận thức (agnosia), rối loạn ngôn ngữ (dysphasia)… Apraxia là tổn thương phân tích vận động những bệnh nhân không có liệt, không có rối loạn phối hợp vận động.

Cách khám

Khám bệnh nhân mất thực dụng động tác bằng cách yêu cầu bệnh nhân nhắm mắt thè lưỡi, rót nước vào cốc, thắp đèn, thắp nến, chải đầu, mở khoá cửa, mở nút chai…

Trên lâm sàng bệnh nhân thường được yêu cầu mặc quần áo, phức tạp hơn là viết, vẽ, tạo hình (hình vuông, hình tam giác), hoặc xếp những que diêm thành các hình nhất định.

Làm những động tác giơ tay chào, làm theo các động tác của thầy thuốc nhưng cùng bên với thầy thuốc (thầy thuốc làm động tác bên nào thì bệnh nhân cũng phải làm động tác bên đó chứ không thực hiện theo kiểu soi gương).

Cơ sở giải phẫu của mất sử dụng động tác

Mất các đường liên hệ tạm thời giữa các vùng trong một bán cầu đại não qua các sợi liên hợp và giữa hai bán cầu đại não với nhau qua các sợi thể trai.

Những sợi liên hợp là những sợi ngắn nối các vùng khác nhau trong một bán cầu, những sợi dài nối bó dọc trên và bó dọc dưới, ngoài ra còn có các bó khác như bó khuy. Quan trọng là các sợi dài (bó dọc) vì nó liên hệ với các vùng khác nhau, khi tổn thương nông ít có mất sử dụng động tác.

Các thể mất sử dụng động tác

Mất sử dụng động tác hay mất ý tưởng động tác (apraxia idéatoire)

Bệnh nhân không sử dụng được đồ vật, khi yêu cầu viết lại cầm kéo chứ không cầm bút trong khi cả hai thứ đều ở ngay trước mặt. Bệnh nhân cũng không biết dùng đồ vật đó để làm gì. Nguyên nhân thường do tổn thương hồi góc thuỳ thái dương (diện 40) của bán cầu ưu năng.

Mất ý tưởng vận động (apraxia ỉdeomotorice)

Bệnh nhân không mặc được quần áo. Khi yêu cầu bệnh nhân mặc quần áo bệnh nhân tỏ thái độ ngơ ngác trước đồ vật cần được sử dụng, động tác vụng về, mặc ngược áo hoặc xỏ ống quần vào hai tay. Bệnh nhân không viết hoặc vẽ theo các hình cho trước được.

Mất kiến trúc động tác (apraxia constructive)

Bệnh nhân không vẽ lại được các hình hoàn hảo, các đường vẽ đứt quãng, hình vẽ không phù hợp với yêu cầu (cửa sổ lại vẽ trên mái nhà).

Định khu tổn thương mất sử dụng động tác

Sử dụng động tác là kết quả của hoạt động thần kinh cấp cao của vỏ não trên cơ sờ có sự nguyên vẹn của các đường liên hệ (đây là các đường liên hệ tạm thời)..

Chỉ có những tổn thương lớn ở bán cầu đại não bên trái hoặc cả hai bán cầu mới có triệu chứng mất sử dụng động tác trên lâm sàng. Tổn thương khu trú ít khi có mất sử dụng động tác (trừ thuỳ trán, đỉnh – vì đây là vùng có chức năng cảm thụ và nhận thức).

Mất sử dụng động tác điển hình nhất khi tổn thương thuỳ đỉnh trái, hồi trên bờ ở người thuận tay phải. Thực chất là tổn thương chất trắng dưới hồi đó. Trên lâm sàng có mất sử dụng động tác ở cả hai tay. Biểu hiện bệnh nhân mất khả năng sử dụng các động tác có mục đích, nhưng bệnh nhân không hề bị liệt, các động tác vận động đơn giản và sơ đẳng bệnh nhân vẫn thực hiện được tốt. Dần dần bệnh nhân mất khả năng sử dụng các đồ vật, không tự mặc áo cài khuy được.

Khi tổn thương thể trai bệnh nhân mất sử dụng động tác bên trái.

Mất sử dụng động tác thuỳ trán: bệnh nhân vẫn có kế hoạch thực hiện động tác nhưng không thể họàn thành động tác đến cùng (ví dụ bệnh nhân đi tới được nhà vệ sinh nhưng vẫn đi tiểu ra quần).

MẤT NHẬN THỨC

Mất nhận thức là mất khả năng nhận biết các đồ vật qua các thuộc tính của nó. Có thể chia mất nhận thức theo chức năng của các giác quan.

  • Mất nhận thức cảm giác: là mất khả năng nhận thức đồ vật do rối loạn sự nhận biết cảm giác thân thể, khi có tổn thương thuỳ đỉnh, chủ yếu là tổn thương vùng xuất chiếu cảm giác của tay (phần trước của các hồi đỉnh 1,2, 3).
  • Mất nhận thức thính giác: là mất khả năng nhận biết tiếng động, mất khả năng hiểu lời nói, mặc dù thính lực vẫn bình thường, ví dụ không nhận biết được ô tô qua tiếng còi, không nhận biết được đồng hồ qua tiếng tích tắc, không nhận biết được người quen qua tiếng nói… khi tổn thương thuỳ thái dương lan rộng cả hai bên.
  • Mất nhận thức thị giác: là mất khả năng nhận biết một vật qua hình dáng và mầu sắc của nó, khi có tổn thương cả hai thuỳ chẩm (diện 18); mất khả năng phân biệt màu sắc, mất đọc cũng thuộc về mất nhận thức thị giác. Trong lâm sàng ít gặp.
  • Mất nhận thức khứu giác và vị giác: khi có tổn thương móc hải mã của thuỳ thái dương cả hai bên.

Ngoài ra còn có mất nhận thức bệnh và mất nhận thức sơ đồ cơ thể

Đông y chữa bệnh Áp xe phổi

Áp xe phổi, y học cổ truyền gọi là phế ung, là một bệnh nhiễm trùng ở phổi.

Nguyên nhân gây ra bệnh do phương nhiệt phạm vào phế hoặc do đàm nhiệt kết lại ở phế gây xung huyết thành nhọt rồi sinh ra mủ.

  1. ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Phân loại bệnh theo giai đoạn:

Giai đoạn khởi phát

Giai đoạn viêm nhiễm, xung huyết.

Triệu chứng: lúc sốt, lúc rét, ho ra đờm trắng, đau ngực, rêu lưỡi mỏng trắng hoặc hơi vàng, mạch nhanh.

Phương pháp chữa: phát tán phong nhiệt, tuyên phế khí.

Bài thuốc

Bài 1.

Kim ngân        20 gam

Ý             dĩ      16 gam

Sài đất             20 gam

Kinh giới         12 gam

Bồ công anh    20 gam

Hạnh nhân      12 gam

Tang bạch bì   16 gam

Bài 2. Ngân kiều thang gia giảm (giống như bài viêm phổi).

Vị thuốc bồ công anh trong bài thuốc chữa viêm phổi
Vị thuốc bồ công anh trong bài thuốc chữa viêm phổi

Châm cứu: châm tả các huyệt: Phế du, Trung phủ, Chiên trung, Phòng trì, Phong môn, Hợp cốc, Nội đình.

Giai đoạn toàn phát

Giai đoạn thành các ổ áp xe.

Triệu chứng: sốt cao, ho khạc đờm lẫn mủ tanh, hôi, trong đàm có máu, đau ngực, ngực sườn đầy tức, rêu lưỡi vàng, mạch sác.

Phương pháp chữa: thanh phế bài nùng

Bài thuốc

Bài 1

Liên kiều 12 gam Đào nhân 12 gam
Hoàng liên 12 gam Ý dĩ 16 gam
Kim ngân 20 gam Đình lịch tử 8 gam
Hoàng đằng 16 gam
Bài 2 Thiên kim vĩ hành thang gia giảm
Vĩ hành 12 gam Liên kiều 16 gam
Ý đĩ 16 gam Ngư tinh thảo 40 gam
Kim ngân 20 gam Bồ công anh 40 gam
Đào nhân 12 gam Cát cánh 6 gam
Đông qua lâu nhân 16 gam

Nếu đờm nhiều thêm tang bạch bì 12 gam, đình lịch tử 12 gam, ho ra máu nhiều thêm chi tử sao 12 gam, đan bì 12 gam.

Đình lịch tử
Vị thuốc Đình lịch tử

Châm cứu: châm tả các huyệt trên, thêm Phong long.

Giai đoạn hồi phục (khí âm hư)

Triệu chứng: Người gầy yếu mệt mỏi, sốt nhẹ, ho khan, tự ra mồ hôi hoặc ra mồ hôi trộm.

Phương pháp chữa: bổ khí, bổ phế âm.

Bài thuốc:

Bài 1:

Bổ chính sâm          16 gam                    Hoài sơn                        16 gam

Sinh địa                   16 gam                    Bách hợp                      12 gam

Ý dĩ                          12 gam                    Kim ngân hoa              12 gam

Bài 2: Tế sinh cát cánh thang

Hoàng kì                  12 gam                    Tang bạch bì                  8 gam

Ngũ vị tử                 6 gam                      Cát cánh                         6 gam

Tri mẫu                   6 gam                      Bối mẫu                          6 gam

Ý dĩ                          12 gam                    Chỉ xác                            6 gam

Bách hợp                 12 gam                    Cam thảo                        6 gam

Địa cốt bì                 12 gam                    Đương quy                   12 gam

Phòng kỷ                 8 gam                      Hạnh nhân                     8 gam

Hoàng kỳ
Vị thuốc Hoàng kỳ

Bài 3: Bổ trung ích khí thang gia giảm

Hoàng kỳ                 12 gam                    Sài hồ                              8 gam

Bạch truật               12 gam                    Thăng ma                       8 gam

Đảng sâm                16 gam                    Cam thảo                        6 gam

Đương quy              8 gam                      Bạch thược                     8 gam

Trần bì                    6 gam                      Ngũ vị tử                         6 gam

Bài 4: Bát tiên thang

Thục địa                  12 gam                    Đan bì                             8 gam

Hoài sơn                  12 gam                    Mạch môn                      8 gam

Trạch tả                  8 gam                      Ngũ vị tử                         6 gam

Châm cứu: giai đoạn này không cần châm cứu

  1. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

Xem thêm:

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị áp xe phổi

 

Điều trị Áp xe phổi

Điều trị nội khoa

  • Dựa vào kháng sinh đồ để chọn kháng sinh
  • Dẫn lưu tư thế.
  • Cho các thuốc long đờm.
  • Chọc hút mủ qua thành ngực nếu ổ áp xe ở gần thành ngực

Điều trị ngoại khoa

Cắt thuỳ phổi, cắt 1 lá phổi.

Chỉ định:

  • Áp xe phổi mạn tính
  • Ho ra máu tái phát nhiều lần và nặng.
  • Áp xe phổi phối hợp với giãn phế quản.
  • Ung thư phổi áp xe hoá

Atropen (atropine) là loại thuốc được sử dụng như thế nào?

Tên thuốc: Atropine
Tên thương mại: Atropen

Atropen (atropine) là gì và nó hoạt động như thế nào?

Atropen (atropine) là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng trong tiền mê gây tê, bradycardia xoang (ACLS), co thắt phế quản và ngộ độc organophosphate hoặc carbamate. Atropen có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác.

Atropen thuộc nhóm thuốc được gọi là Tác nhân Tiền mê gây tê; Chất đối kháng độc tố, Cholinergic.

Các tác dụng phụ của Atropen là gì?

Atropen có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:

  • bồn chồn,
  • run,
  • mệt mỏi,
  • khó phối hợp,
  • nhầm lẫn,
  • ảo giác,
  • trầm cảm,
  • mất kiểm soát cơ bắp ở một bên,
  • mất cảm giác ở một bên mặt,
  • buồn nôn,
  • khó nói,
  • nôn mửa, và
  • ngừng tim.

Hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Atropen bao gồm:

  • đau tại vị trí tiêm,
  • khô miệng,
  • mờ mắt,
  • nhạy cảm với ánh sáng,
  • nhầm lẫn,
  • đau đầu,
  • chóng mặt,
  • nhịp tim nhanh hoặc không đều,
  • đỏ mặt,
  • vấn đề tiểu tiện,
  • táo bón,
  • đầy hơi,
  • buồn nôn,
  • nôn mửa,
  • mất ham muốn tình dục,
  • liệt dương,
  • không dung nạp nhiệt, và
  • phát ban da.

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nào làm phiền bạn hoặc không biến mất.

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của Atropen. Để biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Gọi bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

CHỈ SỬ DỤNG TRONG NGỘ ĐỘC CHẤT KHÍ VÀ INSECTICIDE

CẢNH BÁO! BẢO VỆ CHÍNH CỦA BẠN CHỐNG LẠI SỰ TIẾP XÚC VỚI CÁC CHẤT KHÍ HÓA HỌC VÀ NGỘ ĐỘC INSECTICIDE LÀ VIỆC MẶC ÁO GIÁP BẢO VỆ BAO GỒM CẢ MẶT NẠ ĐƯỢC THIẾT KẾ CỤ THỂ ĐỂ SỬ DỤNG NÀY.

CÁ NHÂN KHÔNG NÊN DỰA HOÀN TOÀN VÀO CÁC CHẤT ĐỐI KHÁNG NHƯ ATROPINE VÀ PRALIDOXIME ĐỂ CUNG CẤP BẢO VỆ HOÀN TOÀN KHỎI CÁC CHẤT KHÍ HÓA HỌC VÀ NGỘ ĐỘC INSECTICIDE.

HÃY TÌM KIẾM SỰ CHĂM SÓC Y TẾ NGAY LẬP TỨC SAU KHI TIÊM Atropen (atropine).

MỘT DUNG DỊCH TIÊM THỐNG NHẤT CHO SỰ SỬ DỤNG TIÊM BẮNG CƠ BẮP.

Liều dùng cho Atropen là gì?

Thông tin quan trọng về việc sử dụng

Khuyến nghị có ba bơm tiêm tự động Atropen có sẵn để sử dụng cho mỗi bệnh nhân có nguy cơ ngộ độc organophosphate hoặc carbamate; một (1) cho triệu chứng nhẹ và hai (2) cho triệu chứng nặng. Có nhiều mức liều khác nhau của Atropen tùy thuộc vào cân nặng của bệnh nhân.

Atropen nên được sử dụng bởi những người đã được đào tạo đầy đủ về việc nhận diện và điều trị ngộ độc tác nhân thần kinh hoặc thuốc diệt côn trùng, nhưng có thể được người chăm sóc hoặc tự tiêm nếu không có nhà cung cấp đã được đào tạo.

Chỉ tiêm Atropen cho những bệnh nhân có triệu chứng ngộ độc organophosphate hoặc carbamate trong tình huống mà có sự tiếp xúc đã được biết hoặc nghi ngờ. Atropen là một bơm tiêm tự động liều đơn được thiết kế như một phương pháp điều trị ban đầu cho các triệu chứng muscarinic của ngộ độc thuốc diệt côn trùng hoặc tác nhân thần kinh (thường là khó thở do tăng tiết dịch); cần tìm kiếm sự chăm sóc y tế xác định ngay lập tức.

Atropen nên được tiêm ngay khi các triệu chứng ngộ độc organophosphate hoặc carbamate xuất hiện.

Trong các trường hợp ngộ độc nặng, có thể mong muốn tiêm đồng thời một thuốc chống co giật (tốt nhất là benzodiazepine) nếu nghi ngờ có co giật ở cá nhân bất tỉnh vì các cơn co giật kiểu tonic-clonic có thể không rõ ràng do tác động của chất độc.

Một chất tái hoạt cholinesterase như pralidoxime có thể là một trợ thủ quan trọng cho liệu pháp atropine.

Cần giám sát chặt chẽ tất cả các bệnh nhân được điều trị ít nhất 48 đến 72 giờ.

Các sản phẩm thuốc tiêm tĩnh mạch cần được kiểm tra bằng mắt để phát hiện các hạt lạ và sự đổi màu trước khi sử dụng, khi nào có thể thực hiện kiểm tra dung dịch và bao bì.

Thông tin liều dùng

Có nhiều mức liều khác nhau của Atropen tùy thuộc vào độ tuổi và cân nặng của bệnh nhân (xem Bảng 1).

Bảng 1: Liều lượng khuyến nghị cho mỗi lần tiêm Atropen

Độ tuổi và cân nặng cơ thể Mức độ mỗi lần tiêm Atropen
Người lớn và bệnh nhân nhi cân nặng trên 41 kg (90 pounds) (thường trên 10 tuổi) Atropen 2 mg (nhãn màu xanh lá)
Bệnh nhân nhi cân nặng từ 18 kg đến 41 kg (40 pounds đến 90 pounds) (thường từ 4 đến 10 tuổi) Atropen 1 mg (nhãn màu đỏ)
Bệnh nhân nhi cân nặng từ 7 kg đến 18 kg (15 pounds đến 40 pounds) (thường từ 6 tháng đến 4 tuổi) Atropen 0.5 mg (nhãn màu xanh dương)
Bệnh nhân nhi cân nặng dưới 7 kg (15 pounds) (thường dưới 6 tháng tuổi) Atropen 0.25 mg (nhãn màu vàng)

 

Liều dùng cho triệu chứng nhẹ

Liều đầu tiên

Nếu bệnh nhân gặp hai hoặc nhiều triệu chứng nhẹ do tiếp xúc với chất độc thần kinh hoặc thuốc trừ sâu như đã liệt kê trong Bảng 2, hãy tiêm một (1) liều Atropen vào bắp thịt ở đùi bên ngoài giữa.

Liều bổ sung

Nếu vào bất kỳ thời điểm nào sau khi nhận liều Atropen đầu tiên, bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng nào được liệt kê trong Bảng 2, hãy tiêm hai (2) liều Atropen bổ sung liên tiếp. Nếu có thể, một người khác không phải bệnh nhân nên thực hiện việc tiêm liều Atropen thứ hai và thứ ba.
Chờ 10 đến 15 phút để Atropen có tác dụng. Nếu sau 10 đến 15 phút, bệnh nhân không phát triển bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng nào được liệt kê trong Bảng 2, không nên tiêm thêm liều Atropen nào nữa.

Liều dùng cho triệu chứng nghiêm trọng

Nếu bệnh nhân bất tỉnh hoặc có bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng nào được liệt kê trong Bảng 2, hãy ngay lập tức tiêm ba (3) liều Atropen vào bắp thịt ở đùi bên ngoài của bệnh nhân một cách nhanh chóng.

Bảng 2: Triệu chứng phổ biến của ngộ độc phospho hữu cơ hoặc carbamate

Triệu chứng nhẹ Triệu chứng nghiêm trọng
Nhìn mờ, co đồng tử Đau ngực hoặc khó thở
Tăng tiết nước mắt không giải thích được* Khó thở nghiêm trọng hoặc có nhiều dịch tiết từ phổi/đường thở
Tăng tiết mũi không giải thích được* Cơn co giật
Tăng tiết nước bọt đột ngột, không giải thích được* Bất tỉnh
Run rẩy toàn thân hoặc co giật cơ Co giật cơ nghiêm trọng và yếu cơ tổng quát**
Buồn nôn và/hoặc nôn mửa Đi tiểu hoặc đại tiện không tự chủ*
Hoặc thở khò khè không giải thích được, ho hoặc tăng tiết dịch đường thở
Cơn đau bụng cấp tính
Nhịp tim nhanh hoặc chậm
Hành vi lạ hoặc nhầm lẫn
  • Những triệu chứng này đôi khi được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khỏe mạnh. Ở nhóm tuổi này, những triệu chứng này ít đáng tin cậy hơn so với những triệu chứng khác được liệt kê. Các triệu chứng phải được xem xét tập thể khi có biết hoặc nghi ngờ tiếp xúc với chất độc thần kinh hoặc thuốc trừ sâu.
    ** Trẻ sơ sinh có thể trở nên buồn ngủ hoặc bất tỉnh, với cơ thể mềm nhũn thay vì co giật cơ, ngay sau khi tiếp xúc với chất độc thần kinh hoặc thuốc trừ sâu.

Các loại thuốc tương tác với Atropen

Pralidoxime

Khi atropine và pralidoxime được sử dụng cùng nhau, các dấu hiệu của tình trạng atropin hóa (đỏ mặt, giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, khô miệng và mũi) có thể xảy ra sớm hơn so với mong đợi khi chỉ sử dụng atropine, vì pralidoxime có thể làm tăng tác dụng của atropine. Sự kích thích và hành vi hưng phấn ngay sau khi hồi phục ý thức đã được báo cáo trong một số trường hợp. Tuy nhiên, hành vi tương tự cũng đã xảy ra trong các trường hợp ngộ độc phospho hữu cơ mà không được điều trị bằng pralidoxime.

Barbiturates

Barbiturates bị gia tăng tác dụng bởi các thuốc kháng cholinesterase; do đó, barbiturates nên được sử dụng một cách thận trọng trong điều trị co giật do tiếp xúc với atropine.

Atropen có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?

  • Chưa biết liệu atropine có thể gây hại cho thai nhi khi được tiêm cho phụ nữ mang thai hoặc nếu các tác nhân này có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
  • Atropine chỉ nên được tiêm cho phụ nữ mang thai khi rõ ràng cần thiết.
  • Atropine được tìm thấy trong sữa mẹ với lượng nhỏ.
  • Cần thận trọng khi tiêm atropine cho phụ nữ đang cho con bú.

Tóm tắt

Atropen (atropine) là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị triệu chứng của tiền mê, nhịp tim chậm (ACLS), co thắt phế quản và ngộ độc phospho hữu cơ hoặc carbamate. Atropen có thể được sử dụng độc lập hoặc cùng với các loại thuốc khác. Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Atropen bao gồm: sự bồn chồn, run rẩy, mệt mỏi, khó khăn trong phối hợp, nhầm lẫn, ảo giác, trầm cảm, mất kiểm soát cơ bắp ở một bên, mất cảm giác ở một bên mặt, buồn nôn, khó nói, nôn mửa và ngừng tim.

Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường

I.   ĐẠI CƯƠNG

Bàn chân đái tháo đường theo định nghĩa của WHO và sự thống nhất của nhóm chuyên gia quốc tế về bàn chân đái tháo đường là nhiễm trùng, loét và/ phá hủy các mô sâu có kết hợp với những bất thường về thần kinh và các mức độ khác nhau về của bệnh mạch máu ngoại biên ở chi dưới.

Tỉ lệ bị bệnh lý bàn chân của người bị đái tháo đường Tăng huyết ápy đổi rất khác nhau tùy theo điều kiện kinh tế, xã hội của từng quốc gia, từng khu vực. Ở các nước đang phát triển tỉ lệ bệnh lý bàn chân đái tháo đường khoảng 5 %. Nhưng ở các nước đang phát triển tỉ lệ này cao hơn, có thể đến 40%. Theo Dyck và cộng sự 60-70% số người bệnh đái tháo đường sẽ phát triển bệnh thần kinh ngoại biên hoặc mất cảm giác ở bàn chân. Có thể 25% những người bệnh này sẽ phát triển loét chân. Trên 50% những trường hợp loét chân sẽ nhiễm trùng, cần nhập viện, và 1/ 5 sẽ bị đoạn chi. Cứ mỗi 30 giây, ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, có 1 trường hợp mất chi do hậu quả của đái tháo đường. Đặc biệt người có tiền sử loét bàn chân đái tháo đường, nguy cơ tử vong trong vòng 10 năm nhiều hơn 40% so với người chỉ có đái tháo đường đơn thuần. Tại Hoa Kỳ, hơn 50% trường hợp đoạn chi không do chấn thương xảy ra trên người bệnh đái tháo đường. Nhưng hơn 50% các trường hợp đoạn chi này có thể phòng ngừa được bằng chăm sóc đúng cách.

II.   NGUYÊN NHÂN

Tổn thương bàn chân ở người bệnh đái tháo đường là hậu quả của:

  • Bệnh đa dây thần kinh
  • Bệnh lý mạch máu ngoại biên
  • Nhiễm trùng cơ hội
  • Chấn thương.
  • Phối hợp các biến chứng kể trên (thường gặp).

Thông thường, những tổn thương thường bắt đầu ở bàn chân bị mất cảm giác, biến dạng và/hoặc thiếu máu do chúng dễ bị chấn thương, tạo chai, nhiễm trùng và hoại thư.

Trong đa số người bệnh đái tháo đường có tổn thương bàn chân, cơ chế sinh lý bệnh ban đầu là sự mất cảm giác ở bàn chân do biến chứng bệnh đa dây thần kinh ngoại biên. Sự mất cảm giác thường (nhưng không phải luôn luôn) đi kèm với giảm cảm giác rung và mất phản xạ gân gót. Ngoài việc làm mất cảm giác, biến chứng thần kinh có thể khiến bàn chân biến dạng do co rút gân cơ, đưa đến giảm cử động các ngón chân, bất thường vùng chịu lực, tạo vết chai và biến dạng điển hình “ngón chân hình búa”. Biến chứng thần kinh cũng khiến giảm tiết mồ hôi và da bàn chân sẽ khô ráp, dẫn đến dày, nứt nẻ tạo điều kiện cho nhiễm trùng và loét. Có đến 50% biến chứng thần kinh do đái tháo đường không có triệu chứng và người bệnh có nguy cơ bị tổn thương bàn chân do mất cảm giác. Biểu hiện thường gặp nhất của biến chứng thần kinh do đái tháo đường là rối loạn chức năng của các sợi thần kinh ngoại biên cảm giác vận động hoặc tự chủ. Biến chứng thần kinh cảm giác vận động có đặc điểm đối xứng, ban đầu xuất hiện ở ngọn chi. Triệu chứng Tăng huyết ápy đổi tùy thuộc vào loại sợi thần kinh cảm giác bị ảnh hưởng. Triệu chứng thường gặp nhất là cảm giác châm chích, đau liên quan đến thần kinh sợi nhỏ. Sự mất cảm giác cũng có xảy ra ở bàn chân đang đau hoặc dị cảm. Sự xuất hiện và độ nặng của biến chứng thần kinh liên quan đến thời gian bị đái tháo đường và mức độ tăng đường huyết. Ở người bệnh đái tháo đường typ 2, biến chứng thần kinh có thể xuất hiện lúc chẩn đoán.

Biến chứng thần kinh khớp (bàn chân Charcot) là một biến chứng thần kinh do đái tháo đường ít được chú ý, có thể gây ra biến dạng và mất chức năng của bàn chân. Năm 1868, Jean Martin Charcot mô tả đầu tiên về bệnh lý này. Biến chứng xảy ra ngay cả khi tuần hoàn bàn chân bình thường. Đặc trưng của biến chứng này là sự mất liên kết, xáo trộn của các xương vùng dưới cẳng chân và bàn chân, đôi khi có thể làm nặng hơn bởi một chấn thương nhỏ. Phát hiện sớm và điều trị đúng cách có thể làm giảm đáng kể sự biến dạng vĩnh viễn.

Sự xuất hiện cấp tính của một tổn thương bàn chân gây đau, thường là sau một chấn thương, có thể báo hiệu bệnh lý mạch máu ngoại biên tiềm ẩn. Mức độ bệnh và khả năng điều trị bằng can thiệp mạch máu sẽ tùy thuộc vào siêu âm Doppler và chụp mạch máu. Tuy nhiên, can thiệp phẫu thuật trên người bệnh đái tháo đường không phải lúc nào cũng hiệu quả do tổn thương mạch máu lan tỏa.

Nhiễm trùng là một biến chứng thường gặp của loét bàn chân do nguyên nhân mạch máu hay thần kinh. Các nghiên cứu cho thấy tác nhân nhiễm trùng thường là hỗn hợp, với vi trùng gram dương chiếm ưu thế.

Các yếu tố nguy cơ dẫn đến đoạn chi Tăng huyết ápy đổi tùy theo nghiên cứu, thường là:

  • Tình trạng kiểm soát đường huyết.
  • Thời gian phát hiện đái tháo đường.
  • Tuổi người bệnh.
  • Bệnh lý thần kinh ngoại
  • Bệnh lý mạch máu ngoại biên.

III.   CHẨN ĐOÁN

  1. Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh lý bàn chân đái tháo đường

Bảng 1. Các triệu chứng và dấu hiệu cảnh báo các vấn đề bàn chân đái tháo đường

Triệu chứng Dấu hiệu khi khám
Mạch máu Chân lạnhĐau cách hồi ở bắp chân hoặc bàn chân

Đau khi nghỉ, đặc biệt về đêm.

Mất  mạch  mu  chân,  mạch  khoeo  hoặc mạch đùi.Âm thổi vùng đùi

Lòng bàn chân nhợt khi nâng bàn chân lên và đỏ khi để thõng hai chân xuống.

Tăng thời gian đổ đầy mao mạch (> 3-4 giây).

Da chân lạnh.

Triệu chứng Dấu hiệu khi khám
Thần kinh Cảm  giác: nóng rát, châm  chích, đau, dị cảm, lạnh chân. 

 

Triệu chứng ở bàn tay

 

 

Vận động: yếu cơ (bàn chân rơi) Tự động: giảm tiết mồ hôi

Cảm giác: khiếm khuyết cảm giác rung, sờ nông – sâu, đau và nhiệt độ, tăng cảm giác.Hội chứng ống cổ tay: dị cảm, mất cảm giác vùng do thần kinh giữa chi phối.

Vận động: giảm hoặc mất cảm giác phản xạ gân sâu (gân gót Achilles, chày), yếu cơ, teo cơ.

Tự động: giảm hoặc không tiết mồ hôi. Nóng và phù do tăng shunt động – tĩnh mạch.

Cơ xương Thay đổi hình dáng bàn chân cấp tính hoặc mạn tính, kèm phù và không có tiền sử chấn thương.Yếu các cơ bàn tay Vòm chân cao với ngón chân co quắp. Bàn chân rơi.Bàn chân bẹt (Rocker-bottom) Bàn chân Charcot

Teo cơ

Da Vết  thương  rất  đau  hoặc  không đau.Vết thương không lành hoặc lành chậm, hoại tử.

Thay đổi màu sắc da (xanh tím, đỏ) Chân bong vảy, ngứa hoặc khô Nhiễm trùng nhiều lần

Da: khô bất thường.Nhiễm nấm móng mạn tính.

Tổn thương tạo sừng có thể kèm theo xuất huyết.

Loét thiểu dưỡng. Lông: giảm hoặc mất. Móng: thiểu dưỡng Nấm móng

Móng quặp

2.  Thăm khám

Đánh giá bàn chân bao gồm:

  • Hỏi tiền căn

Người bệnh có bị các vấn đề bàn chân hoặc triệu chứng đau cách hồi hay không

  • Khám toàn diện cả hai chân

Tìm kiếm các dấu hiệu và triệu chứng báo hiệu có vấn đề bàn chân bao gồm: biến dạng, vết chai, vết loét. Quan sát thấy mất lông mu bàn chân và ngón chân. Da bóng, cơ bị teo. Có thể thấy các tổn thương thực thể như vết loét, nốt phỏng, cục chai chân, tình trạng móng hay biến dạng ngón chân, bàn chân.

  • Khám kiểm tra mạch máu (mu chân, chày sau, đùi)
  • Khám phản xạ và cảm giác ngón chân, bàn chân
    • Khám thần kinh sử dụng monofilament Semmes-Weinstein 07 (áp lực đè là 10-g) và rung âm thoa 128-Hz.

Bảng 2. Khám monofilament

–  Môi trường khám bệnh cần yên tĩnh và người bệnh ngồi thoải mái.-  Yêu cần người bệnh nhắm mắt.

–   Đầu tiên sử dụng monofilament trên tay người bệnh để giúp họ nhận biết cảm giác. Người bệnh vẫn phải nhắm mắt

–  Ba vị trí cần thực hiện: ngón cái, đầu đốt bàn ngón 1 và ngón 5

–   Đặt monofilament vuông góc với bề mặt da với lực đủ để filament gập góc 45 độ; Khám trong khoảng 2 giây

–  Hỏi người bệnh có/không và vị trí cảm giác

–  Khám lặp lại hai lần ở một vị trí mỗi chân

–   Ghi lại kết quả dưới dạng tỷ lệ, ví dụ như 4/6 nghĩa là người bệnh cảm nhận đúng 4 lần trong 6 lần khám.

–   Trong quá trình khám, cần thử người bệnh. Nếu người bệnh trả lời có cho dù người khám không dùng filament, thì phải hủy kết quả khám, giải thích lại tầm quan trọng và khám lại toàn bộ.

  • Khám cảm giác về nhiệt.
  • Chụp X-quang bàn chân

Mọi tổn thương loét của bàn chân người đái tháo đường đều chụp X-quang để đánh giá tình trạng tổn thương của tủy xương, của xương.

  • Siêu âm doppler mạch máu chi dưới
  • Có thể chụp cắt lớp vi tính hoặc MRI khi cần thiết
  • Đánh giá độ loãng xương
  • Đánh giá sự phân bố lực lên bàn chân

Đánh giá tổn thương bàn chân đái tháo đường:

Bao gồm vị trí tổn thương, hình thái tổn thương (độ sâu, rộng), sinh thiết, thăm dò mạch máu.

Bảng 3. Phân loại Wagner

Phân độ Mức độ tổn thương
Độ 0 Không có tổn thương, nhưng có các yếu tố nguy cơ như nốt chai
Độ 1 Loét trên bề mặt.
Độ 2 Loét sâu tới gân, dây chằng, cân cơ, xương hoặc khớp.
Độ 3 Viêm tủy xương hoặc áp xe sâu
Độ 4 Hoại tử khu trú: ngón, phần trước của bàn chân hoặc gót chân.
Độ 5 Hoại tử nặng (lan rộng và sâu)

IV.  ĐIỀU TRỊ LOÉT BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Vấn đề điều trị bệnh lý bàn chân đái tháo đường cần sự Tăng huyết ápm gia của nhiều bác sĩ chuyên khoa (nội tiết, chỉnh hình, chăm sóc vết thương) tùy theo mức độ tổn thương của bàn chân.

1.  Nguyên tắc điều trị

Điều trị tổng quát và điều trị tại chỗ (vết loét).

2.  Điều trị tổng quát

  • Kiểm soát tình trạng chuyển hóa tốt, đặc biệt là kiểm soát đường huyết chặt chẽ.
  • Đảm bảo tình trạng dinh dưỡng thích hợp.
  • Tránh thiếu máu.
  • Đảm bảo tưới máu tốt.
  • Kiểm soát nhiễm trùng.
  • Điều trị các bệnh phối hợp nếu có
  • Bổ sung vitamin và khoáng chất
  • Nâng cao thể trạng, truyền đạm, nếu có thiếu máu nặng truyền khối hồng cầu hoặc các thành phần khác của máu tùy thuộc vào từng người bệnh.

3.  Điều trị tại chỗ

Nguyên tắc: Bảo tồn tối đa. Nếu phải cắt cụt chi thì cắt ở mức thấp nhất có thể.

Cắt lọc triệt để mô hoại tử.

  • Không có loét nhưng có các tổn thương nốt chai thì cần được loại bỏ.
  • Loét nông: loại bỏ tổn thương nốt chai để lộ loét nông. Chụp X-quang để xác định tình trạng tổn thương xương (nếu có nhiễm trùng xương là sang độ 3)

Những tổn thương nhỏ không nhiễm trùng có thể điều trị bằng dung dịch rửa vết thương kháng khuẩn, Tăng huyết ápy băng mỗi ngày và cho bàn chân nghỉ ngơi. Điều trị tại chỗ nhiễm trùng nếu có.

  • Những vấn đề nghiêm trọng hơn như biến dạng bàn chân, nhiễm trùng, viêm xương cần đến khám bác sĩ chuyên
  • Nhiễm trùng bàn chân thường phải điều trị với kháng sinh đường tĩnh mạch, nằm nghỉ tại giường, kê cao chân và cắt lọc mô hoại tử. Giảm áp lực tì đè mặt lòng bàn chân bằng sử dụng nẹp bột hoặc những giày chuyên biệt giúp làm mau lành vết thương.
  • Vết loét bàn chân đái tháo đường rất khó lành. Cần sử dụng các tiến bộ trong kỹ thuật chăm sóc để làm mau lành vết thương. Sử dụng các băng gạc giữ ẩm vết thương, gạc có chứa Ag phóng thích chậm, Dermagraft – Vicryl phủ Fibroblast, Regranex – Gel tại chỗ với lượng nhỏ growth Tương lai là các sản phẩm phát triển từ tế bào gốc, nuôi cấy da nhân tạo.

Tùy theo mức độ vết thương có thể sử dụng các chế phẩm như yếu tố tăng trưởng thượng bì dạng xịt (Easyef) hay dạng tiêm trong và xung quanh vết loét (Heberprot –P) giúp nhanh lên mô hạt làm đầy vết loét nhanh.

Các yếu tố cản trở quá trình lành vết thương bao gồm: mạch máu bị vữa xơ, tăng độ nhớt máu; Thần kinh: mất cảm giác bàn chân, biến dạng bàn chân; Nhiễm trùng: cắt lọc mô hoại tử chưa đầy đủ, khả năng tưới máu giảm, tắc vi mạch, nhiễm nhiều vi khuẩn, viêm tủy xương… Hoặc các yếu tố cơ học như phù, chỗ loét bị tì đè khi đứng hoặc tình trạng dinh dưỡng kém.

Các yếu tố báo hiệu tiên lượng xấu như vết loét tăng tiết dịch, đỏ tăng lên, đỏ tấy tăng dần, vết loét có mùi hôi, viêm bạch huyết, hoại tử, nhiệt độ tại chỗ/ nhiệt độ toàn thân tăng.

V.  PHÒNG NGỪA BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Phòng ngừa bao gồm chăm sóc chân đúng cách, cũng như phát hiện sớm và điều trị kịp thời những tổn thương.

Bảng 4. Giáo dục người bệnh chăm sóc bàn chân

–  Người bệnh hoặc người thân có vai trò chính trong phòng ngừa các vấn đề về bàn chân.-  Cắt ngang móng chân và quan sát chân mỗi ngày để phát hiện vết trầy sước, bóng nước.

–  Rửa chân thường xuyên và lau khô sau đó.

–  Sử dụng các chất làm ẩm như lanolin

–  Tránh ngâm chân quá lâu, tránh dùng các hóa chất mạnh như muối epsom hoặc iodine

–   Tránh: nóng, lạnh, đi xa với giày mới, tất chân(vớ) quá chật và đi chân đất, đặc biệt là ở người bệnh có biến chứng thần kinh.

Ăn uống điều độ, hợp lý, đúng mức để có cơ thể khỏe đẹp

Thật là may mắn nếu bạn nào được trời phú cho một thân hình khiến nhiều người ngưỡng mộ. Nhưng nếu bạn không biết giữ gìn, làm cho mình ngày một đẹp hơn thì thật uổng phí. Ngày nay cụm từ “sắc đẹp và sức khỏe” dường như đi đôi, làm đẹp không thể tách rời sự khỏe khoắn của cơ thể. Một thân hình đẹp phải thon thon, eo nhỏ trong khi ngực nở mông tròn, hai cánh tay tròn lẳn, đôi chân dài thanh thoát. Nghĩa là không nên để có mỡ thừa ở eo nhưng không phải vì sọ có mỡ thừa mà bạn nhịn thèm để tự hành hạ mình. Tốt nhất là nếu thèm thứ gì bạn nên ăn thoải mái nhưng để bù lại bạn phải vận động cơ thể, tập thể dục thẩm mỹ nhằm tiêu hao bớt năng lượng, tiêu hao mỡ cũ và tạo ra mô mỡ mới.

Sự vận động làm cho tiêu các mô mỡ không cần thiết ở bụng, đồng thời giữ lại mô mỡ ở ngực, ở mông khiến cho bạn ngày càng xinh đẹp hơn.

Những ngày nghỉ cuối tuần bạn nên đạp xe ra vùng đồng quê, vùng núi, bãi biển để cắm trại, nghỉ mát vì rằng ở những nơi đó có khí trời trong sạch rất tốt cho cơ thể bạn.

Nếu bạn thường xuyên vận động thì việc ăn uống thoải mái không làm cho bạn bị lên cân. Bạn hãy ăn thứ gì bạn thèm nhưng phải chú ý là biết vận động chứ không nên ăn xong ngồi lì một chỗ.Chuối được coi là quả nguồn trí tuệ

Vận động đi lại, làm việc này việc nọ…. chứ không phải ăn xong rồi… tập thể dục.

Tập luyện để có một cơ thể đẹp chính là trực tiếp chống sự nhiễm mỡ nguy hiểm: gan nhiễm mỡ, tim nhiễm mỡ, mạch máu nhiễm mỡ và xuất hiện bệnh lý của những cơ quan đó.

Hạnh phúc nhất là khi bạn có một thể lực tốt với một khối lượng trung bình nghĩa là một cơ thể đẹp. Muốn rèn luyện để có một cơ thể đẹp không tách ròi việc ăn uống hợp lý đúng mức.

Ăn uống điều độ làm cho cơ thể có một phản ứng thường xuyên ở thể thăng bằng. Bộ máy tiêu hóa đã được chuẩn bị những phản xạ từ trước, đầy đủ và sẵn sàng tiêu hóa một lượng thức ăn nhất định không nhiều và không ít. Thần kinh không bị báo động thất thường để huy động cơ quan tiêu hóa bổ sung thêm số thức ăn không bình thường. Ăn phải điều độ từ tốn, không no quá cũng không đói quá. Cần tập để có một thói quen ăn vừa đủ và ngày nào cũng ăn với một khối lượng như nhau. Ngoài việc điều độ còn phải chú ý việc ăn uống từ tốn, không ăn nhanh quá. Ăn nhiều quá, thức ăn không được nhai kỹ, không đủ lượng nước bọt thấm nhuyễn đã phải xuống dạ dày, bắt dạ dày làm việc nhiều, dễ bị viêm loét… Thức ăn không được nhào nhuyễn tốt bởi những dịch vị có chứa nhiều loại men tiêu hóa sẽ không hấp thụ được hết. Vì vậy, nếu không nhai kỹ, ăn nhiều chỉ lãng phí. Nhai kỹ có thể làm tăng thêm tỉ lệ hấp thụ chất bổ lên 25% khẩu phần. Nhai kỹ sẽ tiêu hóa tốt và sẽ có điều kiện sống lâu.

Ăn uống điều độ làm cho cơ thể có một phản ứng thường xuyên ở thể thăng bằng.
Ăn uống điều độ làm cho cơ thể có một phản ứng thường xuyên ở thể thăng bằng.

Ăn uống hợp lý còn đòi hỏi phải chia bữa ăn ra làm nhiều lần trong ngày. Theo kinh nghiệm và nghiên cứu của nhiều chuyên gia về dinh dưỡng trên thế giới thì nếu có điều kiện mỗi ngày bạn nên tổ chức ăn 4 bữa.

Bữa thứ nhất: Nhằm bồi dưỡng cơ thể đủ chất lượng và nhiệt lượng để làm việc buổi sáng và cả ngày. Bữa ăn này chiếm tỉ lộ 25% khẩu phần ăn của cả ngày và nên ăn nhiều đạm.

Bữa ăn thứ hai: Nhằm củng cố và tiếp tục tăng cường nhiệt lượng để làm việc buổi chiều. Nên ăn nhẹ nhàng thường là xúp, cháo, miến, phỏ… và chiếm tỷ lệ 15% khẩu phần ăn cả ngày.

Bữa thứ ba: Nhằm tăng cường cho lao động, giải trí, tư duy… chiếm tỷ lệ 50% khẩu phần ăn cả ngày.

Bữa thứ tư: Nhằm giữ cho chất lượng và nhiệt lượng được nâng đều trong Cổ thể. Ăn trước khi đi ngủ khoảng 2 giờ và chiếm tỷ lệ 10% khẩu phần ăn cả ngày. Nên ăn những thức ăn nhẹ như: chè, sữa, sữa chua, hoa quả, cháo… Không nên ăn no vào buổi tối vì sẽ làm cho bạn khó ngủ.

Ăn uống điều độ sẽ làm cho bạn khỏe mạnh, sảng khoái và tránh được béo phì. Ăn uống thích hợp phải đạt được hai yêu cầu: ngon miệng và đủ chất. Không phải ăn để nhằm đạt được số lượng calo cao là hiệu quả mà điều quan trọng là chất lượng và thành phần thức ăn phải được phân bố một cách hợp lý. Thức ăn cần được phong phú về nhiều thể loại, phải có đủ các chất dinh dưỡng (khoảng 60 chất) theo tỷ lệ thích hợp với nhu cầu từng người.

Ăn uống đủ chất và căn đối sẽ không bao giờ thiếu Vitamin
Ăn uống đủ chất và căn đối sẽ không bao giờ thiếu Vitamin

Ngoài ra, sự hấp thụ của nhiều loại thức ăn vào cơ thể có khác nhau: đạm động vật hấp thụ lâu hơn đạm thực vật, đạm của sữa và các chế phẩm sữa được hấp thụ hầu như tuyệt đối, gần 100%. Lòng đỏ trứng gà có chứa nhiều loại đạm cần thiết cho cơ thể hơn là thịt.

Rau quả không những cung cấp cho cơ thể những lượng vitamin và muối khoáng hết sức cần thiết mà còn là chất độn cần thiết cho sự tiêu hóa dễ dàng, chống được táo bón, loại trừ khỏi cơ thể những lượng Cholesterol thừa và các chất độc khác hình thành ở ruột. Một ngày trung bình bạn cần ăn khoảng 400- 500 gam rau và 300- 400 gam hoa quả. Ăn rau quả còn giúp cho việc hấp thụ thịt hoàn toàn hơn.

Đến giờ ăn thường lệ nước bọt và dịch vị sẵn sàng tiết ra để tiêu hóa thức ăn. Nếu hàng ngày bạn ăn đúng giờ, sự tiêu hóa sẽ rất dễ dàng. Nếu bạn ăn tuỳ tiện phản xạ sẽ bị xáo trộn và không còn tác dụng nữa, việc tiết dịch vị bị hạn chế, ảnh hưởng nghiêm trọng tới tiêu hóa.

Nước cam tươi giúp da sáng đẹp
Nước cam tươi giúp da sáng đẹp

Hoàn cảnh bữa ăn cũng là điều bạn cần chú ý và nó phụ thuộc vào các yếu tố sau:

  • Không khí của mọi người trong bữa ăn và sự tập trung trong khi ăn.
  • Hoàn cảnh chung quanh: thái độ phục vụ của nhân viên phục vụ ăn uống.
  • Hương vị và cách bày biện thức ăn, dụng cụ bàn ghế nơi ăn.

Bạn cần chuẩn bị bữa ăn sao cho đầm ấm vui vẻ. Sự chờ đợi một bữa ăn ngon, một bữa ăn vui vẻ là điều rất bổ ích vì tất cả cơ quan tiêu hóa được kích thích để sẵn sàng tiêu hóa một bữa ăn tốt. Trong khi ăn uống nên yên lặng, hào hứng, không nên đọc sách báo, đan lát, suy nghĩ những việc khác… Thần kinh bị chi phối nó sẽ giảm tác dụng tiêu hóa thức ăn, dịch vị tiết ra sẽ ít hơn.

Tất cả mọi người trong gia đình quây quần chung quanh mâm cơm, thân mật và cùng hưởng cảnh ăn uống vui vẻ là điều cần có hàng ngày. Tránh hết sức tranh luận, cãi cọ trong khi ăn. Bạn là người nội trợ trong gia đình nên cần phải vui vẻ động viên và có thái độ nhẹ nhàng như một người chủ đón mời khách ăn. Phòng ăn cần thoáng đãng, đẹp mát mẻ về mùa hè, ấm cúng về mùa đông. Bàn ăn sạch và đẹp. Hương vị thức ăn ngào ngạt, thơm phức làm kích thích sự thèm ăn của bạn. Màu sắc của món ăn, cách bày biện món ăn, bát, đũa… đều góp phần làm bữa ăn tốt hơn hoặc xấu đi. Bữa ăn thông thường không nên ăn kéo dài quá 30 phút. Sau bữa ăn nên ăn tráng miệng bằng hoa quả chuối, cam, kẹo…

Ăn uống đúng mức sẽ giúp cho bạn khỏe mạnh, tránh được nhiều bệnh tật, cơ thể sẽ khỏe đẹp và sống lâu hơn.

Nguyên nhân hen suyễn

Nguyên nhân chính xác của hen suyễn vẫn chưa được biết đến. Người bị hen suyễn có các đường hô hấp bị sưng (viêm) và “nhạy cảm”, trở nên hẹp và bị tắc nghẽn bởi chất nhầy dính khi phản ứng với một số yếu tố kích thích nhất định.

Di truyền, ô nhiễm và các tiêu chuẩn vệ sinh hiện đại đã được đề xuất là nguyên nhân, nhưng hiện chưa có đủ bằng chứng để xác định xem liệu bất kỳ yếu tố nào trong số này có gây ra hen suyễn hay không.

Ai có nguy cơ

Có nhiều yếu tố có thể làm tăng khả năng mắc hen suyễn của bạn. Bao gồm:

  • Có tình trạng liên quan đến dị ứng, chẳng hạn như eczema, dị ứng thực phẩm hoặc sốt cỏ – những điều này được gọi là các tình trạng dị ứng.
  • Có tiền sử gia đình bị hen suyễn hoặc các tình trạng dị ứng.
  • Đã từng bị viêm tiểu phế quản – một bệnh nhiễm trùng phổi phổ biến ở trẻ em.
  • Tiếp xúc với khói thuốc lá khi còn nhỏ.
  • Mẹ hút thuốc trong thời kỳ mang thai.
  • Sinh non (trước 37 tuần) hoặc có cân nặng lúc sinh thấp.

Một số người cũng có thể có nguy cơ phát triển hen suyễn do công việc của họ.

Hen suyễn, khó thở
Hen suyễn, khó thở

Yếu tố kích thích hen suyễn

Triệu chứng hen suyễn thường xảy ra phản ứng với một yếu tố kích thích.

Các yếu tố kích thích phổ biến bao gồm:

  • Nhiễm trùng như cảm lạnh và cúm.
  • Dị ứng – chẳng hạn như với phấn hoa, bọ nhà hoặc động vật.
  • Khói, hơi độc và ô nhiễm.
  • Thuốc – đặc biệt là thuốc giảm đau kháng viêm như ibuprofen và aspirin.
  • Cảm xúc, bao gồm căng thẳng hoặc tiếng cười.
  • Thời tiết – như sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ, không khí lạnh, gió, bão, nóng và độ ẩm.
  • Nấm mốc hoặc ẩm ướt.
  • Tập thể dục.

Khi bạn biết các yếu tố kích thích của mình, việc cố gắng tránh chúng có thể giúp kiểm soát triệu chứng hen suyễn của bạn.

Hen suyễn nghề nghiệp

Trong một số trường hợp, hen suyễn liên quan đến các chất mà bạn có thể tiếp xúc tại nơi làm việc. Điều này được gọi là hen suyễn nghề nghiệp.

Một số nguyên nhân phổ biến nhất của hen suyễn nghề nghiệp bao gồm:

  • Isocyanate (các hóa chất thường có trong sơn phun).
  • Bụi bột và ngũ cốc.
  • Colophony (một chất thường có trong khói hàn).
  • Latex.
  • Động vật.
  • Bụi gỗ.

Các nhân viên phun sơn, thợ làm bánh, thợ làm bánh ngọt, y tá, công nhân hóa chất, người xử lý động vật, công nhân gỗ, thợ hàn và công nhân chế biến thực phẩm đều là những ví dụ về những người có nguy cơ cao hơn trong việc tiếp xúc với những chất này.

Viêm màng bồ đào trước cấp tính

Viêm màng bồ đào trước cấp tính là viêm cấp tính của mống mắt và thể mi. Bệnh khá phổ biến, nếu không được điều trị kịp thời có thể gây biến chứng nặng và dẫn đến mù loà.

1. NGUYÊN NHÂN

  • Nhiễm trùng: Vi khuẩn (Tụ cầu, liên cầu, phế cầu…). Virus (Herpes, Zona, cúm…). Nấm (Candida, Aspergilus…). Ký sinh trùng (Toxoplasma, giun, ấu trùng sán…)
  • Miễn dịch: Yếu tố kháng nguyên Hội chứng Behçet. Hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada…
  • Dị ứng: Chất nhân protein của thuỷ tinh thể.
  • Nhiễm độc: Hoá chất, độc tố tác nhân nhiễm khuẩn, u ác trong nhãn cầu…

2. CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Triệu chứng cơ năng:

  • Nhìn mờ: do đục các môi trường trong suốt…
  • Đau: Đau do co thắt thể mi và đầu thần kinh bị kích thích bởi độc tố.
  • Sợ ánh sáng và chảy nước mắt: do kích thích dây
  • Đỏ mắt: do cương tụ rìa.

Triệu chứng thực thể:

  • Cương tụ rìa: do ứ đọng và giãn mạch máu sâu quanh rìa, càng xa vùng rìa cương tụ càng giảm dần, có khi mầu tím sẫm.
  • Tủa sau giác mạc: Dạng bụi
  • Trong giai đoạn cấp của viêm màng bồ đào mãn tính có thể có hạt trên mống mắt :
  • Hạt Koeppe: nhỏ và nằm trên bờ đồng tử.
  • Hạt Busacca: lớn hơn ít gặp. Nằm trên bề mặt mống mắt, trong các đợt cấp viêm màng bồ đào mãn tính.
  • Tyndall (+): Tế bào trong tiền phòng là dấu hiệu của viêm hoạt tính.
  • Xuất tiết: do tổn thương mạch máu mống mắt, dò rỉ protein ra thuỷ dịch.
  • Mủ tiền phòng: Có thể có.
  • Dính mống mắt vào mặt trước thuỷ tinh thể
  • Tế bào ở dịch kính trước
  • Nhãn áp: giai đoạn đầu nhãn áp hạ do thể mi giảm tiết thuỷ dịch. Giai đoạn cuối nhãn áp thấp vĩnh viễn do thể mi bị huỷ hoại gây teo nhãn cầu. Trong đợt viêm cấp có thể tăng nhãn áp do nghẽn đồng tử hoặc góc tiền phòng.

Cận lâm sàng:

Các khám nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh như:

  • Siêu âm để phát hiện tình trạng vẩn đục của dịch kính do viêm màng bồ đào sau hoặc tổ chức hoá dịch kính hoặc bong võng mạc là biến chứng của viêm màng bồ đào.
  • Chụp mạch huỳnh quang đáy mắt để phát hiện tình trạng viêm mạch máu, ổ viêm hắc-võng mạc, tình trạng thiếu máu võng mạc hoặc phù võng mạc do viêm …
  • Chụp OCT đáy mắt để phát hiện tình trạng phù võng mạc, tân mạch võng mạc… do viêm.

Các xét nghiệm cận lâm sàng để tìm nguyên nhân:

  • Xét nghiệm sinh hoá
  • Xét nghiệm huyết học
  • Xét nghiệm miễn dịch
  • Chẩn đoán hình ảnh: X quang, CT scanner, chụp cộng hưởng từ…

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

  • Cương tụ rìa.
  • Tủa sau giác mạc
  • Tyndall
  • Xuất tiết
  • Dính mống mắt vào mặt trước thuỷ tinh thể

Cận lâm sàng

  • Để hỗ trợ chẩn đoán nguyên nhân

Chẩn đoán phân biệt

  • Viêm màng bồ đào trước tăng nhãn áp và glôcôm góc đóng:

Glôcôm góc đóng:

  • Lắng đọng mặt sau giác mạc là sắc tố mống mắt
  • Đồng tử có thể dính, nhưng luôn tự giãn
    • Viêm kết mạc cấp
  • Ra dử mắt nhiều
  • Cương tụ nông
  • Không ảnh hưởng đến thị lực
    • Viêm loét giác mạc:
  • Có tổn thương trên giác mạc

3. ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc chung:

  • Chống viêm
  • Chống dính
  • Điều trị ngoại khoa khi cần thiết

Điều trị cụ thể:

Thuốc giãn đồng tử và liệt thể mi

  • Dùng dung dịch Artropin 1% – 4% tra ngày 2 -3 lần, nếu đồng tử giãn được cần duy trì ngày 1 lần.
  • Nếu đồng tử không giãn với thuốc tra, cần tiêm dưới kết mạc quanh rìa dung dịch Adrenalin 1mg + Artropin 1/4 mg, vị trí tiêm 4 điểm: 3-9-6-12 giờ nếu đồng tử dính toàn bộ. Nếu không dính toàn bộ, tiêm dưới kết mạc tương ứng với chỗ dính đồng tử.

Dùng kháng sinh và các thuốc đặc hiệu theo nguyên nhân

+    Kháng sinh:

  • Dùng theo kháng sinh đồ nếu có lấy bệnh phẩm nuôi cấy và làm kháng sinh đồ.
  • Dùng các kháng sinh phổ rộng (Cefalosporin thế hệ 2,3, nhóm new quinolon, nhóm Macrolid) đường uống hoặc tiêm truyền.
  • Thuốc chống virus, chống lao, chống nấm.

+    Thuốc chống viêm

  • Corticoid là thuốc chủ lực trong điều trị viêm màng bồ đào

Corticoid đường tra tại mắt

  • Là phương pháp điều trị chủ yếu của viêm màng bồ đào trước cấp
  • Số lần dùng tuỳ thuộc mức độ của viêm màng bồ đào.
  • Nên dùng liều cao từ đầu để khống chế được phản ứng viêm, sau đó giảm dần liều trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần, mỗi lần giảm khoảng 50% liều khi triệu chứng lâm sàng đã cải thiện.

Tiêm cạnh nhãn cầu:

  • Dùng điều trị bổ trợ cho các trường hợp viêm màng bồ đào trước nặng
  • Thường tiêm 1ml chứa 40mg Methyl-prednisolon hoặc Triamcinolon

Đường toàn thân

  • Được chỉ định trong các trường hợp viêm màng bồ đào trước nặng.
  • Có thể dùng prednisolon uống với liều khởi đầu 1mg/kg trong 1 tuần sau đó giảm liều dần hoặc dùng đường truyền tĩnh mạch Methyl prednisolon trong các trường hợp nặng.

Các thuốc chống viêm không steroid, được sử dụng trong những trường hợp chống chỉ định corticoid hoặc để giảm bớt liều corticoid, như: Indomethacin, Diclofenac…

+    Thuốc ức chế miễn dịch

Phối hợp với bác sĩ nội khoa, chỉ định khi không đáp ứng điều trị với corticoid hoặc chống chỉ định với corticoid.

  • Nhóm alkylating:. Chỉ dùng trong những trường hợp nặng như: hội chứng Behçet, Wegener, Cyclophosphamide với liều bắt đầu 2mg/kg/ngày.
  • Nhóm chống chuyển hoá: Azathioprine và Methotrexate.
  • Nhóm ức chế hoạt hoá tế bào lympho T qua tác dụng ức chế chức năng interleukin-1 và interleukin-2: Cyclosporin A liều 2,5 đến 5 mg/kg/ngày.

4. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG:

Đa số các trường hợp viêm màng bồ đào trước đáp ứng tốt với điều trị nội khoa. Tuy nhiên, nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra các biến chứng nặng như glôcôm, đục thuỷ tinh thể, phù hoàng điểm, bong võng mạc, teo nhãn cầu…

5. PHÒNG BỆNH

Hiện chưa có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu.

Magnevist

Thuốc Magnevist
Thuốc Magnevist

MAGNEVIST

dung dịch tiêm: lọ 10 ml, hộp 1 lọ.

THÀNH PHẦN

cho 1 ml
Acide gadopentetique ở dạng muối dimeglumine 469 mg

CHỈ ĐỊNH

  • Chụp hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) của sọ và tủy sống. Chụp hình ảnh cộng hưởng từ toàn cơ thể.
  • Chỉ định giới hạn “chụp hình ảnh cộng hưởng từ” toàn cơ thể ở trẻ em dưới 2 tuổi.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chưa có chống chỉ định.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Thận trọng khi sử dụng trong một số trường hợp:

  • Bệnh nhân có tạng dị ứng vì các bệnh nhân này dễ bị phản ứng quá mẫn hơn.
  • Suy thận nặng vì giảm thải trừ thuốc cản Cho đến nay, không thấy có tình trạng suy thận nặng thêm hoặc các phản ứng phụ khác do dùng thuốc cản quang. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt trầm trọng, cần loại Magnevist ra khỏi cơ thể bằng thủ thuật lọc máu.
  • Phụ nữ có thai

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

  • Thỉnh thoảng: buồn nôn, nôn, phản ứng da và niêm mạc dạng dị ứng. Bệnh nhân tạng dị ứng thường dễ bị phản ứng quá mẫn hơn các bệnh nhân khác.
  • Hiếm: phản ứng phản vệ có thể dẫn đến sốc (cần cấp cứu), nên đề phòng bằng cách chuẩn bị sẵn dụng cụ cấp cứu khi làm thủ thuật.
  • Rất hiếm: cảm giác nóng nhẹ hoặc đau tại nơi tiêm có thể xảy ra khi tiêm tĩnh mạch hoặc chích thuốc cản quang.
  • Hiếm: tình trạng co giật xảy ra sau khi tiêm thuốc. Nhức đầu thoáng qua, giãn mạch, chóng mạch, ớn lạnh và ngất xỉu.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

0,2 ml Magnevist / kg cân nặng. Trên lâm sàng, nếu nghi ngờ có tổn thương, dù rằng chụp cộng hưởng từ cho hình ảnh cản quang bình thường, cần tiêm thêm 0,2 ml hoặc thậm chí 0,4 ml Magnevist / kg trong vòng 30 phút sau khi chụp có thể giúp gia tăng chẩn đoán.

Thuốc Alkaloid belladonna/phenobarbital – đường uống

TÊN GỌI THUỐC: ALKALOIDS BELADONNA/PHENOBARBITAL – ĐƯỜNG UỐNG (bell-a-DON-a al-KA-loyd/FEE-noe-BAR-bi-tal)

Công dụng thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Thận trọng | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều bỏ lỡ | Bảo quản

CÔNG DỤNG: Sản phẩm này chứa nhiều loại thuốc: alkaloids beladonna (bao gồm các thuốc hyoscyamine, atropine và scopolamine) và phenobarbital. Alkaloids beladonna giúp giảm triệu chứng co thắt dạ dày và ruột. Chúng hoạt động bằng cách làm chậm các chuyển động tự nhiên của ruột và thư giãn cơ bắp trong dạ dày và ruột. Alkaloids beladonna thuộc về một nhóm thuốc được gọi là thuốc kháng cholinergic/thuốc chống co thắt. Phenobarbital giúp giảm lo âu. Nó tác động lên não để tạo ra hiệu ứng an thần. Phenobarbital thuộc về một nhóm thuốc được gọi là thuốc an thần barbiturat.

KHÁC: Phần này chứa các công dụng của thuốc này không được liệt kê trong nhãn chuyên nghiệp đã được phê duyệt nhưng có thể được kê đơn bởi chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn. Chỉ sử dụng thuốc này cho tình trạng được liệt kê trong phần này nếu nó đã được kê đơn bởi chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn. Thuốc này cũng có thể được sử dụng để giảm triệu chứng của hội chứng ruột kích thích.

CÁCH SỬ DỤNG: Uống thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn đang sử dụng viên nén giải phóng tức thời hoặc dạng lỏng của thuốc này, thường dùng từ 3 đến 4 lần một ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Nếu bạn đang sử dụng dạng lỏng, hãy đo liều cẩn thận bằng cách sử dụng thiết bị/ thìa đo đặc biệt. Không sử dụng thìa gia đình vì bạn có thể không nhận được liều chính xác.

Nếu bạn đang sử dụng viên nén giải phóng kéo dài, hãy dùng chúng thường xuyên mỗi 12 giờ hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không nghiền nát hoặc nhai viên nén giải phóng kéo dài.

Làm như vậy có thể giải phóng tất cả thuốc cùng một lúc, làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.

Ngoài ra, không chia viên nén trừ khi chúng có đường khắc và bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn bảo bạn làm như vậy. Nuốt nguyên viên hoặc viên đã chia mà không nghiền nát hoặc nhai.

Thuốc kháng acid làm giảm sự hấp thụ của thuốc này. Nếu bạn đang dùng thuốc kháng acid, hãy dùng cách xa thuốc này ít nhất 2 giờ. Liều lượng được dựa trên tình trạng y tế của bạn và phản ứng với điều trị.

Ở trẻ em, liều lượng cũng dựa trên cân nặng. Không tăng liều hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.

Tình trạng của bạn sẽ không cải thiện nhanh hơn và nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng có thể tăng lên. Thuốc này có thể gây ra các phản ứng cai nghiện, đặc biệt nếu nó đã được sử dụng thường xuyên trong thời gian dài hoặc với liều cao.

Trong những trường hợp như vậy, các triệu chứng cai nghiện (như lo âu, co giật cơ, run rẩy, chóng mặt, yếu cơ gia tăng, buồn nôn, nôn) có thể xảy ra nếu bạn ngừng sử dụng thuốc này đột ngột.

Cai nghiện phenobarbital có thể nghiêm trọng và bao gồm cơn động kinh và (hiếm khi) tử vong. Để ngăn ngừa các phản ứng cai nghiện, bác sĩ của bạn có thể giảm dần liều của bạn. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết và báo cáo ngay lập tức bất kỳ phản ứng cai nghiện nào.

Khi thuốc này được sử dụng trong thời gian dài, nó có thể không còn hiệu quả tốt nữa. Bác sĩ của bạn có thể cần tăng liều hoặc thay đổi thuốc. Nói chuyện với bác sĩ nếu thuốc này không còn hiệu quả tốt.

Cùng với những lợi ích của nó, thuốc này có thể hiếm khi gây ra hành vi tìm kiếm thuốc bất thường (nghiện). Nguy cơ này có thể tăng lên nếu bạn đã lạm dụng rượu hoặc thuốc trong quá khứ.

Hãy sử dụng thuốc này chính xác như được kê đơn để giảm nguy cơ nghiện. Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn vẫn tiếp tục hoặc trở nên tồi tệ hơn.

TÁC DỤNG PHỤ: Chóng mặt, buồn ngủ, yếu cơ, nhìn mờ, khô mắt, khô miệng, buồn nôn, táo bón và đầy hơi có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết ngay lập tức.

Để giảm khô miệng, hãy ngậm kẹo cứng (không đường) hoặc đá viên, nhai kẹo cao su (không đường), uống nước hoặc sử dụng chất thay thế nước bọt.

Để giảm khô mắt, tham khảo ý kiến dược sĩ của bạn để có nước mắt nhân tạo hoặc các chất bôi trơn mắt khác. Để ngăn ngừa táo bón, hãy ăn chế độ ăn đủ chất xơ, uống nhiều nước và tập thể dục.

Tham khảo ý kiến dược sĩ của bạn để chọn một loại thuốc nhuận tràng (như loại kích thích kết hợp với chất làm mềm phân). Hãy nhớ rằng bác sĩ của bạn đã kê đơn thuốc này vì ông hoặc bà đã đánh giá rằng lợi ích đối với bạn lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng.

Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào trong số này xảy ra: ra mồ hôi giảm, da khô/nóng/đỏ, nhịp tim nhanh/bất thường, mất phối hợp, nói lắp, ngất xỉu, thay đổi tâm lý/tâm trạng (như nhầm lẫn, kích động, phấn khích bất thường, trầm cảm, hiếm khi có suy nghĩ tự sát), đau mắt, thay đổi thị lực, khó tiểu, khả năng tình dục giảm, thở chậm/nông.

Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng hiếm gặp nào xảy ra: dấu hiệu của thiếu máu (như mệt mỏi bất thường, da nhợt nhạt), dấu hiệu nhiễm trùng (như sốt, đau họng kéo dài), dễ bầm tím/chảy máu.

Một phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này là hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/cổ họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

THẬN TRỌNG: Trước khi dùng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn dị ứng với hyoscyamine, atropine, scopolamine hoặc phenobarbital; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy nói chuyện với dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là về: bệnh glaucoma, phì đại tuyến tiền liệt, vấn đề với việc tiểu do tắc nghẽn đường tiểu, các vấn đề dạ dày/ruột khác (như ruột chậm, tắc nghẽn, viêm loét đại tràng, nhiễm trùng, ít hoặc không có axit dạ dày, bệnh nhân ileostomy/colostomy có tiêu chảy), cường giáp, các vấn đề về tim (như bệnh động mạch vành, đau thắt ngực, suy tim sung huyết, nhịp tim nhanh/bất thường, các vấn đề về tim do mất máu nghiêm trọng), huyết áp cao, các vấn đề trào ngược axit (như trào ngược dạ dày thực quản, thoát vị hiatal, các vấn đề thực quản), một số vấn đề về hệ thần kinh (như thần kinh tự trị), bệnh nhược cơ, các vấn đề về gan, các vấn đề về thận, một số rối loạn máu (như porphyria), sự bồn chồn hoặc kích thích trong quá khứ khi sử dụng phenobarbital, các vấn đề về hô hấp/phổi, lạm dụng thuốc/rượu, các điều kiện tâm lý/tâm trạng (như trầm cảm, suy nghĩ tự sát, tâm thần phân liệt).

Thuốc này có thể khiến bạn chóng mặt hoặc buồn ngủ hoặc gây ra thị lực mờ. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc thực hiện bất kỳ hoạt động nào cần sự tỉnh táo hoặc tầm nhìn rõ ràng cho đến khi bạn chắc chắn có thể thực hiện những hoạt động này một cách an toàn. Tránh đồ uống có cồn.

Dạng lỏng của sản phẩm này có thể chứa cồn hoặc đường. Cần thận trọng nếu bạn bị tiểu đường, phụ thuộc vào rượu, bệnh gan, hoặc bất kỳ tình trạng nào khác yêu cầu bạn phải hạn chế/tránh những chất này trong chế độ ăn của bạn. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về cách sử dụng sản phẩm này một cách an toàn.

Thuốc này có thể làm giảm lượng mồ hôi của bạn, điều này có thể làm tăng nguy cơ bị sốc nhiệt, một tình trạng rất nghiêm trọng. Tránh các hoạt động có thể khiến bạn quá nóng (như làm việc hoặc tập thể dục vất vả trong thời tiết nóng, sử dụng bồn tắm nóng). Uống nhiều chất lỏng và mặc quần áo nhẹ nhàng khi thời tiết nóng hoặc khi tập thể dục. Nếu bạn cảm thấy quá nóng, hãy ngừng tập thể dục và nhanh chóng tìm chỗ ở mát mẻ. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn bị sốt, có thay đổi tâm lý/tâm trạng, đau đầu hoặc chóng mặt.

Người lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc này, đặc biệt là buồn ngủ, nhầm lẫn, kích thích bất thường, táo bón và các vấn đề về tiểu tiện. Buồn ngủ và nhầm lẫn có thể làm tăng nguy cơ té ngã.

Trẻ em có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc này. Thuốc này thường có thể gây kích thích thay vì buồn ngủ ở trẻ nhỏ.

Thuốc này không được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ. Nó có thể gây hại cho thai nhi. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết. Các sản phẩm kiểm soát sinh sản hormon (như thuốc viên, miếng dán, vòng tránh thai) có thể không hiệu quả nếu dùng cùng thuốc này (xem thêm phần Tương tác thuốc). Thảo luận về các phương pháp kiểm soát sinh sản đáng tin cậy với bác sĩ của bạn.

Thuốc này đi vào sữa mẹ và có thể gây ra các tác dụng không mong muốn cho trẻ sơ sinh đang bú. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠI TÁC THUỐC: Xem thêm phần Hướng dẫn Sử dụng. Tác động của một số loại thuốc có thể thay đổi nếu bạn sử dụng các thuốc hoặc sản phẩm thảo dược khác cùng lúc. Điều này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc có thể làm cho thuốc của bạn không hoạt động đúng cách. Các tương tác thuốc này có thể xảy ra nhưng không phải lúc nào cũng xảy ra. Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn thường có thể ngăn chặn hoặc quản lý các tương tác bằng cách thay đổi cách bạn sử dụng thuốc hoặc theo dõi chặt chẽ.

Để giúp bác sĩ và dược sĩ của bạn cung cấp dịch vụ chăm sóc tốt nhất, hãy chắc chắn thông báo cho bác sĩ và dược sĩ về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng (bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và sản phẩm thảo dược) trước khi bắt đầu điều trị với sản phẩm này. Trong khi sử dụng sản phẩm này, không bắt đầu, ngừng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào bạn đang sử dụng mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.

Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc này bao gồm: etravirine, viên nén/viên nang kali, rilpivirine, sodium oxybate, các thuốc bị ảnh hưởng bởi sự chậm chuyển động của ruột (như metoclopramide, pramlintide).

Thuốc này có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ của các sản phẩm khác như levodopa, griseofulvin, một số thuốc chống nấm azole (ketoconazole, itraconazole), các dạng digoxin hòa tan chậm, và nhiều thuốc khác.

Nhiều loại thuốc khác cũng gây ra tình trạng khô miệng và táo bón có thể tương tác với các thuốc kháng cholinergic/giãn cơ như các alcaloid belladonna. Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các sản phẩm bạn đang dùng, bao gồm: amantadine, các thuốc kháng cholinergic khác (như atropine, glycopyrrolate, scopolamine), các thuốc giãn cơ khác (như clidinium, dicyclomine, hyoscyamine, propantheline), một số thuốc dùng để điều trị bệnh Parkinson (như benztropine, trihexyphenidyl), một số thuốc dùng để điều trị rối loạn nhịp tim (như disopyramide, quinidine), thuốc ức chế MAO (isocarboxazid, linezolid, methylene blue, moclobemide, phenelzine, procarbazine, rasagiline, selegiline, tranylcypromine), phenothiazines (như chlorpromazine), và thuốc chống trầm cảm ba vòng (như amitriptyline).

Các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến sự loại bỏ phenobarbital ra khỏi cơ thể bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cách thuốc này hoạt động. Các ví dụ bao gồm disulfiram, các thuốc điều trị cơn co giật (như phenytoin, acid valproic), St. John’s wort, và một số thuốc khác.

Phenobarbital có thể tăng tốc độ loại bỏ nhiều loại thuốc khác ra khỏi cơ thể bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cách chúng hoạt động. Các ví dụ về các loại thuốc bị ảnh hưởng bao gồm cyclosporine, doxycycline, estrogen, metronidazole, ranolazine, voriconazole, “thuốc làm loãng máu” như warfarin, corticosteroids như prednisone, các thuốc chẹn kênh canxi như felodipine/nimodipine, và nhiều thuốc khác.

Thuốc này có thể giảm hiệu quả của các biện pháp kiểm soát sinh sản hormon như viên uống, miếng dán, hoặc vòng tránh thai. Điều này có thể dẫn đến thai kỳ. Thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về việc có nên sử dụng các phương pháp kiểm soát sinh sản đáng tin cậy khác trong khi sử dụng thuốc này hay không. Cũng hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ tình trạng chảy máu hoặc xuất huyết đột ngột nào mới, vì những điều này có thể là dấu hiệu cho thấy biện pháp kiểm soát sinh sản của bạn không hoạt động tốt.

Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn đang sử dụng các sản phẩm khác có thể gây buồn ngủ hoặc làm chậm/thở nông, bao gồm rượu, thuốc kháng histamine (như cetirizine, diphenhydramine), thuốc điều trị giấc ngủ hoặc lo âu (như alprazolam, diazepam, zolpidem), thuốc giãn cơ, và thuốc giảm đau narcotic (như codeine).

Kiểm tra nhãn trên tất cả các loại thuốc của bạn (như sản phẩm chống dị ứng hoặc thuốc ho và cảm lạnh, hỗ trợ giảm cân) vì chúng có thể chứa các thành phần gây buồn ngủ hoặc nhịp tim nhanh. Hỏi dược sĩ của bạn về cách sử dụng những sản phẩm đó một cách an toàn.

Thuốc này có thể can thiệp vào một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (bao gồm các xét nghiệm tiết dịch dạ dày), có thể gây ra kết quả xét nghiệm sai. Hãy đảm bảo rằng nhân viên xét nghiệm và tất cả bác sĩ của bạn biết bạn đang sử dụng thuốc này.

Tài liệu này không chứa tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy giữ danh sách tất cả các sản phẩm bạn sử dụng. Chia sẻ danh sách này với bác sĩ và dược sĩ của bạn để giảm thiểu nguy cơ gặp phải các vấn đề nghiêm trọng liên quan đến thuốc.

QUÁ LIỀU: Nếu nghi ngờ bị quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: đồng tử giãn lớn, da nóng/khô, sốt, chóng mặt nặng, buồn ngủ nặng, khát nước dữ dội, thay đổi tâm lý/tình trạng tâm trạng (như lú lẫn, kích thích bất thường), nhịp tim nhanh/khoảng cách, yếu cơ, không thể di chuyển (liệt), thở chậm, ngất, không thể tỉnh lại, co giật.

GHI CHÚ: Không chia sẻ thuốc này với người khác. Quản lý các rối loạn tiêu hóa có thể bao gồm thay đổi lối sống như các chương trình giảm căng thẳng, tập thể dục, ngừng hút thuốc và thay đổi chế độ ăn uống, bên cạnh việc sử dụng thuốc. Hãy thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về những thay đổi lối sống có thể có lợi cho bạn. Nếu thuốc này được sử dụng trong một thời gian dài, các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm và/hoặc xét nghiệm y tế (như xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm chức năng gan) có thể được thực hiện định kỳ để kiểm tra các tác dụng phụ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.

LIỀU BỊ BỎ LỠ: Nếu bạn bỏ lỡ một liều thuốc, hãy uống ngay khi bạn nhớ ra. Nếu gần đến thời điểm liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục theo lịch liều dùng thông thường của bạn. Không được gấp đôi liều để bù vào.

BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 68-77 độ F (20-25 độ C), tránh ánh sáng và độ ẩm. Tránh làm đông lạnh dung dịch. Không lưu trữ trong phòng tắm. Giữ tất cả các loại thuốc tránh xa trẻ em và vật nuôi. Không xả thuốc xuống bồn cầu hoặc đổ chúng vào cống trừ khi có chỉ dẫn thực hiện. Vứt bỏ sản phẩm này đúng cách khi nó hết hạn sử dụng hoặc không còn cần thiết. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương của bạn để biết thêm chi tiết về cách vứt bỏ sản phẩm của bạn một cách an toàn.

Phương thuốc nam chữa Nôn mửa, lợm giọng

Nôn mửa là ăn uống vào dạ dày rồi nôn ra. Nôn thì có tiếng mà không có vật, mửa lại có vật mà không có tiếng. Nhưng tiếng nôn có dài ngắn khác nhau, vật mửa ra có mửa đàm, mửa đồ ăn khác nhau. Có khi vì yếu dạ dày không thể tiếp thu đồ tanh lạnh, có khi vì trúng hàn, trúng thử, có khi vì khí kết đàm tụ, có khi do máu độc ứ đọng, có khi do hỏa tà xung lên mà nôn mửa. Nội kinh nói: Các chứng nôn mửa khí nghịch xung lên đều thuộc về tâm hỏa nên thể theo ý ấy mà chữa.

Phiên vị (Phiên vị là chứng ăn vào mửa ra, vì mừng giận, lo nghĩ, làm việc mệt nhọc, sợ hãi, thất tình làm hại tỳ vị, uất mà sinh đàm, đàm và khí cùng chồng nhau, chỉ nghịch lên mà không hạ xuống, nên ăn vào cứ đưa ngược lên mà không chuyển vận xuống được, nhưng gốc bệnh sinh ra có 4 điều: khí hư, huyết hư, có đàm, có nhiệt cho nên sinh ra bệnh hoặc đầy ách, hoặc đau, hoặc không muốn ăn uống, hoặc ợ hơi nuốt chua, sáng ăn chiều mửa, nên tìm nguồn gốc bệnh mà chữa.)

  1. Chứng đàm khí kết, ăn nghẹn, phiên vị

Hạt Cải củ, hạt Tía tô, hạt Cải trắng, 3 vị đều sao qua giã nát – Nhục Sơn tra Hương phụ mễ, 5 vị bằng nhau, tán, mỗi lần uống 2 đồng cân với nước gừng.

  1. Phiên vị, mửa ra đàm
  • Mộc nhĩ mọc ỗ cây liễu, 6-7 cái, sắc uống là khỏi.
  • Củ cải, thắng mật chấm vào cắn ăn.
  • Trần bì sao chung với đất vách đàng tây, bỏ đất, lấy Trần bì tán, 1 lần uống 2 đồng cân, gừng 3 lát, táo 1 quả sắc nước uống.
  1. Phiên vị, sớm ăn chiều mửa, chiều ăn sớm mửa, mửa liên miên
  • Nước mía 5 cáp, nước cốt gừng 1 cáp, hòa đều hàng ngày uống 1 ít.
  1. Hạt sen già (bỏ vỏ bỏ tim) Đậu khấu, mỗi thứ 1 ít. Tán 1 lần uống 2 đồng cân với nước cơm lúc đói.
  2. Gừng già sống, giã vắt lấy nước cốt nấu cháo gạo tẻ thường ăn.
  3. Đất lòng bếp lâu năm 3 đồng cân tán uống với nước cơm đến lành thì thôi.
  4. Gạo nếp sao vàng, 1 cáp, Binh lang 1 hạt, Hồ tiêu 25 hạt. Đều tán 1 lần uống 1/2 đồng cân, Chỉ xác nấu lấy nước mà uống sau đó ăn cháo để dằn lên.
  5. Lợm mửa nước chua
  • Hạt cau khô 1 lạng, Trần bì, sao 3 đồng cân, đều tán 1 lần uống 1 đồng cân khi đói, dùng nước sôi pha 1 chén mật ong uống đến lành thì thôi.
  1. Tạp bệnh thương hàn, nôn ói, tay chân giá lạnh
  • Trần bì 4 lạng, gừng tươi 1 lạng, nước 2 bát, sắc còn 1/2 từ từ uống vào thì khỏi.
  1. Lợm giọng, muốn mửa mà không mửa được, vì dạ dày bị nhiệt
  • Trần bì 3 đồng cân, Tinh tre 3 đồng cân, gừng sống (giã lấy nước cốt) 1/2 bát sắc uống nóng, rất hay.
  1. Lợm giọng và bên trong có đàm lạnh
  • Củ nưa 1 lạng, phơi khô, tán, uống 1 lần 1 đồng cân với nước cơm.
  1. Mửa ra nước trong
  • Lá Ngải cứu khô, sắc nước uống, hết ngay.
  1. Nôn ói không dứt
  • Gạo nếp 1 cáp sao vàng, gừng tươi 1 củ xắt lát, đổ nước, sắc uống nóng bất cứ lúc nào.
  1. Hoắc hương 5 đồng cân, Hương phụ mễ 5 đồng cân, Trần bì (cả cùi

trắng) 2 lạng, gừng sống 3 lát, sắc uống nóng.

  1. Nôn mửa ra nước, đờm
  • Hạt cau khô (cắt lát, sao nóng) 1 quả, Trần bì sao 2,5 đồng cân đều tán, 1 bát nước sắc còn 1/2 uống nóng.
  1. Nôn ọc không ngừng, người giá lạnh
  • Rễ cây Ngô thù 3 lạng, cắt nhỏ, đổ nước, sắc đặc, uống nhiều lần thì khỏi.
  • Nước tiểu trẻ con cùng sắc với rễ Ngô thù, uống.
  1. Nôn mửa và khí nghịch lên
  • Hạt cải, tán, viên mật bằng hạt ngô đồng, 1 lần uống 7 viên với nước giếng ban mai (5 giờ sáng). Ngày 2 lần sáng sớm và chiều tối.
  1. Nôn khan, mình giá lạnh
  • Gừng sống nhai nuốt, là 1 vị thuốc chữa nôn rất hay.
  1. Nôn khan không thôi
  • Củ sắn dây giã nát lấy nước 1 thăng, uống.
  • Mía ép lấy nước 1 bát thêm 1 thìa nước gừng sống, đun sôi lên, uống ngày 3 lần.
  1. Đờm lạnh sinh lợm giọng
  • Lá lốt 1 lạng, tán bột trước lúc ăn lấy 1/2 đồng cân uống với nước cơm.
  1. Chợt bị lợm giọng
  • Bạch đậu khấu, nhai nhiều rất hay.
  1. Chợt bị mửa xốc lên, thức ăn không xuông được
  • Hoạt thạch sống tán bột, uống với nước ấm, mỗi lần 2 đồng cân, ăn bột mì nấu cho đè thuốc xuống.
  1. Vị hư, lợm giọng, nôn mửa có đờm
  • Nhân sâm 1 lạng sắc lên, cho vào một chén Trúc lịch, 3 thìa nước gừng uống ấm, đến khỏi thì thôi. Phương này đối với người già càng thích hợp.
  1. Hư hàn nôn mửa, thức ăn, thức uống không xuông được
  • Tế tân 1/2 lạng, Đinh hương 2,5 đồng cân tán bột, nấu Tai hồng làm thang uống 1 – 2 đồng cân.
  1. Nôn mửa nôn khan, quyết nghịch (đó là nhiệt chạy vào sâu)
  • Rễ lau 3 đồng cân, nấu với nước đồng tiện uống 3 lần thì khỏi
  1. An vào liền mửa, là trong bụng có hỏa
  • Đại hoàng 1 lạng, Cam thảo 1,5 đồng cân sắc uống ấm.
  1. Mửa xốc lên không thôi
  • Hoàng đơn 4 lạng, giâm 1/2 cân, đun cạn, cho vào chảo gang, đặt lên than hồng sấy khô, lấy giấm làm thang uống mỗi lần 7 viên.

Hoặc

  • Hỏa ma (rễ cây gai làm bánh) giã vắt lấy nước, gia tí muối uống.
  1. Mửa ra nước trong
  • Ngải cứu khô sắc uống.
  1. Nôn khan không ngớt
  • Củ sắn dây giã lấy nước uống 1 cân thì khỏi.

Hoặc

  • Nước mía hòa nước gừng uống 1/2 cân thì khỏi.
  1. Hơi đưa lên nôn mửa
  • Bạch giới tử viên với mật, uống với nước giếng ban mai và tối uống mỗi lần 7 viên.

    Bạch giới tử
    Bạch giới tử
  1. Bụng đầy nôn
  • Gừng sống 8 lạng, Bán hạ 5 cáp, sắc, chia 2 lần uống.
  1. Nôn mà ngực đầy
  • Ngô thù 1 cáp, Đại táo 20 quả, Gừng sống 1 lạng, Nhân sâm 1 lạng, sắc uống ngày 3 lần.
  1. Mửa xốc lên không ngớt, nhiều ngày không nuốt được cơm cháo và thuốc
  • Ngũ linh chi tán bột, mật chó hòa làm viên, cho rượu vào nấu cho tan ra mà uống, rồi húp ngay ít cháo nóng.
  1. Nôn thốc không thôi (nghiệm phương)
  • Nam nữ đều dùng được
  • Nhục quế, Bạch đàn, Trầm hương, Mộc hương – tán bột rồi viên, lấy lá Hoắc hương nấu làm thang, mài thuốc ra mà uống.
  1. Nôn mửa và thức ăn bị tắc ởngực
  • Bán hạ 3 lạng, Nhân sâm 1 lạng
  • Mật ong 4 lạng sắc chia ra uống trong 4 ngày.
  1. Nôn mửa, ăn uống vào liền mửa ngay, người yếu mất sức
  • Đảng sâm 3 lạng sắc uống nóng lại lấy nước sâm cho gạo, trứng gà và củ kiệu vào nấu cháo ăn.
  1. Khí nghịch lên ăn vào mửa ngay
  • Rễ tranh 2 lạng nấu với nước rễ lau uống.
  1. Lợm giọng, ăn uống không nuốt xuống được
  • Kinh Tam lăng sấy khô 1,5 lạng, Đinh hương 3 phân, tán bột, uống với nước sôi mỗi lần 1 đồng cân.
  1. Phiên vi nôn mửa
  • Củ cải nấu với mật cho ngấm ăn từng tí một.
  1. Tỳ hư phiên vị
  • Bạch đậu khấu, Sa nhân, mỗi vị 2 lạng, Đinh hương 1 lạng, gạo lâu năm 1 cân sao với đất thó cho sém, bô đất lấy thuốc, tán bột, trộn nước gừng viên, thang bằng nước gừng mỗi lần 100 viên.
  1. Phiên vị nghẹn hơi không thông
  • Đinh hương, Mộc hương mỗi vị 2 lạng tán bột, mài tí đất sét vàng với nước sôi hòa lẫn thuốc bột, uống mỗi lần 4 đồng cân.
  1. Nôn ọc, choáng váng run sợ, cơm nuốt không xuống
  • Bán hạ, gừng sống đều 1/2 cân, Phục linh 3 lạng, thái thành phiến sắc với nước uốhg ấm.
  1. Ruột xót (Nguyễn Hưng An)

Ruột bào xót rất khó chịu

  • Cho đàn ông
  • Xắt mỏng cả vỏ 1 trái bí đao non (cỡ ngón chân cái) chưng với đường phèn mà uống nước ăn cái, mỗi sáng 1 lần.
  • Cho đàn bà
  • Thui sơ 1 mớ rễ cây thuốc ngọt, sắc mà uống mỗi buổi tối.
  1. Phơi sương mãng cầu ta mà ăn (mãng cầu có gai)
  2. Rau dền trắng, rau sam, đường cát, chưng chung 3 món trên phơi sương sáng sớm uống và ăn cái.
  3. Sáng sớm, nấu 1 nồi cháo trắng’, để nguội mới ăn, ăn cả ngày, chỉ ăn cháo không.

– Rất dễ, công hiệu lạ thường.

  1. Chữa nôn ra máu
  • Củ sắn dây 20g – cỏ mực 20g
  • Trắc bách diệp (sao đen) 20g
  • Mạch môn (bỏ lõi) 20g – Lá tre 20g
  • Phấn lọ chảo 4g

Củ sắn dây, lọ chảo tán bột mịn, các vị khác nấu thành cao đặc, ngào bột kể trên làm viên.

Chữa nôn ra máu do bệnh dạ dày, liều kể trên dùng trong một ngày chia 3 lần uống, khi dùng hòa tan với nước sôi, để ngấm thuốc rồi uống.

Phẫu Thuật Thay Khớp Gối Là Gì?

Tại Sao Tôi Cần Phẫu Thuật?

Bạn không thể di chuyển như trước nữa. Việc dắt chó đi dạo, leo cầu thang, hoặc chỉ đơn giản đứng dậy khỏi ghế trở nên đau đớn. Bạn đã thử thuốc, tiêm, và vật lý trị liệu, nhưng không có gì hiệu quả. Nếu vậy, có thể đã đến lúc bạn nên xem xét phẫu thuật thay khớp gối.

Phẫu thuật thay khớp gối, còn gọi là phẫu thuật tạo hình khớp. Nó giúp giảm bớt đau do viêm khớp nặng và cũng có thể giúp bạn di chuyển dễ dàng hơn.

Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình sẽ loại bỏ phần gối bị hư hỏng và thay thế nó bằng khớp nhân tạo làm từ kim loại và nhựa. Khớp nhân tạo này sau đó sẽ được gắn vào xương đùi, xương ống chân và xương bánh chè bằng một loại vật liệu đặc biệt như xi măng acrylic.

Viêm xương khớp là nguyên nhân chính khiến mọi người lựa chọn phẫu thuật thay khớp gối. Tình trạng liên quan đến tuổi này rất phổ biến và xảy ra khi sụn – lớp đệm giữa đầu gối và các khớp xương – bị mòn đi.

Các nguyên nhân khác bao gồm:

  • Viêm khớp dạng thấp: Đây là khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công và phá hủy lớp màng lót của đầu gối.
  • Biến dạng: Những người bị chân vòng kiềng hoặc chân chữ X thường cần phẫu thuật để khôi phục vị trí của đầu gối.
  • Chấn thương đầu gối: Gãy xương hoặc đứt dây chằng xung quanh đầu gối có thể dẫn đến viêm khớp gây đau đớn và hạn chế cử động.

Các Loại Phẫu Thuật Khác Nhau

Có 5 loại phẫu thuật thay khớp gối chính:

  1. Thay khớp gối toàn phần: Đây là hình thức phổ biến nhất. Bác sĩ phẫu thuật sẽ thay thế bề mặt của xương đùi và xương ống chân tiếp xúc với khớp gối.
  2. Thay khớp gối một phần: Nếu viêm khớp chỉ ảnh hưởng đến một bên của đầu gối, bạn có thể lựa chọn phẫu thuật này. Tuy nhiên, nó chỉ phù hợp nếu bạn có dây chằng gối khỏe và phần sụn còn lại trong đầu gối vẫn bình thường. Thay khớp gối một phần có thể được thực hiện thông qua một vết cắt nhỏ hơn so với thay khớp toàn phần.
  3. Thay khớp bánh chè-đùi: Thay thế chỉ phần dưới của xương bánh chè và rãnh mà nó nằm trong. Phương pháp này rất hiệu quả cho những người bị viêm khớp mãn tính ở bánh chè.
  4. Thay khớp phức tạp (hoặc chỉnh sửa): Quy trình này có thể cần thiết nếu bạn bị viêm khớp rất nặng hoặc đã từng thực hiện từ hai đến ba ca thay khớp gối trước đó.
  5. Khôi phục sụn: Đôi khi khi đầu gối chỉ bị tổn thương hoặc mòn ở một vùng nhất định, khu vực này có thể được thay thế bằng một miếng ghép sụn sống hoặc tế bào sẽ phát triển thành sụn.

Các Thiết Kế Khác Nhau

Phẫu thuật thay khớp gối, thường kéo dài từ 1 đến 2 giờ, hiện đã trở nên rất chính xác đến mức các bác sĩ có thể lựa chọn từ nhiều loại thiết kế khớp gối phù hợp với chiều cao, cân nặng và mức độ hoạt động của bạn. Các bộ phận thay thế, còn được gọi là cấy ghép, được làm từ các vật liệu khác nhau như kim loại, gốm, hoặc nhựa, và được thiết kế để cho phép di chuyển dễ dàng. Một số cấy ghép được thiết kế riêng cho phụ nữ để phù hợp với cơ thể của họ hơn.

Một thiết kế khớp gối nhân tạo phổ biến thay thế dây chằng chéo sau (PCL), nằm ở phía sau của đầu gối. Một thiết kế khác thay thế dây chằng chéo trước (ACL). Một số khớp gối nhân tạo được thiết kế cho thay khớp gối một phần, trong khi những cái khác được xây dựng để giữ nguyên vị trí của PCL và ACL.

Chúng Kéo Dài Bao Lâu?

Các bác sĩ bắt đầu thay khớp gối từ những năm 1970. Khi đó, các bác sĩ phẫu thuật cho biết khớp gối mới sẽ kéo dài khoảng một thập kỷ. Ngày nay, các bộ phận thay thế có thể kéo dài 20 năm. Dự kiến, đến năm 2030, các bác sĩ sẽ thực hiện khoảng 450.000 ca thay khớp gối toàn phần mỗi năm.

Thủ thuật Chọc dò màng phổi

Chọc dò màng phổi có thể được thực hiện ngay tại giường. Chỉ định cho thủ thuật này bao gồm chẩn đoán đánh giá dịch màng phổi, dẫn lưu dịch để làm giảm triệu chứng, rửa các yếu tố xơ trong tràn dịch màng phổi tái phát, thường là tràn dịch màng phổi ác tính.

CHUẨN BỊ          

Sử dụng thông thạo các dụng cụ chọc tháo là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công. Gần đây X Quang ngực trước sau và ở tư thế nằm hai bên cần được thực hiện để theo dõi dòng chảy tự nhiên của dịch màng phổi. Vị trí của tràn dịch màng phổi nên được xác định trước bởi siêu âm hoặc CT trước khi chọc dò.

THỰC HIỆN

Chọc từ phía sau là vị trí ưa thích để chọc dò. Chọn vị trí thuận lợi thì dễ dàng cho cả bệnh nhân và bác sĩ. Bệnh nhân nên ngồi ở góc giường, gập người ra trước, 2 tay ôm gối. Người bệnh trong chọc dò màng phồi thường có khó thở nặng vì vậy nên đánh giá trước ở tư thế này trong ít nhất 10 phút. Vị trí chọc dò phụ thuộc vào thăm khám lâm sàng và trên phim X-Quang. Gõ để xác định vùng tràn dịch màng phổi (vùng gõ đục) để xác định mức độ tràn dịch và từ đó chọn vị trí để chọc dò thường cao hơn một hoặc hai khoảng gian sườn tính từ vị trí thấp nhất của vùng gõ đục. Chọc kim vào khoảng liên sườn đã chọn, ngay sát bờ trên xương sườn dưới để tránh chọc vào bó mạch thần kinh liên sườn chạy dọc sát mép bên dưới xương sườn trên (Hình. 4-1).

Vị trí chọc nên được đánh dấu bằng bút trước. Và cần vô khuẩn da trước khi thực hiện.Chọc dò ở vị trí bờ trên xương sườn dưới để tránh chọc các bó mạch thần kinh.

HÌNH 4-1 Chọc dò ở vị trí bờ trên xương sườn dưới để tránh chọc các bó mạch thần kinh.

Sử dụng mũi kim nhỏ để gây tê và mũi kim lớn để gây tê vùng mép trên của xương sườn.Chọc thẳng kim theo rìa trên của xương sườn để gây tê cho đến màng phổi thành. Chọc kim cho đến khi vào khoang màng phổi, khi đó sử dụng hết lượng thuốc dư lidocain.

Kim thông dụng để chọc dò màng phổi nên được nối với ống si lanh để tiến hành chọc vào da. Chọc kim vào rìa trên của xương sườn dưới. Duy trì với áp lực âm, chọc kim từ từ cho đến khi vào đến khoang màng phổi. Trường hợp để xét nghiệm, thì chỉ cần hút khoảng từ 30-50 ml dịch sau đó chấm dứt thủ thuật. Trường hợp để dẫn lưu dịch thì sử dụng vòi có khóa 3 chiều để dẫn lưu dịch trực tiếp vào chai hoặc túi. Không được chọc quá 1 lít dịch màng phổi tại bất kì thời điểm nào vì nếu quá 1- 1,5 lít dịch có thể gây ra phù phổi cấp.

Sau khi thu được bệnh phẩm, tiến hành rút kim chọc và chèn bông vô khuẩn ít nhất 1 phút tại vị trí chọc

BỆNH PHẨM

Đánh giá mẫu bệnh phẩm dựa vào triệu chứng lâm sàng. Tất cả dịch màng phổi đều nên được đánh giá về số lượng và chênh lệch của các tế bào.Nhuộm gram và cấy vi khuẩn.Xét nghiệm LDH và proten cần được thực hiện để phân biệt dịch thấm hay là dịch tiết. Xét nghiệm PH nên được thực hiện nếu nghĩ nhiều là tình trạng viêm mủ màng phổi. Ngoài ra còn các xét nghiệm khác như lao, nấm, đường, tryglycerid, amylase và sinh thiết tế bào học.

SAU THỦ THUẬT

Chụp X Quang sau thủ thuật để đánh giá có tràn khí màng phổi hay không và bệnh nhân nên cần được hướng dẫn để thông báo cho bác sĩ nếu thấy khó thở tiến triển dần.

Oflocet

Thuốc Oflocet
Thuốc Oflocet

OFLOCET

Viên nén dễ bẻ 200 mg: hộp 10 viên.

Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch 200 mg/40 ml: hộp 1 lọ 40 ml.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Ofloxacine 200 mg
(Lactose)
cho 1 lọ
Ofloxacine 200 mg
(Na) (5,47 mEq)

DƯỢC LỰC

Oflocet là kháng sinh tổng hợp thuộc họ fluoroquinolone.

Phổ kháng khuẩn:

Các loại thường nhạy cảm (nồng độ ức chế tối thiểu <= 1 mg/l): Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Proteus vulgaris, Morganella morganii, Salmonella, Shigella, Yersinia, Haemophilus influenzae, Branhamella catarrhalis, Neisseria, Bordetella pertussis, Campylobacter, Vibrio, Pasteurella, Staphylocoques nhạy với méticilline, Mycoplasma hominis, Legionella, Propionibacter acnes, Mobiluncus.

Các loại nhạy cảm trung bình: Streptococcus pneumoniae, Corynebactéries, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydiae, Ureaplasma urealyticum.

Các loại nhạy cảm không thường xuyên: Enterobacter cloacae, Citrobacter freundii, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Providencia, Serratia, Pseudomonas aeruginosa.

Đối với Mycobact ries atypiques: ofloxacine có tác động trung bình in-vitro trên một vài loài mycobactéries: Mycobacterium fortuitum, yếu hơn trên M. kansasii và yếu hơn nữa trên M. avium.

Các loại đề kháng (nồng độ ức chế tối thiểu > 4 mg/l): Entérocoques, Staphylocoques kháng méticilline, Listéria monocytogenes, Nocardia, Acinobacter baumannii, vi khuẩn kỵ khí ngoại trừ Propionibacterium acnes và mobiluncus.

CHỈ ĐỊNH

  • Nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm: nhiễm trùng hô hấp thấp, nhiễm trùng tai mũi họng, nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng sinh dục, nhiễm trùng tiết niệu, các nhiễm trùng nặng thuộc tuyến tiền liệt, bệnh lây qua đường sinh dục như lậu, viêm niệu đạo và cổ tử cung do Chlamydia trachomatis, nhiễm trùng xương khớp, nhiễm trùng tiêu hóa và đường mật, nhiễm trùng huyết
  • Ofloxacine không có hiệu quả đối với bệnh giang mai.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Có tiền sử tăng cảm với ofloxacine, với các quinolones khác hay với bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Tiền căn có bệnh về gân do dùng fluoroquinolone.
  • Thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase.
  • Không dùng cho trẻ em, thanh thiếu niên dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, bệnh nhân có thể dễ bị co giật: xơ cứng động mạch não nặng, động kinh, rối loạn chức năng thận, đang dùng thuốc kháng viêm không

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

  • Thận trọng ở bệnh nhân suy thận: phải giảm liều.
  • Viêm gân: hiếm khi xảy ra nhưng đôi khi gây đứt gân. Nếu có các triệu chứng viêm gân xuất hiện, ngưng dùng thuốc ngay.
  • Uống nhiều nước trong ngày.
  • Tránh tiếp xúc với ánh nắng và tia UV
  • Đừng uống thuốc chung với thức ăn.
  • Nên uống thử liều đầu tiên tại nhà để xem phản ứng đối với thuốc: nếu bị chóng mặt đừng lái xe hoặc vận hành máy móc.
  • Ngưng thuốc ngay khi có bất kỳ dấu hiệu mẫn cảm nào xuất hiện thí dụ như nổi mẩn
  • Không được tiêm tĩnh mạch hay truyền tĩnh mạch nhanh. Phải truyền chậm 1 lọ trong 60 phút. Không được truyền tĩnh mạch các thuốc khác cùng một đường truyền với Oflocet.

LÚC CÓ THAI

Không dùng cho phụ nữ đang mang thai.

LÚC NUÔI CON BÚ

Không dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC

  • Nếu dùng các thuốc sau, nên uống cách Oflocet 2 giờ: muối khoáng, vitamin có sắt hay muối khoáng, thuốc kháng acid có calcium, aluminium hay magnesium, sucralfate.
  • Có thể làm tăng nồng độ trong máu của các thuốc biến dưỡng bởi men cytochrom P450 như: warfarin, cyclosporine, theophylline. Theophylline: phải điều chỉnh liều theophylline.

Warfarin: phải theo dõi sát các thử nghiệm về đông máu.

  • Kháng viêm không steroid: tăng kích thích hệ thần kinh trung ương.
  • Thuốc tiểu đường: theo dõi đường huyế

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

  • Buồn nôn, mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt, tiêu chảy, ói, nổi mẩn, ngứa, viêm âm đạo, sưng đau chỗ chích.
  • Đau cơ và/hoặc khớp
  • Các phản ứng phản vệ nặng, co giật, viêm đại tràng giả mạc, nhạy cảm với ánh sáng có thể đưa đến nhiễm độc Nếu nghi viêm đại tràng giả mạc, phải ngưng ngay thuốc và điều trị thích hợp với vancomycine hay metronidazole uống.
  • Bệnh nhân tiểu đường: ngưng ngay thuốc nếu bị phản ứng hạ đường huyết

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Thuốc uống và thuốc tiêm truyền tĩnh mạch có hiệu quả và liều dùng như nhau. Khi người bệnh không thể dùng thuốc qua đường uống, hoặc sự hấp thu qua đường uống không tốt thì dùng đường tiêm. Không dùng thuốc tiêm quá 10 ngày. Nên đổi sang thuốc uống nếu tiếp tục điều trị.

  • Chức năng thận bình thường: 200-400 mg x 2/ngày tùy bệnh và cân nặng của người bệnh
  • Suy thận: giảm liều:
  • Độ thanh thải creatinin 10-50 ml/phút: 200-400 mg x 1/ngày.
  • Độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút: 100-200 mg x 1/ngày.
  • Xơ gan: không quá 400 mg/ngày.

Ornicetil

ORNICÉTIL 5 g

Bột pha tiêm đường tiêm truyền tĩnh mạch và bột pha uống 5 g: lọ bột.

THÀNH PHẦN

cho 1 lọ
L-ornithine oxoglurate trung tính 5 g

DƯỢC LỰC

Ornithine oxoglurate đóng vai trò trong:

  • cải thiện sự chuyển hóa protide ở bệnh nhân được cung cấp dinh dưỡng bằng đường tiêm.
  • tăng bài tiết insuline và hormone tăng trưởng
  • cơ chế giải độc ammoniac.

CHỈ ĐỊNH

Dùng trong bệnh não do gan.

Nuôi dưỡng qua đường tiêm truyền và đường uống đối với những bệnh nhân suy dinh dưỡng do giảm chuyển hóa protide, thăm dò chức năng của tuyến yên.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Có biểu hiện trên da (hiếm).

TƯƠNG KỴ

Không phối hợp trong cùng một dịch truyền: Atarax, Hémineurine, Penthotal, Pervincamine, Rifocine, Soludactone, Valium, Vitamine K1.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Thăm dò chức năng tuyến yên:

Người lớn: 10 g trong 100 ml dung dịch NaCl 0,9 %, trong 30 phút.

Trẻ em trên 7 tuổi: tăng đôi liều.

– Dinh dưỡng qua đường tiêm truyền và đường uống: 0,35 g/kg/ngày, tiêm truyền gián đoạn từ 1 đến 3 giờ hoặc tiêm truyền liên tục trên 24 giờ, hoặc pha một lọ Ornicétil 5 g trong 100 ml nước để uống (2 đến 3 lọ/ngày).

– Bệnh não do gan: 4 đến10 chai/24 giờ, cho đến 1 g/kg/ngày bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch gián đoạn hoặc liên tục. Hòa tan phần thuốc chứa trong lọ trong 20 ml dung dịch glucose, lévulose, hoặc muối nhược trương, ưu trương hoặc đẳng trương.

Lợi ích vô cùng lớn của Đi bộ và luyện tập thể lực

Hội nghị Tim mạch Việt Nam được tổ chức tháng 12 năm 1997 đã kết luận: Bệnh tim mạch đang gia tăng ở Việt Nam, bệnh không chỉ gặp ở người già mà còn gặp ở người trẻ tuổi. Ngoài các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến bệnh lý tim mạch như di truyền, giới tính, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, dinh dưỡng không hợp lý… còn có nguyên nhân thiếu vận động.

Arixtot, nhà hiền triết cổ Hy Lạp cho rằng: “Không có gì làm tổn thương và phá huỷ con người bằng sự thiếu vận động”. Ông cho thấy, khi đi bộ suy nghĩ tốt hơn, những ý nghĩ sâu sắc thường nảy sinh trong các buổi dạo chơi.

J.J Rutxo, triết gia và đại văn hào Pháp cho rằng: “Khi đi lại, đầu óc tôi tươi mới lại và như được thổi một luồng sinh khí mới. Cứ sống yên tĩnh thì hầu như tôi không thể suy nghĩ được gì. Thân thể tôi vận động thì trí não tôi mới vận động”.

Còn J.M Gớt, nhà thơ lớn của Đức thì cho rằng: “Mọi cái quý giá nhất trong lĩnh vực tư duy, mọi cách diễn đạt suy nghĩ tốt nhất đều nảy sinh trong đầu tôi trong lúc tôi đi lại”.

Chúng ta có thể đi đến một kết luận: Chính vận động có thể mang lại cho con người sự lao động sáng tạo của bộ não.

Đi bộ đúng phương pháp có lợi cho sức khoẻ

Đi bộ đúng phương pháp có lợi cho sức khoẻ

Hải Thượng Lãn Ông, danh y Việt Nam cho rằng: “Sự hoạt động là yếu tố thứ nhất của lẽ sống, là sự hoạt động của con người cũng như mọi trạng thái vật chất, là Động, Tĩnh của âm dương, là sinh trưởng thu tàng của bốn mùa. Trái với quy luật ấy, sức khoẻ sút kém”.

Actua Lidiadơ (Tân Tây Lan) là người khởi xướng môn chạy nâng cao sức khoẻ cho rằng “Tôi tin rằng bất kỳ người đàn ông nào dưới 50 tuổi có trái tim khoẻ mạnh đều có thể lấy lại được những năm tháng đã trôi qua: Cần dậy sớm hơn nửa giờ và chạy từ 5 đến 15 phút – Đó là tất cả những gì cần để thực hiện điều đó… rồi bạn sẽ được bù lại quá nhiều so với thời gian đã bỏ ra”.

M. Coradderơcơ, người Anh đã phát hiện lượng hormon Adrenalin tăng gấp đôi khi chạy đường dài, nó có tác dụng loại trừ trạng thái trầm uất, sản sinh tinh thần lạc quan và tình trạng thoả mãn tinh thần, khắc phục cảm giác chán chường và tránh được những mỏi mệt do sự căng thẳng về thể lực.

Đi bộ hay chạy? Từng người hãy xác định cho phù hợp với điều kiện sức khoẻ của chính mình. Nên tập đi bộ, đi bộ nhanh sau đó mới chuyển sang chạy…

Các nhà nghiên cứu khoa học cho biết: ít vận động thể lực thường kèm theo tăng trọng và tăng cholesterol máu. ở những người lao động chân tay hoặc thường xuyên rèn luyện thể lực, cơ tim có khả năng thích ứng tốt hơn khi gắng sức, làm giảm thiểu lượng LDL – C, loại cholesterol có hại cho cơ thể, đồng thời làm tăng lượng HDL – C, loại cholesterol có lợi cho cơ thể, làm tiểu cầu ít bị kết dính nên ít có khả năng đông vón máu. Lao động thể lực, thể dục thể thao chính là yếu tố góp phần hạn chế quá trình gây vữa xơ động mạch.

Hiệp hội Tim mạch Mỹ đã phát động phong trào “Đi bộ để củng cố sức khoẻ”. Theo tạp chí Y học New England Journal of Medicine thì với 30 phút đi bộ mỗi ngày có thể giúp con người giảm thiểu 30 – 40% nguy cơ mắc bệnh đau tim. Nếu đi bộ mỗi tuần ít nhất 3 giờ, thì giảm hạ được 30 – 40% nguy cơ, đi bộ từ 5 giờ trở lên, có thể giảm được 50% nguy cơ đau tim. Có thể nói: Đi bộ là một phương pháp phòng bệnh tim mạch đơn giản mà bất cứ ai cũng có thể thực hiện được, chỉ cần đi mau chân với vận tốc trung bình 5km /giờ.

Một nghiên cứu kéo dài hơn 20 năm trên 5.000 người đàn ông của các nhà khoa học trường Đại học Bispebjerk (Đan Mạch) đã kết luận: Mỗi tuần chạy bộ 120 phút có khả năng kéo dài thêm tuổi thọ: Giảm được 60% nguy cơ chết non. Chạy bộ đều đặn có tác dụng cải thiện hệ tuần hoàn, củng cố cơ tim, có khả năng ngăn chặn một vài chứng ung thư.

Chạy hàng ngày hoặc chơi tenis đều đặn ngoài việc giúp tiêu bớt số calo thừa, làm cơ bắp rắn chắc còn có tác dụng tránh khỏi suy tim đột ngột.

Bác sĩ Vương Trung Đồng thuộc Bệnh viện Đông Hoa 3 Hồng Công cho biết: “Để phòng ngừa bệnh tim mạch và giữ cho con tim mạnh khoẻ, ngoài chế độ ăn uống thích hợp thì nhảy dây là một biện pháp rèn luyện thân thể tốt nhất đối với mọi người để phòng ngừa bệnh tim”.

Hiệp hội Y học Mỹ đã công bố kết quả nghiên cứu của giáo sư Franck Hu thuộc trường Đại học Y Harvard (Mỹ) nghiên cứu trên 70.102 phụ nữ trong 8 năm: Hoạt’ động thể dục thể thao đã giảm được phần lớn nguy cơ đái tháo đường không phụ thuộc Insulin. Các hoạt động thể lực tăng cường như thể dục nhịp điệu, đi bộ, chơi tenis, bơi, đi xe đạp… giảm được nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường nhiều hơn. Nếu chỉ đi bộ với vận tốc 3,2 km Ị giờ tăng lên 4,8km/giờ có thể giảm được 59% nguy cơ đái tháo đường và nên dành cho mỗi ngày 30 phút đi bộ.

Một nhóm nghiên cứu khác của Mỹ thuộc trường Đại học Pittsburgh lại kết luận rằng tập thể dục đặc biệt với người già, không những có tác dụng nới lỏng cơ bắp mà còn làm cho đầu óc sảng khoái và có tác dụng giãn nở động mạch vành ngăn chặn nguy cơ vữa xơ động mạch. Ong Mackey, trưởng nhóm nghiên cứu cho rằng: “Hầu hết mọi người không thể phân biệt rõ ràng giữa tình trạng vữa xơ động mạch và tình trạng nghẽn mạch”, ” Để việc luyện tập có lợi và giảm thiểu nguy cơ, các nhà khoa học khuyên nên luyện tập đều đặn hơn là thỉnh thoảng mới tập. Việc luyện tập thường xuyên có tác dụng tích cực làm cơ thể đáp ứng tốt với stress gây ra với tim”. Người ta nhận thấy rằng, những người năng động nhất có mức giãn động mạch lớn nhất.

Như vậy, có thể kết luận rằng: Tập thể dục có tác dụng tích cực tới thành động mạch, làm giảm nhịp đập của tim, mặc dù trong khi tập luyện nhịp tim có thể tăng lên tạm thời. Ngoài ra, nó còn có tác dụng làm giảm nồng độ đường trong máu, được coi là một yếu tố có thể tác động đến thành động mạch dẫn tới hậu quả gây tổn thương thành mạch và vữa xơ động mạch.

Hãy tập thể dục, chơi thể thao... thể thao sẽ giúp ta quên đi phiền muộn
Hãy tập thể dục, chơi thể thao… thể thao sẽ giúp ta quên đi phiền muộn

Theo Bác sĩ Chrristine M. Albert thuộc Bệnh viện Phụ nữ ở Boston, Massachusetts, khi luyện tập làm tăng tiết một hormon trong cơ thể là Adrenalin, được coi là một nguyên nhân gây cơn đau tim, có tác dụng làm tăng nhịp tim và tăng huyết áp. Với người luyện tập thường xuyên thì ít bị ảnh hưởng này hơn so với người luyện tập không thường xuyên”.

Theo “Le Point” Pháp: Đi bộ là một môn thể thao bình dân đã được thực hiện 1,7 triệu năm nay. Một công trình nghiên cứu của Nhật Bản đánh giá đi bộ có tác dụng bảo vệ mạch vành ở 2.678 đàn ông ở tuổi 71 – 93. Đối với những người đi bộ mỗi ngày ít nhất 3,2 km so với những người đi ít hơn họ 400m thì nguy cơ này giảm được một nửa (2,5% với 5,1%). Ngược lại, nếu mỗi ngày đi bộ 800m đến 2,4km thì nguy cơ đó chỉ giảm được 11%.

Một nghiên cứu khác trên 6.017 người đang làm việc ở tuổi 35 – 60 để đánh giá hiệu quả của thời gian đi bộ tới nơi làm việc cho thấy, nếu đi bộ 20 phút để đến nơi làm việc thì nguy cơ bị lên cơn tăng huyết áp giảm được 29%.

Phó tiến sỹ E. G. Minner ở trường Đại học Thể dục thể thao Xmolenxcơ có lời khuyên những người mắc bệnh tim bẩm sinh, hẹp van 2 lá, loạn nhịp tim bẩm sinh, viêm tắc tĩnh mạch chi dưới… không nên tập chạy nâng cao sức khoẻ. Cấm chạy khi bị bệnh nặng, bệnh mạn tính.

Theo báo “Nhân chứng và sự kiện”: Đi bộ đúng phương pháp có lợi cho sức khoẻ.

“Walking”, một tạp chí với cái tên thuần tuý “Đi bộ” đã có trên 62.000 người đặt mua. Người ta đưa ra 5 lý do giải thích nguyên nhân tại sao đi bộ trở thành một môn thể thao ưa chuộng: Đơn giản, nhẹ nhàng, đem lại sảng khoái, không tốn kém, dễ luyện tập đối với mọi lứa tuổi.

Đi bộ theo tư thế đi thẳng người, mắt nhìn thẳng phía trước
Đi bộ theo tư thế đi thẳng người, mắt nhìn thẳng phía trước

Trung tâm Nghiên cứu sức khoẻ Pháp đưa ra những lời khuyên sau:

  • Đi bộ theo tư thế đi thẳng người, mắt nhìn thẳng phía trước, không nhìn xuống đất.
  • Đi bước ngắn, nhanh tốt hơn là đi bước dài mà chậm.
  • Tốc độ đi 130 bước/phút là tốc độ lý tưởng (1 giờ đi được 1 dặm).
  • Hai bàn tay nắm chặt, đánh tay thoải mái, cánh tay co lên tạo một góc 90 độ. Chân trước tiếp đất bằng gót chân, 5 ngón chân của bàn chân sau tiếp đất, gót chân nhấc lên.

Phương án tối ưu cho những người tập đi bộ là 4 – 5 lần/tuần, mỗi lần 30 – 60 phút. Tốc độ nhanh bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Sau khi đi bộ cần thư giãn 3 – 5 phút. Với phương pháp đi bộ này, sau 6 tuần sẽ thấy dấu hiệu có lợi cho sức khoẻ.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, với người cao tuổi, thường có nhiều bệnh mạn tính phối hợp với nhau. Vì vậy, đi bộ hay tập luyện bất cứ môn thể thao nào cũng cần lưu ý nên tập theo nguyên tắc từ thấp lên cao làm cho cơ thể thích nghi dần:

  • Nên tập vừa sức, không nên gắng sức, nếu thấy mệt nên nghỉ.
  • Cường độ và thời gian luyện tập phải phù hợp với điều kiện thể lực của bản thân.

Bằng vận động, con người đã tự hoàn thiện chính mình từ thể chất đến tư duy và tâm hồn.