Blog Trang 575

Thuốc Lotensin HCT

Tên thương mại: Lotensin HCT

Tên thuốc gốc: Benazepril và hydrochlorothiazide

Lớp thuốc: Kết hợp ACEI/Thuốc lợi tiểu, Kết hợp ACEI-HTCZ

Lotensin HCT là gì và được sử dụng để làm gì?

Lotensin HCT là sự kết hợp của hai loại thuốc, benazepril và hydrochlorothiazide. Benazepril là một ức chế enzym chuyển đổi angiotensin (ACE) được sử dụng để điều trị huyết áp cao. Các ức chế ACE khác bao gồm enalapril (Vasotec), quinapril (Accupril), captopril (Capoten), fosinopril (Monopril), ramipril (Altace), moexipril (Univasc) và trandolapril (Mavik). ACE là một enzym trong cơ thể có vai trò quan trọng trong việc hình thành angiotensin II.

Angiotensin II gây co thắt các động mạch trong cơ thể, từ đó làm tăng huyết áp. Các ức chế ACE (ví dụ: benazepril) giúp hạ huyết áp bằng cách ngăn chặn sự hình thành angiotensin II, do đó làm giãn nở các động mạch. Việc giãn nở các động mạch không chỉ làm giảm huyết áp mà còn giảm gánh nặng cho tim và cải thiện lượng máu từ tim trong các bệnh nhân bị suy tim.

Hydrochlorothiazide (HCTZ) là một thuốc lợi tiểu (thuốc nước) được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp) và sự tích tụ dịch. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tái hấp thu muối và nước ở thận, gây ra sự gia tăng lượng muối và nước trong nước tiểu (tiểu nhiều). Cơ chế hoạt động của nó trong việc hạ huyết áp vẫn chưa được hiểu rõ.

Sự kết hợp giữa benazepril và HCTZ giúp giảm huyết áp tốt hơn so với từng loại thuốc riêng lẻ. Lotensin đã được FDA phê duyệt vào tháng 5 năm 1992.

Các tác dụng phụ của Lotensin HCT là gì?

Lotensin HCT có các tác dụng phụ giống như của từng thành phần riêng lẻ. Các tác dụng phụ phổ biến nhất bao gồm:

  • Chóng mặt,
  • Mệt mỏi,
  • Huyết áp thấp,
  • Phát ban,
  • Đau cơ,
  • Rối loạn tiêu hóa,
  • Rối loạn tình dục, và
  • Mức kali trong máu giảm hoặc tăng.

Một cơn ho khô và kéo dài đã được báo cáo với việc sử dụng benazepril và các ức chế ACE khác. Cơn ho sẽ giảm sau khi ngừng thuốc.

Trong một số trường hợp hiếm, đã có báo cáo về rối loạn chức năng gan và vàng da (vàng da) với các ức chế ACE. Benazepril không nên được sử dụng bởi những người có tiền sử dị ứng với các ức chế ACE. Sưng mô mặt và thậm chí đường hô hấp trên đã được báo cáo trong những trường hợp rất hiếm gặp với các ức chế ACE và có thể dẫn đến khó thở nghiêm trọng.

Benazepril có thể làm giảm chức năng thận ở một số bệnh nhân và không nên được sử dụng bởi những bệnh nhân có hẹp động mạch thận hai bên (hẹp cả hai động mạch cung cấp máu cho thận). Đã có báo cáo hiếm gặp về tình trạng tiêu cơ vân (gãy cơ), giảm số lượng tiểu cầu và viêm tụy. Hydrochlorothiazide có thể làm tăng mức glucose trong máu.

Liều lượng của Lotensin HCT là gì?

Liều dùng của Lotensin HCT được điều chỉnh theo nhu cầu của bệnh nhân. Liều khuyến cáo khi chuyển từ benazepril hoặc hydrochlorothiazide sang Lotensin HCT là 10 mg/12,5 mg một lần mỗi ngày. Liều có thể được tăng lên mỗi 2 đến 3 tuần, và liều tối đa là 20 mg/25 mg.

Các loại thuốc nào tương tác với Lotensin HCT?

Kết hợp benazepril với các bổ sung kali, các loại muối thay thế chứa kali và các thuốc lợi tiểu bảo tồn kali như amiloride (Moduretic), spironolactone (Aldactone) và triamterene (Dyazide, Maxzide) có thể dẫn đến nồng độ kali trong máu nguy hiểm cao.

Kết hợp benazepril hoặc các ức chế ACE khác với thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) ở bệnh nhân cao tuổi, thiếu nước (bao gồm những người đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu) hoặc có chức năng thận kém có thể dẫn đến giảm chức năng thận, bao gồm suy thận. Những tác dụng này thường có thể hồi phục.

Đã có báo cáo rằng aspirin và các NSAIDs khác như ibuprofen (Advil, Children’s Advil/Motrin, Medipren, Motrin, Nuprin, PediaCare Fever và nhiều loại khác), indomethacin (Indocin, Indocin-SR) và naproxen (Anaprox, Naprelan, Naprosyn, Aleve) có thể làm giảm tác dụng của các ức chế ACE.

Khi dùng với lithium (Eskalith, Lithobid), benazepril có thể làm tăng nồng độ lithium lên mức độc trong máu.

Các phản ứng nitritoid (các triệu chứng bao gồm đỏ mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) có thể xảy ra khi vàng tiêm (sodium aurothiomalate), được sử dụng trong điều trị viêm khớp dạng thấp, được kết hợp với các ức chế ACE, bao gồm benazepril. Hydrochlorothiazide làm giảm sự thải trừ lithium (Lithobid, Eskalith) qua thận và có thể dẫn đến ngộ độc lithium. Các thuốc chống viêm không steroid, ví dụ như ibuprofen, có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của hydrochlorothiazide. Mức đường huyết có thể tăng cao do HCTZ, cần điều chỉnh liều của các loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường.

Kết hợp HCTZ với corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ mức kali trong máu thấp và các điện giải khác. Mức kali trong máu thấp có thể làm tăng độc tính của digoxin (Lanoxin). Cholestyramine (Questran, Questran Light) và colestipol (Colestid) gắn với hydrochlorothiazide và làm giảm sự hấp thu của nó từ đường tiêu hóa từ 43% đến 85%.

Lotensin HCT có an toàn để sử dụng nếu tôi đang mang thai hoặc cho con bú không?

Khi được sử dụng trong tam cá nguyệt thứ hai hoặc thứ ba của thai kỳ, các ức chế ACE có thể gây tổn thương và thậm chí tử vong cho thai nhi. Lotensin HCT không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai.

Cả benazepril và HCTZ đều được bài tiết qua sữa mẹ và có thể ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh đang bú.

Tôi nên biết thêm điều gì về benazepril và hydrochlorothiazide?

Các dạng bào chế của benazepril và hydrochlorothiazide có sẵn?

Viên nén (mg benazepril/mg HCTZ); 5/6.25, 10/12.5, 20/12.5 và 20/25.

Tôi nên bảo quản benazepril và hydrochlorothiazide như thế nào?

Lotensin HCT nên được bảo quản ở nhiệt độ từ 59°F đến 86°F (15°C đến 30°C) và phải được bảo vệ khỏi ánh sáng và độ ẩm quá mức. Nó nên được giữ trong một container kín, chống ánh sáng.

Tóm tắt

Lotensin HCT được sử dụng như một loại thuốc kết hợp được kê đơn để điều trị huyết áp cao. Cần xem xét các tác dụng phụ, tương tác thuốc, liều lượng và thông tin về độ an toàn trong thai kỳ trước khi sử dụng loại thuốc này.

Chân tay liệt mềm (Nuy tý) – Triệu chứng bệnh Đông y

Khái niệm

Chân tay liệt mềm là chỉ tứ chi liệt mềm vô lực lỏng lẻo không co được, thậm chí teo cơ, thể hiện công năng bị trở ngại hoặc công năng biến mất. Sách Chứng trị chuẩn thằng nói “Nuy là chân tay liệt mềm mà vô lực, các khớp lỏng lẻo không điều khiển được”. Trong các tài liệu y thư cổ đại sách Nội kinh gọi là “Nuy tý”. Nuy là chỉ chân tay mềm yếu không điều khiển được. Tý là chỉ hạ chi mềm yếu vô lực, đồng thời lại nêu ra bệnh danh chứng Nuy của 5 tạng như: Bì nuy, Nhục nuy, Cân nuy, Mạch nuy và cốt nuy… Mục Trúng phong lịch tiết bệnh mạch chứng trị – Sách Kim quỹ yếu lược có bệnh danh là “Khố. Các y gia đời sau đều gọi là “Nuy”.

Chứng Nuy, chứng Tý và chứng Cước khí đều có thể dẫn đến chân tay bại liệt nhưng biểu hiện lâm sàng khác nhau. Chứng nghiêm trọng gọi là Tý chứng là bởi chân tay thũng trướng đau nhức, biến dạng, lâu ngày thời cơ thịt teo quắt, chân tay hoạt động trở ngại, chứng trạng gần giống với chứng Nuy. Nhưng Tý là do nguyên nhân bên ngoài gây nên khớp xương đau hoặc sưng trướng, còn chứng Nuy phần nhiều do nguyên nhân bên trong gây nên, không có triệu chứng đau khớp hoặc sưng trướng. Chứng Cước khí tuy hai chi dưới cũng lỏng lẻo yếu mềm không đứng vững nhưng Cước khí thì chi dưới tê dại thũng trướng đau nhức thuộc loại tà khí thực, còn chứng Nuy thì chân tay chỉ không vận động được chứ không có nơi đau phần nhiều thuộc loại khí huyết hư. “Bốn chứng Phong, Tý, Nuy, Quyết vốn tự nó khác nhau… Nghĩ như bệnh tật ở chân tay động mà thành cứng là phong, cấu không biết đau hoặc đau là Tý, yếu mà không vận động được là Nuy, nghịch lên mà hàn nhiệt Quyết” (Nho môn sự thân).

Chứng Liệt mềm bao gồm cả bại liệt ở trong cơ thể phát ở chi trên, cũng có thể phát ở chi dưới hoặc là đồng thời phát sinh cả chi trên và chi dưới. Nếu một bên chi trên, chi dưới bị bại liệt thì gọi là “Thiên nan” hoặc “ Bán thân bất toại”, có thể tham khảo chuyên mục này.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

Liệt mềm do Phế nhiệt tổn thương tân dịch: Có chứng chân tay yếu mềm vô lực, dần dần liệt mềm không vận động được, có thể phát sinh ở chi trên, chi dưới nhưng gặp nhiều nhất là chi dưới. Nghiêm trọng hơn thường thấy teo cơ, chân tay biến dạng hoặc kèm theo các chứng phát sốt, khái thấu, mũi khô họng ráo, Tâm phiền khát nước, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Tế Sác.

Liệt mềm do thấp nhiệt ấp ủ: Biểu hiện ở thời kỳ đầu là tứ chi có cảm giác lạ thường, tiếp đó là chân tay yếu mềm vô lực, chân tay rũ xuống không mang nổi đồ vật, chân tay nặng nề tê dại, ngực bụng bĩ đầy, đại tiện dính đục, tiểu tiện đỏ rít nóng đau, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hoạt mà Sác.

Liệt mềm do Tỳ Vị khí hư: Chứng trạng chủ yếu trên lâm sàng là chân tay mềm yếu vô lực, dần dà lỏng lẻo không co lên được, cơ bắp teo quắt, kèm theo các chứng tinh thần mỏi mệt rã rời, ăn kém, đại tiện nhão hoặc ỉa chẩy kéo dài không dứt, mặt mắt phù nhẹ không tươi, hồi hộp mất ngủ, chất lưỡi nhợt mạch Tế Nhược vô lực, Khí hư lâu ngày không khỏi có thể phát triển thành dương hư mà xuất hiện các triệu chứng sợ lạnh, chân tay lạnh, sắc mặt trắng bệch bài tiết đồ ăn không tiểu tiện trong dài…

Liệt mềm do Can Thận khuy tổn: Có chứng cả hai bên hoặc một bên chi dưới có cảm giác trướng ngại hoặc biến mất cảm giác đau, dần dần chi dưới liệt mềm không vận động được, lưng và cột sống yếu mỏi, đầu choáng tai ù, di tinh hoạt tiết hoặc kinh nguyệt không đều, lưỡi đỏ nhợt ít rêu, mạch Trầm Tế hoặc Tế sác.

Liệt mềm do ứ huyết nghẽn trệ: Có chứng tứ chi mềm yếu vô lực hoặc tê dại bất nhân, gân mạch co giật thậm chí teo liệt không vận động được, lưỡi tía môi xanh hoặc lưỡi có điểm ứ huyết, mạch lạc ở tứ chi xanh tía, mạch Sắc trệ.

Phân tích

– Chứng Chân tay liệt mềm do Phế nhiệt tổn thương tân dịch với chứng Chân tay liệt mềm do thấp nhiệt ấp ủ:

Cả hai đều do nhiệt tà gây bệnh. Nhiệt tà do Phế nhiệt thương tân dịch phiền nhiễu gặp ở thời kỳ cuối nhiệt bệnh cấp tính vì Phế là tạng non nớt không chịu được sự xâm phạm của tà khí, nhất là ôn nhiệt xâm phạm Phế, Phế nhiệt hao thương tân dịch, tân dịch không đủ phân bố, gân mạch mất tư dưỡng gây nên bệnh. Yếu điểm chẩn đoán phân biệt là: Sau khi bị nhiệt bệnh dần dần thấy tứ chi liệt mềm kiêm chứng phát sốt, ho bị sặc, họng khô miệng ráo, nguyên nhân do Phế nhiệt, tân dịch suy hư,., cho nên Nuy luận sách Tố vấn cho rằng: “Có trường hợp do thấp ngâm dần, bệnh do thủy gây nên, nếu lại bị ứ đọng ở nơi ẩm ướt ngấm vào cơ nhục thành chứng Tý mà không biết đau sẽ phát thành chứng Nhục Nuy”. Hoặc là ăn quá nhiều đồ béo ngọt nồng hậu , bừa bãi rượu chè cay nóng sinh thấp hóa nhiệt, thấp uất nhiệt hun đốt, gân mạch bị tê nghẽn gây nên kèm theo các chứng chân tay rũ cổ cò,mình nóng, ngực bĩ đầy. Loại trên điều trị theo phép dưỡng Phế sinh tân, thanh nhiệt nhuận táo, cho uống Thanh táo cứu Phế thang hợp với ích Vị thang gia giảm. Loại sau điều trị theo phép thanh nhiệt lợi thấp cho uống Gia vị Nhị diệu tán.

– Chứng Chân tay liệt mềm do Tỳ Vị khí hư với chứng Chân tay liệt mềm do Can Thận khuy tổn: Tỳ VỊ là gốc của hậu thiên là nguồn sinh hóa của khí huyết. Nuy luận – sách Tồ” vân viết: “Dương minh là bể của 5 tạng 6 phủ chủ về làm nhuận tôn cân, tôn cân cần giữ chặt các khớp xương và làm lợi các khớp”. Phú bẩm tiên thiên bất túc hoặc là hậu thiên ăn uống không điều hòa hoặc ôm lâu chăm sóc không chu đáo hoặc ỉa chẩy kiết lỵ kéo dài, cơ nặng vận hóa của Tỳ Vị suy thoái mất đi nguồn sinh hóa ra khí huyết, khe ngòi trăm khớp đều không được tư dưỡng, tôn cân lỏng lẻo dẫn đến tứ chi liệt mềm không vận động được kèm theo các chứng trạng khí hư như: Tinh thần mỏi mệt, hụt hơi mặt phù, chân thũng .v.v… sách Nội kinh nói là: “Các loại liệt chỉ cần lây Dương minh” Chính là cái ý bổ ích hậu thiên Tỳ Vị, điều trị nên kiện Tỳ ích khí dùng phương Bổ trung ích khí thang hoặc Sâm kinh Bạch truật tán gia giảm. Do khí hư mà phát triển thành dương hư điều trị nên ôn trung ích khí cho uống Phụ tử thang gia vị. Nếu kiêm chứng Tỳ Vị âm hư như khô miệng họng ráo, lưỡi đỏ ít tân dịch có thể gia các loại như Sa sâm, Mạch đông, Ngọc trúc.

Liệt mềm do Can Thận khuy tổn phần nhiều do ốm lâu thể trạng yếu, âm huyết của Can Thận bị tiêu hao ngâm ngầm hoặc là buông thả vô độ, Can âm Thận tinh cạn kiệt đều có thể dẫn đến chứng Nuy. Nuy luận – sách Tố vấn nói: “Tư tưởng vô cùng, lòng tham không đạt, dâm ý bốc ra ngoài, nhập phòng thái quá, tôn cân lỏng lẻo phát thành chứng Cân nuy… Cũng có trường hợp mệt nhọc, đi đường xa lại gặp nóng quá mà háo khát, khát thì dương khí tàn phá ở bên trong, bên trong bị tàn phá thì nhiệt náu ở Thận, Thận là thủy tạng, bây giờ thủy không thắng hỏa thì xương khô mà tủy hư cho nên chân như chân mượn phát thành chứng Cốt nuy”. Can chủ cân là tạng chứa huyết, Thận chủ xương là nơi chứa tinh cũng là nơi ở của chân âm, chân dương cho nên Can Thận tinh huyết suy tổn, gân xương kinh mạch không được nuôi dưỡng có thể dẫn đến chân tay liệt mềm, hơn nữa còn thấy lưng và cột sống mềm yếu, đầu choáng tai ù, Điều trị nên bổ ích Can Thận, tư âm thanh nhiệt cho uống Hổ tiềm hoàn hoặc Lộc giác giao hoàn gia vị.

– Chứng Chân tay liệt mềm do ứ huyết nghẽn trệ: Tổn thương, do vấp ngã bị đòn hoặc khí hư huyết trệ hoặc hàn ngưng ở huyết mạch, sự tuần hoàn của huyết dịch chậm chạp nghẽn trệ lưu động ở kinh lạc, gân mạch, dẫn đến tứ chi khô héo không vận dụng được. Yếu điểm để chẩn đoán phân biệt ở chỗ lưỡi có điểm ứ huyết mầu tím tái hoặc mầu chàm, cơ phu khô ráo thậm chí da dẻ tróc vẩy, mạch Trì mà Sác. Điều trị nên hoạt huyết hóa ứ cho uống Đào Hồng Tứ vật thang gia Hoàng kỳ , Ngưu tất.

Chứng Chân tay liệt mềm phần nhiều thuộc hư chứng, tuy cũng có thực chứng nhưng cũng là bản hư tiêu thực. Y gia nhiều đời bàn về chứng Nuy đa số chỉ về âm hư. Điều trị chủ yếu là tập trung vào tư âm, nhưng căn cứ vào phát hiện lâm sàng, trường hợp dương hư có khi cũng có, vì thế điều trị chứng Nuy không nên cố chấp vào một phía.

Trích dẫn y văn

Nghĩa của chứng Nuy đã nói rõ trong sách Nội kinh xem xét hàng loạt chứng của 5 tạng đều nói là vì nhiệt mà chứng của 5 tạng lại tập trung vào Phế nhiệt tiêu hao đến nỗi kim táo thủy khuy hình thành chứng Nuy… thì lại không phải hoàn toàn là hỏa chứng, đây là chỗ hữu dư nói không hết ý càng phải xem xét. Cho nên vì thế mà sinh hỏa cũng có thể xẩy ra, vì thế mà làm bại thương nguyên khí cũng có thể xẩy ra. Nguyên khí bị bại thương thì tinh hư không tưới tắm được. Huyết hư mất khả năng doanh dưỡng cũng không phải là ít, Nếu lại chỉ bàn riêng về hỏa e rằng chân dương suy bại và thổ suy thủy cạn có khi không kham nổi cho nên cần linh hoạt tới sự nông sâu của hàn nhiệt xem xét sự hoãn cấp của hư thực để tiến hành điều trị mới có thể chữa chứng Nuy được vẹn toàn (Cảnh Nhạc toàn thư – Nuy chứng).

Đánh giá và điều trị cơn tím ở trẻ em

Cơn tím thường xảy ra ở trẻ với bệnh tim bẩm sinh, đặc biệt Fallot 4 và hẹp động mạch phổi. Cơn thường xảy ra vào buổi sáng sớm, thường phối hợp với stress hoặc tình trạng mất nước… giai đoạn tăng nhu cầu sử dụng oxygen. Hầu hết cơn tự hết, độ nặng phụ thuộc vào mức độ tắc nghẽn đường ra thất phải.

ĐÁNH GIÁ

Lâm sàng

Trẻ tím nặng/xanh hơn so với bình thường, Sp02 giảm.

Thở nhanh sâu hoặc rối loạn nhịp thở.

Có dấu hiệu mất nước.

Trẻ kích thích vật vã hoặc li bì ức chế.

Tiền sử đã biết hoặc bằng chứng gợi ý bệnh tim, có dấu hiệu “ngồi xổm”.

Khám nghe tiếng thổi tim nhẹ hoặc không thấy.

Cận lâm sàng

CTM: có đa hồng cầu với số lượng hồng cầu và hematocrit tăng.

Khí máu: toan chuyển hoá, Pa02 giảm nặng.

X quang: phổi sáng, tim hình hia (Fallot 4).

Siêu âm tim: xác định dị tật tim bẩm sinh.

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc

Tăng oxy máu động mạch.

Tăng lượng máu lên phổi.

Ban đầu

Tư thế đầu gối – ngực.

Cho oxygen lưu lượng cao qua mặt nạ hoặc lều 6-10 1/phút.

Tránh làm nặng thêm rối loạn hô hấp.

Cho morphin 0,2mg/kg tiêm bắp hoặc 0,lmg/kg tiêm TM, hoặc an thần seduxen, midazolam.

Theo dõi liên tục điện tim và Sa02, đo huyết áp.

Sửa chữa bất kỳ nguyên nhân chủ yếu nào hoặc vấn đề thứ phát có thể làm nặng thêm cơn… ví dụ như rối loạn nhịp tim, hạ nhiệt độ, hạ đường huyết.

Nếu cơn kéo dài

Hội chẩn bác sĩ chuyên khoa tim mạch.

Truyền nhanh TM 10ml/kg dung dịch điện giải khi Hct > 60% sau đó truyền dịch duy trì.

Cho bicarbonat 2 – 3mmol/kg TM (đảm bảo thông khí đầy đủ).

Xem xét việc nhập viện cho trẻ.

Thuốc vận mạch, tăng HA (vasopressors): metaraminol 0,1 mg/kg hoặc noradrenalin 0,05-0,5pg/kg/phút giảm luồng thông phải – trái bằng tăng sức cản mạch hệ thống (S.V.R).

p blocker: propranolol (0,05 – 0,lmg/kg/TM) có thể giảm co thắt.

Với tim bẩm sinh, nên điều trị ngoại khoa giai đoạn trẻ bú mẹ trước khi có tím nặng, thường xuyên.

Điều trị dự phòng

BỔ sung chế phẩm sắt, làm tăng nồng độ Hb của hồng cầu.

Giữ ống động mạch mở bằng prostaglandin E 0,05 – 0,2pg/kg/phút ở giai đoạn sơ sinh cho đến khi phẫu thuật.

Ngộ độc thức ăn có hóa chất

Đặc điểm của ngộ độc thức ăn có hóa chất

Ngộ độc do thức ăn đã bị nhiễm phải hóa chất gọi là ngộ độc thức ăn có hóa chất.

Ba mươi, năm nay, cùng với sự phát triển của công nghiệp, các chất hóa học ngày càng gần gũi với cuộc sống đời thường. Các ca ngộ độc hóa chất đặc biệt là hàng loạt vụ ngộ độc thuốc trừ sâu ngày càng nhiều.

Ngộ độc thức ăn có hóa chất khác với ngộ độc do uống nhầm phải chất độc hóa học. Ngộ độc thường là do uống trực tiếp vào, không phải thông qua thức ăn làm môi giới, thường là hành động của cá nhân một người. Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào chính người bệnh hoặc lồi kê của người thân về loại thuốc đã sử dụng, các thức ăn có độc còn lại hay vỏ bao để làm bằng chứng. Không tìm được quy luật thức ăn môi giới tức là quy luật cùng bị mắc bệnh ở nhà ăn công cộng. Mà việc ngộ độc thức ăn có hóa chất là thông qua thức ăn môi giới, người bệnh thường không biết mình đã ăn phải chất độc gì, nhưng có thể có đặc điểm là nhiều người cùng nhiễm độc.

Ngộ độc thức ăn có hóa chất cũng khác với loại ngộ độc thức ăn khác, các ca nhiễm phải chất độc hóa học thường là ngẫu nhiên, nên tỷ trọng mắc bệnh riêng biệt ngày càng nhiều, do vậy việc chẩn đoán thường phải bắt đầu từ ấn tượng ban đầu kiểm tra lâm sàng quá trình dùng thức ăn có độc, cần phải có nhận thức về độc tính của chất độc hóa học dễ gây ra ngộ độc thức ăn. Khi kiểm tra lâm sàng cần đề cao cảnh giác, mới có thể chẩn đoán được chính xác.

Nguyên nhân của ngộ độc thức ăn có hóa chất

Có nhiều nguyên nhân xảy ra ngộ độc thức ăn do hóa chất, một vài ca thường gặp là:

Thứ nhất: thức ăn được cất giữ, đê lẫn và vận chuyên cùng với’ chất độc, dùng xe bẩn để vận chuyển thực phẩm, đó chính là nguyên nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm thức ăn.

Thứ hai: Sử dụng bao bì có chứa chất độc. Theo quy định, các loại bao bì đựng thuốc trừ sâu phải có tiêu chí rõ ràng, dùng xong phải thu hồi lại. Nhưng các loại bao bì thường rất chắc chắn, mỹ quan đẹp, thậm chí có người nhặt lại các bao bì, túi đựng, hộp không rõ nguồn gốc mang về nhà để đựng muối, lương thực làm cho thức ăn bị ô nhiễm.

Thứ ba: sử dụng chất phụ gia (Additive) có hại. Sì dầu là loại thức ăn có chứa chất Additive nhiều nhất. Vấn đề sì dầu có quá nhiều thạch tín cho đến nay vẫn chưa được giải quyết triệt để. Năm 1953, đã đề ra một tiêu chuẩn cho phép về hàm lượng arsenic (Thạch tín) cao nhất trong sì dầu. Đây là điều lệ đầu tiên về quản lý chất Additive, ngày này việc quản lý chất Additive đã từng bước được quy chế hóa, các điều khoản quy định rất cụ thể, nhưng vẫn khó tránh khỏi việc xảy ra ngộ độc.

Thứ tư: Trong quá trình chế biến thức ăn đã sử dụng đồ đựng hoặc các chất môi giới có hại, như hũ rượu bằng chì gây ngộ độc chì, hoặc lại dùng cát làm vật môi giới truyền nhiệt đề rang lạc, rang hạt hướng dương… có khi lại dùng nhầm chất hạt Furfuran làm cát để rang nên đã gây ngộ độc chất Furfuran.

Thứ năm: Ngộ độc lần thứ 2. Ví như khi sử dụng thuốc diệt chuột không cẩn thận, gia súc gia cầm bị chết, rồi tiếc rẻ không nỡ vứt bỏ đi lại đem về dùng, nên xảy ra ngộ độc lần 2. Có nhiều loại thực phẩm bị ngộ độc hóa chất, thường gặp nhất là thuốc trừ sâu lân hữu cơ, thuốc diệt chuột có chất Flo, Phosphde kẽm.

Thứ sáu: Bản thân thức ăn không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Mùa xuân năm 1983, trong đợt kiểm tra rượu của các địa phương nhập vào thành phố Bắc Kinh đã có hơn 10 vạn chai không đủ tiêu chuẩn, đa số trong đó là do hàm lượng Etylic quá cao. Vì lợi nhuận có những xưởng rượu đã pha cồn công nghiệp vào rượu. Công nghệ nấu rượu hoặc nguyên liệu không phù hợp với yêu cầu đều dẫn đến hàm lượng Etylic tăng cao.

Thứ bảy: Những sự cố ngoài ý muốn, các nơi đều có báo cáo về sự việc kỳ lạ ngoài sức tưởng tượng, gây ra các ca ngộ độc trái với quy luật thường gặp. Ví dụ theo báo cáo của một đơn vị X để một bình thuốc trừ sâu 1605 đã lâu ở trên gác, bình thuốc mục nát, bị rò rỉ, nhỏ giọt xuống các bao tải đựng miến, gây ra ô nhiễm làm 8 người ngộ độc, có 6 người chết.

Đề phòng ngộ độc thức ăn có hóa chất

Việc đề phòng ngộ độc thức ăn có hóa chất cần làm tốt mấy điểm quan trọng sau:

Thứ nhất: Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, cần phổ biến cho quần chúng hiểu biết thưởng thức về vệ sinh, cách sử dụng thuốc sâu an toàn và cách đề phòng ngộ độc thức ăn, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác y tế nông thôn, nâng cao khả năng nghiệp vụ của họ, để họ là lực lượng cốt cán trong công tác đề phòng ngộ độc thức ăn.

Thứ hai: Tăng cường quản lý thuốc trừ sâu và toàn bộ các loại thuốc hóa chất, tất cả các khâu như cất trữ, vận chuyển, bảo quản, gia công thành phẩm, lương thực đều phải tách rời khỏi các chất độc hóa học.

Nghiêm cấm để toàn bộ các thành phẩm hay bán thành phẩm về lương thực, hạt giống, thực phẩm phụ, thức ăn gia súc gia cầm… chung với các sản phẩm hóa chất có độc. Khi vận chuyển thuốc trừ sâu cần có người chuyên phụ trách và phải có xe chuyên dụng. Không cho phép vận chuyển lương thực cùng với xe chở thuốc trừ sâu. Trên các bao bì, chai, lọ đựng thuốc trừ sâu cần ghi rõ các tiêu chí cảnh báo. sau khi dùng xong phải thu hồi lại.

Thứ ba: Hạt giống dùng để trộn với thuốc đều phải ghi chép, trộn bao nhiêu thì dùng bấy nhiêu, lượng trộn thừa cần xử lý ngay, không được để tồn lưu.

Thứ tư: Khi chế biến thực phẩm, toàn bộ các chất phụ gia bao gồm muối, dầu. tương, kiềm, v.v… đều phải nắm rõ nguồn gốc, không thể tùy tiện dùng các chất phụ gia và các đồ đựng, gói như chai, hộp, lọ, bao bì không đề rõ nguồn gốc. Các loại vật phẩm có độc thì không được để vào trong bếp hoặc càng không được để chúng vào gian chế biến thức ăn. Đồ ăn thành phẩm. bán thành phẩm không thể để lẫn với chất độc.

Thứ năm: Với các loại rau, cây dưa sinh trưởng nhanh thì không được dùng các loại thuốc mạnh hoặc thuốc có độc tính hấp thụ được. Sau khi phun thuốc sâu 21 ngày mới được đem ra bán ở chợ.

Thứ sáu: các dụng cụ đựng được chế từ thép, kẽm, đồng, thiếc đều hàm chứa chì, nên không thể dùng để đựng rượu hoặc các loại nước hoa quả có hàm lượng acid cao được.

Ngộ Độc Benzodiazepin – triệu chứng, xử trí cấp cứu

1. ĐẠI CƯƠNG

  • Là thuốc có tác dụng: giải lo âu an thần, mềm cơ, chống co giật. Liều cao có tác dụng gây ngủ.
  • Cơ chế tác dụng của benzodiazepin là tác động lên receptor gama amino butyric acid type A (GABAa) trên hệ viền, cấu trúc dưới vỏ não, đồi não và vùng dưới đồi (GABA là chất dẫn truyền thần kinh có tính chất ức chế trong hệ thần kinh trung ương. Nhờ Benzodizpine gắn với thụ thể GABA, tăng hoạt tính kênh clo trên phức hợp thụ thể, tăng mở kênh clo, tăng ion clo đi vào tế bào thần kinh làm phân cực màng tế bào và ức chế dẫn truyền tín hiệu.
  • Nhóm benzodiazepine gồm nhiều các thuốc như: Diazepam, Midazolam, Alprazolam, Lorazepam, Bromazepam…
  • Ngộ độc benzodiazepine gây hôn mê không sâu nhưng kèm theo yếu cơ nên dẫn đến suy hô hấp sớm. Bệnh nhân cần được phát hiện và điều trị kịp thời. Với thuốc giải độc đặc hiệu flumazenil (Anexate), việc điều trị trở nên đơn giản và hiệu quả, tránh được tình trạng hôn mê và suy hô hấp kéo dài.

2.   NGUYÊN NHÂN

  • Ngộ độc thường gặp là do tự tử, hiếm gặp hơn là do lạm dụng (nghiện), uống nhầm …

3.   CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Hỏi bệnh: phát hiện bệnh nhân  có hoàn cảnh sử dụng thuốc hoặc có ý định tự tử, có vỏ thuốc, mất thuốc trong hộp thuốc gia đình, mới mua thuốc ..

Hôn mê yên tĩnh, thường không sâu, kích thích đau có thể vẫn có đáp ứng nhưng đã có suy hô hấp. Xét nghiệm khí máu thấy PaCO2 tăng, PaO2 giảm.

Test Anexat bệnh nhân đáp ứng tốt cho phép chẩn đoán xác định ngộ độc cấp

Quyết định chẩn đoán là xét nghiệm độc chất: tìm thấy Benzodiazepine trong nước tiểu, dịch dạ dày hoặc trực tiếp trong máu.

Chẩn đoán phân biệt

  • Với các thuốc an thần khác như Gardenal, Rotunda, Stilox, ..
  • Với các nguyên nhân khác gây hôn mê: tai biến mạch não, hôn mê hạ đường huyết, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu, hôn mê do rối loạn chuyển hóa khác…

Chẩn đoán mức độ nặng

  • Nhẹ: Rối loạn ý thức nhẹ, mơ màng, ngủ gà, nói líu lưỡi.
  • Trung bình: Rối loạn ý thức trung bình, mất điều hòa, tụt huyết áp, hạ thân nhiệt.
  • Nặng: hôn mê, suy hô hấp, nhịp tim chậm.

4. ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc

Những bệnh nhân cần chăm sóc theo dõi:

  • Bệnh nhân uống gấp đôi liều điều trị thông thường.
  • Uống liều lượng không rõ, bệnh nhân lú lẫn, rối loạn tâm thần không làm chủ hành vi
  • Các trường hợp có triệu chứng
  • Tự tử
  • Kiểm soát hô hấp, các chức năng sống.
  • Thực hiện các nguyên tắc chung xử trí ngộ độc cấp: Hạn chế hấp thu, đào thải độc chất.
  • Thuốc giải độc đặc hiệu Flumazenil (nếu có).

Điều trị cụ thể

Tại chỗ:

  • Nếu phát hiện sớm còn tỉnh: gây nôn, rửa dạ dày
  • Nếu đã có rối loạn ý thức: Trên đường đi cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng an toàn. Hỗ trợ hô hấp (bóp bóng qua mặt nạ, ống NKQ, hoặc thổi ngạt nếu ngừng thở). Nhanh chóng chuyển đến bệnh viện gần nhất.

Tại khoa Hồi sức cấp cứu – Chống độc:

Bảo đảm hô hấp:

  • Hút dịch hầu họng, đặt tư thế đầu nghiêng an toàn.
  • Rối loạn ý thức: Trước khi rửa dạ dày đặt NKQ bảo vệ đường thở.
  • Suy hô hấp, yếu cơ: Đặt NKQ cần thở máy, nếu phổi không tổn thương thở máy kiểm soát thể tích với các thông số: Vt 10ml/kg cân nặng, tần số thở 14 – 16 lần, Fi02 30 – 50%. Thông số máy thở điều chỉnh theo tình trạng bệnh có kèm viêm sặc phổi hay không.

Hạn chế hấp thu:

  • Thuốc tẩy Sorbitol: 20 – 40 g (tương đương với than hoạt hoặc nhiều hơn).
  • Than hoạt 20 – 40 g, uống một lần kèm thuốc tẩy.
  • Nếu đã có rối loạn ý thức: rửa dạ dày sau khi đặt NKQ có bóng chèn, với lượng nước rửa tối đa từ 3-5 lít.
  • Gây nôn nếu đến sớm, tỉnh hoàn toàn.
  • Thuốc giải độc đặc hiệu: Flumazenil ống 0,5mg.
    • Trẻ em: liều 0,01 mg/kg tiêm TM trong 15 giây, nếu không đáp ứng sau 45 giây, liều này có thể lặp lại trong 60 giây cho đến tổng liều 0,05 mg/kg. Nếu không đáp ứng cần chú ý xem lại chẩn đoán. Có thể pha truyền flumazenil với dung dịch glucose 5%, ringerlactat, natri clorid 0,9%.
    • Người lớn: Liều khởi đầu 0,2 mg tiêm trong 15 giây, nếu không đáp ứng trong 45 giây tiếp tục dùng liều 0,1 mg cho đến khi đáp ứng hoặc tới tổng liều 2 Liều tối đa 2mg/24 giờ. Có thể pha truyền flumazenil với dung dịch glucose 5%, Ringerlactat, natri clorid 0,9% truyền tốc độ 0,1 – 0,5 mg mỗi giờ nếu cần thiết. Nếu không đáp ứng cần xem lại chẩn đoán.
  • Chống chỉ đinh:

Tiền sử động kinh

Bệnh nhân uống phối hợp benzodiazepine với những thuốc gây co giật, hoặc thuốc ảnh hưởng nhịp tim, độc với cơ

Dãn rộng QRS trên ECG

Tăng phản xạ và hoặc rung giật cơ.

Dấu hiệu kháng cholinergic

  • Các biện pháp hồi sức hỗ trợ:
    • Chăm sóc toàn diện
    • Truyền dịch
    • Nuôi dưỡng

4.   TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

Tiên lượng thường tốt.

Biến chứng như suy hô hấp, viêm phổi, sặc phổi, thường gặp ở người già, trẻ em

Hạ đường huyết.

Hạ thân nhiệt.

Co giật do thiếu oxy

Thời gian flumazenil thải nhanh hơn thuốc benzodiazepine, có thể gây tái lại các triệu chứng ngộ độc cũ, nguy hiểm cho bệnh nhân nếu chủ quan không theo dõi sát.

Biến chứng khi dùng flumazenil có thể gây loạn nhịp nhanh thất và co giật.

5.   PHÒNG BỆNH

  • Quản lý thuốc gia đình tránh xa tầm với trẻ em và những người không làm chủ được hành
  • Điều trị hết ngộ độc, khám tư vấn điều trị chuyên khoa sức khỏe tâm thần.

Những thành phần có lợi với sức khỏe trong lá trà

Uống trà có thể bổ sung các chất protein và axit amin cần thiết cho cơ thể. Thông qua uống trà có thể hấp thụ trực tiếp hàm lượng protein là 2% ở dạng hòa tan có trong lá trà, phần lớn protein là ở dạng hòa tan nằm trong bã cặn của trà.

Qua việc nghiên cứu chứng minh của các nhà khoa học trong một thời kì dài, hàm lượng hóa học có trong lá trà vô cùng phong phú, bao gồm hơn 500 thành phần các loại, trong đó có rất nhiều thành phần là các chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, có tác dụng trong việc phòng chữa các loại bệnh. Trà có nhiều chất phenol, lipopolysaccharides, axit amin v.v.. Hàm lượng phenol có trong lá trà (chủ yếu là ở cây nhi trà) thường chiếm 20-30%, là một loại oxi tự do phổ biến nhất của hợp chất, có tác dụng giảm lượng mỡ trong máu, giảm huyết áp, giảm lượng đường trong máu, phòng trừ lão hóa, chống phóng xạ, diệt khuẩn, tiêu đờm v.v Hàm lượng chất lipopolysacchrides trong lá trà vào khoảng 3%, nó có thể làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể và còn có tác dụng cải thiện chức năng tạo máu, chống phóng xạ, trị những bệnh liên quan đến phóng xạ.

Trà đặc
Trà đặc

Các loại axit amin có trong lá trà rất phong phú, gồm hơn 25 loại, trong đó có isoleucine, leucine, lysine, phenylalanine, threonine, axit methyl butyric là sáu trong tám loại axit amin cần thiết cho cơ thể. Ngoài ra còn có chất histidine cần cho trẻ sơ sinh đến khi trưởng thành. Hàm lượng axit amin có trong lá trà chiếm từ 2-5%, nó là đơn vị chủ yếu của thành phần protein chứa trong tế bào để tạo nên cơ thể, là yếu tố không thể thiếu trong bộ máy trao đổi chất của cơ thể, có tác dụng giảm huyết áp, chống mệt mỏi và bảo vệ sức khỏe, có lợi cho việc hóa trị liệu đối với người bị ung thư. Trong những năm gần đây, người ta đã tách chất hồng trà có trong hồng trà, có tác dụng chống lão hóa, chống lại sự di căn của ung thư, giảm lượng đường, giảm lượng mỡ v.v Những lợi ích này rất có tác dụng về sức khỏe đối với cơ thể, có thể phòng và chữa bệnh.

Uống trà còn có thể bổ sung các loại khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Qua thí nghiệm của các nhà khoa học, trong lá trà có chứa hàm lượng nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể. Có tới hơn 30 loại nguyên tố đại lượng khác gồm chất đạm, natri, kali, canxi, photpho, magie, lưu huỳnh, nhôm, sắt, clo; nguyên tố vi lượng gồm đồng, mangan, kẽm, borum, silic, molypden, coban, iot, flo, selen, crom, thiếc v.v đều là những nguyên tố cần thiết cho cơ thể. Nguyên tố đại lượng chủ yếu là photpho, kali, canxi, natri, magie, lưu huỳnh; nguyên tố vi lượng chủ yếu là sắt, mangan, kẽm, selen, đồng, flo và iot Hàm lượng kẽm có trong lá trà khá cao, đặc biệt là trong trà xanh, bình quân mỗi gam trà xanh chứa 73 mg kẽm, cao nhất là 252 mg; bình quân mỗi gam hồng trà cũng chứa 32 mg kẽm. Về hàm lượng sắt bình quân chứa trong lá trà, mỗi gam trà khô chứa 123 mg; mỗi gam hồng trà chứa 196 mg. Những nguyên tố này có tác dụng quan trọng đối với bộ máy sinh lí của cơ thể. Thường xuyên uống trà sẽ có được những khoáng chất quan trọng. Ngoài ra, người ta đã tiến hành nghiên cứu rộng rãi đối với vi lượng nguyên tố chứa trong lá trà và đã đạt được những kết quả nghiên cứu lớn, ví dụ thông qua việc nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, hàm lượng selen chứa trong lá trà có tác dụng tích cực đối với việc phòng và chữa bệnh.

Những thực phẩm giàu Kali có lợi cho tim của bạn

Nguồn Thực Phẩm

Kali đóng vai trò trong mỗi nhịp tim. Hơn một trăm nghìn lần mỗi ngày, nó giúp kích thích tim bạn bơm máu qua cơ thể.

Nó cũng giúp cơ bắp của bạn chuyển động, các dây thần kinh hoạt động, và thận của bạn lọc máu.

Cách tốt nhất để có đủ kali là ăn trái cây và rau quả. Nó cũng có trong các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc nguyên hạt, thịt và cá.

Cá là thần dược với bệnh tim mạch
Cá là thần dược với bệnh tim mạch

Một số nguồn tuyệt vời khác bao gồm:

  • Khoai tây
  • Cà chua
  • Trái cây tươi (chuối, cam và dâu tây)
  • Nước cam
  • Trái cây khô (nho khô, mơ, mận và chà là)
  • Rau bina
  • Đậu và đậu Hà Lan

Lợi Ích

Kali không điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh tim. Nhưng có đủ kali có thể giúp tim bạn theo nhiều cách:

  • Huyết áp tốt hơn: Một chế độ ăn giàu trái cây, rau quả và các sản phẩm từ sữa không béo hoặc ít béo có thể giúp giảm huyết áp tâm thu hơn 10 điểm ở những người có huyết áp cao.
  • Giảm cholesterol: Mặc dù không có mối liên hệ trực tiếp giữa hai điều này, nhưng nhiều chế độ ăn kiêng giúp giảm cholesterol cũng thường giàu kali, cũng như trái cây và rau củ. Nếu bạn giảm mức LDL (cholesterol xấu), khả năng bạn mắc bệnh tim cũng sẽ giảm.
  • Nhịp tim được điều chỉnh: Kali giúp tim bạn đập theo cách lành mạnh. Vì vậy, nếu bạn có vấn đề về nhịp tim, kali có thể là yếu tố quan trọng. Bác sĩ của bạn có thể tư vấn cho bạn về điều đó. Một lần kiểm tra có thể là một phần của các cuộc thăm khám bác sĩ định kỳ của bạn.

Bạn Cần Bao Nhiêu?

Thêm các loại trái cây và rau quả giàu kali vào chế độ ăn uống của bạn.

Tuy nhiên, cũng có thể bạn sẽ nhận được quá nhiều điều tốt đẹp. Hãy hỏi bác sĩ của bạn trước khi bắt đầu một bổ sung kali.

Nếu bạn có suy thận hoặc các vấn đề thận khác, hãy nói chuyện với bác sĩ về lượng kali bạn nên tiêu thụ.

Một số loại thuốc có thể làm tăng mức kali của bạn, bao gồm một số loại thuốc ức chế ACE, spironolactone (Aldactone), triamterene, và trimethoprim/sulfamethoxazole (Bactrim).

Một số loại thuốc lợi tiểu dùng cho suy tim có thể khiến bạn mất kali qua nước tiểu. Nếu bạn đang dùng một trong những loại thuốc này, hãy kiểm tra mức kali của bạn. Nếu mức kali của bạn thấp, bạn có thể tăng cường bằng cách sử dụng bổ sung hoặc ăn nhiều thực phẩm giàu kali hơn.

Can khí uất kết

Chứng Can khí uất kết là tên gọi chung cho những chứng trạng tạng Can vì tình chí không thư sướng, uất giận tổn thương làm mất đi sự sơ tiết dẫn đến khí cơ uất trệ, mộc không điều đạt gây nên bệnh.

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là tinh thần ức uất, ngực sườn đau hoặc đầy tức, hay thở dài, hoặc bầu vú và bụng dưới trướng đau, đại tiện thất thường, kinh nguyệt không đều, rêu lưỡi mỏng, mạch Huyền.

Chứng Can khí uất kết thường gặp trong các bệnh có liên quan chặt chẽ với tinh thần và thần trí như chứng Điên, Hiếp thống, Vị quản thống, Phúc thống, Mai hạch khí, Tích tụ, bệnh về Kinh nguyệt…

Cần chẩn đoán phân biệt với các chứng Can khí hoành nghịch và chứng Tỳ thấp Can uất.

Phân tích

Chứng Can khí uất kết có thể gập trong nhiều loại tật bệnh, đều có đặc điểm lâm sàng và điều trị cũng khác nhau.

Chứng này xuất hiện trong Điên chứng thường có những chứng trạng tinh thần ức uất hoặc nói lảm nhảm một mình, nói năng lẫn lộn vô luân hoặc cười khóc bất thường, lúc vui lúc buồn, hoặc như ngơ ngẩn, không thiết ăn uống, rêu lưỡi mỏng nhớt, mạch Huyền hoặc Huyền Hoạt, phần nhiều do tư lự thái quá, mong muốn không đạt, uất giận không tháo gỡ được, Can khí uất kết, Mộc không sơ Thổ, Tỳ khí không thăng, đàm thấp chất chứa ở trong, đàm khí uất kết gây nên; điều trị nên khai uất hóa đàm, dùng bài Tiêu giao tán (Hòa tễ cục phương) phối hợp với bài Ôn đởm thang (Thiên kim phương).

Trong các bệnh Hiếp thống, Vị quản thống, Phúc thống biểu hiện chủ yếu là trướng đau, hoặc trướng nặng hơn đau, hoặc có luồng hơi xiên suốt, cơn đau thường có quan hệ chặt chẽ với tình chí, theo sự biến hóa của tình tự mà tăng giảm, có kiêm chứng vàng ngực khó chịu, bụng bĩ đầy, kém ăn, đó là tổn hại do thất tình, khí cơ của Can bị uất không điều đạt gây nên; điều trị nên sơ Can lý khí chỉ thống, cho uống Sài hồ sơ can tán (Cảnh Nhạc toàn thư) kết hợp với Kim linh tử tán (Tố Vấn bệnh cơ khí nghi bảo mệnh tập).

Trong bệnh Mai hạch khí thì có biểu hiện trong họng vướng tắc như bị nghẹn, khạc không ra, nuốt không trôi, lúc tụ lúc tan, đó là khí uất kết hợp với đàm gây nên; điều trị theo phép sơ khí hóa đàm, cho uống bài Bán hạ hậu phác thang (Kim Quỹ yếu lược).

Trong bệnh Tích tụ thì có biểu hiện trong bụng tích hòn khối lúc tụ lúc tan, hoặc trướng đau, đó là do ưu tư uất giận lâu ngày không tháo gỡ được, Tạng Phủ mất điều hòa, khí cơ bị ngàn trệ, huyết đi không lưu thông gây nên bệnh; Điều trị nên hành khí tiêu tích, hoạt huyết thông lạc, dùng bài Đại thất khí thang (Y học nhập môn).

Trong bệnh Nguyệt kinh thì có biểu hiện hành kinh sớm, muộn không nhất định, hành kinh không thư sướng, ngực khó chịu, hai vú, hai bên sườn, và bụng dưới trướng đau, khi đang hành kinh, tính tình nóng nảy hoặc ức uất không vui, chất lưỡi đỏ sạm, mạch Huyền, đó là do khí cơ uất trệ, Xung Nhâm không điều hòa gây nên; điều trị nên sơ Can giải uất, lý huyết điều kinh, dùng bài Định kinh thang (Hòa tễ cục phương).

Chứng Can khí uất kết phần nhiều phát sinh ở tuổi đã trưởng thành, nhiều nhất là phụ nữ, đặc biệt là ở tuổi 49, vì mạch Nhâm hư, mạch Thái xung giảm sút, thiên quí cạn, địa đạo không thông, thường biểu hiện tình tự dễ bị kích động, mừng hoặc lo, thương muốn khóc, phiền táo không yên, hồi hộp, mất ngủ, hay quên, tai ù, chóng mặt v.v… Chứng Can khí uất kết có quan hệ chặt chẽ với sự biến hóa của tình chí, có thể tái phát khi tình chí không ổn định; sau khi tình tự được ôn định thì bệnh giảm nhẹ, cho nên những người tính tình luôn thay đổi, không dễ mắc chứng này.

Trong quá trình biến hóa và phát triển về bệnh cơ của chứng Can khí uất kết, vì khí là soái của huyết, huyết là mẹ của khí, khí uất thì huyết trệ, có thể thấy ngực sườn nhói đau, nơi đau cố định. Can khí uất trệ thì Mộc thịnh khắc Thổ, Tỳ Vị bị tổn thương, vận hóa thất thường mà thành thực trệ, có thể xuất hiện các chứng trạng ăn uống không tiêu hóa, bụng trướng đầy, nôn mửa ợ hơi, hoặc đau bụng ỉa chảy. Khí uất thì tân dịch ngưng tụ mà sinh đàm, có thể có các chứng trạng ngực bụng bĩ đầy, kém ăn, rêu lưỡi nhớt. Khí uất không khai thông lâu ngày hóa nhiệt, có thể gây nên chứng Tâm phiền, đắng miệng, chất lưỡi đỏ

Chẩn đoán phân biệt.

Chứng Can khí hoành nghịch với chứng Can khí uất kết, cả hai đều do tinh thần bị kích thích, khí cơ của tạng Can không điều đạt gây nên. Nhưng tình thế bệnh, biểu hiện lâm sàng đều có chỗ khác nhau.

Chứng Can khí uất kết là do khí cơ của tạng Can bị uất mà không được thoải mái và phát tiết, vì thế kết tụ và ứ trê ở trong cơ thể, tình thế bị ức chế làm cho mất sơ tiết, tác dụng bất cập, cho nên biểu hiện lâm sàng chủ yếu là tinh thần bị ức uất, ý chí tiêu cực, ít nói năng, hay thở dài, ngực sườn đầy tức hoặc đau.

Chứng Can khí hoành nghịch là do khí cơ ở tạng Can không hòa mà rối loạn, đầu tiên khởi bệnh từ bản kinh, tiến thêm bước nữa là hoành nghịch xâm phạm các tạng khác, lấn Tỳ, phạm Vị, xung Tám, vũ Phế, quấy rối Thận, tình thế bệnh hưng phấn, lấn Tỳ thì bụng trướng đau, ỉa chảy, phạm Vị thì đau bụng, nôn mửa và nấc; xung Tâm thì ngực khó chịu, đau vùng Tâm muốn chết; vũ Phế thì ngực đầy, suyễn khái, đàm thấu; Quấy rối Thận thì tinh quan không bền mà di tinh tiết tinh di niệu.

Chứng Can khí uất kết với chứng Can khí hoành nghịch đều có biểu hiện Tỳ không kiện vận, nhưng cơ chế bệnh lý phát sinh ra hai chứng này khác nhau. Căn cứ vào nguyên tắc ngũ hành sinh khắc, Mộc khắc Thổ, “khắc” là quan hệ ức chế bình thường, tức là sự vận hóa của Tỳ thổ cần phải nhờ vào công năng sơ tiết điều đạt của Can mộc mới hoàn thành, như sách Huyếuận nói: “tính của Mộc chủ về sơ tiết, đồ ăn vào Vị hoàn toàn phải nhờ vào khí của Can mộc để sơ tiết thì thủy cốc mới biến hóa được”.

Vì vậy, chứng Can khí uất kết mà xuất hiện chứng trạng trung tiêu không vận chuyển, đó là do sau khi khí cơ của tạng Can bị uất kết mà mất đi chức năng sơ tiết điều đạt bình thường, không hỗ trợ cho công năng vận hóa của Tỳ thổ, tức là mộc không sơ thổ mà tạo thành. Can khí hoành nghịch mà xuất hiện chứng trạng trung tiêu không vận hành, đó là do Can tạng sơ tiết thái quá, khí cơ hoành nghịch, xâm lấn Tỳ thổ, tức là Can mạnh Tỳ yếu gây nên, rõ ràng là hai chứng khác nhau. Chứng Can khí uất kết có thể phát triển, chuyển hóa ra chứng Can khí hoành nghịch, mà chứng Can khí hoành nghịch nói chung không chuyển hóa ra chứng Can khí uất kết.

Chứng Tỳ thấp Can uất với chứng Can khí uất kết: Chứng Can khí uất kết là do khí cơ của tạng Can bị uất trệ, vị trí bệnh nguyên phát là ở tạng Can. Như Vương Húc Cao nói: “đó là Can khí tự uất ở bản kinh” (Vương Hức Cao y thư lục chủng – Tây khê thư ốc dạ thoại lục). Chứng Tỳ thấp Can uất thì do thấp trọc sinh ra từ bên trong làm khốn đốn Tỳ thổ, Tỳ mất sự kiện vận, khí trệ ở Trung tiêu, mất chức năng thăng giáng, ảnh hưởng tới sự điều đạt sơ thông của khí cơ tạng Can mà hình thành chứng này, vị trí bệnh nguyên phát là ở tạng Tỳ, Can uất chỉ là chứng thứ phát. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chứng Tỳ thấp Can uất, trước tiên là có những chứng trạng thấp khốn Tỳ thổ như ăn kém, bụng trướng, đại tiện nhão, rêu lưỡi nhớt v.v… sau đó lại xuất hiện các chứng trạng Can uất như hai bên sườn trướng đau, tinh thần bị ức uất… tức là chứng Thổ úng mộc uất, khác xa với chứng Can khí uất

Y văn trích dẫn

Nam thuộc dương, đắc khí mà dễ tan; Nữ thuộc âm, đắc khí phần nhiều uất (Ngoại đài bí yếu).

Khí uất: ngực sườn đau, mạch Trầm sắc. Thấp uất: đau toàn thân hoặc đau các khớp, thời tiết âm u trở lạnh thì đau, mạch Trầm Tế. Đàm uất: hễ động làm là suyễn, mạch Thốn khẩu Trầm Hoạt. Nhiệt uất: khó chịu bức bối, tiểu tiện đỏ, mạch Trầm Sác.Huyết uất: tứ chi vô lực, ăn được, tiểu tiện hồng, mạch Trầm. Thực uất: ợ hơi ứa nước chua, bụng đầy không ăn được, mạch Nhân nghinh bình hoà, mạch Khí khẩu rất thịnh (Lục uất Đan Khê tâm pháp).

Bản khí của năm Tạng tự sinh chứng uất. Tâm uất, thần khí hôn muội, vùng Tâm hung hơi khó chịu, làm việc hay quên, nên dùng các vị như Nhục quế, Hoàng liên, Thạch xương bồ để điều trị. Can uất, hai bên sườn căng to, ợ hơi, liên tục phát tiếng ợ- điều trị nên dùng các vị như Thanh bì, Xuyên khung, Ngô thù du Tỳ uất: vùng Trung quản hơi đầy, nhiều nước dãi, kém ăn, tứ chi vô lực, dùng các vị như Trần bì, Bán hạ, Xương truật để điều trị. Phế uất: bì mao khô không nhuận, muốn ho mà không có đàm; điều trị nên dùng các vị như Cát cánh, Ma hoàng, Đậu sị. Thận uất: bụng dưới hơi rắn, tinh tủy thiếu ít, hoặc có chứng Trọc, chứng Lâm, không đứng được nên dùng các vị như Nhục quế, Phục linh, Tiểu hồi hương để điều trị. Còn có loại Đởm uất, đắng miệng, mình mẩy có triều nhiệt qua lại, sợ sệt như có người đến bắt, dùng các vị như Sài hồ, Trúc nhự, Can khương để điều trị(Xích thủy huyền châu).

Tính của Can mộc thăng tán không chịu nổi uất át; Nếu uất thì Kinh khí nghịch, là ợ, là trướng, là nôn mửa, là cáu giận đau sườn đột ngột, là ngực đầy kém ăn, là Sôn tiết, là Hội sán… đều là do Can khí hoành nghịch gây sự(Can khí – Loại chứng trị tài).

Những điều cần biết về việc đi bằng ngón chân

Một số trẻ em có xu hướng “đi bằng ngón chân” thay vì đi bằng cả bàn chân. Đây giống như việc đứng trên đầu ngón chân, và điều này thường thấy ở những trẻ đang học đi. Sau khi đã học cách đi bằng bàn chân, hầu hết trẻ em sẽ ngừng đi bằng ngón chân mà không cần sự can thiệp từ cha mẹ hoặc bác sĩ.

Đôi khi, một tình trạng tiềm ẩn có thể không cho phép trẻ đi với bàn chân tiếp xúc hoàn toàn với mặt đất. Trong những trường hợp khác, có thể không có bất kỳ tình trạng nào gây ra việc đi bằng ngón chân.

Trong cả hai trường hợp, một số phương pháp điều trị phổ biến cho tình trạng này bao gồm đeo nẹp, liệu pháp vật lý và bó bột.

Đi bằng ngón chân là gì?

Đi bằng ngón chân là một kiểu đi bộ mà ở đó đầu ngón chân và lòng bàn chân của trẻ tiếp xúc với mặt đất, nhưng gót chân không chạm đất. Trẻ em thường đi như vậy khi chúng đang học đi, nhưng nếu một trẻ vẫn đi như vậy sau 2 tuổi, đó có thể là lý do để lo ngại.

Nguyên nhân nào gây ra việc đi bằng ngón chân?

Trong hầu hết các trường hợp, không có nguyên nhân cụ thể gây ra việc đi bằng ngón chân. Trong thuật ngữ khoa học, tình trạng này được gọi là “vô căn” — không có lý do rõ ràng cho nó. Trẻ em có khả năng đi bộ từ gót đến mũi bàn chân bình thường nhưng chỉ đơn giản là thích đi bằng ngón chân.

Tuy nhiên, ở một số trẻ khác, việc đi bằng ngón chân là kết quả của một số tình trạng y tế nhất định, như:

  • Bại não hoặc bất kỳ rối loạn não nào khác
  • Rối loạn thần kinh hoặc cơ như loạn dưỡng cơ
  • Rối loạn phổ tự kỷ

Bại não ảnh hưởng đến tư thế, phối hợp và trương lực cơ của trẻ. Trẻ em bị bại não có thể đi bằng ngón chân và có kiểu đi không vững. Chúng cũng có thể có cơ bắp cứng.

Loạn dưỡng cơ là một rối loạn mà các cơ yếu và thoái hóa theo thời gian. Trẻ em mắc phải tình trạng này có thể có biểu hiện đi bằng ngón chân như một trong những triệu chứng.

Việc đi bằng ngón chân có thể là triệu chứng của rối loạn phổ tự kỷ, nhưng việc đi bằng ngón chân một mình không có nghĩa là trẻ mắc tự kỷ. Hãy nói chuyện với bác sĩ nếu trẻ có những dấu hiệu khác của rối loạn phổ tự kỷ.

Triệu chứng của việc đi bằng ngón chân là gì?

Triệu chứng nổi bật nhất là trẻ đi trên ngón chân thay vì đi với cả ngón và gót chân cùng lúc.

Người mắc tình trạng này cũng có thể gặp khó khăn về cân bằng và phối hợp. Trẻ đi bằng ngón chân có thể thường xuyên ngã khi đi vì gót chân không giữ thăng bằng cho chúng.

Cách chẩn đoán việc đi bằng ngón chân?

Nếu trẻ của bạn vẫn đi bằng ngón chân sau 2 tuổi, bạn có thể muốn chia sẻ mối quan tâm của mình với bác sĩ nhi khoa. Bác sĩ có thể hỏi các câu hỏi như trẻ đã bỏ lỡ bất kỳ cột mốc phát triển nào chưa, nếu một trong những trẻ khác của bạn cũng có thói quen đi bằng ngón chân hay không, hoặc liệu trẻ có thể đi bằng gót chân khi được yêu cầu hay không. Họ cũng có thể thực hiện một cuộc kiểm tra thể chất.

Tùy thuộc vào kết quả, bác sĩ có thể tiến hành một bài kiểm tra chức năng thần kinh. Điều này sẽ cho thấy liệu trẻ có bị bại não hoặc bất kỳ rối loạn nào ảnh hưởng đến kỹ năng phối hợp hay không. Thông thường, bác sĩ chỉ đề nghị bài kiểm tra này nếu họ tìm thấy nguyên nhân từ hồ sơ y tế của trẻ.

Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, không có nguyên nhân rõ ràng cho việc đi bằng ngón chân.

Có phương pháp điều trị nào cho việc đi bằng ngón chân không?

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra việc trẻ đi bằng ngón chân, bác sĩ sẽ khuyến nghị một trong các phương pháp điều trị sau:

  • Liệu pháp vật lý. Các bài tập đi bằng ngón chân giúp kéo giãn các cơ cứng và căng trong cơ thể trẻ, cải thiện phạm vi chuyển động của chúng. Trẻ cũng có thể thực hiện những bài tập này ở nhà.
  • Đeo nẹp. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể khuyến nghị sử dụng nẹp chân – cổ chân để kéo dài bàn chân và giúp trẻ đặt bàn chân phẳng xuống đất. Nó khuyến khích trẻ đi với bàn chân phẳng. Trẻ cũng có thể đeo nẹp vào ban đêm để kéo giãn các cơ cứng của chúng.
  • Bó bột liên tiếp. Bác sĩ có thể áp dụng bó bột cho chân trẻ để kéo giãn các cơ và cải thiện vị trí bàn chân trên sàn. Một số trẻ cũng được tiêm Botox để làm giãn các cơ của chúng.

Bác sĩ sẽ làm việc với bạn để phát triển một kế hoạch điều trị giúp trẻ đi mà không đặt thêm căng thẳng lên ngón chân hoặc bàn chân của trẻ.

Morihepamin

MORIHEPAMIN

Dung dịch tiêm truyền : túi nhựa 200 ml, thùng 30 túi. Dung dịch tiêm truyền : túi nhựa 300 ml, thùng 30 túi. Dung dịch tiêm truyền : túi nhựa 500 ml, thùng 20 túi.

THÀNH PHẦN

cho 1 túi 200 ml
L-Isoleucine 1,840 g
L-Leucine 1,890 g
L-Lysine acétate 0,790 g
L-Méthionine 0,088 g
L-Phénylalanine 0,060 g
L-Thréonine 0,428 g
L-Tryptophane 0,140 g
L-Valine 1,780 g
L-Alanine 1,680 g
L-Arginine 3,074 g
Acide L-Aspartique 0,040 g
L-Histidine 0,620 g
L-Proline 1,060 g
L-Serine 0,520 g
L-Tyrosine 0,080 g
Acide amino acétique 1,080 g
Tổng lượng acide amine 15,170 g
Nồng độ acide amine 7,585 % (trọng lượng/thể tích)
Các chất khác
L-Cystéine 0,050 g
Sodium bisulfite 0,050 g
cho 1 túi 300 ml
L-Isoleucine 2,760 g
L-Leucine 2,835 g
L-Lysine acétate 1,185 g
L-Méthionine 0,132 g
L-Phénylalanine 0,090 g
L-Thréonine 0,642 g
L-Tryptophane 0,210 g
L-Valine 2,670 g
L-Alanine 2,520 g
L-Arginine 4,611 g
Acide L-Aspartique 0,060 g
L-Histidine 0,930 g
L-Proline 1,590 g
L-Serine 0,780 g
L-Tyrosine 0,120 g
Acide amino acétique 1,620 g
Tổng lượng acide amine 22,755 g
Nồng độ acide amine 7,585 % (trọng lượng/thể tích)
Các chất khác
L-Cystéine 0,750 g
Sodium bisulfite 0,750 g
cho 1 túi 500 ml
L-Isoleucine 4,600 g
L-Leucine 4,725 g
L-Lysine acétate 1,975 g
L-Méthionine 0,220 g
L-Phénylalanine 0,150 g
L-Thréonine 1,070 g
L-Tryptophane 0,350 g
L-Valine 4,450 g
L-Alanine 4,200 g
L-Arginine 7,685 g
Acide L-Aspartique 0,100 g
L-Histidine 1,550 g
L-Proline 2,650 g
L-Serine 1,300 g
L-Tyrosine 0,200 g
Acide amino acétique 2,700 g
Tổng lượng acide amine 37,925 g
Nồng độ acide amine 7,585 % (trọng lượng/thể tích)
Các chất khác
L-Cystéine 0,125 g
Sodium bisulfite 0,125 g

DƯỢC LỰC

Morihepamin có các đặc điểm như sau :

Lượng lớn Arginine : arginine kích hoạt chu trình urê ở gan để chuyển hóa ammoniac và làm giảm lượng ammoniac trong máu.

Tỷ lệ Fischer (acide amine phân nhánh/acide amine thơm) được nâng cao do lượng acide amine phân nhánh tăng :

  • acide amine phân nhánh được chuyển hóa thành acide glutamique ở não và cơ, do đó làm giảm lượng ammoniac.
  • acide amine phân nhánh ngăn chặn sự vận chuyển các acide amine thơm vào não, do vậy, cải thiện được tình trạng rối loạn acide amine ở não.

Lượng thấp các acide amine sinh ammoniac : các acide amine sinh amoniac như glycine, serine, threonine và lysine đều được giảm nồng độ.

CHỈ ĐỊNH

Cải thiện bệnh não do gan trong suy gan mãn.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Việc sử dụng cần ngưng một thời gian hay chuyển sang điều trị bằng những phương cách khác nếu cùng lúc xuất hiện các triệu chứng tâm thần và thần kinh nặng hơn và tăng nồng độ ammoniac trong máu.

Không truyền cho những bệnh nhân sau :

  • bệnh nhân suy thận nặng ;
  • bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa acide amine do nguyên nhân ngoài Dùng cẩn thận cho những bệnh nhân sau :
  • bệnh nhân toan huyết nặng ;
  • bệnh nhân bị suy tim sung huyết

Dùng cho người lớn tuổi :

Các chức năng sinh lý ở người lớn tuổi thường giảm, do đó phải thận trọng khi dùng ; thí dụ như giảm liều.

Dùng cho trẻ em :

Tính an toàn khi dùng khi dùng cho trẻ em chưa được xác nhận (vì chưa có thử nghiệm lâm sàng).

Lưu ý khi sử dụng :

Dung dịch chứa khoảng 100 mEq/l ion acetate, khi truyền với lượng lớn hoặc kết hợp với các loại dung dịch điện giải khác cần lưu ý tình trạng rối loạn điện giải.

Cần truyền tĩnh mạch chậm.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

  • Mẫn cảm : nổi mẩn hoặc các triệu chứng tương tự hiếm khi xuất hiện, nếu có cần phải ngưng truyề
  • Hệ tiêu hóa : đôi khi có buồn nôn, ói mửa
  • Hệ tuần hoàn : đôi khi có nặng ngực, hồi hộp hoặc các triệu chứng tương tự.
  • Chuyển hóa đường : hiếm khi có hạ đường huyết
  • Truyền nhanh hoặc truyền số lượng lớn : truyền lượng lớn hoặc tốc độ nhanh có thể gây toan huyết, hoặc đôi khi gia tăng nồng độ ammoniac thoáng qua do quá tải lượng nitrogene.
  • Các triệu chứng khác : hiếm khi có lạnh run, sốt, nhức đầu, đau dọc mạch máu hay toát mồ hôi.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Thông thường, 500 ml truyền tĩnh mạch một lần mỗi ngày ở người lớn. Thời gian truyền 500 ml thường không dưới 180 phút.

Khi truyền tĩnh mạch trung ương có thể pha 500 ml vào dung dịch glucose để truyền trong 24 giờ. Liều có thể tăng giảm tùy theo tuổi, triệu chứng bệnh và cân nặng.

Lưu ý khi truyền :

  • Đây là một dung dịch đặc chế.
  • Không cần dùng kim dẫn khí.
  • Không sử dụng khi dung dịch, bình thường trong suốt, trở nên có màu, rò rỉ hoặc có nước đọng trong bao
  • Không sử dụng nếu tấm phim niêm nút cao su ở miệng bao bị bóc.
  • Chất chống oxy hóa được đặt trong bao nhằm giữ tính ổn định của dung dị Không mở bao nếu chưa dùng ngay. Khi đã mở bao phải dùng ngay.
  • Khi pha thêm các thuốc khác, chọc kim thẳng góc với nút cao
  • Khi trời lạnh cần sưởi ấm đến nhiệt độ cơ thể trước khi dùng.
  • Dung dịch có thể kết tinh, cần làm ấm đến 50-60oC, sau đó để nguội bằng nhiệt độ cơ thể trước khi dùng.
  • Không dùng nếu dung dịch không hoàn toàn trong suố

Không dùng dung dịch đã truyền dở dang.

Chè đắng

CHÈ ĐẮNG

Tên khác: Khổ đinh trà, Cây bùi, chè Khôm, chè Vua.

Tên khoa học:

Ilex kaushue S. Y. Hu = Ilex kudingcha C. J. Tseng., họ Nhựa ruồi (Aquifoliaceae).

Mô tả:

Cây trưởng thành có thể cao tới 30m, đường kính có cây tới trên 1m. Cành và cuống hoa có lông tơ thưa, phiến lá dài 13-16cm, rộng 5-6cm, gân bên rõ ở cả hai mặt. Cụm hoa mọc tụm là dạng chùm giả với trục cụm hoa dài gần 1cm; đài của hoa đực hình đĩa; nhị ngắn hơn cánh hoa.

Bộ phận dùng: Lá, búp.

Phân bố:

Chè đắng phân bố ở Lào Cai (núi Hàm Rồng, thị xã Sa Pa ), Cao Bằng (Nguyên Bình: Mai Long; Hạ Lang: An Lạc, Đồng Loan, Đức Quang; Thái Đức: Quảng Hoà, Mỹ Hưng, Tiên Thành; Thạch An: Đức Xuân, Nà Tục, Tục Ngã, Pắc Lùng) Hào Bình (Yên Thuỷ, Phố Sấu), Ninh Bình (Cúc Phương, Đồng Cơn). Còn ở Trung Quốc (Hồ Bắc, Hồ Nam, Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Nam tới đảo Hải Nam).

Thành phần hoá học: Flavonoid, saponin…

Công năng:

Tán phong nhiệt, giải độc, an thần, tăng cường tiêu hóa.

Công dụng:

Kích thích tiêu hoá, lợi tiểu, ổn định thần kinh, tăng trí nhớ, dùng lâu tăng sức khoẻ.

Cách dùng, liều lượng:

Ngày 10-20g, hãm uống như chè.

Chú ý: Gần đây Chè đắng đang được nghiên cứu đưa vào trồng trọt, sản xuất, chế biến với số lượng lớn phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Ngọc trai (Chân châu) – vị thuốc tác dụng làm đẹp da ít người biết

TỪ HY THÁI HẬU TRÚ NHANG PHƯƠNG (“Ngự Hương Phiêu Diên Lạc”)

Hiệu quả:

Làm cho làn dạ tươi mịn, mềm mại, chống lão hóa.

Thành phần dược liệu:

Chân châu (Ngọc trai, Chân châu).

Chọn những Chân châu tròn trịa tươi sáng, rửa sạch Chân châu, dùng vải bọc lại, đem nấu với đậu phụ khoảng 2 giờ đồng hồ, rồi vớt Chân trâu ra giã nát, cho thêm một ít nước sạch vào, nghiền mài từ từ cho đến thật mịn, để khô ráo thành bột cực min là thành.

Ngọc trai (Chân châu) làm đẹp
Ngọc trai (Chân châu) làm đẹp

Cách dùng:

Mỗi lần dùng một muỗng càfé nhỏ (khoảng 7 – 8g) bột Trân châu, uống với trà nóng. Cách mười ngày mới dùng một lần.

Giải thích:

Từ Hy Thái Hậu là người thống trị thực tế của hai triều Đồng Trị, Quang Trị cuối đời Thanh (Trung Quốc). Trong mắt người thường, Từ Hy chỉ giỏi về mưu kế quyền hành. Thực tế về thuật làm đẹp Từ Hy cũng rất xuất sắc, và rất chú trọng về cách làm đẹp, và có một phương pháp làm đẹp rất độc đáo, Như mỗi đêm đều dùng lòng trắng trứng thoa mặt, và rửa sạch trước khi đi ngủ, sau đó dùng nước cất chưng của Nhẫn đông hoa thoa lên mặt. Sáng sớm sau khi thức dậy đều phải thoa một loại mỡ có pha trộn với hoa Lệ lên mặt, vài phút sau lan đi rồi mới tiến hành đánh son phấn trang điểm, vì giỏi về cách dưỡng da, bởi thế đến tuổi già, dung mạo Từ Hy vẫn không suy lão, mà phong thái như xưa. Phương thuốc này là bí phương làm đẹp mà Từ Hy thường hay dùng. Trân châu trong phương này là những hạt trộn có màu trắng sữa hoặc màu hơi vàng óng ánh sản sinh trong vỏ sò của những động vật nhuyễn thể (như con trai). Trân châu với màu trắng tròn trịa có màu rực sáng là thượng hạng, Trân châu có màu trắng phấn, hoặc màu mỡ vàng là loại kém. Nên phương thuốc này cần, tuyển chọn những hạt Trân châu tròn trịa, óng ánh làm vị thuốc. Cách mài nghiền Trân châu rất cầu kỳ, yêu cầu nghiền càng mịn càng tốt, nếu không thì “càng tổn thương tạng phủ” (Theo “Hải Dược Bản Thảo”), không lợi cho hấp thu: Theo (“Khai Bảo Bản Thảo”) ghi lại rằng : Dùng Trân châu thoa mặt khiến dung nhan tươi mịn, mềm mại, và còn có thể xóa những đốm đen trên da mặt (Theo “Hải Dược Bản Thảo”. Từ đó biết được Trân châu có Công hiệu làm cho da mặt tươi sáng, mịn màng, mềm mại. Công hiệu Trân châu có thể kéo dài tuổi thọ, làm cho con người giữ được thanh xuân lâu dài. Thường dùng Trân châu, đó chính là căn cứ của sự huyền bí về dung mạo bất lão của Từ Hy Thái Hậu. Một hôm Từ Hy nói với Đức Linh, người cung nữ thân cận của mình rằng: ” Phân lượng sử dụng của thuốc Trân châu này rất quan trọng, nếu dùng một ít, thì có thể giúp ta lựu giữ được thanh xuân. Hiệu quả của nó thuần túy trên da dẻ, có thể làm cho da dẻ con người mịn màng, mềm mại và tươi sáng, người lớn tuổi trông dường như tuổi trẻ. Nhưng thuốc này cần cách mười ngày dùng một lần, lượng dùng cũng phải cần khống chế nghiêm ngặt. Trái lại, nếu nghĩ rằng dùng nhiều lượng và liên tục sẽ có ích, thì sẽ đem lại kết quả ngược lại, là có hại cho cơ thể”.

Những Điều Bạn Nên Biết Về Nấm Da (Ringworm)

Nấm Da Là Gì?

Nấm da không phải là do một loại giun gây ra. Đây là một loại nhiễm trùng da do nấm giống như nấm mốc sống trên các mô chết của da, tóc, móng tay hoặc trên da đầu của bạn. Tên gọi “nấm da” xuất phát từ thực tế rằng nó để lại một phát ban hình tròn trên da. Tình trạng này cũng được biết đến với tên gọi “tinea” hoặc “dermatophytosis.”

Hầu hết các trường hợp nấm da có thể được điều trị tại nhà bằng các loại kem mà bạn có thể mua mà không cần kê đơn.

Khoảng 40 loài nấm khác nhau có thể gây ra nấm da trên da. Nấm thích môi trường ấm, ẩm, cho dù đó là rừng nhiệt đới hay phòng thay đồ ẩm ướt. Nấm da rất phổ biến và dễ lây lan vì nó lan truyền qua tiếp xúc với những người bị nhiễm và những vật dụng mà họ sử dụng.

Các Loại Nấm Da

Nhiều loại nấm da được đặt tên dựa trên vị trí cụ thể của chúng trên cơ thể. Những loại này bao gồm:

  • Nấm da chân (tinea pedis): Loại nấm này ảnh hưởng đến da giữa các ngón chân hoặc trên lòng bàn chân. Nó gây ra da có vảy, tróc, hoặc nứt nẻ và đôi khi có bọng nước. Bạn có thể cảm thấy ngứa, đặc biệt sau khi tháo giày và tất, và chân của bạn có thể có mùi khó chịu. Bạn có thể bị nấm da chân nếu bạn đi giày chật và chân bạn ra mồ hôi. Tình trạng này phổ biến trong số các vận động viên và những người ra mồ hôi nhiều.
  • Nấm ngứa háng (tinea cruris): Loại nấm này gây ra phát ban ngứa ở vùng bẹn và giữa các đùi của bạn. Nó phổ biến trong số các vận động viên và những người đổ mồ hôi nhiều.
  • Nấm da đầu (tinea capitis): Tình trạng này phổ biến hơn ở trẻ em so với người lớn. Nó để lại cho trẻ một da đầu ngứa và các đốm tròn hói trên đầu. Nếu không được điều trị, các đốm sẽ lớn hơn và có các chấm đen nhỏ nơi tóc bị gãy.
  • Nấm da tay (tinea manuum): Tình trạng này để lại cho bạn da khô nứt nẻ trên lòng bàn tay và các đốm hình vòng tròn trên mu bàn tay.
  • Nấm râu (tinea barbae): Các triệu chứng bao gồm các đốm đỏ có vảy ngứa trên má, cằm và cổ của nam giới có râu. Những đốm này có thể khiến tóc rụng và phát triển mụn mủ. Tình trạng này khá hiếm nhưng thường gặp ở nông dân và chăn nuôi, có thể do tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh.
  • Nấm trên móng (tinea unguium hoặc onychomycosis): Thay vì phát ban, móng tay của bạn sẽ dày lên, đổi màu và bắt đầu bong ra khỏi giường móng. Tình trạng này thường phổ biến ở móng chân hơn là móng tay. Những người bị nấm da chân có thể thấy nấm ảnh hưởng đến móng chân của họ.

Bạn cũng có thể bị nấm ở bất kỳ phần nào khác của da như cánh tay, chân, ngực và mặt. Tên chung là nấm da cơ thể (tinea corporis).

Các Triệu Chứng Của Nấm Da

Nấm da thường có màu nâu hoặc xám trên da tối màu. Dấu hiệu điển hình của nấm da là một vết phẳng đỏ, có vảy trên da sáng màu hoặc một vết phẳng màu nâu hoặc xám trên da tối màu. Bạn cũng có thể xuất hiện các nốt ngứa. Theo thời gian, nốt sẽ biến thành một vết hình vòng hoặc hình tròn. Nó có thể biến thành nhiều vòng hoặc đốm khi lây lan. Phần bên trong của vết thường trong suốt hoặc có vảy. Phần bên ngoài có thể hơi nhô lên và gồ ghề. Các nốt có thể biến thành mụn mủ.

Nấm sẽ trông khác nhau khi phát triển trên chân, móng, vùng bẹn, khu vực râu và da đầu như đã nêu trước đó. Nếu đó là một khu vực có tóc, tóc có thể bắt đầu rụng. Móng có thể bị đổi màu và gãy. Ở vùng bẹn, bạn có thể cảm thấy ngứa.

Làm Thế Nào Bạn Bị Nấm Da?

Nấm da rất dễ lây lan. Các loại nấm gây ra nó sống tự nhiên trong móng tay, da và tóc của bạn. Nhưng khi môi trường ấm và ẩm, các loại nấm bắt đầu sinh sôi. Bạn cũng có thể bị nấm da trong thời tiết lạnh vì nó lây lan rất dễ dàng.

Bạn có thể bị nấm da qua bất kỳ cách nào sau đây:

  • Từ người khác: Bạn bị nhiễm khi da của bạn tiếp xúc với nấm từ da của người khác.
  • Từ động vật: Vuốt ve hoặc chăm sóc thú cưng của bạn? Rửa tay ngay khi bạn xong. Nấm da cũng rất phổ biến ở bò.
  • Từ việc chạm vào đồ vật: Nấm gây ra nấm da có thể tồn tại trên bề mặt, sàn nhà, quần áo, khăn tắm và trong lược và bàn chải.
  • Từ đất: Nếu bạn làm việc hoặc đứng chân trần trên đất bị nhiễm nấm gây ra nấm da, bạn cũng có thể bị nhiễm.

Các Yếu Tố Nguy Cơ Bị Nấm Da

Bất kỳ ai cũng có thể bị nấm da. Nhưng không phải ai tiếp xúc với nó cũng bị nhiễm. Một số yếu tố làm tăng khả năng bạn bị nhiễm hơn. Những yếu tố này bao gồm:

  • Có bệnh tự miễn dịch hoặc hệ miễn dịch yếu
  • Sống trong khí hậu nhiệt đới
  • Dành thời gian trong thời tiết nóng, ẩm
  • Chơi các môn thể thao tiếp xúc như đấu vật và bóng đá
  • Sử dụng phòng thay đồ công cộng hoặc vòi hoa sen công cộng mà không đi giày
  • Sống gần gũi với người khác (như trong nhà ở quân đội)
  • Chia sẻ khăn tắm hoặc quần áo mà không rửa sạch trước
  • Không làm khô chân đúng cách trước khi đi giày và tất
  • Bị béo phì
  • Mặc quần áo chật hoặc có thể cọ xát vào da
  • Có bệnh tiểu đường

Làm Thế Nào Tôi Biết Mình Có Bị Nấm Da?

Bạn sẽ cần gặp bác sĩ hoặc bác sĩ da liễu (một bác sĩ chuyên về các tình trạng da) để chắc chắn nếu nhiễm trùng là nấm da. Có một số tình trạng da khác trông giống như vậy.

Bác sĩ của bạn có thể nghi ngờ nấm da chỉ bằng cách nhìn vào các vùng da bị ảnh hưởng. Nhưng để chắc chắn, họ có thể sẽ cạo một ít da từ các khu vực ngứa và có vảy và nhìn dưới kính hiển vi. Nếu nấm da ở da đầu hoặc vùng râu, họ sẽ lấy mẫu tóc. Nếu nó ở trên móng, họ sẽ cắt một phần móng. Bác sĩ của bạn có thể nhìn những mẫu này dưới kính hiển vi để xem có bất kỳ loại nấm nào gây ra nấm da có mặt hay không.

Họ có thể thực hiện xét nghiệm KOH để đưa ra chẩn đoán. Bác sĩ của bạn lấy các mẫu da và thêm một chất lỏng chứa hóa chất kali hydroxide (KOH). KOH hòa tan vật liệu tế bào, giúp dễ dàng nhìn thấy bất kỳ loại nấm nào dưới kính hiển vi.

Xét Nghiệm Bằng Đèn Wood

Đây là một phương pháp khác để chẩn đoán các tình trạng da, được phát triển bởi nhà vật lý người Mỹ Robert Wood. Bạn ngồi trong văn phòng bác sĩ của mình với tất cả đèn đều tắt. Bác sĩ bật đèn Wood, sử dụng ánh sáng cực tím, và giữ cách da bạn 5 inch để tìm kiếm sự thay đổi màu sắc. Một số loại nấm sẽ làm cho các khu vực bị ảnh hưởng thay đổi màu sắc dưới ánh sáng. Thời gian kiểm tra rất ngắn và bạn sẽ được yêu cầu không nhìn vào ánh sáng khi nó đang bật.

Điều trị Bệnh Nấm Kẽ

Cách điều trị nhiễm nấm phụ thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của nó. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ có thể khuyên bạn dùng thuốc không cần kê đơn (OTC), mà bạn có thể mua tại hiệu thuốc. Nếu nấm kẽ xuất hiện trên da, kem, lotion hoặc bột chống nấm OTC có thể có hiệu quả. Một số loại phổ biến nhất là clotrimazole (Lotrimin, Mycelex) và miconazole (Monistat-Derm, Desenex).

Trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ phải sử dụng thuốc trên da trong 2-4 tuần để đảm bảo bạn tiêu diệt được nấm gây bệnh và giảm khả năng tái phát. Điều trị tất cả các khu vực có nấm kẽ cùng một lúc (ví dụ, tay và chân của bạn). Vì nó rất dễ lây lan, việc chỉ điều trị một bộ phận cơ thể sẽ khuyến khích nó lây lan.

Đừng sử dụng kem corticosteroid để điều trị nấm kẽ. Kem steroid có thể điều trị tình trạng đỏ và ngứa nhưng chúng sẽ không tiêu diệt được nấm gây nhiễm trùng. Các loại kem này thậm chí có thể làm tình hình tồi tệ hơn bằng cách làm suy yếu hàng rào bảo vệ của da, cho phép nấm lan rộng trên cơ thể bạn. Kem steroid OTC ở Mỹ không mạnh lắm, nhưng ở các quốc gia khác, kem steroid OTC có thể mạnh hơn nhiều và có thể làm tình trạng nấm kẽ trở nên tồi tệ hơn nếu bạn sử dụng.

Hãy giặt bất kỳ đồ vật nào bạn đã mặc trước khi điều trị bằng nước xà phòng nóng hoặc khử trùng chúng. Nếu bạn bị nấm chân, bạn có thể cần phải vứt bỏ giày thể thao của mình. Nếu bạn không muốn làm điều đó, hãy khử trùng chúng bằng máy khử trùng giày bằng tia cực tím hoặc tủ ozone mà bạn có thể mua trực tuyến.

Nấm Kẽ trên Da Đầu

Nếu bạn có nấm kẽ trên da đầu hoặc ở nhiều nơi khác trên cơ thể, các biện pháp OTC có thể không đủ. Bác sĩ của bạn sẽ viết đơn thuốc cho bạn dùng thuốc viên. Họ cũng có thể viết đơn thuốc nếu bạn vẫn còn triệu chứng sau 2 tuần sử dụng thuốc OTC.

Các loại thuốc kê đơn bao gồm fluconazole (Diflucan), griseofulvin (Griasctin), itraconazole (Sporanox) và terbinafine (Lamisil). Bạn thường dùng chúng trong 1-3 tháng.

Nếu bạn bị nấm kẽ trên da đầu, ngoài việc uống thuốc kê đơn, bác sĩ có thể khuyên bạn sử dụng dầu gội chống nấm, chẳng hạn như dầu gội ketoconazole (Nizoral), để ngăn ngừa nhiễm trùng lây lan. Các thành viên trong gia đình khác cũng có thể cần sử dụng nó để tránh bị nấm kẽ.

Nấm Kẽ và Thai Kỳ

Bản thân nấm kẽ sẽ không ảnh hưởng đến thai kỳ của bạn. Tuy nhiên, bạn nên cẩn thận về cách điều trị. Các loại kem OTC là an toàn để sử dụng. Một số loại thuốc kê đơn đã được báo cáo là gây ra dị tật bẩm sinh hoặc sẩy thai, trong khi đối với những loại khác, không có dữ liệu về việc sử dụng chúng trong thai kỳ. Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, hãy chắc chắn cho bác sĩ biết nếu họ đang điều trị cho bạn vì nấm kẽ.

Biện Pháp Tự Nhiên cho Nấm Kẽ

Các biện pháp tự nhiên như giấm táo, mật ong, dầu dừa và nha đam chưa được chứng minh là hiệu quả trong việc điều trị nấm kẽ. Một số có thể làm dịu ngứa và viêm nhưng không điều trị được nấm gây nấm kẽ. Thực tế, các bác sĩ cảnh báo không nên sử dụng giấm táo vì nó có thể gây ra vết thương hở và sẹo nếu bạn bôi trực tiếp lên vùng bị ảnh hưởng.

Dầu tràm (tea tree oil) đã được chứng minh là hiệu quả trong việc điều trị nấm chân, theo một nghiên cứu năm 2002. Nhưng liệu điều đó có áp dụng cho việc điều trị các loại nấm kẽ khác hay không thì chưa được biết.

Làm Thế Nào Để Ngăn Ngừa Nấm Kẽ?

Nấm gây ra nó có ở khắp mọi nơi. Tuy nhiên, có một số điều bạn có thể làm để giảm khả năng mắc nấm kẽ hoặc ngăn chặn nó lây lan:

  • Giữ cho làn da của bạn sạch sẽ và khô ráo.
  • Mang dép trong phòng thay đồ và vòi sen công cộng.
  • Thay tất và đồ lót ít nhất một lần mỗi ngày.
  • Không chia sẻ quần áo, lược, bàn chải hoặc khăn tắm.
  • Nếu bạn chơi thể thao, giữ cho trang phục và thiết bị của bạn sạch sẽ, và không chia sẻ chúng với các cầu thủ khác.
  • Rửa tay bằng xà phòng và nước sau khi chơi với thú cưng. Nếu thú cưng của bạn bị nấm kẽ, hãy đưa chúng đến bác sĩ thú y.
  • Khử trùng bề mặt và sàn nhà. Xịt các thiết bị tập gym, bao gồm cả thảm tập thể dục.
  • Giặt tất cả ga trải giường, khăn tắm và quần áo bằng nước nóng với bột giặt.
  • Nếu bạn chạm vào bộ phận cơ thể có nấm kẽ, hãy chắc chắn rửa tay bằng xà phòng và nước trước khi chạm vào bộ phận cơ thể hoặc bề mặt khác.

Biến Chứng của Nấm Kẽ

Nấm kẽ hiếm khi gây ra biến chứng nghiêm trọng. Nhưng bạn có thể gặp phải:

  • Kerion. Nấm kẽ trên da đầu có thể phát triển thành một tình trạng viêm gọi là kerion, là một tập hợp các sưng tấy chứa mủ với lớp vỏ màu vàng trên đầu bạn. Nếu không được điều trị, nó có thể gây ra mất tóc vĩnh viễn và sẹo.
  • Tăng sắc tố. Sau khi phát ban nấm kẽ của bạn đã lành, bạn có thể thấy các vết thâm trên da. Điều này thường gặp hơn ở người có nguồn gốc Châu Phi, Châu Á hoặc Tây Ban Nha so với người da trắng.
  • Biến dạng móng. Nấm kẽ trên móng tay có thể khiến chúng bị biến dạng, gãy và đổi màu.
  • Nhiễm trùng. Nếu da nứt nẻ không được điều trị, nó cho phép vi khuẩn xâm nhập, dẫn đến nhiễm trùng thứ cấp. Các dấu hiệu của tình trạng này bao gồm sốt cao hoặc ớn lạnh và chất dịch có mùi từ khu vực bị ảnh hưởng.
  • Granuloma Majocchi. Đây là một nhiễm trùng nang lông hiếm gặp do nấm kẽ. Các điểm màu hồng đỏ chứa mủ là phổ biến và tóc có thể dễ dàng bị rụng. Nó có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của cơ thể có lông, nhưng thường thấy nhất trên da đầu, mặt, cẳng tay và chân.

Kết Luận

Nấm kẽ rất dễ lây lan nhưng dễ điều trị. Nếu kem OTC không hiệu quả, bác sĩ của bạn sẽ kê đơn thuốc cho bạn. Hãy cẩn thận không để lây lan bằng cách chia sẻ quần áo và đồ dùng với người khác hoặc chạm vào người khác.

Các câu hỏi thường gặp về Nấm Kẽ

  • Hai dấu hiệu của nấm kẽ là gì?
    Hai dấu hiệu bao gồm ngứa da và vết phẳng hình tròn trên da.
  • Làm thế nào để loại bỏ nấm kẽ nhanh chóng?
    Sử dụng kem hoặc thuốc chống nấm. Bạn có thể thấy kết quả trong vài ngày, nhưng hãy sử dụng nó trong thời gian mà bác sĩ của bạn khuyên.
  • Nấm kẽ có tự khỏi không?
    Nó có thể, nhưng có thể mất từ vài tuần đến vài tháng. Và trong thời gian đó, nó có thể lây lan sang các bộ phận khác trên cơ thể hoặc sang người khác. Tốt hơn nhiều nếu nhận được điều trị từ hiệu thuốc hơn là chờ đợi hoặc sử dụng biện pháp tự nhiên.

Huyệt Hạ Liêm, Vị trí, tác dụng, ở đâu

Hạ Liêm

Tên Huyệt:

Huyệt ở phía dưới (hạ) huyệt Thượng Liêm, vì vậy gọi là Hạ Liêm.

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 8 của kinh Đại Trường.

Vị Trí huyệt:

Trên đường nối Khúc Trì và Dương Khê, cách Khúc Trì 4 thốn.

Giải Phẫu:

Dưới da là bờ sau cơ ngửa dài, bờ ngoài cơ quay 1, cơ ngửa ngắn và xương quay.

Thần kinh vận động cơ do các nhánh của dây thần kinh quay.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.

Chủ Trị: Trị cánh tay và khủy tay đau, bụng đau, tuyến vú viêm.

Phối Huyệt:

Phối Ngũ Xứ (Bàng quang.5) + Thần Đình (Đc.24) trị đầu đau (Tư Sinh Kinh).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng sâu 0, 5 – 1 thốn, Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Chẩn đoán và điều trị sốc ở trẻ em

Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp (STHC), làm giảm đột ngột tưới máu tô chức, gây mất cân bằng giữa cung cấp và nhu cầu oxy, dẫn đến chuyển hoá yếm khí và toan chuyển hoá. Nếu kéo dài gây tổn thương và chết tế bào.

CHẨN ĐOÁN SỐC

Chẩn đoán xác định

Dựa vào triệu chứng lâm sàng dưới đây:

  • Tinh thần: giai đoạn sớm trẻ kích thích, vật vã. Giai đoạn muộn trẻ li bì hôn mê.
  • Chi lạnh, vân tím (dấu hiệu hồi phục màu sắc da > 2 giây)
  • Bài niệu ít (< lml/kg/giò).
  • Mạch nhanh nhỏ, nhịp tim nhanh.
  • Huyết áp giảm (< -2SD so với tuổi) là sốc nặng mất bù hoặc huyết áp kẹt (giai đoạn sớm).
    • Chẩn đoán nguyên nhân

Sốc giảm thể tích tuần hoàn (SGTTTH)

Khi trẻ bị sốc có mất nước, hoặc mất máu cấp và nặng. Xét nghiệm có cô máu hemoglobin (Hb ↑), hematocrit (Hct ↑) hoặc giảm áp lực keo nặng (P keo) với protein huyết thanh giảm nặng. Nếu đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (ALTMTT giảm < 5cmH20). Sau điều trị bù đủ thể tích tuần hoàn trẻ thoát sốc.

Sốc nhiễm khuẩn (SNK) khi sốc có kèm theo

  • Ổ nhiễm khuẩn rõ hoặc nhiễm khuẩn máu.
  • Trẻ có sốt nhiệt độ trên 38°c hoặc hạ nhiệt độ dưới 36°c.
  • Xét nghiệm: Bạch cầu t > 10000BC/mm3 hoặc BC i < 4000BC/ mm3.
  • Lactat máu động mạch tăng (Lactat bình thường < 2,5 mg/1).
  • Sau khi bù TTTH trẻ không thoát sốc, phải sử dụng thuốc vận mạch, điều trị rất khó khăn.

Sốc tim khi sốc có kèm theo

  • Triệu chứng suy tim cấp: nhịp tim nhanh, ngực phi (Galop), tim to, tĩnh mạch cổ nổi, gan to.
  • Nếu đo ALTMTT tăng ( > 12cm H20).
  • Nếu làm siêu âm: chức năng co bóp tim giảm.

    Chẩn đoán mức độ sốc

  • Sốc còn bù: trẻ kích thích, mạch nhanh, HA bình thường hoặc kẹt.
  • SỐC nặng mất bù: trẻ li bì, hôn mê, mạch nhỏ hoặc không bắt được, HA giảm/hoặc không đo được, tiểu ít hoặc vô niệu.

CÁC XÉT NGHIỆM CẦN TIẾN HÀNH

  • Các xét nghiệm thường quy
  • Công thức máu (CTM), tiểu cầu.
  • Điện giải đồ (ĐGĐ): calci, đường huyết.
  • Protein huyết thanh, urê, creatinin.
  • Định lượng urê, creatinin.
  • Đo khí máu động mạch…
  • Các xét nghiệm theo quy trình trước điều trị, sau bù thể tích tuần hoàn (Hb, Hct, protein) và theo dõi sau điều trị.
  • Các xét nghiệm tìm nguyên nhân: theo định hướng lâm sàng.
  • Chụp Xquang: phổi, bụng…
  • Cấy máu, dịch mủ, phân, nước tiểu, dịch não tuỷ…

Các xét nghiệm theo dõi biến chứng: theo chỉ dẫn lâm sàng.

  • Suy thận cấp: urê, creatinin.
  • Đông máu nội quản: máu chảy, máu đông, tiểu cầu, PT, APTT, íĩbirinogen.
  • Chức năng gan, tủỵ…

XỬ TRÍ

Nguyên tắc: Điều trị khẩn trương là hết sức quan trọng.

  • Khẩn trương nâng HAĐM trung bình lên trên 60mmHg.
  • Điều chỉnh các rối loạn hệ thống cơ quan.
  • Phải giám sát chức năng sống thường xuyên.
  • Điều trị nguyên nhân.

xử trí cụ thể

Xử trí ban đầu

  • Chống suy hô hấp:

+ Hút đồm dãi, kê gối bằng vai, đầu thấp.

+ Cho thở oxy 100%.

+ Nếu không cải thiện, tím nhiều, Sp02 < 85% hoặc sốc nặng: đặt ống nội khí quản hỗ trợ hô hấp.

  • Thiết lập đường truyền qua TM ngoại biên hoặc truyền trong xương (đối với trẻ < 6 tuổi, sử dụng kim số 18), bộc lộ TM truyền 20ml/kg, dung dịch ringer lactat hoặc natriclorua 9%0 trong 15 phút khi sốc nặng: mạch = 0, HA = 0, bơm thẳng TM dung dịch điện giải đến khi mạch quay bắt được, HA > 70mmHg.
  • Cầm máu tại chỗ.
  • Lấy máu làm xét nghiệm cơ bản: CTM, ĐGĐ, đường. Calci, khí máu động mạch.
  • Theo dõi: ý thức, mạch, HA, vân tím, nước tiểu, nghe phổi, nhịp tim, gan to.
  • Nếu bệnh nhân sốc tái phát, huyết động không ổn định hoặc căn nguyên không giải quyết được chuyển bệnh nhân lên tuyến trên sau khi đã kiểm soát hô hấp, duy trì truyền dịch và thuốc vận mạch đi kèm.

Xử trí tiếp theo: tại Khoa Cấp cứu/Khoa Hồi sức cấp cứu.

  • Duy trì thở 02 100% qua mặt nạ, hoặc hô hấp hỗ trợ thở máy kiểm soát với PEEP ban đầu 4 – 6cm H2 Điều chỉnh tiếp theo kết quả khí máu.
  • Nếu huyết động ổn định: duy trì truyền dịch glucose và điện giải.

+ Nếu huyết động không ổn định: đặt catheter tĩnh mạch trung tâm (TMTT) đo áp lực TMTT (CVP).’

+ Nếu CVP giảm (< 5cm H20) truyền dung dịch điện giải kết hợp dung dịch cao phan tử 10 – 20mữkg/hoạc máu toàn’ phần’khĩ Hct < 30% truyen plasma/hoặc human albumin khi protein máu < 50g/l.

  • Khi CVP bình thường, HA tăng, mạch rõ, truyền dịch duy trì.
  • Khi CVP bình thường/hoặc tăng, HA giảm, mạch nhỏ cho vận mạch.

Nếu không .đặt được catheter TMTT: truyền tĩnh mạch ngoại biên 20ml/kg/15 phút. Có thể nhắc lại 40ml – 60ml/kg/ giờ đầu. Phải giám sát mạch HA, bài niệu, nghe phổi, nhịp tim, gan, để phát hiện dấu hiệu suy tim phù phổi để ngừng/hoặc giảm tốc độ truyền.

  • Sốc nhiễm khuẩn: Sau bù dịch CVP bình thường/hoặc tăng, HA giảm/kẹt cho thuốc vận mạch.

+ Dopamin liều 10mcg/kg/phút, nếu không đáp ứng tăng 15 – 20mcg/kg/phút. Sau mỗi 15 phút/1 lần.

+ Dobutamin khi nhịp tim nhanh, tim to: liều 10mcg/kg/phút hoặc phối hợp dopamin + dobutamin liều 5 – 7mcg/kg/phút.

+ Nếu không kết quả: Noradrenalin 0,5 – 2mcg/kg/phút hoặc adrenalin 0,04 – 2mcg/kg/phút có thể kết hợp với dopamin liều 5 – 10mcg/kg/phút.

  • Sốc tim:

Cho dopamin 5-10mcg/kg/phút hoặc dobutamin 5-10mcg/ kg/phút.

  • Cách pha dopamin và dobutamin:

Cân nặng BN (kg) X 6 = số mg thuốc pha trong 100ml dung dịch glucose 5%.

Tốc độ bơm tiêm 1ml/giờ = 1mcg/kg/phút.

  • Cách pha Nor-adrenalin, adrenalin:

Cân nặng BN(kg) X 0,6 = số mg thuốc pha trong 100ml dung dịch glucose 5%.

Tốc độ 1ml/giờ = 0,1mcg/kg/phút.

Điều trị triệu chứng và biến chứng

  • Chống nhiễm toan: khi sốc nặng tái phát cho natribicarbonat 1 – 2mmol/kg hoặc dựa kết quả khí máu pH < 7,20 bù theo công thức:

Lượng natribicarbonat (mmol) = BE X p X 0,3.

Một nửa cho tiêm thẳng tĩnh mạch, còn lại cho dung dịch truyền.

  • Rối loạn đông máu: nếu có đông máu nội quản rải rác (ĐMNQRR) cho heparin cung cấp yếu tố đông máu: truyền máu, huyết tương tươi hoặc huyết tương tươi đông lạnh
  • Hồi phục chức năng thận: bù đủ TTTH, nâng HA.

Nếu bài niệu ít cho dopamin liều 2 – 3mcg/kg/phút hoặc cho lasix (1 – 2mg/kg).

  • Điều chỉnh nội môi.

+ Hạ đường huyết cho glucose ưu trương 0,5 – lg/kg tĩnh mạch.

+ Hạ hoặc tăng natri, kali máu.

+ Hạ calci máu cho calcigluconat 0,5 – lml/kg tiêm tĩnh mạch trong 10 phút.

Nếu dịch dạ dày nâu hoặc có máu: rửa dạ dày bằng dung dịch natriclorua 9%0, cho cimetidin và gastrofulgit.

Điều trị nguyên nhân

  • Nhiễm khuẩn cho kháng sinh dựa vào lâm sàng, thường cho kháng sinh phổ rộng, kết hợp 2 loại kháng sinh.
  • Mất máu: cho truyền máu, cầm máu tại chỗ.
  • Phẫu thuật khi có chỉ định.

Theo dõi

  • Giám sát chức năng sống: mạch, HA, ý thức, tím tái, CVP, nước tiểu 30 phút – 1 giờ /lần. Khi huyết động ổn định: 2-3 giờ/lần.
  • Sốc hồi phục khi trẻ tỉnh, tự thở, hết tím, mạch rõ, HA bình thường, bài niệu > lml/kg/giò. cần đề phòng sốc tái phát.
Sơ đồ xử trí sốc
Sơ đồ xử trí sốc

Tiếp theo trang trước

 

 

Chứng vị khí thượng nghịch

Khái niệm

Vị khí lấy giáng làm thuận. Vị mất sự hòa giáng, trái lại nghịch lên, gọi là chứng Vị khí thượng nghịch. Diệp Thiên Sỹ nói: “Tỳ nên thăng thì khỏe, Vị nên giáng thì hòa”. Chu Quăng nói: “Khí của Túc Dương minh đi xuống dưới, giờ bị Quyết mà đi lên, cho nên Khí nghịch”. Chứng này phần nhiều do ngoại cảm lục dâm, nội thương thất tình, ăn uống không điều độ, Tỳ Vị hư yếu dẫn đến sự thông giáng của Vị khí thất thường gây nên bệnh.

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là không thiết ăn uống, vùng bụng trướng đau, lợm lòng nôn mửa, ợ hơi, nấc nghẹn, mạch Huyền Hoạt, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc trắng nhớt.

Chứng Vị khí thượng nghịch thường gặp trong các bệnh Ách nghịch, Ái khí, Au thổ, Phiên vị.

Cần chẩn đoán phân biệt với các chứng Vị mất sự hòa giáng, chứng Can khí hoành nghịch, chứng Xung khí thượng nghịch.

Phân tích

Chứng Vị khí thượng nghịch có thể gặp trong nhiều loại tật bệnh, biểu hiện lâm sàng đều có đặc điểm riêng.

– Bệnh Ẩu thổ biểu hiện chứng Vị khí thượng nghịch, lâm sàng chia hai loại Hư và Thực. Thực chứng phần nhiều do tà khí quấy rối Vị. Hư chứng đa số do Vị Hư không hòa. Môn Ẩu thổ sách Cảnh Nhạc toàn thư viết: “Thực chứng do tà khí phạm Vị, trọc khí nghịch lên gây nên… Hư chứng do Vị dương không mạnh hoặc Vị âm bất túc, mất sự hòa giáng mà thành…”.

Ẩu thổ thực chứng nếu là ngoại tà phạm Vị, thường có kiêm biểu chứng, điều trị nên sơ tà giải biểu, phương hương hóa trọc, cho uống Hoắc hương chính khí tán (Hòa tế cục phương) gia giảm. Nếu ăn uống đình trệ thì Vị quản trướng đầy, ợ hăng nuốt chua, điều trị nên tiêu thực hóa trệ, hòa Vị giáng nghịch, cho uống Bảo hòa hoàn (Đan Khê tâm pháp) gia giảm.

Nếu Can khí phạm Vị, nôn mửa nuốt nước chua, đau trướng lan tỏa tới sườn, điều trị theo phép sơ Can hòa Vị giáng nghịch, cho uống bài Bán hạ hậu phác thang (Kim Quỹ yếu lược) hợp với Tả kim hoàn (Đơn Khê tâm pháp) gia giảm.

Nếu Đàm ẩm ngăn trở ở trong thì nôn mửa ra đờm rãi và nước trong, điều trị theo phép ôn hòa đàm ẩm, hòa Vị giáng nghịch, cho uống Tiểu bán hạ thang (Kim Quỹ yếu lược) hợp với Linh quế truật cam thang (Kim Quỹ yếu lược).

Ẩu thổ hư chứng, biểu hiện lâm sàng lúc thổ lúc dứt, thường do ăn uống không điều độ hoặc có chút mệt nhọc do lao động là phát bệnh, phần nhiều là ở sau trận ốm. Nếu là Tỳ Vị hư hàn, ăn vào thì mửa, ra nguyên đồ ăn không tiêu, bụng lạnh đau, điều trị nên ôn trungện Tỳ, hòa Vị giáng nghịch, cho uống bài Lý trung thang (Thương hàn luận) hoặc Hương sa Lục quân tử thang (Trương thị y thông).

Nếu là Vị âm hư thì lúc đau lúc không, khát nước, vùng bụng có cảm giác nóng rát, rêu lưỡi sáng tróc mảng, điều trị theo phép tư dưỡng Vị âm, giáng nghịch chỉ ẩu, cho uống Mạch môn đông thang (Kim Quỹ yếu lược) gia giảm.

Nói chung, ẩu thổ đột ngột phần nhiều thuộc Thực tà, điều trị chủ yếu, phải khử tà, tà rút đi sẽ hết nôn mửa. Âu thổ do ốm lâu phần nhiều thuộc chính khí hư, điều trị chủ yếu phải là phù chính. Trên lâm sàng còn một loại nôn khan phát thành tiếng nhưng không ra đồ ăn, về cơ chế bệnh và chứng trị gần giống với loại ẩu thổ.

– Lại như trong bệnh Phiên Vị xuất hiện chứng Vị khí thượng nghịch, đặc điểm chứng hậu là sau khi ăn vào, ứ đọng trong vị, sáng ăn tối thổ, tối ăn sáng thổ ra đồ ăn không tiêu. Phần nhiều do ăn uống thức sống lạnh hoặc ưu tư hại Tỳ, tổn thương Tỳ dương, xuất hiện trung tiêu hư hàn không làm ngấu nhừ được đồ ăn gây nên. Môn Âu thổ sách Thánh tế tổng lực viết: “Ăn đã lâu rồi lại mửa ra đó là do không có hỏa”. Môn Âu thổ sách Cảnh Nhạc toàn thư cũng viết: “Sáng ăn tối thổ, tối ăn sáng thổ là do ăn vào Trung tiêu không hóa được, là Vị hư”. Điều trị nên Ôn trung kiện Tỳ, giáng nghịch hòa Vị, cho uống Đinh hương thấu cách tán (Hòa tễ cục phương) hoặc Phụ tử lý trung thang (Hòa tễ cục phương ) gia giảm.

– Lại như bệnh Ách nghịch xuất hiện chứng Vị khí thượng nghịch, là do khí nghịch xông lên, trong họng phát tiếng nấc liên tục, tiếng ngắn và luôn luôn khiến người ta không kiềm chế nổi, đời xưa gọi là Uế, phần nhiều do Vị khí nghịch lên tác động vào Cách, Phế khí mất sự túc giáng gây nên. Bởi vì đường mạch của Thủ Thái âm Phế kinh, bắt đầu từ Trung tiêu bên dưới liên lạc với Đại trường, quanh lên Vị khẩu, nên Cách thuộc vào Phế. Khí của Phế Vị đều chủ về giáng xuống, công năng của hai tạng xú tiến lẫn nhau, khi có bệnh biến thì ảnh hưởng lẫn nhau, cho nên điều trị chủ yếu nên giáng nghịch chỉ Ách, cho uống bài Đinh hương thị đế thang (Chứng nhân mạch trị) gia Toàn phúc hoa, Tỳ bà diệp, Đao đậu tử.

– Ái khí, ợ hơi – cũng là một biểu hiện của Vị khí thượng nghịch, nhưng có tiếng trầm và dài hơn Ách nghịch, đa số có đặc điểm Vị quân trướng đầy, sau khi ợ hơi thì tạm thời dễ chịu, bệnh phần nhiều do Can khí hoành nghịch phạm Vị gây nên, điều trị nên sơ Can hòa Vị, dùng bài Sài hồ sơ can tán(cảnh Nhạc toàn thư ) gia giảm.

Trong quá trình diễn biến chứng này, vì Vị khí thượng nghịch có kiêm đàm, có biểu hiện đàm khí nghịch lên, xuất hiện chứng trạng ho ra nhiều đờm sắc vàng, thậm chí suyễn gấp, trong họng có tiếng đờm sèo sèo; Lại có thể do giao động về tình tự mà dẫn đến biểu hiện về khí uất, có các chứng ngực khó chịu, trướng bụng, đau sườn v.v… Người già ốm lâu, kho trung khí thiếu thốn mà xuất hiện Ách nghịch do Vị khí thượng nghịch, đó là hiện tượng nguy hiểm, lâm sàng cần hết sức quan tâm.

Chẩn đoán phân biệt

– Chứng Vị mất hòa giáng và chứng Vị khí thượng nghịch: Vị là bể của thủy cốc, chủ vế thu nạp và ngấu nhừ thủy cốc; Vị khí lấy giáng làm thuận. Nếu do ăn uống không điều độ, đói no thất thường hoặc ấm lạnh không thích nghi, đều có thể ảnh hưởng tới công năng hòa giáng của Vị, phát sinh Vị mất hòa giáng, gây nên bệnh biến Vị khí thượng nghịch. Nhưng chứng Vị khí thượng nghịch so với chứng Vị mất hòa giáng bệnh tình nặng hơn, thường là lúc đầu thì biểu hiện chứng Vị mất hòa giáng, có các chứng trạng vùng bụng bĩ đầy, không thiết ăn uống hoặc đau Vị quản, đại tiện không dễ dàng v.v… Bỏ lỡ cơ hội hoặc điều trị nhầm, bệnh tình nặng thêm, có thể dẫn đến chứng Vịịch, phát sinh các chứng lợm lòng nôn mửa, nấc, phiên Vị…

– Chứng Can khí hoành nghịch với chứng Vị khí thượng nghịch: Can chủ sơ tiết, lấy điều đạt là thuận; Can khí uất kết thì sự sơ tiết không điều hòa. Phân tích theo phương diện sinh lý, sự thăng lên của Tỳ khí, sự giáng xuống của Vị khí, đều nhờ vào sự sơ tiết của Can; Nếu Can khí uất kết có thể hoành nghịch phạm Vị, Diệp Thiên Sỹ nói: “Can bị bệnh tất phạm Thổ, đó là “Vũ” cái mình hơn”. Can khí phạm Vị có thể khiến cho Vị mất hòa giáng, phát sinh các chứng Vị quản bĩ đầy, đau sườn đắng miệng, ợ hơi, không ăn được. Chứng Vị khí thượng nghịch cũng có các chứng ợ hơi, bụng trướng đầy đau, nhưng không có chứng đau sườn đắng miệng của Can khí hoành nghịch. Loại trên có liên quan tới tình tự bị giao động, còn loại sau thì chứng đó không rõ ràng.

– Chứng Xung khí thượng nghịch với chứng Vị khí thượng nghịch: chứng Xung khí thượng nghịch thuộc bệnh biến của Can Thận; Can Thận cùng ở Hạ tiêu, thất tình nội thương, khí kết khá nặng có thể men theo Xung mạch mà nghịch lên. Hạ tiêu dương hư, khí hàn thủy cũng có thể theo Xung mạch nghịch lên mà hình thành chứng Bôn đồn khí do Xung khí thượng nghịch. Nếu ảnh hưởng tới Phế khí không giáng xuống, có thể kèm theo chứng suyễn khái. Nếu ảnh hưởng tới Vị khí không giáng xuống, có thể kèm theo chứng buồn nôn. Nếu khí nghịch động đến Thần, có thể gây nên hồi hộp không yên… Chứng Xung khí thượng nghịch tuy cũng có thể ảnh hưởng tới sự thăng giáng của Vị khí mà phát sinh lợm lòng nôn mửa nhưng lấy Bôn đồn khí là chứng chủ yếu của Xung khí thượng nghịch mà lợm mửa chỉ là chứng trạng kèm theo; Còn chứng Vị khí thượng nghịch thì lấy nôn mửa là chứng chủ yếu. Đó là điểm phân biệt giữa hai chứng không khó khăn.

Trích dẫn y văn

– Vị dương tổn thương, Phủ bệnh lấ thông làm Bổ, nếu chỉ bo bo giữ gìn không thông suốt sẽ úng tắc mà nghịch lên (Tỳ Vị – Lâm chứng chỉ nam y án).

– Mạch Phu Dương Phù mà sắc; Phù là hư, sắc thì hại Tỳ, Tỳ bị hại thì mất tác dụng bào mòn, sáng ăn tối thổ, tối ăn sáng thổ, đồ ăn qua đêm không tiêu hóa gọi là Vị phiên (Âu thổ uế hạ lợi bệnh mạch chứng trị – Kim quỹ yếu lược).

– Chứng Vị suyễn, do Vị lạc không hòa, Vị nghịch thì suyễn. Nhưng sở dĩ gây nên nghịch, không do Hỏa thì do Thực với Đàm mà thôi (Y Biển).

Tiểu tiện không tự chủ – Chẩn đoán bệnh Đông y

Khái niệm

Tiểu tiện không tự chủ chỉ chứng trạng mất đi sự không chế tiểu tiện mà nước tiểu tự bài tiết, trong tình huống ban đêm vẫn tỉnh táo mà thấy cứ vãi tiểu tiện cũng thuộc chứng này.

Khái niệm về chứng di niệu với chứng này khác nhau. Sách Nội kinh gọi chung là Di niệu, từ đời Minh Thanh trở về sau mới thảo luận riêng. Sách Loại chứng trị tài – mục Bế Long dị liệu viết: chứng Di niệu, có khi trong giấc ngủ mà tự di (đái dầm), có khi do khí không thu nhiếp mà tiểu tiện ra nhiều lần không kiềm chế đuợc”, Trước mắt, thông thường đều cho di niệu là chỉ trong giấc ngủ bình thường mà tiểu tiện tự bài tiết ra không hay biết gì, còn tiểu tiện không tự chủ thì chỉ trong tình huống ý thức tỉnh táo mà tiểu tiện mất đi sự khống chế cứ tự bài tiết ra, Còn trường hợp hôn mê dẫn đến tiểu tiện không tự chủ không thuộc phạm vi thảo luận mục này.

Tiểu tiện không gọn bãi là chỉ bài tiết nước tiểu vẫn có thể không chế được, chỉ sau khi tiểu tiện xong vẫn còn giỏ ra một vài giọt cũng không thuộc phạm vi thảo luận ở mục này.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

Tiểu tiện không tự chủ do Thận khí hư hàn: Có chứng tiểu tiện không tự chủ, tùy lúc mà són ra, tiểu tiện nhiều lần mà trong dài kiêm chứng sắc mặt trắng bệch, mệt mỏi yếu sức, lưng đau mỏi, tứ chi không ấm hoặc bị hoạt tinh tảo tiết, dương sự không cương, lưỡi nhợt bệu có vết răng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Trầm Tế vô lực.

Tiểu tiện không tự chủ do Tỳ Phế khí hư:Có chứng tiểu tiện không tự chủ lại đi nhiều, kiêm chứng khái suyễn hụt hơi, thể trạng tinh thần mệt mỏi, kém ăn, đại tiện nhão, sau khi ăn bụng trướng, lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch Hư Nhược.

Tiểu tiện không tự chủ do uất nhiệt ở Bàng quang: Có chứng tiểu tiện không tự chủ, nước tiểu ít sắc vàng ra giỏ giọt, niệu đạo đau buốt nóng rát, tiểu phúc nặng trệ khó chịu, miệng đắng mà khô, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch Huyền Sác.

Tiểu tiện không tự chủ do Can Thận âm hư: Có chứng tiểu tiện không tự chủ, lượng nước tiểu sẻn rít mà sắc vàng, thường kiêm chứng ù tai đầu choáng, gò má đỏ bừng, đau âm ỉ vùng sườn, lưng đùi yếu mỏi, ngũ Tâm phiền nhiệt, đại tiện khó đi, lưỡi đỏ ít rêu, mạch Huyền Tế Sác.

Phân tích

– Chứng Tiểu tiện không tự chủ do Thận khí hư hàn với chứng Tiểu tiện không tự chủ do Tỳ Phế khí hư:cả hai đều thuộc hư chứng. Tiểu tiện không tự chủ do Thận khí hư hàn phần nhiều do ốm lâu thương dương, Mệnh môn hỏa suy, mất chức năng khí hóa, mất khả năng co thắt gây nên. Tỳ Phế khí hư thì do ho lâu hại Phế, Phế khí hư tổn lại lỡ cơ hội điều trị, cộng với Tỳ hư khí hãm, Bàng quang khí hóa thất thường gây nên. Loại trên thấy kiêm chứng tiểu tiện trong dài, cơ thể lạnh tay chân lạnh, vùng lưng yếu mỏi, dương sự không cương, bệnh gặp nhiều ở người già. Loại sau kiêm các chứng tiểu tiện nhiều lần mà lượng ít là vì Phế khí không tuyên thông, Tỳ mất sự vận chuyển mạnh mà có chứng khái thấu suyễn nghịch kém ăn, đại tiện nhão, sau khi ăn trướng bụng…

Tiểu tiện không tự chủ do Thận khí hư hàn, điều trị theo phép ôn Thận cố sáp, chọn dùng phương củng đê hoàn. Nếu Phế Tỳ khí hư, điều trị theo phép ôn Phế kiện Tỳ, bổ ích trung khí, dùng phương Bổ trung ích khí thang hợp với Cam thảo can khương thang gia giảm.

– Chứng Tiểu tiện không tự chủ do Bàng quang tích nhiệt với chứng Tiểu tiện không tự chủ do Can Thận âm hư: Một loại là thực nhiệt, một loại là hư nhiệt. Tiểu tiện không tự chủ do Bàng quang tích nhiệt do ngoại tà thấp nhiệt vào lý hoặc hay ăn đồ cay nóng béo ngọt nung nấu thành thấp nhiệt dồn xuống, đến nỗi Bàng quang mất chức năng khí hóa, co thắt không lợi. Tiểu tiện không tự chủ do Can Thận âm hư, vốn Can Thận âm khuy, âm hư sinh nội nhiệt, hư nhiệt quấy rối bên trong, Bàng quang mất sự co thắt. Loại trên là chứng thực nhiệt do thấp nhiệt nung nấu ở trong cho nên tiểu tiện sắc vàng kiêm chứng tiểu vặt, tiểu vội, tiểu đau mà giỏ giọt xu thế bệnh khá gấp. Loại sau là chứng âm hư, phát bệnh từ từ kiêm các chứng đầu choáng tai ù hoa mắt, liên sườn đau âm ỉ, lưng đùi yếu mỏi, ngũ Tâm phiền nhiệt. Chứng Tiểu tiện không tự chủ do Bàng quang tích nhiệt điều trị nên thanh lợi thấp nhiệt, dùng phương Bát chính tán. Chứng Tiểu tiện không tự chủ do Can Thặn âm hư điều trị theo phép tư bổ Can Thận kiêm cố sáp, dùng phương Đại bổ âm hoàn gia giảm.

Chứng Tiểu tiện không tự chủ có thể gặp trong các chứng hậu hàn, nhiệt, hư, thực khác nhau, lâm sàng nên phân tích cẩn thận.

Trích dẫn y văn

Tiểu tiện không tự chủ mà giỏ giọt đau rít, đó là chân âm không bền mà thấm xuống dưới, cho uống cố phù hoàn không đỡ dùng gia giảm Tang phiêu tiêu tán. Bệnh nặng về ban ngày là dương hư, cho uống Bổ trung ích khí gia thục Phụ tử. Bệnh nặng về ban đêm, là âm hư, cho uống Bát vị hoàn (Trương thị y thông – Tiểu tiện bất cấm).

Có khi do sợ hãi mà vãi đái, đó là Tâm khí bất túc không tác động đến Can Thận cho nên thế, nên uống Quy Tỳ thang hoặc Ngũ quân tử tiễn ịLoại chứng trị tài – Bế long di niệu).

Chỉ thị trước (Advance Directives)

Hầu hết mọi người không muốn nghĩ về cái chết và sự ra đi – vì vậy họ không nghĩ đến. Cho đến khi họ phải.

Đáng tiếc, điều này thường có nghĩa là các gia đình phải vật lộn với những quyết định khó khăn về những vấn đề quan trọng, chẳng hạn như việc mẹ có muốn được duy trì sự sống bằng máy thở hay không, hoặc ai nên là người phụ trách quản lý tài chính của cha, vì mẹ hoặc cha không bao giờ làm rõ những gì họ muốn cho bản thân.

Chỉ thị trước là công cụ quan trọng mà bất kỳ ai cũng nên có, bởi vì ngay cả người khỏe mạnh nhất cũng có thể gặp tai nạn đột ngột và không thể nói lên mong muốn của mình. Nhưng khi bạn mắc một căn bệnh đe dọa tính mạng, việc làm rõ, bằng văn bản, những gì bạn mong muốn là điều cực kỳ quan trọng khi đến thời điểm mà bạn không thể tự biểu đạt điều đó.

Có hai loại chỉ thị trước chính:

  1. Di chúc sống (Living Will): Nêu rõ sở thích của bạn về các loại điều trị duy trì sự sống nhất định. Ví dụ, bạn có thể chỉ định liệu bạn có muốn các can thiệp như hồi sức tim, nuôi dưỡng qua ống hoặc thông khí cơ học hay không.
  2. Chỉ thị ủy quyền (Power of Attorney Directive): Đặt tên cho một người mà bạn tin tưởng để hành động như đại diện của bạn nếu bạn không thể tự nói lên ý kiến của mình. Nếu bạn muốn chọn một người để nói thay cho bạn về các vấn đề chăm sóc sức khỏe, và một người khác để đưa ra quyết định tài chính, bạn có thể thực hiện các quyền ủy quyền tài chính và chăm sóc sức khỏe riêng biệt.

Chỉ thị ủy quyền có thể linh hoạt hơn, vì không thể dự đoán tất cả các quyết định y tế có thể phát sinh trong tương lai và xác định sở thích chính xác của bạn cho tất cả các tình huống này. Nhiều bang thực sự kết hợp di chúc sống và chỉ thị ủy quyền thành một mẫu “chỉ thị trước” duy nhất.

Bạn chỉ nên giao quyền ủy quyền cho ai đó để đưa ra quyết định y tế nếu bạn có một người mà bạn tin tưởng sẽ thực hiện mong muốn của bạn. Ví dụ, chồng hoặc con gái của bạn có thể cảm thấy đau đớn khi phải tuân theo mong muốn của bạn không để ống thở vào.

Nghĩ về di chúc sống

Khi bạn chọn một người có quyền đại diện y tế, bạn sẽ có thể muốn ghi lại một số điều cụ thể về loại chăm sóc mà bạn muốn nếu bạn không thể trực tiếp bày tỏ mong muốn của mình. Một số điều cần nghĩ đến:

  • Bạn có muốn tất cả các phương án giảm đau có sẵn, ngay cả khi chúng có thể có tác dụng phụ là làm gia tăng cái chết của bạn một cách không mong muốn không?
  • Bạn muốn những lựa chọn duy trì sự sống nào – chẳng hạn như nuôi dưỡng qua ống, thông khí cơ học, CPR và kháng sinh – và những điều nào bạn không muốn? Bạn muốn những lựa chọn này được tiếp tục trong bao lâu nếu tình trạng của bạn không cải thiện?
  • Bạn có muốn hỗ trợ sự sống nhân tạo được dừng lại nếu bạn được phát hiện là đã chết não không thể hồi phục, hay bạn thích cuộc sống của bạn được duy trì cho đến khi tim bạn ngừng đập một cách tự nhiên?
  • Bạn có cảm thấy như thế nào về việc hiến tạng?
  • Bạn muốn cơ thể của bạn được xử lý như thế nào sau khi chết? (Chôn cất, hỏa táng, nghiên cứu y tế?) Bạn muốn nhà tang lễ nào hoặc tổ chức nào khác thực hiện các sắp xếp?

Mỗi bang có mẫu riêng cho chỉ thị trước, đưa ra cho bạn các câu hỏi để trả lời và các điều cụ thể mà bạn có thể chọn chấp nhận hoặc từ chối, nhưng bạn luôn có thể thêm thông tin bổ sung về mong muốn của bạn nếu mẫu không bao gồm tất cả những gì bạn quan tâm.

Lựa chọn người có quyền đại diện y tế

Nếu bạn quyết định chọn một người có quyền đại diện y tế, đây là một số điều cần tìm:

  • Một người không bị áp lực bởi các chuyên gia y tế và sẵn sàng đặt ra những câu hỏi thách thức.
  • Một người có thể đặt sang một bên cảm xúc cá nhân của họ về một quy trình hoặc tùy chọn y tế cụ thể để đảm bảo rằng mong muốn của bạn được thực hiện.
  • Một người hiểu mong muốn của bạn về các tùy chọn y tế và chăm sóc cuối đời.

Bạn cũng có thể muốn nghĩ đến một người thay thế nếu lựa chọn đầu tiên của bạn không thể thực hiện công việc này.

Khi bạn chọn một người có quyền đại diện y tế, hãy tiếp tục nói chuyện với họ một cách thường xuyên về các tình huống có thể xảy ra và cách bạn muốn chúng được xử lý. Mặc dù bạn không thể dự đoán mọi khả năng, nhưng càng nhiều bạn nói chuyện với người này về mong muốn của bạn nói chung, họ sẽ càng hiểu rõ hơn về nguyện vọng tổng thể của bạn về chăm sóc ở cuối đời.

Dưới đây là một số khả năng mà bạn có thể muốn thảo luận:

  • Bạn cảm thấy thế nào về việc được cho ăn hoặc được cung cấp nước qua ống?
  • Bạn có muốn nhận các điều trị nhất định, như kháng sinh, nuôi dưỡng qua ống hoặc thông khí cơ học, trong một thời gian thử nghiệm và dừng lại nếu một khoảng thời gian nhất định trôi qua mà không có sự cải thiện không?
  • Bạn muốn bác sĩ của bạn hành động mạnh mẽ như thế nào về việc sử dụng CPR nếu tim bạn ngừng đập?
  • Bạn sợ điều gì nhất liên quan đến các điều trị mà bạn có thể nhận?
  • Bạn sợ điều gì có thể xảy ra nếu bạn không thể đưa ra quyết định cho bản thân?
  • Có những hoàn cảnh nào mà bạn muốn thực hiện các biện pháp quyết liệt hơn để duy trì cuộc sống của mình, và có những hoàn cảnh nào mà bạn không muốn?

Làm cho nó hợp pháp

Cho dù bạn viết một di chúc sống, chọn người có quyền đại diện y tế, hay cả hai, bạn sẽ cần làm cho những quyết định đó có hiệu lực pháp lý, bằng văn bản. Có các mẫu chỉ thị trước cụ thể cho từng bang; bạn không cần một luật sư để chuẩn bị chúng.

Bạn có thể tải xuống các mẫu bạn cần. Mẫu của mỗi bang là khác nhau, vì vậy hãy chắc chắn sử dụng mẫu đúng cho bang của bạn. Bạn thường sẽ cần có người chứng kiến và/hoặc công chứng mẫu của bạn, vì vậy hãy ghi nhớ kỹ các yêu cầu cho bang của bạn.

Khi bạn đã hoàn thành chỉ thị trước của mình, bạn nên đảm bảo rằng tất cả những người liên quan đến việc chăm sóc của bạn đều có một bản sao và biết đến nó: bác sĩ của bạn, bệnh viện của bạn, đội ngũ chăm sóc giảm nhẹ hoặc chăm sóc cuối đời của bạn, những thành viên gia đình quan trọng, và luật sư của bạn nếu bạn có một.