Blog Trang 515

Cách chữa bệnh buồn phiền u uất hiệu quả dễ áp dụng

Bệnh buồn phiền u uất là một loại bệnh tinh thần mang tính tình cảm do tình cảm không thoải mái, khi chất ngưng trệ gây nên. Biểu hiện chủ yếu về lâm sàng của bệnh này là trong lòng u uất, tinh thần bất ổn, tiêu cực chán đời, tư duy chậm chạp, đau tức hai bên sườn, dễ cáu gắt, khóc lóc, ngủ không yên giấc, trong họng hình như có vật gì nuốt vào không được mà khạc ra cũng không xong, nhưng không ảnh hưởng gì đến ăn uống. Đông y gọi là “mai hạch khí”. Nguyên nhân chủ yếu của bệnh này là nội thương thất tình (bảy tình cảm bị thương tổn: hỷ, nộ, ưu, tư, bị, khủng, kinh) muốn đạt nhưng không đạt được, làm cho gan không khỏi thông, tì không khoẻ mạnh, tâm thần không được bồi bổ, khí âm dương trong tạng phủ không cân bằng mà gây nên.

Nội dung chữa bệnh buồn phiền u uất

  1. Có thái độ đúng mức với sự vật khách quan, vứt bỏ mọi lo lắng, tránh mọi ưu phiền.
  2. Bồi dưỡng rèn luyện tư tưởng tình cảm của mình, không nên ức chế tình cảm trong lòng, thường xuyên thổ lộ tâm tình với người mình tin cậy, nói hết những điều “bất bình” trong lòng, thậm chí có khóc to để bớt đi những nỗi u sầu cho lòng thanh thản.
  3. Bồi dưỡng hứng thú và lòng yêu mến hoạt động nghiệp dư của mình, tích cực tham gia hoạt động xã giao, hoạt động thể dục để tìm chỗ dựa tinh thần.
  4. Cần ăn nhiều thức ăn có nhiều hàm lượng can xi, axít amin, sinh tố như đậu vàng, các thức ăn làm từ đậu, táo tàu, rau hẹ, rau cần, tỏi cây, cá, tôm, sữa bò, thịt bò, thịt gà, chuối tiêu.v.v.
  5. Kiêng uống các loại rượu và cà phê.

    Chữa buồn phiền u uất
    Chữa buồn phiền u uất

Phương pháp chữa bệnh buồn phiền u uất

Phương thuốc hiệu nghiệm

  1. Bán hạ 9 gam, hậu phác 9 gam, lá tía tô 10 gam, phục linh 12 gam, gừng sống 2 miếng, cam thảo 5 gam, sắc uống ngày 2 lần.
  2. Sài hồ 9 gam, vỏ chấp 15 gam, xuyên khung 12 gam, hương phụ 12 gam, cánh hồi hương 15 gam, phật thủ 12 gam, hoa hồng 12 gam, sắc uống, ngày 2 lần.
  3. Xương rồng 30 gam, sắc uống, ngày 3 lần.

    Vị thuốc Hương phụ vị thuốc hàng đầu chữa u uất
    Hương phụ vị thuốc hàng đầu chữa u uất

Phương pháp ăn uống

Dầu vừng, vừng, đường phèn, mật ong, hạt đào, sữa bò tươi, mỗi thứ 120 gam, đại hồi hương, tiểu hồi hương 12 gam, tước hết vỏ hạt đào rồi cùng nghiền nhỏ với đại hồi hương, tiểu hồi hương, vừng, sau đó cho đường phèn, mật ong, dầu vừng, sữa bò vào đun nhỏ lửa khoảng 2 giờ, để lạnh mới ăn, mỗi lần 30 gam, ngày 3 lần.

Điêu tri bên ngoài

Phèn đen 6 gam, băng phiến 3 gam, đun phèn đen trên một viên ngói mới, sau khi để khói đen bay hết, nghiền nhỏ với băng phiến, mỗi lần lấy 0,03 gam dùng ống giấy thổi vào cổ họng, dùng để trị bệnh “mai hạch khí”.

Hình ảnh mệt mỏi chán nản
Hình ảnh mệt mỏi chán nản

Các phương pháp khác

Rèn luyện khí công: lấy hư tỉnh công và tam tuyến phóng tùng công kích.

Luyện thái cực quyền: cố gắng luyện tới tâm, ý, khí, linh hợp nhất.

Nghe âm nhạc: nghe những bản nhạc nhẹ nhàng vui vẻ, ngày vài lần.

Phương pháp gào thét: Tìm một người đáng tin cậy, minh mẫn nằm ngửa trên giường, bảo người đó nắm chặt tay mình, theo tình cảm trong lòng mình hét to những điều mình muốn nói, đến khi nào cảm thấy thoải mái thì thôi.

Âm nhạc có tác dụng tích cực với người buồn phiền u uất
Âm nhạc có tác dụng tích cực với người buồn phiền u uất

Những việc cần lưu ý khi buồn phiền u uất

  1. Có một số thuốc có thể gây bệnh hoặc làm bệnh trầm trọng như thuốc an thần, hạ huyết áp, chống béo.v.v. Khi sử dụng chúng cần phải hết sức chú ý.
  2. Trước khi ăn đầu óc căng thẳng, đang ăn cơm tình cảm b| kích động, bực bội, ăn xong làm việc trí óc hay chân tay ngay đều không có lợi cho việc chữa bệnh.
  3. Thuốc trị khí chất thường khô nóng, dễ tổn thương âm huyết, thuốc bổ máu thường làm béo phì làm cản trở khí chất, khi sử dụng cần lưu ý.
  4. Bệnh này có quan hệ mật thiết với tinh thần. Nếu không giải toả được nỗi băn khoăn trong lòng, chỉ dựa vào dược liệu thì không có hiệu quả.

Chăm sóc người bệnh thở máy

ĐẠI CƯƠNG VỀ THỞ MÁY VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI BÊNH THỞ MÁY

Định nghĩa máy thở

Máy thở là một thiết bị quan trọng bậc nhất, không thể thiếu trong khoa Hồi Sức cấp cứu. Máy thở hồ trợ tính mạng người bệnh về thông khí và oxy hoá bằng cách cung cấp các loại nhịp thở cơ học.

Thông khí nhân tạo (thở máy) là một trong các kỹ thuật hối sức cấp cứu cơ bản nhất, để cứu sống nhiều người bệnh nặng và nguy kịch

Thở máy cũng như các kỹ thuật hồi sức cấp cứu khác, cần phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, vận hành đúng, theo dõi và chăm sóc đảm bảo. Nếu không thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, vận hành, theo dõi và chăm sóc không tốt có thể gây ra nhiều biến chứng làm nặng thêm tình trạng bệnh, kéo dài thời gian điều trị, thậm chí có thể dẫn đến tử vong.

Mục đích của thở máy

Mục đích chủ yếu của thở máy nhằm cung cấp sự trợ giúp nhân tạo và tạm thời về thông khí và oxy hóa máu.

Ngoài ra thở máy còn nhằm chủ động kiểm soát thông khí khi có nhu cầu như dùng thuốc mê để vô cảm (trong gây mê toàn thể qua nội khí quản), thuốc an thần gây ngủ…, làm giảm áp suất nội sọ ngay lập tức trong điều trị tụt não do tăng áp nội sọ, hoặc cho phép làm thủ thuật như nội soi khí phế quản, hút rửa phế quản.

Trong khi sự trợ giúp nhân tạo và tạm thời về thông khí tức là duy trì thỏa đáng thông khí phế nang bằng cách bơm (thổi) khí mới vào phổi và tạo điều kiện để khí cũ thải ra môi trường qua đó sửa chữa hoặc dự phòng toan hô hấp (do ứ đọng carbonic – CO2).

Sự trợ giúp này còn làm giảm công thở của người bệnh, giúp dự phòng hay phục hồi nhanh chóng mệt mỏi cơ hô hấp. Thì sự trợ giúp nhân tạo và tạm thời về oxy hóa máu lại được thực hiện bằng cách gia tăng nồng độ oxy trong khí thở vào (tăng Fi02) và/hoặc làm nở phổi (chống xẹp phế nang), giảm shunt phổi hoặc dùng công cụ làm tăng áp suất cuối kỳ thở ra (PEEP) giúp cho tăng dung tích cặn chức năng (tăng RFC) và tận dụng kéo dài thời gian trao đổi khí (cả thì thở vào và thì thở ra).

CHUẨN BỊ MÁY THỞ VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH THỞ MÁY

Chuẩn bị máy thở

Lắp hệ thống dây thở, bộ phận làm ẩm, bộ phận lọc vi khuẩn.

Cắm điện (kiểm tra nguồn điện phù hợp), đường ô xy, đường khí nén.

Bật máy, test máy (với phổi giả) để kiểm tra điện, ô xy, khí nén, áp lực, hệ thống các nút chức năng, bộ phận khí dung.

Đặt các thông số thở theo yêu cầu (với phổi giả), trước khi nối máy với người bệnh.

+ Phương thức thở máy:

+ Thể tích lưu thông (Vt):

+ Tần số thở:

+ Thời gian thở vào/thở ra (I/E):

+ Phân số ô xy khí vào (FiO2):

CMV,CIMV, CPAP

8 – 12ml/kg cân nặng

12- 20 nhịp/phút

1:2-1: 3

30% – 60%

 

+ Độ nhạy (sensivity)

+ Giới hạn báo động: áp lực cao – thấp, ô xy

Nối máy thở với người bệnh

Theo dõi tình trạng lâm sàng và sự thích ứng của người bệnh với máy thở

Chuẩn bị người bệnh

Tư thế: thường cho người bệnh nằm ngửa, đầu cao. Trong tình huống đặc biệt khác tùy theo chỉ định của bác sỹ.

Giải thích cho người bệnh hiểu lợi ích của thở máy để người bệnh hợp tác nếu người bệnh tỉnh.

Theo dõi người bệnh thở máy

Theo dõi đáp ứng của người bệnh với máy thở:

Tốt: mạch, huyết áp ổn định, bình thường, SpO2 bình thường, người bệnh hồng hào, không chống máy.

Xấu: sốc, tím tái, khó thở, chống máy.

Tinh trạng tắc đờm.

Tuột ống, hở ống: người bệnh suy hô hấp, áp lực đường thở thấp, thể tích thở ra (Vte) thấp.

Nhiễm khuẩn phổi: người bệnh sốt, dịch phế quản nhiều và đục.

Theo dõi các biến chứng thường gặp trong thở máy:

Ống NKQ sai vị trí, vào sâu.

Tuột ống, gập ống nội khí quản.

Tràn khí màng phổi.

Theo dõi hoạt động của máy thở:

Kiểm tra máy thở: kiểm tra nhiệt độ bình làm ẩm, mức nước, đồ nước khi đầy khoảng 3/4, nước, dịch đọng trên sâu máy thở, hệ thống dây, hở ống.

Kiểm tra thông số cài đặt trên máy.

Theo dõi khả năng cai máy thở của người bệnh:

Báo bác sỳ khi người bệnh có dấu hiệu ổn định, tự thở tốt, hồng hào, có thể xem xét cai máy sớm để tránh bội nhiễm phổi liên quan thở máy.

Giải thích cho người bệnh yên tâm, họp tác đế cai máy tốt.

Theo dõi sát người bệnh sau khi cai máy thở:

+ Nhịp thở, kiểu thở, SpO2 tình trạng tím tái.

+ Tình trạng ứ đọng.

Chăm sóc người bệnh thở máy

Hút dòm dãi bằng hệ thống hút kín qua ống nội khí quản, khi có biểu hiện ứ đọng.

Hút dịch phế quản và hút đờm dãi họng miệng bằng ống thông riêng, đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.

Lưu ý khi hút dòm, dịch phế quản ở người bệnh thở máy:

+ Ấn nút alaarrm silence ngay trước khi hút dòm.

+ Đặt FiƠ2100% trước khi hút 30 giây – vài phút, trong khi hút và 1-3 phút sau khi hút xong.

+ Theo dõi tình trạng lâm sàng và SpO2 trong khi hút.

Nếu người bệnh xuất hiện tím tái hoặc SpO2 tụt thấp < 85-90% phải tạm dừng hút: lắp lại máy thở với FĨ02 100% hoặc bóp bóng ô xy 100%.

Sau mồi lần hút phải cho người bệnh thở máy lại tạm thời vài nhịp trước khi tiếp tục hút.

Khi hút xong phải cho người bệnh thở máy lại theo các thông số máy như trước.

Đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.

Kết họp vỗ rung để hút đờm được thuận lợi.

Chăm sóc ống nội khí quản, mở khí quản

Đảm bảo đúng vị trí: nghe phổi, số cm trên NKQ, X-quang phổi.

Thay dây cố định hằng ngày, vệ sinh ống NKQ, thay băng cannula MKQ hàng ngày, thay sâu máy thở, phin lọc khuẩn hàng ngày hoặc khi có chỉ định.

Đo áp lực bóng trên hàng ngày (khoảng 20 – 25 mmHg).

Vệ sinh răng miệng 2-3 lần/ngày.

Tư thế người bệnh khi thở máy đầu cao (nếu không sốc), nghiêng mặt sang bên tránh sặc trào ngược.

Vệ sinh cá nhân, xoay trở chống loét.

Đảm bảo nuôi dưỡng, cung cấp đủ năng lượng và protein.

Đảm bảo đủ nước cho người bệnh, tính lượng dịch vào, dịch ra, cần người bệnh hàng ngày.

Ngủ như thế nào cho tốt, cho đúng cách để có giá trị nghỉ ngơi

Sau khi lao động, hoạt động, học tập bạn cần nghỉ ngơi tích cực và sau một ngày làm việc cần được ngủ ngon lành. Đấy là luật sống của con người. Nếu ai không ngủ được người ấy sẽ phải “ngủ suốt đời”. Giấc ngủ là điều kiện thiên nhiên để duy trì sự tồn tại của nhân loại.

Giấc ngủ là liều thuốc bổ nhất của con người

Chỉ mất ngủ một đêm bộ mặt của bạn đã thấy hốc hác, thiểu não.

Stress, lạm dụng rượu hay thuốc dễ mất ngủ
Stress, lạm dụng rượu hay thuốc dễ mất ngủ

Bộ óc chúng ta có hàng tỷ tế bào thần kinh. Lúc chúng ta hoạt động, lao động chân tay, trí óc… về phương diện nào đó sẽ có những bộ phận tế bào não hoạt động riêng phục vụ. Nếu những hoạt động ấy cứ kéo dài mãi thì sẽ trở thành hiện tượng ức chế. Bộ óc sẽ mệt mỏi và không còn đáp ứng được nữa, thần kinh sẽ suy nhược dần. Cho nên cần được nghỉ ngơi sau những giờ lao động tích cực.

Các tế bào chỉ sống một thời gian nhất định. Hồng cầu sống 100- 120 ngày, bạch cầu 10- 14 ngày. Cứ trong bảy năm cơ thể sẽ được hồi sinh một lần. Máu được hồi sinh trong bốn tháng. Riêng chỉ có tế bào não là hầu như không tăng lên, nó chỉ được tái sinh hoá học của nguyên sinh chất.

Thói quen ngủ sử dụng gối quá cao
Thói quen ngủ sử dụng gối quá cao

Như vậy giấc ngủ và sự nghỉ ngơi tích cực quan trọng biết nhường nào.

Ngủ như thế nào cho tốt, cho đúng cách để có giá trị nghỉ ngơi, thư giãn toàn thân, lấy lại phần sức khỏe đã mất suốt ngày lao động cơ bắp, hay trí óc và lúc thức dậy thì hoàn toàn khỏe khoắn.

  1. Từ 16 tuổi trở lên mỗi ngày ngủ từ 8- 9 giờ và hạn nên đi ngủ sớm vì giấc ngủ từ đầu hôm tốt hơn từ nửa đêm do ảnh hưởng từ trường quả đất kết hợp với các luồng điện từ vũ trụ. Ngủ 1 tiếng trước 12 giờ bằng ngủ 2 tiếng sau 12 giờ đêm.
  2. Bảo đảm yên lặng trong giấc ngủ.
  3. Ánh sáng phòng ngủ phải tối.
  4. Phòng ngủ phải thoáng khí, nhiệt độ trong phòng ngủ lý tưởng là 17- 22 độ.
  5. Giường ngủ cứng hoặc mềm tuỳ theo ý thích của từng người, giường ngủ nên đặt cạnh cửa sổ, và tránh gió lùa.
  6. Ngủ nên nằm ngửa, thẳng tay chân, mặc quần áo ngủ đủ thoáng và rộng, không nên đeo nịt vú. Trước khi ngủ 1-2 giờ chỉ ăn nhẹ và lau rửa sạch sẽ thân thể, chân tay. Ngủ nằm gối thật thấp hoặc không có gối càng tốt. Hai chân để cao hơn đầu, gác chân lên gối.
  7. Đi dạo bách bộ thong thả 15- 20 phút trước khi đi ngủ.
  8. Không nên cãi cọ tranh luận căng thẳng trước lúc đi ngủ. Chế độ sinh hoạt gia đình đúng mức, không được ăn no trước khi ngủ.
  9. Nếu mất ngủ, không nên lạm dụng thuốc ngủ. Không nên mở quạt máy khi ngủ vì khi ngủ thân nhiệt hạ xuống, quạt máy làm thân nhiệt hạ thấp hơn, có thể lạnh run, co quáp người, tím tái cơ thể và có thể chết.Mê ngủ thường xuyên
  1. Không nên để hoa hoặc thảo mộc trong phòng ngủ vì ban đêm hoa nhả thán khi (CO2) rất có hại cho cơ thể. Không nên nằm nghỉ cạnh các kho bãi chứa ngũ cốc vì nó cũng có hại như trên.
  2. Khi thức dậy trước khi rời khỏi giường bạn nên vươn vai, uốn éo cho máu luân lưu tốt, sau đó chà sát hai bàn tay với nhau cho nóng rồi áp lên hai mắt, làm mát-xa mặt. Nếu bạn làm được như vậy 5 lần trở lên thì hai mắt của bạn trong sáng và da mặt sẽ hồng hào hơn.

Trên đây là những điều mà bạn nên làm để có một giấc ngủ ngon lành, sau khi dậy bạn sẽ thấy cuộc đời rất đáng yêu và muốn sống, muốn làm việc.

Có một phương pháp chữa bệnh mất ngủ có tính dân gian và phổ biến là đếm những đàn cừu tưởng tượng vô hạn định bằng cách nằm yên tĩnh nhắm mắt nhẹ nhàng và đếm mãi cho đến khi bạn ngon giấc. Uống nhiều thuốc ngủ sẽ quen thuốc và có hại, bạn không nên tự tiện dùng thuốc ngủ mà nên hỏi ý kiến thầy thuốc.

Bạn nên nhớ một điều là trước khi người ta gọi bạn là phái đẹp thì lúc nào bạn cũng cần phải đẹp.

Nhưng khi bạn bị ốm đau sắc đẹp của bạn bị giảm sút nghiêm trọng, bạn cần phải làm gì ?

  1. Trước hết là yếu tố tâm lý. Bạn phải nghĩ đến lúc mình hết bệnh, nghĩ đến các việc vui vẻ, đọc các truyện cười, nếu có thể bạn nên vẽ tranh trào phúng và nghĩ ra các câu trào phúng nhất để ghi vào dưới các tranh này. Vì rằng, lúc ốm đau các chuyện vui, tiếu lâm trào phúng đều làm cho gương mặt bạn tươi tỉnh hẳn lên.
  2. Xoa một ít phấn màu hồng lên má, tô một ít son màu nhạt để đôi môi của bạn không bị tái. Nên nhớ là xoa phấn má và tô môi rất ít đủ để gương mặt bạn trông tươi tắn là được.
  3. Bạn chớ ăn mặc cẩu thả, nhất là khi có người thân, bạn bè đến thăm. Nếu bạn cẩu thả quá người ta sẽ đánh giá thấp bạn.
  4. Ngủ 8- 10 tiếng một ngày. Nên ngủ trưa 30 phút đến 1 tiếng. Nằm ở chỗ thoáng mát có cửa sổ thông gió, giường chiếu sạch sẽ để người bạn chóng khỏe và bạn bè người thân đến thăm cũng đỡ mùi “bệnh hoạn” hơn.

Sự nghỉ ngơi tích cực

Bạn đừng cho rằng sau khi làm việc mệt nhọc hoặc nghiên cứu vấn đề căng thẳng nằm nhắm mắt nghỉ ngơi là tốt. Kể ra bạn làm như vậy cũng được nhưng đứng về phương diện hoạt động thần kinh não thì làm như thế lại là lãng phí. Vì rằng, mỗi loại thần kinh ở não phụ trách một phần hoạt động nhất định cho nên khi làm một việc gì căng thẳng và lâu bạn chỉ cần thay đổi công việc lập tức cho nhóm tế bào đã mệt mỏi được nghỉ ngơi là bạn lại có thể tiếp tục làm việc với sức nhạy hoàn toàn tốt. Làm việc chân tay hay ngồi viết ở một tư thế nhất định đều đều, lặp đi lặp lại bạn thấy chán và dễ buồn ngủ. Lúc đó bạn chỉ cần vươn vai vài cái, đứng dậy đi lại, thở sâu, ngáp căng miệng, nghiêng đầu, nghiêng cổ vặn lưng lập tức bạn sẽ trở lại được sức làm việc tốt hơn. Vì vậy, sự nghỉ ngơi không có nghĩa là sự nằm nghỉ hoàn toàn. Khi bạn đọc sách đã mệt và chán mắt bạn có thể đan lát, thêu thùa rồi lại tiếp tục đọc sách… Như vậy, bạn vừa làm cho thần kinh đỡ căng thẳng vừa tranh thủ được thời gian tối đa.

Căng thẳng thần kinh, stress dễ dàng phụ nữ mệt mỏi
Căng thẳng thần kinh, stress dễ dàng phụ nữ mệt mỏi

Khi đến công sở làm việc tập thể dục giữa giờ có tác dụng tăng năng suất tối đa. Buổi trưa, nhất là về mùa hè nếu bạn có thể nhắm mắt 15- 20 phút hoặc ngồi đọc báo, đọc sách cũng là cách nghỉ ngơi tích cực.

Gãy hai xương cẳng chân – chẩn đoán và điều trị

ĐẠI CƯƠNG

Gãy hai xương cẳng chân bao gồm tất cả các loại gãy đi từ mâm chày tới mắt cá. Trong khuôn khổ bài này chỉ đề cập đến gãy thân 2 xương cẳng chân.

  • Định nghĩa

Gãy thân hai xương cẳng chân là loại gãy dưới nếp gấp gối 5cm và trên nếp gấp cổ chân 5cm.

  • Đặc đỉểm giải phẫu hai xương cẳng chân

Xương chày là hình lăng trụ tam giác với mào chày ở phía trước, khi xuống 1/3 dưới là hình trụ tròn nên đây là điểm yếu rất dễ bị gãy.

Mạch nuôi xương càng xuống thấp càng nghèo nàn ( 1/3 dưới) khi gãy vùng này xương khó liền.

Các khối cơ bố trí quanh xương không đồng đều, phía sau có khối cơ chắc khoẻ, phía trước không có cơ mà ngay dưới da là xương vì vậy khi gãy rất dễ bị lộ xương.

Cấu tạo các khoang hẹp, thành khoang chắc vì vậy khi có phù nề, chảy máu trong khoang dễ gây hội chứng chèn ép khoang cẳng chân.

  • Cơ chế gãy xương

Cơ chế chấn thương trực tiếp chủ yếu gây gãy xương hở.

Cơ chế chấn thương gián tiếp xương gãy chéo, xoắn.

GIẢI PHẪU BỆNH

  • Tổn thương xương: tùy thuộc vào cơ chế chấn thương, nguyên nhân tai nạn

Gãy đơn giản: gãy đôi ngang, gãy chéo.

Gãy phức tạp: gãy nhiều mảnh, nhiều tầng.

Hay gãy ở vị trí 1/3 dưới (điểm yếu của xương).

Có thể gãy 1 xương chày hoặc 1 xương mác.

  • Tổn thương phần mềm

Gãy hở: chia 3 độ theo Gustilo.

  • Độ I: gãy hở mà vết thương (VT) phần mềm nhỏ < lcm, vết thương gọn, sạch, thường là loại gãy hở trong chọc ra.
  • Độ II: gãy hở mà vết thương lớn >lcm đến 10cm, vết thương gọn, sạch.
  • Độ III: là loại gãy hở rất nặng, tỷ lệ cắt cụt chi cao khoảngl5%.
  • Độ Illa: vết thương rộng, phần mềm dập nát nhiều nhưng xương còn được che phủ một cách thích hợp.
  • Độ Illb: mất rộng phần mềm, lộ cả một đoạn xương ra ngoài. Khi căt lọc vết thương, muốn che xương phải chuyển vạt cơ hoặc vạt da-cân để
  • Độ IIIc: vừa dập nát phần mềm vừa tổn thương mạch máu và thần kinh.
    • Tổn thương mạch, thần kinh

Tổn thương đứt mạch máu, thần kinh (đứt mạch máu thần kinh trong gãy kín hoặc trong gãy hở độ IIIc)

Có thể gây ra hội chứng chén ép khoang cẳng chân.

BIẾN CHỨNG

  • Biến chứng ngay

Sốíc chấn thương: đặc biệt ở gãy xương hở.

Tổn thương mạch , thần kinh.

Hội chứng chèn ép khoang.

  • Biến chứng sớm

Nhiễm khuẩn. Nhất là hoại thư và hoại thư sinh hơi.

Rối loạn dinh dưỡng kiểu Sudex: cẳng chân sưng nề, nổi nhiều nốt phổng nước ở da.Từ các nốt phỏng nước này có thể dẫn đến nhiễm trùng vào sâu trong xương.

  • Di chứng

Chậm liền: sau 4-5 tháng mà xương không liền.

Khớp giả: ngoài 6 tháng mà xương không liền.

Can lệch: gây nên ngắn chi, lệch trục chi, làm bệnh nhân không đi lại được. Viêm xương: nhất là sau gãy xương hở, điều trị rất phức tạp và tốn kém.

LÂM SÀNG VÀ X.QUANG

Để chẩn đoán xác định, dựa vào lâm sàng và X quang, thường là dễ.

  • Lâm sàng

Sau tai nạn bệnh nhân rất đau vùng gãy, có thể gây nên sốc.

Mất cơ năng của cẳng chân.

Gấp góc ở cẳng chân.

Sờ thấy đầu xương gãy di lệch ngay dưới da.

Cẳng bàn chân xoay đổ ra mặt giường.

  • Xquang

Chụp Xquang để chẩn đoán được loại gãy (đơn giản hay phức tạp), sự di lệch của các đầu xương.

Chú ý:

  • Đánh giá tình trạng toàn thân và các thương tổn phối hợp (nếu có).
  • Đánh giá tình trạng lớp da: có bị bong lóc ngầm, bị bầm dập không. Có các nốt phỏng nước không và mức độ nhiễm bẩn tại ổ gãy ?

Nếu có vết rách da phải xem có thông với ổ gãy hay không?

Các vết bầm dập da ngang mức ổ gãy phải lo tới nguy cơ hoại tử da, lộ xương thứ phát (thành gẫy hở).

  • Đánh giá tình trạng mạch máu và thần kinh: kiểm tra mạch chày trước và chày sau (ở mu chân và ống gót), độ nóng ấm của bàn chân, bắp chân có căng không? cảm giác và vận động của bàn chân, ngón chân như thế nào?
    • Hội chứng chèn ép khoang cẳng chân( HC CEK)

Không phải chỉ gãy cẳng chân mới có hội chứng này. Hội chứng chèn ép khoang nói chung có tới 45% là do chấn thương gãy xương, trong 45% đó thì 80% là gãy xương cẳng chân, bàn chân.

Hội chứng chèn ép khoang xuất hiện khi có tổn thương các mạch máu trong xương, trong phần mềm, gây máu tụ trong các khoang chật hẹp. Các hiện tượng rối loạn vận mạch, tăng xuất tiết gây phù nề tổ chức, càng phù nề càng tăng chèn ép khoang… đó là một vòng luẩn quẩn
Tăng áp lực trong khoang cơ xương gây chèn ép tuần hoàn mao mạch. Gây hoại tử tổ chức như trong tắc mạch do nhiễm khuẩn.

  • Hội chứng chèn ép khoang gây ra:

Quá 8 giờ mà không xử lý hội chứng chèn ép khoang coi như đã có những tổn thương không hồi phục.

  • Lâm sàng hội chứng chèn ép khoang:

Matsen đưa ra 5 biểu hiện lâm sàng của hội chứng chèn ép khoang căng chân như sau:

  • Đau quá mức thông thường của một gãy xương, mặc dù đã được bất động chi gãy.
  • Căng cứng toàn bộ cẳng chân vì vậy ngày trước được gọi là hội chứng Bắp chân căng.
  • Tê bì và có cảm giác “kiến bò” ở đầu ngón, về sau không còn nhận biết đượccác ngón.
  • Đau tăng khi vận động thụ động, căng dãn cơ bắp.
  • Liệt vận động các ngón.

Ông đã đưa ra bảng chẩn đoán phân biệt với các tổn thương mạch máu hoặc dập đứt thần kinh.

Bảng 9.1. Chẩn đoán phân biệt với các tổn thương mạch máu hoặc dập đứt thần kinh

HCCEK T. thương mạch T. thương TK
Đau khi căng thụ động cd bắp + +
Tê bì + + +
Liệt vận động + + +
Mạch đập ± +
Áp lực khoang cao +
(Theo America Syposium on trauma to the leg sequela – 1981)
  • Cận lâm sàng chẩn đoán HC chèn ép khoang:

Chẩn đoán hội chứng chèn ép khoang khó khi bệnh nhân có đa chấn thương, tụt huyết áp, lúc này có thể cho đo áp lực khoang bằng cách chọc kim có cathéter để đo: bình thường áp lực trong cơ bắp là 10 mmHg và có thể lên 30mmHg trong thì tâm thu; trên 30mmHg là phải mổ cấp cứu mở cân ngay

Đo giao động mạch bằng Doppler: thấy mất hoặc giảm lưu lượng dòng chảy ở phía hạ lưu.

Chụp mạch, chụp C.T Scanner.

Các xét nghiệm: công thức máu để đánh giá tình trạng mất máu, xét nghiệm chức năng gan- thận, xét nghiệm các yếu tố đông máu để loại trừ chèn ép khoang do bệnh về máu

ĐIỀU TRỊ

Điều trị gãy kín

  • Cấp cứu ban đẩu: (như gãy xương đùi)

Bất động chi gãy bằng nẹp.

Phòng chống sốc dựa vào toàn trạng bệnh nhân và công thức máu.

Giảm đau bằng các loại thuốc: morphin 0,01g, Feldéne 20 mg.

  • Điều trị bảo tồn

Bó bột ngay những trường hợp gãy không di lệch.

Nắn và bó bột những trường hợp di lệch ít và gãy vững (là những trường hợp gãy đơn giản, có răng lược cài nhau).

Nắn kéo bằng tay hoặc nắn trên khung Boehler rồi bó bột đùi – cẳng – bàn chân để gối gấp nhẹ 20°, thay bột thẳng sau 3 tuần, bột ôm gối (Sarmiento) sau 6 tuần, để bột trong 3 tháng. Chăm sóc chi sau bó bột và hướng dẫn tập luyện.

Kéo liên tục: khi không thể nắn được, kéo được hoàn chỉnh ngay hoặc kéo liên tục trong một số ca gãy vụn sau 3-4 tuần rồi chuyển sang bó bột.

Điều trị phẫu thuật

  • Các phẫu thuật mở ổ gãy:

Đường vào xương chày để kết hợp xương

  • Đường trước ngoài: ở phía trước, cách mào chày 1 cm, đi dọc chiều dài cẳng chân, dưới cân nông là cơ chày trước, vén cơ này để vào KHX. Đường này an toàn nhất vì có cơ chày trước che xương.
  • Đường trước trong: cách bờ trong xương chày lcm, đi dọc chiều dài cẳng chân. Đường này không nên dùng khi chân phù nề nhiều, nhất là khi có nhiều nốt phỏng nước vì dễ gây hoại tử da, lộ xương, lộ dụng cụ kết hợp xương…

Bắt vít đơn thuần: áp dụng cho gãy chéo vát, soắn .Cách này ít làm tổn thương màng xương. Thường giữ không thật chắc nên có khi phải bó bột tăng cường.

Đường rạch da cẳng chân
Đường rạch da cẳng chân

Buộc vòng các ca gãy chéo vát. soắn. Ngày nay không còn được áp dụng

Đóng đinh nôị tuỷ xuôi dòng mở ổ gãy( đinh Kuntcher), đinh có chốt kiểu Sig.

Đặt nẹp vít AO: cố định chắc, nhưng dễ tổn thương màng xương. Đặt nẹp mặt trong tuy dễ làm nhưng nguy cơ hoại tử da nơi có nẹp vít. Đặt nẹp mặt ngoài có cơ che phủ nhưng khó làm.

  • Phẫu thuật không mở ổ gảy

Đinh nội tuỷ đơn thuần dưới màn huỳnh quang tăng sáng có lợi là ít gây tổn thương nuôi dưỡng của xương nhưng không chống được xoay. Đinh có chốt ngang ưu điểm chắc hơn, chống được xoay.

gay-xuong-cang-chan

Điều trị gãy hở

  • Nguyên tắc:

Cố định xương chắc chắn

Xử trí tốt da và phần mềm

Phòng ngừa nhiễm khuẩn bằng kháng sinh

Phòng ngừa uốn ván (SAT 1500 đ.v)

  • Kết hơp xương bên trong ngay bằng đinh hoặc nẹp vít nếu thể trạng bệnh nhân tốt, gãy hở độ 1, độ 2 đến sớm, phẫu thuật viên chuyên khoa có kinh nghiệm.

Ở các nước tiên tiến, người ta kết hợp xương bên trong ngay với cả gãy hở độ 3a. Ở Việt nam, chống chỉ dịnh này vì môi trường tai nạn bẩn, điều kiện trang thiết bị y tế chưa cho phép.

Đây là một phương pháp tốt: xương được che phủ, tỷ lệ liền xương khá nhưng hết sức thận trọng vì dễ nhiễm khuẩn.

  • Cố đinh ngoài

Chỉ định rất tốt cho gãy xương hở nặng, đến muộn.

Cố định ngoài vừa cố định xương vững để chăm sóc tốt phần mềm , lại có tỷ lộ liền xương kỳ đấu cao.

  • Kéo liên tục: dùng đinh Steimann hoặc Kirschner xuyên qua xương gót, kéo liên tục trên khung Braun.

Trọng lượng kéo: 1/8-1/6 trọng lượng cơ thể.

Ưu điểm: chăm sóc và theo dõi được vết thương. Khi kéo liên tục thì chi chỉ bị che khuất một mặt dưới nằm trên khung Braun, còn lại 3 mặt: trên, trong và rr> ặt ngoài tiện cho theo dõi và chăm sóc.Kéo liên tục còn làm cho cơ đỡ căng, thuận lợi cho kết hợp xương về sau.

Nhược điểm: nhiều trường hợp phải phẫu thuật kết hợp xương thì 2.

  • Bó bột: sau khi xử lý vết thương, làm sạch xương, đặt xương về thẳng trục, phủ cơ che xương, kéo thẳng chi và bó bột rạch dọc, bất động 2 khớp lân cận.

Ưu điểm: áp dụng được rộng rãi cho mọi tuyến, đơn giản, rẻ tiền.

Nhược điểm: khó chăm sóc vết thương, không bất động được xương gãy.Vì vậy khó cứu được chi gãy hở nặng.

Điều trị hội chứng chèn ép khoang

Với nguyên tắc: bất động xương vững, giải phóng khoang chèn ép, giải quyết rác thương tổn vê mạch máu và thần kinh

  • Theo dõi hội chứng ép khoang: khi lâm sàng chưa rõ rệt; áp lực khoang không cao (xem hình 9.8).
  • Cho bệnh nhân vào viện; kéo liên tục trên khung Braun.
  • Cho thuốc giảm đau; giảm phù nề; kháng sinh.
  • Theo dõi liên tục ít nhất trong 24 giờ — 48 giờ.
  • Phẫu thuât rach cân, giải phóng khoang:

Phải mở cân cấp cứu ngay khi dấu hiệu lâm sàng rõ ràng, áp lực khoang tăng cao >30 mmHg.

  • Rạch cân: rạch cân 4 khoang bằng 2 đường rạch: đường rạch ngoài (vào khoang bên, khoang trước), đường rạch trong (vào khoang sau nông và sâu).
  • Đường rạch: đi suốt chiều dài cẳng chân, rạch đứt cân nông, cân sâu (cân nội cơ của cơ dép), lấy hết máu tụ, kiểm tra bó mạch khoeo và chày sau.(H.9)
  • Cố’ định xương: bằng cô’ định ngoài hoặc kéo liên tục qua xương gót.
  • Sau mổ: kháng sinh toàn thân liều cao; giảm đau; chông phù nề- kê cao chân.
  • Theo dõi sát tình trạng hoại tử phần mềm tiếp tục sau khi mở cân để kịp thòi xử trí tiếp
  • Khâu lại da hoặc vá da sau 1-2 tuần.

 

Theo dõi hội chứng chèn ép khoang
Theo dõi hội chứng chèn ép khoang

 

Cách làm xúp bí đỏ đầy quyến rũ

Bí đỏ là loại nguyên liệu giàu vitamin A thường dùng trong gia đình, người ta dùng bí đỏ để nấu canh, hầm với xương heo hay nấu nhiều món chay đặc sắc khác. Các món ăn Tây phương cùng chế biến nhiều món với loại nguyên liệu bổ dưỡng này, trong đó có món xúp bí đỏ của Pháp rất ngon, và phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam. Trong món xúp bí đỏ có sử dụng nguyên liệu kem tươi, giúp tăng chất đạm cho món ăn và tạo độ béo.

Nguyên liệu món ăn

500g bí đỏ

1 lít nước dùng

1 củ hành tây

1 nhánh tỏi tây

50g bơ frais

100g kem tươi

Gia vị: muối, tiêu, đường

Nguyên liệu xúp bí đỏ
Nguyên liệu xúp bí đỏ

 

Cách làm xúp bí đỏ

Bí gọt vỏ, bỏ ruột, cắt miếng nhỏ.

Hành tây băm nhỏ, boa rô cắt khúc ngắn 1cm, lấy phần non.

Đặt chảo lên bếp, cho bơ vào, xào hành tây và boa rô cho thơm.

Cách làm xúp bí đỏ
Cách làm xúp bí đỏ

Nấu nước dùng cho sôi, cho bí đỏ, hành, boa rô gia vị vào nấu cho các nguyên liệu chín mềm. Đem xay nhuyễn tất cả. Nấu sôi trở lại, thêm kem tươi vào (Nếu không có kem tươi có thể thay bằng sữa tươi).

Trình bày

Múc xúp ra chén nhỏ (hoặc cắt trái bí làm đôi, bỏ ruột, múc xúp vào trái bí).

Rắc tiêu sọ. Dọn nóng.

Xúp bí đỏ đầy quyến rũ
Xúp bí đỏ đầy quyến rũ

Đái Tháo Đường tuyp 2 ở Trẻ Em

Nhiều năm trước, việc nghe về một đứa trẻ mắc bệnh tiểu đường tuyp 2 là điều hiếm gặp. Các bác sĩ từng nghĩ rằng trẻ em chỉ mắc bệnh tiểu đường tuyp 1. Điều này đã được gọi là bệnh tiểu đường ở tuổi vị thành niên trong một thời gian dài.

Nhưng không còn như vậy nữa. Hiện nay, theo CDC, có hơn 208.000 người dưới 20 tuổi mắc bệnh tiểu đường. Số liệu này bao gồm cả bệnh tiểu đường tuyp 1 và tuyp 2.

Dưới đây là những gì bạn cần biết nếu con bạn được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường tuyp 2.

Bệnh Tiểu Đường Tuyp 2 Là Gì?

Bạn có thể đã nghe nói về bệnh tiểu đường và mức đường huyết cao cùng nhau. Đây là những gì xảy ra: Hệ tiêu hóa của bạn phân hủy carbohydrate thành một loại đường gọi là glucose. Tuyến tụy của bạn tạo ra một hormone, được gọi là insulin, giúp chuyển glucose từ máu vào các tế bào, nơi nó được sử dụng làm nhiên liệu.
Trong bệnh tiểu đường tuyp 2, các tế bào trong cơ thể con bạn không phản ứng với insulin, dẫn đến việc glucose tích tụ trong máu. Điều này được gọi là kháng insulin. Cuối cùng, mức đường trong cơ thể của chúng trở nên quá cao để xử lý. Điều này có thể dẫn đến các tình trạng khác trong tương lai, như bệnh tim, mù lòa và suy thận.

Ai Có Nguy Cơ Mắc Bệnh?

Bệnh tiểu đường tuyp 2 có khả năng ảnh hưởng đến trẻ em là:

  • Con gái
  • Thừa cân
  • Có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường
  • Người Mỹ bản địa, người Mỹ gốc Phi, người gốc Á, hoặc người Hispanic/Latino
  • Có vấn đề gọi là kháng insulin

Nguyên nhân lớn nhất dẫn đến bệnh tiểu đường tuyp 2 ở trẻ em là thừa cân. Ở Hoa Kỳ, gần 1 trong 3 trẻ em bị thừa cân. Khi một đứa trẻ trở nên quá nặng, chúng có khả năng mắc bệnh tiểu đường gấp đôi.
Một hoặc nhiều yếu tố dưới đây có thể góp phần vào thừa cân hoặc béo phì:

  • Ăn uống không lành mạnh
  • Thiếu hoạt động thể chất
  • Các thành viên trong gia đình (còn sống hoặc đã chết) từng thừa cân
  • Hiếm khi, một vấn đề hormone hoặc tình trạng y tế khác

Giống như người lớn, bệnh tiểu đường tuyp 2 có khả năng ảnh hưởng đến trẻ em có thừa cân ở vùng bụng.

Triệu Chứng Là Gì?

Ban đầu, có thể không có triệu chứng nào. Qua thời gian, bạn có thể nhận thấy:

  • Giảm cân không rõ nguyên nhân
  • Thường xuyên cảm thấy đói hoặc khát, ngay cả sau khi ăn
  • Miệng khô
  • Đi tiểu nhiều
  • Mệt mỏi
  • Thị lực mờ
  • Thở nặng
  • Vết thương hoặc vết cắt lành chậm
  • Da ngứa
  • Tê hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân

Hãy đưa con bạn đến bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào trong số này.

Nó Được Điều Trị Như Thế Nào?

Bước đầu tiên là đưa con bạn đến bác sĩ. Họ có thể xác định xem chúng có thừa cân dựa trên tuổi, trọng lượng và chiều cao. Họ sẽ kiểm tra mức đường huyết để xem chúng có mắc bệnh tiểu đường hoặc tiền tiểu đường không. Nếu chúng mắc bệnh tiểu đường, có thể cần thêm vài bước để xác định xem đó là tuyp 1 hay tuyp 2.
Cho đến khi họ xác định rõ, họ có thể cho chúng dùng insulin. Khi họ xác nhận đó là bệnh tiểu đường tuyp 2, họ sẽ yêu cầu bạn giúp con bạn thực hiện thay đổi lối sống. Họ có thể gợi ý chúng dùng một loại thuốc gọi là metformin. Đây, cùng với liraglutide và insulin, là ba loại thuốc hạ đường huyết duy nhất được phê duyệt cho trẻ em dưới 18 tuổi, nhưng có những loại khác đang được nghiên cứu.

Con bạn nên thực hiện xét nghiệm hemoglobin A1c mỗi 3 tháng. Xét nghiệm này đo mức đường huyết trung bình của chúng trong khoảng thời gian đó.

Chúng sẽ cần kiểm tra mức đường huyết:

  • Khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị
  • Nếu chúng không đạt được mục tiêu điều trị
  • Nếu chúng phải dùng insulin
  • Nếu chúng dùng thuốc sulfonylurea

Bác sĩ sẽ dạy bạn cả hai cách kiểm tra mức đường huyết và cho bạn biết tần suất. Hầu hết các chuyên gia khuyên nên kiểm tra ba lần trở lên mỗi ngày nếu chúng đang dùng insulin. Nếu không, chúng có thể kiểm tra ít thường xuyên hơn, nhưng nên thực hiện sau bữa ăn. Chúng có thể sử dụng xét nghiệm lấy máu qua ngón tay truyền thống hoặc máy theo dõi đường huyết liên tục.

Các Bước Bạn Có Thể Thực Hiện

Để giữ cho chế độ ăn uống của con bạn đúng hướng và mức đường huyết được kiểm soát:

  • Làm việc với một chuyên gia dinh dưỡng để tạo kế hoạch bữa ăn: Ba bữa ăn mỗi ngày và một vài bữa ăn nhẹ theo lịch trình ở giữa. Giữ kích thước phần ăn hợp lý.
  • Có khoảng cùng lượng carbohydrate ở mỗi bữa ăn để giúp ngăn chặn sự tăng đột biến đường huyết sau khi ăn. Carbohydrate ảnh hưởng đến mức đường huyết nhiều hơn các loại thực phẩm khác.
  • Hướng dẫn con bạn cách đếm carbohydrate.
  • Chuẩn bị bữa trưa cho con bạn. Nếu chúng sẽ mua bữa trưa, hãy biết thực đơn để bạn có thể quản lý insulin và các bữa ăn khác của chúng tốt hơn.
  • Đóng gói các hộp có nước trái cây, đồ ăn nhẹ, viên đường và những thứ mà con bạn cần để điều trị hạ đường huyết. Ghi tên chúng trên hộp và đưa một cái cho con bạn, y tá trường học và một giáo viên.
  • Lên kế hoạch cho chúng ăn vào khoảng cùng thời gian mỗi ngày.
  • Chúng cũng nên tập thể dục ít nhất 60 phút mỗi ngày. Hạn chế thời gian sử dụng màn hình ở nhà dưới 2 giờ mỗi ngày.

Đưa Con Bạn Tham Gia

Một trong những điều tốt nhất bạn có thể làm cho con mình là để chúng tham gia vào việc quản lý tình trạng sức khỏe của mình. Càng tham gia nhiều, chúng sẽ càng tự tin hơn.
Hãy sử dụng sự phán đoán tốt nhất của bạn về những gì bạn nghĩ rằng con bạn có thể xử lý. Ngay cả khi chúng đảm nhận nhiều trách nhiệm hơn, hãy theo dõi mọi việc và cung cấp sự hỗ trợ khi cần thiết.

Ở độ tuổi từ 3-7, trẻ có thể:

  • Chọn ngón tay nào để kiểm tra mức đường huyết.
  • Chọn nơi để tiêm insulin.
  • Đếm trước khi lấy bút tiêm insulin hoặc ống tiêm ra.

Ở độ tuổi từ 8-11, trẻ có thể:

  • Tự tiêm insulin trong khi bạn quan sát.
  • Nhận biết triệu chứng hạ đường huyết và tự điều trị.
  • Học cách đếm carbohydrate và bắt đầu chọn một số thực phẩm lành mạnh.

Ở độ tuổi từ 12 trở lên, trẻ có thể:

  • Kiểm tra mức đường huyết và tự tiêm insulin ngày càng nhiều.
  • Đếm carbohydrate.
  • Đặt nhắc nhở về thời gian uống thuốc hoặc tiêm insulin.

Giúp trẻ cảm thấy thoải mái về tình trạng sức khỏe của mình, nhưng cũng khuyến khích chúng nói về những cảm xúc của mình. Hãy nói chuyện với chúng về bệnh tiểu đường tuyp 2 và cách nó ảnh hưởng đến chúng.

Bệnh tiểu đường tuyp 2 có thể không gây cản trở cho cuộc sống của chúng, nhưng nó có thể cần sự chú ý và chăm sóc để giữ cho chúng khỏe mạnh.

Giáo Dục Về Bệnh Tiểu Đường Tuyp 2

Giáo dục về bệnh tiểu đường là một phần quan trọng trong việc quản lý tình trạng này. Đảm bảo rằng con bạn hiểu về bệnh tiểu đường tuyp 2, cách nó ảnh hưởng đến cơ thể và tầm quan trọng của việc duy trì mức đường huyết ổn định.
Hãy cung cấp cho con bạn thông tin về:

  • Các loại thực phẩm nên ăn và tránh
  • Cách đọc nhãn thực phẩm
  • Tác dụng của insulin và thuốc hạ đường huyết
  • Cách theo dõi triệu chứng hạ đường huyết và cách xử lý chúng

Có thể sử dụng các tài nguyên giáo dục như sách, video và các trang web đáng tin cậy để giúp con bạn hiểu rõ hơn về bệnh tiểu đường tuyp 2.

Hỗ Trợ Tâm Lý

Trẻ em mắc bệnh tiểu đường tuyp 2 có thể cảm thấy lo lắng, buồn chán hoặc bị cô lập. Việc đối mặt với bệnh mãn tính có thể là một thách thức. Hãy hỗ trợ tâm lý cho con bạn bằng cách:

  • Khuyến khích chúng chia sẻ cảm xúc của mình
  • Tham gia các nhóm hỗ trợ hoặc cộng đồng cho trẻ em mắc bệnh tiểu đường
  • Cung cấp cho chúng thời gian để thư giãn và tham gia các hoạt động mà chúng thích

Nếu bạn thấy con bạn gặp khó khăn về mặt cảm xúc, hãy cân nhắc tìm kiếm sự trợ giúp từ một chuyên gia tâm lý.

Các Khám Phá Nghiên Cứu Mới

Nghiên cứu về bệnh tiểu đường tuyp 2 đang diễn ra liên tục. Các nhà khoa học đang tìm cách hiểu rõ hơn về căn bệnh này, phát triển các phương pháp điều trị mới và cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người mắc bệnh.
Hãy cập nhật thông tin từ các nguồn đáng tin cậy về các nghiên cứu mới và hướng dẫn điều trị. Điều này sẽ giúp bạn và con bạn luôn sẵn sàng và thông thái hơn trong việc quản lý bệnh tiểu đường tuyp 2.

Hy Vọng và Tương Lai

Bệnh tiểu đường tuyp 2 có thể là một thử thách, nhưng với sự hỗ trợ thích hợp, trẻ em có thể sống một cuộc sống khỏe mạnh và đầy đủ. Việc chăm sóc sức khỏe, duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và hoạt động thể chất có thể giúp kiểm soát bệnh tiểu đường tuyp 2 và giảm thiểu các biến chứng.
Hãy nhớ rằng sự hỗ trợ của gia đình và bạn bè là rất quan trọng. Làm việc cùng nhau để tạo ra một môi trường tích cực cho con bạn.

Hợp Tác Với Các Chuyên Gia Y Tế

Hợp tác với các chuyên gia y tế là rất quan trọng trong việc quản lý bệnh tiểu đường tuyp 2. Dưới đây là một số chuyên gia mà bạn có thể làm việc cùng:

  • Bác sĩ gia đình: Họ có thể giúp bạn theo dõi sức khỏe tổng thể và đưa ra lời khuyên về điều trị.
  • Chuyên gia dinh dưỡng: Họ có thể giúp thiết kế một kế hoạch ăn uống phù hợp với nhu cầu của con bạn.
  • Chuyên gia điều trị bệnh tiểu đường: Họ có thể cung cấp thông tin sâu hơn về bệnh tiểu đường và cách quản lý nó.
  • Giáo viên hoặc cố vấn: Họ có thể hỗ trợ con bạn trong việc quản lý tình trạng của mình tại trường học.

Hãy luôn giữ liên lạc với các chuyên gia này và đặt câu hỏi nếu bạn có bất kỳ băn khoăn nào.

Phát Triển Kỹ Năng Tự Quản Lý

Khuyến khích con bạn phát triển kỹ năng tự quản lý bệnh tiểu đường. Điều này sẽ giúp chúng trở nên độc lập và tự tin hơn trong việc kiểm soát tình trạng sức khỏe của mình. Một số kỹ năng quan trọng bao gồm:

  • Quản lý chế độ ăn uống: Học cách lựa chọn thực phẩm lành mạnh và kiểm soát khẩu phần.
  • Thực hiện các bài tập thể chất: Tìm kiếm các hoạt động thể thao hoặc vui chơi giúp chúng duy trì hoạt động.
  • Kiểm tra mức đường huyết: Biết cách sử dụng thiết bị kiểm tra và hiểu kết quả.
  • Phản ứng nhanh khi có triệu chứng hạ đường huyết: Nhận biết dấu hiệu và biết cách xử lý.

Khi con bạn cảm thấy tự tin trong việc quản lý tình trạng của mình, chúng sẽ có khả năng sống một cuộc sống tích cực và lành mạnh hơn.

Giải Quyết Các Tình Huống Khẩn Cấp

Hãy chuẩn bị cho các tình huống khẩn cấp có thể xảy ra. Bạn cần biết cách xử lý khi con bạn bị hạ đường huyết hoặc có các triệu chứng nghiêm trọng khác. Các bước quan trọng bao gồm:

  • Luôn mang theo một bộ dụng cụ khẩn cấp với thực phẩm có đường hoặc đồ uống có đường để điều trị hạ đường huyết.
  • Đảm bảo rằng những người xung quanh (gia đình, giáo viên, bạn bè) biết cách nhận biết triệu chứng hạ đường huyết và biết cách giúp đỡ.
  • Đọc và hiểu kế hoạch điều trị bệnh tiểu đường của con bạn để mọi người đều biết cách ứng phó trong trường hợp khẩn cấp.

Hỗ Trợ Cộng Đồng

Tham gia vào cộng đồng hỗ trợ bệnh tiểu đường có thể giúp con bạn cảm thấy không đơn độc trong cuộc chiến này. Tìm kiếm các nhóm hỗ trợ cho trẻ em mắc bệnh tiểu đường hoặc các sự kiện cộng đồng. Đây là cơ hội để con bạn gặp gỡ những người khác đang trải qua những gì chúng đang trải qua.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm kiếm các diễn đàn trực tuyến hoặc mạng xã hội nơi bạn có thể kết nối với các bậc phụ huynh khác và chia sẻ kinh nghiệm.

Giải Quyết Các Vấn Đề Tâm Lý

Trẻ em mắc bệnh tiểu đường tuyp 2 có thể phải đối mặt với nhiều cảm xúc khác nhau, bao gồm lo âu, trầm cảm và áp lực xã hội. Việc quản lý một tình trạng bệnh mạn tính có thể là một gánh nặng lớn. Dưới đây là một số cách giúp con bạn giải quyết các vấn đề tâm lý:

  • Khuyến khích giao tiếp: Hãy tạo không gian an toàn cho con bạn chia sẻ cảm xúc và lo lắng của chúng.
  • Thảo luận với chuyên gia tâm lý: Nếu con bạn cảm thấy quá tải, hãy xem xét việc gặp chuyên gia tâm lý hoặc bác sĩ tâm thần.
  • Cung cấp hỗ trợ tinh thần: Tham gia vào các hoạt động giải trí và thú vị cùng con bạn để giảm căng thẳng.

Hãy nhớ rằng cảm xúc của con bạn là rất quan trọng và cần được xem xét nghiêm túc.

Chăm Sóc Đặc Biệt Trong Những Tháng Nắng Nóng

Trong mùa hè hoặc những tháng nắng nóng, việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ mắc bệnh tiểu đường tuyp 2 càng quan trọng hơn. Hãy nhớ những điều sau:

  • Giữ cho con bạn được cung cấp đủ nước: Nắng nóng có thể làm mất nước, hãy đảm bảo rằng chúng uống đủ nước.
  • Kiểm tra mức đường huyết thường xuyên hơn: Nhiệt độ cao có thể ảnh hưởng đến cách cơ thể con bạn xử lý insulin và mức đường huyết.
  • Tránh hoạt động ngoài trời trong giờ cao điểm: Hãy để con bạn chơi ở nơi râm mát và tránh ánh nắng trực tiếp trong giờ cao điểm.

Nhìn Về Tương Lai

Quản lý bệnh tiểu đường tuyp 2 là một hành trình liên tục. Hãy nhớ rằng với sự hỗ trợ và chăm sóc đúng cách, con bạn có thể sống một cuộc sống đầy đủ và khỏe mạnh. Dưới đây là một số lời khuyên để hướng tới tương lai:

  • Giữ một tinh thần tích cực: Khuyến khích con bạn tìm thấy niềm vui và sự hài lòng trong các hoạt động hàng ngày.
  • Đặt mục tiêu dài hạn: Cùng con bạn thiết lập các mục tiêu sức khỏe và thành công để chúng có thể phấn đấu.
  • Tìm kiếm kiến thức: Hãy giữ cho cả gia đình được giáo dục về bệnh tiểu đường và các phương pháp quản lý tốt nhất.

Bằng cách làm việc cùng nhau và xây dựng một kế hoạch chăm sóc sức khỏe, bạn có thể giúp con mình vượt qua những thách thức và đạt được những thành công trong cuộc sống.

Tài Nguyên Hữu Ích

Dưới đây là một số tài nguyên mà bạn có thể tham khảo để biết thêm thông tin về bệnh tiểu đường tuyp 2:

  • Hiệp hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ (ADA): Cung cấp thông tin và hướng dẫn về bệnh tiểu đường.
  • CDC (Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh): Cung cấp dữ liệu và thông tin về bệnh tiểu đường và sức khỏe cộng đồng.
  • Diabetes.org: Một nguồn tài nguyên tuyệt vời cho bệnh nhân và gia đình để tìm hiểu thêm về bệnh tiểu đường.

Những thông tin này có thể giúp bạn nắm rõ hơn về bệnh tiểu đường tuyp 2 và cách quản lý nó một cách hiệu quả.

Nuôi con bằng sữa mẹ và chế độ ăn uống

Bạn không cần phải theo một chế độ ăn uống đặc biệt trong thời gian cho con bú. Tuy nhiên, cũng như mọi người khác, bạn nên ăn một chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều loại thực phẩm mỗi ngày.

Một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm:

  • Ít nhất 5 phần trái cây và rau củ đa dạng mỗi ngày, bao gồm trái cây và rau củ tươi, đông lạnh, đóng hộp và khô, và không quá một cốc 150ml nước trái cây 100% không đường hoặc sinh tố.
  • Thực phẩm giàu tinh bột, như khoai tây, bánh mì, mì ống, gạo hoặc các loại carbohydrate giàu tinh bột khác – chọn các loại có nhiều chất xơ hoặc nguyên cám nếu có thể.
  • Nhiều chất xơ từ bánh mì và mì ống nguyên hạt, ngũ cốc ăn sáng, gạo nâu, khoai tây để nguyên vỏ, các loại đậu như đậu và đậu lăng, cùng với trái cây và rau củ – sau khi sinh, một số phụ nữ có vấn đề về ruột và táo bón, và chất xơ có thể giúp ích cho điều này.
  • Thực phẩm giàu protein, như đậu, các loại đậu, cá, trứng và thịt nạc.
  • Các sản phẩm từ sữa hoặc thay thế sữa, như sữa, phô mai và sữa chua, chọn các sản phẩm ít chất béo và ít đường nếu có thể – những sản phẩm này chứa canxi và là nguồn cung cấp protein.
  • Uống nhiều nước – hãy để một cốc nước bên cạnh khi bạn bắt đầu cho con bú: nước, sữa ít béo, đồ uống ít đường hoặc không đường đều là những lựa chọn tốt.Cách cai sữa mẹ cho bé

Ăn cá khi cho con bú

Ăn cá là tốt cho sức khỏe của bạn và của em bé.

Hãy cố gắng ăn ít nhất 2 phần cá mỗi tuần, trong đó một phần nên là cá béo. Cá béo bao gồm cá thu, cá sardine, cá hồi và cá hồi vân. Một phần khoảng 140g.

Tất cả các cô gái và phụ nữ, bao gồm cả những người cho con bú, nên ăn không quá 2 phần cá béo mỗi tuần.

Tất cả người lớn cũng không nên ăn quá 1 phần cá mập, cá kiếm hoặc cá marlin mỗi tuần.

Vitamin và việc cho con bú

Mọi người, bao gồm cả phụ nữ mang thai và cho con bú, nên xem xét việc bổ sung vitamin D 10mcg mỗi ngày trong các tháng thu và đông.

Từ cuối tháng Ba đến hết tháng Chín, hầu hết mọi người từ 5 tuổi trở lên có thể nhận đủ vitamin D từ ánh nắng mặt trời khi họ ở ngoài trời. Vì vậy, bạn có thể chọn không uống bổ sung vitamin D trong các tháng này. Nhưng một số người có thể cần uống bổ sung vitamin D quanh năm.

Bạn có thể nhận tất cả các vitamin và khoáng chất khác cần thiết bằng cách ăn một chế độ ăn uống đa dạng và cân bằng.

Nuôi con bằng sữa mẹ kết hợp sữa công thức
Nuôi con bằng sữa mẹ kết hợp sữa công thức

Nếu bạn chưa xin giấy chứng nhận miễn trừ thai sản khi còn mang thai, bạn vẫn có thể xin bất cứ lúc nào trong 12 tháng sau khi em bé của bạn ra đời.

Ý tưởng về món ăn vặt lành mạnh cho các bà mẹ cho con bú

Dưới đây là một số món ăn vặt nhanh và dễ làm, giúp bạn có thêm năng lượng:

  • Trái cây tươi kèm với một nắm hạt không muối.
  • Sữa chua ít béo, ít đường hoặc fromage frais.
  • Hummus với bánh mì hoặc các loại rau cắt miếng.
  • Ngũ cốc ăn sáng có bổ sung ít đường, muesli hoặc các loại ngũ cốc nguyên cám với sữa ít béo.
  • Đồ uống có sữa hoặc một cốc 150ml nước trái cây 100% không đường.

Caffeine và việc cho con bú

Caffeine có thể đi vào sữa mẹ của bạn. Caffeine là một chất kích thích, vì vậy nếu bạn tiêu thụ nhiều, nó có thể làm cho em bé của bạn cảm thấy không yên và khó ngủ.

Caffeine tự nhiên có trong nhiều loại thực phẩm và đồ uống, bao gồm cà phê, trà và sô cô la. Nó cũng được thêm vào một số đồ uống có ga và đồ uống tăng lực, cũng như một số loại thuốc cảm lạnh và cúm.

Không có đủ thông tin để nói rằng lượng caffeine nào là quá nhiều, và trẻ sơ sinh phản ứng với caffeine khác nhau. Nhưng tốt nhất là bạn nên giảm lượng caffeine bạn uống, đặc biệt là khi em bé của bạn chưa được 6 tháng tuổi.

Nếu bạn đang cho con bú, được khuyến nghị rằng bạn không nên tiêu thụ quá 200mg mỗi ngày. Điều này có thể bao gồm 1 cốc, 1 lon hoặc 1 thanh sô cô la:

  • Cà phê hòa tan (100mg).
  • Cà phê pha phin (140mg).
  • Trà (bao gồm trà xanh, có thể có cùng lượng caffeine như trà thông thường) (75mg).
  • Nước ngọt có ga (40mg).
  • Đồ uống tăng lực (một lon 250ml là 80mg).
  • Sô cô la đen không thêm (một thanh 50g là dưới 25mg).
  • Sô cô la sữa (một thanh 50g là dưới 10mg).

Bạn cũng có thể thử trà thảo mộc, nước trái cây 100% (nhưng không quá một cốc 150ml mỗi ngày) hoặc nước khoáng.

Đậu phộng và việc cho con bú

Nếu bạn muốn ăn đậu phộng hoặc thực phẩm chứa đậu phộng, chẳng hạn như bơ đậu phộng, trong thời gian cho con bú, bạn có thể làm như vậy như một phần của chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng (trừ khi, tất nhiên, bạn bị dị ứng với chúng).

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc lo lắng nào về dị ứng thực phẩm, bạn có thể nói chuyện với bác sĩ, nữ hộ sinh hoặc nhân viên y tế của bạn.

Phác đồ điều trị phù phổi cấp huyết động

I.  PHÙ PHỔI CẤP

Phù phổi cấp là một hội chứng nguy kịch, gây ra bởi : sự tích tụ dịch trong phế nang dẫn đến sự phá hủy quá trình trao đổi khí gây ra sự giảm oxy máu nặng, giảm sự oxy hóa mô và tổn thương đa cơ quan. Nếu không điều trị tích cực sẽ tử vong.

II.  NGUYÊN NHÂN PHÙ PHỔI CẤP HUYẾT ĐỘNG

Nguyên nhân được phân chia theo cơ chế mất cân bằng các lực theo định luật Starling gồm có :

1. Tăng áp lực mao mạch phổi :

  • Tăng áp lực tỉnh mạch phổi mà không kèm suy thất trái (bệnh hẹp vale 2 lá ).
  • Tăng áp lực tỉnh mạch phổi thứ phát sau suy thất trái ( tăng huyết áp, bệnh vale 2 lá, vale động mạch chủ, bệnh mạch vành, rối loạn nhịp tim….)
  • Tăng áp lực mao mạch phổi do tăng áp lực động mạch phổi ( phù phổi do tưới máu quá mức)

2. Giảm áp lực keo huyết tương : giảm albumin máu

3. Tăng áp lực âm ở mô kẽ : rút khí với áp suất âm lớn trong trường hợp tràn khí màng phổi.

III. LÂM SÀNG

  • Cơn phù phổi xuất hiện đột ngột, nhanh, thường gặp về đêm. Bệnh nhân lo lắng hốt hoảng, phải ngồi dậy để thở.
  • Khó thở, thở nhanh > 30 lần/phút, tím môi và đầu chi, vã mồi hôi.
  • Có thể khạt ra bọt hồ
  • Nghe phổi :

+ Rì rào phế nang giảm 2 bên

+ Nhiều rale ẩm ở cả 2 bên, từ đáy phổi dâng lên

+ Có thể có rale ngáy

  • Nhịp tim nhanh
  • Huyết áp có thể bình thường hoặc tăng. Nếu HATTr >120 mmHg có thể nghĩ phù phổi cấp này do tăng huyết áp. Nếu huyết áp tụt có thể do phù phổi cấp kéo dài hoặc suy hô hấp nặng

IV. CẬN LÂM SÀNG

1. Xquang tim phổi thẳng :

Hình ảnh thâm nhiễm dạng nốt lan tỏa từ rốn phổi đi từ trong ra ngoài ngoại vi gợi ý đến phù mô kẻ . Nếu phế nang tràn ngập dịch thì cho hình ảnh thâm nhiễm dạng nốt dày đặc lan tỏa từ rốn phổi ra khắp phế trường gần như trắng xóa cả 2 bên.

2. khí máu động mạch :

Đánh giá nồng độ các khí trong máu đặc biệt là O2 và CO2.

Đánh giá thăng bằng kiềm toan.

3. ECG :

  • Góp phần xác định nguyên nhân phù phổi cấp
  • Cần tìm các dấu hiệu : NMCT cấp, rối loạn nhịp tim, dấu hiệu phì đại thất

4. Echo tim : để dánh giá các buồng tim, chức năng vale tim và chức năng thất trái

5. Các cận lâm sàng khác :Urea, creatinin, albumin máu, công thức máu, ion đồ máu, men

V. ĐIỀU TRỊ

Điều trị nâng đở ban đầu

Thở O2 và thông khí :

  • Cung cấp O2 nhanh chóng
  • Thở qua calnula 36%với lưu lượng O2 4 lit/phút hoặc qua mặt nạ với 100% O2
  • Thông khí áp lực dương :

+ Chỉ định khi thở O2 không đảm bảo sự tưới máu ( không đáp ứng với điều trị nội khoa 10 – 12 phút) và suy hô hấp nặng.

+ Dùng thông khí : xâm lấn và không xâm lấn qua mũi hoặc mask

+ Thở áp lực dương liên tục đường thở (cPAP) hoặc áp lực dương 2 mức đường thở (BiPAP) nhằm : giảm công thở, cải thiện O2 và chức năng tim, giảm nguy cơ đặt nội khí quản.

  • Tư thế : đặt bệnh nhân ở tư thế ngồi, chân thòng xuống nhằm giảm lượng máu tỉnh mạch trở về (nếu bệnh không tụt huyết áp).
  • Thiết lập 1 đường truyền tỉnh mạch

Điều trị bằng thuốc :

  1. Lợi tiểu :
  • Lợi tiểu quai rất hiệu quả trong phù phổi cấp huyết động kể cả những trường hợp giảm albumin máu, giảm
  • Tác dụng của lời tiểu quai : dãn mạch, lợi tiểu, giảm hậu tải nhẹ.
  • Liều Furosemid : liều khởi đầu 20 – 40 mg (TM) trong vài phút, và có thể tăng liều theo đáp ứng của bệnh nhân đến 200mg là liều tối đa cho các lần dùng sau đó.
  1. Nitrate :
  • Do khả năng làm giảm tiền tải và hậu tải nhanh nên thuốc có vai trò quan trọng trong xử trí phù phổi cấp ở bệnh nhân không bị choáng
  • Nitroglycerin ngậm dưới lưỡi với liều 2 – 0.8mg mỗi 5 phút.
  • Hoặc nitroglycerin truyền tỉnh mạch 5 – 10μg/phút, tăng 5 μg/phút mỗi 5 phút khi triệu chứng không cải thiệ
  • Chống chỉ định của nitrate :

+ Mạch > 110 l/phút hoặc < 50 l/phút

+ HATThu < 90 mmHg

+ NMCT thất phải

  1. Morphine :
  • Tác dụng : giảm lo lắng và dãn tỉnh mạch phổi và tỉnh mạch ngoại biên → giảm khó thở.
  • Liều : 2 – 5 mg (TM) lập lại nhiều lần mỗi 10 – 25 phút cho đến khi có hiệu quả.
  • Cẩn thận ở bệnh nhân COPD → ức chế hô hấp gây ngừng thở.
  1. Ức chế men chuyển :
  • Giảm tiền tải và giảm hậu tải
  • Dùng trên bệnh nhân có kèm tăng huyết áp, dùng liều thấp tác dụng ngắn rồi tăng dần liều
  1. Thuốc vận mạch :

* Dopamin : khi phù phổi cấp có tụt huyết áp :

+ Liều 1 – 3 μg/kg/p’ : dãn động mạch chủ yếu là dãn động mạch thận

+ Liều 3 – 10 μg/kg/p’ : kích thích β1 → tăng sức co bóp cơ tim

+ Liều > 10 μg/kg/p’ : kích thích β1 và α → gây co mạch

* Dobutamin :

+ Tác dụng kích thích β1 và β2 nhiều hơn α nên có tác dụng :

  • Tăng sức co bóp cơ tim
  • Dãn mạch → tăng cung lượng tim
  • Giảm hậu tải

+ Liều : khởi đầu 1 – 2 μg/kg/phút tăng dần lên

+ Thuốc không hiệu quả với suy tim tâm trương và suy tim cung lượng tim cao.

Viêm quanh cuống răng

I. ĐỊNH NGHĨA

Viêm quanh cuống răng là tổn thương viêm của các thành phần mô quanh cuống răng. Đây là tổn thương nhiễm khuẩn bao gồm cả các vi khuẩn ái khí và yếm khí, xâm nhập từ mô tủy viêm hoặc mô nha chu viêm, gây ra phản ứng viêm của các thành phần của mô quanh cuống răng.

II. NGUYÊN NHÂN

Do nhiễm khuẩn

  • Do viêm tủy, tủy hoại tử gây biến chứng viêm quanh cuống răng

Quá trình viêm tủy do các vi khuẩn xâm nhập từ lỗ sâu giải phóng hàng loạt các chất có độc tính vào mô quanh cuống bao gồm:

+  Nội độc tố và ngoại độc tố của vi khuẩn.

+ Các enzyme tiêu protein, phosphatase acid, ß – glucuronidase và arylsulfatase.

+  Các enzyme tiêu cấu trúc sợi chun và sơi tạo keo.

+ Prostaglandin và interleukin 6 gây tiêu xương.

– Do viêm quanh răng, vi khuẩn từ mô quanh răng xâm nhập vào vùng cuống răng.

Do sang chấn răng

  • Sang chấn cấp tính: sang chấn mạnh lên răng gây đứt các mạch máu ở cuống răng, sau đó có sự xâm nhập của vi khuẩn dẫn tới viêm quanh cuống, thường gây viêm quanh cuống cấp tính.
  • Sang chấn mạn tính: các sang chấn nhẹ như sang chấn khớp cắn, núm phụ, sang chấn do tật nghiến răng, do thói quen xấu như cắn chỉ, cắn đinh,… lặp lại liên tục và gây ra tổn thương viêm quanh cuống mạn tính.
  • Do sai sót trong điều trị

Do chất hàn thừa, chụp quá cao gây sang chấn khớp cắn

Do sai sót trong điều trị tủy:

+  Trong khi lấy tủy và làm sạch ống tủy đẩy chất bẩn ra vùng cuống gây bội nhiễm.

+ Tắc ống tủy do các tác nhân cơ học như gãy dụng cụ hoặc do các tác nhân hữu cơ như tạo nút ngà mùn trong lòng ống tủy.

+ Lạc đường gây thủng ống tủy.

+  Xé rộng hoặc di chuyển lỗ cuống răng.

+ Các tổ chức nhiễm khuẩn bị đẩy vào vùng cuống trong quá trình điều trị hoặc các dị vật như sợi cellulose từ côn giấy, bột tan từ găng tay,…

+  Các vi khuẩn trong khoang tủy kháng lại các chất sát trùng ống tủy ở các răng điều trị tủy lại.

+ Dùng thuốc sát khuẩn quá mạnh hoặc có tính kích thích mạnh vùng cuống như: Trioxymethylen.

+ Các chất hàn quá cuống là vị trí lưu vi khuẩn.

III. CHẨN ĐOÁN

Viêm quanh cuống cấp

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

  • Toàn thân: Bệnh nhân mệt mỏi, sốt cao ≥ 38˚C, có dấu hiệu nhiễm trùng như môi khô, lưỡi bẩn, có thể có phản ứng hạch ở vùng dưới hàm hoặc dưới cằ
  • Cơ năng

+  Đau nhức răng: đau tự nhiên, liên tục dữ dội, lan lên nửa đầu, đau tăng khi nhai, ít đáp ứng với thuốc giảm đau, bệnh nhân có thể xác định rõ vị trí răng đau.

+ Cảm giác chồi răng: răng đau chạm trước khi cắn làm bệnh nhân không dám nhai.

  • Thực thể

+ Thường thấy vùng da ngoài tương ứng răng tổn thương sưng nề, đỏ, không rõ ranh giới, ấn đau, có hạch tương ứng, ấn đau.

+  Răng có thể đổi màu hoặc không đổi màu,

+ Khám thường thấy tổn thương do sâu chưa được hàn, hoặc răng đã được điều trị, hoặc những tổn thương khác không do sâu.

+ Răng lung lay rõ, thường độ 2 hoặc 3.

+  Gõ dọc răng đau dữ dội so với gõ ngang.

+ Niêm mạc ngách lợi tương ứng vùng cuống răng sưng nề, đỏ, ấn đau, mô lỏng lẻo.

+  Thử nghiệm tủy: âm tính với thử điện và nhiệt do tủy đã hoại tử.

  • Cận lâm sàng

X quang: Có thể có hình ảnh mờ vùng cuống, ranh giới không rõ và dãn rộng dây chằng quanh cuố

Xét nghiệm máu: Bạch cầu đa nhân trung tính tăng, máu lắng tăng….

Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt với viêm tuỷ răng cấp:

Triệu chứng Viêm tủy cấp Viêm quanh cuống cấp
Dấu hiệu toàn thân Không có dấu hiệu toàn thân Mệt mỏi, sốt cao, có phản ứng hạch vùng.
Đặc điểm đau Đau tự nhiên, thành cơn, đau nhiều về

đêm, đau tăng khi ăn nhai.

Đau tự nhiên, âm ỉ, liên tục, răng lung lay, chồi cao.
Gõ dọc Đau ít Đau nhiều
Thử tủy (+) (-)
X quang Vùng  cuống  cho  hình  ảnh bình thường Có  hình  ảnh  dãn  rộng  dây chằng

Viêm quanh cuống bán cấp

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

  • Toàn thân: Bệnh nhân cảm thấy khó chịu, đau đầu, sốt nhẹ < 38˚C hoặc không số
  • Cơ năng: Đau âm ỉ, liên tục ở răng tổn thương, cảm giác răng chồi cao, đau tăng khi 2 hàm chạm
  • Thực thể

+ Ít thấy sưng nề vùng da tương ứng với răng tổn thương. Có thể có hạch nhỏ di động

+ Ngách lợi tương ứng răng tổn thương sưng nề nhẹ, đỏ, đầy, ấn đau.

+ Răng đổi màu xám hoặc không.

+ Tổn thương sâu răng ở các mặt răng.

+  Răng lung lay độ 1, 2.

+  Gõ dọc đau hơn gõ ngang.

+  Thử nghiệm tủy: âm tính.

  • Cận lâm sàng: X quang: có thể có hình ảnh mờ vùng cuống, dãn rộng dây chằng vùng cuống nhẹ.

Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt với viêm quanh cuống cấp.

Triệu chứng Viêm quanh cuống cấp Viêm quanh cuống bán cấp
 

Dấu hiệu toàn thân

Mệt mỏi, sốt cao, có phản ứng hạch vùng. Khó chịu, đau đầu, sốt nhẹ

< 38˚C hoặc không sốt.

 

 

Đặc điểm đau

 

 

Đau tự nhiên, âm ỉ, liên tục, răng lung lay, chồi cao.

Đau âm ỉ, liên tục ở răng tổn thương, cảm giác răng chồi

cao, đau tăng khi 2 hàm chạm nhau.

Gõ dọc Đau nhiều Đau ít

Viêm quanh cuống mạn

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

  • Cơ năng: chỉ có tiền sử đau của các đợt viêm tủy cấp, viêm quanh cuống cấp hoặc áp xe quanh cuống cấp
  • Thực thể:

+  Răng đổi màu, màu xám đục ở ngà răng ánh qua lớp men.

+ Vùng ngách lợi tương ứng quanh cuống răng có thể hơi nề, có lỗ rò hoặc sẹo rò vùng cuống. Đôi khi lỗ rò không ở trong hốc miệng mà ở ngoài da hoặc nền mũi tùy vị trí nang và áp xe.

+ Gõ răng không đau hoặc đau nhẹ ở vùng cuống răng. Thông thường các răng nguyên nhân gõ không đau. Dấu hiệu này chỉ (+) trong các đợt cấp hoặc bán cấp của thể mạn tính.

+ Răng có thể lung lay khi tiêu xương ổ răng nhiều.

+  Các thử nghiệm tủy âm tính.

Cận lâm sàng: X quang:

  • Đưa gutta-percha qua lỗ rò trong miệng có thể thấy hình ảnh nguồn gốc ổ mủ trên phim X thiết.
  • Áp xe quanh cuống mạn tính: hình tiêu xương ranh giới không rõ .
  • U hạt và nang: hình ảnh tiêu xương có ranh giới rõ.
  • Không thể chẩn đoán phân biệt chính xác các thể bệnh nếu không có sinh thiết

Chẩn đoán phân biệt

Không thể chẩn đoán phân biệt chính xác các thể bệnh nếu không có sinh thiết.

IV. ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc

Loại trừ toàn bộ mô nhiễm khuẩn và hoại tử trong ống tủy

Dẫn lưu tốt mô viêm vùng cuống

Hàn kín hệ thống ống tủy, tạo điều kiện cho mô cuống hồi phục

Chỉ định phẫu thuật cắt cuống răng nếu tiên lượng điều trị nội nha không có kết quả.

Phác đồ điều trị

Những răng bị viêm quanh cuống cấp hoặc bán cấp: dẫn lưu buồng tủy. Sau đó dùng kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn yếm khí và Gram (-), kết hợp với giảm đau, nâng cao thể trạng để tiến hành điều trị nội nha.

Điều trị cụ thể

  • Điều trị toàn thân

Đối với các thể bệnh đau (viêm quanh cuống cấp, áp xe quanh cuống cấp) phải điều trị bằng kháng sinh toàn thân, đặc biệt trong trường hợp áp xe quanh cuống cấp có viêm mô tế bào.

  • Điều trị nội nha

Làm sạch và tạo hình hệ thống ống tủy

Đặt Ca(OH)2 trong ống tủy để trung hòa mô viêm vùng cuống, sát khuẩn hệ thống ống tủy

Hàn kín hệ thống ống tủy

Phục hồi thân răng

  • Điều trị phẫu thuật

Sau điều trị nội nha có tổn thương quanh cuống không phục hồi do nhiều nguyên nhân khác

Sau khi răng nguyên nhân và các răng liên quan được điều trị nội nha, theo dõi mà tổn thương cuống không tiến triển tốt, tiến hành điều trị phẫu thuật lấy đi toàn bộ lớp vỏ nang có hoặc không có cắt phần cuống răng nguyên nhân.

Tiến hành hàn ngược cuống răng nếu có cắt cuống răng.

V. BIẾN CHỨNG VÀ TIÊN LƯỢNG

Những răng bị tổn thương vùng cuống răng nếu không được điều trị kịp thời và đúng phương pháp, bệnh có thể gây nhiều biến chứng phức tạp, gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe người bệnh.

  • Biến chứng tại chỗ

Áp xe: Vùng xung quanh hoặc gây viêm hạch và vùng quanh hạch.

Viêm xương tủy

  • Biến chứng toàn thân

Liên quan bệnh tim mạch, viêm thận, viêm khớp, gây đau ½ mặt giống như đau dây thần kinh V, ngoài ra có thể gây sốt kéo dài, rất khó chẩn đoán bởi các xét nghiệm cơ bản như công thức máu không thấy có thay đổi, cấy máu âm tính,…

VI. PHÒNG BỆNH

  • Chẩn đoán và điều trị bệnh lý tủy kịp thời
  • Khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần

Bệnh Viêm amidan quá phát ở trẻ em

Viêm amidan quá phát là viêm amidan mãn tính, tái phát nhiều lần, gặp nhiều ở trẻ em và thanh thiếu niên. Quá trình viêm, có sự phản ứng của cơ thể làm amidan to ra đó là thể quá phát.

Nguyên nhân do viêm amidan cấp chưa điều trị khỏi hẳn, chuyển sang thể mãn tính, do nhiễm nhiều lần bởi các loại vi khuẩn liên cầu, tụ cầu, phế cầu.

Triệu chứng toàn thân thường nghèo nàn, có khi không có triệu chứng, ngoài những đợt tái phát. Bệnh nhi gầy yếu, da xanh, chậm phát triển hay sốt vặt.

Triệu chứng cơ năng, bệnh nhi có cảm giác vướng ở cổ họng, ho khan hay ho từng cơn đặc biệt về buổi sáng khi ngủ dậy. Nói giọng mắt âm, thỉnh thoảng hơi khàn nhẹ. Không khó thở.

Triệu chứng thực thể, thăm khám họng, phát hiện hai amidan to như hai hạt hạch nhân ở hai bên thành họng, vượt qua hai trụ, có khi gần chạm vào nhau ở đường giữa. Niêm mạc đỏ nhẹ, trụ trước đỏ. Trong các hốc có ít mủ trắng. Thể này có ba loại:

Amidan có cuống là amidan to, lòi ra ngoài hốc của nó, mặt nhẵn, có nhiều hốc, sờ mềm mại.

Amidan treo xuống; phía cực trên có vẻ bằng phẳng không to, nhưng ở phía dưới treo thẳng xuống hố lưỡi – thanh nhiệt. Cục dưới không nhìn rõ nếu không đè mạnh lưỡi xuống.

Amidan lẩn: thể này rất hay gặp, trụ trước che phần lớn bờ trước amidan, nếp tam giác che phần dưới của amidan, chỉ nhìn rõ phần trên. Có khi amidan có từng múi lẫn vào màn hầu.

Thể xơ teo gặp ở người lớn. Amidan nhỏ, mặt không nhẵn, gồ ghề, lỗ trỗ, chằng chịt xơ trắng…

Điều trị trong những đợt viêm quá phát có đe doạ biến chứng bằng kháng sinh liều cao, phổ rộng, thế hệ mới, chưa kháng kháng sinh.

Khi khỏi đợt viêm cấp, có thể đốt bằng nitơ lỏng đơn giản và thuận lợi.

Phòng tránh là nâng cao sức đề kháng cho cơ thể bằng các loại thuốc, tập luyện thân thể và chế độ dinh dưỡng nhiều chất đạm,nhiều các loại vitamin cà quả chín cam, chanh, bưởi, lê, táo, nhãn, xoài, na, dưa hấu, chôm chôm, măng cụt…

Vệ sinh răng miệng thường xuyên nhất là buểi sáng sau khi thức dậy và tối trước khi đi ngủ.

Tránh ăn thức ăn lạnh, không ăn kem, không uống nước đá, tránh xa và không hít hơi thuốc lá, thuốc lào…

Những người nào không nên uống sữa bò?

Những người sau đây không nên uống sữa bò:

  1. Những người có dị ứng với sữa bò: Phần nhiều phát sinh ở những người có thể chất mẫn cảm, nhất là một số trẻ nhỏ dưới 1 tuổi sau khi uống sữa bò sẽ xuất hiện các triệu chứng về đường ruột như đau bụng, tiêu chảy V. V… Có một số người bị những bệnh có tính dị ứng như viêm mũi, hen suyễn, mề đay, mẩn ngứa do dị ứng v.v… Đối với những người này nếu phát hiện hễ cứ ăn sữa bò vào là đều sẽ làm cho các triệu chứng trên nặng lên rõ rệt thì đều phải nghĩ đến đó là bị dị ứng sữa bò, ngừng ngay sẽ khỏi.
  2. Những người không chịu được sữa bò: Đây là chỉ những người ăn sữa bò vào không chịu được, vì có một số người, trong cơ thể không đủ hoặc thiếu hụt chất lactase, sau khi ăn sữa bò vào, chất lactose trong sữa bò khó được tiêu hóa và hấp thu, cho nên sinh ra chướng khí kết tràng, trung tiện nhiều, bụng đau, tiêu chảy.
  3. Những người bị rạn nứt, bị sa thực quản hoặc bị viêm thực quản: Loại bệnh này thường thấy bị đau hoặc có cảm giác rát bỏng ở dưới cổ họng. Có khi lại xuất hiện các triệu chứng như bị nôn, khó nuốt sau khi ăn vào. Đó là do bị chứng viêm, do chất dịch ở dạ dày và hành tá tràng ợ ra chảy vào thực đạo gây nên. Sữa bò thì có tác dụng hạ thấp trương lực của cơ vòng của thực quản, nó có thể làm tăng cơ hội làm nôn ợ chất dịch ở dạ dày và ruột, làm cho bệnh trở nên nặng thêm lên.Sữa và sản phẩm từ sữa
  4. Những người bị loét dạ dày và hành tá tràng: Trước đây các bác sĩ thường coi sữa bò là món ăn chữa trị bệnh cho những người bị loét dạ dày và hành tá tràng, họ luôn khuyên người bệnh nên ăn để bồi dưỡng cơ thể. Nhưng qua các tài liệu về bệnh học truyền nhiễm thì ăn sữa bò bất lợi cho những người bị các bệnh về loét. Nếu những người bệnh bị loét mà thường xuyên ăn sữa bò hoặc các thức ăn có chứa nhiều sữa bò thì sẽ có thể làm chậm lại tốc độ khép kín miệng vết loét, ảnh hưởng đến hiệu quả chữa trị bệnh. Vì rằng sữa bò kích thích niêm mạc dạ dày, làm cho dạ dày sinh ra lượng lớn vị toan, do đó mà làm cho bệnh tình nặng thêm lên.
  5. Những người bệnh sau khi đã phẫu thuật cắt một phần hoặc toàn bộ dạ dày: Do vì sau khi phẫu thuật cắt bỏ một phần dạ dày, túi dạ dày còn lại rất nhỏ bé, lúc bấy giờ lại uống sữa bò giàu chất lactose vào, sữa bò sẽ nhanh chóng tuôn chảy vào ruột non, làm cho tình trạng chất lactase vốn đã không đủ hoặc thiếu hụt rõ rệt, lại càng thêm thiếu trầm trọng, làm cho triệu chứng không chịu được sữa bò nặng thêm lên gấp bội.
  6. Những người bị viêm túi mật và viêm tuyến tụy: Khi bị viêm túi mật và viêm tuyến tụy, không nên ăn sữa bò, bởi vì trong sữa bò còn nguyên mỡ có chứa khá nhiều chất béo. Để tiêu hóa được mỡ thì lại cần lượng lớn dịch mật (bile) và chất pancreatic enzyms tham gia, cho nên ăn sữa bò vào sẽ có thể làm tăng gánh nặng cho túi mật và tuyến tụy. Tất cả những người trong thời gian đang bị viêm túi mật và viêm tuyến tụy cấp tính đều cần phải kiêng ăn sữa. Còn đối với những người bị viêm ở thời kì mạn tính hoặc thời kì đang được hồi phục cũng nên ăn ít sữa bò để tránh bệnh tình nặng thêm lên.
  7. Những người bị viêm kết tràng có tính chất loét: Vì phân tử mỡ có chứa trong sữa bò tương đối lớn, khó bị phân giải, tiêu hóa. Hơn nữa, chất fatty acid mang tính chất của volatiles có rất nhiều trong sữa bò có tác dụng kích thích nhất định đối với đường ruột, có thể làm nặng thêm các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy và trong phân của người bệnh có máu, mủ…
  8. Những người có hội chứng dễ bị kích thích ở đường ruột: Đây là một chứng bệnh có tính công năng của đường ruột thường thấy. Đặc điểm của nó là những phản ứng sinh lí của công năng vận động cơ bắp của đường ruột và công năng phân tiết niêm dịch của niêm mạc đường ruột thất thường, mà không có bất cứ một sự thuyên giảm nào đối với bệnh trong kết cấu đường ruột. Triệu chứng của nó có liên quan đến những nhân tố về tinh thần và dị ứng của thức ăn (bao gồm dị ứng của sữa bò và của các chế phẩm của nó).

Ngoài ra, đối với những người lúc bình thường vẫn có những triệu chứng như bụng trướng tức, trung tiện nhiều, đau bụng, tiêu chảy v.v… tuy không phải đó là do ăn sữa bò gây nên, nhưng nếu lúc đó mà dùng sữa bò thì những triệu chứng đó cũng sẽ tăng lên.

Xử trí cấp cứu bệnh nhân bỏng

Bỏng được xem như một loại chấn thương trên da hay các mô khác. Bỏng xuất hiện khi một vài hay tất cả các tế bào bị tiêu diệt bởi: sức nóng, lạnh, điện, phóng xạ, hay các tác nhân hóa học khác. Cấp cứu bệnh nhân bỏng bao gồm: đánh giá dấu hiệu nguy kịch tới tính mạng bệnh nhân, đánh giá tổn thương bỏng, sơ cứu và cấp cứu

1.  Chẩn đoán

1.1.  Nguyên nhân gây bỏng

  • Bỏng do nóng: bệnh nhân tiếp xúc với dụng cụ chứa chất nóng bị vỡ, chất lỏng nóng, những vật dụng nóng, hơi nóng…
  • Bỏng do lạnh: do tiếp xúc với băng đá làm bỏng tế bào.
  • Bỏng do hóa chất: bệnh nhân tiếp xúc với một số loại hóa chất: acid, kiềm mạch hoặc iod, phospho dùng trong công nghiệp vôi tôi…
  • Bỏng do điện: điện giật, sét đánh.
  • Bỏng do hít: xảy ra khi có các vụ nổ hay hít phải các hơi máy.
  • Bỏng do phóng xạ: năng lượng phóng xạ hay các phóng xạ gây ra bỏng thường gặp là “bỏng mặt trời”.

1. 2.  Đánh giá tình trạng nguy kịch do bỏng gây ra

  • Ý thức: tỉnh táo, hoảng hốt, lo âu, sợ hãi, đau đớn, vật vã, hôn mê.
  • Thần kinh: co giật
  • Hô hấp: nạn nhân bị bỏng vùng mặt, cổ nhất là khi bị kẹt trong nhà bị cháy dễ bị phù mặt cổ và các biến chứng đường hô hấp do hít phải khói, hơi, khí độc (xem xét sự thông thoáng đường hô hấp, dị vật chấn thương đường hô hấp kèm theo, đánh giá tình trạng hô hấp, SpO2…
  • Tuần hoàn: tình trạng sốc: mạch nhanh, huyết áp tụt, dấu hiệu giảm tưới máu.

1.3.  Đánh giá độ nặng của vùng bỏng: theo Wallace

  • Đầu 9%
  • Thân mình: trước 18%; thân minh sau 18%
  • Chi trên 9%; chi dưới 18%
  • Bộ phận sinh dục ngoài 1%.

1.4.  Chẩn đoán độ sâu của bỏng

Độ 1: đỏ da, đau (như cháy nắng) rát do đầu mút dây thần kinh bị kích thích, loại bỏng này thường lành hẳn sau 3 ngày.

Độ 2a (nông) phỏng nước lan rộng khắp bề mặt vết bỏng, đau nhiều, rỉ nước.

Độ 2b (sâu): đau ít hơn độ 2a, có vùng tê, tổn thương da dính chặt bề mặt, ấn kính (+). Sẹo hình thành trong 3 tuần, có thể sẹo sâu, hoặc sẹo lồi xấu.

Độ 3: vùng bỏng trắng bóng, đỏ tươi hoặc nâu không đau, vùng tổn thương bám chặt, cần phải ghép da.

Cần chú ý những vùng tổn thương bị che khuất, xác định nguyên nhân gây bỏng: bỏng điện, hóa chất, nước sôi, lửa.

Bỏng hóa chất: tiên lượng phụ thuộc vào việc rửa sớm, bỏng mắt phải được chuyển ngay cho chuyên ngành mắt.

2.  Xử trí

2.1.  Nguyên tắc xử trí

  • Đảm bảo các bước A, B, C… trong xử trí cấp cứu người bệnh
  • Nhanh chóng loại trừ các tác nhân gây bỏng ra khỏi cơ thể nếu còn
  • Hạn chế tối thiểu mức độ nhiễm bẩn cho vết bỏng, băng bó vết thương, vận chuyển đến chuyên khoa bỏng

2.2.  Các bước

Bước 1: nhanh chóng loại trừ các tác nhân gây bỏng ra khỏi cơ thể nạn nhân (nếu cần): xé bỏ quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị thấm đẫm nước nóng, xăng, dầu, hóa chất

  • Bọc vùng bỏng chắc chắn rồi đổ nước lạnh lên
  • Tháo bỏ những vật cứng trên vùng bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước khi vết bỏng sưng nề.
  • Che phủ vùng bỏng bằng đắp gạc vaseline

Bước 2: cấp cứu đảm bảo các chức năng sống

  • Đảm bảo hô hấp: đảm bảo sự thông thoáng đường thở tùy theo tình trạng suy hô hấp có thể phải: thở oxy mũi mask, đặt ống nội khí quản, nếu suy hô hấp nặng hơn hoặc rối loạn ý thức, thông khí nhân tạo…
  • Đảm bảo tuần hoàn:

Đặt đường truyền tĩnh mạch đủ lớn, tốt nhất là ống thông tĩnh mạch trung tâm.

Đảm bảo thể tích tuần hoàn: natri clorua 0,9%, dung dịch keo, albumin 5%, dung dịch ringerlactat, lưu ý cần đảm bảo tuần hoàn ngay trong 1 – 3 giờ đầu

Theo dõi mạch, HA, nước tiểu là theo giờ là thông số quan trọng nhất bù đủ thể tích (phải đảm bảo ≥ 1ml/kg/giờ).

Với những bệnh nhân tỉnh táo, không bị nôn và không có những chống chỉ định do chấn thương khác thì có thể cho bệnh nhân lấy nước theo nhu cầu (nước sạch, dung dịch oresol, nước hoa quả tươi…).

  • Các biện pháp cấp cứu khác

+ An thần, giảm đau: nếu bỏng gây đau nhiều thường dùng morphin tiêm dưới da xa nơi bỏng, bỏng rộng, đau nhiều có thể tiêm tĩnh mạch (lưu ý đảm bảo hô hấp).

+ Kháng sinh: cần đặt ra, chú ý nguy cơ nhiễm trùng yếm khí: các kháng sinh có thể dùng: Amoxicillin/clavulanat, nếu bỏng rộng, sâu nên cho cephalosporin, aminoglycosid, carbapeneur, fluoroquinolon.

+ Dự phòng loét đường tiêu hóa do stress: (dùng ức chế H2, PPIS).

+ Bỏng do cháy, có rối loạn ý thức, có tổn thương tiểu cầu tiêm vitamin B12 sau khi lấy máu định lượng CO và CN

Xử trí cấp cứu vết bỏng

  • Băng chỗ bỏng bằng băng vô khuẩn: có thể dùng gạc vô khuẩn băng lại để hạn chế chỗ mất nhiệt của bệnh nhân.
  • Bỏng sâu: Rạch ra bỏng để tuần hoàn máu được bình thường tránh thiếu tưới máu.
  • Bỏng bàn tay thì cho bàn tay vào túi nhựa rồi băng lỏng cổ tay, làm như vậy cho phép nạn nhân vẫn cử động được các ngón tay dễ dàng, tránh làm bẩn vết bỏng
  • Bỏng ở cổ chân, cổ tay thì phủ vết vỏng bằng gạc vô khuẩn sau đó có thể nẹp cố định
  • Không chọc phá các túi phỏng nước
  • Không bôi dầu mỡ, dung dịch cồn, kém kháng sinh vào vết bỏng

Cấp cứu một số trường hợp bỏng đặc biệt

  • Điện giật, sét đánh: Thường bỏng rất sâu và gây ngừng tim, sau cấp cứu tại hiện trường nạn nhân được đưa tới khoa cấp cứu có thể vẫn có loạn nhịp tim, cần theo dõi và xử trí loạn nhị
  • Bỏng hóa chất: Một số loại hóa chất như acid, kiềm mạch hoặc iod, phospho dùng trong công nghiệp hoặc vôi nước tôi có thể gây nên tổn thương bỏng nặng và làm nạn nhân rất dau đớn: Việc xử lý tại hiện trường đảm bảo khi đến khoa cấp cứu cần phải :

+ Rửa lại liên tục bằng nước càng nhiều càng tốt, nếu không các tổ chức ở vùng bỏng sẽ hoại tử hoàn toàn, nếu nguyên nhân gây bỏng là acid thì rửa vết bỏng bằng dung dịch, bicarbonat, nguyên nhân là kiềm thì rửa dung dịch có pha giấm, chanh.

+ Nếu bỏng hóa chất ở mắt thì rửa bằng nước sạch.

+ Phải tháo bỏ quần áo bị dính hóa chất.

+ Nếu bỏng chảy máu nhiều thì xử trí như vết thương chảy máu.

Bác sỹ khoa cấp cứu cần hội chẩn ngay với bác sỹ chuyên khoa sâu về bỏng trong và sau khi thực hiện các xử trí trên để bệnh nhân được hồi sức và điều trị theo chuyên khoa sâu về bỏng.

3.  Tai biến và biến chứng

Tổn thương phổi do suy hô hấp cấp tiến triển trong những ngày đầu: Bỏng rộng, hóa chất, bỏng đường hô hấp, khí độc.

Nhiễm khuẩn, đặc biệt với bệnh nhân bỏng nặng, bỏng sâu.

4. Kinh nghiệm thực tế

Chẩn đoán độ sâu thường không chắc chắn

Tránh điều trị tại chỗ làm thay đổi vùng bỏng như dùng eosine, thuốc mỡ, không đặt các vật liệu thấm hút lên vùng bỏng, không đảm bảo vô khuẩn

Không dùng kháng sinh dự phòng nhất loạt tạo dòng vi khuẩn kháng thuốc.

Bù dịch phải theo hướng dẫn, dựa theo bệnh nhân cụ thể, không theo công thức cứng nhắc.

Không quên tiêm phòng uốn ván.

Lưu ý các trường hợp bỏng hít phải khí độc CO, CN (khi người bệnh bị bỏng lửa trong môi trường kín có nhiều chất dẻo cháy).

Bệnh cường cơ

Có hai thể: cường cơ bẩm sinh và cường cơ loạn dưỡng.

Cường cơ bẩm sinh (bệnh Thomsen)

Bệnh được miêu tả lần đầu năm 1876, do thầy thuốc người Anh Thomsen, quan sát đó tại bản thân và những người trong gia đình. Trong đa số trường hợp bệnh mang tính chất di truyền theo kiểu otonsom – trội. Trong họ hàng Thomsen: 4 thế hệ có 20 người đã mắc bệnh này.

Lâm sàng

Triệu chứng cơ bản của bệnh là khi cơ đã co rút thì giãn ra vô cùng chậm chạp, khó khăn.

ở người lành mạnh thì cơ co rút và giãn mềm nhanh, do đó vận động nhanh nhẹn và đều đặn. Trong cường cơ điều đó không thực hiện được nghĩa là khi đã co rút cơ thì các cơ dường như co xu hướng duy trì mãi ở trạng thái đó. Nếu bệnh nhân cố sức cơ có thể giãn mềm nhưng không mềm ngay được mà chậm chạp, giai đoạn giãn mềm cơ kéo dài 5 – 30 giây. Đặc biệt rất khó khi bắt đầu vận động. Vận động lắp đi lắp lại ngày càng dễ hơn và sau một thời gian, vận động trở nên hoàn toàn bình thường, tính chất cường cơ có thể phát hiện được nếu bảo bệnh nhân nắm bàn tay thành quả đấm chặt, sau đó mở nhanh quả đấm và duỗi ngón tay, bệnh nhân bị cường cơ thì mở bàn tay lần đầu tiên rất khó và chậm, nhưng sau khi nắm đấm rồi mở đấm 6 – 8 lần thì động tác trở nên tốt hơn.

Sưởi ấm, uống ít rượu, tâm thần thư thái làm mềm cơ dễ dàng. Rối loạn cường cơ khi cử động thường gắn liền với các cơ chi và thân. Đôi khi cường cơ xuất hiện cả ở mặt, làm cho lời nói và nhai khó khăn.

Thường thấy các cơ phì đại lan toả, do đó khi khám bệnh nhân cường cơ gây cho thầy thuốc ấn tượng, thể tạng lực sỹ, khám khách quan thấy phần nào có giảm sức cơ nhưng không thấy bại liệt thực sự, rõ rệt. Cơ tăng co rút khi gõ búa vào cơ. Hiện tượng trên chứng minh rất rõ trên cơ mô cái và cơ lưỡi. Ngoài ra về phương diện thần kinh không thấy có rối loạn gì khác.

Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sự thay đổi khả năng hưng phấn điện gọi là phản ứng cường cơ.

Bệnh được phát hiện trong tuổi nhi đồng.

Cũng cần hiểu rằng tên gọi cường cơ bẩm sinh không hoàn toàn chính xác. Thực tế trong triệu chứng đầu tiên của bệnh xuất hiện không phải ngay sau khi sinh ra, mà vào tuổi nhi đồng hay tuổi thiếu niên. Sau khi tiến triển một thời gian triệu chứng không tiến triển mà dừng lại. Đời sống bệnh nhân không bị rút ngắn.

Nhiều trường hợp thấy rằng, chấn thương, nhiễm khuẩn cấp, tác động của lạnh làm tiến triển bệnh xấu đi.

Trường hợp nặng thì một vài dạng hoạt động của bệnh nhân không thể đạt được. Cho nên cần chọn nghề cho bệnh nhân. Cường cơ không đưa tới tàn phế.

Chẩn đoán

Đối với những trường hợp lan toả điển hình thì chẩn đoán là đơn giản. Tuy nhiên lúc đầu với lời than phiền của bệnh nhân chưa được cụ thể, có thể có những khó khăn nhất định, khó khăn càng tăng lên khi thầy thuốc không khám kỹ một bệnh nhân có vóc dáng lực sỹ.

Dưới thuật ngữ “cận cường cơ bẩm sinh”, Eilanburg: cường cơ chỉ xảy ra khi bị lạnh và đặc điểm thứ hai của bệnh là những cơn yếu cơ toàn thân giống như liệt kịch phát gia đình.

Điều trị

Novocainamit, Prednisolon làm cho cơ cường doãi mềm. Tác động của thuốc trên gắn liền với tác động trên chuyển hoá kali. Ngoài ra đã có những thông báo về tác dụng tốt của Difenin.

Cường cơ loạn dưỡng (bệnh Kurschmann – Batten – Steninert)

Lâm sàng

Bệnh đặc trưng bởi cường cơ, teo cơ tuần tiến, kèm rối loạn thời tiết và giảm trí năng.

Hội chứng cường cơ không khác gì cường cơ Thomsen. Teo cơ bao gồm những cơ mặt + chi thể.

Đặc biệt hay bị cơ cẳng tay, cẳng chân cũng như cơ ức đòn chũm, cơ thái dương và cơ nhai. Thường thấy yếu cơ vận nhãn chung, kể cả cơ nâng mi.

Hay thấy biến đổi về tâm thần, thậm chí tới mức mất trí tuần tiến. 90% bệnh nhân có đục nhân mắt.

Rối loạn nội tiết bao gồm: teo tinh hoàn, giảm dục nặng và dục tính, kinh nguyệt không đều, rối loạn chức năng hormon nam của sọ, giảm kích thích hố yên, bệnh cơ tim, giảm thể tích hô hấp phổi, rối loạn chức năng co rút thực quản, bệnh nhân nam hay bị rụng tóc, bắt đầu từ trán.

Sự kết hợp hói đầu, sụp mi, teo cơ nhai và cơ ức đòn chũm là những triệu chứng rất đặc trưng của bệnh nhân bị cường cơ loạn dưỡng, đồng thời cũng vì thế nên làm cho bệnh nhân, người nọ rất giống người kia.

Bệnh bắt đầu vào tuổi 20 – 50 và di truyền kiểu ôtôsom trội. Những người thân thích của bệnh nhân bị những thể thô sơ, biểu hiện bằng đục nhân mắt khác với bệnh cường cơ Thomsen, cường cơ loạn dưỡng là bệnh tuần tiến 15 – 20 năm sau khi bệnh bắt đầu, do phát triển teo cơ bệnh nhân mất dần khả năng di chuyển bản thân.

Điều trị

Để giảm bớt những hiện tượng cường cơ, người ta sử dụng những thuốc giống như bệnh Thomsen.

Điều trị hội chứng cường cơ ít có hiệu quả, chỉ định liệu pháp thể dục có hệ thống, nếu gân gót bị co ngắn thì làm thủ thuật nới gân.

Xử trí Ngộ độc Phenol

Căn nguyên

Acid phenic (chất sát khuẩn, tác nhân tổng hợp hoá chất, thuốc diệt côn trùng) có tác động ăn mòn (bào mòn, làm trợt, xem: acid mạnh) mô tế bào của cơ thể. Có nhiều dẫn xuất của phenol được sử dụng làm thuốc sát khuẩn, thuốc chống nấm, chất diệt cỏ, diệt côn trùng (trừ sâu), nhuộm mao mạch, hoặc thuốc hiện hình trong nghề ảnh, nhất là các chất dinitrocresol, dinitrophenol, hexachlorophen, hydroquinaon, menthol, pyrogaliol, resorcinol, acid tannic và thymol. Creosot là một hỗn hợp các phenol lấy được từ quá trình chưng cất gỗ hoặc than. Mức độ các phenol thấm qua da là quan trọng.

Hàm lượng phenol trong nước tiểu bình thường thấp dưới 50 mg/1 (< 530 pmol).

Đường xâm nhập: tiêu hoá, hô hấp, qua da.

Độc tính: người ta đã thấy xảy ra tử vong bắt đầu từ 2g đối với acid phenic, 5g đối với hexachlorophen, 20g đối với acid tannic, và một vài milligam đối với những dẫn xuất có nitơ.

Triệu chứng

Buồn nôn, nôn, đau bụng, viêm dạ dày-ruột cấp tính, khát nước, ra mồ hôi nhiều, nhịp tim nhanh, khó thở, rối loạn thần kinh (bứt rứt, mê sảng, co giật, hôn mê), nhịp thở nhanh.

Có methemoglobin trong máu và tăng thân nhiệt (tối trên 40°C) khi ngộ độc các dẫn xuất có nitơ. Tan huyết nếu ngộ độc polyphenol, suy giảm hô hấp.

Hoại tử chậm chạp và không đau ở niêm mạc và ở da.

Tiếp theo là khả năng suy gan (vàng da) hoặc suy thận (thiểu-vô niệu).

Khi một người bị ngộ độc phenol mà cho thêm vào trong nước tiểu một vài giọt chlorua sắt III thì sẽ có màu lục-tím.

Trẻ em bị ngộ độc mạn tính qua da bởi hexachlorophen sẽ bị bệnh não thoái hoá bao myelin lan toả.

Điều trị

  • Cho than hoạt rồi rửa dạ dày nếu không có tổn thương ăn mòn thực quản-dạ dày.
  • Duy trì đường hô hấp thông thoáng, và tuỳ tình hình thực hiện thông khí hỗ trợ. Trườm lạnh cơ thể trong trường hợp tăng thân nhiệt.
  • Điều chỉnh những rối loạn nưổc-điện giải và rối loạn thăng bằng kiềm- toan. Diazepam tiêm tĩnh mạch trong trường hợp co giật. Xanh methylen tiêm tĩnh mạch trong trường hợp methemoglobin-huyết cao (xem: anilin).
  • Rửa da bằng nước và xà phòng trong trường hợp nhiễm độc qua da.

Chẩn đoán và điều trị đau bụng chức năng ở trẻ em

Đau bụng mạn tính là một trong các triệu chứng hay gặp nhất ở trẻ em và trẻ lớn từ 1-19%, trong đó chủ yếu là đau bụng chức năng (ĐBCN), chỉ có 8% liên quan đến thực thể. Bệnh đặc trưng bởi sự mạn tính, tái diễn hoặc đau bụng liên tục không có vị trí rõ ràng.

Nhiều cơ chế bệnh sinh như nhiễm trùng, viêm, chuyển hóa hoặc bất thường giải phẫu dẫn đến đau bụng mạn tính hoặc ĐBCN. Tuy nhiên, trong nhi khoa phần lớn đau bụng là chức năng, không đi kèm các chứng cớ của rối loạn thực thể nào và liên quan đến cơ chế bệnh sinh như tăng nhạy cảm nội tạng và dẫn truyền thông tin não – ruột.

CHẨN ĐOÁN

Tiền sử và khám lâm sàng

Tâm lý căng thẳng, lo lắng và trầm cảm của gia đình và xung quanh làm gia tăng ĐBCN. ĐBCN được chẩn đoán khi không có các dấu hiệu báo động và khám lâm sàng bình thường. 50% trẻ táo bón chức năng có ĐBCN

Bảng 5.4 Các dấu hiệu báo động

Bệnh sử: Khám thực thể:
– Giảm trọng lượng hoặc chậm phát triển – Đau khu trú tại 1/4 trên hoặc dưới bên
thể chất. phải ổ bụng.
– Chậm dậy thì – Đau toàn bộ bụng hoặc có khối
– Nôn, ỉa lỏng – Gan to, lách to
– Xuất huyết tiêu hóa – Gai cột sống hoặc góc sườn cột sống
– Sốt chưa rõ nguyên nhân – Loét miệng, nứt hoặc rò quanh hậu
– Phát ban, viêm khớp hoặc tiền sử viêm ruột trong gia đình. môn.

Xét nghiệm

Chỉ tiến hành xét nghiệm khi có dấu hiệu báo động và chỉ định theo định hướng nguyên nhân gây đau bụng. Siêu âm <1% có bất thường, do đó được khuyến cáo rộng rãi. Nội soi, sinh thiết và đo pH thực quản thực hiện ở trẻ, đau bụng tái diễn, tần suất phát hiện bất thường từ 25-56%.

 Phân loại các đau bụng chức năng theo tiêu chuẩn Rome III

Chứng khó tiêu chức năng:

  • Đau bụng kéo dài hoặc tái diễn hoặc khó chịu tại vùng giữa trên rốn.
  • Không giảm đi sau đại tiện hoặc phối hợp với sự thay đổi tính chất, tần suất và hình dạng phân.
  • ít nhất 1 lần 1 tuần và kéo dài ít nhất 2 tháng.

Hội chứng kích thích ruột:

Khó chịu ở bụng (không mô tả là đau) hoặc đau kết hợp với ít nhất 2 trong số các biểu hiện sau và ít nhất 25% thời gian.

  • Cải thiện sau đại tiện.
  • Khởi phát kết hợp với sự thay đổi tần suất phân.
  • Khởi phát kết hợp VỚI sự thay đổi hình dạng phân,
  • It nhất 1 lần 1 tuần và kéo dài ít nhất 2 tháng.

Các triệu chứng hỗ trợ chẩn đoán: tần suất phân bất thường (> 4 lần /ngày hoặc < 2lần/tuần), bất thường về hình thái phân (phân nhiều cục /rắn hoặc lỏng /nước), bất thường về quá trình tống phân (phải rặn nhiều, đi ỉa khẩn cấp, hoặc cảm giác đi ỉa không hết phân), đại tiện ra nhày và cảm giác căng chướng bụng.

Đau bụng migraine:

  • Các cơn dữ dội bất thường, đau bụng rốn cấp kéo dài 1 giờ.
  • Các giai đoạn yên lặng kéo dài từ vài tuần đến vài tháng.

Đau bụng làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường

  • Đau bụng phối hợp với > 2 biểu hiện sau: chán ăn, buồn nôn, nôn, đau đầu, sợ ánh sáng, mặt tái nhợt.
  • Tất cả các tiêu chuẩn trên cần phải đủ và trên 2 lần trong 12 tháng.

Đau bụng chức năng ở trẻ em:

  • Đau bụng từng cơn hoặc liên tục.
  • Không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn chức năng ống tiêu hóa khác.
  • Diễn biến ít nhất 1 lần /tuần và kéo dài ít nhất 2 tháng trước chẩn đoán.

Hội chứng đau bụng chức năng ở trẻ em:

  • Phải đủ tiêu chuẩn đau bụng chức năng ít nhất là 25% thời gian và kèm theo từ 1 biểu hiện sau đây trở lên:

+ Khiếm khuyết một vài chức năng sinh hoạt hàng ngày.

+ Các hội chứng kèm theo: đau đầu, đau chi hoặc khó ngủ.

  • Các tiêu chuẩn này diễn ra ít nhất 1 lần 1 tuần và kéo dài ít nhất 2 tháng.

Lưu ý: Tất cả các phân nhóm trên: không tìm thấy dấu hiệu của viêm, bất thường giải phẫu hoặc tiến triển ác tính có thể giải thích được các biểu hiện.

ĐIỀU TRỊ

Mục tiêu

  • Khẳng định với cha mẹ rằng, ĐBCN không ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ trong tương lai.
  • Giải thích cơ thể bệnh sinh như tăng nhạy cảm nội tạng và dẫn truyền thông tin não – ruột. Động viên cha mẹ và trẻ cùng chia sẻ về kiến thức, nhưng không phân tích sâu dẫn đến khó hiểu.
  • Mục tiêu đầu tiên của điều trị không phải là loại trừ hoàn toàn đau bụng, mà cần cho trẻ bắt đầu lại các phong cách sống bình thường như đi học đều, tham gia tất cả các hoạt động tại trường học theo khả năng của trẻ.

Điều chỉnh các yếu tố gây sang chấn tinh thần cho trẻ

  • Các sang chấn tâm lý trong cuộc sống có thể làm tăng đau bụng như gia đình có người mất hoặc bố mẹ bỏ nhau, vấn đề không tốt ở trường học, sự thay đổi các mối quan hệ, tình trạng hôn nhân và tài chính trong gia đình không thuận lợi. Đây là vấn đề lớn của trẻ tuổi học đường, đặc biệt từ 5-10 tuổi. Tâm lý lo lắng của gia đình cũng quan trọng như tâm thần của bản thân trẻ, thể hiện ra ngoài bởi các phong cách khác nhau.
  • Thái độ của gia đình hợp lý khi trẻ đau, nên thể hiện vừa đủ để hỗ trợ và hiểu biết, lưu ý cho trẻ tham gia các bài tập thể dục và đi học đều.
  • Chú ý các yếu tố âm tính khi trẻ đau nếu trẻ cảm giác không được qúy trọng, không được quan tâm sẽ làm gia tăng hành vi đau.

Can thiệp chế độ ăn

  • Bổ sung chất xơ.
  • Loại trừ lactose, tuy nhiên hiệu quả không rõ ràng.
  • Loại trừ thức ăn bị dị ứng hoặc liệu pháp uống muối Cromolyn có thể thay thế việc loại trừ chế độ ăn.
  • Bổ sung vi khuẩn có lợi thuộc nhóm Bifidobacterium infantis.

Điều trị thuốc

Mục tiêu của điều trị bằng thuốc là giảm nhẹ triệu chứng hơn là nhằm vào sự bất thường của cơ chế bệnh sinh.

  • Thuốc ức chế thụ thể H2: có hiệu quả trong đau bụng và khó tiêu chức năng.
  • Các nhóm khác như chất kích thích giải phóng serotonin và thuốc trầm cảm 3 vòng: hiệu quả không ổn định và tác dụng phụ nguy hiểm nên không khuyến cáo sử dụng.
  • Cảm giác đau bụng có thể được tạo nên bởi hiện tượng sinh lý bao gồm đau dạ dày sau ăn hoặc giãn quai ruột hoặc co thắt ruột hoặc ruột nhiều hơi hoặc trào ngược dạ dày thực quản, cần điều trị bằng các thuốc chống co thắt, chống trào ngược.

Điều trị tâm thần

Nếu các điều trị ban đầu đã được áp dụng nhưng các triệu chứng kéo dài hoặc tái diễn, bậc tiếp cận tiếp theo là thử nghiệm một trong các phương pháp điều trị tâm bệnh.

  • Điều trị tâm thần đặc biệt ưu tiên cho các trẻ đau bụng tái diễn liên quan đến lo âu và các triệu chứng trầm cảm nhằm thay đổi nhận thức và hành vi.
  • Thôi miên trực tiếp vào ruột giúp cho bệnh nhân có các định hướng kiểm soát và bình thường hóa chức năng của ruột, thêm vào đó các can thiệp nhận thức cá nhân để củng cố thêm.

Điều trị bổ sung

Điều trị hỗ trợ như tinh dầu bạc hà, gừng, xoa bóp, châm cứu và bấm huyệt ở bệnh nhân đau bụng mạn tính nhưng hiệu quả không ổn định.

TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG

Đau bụng chức năng có tỷ lệ thuyên giảm tự nhiên rất cao từ 30-70%. Tuy nhiên, 25-66% trẻ đau bụng tiếp diễn hoặc xuất hiện thêm triệu chứng khác như đau đầu mạn tính, đau lưng, đau cđ, lo âu, và rối loạn giấc ngủ suốt thời gian vị thành niên đến khi trưởng thành. 29% trẻ đau bụng chức năng xuất hiện hội chứng ruột kích thích 29% ở tuổi trưởng thành.

Mucolator

Thuốc Mucolator
Thuốc Mucolator

MUCOLATOR

ABBOTT

Bột pha dung dịch uống 200 mg : gói 3 g, hộp 30 gói.

THÀNH PHẦN

cho 1 gói
Acetylcysteine 200 mg
Tá dược : Saccharose, natri saccharin, keo dioxyd silic, màu vàng cam S (E 110), mùi quít (dextrine, tinh dầu quít)

Hàm lượng saccharose : 2,74 g/gói.

DƯỢC LỰC

Tan loãng chất nhầy.

CHỈ ĐỊNH

Thuốc này có tác dụng biến đổi chất tiết của phế quản, làm cho sự dẫn lưu chất tiết dễ dàng khi ho. Thuốc này dùng thích hợp khi có sự ứ đọng trong phế quản đi kèm với các trạng thái nhiễm trùng bộ máy hô hấp (các bệnh cấp tính của phế quản và phổi).

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Đã biết có dị ứng với một trong các thành phần của chế phẩm.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Không dùng thuốc chống ho hoặc thuốc làm khô chất tiết của phế quản trong lúc điều trị bằng Mucolator.

Dùng Mucolator phải cẩn thận khi có loét dạ dày tá tràng.

Khi đang bị tiểu đường hoặc đang theo chế độ hạn chế đường, nên chú ý đến hàm lượng đường của thuốc (mỗi gói có chứa 2,74 g đường saccharose).

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Cần thận trọng không dùng thuốc này khi mang thai và trong thời kỳ cho con bú.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Có thể có rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, tiêu chảy, đau dạ dày). Trong trường hợp này cần phải giảm liều.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Dùng để uống.

Trẻ em 2 đến 7 tuổi : 1 lần uống 1 gói, dùng 2 lần/ngày.

Người lớn và trẻ em trên 7 tuổi : 1 lần uống 1 gói, dùng 3 lần/ngày.

Bột trong gói cần pha loãng trong một nửa cốc nước (nên uống trước các bữa ăn chính). Thời gian điều trị : Không dùng quá 8 đến 10 ngày nếu không có những chỉ định đặc biệt.

Ung thư hậu môn

Tỷ lệ mắc bệnh: tương đối hiếm. Căn nguyên: liệu pháp bức xạ, u hạt lympho hoa liễu và chứng bạch sản là những yếu tố thuận lợi làm ung thư hậu môn phát triển.

Giải phẫu bệnh: ung thư biểu mô typ malpighi, nằm ở trong ống hậu môn hoặc ở dìa hậu môn. Di căn tối hạch bạch huyết vùng bẹn. u melanom (u hắc tố) hậu môn hiêm gặp. Niêm mạc của hậu món, trực tràng, và vùng quanh hậu môn cũng có thế là vị trí phát triển của sarcom Kaposi, đôi khi là triệu chứng đầu tiên của bệnh AIDS.

Triệu chứng: đau khi đại tiện, chảy máu trực tràng. Đôi khi bệnh nhân tự phát hiện được khối u ở hậu môn.

Chẩn đoán: ung thư hậu môn thường bị tưởng lầm là trĩ. Mọi tổn thương đáng nghi ở hậu môn đều phải được kiểm tra bằng soi hậu môn và sinh thiết.

Tiên lượng: thời gian sống thêm 5 năm đối với những trường hợp được phẫu thuật chiếm khoảng 50%.

Điều trị: ung thư lan tới cơ thắt hậu môn thì phải cắt bỏ cả trực tràng và hậu môn. Hạch bạch huyết ở vùng bẹn bị di căn cũng cần phải loại bỏ rồi điều trị tiếp bằng liệu pháp bức xạ. Người ta đã đạt được những kết quả tốt khi sử dụng phối hợp liệu pháp hoá chất với liệu pháp bức xạ để điều trị carcinom dạng biểu bì của ống hậu môn.

Các phương pháp chữa bệnh ung thư hiện nay áp dụng

Nhờ có sự tiến bộ vượt bậc về vật lý và sinh học mà y học hiện đại có rất nhiều phương pháp và phương tiện trong tay để chữa bệnh ung thư. Nhưng phương pháp nào cũng có mặt hạn chế và ít nhiều đều có tác hại đối với cơ thể lành.

Sau đây xin giới thiệu một số phương pháp:

1. Phương pháp mổ (phẫu trị): là một phương pháp mổ cắt bỏ khối ung thư nên chỉ có giá trị triệt để khi ung thư còn khu trú, nó sẽ không còn hiệu lực hoặc chỉ có hiệu lực tạm thời khi ung thư đã di căn, lúc này cần kết hợp các liệu pháp toàn thân như dùng thuốc chống ung thư, các hoócmôn, miễn dịch liệu pháp hoặc xạ trị. Dù sao mổ cũng là một phương pháp phá hoại cơ thể ghê gớm, nhiều lúc để lại cho bệnh nhân những di chứng khổ sở suốt đời.

2. Phương pháp dùng tia phóng xạ (xạ trị): Xạ trị có thể tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách giết các tế bào đó và làm tổn thương các mạch máu tới nuôi chúng. Theo các nhà ung thư học thì hiện nay xạ trị có thể chữa tốt hơn phân nửa số ung thư mà dùng phương pháp riêng lẻ hoặc phối hợp với các phương pháp khác.

Xạ trị cũng có mặt hạn chế như không dùng được xạ trị khi ung thư đã lan ra toàn thân. Một số ung thư chống chỉ định của xạ trị như ung thư bao tử, ruột già hoặc tuỵ tạng v.v… và để đạt hiệu quả tốt xạ trị cần kết hợp với các phương pháp phẫu trị và hóa trị. Ngoài ra biến chứng của xạ trị nhiều khi khá trầm trọng ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của người bệnh, như gây tổn thương các mô lành làm cho các mô bị chai cứng gây biến chứng tại các tạng rỗng (ruột, thực quản) bị teo hẹp làm khó nuốt khó đi tiêu, gây chảy máu các chỗ lở loét, xạ trị còn có thể gây ung thư khác cho người bệnh. Ngày nay nhờ có nhiều tiến bộ về kỹ thuật chiếu tia xạ mà sự nguy hiểm của xạ trị được giảm bớt đi rất nhiều.

3. Phương pháp dùng các hoá chất (hóa trị):

Dùng thuốc hóa chất đưa vào cơ thể để trị các trường hợp ung thư mà phẫu trị và xạ trị bị bó tay như ung thư đã lan tỏa toàn thân, ung thư máu, ung thư hạch (bệnh Hodgkin) và các limphôm. Theo các nhà ung thư học hiện nay có khoảng trên 50 loại thuốc khác nhau được đưa vào điều trị ung thư cho người. Người ta có thể dùng hóa trị bằng nhiều thứ thuốc kết hợp hoặc hóa trị kết hợp với xạ trị, phẫu trị để tăng hiệu quả chữa bệnh. Nhưng hóa trị vẫn còn nhiều hạn chế: thuốc quá đắt, thuốc gây độc nhiều cho cơ thể, gây nhiều biến chứng nguy hại đến tính mạng người bệnh như gây suy tủy, suy tim và có thể gây thêm ung thư khác.

4. Các liệu pháp khác:

a. Dùng nội tiết tố (hormone), ví dụ dùng testosterone (kích thích tố nam) điều trị ung thư vú, cortisone dùng điều trị ung thư máu cấp tính… nhưng cũng thường chỉ góp phần nâng cao thể trạng bệnh nhân hoặc có thể làm khỏi bệnh tạm thời.

b. Các liệu pháp dùng Interferon (một nhóm chất bẩm sinh học do cơ thể sản xuất để chống lại bệnh nhiễm virút), dùng sức nóng, các sinh tố (Bl, A, B17, c…) cũng chưa được các nhà ung thư học xác nhận.

c. Liệu pháp miễn dịch: là phương pháp nhằm tăng cường khả năng chống đỡ tự nhiên của cơ thể đối với bệnh ung thư đang là đề tài nghiên cứu của các nhà ung thư học, vì đó là một phương pháp tuyệt diệu để phòng chống và điều trị bệnh ung thư.

d. Phương pháp Đông y học: Đây là một phương pháp mà y học hiện đại ít đề cập đến, nhưng như chúng ta đều biết, trong hơn 40 năm qua các nhà y học cổ truyền Trung Quốc, đã tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu về đông dược chữa bệnh ung thư, và đã có nhiều báo các về kết quả điều trị lâm sàng. Nền y học cổ truyền Đông phương với nhiều kinh nghiệm phong phú và đa dạng của nó, chắc chắn sẽ đóng góp phần tích cực trong việc phòng và chữa bệnh ung thư. Đó cũng là nội dung chính mà chúng tôi giới thiệu sau đây.