Blog Trang 557

Huyệt Huyền Khu

Huyền Khu

Tên Huyệt:

Huyền chỉ nơi treo lơ lửng. Huyệt ở ngang với huyệt Tam Tiêu Du, là nơi vận hóa khí cơ của Tam tiêu, vì vậy gọi là Huyền Khu (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Huyền Trụ, Huyền Xu,

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 5 của mạch Đốc.

Vị Trí:

Ở chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 1.

Giải Phẫu:

Dưới da là cân ngực-thắt lưng của cơ lưng to, chỗ bám của cơ răng bé sau-dưới, cơ gian gai, cơ ngang gai, dây chằng trên gai, dây chằng gian gai, dây chằng vàng, ống sống.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sống.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D10.

Chủ Trị:

Trị vùng thắt lưng đau cứng, lưng đau, ăn không tiêu, tiêu chảy .

Phối Huyệt:

1. Cứu Túc Tam Lý (Vi.36) + Tuyệt Cốt mỗi huyệt 3 tráng: ngừa trúng phong (Châm Cứu Đại Thành).

2. Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Đại Chùy (Đốc.14) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị thương hàn sốt cao không giảm (Châm Cứu Đại Thành).

3. Phối Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Môn (Bàng quang.12) trị sau khi thương hàn mà còn dư nhiệt (Châm Cứu Đại Thành).

4. Phối Bá Lao + Dũng Tuyền (Th.1) + Khúc Trì (Đại trường.11) trị phát cuồng (Châm Cứu Đại Thành).

5. Phối Hoa Đà + Hoàn Khiêu (Đ.30) trị chân đi lại khó khăn (Tiêu U Phú).

6. Phối Bá Hội (Đốc.20) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Kiên Ngung (Đại trường.15) + Phong Trì (Đ.20) + Túc Tam Lý (Vi.36): ngừa trúng phong (Thần Cứu Kinh Luân).

7. Phối Bá Hội (Đốc.20) + Kiên Ngung (Đại trường.15) + Phát Tế + Túc Tam Lý (Vi.36) trị chân tay đau nhức, ngừa trúng phong [bệnh bên trái cứu bên phải và ngược lại] (Vệ Sinh Bảo Giám).

Châm Cứu:

Châm kim chếch lên trên, luồn kim dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống thắt lưng 1 – 2, sâu 0, 3 – 1 thốn. Cứu 10 – 40 phút.

Chẩn đoán và điều trị dị tật hậu môn trực tràng ở trẻ em

Dị tật hậu môn trực tràng là một dị tật đường tiêu hoá thường gặp. Các tên gọi khác là không hậu môn, hậu môn lạc chỗ. Mục đích điều trị đòi hỏi không chỉ tái tạo lại cấu tạo giải phẫu mà còn phải đảm bảo được chức năng đại tiện bình thường.

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Trẻ đến khám vì không có hậu môn hoặc hậu môn lạc chỗ do nữ hộ sinh hoặc gia đình phát hiện.

Trẻ đến khám vì hội chứng tắc ruột sơ sinh.

Trẻ lớn đến khám vì táo bón hoặc đại tiện khó.

Quan sát tầng sinh môn để đánh giá tình trạng vết tích hậu môn và lỗ rò phân nếu có.

Khám toàn thân để phát hiện dị tật phối hợp.

Thăm trực tràng nếu trẻ đến vì hội chứng tắc ruột sơ sinh.

Xét nghiệm

Lúc sơ sinh chụp đầu dốc ngược với tư thế nghiêng, 1 chân co, 1 chân duỗi có đánh dấu cản quang ở vết tích hậu môn. Xác định khoảng cách từ túi cùng trực tràng tới vết tích hậu môn hoặc liên quan của túi cùng trực tràng so với đường mu – cụt hoặc tam giác xương mu – xương cụt – ụ ngồi.

Ở trẻ đã có hậu môn trực tràng: chụp đại tràng có cản quang qua đầu dưới hậu môn trực tràng (thẳng – nghiêng) để đánh giá liên quan của bóng trực tràng so với đường mu – cụt hoặc qua tam giác mu – cụt – ụ ngồi và tìm đường rò trực tràng với đường tiết niệu hoặc sinh dục.

Siêu âm thận tiết niệu: để phát hiện thêm các dị dạng tiết niệu phối hợp.

Chụp bàng quang: phát hiện luồng trào ngược bàng quang niệu quản.

Chụp urv nếu siêu – âm và chụp bàng quang thấy có bất thường của đường tiết niệu.

ĐIỀU TRỊ

Phẫu thuật tạo hình hậu môn 1 thì ở trẻ sơ sinh.

Chỉ định cho hậu môn nắp và hậu môn màng.

  • Hậu môn nắp không hoàn toàn:

Mổ chữa theo kỹ thuật rạch da phía sau theo hình tam giác. Dùng panh nhỏ luồn từ lỗ rò về phía vết tích hậu môn. Rạch da theo hình tam giác từ lỗ rò về phía sau đi qua vết tích hậu môn. Mở rộng đường rò về phía vết tích hậu môn có thể cắt một ít cơ thắt ngoài. Tách thành sau bóng trực tràng và mở theo chiều dọc dài khoảng 1,5-2cm. Khâu đỉnh vạt da tam giác với đỉnh đường rạch này. Khâu niêm mạc của thành trực tràng với 2 mép da hai bên.

  • Hậu môn nắp hoàn toàn: rạch da theo hình chữ thập qua vết tích hậu môn. Bóc tách và kéo 4 vạt da sang bên. Phẫu tích tìm bóng trực tràng. Mở bóng trực tràng. Kéo niêm mạc trực tràng xuống khâu vào da xung quanh.
  • Hậu môn màng: tiến hành cắt bỏ niêm mạc.

Phẫu thuật nhiều thì

Chỉ định cho tất cả các loại dị tật còn lại

Làm hậu môn nhân tạo

  • Vị trí: hố chậu trái hoặc hạ sườn phải.
  • Kỹ thuật: rạch da theo hình tam giác. Bóc tách vạt da kéo lên trên. Mở cân cơ phúc mạc theo chiều dọc. Tìm và kéo quai đại tràng ra ngoài thành bụng. Đục một lỗ qua mạc treo đại tràng. Khâu thanh cơ của đại tràng vào cân – cơ – phúc mạc. Luồn vạt da qua lỗ mạc treo khâu vào phía đối diện. Mở quai đại tràng theo chiều ngang. Khâu lộn toàn bộ thành đại tràng vào da xung quanh.

Phẫu thuật hạ bóng trực tràng và tạo hình hậu môn

Tiến hành khi trẻ từ 3-6 tháng.

  • Kỹ thuật bằng đường sau trực tràng

Bệnh nhân nằm sấp có độn ở lưng sau khi đặt thông nước tiểu. Rạch da từ đỉnh xương cụt đến vết tích hậu môn và kéo dài sang hai bên khoảng 17cm theo hình chữ Y. Phía trên kéo dài đường rạch dài khoảng 1,5-2cm. Dừng đường rạch khi thấy các sợi cơ thắt ngoài.

Dùng kìm phẫu tích rạch đúng đường giữa bóc tách tìm cơ mu trực tràng. Kéo cơ mu trực tràng xuống dưới. Bộc lộ bóng trực tràng. Bóc tách bóng trực tràng khỏi niệu đạo hoặc âm đạo. cắt bóng trực tràng khỏi đường rò niệu đạo hoặc âm đạo khoảng để lại phần tận cùng dài khoảng lcm. Bóc hoặc đốt niêm mạc của phần đường rò còn lại. Khâu lại đường rò.

Tạo đường hầm qua cơ mu trực tràng và cơ thắt ngoài. Kéo trực tràng qua đường hầm xuống vết tích hậu môn. Khâu thành trực tràng với cơ thắt và sau đó khâu niêm mạc với da. Cố định trực tràng vào bờ trên cơ thắt. Đóng lại vết mổ.

  • Mổ nội soi

Chỉ định cho các trường hợp rò trực tràng bàng quang hoặc rò trực tràng niệu đạo tiền liệt tuyến. Phẫu thuật tiến hành qua 3 trocat: 1 cho ống soi, 2 cho dụng cụ phẫu thuật. Bóc tách trực tràng đến sát đường rò. Cặp đường rò bằng 2 clip. cắt đường rò. Rạch da theo hình chữ thập qua vết tích hậu môn. Tạo đường hầm xuống vết tích hậu môn. Hạ bóng trực tràng xuống vết tích hậu môn. Tạo hình hậu môn như kỹ thuật trên.

Đóng hậu môn nhân tạo

Đóng hậu môn nhân tạo sau mổ lần hai 3 tháng.

Chăm sóc sau tạo hình hậu môn

Nong hậu môn sau mổ 2 tuần cho đến lúc đóng hậu môn nhân tạo. Hẹn tái khám sau khi ra viện 3 tháng.

Thuốc điều trị Bệnh Parkinson

ĐẶC TRƯNG LÂM SÀNG

Hội chứng Parkinson là một từ tổng quát để chỉ những biểu hiện triệu chứng phức tạp như chậm cử động tự ý với cứng đờ và/hay rung; nó có nhiều chẩn đoán phân biệt (Bảng 195-1). Bệnh Parkinson (PD) là hội chứng Parkinson tự phát mà không có chứng cứ của tổn thương thần kinh lan rộng. PD ảnh hưởng >1 triệu người ở Mỹ.

Tuổi khởi phát thường trung bình là 60; quá trình diễn tiến trên 10-25 năm. Rung (bàn tay vấn thuốc) khi nghỉ (4-6 Hz). Rung thường hiện diện ở một chi hay một bên cơ thể. Những triệu chứng khác: cứng đờ (”bánh răng cưa”—tăng kháng lực với cử động thụ động), vận động chậm, gương mặt ít biểu cảm (đeo mặt nạ), ít chớp mắt, giọng nói nhỏ, nói bậy, giảm thay đổi cử động nhanh, chữ viết nhỏ dần, ít đong đưa cánh tay, và tư thế khom khi đi, tư thế nghiêng đầu và lưng ra trước, khó bắt đầu hay dừng đi bộ, khó xoay về một bên theo ý muốn, đi giật lùi (xu hướng ngã về phía sau). Những vấn đề không vận động khác gồm trầm cảm và lo âu, suy giảm nhận thức, rối loạn giấc ngủ, cảm giác thao thức bên trong, mất vị giác (anosmia) và rối loạn chức năng tự động. Sức cơ, phản xạ gân sâu, và khám cảm giác bình thường. Chẩn đoán dự trên bệnh sử và khám lâm sàng; hình ảnh, điện não đồ, và sinh hoá dịch não tuỷ thông thường là bình thường.

BẢNG 195-1 CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT HỘI CHỨNG PARKINSON

Bệnh Parkinson Hội chứng Parkinson không điển hình Hội chứng Parkinson thứ phát Rối loạn thoái hoá thần kinh khác
Di truyền

Tự phát

Sa sút trí tuệ thể Lewy

Teo đa hệ thống (MSA)
Loại tiểu não (MSA-c)
Loại Parkinson (MSA-p)
Liệt trên nhân tiến triển
Thoái hoá hạch nền vỏ não
Sa sút trí tuệ thuỳ trán-thái dương
Do thuốc
Khối u
Nhiễm trùng
Mạch máu
Não úng thuỷ áp lực bình thường
Chấn thương
Suy gan
Độc chất (vd
CO, Mn, MPTP, cyanide, hexane, methanol, carbon disulfide)
Bệnh Wilson
Bệnh Huntington
Thoái hoá thần kinh do tích tụ sắt trong não
SCA 3 (spinocer ebellar ataxia)
Fragile X– associated ataxia tremor
parkinsonism
Bệnh Prion.
Loạn trương lực cơ-hội chứng parkinson (DYT3).
Bệnh Alzheimer với hội chứng
Parkinson

Abbreviation: MPTP, 1-methyl-4-phenyl-1,2,3,6-tetrahydropyridine.

SINH LÝ BỆNH

Hầu hết các trường hợp PD là tự phát và không rõ nguyên nhân. Sự thoái hoá của các neuron của vùng đặc chất đen ở não giữa dẫn đến việc thiếu dopamin tới thể vân; tích tụ thể Lewy trong bào tương tế bào thần kinh. Nguyên nhân chết tế bào thì chưa rõ, nhưng có lẽ là do sự hình thành stress oxy hoá và các gốc tự do; không yếu tố môi trường nào xác định chắc chắn gây ra PD. Yếu tố di truyền ít xảy ra (~5% các trường hợp); chủ yếu là đột biên ở gene α-synuclein hay parkin. Tuổi khởi phát sớm gợi ý có thể do nguyên nhân di truyền, mặc dù một dạng đột biến (LLRK2) gây PD cũng khởi phát cùng độ tuổi với PD tự phát và chiếm khoảng 1% các trường hợp tự phát. Đột biến gene glucocerebrosidase (GBA) cũng là nguyên nhân làm tăng nguy cơ của PD vô căn.

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Hội chứng Parkinson không điển hình xem là một nhóm bệnh lý thoái hoá thần kinh mà thường có liên hệ với thoái hoá thần kinh lan rộng nhiều hơn là ở PD, bao gồm teo đa hệ thống (MSA), liệt trên nhân tiến triển (PSP), thoái hoá hạch nền vỏ não (CBGD). Hội chứng parkinson thứ phát có thể do thuốc (thuốc an thần cũng như thuốc dạ dày-ruột như metoclopramide, tất cả đều khoá dopamine), nhiễm trùng, hay tiếp xúc độc chất như carbon monoxide hay mangan. Một vài đặc trưng gợi ý hội chứng parkinson có thể do nguyên nhân khác hơn là PD được trình bày trong Bảng 195-2.

BẢNG 195-2 ĐẶC ĐIỂM GỢI Ý NHỮNG CHẨN ĐOÁN KHÁC

Triệu chứng  Những chẩn đoán khác
Bệnh sử
Suy yếu điệu bộ và lời nói sớm
Sử dụng thuốc an thần
Khởi phát trước 40 tuổi
Bệnh gan
Ảo giác sớm
Song thị
Ít hay không đáp ứng với liều levodopa tương ứng
HC Parkinson không điển hình
HC Parkinson do thuốc
PD do di truyền
Bệnh Wilson, thoái hoá gan
nhân đậu không Wilson
Sa sút trí tuệ thể Lewy
PSP
HC Parkinson thứ phát/không điển hình
Khám
Triệu chứng đầu tiên là sa sút trí tuệ
Hạ huyết áp tư thế nổi bật
Triệu chứng tiểu não nổi bật
Suy giảm liếc nhìn xuống
Rung tần số cao (8–10 Hz) đối xứng với thành phần vận động nổi bật
Sa sút trí tuệ thể Lewy
MSA-p
MSA-c
PSP
Rung cơ

ĐIỀU TRỊ Bệnh Parkinson (xem Hình 195-1, Bảng 195-3)

Mục tiêu là duy trì và tránh biến chứng do thuốc; bắt đầu điều trị khi triệu chứng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Chậm vận động, rung cơ, và bất thường tư thế đáp ứng ở giai đoạn đầu; triệu chứng nhận thức, giọng nói nhỏ; rối loạn chức năng tự động, và khó giữ thăng bằng đáp ứng kém.

LEVODOPA

Sử dụng hằng ngày phối hợp với thuốc ức chế decarboxylase để ngăn cản chuyển hoá ngoại biên của nó với dopamine và với tác dụng nôn ói. Ở Mỹ, levodopa kết hợp với carbidopa (Sinemet).
Levodopa cũng có dạng thuốc phóng thích có kiểm soát và kết hợp với ức chế COMT (vd Stalevo) (xem bên dưới).
Levodopa còn điều trị triệu chứng hiệu quả nhất cho PD, và thiếu đáp ứng với thuốc mặc dù đủ thử nghiệm nên được đặt dấu hỏi cho chẩn đoán.
Tác dụng phụ gồm nôn ói và hạ huyết áp tư thế mà có thế tránh bằng tăng liều từ từ.
Biến chứng vận động do Levodopa gồm dao động vận động và những cử động tự ý, còn gọi là rối loạn vận động.
Khi Bệnh nhân bắt đầu dùng thuốc, hiệu quả sẽ lâu dài; tiếp tục điều trị, thời gian hiệu quả theo liều của từng cá nhân sẽ trở nên ngắn dần lại.

ĐỒNG VẬN DOPAMINE

Nhiều nhóm thuốc đa dạng tác động trực tiếp lên thụ thể dopamine. Đồng vận dopamine không ergot thế hệ thứ hai cũng được sử dụng phổ biến (vd: pramipexole, ropinirole, rotigotine).
So với levodopa, đồng vận dopamine tác dụng lâu hơn và vì thế tạo nhiều kích thích đồng bộ trên thụ thể dopamine; ít gây rối loạn vận động so với levodopa.

  • Chúng có hiệu quả trong liệu pháp đơn liều và thêm vào liệu pháp carbidopa/levodopa.
  • Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, hạ huyết áp tư thế. Ảo giác và suy giảm nhận thức thì phổ biến hơn so vơi levodopa, vì vậy cảnh báo sử dụng cho người trên 70.
  • Gần đây, người ta nhận thấy đồng vận dopamine có liên quan với các rối loạn kiểm soát xung động như là bệnh cờ bạc, cuồng dâm, và cuồng ăn uống – mua sắm.

THUỐC ỨC CHẾ MAO-B

  • Khoá chuyển hoá dopamine trung tâm và tăng nồng độ chất dẫn truyền TK tại synap; nhìn chung thì an toàn và dung nạp tốt.
  • Có lợi ích chống parkinson khiêm tốn khi sử dụng đơn liều trong giai đoạn sớm của bệnh..
  • Công trình gần đây kiểm tra có hay không hiệu quả làm nhẹ bệnh của thuốc; tuy nhiên, ý nghĩa lâu dài thì không chắc.

ĐIỀU TRỊ BỆNH PARKINSON

HÌNH 195-1 Lựa chọn điều trị PD. Những điểm quyết định gồm:
a. Giới thiệu liệu pháp bảo vệ thần kinh: không thuốc nào được tạo ra để có tác dụng bảo vệ thần kinh hay làmgiảm bớt bệnh, nhưng có vài thuốc có tiềm năng dựa trên thử nghiệm và
nghiên cứu lâm sàng sơ bộ (vd: rasagiline 1 mg/ngày, coenzyme Q10 1200 mg/ngày, đồng vận dopamine: ropinirole and pramipexole).
b. Khi nào điều trị triệu chứng: Có xu hướng điều trị khởi đầu ngay lúc chẩn đoán hay sớm trong quá trình bệnh vì BN có thể có vài khiếm khuyết thậm chí ở giai đoạn sớm và
có lẽ rằng điều trị sớm có thể kéo dài cơ chế bù trừ hữu hiệu; tuy nhiên, một số chuyên gia khuyến cáo chờ đợi đến khi có mất chức năng trước khi điều trị đầu tiên.
c. Liệu pháp nào đầu tiên: Nhiều chuyên gia thích bắt đầu với thuốc ức chế MAO-B đối với bệnh nhẹ vì có tiềm năng làm giảm nhẹ bệnh; đồng vận dopamine ở BN trẻ mất chức
năng quan trọng để giảm nguy cơ biến chứng vận động; và levodopa cho những BN có bệnh tiến triển, người già, người suy giảm nhận thức.
d. Quản lý biến chứng vận động: biến chứng vận động được tiếp cận một cách điển hình bằng liệu pháp kết hợp để cố gắng và giảm rối loạn vận động và tăng vào thời kỳ “on”.
Khi điều trị thuốc không thể kiểm soát thoả đáng, phẫu thuật có thể được xem xét.
e. Tiếp cận không dùng thuốc: can thiệp như tập luyện, giáo dục, và hỗ trợ nên được xem xét trong suốt quá trình bệnh

BẢNG 195-3 THUỐC PHỔ BIẾN ĐIỀU TRỊ PD*

ĐIỀU TRỊ BỆNH PARKINSON

*Điều trị cho cá nhân cụ thể. Nhìn chung, thuốc nên bắt đầu bằng liều thấp và đạt tới liều tối ưu.
Ghi chú: Thuốc không nên ngừng đột ngột nhưng nên giảm liều từ từ thích hợp.
Viết tắt COMT, catechol-O-methyltransferase; MAO-B, monoamine oxidase type B.

THUỐC ỨC CHẾ COMT

Khi levodopa dùng chung với thuốc ức chế decarboxylase, nó được chuyển hoá đầu tiên bởi COMT; ức chế COMT tăng thời gian bán huỷ của levodopa và tăng nồng độ sẵn có của nó trong não.

Kết hợp levodopa với thuốc ức chế COMT làm giảm thời gian kháng thuốc.

NHỮNG LIỆU PHÁP KHÁC

Kháng cholinergic (trihexyphenidyl, benztropine) có hiệu quả lâm sàng chủ yếu trên rung cơ. Hạn chế sử dụng ở người lớn tuổi vì xu hướng gây rối loạn chức năng hệ niệu, cườm nước, và đặc biệt suy giảm nhận thức.

Cơ chế tác động của amantadine chưa rõ; nó có tính chất đối vận NMDA; nó được dùng phổ biến để chống rối loạn vận động ở Bệnh nhân PD tiến triển. Tác dụng phụ bao gồm tăng cân, suy giảm nhận thức, và viêm mạch mạng xanh tím; dùng ngắt quãng khi Bệnh nhân có triệu chứng cai nghiện.

PHẪU THUẬT

Những trường hợp kháng thuốc, phẫu thuật được nghĩ đến.

Tạo sang thương (vd pallidotomy or thalamotomy) giảm đáng kể từ khi xuất hiện phương pháp kích thích não sâu (DBS) của nhân dưới đồi (STN) hay nhân bèo nhạt (GPi).

DBS chỉ định đầu tiên cho những Bệnh nhân mất chức năng từ biến chứng vận động do levodopa; thủ thuật có lợi ích lâu dài với nhiều BN

Chống chỉ định gồm PD không điển hình, suy giảm nhận thức, rối loạn tâm lý nặng, bệnh lý đi kèm, và tuổi cao (yếu tố tương đối).

Thủ thuật ngoại khoa gồm liệu pháp tế bào gốc, liệu pháp gene và yếu tố nhiệt đới thì đang được nghiên cứu.

Đầy ách (bĩ mãn) Đông y và pháp, phương thuốc điều trị

Chứng đầy ách (bì mãn) là bụng trên, ngực thấy đầy và như ách tắc lại, buồn bực không khoan khoái. Đó là vì “âm phục xuống, dương đọng lại, khí trệ huyết ngưng không lưu thông được” (Nam dược thần hiệu – đầy ách). Nói khác đi đó là vì phế khí không giáng (ở ngực), tỳ khí không thăng (ở bụng trên), làm mất sự thăng giáng bình thường.

Đầy ách là một chứng chủ quan. Nó khác với đầy trướng (trướng mãn) ở chỗ: Hai chứng đều có cảm giác đầy, song đầy ách không thể hiện ra bằng ngoại hình, còn đầy trướng thì nhìn rõ bụng căng lên, nếu vỗ vào thì tiếng vang hơn.

Nguyên nhân gây đầy ách có nhiều như thấp nhiệt hiệp đờm, ẩm thực trở trệ, tì vị suy yếu không vận hóa được, giận dữ u uất, đờm khí kết với nhau.

Nội kinh viết “Chứng bĩ (ách) là thực ở trong hư, tà lọt vào được là chính khí ở trong đã hư, tà lưu lại mà không bị loại đi là bệnh thuộc thực”, về điều trị, vừa phải bổ trung khí, vừa phải loại tà khí.

Triệu chứng cơ bản của đầy ách là: tâm hạ (trên dưới cơ hoành) ách tắc đầy có cảm giác không thông, ấn vào vẫn mểm, nhìn không thấy căng phồng, không muôn ăn không thấy đói, mạch hoãn nhược hoặc huyền hư.

Tùy thuộc bệnh tình cụ thể, ta chọn dùng các phương dược khác nhau.

Đầy ách do thấp nhiệt hiệp đàm:

Triệu chứng: Đầu trướng nặng, rêu lưỡi trắng trơn, bụng trên ách tắc, không thấy đói, lợm giọng muôn nôn, chân tay yếu sức, nước tiểu vàng đái khó, hoặc khạc đờm vàng đặc.

Phép điều trị: Hóa thấp thanh nhiệt trừ đờm đặc.

Phương thuốc: Nhị trần thang (Cục phương) gia vị.

Bán hạ 5 đồng cân Trần bì 3 đồng cân
Bạch linh 3 đồng cân Cam thảo , 1.5 đồng cân
Gừng 3 lát Ô mai 1 quả
Thêm Trúc nhự 2 đồng cân

Nếu nhiệt nặng thêm Hoàng liên 1-2 đồng cân.

Ý nghĩa: Bán hạ để táo thấp hóa đờm giáng nghịch hòa vị chỉ nôn. Trần bì để lý khí táo thấp, Phục linh để kiện tỳ thảm thấp, Khương để giáng nghịch hóa ẩm hoà vị tiêu ách, ô mai để liêm phế khí, Trúc nhự để thanh nhiệt hóa đờm chỉ nôn trừ phiền, Hoàng liên để tả nhiệt ở trong ngực.

Bán hạ (Bán hạ chế)
Bán hạ (Bán hạ chế)

Phương thuốc: Tiểu hãm hung thang hợp Tứ linh tán (Thương hàn luận).

Hoàng liên 1 đồng cân Bán hạ 2 đồng cân
Qua lâu 5 đồng cân Trư linh 3 đồng cân
Trạch tả 2 đồng cân Bạch truật 2 đồng cân
Phục linh 2 đồng cân.

Ý nghĩa: Qua lâu để thanh nhiệt hóa đờm, thông ách tắc ở ngực, Hoàng liên để tả nhiệt ở tâm hạ, Bán hạ để giáng nghịch tiêu ách. Trạch tả để lợi thủy thảm thấp, Phục linh Trư linh để tăng tác dụng lợi thủy hóa ẩm. Bạch truật để kiện tì tháo thấp.

Đầy ách do thức ăn làm trở ngại.

Triệu chứng: ngực bụng trên đầy ách, nuốt chua ợ thôi, hoặc lợm giọng đau bụng, rêu lưỡi vàng dày.

Phép điều trị: Tiêu thực hòa trung.

Phương thuốc: Nhị trần thang gia vị.

Nhị trần thang để lý khí hóa đờm, thêm Chỉ thực Hậu phác để hành khí tán kết tiêu trừ đầy ách ở bụng, Sơn tra

La bặc tử để tiêu thực, Mộc hương để lý khí tỉnh tì hòa trung.

Nếu ỉa không thông thêm Đại hoàng để thông phủ khí, làm sạch trường vị.

Đầy ách do tì vị hư nhược (hư bĩ).

  • Triệu chứng: Ngực bụng trên đầy ách, lúc căng lúc giảm, trong bụng rỗng, thích xoa ấn, đắp nóng thì dễ chịu.

Phép điều trị: Ôn bổ tì vị.

Phương thuốc: Bổ trung ích khí thang (Tì vị luận).

Hoàng kỳ 5-15g Nhân sâm 10g
Cam thảo 5g Đương quy 10g
Sài hồ 3g Thăng ma 3g
Bạch truật 10g Trần bì 6g

Ý nghĩa: Kỳ Sâm Truật Thảo để kiện tỳ ích khí Quy để bổ huyết. Trần bì để lý khí hóa trệ, Thăng Sài để đưa dương bị hãm ở dưới về chỗ cũ.

Phương thuốc: Hương sa lục quân (Y phương tập giải) bỏ Cam thảo

Nhân sâm 10g Bạch truật 9g
Mộc hương 6g Sa nhấn 6g
Trần bì 9g Bán hạ 9g
Bạch linh 9g

Ý nghĩa: Sâm để bổ nguyên khí kiện tỳ dưỡng vị. Truật để kiện tì táo thấp. Linh để kiện tỳ thảm thấp. Mộc hương Sa nhân để lý khí tỉnh táo chỉ đau bụng. Bỏ Cam thảo vì nó làm tăng trạng thái nê trệ.

  • Triệu chứng: đầy ách song sổm dễ chịu, chiều nặng căng lên không chịu nổi, đó là do dương hư gây nên.

Phép điều trị: Ôn lý.

Phương thuốc: Phụ tử lý trung thang (Tiểu nhi phương luận) bỏ Cam thảo

Nhân sâm                       9g           Can khương               9g

Bạch truật                      9g           Phụ tử                    6-9g.

Ý nghĩa: Phụ tử để ôn dương ở tỳ thận, Can khương để ôn dương ở tỳ, Bạch truật để kiện tỳ táo thấp, Nhân sâm để bổ khí kiện tì dưỡng vị.

Phương thuốc (Trích từ Nam dược thần hiệu, đầy ách).

Can khương      1 đồng cân           Cao lương khương 1 đồng cân

Trần bì              1 đồng cân           Thanh bì       1 đồng cân

Nga truật (nghệ xanh đen)                                             1 đồng cân

Khương hoàng (Nghệ vàng)                                          1 đồng cân

Tán mịn mỗi lần uống 2 đồng cân với nừớc nóng lúc đói.

Ý nghĩa: Can khương, Lương khương để ôn tỳ, thông tầc khai uất, Nga truật để tiêu thực (phá hòn cục), Khương hoàng để hạ khí thông huyết (phá hòn cục). Trần bì Thanh bi để lý khí hành khí làm thông ách tắc. (Phương này vừa bổ, vừa công, chữa chứng bụng tích khí lạnh đầy hơi, ăn uống không tiêu, đờm kết trong ngực).

Đẩy ách do giận dữ, u uất làm khí cơ rối loạn.

Triệu chứng: Sườn ngực đầy ách tắc, hay thở dài, mạch huyền.

Phép điều trị: Lợi khí khai uất.

Phương thuốc (Trích từ Nam dược thần hiệu – Đầy ách).

Hương phụ                 2 đồng cân  Ô dược        2 đồng cân

Gừng tươi              0.5 đồng cân.

Ý nghĩa: Hương phụ để khai uất, lợi tam tiêu, ô dược để chỉ thông tiêu trướng. Gừng để ôn trung tiêu thực giáng khí chỉ nôn.

Phương thuốc: Việt cục hoàn (Đan khê tâm pháp).

Hương phụ sao cám, Thương truật, Xuyên khung, Trần khúc, Chi tử, lượng bằng nhau, làm hoàn.

Ý nghĩa: Hương phụ để giải uất hành khí lợi tam tiêu trị khí uất. Xuyên khung để hoạt huyết khứ ứ trị huyết uất, Chi tử để thanh nhiệt ở tam tiêu trị hoả uất, Thần khúc để tiêu thực đạo trệ, trị thực uất, Thương truật để táo thấp Kiện tì, trị thấp uất.

Đẩy ách do đờm khí kết với nhau.

Vì dương ở ngực lại thượng lên nên uất trệ lại, làm cản trở đờm, gây nên đờm và khí kết.

Triệu chứng: khó thở ngực đầy hơi, hoành ngực không thông lợi, rêu lưỡi trắng, mạch hoạt.

Phép điều trị: Giáng khí hóa đờm.

Phương thuốc (Trích từ Nam dược thần hiệu).

Tử tô, Cao lương khương, Trần bì lượng đều nhau, tán mịn luyện mật hoàn, mỗi lần uống 2-3 đồng cân.

Y nghĩa: Cao lương khương để ôn dương thông tắc khai uất, Tử tô, Trần bì để giáng khí thuận khí hóa đờm.

Phương thuốc: Nhị trần thang (Cục phương).

Nếu có nhiều đờm thêm Qua lâu để thanh nhiệt nhuận táo lý khí sạch đờm thông ách tắc ở ngực hoành.

Phương thuốc: Chỉ thực giới bạch quế chi thang (Kim quỹ yếu lược).

Chỉ thực 12g Hậu phác 12g
Giới bạch 9g Quế chi 6g
Qua lầu 12g

Ý nghĩa: Chỉ thực Hậu phác để hành khí tán kết tiêu trừ đầy ách ở bụng, Quế chi, Giới bạch để thông tắc ở ngực hoành, thêm Đào nhân, Hồng hoa Hương phụ để hành huyết hoạt huyết chỉ đau. Phương này dùng trong trường hợp đờm nhiều đau thắt ngực cần phải khai uất trừ đờm.

Mấy điều cần chú ý trong dùng thuốc ở chứng này.

Để sơ tiết khí uất dùng Hương phụ. Tử tô; để sơ thông phế khí dùng Hạnh nhân Khấu nhân Chỉ xác Cát cánh; để hóa đờm giáng khí dùng Tiền hồ, Trần bì, Tô tử, Uất kim; để tiêu thực hòa trung dùng Thần khúc, Trần bì Sa nhân, Hậu phác, Chỉ thực, Thanh bì.

Khi nào thì cơ thể phụ nữ xảy ra loãng xương?

Hầu hết các phụ nữ có mật độ xương cao nhất (còn gọi là mật độ xương đỉnh) ở độ tuổi từ 25-30. Mật độ xương đỉnh cơ thể đạt sớm hơn ở một số người tùy thuộc một số yếu tố liên quan như chế độ dinh dưỡng, thói quen có lợi, đủ vitamin và các nguyên tố vi lượng V.V..Khi mật độ xương đạt đến đỉnh cao nhất bắt đầu có xu hướng giảm dần tại thời điểm nào đó (thông thường ở khoảng 35 tuổi) phụ nữ bắt đầu có hiện tượng mất dần các chất khoáng của xương. Bước vào thời kỳ mãn kinh, phụ nữ phải đối mặt với vô vàn phiền toái từ tuổi tác như lão hóa da, tính khí thay đổi thất thường, nhưng đáng sợ hơn cả là bệnh loãng xương. Sau 30 tuổi, chị em phụ nữ sẽ phải đối diện với các triệu chứng đau buốt tay chân, xương khớp và chấp nhận loãng xương như một bệnh song hành cùng tuổi tác.

Loãng xương gây xẹp đốt sống
Loãng xương gây xẹp đốt sống

Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, có tới 1/3 phụ nữ trong tuổi mãn kinh bị bệnh loãng xương, và loãng xương là vấn đề mang tính xã hội. Ở Việt Nam, có tới 20% chị em ở độ tuổi mãn kinh gặp vấn đề về loãng xương.

Tình trạng mất xương diễn ra từ từ, dần dần hàng năm nhưng sau khi mãn kinh 5-10 năm tốc độ mất xương ở phụ nữ tăng lên nhanh chóng. Sau đó nhiều năm xuất hiện các hốc xương do quá trình tái tạo xương mới không lấp đầy các hốc xương đã bị tiêu hủy. Đó chính là lý do dẫn đến loãng xương. Trong thời gian này thậm chí chúng ta vẫn cho rằng xương còn đủ độ chắc khỏe để tránh các gãy xương thông thường và không có bất kì dấu hiệu nào để cảnh báo là đang có bệnh. Tình trạng mất xương này chỉ có thể phát hiện được khi làm các xét nghiệm thăm dò đánh giá mật độ xương.

Với chị em phụ nữ, hormone nội tiết estrogen quyết định hình thái, sắc đẹp của phụ nữ. Đặc biệt estrogen đóng vai trò chung trong cơ thể là vận chuyển và gắn kết canxi với tế bào khung xương. Bởi thế, khi bước vào tuổi mãn kinh, lượng estrogen suy giảm sẽ ảnh hưởng rất lớn tới xương của phụ nữ.

Khi mật độ xương đạt đến đỉnh cao nhất bắt đầu có xu hướng giảm dần tại thời điểm nào đó
Khi mật độ xương đạt đến đỉnh cao nhất bắt đầu có xu hướng giảm dần tại thời điểm nào đó

Trong cơ thể, estrogen có tác dụng ức chế hủy xương gián tiếp thông qua các hormone khác hoặc thông qua tác động của các yếu tố tăng trưởng tại chỗ. Một số nghiên cứu đã cho thấy trên bề mặt của tạo cốt bào có các thụ thể với estrogen và ảnh hưởng trực tiếp lên quá trình tạo xương. Ngoài ra, estrogen còn ảnh hưởng đến việc tạo ra các yếu tố tăng trưởng tại chỗ như IGF, cytokin, interleukin 1 tham gia vào quá trình tạo xương. Đây là bệnh loãng xương nguyên phát typ 1. Như vậy, phụ nữ sau mãn kinh sẽ phải gánh chịu hai quá trình gây loãng xương, đó là loãng xương do tuổi và loãng xương do thiếu hụt estrogen, làm cho họ bị loãng xương sớm hơn, nhanh hơn, nặng hơn nam giới.

Biến chứng hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton

Hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton (Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu)

ĐẶC ĐIỂM

Đặc điểm sinh lý bệnh

Đây là hội chứng thường gặp ở người mắc đái tháo đường typ 2 trên 60 tuổi, nữ thường gặp hơn nam.

Bệnh có tiên lượng xâu, tỷ lệ tử vong cao ngay cả khi được cấp cứu ở những trung tâm có đầy đủ phương tiện và có những chuyên gia giỏi, nếu có qua khỏi cũng thường để lại di chứng.

Tăng glucose máu không nhiễm toan ceton có thể gặp ở người chưa bao giờ được chẩn đoán đái tháo đường typ 2 và thường là nguyên nhân phải vào viện cấp cứu ở những người mắc bệnh đái tháo đường typ 2.

Hôn mê tăng glucose máu có nhiều điểm giống với hôn mê nhiễm toan ceton. Tuy nhiên có nhiều điểm khác nhau, nhất là về mức độ các tổn thương. Đặc điểm chính của bệnh là tăng glucose máu, mất nước và điện giải. Người hôn mê do tăng glucose máu không nhiễm toan ceton có đặc điểm lớn nhất là mất nước, đa phần là mất nước nặng. Thường khi đã có triệu chứng rối loạn ý thức trên lâm sàng, lượng nước mất có thể chiếm tới 25% trọng lượng cơ thể.

Đặc điểm quan trọng để phân biệt với hôn mê nhiễm toan ceton là không có thể ceton hoặc có rất nhẹ trong nước tiểu. Đó là do:

  • Do nồng độ insulin tăng cao ở hệ thống cửa làm giảm khả năng tạo ra thể ceton tại gan.
  • Do hệ thống hormon đối lập không bị tăng tiết (do không giảm lượng insulin máu), nên giảm khả năng bẻ gãy các mẩu lipid, giảm kích thích tạo ra các thể ceton ở gan.
  • Bản thân sự tăng cao của áp lực thẩm thấu ức chế sự phân huỷ lipid, mà chính sự phân huỷ lipid là nguồn tạo ra các acid béo tự do để gan tổng hợp nên các thể ceton, vì thế lượng ceton cũng không tăng lên.

Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi cho bệnh xuất hiện

Bệnh thường xuất hiện ngay sau một nhiễm trùng cấp. Cũng có khi sau một stress về tinh thần hoặc thực thể; nhưng nhiều trường hợp người ta cũng không tìm thấy nguyên nhân trực tiếp nào.

Bảng 12.4. Các yếu tố thuận lợi làm xuất hiện hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton.

Các thuốc Quá trình điều trị Bệnh mạn tính Bệnh cấp tính
Các glucocorticoid Lợi niệu

Diphenylhydantoin Thuốc chẹn alpha- adrenergic Diazoxid L – asparaginase Các thuốc ức chế miễn dịch

Lọc màng bụng Thẩm phân máu Các stress ngoại khoa.

Truyền nhiều glucose.

Sau phẫu thuật

Bệnh thận Bệnh tim Tăng huyết áp Đột quỵ Uống rượu Bệnh tâm thần Mất cảm giác khát Nhiễm trùng Nhiễm khuẩn tiết niệu. Loét ổ gà Nhiễm trùng máu Chảy máu đường tiêu hoá.

Tai biến mạch não Nhồi máu cơ tim Viêm tuy cấp.

Có tới 40% các trường hợp hôn mê do tăng glucose máu không nhiễm toan ceton, là điều kiện để phát hiện ra người bệnh bị đái tháo đường typ 2.

Sử dụng các thuốc khác nhau cũng sẽ có những ảnh hưởng khác nhau; ví dụ như chẹn beta giao cảm hoặc thuốc lợi niệu nguy cơ chính là làm giảm tiết insulin, còn khi dùng corticoid lại làm tăng đề kháng insulin ngoại vi. Khi người bệnh bị mất máu hoặc truyền thừa glucose sẽ làm tăng gánh nặng của cơ thể.

TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU HIỆU

Lâm sàng

Có 4 đặc điểm chính:

  • Lượng glucose máu tăng cao (> 33,3mmol/l) thường từ 55,5mmol/l đến lll,lmmol/l
  • Không có thể ceton trong nước tiểu hoặc có rất nhẹ.
  • Áp lực thẩm thấu huyết tương hoặc huyết thanh trên 340 mosM.
  • Dấu hiệu mất nước nặng.

Ngoài ra còn có nhiều các bất thường về thần kinh khác như mất ngôn ngữ, liệt nhẹ một nửa người, bán manh, rung giật nhãn cầu và thậm chí có cả dấu hiệu Babinski, cũng có thể gặp trong hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton.

Sự khác biệt chính về lâm sàng giữa hôn mê do tăng glucose máu không nhiễm toan ceton với hôn mê do nhiễm toan ceton (bảng 12.5).

Bảng 12.5. So sánh như về lâm sàng hôn mê nhiễm toan ceton
với hỏn mê tăng áp lực thẩm thấu.

Các yếu tố Nhiễm toan ceton Tăng áp lực thẩm thấu
Tuổi Bất kỳ lứa tuổi nào Thường trên 60 tuổi
Diễn biến Vài giờ hoặc vài ngày Vài ngày hoặc vài tuần
Tỷ lệ tử vong (%) > 5 50
Glucose máu Cao Rất cao
Áp lực thẩm thấu Cao Rất cao
Natri máu Bình thường hoặc thấp Bình thường hoặc cao
Bicarbonat < 15 Bình thường hoặc hơi thấp
Ceton máu + + + + Âm tính hoặc + nhẹ
Đang điều trị insulin Chế độ ăn ± viên hạ glucose máu

Các xét nghiệm cận lâm sàng

Buộc phải có để chẩn đoán và theo dõi:

  • Glucose máu.
  • Điện giải máu, nhất là natri máu.
  • Kali máu.
  • Urê và creatinin máu.
  • Bicarbonat, có thể tăng nhẹ do lượng acid lactic bị tích lại (do hạ huyết áp và tốc độ tuần hoàn ngoại biên bị suy giảm).

Có thể dựa vào công thức sau để tính áp lực thẩm thấu máu:

Áp lực thẩm thấu máu = 2 (Na + K)+ Ure + Glucose

(Đơn vị tính các chỉ sốlà mmol/l).

Chẩn đoán xác định khi ALTT > 340 mosm/kg.

Buộc phải can thiệp tích cực khi ALTT trên 320 mmol/L.

Các xét nghiệm giúp chẩn đoán xác định khác là pH trên 7,3 và Bicarbonate huyết tương trên 20 mEq/l.

NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ

Sử dụng insulin, dịch truyền và kali cho phù hợp là điều kiện để đưa người bệnh ra khỏi tình trạng hôn mê. Tuy nhiên, nếu như trong cấp cứu hôn mê nhiễm toan ceton sử dụng insulin được quan tâm hàng đầu thì trong hôn mê có tăng áp lực thẩm thấu máu việc bù phụ nước, điện giải phải được ưu tiên trước tiên.

Bù phụ nước, điện giải

Là yếu tố quan trọng nhất, dịch được chọn là các dung dịch đẳng trương. Điều cần nhớ là khi nồng độ glucose máu giảm xuống, sự mất cân bằng thứ phát giữa áp lực trong và ngoài tế bào lại xảy ra. Để tránh hiện tượng này người ta khuyên nên phục hồi sự mất nước ở mức độ phù hợp với tuổi và tình trạng người bệnh, đặc biệt với người cao tuổi thường kèm theo các bệnh lý về thận và tim mạch.

Điểm quan trọng để xác định lượng dịch truyền vào là phải tính được lượng Na+ thực tế. Có thể tham khảo công thức tính sau.

A = Na+ +1,6 (G-5,5)/5,5

D = 0,6 X P X A/140

(A là lượng Na+ thực tế; Na+ là lượng đo được trong huyết tương người bệnh; D là lượng dịch cần bổ sung, tính bằng lít; p là trọng lượng cơ thể, tính bằng kg; G là lượng glucose huyết tương tính bằng mmol/l)

Ví dụ, một người bệnh nhập viện được chẩn đoán là hôn mê tăng đường máu không nhiễm toan ceton, nặng khoảng 60 kg, xét nghiệm có lượng glucose máu là 35 mmol/l; Na+ huyết tương là 143 mmol/l.

Lượng Nathực là:

A= Na+ + 1,6( G- 5,5)15,5 = 143 + 1,6(35 – 5,5)/5,5 = 151,6.

Lượng dịch cần bù là:

D = 0,6 X p X A/140 = 0,6 X 60 X 151,6/140 = 39,0 lít.

Đây là lượng dịch cần bù cho cơ thể đã bị mất trong một thời gian dài. Tuy nhiên cách bù như thế nào phải phụ thuộc vào tình hình thực tế của người bệnh để có chỉ định phù hợp. Tốt nhất là đặt catheter đế theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm và điều chỉnh lượng dịch truyền.

Cần lưu ý nếu nồng độ triglycerid tăng quá cao cũng sẽ làm thay đổi nồng độ Na+ máu.

Insulin

Do không có tình trạng nhiễm toan ceton nặng và mục đích phấn đấu là làm giảm tỷ lệ glucose máu từ 3-5 mmol/giờ, thì việc sử dụng insulin với liều lượng nhỏ cần được chỉ định sớm. Người bệnh hôn mê tăng áp lực thẩm thấu thường nhạy cảm với insulin, do vậy dễ bị hạ glucose máu, nhất là khi truyền tĩnh mạch. Thông thường người ta bắt đầu với liều 1- 2 đơn vị/giờ, sau đó phải tiếp tục theo dõi để tăng liều cho tới khi đạt được mục đích giảm glucose máu từ 3 – 5 mmol/giờ.

Chống đông máu

Khác với người hôn mê nhiễm toan ceton, người bệnh hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu có nguy cơ tắc mạch cao hơn nhiều, vì thế việc sử dụng chất chống đông máu là bắt buộc cho mọi trường hợp.

Huyệt Chương Môn

Chương Môn

Tên Huyệt:

Chương = chướng ngại; Môn = khai thông. Huyệt là hội của Tạng, là cửa cho khí của 5 tạng xuất nhập, vì vậy, gọi là Chương Môn (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Lặc Liêu, Quý Lặc, Trường Bình.

Xuất Xứ:

Sách Mạch Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 13 của kinh Can.

Huyệt Hội của Tạng.

Huyệt Mộ của kinh Tỳ, là huyệt chẩn đoán bệnh ở Thái Âm [Phế + Tỳ] (Manaka).

Vị Trí huyệt:

Ở đầu xương sườn tự do thứ 11.

Giải Phẫu:

Dưới da là cơ chéo to của bụng, cơ chéo bé của bụng, cơ ngang bụng, mạc ngang, đầu xương sườn 11, phúc mạc, bờ dưới gan hoặc lách, đại trường lên hoặc xuống.

Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới cùng và dây thần kinh bụng-sinh dục.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần knh D10.

Tác Dụng:

Hóa tích trệ ở trung tiêu, trợ vận hóa, tán hàn khí ở ngũ tạng.

Chủ Trị:

Trị vùng hông sườn đau, tiêu hóa kém, tiêu chảy, gan viêm, lách viêm.

Phối Huyệt:

1. Phối Nhiên Cốc (Th.2) trị thạch Thuỷ (Giáp Ất Kinh).

2. Phối Chi Câu (Tam tiêu.6) + Uyên Dịch (Đ.22) trị mã đao, mụn nhọt (Giáp Ất Kinh).

3. Phối Dương Giao (Đ.35) + Thạch Môn (Nh.5) trị bôn đồn, khí nghịch lên (Thiên Kim Phương).

4. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Thượng Quản (Nh.13) trị nôn ra thức ăn (Thiên Kim Phương).

5. Phối Thứ Liêu (Bàng quang.32) trị eo lưng đau không xoay trở được (Châm Cứu Tụ Anh).

6. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Đại Đôn (C.1) + Liệt Khuyết (Phế 7) + Tam Tiêu Du (Bàng quang.22) + Thận Du (Bàng quang.23) + Tỳ Du (Bàng quang.20) trị tiểu ra máu (Loại Kinh Đồ Dực).

7. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Thái Bạch (Tỳ 3) trị táo bón (Châm Cứu Đại Thành).

8. Phối Thái Bạch (Tỳ 3) trị táo bón (Châm Cứu Đại Thành).

9. Phối Chi Câu (Tt.6) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Ủy Trung (Bàng quang.40) trị thương hàn mà hông sườn đau (Châm Cứu Đại Thành).

10. Phối Trung Quản (Nh.12) trị bỉ khí lâu ngày không tiêu ở trẻ nhỏ (Vệ Sinh Bảo Giám).

11. Phối Chi Câu (Tam tiêu.6) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Thực Độc ((Tỳ 17) trị hông sườn đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).

12. Phối Thiên Xu (Vị 25) trị nuốt chua (Châm Cứu Học Thượng Hải).

13. Phối Quan Nguyên (Nh.4) + Thận Du (Bàng quang.23) + Thiên Xu (Vị 25) trị kiết l (Châm Cứu Học Thượng Hải).

14. Phối Bỉ Căn + Kỳ Môn (C.14) + Vị Du (Bàng quang.19) trị giun móc, gan và lách sưng to (Châm Cứu Học Thượng Hải).

15. Phối Thiên Xu (Vị 25) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Tỳ Du (Bàng quang.20) trị ruột viêm mạn (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng hoặc xiên, sâu 0, 5 – 0, 8 thốn. Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.

Ghi Chú:

Không châm sâu vì có thể vào gan (bên pHải) và lách (bên trái).

Người có bệnh huyết áp cao, bấm vào huyệt Chương Môn và Kinh Môn thường thấy đau (Châm Cứu Học Từ Điển).

Tham Khảo:

“Nếu Khí tích ở vùng ngực và bụng gây đầy trướng, hơi thở suyễn, khí nghịch lên trên, nên châm tả các huyệt Đại Nghinh, Thiên Đột, Hầu Trung (Liêm Tuyền)… và huyệt nằm bên dưới sườn cụt 1 thốn là huyệt Chương Môn” (Linh khu.59, 8).

“Tả Chương Môn có tác dụng sơ Can, hòa Đởm; Bổ Chương Môn có tác dụng kiện Tỳ, ích Vị; Phối hợp với cứu ngải có tác dụng kiện Tỳ thổ” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).

Nhân trần

Nhân trần
Nhân trần

Nhân trần ( 茵陈 )

Tên và nguồn gốc

+ Tên thuốc: Nhân trần (Bản kinh)

+ Tên khác: Nhân trần(因尘), Mã tiên(马先),

Nhân trần hao(茵蔯蒿), Nhân trần(茵陈),

Nhân trần hao(因陈蒿), Miên nhân trần(绵茵陈,

Nhung hao (绒蒿), Tế diệp thanh hao(细叶青蒿),

Xú hao (臭蒿), An lữ thảo(安吕草),

Bà bà hao(婆婆蒿), Dã lan hao(野兰蒿).

+ Tên Trung văn: 茵陈 YINCHEN

+ Tên Anh văn: Herba Artemisiae Scopariae

+ Tên Anh văn:

1.Artemisia scoparia Waldst. Et Kit. [A. capillaris Thunb. Var. scoparia Pamp.]2.Artemisia cap-illaris Thunb.

+ Nguồn gốc: Là bộ phận trên mặt đất khô ráo

của Tân hao Artemisia scoparia Waldst. et Kit.

hoặc Nhân trần hao A. capillaris Thunb. thực vật Họ Cúc (Composite).

Thu hái

Mùa xuân lúc mầm nhỏ cao 6 ~ 10 cm thu hái hoặc mùa thu lúc nụ hoa trưởng thành cắt hái. Thu hái vào mùa xuân quen gọi là “Miên nhân trần”, thu hái vào mùa thu gọi là “Nhân trần hao” .

Bào chế

Bỏ đi tạp chất và cọng già, phơi khô. Dùng sống.

Hình thái thực vật

Dược liệu Nhân trần
Dược liệu Nhân trần

Cỏ sống lâu năm hoặc cây bụi thấp. Thân đứng thẳng, cao 0,5~ 1m, phần gốc gổ hóa, mặt ngoài sắc nâu vàng, có vạch, phân nhiều cành; lúc nhỏ non toàn thể có lông hình tơ sắc nâu, sau khi trưởng thành gần như không lông. Lá xẻ sâu lông chim 1 ~ 3 lần. Miếng xẻ phần dưới khá rộng ngắn, thường có lông mượt ngắn; miếng xẻ lá giữa nhỏ dài như tóc, rộng độ 1mm; lá phần trên xẻ lông chim, xẻ 3 hoặc không xẻ, gần như không lông. Buồng hoa hình đầu nhỏ mà nhiều, dày đặc thành chùm kép, lá bắc 3 ~ 4 lớp, không lông,, lớp ngoài hình trứng, lớp tronng hình bầu dục, chính giữa sắc xanh, rìa mép chất màng; hoa sắc vàng, hình ống, lớp ngoài hoa 3~ 5, tính cái, có thể đẻ, lớp trong hoa lưởng tính 5~ 7, không đẻ. Quả bế hình bầu dục, dài độ 0.8mm, không lông. Thời kì ra hoa tháng 9 ~10, thời kì kết quả tháng 10~ 12.

Phân bố môi trường sống

Mọc ở sườn núi, vệ đường. Các nơi toàn quốc (Trung Quốc) đều có phân bố.

Tính vị

– Trung dược đại từ điển: Đắng cay, mát.

– Trung dược học: : Đắng, cay, hơi lạnh.

– Bản kinh: Vị đắng, bình.

– Biệt lục: Hơi hàn, không độc.

– Dược tính luận: Vị đắng cay, có độc nhỏ.

– Trân châu nang: Đắng, ngọt.

Qui kinh

– Trung dược đại từ điển: Vào kinh Can, Tỳ, Bàng quang.

– Trung dược học: Vào kinh Tỳ, Vị, Can, Đởm.

– Trương Nguyên Tố: Vào kinh Túc Thái Dương.

– Bản thảo kinh sơ: Túc dương minh, Thái âm, Thái dương.

– Bản thào tái tân: Vào 2 kinh Can, Thận.

Công dụng và chủ trị

Thanh nhiệt lợi thấp. Trị thấp nhiệt hoàng đản, tiểu tiện bất lợi, phong ngứa ghẻ lở. Phối hợp với Chi tử, Đại hoàng trị dương hoàng; phối hợp vớ Phụ tử, Can khương trị âm hoàng.

– Bản kinh: Chủ phong thấp hàn nhiệt tà khí, nhiệt kết hoàng đản.

– Danh y biệt lục: Cả người phát vàng, tiểu tiện không lợi, trừ đầu đau, trừ phục hà (bệnh hòn ẩn trong bụng).

– Bản thảo thâp di: Thông khớp xương, trừ trệ nhiệt, thương hàn dùng vậy.

– Nhật Hoa tử bản thảo: Trị dịch bệnh, nhiệt cuồng, đau đầu chóng mặt, phong nhãn thống, sốt rét do khí độc rừng núi, chứng hà (bệnh hòn trong bụng) ở đàn bà.

– Bản thảo mông thuyên: Hành trệ, ngừng đau, khoan cách, hóa đàm.

– Y học nhập môn: Tiêu ghẻ lở cả người.

– Bản thảo toát yếu: Kiên Thận, táo Tỳ thấp, trừ uất, giải nhiệt.

– Bản thào tái tân: Tả hỏa, bình Can, hóa đàm, trừ ho phát hãn, lợi thấp, tiêu sưng, trị sang hỏa chư độc.

Công hiệu

Lợi thấp thoái hoàng, giải độc đinh nhọt.

Ứng dụng

  1. Hoàng đản: Bổn phẩm đắng tiết hạ giáng, tính hàn thanh nhiệt, giỏi thanh lợi thấp nhiệt Can đởm Tỳ vị, cho nó theo tiểu tiện mà xuất, là yếu dược trị Hoàng đản. Nếu chứng Dương hoàng mình mắt phát hoàng, tiểu tiện ngắn đỏ, thường cùng dùng vói Chi tử, Hoàng bá, Đại hoàng, nhứ Nhân trần hao thang (Thương hàn luận); nếu hoàng đản thấp nặng hơn nhiệt, có thể cùng dùng với Phục linh, Trư linh, như Nhân trần ngũ linh tán (Kim quỹ yếu lược); nếu Âm hoàng do Tỳ vị hàn thấp uất trệ, dương khí không được tuyên vận, phần nhiều phội dùng với Phụ tử, Can khương v.v…, như Nhân trần tứ nghịch thang (Vệ sinh bảo giám bổ di).
  2. Thấp sang ngứa ngáy: Bổn phẩm đắng hơi lạnh, có công giải độc trị nhọt, cho nên có thể dùng vào chứng ẩn chẩn phong ngứa, thấp sang ngứa ngáy, có thể đơn dụng sắc thang rửa ngoài, cũng có thể cùng dùng với Hoàng bá, Khổ sâm, Địa phu tử v.v…

Cách dùng và liều dùng

Sắc uống, 6 ~15g. Dùng ngoài lượng thích hợp. Sắc nước xông rửa.

Kiêng kỵ

– Trung dược đại từ điển: Phát hoàng không phải do thấp nhiệt gây ra kỵ uống.

– Trung dược học: Người súc huyết phát vàng và huyết hư vàng héo dùng thận trọng.

– Bản thảo kinh sơ: Người súc huyết phát hoàng, cấm dùng.

– Đắc phối bản thảo: Nhiệt nặng phát hoàng, không thấp khí, hai trường hợp kỵ uống.

Nghiên cứu hiện đại

  1. Thành phần hóa học:

– Nhân trần hàm chứa dầu bay hơi, trong dầu có thành phần nhiều loại β-pinene, capillene, capillin v.v….Toàn thảo hàm chứa thành phần coumarin, flavone, organic acid, furans v.v…(Trung dược học).

– Hàm chứa 6,7-dimethylsculetin và dầu bay hơi, trong dầu chủ yếu là a-pinene, capillin, capillene, capillanol, capillarisin, chlorogenic acid v.v…(Trung dược đại từ điển).

  1. Tác dụng dược lý:

Nhân trần có tác dụng lợi đởm rõ rệt, và có tác dụng giải nhiệt, bảo vệ gan, chống ung thư và giáng áp. Thuốc sắc nước của nó có tác dụng ức chế đối với khuẩn lao thể người. Chất chiết ethanol có tác dụng ức chế đối với vi rút cúm. Thuốc sắc nước có tác dụng ức chế đối với vi rút ECHD11.

Bài thuốc cổ kim tham khảo

+ Phương thuốc 1: Nhân trần địa hoàng thang

– Xử phương: Hoài sinh địa, Kinh xích thược, Chánh xuyên khung, Đại đương qui, Thiên hoa phấn, Xích phục linh, Kết trư linh, Nhân trần hao, Tuyên trạch tả.

– Công năng chủ trị: Trị trẻ con sơ sinh, mặt và toàn thân vàng như sắc vàng. Do bởi trong thai bị thấp nhiệt.

– Cách dùng và liều dùng: Các thuốc tùy thời mà định phân lượng, sắc nước, mẹ con cùng uống.

( Trích lục: Ấu ấu tập thành – Quyển 2)

+ Phương thuốc 2: Nhân trần thang

– Xử phương: Nhân trần (bỏ cành nửa lượng), Đại hoàng (2 chỉ rưỡi), Đại chi tử (5 quả).

– Công năng chủ trị: Trị Dương minh lý nhiệt cực nặng, phiền khát nhiệt, lưu ẩm không tán, dùng trị thấp nhiệt tương bác, mà mình phát hoàng đản, song đầu ra mồ hôi, mình không mồ hôi, tiều tiện không lợi, khát muốn uống nước, mình phát vàng, nên dùng Nhân trần thang điều Ngũ linh tán lợi đại tiểu tiện.

– Cách dùng và liều dùng: Thuốc trên uống 1 lần, nước 2 chén, sắc đến 1 chén, không câu nệ thời gian uống, lấy lợi là độ.

( Trích lục:Minh – Phương Hiền Trứ – Kỳ hiệu lương phương)

+ Phương thuốc 3: Nhân trần thang

– Xử phương: Nhân trần 12g, Hoàng cầm 6g, Chi tử 9g, Thăng ma 9g, Đại hoàng 9g, Long đởm thảo 6g, Chỉ thực 6g (nướng), Sài hồ 12g.

– Cách chế: Tám vị trên, cắt.

– Công năng chủ trị: Trị hoàng đản. Mình mặt mắt đều vàng như sắc vàng, tiểu tiện đặc như nước sắc Hoàng bá.

– Cách dùng và liều dùng: Dùng nước 800ml sắc còn 400ml, phân 3 lần uống ấm.

Nếu hư yếu, gia Sinh địa 30g, Chi tử gia đến 21g, bỏ Đại hoàng.

(Trích lục: Ngoại đài bí yếu – Quyển 4 dẫn – Cận hiệu)

+ Phương thuốc 4:

– Xử phương: Nhân trần 100g, Bồ công anh 50g, Đường trắng 30g.

– Cách chế: Lấy Nhân trần, Bồ công anh thêm nước 500g, sắc đến 400g, thêm đường trắng 30g.

– Công năng chủ trị: Thanh nhiệt giải độc, lợi đởm thối hoàng. Thích hợp dùng cho bệnh nhân viêm gan phát sốt thể hoàng đản cấp tính.

– Cách dùng và liều dùng:

(Trích lục: Kinh nghiệm phương)

+ Phương thuốc 5: Tam Ô Nhân trần thang gia vị.

– Xử phương: Thủ ô 15g, Ô đậu y 9g, Ô mai 9g, Miên nhân trần 15g, Đan bì 9g, Thiền y 4g, Sinh địa 12g, Đương qui 6g, Cam thảo 6g.

– Công năng chủ trị: Dưỡng âm, bổ Can Thận, lợi thấp. Chủ Can âm hư kiêm thấp (Viêm gan kéo dài).

– Cách dùng và liều dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, ngày uống 2 lần.

(Trích lục: Lý Văn Lượng phương)

+ Phương thuốc 6: Nhân trần phục linh thang

– Xử phương: Phục linh, Quế chi đều 30g, Trư linh 21g, Hoạt thạch 15g, Nhân trần 60g

– Cách chế: Thuốc trên nghiền nhỏ.

– Công năng chủ trị: Trị âm hoàng. Bệnh nhân 5, 6 ngày, mạch trầm tế vi, mình nóng, tay chân lạnh, tiểu tiện không lợi, phiền táo mà khát.

– Cách dùng và liều dùng: Mỗi lần uống 15g, sắc nước uống.

( Trích lục: Thương hàn vi chỉ – Quyển hạ)

+ Phương thuốc 7:

Trị phát hoàng, mạch trầm tế trì, chi thể nghịch lãnh, vùng eo lưng trở lên tự ra mồ hôi: Nhân trần 2 lượng, Phụ tử 1 củ làm 8 miếng, Can khương (bọc lại nướng) 1 lượng rưỡi. Cam thảo (nướng) 1 lượng. Thuốc trên nghiền bột thô. Phân làm 4 thang, sắc nước uống.

(Ngọc cơ vi nghĩa – Nhân trần tứ nghịch thang)

+ Phương thuốc 8:

Trị mình người bệnh như sắc vàng, không nói nhiều, tay chân không có sức, thích nằm ngủ, miệng nôn dịch dính: Nhân trần hao, bạch tiên bì đều 1 lượng. Hai vị trên giã sàng. Mỗi lần uống thìa 3 chỉ, nước 1 chén, sắc đến 6 phân, bỏ bã, trước bửa ăn uống ấm, ngày 3 lần.

(Thánh tể tổng lục – Nhân trần thang)

+ Phương thuốc 9:

Trị đàn ông tửu đản: Nhân trần hao 4 rễ, Chi tử 7 trái, ốc ruộng lớn 1 con, giã nát luôn vỏ, dùng rượu trắng nấu sôi trăm dạo 1 chén lớn, quấy nước uống vậy.

(Cương mục)

+ Phương thuốc 10:

Trị cảm mạo, hoàng đản, nhọt lở sơn: Nhân trần 5 chỉ, sắc nước uống.

(Hồ Nam dược vật chí)

+ Phương thuốc 11:

Trị khắp người phong ngứa sinh ghẻ lở: Nhân trần không kễ nhiều ít, sắc nước đặc rửa vậy.

(Thiên kim phương)

+ Phương thuốc 12:

Trị phong ngứa ẩn chẩn, da sưng ngứa: Nhân trần hao 1 lượng, Hà diệp nửa lượng. Hai vị trên giã sàng làm bột, mỗi lần uống thìa 1 chỉ. Nước mật lạnh điều uống sau bửa ăn.

(Thánh tễ tổng lục – Nhân trần hao tán)

+ Phương thuốc 13:

Trị bệnh Lịch dương phong (疬疡风病) (Lời chú: Bệnh này là trên người xuất hiện vết ban, sắc trắng thành miếng mỏng phẳng): Nhân trần hao 2 nắm, nước 1 đấu 5 thăng, nấu lấy 7 thăng, trước tiên lấy Tạo giáp làm thang rửa, kế tiếp lấy nước này rửa vậy, lạnh thay đổi nước khác, cách ngày rửa 1 lần, nều không, e rằng đau vậy.

(Thôi thị toản yếu phương)

+ Phương thuốc 14:

Đại nhiệt hoàng đản. Dùng Nhân trần cắt nhỏ nấu nước uống. Ăn sống cũng được. Cũng trị thương hàn đau đầu, sốt rét phong nhiệt ngứa, lợi tiểu tiện. Tên phương này “Nhân trần canh”.

(Trung dược đại từ điển)

+ Phương thuốc 15:

Phong tật co rút (Lời chú: Ngón tay chân không thể co duỗi tự do). Dùng Nhân trần hao 1 cân, Thuật mễ (tên một thứ lúa nếp) 1 thạch, bột mì 3 cân, hòa đều cất rượu theo phép thường, uống mỗi ngày.

(Trung dược đại từ điển)

+ Phương thuốc 16:

Mắt nóng đỏ sưng đau. Dùng Nhân trần hao, Xa tiền tử lượng bằng nhau, sắc thang, dùng trà nhỏ điều uống nhiều lần.

(Trung dược đại từ điển)

+ Phương thuốc 17:

Nhân trần, sắc thang uống trong hoặc súc miệng, điều trị xoang miệng lở loét. Hiệu quả điều trị rõ rệt.

(Tạp chí Trung y,1985,5:48)

+ Phương thuốc 18:

Dùng Nhân trần, sắc thang uống thay trà, điều trị chứng mỡ máu cao, có hiệu quả tốt.

(Tạp chí Trung y,1980,1:39)

+ Phương thuốc 19:

– Chủ trị: Viêm gan thể hoàng đản

– Thành phần: Nhân trần 30g, Chi tử 9g, Hổ trượng 20g, Bạch mao căn 30g.

– Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang.

+ Phương thuốc 20:

– Chủ trị: Chứng mỡ máu cao.

– Thành phần: Nhân trần 30g, Sơn tra 20g, Sanh mạch nha 15g.

– Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang.

+ Phương thuốc 21:

– Chủ trị: Chứng giun đũa chui ống mật

– Thành phần: Nhân trần 50g, Ô mai 10g.

– Cách dùng: Sắc nước, phân 2 lần uống.

Theo “Dược phẩm vựng yếu”

NHÂN TRẦN

Khí vị:

Vị đắng, bình, hơi hàn, không độc, có ít dương ở trong âm. Vào kinh Túc thái âm.

Chủ dụng:

Thuốc chủ yếu để chữa chứng hoàng đản, nói chung cần dùng nó để hành khí trệ, giải phiền nhiệt, hóa đờm, lợi thấp, là thuốc thần có thể tán kết, lợi thủy. Lại nói: Trị chứng đại nhiệt của thương hàn, phong nhiệt ở trên đầu, đau mắt, chứng sốt rét vì lam chướng, trừ trưng hà kết tụ, tiêu cả sang lở khắp mình. Nếu dùng nhiều thì hại nguyên khí.

Cách chế:

Bỏ đất ở gốc rễ, băm nhỏ, phơi khô dùng.

Nhận xét:

Nhân trần cảm khí vị đắng hàn của trời đất, lại được sinh khí của mùa xuân để sinh cho nên vị nó đắng bình, không độc, là thuốc thánh để chữa thấp nhiệt vàng da.

GIỚI THIỆU THAM KHẢO “Thương hàn luận”

Bài Nhân trần cao thang

Nhân trần cao 12-24g, Đại hoàng 4-8g, Chi tử 8-16g. sắc uống ít một, nhiều lần trong ngày.

Chữa chứng dương hoàng thuộc dương minh thấp nhiệt và chứng cốc đản tiểu tiện vàng đỏ, đại tiện tảo kết, rêu lười vàng nhỏm, mạch trầm sác hoặc hoạt sác hữu lực.

“Kim quỹ yếu lược”

Bài Nhân trần ngũ linh tán

Nhân trần cao 15g Bạch truật 8g
Trạch tả 16g Quế chi 4g
Bạch linh 12g Trư linh 8g

Chuyển thành thuốc thang sắc, chia uống vài lần trong ngày. Trị chứng hoàng đản, tiểu tiện không thông, thể thấp nhiệt, mạch phù huyền, mắt và da vàng. Trên lâm sàng thường dùng chữa bệnh viêm Gan A rất hiệu quả.

“Trương thị y thông”

Bài Nhân trần tứ nghịch thang

Nhân trần cao 6g Phụ tử 4g

Can khương 6g Cam thảo 4g

Sắc, chia uống vài lần trong ngày.

Có tác dụng ôn dương, hóa thấp, lợi đởm, thoái hoàng.

Trị chứng âm hoàng do Tỳ dương hư, tự ra mồ hôi, toàn thân lạnh.

“Y học tâm ngộ”

Bài Nhân trần truật phụ thang

gây ra chứng âm hoàng, mắt và toàn thân vàng xạm, mình lạnh không khát, lơi tiểu, mạch trầm tế.

“Thiên gia diệu phương”

Bài Gia giảm nhân trần cao thang

Nhân trần cao 30g, Sinh chi tử 15g, Bản lan căn 15g, Bồ công anh 15g, Nhẫn đông hoa 15g, Chỉ xác 6g, Bích ngọc tán 15g (Bích ngọc tán xem vị Hoạt thạch).

Sắc, chia uống 3 lần trong ngày.Trẻ nhỏ tùy theo tuổi giảm liều thích hợp.

Có tác dụng khử thấp nhiệt, hóa ứ, sơ Can, hành khí.

Trị viêm Gan cấp thể vàng da.

Nếu đại tiện táo có thể thêm Đại hoàng (sống), tiêu hoá kém có thể thêm Trần bì, Mạch nha. Đau vùng Gan có thể thêm Tam lăng, Nga truật, Xuyên luyện, uất kim. sốt có thể thêm Hoàng cầm, Sài hồ.

Hạ liệt cứng di truyền (Struempel – Lorrain)

Đại cương:

+ Thuật ngữ tương đương:

Hạ liệt cứng di truyền (hereditary paraplegia). Hạ liệt cứng gia đình Struempel.

Bệnh Struempel – Lorain.

+ Lịch sử:

Hạ liệt cứng gia đình được Seelingmueller mô tả lần đầu năm 1874. Bốn năm sau đó Struempel (người Đức) và Lorrian (người Pháp) đã mô tả chi tiết kỹ càng hơn.

Ngày nay bệnh được phát hiện thấy ở mọi châu lục.

Bệnh được di truyền cơ bản theo kiểu nhiễm sắc thể thường trội, hiếm khi theo kiểu nhiễm sắc thể thường lặn.

+ Phân loại:

Hạ liệt cứng gia đình có các phân nhóm sau:

  • Hạ liệt cứng di truyền đơn thuần thể autosomal
  • Hạ liệt cứng di truyền đơn thuần thể autosomal rezessive.
  • Hạ liệt cứng đơn thuần lặn theo nhiễm sắc thể X.
  • Hạ liệt cứng di truyền phức tạp.

+ Dịch tễ:

Tỷ lệ mắc bệnh đơn phát hiếm gặp. Hội chứng xuất hiện đơn độc cũng như trên cơ sở di truyền hay gia đình. Nam thường mắc bệnh nhiều hơn nữ. Các triệu chứng xuất hiện trong những năm đầu của đời sống, nhưng có thể ở tuổi dậy thì, có những trường hợp bắt đầu ở tuổi trưởng thành muộn.

Thể di truyền autosomal dominant gặp nhiều gấp đôi thể autosomal rezessive. ở các nước phương Tây thể di truyền phức tạp trội có tỷ lệ mắc bệnh là 12,1/100.000 dân và thể lặn 1,9/100.000 dân.

Bệnh căn, bệnh sinh:

Cơ sở gen của hạ liệt cứng di truyền gia đình trên thực tế đã được xác định. Tuy nhiên vị trí của gen cũng như bản chất của thay đổi gen vẫn chưa được xác

định rõ ràng. Nguyên nhân của thoái hoá gen vẫn còn chưa được sáng tỏ. Liệu có phải là sự khô héo ngược (dying back) của các sợi trục hay những khiếm khuyết của các neuron, thiếu hụt các men sinh hoá hay các thiếu hụt cấu trúc protein có vai trò trong cơ chế bệnh sinh. Đây là câu hỏi vẫn chưa được trả lời.

Lâm sàng:

Trước tiên bệnh nhân than phiền hai bàn chân bị cứng đờ, khó vận động, dáng đi co cứng, cắt khúc. Bệnh nhân đi trên ngón chân, dáng đi chậm chạp, do dự, như là kết quả của co cứng cơ khép.

Về sau cơ chi dưới suy yếu kết hợp với tăng trương lực cơ, khi đi chân mệt mỏi nhanh, run.

Phản xạ gân gối, gót tăng mạnh, có phản xạ bệnh lý bó tháp.

Bệnh tiến triển tuần tiến rất chậm. Dần dần bại chi ngày càng tăng, co cứng và biến dạng nặng. Khả năng đi lại của bệnh nhân ngày càng kém, chủ yếu do trương lực cơ, hai chân ưỡn thẳng ở khớp chậu – đùi, khớp gối hai đùi khép chặt (các cơ khép cơ cứng), bàn chân ở tư thế duỗi và vẹo vào trong.

Thường không gặp liệt sâu sắc, phần đông tay không bị tổn thương. Tuy nhiên, cũng có trường hợp bại, co cứng ngày càng lan ra cơ thân và hai chi trên. Tiến triển rất dao động, trong một số ca sự co cứng và yếu chi chậm đến mức bệnh nhân đến tuổi trưởng thành hay trung niên mà không mất khả năng đi. Trong những ca khác bệnh nhân bị liệt hai chi dưới hoàn toàn và đi lại phải dùng xe đẩy trước tuổi 15 – 30.

Cảm giác: không bị rối loạn cảm giác. Không mất phối.

Không có rối loạn chức năng chậu, kiểm soát cơ thắt bình thường. Tâm thần trí tuệ không biến đổi.

Không đau, không dị cảm.

Giai đoạn muộn của bệnh: có thể có rối loạn nhẹ cảm giác và cơ thắt, yếu thân và hai chi trên (cứng đờ và vụng về).

Một vài ca có biến chứng bất thường, teo cơ đầu và bàn chân Friedriech, liệt vận nhãn, rối loạn giả hành não, nystagmus, run đầu, run tay, teo dây thần kinh thị, gù vẹo cột sống. Trường hợp “quá độ” chuyển từ liệt co cứng hai chi dưới sang mất phối hợp gia đình Friedriech và Pierre Marie.

Một vài gia đình có những đặc điểm kèm thêm: mất trí, teo dây thần kinh thị, teo cơ ngoại vi và mất thụ cảm thể gây mất điều hoà do cảm giác.

Bệnh thường bắt đầu ở trẻ em cuối năm 10 tuổi nhưng cũng có thể phát sinh ở tuổi trưởng thành và thời kỳ cao tuổi.

Bệnh tiến triển tuần tiến, không có thoái lui. Nhiễm khuẩn và chấn thương sẽ làm bệnh cảnh lâm sàng xấu đi.

Một vài trường hợp bệnh hầu như dừng lại ở một giai đoạn nhất định, nhưng

điều đó hiếm. ở đa số bệnh nhân, các triệu chứng nặng dần lên.

Cận lâm sàng:

Thoái hoá mạnh các bó tháp ở cột bên của tủy sống. Có phản ứng tăng sinh tế bào liên kết đặc biệt ở đoạn lưng và đoạn ngực trên, ít xảy ra thoái hoá tế bào cột Clarke và những biến đổi bó Goll.

Trong vài ca có biến đổi bó tiểu não và hồi trước trung tâm của đại não. Các biến đỏi này chứng tỏ liệt cứng gia đình đồng chủng với mất điều hoà Friedriech.

Dù sao, các biến đổi tổ chức học thường phổ biến tản rộng hơn là thấy trong bệnh cảnh lâm sàng.

Chẩn đoán:

Dựa trên quá trình bại hai chi dưới tiến triển ở bệnh nhân tăng trương lực cơ, không có rối loạn cảm giác và cơ thắt, không đau, không dị cảm.

Có bệnh tương tự ở các anh, chị, em của bệnh nhân và ở một vài thế hệ trong gia đình bệnh nhân.

Tính chất di truyền hay gia đình của bệnh nhân là căn cứ quan trọng nhất để chẩn đoán phân biệt bệnh di truyền kiểu trội, cũng như kiểu lặn. Trường hợp đơn phát: chẩn đoán rất khó, nhiều khi không giải quyết nổi. Chẩn đoán phân biệt: tiến triển tuần tiến chậm loại trừ xơ não-tủy rải rác; cảm giác bình thường, không có tắc đường dịch não tủy loại trừ u tủy.

Xoa bóp, thể dục điều trị, liệu pháp nước.

Điều trị:

Vì khó đi lại, chủ yếu do cứng cơ, tăng trương lực hơn là do yếu cơ, nên chỉ định những liều thuốc giãn cơ tối đa có thể chịu được (seduxen, myonal…).

Viêm dạ dày mạn tính phì đại

Tên khác

Bệnh Ménétrier, viêm dạ dày phì đại tăng tiết, đa u tuyến dạ dày lan toả, bệnh u tuyến nhày dạ dày lan toả.

Định nghĩa

Tăng sản những nếp niêm mạc và tuyến tiết nháy của niêm mạc dạ dày.

Căn nguyên

Trong 90% số trường hợp có thể phát hiện được Helicobacter pylori.

Triệu chứng

Viêm dạ dày phì đại là bệnh hiếm gặp. Bệnh có thể không có biểu hiện triệu chứng hoặc gây đau vùng thượng vị . Bệnh cũng có thể kết hợp với bệnh ruột xuất tiết (xem bệnh này) dẫn tới giảm protein-huyết nặng và phù ngoại vi. Thiếu máu có thể xuất hiện do chảy máu ẩn ở đường tiêu hoá. Tiềm năng ác tính hoá được đánh giá là 10%.

Chẩn đoán

Khảo sát chuyển vận baryt cho thấy các nếp niêm mạc dạ dày rất to rộng và khó phân biệt với u lympho hoặc ung thư. Nội soi dạ dày nhìn thấy những nếp niêm mạc lớn, cứng, mang vẻ của những giả polyp. Nhất thiết phải làm sinh thiết và xét nghiệm mô học sẽ cho thấy tăng sản tuyến tiết nhày, các tuyến này phát triển dài ra và tiến sâu vào tới tận lớp cơ niêm, đôi khi thấy hình ảnh dị sản niêm mạc.

Điều trị

Thuốc kháng acid, thuốc ức chế tiết acid (omeprazol, ranitidin). Chế độ ăn giàu protein trong trường hợp giảm protein huyết, cắt dạ dày toàn bộ nếu các biện pháp nội khoa không hiệu quả.

Đau Ngực (Đau Ngực Do Thiếu Máu)

Đau Ngực Là Gì?

Đau ngực là cơn đau xảy ra do không có đủ máu cung cấp cho một phần của tim bạn. Cảm giác này có thể giống như cơn đau tim, với cảm giác áp lực hoặc siết chặt trong ngực. Nó thường được gọi là đau ngực kiểu angina hoặc đau ngực do thiếu máu.

Đau ngực là một triệu chứng của bệnh tim và xảy ra khi một cái gì đó chặn các động mạch của bạn hoặc khi có đủ lưu lượng máu trong các động mạch mang máu giàu oxy đến tim.

Với đau ngực, cơn đau có thể lan sang vai, cánh tay, cổ, họng, hàm hoặc lưng.

Đau ngực thường qua nhanh. Tuy nhiên, nó có thể là dấu hiệu của một vấn đề tim mạch đe dọa tính mạng. Quan trọng là phải tìm ra nguyên nhân và những gì bạn có thể làm để tránh cơn đau tim.

Thường thì, thuốc và thay đổi lối sống có thể kiểm soát cơn đau ngực. Nếu tình trạng nghiêm trọng hơn, bạn có thể cần phẫu thuật hoặc đặt một stent, một ống nhỏ giúp mở rộng các động mạch.

Đau Ngực So Với Cơn Đau Tim

Bệnh tim cũng có thể gây ra cơn đau tim. Sự giảm lưu lượng máu đến cơ tim trong cơn đau tim kéo dài lâu hơn so với đau ngực. Điều này khiến một phần cơ tim bị chết, gây tổn thương vĩnh viễn. Sự giảm lưu lượng máu đến tim trong cơn đau ngực thì ngắn, vì vậy nó không gây ra tổn thương vĩnh viễn.

Các Loại Đau Ngực

Có nhiều loại đau ngực khác nhau:

Đau Ngực Ổn Định

Đây là loại đau ngực phổ biến nhất. Hoạt động thể chất hoặc căng thẳng có thể kích thích nó. Nó thường kéo dài vài phút và biến mất khi bạn nghỉ ngơi. Đây không phải là cơn đau tim, nhưng nó có thể là dấu hiệu cho thấy bạn có nguy cơ cao hơn gặp phải một cơn đau tim. Hãy thông báo cho bác sĩ nếu điều này xảy ra với bạn.

Đau Ngực Không Ổn Định

Bạn có thể bị đau ngực không ổn định ngay cả khi đang nghỉ ngơi hoặc không hoạt động nhiều. Cơn đau có thể mạnh và kéo dài, và có thể tái phát nhiều lần. Đây có thể là tín hiệu cho thấy bạn sắp bị cơn đau tim, vì vậy hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

Đau Ngực Vi Mạch

Với đau ngực vi mạch, bạn có cơn đau ngực nhưng không có tắc nghẽn động mạch vành. Thay vào đó, điều này xảy ra do các động mạch vành nhỏ nhất của bạn không hoạt động đúng cách, vì vậy tim bạn không nhận được máu cần thiết. Cơn đau ngực thường kéo dài hơn 10 phút. Loại này phổ biến hơn ở phụ nữ.

Đau Ngực Prinzmetal (Đau Ngực Biến Thể)

Loại đau ngực này hiếm gặp. Nó có thể xảy ra vào ban đêm khi bạn đang ngủ hoặc nghỉ ngơi. Các động mạch tim của bạn đột ngột thắt chặt hoặc hẹp lại. Điều này có thể gây ra cơn đau lớn, và bạn nên được điều trị.

Triệu Chứng Đau Ngực

Cơn đau ngực là triệu chứng chính, nhưng nó ảnh hưởng đến mọi người khác nhau. Bạn có thể cảm thấy:

  • Đau nhức
  • Rát
  • Khó chịu
  • Chóng mặt
  • Mệt mỏi
  • Cảm giác đầy trong ngực
  • Cảm giác nặng nề hoặc áp lực
  • Đau dạ dày hoặc nôn mửa
  • Khó thở
  • Cảm giác siết chặt
  • Ra mồ hôi

Bạn có thể nhầm lẫn cảm giác đau nhức hoặc rát với ợ nóng hoặc đầy hơi.

Bạn có khả năng cảm thấy đau sau xương ức, cơn đau có thể lan sang vai, cánh tay, cổ, họng, hàm hoặc lưng.

Đau ngực ổn định thường giảm khi bạn nghỉ ngơi. Đau ngực không ổn định có thể không giảm và có thể trở nên tồi tệ hơn. Đây là tình huống khẩn cấp cần trợ giúp y tế ngay lập tức.

Triệu Chứng Đau Ngực Theo Giới Tính

Nam giới thường cảm thấy đau ở ngực, cổ và vai. Phụ nữ có thể cảm thấy khó chịu ở bụng, cổ, hàm, họng hoặc lưng. Bạn cũng có thể gặp khó thở, ra mồ hôi hoặc chóng mặt.

Một nghiên cứu cho thấy phụ nữ có xu hướng sử dụng từ “đè” hoặc “nghiền” để mô tả cảm giác này nhiều hơn.

Triệu Chứng Cơn Đau Tim

Bạn sẽ gặp cơn đau tim khi lưu lượng máu đến cơ tim bị hạn chế hoặc chặn lại, thường là do cục máu đông trong động mạch. Thiếu oxy, cơ tim của bạn bị tổn thương hoặc thậm chí có thể chết.

Một nghiên cứu năm 2008 trên Tạp chí Chăm sóc Tim mạch Hoa Kỳ cho thấy đau ngực là triệu chứng đau tim được báo cáo thường xuyên nhất, và 61% trong số 256 người tham gia cho biết triệu chứng của họ là liên tục.

Cơn đau ngực của bạn có thể cảm thấy như:

  • Khó chịu
  • Áp lực
  • Cảm giác chặt chẽ
  • Rát
  • Cảm giác đầy
  • Siết chặt

“Nếu bạn chưa trải nghiệm trước đây, bệnh nhân thường không chắc chắn đó là gì khi triệu chứng xuất hiện lần đầu,” Tiến sĩ Kristin Newby, một bác sĩ tim mạch tại Trung tâm Tim Duke ở Durham, NC cho biết.

Nghiên cứu trên cũng phát hiện rằng phụ nữ thường lớn hơn khoảng 8 tuổi so với nam giới khi họ bắt đầu gặp vấn đề về tim và có xu hướng báo cáo độ mạnh của năm triệu chứng khác cao hơn:

  • Đầy hơi
  • Đánh trống ngực
  • Buồn nôn
  • Tê ở tay
  • Mệt mỏi bất thường và cực độ

Nghiên cứu cho thấy 21% phụ nữ và 10% nam giới không có triệu chứng nào. Các triệu chứng ít điển hình hơn cho cả nam và nữ là:

  • Khó chịu ở cổ, cánh tay, hàm, lưng hoặc dạ dày
  • Khó thở
  • Chóng mặt
  • Ra mồ hôi lạnh

“Nam và nữ có thể phản ứng khác nhau với các triệu chứng của cơn đau tim, đặc biệt là khi triệu chứng mơ hồ. Nhưng nếu bạn có triệu chứng tương tự cơn đau tim, đừng chờ đợi ở nhà. Hãy đến bệnh viện,” Tiến sĩ Alfred Sacchetti, bác sĩ cấp cứu nói.

Nguyên Nhân Đau Ngực

Đau ngực thường xảy ra do bệnh tim. Một chất béo gọi là mảng bám tích tụ trong các động mạch của bạn, chặn lưu lượng máu đến cơ tim. Điều này buộc tim bạn phải làm việc với ít oxy hơn, gây ra cơn đau. Bạn cũng có thể có cục máu đông trong các động mạch của tim, có thể gây ra cơn đau tim.

Các nguyên nhân ít phổ biến hơn gây đau ngực bao gồm:

  • Tắc nghẽn trong một động mạch chính của phổi (thuyên tắc phổi)
  • Tim phì đại hoặc dày lên (bệnh cơ tim phì đại)
  • Hẹp van trong phần chính của tim (hẹp van động mạch chủ)
  • Sưng túi xung quanh tim (viêm màng ngoài tim)
  • Rách trong thành động mạch chủ, động mạch lớn nhất trong cơ thể (giải phẫu động mạch chủ)

Yếu Tố Nguy Cơ Đau Ngực

Một số điều liên quan đến bạn hoặc lối sống của bạn có thể đặt bạn vào nguy cơ cao hơn với đau ngực, bao gồm:

  • Tuổi cao
  • Tiền sử gia đình về bệnh tim
  • Huyết áp cao
  • Cholesterol cao
  • Tiểu đường
  • Béo phì
  • Căng thẳng
  • Hút thuốc
  • Không đủ tập thể dục

Chẩn Đoán Đau Ngực

Bác sĩ của bạn sẽ thực hiện một cuộc kiểm tra thể chất và hỏi về triệu chứng, yếu tố nguy cơ và tiền sử gia đình của bạn. Họ có thể cần thực hiện các xét nghiệm bao gồm:

  • Điện tâm đồ (EKG). Xét nghiệm này đo hoạt động và nhịp tim của bạn.
  • Xét nghiệm gắng sức. Xét nghiệm này kiểm tra cách tim bạn hoạt động khi bạn tập thể dục.
  • Xét nghiệm máu. Bác sĩ của bạn sẽ kiểm tra các protein gọi là troponin. Nhiều protein này được giải phóng khi cơ tim bị tổn thương, như trong trường hợp cơn đau tim. Bác sĩ của bạn cũng có thể thực hiện các xét nghiệm chung hơn như bảng chuyển hóa hoặc số lượng tế bào máu hoàn chỉnh.
  • Xét nghiệm hình ảnh. X-quang ngực có thể loại trừ những điều khác có thể gây ra đau ngực của bạn, như các tình trạng phổi. Siêu âm tim và các xét nghiệm CT và MRI có thể tạo ra hình ảnh của tim bạn để giúp bác sĩ phát hiện vấn đề.
  • Thông tim. Bác sĩ của bạn sẽ chèn một ống dài, mỏng vào một động mạch ở chân và đưa lên đến tim để kiểm tra lưu lượng máu và áp lực.
  • Chụp động mạch vành. Bác sĩ của bạn sẽ tiêm thuốc nhuộm vào mạch máu của tim. Thuốc nhuộm sẽ hiện lên trên X-quang, tạo ra hình ảnh của các mạch máu. Họ có thể thực hiện quy trình này trong khi thông tim.

Câu Hỏi Đau Ngực Để Hỏi Bác Sĩ

  • Tôi có cần thực hiện thêm xét nghiệm nào không?
  • Tôi có loại đau ngực nào?
  • Tôi có bị tổn thương tim không?
  • Bạn đề xuất điều trị nào?
  • Điều đó sẽ khiến tôi cảm thấy như thế nào?
  • Tôi có thể làm gì để cố gắng ngăn ngừa cơn đau tim?
  • Có những hoạt động nào tôi không nên làm?
  • Việc thay đổi chế độ ăn uống có giúp ích không?

Nước tiểu có máu – Dấu hiệu bệnh gì, phải làm sao

Cho thấy hệ tiết niệu có vấn đề, hệ tiết niệu bắt đầu từ quả thận (nơi làm ra nước tiểu), chấm dứt ở đường tiểu (nước tiểu từ đây thải ra ngoài.)

Khi xét vị trí và nguyên nhân ra máu, nên bắt đầu quan sát từ quả thận. Ví dụ sau vụ té xe thận bị thương, ngoài ra, khối u trong thận, thận bị viêm, hoặc sỏi thận cũng khiến có triệu chứng tiểu ra máu. Nhưng nếu khối u trong thận thì không có cảm giác đau và viêm hoặc sỏi thận thì ngược lại. Máu ở lại trong thận gây tắc nghẽn, cũng gây thận ra máu. Dù thận ra máu với nguyên nhân như thế nào, máu đó sẽ theo đường tiểu đi xuống bàng quang, thải ra ngoài, người bệnh mới phát hiện ra.

Ống dẫn tiểu cũng có thể là bộ phận gây ra chảy máu. Nếu như sỏi thận kẹt trong ống dẫn tiểu, hoặc theo đó chảy vào bàng quang, gây kích thích cho thành ống dẫn, gây chảy máu hoặc đau đớn.

Bàng quang là nơi tích trữ số nước tiểu, sau đó thải chúng ra ngoài cơ thể. Nếu bàng quang có khối u, thịt dư, bị viêm, khối u hoặc thịt .dư thì không đau, còn viêm thì đau.

Đường tiểu có thể bị nhiễm virus hoặc nhiễm bệnh khi quan hệ tình dục, hoặc có vật lạ cho vào như chị em tự thỏa mãn nhu cầu tình dục hoặc bác sĩ cho Ống nội soi vào bàng quang, hoặc người bệnh không thể tự tiểu cần dùng ông dẫn tiểu đều có khả năng gây tổn thương đường tiểu (gây chảy máu).

Tiền liệt tuyến bị viêm, hoặc sưng, khiến các mạch máu xung quanh sung huyết, cũng có triệu chứng ra máu trong nước tiểu, ngoài ra, dù bất kỳ nguyên nhân nào, khiến khả năng đông máu kém (có lẽ do đang dùng thuốc chống đông máu), các bộ phận trên cơ thể, cũng có khả năng gây hiện tượng ra máu, bao gồm máu chảy vào nước tiểu.

Nếu nước tiểu có màu đỏ hoặc có hiện tượng mang máu rõ ràng, chớ nên tự phán đoán. Dù xảy ra ở những chị em đang và hết tuổi hành kinh, nước tiểu và tinh dịch của nam giới cũng có thể thải ra ngoài cơ thể nhờ đường tiểu. Nhiều khi viêm tiền liệt tuyến hoặc sung huyết gây xuất tinh ra máu, cũng thường bị hiểu lầm là đường tiểu ra máu.

Còn phải chú ý là, nước tiểu màu đỏ chưa hẳn là hiện tượng ra máu. Vì khi bạn táo bón mua thuốc xổ nhẹ uống, sau đó phát hiện tiểu ra máu, lúc này cứ nhìn vào thành phần thuốc đó nếu có chất Phenol Phthalein, là một thuốc nhuộm, khiến nước tiểu biến thành màu đỏ, hoặc những thuốc bác sĩ dùng để điều trị đau khi tiểu là Pyridium, rau ngọt, khiến nước tiểu và phân có màu máu nâu đỏ, thuốc trị lao phổi Rifampin, khiến nước tiểu có màu cam.

Một nguyên tắc quan trọng trong ‘ngành y là : nếu nước tiểu thật sự mang máu, cần sớm chẩn đoán để điều trị. Khi khám bệnh, người bệnh nên báo các triệu chứng với bác sĩ cho thật rõ ràng.

Dưới đây là một vài phán đoán từ những hiện tượng thực tế :

  • Nếu đi tiểu ra máu nhưng không chút đau đớn, có lẽ do nơi nào ở hệ tiết niệu bị khối u.
  • Nếu nước tiểu có màu đỏ hoặc nâu, thì chỗ xuất huyết có thể ở thận; nếu có màu tươi, có thể xuất huyết tại những vị trí thấp hơn, như khối u bàng quang, sỏi, tiền liệt tuyến bị viêm, niệu đạo bị viêm…
  • Nếu có máu ngay khi mới tiểu, có thể do chứng bệnh đường tiểu, nếu nước tiểu có màu máu vào lúc sau cùng, máu có thể ở bàng quang, giả sử có máu trong cả quá trình tiểu, rất có khả năng do thận ra máu. Thông thường, muốn phân biệt trạng thái ra máu, nam dễ hơn nữ, trong quá trình đi tiểu, nữ tốt nhất căn cứ thứ tự trước sau, cho đựng nước tiểu vào trong 3 đồ đựng khác nhau, để dễ phân biệt và theo dõi.
  • Dù nam hay nữ, nếu không tiểu cũng nhìn thấy máu chảy ra từ đường tiểu, thì chắc do thấm qua thành đường tiểu (thành đường tiểu có bệnh).
  • Khi nước tiểu có máu cục, tức là có hiện tượng ra máu nhiều, nên nhắc bác sĩ kiểm tra xem có phải bị khối u hay không.
  • Nếu khi ra máu kèm theo đau dữ dội ở bụng, lưng hoặc eo, thường do sỏi thận, nếu bệnh tình bình ổn, luôn xuất hiện ở lưng, có thể là chứng viêm cầu thận, hoặc các chứng viêm thận khác
  • Nếu khi tiểu có cảm giác buốt cháy, thậm chí tiểu rất khó khăn, vị trí ra máu có lẽ ở chỗ thấp hơn của hệ tiết niệu, đồng thời kèm theo sốt, rùng mình, chắc do tiền liệt tuyến hoặc thận viêm nhiễm.
  • Nếu tiểu ra máu, các bộ phận trên cơ thể (như đùi, mặt, ngón tay)bị sưng, rất có thể là chứng viêm cầu thận cấp. Giả sử có đau khớp, rất có thể do chứng bệnh lupus ban đỏ (SLE), một chứng bệnh miễn dịch bản thân.

Sau khi tường thuật các triệu chứng liên quan như trên, bác sĩ sẽ căn cứ vào đó tiến hành một loạt xét nghiệm, tìm ra vị trí xuất huyết và nguyên nhân bệnh. Các xét nghiệm đó bao gồm nước tiểu, vi sinh vật gây viêm nhiễm, nội soi, chụp X quang, siêu âm thận, xương chậu, hệ thống tiết niệu ….

Tiểu ra máu do sỏi thận tiết niệu
Tiểu ra máu do sỏi thận tiết niệu

Định hướng biện pháp xử lý

Triệu chứng : NƯỚC TIỂU CÓ MÁU

Khả năng mắc bệnh Biện pháp xử lý
1. Bị thương. • Thuốc men, mổ.
2. Khối u thận. • Mổ.
3. Chứng viêm hoặc bệnh miễn dịch tự thân. • Thuốc men.
4. Sỏi thận. • Tự chảy ra, hoặc tán, hoặc mổ.
5. Biến chứng bàng quang (khối u, thịt dư, viêm…) • Nếu là khối u hoặc thịt dư cần làm phẫu thuật cắt bỏ, nếu viêm thì dùng thuốc kháng sinh.
6. Đường tiểu bị thương hoặc viêm. • Kháng sinh.
7. Sưng tiền liệt tuyến, bị viêm. • Kháng sinh. Nếu tuyến sưng to, gây viêm nhiễm tái phát, cần mổ cắt bỏ.
8. Thuốc hoặc thức ăn gây nước tiểu khác màu. • Xác định nguyên nhân là loại trừ.

Xem chi tiết bệnh
Ung thư thận – triệu chứng, chẩn đoán, điều trị

Chẩn đoán và điều trị viêm bàng quang chảy máu ở trẻ em

Triệu chứng và điều trị Viêm bàng quang cấp tính

Ung thư bàng quang

Sỏi bàng quang

Sỏi thận tiết niệu – chẩn đoán và điều trị

Chăm sóc người bệnh chảy máu mũi

  1. Chuẩn bị:

Nơi thực hiện :

Tại phòng khám hoặc trên giường bệnh .

Dụng cụ :

  • Thuốc tê tại chỗ xylocain 3-6%, nước rửa Natriclorua .
  • máy hút ,đèn Clar ,soi mũi , cặp khuỷu và pince koche dài 20cm , pince Lubebarbon 1 cái .
  • Tăm bông , ống hút vô khuẩn .

-Meche(bấc) mũi trước ,sau , bông gạc vô trùng , ống sonde Nelaton

  1. Người bệnh :

– nằm ngửa trên giường hoặc nằm trên bàn mổ.

  1. Nhân viên y tế :

– B/s chuyên khoa , ytá điều dưỡng mặc áo mũ khẩu trang và găng mổ .

     III . Các bước tiến hành :

-Người phụ đứng giữ đầu người bệnh , y tá- điều dưỡng theo dõi mạch HA.

-Rút meche (bấc)mũi sau nếu có . Nếu đã đủ 24h-48h .

-Rút meche (bấc) mũi trước .

-Thầy thuốc rút từ từ meche (bấc) mũi trước , cho đến khi máu thấm đỏ ,   ngừng lại chờ 4-5 phút rút tiếp . Nếu không chảy máu thì rút hết . Nếu chảy máu thì dừng lại ngày hôm sau rút tiếp .

  • Sau khi rút hết meche kiểm tra hốc mũi và họng không chảy máu là được. Nhỏ mũi Argyrol 1-3% để sát trùng . thuốc co mạch hàng ngày .

Chú ý ;

-Không dùng thuốc co mạch khi người bệnh tăng HA.

-Theo dõi xem có chảy máu lại không , nếu chảy máu phải đặt lại meche (bấc).

  • Ngày thứ 3 trở đi bôi thuốc mỡ vào mũi cho mềm vẩy rồi tự bong vẩy ra .
  • Nếu dính cuốn mũi vào vách ngăn phải tách ra hàng ngày . 

IV . Đánh giá ghi hồ sơ và báo cáo : 

Ghi tỷ mỷ những nhận định khi làm vào hồ sơ và báo cáo nếu có dấu hiệu bất thường để xử trí kịp thời .

-Theo dõi chế độ ăn của người bệnh .

  1. Hướng dẫn người bệnh và gia đình :
  • Không xì mũi mạnh sợ chảy máu lại .
  • Máu chảy xuống miệng không được nuốt mà phải nhổ ra bô để B/S kiểm tra.
  • Nằm nghỉ tại giường 1h sau khi rút meche (bấc ).

Vệ sinh cá nhân

Vệ sinh cá nhân

Đại cương

Vệ sinh cá nhân là một nhu cầu cơ bản cần thiết cho con người và phát triển tùy theo tuổi, môi trường, hoạt động của cơ thể, ý thức xã hội, trình độ văn hóa của mỗi cá nhân. Vệ sinh cá nhân còn lệ thuộc vào sở thích của mỗi cá nhân và phong tục tập quán của từng quốc gia, dân tộc.

Đối với người bệnh: vệ sinh cá nhân còn lệ thuộc vào bệnh cấp hay mạn tính và sự ảnh hưởng của việc điều trị.

Nội dung

Mục đích chung

Bảo vệ sức khỏe cho bản thân, tránh sự lây nhiễm.

Đem lại sự thoải mái, dễ chịu.

Tạo nên phẩm chất và phong cách của mỗi cá nhân, đem lại sự thành công trong quan hệ ngoại giao.

Vệ sinh cá nhân gồm có

Vệ sinh thân thể:

+ Da

+ Răng, miệng

+ Tóc và da đầu

+ Móng

Vệ sinh quần áo

Vệ sinh ăn uống

Vệ sinh tâm thần

Vệ sinh thân thể

Da

Chức năng của da:

Xúc giác

Bảo vệ cơ thể

Điều hòa thân nhiệt

Nhận định

Sự toàn vẹn của da

Màu sắc (tùy chủng tộc)

Cấu trúc, sự đàn hồi

Nhiệt độ, độ ẩm trong da Những yếu tố ảnh hưởng đến da Về đặc tính của da:

+ ấm, lạnh, ẩm ướt…

+ Trơn láng, mềm mại, khô, nứt nẻ

+ Toàn vẹn, tổn thương

+ Màu sắc da hồng hào, xanh tái, tím…

Da bất thường

Da khô: do những cơ quan bài tiết dưới da kém hoạt động (da bàn tay, bàn chân, cẳng chân, vùng mặt)

Da khô – bong tróc, trầy sước – dễ bị nhiễm khuẩn

* Chăm sóc: tăng cường độ ẩm của da bằng cách:

Xoa bóp vùng da bị khô: kích thích các tuyến bài tiết dưới da hoạt động.

Uống nhiều nước

Sử dụng các hỗ trợ:

+ Xà phòng (Dove, PH 5.5, …), tránh dùng xà phòng có nhiều chất kiềm

(NaOH)

+ Dùng lotion làm mềm và ẩm da sau khi tắm xong

Da nhờn:cơ quan bài tiết dưới da hoạt động quá độ.

* Chăm sóc:

+ Năng tắm rửa.

+ Hạn chế thức ăn có nhiều chất béo.

+ Dùng những loại xà phòng hoặc lotion để trung hòa những chất dầu, chất nhờn trên da.

+ Mụn (trứng cá): không sử dụng mỹ phẩm, phải giữ gìn vệ sinh vùng bị mụn; sử dụng xà phòng, thay đổi chế độ ăn, điều hòa nội tiết, có thể khử khuẩn bằng tia cực tím (cho da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời). Nếu chỗ bị nhiễm trùng – can thiệp bằng kháng sinh.

Vệ sinh da hàng ngày: tắm rửa tối thiểu 1 lần/ngày, sử dụng xà phòng và nước (xà phòng: khử khuẩn, trung hòa chất nhờn trên da, khử mùi hôi…).

Tắm điều trị:

Tắm nóng: nhiệt độ nước: 42 – 450C

Mục đích: da giãn nở – tuần hoàn được lưu thông – giãn các mạch máu trong sâu.

Chỉ định: điều trị trong những trường hợp bị sung huyết ở các cơ quan sâu bên trong cơ thể.

Chống chỉ định: đối với những người già, người bị bệnh tim mạch.

* Lưu ý: không tắm nóng quá 15 – 20 phút (nếu quá thời gian này người bệnh dễ bị nhiễm lạnh).

Tắm ấm: nhiệt độ nước: 37 – 410C

Mục đích: kích thích tuần hoàn, tăng sự chuyển hóa trong cơ thể, kích thích ăn ngon, làm sạch da, thư giãn, giúp ngủ ngon sau khi tắm.

Thường sử dụng đối với người già và trẻ em.

Tắm lạnh: nhiệt độ nước dưới nhiệt độ cơ thể (tuỳ sức chịu đựng của cơ thể, trung bình khoảng 250C giúp săn chắc da – hưng phấn thần kinh, sảng khoái tinh thần).

Thường dùng ở người trẻ tuổi

Những nguy cơ làm suy giảm chức năng của da

Thiếu sự vận động hoặc giảm tuần hoàn tại chỗ của da (người bệnh bị liệt, hôn mê) ặ dễ gây tình trạng loét do tì đè.

Da mất hoặc giảm độ co giãn, đàn hồi.

Sự bài tiết ở da không bình thường.

Thiếu máu nuôi tóc và đầu

Tóc khô: do các hạch bên dưới da đầu không tiết chất nhờn và protein để nuôi dưỡng tóc

* Chăm sóc:

+ Năng massage da đầu, dùng các đầu ngón tay để massage da đầu khi gội tóc, chải tóc bằng bàn chải.

+ Không nên gội đầu quá 2 lần trong tuần làm giảm đi chất nhờn bảo vệ tóc.

+ Dùng dầu gội có nhiều protein, vitamin A để nuôi dưỡng tóc.

+ Dinh dưỡng đầy đủ các dưỡng chất.

+ Tránh stress.

Tóc nhờn:

* Chăm sóc:

+ Năng gội tóc, tránh để ẩm da đầu.

+ Sử dụng dầu gội cho tóc nhờn, chống gàu, không dùng dầu xả.

+Hạn chế thức ăn có nhiều dầu mỡ.

Rụng tóc:

Do những bệnh lý tại chỗ (nấm, gàu…) hoặc toàn thân (nội tiết – khó điều trị) thường gặp ở những người nữ trong độ tuổi mãn kinh, mang thai, hoặc trong thời kỳ cho con bú, dinh dưỡng kém, nhiều căng thẳng trong cuộc sống…).

Nấm tóc thường xảy ra khi da đầu thường bị ẩm, hoặc đối với những người đội nón thường xuyên, cách điều trị tốt nhất là cạo tóc, hoặc có thể sử dụng thuốc nhưng phải sử dụng theo đúng y lệnh bác sĩ da liễu.

Phòng ngừa các nguyên nhân khác: dinh dưỡng đầy đủ, giảm bớt căng thẳng, tránh stress, giữ tóc luôn được khô ráo, vệ sinh tóc và da đầu thường xuyên.

Răng – miệng

Nhận định:

Môi, má, lưỡi: màu sắc, tổn thương?

Răng: số lượng, sâu răng, bệnh vùng răng: nha chu, viêm nướu, răng giả …?

Sự phát triển của răng theo tuổi

Trung bình 6 tháng, trẻ bắt đầunha khoamọc răng sữa, thời gian này nên tập cho trẻ bắt đầu nhai những thực phẩm cứng dần (vỏ bánh mì) ặ Tạo sự cứng chắc cho nướu.

8 tháng tuổi – 6 tuổi: răng sữa tiếp tục mọc cho đến 6 tuổi có khoảng 20 răng.

2 tuổi: trẻ có thể tự làm vệ sinh răng miệng.

6 – 12 tuổi: thay răng. Răng sữa thay càng muộn, răng vĩnh viễn càng ít bị lệch. Nếu răng mọc lệch, tổn thương này rất dễ chỉnh sửa.

12 – 18 tuổi: thay toàn bộ là răng vĩnh viễn lúc này phải giáo dục vấn đề vệ sinh răng miệng, giúp trẻ giữ gìn răng thật tốt.

18 – 40 tuổi: cần chú ý chất dinh dưỡng và vấn đề giữ vệ sinh răng miệng, nhất là những người có gia đình, mang thai hoặc cho con bú; nên khám răng định kỳ.

40 – 65 tuổi: một số răng bị mất do vệ sinh, chăm sóc kém, xuất hiện một số bệnh vùng răng miệng, nướu răng kém đàn hồi.

Trên 65 tuổi: răng bị mòn, khô, giòn, dễ vỡ, gãy do hấp thụ calci kém, thói quen ăn uống thay đổi (ăn ít dần), nướu răng kém đàn hồi, răng dễ rụng.

Thói quen vệ sinh răng miệng:

Đánh răng khi nào? Sau khi ăn là chính.

Cách đánh răng? Chải theo chiều răng mọc: ngoài, trong chải giống nhau, mặt nhai chải tới lui, chải đủ 3 mặt: trong, ngoài và nhai, không bỏ sót vùng răng nào.

Bàn chải: lông bàn chải có độ mềm và kích cỡ thích hợp tùy theo tuổi và sự phát triển của khung hàm.

Kem đánh răng: nên có chất flour để bảo vệ men răng không bị phá hủy.

Khám răng định kỳ: tối thiểu 1 lần/năm. Đối với người >50 tuổi, tối thiểu 2 lần/năm.

Những yếu tố ảnh hưởng đến vệ sinh răng miệng:

Bệnh lý

Hôn mê

Điều trị chỉnh hình vùng hàm mặt, chi trên

Tiểu đường: rất dễ viêm nướu, răng dễ rụng, sâu, niêm mạc miệng khô ….

Người bệnh rối loạn tâm thần

Những bệnh lý phải nuôi dưỡng qua ống thông

Điều trị bằng xạ trị

Giáo dục

Lồng ghép việc chăm sóc, giáo dục người bệnh vệ sinh răng miệng đúng cách.

Giảm thực phẩm có đường, bột.

Không ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh.

Không nên cắn những thức ăn quá cứng.

Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú nên tăng cường calci.

Chăm sóc đặc biệt

Thông thường dùng dung dịch nước muối sinh lý NaCl 0,9% để chăm sóc răng miệng, dùng glycerin pha với nước cốt chanh tỉ lệ 1:1 để thoa lên vùng niêm mạc giữ cho niêm mạc trong miệng luôn được ẩm và hạn chế nhiễm khuẩn vùng hầu họng.

Đối với người bệnh hôn mê: tránh làm sặc nước.

Đối với người bệnh bị viêm vùng răng, miệng, AIDS, tiểu đường…

Dùng dung dịch sát khuẩn: dùng oxy già và nước muối sinh lý theo tỉ lệ:

1: 4; 1: 6; 1: 9

Đối với người bệnh bị nấm trong miệng (tưa miệng): dùng dung dịch Bicarbonat de Sodium pha Betadin hoặc dùng thuốc trị nấm miệng theo y chỉ định của bác sĩ.

Làm sạch và thơm miệng bằng các dung dịch có chất khử khuẩn và tinh dầu: Orafa, Listerin….

Móng

Móng là nơi chứa nhiều vi khuẩn, do đó không nên để móng tay dài.

Vệ sinh móng; vệ sinh đôi tay: trước khi tiếp xúc với người bệnh, soạn dụng cụ hoặc tiến hành 1 thủ thuật nào đó trên người bệnh, chế biến thực phẩm và trước khi rời phòng làm việc ra về; sau khi tiếp xúc với người bệnh, những vật phẩm của người bệnh.

Rửa không bỏ sót các vùng trên đôi tay; không làm bẩn hoặc nhiễm trở lại từ vùng này sang vùng khác.

*Lưu ý: không nên cắt khóe, không dùng chung kềm cắt, không cắn móng tay, không dùng tay thấm nước bọt đếm tiền, ngoáy mũi…

Vệ sinh bộ phận sinh dục

Giữ bộ phận sinh dục luôn khô ráo, sạch sẽ, tránh mùi hôi.

Không được ngâm mình trong nước bẩn: ao, hồ…

Vệ sinh sau khi tiêu, tiểu; trước và sau khi giao hợp.

Vệ sinh trong những ngày có kinh nguyệt và giữa chu kỳ đối với phụ nữ.

Thay băng vệ sinh 3 – 4 giờ/lần, không nên lưu quá lâu vì có nguy cơ gây nhiễm khuẩn ngược dòng.

Phải khám chuyên khoa ngay khi thấy chất tiết số lượng nhiều, đổi màu hoặc có mùi khác thường.

Vệ sinh quần áo

Quần áo phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:

Thấm hút mồ hôi.

Vừa vặn, không cản trở tuần hoàn, hô hấp, vận động cơ khớp.

Dầy hoặc mỏng sao cho phù hợp với thời tiết, không để cơ thể bị nhiễm lạnh hoặc nóng.

Phù hợp với vóc dáng, thẩm mỹ.

Sạch sẽ, gọn gàng, tươm tất, phù hợp với hoàn cảnh, môi trường.

Vệ sinh ăn uống

Ăn uống phải đủ chất, đủ lượng

Protid: nhu cầu cần 12 g/kg cân nặng/ngày (người trưởng thành) (1 g P tương đương khoảng 4 Kcal).

Lipid: nhu cầu cần 1 – 1,5 g/kg cân nặng/ngày (người trưởng thành) (1 g L tương đương khoảng 9 Kcal).

Glucid: nhu cầu cần 5 g/kg cân nặng/ngày (người trưởng thành) (1 g G tương đương khoảng 4 Kcal).

Nước: nhu cầu cần 1,5 – 2 l/ngày: là một dung môi giúp cho sự trao đổi giữa các chất, tham gia vào quá trình chuyển hóa, điều hòa thân nhiệt …Thiếu nước dẫn đến mất chất điện giải gây sụt cân, da khô, mắt trũng, khát nước, dấu véo da dương tính…

Chất khoáng: sắt, calci, photpho, kali: cơ thể cần 1 lượng rất thấp nhưng đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa các chất. Trong thức ăn đã có đủ không cần phải bổ sung bằng thuốc.

Vitamin:

+ A: cần cho niêm mạc, da, nhất là tốt cho niêm mạc mắt, giúp vết thương mau lành.

+ B: các tế bào thần kinh, hấp thu glucid (B1)

+ C: tăng sức đề kháng của cơ thể, tăng sự dẻo dai của thành mạch + D: giúp việc hấp thu calci tốt.

+ E: tái tạo tế bào mới (có nhiều trong giá sống, mầm lúa mạch, men bia).

Nhu cầu năng lượng hằng ngày cho người lớn: 2000 – 2200 kcal/ngày, nhu cầu này tăng khi cơ thể cần phục hồi hoặc đối với những người hoạt động nhiều (người lao động nặng, vận động viên…).

Vệ sinh ăn uống: ăn đúng giờ, đủ bữa, điều độ, ăn chín, uống sôi, thức ăn hợp vệ sinh, không ăn thức ăn bị ôi thiu, bảo quản thức ăn đúng cách.

Vệ sinh tâm thần

Cần tránh stress (những sang chấn về tâm thần do sự mâu thuẫn giữa 1 người với 1 cá nhân, 1 tập thể hay 1 cộng đồng).

Phòng ngừa stress:

Sắp xếp công việc hợp lý.

Xen kẽ lao động trí óc với lao động chân tay.

Tránh để các mâu thuẫn kéo dài.

Cần quan tâm đến sự giáo dục của gia đình và xã hội.

Giải quyết stress:

Đương đầu với stress nếu có đủ nghị lực

Lựa chọn thời điểm thích hợp để đương đầu với stress.

Chấp nhận stress, không chối bỏ.

Tìm phương hướng để giải quyết.

Học hỏi kinh nghiệm từ người khác.

Tự động viên an ủi mình, dùng luật bù trừ.

Nguyên Nhân Gây Ra Móng Giòn Và Cách Chăm Sóc Chúng

Cách Thức Diễn Ra

Mọi thứ từ lão hóa đến chế độ dinh dưỡng kém đều có thể khiến móng tay của bạn khô, mỏng và dễ gãy. Cũng có một số liệu pháp và tình trạng y tế có thể làm cho chúng trở nên giòn. Nhưng bạn không cần phải chấp nhận vấn đề này. Việc chăm sóc đúng cách có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong việc giữ cho móng tay của bạn khỏe mạnh và mạnh mẽ.

Nguyên Nhân: Quá Nhiều Độ Ẩm

Khi móng tay của bạn ướt, chúng sẽ phình ra. Khi chúng khô, chúng sẽ co lại. Nếu tay bạn thường xuyên tiếp xúc với nước, đặc biệt là khi bạn cũng đang sử dụng xà phòng hoặc chất tẩy rửa mạnh, sự thay đổi liên tục này có thể làm khô móng tay và khiến chúng mềm và dễ bị lột.

Nguyên Nhân: Lão Hóa

Khi bạn già đi, móng tay của bạn có thể khô và mọc chậm hơn. Móng chân thường dày và cứng hơn, trong khi móng tay trở nên mỏng hơn và dễ gãy. Không có độ tuổi cụ thể nào khi điều này xảy ra, và không phải ai cũng bị, nhưng đây có thể là nguyên nhân khiến móng tay của bạn giòn.

Nguyên Nhân: Hội Chứng Raynaud

Đây là một tình trạng ảnh hưởng đến các mạch máu và khiến tay và chân của bạn không nhận đủ máu. Điều này làm cho móng tay của bạn khó có được những gì cần thiết để duy trì sức khỏe. Móng tay giòn là một triệu chứng phổ biến của hội chứng Raynaud.

Nguyên Nhân: Nồng Độ Tuyến Giáp Thấp

Mồ hôi là chất dưỡng ẩm tự nhiên của cơ thể. Nồng độ hormone tuyến giáp thấp, được gọi là “suy giáp,” làm giảm lượng mồ hôi mà cơ thể bạn sản xuất. Kết quả là tóc, da và móng tay khô hơn. Ngoài móng tay giòn, bạn có thể gặp các triệu chứng khác như đau nhức, mệt mỏi, tăng cân và vấn đề về trí nhớ.

Nguyên Nhân: Thiếu Máu

Nguyên nhân phổ biến nhất gây thiếu máu, hay còn gọi là số lượng hồng cầu thấp, là không đủ sắt trong máu. Điều này có thể xảy ra khi bạn mất quá nhiều máu. Bạn cũng có thể bị thiếu máu nếu không cung cấp đủ sắt trong chế độ ăn uống hoặc có tình trạng làm cản trở sự hấp thụ. Thiếu máu có thể khiến móng tay bạn giòn hoặc lõm vào hình dạng muỗng.

Nguyên Nhân: Điều Trị Ung Thư

Móng tay giòn có thể là tác dụng phụ của một số liệu pháp điều trị ung thư như hóa trị. Da và móng tay khô là phổ biến. Chúng có thể trở nên mỏng, gãy dễ dàng và mọc chậm hơn bình thường.

Nguyên Nhân: Không Đủ Dinh Dưỡng

Hiếm khi, móng tay giòn có thể có nghĩa là bạn không nhận đủ vitamin và khoáng chất mà cơ thể cần. Ví dụ, nồng độ canxi thấp (hạ canxi huyết) có thể gây ra da vảy, tóc khô và móng tay giòn cùng với chuột rút cơ bắp.

Mẹo Chăm Sóc: Đeo Găng Tay

Một cách đơn giản để bảo vệ móng tay của bạn khỏi quá nhiều độ ẩm hoặc hóa chất mạnh là đeo găng tay khi bạn rửa chén hoặc dọn dẹp nhà cửa. Hãy chọn găng tay cao su có lót bông để giảm mồ hôi.

Mẹo Chăm Sóc: Bổ Sung Biotin

Một vài nghiên cứu nhỏ cho thấy việc uống một liều biotin hàng ngày có thể làm dày và củng cố móng tay. Liều cao có thể làm thay đổi một số kết quả xét nghiệm hoặc ảnh hưởng đến thuốc điều trị động kinh. Hãy kiểm tra với bác sĩ của bạn để xem liệu bạn có thể thử hay không.

Mẹo Chăm Sóc: Tránh Móng Nhân Tạo

Móng acrylic, loại mà kỹ thuật viên dán lên móng tay tự nhiên của bạn, có thể gây hại rất nhiều. Kỹ thuật viên móng phải mài bề mặt để làm cho chúng bám dính, điều này làm cho chúng mỏng. Các hóa chất trong keo làm cho chúng yếu hơn. Tránh thói quen làm đẹp này nếu bạn đang gặp phải tình trạng móng tay giòn.

Mẹo Chăm Sóc: Ăn Nhiều Protein

Khi bạn nhận đủ protein, nó thúc đẩy lượng keratin mà cơ thể bạn sản xuất. Keratin là một loại protein xây dựng tóc và móng tay và làm cho chúng mạnh mẽ hơn. Để biết bạn cần bao nhiêu gram mỗi ngày, hãy nhân trọng lượng cơ thể của bạn (tính bằng pound) với 0,36.

Mẹo Chăm Sóc: Giữ Móng Tay Ngắn

Cắt và giũa móng tay của bạn thường xuyên để tránh và sửa chữa những chỗ bị xước. Bạn nên cắt chúng thẳng theo chiều ngang bằng kéo hoặc kéo cắt móng sắc. Giũa chúng thành hình cong nhẹ ở đầu.

Mẹo Chăm Sóc: Bôi Sơn Trong Suốt

Một số loại sơn có sợi nylon có thể làm cứng móng tay của bạn và ngăn chúng bị chip hoặc nứt. Hãy thử bôi một lần mỗi tuần, nhưng tránh các loại chất tẩy rửa chứa acetone để loại bỏ, vì chúng có thể làm hỏng móng tay của bạn.

Mẹo Chăm Sóc: Bôi Lotion

Lotion có chứa axit alpha-hydroxy hoặc lanolin có thể hữu ích cho móng tay giòn do điều kiện khô. Hãy ngâm móng tay của bạn trong nước trong 5 phút trước khi thoa.

Mẹo Chăm Sóc: Không Sử Dụng Móng Tay Như Công Cụ

Bạn có thích mở nắp lon soda hoặc các hộp chứa khác bằng móng tay của mình không? Hãy tạm ngừng. Hãy sử dụng các vật dụng khác thay thế để không làm mất đi sức mạnh của móng tay bạn.

Chay-Chay Bắc bộ-Chay Cúc phương-Chay lá bóng

Chay

Ở Ấn Độ, hạt dùng làm thuốc xổ; vỏ cây dùng tán bột đắp vết thương để rút mủ, hoặc pha thuốc đắp mụn nhọt và các vết nứt nẻ ở da. Ở Thái Lan gỗ, quả Chay sắc nước uống dùng trị giun như giun kim, giun đũa, sán xơ mít và dùng ngoài trị ghẻ.

Chay – Artocarpus lakoocha Roxb., thuộc họ Dâu tằm – Moraceae.

chay
chay

Mô tả: Cây gỗ cao 10m, thân to đến 40cm, cành non có lông nâu. Lá có phiến dài 20-40cm, rộng 17-20cm, nhám, đầu tròn, gốc tù, mép có răng nhỏ, gân phụ 9-15 cặp, rất lồi ở mặt dưới; cuống lá 1,5- 2,5cm, có lông nâu. Cụm hoa đực (Dái đực) to 1,5 x 1cm trên cuống ngắn. Quả vàng, to bằng quả trứng vịt, có u không đều; hột xoan, dài 1cm.

Bộ phận dùng: Vỏ và hạt – Cortex et Semen Artocarpi Lakoochae. Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang ở Lào Cai, Thanh Hoá. Cũng được trồng ở một số nơi; ở Thảo cầm viên TP Hồ Chí Minh có trồng.

Thành phần hoá học: Quả chứa các hợp chất polyhydric phenolic 2:4:3’:5’-tetrahydroxy-stilbeine. Vỏ thân chứa 2 triterpen kết tinh là lupeol và acetat -amyrin.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, hạt dùng làm thuốc xổ; vỏ cây dùng tán bột đắp vết thương để rút mủ, hoặc pha thuốc đắp mụn nhọt và các vết nứt nẻ ở da. Ở Thái Lan gỗ, quả Chay sắc nước uống dùng trị giun như giun kim, giun đũa, sán xơ mít và dùng ngoài trị ghẻ.

Chay Bắc bộ

Chay Bắc bộ, Chay vỏ tía – Artocarpus tonkinensis A. Chev ex Gagnep, thuộc họ Dâu tằm – Moraceae.

Mô tả: Cây gỗ to, cao đến 15m, thân nhẵn, mọc thẳng, phân cành nhiều. Cành lá non có lông hung, sau nhẵn, vỏ màu xám. Lá mọc so le, xếp thành hai hàng, phiến có hình trái xoan hay bầu dục, dài 7-15cm, rộng 3-7cm, đầu nhọn, gốc tròn, gân nổi rõ, mặt dưới có lông ngắn màu hung. Hoa mọc đơn độc ở nách lá. Quả phức gần tròn, cuống ngắn màu vàng, thịt mềm màu hồng, vị chua. Hạt to, chứa nhiều nhựa dính. Mùa hoa tháng 3-4, mùa quả tháng 7-9.

Bộ phận dùng: Quả, rễ – Fructus et Radix Artocarpi Tonkinensis.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc tự nhiên ở rừng thứ sinh một số tỉnh miền Bắc (Hà Giang, Hà Bắc, Thanh Hoá, Nghệ An…) và cũng được trồng để lấy quả ăn và vỏ dùng ăn trầu. Quả và rễ cũng được dùng làm thuốc, có thể dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.

Thành phần hoá học: Vỏ rễ chứa nhiều tanin.

Tính vị, tác dụng: Quả chay có vị chua, tính bình, có tác dụng thu liễm, cầm máu và thanh nhiệt, khai vị giúp tiêu hoá, làm ăn ngon cơm. Rễ chay có vị chát, cũng có tác dụng làm se.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả chay chín có thể dùng ăn sống, nấu canh chua, có thể phơi khô cất dành để nấu canh. Người ta dùng quả chay để chữa phổi nóng, ho ra máu, thổ huyết, chảy máu mũi, đau họng, hoặc dạ dày thiếu toan, kém ăn, dùng quả chay ăn hoặc ép lấy nước uống. Nếu không có quả chay tươi thì dùng 30-60g quả chay khô hay rễ chay sắc uống. Rễ chay, chủ yếu là vỏ rễ dùng ăn với trầu cau. Thường được dùng chữa tê thấp, đau lưng, mỏi gối và chữa rong kinh, bạch đới; còn dùng làm chắc chân răng. Liều dùng 20-40g dạng thuốc sắc.

Đơn thuốc:

  1. Tê thấp đau lưng, mỏi gối, dùng lá và rễ Chay 20g, Thổ phục linh 15g, Thiên niên kiện 16g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày.
  2. Rong kinh, bạch đới: Rễ Chay, rễ Cỏ tranh, mỗi vị 50-60g, sắc nước uống.

Ghi chú: Tuỳ theo địa phương, người ta còn dùng những loài khác để ăn trầu như Artocarpus gomezianusWall. (A. masticata Gagnep.) cũng gọi là Chay, có lá cũng dùng chữa đau lưng mỏi gối.

Chay Cúc phương

Chay Cúc phương, Chay Petelot. Mit Petelot – Artocarpus petelotii Gagnep., thuộc họ Dâu tằm – Moraceae.

Mô tả: Cây gỗ cao 10-25m, đường kính 10-30m, có lông hoe. Lá có phiến hình ngọn giáo, gốc tù, chóp có mũi nhọn, dài 10-25cm, rộng 4-9cm, mặt dưới có lông ngắn; gân phụ 7-8 cặp, cuống dài 2cm, có lông ngắn; lá kèm 5cm, có lông, sớm rụng. Bông đực xoan, dài 3cm, có lông mịn. Bông cái có ở nách lá, hình trứng ngược, to 3 x 1,5cm, có lông. Quả phức, lúc non màu xanh, khi già màu vàng cam to bằng quả trứng vịt. Thịt quả màu hồng, có nhiều hạt nhỏ. Hoa tháng 4-5, quả tháng 7-8.

Bộ phận dùng: Quả, rễ – Fructus et Radix Artocarpi Petelotii.

Nơi sống và thu hái: Cây đặc hữu của Bắc Việt Nam, mọc ở Lào Cai, Nam Hà, Ninh Bình, Thanh Hoá.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Gỗ màu vàng nhạt, thớ mịn thường sử dụng đống đồ. Quả ăn ngon và thơm. Rễ dùng ăn trầu như Chay Bắc bộ.

Chay lá bóng

Chay lá bóng, Mít rễ khoai, Vỏ khoai – Artocarpus nitidus Tréc. subsp. lingnanensis (Merr.) Jarr. (A. lingnanensis Merr.), thuộc họ Dâu tằm – Moraceae.

Mô tả: Cây gỗ thường xanh, cao tới 15m, thân to 20cm, cành có lông. Lá có phiến bầu dục dài 7- 15cm, rộng 3-7cm, gân phụ 7-8 cặp, không lông ở cả hai mặt, mặt trên bóng, hơi ửng đen, cuống 1-1,5cm, lá kèm nhỏ 2mm. Dái đực không cuống, bao hoa tam giác. Quả không gai, có chai thấp, màu hung hung, trên cuống 4-5cm, nạc vàng hay đỏ hồng, hạt to 15x 12mm. Hoa tháng 4-5.

Bộ phận dùng: Quả và rễ – Fructus et Radix Artocarpi Nitidi.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan. Ở nước ta, cây mọc hoang trong rừng và đất khai hoang ở Khánh Hoà, Đồng Nai, cũng được trồng ở Hà Nội, Hải Phòng. Thu hái rễ quanh năm; thu hái quả vào mùa thu. Rễ đào về rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô dùng.

Tính vị, tác dụng: Vị chua ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, khai vị, thu liễm, chỉ huyết.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả ăn được, dùng ngâm với đường và dùng làm gia vị. Vỏ thân và rễ dùng ăn với trầu thay cho cau.

Quả và rễ được sử dụng làm thuốc chữa: 1. Phổi nóng ho ra máu, thổ huyết, khạc ra máu, đau họng; 2. Thiếu nước chua trong dạ dày, không muốn ăn. Liều dùng 20-40g quả khô, 50-60g rễ khô, sắc nước uống.

Thuốc Kaleorid LP 600mg – Bổ sung kali

Thuốc kaleorid-lp
Thuốc kaleorid-lp

KALEORID LP

Viên phóng thích kéo dài 600 mg: hộp 30 viên.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Potassium chloride 600 mg

DƯỢC LỰC

Bổ sung kali:

Trên phương diện sinh lý, kali máu giảm dưới 3,6 mmol/l cho biết rằng cơ thể đang thiếu kali; việc thiếu kali có thể có nguồn gốc:

  • do tiêu hóa: tiêu chảy, nôn ói, dùng thuốc nhuận trường kích thích.
  • do thận: do tăng bài tiết qua thận, trong trường hợp có bệnh lý ở ống thận, bẩm sinh hoặc khi điều trị bằng thuốc lợi muối niệu, corticoid hay amphotericine B (IV), do dùng quá liều các chất kiềm hay các dẫn xuất của cam thả
  • do nội tiết: tăng aldosterone nguyên phát (cần phải điều trị nguyên nhân).

Việc thiếu kali, về mặt triệu chứng, có thể gây: mỏi mệt ở các cơ, giả liệt, vọp bẻ và thay đổi điện tâm đồ, rối loạn khử cực, tăng kích thích tâm thất.

Ion Cl-: cung cấp ion Cl- cho phép điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa thường có liên quan đến

giảm kali máu.

Hoạt chất thuốc được phóng thích kéo dài làm giảm nguy cơ gây loét của KCl.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

KCl được phóng thích kéo dài trong 6 đến 8 giờ. Nếu làm xét nghiệm quang tuyến vùng bụng, sẽ thấy được viên thuốc do cấu tạo của viên thuốc có một khuôn không tan từ đó phóng thích ra hoạt chất. Viên thuốc sau khi đã phóng thích hết hoạt chất vẫn còn nguyên dạng và được đào thải qua phân, điều này là bình thường và không có gì phải lo lắng.

Hoạt chất thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Trường hợp bệnh nhân bị suy thận, sự đào thải sẽ giảm và có thể gây tăng kali máu.

CHỈ ĐỊNH

Tăng kali máu, nhất là khi do dùng thuốc: thuốc lợi muối niệu, corticoid, thuốc nhuận trường.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tuyệt đối:

  • Tăng kali máu hay tất cả các tình huống có thể gây tăng kali máu, đặc biệt là: suy thận, hội chứng addison, tiểu đường không kiểm soát được (do nhiễm acid chuyển hóa), rối loạn trương lực cơ bẩm sinh, dùng đồng thời với thuốc giữ kali riêng lẻ hay kết hợp với thuốc lợi muối niệu (ngoại trừ khi có kiểm tra chặt chẽ kali máu).

Tương đối:

  • Tacrolimus, ciclosporine, thuốc ức chế angiotensine II, thuốc cức chế men chuyển (ngoại trừ trường hợp giảm kali máu).

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

  • Kiểm tra kali máu trước và trong thời gian điều trị.
  • Thận trọng khi sử dụng cho người già.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Chống chỉ định phối hợp:

  • Thuốc lợi tiểu tăng kali máu (amiloride, canrenone, spironolactone, triamterene, dùng một mình hay phối hợp): nguy cơ tăng kali máu, có thể gây tử vong, nhất là ở bệnh nhân bị suy thận (phối hợp tác động tăng kali máu). Trong các trường hợp này phải chống chỉ định phối hợp, ngoại trừ trường hợp bệnh nhân đang bị giảm kali máu.

Không nên phối hợp:

  • Tacrolimus, ciclosporine, thuốc ức chế angiotensine II, thuốc ức chế men chuyển: nguy cơ tăng kali máu, có thể gây tử vong, nhất là ở bệnh nhân bị suy thận (phối hợp tác động tăng kali máu): không phối hợp muối kali với một trong các thuốc trên, ngoại trừ trường hợp bệnh nhân đang bị giảm kali máu.

tác dụng không mong muốn

  • Tăng kali máu (với nguy cơ đột tử): để tránh điều này, nên kiểm tra kali huyết thường xuyên.
  • Dùng liều cao có thể gây loét dạ dày tá tràng. Nguy cơ gây loét ruột non, ghi nhận ở một vài dạng uống, giảm do thuốc này được bào chế dưới dạng phóng thích kéo dài.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Điều trị thiếu kali đã được xác nhận: liều lượng được điều chỉnh theo giá trị kali máu định lượng trước và trong thời gian điều trị. Trường hợp chắc chắn hạ kali máu (dưới 3,6 mmol/l), bắt đầu với liều hàng ngày tương đương với 4 g KCl, tương đương với 52 mmol kali.

Liều hàng ngày được chia làm 2 đến 3 lần, nên uống thuốc vào cuối bữa ăn.

Chứng Đau vị quản trong Đông y và điều trị

“Đau vị quản” tục gọi là “can vị khí thống”, hoặc “tâm thống”, chỗ đau chủ yếu là ở bụng trên gần chỗ mỏ ác nhưng không thể bàn chung với chứng đau tim được.

  1. NGUYÊN NHÂN

  • Thất tình uất kết

Vì thất tình như lo buồn nghĩ ngợi, giận dữ quá mức, thường dễ sinh ra chứng “can khí uất kết”, mà trong thất tình, thì giận dữ, lo uất là dễ gây thành bệnh này. Vì giận dữ thì động can, lo uất thì hại can, can mộc hoành nghịch phạm tới vị mà gây nên. Chứng “đau vị quản” này đều là can mất sự điều đạt, khí trệ lại thông hư dương, cũng có khi vì uất khí lâu ngày hóa thành hoả, hoặc từ khí lan tới huyết mà gây ra. Như vậy thì bệnh phát luôn mà dằng dai khó khỏi.

  • Tỳ vị hư hàn

Tỳ chủ vận hoá, vị chủ thu nạp. Bản thân của vị bị hư hàn thì cô nhiên có thể gây nên đau nhức, mà tỳ bị hư hàn thì vận hóa thất chức, cũng có thể gây liên luỵ tối vị, làm cho vị mất điều hoà mà sinh chứng “đau vị quản” như thể là hàn từ trong phát sinh ra, lại có khi vì cảm phải hàn tà, hoặc ăn uống đồ sống lạnh, đến nỗi hàn tích lại ở tạng phủ, dương khí không được lưu thông thoải mái mà thành chứng “đau vị quản”, như thế là hàn từ ngoài mà xâm vào. Cho nên thiên “Sử thống luận” sách “Nội kinh” nói: “sống lạnh cho nên đau”.

  • Ăn uống không điều độ

Ăn uống quá chừng hoặc có thất thương, đến nỗi tỳ vị tiêu hóa không kịp, đồ ăn đình trệ ở trong, vị khí không hoà mà sinh ra chứng “đau vị quản”.

  1. BIỆN CHỨNG

  • Thất tình uất kết

Giận dữ lo uất, vì can mộc khinh nhờn tỳ vị, tỳ vị khắc, thăng giáng mất chủ quyền, khí có uất trệ, hoặc uất lâu hóa hoả, đều có thể từ khí lan cập tới huyết, chứng trạng đều có chỗ khác nhau chỗ giống nhau, nay trình bày như sau:

Khí trệ thì vị quản trướng đầy, hoặc lúc đau ran tái sườn, ấn vào thì hơi đỡ, ợ hơi luôn, rêu lưỡi phần nhiều mỏng trắng, mạch phần nhiều trầm huyền.

Hoả uất thì tình hình đau cấp bách, phiền táo hay giận, miệng khô đắng, nôn chua, bụng cồn cào, thích lạnh, sợ nóng, rêu lưỡi phần nhiều vàng xốp, mạch huyền sác.

Huyết ứ thì có chỗ đau nhất định, ăn rồi phần nhiều như phát đau như dùi đâm. Nặng thì vị quản đau không di dịch, không cho sờ, chất lưỡi hơi tía, mạch sáp.

  • Tỳ vị hư hàn

Vị hư thì đau mà đau thích xoa, ăn ít, cồn cào, hoặc nôn oẹ ra nước trong, mặt trắng, tinh thần mỏi mệt, nhác nói. Nặng thời chảy dãi lạnh, chân tay mát, sợ lạnh, thích ấm, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hư nhuyễn trầm tế, mỗi khi gặp lạnh, uống lạnh hoặc làm lụng mệt nhọc quá độ thì phát ra. Do cảm phải ngoại hàn mà phát bệnh, thì lại kiêm biến chứng hư, người lạnh, đầu nhức, mạch phù.

  • Ăn uống không điều độ

Đồ ăn đình trệ ở trong, vị quản đau, kiêm thấy các chứng lồng ngực đầy trướng, ợ mùi đồ ăn, không muốn ăn uống, rêu lưỡi đầy nhớt, mạch huyền hoạt. Chứng “vị quản đau”, ngoài các loại hình khác nhau đã phân biệt trình bày ở trên, còn nên chú ý đến chứng hàn nhiệt lẫn lộn. Nếu do can nhiệt uất ở trong, tỳ vị hư hàn mà sinh ra đau thì chứng hiện ra ứa nước chua, nôn oẹ, đói không muốn ăn, trong bụng phiền nóng mà chân tay không ấm, rêu lưỡi vàng trắng lẫn lộn, mạch huyền tế.

  1. CÁCH CHỮA

  • Thất tình uất kết

Can khí hoành nghịch, xâm phạm tỳ vị, lúc đầu thì tiết can, lý khí, hoà vị, dùng những bài như Kim linh tử tán (19), Trầm hương giáng khí tán (22).

Nếu uất kết hóa hoả, nên dùng vị cay để khai, vị đắng để giáng, như những bài Tả kim hoàn (23), hóa can tiễn (24), đó là cách chữa can để yên vị. Nếu bệnh lâu ngày tổn thương đến âm, lưỡi đỏ, tân dịch ít thì nên tư thủy dưỡng can, dùng các bài như Tư thủy thanh can ẩm (25), Nhất quán tiễn (26).

Can uất nhiều, thường thường làm cho khí ngưng huyết trệ thì nên hành khí hoạt huyết, dùng Thất tiếu tán (27). Nếu sắc mặt không tươi nhuận, mạch hư tế, thì nên dưỡng huyết thư can, dùng bài Điều dinh liễm can ẩm (28) chẳng hạn.

  • Tỳ vị hư hàn

Nên ôn tỳ kiện vị, dùng Hương sa lục quân tử thang làm chủ yếu (29) lạnh lắm thì dùng với những bài Đại kiến trung thang (30), Lương phụ hoàn (31), cảm phải ngoại hàn thì nên ôn trung hàn tán, dùng những bài như Tiểu kiến trung thang (32), Ngô thù du thang (33).

  • Ăn uống không điều độ

Thức ăn đình trệ thì trong nên hòa trung tiêu thực, dùng những bài như Bảo hoà hoàn (34), Việt cúc hoàn (35). Nếu hàn nhiệt lẫn lộn thì nên dùng chung cả thuốc đắng cay chua, lấy bài Ô mai hoàn (36) làm chủ yếu.

Phụ phương

  1. Xuyên khung trà điều tán: Bạc hà, xuyên khung, khương hoạt, cam thảo, bạch chỉ, tế tân, phòng phong, kinh giới hoà với nước chè mà uống.
  2. Tang cúc ẩm: Xem phụ phương thứ 3 mục cảm mạo.
  3. Thần truật thang: Thương truật, quy bản, xuyên khung, khương hoạt, bạch hoạt, bạch chỉ, cam thảo, tế tân, gừng và hành.
  4. Thanh không cao: Khương hoạt, hoàng liên, phòng phong, sài hồ, xuyên khung, cam thảo, hoàng cầm.
  5. Thanh chấn thang: Thăng ma, thương truật, hà diệp, trần bì, cam thảo.
  6. Kỉ cúc địa hoàng hoàn: Xem phụ phương số 3 mục Huyễn vựng.
  7. Tả quy hoàn: Xem phụ phương số 12 mục Hư lao.
  8. Hữu quy hoàn: Xem phụ phương số 15 mục Hư lao.
  9. Thiên ma câu đằng ẩm: Xem phụ phương số 1 mục Huyễn vựng.
  10. Đương quy long hội hoàn: Đương quy, long đởm thảo, chi tử, hoàng liên, hoàng bá, hoàng cầm, đại hoàng, thanh đại, lô hội, mộc hương, xạ hướng, viên với mật.
  11. Bán hạ bạch truật thiên ma thang: Xem phụ phương số 8 mục Huyễn vựng.
  12. Qua lâu giới bạch tửu thang: Qua lâu thực, giới thạch, bạch cầu.
  13. Quất chỉ sinh khương thang: Quất bì, chỉ thực, sinh khương.
  14. Phục linh hạnh nhân cam thảo thang: Phục linh, hạnh nhân, cam thảo.
  15. Ô đầu xích thạch chi hoàn: Thực tiêu, ô đầu, phụ tử, can khương, xích thạch chi.
  16. Ý dĩ phụ tử tán: Ý dĩ nhân, đại phụ tử.
  17. Tiêu giao tán: Xem phụ phương số 1 mục Điên cuồng, giản.
  18. Thanh can thang: Bạch thược, đương quy, xuyên khung, sơn chi, đan bì, sài hồ.
  19. Kim linh tử tán: Kim linh tử, huyền hồ sách.
  20. Toàn phúc hoa thang: Toàn phúc hoa, Tân giáng, hành.
  21. Phục nguyên hoạt huyết thang: Sài hồ, qua lâu căn, đương quy, hồng hoa, cam thảo, sơn giáp, đại hoàng, đào nhân.
  22. Trầm hương giáng khí tán: Trầm hương, sa nhân, hương phụ, cam thảo.
  23. Tả kim hoàn: Xem phụ phương số 2 mục Ấn thổ.
  24. Hoá can tiễn: Thanh bì, trần bì, thược dược, đan bì, chi tử, trạch tả, bốỉ mẫu.
  25. Tư thủy thanh can ẩm: Sính địa, thù du, phục linh, quy thân, sơn dược, đan bì, trạch tả, bạch thược, sài hồ, sơn chi, đại táo.
  26. Nhất quán tiễn: Bắc sa sâm, mạch môn, đương quy, sinh địa, đại hoàng, xuyên luyện tử, kỉ tử.
  27. Thất tiếu tán: Bồ hoàng, ngũ linh chi.
  28. Điều dinh liễm can ẩm: Quy thân, bạch thược, a giao (sao với cáp phấn), kỉ tử, ngũ vị tử, xuyên khung, táo nhân, phục linh, quang bì, mộc hương, khương tảo.
  29. Hương sa lục quân tử thang: Xem phụ phương số 9 mục Ãu thổ.
  30. Đại kiến trung thang: Thục tiêu, can khương, nhân sâm.
  31. Lương phụ hoàn: Cao lương hoàn, Chế hương phụ.
  32. Tiểu kiên trung thang: Xem phụ phương số 19 mục Hư lao.
  33. Ngô thù đu thang: Xem phụ phương số 5 mục Cước khí.
  34. Bảo hoà hoàn: Xem phụ phương số 10 mục Bất vị.
  35. Việt cúc hoàn: Hương phụ, thương truật, xuyên khung, thần khúc, chi tử.
  36. Ô mai hoàn: Ô mai, tế tân, quế chi, phụ tử, nhân sâm, hoàng bá, can khương, hoàng liên, thục tiên, đương quy.
  37. Ôn đởm thang: Xem phụ phương số 8 mục Kinh quý.
  38. Tứ quân tử thang: Xem phụ phương số 1 mục Hư lao.
  39. Quy tỳ thang: Xem phụ phương số 27 mục Hư lao.
  40. Đại ô đầu tiễn: ô đầu, mật.
  41. Ô đầu quế chi thang: Quế chi thang gia ô đầu.
  42. Phụ tử ngạnh mễ thang: Phụ tử, bán hạ, cam thảo, đại táo, ngạnh mễ.
  43. Đương quy sinh khương dương nhục thang: Đương quy, sinh khương, dương nhục.
  44. Thược dược cam thảo thang: Thược dược, cam thảo.
  45. Tân dịch ngô thù du thang: Nhân sâm, ngô thù, xuyên liên, phục linh, bán hạ, mộc qua.
  46. Hậu phác tam vật thang: Hậu phác, đại hoàng, chi thực.
  47. Chỉ thực đạo trệ hoàn: Xem phụ phương số 6 mục Tiết tả.
  48. Quế chi phục linh hoàn: Xem phụ phương số 4 mục Tiết tả.
  49. Can khương linh truật thang: Cam thảo, can khương, phục linh, bạch truật.
  50. Độc hoạt kí sinh thang: Độc hoạt, tang kí sinh, tần giao, phòng phong, tế tân, xuyên khung, đương quy, đỗ trọng, ngưu tất, nhân sâm,phục linh, quế tâm, địa hoàng, thược dược, cam thảo.
  51. Gia vị nhị diệu thang: Sinh hoàng bá, thương truật, ngưu tất, tế tân, tam lăng, trạch tả, mộc qua, ô dược, quy vĩ, hắc sinh khương.
  52. Kim quỹ thận khí hoàn: Xem phụ phương số 23 mục Niệu huyết.