Blog Trang 494

Quan sát Móng tay chẩn đoán được bệnh gì?

Trên thế gian này người bệnh có thể chia làm hai loại : một loại là chờ khi phát bệnh mới hay mình bị bệnh, còn một loại thì suốt ngày lo lắng mình đang mắc chứng bệnh này chứng bệnh kia, họ cứ suốt ngày đứng trước gương để kiểm tra xem màu lưỡi, sắc mặt của mình hay kiểm tra tinh hoàn, ngực mình xem có bị khối u hay không?

Tất nhiên, kiểm tra ngực và tinh hoàn là một điều cần thiết. Đó là một thói quen tốt cần phải nuôi dưỡng và phát huy, còn động tác đầu tiên thì không cần thiết vì mệt con người không thể phát hiện những chứng bệnh từ lưỡi đầy rêu, hay con mắt đỏ ngầu (không bao gồm người chuyên khoa đông y). Tuy nhiên có một nơi (mà nhiều người không chú ý tới) có thể cung cấp cho chúng ta những thông tin về bệnh tật. Đó chính là móng tay của bạn, nhưng với điều kiện là bạn không có sơn móng mới có thể xem cho thật rõ.

Chỉ cần quan sát móng tay, ta có thể phát hiện ra 40 thứ bệnh tật, cụ thể qua quan sát màu sắc, hình dáng, độ dày, có chấm trên bề mặt không, mức độ chắc chắn của móng…dưới đây xin nêu một số đặc điểm của móng tay :

  • Trừ phi bạn có đeo găng tay, nếu không tật cắn móng rất khó che đậy, có những người tuy có hoàn cảnh kinh tế rất khá nhưng do cuộc sống quá căng thẳng khiến có tật cắn móng thậm chí tới chảy máu thì thật sự đã tới mức không còn đủ sức chịu đựng. Móng trắng bệch cho thấy người đó thiếu máu. Nếu người đó thường xuyên phơi nắng, trên da không thể hiện hiện tương thiếu máu, nhưng móng tay lại không thể che giấu sự thật. Nếu trường hợp thiếu máu kéo dài quá lâu, hay quá nghiêm trọng thì không những móng có màu trắng bệch mà còn giòn và dễ gãy, hình dáng móng sẽ thay đổi, thường có vẻ bằng phẳng, hay lõm xuống cứ như một cái muỗng,nơi mọc móng mới lại lồi lên. Một khi bạn phát hiện móng mình có gì khác lạ, nên tìm xem chỗ tay và màu giác mạc, nếu chúng cũng có màu trắng bệch, thì chắc chắn bị thiếu máu, cần tìm bác sĩ tìm ra nguyên nhân thiếu máu để chữa trị cho khỏi.
  • Khi móng tay bạn có màu lam (cyanosic), cho thấy trong máu thiếu oxy, nếu kèm theo ho và thở sốc, tốt nhất nên nhanh chân tìm bác sĩ, rất có thể là do triệu chứng suy tim, hay bệnh phổi mãn tính. Còn nếu chỉ duy nhất có hiện tượng xanh móng, chắc do sống lâu ngày trong môi trường có chất độc hoá học, khiến hồng cầu máu bị phá hoại. Nếu hiện tượng trên xuất hiện trên trẻ em dưới 7 tuổi, chắc do bệnh tim bẩm sinh, có thể chữa khỏi bằng phẫu thuật.
  • Móng tay dày và vằn vèo, nguyên nhân bệnh khá nhiều. Nhiễm khuẩn nấm là một nguyên nhân. Bác sĩ thường cho xét nghiêm móng vụn của bạn dưới kính hiển vi. Ngoài ra, lác khiến da bạn phủ đầy một lớp vảy màu trắng, khiến móng tay vằn vèo. Tuy nhiên thiếu vitamine, xơ cứng động mạch cũng là một trong những nguyên nhân, cho nên cần bác sĩ chẩn đoán để có kết luận cuối cùng.
  • Móng tay dùi trống khiến móng tay tròn vo giống như mặt sau của một chiếc muỗng, cũng có nhiều nguyên nhân gây nên triệu chứng trên, và là những thứ bệnh nghiêm trọng, bao gồm cả viêm nhiễm mãn tính, nhất là ápxe, ung thư phổi, bệnh phổi mãn tính, bệnh tim mãn, bệnh lao lâu ngày không khỏi, hay bệnh tim bẩm sinh. Nguyên nhân gây móng biến dạng có thể do lượng oxy trong máu bị thay đổi, hay do máu chảy trong móng bị cản ngại, chỉ cần điều trị những căn bệnh trên, triệu chứng biến dạng móng sẽ tự động biến mất.
  • Khi nghi ngờ mình mắc phải chứng móng tay dùi trông, còn biết phân biệt thế nào là một móng tay dạng tròn nhưng khoẻ mạnh hay chiếc móng bị bệnh, trên cơ bản, chúng khác nhau ở chỗ góc độ tiếp xúc vđi da, khi quan sát hình dáng móng từ bên cạnh, góc độ tiếp xúc giữa da ngón với móng là 160 độ, đó là một móng tay khoẻ, những móng cắm thẳng vào thành một hướng góc vuông có nghĩa là một móng có bệnh.
  • Bạn phát hiện móng tay của mình có những chấm trắng, điều đó không gây hại tới sức khoẻ, chỉ vài năm sau sẽ tự động biến mất.

Có một số người thích uống vitamin, cho rằng nó là trạng thái thiếu vitamin, hay chứng liên quan tới vitamin, nhưng tôi hoài nghi cách nói này.

  • Nếu bạn có da bị khô, móng mềm và dễ gãy cho thấy đây là hiện tượng suy tuyến giáp, người bệnh khi ấy thường cảm thấy mệt mỏi, làn da như màu vàng chanh, nhịp tim chậm, thường cảm thấy lạnh, tóc thô và dễ rụng. Tuy nhiên có một điều thú vị là đối với những người bị cường giáp, móng cũng có hiện tượng giòn và dễ gãy, dạng móng cũng có lõm xuống như một cái muỗng. Nếu bạn quan sát kỹ móng tay, phát hiện dưới móng có đường nứt, nhưng không đau, thì có thể xác định đây không phải do nứt thực. Tuy vậy chớ nên sơ ý, vì điều đó cho thấy bạn đang bị chứng viêm nội tâm mạc dạng cấp (SBE) tức là van tim vốn không khoẻ đã bị nhiễm khuẩn. Sẽ có kèm theo sốt, yêu sức và mệt mỏi, nhất là khi bạn thường xuyên có hiện tượng nhìn thấy dạng nứt giả tạo dưới móng, cho thấy là hiện tượng chảy máu nhỏ, càng khẳng định bạn đang mắc chứng bệnh Viêm nơi tâm mạc cấp (SBE) nêu trên. Sở dĩ có chứng bệnh này, là vì người bệnh đã có tim trước đó, khi nhổ răng lại không uống kháng sinh đề phòng nên khi vi khuẩn trong khoang miệng đã vào trong máu, cuối cùng vào van tim, gây viêm nhiễm tại đây. Mặt khác chứng bệnh này còn do thường xuyên ăn thịt nấu không chín dẫn tới bị giun xoắn. Khi bị chứng bệnh này người bệnh còn bị mỏi cơ bắp, sưng húp mắt….
  • Chân móng của bạn có một hình bán nguyệt ? Đó là hiện tượng bình thường, nhưng khi tuyến yên của bạn có vấn đề, hình bán nguyệt này sẽ biến mất. Còn chân móng toàn màu trắng, thì là biến chứng ở gan, nhất là thường gặp ở viêm gan và ở gan, kết quả do nghiện rượu mà nên.

Định hướng biện pháp xử lý

Triệu chứng : dị dạng của móng tay`

Khả năng mắc bệnh Biện pháp xử lý
1. Vết cắn của móng động tác do lo lắng và thói quen xấu • Cần điều tiết về tám lý.
2. Móng trắng bệch do thiếu máu  • Điều trị.
3. Móng màu lam (cy- anosic) cho thấy tim và phổi bị bệnh, hồng cầu bị chất độc hóa học làm hại. Hay bệnh tim bẩm sinh của trẻ em  • Điều trị.
4. Móng cong vằn vèo, cho thấy do nấm, lác khô hay thiếu vitamin.  • Điều trị.
5. Móng tay dùi trống do ápxe, viêm nhiễm mãn, ung thư phổi, bệnh tim…  • Điều trị sau khi xác định không phải cong một cách bình thường.
6. Chấm trắng trên móng, có không khí đi trong móng • Không cần điều trị.
7. Móng có sợi trắng hay nhô lên theo hướng phẳng có nghĩa là bị ngộ độc • Nếu ngộ độc cần cấp cứu, ngộ độc mân tính thì dùng cách chelation để điều trị.
8. Móng bị giòn là suy hay cường giáp • Nếu suy tuyến giáp cần bổ sung nội tiết tố tuyến giáp, nếu cường giáp thì mổ hay dùng xạ trị.
9. Nứt do viêm van tim hay chứng giun xoắn • Điều trị ngay.
10. Chân móng màu trắng là chứng bệnh gan • Điều trị.

Bụng nổi gân xanh – Chẩn đoán bệnh Đông y

Khái niệm

Bụng nổi gân xanh là chỉ chứng trạng lớp bì phu ở vùng bụng bộc lộ gân xanh; sách Nội kinh gọi là “Phúc cân”, như Linh khu – Mạch trướng thiên viết: “Bụng trướng, mình đều to, so với phu trướng bằng nhau, sắc úa vàng, bụng nổi gân, lấy đó làm chứng hậu”.

Bụng nổi gân xanh thường cùng xuất hiện với vùng bụng cổ trướng cả hai đều là biểu hiện lâm sàng của bệnh Cổ trướng.

Trướng bụng trong bệnh Cam tích ở trẻ em cũng xuất hiện chứng bụng nổi gân xanh, không thuộc phạm vi thảo luận ở mục này.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

Bụng nổi gân xanh do khí trệ thấp ngăn trở: Có chứng bụng to trướng đầy, bộc lộ gân xanh, hai bên sườn trướng đau, kém ăn, sau khi ăn thì bụng trướng nặng thêm, chây tay thân thể mỏi mệt, tiểu tiện sẻn ít, đại tiện lỏng nhão, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch Huyền.

Bụng nổi gân xanh do Can Tỳ huyết ứ: Có chứng bụng to rắn đầy, bộc lộ gân xanh, dưới sườn có khối sưng đau nhói, miệng khô nhưng chỉ muốn ngậm nước chứ không muốn nuốt, đại tiện sắc đen, sắc mặt đen sạm, đầu cổ, ngực và tay xuất hiện nốt muỗi đốt, sắc môi tía sạm, chất lưỡi tía tối có nốt ứ huyết, mạch Tế Sác.

Bụng nổi gân xanh do Tỳ Thận dương hư: Có chứng bụng to trướng đầy, bộc lộ gân xanh, sợ lạnh tay chân lạnh, bụng đầy kém ăn, lưng gối mỏi yếu, khô họng, đại tiện nhão, chi dưới phù thũng, sắc mặt úa vàng, chất lưỡi tía nhợt bệu, rêu lưỡi trắng trơn, mạch Trầm Tế.

Bụng nổi gân xanh do Can Thận âm hư: Biểu hiện chủ yếu Có chứng bụng to trướng đầy, bộc lộ gân xanh, đầu choáng mắt hoa. Tâm phiền mất ngủ, miệng ráo họng khô, răng mũi xuất huyết, tiểu tiện sẻn ít, sắc mặt tối xạm, lưỡi đỏ ít tân dịch, mạch Huyền Tế Sác.

Phân tích

  • Chứng Bụng nổi gân xanh do khí trệ thấp ngăn trở với chứng Bụng nổi gân xanh do Can Tỳ huyết ứ: Bụng nổi gân xanh do khí trệ thấp ngăn trở là do Can uất khí trệ mất chức năng sơ tiết, hoành nghịch phạm Vị, Tỳ mất sự kiện vận, Thủy thấp đọng ở trong, thấp trọc úng tắc khí huyết không thư sướng, mạch lạc bị nghẽn gây nên. Biểu hiện lâm sàng ngoài những chứng trạng bụng to trướng đầy, bộc lộ gân xanh, còn biểu hiện cả chứng hậu Can khí uất kết như hai bên sườn đầy đau và Tỳ hư thấp khốn như kém ăn, sau khi ăn bụng trướng nặng thêm, chân tay mình mẩy ê mỏi, tiểu tiện sẻn ít, đại tiện nhão.

Bụng nổi gân xanh do Can Tỳ huyết ứ là do ứ huyết ngăn trở ở Can tỳ, mạch lạc không thông gây nên, chứng này thường do chứng khí trệ thấp ngăn trở phát triển nên. Vì thế bụng trướng to và đầy cũng giống như loại bụng nổi gân xanh do khí trệ thấp ngăn trở, tiểu tiện không lợi, đau hai bên sườn .V.V.. Biểu hiện khác nhau chủ yếu là chứng trạng thuộc ứ huyết dưới sườn có khối sưng đau nhói, miệng khô chỉ muốn ngậm nước chứ không muốn nuốt, đại tiện sắc đen, đầu cổ lưng bụng xuất hiện nốt ứ huyết, sắc môi tía tối, chất lưỡi tía tối có nốt ứ huyết, mạch Tê Sắc.

Bụng nổi gân xanh do khí trệ thấp ngăn trở điều trị nên sơ Can kiện Tỳ lợi thấp trừ đầy, chọn dùng phương Sài hồ sơ Can tán hợp với Vị linh thang gia giảm, Bụng nổi gân xanh do Can tỳ huyết ứ điều trị nên hoạt huyết hóa ứ, lợi thủy tiêu sưng, dùng phương Điều doanh ẩm gia giảm.

  • Chứng bụng nổi gân xanh do Tỳ thận dương hư:

Chứng này do Tỳ Thận dương hư, thủy thấp không hóa, hàn thủy đọng lại, mạch lại bị nghẽn gây nên, vì vậy ngoài những chứng trạng to bụng trướng đầy, bộc lộ gân xanh, tiểu tiện không lợi, còn có những chứng trạng Thận dương hư sợ lạnh chân tay lạnh, lưng gối mềm yếu, chi dưới phù thũng và biểu hiện chứng trạng Tỳ khí hư như bụng đầy kém ăn, đại tiện nhão .v.v… Điều trị chứng này nên ôn bổ Tỳ Thận, hành khí lợi thủy, dùng phương Thực Tỳ ẩm gia giảm.

  • Chứng Bụng nổi gân xanh do Can Thận âm hư:

Chứng này thường xuất hiện chứng thủy thấp ngăn trệ trước tiên, sau đó là thấp uất hóa nhiệt, phần âm của Can thận tổn thương. Vì thế biểu hiện lâm sàng ngoài các chứng bụng to trướng đầy, bộc lộ gân xanh, tiểu tiện không lợi, còn có những chứng trạng Can Thận âm hư, hư nhiệt từ trong sinh ra, như choáng đầu hoa mắt, Tâm phiền mất ngủ, miệng ráo họng khô, răng và mũi xuất huyết, mạch Huyền Tế sác. Bụng nổi gân xanh do Can Thận âm hư điều trị nên tư dưỡng Can Thận , lợi thủy tiêu trướng, chọn dùng phương Nhất quán tiễn hợp với Trư linh thang.

Bụng nổi gân xanh thường xuất hiện trên cơ sở vùng bụng cổ trướng các nguyên nhân tạo nên thủy thấp đọng ở trong, khí huyết vận hành không thư sướng, mạch lạc ứ nghẽn đều có thể xuất hiện chứng bụng nổi gân xanh. Vì thế biện chứng và điều trị chứng Bụng nổi gân xanh đều phải kết hợp vùng bụng và tình huống toàn thân mà biện chứng luận trị.

Trích dẫn y văn

Trên bụng thấy nổi gân xanh, sau khi ỉa chẩy mà bụng thũng thì chết (Cảnh Nhạc toàn thư – Thũng trướng).

Chứng Cổ trướng cũng là bệnh của Khí phận,cho nên gần giống với chứng phu trướng, chỉ có bụng nổi gân xanh là khác nhau. Nhưng bệnh Phu trướng gốc ở Phế, bệnh Cổ trướng gốc ở Tỳ, vì Tỳ âm tổn thương, Vị tuy ăn được mà Tỳ không vận hóa, hoặc do nộ khí hại Can, dần dà ảnh hưởng sang Tỳ, Tỳ hư quá cho nên âm dương không giao nhau, trong đục lẫn lộn, toại đạo không thông, uất lại thành nhiệt, nhiệt lưu đọng thành thấp, thấp và nhiệt cùng phát sinh cho nên bụng trướng to rỗng không chẳng chứa vật gì, lớp da ở ngoài căng bóng, sáng ăn sẽ không ăn được bữa tối. Nhưng rốn lồi ra, bụng nổi gân xanh, da bóng như bôi dầu, đều là những chứng bất trị (Tạp hênh nguyên lưu tê chúc – Thũng trướng nguyên lưu).

Bệnh viêm ruột non hoại tử ở trẻ em

Là tình trạng viêm ruột non hoại tử cấp tính ở trẻ lớn do Clostridium perfringens gây ra.

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Tuổi hay gặp: 6-8 tuổi

  • Tiền sử có yếu tố nguy cơ cao: một bữa ăn đặc biệt như khoai lang sống hoặc quá nhiều đạm sau một chế độ ăn thiếu đạm kéo dài.
  • Đau bụng đột ngột.
  • Sốt cao 39-40°C.
  • Nôn: lúc đầu ra thức ăn sau ra dịch xanh hoặc vàng.
  • Phân lỏng có lẫn máu thối khẳn.
  • Bụng chướng.
  • Giai đoạn muộn có biểu hiện viêm phúc mạc: gỡ đục vùng thấp, có cảm ứng phúc mạc, chọc dò màng bụng có nhiều dịch vàng đục.
  • Có thể có biểu hiện sốc: nổi vân tím, mach nhanh, huyết áp hạ, thiểu niệu.

Xét nghiệm

  • Xquang: nhiều mức nước hơi, các quai ruột non giãn với hình đèn xếp khoảng cách giữa các quai ruột dày.
  • Điện giải đồ: natri thấp.
  • Các xét nghiệm cần làm: công thức máu, máu chảy máu đông, Hb, hematocrit điện giải đồ, protid máu.

ĐIỀU TRỊ

Điều trị nội khoa.

Chỉ định cho các trường hợp chưa có viêm phúc mạc.

  • Cho bệnh nhân nhịn ăn, đặt sonde dạ dày lưu.
  • Truyền dịch và bồi phụ nước điện giải theo nhu cầu và theo kết quả xét nghiệm.
  • Kháng sinh: chống vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn yếm khí (cephalosporin thế hệ thứ 3 + metronidazol).
  • Theo dõi diễn biến toàn thân và tình trạng bụng để tiếp tục điều trị nội hoặc chỉ định phẫu thuật nếu có viêm phúc mạc.
  • Nếu có sốc phải điều trị chống sốc:

+ Trong giờ đầu truyền dung dịch natri clorua 9%0 với tốc độ 60ml/1kg cân nặng.

+ Trong các giờ tiếp theo cần truyền dung dịch với số lượng 15ml ± 4,5ml/1kg cân nặng bao gồm 1/3 là dung dịch NaCl 9%0, 1/3 là dung dịch glucose 5% và 1/3 là plasma tươi (20ml/1kg cân nặng) hoặc dextran 70 (10-15ml/1kg cân nặng). Tốc độ truyền dịch và số lượng dịch truyền điều chỉnh theo áp lực tĩnh mạch trung tâm.

Cho dopamin nếu đã bồi phụ đủ dịch và điện giải nhưng bệnh nhân vẫn không thoát sốc.

Điều trị ngoại khoa

Chỉ định mổ

Viêm phúc mạc.

Chuẩn bị trước mổ

Chống sốc cho đến khi các chỉ số huyết động ổn định, bài niệu tốt nếu có sốc. Nếu không có sốc cần bồi phụ nước và điện giải trong khoảng 4 giờ.

Kỹ thuật mổ

Mở bụng đường giữa trên rốn. Đưa ruột ra ngoài ổ bụng kiểm tra đánh giá tình trạng tổn thương. Làm xẹp ruột, mổ thông dạ dày, nếu ruột non viêm nhưng chưa hoại tử, cắt đoạn hoại tử đưa hai đầu ruột ra ngọài nếu ruột đã hoại tử. Rửa ổ bụng bằng nước muối sinh lý, dẫn lưu Douglas.

Chăm sóc và theo dõi sau mổ

  • Kháng sinh: chống kỵ khí và Gram âm.
  • Kiểm tra điện giải đồ, hematocrit, Hb.
  • Tiếp tục chống sốc nếu có.
  • Nuôi dưỡng tĩnh mạch và truyền dịch:

+ Lượng dịch: 154ml/1kg cân nặng /24 giờ.

+ Lượng muối: 1 gam/1kg cân nặng /24 giờ:

+ Lượng kali: 3mEq/kg/24 giờ.

+ Lượng glucose: 12 gam/kg/1kg cân nặng /24 giờ.

+ Truyền thêm dung dịch đạm và mỡ để có thể đạt được khoảng 80-100Kcal/lkg cân nặng trong 24 giờ.

  • Đóng dẫn lưu ruột sau 8 ngày nếu dẫn lưu gần góc Treitz, sau 3 tháng nếu dẫn lưu cách xa góc Treitz.

Biến chứng và cách giải quyết

  • Suy kiệt: nuôi dưỡng tĩnh mạch tăng cường, đóng sớm dẫn lưu ruột.
  • Ruột tiếp tục hoạt tử: mổ lại.

Nôn mửa (ẩu thổ) – Chẩn đoán bệnh Đông y

Khái niệm

Ẩu, Thổ, Can ẩu (sách vở sau đời Kim Nguyên gọi là uế) đều là những chứng trạng xuất hiện khi Vị khí nghịch lên. Các sách Nội kinh, thương hàn luận, Kim quĩ yếu lược từng phân tích rõ ràng ba chứng này. Sách Y kinh xô hồi tập viết: “Chứng Ấu, Đông Viên cho là tiếng và vật cùng phát sinh. Chứng Thổ, Đông Viên cho là vật ra mà không có tiếng (theo Đông Viên thí hiệu phương). Còn như Can ẩu với uế, đều là có tiếng mà không có vật. Nghĩ như trọng Cảnh lấy tiếng và vật cùng phát ra gọi là Ẩu, lấy vật ra gọi là Thổ, lấy chỉ có tiếng ra gọi là Can ẩu”. Cho nên nói Thổ, có thổ diên, thổ trọc thoá (tức đờm) thổ toan thủy, thổ khổ thủy v.v… đều bất tất có tiếng ẩu. Nếu nói là ẩu, phải ra cả vật và tiếng, mà đời sau lại gọi chung là Ẩu thổ, cũng tức là đời xưa gọi là Ẩu phần nhiều chỉ thực vật từ trong Vị mửa ra. Còn như uế (Can ẩu) thì có mục chuyên luận riêng.

Ẩu thổ với ố Tâm cả hai chứng trên lâm sàng thường cùng xuất hiện. Ố Tâm có thể là chứng trạng ban đầu của Ẩu thổ. Ẩu thổ thường đa số kiêm cả ố tâm, còn ố tâm, vị tất có ẩu thổng (Ố Tâm, tham khảo ở chuyên mục này).

Mục này bàn Ẩu thổ là chỉ chứng trạng Ẩu thổ do thực vật từ trong Vị phát ra.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

Ẩu thổ do ngoại tà can thiệp vào Vị: Là chứng hạng hoặc là ngoại cảm phong hàn, hoặc là cảm nhiễm phải khí thổ thấp. Ngoại cảm phong hàn, Ẩu thổ tất kiêm các chứng trạng phát nhiệt, ố hàn, đau đầu, đau mình, rêu lưỡi trắng, mạch Phù Khẩn. Ẩu thổ do cảm mạo thử thấp tất phải có các chứng trạng phát nhiệt nặng, ố phong hoặc không ố phong, đau đầu mình nặng, bụng khó chịu buồn nôn, rêu lưỡi trắng nhớt hoặc vàng, mạch Phù mà Sác.

Ầu thổ do thương thực: Có các chứng nôn mửa, dạ dầy và bụng trướng đầy, ợ hăng nuốt chua, sợ ngửi mùi đồ ăn, chán ăn, buồn nôn, khi mửa được thì dễ chịu, rêu lưỡi và mạch tượng bình thường.

Ẩu thổ do Vị hàn: Nếu thể trạng vốn Trung tiêu dương hư thì sau khi ăn không bao lâu, thường phiên vị nôn mửa, vật mửa ra lượng nhiều, Vị quản bĩ đầy, thường kiêm Vị thống, Ợ hơi, sợ lạnh, gầy còm, chân tay bứt dứt, lưỡi nhợt, mạch Nhược. Nếu do ăn sống lạnh đột ngột, thì Vị quản đau kịch liệt, nôn mửa có thể trước ra nước trong tiếp theo là ra cả cặn bã đồ ăn, mửa ra thì đỡ, rêu lưỡi và mạch thường không biến hóa rõ rệt.

Ẩu thổ do Vị nhiệt: Có chứng nôn mửa kiêm cả nuốt chua, ợ hăng, đồng thời hôi miệng, bụng đầy, tiểu tiện đỏ, táo bón, rêu lưỡi vàng hoặc nhớt, mạch Huyền hoặc Hoạt có lực.

Ẩu thổ do Vị âm hư:Có chứng nôn mửa dữ dội, trước tiên mửa ra vật chất, khi hết vật chất thì mửa ra nước trong, mửa ra hết nước trong thì tiếp theo mửa ra đởm chấp, không ăn uống được, thậm chí nước cũng không uống được, khát nước không uống được, họng khô lưỡi đỏ, mạch Tế Nhược.

Ẩu thổ do Can Vị bất hoà: Có chứng buồn nôn, ợ hơi, ngực bụng bĩ đầy, nôn mửa từng lúc, nhưng lượng vật mửa ra không nhiều, ngực sườn đau, đắng miệng rêu lưỡi vàng, mạch Huyền. Khi gặp sự kích thích về tình tự thì chứng trạng ẩu thổ nặng thêm.

Phân tích

Chứng Ẩu thổ do ngoại tà can thiệp Vị: Ngoại tà một là chỉ hàn tà xâm phạm phần biểu, một là chỉ thử thấp làm thương Vệ. Loại trên là biểu hàn thực chứna. Loại sau là Biểu nhiệt thực chứng. Ngoại cảm hàn tà, như Thương hàn luận – Biên Thái dương bệnh mạch chứng tính trị có nói: “Hoặc đã phát nhiệt, hoặc chưa phát nhiệt, tât ố hàn, đau mình, ẩu nghịch, mạch âm dương đều Khẩn”, loại ẩu nghịch ở đây tức là ẩu thổ, là hàn tà bó ở ngoài cơ phu, vệ dương không được phát việt, khí không vượt theo ra ngoài mà úng lên trên,” Vị khí gặp hàn thì nghịch” (Thương hàn quán châu tập). Điều trị nên tân ôn giải, biểu, ngoại hàn giải thì khỏi ẩu nghịch, dùng các phương Ma hoàng thang gia giảm. Nếu thử thấp làm thương vệ, thì phát nhiệt mà hơi ô phong hàn, vì thấp ngăn trở Trung tiêu cho nên ngoài chứng Âu thổ, tất kiêm các chứng bụng đầy, biếng ăn, mình nặng, chân tay khốn đốn hoặc trong miệng có vị ngọt nhớt, hoặc đại tiện lỏng nhão, rêu lưỡi nhớt .v.v… điều trị nên sơ tán biểu tà, phương hương hoà trung hóa thấp, dùng phương Hoắc hương chính khí tán gia giảm.

– Chứng Ẩu thổ do Vị hàn với chứng Ầu thổ do VỊ nhiệt: Hai chứng một thuộc hàn một thuộc nhiệt, thuộc VỊ hàn, nếu thể trạng vốn Trung tiêu Tỳ VỊ dương hư, bệnh trình kéo dài là Hư chứng. Nếu do ăn uống sống lạnh đột ngột làm trở ngại đến Vị dương, phát bệnh nhanh, bệnh trình ngắn, phần nhiều là Thực chứng, Hư chứng thì cơ thể lạnh mà gầy, Vị quản đau, ăn uống kém, hụt hơi yếu sức, đại tiện lỏng loãng, lưỡi nhạt, mạch Nhược, xuất hiện một loạt chứng trạng Tỳ Vị hư nhược, chứng nôn mửa lượng ít nhưng luôn luôn, gặp lạnh bệnh tăng, gặp ấm bệnh giảm. Thực chứng thì Vị quản đau kịch liệt, nôn mửa cũng dữ dội, mửa được thì dễ chịu, rất ít kiêm chứng khác, về điều trị, đều lấy ôn Vị, tán hàn, giáng nghịch làm chủ yếu, dùng các phương Lý trung thang, Phụ tử Lý trung thang, Lương phụ hoàn gia giảm. Ẩu thổ do Vị nhiệt, nguyên nhân phần nhiều do ăn uống nồng hậu, nghiện rượu chè, thấp nhiệt nung nấu ở Trung tiêu; ngoài chứng Âu thổ, còn có những biểu hiện Vị nhiệt như ợ hăng nuốt chua, hôi miệng bụng đầy,táo bón rêu lưỡi vàng .v.v… nên dùng Nhị trần thang gia Sơn chi Hoàng liên, Sinh khương.

  • Chứng Ẩu thổ do thương thực với chứng Ầu thổ do Can Vị bất hoà: Do thương thực thì phát bệnh gấp, nôn mửa, chán ăn, mửa được thì dễ chịu, điều trị nên tiêu đạo, dùng phương Bảo hào hoàn, chỉ thực đạo trệ hoàn gia giảm. Do Can Vị bất hoà thì bệnh tình kéo dài, Vì Can uất không thư thái, hoành nghịch phạm Vị, ẩu thổ buồn nôn liên tục, nhưng chứng trạng không dữ dội, kiêm các chứng trạng Can khí uất trệ như ngực khó chịu, bụng bĩ đầy, đau sườn, đắng miệng, mạch kết .V.V.. Điều trị nên sơ Can hoà Vị, dùng phương Tiểu Sài hồ thang hợp với Tả kim hoàn gia giảm.
  • Chứng Ẩu thổ do Vị âm hư: Thường phát sinh ở thời kỳ cuối của nhiệt bệnh, Vị âm bất túc, Vị khí nghịch lên gây mửa; hoặc là qua thời kỳ tiến hành phẫu thuật lớn, âm dịch bất túc, hư nhiệt ở trong Vị nghịch lên mà gây mửa; hoặc là bị ẩu thổ kịch liệt không khỏi, lại bị tổn hại Vị âm, đến nỗi hư hoả nghịch lên, nên mửa lại càng dữ dội, thậm chí một giọt nước cũng không uống được. Ngoài chứng trạng nôn mửa, phải có kiêm các chứng miệng khô muốn uống nước, lưỡi đỏ ít tân dịch, điều trị chủ yếu là nuôi Vị âm, giáng hư hoả, dùng phương Quất bì trúc nhự thang gia Hoàng liên, Trúc lịch.

Tóm lại, Ẩu thổ là một chứng trạng thường gặp trên lâm sàng xuất hiện ở nhiều loại bệnh chứng. Xuất hiện ở trường hợp bệnh dữ đột ngột phần nhiều thuộc Thực; xuất hiện ở bệnh kéo dài phần nhiều là Hư, lâm sàng thường thấy “Do Vị hàn thì chiếm tám, chín phần mười, do nội nhiệt thì mười phần chỉ có một, hai” (Cảnh Nhạc toàn thư). Cho nên điều trị nên lấy ấm Vị chống nôn là biện pháp thường dùng, cổ nhân gọi Sinh khương là thánh dược để chữa mửa, nên sử dụng nhiều. Ngoài ra còn trường hợp đờm ẩm ứ đọng ở trong mà gây nên Ẩu, nên điều trị theo phép ôn hóa hàn ẩm thì sẽ hết mửa, dùng phương Toàn phúc đại giả thang. Nếu như có ứ huyết nghẽn ở trong mà gây nên mửa, điều trị nên theo phép hoạt huyết khư ứ, dùng phương Cách hạ trục ứ thang gia giảm.

Trích dẫn y văn

Mửa ra nước đắng là do tà ở Đởm, Đởm lấn lên Vị cho nên nghịch mà mửa ra Đởm chấp đến nỗi mửa ra nước đắng, nên dùng Ngô thù, Hoàng liên, Can khương, Phục linh, Hoàng cầm. Mửa ra nước trong, khát muốn uống nước nhưng uống vào mửa ra ngay gọi là chứng Thủy nghịch, nên dùng Thần truật hoàn, Ngũ linh tán, Mửa ra bọt dãi là do Tỳ hư không giữ gìn được tân dịch, cho nên bọt dãi tự tiết ra, nên dùng Lục quân tử thang gia ích trí nhân, Sinh khương, hoặc dùng Bán hạ, Can khương liều lượng bằng nhau, cùng tán bột… nhưng mà Ẩu thổ còn có phép trị chung tất cả, nên dùng Bạch đậu khấu thang (Thẩm thị tôn sinh thư – Ẩu thổ uế nguyên lưu).

Mửa kịch liệt, khát uống nước thì chết, cho uống Đồng tiện, rất hay (Đan Khê Tâm pháp – Ẩu thổ).

Viêm loét đại – trực tràng chảy máu

Đại cương

  • Viêm ruột mạn tính nguyên nhân không rõ và tiến triển thành từng đợt.
  • Tuổi khởi phát bệnh từ 15 – 30 tuổi.

Giải phẫu bệnh:

  • Hình thái:

+ Thương tổn liên tục, một dạng, không có vùng niêm mạc lành xen giữa.

+ Thương tổn nhiều nhất là ở trực tràng và đại tràng sigma.

Đại thể: niêm mạc đỏ, dày lên như đá lát đường và dễ chảy máu, loét.

Vi thể (không có dấu hiệu đặc hiệu):

  • Viêm niêm mạc và dưới niêm mạc (thâm nhiễm lympho + plasmocyte ở lốp đệm, áp xe cryptique, mất lớp nhầy).
  • Không tìm thấy dấu hiệu của bệnh Crohn.

Chẩn đoán

Thể thường gặp: viêm loét trực tràng đại tràng sigma mức độ vừa.

  • Thể trạng thường không thay đổi ở những đợt đầu
  • Khám lâm sàng bình thường.
  • Cơn đau đại tràng.
  • Phân nhầy máu.
  • Biểu hiện ngoài tiêu hóa 1/3 số bệnh nhân:

+ Xương khớp (đau khớp, viêm khớp, loãng xương).

+ Da, niêm mạc (ban đỏ nút, loét miệng, viêm mủ da).

+ Mắt (viêm màng bồ đào, xơ gan mật, amylose thứ phát).

Cận lậm sàng

  • Nội soi đại tràng – hồi tràng và sinh thiết.
  • Giải phẫu bệnh: chẩn đoán mức độ nặng, theo dõi.
  • Chụp khung đại tràng có baryt: hình ảnh đại tràng cứng, hình ống.

3 chẩn đoán cần phải phân biệt:

  • Bệnh Crohn (kết quả sinh thiết, nội soi tiêu hóa cao, transit ruột non).
  • Viêm đại tràng vi khuẩn.
  • Lao hồi manh tràng.

Thể nặng: viêm toàn bộ đại tràng nặng:

  • Thay đổi tình trạng chung: sốt, gầy, xanh.
  • Đau bụng, phân máu, nhầy.
  • Sinh hóa: thiêu máu, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, máu lắng tăng, giảm albumin máu.
  • thăm dò cấp:
  • Chụp bụng không chuẩn bị: loại trừ phình giãn đại tràng.
  • Nội soi (khi không có thủng): tìm loét rộng và sâu.

Điều trị cấp. Tiên lượng xấu.

Biến chứng

  • Giãn đại tràng (megacolon), chụp bụng không chuẩn bị đại tràng giãn> 6 cm = tiền triệu của thủng.
  • Thủng.
  • Chảy máu.
  • Nhiễm trùng huyết.
  • Chậm dậy thì ỏ trẻ em.
  • Nguy cơ ung thư hóa đối với viêm toàn bộ đại tràng (Pancolite) > 10 năm.

Điều trị

Nội khoa: chế độ ăn không xơ

  • Salicyles (uống hoặc thụt).
  • Corticoide (uống, thụt loại không hấp thu).

Thể nặng:

  • Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch.
  • Truyền máu và kháng sinh.
  • Corticoid tĩnh mạch, ức chế miễn dịch.
  • Điều trị bảo tồn bằng salicyle (giảm tái phát).

Ngoại khoa: cắt đại tràng toàn bộ và nốì hồi tràng hậu môn. Cho phép chữa khỏi bệnh hoàn toàn.

  • Chỉ định trong:

Thể nặng

Thất bại sau điều trị nội khoa tích cực.

Thủng, chảy máu, ung thư.

Thể mạn tính suy kiệt.

  • Theo dõi bằng soi đại tràng + sinh thiết hàng năm, đối với trường hợp viêm toàn bộ đại tràng bệnh tiến triển > 10 năm.

Chẩn đoán và điều trị cường giáp trạng ở trẻ em

Cường giáp trạng là tình trạng bệnh lý gây ra do tăng hormon tuyến giáp trạng trong máu.

CHẨN ĐOÁN

Dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm sau:

Lâm sàng

  • Rối loạn tinh thần kinh: xúc động, mất ngủ, lo âu

+ Run tay: run nhẹ đầu ngón tay liên tục, tăng khi hồi hộp.

+ Lòng bàn tay nóng ẩm nhiều mồ hôi.

  • Bướu cổ: to vừa, lan toả.
  • Tim mạch:

Mạch nhanh. Đánh trống ngực, đau vùng trước tim.

Nặng: rối loạn nhịp, tim to, suy tim.

Huyết áp tăng, khoảng cách tối đa và tối thiểu rộng.

  • Dấu hiệu về mắt:

Thường lồi mắt cả hai bên.

Mắt long lanh, ít chớp.

Graeỉe: mí mắt trên di chuyển chậm khi nhìn xuống.

Mocbins: rối loạn hội tụ Stellvvag: co mi trên, nháy mắt.

  • Triệu chứng khác:

Rối loạn phát triển thể chất: chiều cao tăng nhanh Ăn nhiều nhưng trẻ gầy sút.

Mệt mỏi, cơ teo, cơ lực giảm.

Chậm phát triển dậy thì hoặc rối loạn kinh nguyệt.

Cận lâm sàng

  • T3 tăng (Bình thường T3 = 1 – 3nmol/l)
  • T4 tăng (Bình thường T4 = 50 – 150nmo/l)
  • TSH giảm hoặc không định lượng được (Bình thường TSH = 1-6 pUI/ml).
  • Để phân biệt Basedow với ưu năng giáp: làm Test Werner trong bệnh Basedow test không trả lòi.
  • Xạ hình tuyến giáp.
  • Xét nghiệm khác: Xquang: tuổi xương, tim phổi, ECG, CTM, độ lồi của mắt, đường máu.

    Chẩn đoán nguyên nhân

  • Basedow: có lồi mắt và tìm thấy kháng thể tự miễn (TSI, LAST).
  • Cường giáp trạng do các nguyên nhân khác: không có lồi mắt, không có kháng thể tự miễn.

ĐIỀU TRỊ

Nội khoa

Điều trị triệu chứng nhằm giảm bài tiết hormon.

Kết quả tốt, ngừng thuốc có thể tái phát, có thể có phản ứng khi dùng thuốc.

Kháng giáp trạng tổng hợp

  • Liều tấn công
  • PTU (Propyl Thiouracíl), MTU (Methyl Thiouracil): 200mg/m2/ngày hoặc 5-10 mg/kg/ngày. Chia làm 3 lần.
  • Methyl mazol và Carbimazol: 0,5-1mg/kg/ngày. Chia làm 2 lần.
  • Thời gian dùng liều tấn công trung bình từ 2-3 tháng.
  • Liều duy trì

Sau 2-3 tháng dùng liều tấn công nếu chức năng tuyến giáp trở về bình thường chuyển sang liều duy trì.

Liều duy trì bằng 1/2 liều tấn công. Thời gian dùng liều duy trì từ 2 – 3 năm.

Sau 2-3 tháng dùng liều tấn công nếu chức năng tuyến giáp không giảm tăng 50% liều tấn công trong 2-3 tháng cho đến khi chức năng tuyến giáp trở về bình thường.

Điều trị hỗ trợ

  • Levothyroxin (T4): 3pg/kg/ngày, (trung bình: 30 – 50pg/ngày). Sau khi dùng liều tấn công 2 tuần và trong suốt thời gian điều trị.
  • Phong bế p adrenergic (Propanolol), khi huyết áp tăng; mạch nhanh: l-2mg/kg/ngày, khi mạch dưới 90 lần/1 phút ngừng thuốc.
  • An thần khi mất ngủ.
  • Điều trị suy tim nếu có.
  • Vitamin nhóm B.
  • Ăn tăng đạm, hoa quả và rau xanh.
  • Nghỉ ngơi tránh kích thích, thoải mái.

Theo dõi

  • Mạch, huyết áp, bướu cổ, tình trạng tinh thần kinh, cân nặng, dậy thì…
  • Xét nghiệm: T3, T4, TSH, CTM (Bạch cầu, công thức bạch cầu và tiểu cầu). Giai đoạn dùng liều tấn công 1 tháng 1 lần sau đó 6 tháng 1 lần.
  • Ngừng hoặc thay thuốc, nếu có tai biến do thuốc như: sốt, nổi ban, bạch cầu giảm, tiểu cầu giảm.

Điều trị phóng xạ

Chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị nội khoa không kết quả.
  • Tai biến do dùng kháng giáp trạng tổng hợp.

Ngoại khoa

Chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Nội khoa không kết quả.
  • Tái phát nhiều lần.
  • Có tai biến nhiễm độc nặng khi điều trị kháng giáp trạng tổng hợp.

Tôi có thể sinh thường sau khi đã mổ lấy thai không?

Nếu bạn đang mang thai lần nữa và em bé trước đó của bạn được sinh ra qua mổ lấy thai, bạn có thể tự hỏi liệu sinh thường có thể là một lựa chọn cho bạn lần này không. Sinh thường sau mổ lấy thai (VBAC) có thể là một lựa chọn cho nhiều phụ nữ, nhưng có một số yếu tố mà bạn và bác sĩ của bạn cần cân nhắc để quyết định liệu nó có phù hợp với bạn hay không.

Sự an toàn cho bạn và em bé là điều cần cân nhắc nhất. VBAC không phải lúc nào cũng an toàn cho mọi phụ nữ.

Nếu bạn cố gắng sinh thường và có nguy cơ cao gặp biến chứng, điều đó có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho bạn và em bé — một số vấn đề thậm chí có thể đe dọa tính mạng. Đó là lý do tại sao điều quan trọng là bạn cần nói chuyện với bác sĩ về những rủi ro.

Sức khỏe của bạn như thế nào?

Để bạn và bác sĩ cân nhắc việc sinh thường, cả bạn và em bé cần phải có sức khỏe tốt. Bạn thậm chí có thể thử VBAC nếu bạn đang mang thai với đôi, nếu bác sĩ của bạn cho rằng cả hai đều khỏe mạnh.

Bác sĩ của bạn có thể cho rằng VBAC là quá rủi ro để bạn có thể thành công trong việc sinh thường. Các rủi ro có thể bao gồm bất kỳ điều nào sau đây:

  • Béo phì (chỉ số khối cơ thể của bạn là 30 hoặc cao hơn)
  • Tiền sản giật (huyết áp cao trong thai kỳ)
  • Độ tuổi (thường trên 35 tuổi)
  • Ca mổ trước đó của bạn trong vòng 19 tháng qua
  • Thai nhi rất lớn

Vết sẹo từ ca mổ trước

Một chi tiết quan trọng mà bạn và bác sĩ của bạn phải thảo luận là loại vết sẹo mổ mà bạn có trên tử cung. (Vết sẹo này có thể giống với loại vết sẹo mà bạn có trên bụng, nhưng có thể nằm ở hướng khác.) Bác sĩ thực hiện các vết mổ (cắt vào bụng và tử cung) theo hai hướng khác nhau trong một ca mổ:

  • Một vết cắt dọc đi từ trên xuống dưới
  • Một vết cắt ngang đi từ bên này sang bên kia

Nếu vết sẹo mổ của bạn là dọc, bạn không thể thử VBAC. Có nguy cơ rất cao rằng vết sẹo của bạn có thể bị vỡ (nứt hoặc rách) khi bạn cố gắng sinh thường, điều này có thể gây hại lớn cho bạn và em bé. Bạn sẽ cần phải mổ lấy thai lần nữa.

Nếu vết sẹo mổ của bạn là thấp và ngang, bác sĩ của bạn có thể cho phép bạn thử VBAC, nếu các yếu tố rủi ro khác của bạn là thấp.

Bệnh viện quan trọng

Hãy kiểm tra với bác sĩ của bạn sớm để biết liệu bệnh viện mà bạn đang sử dụng có cho phép phụ nữ thử VBAC hay không. Không phải bệnh viện nào cũng cho phép.

Mặc dù rủi ro vết sẹo cũ của bạn bị vỡ trong quá trình VBAC là thấp, bệnh viện phải chuẩn bị để xử lý tình huống khẩn cấp có thể xảy ra nếu điều đó xảy ra. Một số bệnh viện đơn giản là không đủ khả năng để xử lý.

Rủi ro thấp so với không có rủi ro

Có một khả năng rất nhỏ cho mọi phụ nữ cố gắng VBAC rằng tử cung của họ có thể bị vỡ, ngay cả khi họ có vết sẹo mổ thấp và ngang và có sức khỏe tốt. Các bác sĩ không thể 100% chắc chắn liệu điều đó có thể xảy ra với bạn hay không.

Mặc dù sự vỡ xảy ra trong chưa đến 1% các ca thử VBAC, một số phụ nữ không muốn thử chút nào, vì nếu điều đó xảy ra, nó có thể rất nguy hiểm. Bạn cần cân nhắc các lựa chọn của mình và nói chuyện với bác sĩ trước khi quyết định.

Lợi ích của VBAC

Nếu VBAC là một lựa chọn cho bạn và bạn thích ý tưởng thử sinh thường, có nhiều lý do khiến bạn muốn thử. Có khả năng tốt rằng bạn có thể thành công: Khoảng 70% phụ nữ thử VBAC có thể sinh em bé qua đường âm đạo. Đối với những người còn lại, phải mổ lấy thai do các vấn đề phát sinh trong quá trình cố gắng.

Bạn có thể muốn thử VBAC vì nhiều lý do vì nếu thành công, nó có những lợi ích sau:

  • Không cần phẫu thuật
  • Giảm mất máu
  • Thời gian phục hồi nhanh hơn
  • Giảm khả năng nhiễm trùng
  • Bạn ít có khả năng bị tổn thương bàng quang hoặc ruột
  • Bạn sẽ có ít vấn đề hơn với việc sinh nở trong tương lai.

Sơn tra

Tên khoa học:

Docynia doumeri Schneid. Họ khoa học: Họ Hoa hồng (Rosaceae).

Tên khác:

Xích qua tử, Thử tra, Dương cầu (Đường Bản Thảo), Hầu tra (Thế Y Đắc Hiệu phương), Mao tra (Nhật Dụng Bản Thảo), Phàm tử, Hệ mai (Nhĩ Nhã), Đường cầu tử (Bản Thảo Đồ Kinh), Sơn lý quả (Thực Liệu Bản Thảo), Hầu lê, Sơn quả tử, Sơn tra tử, Sơn thường tử, Tiểu nang tử, Mộc đào tử, Địa chi lê, Hòa viên tử, Thị tra tử, Đường cầu tử, Sơn lật hồng quả, Ưởng sơn hồng quả (Hòa Hán Dược Khảo), Ty thế đoạn, Toan táo (Bách Nhất Tuyển phương), Đường lê tử (Toàn Ấu Tâm Giám), Thường cầu, Tra nhục, Mao tra, Sơn lý hồng quả, Sơn tra thán, Tiêu sơn tra, Sao tra nhục, Sinh sơn tra (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Toan mai tử, Sơn lê (Trung Quốc Thụ Mộc Phân Loại Học).

Mô Tả:

Sơn tra
Sơn tra

Cây cao 6-10m, mang nhiều cành, cành non có nhiều lông. Lá mọc so le, phiến lá hình trứng nhọn. Hoa tự thành tán, có 4-5 hoa màu trắng, 5 lá đài, 5 cánh hoa, bầu có 5 tâm bì. Quả thịt, hình cầu, đường kính 1,5-3cm, có khi to hơn, trên chòm còn vết của đài sót lại.

Mọc hoang ở các vùng núi cao ở miền Bắc như Hoàng Liên Sơn, Cao Lạng, Hà Tuyên. Có thể trồng bằng hạt hay chiết cành.

Thu hái:

Mùa thu lúc quả chín, hái về, cắt ngang khoanh, phơi cho thật khô.

Phần dùng làm thuốc:

Quả chín khô (Fructus Crataegi Pinnatifidae).

Mô tả dược liệu:

+ Bắc Sơn tra: là những miếng cắt ngang khoanh tròn, mép hơi cuộn lại, nhăn dọc, đường kính 1,6-2,6cm, dầy độ 0,1cm. Vỏ ngoài mầu đỏ hồng, có vằn nhăn và chấm nhỏ mầu trắng tro, cùi mầu nâu nhạt. Ơû mặt cắt có thể nhìn thấy 5-6 hạt mầu vàng nhạt, hạt đa số đã rụng, có khoanh to, còn thấy cuống ngắn và nhỏ hoặc vết lõm. Mùi hơi thoảng thơm, vị chua, hơi ngọt (Dược Tài Học).

+ Nam Sơn tra: hình cầu tròn, đường kính 1-1,9cm, thỉnh thoảng có miếng dẹt như cái bánh, mặt ngoài mầu đỏ tro, có vằn và chấm nhỏ, mặt đầu lõm xuống, mép hơi lồi, đầu kia có vết của cuống quả. Chất cứng, hạt to, cùi mỏng, mầu đỏ nâu. Không mùi, vị chua, hơi chát.

Bào chế:

+ Sơn tra: Rây cho hết hạt đã rụng là được.

+ Sao Sơn tra: Cho Sơn tra vào nồi, sao nhỏ lửa cho đến khi mặt ngoài thành mầu vàng nhạt, để nguội dùng.

+ Tiêu Sơn tra: Cho Sơn tra vào nồi, sao to lửa cho đến khi mặt ngoài thành mầu nâu, mặt trong mầu nâu vàng, phun nước, lấy ra là được.

+ Sơn tra thán: Cho Sơn tra vào nồi, sao to lửa cho đến khi mặt ngoài thành mầu đen nhưng còn tồn tính, phun nước, lấy ra phơi khô (Dược Tài Học).

Bảo quản:

Để nơi khô ráo, chống mọt.

Thành phần hóa học:

+ Trong Sơn tra có Citric acid, Crataegic acid, Cafeic acid, Vitamin C, Hydrad carbon, Protid, Lipid, Calci, Phospho, Fer, Oleanic acid, Cholin, Acetyl cholin, Phytosterin (Trung Dược Học).

+ Loại Sơn tra hồng có: Epicatechin, Quercetin, Hyperoside, Chlorogenic acid, Citric acid, Citric acid symmetrical monomethyl ester, Citric acid symmetrical dimethyl ester, Citric acid symmetrical trimethyl ester, Sucrose, Flavan polymers (Tạ Ngọc Nô, Thựcậttt Học Báo 1981, 23 (5): 383).

+ Ursolic acid 0,27% (Giả Nguyên Ấn, Trung Quốc Trung Dược Tạp Chí 1989, 14 (8): 466).

Tác dụng dược lý:

Tác dụng làm mạnh tim, hạ áp, tăng lưu lượng máu ở mạch vành, gĩan mạch và chống loạn nhịp tim: Nước cất Sơn tra thực nghiệm trên động vật có tác dụng phòng và giảm bớt thiếu máu cơ tim (Trung Dược Học). Thí nghiệm trên thỏ gây tê, chích tĩnh mạch dịch chiết Sơn tra, thấy làm hạ áp đến 3 giờ. Thí nghiệm khác, thuốc gây nên dãn mạch. Thí nghiệm ở Trung Quốc và các nước khác cho thấy Sơn tra Sơn tra mọc ở nhiều nơi trên thế giới hữu ích trong việc ngăn ngừa và điều trị chứng xơ cứng động mạch. Những thay đổi quan sát được ở súc vật thí nghiệm về mức độ Cholesterol trống rỗng trong động mạch và động mạch chủ. Nghiên cứu 20 ca thấy Cholesterol giảm từ 253mg% xuống 207mg% (Chinese Herbal Medicine).

Tác dụng hạ Lipid trong máu, giảm xơ mỡ động mạch. Cơ chế chủ yếu là do thuốc có tác dụng tăng nhanh bài tiết Cholesterol chứ không phải chống hấp thu Cholesterol (Trung Dược Học).

Sau khi uống Sơn tra, lượng enzym trong dạ dày tăng, giúp tiêu hóa tốt hơn, lượng acid béo tăng giúp tiêu hóa chất béo tốt hơn (Trung Dược Học).

Tác dụng ức chế trực khuẩn thương hàn, lỵ, bạch hầu, mủ xanh, liên cầu khuẩn Bêta, tụ cầu vàng (Trung Dược Học). Nước sắc Sơn tra 20% và đường cho 2 nhóm bệnh nhân bị lỵ trực khuẩn dùng. Trong tổng số 54 bệnh nhân, chỉ có 3 ca không có dấu hiệu tiến bộ trong vòng 1 tuần mà thôi (Chinese Herbal Medicine).

+ Tác dụng an thần, làm tăng tính thẩm thấu của mao mạch và làm co tử cung (Trung Dược Học).

Khí vị:

Vị chua, khí bình, không độc, vào kinh Túc dương minh, Túc thái âm.

Chủ dụng:

Tiêu thức ăn tích tụ, là thuốc chủ yếu của nhi khoa, chữa đau Dạ con cho sản phụ, còn nên dùng nó để tiêu huyết trệ, chữa sang lở, hành khí kết, khỏi đầy trướng, mạnh Tỳ Vị. là vì vị chua thuộc Giáp, ngọt thuộc Kỷ, Giáp Kỷ hóa Thổ cho nên cho vào thuốc bổ Tỳ để giúp Tỳ vận hóa. Lại như tác dụng tiêu huyết cục, hóa thịt tích cũng cần dùng vì vị chua vào Gan trừ bỏ huyết tích trệ, thịt tích trệ cũng là huyết dịch hóa ra. Hột của Sơn tra chủ về thúc đẻ và chữa Sán khí.

Hợp dụng:

Cùng dùng với Sâm, Truật thì tiêu được tích trệ, cùng dùng với Khung Quy thì tan được huyết cũ.

Cấm kỵ:

Nếu Tỳ hư không vận hóa được mà uống nhiều, uống lâu thì càng hại đến khí sinh hóa của Tỳ Vị, lại càng trệ thêm, vì Sơn tra không có khả năng dẹp yên rối loạn, lại không có lực bổ ích cho chân nguyên, chỉ có dùng tạm để giúp cho các vị thuốc khác.

Cách chế:

Thứ lâu năm thì tốt, rửa sạch, đồ mềm bỏ hạt dùng.

Nhận xét:

Sơn tra khéo trừ được thịt tanh tao tích trệ, không giống với Mạch nha tiêu ngũ cốc tích trệ. Trọng Cảnh chữa thương hàn gồm 113 phương chưa từng dùng Mạch nha, Sơn tra là vì sao? Là vì tính nó chậm, giống như người không có khả năng dẹp loạn, cho nên chỉ dùng Tiểu, Đại thừa khí thôi. Nếu không có thịt cá tích trệ thì không nên dùng Sơn tra, e rằng không ích lợi gì mà còn có hại ít nhiều.

GIỚI THIỆU THAM KHẢO

“Hướng dẫn sử dụng các bài thuốc”

Bài Hóa thực dưỡng tỳ thang

Nhân sâm, Bạch truật, Bạch linh, Bán hạ đều 8g, Trần bì, Đại táo, Mạch nha, Son tra, Thần khúc đều 4g, Sa nhân 3g, Can khương 2g, Cam thảo 2g.

Sắc, chia uống 3 lần trong ngày.

Áp dụng: Những người yếu Dạ dày, giãn, mất trương lực Dạ dày, thiếu dịch vị, không muốn ăn, ăn khó tiêu, liệt nhược nên dùng bài này. Thuốc này chữa hư chứng cho người có mạch hư, da thịt mềm mỏng

“Y phương tập giải”

Bài Kiện Tỳ hoàn

Đảng sâm 80g, Bạch truật 80g, Trần bì 80g, Chỉ thực 120g, Mạch nha 80g, Sơn tra 60g, Thần khúc vừa đủ.

Cùng tán nhỏ, thêm Hồ làm hoàn, liều uống 8-16g, ngày vài lần.

Trị Tỳ hư, khi yếu, ăn uống không tiêu.

“Thiên gia diệu phương”

Bài Thất tiếu tán gia vị

Ngũ linh chi 9g, Bồ hoàng 5g, Sơn tra nhục 15g, Bạch thược 12g. Sắc, chia uống 3 lần trong ngày. Có tác dụng hành khí, tiêu trệ, hoạt huyết, hóa ứ.

Chữa bệnh tắc môn Vị, hễ ăn vào là mửa ra.

Bài này tuy đơn giản mà có sức hành khí, thông trệ, hoạt huyết, hóa ứ, có thể thông được kết tắc ở Vị Tràng, cho nên chữa được chứng quan cách bất thông. Sau khi dùng bài này có kết quả có thể xuất hiện chứng Tỳ hư, khí nhược, nên kết hợp kiện Tỳ, bổ khí, dùng thêm các bài như Tứ quân tử thang, hoặc Sâm linh bạch truật tán.

Thoát vị hoành bẩm sinh

I. ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa

Thoát vị hoành bẩm sinh là một dị tật bẩm sinh, biểu hiện bởi sự khiếm khuyết của cơ hoành và qua đó, các tạng trong ổ bụng thoát vị vào trong lồng ngực.

2.  Tần suất

  • Tỉ lệ mắc từ 1/5.000 đến 1/2.500 trẻ sinh sống

3.   Phân loại

  • Thoát vị hoành trái (qua khe Bochdaleck) chiếm khoảng 80%.
  • Thoát vị hoành phải chiếm 20%.
  • Thoát vị qua khe sau xương ức (thoát vị Morgagni) ít gặp

4.  Sinh lý bệnh

 

Thoát vị hoành bẩm sinh

II.   CHẨN ĐOÁN

1. Biểu hiện lâm sàng

  • Bệnh cảnh và độ nặng của thoát vị hoành phụ thuộc vào bên thoát vị, số lượng cơ quan nội tạng lên ngực, mức độ tăng áp phổi và giảm sản phổi
  • Hầu hết trẻ có biểu hiện suy hô hấp ngay sau sinh hoặc vài giờ sau Riêng các trường hợp thoát vị hoành bên phải, triệu chứng thường không điển hình.
  • Triệu chứng thường gặp là tím tái, thở nhanh, co lõm hõm ức, rên rỉ.
  • Khám lâm sàng thấy bụng lõm lòng thuyền, tăng kích thước đường kính trước sau của lồng ngực và tiếng tim lệch sang một bên. Không nghe phế âm bên thoát vị, nhưng có thể nghe nhu động ruột trên ngự Thăm khám còn giúp tìm thấy những dị tật bẩm sinh khác đi kèm .
  • Hầu hết ở các trẻ bị thoát vị hoành bẩm sinh, các triệu chứng sẽ tiến triển trong 24 giờ đầu sau sinh, mặc dù các triệu chứng cũng có thể biểu hiện muộn sau 24 giờ, thậm chí vài tháng sau hoặc trễ hơn

2. Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm: công thức máu, CRP, chức năng gan thận, đông máu toàn bộ, nhóm máu, khí máu động mạ
  • Hình ảnh học:

+   X-quang ngực bụng: giúp chẩn đoán xác định với hình ảnh:

  • Bóng hơi của ruột ở lồng ngực
  • Không thấy vòm hoành.
  • Trung thất bị đẩy lệch sang phía đối bên thoát vị hoành và chỉ thấy một phần nhỏ của phổi bên phía thoát vị.
  • Trong trường hợp hình ảnh X-quang không rõ ràng, có thể nhầm lẫn với kén phổi, cần chụp lại X-quang sau khi đặt thông dạ dày. Hình ảnh thông dạ dày trong lồng ngực hoặc chụp tiêu hóa trên có cản quang giúp chẩn đoán xác định

+ Siêu âm cũng có thể giúp ích cho việc chẩn đoán xác định thoát vị hoành bẩm sinh, đo kích thước lỗ thoát vị và tìm dị tật phối hợp ở tim, não và thận.

3. Chẩn đoán

  • Chẩn đoán xác định: hình ảnh X-quang.
  • Phân biệt: nang phế quản, khí phế thũng, các nang phổi bội nhiễm, xẹp thuỳ dưới phổi
  • Tiền sản: bằng siêu âm sản khoa với hình ảnh dạ dày, bóng các quai ruột chứa dịch và một số trường hợp thấy gan trên ngực hoặc không thấy bóng hơi dạ dày ở ổ bụng

III. ĐIỀU TRỊ

1. Hồi sức trước mổ (Nội khoa)

  • Mục tiêu duy trì pH > 7,3, SaO2 trước ống động mạch > 85% với FiO255-60%.

2. Phẫu thuật

  • Nguyên tắc:

+   Phẫu thuật trì hoãn sau khi ổn định tình trạng hô hấp và điều chỉnh rối loạn kiềm toan.

+   Đưa tạng xuống ổ bụng.

+   Phục hồi cơ hoành.

  • Phương pháp:

+   Phẫu thuật mở:

  • Thường dùng đường dưới bờ sườn bên trái hoặc phải tùy vị trí thoát vị ở bên trái hoặc phải
  • Nhẹ nhàng đưa các tạng xuống ổ bụng
  • Khâu lỗ oát vị bằng chỉ soie 2-0, mũi chữ U rời
  • Dùng miếng vá nhân tạo trong trường hợp lỗ thoát vị quá lớn hoặc khiếm khuyết trên ½ cơ hoành.
  • Kiểm tra xoay ruột bất toàn.
  • Đóng bụng thường khó khăn, không nên dùng dãn cơ, nếu cần thì để hở cân thành bụng

+     Phẫu thuật nội soi:

  • Nội soi ổ bụng: thực hiện ở trẻ lớn
  • Nội soi lồng ngực: có thể áp dụng cho sơ sinh khi toàn trạng ổn định

3.  Hậu phẫu

Hút sạch đờm nhớt ở đường hô hấp trên, dùng thuốc an thần, giảm đau, cân bằng điện giải, dịch truyền, tiếp tục hút thông dạ dày, để đầu cao, thường xuyên kiểm tra pH máu và PCO2bằng khí máu.

Thở máy sau mổ: nồng độ Oxy cần được giảm từ từ vì một sự thay đổi nhẹ FiO2cũng có thể làm co động mạch phổi đáng kể, gây nên sự tái thành lập tuần hoàn bào thai và tăng áp động mạch phổ Cai máy bắt đầu bằng việc giảm FiO2, áp lực đỉnh đường thở và cuối cùng là nhịp thở.

Siêu âm tim trong giai đoạn này giúp phát hiện cao áp phổi

Điều trị tăng áp động mạch phổi

4. Biến chứng

  • Tràn khí màng phổi, xẹp phổi là biến chứng quan trọng nhất ở bệnh nhi, cần cố gắng giảm chấn thương áp lực bằng cách giảm thông khí phút, giảm áp lực đường thở và tránh dẫn lưu màng phổi sau mổ.
  • Biến chứng nhiễm trùng như viêm phổi, nhiễm trùng huyết ít gặp.
  • Thoát vị hoành tái phát gặp trong 5% – 20% các trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh được điều trị phẫu thuật nói chung, và 40% – 50% cho các trường hợp sử dụng mảnh ghép nhân tạo theo dõi trong 3 năm đầu.

Bệnh Ung thư bàng quang

Các yếu tố thuận lợi: nam giới sau 50 tuổi. Nghiện hút thuốc lá, lạm dụng thuốc giảm đau, có dẫn xuất anilin trong nước tiểu, sán máng (Schistosoma haematobium) ở bàng quang, điều trị bằng cyclophosphamid.

Giải phẫu bệnh

Phần lớn các khối u bàng quang nằm ở vùng tam giác, u nhú đơn độc hay có nhiều là loại u dễ chuyển sang dạng ác tính ở phần đáy. Có tất cả các dạng trung gian giữa u nhú lành, ung thư biệt hoá và không biệt hoá rất ác tính.

ít gặp ung thư biểu mô tuyến, ung thư dạng biểu mô, u sarcom. Ung thư bàng quang có thể xâm lấn sang tuyến tiền liệt, âm đạo, trực tràng, gây các lỗ dò giữa bàng quang và các cơ quan này, di căn sang hệ bạch huyết quanh bàng quang, các hạch chậu, thắt lưng và bẹn. Hiếm gặp di căn theo đường máu tới gan, xương, phổi, não.

Triệu chứng

Đái ra máu đại thể vào cuối bãi, không đau hay đái ra máu vi thể. Khó tiểu tiện, đái dắt, tiểu tiện nhiều về đêm. Nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.

Đến giai đoạn muộn: tình trạng toàn thân suy giảm, thăm dò trực tràng thấy có thâm nhiễm ở vùng chậu.

Xét nghiệm cận lâm sàng

Soi tế bào trong nước tiểu, soi bàng quang và phát hiện kháng nguyên BTA trong nước tiểu giúp cho chẩn đoán.

Chẩn đoán bằng hình ảnh

Chụp bàng quang theo phương pháp chụp đường niệu qua tĩnh mạch hay chụp ngược dòng cho thấy có hình khuyết. Chụp cắt lớp cho biết kích thước khối u. Cần phải soi bàng quang đê đánh giá đại thể và vi thể (lấy sinh thiết); đây là yếu tố quyết định việc chẩn đoán và điều trị.

Tiên lượng

Tỷ lệ sống thêm 5 năm với u nhú lành tính là gần 100%, là 30-80% nếu có xâm nhiễm rất ít ở các lớp cơ nông; là 10-30% nếu có xâm nhiễm sâu vào lớp cơ hay vượt quá lớp cơ.

Chẩn đoán

Có đái ra máu đại thể hoặc vi thể, xác định khối u ác tính qua soi bàng quang và xét nghiệm tế bào học.

Chẩn đoán phân biệt: lao bàng quang, sán máng, viêm kẽ bàng quang có loét của Hunner. Khối u lan rộng hay quá trình viêm lân cận bên trong bàng quang (ung thư tuyến tiền liệt, trực tràng, đại tràng và bệnh Crohn).

Điều trị

Tuỳ theo giai đoạn phát triển của khối u, cắt bỏ bằng nội soi qua niệu đạo hay cắt bỏ một phần bàng quang (nhất là khi đã có xâm nhiễm vào lỗ niệu quản), cắt bỏ toàn phần bàng quang khi ung thư đã xâm lấn lớp cơ bàng quang hay ung thư có tế bào rất ác tính.

Niệu quản được đưa ra da bụng (phẫu thuật Bricker) hay vào trong trực tràng. Cũng có thể tạo bàng quang có áp suất thấp bằng ruột non (bàng quang của Studer). Có thể dùng hoá trị liệu kết hợp với xạ trị thay cho phẫu thuật nhưng kết quả còn khác nhau tuỳ theo từng tác giả.

GHI CHÚ VỀ CÁC KHỐI U KHÁC CỦA BÀNG QUANG: sarcom cơ (ác tính, có khi to, gặp ở người trẻ), u cơ trơn là u lành bàng quang hay gặp nhất, u vàng (xanthom), u mỡ, u mạch là các u lành, hiếm gặp.

Thuốc uống Bexarotene – Targretin

TÊN GỌI CHUNG: BEXAROTENE – UỐNG (bex-AR-oh-teen)
TÊN THƯƠNG MẠI: Targretin

Cảnh báo | Sử dụng thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Biện pháp phòng ngừa | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều quên | Bảo quản

CẢNH BÁO: Thuốc này có thể gây ra các khuyết tật bẩm sinh nghiêm trọng nếu sử dụng trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ đang mang thai không được sử dụng bexarotene. Nếu có thai xảy ra, hãy thông báo ngay cho bác sĩ của bạn. Bạn nên thực hiện xét nghiệm thai và được tư vấn về biện pháp tránh thai từ bác sĩ trước khi bắt đầu điều trị với bexarotene và mỗi tháng một lần trong thời gian bạn đang dùng thuốc. Sử dụng 2 phương pháp tránh thai hiệu quả cùng nhau (hoặc hoàn toàn tránh quan hệ tình dục) bắt đầu 1 tháng trước khi điều trị bắt đầu, trong thời gian điều trị và trong 1 tháng sau khi bạn ngừng thuốc. Một trong các phương pháp tránh thai của bạn nên là không có hormone (ví dụ: phương pháp rào cản như bao cao su/cốc cổ tử cung/miếng ngăn, vòng tránh thai bằng đồng hoặc thuốc diệt tinh trùng).

Nam giới sử dụng thuốc này nên dùng bao cao su trong hoạt động tình dục với phụ nữ đang mang thai hoặc có thể mang thai, tiếp tục sử dụng cho đến 1 tháng sau liều cuối cùng.

CÁCH SỬ DỤNG: Đọc tờ thông tin cho bệnh nhân do dược sĩ của bạn cung cấp trước khi bắt đầu sử dụng bexarotene và mỗi lần bạn nhận lại thuốc. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Uống thuốc này qua miệng cùng với hoặc ngay sau bữa ăn, thường là một lần mỗi ngày hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Liều dùng dựa trên kích thước cơ thể của bạn, tình trạng sức khỏe và phản ứng với liệu pháp. Nuốt viên thuốc nguyên vẹn. Không nghiền nát hoặc nhai thuốc. Không sử dụng viên nang nếu nó bị vỡ hoặc rò rỉ. Nếu nội dung của viên nang chạm vào da bạn, hãy rửa ngay khu vực đó với xà phòng và nước và thông báo cho bác sĩ. Không tăng liều hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn so với chỉ định. Tình trạng của bạn sẽ không cải thiện nhanh hơn, và nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng có thể tăng lên. Có thể mất đến vài tháng sử dụng liên tục để thấy phản ứng với điều trị. Liều của bạn có thể cần được điều chỉnh bởi bác sĩ trong thời gian này. Vì thuốc này có thể được hấp thụ qua da, phụ nữ đang mang thai hoặc có thể mang thai không nên xử lý thuốc này. Học cách xử lý và tiêu hủy thuốc này và bao bì của nó một cách an toàn. Tham khảo ý kiến dược sĩ của bạn.

TÁC DỤNG PHỤ: Đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, khô da, tiêu chảy hoặc khó ngủ có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này kéo dài hoặc xấu đi, hãy thông báo cho bác sĩ của bạn. Hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê đơn thuốc này vì họ đánh giá rằng lợi ích đối với bạn lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp tác dụng phụ nghiêm trọng. Thuốc này có thể thường xuyên làm tăng mức độ “mỡ xấu” (cholesterol/triglyceride) trong máu của bạn. Bác sĩ của bạn sẽ yêu cầu xét nghiệm máu để đo mức độ mỡ này. Nếu mức độ mỡ trong máu của bạn quá cao, liều bexarotene của bạn có thể cần phải giảm hoặc ngừng, hoặc bạn có thể cần bắt đầu dùng thuốc hạ cholesterol. Thuốc này có thể gây ra tình trạng tuyến giáp hoạt động kém (hypothyroidism). Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bất kỳ triệu chứng nào của tuyến giáp thấp xảy ra: tăng cân bất thường, cảm thấy lạnh, táo bón, nhịp tim chậm, thiếu năng lượng. Bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm máu và có thể bắt đầu cho bạn thuốc tuyến giáp.

Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ nào không thường gặp nhưng nghiêm trọng xảy ra: đau bụng, sưng tay/chân, đau/cứng cơ, nhịp tim nhanh/mạnh. Đau/cứng cơ/chuột rút, nhịp tim nhanh/mạnh. Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ hiếm nhưng rất nghiêm trọng nào xảy ra: đau bụng/dưng lưng/dạ dày nghiêm trọng, buồn nôn/nôn dai dẳng, nước tiểu sẫm màu, thay đổi thị lực, vàng da và mắt. Thuốc này có thể làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể. Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn phát triển bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào như sốt, ớn lạnh, hoặc đau họng dai dẳng. Một phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này là hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy các triệu chứng sau của phản ứng dị ứng: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt ở mặt/lưỡi/họng), chóng mặt, khó thở. Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA: Trước khi sử dụng bexarotene, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với thuốc này; hoặc với các loại retinoid khác như isotretinoin, acitretin, etretinate, tretinoin; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy nói chuyện với dược sĩ để biết thêm chi tiết. Thuốc này không nên được sử dụng nếu bạn có một số tình trạng y tế nhất định. Trước khi dùng thuốc này, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có: viêm tụy.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là: sử dụng rượu thường xuyên, đục thủy tinh thể, mỡ máu cao (cholesterol/triglyceride cao), tiểu đường, bệnh túi mật, vấn đề gan, vấn đề tuyến giáp (ví dụ: suy giáp). Thuốc này có thể làm cho bạn nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời. Tránh tiếp xúc lâu với ánh nắng mặt trời, các phòng tắm nắng và đèn chiếu nắng. Sử dụng kem chống nắng và mặc quần áo bảo vệ khi ra ngoài.

Vì thuốc này có thể làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể, hãy rửa tay thường xuyên để ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng. Thuốc này không được sử dụng trong thời kỳ mang thai. Nếu bạn có thai hoặc nghĩ rằng bạn có thể có thai, hãy thông báo ngay cho bác sĩ của bạn. (Xem thêm phần Cảnh báo.) Hiện chưa biết liệu thuốc này có qua được sữa mẹ hay không. Do có thể gây hại cho trẻ sơ sinh đang bú, việc cho con bú trong khi sử dụng thuốc này không được khuyến nghị. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC: Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn có thể đã biết về bất kỳ tương tác thuốc nào có thể xảy ra và có thể đang theo dõi bạn để phát hiện chúng. Đừng bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào trước khi kiểm tra với họ trước. Thuốc này không nên được sử dụng với các loại thuốc sau đây vì có thể xảy ra tương tác rất nghiêm trọng: gemfibrozil. Nếu bạn đang sử dụng loại thuốc đã liệt kê ở trên, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi bắt đầu bexarotene.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các sản phẩm theo đơn và không theo đơn/sản phẩm thảo dược mà bạn có thể sử dụng, đặc biệt là: tamoxifen, vitamin/thực phẩm bổ sung có chứa vitamin A, thuốc ảnh hưởng đến enzym gan loại bỏ bexarotene khỏi cơ thể bạn (ví dụ: thuốc chống nấm azole như itraconazole/ketoconazole, kháng sinh macrolide như clarithromycin/erythromycin, cimetidine, rifamycin bao gồm rifabutin, St. John’s wort, một số thuốc chống co giật như phenytoin/phenobarbital).

Thuốc này có thể làm giảm hiệu quả của biện pháp tránh thai hormone như thuốc, miếng dán hoặc vòng tránh thai. Điều này có thể gây ra thai. Bạn nên sử dụng một phương pháp tránh thai đáng tin cậy bổ sung trong khi sử dụng thuốc này. (Xem thêm phần Cảnh báo.) Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết. Thuốc này có thể can thiệp vào một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (bao gồm cả mức CA-125), có thể gây ra kết quả xét nghiệm sai. Đảm bảo rằng nhân viên phòng thí nghiệm và tất cả bác sĩ của bạn biết bạn đang sử dụng thuốc này. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.

Tài liệu này không chứa tất cả các tương tác có thể xảy ra. Do đó, trước khi sử dụng sản phẩm này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các sản phẩm bạn sử dụng. Giữ một danh sách tất cả các loại thuốc của bạn bên mình và chia sẻ danh sách đó với bác sĩ và dược sĩ.

QUÁ LIỀU: Nếu nghi ngờ có quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu.

GHI CHÚ: Không chia sẻ thuốc này với người khác. Các xét nghiệm y tế và/hoặc phòng thí nghiệm (ví dụ: xét nghiệm thai, xét nghiệm gan/tuyến giáp, mức cholesterol/triglyceride, số lượng bạch cầu) nên được thực hiện định kỳ để theo dõi tiến trình của bạn hoặc kiểm tra các tác dụng phụ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.

LIỀU THUỐC BỊ BỎ LỠ: Nếu bạn bỏ lỡ một liều thuốc, hãy uống cùng với bữa ăn ngay khi bạn nhớ ra. Nếu gần đến giờ của liều thuốc tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và quay lại lịch trình liều thuốc thường lệ của bạn. Không gấp đôi liều để bù lại.

LƯU TRỮ: Bảo quản trong một container kín chặt ở nhiệt độ phòng từ 36-77 độ F (2-25 độ C), tránh ánh sáng và độ ẩm. Không lưu trữ trong phòng tắm. Giữ tất cả thuốc tránh xa trẻ em và thú cưng. Không xả thuốc xuống toilet hoặc đổ vào cống trừ khi được chỉ dẫn. Vứt bỏ sản phẩm này một cách đúng cách khi nó đã hết hạn hoặc không còn cần thiết. Hãy tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương để biết thêm chi tiết về cách vứt bỏ sản phẩm của bạn một cách an toàn.

Thuốc tiêm ammonium chloride

Tên chung: Ammonium chloride

Nhóm thuốc: Bổ sung điện giải, đường tiêm tĩnh mạch

Ammonium chloride là gì và được sử dụng để làm gì?

Ammonium chloride là một tác nhân acid hóa được sử dụng qua đường tiêm tĩnh mạch để điều trị tình trạng kiềm chuyển hóa (metabolic alkalosis) và mức chloride thấp (hypochloremia).

Kiềm chuyển hóa là một tình trạng có độ kiềm cao trong dịch cơ thể, do mức bicarbonate trong máu tăng quá mức. Kiềm chuyển hóa có thể xảy ra do mất acid và dịch từ việc nôn kéo dài hoặc sử dụng thuốc lợi tiểu, hoặc do mức kali trong máu thấp (hypokalemia), điều này làm giảm khả năng của thận trong việc bài tiết bicarbonate.

Ammonium chloride làm tăng độ acid toàn thân và độ acid trong nước tiểu, giúp phục hồi cân bằng acid-base bình thường trong cơ thể. Mức pH bình thường trong cơ thể dao động từ 7.35 đến 7.45, và việc duy trì tỷ lệ này là cần thiết cho sự hoạt động đúng đắn của mọi cơ quan trong cơ thể và để duy trì sự cân bằng sinh học (homeostasis). Nếu mức pH giảm xuống dưới phạm vi này, nó được coi là quá acid, trong khi mức pH cao hơn phạm vi bình thường thì quá kiềm.

Các ion ammonium đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tỷ lệ acid-base. Gan chuyển hóa ammonium chloride thành urê và hydrogen chloride. Các ion hydrogen phản ứng với bicarbonate để tạo ra nước và carbon dioxide, và các ion chloride thay thế các ion bicarbonate trong dịch ngoại bào, làm tăng mức chloride. Ammonium chloride có thể được sử dụng cho đến khi tỷ lệ acid-base bình thường được phục hồi.

Cảnh báo

  • Không được sử dụng ammonium chloride cho bệnh nhân có chức năng gan hoặc thận bị suy giảm. Gan sẽ chuyển hóa ammonium chloride và thận sẽ bài tiết các sản phẩm chuyển hóa.
  • Theo dõi bệnh nhân để phát hiện độc tính amoniac, có thể gây ra tình trạng nhợt nhạt, ra mồ hôi, thở không đều, nhịp tim không đều và có thể dẫn đến co giật và hôn mê.
  • Trước khi sử dụng ammonium chloride, cần theo dõi khả năng kết hợp carbon dioxide của bệnh nhân, đây là khả năng của huyết tương máu kết hợp với carbon dioxide. Nếu khả năng này thấp, có thể dẫn đến tình trạng acid hóa nghiêm trọng.
  • Sử dụng ammonium chloride với sự thận trọng ở những bệnh nhân có các tình trạng sau:
    • Suy hô hấp
    • Phù tim
  • Không được sử dụng ammonium chloride một mình nếu có mất sodium đồng thời ở bệnh nhân bị suy thận nặng.

Tác dụng phụ của ammonium chloride là gì?

Các tác dụng phụ phổ biến của ammonium chloride bao gồm:

  • Acid chuyển hóa (metabolic acidosis)
  • Triệu chứng độc tính amoniac
  • Thở nhanh (hyperventilation)
  • Bất thường trên điện não đồ (EEG abnormalities)
  • Co cơ không tự chủ do mất cân bằng điện giải (tetany do thiếu calcium)
  • Co giật
  • Nhầm lẫn tâm thần
  • Buồn ngủ
  • Phản ứng tại chỗ tiêm
  • Phát ban
  • Mức kali trong máu thấp (hypokalemia)
  • Mức chloride trong máu cao (hyperchloremia)
  • Đau bụng
  • Buồn nôn
  • Nôn

Gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau khi sử dụng thuốc này, bao gồm:

  • Triệu chứng tim nghiêm trọng như nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh, cảm giác lướt trong ngực, khó thở và chóng mặt đột ngột;
  • Đau đầu nghiêm trọng, nhầm lẫn, nói lắp, yếu nặng, nôn, mất phối hợp, cảm giác không vững;
  • Phản ứng hệ thần kinh nghiêm trọng với cơ bắp rất cứng, sốt cao, đổ mồ hôi, nhầm lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, run và cảm giác như có thể ngất;
  • Triệu chứng mắt nghiêm trọng như nhìn mờ, nhìn hầm hố, đau hoặc sưng mắt, hoặc thấy quầng quanh ánh sáng.

Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi có thể xảy ra từ việc sử dụng thuốc này. Gọi bác sĩ để được tư vấn về các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng bất lợi.

Liều lượng của ammonium chloride là gì?

Dung dịch tiêm tĩnh mạch

  • 5 mEq/mL
  • Người lớn và trẻ em:

Trạng thái thiếu chloride và kiềm chuyển hóa:

mEq của ion chloride (dưới dạng ammonium chloride-NH4Cl) = [0.2 L/kg X cân nặng (kg)] X [103 – chloride huyết thanh quan sát]; truyền 50% liều trong vòng 12 giờ và đánh giá lại. 103 là nồng độ chloride huyết thanh bình thường trung bình (mEq/L) và 0.2 L/kg là thể tích phân bố chloride ước tính.

Quá liều

Bệnh nhân được sử dụng ammonium chloride cần được theo dõi cẩn thận để tránh acid chuyển hóa và độc tính amoniac. Quá liều ammonium chloride có thể gây ra độ acid quá mức trong dịch cơ thể (acid chuyển hóa), dẫn đến tình trạng mất phương hướng, nhầm lẫn và hôn mê. Quá liều ammonium chloride cũng có thể dẫn đến độc tính amoniac, có thể gây ra thở không đều, nhịp tim không đều, co giật và hôn mê. Acid chuyển hóa có thể được đảo ngược bằng cách sử dụng dung dịch kiềm hóa như natri bicarbonate hoặc natri lactate. Độc tính amoniac có thể được điều trị bằng sự chăm sóc hỗ trợ và triệu chứng thích hợp.

Thuốc nào tương tác với ammonium chloride?

Hãy thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng, họ có thể tư vấn cho bạn về bất kỳ tương tác thuốc nào có thể xảy ra. Không bao giờ bắt đầu, ngừng đột ngột hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự khuyến nghị của bác sĩ.

Ammonium chloride không có tương tác nghiêm trọng hoặc nặng nề nào được biết đến với các thuốc khác.

Tương tác vừa phải của ammonium chloride bao gồm:

  • Dextroamphetamine
  • Dichlorphenamide
  • Lisdexamfetamine
  • Methamphetamine
  • Methylenedioxymethamphetamine
  • Pseudoephedrine

Tương tác nhẹ của ammonium chloride bao gồm:

  • Spironolactone

Danh sách các tương tác thuốc ở trên không phải là tất cả các tương tác hoặc tác dụng phụ có thể xảy ra. Để biết thêm thông tin về các tương tác thuốc, hãy truy cập trang kiểm tra tương tác thuốc RxList.

Điều quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế về tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không kê đơn mà bạn sử dụng, cũng như liều lượng của từng loại và giữ một danh sách thông tin này. Hãy kiểm tra với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc.

Thai kỳ và cho con bú

Không có các nghiên cứu kiểm soát tốt nào về việc sử dụng ammonium chloride trong thai kỳ. Sử dụng chỉ khi lợi ích cho mẹ rõ ràng lớn hơn rủi ro cho thai nhi. Không có thông tin nào về việc sử dụng ammonium chloride ở các bà mẹ đang cho con bú.

Tóm tắt

Ammonium chloride là một tác nhân acid hóa được tiêm tĩnh mạch để điều trị tình trạng kiềm chuyển hóa và mức chloride thấp (hypochloremia). Không sử dụng ammonium chloride nếu bạn có chức năng gan hoặc thận bị suy giảm. Các tác dụng phụ phổ biến của ammonium chloride bao gồm acid chuyển hóa, triệu chứng độc tính amoniac, thở nhanh (hyperventilation), bất thường trên EEG, co cơ không tự chủ do mất cân bằng điện giải (tetany do thiếu calcium), co giật, nhầm lẫn tâm thần, buồn ngủ, phản ứng tại chỗ tiêm, phát ban, mức kali trong máu thấp (hypokalemia), mức chloride trong máu cao (hyperchloremia), đau bụng, buồn nôn và nôn. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.

Thải ghép cấp trong ghép thận

Nhiều hình thức thải ghép cấp khác nhau có thể xảy ra sau ghép thận, đặc biệt trong 3 tháng đầu sau ghép. Miễn dịch tế bào trong 1 thời gian dài được xem là cơ chế chính gây thải ghép mà hậu quả là các chiến lược ức chế miễn dịch (UCMD) tập trung chủ yếu chống lại tế bào lympho T. Gần đây, miễn dịch thể dịch hay miễn dịch qua trung gian tế bào được chứng minh là nguyên nhân gây ra 1 số thải ghép cấp sớm và nặng, mặc dù phản ứng chéo âm tính trước ghép.

1. THẢI GHÉP TỐI CẤP (hyperacure rejection)

Nguyên nhân:

  • Do hiện diện kháng thể độc tế bào với nồng độ cao trong huyết thanh của người nhận, chống lại các kháng nguyên của người cho (quan trọng nhất là các kháng nguyên HLA) thường biểu hiện trên tế bào nội mô mạch máu thận ghép.
  • Thải ghép tối cấp về bản chất là thải ghép thể dịch nặng và tức thì, xảy ra do hiện diện:

+ Kháng thể kháng HLA ở người nhận, xuất hiện sau những lần truyền máu, có thai, hoặc ghép tạng trước đó.

+ Kháng thể kháng ABO khi ghép bất tương hợp nhóm máu.

+ Kháng thể kháng các kháng nguyên không phải HLA, chẳng hạn MICA hay các kháng nguyên khác, hiện diện trên tế bào nội mô.

Chẩn đoán:

  • Lâm sàng: Xảy ra tức thì trong những phút hay giờ đầu tiên sau tái tưới máu thậ Biểu hiện: thận mất chức năng nguyên phát hay ngưng đột ngột nước tiểu.
  • Cận lâm sàng:

Siêu âm Doppler thận ghép tại phòng mổ hoặc sau mổ đánh giá tưới máu nhu mô thận và loại trừ huyết khối động hoặc tĩnh mạch thận

Giải phẫu bệnh học thận ghép: Đại thể thận tím, phù nề và xuất huyế Vi thể: tế bào nội mô hoại tử, bong khỏi lớp màng đáy kèm hoạt hóa hệ thống đông máu có thể dẫn tới đông máu thứ phát. Nếu mô thận chưa hoại tử hoàn toàn, có thể thấy C4d dương tính ở mao mạch và động mạch, xác nhận nguồn gốc thể dịch của thải ghép (do hoạt hóa bổ thể theo con đường cổ điển bởi kháng thể kháng người cho) và giúp chẩn đoán phân biệt với huyết khối động hoặc tĩnh mạch thận nguyên phát.

  • Tiên lượng xấu vì thường phải cắt bỏ thận ghép.

Điều trị:

  • Giải pháp duy nhất là cắt bỏ thận ghép vì nguy cơ hoạt hóa đông máu thứ phát dẫn tới đông máu nội mạch lan tỏa, cơ địa chảy máu và vỡ thận ghép.

Dự phòng:

  • Thực hiện thường qui phản ứng chéo trước ghép giữa huyết thanh người nhận và lympho T và B của người cho (bằng kỹ thuật độc tế bào lệ thuộc bổ thể và hoặc flow cytometry).
  • Các kỹ thuật tầm soát kháng thể mới (Luminex) giúp thải ghép tối cấp rất hiếm xảy Tuy nhiên, ghép thận với nguy cơ miễn dịch cao như: ghép thận lại, ghép thận với phản ứng chéo dương tính, ghép thận bất tương hợp nhóm máu ABO… thì tỷ lệ thải ghép cấp thể dịch nặng, kể cả thải ghép tối cấp, tăng lên đáng kể sau ghép, dù đã thực hiện các biện pháp dự phòng chuyên biệt như hấp phụ miễn dịch, IV Ig, rituximab hoặc cắt lách.

2. THẢI GHÉP CẤP TẾ BÀO (acute T-cell mediated rejection)

Chẩn đoán:

  • Lâm sàng: Đây là hình thức thải ghép thường gặp nhất, thường xảy ra giữa ngày thứ 10 và tháng thứ 3 sau ghép.

+ Triệu chứng mệt mỏi toàn thân, sốt, đau thận ghép (do phản ứng viêm của phúc mạc quanh thận ghép), tăng huyết áp, có hoặc không thiểu niệu.

+ Ở giai đoạn sớm sau ghép, có thể biểu hiện: ngưng trệ trị số creatinine huyết thanh ở mức tương đối cao, dù trước đó chức năng thận đang cải thiện.

  • Cận lâm sàng:

+ Creatinine huyết thanh tăng >20% trị số cơ bản trước đó)

+ Natri niệu có thể giảm hoặc không.

+ Các xét nghiệm hình ảnh học (siêu âm Doppler thận ghép, xạ hình thận, chụp cắt lớp ổ bụng) giúp loại trừ các biến chứng mạch máu hay đường niệu là nguyên nhân của rối loạn chức năng thận.

  • Chẩn đoán xác định :

+ Sinh thiết được chỉ định khi đã loại trừ các nguyên nhân khác.

+ Về phương diện giải phẫu bệnh học, thải ghép cấp tế bào gồm 2 thành phần, ống thận-mô kẽ (viêm ống thận và thâm nhiễm viêm mô kẽ) và hoặc mạch máu (viêm nội mô mạch máu). Hình thức và độ nặng của các tổn thương mô học theo phân loại Banff năm 2009 (Bảng 1) quyết định đáp ứng với điều trị và tiên lượng.

  • Tiên lượng: Thải ghép cấp làm suy giảm khả năng sống còn của thận ghép trung hạn và dài hạn, đặc biệt khi thải ghép cấp muộn và creatinine huyết thanh không hồi phục về trị số cơ bản ban đầu
  • Một số hình thức thải ghép cấp đặc biệt:

+ Thải ghép cấp tế bào gia tốc (accelerated acute T-cell mediated rejection): xảy ra ở tuần đầu sau ghép, nghĩa là trước thời điểm thông thường của thải ghép cấp tế bào, thường gặp ở bệnh nhân đã được mẫn cảm trước đó với các kháng nguyên của thận ghép, vì thế phản ứng miễn dịch nhớ lại, huy động các lympho T và B nhớ. Cơ chế sinh bệnh học: thông thường là thải ghép cấp hỗn hợp với thành phần tế bào và thể dịch cùng tồn tại; nhưng 1 số thải ghép cấp gia tốc thuần túy chỉ gồm thành phần tế bào, không có sự hiện diện của kháng thể kháng người cho, do đó C4d âm tính trên các mẫu sinh thiết. Do đó bên cạnh việc đánh giá miễn dịch thể dịch trước ghép, cần đánh giá miễn dịch tế bào của người nhận chống lại người cho bằng kỹ thuật ELIPOT để giúp hướng dẫn cách thức điều trị dẫn nhập. Các lympho nhớ chịu trách nhiệm trong hình thức thải ghép này ít nhạy cảm với các thuốc UCMD, do đó dự phòng thải ghép cấp gia tốc là biện pháp hữu hiệu nhất.

+ Thải ghép dưới mức lâm sàng (subclinical rejection): Phát hiện khi sinh thiết thận thường qui với chức năng thận bình thường hoặc ổn định. Tần suất và ý nghĩa lâm sàng của các trường hợp này tùy thuộc phác đồ UCMD (cyclosporin hay tacrolimus), cách thức điều trị dẫn nhập (kháng thể đơn dòng hay đa dòng) và nguy cơ miễn dịch trước ghép (số bất tương hợp HLA, tình trạng mẫn cảm trước ghép và bệnh sử thải ghép cấp trước đó).

+ Thải ghép cấp và cytomegalovirus (CMV): Do phản ứng chéo giữa kháng nguyên virus và kháng nguyên HLA của thận ghép được nhận diện bởi các lympho T đặc hiệu, mối liên hệ này diễn ra theo 2 chiều: một mặt, điều trị thải ghép cấp, nhất là khi sử dụng kháng thể đa dòng hay đơn dòng độc lympho bào, có thể tạo điều kiện xuất hiện nhiễm trùng CMV (sơ nhiễm từ người cho hoặc tái hoạt virus); mặt khác, nhiễm trùng CMV với các đặc tính điều hòa miễn dịch cũng có thể tạo điều kiện xuất hiện thải ghép cấp. Dự phòng hữu hiệu CMV với valganciclovir đường uống từ 3 đến 6 tháng, ngoài tác dụng kháng CMV, còn giúp ngăn ngừa thải ghép cấp, có thể góp phần cải thiện sống còn lâu dài của thận ghép và bệnh nhân.

Điều trị:

  • Kết hợp các thuốc UCMD là nguyên tắc căn bản trong điều trị bệnh nhân ghép thậ Nguy cơ thải ghép cấp thay đổi theo các phác đồ UCMD, trong đó kết hợp tacrolimus, mycophenolate mofetil và corticosteroid có tỷ lệ thải ghép cấp thấp nhất (10-15%).
  • Khi thải ghép cấp vẫn xảy ra cần tăng cường UCMD Khi bệnh cảnh lâm sàng rõ ràng, nghĩa là không có nguyên nhân nào khác giải thích rối loạn chức năng thận, hoặc có chống chỉ định sinh thiết thận, bắt đầu ngay corticosteroid liều tấn công (methylprednisolone 250-500 mg/ngày, 3 ngày liên tiếp). Nếu diễn tiến lâm sàng không thuận lợi sau điều trị ban đầu này, cần thiết sinh thiết thận để có chẩn đoán chính xác và hướng dẫn điều trị tiếp theo.
  • Nếu sinh thiết thận được, điều trị chống thải ghép có thể dựa trên phân loại Đa số thải ghép ống thận-mô kẽ (Banff độ1) nhạy cảm với corticosteroid, do đó, điều trị bước đầu là corticosteroid tĩnh mạch, liều tấn công mỗi ngày, 3-5 ngày. Ngược lại, thải ghép với thành phần mạch máu (Banff độ 2 và 3) có thể kháng corticosteroid, cần điều trị với kháng thể độc lympho bào, như thymoglobulin, ATG (antithymocyte globulin), hoặc OKT3. Đôi khi, các điều trị này được dùng ngay từ đầu. Vd: ATG (Thymogam):10-15mg/kg/ngày (tối đa 700mg/ngày) trong 14 ngày, sau đó cách ngày thêm 14 ngày nữa , tổng liều 21 mũi trong 28 ngày.

3. THẢI GHÉP CẤP THỂ DỊCH

Chẩn đoán:

  • Lâm sàng của thải ghép cấp thể dịch thường là tình trạng rối loạn chức năng thận nặng, gặp trong 2 tình huống: (i) thận ghép trì hoãn phục hồi chức năng có sự hiện diện kháng thể lưu hành đặc hiệu chống lại người cho ở thời điểm ghép (dù hiệu giá kháng thể thấp), và (ii) thải ghép cấp sớm và nặng (hay thải ghép cấp gia tốc). Tuy nhiên, các đợt thải ghép cấp thể dịch có thể xảy ra ở các tình huống lâm sàng khác nhau, vào các thời điểm khác nhau, đôi khi muộn sau ghép, do không tuân thủ điều trị UCMD, trong quá trình giảm liều thuốc UCMD, hoặc khi điều trị với interferon- α ở bệnh nhiễm virus viêm gan Vì thế, cần nghĩ tới thải ghép cấp thể dịch trong những trường hợp rối loạn chức năng thận ghép cấp ở bất kỳ thời điểm nào sau ghép, đặc biệt khi rối loạn chức năng thận ghép nặng.
  • Chẩn đoán thải ghép cấp thể dịch dựa trên các yếu tố sau:

+ Rối loạn chức năng thận ghép

+ Hiện diện kháng thể lưu hành đặc hiệu chống lại người cho, thường là chống lại kháng nguyên HLA của người cho

+ Hiện diện tổn thương mô học chuyên biệt ở mẫu sinh thiết thận (Bảng 1)

+ Lắng đọng lan tỏa C4d ở mao mạch quanh ống thận

Điều trị:

  • Thải ghép cấp thể dịch không đáp ứng với điều trị corticosteroid và huyết thanh kháng bạch cầu Các chiến lược điều trị mới bao gồm việc kết hợp trao đổi huyết tương (hoặc dùng huyết tương tinh chế hoặc hấp phụ miễn dịch), globulin miễn dịch đường tĩnh mạch (IV Ig) và rituximab, nhằm mục đích:

+ Ngăn ngừa tổn thương mô gây ra do các chất trung gian thể dịch (kháng thể, bổ thể)

+ Ngăn ngừa sự hình thành kháng thể chống lại thận ghép

+ Ức chế ngắn hạn và dài hạn các đáp ứng miễn dịch thể dịch và tế bào

– Trao đổi huyết tương, dùng huyết tương tinh chế hoặc hấp phụ miễn dịch:

+ Các kỹ thuật tinh lọc huyết tương ngoài cơ thể hiệu quả trong việc loại bỏ kháng thể và 1 số chất trung gian viêm. Trao đổi huyết tương được thực hiện mỗi ngày hay cách ngày, và số lần trao đổi tùy thuộc đáp ứng lâm sàng của từng bệnh nhân (5-10 lần nếu diễn tiến lâm sàng thuận lợi). Thể tích mỗi lần trao đổi dao động từ 1 đến 1.5 lít và dung dịch thay thế là albumin 5%, dung dịch tinh thể hoặc dung dịch muối sinh lý (NaCl 9‰). Sử dụng IV Ig, ở cuối liệu trình trao đổi huyết tương, liều 0,4-2 g/kg, hoặc ở cuối mỗi lần trao đổi huyết tương.

+ Các thuốc UCMD khác được tiếp tục sử dụng trong liệu trình trao đổi huyết tương, cân nhắc dùng tacrolimus để thay thế cho cyclosporin. Các huyết thanh đa dòng kháng bạch cầu lympho được sử dụng ở bệnh nhân có thành phần thải ghép tế bào đi kèm với thải ghép thể dịch. Rituximab cũng được sử dụng trong chỉ định này, bằng cách kết hợp với trao đổi huyết tương và/hoặc IV Ig.

+ Trao đổi huyết tương tương đối an toàn, ít biến chứng, nhất là biến chứng nhiễm trùng.

– IV Ig:

+ IV Ig kết hợp với các kháng thể kháng HLA ngăn ngừa sự gắn kết của các kháng thể này trên các phân tử HLA ở bề mặt tế bào, giúp điều trị thải ghép cấp thể dịch. IV Ig cũng cố định trên các immunoglobulin ở bề mặt lympho B làm giảm tổng hợp immunoglobulin bởi lympho B, và thúc đẩy quá trình chết lập trình của các tế bào này. Các cơ chế này giải thích lợi ích của IV Ig trong các phác đồ khử mẫn cảm trước ghép, cũng như không có hiện tượng tăng trở lại nồng độ kháng thể sau các đợt trao đổi huyết tương đi kèm với sử dụng IV Ig.

+ IV Ig dùng đơn thuần liều cao có hiệu quả trong việc dự phòng và đảo ngược các đợt thải ghép cấp thể dịch, kết hợp trao đổi huyết tương và IV Ig hiệu quả hơn. Trao đổi huyết tương oại bỏ kháng thể đặc hiệu chống lại người cho giảm nồng độ kháng thể nhanh hơn và dễ kiểm soát hơn so với IV Ig đơn thuần liều cao.

+ Tác dụng phụ của IV Ig chủ yếu ở bệnh nhân mẫn cảm cao trong các phác đồ khử mẫn cảm trước ghép. Đa số là các triệu chứng nhẹ (nhức đầu, lạnh run, buồn nôn, đau khớp, đau lưng, tăng huyết áp), xảy ra ở 30 phút đầu tiên truyền tĩnh mạch, biến mất khi ngưng truyền tạm thời hoặc giảm tốc độ truyền. Viêm màng não bạch cầu xảy ra sau vài ngày dùng IV Ig, tự khỏi, hiếm gặp. Các phản ứng phản vệ có thể xảy ra, cơ chế có thể do sự hiện diện của các kháng thể IgG kháng IgA có trong huyết thanh người nhận IV Ig. 4 tác dụng phụ nặng cần được lưu ý: lây nhiễm các tác nhân gây bệnh, tán huyết cấp, suy thận cấp và huyết khối cấp tính.

– Rituximab là kháng thể đơn dòng kháng CD20, làm giảm số lượng lympho B CD19 và CD20 lưu hành, do đó, ngăn ngừa sự tổng hợp kháng thể, dự phòng và điều trị thải ghép cấp thể dịch. Sử dụng rituximab đi kèm với nguy cơ nhiễm trùng.

Bảng 1. Phân loại giải phẫu bệnh học thận ghép Banff 97 – Cập nhật Banff 09.

  1. Bình thường
  1. Các thay đổi mô học thận ghép qua trung gian kháng thể

Do hiện diện kháng thể đặc hiệu chống lại người cho, C4d +, và tổn thương mô học thận ghép

C4d+ không kèm tổn thương mô học của thải ghép cấp:

C4d+, hiện diện kháng thể đặc hiệu chống lại người cho, không có dấu hiệu của thải ghép tế bào hoặc thể dịch cấp hoặc mạn tính (nghĩa là g0, cg0, ptc0, không có hình ảnh nhiều lớp ở màng đáy mao mạch quanh ống thận, không có hình ảnh viêm tối thiểu tương tự như hoại tử ống thận cấp). Trường hợp có các thay đổi giáp biên đi kèm được xem là ‘chưa rõ ý nghĩa’.

Thải ghép cấp thể dịch:

C4d+, hiện diện kháng thể đặc hiệu chống lại người cho, tổn thương mô học cấp tính

Độ 1: hình ảnh viêm tối thiểu tương tự như hoại tử ống thận cấp

Độ 2: viêm mao mạch quanh ống thận và hoặc viêm mao mạch cầu thận (ptc/g >0) và hoặchuyết khối

Độ 3: Viêm hoặc hoại tử tơ huyết xuyên thành động mạch (v3)

Thải ghép mạn thể dịch hoạt động:

C4d+, hiện diện kháng thể đặc hiệu chống lại người cho, tổn thương mô học mạn tính (đường viền đôi ở màng đáy cầu thận, và/hoặc hình ảnh nhiều lớp ở màng đáy mao mạch quanh ống thận, và/hoặc xơ hóa mô kẽ/teo ống thận, và/hoặc dày xơ hóa lớp nội mô động mạch)

  1. Các thay đổi giáp biên (nghi ngờ có thải ghép cấp tế bào): không có viêm nội mạc động mạch, nhưng hiện diện viêm ống thận (t1, t2 hoặc t3) và thâm nhiễm viêm mô kẽ tối thiểu (i0 hoặc i1) hoặc thâm nhiễm viêm mô kẽ (i2 hoặc i3) và viêm ống thận nhẹ (t1).
  2. Thải ghép qua trung gian tế bào:

Thải ghép cấp tế bào:

Độ 1A: thâm nhiễm viêm mô kẽ trung bình hoặc nặng (i2 hoặc i3) và viêm

ống thận trung bình (t2)

1B: thâm nhiễm viêm mô kẽ trung bình hoặc nặng (i2 hoặc i3) và viêm

ống thận nặng (t3)

Độ 2A: viêm nội mạc động mạch nhẹ hoặc trung bình (v1) 2B: viêm nội mạc động mạch nặng (v2)

Độ 3: viêm động mạch xuyên thành và/hoặc hoại tử tơ huyết của lớp áo giữa thành động mạch kèm thâm nhiễm lympho bào (v3)

Thải ghép mạn tế bào hoạt động:

Bệnh lý động mạch thận ghép mạn tính (lớp nội mô động mạch dày, xơ hóa kèm thâm nhiễm lympho bào)

5. Xơ hóa mô kẽ và teo ống thận, không kèm biểu hiện mô học của nguyên nhân chuyên biệt

Độ 1: xơ hóa mô kẽ và teo ống thận nhẹ (<25% diện tích vỏ thận) Độ 2: xơ hóa mô kẽ và teo ống thận nhẹ (26-50% diện tích vỏ thận) Độ 3: xơ hóa mô kẽ và teo ống thận nhẹ (>50% diện tích vỏ thận)

6. Khác: các thay đổi mô học không được xem là do thải ghép cấp và/hoặc mạn tính

Rêu lưỡi vàng (thiệt thai hoàng) – Phân biệt triệu chứng Đông y

Khái niệm

Bề mặt lưỡi hiện sắc vàng gọi là chứng “Rêu lưỡi vàng”, cũng gọi là “Thiệt thai hoàng”. “Hoàng thai”.

Trong sách Nội kinh đã ghi chứng “Thiệt thượng hoàng” rất sớm. Người xưa trong thiệt chẩn thường gọi lẫn lộn giữa lưỡi và rêu lưỡi: nói “bề mặt lưỡi vàng”, lưỡi “xuất hiện sắc vàng” thực ra là chỉ rêu lưỡi sắc vàng chứ không phải là chỉ sắc của lưỡi.

Rêu lưỡi vàng thăm khám trên lâm sàng cần phân biệt tình huống, tính chất của rêu lưỡi như dầy, mỏng, nhuận, táo, nát và nhớt. Cũng cần phải phân biệt chất nhuộm vào rêu và giả tướng của nó. Ví dụ như ăn lòng đỏ trứng, ăn quả thị, quả quất thời có nhuộm cả thực vật, đường và quả, lại như uống bột Hoàng liên, nước sắc đông dược cũng thường làm cho rêu lưỡi xuất hiện sắc vàng. Ảnh hưởng của khí hậu thời tiết như mùa Hạ rêu lưỡi có thể thấy mỏng và vàng nhạt. Người hay nghiện rượu thường hay có rêu lưỡi vàng đục. Người nghiện thuốc lá thường thấy rêu lưỡi vàng cáu và ở giữa hơi có quầng đen… những điều đó khác với rêu lưỡi vàng thuộc bệnh lý. Khám lưỡi dưới ánh đèn ban đêm cũng dễ chuyển mầu vàng thành mầu trắng.

Rêu lưỡi vàng kết hợp với sự biến hóa của chất lưỡi không thuộc phạm vi giới thiệu ở mục này.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

  • Rêu lưỡi vàng do Vị nhiệt quá thịnh: Có chứng rêu lưỡi vàng, mình nóng dữ, chỉ Ô nhiệt không ố hàn, vã nhiều mồ hôi, mặt đỏ tâm phiền, khát nước liên tục, mạch Hồng Đại.
  • Rêu lưỡi vàng do Vị Trường thực nhiệt: Có chứng rêu lưỡi vàng sẫm dầy mà khô ráo. Nặng hơn thì vàng già khô nứt và nổi gai, mặt đỏ mình nóng, triều nhiệt về buổi chiều khát nước vã mồ hôi liên miên hoặc ỉa chầy ra toàn nước trong, bụng đầy đau cự án, phiền táo nói sảng, nặng hơn thì thần trí không tỉnh táo hoặc lần áo sờ giường, mạch Trầm có lực hoặc Hoạt Thực.
  • Rêu lưỡi vàng do Tỳ Vị thấp nhiệt uất trệ: Có chứng rêu lưỡi vàng mà có cáu bẩn, chất lưỡi đỏ mình nóng bứt dứt, tâm phiền miệng khát nhưng không muốn uống, vùng bụng trướng đầy không thiết ăn uống, nôn mửa, buồn nôn, đại tiện bẩn nhớt rất hôi, mạch Hoạt Sác.

Phân tích

  • Chứng Rêu lưỡi vàng do Vị nhiệt quá thịnh với chứng Rêu lưỡi vàng do Vị trường thực nhiệt: Rêu lưỡi vàng do Vị nhiệt quá thịnh là do tổn thương hàn tà hóa nhiệt vào lý hoặc là ôn bệnh tà nhiệt phạm vào khí phận đến nỗi Dương minh Vị nhiệt quá thịnh cho nên rêu lưỡi vàng. Chứng Rêu lưỡi vàng do Vị Trường thực nhiệt là do nhiệt tà ở Dương minh chưa giải được truyền vào Vị phủ cùng trọi nhau với phân táo ở trong ruột kết lại ở Vị Trường cho nên thấy rêu lưỡi vàng sẫm dầy mà khô ráo, thậm chí vàng dầy khô nứt và nổi gai, sách Trung y thiệt chẩn viết: “Đến như rêu lưỡi khô sắc vàng tích dầy đầy lưỡi đó là lý chứng thực nhiệt không ngờ gì nữa”, cả hai chứng đều là tà nhiệt phạm vào Dương Minh Vị Trường.

Loại trên là thuộc Dương minh kinh chứng, yếu điểm biện chứng là mình nóng dữ, ra nhiều mồ hôi rất khát nước mạch Hồng Đại. Loại sau thuộc Dương minh phủ chứng có đặc điểm là đại tiện bí kết hoặc nhiệt kết bàng lưu bài tiết ra hoàn toàn nước trong nhưng nước bài tiết rất hôi, giang môn cảm thấy nóng rát, triều nhiệt vào buổi chiều, vùng bụng trướng đầy, đau và cự án, ra mồ hôi nhiều có lúc nói sảng, mạch Trầm Thực, đó là mấu chốt để chẩn đoán. Chứng Rêu lưỡi vàng do Vị nhiệt quá thịnh điều trị nên thanh nhiệt sinh tân, dùng phương Bạch hổ thang. Chứng Rêu lưỡi vàng do Vị Trường thực nhiệt điều trị nên quét bỏ táo kết cho uống Thừa khí thang.

  • Chứng Rêu lưỡi vàng do Tỳ Vị thấp nhiệt úng trệ: Do cảm nhiễm thấp tà lâu ngày tà khí uất ở lý hóa nhiệt hoặc là người vốn ăn nhiều thức cay nóng nồng hậu tăng thâp tích nhiệt hoặc là người trong Vị có túc thực tích trệ, những tà khí uế trọc do thấp nhiệt câu kết với những cặn bã tích chứa ở trong Vị, hơi độc trào lên lưỡi nên thấy rêu lưỡi vàng mà cáu bẩn lại kiêm các chứng do Tỳ Vị mất sự thăng giáng như ngực đầy bụng đau, nôn mửa, buồn nôn, mình nóng bứt dứt, đại tiện cáu nhớt do thấp nhiệt úng ở trong, điều trị nên thanh nhiệt hóa thấp tiêu tích quét bỏ vẩn đục dùng các phương Chỉ thực đạo trệ hoàn với Tả Tâm thang.

Cũng cần biết Rêu lưỡi vàng là những biểu hiện của lý thực nhiệt chứng như sách Thương hàn thiệt giám nói: “Rêu lưỡi vàng là lý chứng… Dương minh phủ thực trong Vị hỏa thực, hỏa lấn lên vị trí của thổ cho nên có rêu lưỡi như thế”. Ba chứng giới thiệu ở trên, một chứng là nhiệt chứng ở Dương minh khí phận là tà nhiệt vô hình tác hại có đặc điểm là rêu lưỡi vàng mà hơi khô. Một chứng là nhiệt tà truyền kinh câu kết với thực là hữu hình ở Vị Trường biến thành Dương minh phủ thực chứng đặc điểm là rêu lưỡi vàng ráo mà khô hoặc vàng sẫm nổi gai. Một chứng là nhiệt độc và thấp trọc úng trệ ở Tỳ Vị đặc điểm là rêu lưỡi vàng mà cáu bẩn như nói: “Thổ trát bột ở trên lưỡi sắc vàng tối mà dầy” (Trung y thiệt chẩn). Ba chứng nói trên sự biến hóa của rêu lưỡi và đặc điểm chứng hậu không được xem xét lẫn lộn.

Ngoài ra sách Thiệt giám biện chứng nói: “Rêu lưỡi vàng thấy ở khắp lưỡi là tạng phủ đều nhiệt gặp ở kinh nào tức là nhiệt ở kinh ấy, chứng biểu lý nên phân biệt như thế mới là hợp lý”. Nói lên thấy rêu lưỡi vàng không thể cứ đổ do Dương minh nhiệt chứng, đối với các tạng phủ khác có nhiệt cũng có thể xuất hiện rêu lưỡi vàng như sách Thương hàn bản chỉ viết: “Những chứng rêu lưỡi vàng nổi lên mỏng và nhạt đó là nhiệt ở Phế chứ chưa vào Vị. Lâm sàng có thể căn cứ vào sắc trạch của rêu lưỡi vàng, bộ vị xuất hiện của nó để mà chẩn đoán phân biệt. Nếu lại giới hạn ở ven lưỡi vàng thì là Can kinh nhiệt thịnh; gốc lưỡi vàng là Hạ tiêu có nhiệt, đầu lưỡi vàng là Thượng tiêu có nhiệt.

Trích dẫn y văn

  • Thận Yêm nói: “Tôi từng thấy rêu lưỡi có mầu sắc như Khương Hoàng và rêu lưỡi kết màng như hoa thông nhạt đều là ướt nhuận mà lạnh đó đều là chứng dương suy thổ bại không chữa được, đó là điều mà cổ nhân chưa nói đến cho nên bổ sung ở đây (Tứ chẩn quyết vi – Vọng chẩn).
  • Nếu như thấy giữa rêu lưỡi có mầu trắng xen vàng hoặc là hơi vàng mỏng là tà khí mới xâm phạm Dương minh còn có chút biểu chứng, hơi hàn hoặc ố hàn thời nêndùng thuốc lương tán. Nếu rêu lưỡi vàng mà ráo, ngoại chứng không ố hàn mà ố nhiệt đó là Thương hàn ngoại tà mới phạm vào phần lý của Dương minh hoặc tà khí thấp nhiệt ở bên trong muốn đi ra phần biểu của Dương minh, lúc này Vị gia nhiệt chưa thực nên dùng phương như Chi sị bạch hổ thang theo phép thanh cũng được (Biện thiệt chỉ nam).

Huyệt Ốc Ế

Ốc Ế

Tên Huyệt:

Vú giống như cái nhà (ốc); Ế chỉ giống như cái màn (ế) che nhà. Huyệt ở vùng ngực trên, giống hình cái màn che nhà, vì vậy gọi là Ốc Ế (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 15 của kinh Vị.

Vị Trí huyệt:

Ở khoảng gian sườn 2, trên đường thẳng qua đầu ngực, cách đường giữa ngực 4 thốn (ngang huyệt Tử Cung – Nh.19), nơi cơ ngực to, bờ trên cơ ngực bé.

Giải Phẫu:

Dưới da là cơ ngực to, bờ trên cơ ngực bé, các cơ gian sườn 2, bờ trên xương sườn 3, trong sâu có phổi.

Thần kinh vận động cơ là nhánh cơ ngực to, nhánh cơ ngực bé của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 2.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.

Chủ Trị:

Trị suyễn, khí quản viêm, thần kinh liên sườn đau.

Cách châm Cứu:

Châm xiên 0, 3 – 0, 5 thốn, Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Ghi Chú: Không châm sâu quá, có thể đụng phổi.

Phương Pháp Điều Trị Căng Cơ Lưng Dưới

Cảm Giác Căng Cơ Lưng Dưới Như Thế Nào?

Căng cơ lưng dưới là một thực tế trong cuộc sống. Hầu hết mọi người sẽ gặp phải nó sớm hay muộn. Một trong những nguyên nhân chính gây đau lưng, dù là cấp tính hay mãn tính, là căng cơ lưng dưới.

Vậy căng cơ lưng dưới là gì? Một loạt các cơ và dây chằng trong lưng của bạn giữ cho các xương của cột sống ở đúng vị trí. Bạn có thể làm căng các cơ này bằng cách kéo giãn chúng quá mức, gây ra những vết rách nhỏ trong mô. Các cơ sau đó trở nên yếu, vì vậy chúng có thể không giữ các xương của cột sống ở đúng vị trí. Cột sống trở nên kém ổn định, gây ra đau lưng dưới.

Và vì các dây thần kinh kéo dài từ tủy sống ra toàn bộ cơ thể, căng cơ lưng dưới có thể gây ra cơn đau ở những khu vực khác ngoài lưng của bạn.

Căng cơ lưng dưới có thể do:

  • Sự cố gắng thể chất cực độ.
  • Ngã.
  • Uốn cong hoặc ngồi xổm nhiều lần.
  • Nâng các vật nặng nếu bạn không đủ sức khỏe.

Nó cũng có thể do căng thẳng cảm xúc, tư thế không đúng, thừa cân, không vận động, hoặc ngồi trong cùng một tư thế trong thời gian dài. Ngay cả một cơn ho nghiêm trọng cũng có thể dẫn đến căng cơ lưng dưới.

Hãy nhớ rằng căng cơ lưng dưới không phải là nguyên nhân cho tất cả các cơn đau lưng. Có nhiều nguyên nhân khác, như thoát vị đĩa đệm, gãy xương, dây thần kinh bị chèn ép, viêm khớp, nhiễm trùng, và khối u.

Cảm Giác Căng Cơ Lưng Dưới Như Thế Nào?

Các triệu chứng của căng cơ lưng dưới bao gồm:

  • Đau và cứng ở lưng.
  • Đau ở mông và chân, thường là ở phía sau đùi.
  • Đau tăng lên khi uốn cong, kéo giãn, ho, hoặc hắt hơi.

Vì một số triệu chứng của căng cơ lưng dưới tương tự như các tình trạng nghiêm trọng hơn, điều quan trọng là bạn nên được kiểm tra bởi bác sĩ. Bất kỳ cảm giác tê hoặc yếu ở chân, hoặc các vấn đề về ruột và bàng quang, có thể là dấu hiệu của tổn thương thần kinh – và điều đó cần sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

Cảm Giác Căng Cơ Lưng Dưới
Cảm Giác Căng Cơ Lưng Dưới

Để chẩn đoán căng cơ lưng dưới, bác sĩ sẽ thực hiện một cuộc kiểm tra kỹ lưỡng. Bạn cũng có thể cần chụp X-quang, MRI (Chụp cộng hưởng từ), và CT scan. Các xét nghiệm bổ sung này có thể chỉ cần thiết nếu cơn đau của bạn không biến mất tự nhiên hoặc với điều trị bảo tồn.

Phương Pháp Điều Trị Căng Cơ Lưng Dưới

Căng cơ lưng dưới có thể là một chấn thương đau đớn và gây trầm cảm. Nhưng tin tốt là hầu hết các trường hợp sẽ tự khỏi theo thời gian. Để tăng tốc độ hồi phục, bạn nên:

  • Chườm đá cho lưng của bạn để giảm đau và sưng ngay khi bạn bị chấn thương. Thực hiện trong 20-30 phút mỗi 3-4 giờ trong 2-3 ngày. Bạn cũng có thể chườm đá cho lưng sau khi hoạt động thể chất.
  • Chườm ấm cho lưng của bạn – nhưng chỉ sau 2-3 ngày chườm đá trước đó. Chỉ nên sử dụng nhiệt trên lưng của bạn sau khi sưng đã giảm. Bạn có thể sử dụng đệm sưởi điện hoặc bình nước nóng. Hoặc bạn có thể chỉ cần ngâm mình trong bồn tắm nóng.
  • Uống thuốc giảm đau hoặc các loại thuốc khác, nếu được bác sĩ khuyên. Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), như Advil, Aleve, hoặc Motrin, sẽ giúp giảm đau và sưng lưng dưới. Tuy nhiên, những loại thuốc này có thể có tác dụng phụ. Chúng chỉ nên được sử dụng thỉnh thoảng, trừ khi bác sĩ của bạn nói khác đi. Các thuốc giảm đau theo toa và thuốc giãn cơ đôi khi là cần thiết.
  • Sử dụng hỗ trợ. Hãy hỏi bác sĩ hoặc nhà trị liệu của bạn trước, nhưng hãy cân nhắc việc sử dụng đai hoặc đai lưng để hỗ trợ lưng của bạn. Sử dụng nó chỉ trong thời gian ngắn hoặc để hỗ trợ khi nâng vật nặng hoặc lặp đi lặp lại.
  • Thực hiện vật lý trị liệu để tăng cường sức mạnh, nếu bác sĩ khuyên. Đừng nằm trên giường hoặc trên ghế sofa cả ngày. Điều đó sẽ làm cho tình trạng trở nên tồi tệ hơn.
  • Duy trì sức cơ tốt ở các cơ bụng và lưng dưới.

Bất kể mọi người nói gì, nghỉ ngơi trên giường không có hiệu quả. Trước đây người ta nghĩ rằng phương pháp điều trị tốt nhất cho căng cơ lưng dưới là nằm ngửa cho đến khi cảm thấy tốt hơn. Nhưng các nghiên cứu cho thấy điều đó không giúp ích. Thực tế, sau khi nghỉ ngơi một hoặc hai ngày, bạn thường nên bắt đầu hoạt động thể chất nhẹ nhàng.

Khi Nào Căng Cơ Lưng Dưới Của Tôi Sẽ Cảm Thấy Tốt Hơn?

Thời gian hồi phục phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của căng cơ lưng dưới của bạn. Các trường hợp nhẹ có thể tự khỏi trong vài ngày. Có thể mất nhiều tuần cho các trường hợp căng cơ nghiêm trọng hơn. Hãy nhớ rằng mọi người hồi phục với tốc độ khác nhau.

Khi cơn đau lưng biến mất, bác sĩ của bạn có thể muốn bạn bắt đầu một chế độ tập thể dục thường xuyên. Điều này sẽ làm cho các cơ lưng của bạn mạnh mẽ và linh hoạt hơn. Nó sẽ giúp bạn phục hồi và giảm nguy cơ mắc căng cơ lưng dưới trong tương lai. Bác sĩ của bạn có thể muốn bạn tham gia các môn thể thao tác động thấp, như bơi lội hoặc đạp xe trên máy tập.

Dù bạn làm gì, đừng vội vàng. Đừng cố gắng trở lại mức độ hoạt động thể chất trước đó cho đến khi:

  • Bạn có thể di chuyển dễ dàng – không bị cứng – như trước khi chấn thương.
  • Bạn không cảm thấy đau khi uốn cong, xoay người, đi bộ, chạy, và nhảy.

Nếu bạn bắt đầu đẩy bản thân trước khi căng cơ lưng dưới của bạn được hồi phục, bạn có thể gặp phải cơn đau lưng mãn tính và chấn thương vĩnh viễn.

Làm Thế Nào Để Tôi Ngăn Ngừa Căng Cơ Lưng Dưới?

Dưới đây là một số mẹo giúp bạn tránh căng cơ lưng dưới:

  • Nếu bạn cảm thấy bất kỳ cơn đau lưng nào trong quá trình hoạt động thể chất, hãy dừng lại.
  • Nếu bạn cảm thấy đau lưng trong vòng một ngày sau khi tăng cường tập luyện, hãy nghỉ ngơi một vài ngày.
  • Đưa lưng của bạn vào hình. Tập thể dục và kéo giãn các cơ lưng của bạn thường xuyên.
  • Tránh ngủ trên bụng. Ngủ trên lưng hoặc bên cạnh, và đặt một chiếc gối dưới hoặc giữa các chân.
  • Khi nhấc một vật nặng, hãy uốn cong đầu gối, không phải ở thắt lưng.
  • Giảm cân nếu bạn thừa cân.
  • Thực hiện tư thế đúng. Ngồi thẳng trong ghế, với lưng dựa vào lưng ghế.

Tự bấm huyệt để có làn da đẹp

Bấm huyệt sẽ làm cho da dẻ bạn hồng hào và bạn sẽ trẻ ra vì nó kích thích sự tuần hoàn máu và cải thiện trương lực cơ. Bấm huyệt ở thông các đường kinh và các dòng năng lượng làm cho tuần hoàn máu tốt và có hiệu lực làm cho da trở nên đẹp.

Những yếu tố đặc biệt ảnh hưởng tới màu da là sự tuần hoàn máu, trương lực cơ, thăng bằng nội tiết tố và giấc ngủ bình thường.

Bài bấm huyệt để làm đẹp da chỉ khoảng 10 phút, mỗi tuần tiến hành ít nhất 4 lần, sau độ 15 ngày bạn có thể thu được kết quả bước đầu vì nó sẽ làm giảm sự căng thẳng cơ bắp, giữ cho da có được độ ẩm và tăng cường hoạt động của tuần hoàn ở vùng cổ, mặt. Những huyệt sẽ bấm là huyệt ở vùng lưng, vùng bụng, mắt cá chân, bàn chân, cổ và mặt.

Tiến hành bấm huyệt để làm cho da đẹp bắt đầu từ phần dưới của sống lưng vì bấm ở vùng này sẽ làm cho co bắp bớt căng thẳng và kích thích tuyến thượng thận, cơ quan sinh dục, góp phần duy trì sự cân bằng nội tiết tố.

Sau đó bạn chuyển sang bấm vùng bụng để tác động đến tuần hoàn toàn thân vì nó sẽ cải thiện chức năng của gan, dạ dày và ruột.

Tiếp đến bạn bấm vùng mắt cá chân và bàn chân vì vùng này khá quan trọng bởi sự tuần hoàn tốt ở một vùng xa tim sẽ có ảnh hưởng rất tốt tới hệ tuần hoàn nói chung và làm tăng thêm hiệu lực. Hơn nữa bấm huyệt ở vùng bàn chân sẽ làm cho toàn thân bớt căng thẳng, tạo nên một cảm giác dễ chịu.

Để kết thúc bạn chuyển sang bấm huyệt ở mặt và cổ. Ấn vừa phải sẽ giúp cho cơ mặt có trương lực tốt, tăng lưu huyết trong những tế bào tạo nên các lớp khác nhau của da mặt. Theo y học cổ truyền Phương Đông thì vùng cổ là “nguồn của sắc đẹp và thanh xuân”.

Bấm huyệt ở vùng trước và vùng bên cổ họng sẽ giúp cho những động mạch, tĩnh mạch quan trọng ở vùng này giữ được tính đàn hồi đồng thời kích thích tuần hoàn, tưới máu tốt cho não và mặt.

Thời gian bấm huyệt ở vùng mặt thích hợp nhất là vào buổi sáng khi bạn chuẩn bị cho một ngày làm việc. Nhưng nếu không thực hiện được thì bạn có thể tiến hành vào lúc thuận lợi trong ngày đều thu được kết quả tương tự. Quan trọng là phải theo đúng trình tự đã huống dẫn.

Bạn nên ngồi trên ghế hoặc ngồi trên sàn nhưng thích hợp hơn là ngồi trên ghế tựa vì như vậy cẳng chân được thư giãn tốt hơn.

Phần dưới sống lưng: Đưa tay ra sau đặt ngón cái tay phải cách giữa sống lưng độ 3 khoát ngón tay (một khoát ngón tay bằng bề rộng của ngón tay) ở vùng thắt lưng càng cao càng tốt nhưng vẫn giữ được sức mạnh để bấm ở mức tối đa. Ngón tay trái cũng làm như vậy.

Ấn mạnh mức tối đa trong 3 giây ở 2 điểm. Nghỉ.

  1. Ngón cái di chuyển xuống dưới vẫn trên đường đó. Ấn mạnh. Nghỉ.
  2. Hạ thấp ngón tay cái xuống gần sát xương chậu vẫn cách đường giữa sống lưng 3 khoát ngón tay. Ấn tới mức tối đa. Nghỉ.
  3. Đưa ngón tay lên vị trí cao ban đầu nhưng cách đường giữa sống lưng 5 khoát ngón tay. Ấn mạnh trong 3 giây. Nghỉ.
  4. Hạ xuống giữa mình. Ấn mạnh. Nghỉ.
  5. Di chuyển ngón cái xuống sát vùng xương chậu và ấn mạnh.

Vùng bụng trên: ở vùng này ta bấm 6 điểm: 4 điểm nằm trên đường kinh tiếp nhận, tức là đường giữa bụng đi từ rốn đến vùng dưới xương ức còn 2 điểm khác ở sát cung xương sườn, ở điểm thẳng từ vú xuống bò sườn.

  1. Đặt ngón trỏ, ngón giữa, và ngón nhẫn của hai tay song song với nhau, ở điểm thứ nhất (dưới lồng ngực). Ấn vừa phải bằng hai tay trong 3 giây. Nghỉ.
  2. Hạ xuống khoảng 3 khoát ngón tay. Ấn như trên trong 3 giây. Nghỉ.
  3. Hạ xuống nữa khoảng 3 khoát ngón tay. Ấn như trên. Nghỉ.
  4. Hạ xuống đến sát trên rốn. An như trên 3 giây. Nghỉ.
  5. Dùng 3 ngón tay của tay trái ấn vào điểm giữa dưới bờ sườn trái và 3 ngón tay của tay phải ấn vào điểm giữa dưới bờ sườn phải. Ấn vừa phải trong 3 giây. Nghỉ.

Mắt cá chân: Đặt bàn chân trực tiếp trên mặt đất cúi người xuống để ấn vào vùng mắt cá. Đặt ngón cái tay phải vào phần ngoài của mắt cá chân của phía trên hõm tạo nên bởi gót chân và xương của mắt cá, những ngón khác ôm lấy phía cổ chân.

  1. Ấn vừa phải bằng 2 ngón cái trong 3 giây. Nghỉ.
  2. Di chuyển ngón cái xuống dưới dọc theo gân gót và tiếp tục ấn vào hôm tạo nên bởi mắt cá chân và gân gót. Nghỉ.
  3. Di chuyển xuống đến trên gót chân. Ấn vừa phải bằng 2 ngón cái.

Với mắt cá chân trái cũng tiến hành theo trình tự như trên.

Bàn chân: Gác bàn chân phải lên đầu gối chân trái sao cho có thể dùng 2 ngón tay cái để bấm các huyệt ở lòng bàn chân. Ba huyệt đầu tiên nằm trên một đường thẳng đi giữa lòng bàn chân từ gót chân tới ngón chân. Huyệt cuối cùng nằm ở phía ngoài sau chỗ dưới vòm bàn chân.

  1. Hai bàn tay ôm lấy bàn chân, 2 ngón tay cái đặt kề nhau. ấn vào điểm thứ nhất. ấn mạnh trong 3 giây. Nghỉ.
  2. Đưa 2 ngón cái đến điểm thủ 2. ấn như trên. Nghỉ.
  3. An điểm thứ 3 với cùng dộ thời gian như trên. Nghỉ.

Với bàn chân trái cũng tiến hành theo trình tự như trên.

Trán: ở đây ngón tay thẳng góc với trán, tay di chuyển từ giữa trán và 2 bên thái dương.

  1. Hai ngón trỏ chạm nhau ở phía trên, giữa trán, ngay sát với chân tóc, hai ngón giữa tiếp giao nhau ở giữa trán và 2 ngón nhẫn tiếp giao nhau ở ngay chỗ sát lông mày.
  2. Ân vừa phải bằng cả 3 ngón của hai bàn tay, 3 giây. Nghỉ. Làm 3 lần.
  3. Di chuyển 2 tay sang hai bên, ở điểm giữa lông mày và tóc. ấn vừa phải và đồng thời cả hai tay, 3 giây. Nghỉ. Làm 2 lần nữa.
  4. Di chuyển 2 tay sang 2 bên giữa cuối lông mày và chân trước. ấn vừa phải và đồng thời cả 2 tay trong 3 giây. Nghỉ. Làm 3 lần.

Mắt: Những huyệt bao quanh mắt đều nằm trong hố của mắt. Dùng 40 ngón trỏ, ngón giữa và ngón nhẫn của hai tay, tay trái cho mắt trái, tay phải cho mắt phải. Tiến hành đồng thời trên 2 mắt.

  1. Xoè nhẹ các ngón tay, đặt đầu ngón tay dọc theo bò trên của hõm mắt, ngón nhẫn của tay trái cũng như tay phải càng gần sống mũi càng tốt. Mi mắt nhắm. ấn nhẹ vào hõm mắt.
  2. Hạ thấp ngón tay xuống một chút, mi mắt vẫn nhắm. Ấn nhẹ hơn. Nghỉ.
  3. Hơi cong ngón tay ấn vào bò dưới của hõm mắt. ấn nhẹ trong 3 giây.

Mũi: Đặt ngón giữa lên trên ngón trỏ (cả hai tay). ấn đồng thời lên những điểm đối xứng ở hai bên mũi.

  1. Đặt ngón phải vào hên phải của mũi, nối tiếp giáp với xương gò má, hơi thấp hơn chỗ ống lệ. Bên trái cũng đặt ngón tay như vậy. ấn vừa phải trong 3 giây. Nghỉ.
  2. Di chuyển ngón tay về giữa cánh mũi, trên đường má mũi, ngay trên lỗ mũi. ấn vừa phải trong 3 giây.. Nghỉ.

Má: Đặt ngón tay giữa lên trên ngón trỏ. Mỗi bên má có 4 huyệt. ấn đồng thời vào những huyệt tương ứng ở hai bện má trái và má phải.

Bấm huyệt đẹp da mặt
Bấm huyệt đẹp da mặt
  1. Hai điểm đầu tiên ở ngay sát dưới trung tâm của mắt, các hõm mắt (bò dưới) độ một khoát ngón tay. Ấn vừa phải trong 3 giây. Nghỉ.
  2. Di chuyển ngón ra ngoài, chỗ cao nhất của gò má dưới góc ngoài của mắt một chút. Ấn vừa phải trong 3 giây. Nghỉ.
  3. Di chuyển ngón tay xuống dưới gần với trên điểm ban đầu, ngang với cánh mũi. Ấn vừa phải trong 3 giây. Nghỉ.
  4. Di chuyển ngón tay ra ngoài, cách tai độ 2 khoát ngón tay, cách gò má cao nhất độ 1 khoát ngón tay. ấn vừa phải trong 3 giây.

Miệng: Quanh miệng có 4 huyệt. Huyệt thứ nhất và huyệt thứ tư dùng một ngón cái. Huyệt thứ hai và huyệt thứ ba bấm đồng thời cả hai bên.

  • Đặt ngón cái ở điểm giữa mũi và môi trên. ấn vừa phải trong 3 giây. Nghỉ.
  • Ân bằng hai ngón cái vào 2 điểm, ở cách mép độ 2 khoát ngón tay. Ấn vừa phải trong 3 giây. Nghỉ.
  • Đặt ngón cái vào huyệt giữa cằm và môi dưới. ấn vừa phải trong 3 giây.

Dưới cằm: Huyệt nằm ở 2 khoát ngón tay sau xương hàm dưới, ở đấy có một chỗ hõm.

Đặt ngón cái vào đó. Ấn vừa phải trong 3 giây. Nghỉ. Làm lại.

Cổ và họng: Để bấm huyệt ở cổ dùng ngón giữa và ngón trỏ của tay trái cho bên trái và của tay phải cho bên phải. Những điểm trên hình vẽ giúp bạn nhận rõ vị trí huyệt. Tuy vậy, bạn nên ấn nhẹ nhàng rồi ấn vừa trên toàn bộ vùng cổ, đồng thời cả hai bên.

  1. Đặt ngón giữa và ngón trỏ của bàn tay phải vào dưới hàm của bên cạnh phần trên của khí quản. Tay trái cũng đặt như vậy, ở bên trái. ấn nhẹ trong 2 giây lên co, không ấn vào khí quản. Nghỉ.
  2. Di chuyển một chút xuống dưới. ấn nhẹ.
  3. Tiếp tục như vậy cho đến phía dưới cổ. Mỗi huyệt ấn nhẹ trong 2 giây.
  4. Đưa tay lên trên, dịch ra phía ngoài. Theo dọc những cơ chính ở cổ, bấm lần lượt từ trên xuống dưới. Có một điểm ở dưới cổ, giữa hai xương đòn. Hãy cong ngón cái và ấn vào bò trên xương. ấn xuống dưới, không ấn vào cổ họng. ấn vừa phải trong 3 giây. Ngừng. Làm lại 2 lần.

Thái dương: Bài huyệt này kết thúc ở huyệt thái dương. Dùng ngón giữa đè lên ngón trỏ để ấn.

  1. Tìm điểm hơi lõm của vùng thái dương. ấn đồng thời bằng 2 tay ở 2 bên mức độ vừa trong 3 giây. Nghỉ.
  2. Làm lại lần nữa.

Sau khi bấm huyệt xong bạn cần nghỉ một lát. Tựa lưng vào ghế tựa, hít không khí vào đằng mũi cho căng đầy phổi. Nín thở trong 3 giây rồi thở ra từ từ qua đằng miệng. Thở ít nhất 6 lần như vậy.

Thuốc Brompheniramine/Dextromethorphan/ Pseudoephedrine

Tên thuốc gốc: brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine

Tên thương mại: Bromfed DM, Bromaline DM, Bromdex D

Nhóm thuốc: Cảm lạnh/Ho, Kết hợp không có chất gây nghiện, Kết hợp thuốc kháng histamine/ức chế ho/thuốc thông mũi

Brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine là gì và dùng để làm gì?

Brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để kiểm soát ho và giảm các triệu chứng của cảm lạnh thông thường, dị ứng phấn hoa và các bệnh dị ứng đường hô hấp.

Thuốc kết hợp này tạm thời làm giảm các triệu chứng như chảy nước mũi, nghẹt mũi, hắt hơi, ngứa mũi hoặc họng, ngứa/mắt chảy nước và ho do kích ứng nhẹ ở họng và phế quản, và có sẵn dưới dạng thuốc không cần kê đơn (OTC) hoặc theo toa.

Mỗi thành phần trong thuốc kết hợp này hoạt động theo một cách khác nhau, và khi kết hợp với nhau, chúng có hiệu quả hơn trong việc giảm triệu chứng so với khi sử dụng từng loại thuốc riêng biệt.

  • Brompheniramine hoạt động bằng cách chặn hoạt động của histamine, một hợp chất tự nhiên trong cơ thể gây ra các triệu chứng dị ứng. Histamine được giải phóng bởi các tế bào mast và basophil, hai loại tế bào miễn dịch, khi tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng. Brompheniramine liên kết với các thụ thể histamine H1 ở mạch máu, đường hô hấp và đường tiêu hóa, ngăn chặn sự kích hoạt của histamine và phản ứng dị ứng kết quả.
  • Dextromethorphan ức chế ho bằng cách giảm độ nhạy của các thụ thể ho ở khu vực não điều khiển phản xạ ho và ngăn chặn sự truyền tải của các xung ho. Dextromethorphan là một loại thuốc không phải opioid được chiết xuất từ levorphanol, một loại thuốc giảm đau opioid, có cấu trúc tương tự như các loại thuốc opioid như codeine, tuy nhiên nó không có tính chất giảm đau hay gây nghiện.
  • Pseudoephedrine hoạt động bằng cách kích thích các thụ thể alpha và beta điều khiển sự co lại của các cơ trơn trong đường hô hấp và mạch máu. Điều này dẫn đến sự giãn nở của đường hô hấp và co lại của mạch máu, giảm nghẹt mũi và giúp thở dễ dàng hơn.

Cảnh báo

Không sử dụng brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với brompheniramine, dextromethorphan, pseudoephedrine hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức thuốc
  • Tăng huyết áp nặng hoặc bệnh động mạch vành
  • Cơn hen suyễn cấp tính hoặc các bệnh lý đường hô hấp dưới khác
  • Glaucoma góc hẹp, một tình trạng mắt với áp lực nội nhãn cao gây tổn thương dần dần đến dây thần kinh thị giác
  • Tăng kích thước tuyến tiền liệt có triệu chứng (phì đại)
  • Tắc nghẽn cổ bàng quang
  • Loét dạ dày co thắt
  • Không dùng cho trẻ sơ sinh đủ tháng hoặc sinh non
  • Không dùng đồng thời với các thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIs), một nhóm thuốc chống trầm cảm
  • Sử dụng thận trọng cho bệnh nhân có:
    • Tiểu đường
    • Rối loạn tuyến giáp
    • Áp lực nội nhãn cao
    • Ho dai dẳng liên quan đến hút thuốc, hen suyễn, khí phế thũng, hoặc ho có đờm nhiều, trừ khi được kê đơn đặc biệt
    • Nguy cơ co giật
    • Bệnh tim mạch
    • Tắc nghẽn đường tiêu hóa
  • Có thể gây trầm cảm hệ thần kinh trung ương; hướng dẫn bệnh nhân sử dụng một cách phù hợp
  • Không dùng đồng thời với các thuốc an thần khác
  • Brompheniramine là một thuốc kháng histamine thế hệ đầu tiên, cũng có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương và có thể gây buồn ngủ, bối rối, khô miệng và táo bón, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi; tránh sử dụng cho bệnh nhân trên 65 tuổi.

Tác dụng phụ của brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine

Các tác dụng phụ của brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine bao gồm:

  • Mất phối hợp, thăng bằng và lời nói (mất điều hòa)
  • Mất ngủ
  • Chóng mặt
  • Buồn ngủ (somnolence)
  • Cảm giác khó chịu (dysphoria)
  • Cảm giác hưng phấn (euphoria)
  • Cáu kỉnh
  • Lo âu
  • Run
  • Yếu cơ (asthenia)
  • Co giật
  • Đau đầu
  • Khô mũi
  • Khô họng
  • Khò khè
  • Tăng độ đặc của dịch tiết phế quản
  • Khó thở (dyspnea)
  • Cảm giác tức ngực
  • Tim đập nhanh
  • Rối loạn nhịp tim (arrhythmia)
  • Tăng hoặc giảm huyết áp (tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp)
  • Phản ứng da bao gồm:
    • Phát ban
    • Mày đay (urticaria)
    • Ngứa (pruritus)
    • Nhạy cảm với ánh sáng
  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Tiêu chảy
  • Táo bón
  • Khó chịu vùng bụng trên (epigastric)
  • Mất cảm giác thèm ăn (anorexia)
  • Khô miệng (xerostomia)
  • Rối loạn thị giác
  • Các rối loạn máu như:
    • Số lượng tế bào miễn dịch loại granulocyte thấp (agranulocytosis)
    • Số lượng tế bào hồng cầu thấp do hủy hoại nhanh (thiếu máu tán huyết)
    • Số lượng tiểu cầu thấp (thiểu cầu)
  • Tiểu tiện nhiều
  • Khó khăn khi tiểu tiện

Đây không phải là danh sách đầy đủ của tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng có hại có thể xảy ra khi sử dụng thuốc này.

Hãy gọi cho bác sĩ để được tư vấn về các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng có hại.

Liều dùng của brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine

Siro uống

  • (2 mg/10 mg/30 mg)/5 mL (Bromfed DM)
  • (3 mg/30 mg/50 mg)/5 mL (Bromdex D)

Dung dịch uống

  • (1 mg/5 mg/15 mg)/5 mL (Bromaline DM)

Điều trị nghẹt mũi và ho

Dành cho người lớn:

  • Bromfed DM: 2 thìa cà phê (10 mL) uống mỗi 4 giờ; không quá 6 liều/ngày
  • Bromdex D: 1 thìa cà phê (5 mL) uống mỗi 4 giờ; không quá 4 liều/ngày
  • Bromaline DM: 4 thìa cà phê (20 mL) uống mỗi 4-6 giờ; không quá 4 liều/ngày

Dành cho trẻ em:

  • Bromfed DM:
    • Trẻ dưới 6 tháng: Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả
    • Trẻ từ 6 tháng đến 2 năm: Theo chỉ dẫn của bác sĩ
    • Trẻ từ 2-6 tuổi: 1/2 thìa cà phê (2.5 mL) uống mỗi 4 giờ; không quá 6 liều/ngày
    • Trẻ từ 6-12 tuổi: 1 thìa cà phê (5 mL) uống mỗi 4 giờ; không quá 6 liều/ngày
    • Trẻ trên 12 tuổi: 2 thìa cà phê (10 mL) uống mỗi 4 giờ; không quá 6 liều/ngày
  • Bromdex D:
    • Trẻ dưới 6 tuổi: Theo chỉ dẫn của bác sĩ
    • Trẻ từ 6-12 tuổi: 2.5 mL uống mỗi 6 giờ khi cần; không quá 4 liều/24 giờ
    • Trẻ trên 12 tuổi: 5 mL uống mỗi 6 giờ khi cần; không quá 4 liều/24 giờ
  • Bromaline DM:
    • Trẻ dưới 6 tuổi: Theo chỉ dẫn của bác sĩ
    • Trẻ từ 6-12 tuổi: 2 thìa cà phê (10 mL) uống mỗi 4 giờ; không quá 4 liều/ngày
    • Trẻ trên 12 tuổi: 4 thìa cà phê (20 mL) uống mỗi 4-6 giờ; không quá 4 liều/ngày

Quá liều

Quá liều brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine có thể gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng, đặc biệt là ở trẻ em và người cao tuổi.

Trong trường hợp quá liều, hãy tìm sự trợ giúp y tế ngay lập tức hoặc liên hệ với Trung tâm Chống độc.

Tương tác thuốc với brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine

Hãy thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng, để bác sĩ có thể tư vấn cho bạn về các tương tác thuốc có thể xảy ra. Không bao giờ bắt đầu sử dụng, đột ngột ngừng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Các tương tác nghiêm trọng của brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine bao gồm:

  • Dihydroergotamine
  • Dihydroergotamine hít
  • Dihydroergotamine qua đường mũi
  • Ergoloid mesylates
  • Ergonovine
  • Ergotamine
  • Isocarboxazid
  • Linezolid
  • Methylergonovine
  • Phenelzine
  • Procarbazine
  • Rasagiline
  • Selegiline
  • Selegiline qua da
  • Tranylcypromine

Brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine có tương tác nghiêm trọng với ít nhất 54 loại thuốc khác nhau.

Brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine có tương tác vừa phải với ít nhất 273 loại thuốc khác nhau.

Các tương tác nhẹ của brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine bao gồm:

  • Ashwagandha
  • Brimonidine
  • Desmopressin
  • Eucalyptus

Danh sách tương tác thuốc trên không phải là tất cả các tương tác có thể xảy ra hoặc các tác dụng phụ. Để biết thêm thông tin về các tương tác thuốc, hãy tham khảo Kiểm tra Tương tác Thuốc của RxList.

Điều quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ, hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không cần kê đơn mà bạn đang sử dụng, cùng với liều lượng của từng loại, và giữ một danh sách thông tin này. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc.

Thai kỳ và cho con bú

Hiện chưa có nghiên cứu kiểm soát tốt về độ an toàn của thuốc kết hợp brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine đối với phụ nữ mang thai; hãy sử dụng thận trọng nếu lợi ích cho mẹ vượt trội so với các rủi ro có thể xảy ra đối với thai nhi.

Brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine có mặt trong sữa mẹ; tránh sử dụng.

Phụ nữ mang thai và cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ thuốc không kê đơn nào.

Những điều khác cần biết về brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine

  • Hãy làm theo hướng dẫn trên bao bì khi sử dụng thuốc không kê đơn; không sử dụng liều cao hơn hoặc uống thuốc thường xuyên hơn so với khuyến cáo.
  • Cất brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine ngoài tầm với của trẻ em.
  • Không dùng brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine cho trẻ em dưới 2 tuổi.
  • Ngừng sử dụng thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ nếu:
    • Các triệu chứng không cải thiện sau 7 ngày.
    • Triệu chứng bao gồm sốt, phát ban, hoặc đau đầu kéo dài.
    • Bạn gặp phải các triệu chứng như mất ngủ, lo âu hoặc chóng mặt.
  • Thuốc có thể làm giảm khả năng thể chất và tinh thần. Tránh các hoạt động như lái xe và vận hành máy móc nặng.
  • Tránh uống rượu khi sử dụng brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine.

Tóm tắt

Brompheniramine/dextromethorphan/pseudoephedrine là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để kiểm soát ho và giảm các triệu chứng của cảm lạnh thông thường, dị ứng phấn hoa và các bệnh dị ứng đường hô hấp. Các tác dụng phụ bao gồm mất điều hòa, thăng bằng và lời nói (ataxia), mất ngủ, chóng mặt, buồn ngủ (somnolence), cảm giác khó chịu (dysphoria), cảm giác hưng phấn (euphoria), cáu kỉnh, lo âu, run, yếu cơ (asthenia), co giật, đau đầu, khô mũi, khô họng, khò khè, tăng độ đặc của dịch tiết phế quản, khó thở (dyspnea) và nhiều triệu chứng khác. Tránh sử dụng nếu bạn đang cho con bú.