Blog Trang 525

Chăm sóc người bệnh van tim

Chức năng của các van tim bình thường là duy trì dòng máu chảy từ các buồng nhĩ xuống các buồng thất, từ các buồng thất tới các mạch máu lớn.

Tổn thương các van tim có thể biểu hiện bằng hẹp van (ngăn cản dòng máu chảy) hoặc hở van (cho phép dòng máu phụt ngược lại).

Các bệnh van tim thường là hậu quả của thấp tim, gây tổn thương một hay nhiều van tim, hay gặp nhất ở van hai lá sau đó đến van động mạch chủ, van ba lá, van động mạch phổi.

Lúc đầu cơ tim còn khoẻ, bộ máy tuần hoàn vẫn có thể tự điều chỉnh một cách có hiệu quả dù van bị tổn thương, nhưng dần dần cơ tim suy yếu không còn tự điều chỉnh được nữa, bệnh nhân bị bệnh van tim sẽ trong tình trạng suy tim, dẫn đến suy tim không phục hồi nếu bệnh nhân không được điều trị phẫu thuật van tim.

MỘT SỐ BỆNH VAN TIM THƯỜNG GẶP

Hẹp van hai lá

Hẹp van hai lá là tổn thương hay gặp nhất của bệnh tim do thấp và được coi là một thương tổn điển hình của bệnh van tim do thấp. Bình thường diện tích mở van hai lá từ 4 – 6 cm2, gọi là hẹp van hai lá khi diện tích mở van hai lá chỉ còn dưới 2,5 cm2.

Triệu chứng

  • Lâm sàng

Bệnh nhân mệt ngày càng tăng.

Khó thở và ho ra máu khi gắng sức.

Nhiễm khuẩn hô hấp tái diễn.

Mạch yếu và thường không đều.

Nghe tim có thể thấy:

+ Rung tâm trương và T đanh ở mỏm.

+ T2 mạnh và tách đôi ở đáy.

+ Có thể có tiếng clắc mở van ở mỏm hoặc trong mỏm.

  • Cận lâm sàng

Sau khi thăm khám lâm sàng cần cho người bệnh làm thêm các thăm dò cận lâm sàng giúp cho việc khẳng định bệnh, mức độ tổn thương cũng như điều trị và chăm sóc người bệnh.

Các thăm dò cận lâm sàng thường được làm là: X quang tim phổi, ghi điện tâm đồ, siêu âm tim…

Biến chứng

Hẹp van hai lá gây ra biến chứng trong quá trình tiến triển của bệnh, có thể gặp những biến chứng sau:

  • Biến chứng ở tim:

Gây suy tim phải.

Rối loạn nhịp tim.

  • Biến chứng ở phổi:

Phù phổi mạn tính và cấp tính.

Viêm phổi tái diễn.

Nhồi máu phổi.

  • Biến chứng tắc mạch đại tuần hoàn:

Do cục máu đông hình thành từ nhĩ trái lọt vào đại tuần hoàn gây nên tắc mạch có thể ở nhiều nơi: mạch não, mạch chi, mạch mạc treo, mạch thận… Biến chứng này rất hay gặp ở bệnh nhân hẹp hai lá có rung nhĩ.

  • Biến chứng nhiễm khuẩn: Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Điều trị

Với hẹp van hai lá, có ba biện pháp điều trị chính:

  • Kháng sinh để phòng thấp tái phát.
  • Điều trị suy tim nếu có bằng: ăn nhạt, hạn chế lao động thể lực, dùng thuốc lợi tiểu, thuốc trợ tim và thuốc giãn mạch.
  • Điều trị phẫu thuật tuỳ theo tổn thương van mà chỉ định:

+ Phẫu thuật tách van hai lá, nong van hai lá.

+ Thay van hai lá.

Hở van hai lá

Hở van hai lá là hiện tượng van hai lá đóng không kín. Trong thì tâm thu có một lượng máu phụt ngược từ thất trái trở về nhĩ trái.

Triệu chứng

  • Lâm sàng:

+ Hồi hộp, trống ngực.

+ Khó thở khi gắng sức.

+ Mạch nhanh, có thể đều nhưng cũng có thể không đều.

+ Nghe tim: ở mỏm tim có tiếng thổi tâm thu cường độ mạnh, lan ra nách trái và sau lưng.

  • Các thăm dò cận lâm sàng thường được làm là: X quang tim phổi, ghi điện tâm đồ, siêu âm tim.

Biến chứng

  • Suy tim trái.
  • Loạn nhịp hoàn toàn (do giãn nhĩ trái).
  • Hở hai lá nặng có thể gây phù phổi hoặc sốc tim.

Điều trị

  • Nếu có suy tim điều trị bằng: ăn nhạt, hạn chế lao động thể lực, thuốc trợ tim, thuốc lợi tiểu và thuốc giãn mạch.
  • Điều trị phẫu thuật: thay van hai lá.

Hở van động mạch chủ

Hở van động mạch chủ là hiện tượng van động mạch chủ đóng không kín, trong thì tâm trương có một lượng máu phụt ngược từ động mạch chủ về thất trái.

Ngoài nguyên nhân chủ yếu do thấp tim, hở van động mạch chủ còn do một số nguyên nhân khác như:

  • Viêm van động mạch chủ do giang mai.
  • Vữa xơ động mạch chủ.
  • Phình tách động mạch chủ.
  • Bệnh bẩm sinh: động mạch chủ chỉ có hai lá van.

Triệu chứng

Lâm sàng có thể thấy những triệu chứng sau:

  • Cảm giác tim đập mạnh trong lồng ngực.
  • Động mạch cổ đập mạnh đôi khi làm đầu như gật gù theo.
  • Mạch quay nảy căng nhưng chìm nhanh.
  • Dấu hiệu lập loè móng tay.
  • Huyết áp tâm thu tăng, huyết áp tâm trương giảm có khi đến không vẫn thấy đập.
  • Có cơn đau thắt ngực.
  • Khó thở khi gắng sức.
  • Giai đoạn muộn hơn là các triệu chứng của suy tim trái: có cơn khó thở kịch phát về đêm, có khi biểu hiện như cơn hen tim hoặc phù phổi cấp.
  • Khám tim có thể thấy:

+ Nhìn: mỏm tim đập rất mạnh.

+ Sờ: tim đập dội vào lòng bàn tay.

+ Nghe: có tiếng thổi tâm trương ở ổ van động mạch chủ, thường lan dọc bờ trái xương ức.

  • Các thăm dò cận lâm sàng thường được làm là: X quang tim phổi, ghi điện tâm đồ, siêu âm tim…

Biến chứng

Hở van động mạch chủ thường diễn biến âm thầm trong một thời gian dài nhưng khi đã có suy tim, bệnh diễn biến xấu đi rất nhanh. Nếu không được điều trị phẫu thuật, bệnh nhân có thể tử vong vì:

  • Suy tim không hồi phục.
  • Phù phổi cấp.
  • Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn – một biến chứng rất nặng luôn đe doạ tính mạng của bệnh nhân hở van động mạch chủ.

Điều trị

  • Khi chưa có chỉ định điều trị phẫu thuật, chủ yếu là điều trị các triệu chứng và hạn chế các biến chứng.
  • Phẫu thuật thay van động mạch chủ là cách điều trị triệt để nhất.

CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VAN TIM

Tuỳ theo bệnh và tình trạng bệnh mà điều dưỡng có kế hoạch chăm sóc phù hợp cho mỗi người bệnh. Bài này chỉ đề cập một số vấn đề chăm sóc chung cho người bệnh mắc bệnh van tim.

Người bệnh van tim thường vào viện khi đã suy tim, chăm sóc người bệnh bị bệnh van tim lúc này chính là chăm sóc người bệnh suy tim.

Giáo dục sức khoẻ cho người bệnh van tim nhằm mục đích giúp người bệnh điều chỉnh lối sống cho phù hợp với bệnh tật của mình, biết cách ngăn ngừa tiến triển và các biến chứng của bệnh. Hai nội dung giáo dục sức khoẻ chủ yếu cho người bệnh van tim là:

Thay đổi lối sống cho phù hợp với tình trạng bệnh

  • Hạn chế lao động thể lực, chuyển đổi công tác nếu cần.
  • Hạn chế sinh đẻ nếu là phụ nữ, phụ nữ khi bị bệnh van tim chỉ nên có một con và nên có con sớm trong điều kiện được quản lý thai sản chặt chẽ.
  • Ăn hạn chế muối, không ăn quá no, không hút thuốc, không uống rượu, hạn chế các đồ uống có cafein.
  • Thường xuyên theo dõi bệnh tại một phòng khám tim mạch để kịp thời dùng thuốc theo chỉ định của thầy thuốc hoặc kịp thời nhập viện để điều trị phẫu thuật.

Ngăn ngừa bệnh tiến triển và ngăn ngừa các biến chứng

  • Tiêm phòng thấp thường xuyên theo lịch của thầy thuốc thậm chí sau khi mổ tách van vẫn cần tiêm phòng thấp suốt đời. Việc tiêm phòng thấp giúp cho tổn thương van không nặng thêm và ngăn ngừa tổn thương thêm các van khác.
  • Khi có bất kỳ một biểu hiện nhiễm khuẩn dù là nhỏ như viêm nhiễm ngoài da đều phải dùng kháng sinh tích cực theo đơn của thầy thuốc để phòng ngừa biến chứng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, một biến chứng rất nặng và thường hay xảy ra trên bệnh nhân bị bệnh van tim.
  • Điều trị phẫu thuật khi cần thiết và trong khi chờ đợi phẫu thuật phải nghiêm túc thực hiện thuốc theo đơn của thầy thuốc để ngăn ngừa các biến cố làm hạn chế kết quả phẫu thuật.
  • Phải đến khám bệnh ngay khi có một trong các biểu hiện sau:

+ Khó thở khi gắng sức.

+ Ho kéo dài hoặc ho ra máu.

+ Sốt kéo dài.

+ Xuất hiện cơn đau thắt ngực.

+ Xuất hiện phù.

Barrett thực quản: triệu chứng, nguyên nhân và phương pháp điều trị

Barrett thực quản là gì?

Barrett thực quản là một tình trạng mà mô lót bình thường của thực quản – ống dẫn thức ăn từ miệng xuống dạ dày – trở nên giống như niêm mạc của ruột, dày hơn và có màu đỏ. Các chuyên gia nghi ngờ rằng tổn thương do trào ngược axit có thể liên quan đến tình trạng này.

Có một số thay đổi xảy ra trong cơ thể dẫn đến Barrett thực quản. Giữa thực quản và dạ dày có một van gọi là cơ thắt dưới thực quản (LES). Van này giữ cho các chất trong dạ dày không trào ngược lên thực quản, ngăn chặn dòng trào ngược của axit dạ dày. Theo thời gian, cơ thắt LES có thể ngừng hoạt động, dẫn đến tổn thương do axit và hóa chất trong thực quản, gọi là bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).

Ở những người có triệu chứng GERD mãn tính, trào ngược axit có thể làm tổn thương niêm mạc thực quản, gây ra tình trạng Barrett thực quản.

Ai có nguy cơ mắc bệnh Barrett thực quản?

Ở Bắc Mỹ, có khoảng 30 triệu người mắc bệnh GERD, đây là bệnh đường tiêu hóa mãn tính phổ biến nhất. Barrett thực quản xảy ra ở khoảng 5% bệnh nhân có tình trạng GERD kéo dài hoặc viêm thực quản.

Hầu hết những người bị trào ngược axit không phát triển Barrett thực quản. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân bị trào ngược axit thường xuyên, các tế bào bình thường trong thực quản có thể dần dần được thay thế bởi các tế bào tương tự như tế bào ruột, dẫn đến Barrett thực quản.

Ngoài ra, không phải ai bị GERD cũng phát triển Barrett thực quản. Và không phải ai bị Barrett thực quản cũng mắc GERD. Tuy nhiên, GERD kéo dài là yếu tố nguy cơ chính của Barrett thực quản.

Triệu chứng của Barrett thực quản

Barrett thực quản không có triệu chứng cụ thể, nhưng người mắc Barrett thực quản có thể có các triệu chứng tương tự như những người mắc GERD, bao gồm:

  • Khó nuốt thức ăn
  • Ợ nóng thường xuyên
  • Đau ngực
  • Cảm giác chua hoặc nóng rát trong cổ họng
  • Ho kéo dài
  • Có máu trong phân
  • Giảm cân
  • Buồn nôn
  • Viêm thanh quản

Yếu tố nguy cơ của Barrett thực quản

Mặc dù tình trạng này nói chung là hiếm, có một số yếu tố có thể khiến bạn dễ mắc Barrett thực quản hơn. Một trong những yếu tố đó là khởi phát GERD từ khi còn trẻ, nếu bạn đã có triệu chứng ợ nóng trong 10 năm hoặc lâu hơn.

Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

  • Béo phì: Đặc biệt là lượng mỡ bụng cao có thể làm tăng khả năng mắc Barrett thực quản.
  • Hút thuốc: Điều này làm tăng sản xuất axit dạ dày và làm giảm lượng nước bọt, vốn có tác dụng trung hòa axit. Hút thuốc cũng làm yếu cơ thắt dưới thực quản (LES).
  • Tiền sử gia đình: Một số nghiên cứu cho rằng yếu tố di truyền từ gia đình có thể là yếu tố nguy cơ tiềm ẩn của Barrett thực quản.
  • Tuổi tác: Mặc dù trên 50 tuổi làm tăng nguy cơ mắc Barrett thực quản, hầu hết mọi người được chẩn đoán ở độ tuổi 60. Tuổi trung bình khi chẩn đoán Barrett thực quản là 55.
  • GERD lâu dài: Đây là yếu tố nguy cơ hàng đầu. Các chuyên gia tin rằng trào ngược axit kích thích niêm mạc thực quản, dẫn đến những thay đổi trong mô có thể dẫn đến Barrett thực quản.
  • Giới tính: Nam giới có khả năng mắc Barrett thực quản cao gấp 3 đến 4 lần so với phụ nữ.
  • Chủng tộc: Người da trắng không gốc Tây Ban Nha có nhiều khả năng mắc bệnh hơn.

Chẩn đoán Barrett thực quản như thế nào?

Vì Barrett thực quản thường không có triệu chứng cụ thể, nó chỉ có thể được chẩn đoán bằng nội soi tiêu hóa trên và sinh thiết. Hướng dẫn từ Hiệp hội Tiêu hóa Hoa Kỳ khuyến cáo nên tầm soát đối với những người có nhiều yếu tố nguy cơ mắc Barrett thực quản.

Để thực hiện nội soi, bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa sẽ đưa một ống dài, mềm có gắn camera qua cổ họng vào thực quản sau khi cho bệnh nhân dùng thuốc an thần. Quá trình này có thể gây cảm giác khó chịu nhưng không gây đau. Hầu hết mọi người ít hoặc không gặp vấn đề gì.

Khi ống được đưa vào, bác sĩ có thể quan sát niêm mạc thực quản. Nếu Barrett thực quản hiện diện, nó sẽ hiện rõ trên camera, nhưng chẩn đoán cần có sinh thiết. Bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô nhỏ để kiểm tra dưới kính hiển vi trong phòng thí nghiệm để xác nhận chẩn đoán.

Mẫu mô cũng sẽ được kiểm tra sự hiện diện của các tế bào tiền ung thư hoặc ung thư. Nếu sinh thiết xác nhận có Barrett thực quản, bác sĩ có thể khuyến nghị nội soi và sinh thiết lại để kiểm tra thêm mô xem có dấu hiệu sớm của ung thư hay không.

Nếu bạn mắc Barrett thực quản nhưng không phát hiện thấy tế bào ung thư hoặc tiền ung thư, bác sĩ có thể vẫn khuyến cáo bạn nên nội soi định kỳ. Đây là biện pháp phòng ngừa vì ung thư có thể phát triển trong mô nhiều năm sau khi được chẩn đoán Barrett thực quản. Nếu phát hiện tế bào tiền ung thư trong sinh thiết, bác sĩ sẽ thảo luận các phương pháp điều trị với bạn.

Biến chứng

Chẩn đoán Barrett thực quản không phải là nguyên nhân gây lo ngại lớn. Tuy nhiên, Barrett thực quản có thể dẫn đến các thay đổi tiền ung thư ở một số ít người.

Nếu bạn mắc Barrett thực quản, nguy cơ mắc ung thư tuyến thực quản – một loại ung thư nghiêm trọng và có thể gây tử vong – sẽ tăng nhẹ (ít hơn 1% ở những người mắc Barrett thực quản).

Bạn nên đi kiểm tra sức khỏe định kỳ để bác sĩ có thể phát hiện sớm tế bào tiền ung thư và ung thư, trước khi chúng lan rộng và dễ điều trị hơn.

Điều trị Barrett thực quản

Mục tiêu chính của việc điều trị Barrett thực quản là ngăn ngừa hoặc làm chậm sự phát triển của tình trạng này, điều có thể đạt được thông qua các thủ thuật và thuốc.

Một số phương pháp điều trị, bao gồm phẫu thuật, tập trung vào mô bất thường. Chúng sẽ thay đổi tùy thuộc vào sức khỏe tổng thể của bạn và sự hiện diện của các tế bào tiền ung thư, hay còn gọi là loạn sản, trong thực quản.

Không có loạn sản

Nội soi bình thường. Đây là một quy trình trong đó bác sĩ sẽ đưa một ống có đèn và camera ở đầu – gọi là nội soi – qua cổ họng để kiểm tra thực quản. Bác sĩ có thể muốn bạn thực hiện nội soi mỗi 2 đến 3 năm.

Bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc hoặc các biện pháp thường được sử dụng để điều trị GERD, bao gồm:

  • Thuốc ức chế bơm proton (PPI) ngăn chặn sản xuất axit dạ dày và kiểm soát triệu chứng GERD lâu dài. Chúng cũng có thể ngăn ngừa tổn thương thêm cho thực quản và trong một số trường hợp, chữa lành tổn thương hiện có.
  • Thuốc kháng axit để trung hòa axit dạ dày, hữu ích cho trào ngược thỉnh thoảng. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá nhiều, chúng có thể làm tăng sản xuất axit.
  • Thuốc chẹn Histamine 2 (H2) giúp giảm tiết axit dạ dày và chữa lành tổn thương thực quản ở khoảng 50% người bệnh.
  • Thuốc tăng cường vận động giúp thức ăn di chuyển nhanh hơn từ dạ dày đến ruột, có thể kết hợp với thuốc kháng axit.
  • Baclofen, thuốc giãn cơ, có thể giảm tần suất trào ngược axit.

Điều trị GERD. Bác sĩ có thể xem xét phẫu thuật chống trào ngược nếu bạn có triệu chứng GERD và thuốc không hiệu quả, bao gồm các thủ thuật điều chỉnh thoát vị gián đoạn hoặc thắt chặt cơ thắt dưới thực quản (LES).

Loạn sản mức độ thấp

Nếu bạn được chẩn đoán có loạn sản mức độ thấp – giai đoạn sớm của thay đổi tiền ung thư – có nghĩa là chỉ một số tế bào bất thường, nhưng phần lớn không phải. Bác sĩ có thể khuyến nghị kiểm tra thêm, khoảng mỗi sáu tháng đến một năm, để theo dõi sự thay đổi. Họ cũng có thể đề xuất liệu pháp cắt bỏ mô bất thường, một thủ thuật xâm lấn tối thiểu.

Loạn sản mức độ cao

Đây là giai đoạn tiền ung thư thực quản. Bác sĩ có thể đề nghị kiểm tra thường xuyên hơn và điều trị để loại bỏ mô tổn thương, bao gồm

Cắt bỏ bằng sóng tần số radio (RFA). Đây là phương pháp phổ biến nhất, sử dụng sóng radio truyền qua ống nội soi được đưa vào thực quản để tiêu diệt các tế bào bất thường hoặc ung thư trong mô Barrett, đồng thời bảo vệ các tế bào khỏe mạnh bên dưới.

Cắt bỏ niêm mạc nội soi (EMR). EMR nâng lớp niêm mạc bất thường và cắt bỏ nó khỏi thành thực quản trước khi được lấy ra qua nội soi. Mục tiêu là loại bỏ bất kỳ tế bào tiền ung thư hoặc ung thư nào trong lớp niêm mạc. Nếu có tế bào ung thư, bác sĩ sẽ thực hiện siêu âm trước để đảm bảo ung thư chưa di căn sâu vào thành thực quản.

Liệu pháp đông lạnh nội soi. Đây là một kỹ thuật mới hơn sử dụng khí nitơ hoặc carbon dioxide lạnh thông qua nội soi để làm đông và phá hủy các tế bào bất thường.

Liệu pháp quang động (PDT). Một tia laser qua nội soi tiêu diệt các tế bào bất thường trong niêm mạc mà không làm tổn thương mô bình thường. Trước khi thực hiện, bệnh nhân uống một loại thuốc gọi là Photofrin, khiến các tế bào trở nên nhạy cảm với ánh sáng. Bác sĩ có thể kết hợp liệu pháp này với cắt bỏ niêm mạc nội soi.

Phẫu thuật. Có một số cách bác sĩ có thể sử dụng phẫu thuật như một phương pháp điều trị. Họ có thể cắt bỏ phần thực quản bị ảnh hưởng, sau đó tái tạo lại nó từ một phần dạ dày hoặc ruột già. Việc cắt bỏ phần lớn thực quản là một lựa chọn trong các trường hợp được chẩn đoán loạn sản nghiêm trọng (tiền ung thư) hoặc ung thư. Phẫu thuật càng được thực hiện sớm sau khi chẩn đoán, khả năng chữa trị càng cao.

Thay đổi lối sống và các biện pháp tại nhà

Một mục tiêu khác của điều trị là kiểm soát trào ngược axit, điều này có thể thực hiện bằng cách thay đổi lối sống. Bạn có thể thử:

  • Thay đổi chế độ ăn uống. Thực phẩm nhiều chất béo, sô cô la, cà phê, thức ăn cay và bạc hà có thể làm trầm trọng thêm trào ngược.
  • Tránh rượu, đồ uống có caffeine và thuốc lá.
  • Giảm cân. Thừa cân làm tăng nguy cơ trào ngược vì trọng lượng dư thừa xung quanh bụng có thể ép dạ dày và khiến axit trào ngược lên thực quản.
  • Ngủ với đầu giường được nâng cao. Ngủ với đầu giường nâng lên có thể giúp ngăn axit trong dạ dày trào ngược vào thực quản.
  • Thay đổi lịch trình ăn uống. Ăn nhiều bữa nhỏ thay vì vài bữa lớn và đợi ít nhất 3 giờ sau khi ăn trước khi nằm xuống.

Bệnh lạc nội mạc cơ tử cung (Adenomyosis)

Bệnh lạc nội mạc cơ tử cung (adenomyosis) là tình trạng khi lớp niêm mạc tử cung bắt đầu phát triển vào cơ tử cung. Có những phương pháp điều trị giúp giảm các triệu chứng.

Adenomyosis thường được chẩn đoán ở phụ nữ trên 30 tuổi và có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai có kinh nguyệt.

Triệu chứng của adenomyosis

Một số triệu chứng của adenomyosis liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, bao gồm:

  • Đau bụng kinh
  • Chảy máu nhiều trong kỳ kinh

Các triệu chứng khác có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong chu kỳ kinh nguyệt, chẳng hạn như:

  • Đau vùng chậu (đau ở phần dưới bụng)
  • Bụng căng, cảm giác nặng nề hoặc đầy bụng
  • Đau khi quan hệ tình dục

Một số người mắc adenomyosis có thể không có triệu chứng.

Thông tin quan trọng:

Lạc nội mạc tử cung là một bệnh khác, trong đó mô tương tự như lớp niêm mạc tử cung phát triển ở các vị trí khác, chẳng hạn như buồng trứng hoặc ống dẫn trứng.

Lời khuyên khẩn cấp

Hãy đến gặp bác sĩ ngay khi bạn có triệu chứng sau.

  • Bị đau vùng chậu hoặc đau bụng kinh nghiêm trọng hoặc đau hơn bình thường và thuốc giảm đau không hiệu quả.

Lời khuyên không khẩn cấp

Gặp bác sĩ nếu bạn:

  • Kinh nguyệt trở nên đau đớn hơn, nhiều hơn hoặc không đều
  • Đau khi quan hệ tình dục
  • Kinh nguyệt nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống hoặc kéo dài trong một thời gian dài
  • Cảm thấy bụng đầy hoặc căng trong một thời gian (khoảng 3 tuần)
  • Chảy máu giữa các chu kỳ hoặc sau khi quan hệ tình dục

Điều gì sẽ xảy ra tại cuộc hẹn với bác sĩ

Bác sĩ có thể hỏi về chu kỳ kinh nguyệt của bạn nếu bạn có triệu chứng adenomyosis. Họ có thể sờ bụng để kiểm tra xem có sưng hoặc căng bụng không.

Bạn có thể yêu cầu gặp bác sĩ nữ khi đặt lịch hẹn.

Bác sĩ có thể yêu cầu khám trong, để kiểm tra âm đạo và cổ tử cung (phần mở giữa âm đạo và tử cung).

Bạn có thể nhờ bạn bè, thành viên gia đình hoặc nhân viên khác có mặt trong phòng với bạn trong quá trình khám nếu bạn muốn.

Đôi khi cần các xét nghiệm bổ sung để xác định nguyên nhân gây ra triệu chứng hoặc loại trừ các bệnh tương tự như lạc nội mạc tử cung.

Các xét nghiệm có thể bao gồm:

  • Siêu âm
  • Chụp MRI

Điều trị adenomyosis

Nếu được chẩn đoán mắc adenomyosis, có các phương pháp điều trị giúp giảm bớt các triệu chứng.

Các phương pháp điều trị bao gồm:

  • Dụng cụ tử cung chứa hormone (IUS), còn được gọi là Mirena hoặc vòng tránh thai nội tiết, giúp làm mỏng niêm mạc tử cung, làm cho kinh nguyệt ít và bớt đau hơn.
  • Các loại thuốc tránh thai nội tiết khác nếu bạn không thể hoặc không muốn dùng IUS, chẳng hạn như thuốc tránh thai chỉ chứa progestogen, thuốc tránh thai kết hợp hoặc miếng dán tránh thai.
  • Các loại thuốc như axit tranexamic hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs).

Nếu các phương pháp này không hiệu quả, bạn có thể cần phải phẫu thuật.

Đó có thể là cắt tử cung, hoặc phẫu thuật để loại bỏ lớp niêm mạc tử cung (đốt nội mạc tử cung).

Cách giảm triệu chứng adenomyosis

Có một số cách giúp giảm đau bụng kinh hoặc đau vùng chậu do adenomyosis.

Nên làm:

  • Sử dụng miếng đệm nhiệt hoặc chai nước nóng bọc trong khăn lên bụng.
  • Thử sử dụng máy TENS – một thiết bị nhỏ sử dụng xung điện nhẹ để giảm đau.
  • Uống thuốc giảm đau như paracetamol hoặc ibuprofen.

Ai có nguy cơ mắc adenomyosis?

Hiện chưa rõ nguyên nhân gây ra adenomyosis.

Bạn có thể có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn nếu bạn trên 30 tuổi và đã sinh con.

Hải tảo

Hải tảo ( 海藻 )

Tên và nguồn gốc

+ Tên thuốc: Hải tảo

+ Tên khác: Tương (蒋), Lạc thủ (落首), Hải la (海萝), Ô thái (乌菜), Hải đới hoa (海带花) v.v…

+ Tên Anh văn: SARGASSUM

+ Tên Trung văn: 海藻 HAIZAO

+ Tên La tinh: ①Dương tê thái (Chương phổ huyện chí) Sargassumfusifor-me(Harv.)Setch,②Hải hao tử Sargassumpallidum(Turn.)C.Ag.

+ Nguồn gốc: Là tòan thảo của Dương tê thái hoặc Hải hao tử thực vật họ Mã vĩ tảo (Sargassaceae).

 Thu hái

Mùa hạ, thu vớt ra từ trong biển hoặc cắt lấy, bỏ sạch tạp chất, dùng nước ngọt rửa sạch, phơi khô.

Bào chế

Nhặt bỏ đi tạp chất, dùng nước quấy lọc qua, hong gió qua. Cắt đọan, phơi khô.

 Tính vị

– Trung dược đại từ điển: Đắng, mặn, lạnh- Trung dược học: Mặn, lạnh.

– Bản kinh: Vị đắng, lạnh.

– Biệt lục: Vị mặn, không độc.

– Dược tính luận: Mặn, có độc nhỏ.

Qui kinh

– Trung dược đại từ điển: Vào kinh Phế, Tỳ, Thận.- Trung dược học: Vào Can, Thận kinh.

– Bản thảo tân biên: Vào Tỳ.

– Bản thảo cầu chân: Vào Thận

– Bản thảo tái tân: Vào 2 kinh Phế, Vị.

Công dụng và chủ trị

Nhuyễn kiên, tiêu đàm, lợi thủy, tiết nhiệt. Trị tràng nhạc, anh lựu, tích tụ, thủy thũng, cước khí, tinh hòan sưng đau.

Ứng dụng

  1. Anh lựu, tràng nhạc, tinh hòan sưng đau: Bổn phẩm có thể nhuyễn kiên, tiêu đàm tán kết. Trị anh lưu, thường phối hợp cùng dùng với Côn bố, Bối mẫu v.v…như Hải tảo ngọc hồ thang (Ngọai khoa chính tông); Trị tràng nhạc thường cùng dùng với Hạ khô thảo, Huyền sâm, Liên kiều v.v…, như Nội tiêu loa lịch hòan (Dương y đại tòan); Trị dịch hòan sưng đau phối hợp với Quất hạch, Côn bố, Xuyên luyện tử v.v… như quất hạch hòan (Tế sinh phương).
  2. Đàm ẩm thủy thũng: Bổn phẩm có công lợi thủy tiêu thũng, nhưng đơn dụng dức yếu, cho nên phần nhiều cùng dùng với thuốc lợi thấp Phục linh, Trư linh, Trạch tả v.v…

Cách dùng và liều dùng

Uống trong: Sắc thang, 1,5 chỉ ~ 3 chỉ, ngâm rượu hoặc cho vào hòan, tán.

Kiêng kỵ

– Trung dược đại từ điển: Người Tỳ vị hư hàn chứa thấp kỵ uống.- Trung dược học: Truyền thống cho rằng phản Cam thảo.

– Bản thảo kinh tập chú: Phãn Cam thảo.

– Bảo thảo kinh sơ: Tỳ gia có thấp chớ dùng.

– Bản thảo hối ngôn: Người Tỳ Vị yếu, khí huyết đều kém chớ dùng vậy.

Nghiên cứu hiện đại

  1. Thành phần hóa học:

– Dương tê thái hàm chứa Alginic acid 20.8%,crude protein 7.95%,mannitol 10.25%,lượng chứa tro 37.19%,potassium 12.82%,iodine 0.03%。Hải hao tử còn hàm chứa Alginic acid 19.0%,crude protein 9.69%,mannitol 9.07%,lượng chứa tro 30.65%,potassium 5.99%,iodine 0.017%。Lại hàm chứa sargassan,trong thành phần của nó hàm chứa D- galactose、D- mannose、D- xylose、L- fucose、D-glucuronic acid và polypeptide (Trung dược đại từ điển)。

– Dương tê thái và Hải hao tử đều hàm chứa algin, mannite, potassium, iodine, lượng chứa tro v.v…Hải hao tử còn hàm chứa sargassan, fucosterol v.v…Dương tê thái còn hàm chứa sargassum fusiform polysaccharide A, B, C và algin starch (Trung dược học).

  1. Tác dụng dược lý:

Do Hải tảo hàm chứa iodide, có tác dụng điều trị đối với bướu giáp địa phương do thiếu iodide gây ra, đối với tăng năng tuyến giáp, tỉ suất trao đổi cơ bản tăng cao có tác dụng ức chế tạm thời, algin sulfated có tác dụng ức chế mỡ máu cao, còn có thể giáng thấp cholesterol huyết thanh và giảm nhẹ xơ vữa động mạch. Thuồc ngâm nước có tác dụng giáng áp. Trong Hải tảo hàm chứa algin có tác dụng giống như Heparin, biểu hiện là chống đông máu, chống huyết khối, giáng độ dính của máu và cải thiện tác dụng vi tuần hòan. Dương tê thái có tác dụng ức chế đối với Hay bacillus. Algal polysaccharides có tác dụng ức chế đối với vi rút mụt nước đơn thuần thể I (Trung dược học).

Bài thuốc cổ kim tham khảo

+ Phương thuốc 1: Trị dưới cằm tràng nhạc như mơ mận: Hải tảo 1 cân, rượu 2 thăng, ngâm vài ngày, uống ít thôi.

(Trửu hậu phương)

+ Phương thuốc 2:

Trị dưới cổ chợt kết nang, dần lớn muốn thành bướu cổ: Hải tảo 1 cân (bỏ mặn), rượu trong 2 thăng. Hai vị trên, dùng túi lụa đựng Hảo tảo ngâm rượu, xuân hạ ngày 2 lần. 1 lần 2 hợp, uống chút ít thôi, ngày 3 lần. Bã phơi khô, nghiền bột uống thìa 1 tấc vuông, ngày 3 lần. Hết lại làm, 3 tể là tốt.

(Trửu hậu phương)

+ Phương thuốc 3: Trị dưới cổ chợt kết nang, dần lớn muốn thành bướu cổ: Côn bố, Hải tảo lượng bằng nhau, nghiền bột, mật hòan, lớn như hạt Hạnh nhân. Ngậm, nuốt chút nước, ngày 4, 5 lần.

(Trửu hậu phương)

+ Phương thuốc 4:

Trị tràng nhạc như rắn cuộn, đỉnh đầu liên tiếp nhau: Hải tảo thái ( Dùng bột kiều mạch sao qua), Bạch cương tàm (sao) lượng bằng nhau. Nghiền nhỏ, lấy mơ trắng ngâm nước , hòa hòan, lớn như hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 60 hòan, nước cơm uống, ắt tiết ra khí độc.

+ Phương thuốc 5:

Trị thạch anh, khí anh, lao anh, thổ anh, ưu anh: Hải tảo (rửa), Long đởm, Hải cáp, Thông thảo, Côn bố (rửa), Phàn thạch (khô), Tùng la đều 3 phân, Mạch khúc 4 phân, Bán hạ. Thuốc trên nghiền nhỏ, rượu uống thìa 1 tấc vuông, ngày 3 lần. Kỵ mọi vật tạp độc như cá diếc, thịt heo, 5 thứ cay, rau sống.

(Tam nhân phương – Phá kết tán)

+ Phương thuốc 6: Hải tảo ngọc hồ thang

– Thành phần: Hải tảo 30g, Côn bố 15g, Bối mẫu 15g, Bán hạ 10g, Thanh bì 6g, Trần bì 10g, Đương qui 15g, Xuyên khung 10g, Liên kiều 10g, Cam thảo 6g.

– Cách dùng: Mỗi ngày 1thang, sắc nước uống ấm.

– Chứng thích ứng: Anh lựu mới phát, hoặc sưng hoặc cứng hoặc đỏ hoặc không đỏ, nhưng chưa vỡ.

(Ngọai khoa chính tông – Quyển 2)

+ Phương thuốc 7: – Thành phần: Bối mẩu lớn, Hải tảo, Mẩu lệ phân lượng bằng nhau.

– Cách dùng: Các vị thuốc trên nghiền thành bột, mỗi lần uống 2 chỉ, mỗi ngày 2 lần.

– Chứng thích ứng: Bướu cổ đơn thuần, cũng có thể dùng chữa Bướu cường giáp (Basedow).

Thủng dạ dày ở trẻ em

I. ĐẠI CƯƠNG

  • Trong bài này chỉ đề cập thủng dạ dày ở trẻ sơ sinh
  • Tần suất: 1/2.900, nam nhiều hơn nữ, tỉ lệ tử vong 25 – 50%.
  • Thủng dạ dày sơ sinh được phân ra như thủng tự nhiên hay nguyên phát, thiếu máu nuôi, sang chấn, tuy nhiên đa số do kết hợp nhiều yếu tố.
  • Thủng dạ dày nguyên phát xảy ra phần lớn ở bờ cong lớn, không có nguyên nhân, có thể do căng chướng quá mức hoặc thiếu máu. Xảy ra ở trẻ sanh đủ tháng, sanh non, hay nhẹ cân so với tuổi
  • Thủng dạ dày do thiếu máu là sự phối hợp nhiều yếu tố: stress do sanh non, sanh ngạt, nhiễm trùng và viêm ruột hoại tử.
  • Thủng dạ dày sang chấn do căng chướng khi thông khí bằng mask, thông khí áp lực dương, hoặc do đặt nội khí quản vào dạ dày hay đặt thông dạ dày không chính xác.
  • Vài nguyên nhân khác: teo ruột, stress chu sinh, dùng Corticoid, hay kháng viêm không steroid.
  • Thủng dạ dày thường liên quan đến loét, được bao quanh bởi mô hoại tử và thiếu máu nuôi.
  • Lỗ thủng lớn từ 0,5 – 8 cm, vị trí thường gặp: ở mặt trước dạ dày, phần phình vị.

II.   CHẨN ĐOÁN

  • Triệu chứng lâm sàng: rất khác nhau, thường biểu hiện trong 5 ngày đầu tiên sau sinh
  • Bỏ bú, nôn ra máu.
  • Chướng bụng đột ngột, nhanh chóng tăng dần
  • Tổng trạng xấu đi nhanh
  • Suy hô hấp, huyết động học không ổn định, có thể kèm dấu hiệu sốc: giảm thân nhiệt, rối loạn vận mạch: xanh tím, co mạch ngoại biên, thiểu niệu…
  • Bụng gồng cứng, đề kháng, phản ứng thành bụng
  • Trẻ nhỏ thủng dạ dày thứ phát trên cơ địa có rò khí thực quản, hẹp tá tràng, thoát vị hoành, ruột xoay bất toàn…
  • Cận lâm sàng:

+ X-quang bụng đứng không sửa soạn: 90% không thấy bóng hơi dạ dày, liềm hơi dưới hoành một hoặc hai bên, khối khí lớn hình yên ngựa, ổ bụng mờ, thông dạ dày nằm trong ổ bụng, có thể thấy hơi trong thành ruột hay hơi trong tĩnh mạch cửa nếu kết hợp với viêm ruột hoại tử…

+   X-quang dạ dày cản quang thấy chất cản quang trong ổ bụng.

+   Siêu âm: dịch ổ bụng, các quai ruột dãn.

+   Huyết đồ, Hb, Hct.

+   Cấy máu, khí máu động mạch.thủng dạ dày

+   Đông máu toàn bộ.

+   Ion đồ.

  • Chẩn đoán xác định: bệnh sử với diễn tiến bệnh nhanh, tổng trạng xấu đi đột ngột.

+ Lâm sàng bụng chướng tăng dần, có phản ứng thành bụng.

+ X-quang bụng có hơi tự do.

  • Chẩn đoán phân biệt: các nguyên nhân làm tổng trạng xấu đi nhanh + bụng chướng:

+   Nhiễm trùng huyết, tràn khí trung thất, xuất huyết não, tim mạch …

+   Bệnh Hirschsprung, tắc tá tràng, tắc ruột phân su…

III. Điều trị:

+   Nguyên tắc điều trị:

+   Kiểm soát hô hấp, đặt nội khí quản nếu bụng căng chướng quá mức ảnh hưởng hô hấp.

+   Truyền máu, truyền dịch chống sốc, theo dõi lượng nước tiểu.

+   Điều chỉnh rối loạn đông máu.

+   Chống nhiễm trùng bằng kháng sinh phổ rộng.

+   Đặt thông dạ dày hút cách quãng áp lực thấp.

+   Phẫu thuật nên được thực hiện ngay khi tình trạng bệnh nhân ổn định.

+   Có thể chọc hút ổ bụng bằng kim nếu bụng căng chướng quá mức làm ảnh hưởng xấu đến hô hấp.

– Phương pháp phẫu thuật:

+   Rạch da đường ngang trên rốn, đường rạch da đủ rộng để bộc lộ được toàn bộ dạ dày.

+   Thám sát toàn bộ ổ bụng, kiểm tra kĩ các thương tổn và tình trạng ổ bụng, kiểm tra toàn bộ dạ dày.

+   Cắt bỏ mép lỗ thủng cho tới mô có máu nuôi tốt, khâu lại một hoặc hai lớp, có thể khâu liên tục.

+   Nếu lỗ thủng quá to → cắt bán phần dạ dày, thực hiện miệng nối thực quản dạ dày.

+   Nếu lỗ thủng ở phần xa dạ dày → cắt bán phần dưới dạ dày, nối dạ dày tá tràng theo Bilroth 1.

+ Nếu bệnh nhân quá nặng và hoại tử gần như toàn bộ dạ dày và không cho phép khâu nối thì ta tiến hành mở ra da phần xa dạ dày còn lại, và khâu lại mỏm cụt phần thực quản và hút liên tục. Phẫu thuật lần hai sau vài tuần.

+   Rửa sạch bụng với nước muối ấm.

+   Dẫn lưu.

– Sau mổ:

+   Duy trì kháng sinh phổ rộng, kháng H2

+   Nuôi ăn tĩnh mạch hoàn toàn.

+   Đặt thông dạ dày để giảm áp lực.

+   Tiếp tục điều chỉnh các rối loạn trước mổ: nước, điện giải, rối loạn đông máu, chức năng gan thận.

+   Nếu bệnh nhân ổn định → X-quang dạ dày cản quang một tuần sau mổ, và cho ăn lại.

  • Biến chứng:

+   Xì miệng nối.

  • Tái khám: 1 tuần, 1 tháng, 6 tháng, 1 năm

Các vấn đề thường gặp khi cho con bú

Nếu bạn gặp bất kỳ vấn đề nào với việc cho con bú, điều quan trọng là hỏi ý kiến từ nữ hộ sinh, nhân viên y tế hoặc chuyên gia về cho con bú càng sớm càng tốt.

Bằng cách đó, các vấn đề như núm vú đau hoặc tắc sữa có thể được giải quyết sớm.

Dưới đây là một số vấn đề mà các bà mẹ cho con bú thường gặp, kèm theo mẹo để xử lý chúng.

Núm vú đau hoặc nứt nẻ

Núm vú đau thường xảy ra vì bé của bạn không được đặt đúng vị trí và không gắn chặt vào vú.

Việc chịu đựng có thể khiến cơn đau hoặc khó chịu trở nên tồi tệ hơn, vì vậy điều quan trọng là phải tìm kiếm sự giúp đỡ từ nữ hộ sinh, nhân viên y tế hoặc chuyên gia về cho con bú càng sớm càng tốt.

Sữa mẹ không đủ

Khi bạn bắt đầu cho con bú, có thể bạn lo lắng rằng bé không nhận đủ sữa. Có thể mất một thời gian để bạn cảm thấy tự tin rằng bé đang nhận đủ thứ bé cần.

Học cách nhận biết các dấu hiệu cho thấy bé của bạn đang nhận đủ sữa.

Đưa bé bú cả hai bên vú trong mỗi lần cho bú và luân phiên bắt đầu từ vú nào sẽ giúp kích thích sản xuất sữa của bạn. Giữ bé gần gũi và ôm bé da kề da cũng có lợi.

Nói chuyện với nữ hộ sinh, nhân viên y tế hoặc chuyên gia về cho con bú nếu bạn lo lắng rằng bé không nhận đủ sữa.

Tắc sữa

Tắc sữa là khi vú của bạn bị đầy sữa quá mức. Chúng có thể cảm thấy cứng, chặt và đau.

Tắc sữa có thể xảy ra trong những ngày đầu khi bạn và bé vẫn đang làm quen với việc cho con bú. Có thể mất vài ngày để sản lượng sữa của bạn phù hợp với nhu cầu của bé.

Tắc sữa cũng có thể xảy ra khi bé lớn hơn và không bú thường xuyên, có thể khi bé bắt đầu ăn thức ăn rắn.

Bú sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng cho con
Bú sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng cho con

Bé không bú đúng cách

Cho con bú là một kỹ năng mà bạn và bé cần học cùng nhau. Có thể mất một thời gian để cả hai bạn làm quen với điều này.

Nếu bạn thấy việc cho con bú đau đớn hoặc bé không có vẻ hài lòng sau mỗi lần bú, có thể bé không bú đúng cách

Sữa mẹ quá nhiều

Thỉnh thoảng, phụ nữ sản xuất quá nhiều sữa mẹ và bé gặp khó khăn trong việc thích nghi.

Tốt nhất là bạn nên nhờ nữ hộ sinh, nhân viên y tế hoặc chuyên gia về cho con bú theo dõi một lần cho bú để xem họ có thể phát hiện lý do tại sao điều này xảy ra không. Họ cũng có thể chỉ cho bạn các tư thế khác nhau để giúp bé xử lý lượng sữa lớn.

Cho con bú và nấm miệng

Nhiễm nấm miệng đôi khi có thể xảy ra khi núm vú của bạn bị nứt hoặc hư hại. Điều này có nghĩa là nấm candida gây ra nấm miệng có thể xâm nhập vào núm vú hoặc vú của bạn.

Ống dẫn sữa bị tắc

Nếu tình trạng tắc sữa tiếp tục, nó có thể dẫn đến ống dẫn sữa bị tắc. Bạn có thể cảm thấy một khối nhỏ, mềm ở vú.

Cho bú thường xuyên từ vú bị ảnh hưởng có thể giúp ích. Nếu có thể, hãy đặt bé với cằm hướng về phía khối đó để bé có thể bú từ phần đó của vú.

Xem thêm sự trợ giúp cho cơn đau vú, bao gồm cơn đau do ống dẫn sữa bị tắc.

Viêm vú

Viêm vú (viêm nhiễm vú) xảy ra khi ống dẫn sữa bị tắc không được giải tỏa. Nó khiến vú cảm thấy nóng và đau, và có thể khiến bạn cảm thấy rất không khỏe với các triệu chứng giống như cúm.

Điều quan trọng là tiếp tục cho con bú. Bắt đầu cho bú từ vú bị đau có thể giúp.

Nếu bạn không thấy cải thiện trong vòng 12-24 giờ, hoặc nếu bạn cảm thấy tồi tệ hơn, hãy liên hệ với bác sĩ.

Áp xe vú

Nếu viêm vú không được điều trị, hoặc nếu nó không phản ứng với điều trị, nó có thể dẫn đến áp xe vú, có thể cần phải phẫu thuật để dẫn lưu.

Cho con bú và dây thắng lưỡi

Ở một số bé, dải da nối lưỡi với đáy miệng (dây thắng) ngắn hơn bình thường. Đây được gọi là dây thắng lưỡi.

Một số bé bị dây thắng lưỡi dường như không bị ảnh hưởng. Ở những bé khác, nó có thể làm ngăn cản lưỡi di chuyển tự do, khiến việc cho con bú trở nên khó khăn hơn.

Rigevidon

Thuốc Rigevidon
Thuốc Rigevidon

RIGEVIDON

GEDEON RICHTER

viên nén: vỉ 21 viên + 7 viên Fe, hộp 3 vỉ hoặc 100 vỉ.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Levonorgestrel 0,15 mg
Ethinylestradioll 0,03 mg

 

cho 1 viên “Fe”
Fe2+ (dưới dạng fumarate sắt khan) 25 mg

DƯỢC LỰC

Viên nén Rigevidon 21 + 7 “Fe” là thuốc uống ngừa thai bằng cách ức chế sự rụng trứng, qua đó tránh việc có thai ngoài ý muốn.

CHỈ ĐỊNH

Thuốc uống ngừa thai. Có hiệu quả điều trị trong các trường hợp rối loạn xuất huyết chức năng, đau giữa chu kỳ kinh và đau kinh.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Đang mang thai, tình trạng sau viêm gan, có tiền sử bệnh vàng da tự phát và ngứa khi mang thai. Hội chứng Dubin-Johnson và hội chứng Rotor. Rối loạn chức năng gan, viêm túi mật, khuynh hướng huyết khối tăng, bệnh tim thực thể nặng, viêm mật mạn tính, tiểu đường nặng, rối loạn các chức năng nội tiết khác, các bệnh ác tính, đặc biệt là ung thư vú và ung thư bộ phận sinh dục. Thời kỳ cho con bú. Không dung nạp thuốc.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Cần chú ý khi dùng thuốc trong các trường hợp giãn tĩnh mạch, động kinh, tăng huyết áp, rối loạn tâm thần kèm theo trầm cảm, tiểu đường nhẹ, u cơ tử cung rộng hơn, bệnh tuyến vú và người trên 40 tuổi.

Hút thuốc có thể làm tăng tần suất và độ trầm trọng của tác dụng phụ. Hàng năm, nên kiểm tra phụ khoa. Nếu tiêu chảy hoặc nôn mửa, tác dụng ngừa thai có thể bị giảm hoặc ngừng vì thuốc giảm hấp thu. Khi kê toa cho bệnh nhân, nên cân nhắc tất cả các bệnh gian phát đi kèm tiêu chảy hoặc nôn mửa. Trong trường hợp bị tiêu chảy hoặc nôn mạn tính, thì nên ngừng thuốc và nên dùng các phương pháp tránh thai khác.

Để bảo vệ bào thai, nên ngừng thuốc 3 tháng trước khi có kế hoạch mang thai và nên sử dụng phương pháp tránh thai không chứa hormon khác.

Nên ngừng thuốc trong trường hợp bệnh mạn tính và 6 tuần trước khi đại phẫu thuật (vì phải nằm trên giường lâu).

TƯƠNG TÁC THUỐC

Tác dụng của thuốc có thể bị giảm (xuất huyết bất thường) hoặc mất hẳn tác dụng – do cảm ứng enzyme – khi dùng đồng thời thuốc này với các thuốc sau đây: rifampicin, dẫn xuất phenobarbital, phenytoin, kháng sinh phổ rộng, sulphamid và dẫn xuất pyrazolone.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Có thể gặp các triệu chứng đường tiêu hóa, căng vú, tăng hoặc giảm thể trọng, nhưng chúng sẽ giảm khi dùng quen thuốc. Ngừng thuốc ngay trong trường hợp mang thai, huyết khối, nghẽn mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối, rối loạn mạch não, nhồi máu cơ tim, giảm thị lực, chứng lồi mắt, chứng nhìn đôi, nhức đầu nặng kéo dài và tái phát, và một vài bệnh mạn tính khác.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Việc dùng thuốc Rigevidon 21 + 7 “Fe” nên bắt đầu vào ngày thứ 5 của chu kỳ kinh với những viên màu trắng và dùng liên tục trong 21 ngày. Trong 7 ngày tiếp theo, dùng viên bao phim có màu. Chế độ dùng thuốc này phải được nối tiếp (21 viên màu trắng, rồi tiếp theo là 7 viên bao phim có màu) cho đến khi vẫn còn nhu cầu tránh thai, tức là chế độ dùng thuốc 28 ngày nên được áp dụng một cách liên tục. Nên uống thuốc vào những giờ giống nhau trong ngày, tốt nhất là giờ đi ngủ tối.

Sự ức chế rụng trứng sẽ không bảo đảm, nếu khoảng thời gian uống giữa 2 viên quá 36 giờ. Không cần thiết phải ngừng thuốc khi có hiện tượng huyết ra lấm tấm. Nếu xuất huyết nặng hơn, thì nên ngừng thuốc và khám phụ khoa. Nếu kết quả kiểm tra không có gì, có thể bắt đầu chu kỳ 21 + 7 mới vào ngày thứ 5 của chu kỳ kinh. Sự ra kinh bất thường và xuất huyết lấm tấm sẽ giảm và hết hoàn toàn một cách tự nhiên khi tiếp tục dùng thuốc.

BẢO QUẢN

Tránh ẩm, giữ ở nhiệt độ trong khoảng 15-30oC.

Chẩn đoán và điều trị bệnh ADDISON ở trẻ em

Bệnh Addison rất ít gặp ở trẻ em, là bệnh suy giảm chức năng vỏ thượng thận mạn tính, kinh diễn với các triệu chứng được Addison mô tả vào năm 1885.

Bệnh có thể do nguyên phát teo thượng thận tự nhiên.

Cơ thể do tổn thương lao thượng thận, thứ phát sau lao toàn thể. Hậu phát sau nhiễm khuẩn huyết, nhiễm não mô cầu. Sang chấn sản khoa, xuất huyết tuyến thượng thận.

CHẨN ĐOÁN

Triệu chứng lâm sàng

Thường ở trẻ lớn 8-15 tuổi.

Sạm da và niêm mạc, đặc biệt ở vùng da hở (nếp lòng bàn tay, bàn chân, da đầu, da mặt, mí mắt) các vết sẹo, các nếp nhăn sẵn như khuỷu tay, bàn tay, núm vú, bộ phận sinh dục, niêm mạc miệng, mặt trong má, lưỡi, môi, hậu môn.

Mệt mỏi, liên quan tới gắng sức như đi lại, leo thang gác, sáng ít hơn chiều tối.

Giảm sút cân, do mất nước mạn tính, biếng ăn, nên trẻ rất gầy gò.

Hạ huyết áp, cả 2 kỳ tâm thu và tâm trương.

Chậm dậy thì, như kém phát triển tuyến vú, kém phát triển lông sinh dục, chậm kinh, vô kinh.

Hạ đường huyết.

Rối loạn tiêu hoá hay ỉa lỏng.

Xét nghiệm

Cortisol máu giảm dưới 110nmol/l.

17 OH – corticoid niệu giảm < 3mg/24 giờ.

17-Cetosteroid niệu giảm < 5mg/24 giờ.

Nghiệm pháp synacthène.

Synacthène 25mg tiêm bắp, lấy máu định lượng Cortisol trước và sau khi tiêm 30 phút.

Nếu suy thượng thận thứ phát từ tuyến yên sẽ tăng Cortisol máu từ 50 – 100%, nếu suy thượng thận tiên phát sẽ không có đáp ứng.

ĐIỀU TRỊ

Điều trị thay thế

Hydrocortison 12,5-25mg/ngày chia 2 lần sáng chiều.

Dexamethason 0,5mg 1-2 viên/ngày.

DOCA 5 – 10mg tiêm bắp khi cần thiết.

Có thể tăng dần liều nếu không rõ kết quả.

Chế độ ăn

  • Ăn mặn 5 – 10g NaCl/ngày.
  • Kết hợp một số hormon khác:

Thyroxin 100pg/ngày.

Testosteron 20mg tiêm bắp 1 lần/1 tuần cho trẻ trai.

Oestradiol 25µg (hoặc Cestron 50pg ngày uống 1 viên) (trẻ gái).

Viêm màng não do lao (lao màng não)

Viêm màng não do lao là một thể bệnh lao hậu tiên phát (trước đây gọi “lao thứ phát”) do trực khuẩn lao (BK) gây ra. Viêm màng não lao là một thể lao ngoài phổi hay gặp, tỷ lệ mắc lao màng não ở nước ta xấp xỉ 0,75/100.000 dân. Mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh.

Nhưng thường ở trẻ em, thanh niên và trung niên tỷ lệ mắc bệnh nhiều hơn. Hiện nay, người lớn xu hướng mắc bệnh cao. Bệnh thường khởi phát từ từ, diễn biến kéo dài. Triệu chứng lâm sàng nhiều khi không điển hình nên thường chẩn đoán khó khăn, chậm. Điều trị bệnh cũng đòi hỏi phải kiên trì.

Cơ chế sinh bệnh và giải phẫu bệnh lý

Cơ chế sinh bệnh:

Người ta nhận thấy Viêm màng não lao là một thể bệnh lao hậu tiên phát, thường xảy ra do:

  • Tái hoạt động “nội lai”: trong thời kỳ tiên phát, BK đã lan tràn đến các cơ quan trong đó có màng não, não, nhưng chưa có biểu hiện lâm sàng. Do sức đề kháng của cơ thể, BK bị tấn công, nhưng chưa bị diệt hết, trở nên tình trạng “ngủ” trong tế bào, không hoạt động. Khi gặp điều kiện thuận lợi, BK tái hoạt động ở ngay cơ quan chúng đã cư trú trước đây.
  • Tái nhiễm “ngoại lai”: Trường hợp này xảy ra ở những bệnh nhân bị lao sơ nhiễm đã khỏi, nay bị tái nhiễm BK lần hai, sức đề kháng cơ thể kém, BK theo đường máu (lao tản mạn đường máu) hoặc bạch huyết vào màng não, não.
  • Đôi khi trong thời kỳ lao tiên phát, nếu sức đề kháng cơ thể kém, BK cũng có thể lan tràn sớm vào não, màng não.

Vấn đề BK xâm nhập vào màng não đang còn được bàn cãi:

  • Quan điểm của Rich: BK theo đường máu vào não gây nên những củ lao ở não (thường gọi “củ lao Rich”). Từ đó vi khuẩn lan vào não thất và màng não. Như vậy, theo quan điểm này khi có Viêm màng não lao là phải có kèm theo viêm não (là những củ lao).
  • Quan niệm mới: giai đoạn đầu, BK theo đường máu, vượt qua hàng rào mạch máu – màng não. Sau đó, BK từ các huyết quản xâm nhập vào màng nuôi và dịch não tuỷ.
  • BK có thể vào màng não từ những ổ lao lân cận (như lao cột sống…) hoặc sau can thiệp phẫu thuật thần kinh sọ não.

Giải phẫu bệnh lý:

Tổn thương lao hay gặp nhất ở vùng nền (vùng đáy) não, chỗ giao thoa thị giác, rãnh Sylvius và vùng não giữa. Tổn thương thường phát triển theo các dây thần kinh sọ não, theo các mạch máu. Vì vậy, lao màng não thường kèm theo tổn thương lao ở tổ chức não. Tổn thương lao từ màng não có thể lan xuống màng tuỷ. Tổn thương cơ bản vi thể là các nang lao.

Lâmsàng:

Đặc điểm lâm sàng của Viêm màng não lao:

  • Thời kỳ khởi phát:

– Bệnh thường khởi phát từ từ, kéo dài vài tuần với các biểu hiện của hội chứng nhiễm độc lao như sốt nhẹ về chiều và tối, mệt mỏi, ăn ngủ kém, gầy sút cân, ra mồ hôi trộm, da xanh… Kèm theo, có thể có các dấu hiệu về thần kinh, lúc đầu thường nhẹ, thoáng qua và tăng dần: nhức đầu, buồn nôn, mất ngủ, thay đổi tính tình, đôi khi bại nhẹ thoáng qua hoặc co giật cục bộ… Trẻ em thường hay bỏ ăn, bỏ chơi, hay buồn ngủ…

  • Một số trường hợp khởi phát đột ngột, không điển hình với các biểu hiện: loạn thần, co giật, sốt cao liên tục, có hội chứng màng não rõ từ đầu… Tuy nhiên, những trường hợp này thường là do không được theo dõi kỹ từ đầu, khi phát hiện ra bệnh đã ở giai đoạn nặng.
  • Thời kỳ toàn phát:
  • Hội chứng nhiễm khuẩn – nhiễm độc: biểu hiện sốt thường đa dạng, có thể sốt nhẹ về chiều, sốt cao liên tục, sốt dao động… kèm theo các biểu hiện nhiễm độc lao rõ và cơ thể gầy yếu, suy kiệt
  • Hội chứng màng não: xuất hiện ngày một rõ và đầy đủ hơn. Nhức đầu âm ỉ thường xuyên, đôi khi nhức đầu dữ dội. Có triệu chứng tăng kích thích, sợ ánh sáng, tăng trương lực cơ… Khám thấy dấu hiệu màng não (+).
  • Các triệu chứng tổn thương thần kinh khu trú: hay gặp nhất là hội chứng nền, biểu hiện bằng các triệu chứng tổn thương các dây thần kinh sọ não vùng nền não, nhất là các dây II, III, IV, VI, VII, … Nặng hơn có thể thấy tổn thương các dây IX, X, XI… hoặc liệt nửa người, liệt tứ chi…
  • Nếu không được điều trị kịp thời, sẽ có rối loạn ý thức, bán hôn mê, hôn mê và tử vong
  • Những thay đổi về dịch não tuỷ là rất có ý nghĩa chẩn đoán: dịch não tuỷ điển hình màu vàng chanh, sánh, tế bào vài trăm (thường 200 – 500) tế bào/ml, lympho chiếm ưu thế (70 – 90%). Protein tăng 2-3 g/l, đường và muối giảm vừa phải. Một số trường hợp mắc bệnh lâu để lắng dịch não tuỷ sau 24 – 48 giờ, sẽ có hình váng dù. Cấy dịch não tuỷ có thể thấy trực khuẩn lao…
  • Phân loại thể bệnh theo lâm sàng:
  • VMN lao thể nền não: là thể hay gặp nhất 40 -70%, có biểu hiện Viêm màng não lao và triệu chứng tổn thương các dây thần kinh sọ não vùng nền não.
  • VMN – não: 15 -25%, biểu hiện Viêm màng não và tổn thương não do
  • VMN lao đơn thuần: 10% thường là các trường hợp được chẩn đoán sớm, có thay đổi dịch não tuỷ theo hướng Viêm màng não
  • VMN – tuỷ: ít gặp.
  • Thể giống nhiễm khuẩn huyết: thường gặp ở người già, sức đề kháng kém.
  • Thể giả u…

Tiên lượng, tiến triển và di chứng:

+ Tiên lượng thường phụ thuộc vào các yếu tố:

  • Tuổi: trẻ dưới 3 tuổi hoặc người già có tiên lượng nặng.
  • ổ lao nguyên phát: Lao thâm nhiễm, thường nhẹ. Lao kê, thường nặng.
  • Thời gian phát hiện và điều trị.
  • Các thể bệnh Viêm màng não – não, Viêm màng não – tuỷ, thể giả .. thường nặng.

+ Tiến triển:

  • Nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và trực khuẩn lao không kháng thuốc: sau 2 – 4 tuần điều trị bệnh nhân hết sốt, sau 6 – 8 tuần hết hội chứng màng não, sau 2 – 4 tháng dịch não tuỷ mới trở lại bình thường.
  • Chẩn đoán, điều trị muộn hoặc do trực khuẩn lao kháng thuốc: sốt tăng hơn, mạch không đều, suy hô hấp, tắc lưu thông dịch não tuỷ, phù não, hôn mê và tử

+ Di chứng:

VMN lao thường gây ra nhiều di chứng nặng:

  • Tổn thương thần kinh không hồi phục: gây triệu chứng liệt khu trú, lác mắt, mù, bán ..
  • Dày dính màng não, viêm não thất, tắc lưu thông dịch não tuỷ và não nước.
  • Rối loạn tâm thần, thiểu năng trí tuệ.
  • Động kinh
  • Rối loạn nội tiết và dinh dưỡng do tổn thương vùng dưới đồi, tuyến yên gây đái nhạt, béo bệu…
  • Các di chứng do tai biến điều trị thuốc chống lao kéo dài như điếc, rối loạn tiền đình…

Chẩn đoán:

Chẩn đoán quyết định:

+ Lâm sàng:

  • Khởi phát từ từ, có hội chứng nhiễm độc lao.
  • Hội chứng màng não: (+).
  • Thường có biểu hiện tổn thương dây thần kinh sọ não vùng nền não (dây II, III, IV, VI, VII…).
  • Thường có tiền sử hoặc đang mắc bệnh

+ Xét nghiệm:

  • Xét nghiệm thông thường: bạch cầu máu ngoại vi thường không tăng, tỷ lệ lympho bào tăng, tốc độ máu lắng thường tăng, Mantoux (+)…
  • Dịch não tuỷ: rất có ý nghĩa trong chẩn đoán.
  • Soi đáy mắt: đôi khi thấy được củ lao (củ Bouchut: là những hạt màu trắng, kích thước trung bình bằng 1/4 đường kính gai thị, có thể thấy 1 hoặc vài củ), thường thấy khi Viêm màng não lao kèm theo lao kê. Đây là những củ lao ở vùng gai thị, tuy nhiên có thể chưa có lao màng não kèm Sự có mặt của củ Bouchut sẽ rất có giá trị chẩn đoán Viêm màng não – não do lao nếu có kèm theo thay đổi dịch não tuỷ có tăng lympho bào.
  • Chụp cắt lớp vi tính: đôi khi thấy được củ lao ở não.
  • Cấy tìm trực khuẩn lao trong dịch não tuỷ: có giá trị chẩn đoán quyết định khi (+). Tuy nhiên tỷ lệ nuôi cấy trực khuẩn lao trong dịch não tuỷ thường thấp.
  • Tìm kháng thể kháng lao trong huyết thanh và trong dịch não tuỷ: ít giá trị trong chẩn đoán.
  • Tìm kháng nguyên lao trong huyết thanh và trong dịch não tuỷ: rất có giá trị chẩn đoán nếu thấy kháng nguyên lao trong dịch não tuỷ.
  • Kỹ thuật PCR phát hiện ADN trực khuẩn lao trong dịch não tuỷ: rất có giá trị.
  • Các kỹ thuật kinh điển còn giới thiệu nhiều xét nghiệm không đặc hiệu, nhưng có giá trị giúp gợi ý chẩn đoán (như nghiệm pháp Bromua, v…). Hiện nay các kỹ thuật này ít được sử dụng.
  • Chẩn đoán phân biệt:

Chẩn đoán Viêm màng não lao thường khó khăn, cần theo dõi, phân biệt với:

  • VMN do nấm Cryptococcus neoformans: về lâm sàng và dịch não tuỷ rất khó phân biệt, cần căn cứ vào cấy tìm nấm trong dịch não tuỷ và điều trị thử.
  • VMN do virut: thường diễn biến cấp tính, không điều trị đặc hiệu.
  • VMN mủ: đôi khi khó khăn nếu diễn biến lâm sàng không rầm rộ, dịch não tuỷ có tế bào tăng vừa và tỷ lệ bạch cầu đa nhân và lympho tương đối cân bằng. Biện pháp có giá trị giúp chẩn đoán phân biệt là điều trị thử bằng kháng sinh mạnh theo hướng Viêm màng não mủ.
  • Điều trị sớm, tại bệnh viện.

Điều trị:

  • Nguyên tắc điều trị:

  • Phối hợp kháng sinh chống lao liều cao ngay từ đầu, đủ liều, kéo dài, đủ phác đồ, theo dõi tác dụng phụ của thuốc.
  • Nâng cao sức đề kháng toàn thân, kết hợp theo dõi chống biến chứng, di chứng…
  • Điều trị thuốc kháng lao:

    Về nguyên tắc, điều trị như đối với lao nói chung, nhưng thường phải sử dụng các phác đồ mạnh (kết hợp 3 – 4 loại thuốc kháng lao).Phác đồ 4 thuốc thường là: stretomyxin + rimifon + rifampyxin + pyrazinamid (hoặc ethambutol). Phác đồ 3 thuốc thường là: streptomyxin + rimifon + rifampyxin hoặc streptomyxin + rimifon +..

  • Thời gian điều trị tấn công thông thường trung bình 2 – 4 tháng tại bệnh viện (cho đến khi dịch não tuỷ ổn định, gần trở về bình thường).

Liều lượng thuốc lao: Rifampyxin: 10 mg/kg/24 giờ.

Rimifon:              5 – 10 mg/kg/24 giờ.

Pyrazinamid:    30 – 40 mg/kg/24 giờ. Streptomyxin: 15 mg/kg/24 giờ. Ethambutol:      15 – 25 mg/kg/24 giờ.

  • Thời gian điều trị duy trì (tại gia đình, đơn vị): giống như các phác đồ chống lao phổi, nhưng thường phải kéo dài thêm 2 tháng nữa.
  • Vấn đề đưa thuốc kháng lao vào dịch não tuỷ: hiện nay có nhiều loại thuốc chống lao ngấm tốt vào dịch não tuỷ. Do vậy, nói chung không có chỉ định đưa thuốc kháng lao vào dịch não tuỷ. Tuy nhiên, những trường hợp nặng, điều trị muộn, đã có biến chứng dày dính màng não… có thể đưa liều nhỏ streptomyxin vào dịch não tuỷ (người lớn: 0,05 – 0,07 g/1lần).

Điều trị cơ chế triệu chứng:

  • Corticoid liệu pháp: dùng kết hợp thuốc kháng lao trong những trường hợp nặng, điều trị muộn, đã có biến chứng hoặc dịch não tuỷ có protein cao > 2 g/lít. Thường dùng loại uống (cortancyl), liều trung bình (liều khởi đầu với người lớn là 30 – 45 mg), giảm dần (thường 7 – 14 ngày giảm đi 5 mg) và kéo dài (thời gian điều trị trung bình 1,5 – 2 tháng). Tuỳ theo diễn biến của dịch não tuỷ mà giảm liều hoặc duy trì liều corticoid. Khi liều cortancyl còn 5 – 15 mg thì kéo dài 10 – 15 ngày thì ngừng.
  • Chống phù não (như đối với Viêm màng não mủ).
  • Tăng cường dinh dưỡng, truyền đạm, máu, ..
  • Ngăn ngừa và theo dõi tác dụng phụ của thuốc chống lao: khi sử dụng các thuốc chống lao thường cho thêm các thuốc bảo vệ tế bào gan (fortec, ..), vitamin B6 (cho liều bằng 1/10 rimifon), thường xuyên theo dõi xét nghiệm chức năng gan, thận và phản ứng dị ứng với thuốc lao.
  • Vệ sinh cá nhân, chống loét…

Chẩn đoán và điều trị viêm mủ màng ngoài tim ở trẻ em

Viêm mủ màng ngoài tim là tình trạng tích tụ mủ trong khoang màng tim, có thể gây chèn ép tim.

Nguyên nhân vi khuẩn thường gặp là: tụ cầu, Hemophilus influenza, phế cầu, liên cầu.

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Sốt, khó thở, đau ngực, phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, tiếng cọ màng ngoài tim, tiếng tim mò, mạch yếu, đảo mạch, chọc dò màng tim có mủ.

Xét nghiệm

  • Chiếu Xquang: tim co bóp yếu
  • Chụp Xquang: bóng tim to bè, mất hình các cung tim, hình ảnh đôi bờ.
  • Điện tâm đồ: điện thế thấp, ST chênh, T dẹt hoặc âm.
  • Siêu âm: hình ảnh dịch trong khoang màng tim.
  • Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm cao.
  • Cấy máu, cấy dịch mủ màng tim có thể thấy vi khuẩn gây bệnh.

ĐIỀU TRỊ

Điều trị trước mổ

Kháng sinh

  • Khi chưa có kết quả cấy máu hoặc cấy máu âm tính: dùng kháng sinh dựa vào biểu hiện và diễn biến lâm sàng, tính thường gặp của vi khuẩn gây bệnh, tính chất dịch chọc dò màng ngoài tim… thường dùng các kháng sinh phổ diệt khuẩn rộng (thế hệ 3) hoặc kháng sinh diệt tụ cầu.
  • Cấy máu dương tính: dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ.
  • Tụ cầu
  • Methicilin hoặc oxacilin 150-200mg/kg/24 giờ chia liều tiêm TM, cách nhau 6 giò, phối hợp với gentamicin 4-5mg/kg/24 giò, hoặc kanamycin 15 – 20mg/kg/24 giờ, tiêm bắp.
  • Hoặc cephalosporin thế hệ 3:

+ Cefotaxim 200mg/kg/24 giờ + Amikaxin 15 -20mg/kg/24giờ.

+ Ceftriaxon 80 – 100mg/kg/24giờ + Amikaxin 15 – 20mg/kg/24giờ.

  • Hemophilus influenza
  • Ampixilin 150-200mg/kg/24giờ chia 4 lần tiêm TM chậm.
  • Hoặc cefotaxim 200mg/kg/24giờ chia 4 lần, tiêm TM chậm. Phối hợp với amikaxin hoặc
  • Hoặc chloramphenicol 30mg/kg/24giờ, tiêm TM, chia 2 lần.
  • Phế cầu

Cephalosporin thế hệ l:100mg/kg/24 giờ, tiêm TM, chia 2 lần.

Hoặc penicillin 100mg/kg/24 giờ, tiêm TM, chia 4 lần phối hợp với gentamicin hoặc amikaxin.

  • Liên cầu

Penicillin 100mg/kg/24giờ, tiêm TM chia 4 lần, kết hợp với gentamicin hoặc amikaxin.

Lợi tiểu

Furocemid: lasix 2mg/kg/24giờ (uống), 1mg/kg/24giờ tiêm TM.

Chọc dẫn lưu màng tim

Chỉ định phẫu thuật

  • Chỉ định phẫu thuật sớm sau khi chẩn đoán xác định và chẩn đoán nguyên nhân.
  • Sau 7 ngày điều trị, nếu bệnh nhân còn khó thở, gan to, siêu âm còn hình ảnh tràn dịch và dày dính.
  • Phẫu thuật:

Đường vào: khoang ngực trái, đường liên sườn 5 trước bên.

Bóc màng tim: trên đến phễu ĐMP, dưới giải phóng được mỏm tim, bên phải đến bò sau xương ức, bên trái đến bờ thần kinh hoành.

  • Chú ý:

Phải bóc cả lốp màng xơ bóp chặt cơ tim, đến khi thấy tim đập tốt. (kiểm tra hiệu quả bằng đo áp lực tĩnh mạch trung tâm).

Rửa, lấy hết cặn mủ và mủ trong khoang màng tim và khoang màng phổi trái. Đặt dẫn lưu khoang màng phổi trái.

  • Cắt màng ngoài tim bằng nội soi lồng ngực:

Bệnh nhân nằm nghiêng 70°, đặt 3 trocar, 1 trocar cho ống soi qua liên sườn 5 đường nách giữa, 2 trocar làm việc qua liên sườn 7 và 3 đường nách trước. Tiến hành cắt màng tim như phẫu thuật quy ước.

Điều trị sau mổ

Xét nghiệm: làm lại Hb, ĐGĐ, Astrup. Sau 24 giờ chụp phổi kiểm tra, tiếp tục điều trị kháng sinh. Hút dẫn lưu màng phổi 2-4 ngày. Rút dẫn lưu khi hết dịch, phổi nỏ tốt.

Khi bị sốt, uống nước trà sẽ giải nhiệt, hạ sốt?

Căn cứ vào lí luận y học truyền thông của Trung Quốc, trà vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, nhuận phế hóa đàm, lợi thủy thông niệu, cho nên rất nhiều người cho rằng khi bị sốt, uống nhiều nước trà vừa đặc vừa nóng sẽ có thể làm cho bệnh càng nhanh đỡ, nhanh khỏi.

Nhưng những nhà dược lí học của Anh qua nghiên cứu và thực nghiệm đã chứng minh những người bị sốt không nên uống nước trà, vì chất theocin có chứa trong trà làm tăng cao thân nhiệt, hơn nữa chất tannin, chất caffeine và theocin có trong trà còn làm yếu dẫn tới làm mất tác dụng của một số thuốc hạ nhiệt nào đó.

Trà đặc
Trà đặc

Điều này đã được chứng minh qua thực nghiệm trên số lớn động vật, đồng thời còn được chứng thực trên cơ thể người. Các nhà y học đã từng tiêm chủng cho 35 sinh viên đại học vaccine phòng bệnh thương hàn (loại vaccine này nói chung sẽ làm cho nhiệt độ cơ thể tạm thời hơi tăng cao lên chút ít), sau đó lại cho một số người trong đó uống nước trà đặc, kết quả thân nhiệt của những sinh viên này so với thân nhiệt của những sinh viên không cho uống nước trà đặc tăng cao lên.

Kiểm tra nhiệt độ cơ thể
Kiểm tra nhiệt độ cơ thể

Vì thế, khi bị sốt, uống nước trà không những không có tác dụng thanh nhiệt, hạ sốt, mà ngược lại còn gây ảnh hưởng rất bất lợi đối với cơ thể, làm cho các triệu chứng của bệnh càng tăng nặng thêm lên.

Nguyên nhân Trào ngược dạ dày – thực quản và điều trị bệnh

Tên khác: viêm thực quản do trào ngược, viêm loét thực quản, hồi lưu dạ dày-thực quản, hồi lưu acid.

Định nghĩa

Rối loạn hoạt động (rối loạn chức năng) của cơ thắt dưới thực quản làm cho các chất ở trong dạ dày và tá tràng trào ngược lên phần dưới thực quản, từ đó dẫn tới niêm mạc ở phần này của thực quản có thể bị những tổn thương viêm (gọi là viêm thực quản do trào ngược hoặc viêm loét thực quản).

Căn nguyên

Mọi người bình thường đều có những lần bị trào ngược dạ dày-thực quản (hồi lưu dạ dày-thực quản). Tuy nhiên, trào ngược dạ dày-thực quản nhiều lần và kéo dài, thường đưa tới biến chứng viêm thực quản chỉ xảy ra khi cơ thắt dưới của thực quản bị giãn lỏng một cách không thích hợp, không đồng bộ với động tác nuốt và dưới ảnh hưởng của những yếu tố dưới đây:

  • Rối loạn động học thực quản, đôi khi thứ phát sau khi ăn uống một số thực phẩm và đồ uống (rượu, cà phê, gia vị), hoặc uống một số thuốc (theophyllin, thuốc kháng tiết cholin, thuốc chẹn bêta, các dẫn xuất nitrit, thuốc ức chế kênh calci).
  • Chất chứa trong dạ dày-tá tràng quá acid, giàu pepsin và đôi khi nhiều acid mật.
  • Tăng áp lực trong dạ dày và trong ổ bụng: có thai, béo phì, mặc quần áo quá chật, cổ chướng (báng nước), bữa ăn quá thịnh soạn.
  • Thoát vị khe hoành: là yếu tố thuận lợi. Tuy nhiên nhiều trường hợp viêm thực quản nặng không có thoát vị khe hoành.
  • Bệnh xơ cứng bì.

Triệu chứng

  • Chứng Ợ nóng hoặc rát bỏng ở sau xương ức xuất hiện sau bữa ăn hoặc thường xuyên, thường nặng thêm khi bệnh nhân nằm hoặc cúi người ra phía trước.
  • Chứng nuốt đau: đau khi uống đồ uống quá nóng hoặc quá lạnh, đồ uống chua hoặc uống rượu.
  • Đau rát bỏng ở vùng thường vị là triệu chứng khá hay gặp.
  • Chứng Ợ: thường xảy ra sau bữa ăn, kèm theo tiếng nói khàn. Có thể gây ra cơn hen vào ban đêm.
  • Chứng nuốt khó khi nuốt những thức ăn đặc, đỡ hơn khi nuốt đồ ăn lỏng, và thường là dấu hiệu của viêm loét thực quản.
  • Đôi khi bệnh nhân bị đau kiểu cơn đau thắt ngực do tim.
  • Viêm loét thực quản: xảy ra khi chất chứa trong dạ dày có độ toan (tính acid) tiếp xúc với niêm mạc phần dưới thực quản.

Xét nghiệm bổ sung

Đo pH thực quản trong 24 giờ: là xét nghiệm hàng đầu. Xét nghiệm này cho phép tính khoảng thời gian trong đó pH cao hơn 4.

Nội soi ống mềm: cho phép phát hiện những giai đoạn viêm loét thực quản và làm sinh thiết để tìm dị sản tế bào hình trụ ở niêm mạc thực quản (xem: hội chứng Barrett) hoặc ung thư hoá.

X quang: khảo sát chuyển vận baryt cho phép phát hiện những vết loét và chỗ hẹp thực quản, nhưng để chẩn đoán viêm thực quản thì kém hữu hiệu.

Test Bemstein: qua một ống thông theo đường mũi, cho vào trong thực quản lần lượt một dung dịch nước muối đẳng trương và một dung dịch acid chlorhydric 0,1N. Khi nào là dung dịch acid thì xuất hiện lại các triệu chứng viêm thực quản.

Chụp nhấp nháy với chất đồng vị phóng xạ:hiếm khi cần thiết phải làm xét nghiệm này.

Biến chứng

  • Biến chứng hô hấp: ợ rồi hít phải dịch có thể gây ho hoặc cơn hen vào ban đêm, gây viêm họng hoặc viêm thanh quản tái phát nhiều lần, viêm phế quản mạn, viêm đáy phổi bị đi bị lại, và hãn hữu gây ra bệnh xơ phổi. Trào ngược thực quản-dạ dày có thể có biến chứng là các triệu chứng thanh quản hoặc triệu chứng phổi, ngay cả khi không có các triệu chứng tiêu hoá.
  • Hội chứng Barrett: xem hội chứng này.
  • Loét thực quản: biểu hiện bởi đau khu trú ở vùng mũi ức và vùng sau xương ức ở trên cao. Khi vết loét thành sẹo có thể gây hẹp thực quản.
  • Chảy máu đường tiêu hoá:có thể chảy máu vi thể hoặc đại thể và gây ra thiếu máu thiếu sắt.
  • Viêm thực quản gây hẹp do trào ngược (hẹp thực quản do loét): lòng của thực quản bị hẹp lành tính do những tổn thương gây ra bởi trào ngược dịch vị, dịch mật hoặc dịch tuỵ; hẹp thực quản sẽ dẫn tới chứng nuốt khó tiến triển dần đối với đồ ăn đặc. Soi thực quản cho phép loại trừ ung thư.
  • Dị sản biểu mô tế bào trụ:liên kết với hẹp thực quản, là một tổn thương tiền ung thư cần phải theo dõi bằng nội soi thực quản và sinh thiết hàng năm.

Điều trị

  • Ngừng hút thuốc lá, ngừng uống rượu, cà phê.
  • Chế độ ăn:tránh gia vị, những món ăn quá nóng hoặc quá lạnh, tránh bữa ăn nhiều mỡ hoặc quá thịnh soạn, nhất là bữa tối. Điều trị chứng béo phì.
  • Tránh uống aspirin và những thuốc chống viêm không steroid.
  • Nằm ngủ đầu giường kê hơi cao. Tránh cúi người ra phía trước (tư thế này làm cho các chất chứa trong dạ dày dễ tiếp xúc với phần dưới thực quản), tránh mặc quần áo quá chật.
  • Thuốc:

+ Thuốc chống tiết dịch vị: những thuốc ức chế bơm proton (ví dụ: Omeprazol 20- 40 mg/ ngày) trong 4-6 tuần có hiệu quả hơn so với thuốc kháng histamin H2 (ví dụ ranitidin 450 mg/ ngày). Những thuốc này làm giảm nhanh chóng các triệu chứng trong đa số trường hợp, nhưng cũng thường bị tái phát sau khi ngừng thuốc.

+ Những thuốc kích thích nhu động của ống tiêu hoá (ví dụ cisaprid 30 mg/ngày) phối hợp với thuốc chống tiết dịch vị có thể làm cho bệnh nhân dễ chịu hơn, nhưng không đạt được tỷ lệ khỏi bệnh cao.

+ Thuốc kháng acid, sulcrafat: đã bỏ không dùng.

  • Nội soi ổ bụng hoặc phẫu thuật ngoại khoa:làm thủ thuật chống trào ngược (khâu gấp đáy dạ dày hoàn toàn hoặc một phần) trong trường hợp điều trị nội khoa đúng cách nhưng thất bại, trong trường hợp hẹp loét thực quản tái phát sau khi nong, hoặc có biến chứng hô hấp. Biện pháp nội soi ổ bụng ngày nay ngày càng phổ biến.
  • Trong trường hợp hẹp loét thực quản: nong bằng cây nong Savary hoặc bằng bóng gắn ở đầu của Ống nội soi. Sau khi nong, cho Omeprazol 20 mg/ngày. Chỉ cắt đoạn thực quản khi nào hẹp không còn có thể nong được.

Gây mê phẫu thuật tim bẩm sinh có thương tổn hỗn hợp ở trẻ em

Những thương tổn hỗn hợp bao gồm: những thương tổn máu bị trộn lẫn giữa máu tĩnh mạch và máu động mạch. Có thể có tắc nghẽn hoặc không có tắc nghẽn, dẫn tới tím và suy tim.

Những thương tổn bao gồm: còn ống động mạch, chuyển vị các mạch máu lớn; bất thường toàn bộ tĩnh mạch phổi trở về; hai đường ra của thất phải; hội chứng thiểu sản tim trái.

Vì tất cả máu tĩnh mạch và máu động mạch là “vũng máu” trước khi tim đẩy máu vào hệ thống mạch, cho nên cải thiện oxy hoá bằng cách tăng tới máu phổi là không có thể.

Tăng tối máu phổi hoặc tăng sức cản hệ thống sẽ không cải thiện được oxy hoá mà còn tồi tệ hơn suy thất.

Sự cố gắng cải thiện tới máu phổi bằng cách tăng Fi02 và SVR sẽ “ăn cắp” sự lưu thông từ động mạch chủ, có thể dẫn đến thiểu năng mạch vành.

CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN

Điều trị tốt tất cả những rối loạn về chức năng tim mà do thương tổn gây ra cho tới ngày trước mổ.

Điều trị phòng ngừa viêm nội tâm mạc, viêm phế quản…

Tránh hạ đường huyết (có thể cho uống nước đường trước mổ 2 giờ hoặc uống sữa trước 3 giờ).

Đối với trẻ lớn đêm trước mổ uống midazolam 0,5-0,7mg/kg hoặc seduxen 0,2mg/kg.

TIỀN MÊ

Ketamin và midazolam với liều thấp (liều thấp với bệnh nhân suy tim nặng) hoặc.

Không tiền mê mà cho vào phòng mổ khởi mê từ từ với halothan liều thấp.

(ít ảnh hưởng tới mạch và sức cản ngoại biên).

KHỞI MÊ

  • Những thuốc mê có thể được dùng:

Halothan liều thấp và tăng từ từ cho tới khi đủ độ mê hoặc kết hợp với nitrous oxyd (hạn chế Fi02 sẽ giúp ngăn chặn “ăn cắp” máu vào động mạch vành, trong khi đó giảm được nồng độ halothan theo yêu cầu.

  • Những thuốc giãn cơ có thể được dùng:

Pancuronium: 0,5mg/kg hoặc Rocuronium: 0,6mg/kg hoặc Norcuron: 0,1mg/kg

DUY TRÌ MÊ

  • Thuốc mê, thuốc giãn cơ được dùng như phần khỏi mê.

Thuốc giảm đau: để duy trì được tính ổn định nên dùng với liều cao dòng họ morphin như fentanil, sufentanil. Thuốc này không làm ảnh hưởng đến mức độ quan trọng nhịp tim, sức co bóp hoặc sức cản hệ thống.

  • Dịch truyền natriclorua 0,9% 5ml/kg/giờ.
  • Theo dõi trong mổ: theo dõi các chức năng sống của bệnh nhân như: mạch, huyết áp (nếu có điều kiện theo dõi huyết áp xâm nhập là tốt nhất), nhiệt độ, Sp02, EtC02
  • Tuỳ tình trạng bệnh nhân nếu tốt có thể rút nội khí quản nếu có suy tim nặng nên cho thở máy duy trì tránh thở gắng sức làm tồi tệ thêm suy tim.

GIẢM ĐAU SAU MỔ

Morphin: 0,1-0,2mg/kg TM hoặc

Fentanil: 1-2µg/kg TM

Trên đây là những nguyên tắc chung để gây mê cho những bệnh nhân có thương tổn phức tạp. Khi gây mê cụ thể cho mỗi loại thương tổn cần chú ý thêm từng đặc điểm của mỗi loại thương tổn và đánh giá đúng mức độ suy tim, để chọn thuốc mê và phương pháp gây mê thích hợp hơn.

Đông y chữa bệnh Đau dây thần kinh hông

Đau dây thần kinh hông là một chứng bệnh do nhiều nguyên nhân cơ năng và thực thể gây ra. Nhiễm trùng, nhiễm độc (đái đường, nhiễm độc chì) lạnh, thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, khối u.

Đau dây thần kinh hông được mô tả trong phạm vi chứng toạ cốt phong của y học cổ truyền

Cần chẩn đoán nguyên nhân bằng các phương tiện của y học hiện đại, khả năng điều trị của các phương pháp chữa bệnh y học truyền tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây ra chứng đau dây thần kinh hông, Do nguyên nhân cơ năng phục hồi tốt; do nguyên nhân thực thể thường kết quả ít, cần phải gửi đi các chuyên khoa để chữa (lao, lồi đĩa đệm, khối u).

  1. ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Sau đây xin giới thiệu các trường hợp đau dây thần kinh hông do một số nguyên nhân khác nhau mà phương pháp chữa bệnh của Đông y thu được kết quả tốt.

Đau dây thần kinh hông do một số nguyên nhân khác nhau như do lạnh, trúng phong hàn ở kinh lạc

Triệu chứng: đau vùng thắt lưng, lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn, chữa teo cơ, toàn thân, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù.

Phương pháp chừa: khu phong tán hàn, hành khí, hoạt huyết (hoạt lạc).

Bài thuốc:

Bài 1

Rễ lá lốt 12 gam Chỉ xác 8 gam
Thiên kiện 12 gam Trần bì 8 gam
Cẩu tích 16 gam Ngưu tất 12 gam
Quế chi 8 gam Xuyên khung 12 gam
Ngải cứu 8 gam
Bài 2
Độc hoạt 12 gam Tế tân 8 gam
Phòng phong 8 gam Chỉ xác 8 gam
Uy linh tiên 12 gam Trần bì 8 gam
Đan sâm 12 gam Ngưu tất 12 gam
Tang ký sinh 12 gam Xuyên khung 12 gam
Quế chi 8 gam

Châm cứu: châm các huyệt Đại trường du, Trật biên, Hoàn khiêu, Thừa phù, Thừa sơn, Giải khê, Côn lôn…

Thủy châm: vitamin B12 vào các huyệt trên.

Nhĩ châm: vùng dây toạ.

Vị thuốc Tang ký sinh trong điều trị thần kinh tọa
Vị thuốc Tang ký sinh trong điều trị thần kinh tọa

Đau dây thần kinh hông do phong hàn thấp tý

Triệu chứng: đau vùng thắt lưng cùng, lan xuống chân theo dọc đường đi của dây hông to, teo cơ, bệnh kéo dài, dễ tái phát thường kèm theo triệu chứng toàn thân, ăn kém, ngủ ít, mạch nhu hoãn, trầm nhược.

Phương pháp chữa: khu phong, tán hàn, trừ thấp, hoạt huyết, bổ can thận, nếu teo cơ phải bổ khí huyết.

Bài thuốc:

Bài 1.

Thục địa 12 gam Ý dĩ 12 gam
Cẩu tích 12 gam Bạch truật 12 gam
Tục đoạn 12 gam Hoài sơn 12 gam
Tang ký sinh 16 gam Tỳ giải 12 gam
Ngưu tất 12 gam Hà thủ ô 12 gam
Đảng sâm 12 gam
Bài 2. Độc hoạt ký sinh thang gia giảm:
Độc hoạt 12 gam Đảng sâm 12 gam
Phòng phong 8 gam Phục linh 12 gam
Tang ký sinh 12 gam Cam thảo 8 gam
Tế tân 6 gam Bạch thược 12 gam
Quế chi 6 gam Đương quy 12 gam
Ngưu tất 12 gam Thục địa 12 gam
Đỗ trọng 8 gam Đại táo 12 gam
Bài 3. Ý dĩ nhân thang
Ý dĩ 16 gam Gừng 4 gam
Khương truật 8 gam Cam thảo 6 gam
Độc hoạt 8 gam Đại táo 12 gam
Khương hoạt 8 gam Đỗ trọng 8 gam
Quế chi 8 gam Phụ tử chế 8 gam
Bài 4. Bổ thận thang gia giảm
Thục địa 12 gam Bổ cốt chỉ 8 gam
Đỗ trọng 12 gam Thỏ ty tử 12 gam
Tang ký sinh 16 gam Tục đoạn 12 gam
Cẩu tích 16 gam Khương hoạt 8 gam
Phong kỷ 12 gam Độc hoạt 8 gam
Kỷ tử 12 gam Thương truật 8 gam
Vị thuốc Tục đoạn
Vị thuốc Tục đoạn

Sắc uống ngày 1 thang, khi hết đau ngâm rượu (hai lít rượu 1 ngày uống 40 ml, chia hai lần uống, thời gian từ 3 – 6 tháng.

Theo kết quả của Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội dùng phương pháp biện chứng luận trị của y học cổ truyền và điều trị 89 bệnh nhân kết quả như sau:

Loại tốt:                         11 bệnh nhân, tỉ lệ 12 %

Khá, trung bình:         75 bệnh nhân tỉ lệ 83%

Kém                              3 bệnh nhân tỉ lệ 3%.

  1. ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

Xem thêm:

Đau thần kinh tọa (sciatica pain)

Triệu chứng và điều trị đau thần kinh tọa

 

  • Bất động, nằm nghỉ trên giường cứng trong đợt cấp, tránh mọi vận động mạnh.
  • Thuốc giảm đau: seda, phenaxctin, chườm ngải cứu + muối hàng ngày.

Nếu không đỡ có thể dùng Phenyl butazon hoặc cocticoid (chống chỉ định trong lao cột sống, lao phổi).

  • Đau vẫn kéo dài không thuyên giảm, dùng phương pháp tiêm nôvôcain 1 – 2ml ngoài màng cứng, có thể phối hợp với hydrococtison.
  • Đau kéo dài dữ dội phải dùng liệu pháp chiếu tia X, chỉ dùng cho nam giới và phụ nữ hết sinh đẻ.
  • Vật lý trị liệu, sau hai tuần và trong giai đoạn mạn tính đắp nóng, chiếu tia hồng ngoại.
  • Thủy châm B6, B12, Nôvôcain, xoa bóp.
  • Tập thể dục.
  • Chữa căn nguyên nếu có, thoát vị đĩa đệm, sang chấn, u chèn ép.

Viêm bàng quang kẽ

Viêm bàng quang kẽ là một tình trạng mạn tính đặc trưng bởi đau từ bàng quang, đái vội và nhiều lần, tiểu đêm.

Dịch tễ

Ở Hoa Kỳ, 2–3% phụ nữ và 1–2% đàn ông có viêm bàng quang kẽ. Trong số phụ nữ, tuổi trung bình khởi phát bệnh là những năm đầu 40 tuổi, nhưng phạm vi mắc bệnh từ thời thơ ấu đến những năm đầu 60 tuổi.

Nguyên nhân

Nguyên nhân vẫn chưa rõ.

  • Theo lý thuyết gồm có nhiễm trùng bàng quang mạn, yếu tố gây viêm như tế bào mast, tự miễn dịch, tăng tính thấm niêm mạc bàng quang và nhạy cảm bất thường với đau.
  • Tuy nhiên, có ít dữ liệu ủng hộ bất kỳ yếu tố nào kể trên như một nguyên nhân khởi phát.

Biểu hiện lâm sàng

Triệu chứng chủ yếu: đau (thường ≥2 vị trí), đái vội và nhiều lần, và tiểu đêm xảy ra không theo thứ tự. Các triệu chứng có thể xuất hiện đột ngột hoặc từ từ.

Không giống như đau vùng chậu phát sinh từ các nguồn khác, đau do viêm bàng quang kẽ càng trầm trọng hơn khi đổ đầy bàng quang và giảm khi bàng quang rỗng.

85% bệnh nhân tiểu >10 lần/ngày; một số bệnh nhân tiểu 60 lần/ngày.

Nhiều bệnh nhân viêm bàng quang kẽ có kèm theo hội chứng soma chức năng (FSS) (đau xơ cơ, hội chứng mệt mỏi mạn tính, hội chứng ruột kích thích, đau âm hộ mạn tính, đau nửa đầu Migraine).

Chẩn đoán

Dựa vào sựu hiện diện của các triệu chứng thích hợp và loại trừ những bệnh có biểu hiện tương tự (bệnh có biểu hiện đau vùng chậu và/hoặc các triệu chứng tiết niệu, hội chứng soma chức năng với triệu chứng tiết niệu); thăm khám và các xét nghiệm không nhạy và/hoặc không đặc hiệu. Soi bàng quang có thể thấy loét (10% bệnh nhân) hoặc các đốm xuất huyết sau khi bàng quang căng, nhưng không phải đặc hiệu.

ĐIỀU TRỊ Viêm bàng quang kẽ

Mục tiêu điều trị là làm giảm triệu chứng, thường đòi hỏi một cách tiếp cận đa diện (giáo dục, thay đổi chế độ ăn uống, thuốc như chống viêm non-steroid hoặc Amitriptylin, vật lý trị liệu sàn chậu, và điều trị hội chức soma chức năng có liên quan).

Những điều cần biết về bao cao su bị rách

Những điều cần biết về bao cao su

Bao cao su giúp quan hệ tình dục an toàn hơn, bao gồm quan hệ bằng miệng, âm đạo hoặc hậu môn. Đây là biện pháp tránh thai đáng tin cậy, giúp ngăn ngừa nhiễm trùng và mang thai ngoài ý muốn. Tuy nhiên, đôi khi bao cao su có thể bị rách, khiến bạn có nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD) hoặc có thể mang thai.

Khi sử dụng đúng cách, bao cao su là một trong những phương pháp tránh thai hiệu quả nhất. Có hai loại bao cao su chính:

  1. Bao cao su ngoài: Đây là loại bao cao su được đeo lên dương vật, thường được gọi là “bao cao su nam.” Chúng được làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau như latex, nhựa và da cừu.
  2. Bao cao su trong: Loại này có thể được đặt vào âm đạo hoặc hậu môn, thường được gọi là “bao cao su nữ.”

Những vật liệu phổ biến để làm bao cao su bao gồm:

  • Latex: Bao cao su latex là loại phổ biến nhất.
  • Nhựa (cao su tổng hợp): Bao cao su nhựa dễ rách hơn bao cao su latex, nhưng là lựa chọn tốt cho những người dị ứng với latex.
  • Da động vật: Đây là loại bao cao su tự nhiên thường được làm từ da cừu. Tuy nhiên, bao cao su làm từ màng tự nhiên ít hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác vì chúng có các lỗ nhỏ.
  • Nitrile: Nitrile là một loại latex tổng hợp thường được sử dụng để làm bao cao su nữ. Nó có hiệu quả tương tự như bao cao su latex trong việc ngăn ngừa bệnh lây qua đường tình dục và HIV.

Dấu hiệu bao cao su bị rách

Khi sử dụng đúng cách, bao cao su hiếm khi bị rách. Tuy nhiên, điều này vẫn có thể xảy ra. Nếu bạn nghi ngờ bao cao su bị rách, hãy dừng ngay việc quan hệ và kiểm tra.

Dấu hiệu bao cao su bị rách bao gồm:

  • Bao cao su có vết rách khi tháo ra khỏi dương vật.
  • Tinh dịch nhỏ giọt ra khỏi bao cao su.
  • Bao cao su bị tuột ra.
  • Chỉ còn lại phần vòng của bao cao su trên dương vật của bạn hoặc đối tác, hoặc bao cao su bị cuộn lại quanh vòng dương vật.

Bao cao su bị rách, phải làm gì tiếp theo?

Nếu bao cao su bị rách và có nguy cơ cao bị nhiễm trùng, hãy cân nhắc thực hiện những điều sau:

  • Nếu bạn đã quan hệ tình dục qua hậu môn hoặc âm đạo, hãy cố gắng đẩy hết tinh dịch ra ngoài bằng cách siết cơ âm đạo hoặc hậu môn.
  • Tránh thụt rửa âm đạo hoặc hậu môn để ngăn ngừa các vết rách nhỏ, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
  • Nếu bao cao su bị rách trong khi quan hệ bằng miệng, tránh đánh răng hoặc dùng chỉ nha khoa để tránh các vết cắt nhỏ trong miệng. Thay vào đó, hãy nhổ hoặc nuốt tinh dịch, sau đó súc miệng bằng nước ngay lập tức.

Tại sao bao cao su bị rách?

Dưới đây là một số lý do khiến bao cao su có thể bị rách:

  • Đeo bao cao su sai cách: Nếu việc cuộn bao cao su xuống dương vật gặp khó khăn, đó có thể là sai cách. Hãy thử bóp đầu bao cao su khi cuộn xuống để tạo không gian chứa tinh dịch.
  • Sử dụng chất bôi trơn gốc dầu: Dầu làm yếu latex. Nếu sử dụng vaseline, dầu dừa, hoặc dầu em bé làm chất bôi trơn, bao cao su có thể bị rách.
  • Sử dụng bao cao su hết hạn: Bao cao su hết hạn dễ bị rách hơn.
  • Lưu trữ bao cao su không đúng cách: Nhiệt độ, ánh sáng mặt trời trực tiếp và ma sát có thể ảnh hưởng đến độ bền của bao cao su.
  • Sử dụng hai bao cao su cùng lúc: Điều này làm tăng nguy cơ bao cao su bị rách.
  • Kích thước không phù hợp: Bao cao su không vừa kích cỡ dễ tuột hoặc bị rách.
  • Mở bao cao su không đúng cách: Tránh dùng vật sắc nhọn hoặc răng để mở bao cao su.
  • Túi khí: Sử dụng bao cao su có túi khí có thể làm bao cao su bị rách.

Làm gì để ngăn ngừa bao cao su bị rách

Dưới đây là một số mẹo để ngăn bao cao su bị rách:

  • Kiểm tra ngày hết hạn của bao cao su.
  • Mở bao cao su cẩn thận.
  • Dùng chất bôi trơn phù hợp với vật liệu bao cao su.
  • Lựa chọn đúng kích cỡ và thương hiệu.
  • Lưu trữ bao cao su ở nơi mát mẻ, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp

Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ So Với Sữa Công Thức

Một quyết định lớn mà các bà mẹ mới phải đưa ra cho dinh dưỡng của trẻ là chọn sữa mẹ hay sữa công thức.

Một số người có thể cảm thấy không thoải mái khi ở bên những người phụ nữ đang cho con bú. Tuy nhiên, nếu bạn lấy ra một chai sữa công thức, có những người có thể chỉ trích bạn vì không cho trẻ ăn những gì họ có thể coi là “thực phẩm hoàn hảo của thiên nhiên” – sữa mẹ.

Chào mừng bạn đến với cảm giác tội lỗi của các bà mẹ. Dù bạn quyết định điều gì, những người khác chắc chắn sẽ có ý kiến. Chỉ có một điều thực sự quan trọng: Lựa chọn nào là đúng cho bạn và con bạn?

Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ

Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh. Trẻ nên chỉ được cho bú mẹ trong 6 tháng đầu. Sau khi trẻ bắt đầu ăn các loại thực phẩm khác, AAP khuyến khích các bà mẹ tiếp tục cho bú cho đến ít nhất khi trẻ tròn một tuổi, hoặc lâu hơn nếu cả trẻ và cha mẹ đều muốn. Việc cho bú kéo dài đến 2 năm và hơn thế nữa có lợi cho cả mẹ và trẻ, đặc biệt là đối với mẹ. Việc cho bú lâu dài có thể bảo vệ chống lại tiểu đường, cao huyết áp và ung thư vú cũng như ung thư buồng trứng.

Sữa mẹ có lợi cho trẻ theo nhiều cách:

  • Nó chứa tỷ lệ dưỡng chất phù hợp mà trẻ cần, bao gồm protein, carbohydrate, chất béo và canxi.
  • Nó cung cấp kháng thể tự nhiên giúp trẻ chống lại bệnh tật, chẳng hạn như nhiễm trùng tai.
  • Sữa mẹ thường dễ tiêu hóa hơn sữa công thức, vì vậy trẻ bú mẹ thường ít bị táo bón và đầy hơi hơn.
  • Nó có thể giảm nguy cơ hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh trong năm đầu đời của trẻ.
  • Nó có thể nâng cao trí thông minh của trẻ. Các nghiên cứu cho thấy trẻ bú mẹ có mức độ chức năng nhận thức cao hơn.
  • Sữa mẹ có thể giúp trẻ trong những năm sau, bằng cách giảm nguy cơ thừa cân và phát triển bệnh hen suyễn, dị ứng, tiểu đường loại 1 và loại 2, cholesterol cao, bệnh Hodgkin, bạch cầu và u lympho.
  • Nó luôn có sẵn và hoàn toàn miễn phí.

Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ Cũng Tốt Cho Các Bà Mẹ. Phụ nữ cho con bú có nguy cơ thấp hơn mắc ung thư vú, tiểu đường, bệnh tim, loãng xương và ung thư buồng trứng. Nó cũng có thể giúp bạn giảm cân sau sinh dễ dàng hơn và giảm khả năng mắc trầm cảm sau sinh.

Nhưng đừng quên một lý do chính khiến nhiều bà mẹ mới muốn cho con bú. Đó là một trải nghiệm gắn kết tuyệt vời với trẻ.

Sữa mẹ cũng có thể được hút ra, cho phép bạn cho con bú nơi công cộng và cho các thành viên trong gia đình khác tham gia vào việc cho ăn.

Nuôi Con Bằng Sữa Công Thức

Nuôi con bằng sữa công thức cũng là một lựa chọn lành mạnh cho trẻ. Nếu bạn sử dụng sữa công thức, trẻ sẽ nhận được sự thay thế tốt nhất cho sữa mẹ. (Bạn không nên cố gắng tự làm sữa công thức hoặc cho trẻ sơ sinh uống sữa bò hoặc loại sữa khác.)

Nhiều bà mẹ chọn sữa công thức vì nhiều lý do:

  • Nó tiện lợi. Trẻ uống sữa công thức có thể được cho ăn bởi bất kỳ ai vào bất kỳ lúc nào.
  • Nó linh hoạt. Bạn không cần phải lên lịch để hút sữa trong công việc của mình. Thay vào đó, bạn có thể để sữa công thức cho người trông trẻ hoặc trung tâm giữ trẻ.
  • Người bạn đời có thể hỗ trợ việc cho ăn vào ban đêm và chia sẻ trải nghiệm gắn kết đó với trẻ.
  • Lên lịch cho việc cho ăn có thể dễ dàng hơn. Sữa công thức không được tiêu hóa nhanh như sữa mẹ, vì vậy trẻ uống sữa công thức không cần ăn thường xuyên, đặc biệt trong vài tháng đầu.
  • Bạn không phải lo lắng về việc ăn gì. Các bà mẹ cho con bú có thể phải tránh một số thực phẩm mà trẻ không thể dung nạp.
  • Bạn có thể thưởng thức một ly rượu hoặc cocktail thỉnh thoảng. Rượu là điều không được phép đối với phụ nữ cho con bú vì họ sẽ truyền lại một lượng nhỏ cho trẻ.

Nuôi Dưỡng Bổ Sung

Bác sĩ của bạn có thể khuyên bạn nên cho con bú và cho trẻ uống sữa công thức, hoặc bạn có thể thêm các chất bổ sung dạng bột hoặc lỏng vào sữa mẹ đã hút. Điều này có thể cần thiết nếu:

  • Trẻ sinh non hoặc có cân nặng rất thấp và cần thêm calo và chất dinh dưỡng.
  • Trẻ gặp khó khăn khi bú mẹ.
  • Cơ thể bạn không sản xuất đủ sữa mẹ.
  • Trẻ bị mất nước, bị vàng da nghiêm trọng hoặc có lượng đường trong máu thấp.

Trong khi trẻ nhận các bữa ăn bổ sung, bạn nên hút sữa mẹ để có thể bắt đầu cho trẻ bú khi trẻ đã sẵn sàng. Khi sự phát triển của trẻ đã bắt kịp, bạn có thể chuyển sang cho trẻ bú hoàn toàn bằng sữa mẹ nếu bạn muốn.

Dù bạn chọn cách nào để cho trẻ ăn – sữa mẹ, sữa công thức hoặc sự kết hợp của cả hai – điều quan trọng nhất là trẻ được nuôi dưỡng đầy đủ, được chăm sóc tốt và được yêu thương. Hãy bỏ qua cảm giác tội lỗi của mẹ nhé!

Tụ mủ dưới màng cứng và áp xe ngoài màng cứng

I. ĐẠI CƯƠNG

1. Tần suất

13 – 25% ở các quốc gia phát triển (nhiễm trùng nội sọ ở tất cả các lứa tuổi).

Nghiên cứu tại bệnh viện Worth – Durban Nam Phi: tỉ lệ 9 ca/1.000.000 dân/1 năm.

Tỉ lệ nam/ nữ: 3/1.

2. Nguyên nhân

Áp xe ngoài màng cứng nguyên nhân chính là do nhiễn trùng lân cận như viêm xoang chũm, viêm xoang mũi, hai bên ổ mắt, nhiễm trùng xương sọ, xoang bì bẩm sinh (Dermal sinus), chấn thương, sau phẫu thuật.

Nguyên nhân của tụ mủ dưới màng cứng thường là do viêm xoang sàng, xoang trán, viêm tai giữa, viêm xương chũm, áp xe não vỡ vào khoang dưới màng cứng, viêm màng não mủ.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Bệnh sử và triệu chứng lâm sàng

Áp xe ngoài màng cứng: đau đầu, đau tai, sốt, chảy dịch tai, căng phồng dưới da vùng trán, vùng mũi, quanh hốc mắt, vùng thái dương

Các triệu chứng ít gặp hơn:

+   Dấu thần kinh khu trú: liệt VII, VI.

+   Yếu nửa người.

+   Co giật, lơ mơ, hôn mê.

  • Tụ mủ dưới màng cứng: chảy dịch tai, mũi, sốt (96%), đau đầu dữ dội, co giật (50 – 60%), dấu thần kinh khu trú (80 – 90%), yếu nửa người, yếu một chân, bán manh, ngủ gà, giảm tri giác, 80% có dấu phản ứng màng não.
  • Hôn mê ít gặp

2. Cận lâm sàng

  • Huyết đồ: bạch cầu tăng, CRP tăng
  • Dịch não tuỷ trong tụ mủ dưới màng cứng thường có sự tăng nhẹ bạch cầu khoảng 150 – 600 bạch cầu/mm3, đường thường là bình thường, protein 75 – 150 mg/dl (chọc dò dịch não tuỷ thường không cần thiết để chẩn đoán và điều trị).
  • CT scan có cản quang phát hiện một lớp dịch hình liềm dưới màng cứng một bên hoặc hai bên bán cầu có vỏ bao bắt thuốc cản quang rõ, đậm độ dịch cao hơn dịch não tuỷ.

3. Chẩn đoán

  • Chẩn đoán xác định dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng.
  • Chẩn đoán phân biệt tụ mủ dưới màng cứng với tụ dịch dưới màng cứng đơn thuẩn hoặc tụ máu dưới màng cứng mạn tính.

III. ĐIỀU TRỊ

  1. Nguyên tắc điều trị: giống áp xe não.
  2. Chuẩn bị trước mổ: giống áp xe não.
  3. Phương pháp mổ
  • Áp xe ngoài màng cứng

Khoan mở sọ dẫn lưu mủ, có thể đặt lại nắp sọ ngay nếu như đã cho kháng sinh trước mổ và áp xe này là nguyên phát, còn nếu như áp xe do biến chứng của chấn thương sọ não hay phẫu thuật sọ não thì nên gặm bỏ nắp sọ và tạo hình lại nắp sọ sau 6 tháng.

Tụ mủ dưới màng cứng

Khoan sọ một lỗ, bơm rửa mủ, dẫn lưu. Một số trường hợp tái phát nhiều lần hoặc ổ tụ mủ có nhiều vách ngăn phải mở nắp sọ dẫn lưu.

  1. Sau mổ: tiếp tục điều trị kháng sinh đủ 6 – 8 tuần
  2. THEO DÕI: tương tự áp xe não