Blog Trang 493

Sai lầm: Không ăn bữa sáng có thể giảm béo

Có nhiều người cho rằng bỏ bữa ăn sáng có thể giảm được béo, nên đã có không ít các bà, các chị vì sợ béo mà không dám ăn sáng. Thực ra cách ăn này thường có tác dụng ngược lại.

Mọi người có thể có kinh nghiệm như thế này, nếu không ăn bữa sáng, trong công tác và học tập khẩn trương buổi sáng thì thường chỉ 10 giờ sáng đã cảm thấy đói, bụng sôi ùng ục. Lúc này, công năng tiêu hóa lên cao tột bực, đang ở vào trạng thái thức ăn ăn vào dễ tiêu hóa, hấp thu nhất. Đồng thời do vì khoảng cách thời gian từ bữa tối ngày hôm trước đến mãi bữa trưa ngày hôm sau dài 15, 16 giờ đồng hồ. ở trạng thái bụng đói trong thời gian dài làm cho cơ năng bảo vệ năng lượng tích trữ trong cơ thể tăng cường, làm cho thức ăn ăn vào rất dễ chuyển hóa thành chất mỡ tích lũy ở dưới da, làm cho thân thể dần dần béo ra. Hơn nữa, cảm giác đói mãnh liệt làm cho cảm giác no sau khi ăn vào yếu đi, đồng thời còn có thể có tâm lí “đã không ăn bữa sáng rồi, bây giờ ăn nhiều đi một chút cũng chẳng sao”, như vậy rất có thể sẽ làm cho lượng ăn bữa trưa tăng lên nhiều. Đồng thời, bữa tối cũng lại tặc lưỡi “đã không ăn bữa sáng ngày mai rồi…” và như vậy cũng sẽ làm cho bữa tối hấp thu quá lượng. Mà lượng vận động sau bữa ăn tối lại rất ít, thức ăn ăn vào dễ chuyển hóa thành mỡ. Nguyện vọng chủ quan của người bỏ bữa cơm sáng vốn là muốn thông qua giảm đi một bữa ăn để giảm bớt tổng lượng thức ăn ăn vào trong ngày nhằm đạt mục đích giảm béo. Nhưng kết quả của bỏ bữa ăn sáng lại thường là tăng thêm tổng lượng thức ăn ăn vào trong ngày đó, như vậy càng làm cho người béo thêm.

Nguyên tắc chung của chế độ ăn giảm cân thường là không có glucid
Nguyên tắc chung của chế độ ăn giảm cân thường là không có glucid

Căn cứ vào thí nghiệm trên động vật của các nhà nghiên cứu có liên quan đã phát hiện, trong điều kiện cho chuột ăn lượng lớn thức ăn như nhau, số chuột mỗi ngày chỉ cho ăn 1 lần so với số chuột mỗi ngày cho ăn làm nhiều lần, thể trọng tăng nhanh nhiều hơn. Các nhà nghiên cứu giải thích đó là vì số lần cho ăn giảm ít đi, thời gian bụng đói kéo dài, làm cho trong cơ thể động vật tăng thêm lượng mỡ để tích trữ phòng khi đói cần phải tiêu hao nhiệt lượng.

Những vận động viên vật của Nhật Bản vì sao lại béo đến như vậy? Nghe nói điều này cũng có quan hệ đến thói quen bỏ bữa ăn sáng của họ. Những vận động viên vật này sớm ngủ dậy luyện công trong thời gian dài, sau khi kết thúc luyện công mới bắt đầu ăn, bữa ăn sáng của họ rất muốn, thực tế đã là bữa ăn trưa rồi. Lại đến bữa tối cũng kéo dài thời gian như thế, nên tạo thành thói quen một ngày chỉ ăn có 2 bữa thôi. Số bữa ăn giảm đi, thời gian bụng đói trở nên dài, thúc đẩy lượng ăn trong mỗi bữa tăng nhiều, khả năng tiêu hóa hấp thu của dạ dày và ruột tăng cường, làm cho thức ăn ăn vào cơ thể càng hấp thu được đầy đủ và chuyển hóa thành mỡ. Chính các vận động viên lợi dụng biện pháp này để tăng thêm thể trọng của mình. Cho nên, nếu ai đó muốn dùng phương pháp đó để giảm béo thì thật đáng nực cười.

Ngoài ra, căn cứ vào nghiên cứu của một số học giả trên thế giới, người không ăn bữa sáng sẽ làm cho sự phân tiết bile acid giảm bớt, mà cholesterol được gan tổng hợp thì lại không giảm thiểu. Điều này sẽ làm cho nồng độ của cholesterol trong dịch mật tăng cao, đồng thời có thể lắng đọng trong túi mật, hình thành chất sỏi trong túi mật.

Nếu bữa sáng ăn tốt thì không những sẽ làm cho sự tiết ra bile acid tăng nhiều, tăng nhanh sự hòa tan cholesterol; mặt khác, do nhu cầu của tiêu hóa đã thúc đẩy sự tiết ra dịch mật và bài tiết cholesterol do đó mà đã hạ thấp khả năng phát sinh sỏi mật. Cho nên, những học giả này cho rằng dài ngày bỏ ăn bữa sáng sẽ làm tăng nhiều nguy cơ bị sỏi mật. Tuy nhiên, cách nói này vẫn chưa có được sự chứng minh xác thực, đó mới chỉ là một suy luận, nhưng nó cũng về một phương diện đã nói lên rằng bỏ ăn bữa sáng có thể gây tổn hại cho cơ thể.

Lục bệnh truyền biến trong y học cổ truyền

Then chốt của lục bệnh truyền biến là quyết định ở 3 mặt.

  1. Cảm thụ tà khí nông hay sâu?
  2. Cơ thể người bệnh khoẻ hay yếu?
  3. Phương pháp điều trị đúng hay không?

Như tà khí thịnh, chính khí suy thì sinh ra truyển biểu, chính khí thịnh tà khí suy thì bệnh khỏi. Người khoẻ thì phần nhiều bệnh truyền biến ở ba kinh dương, người yếu thì dễ truyền vào ba kinh âm. Ngoài ra hạ nhầm, phát hãn nhầm cũng là nhân tố đưa đến bệnh truyền biến của ngoại cảm, bệnh ba kinh dương nhiều thì biểu truyền vào bệnh lý ba kinh âm gần nhau do thực chuyển thành hư.

Ba kinh âm nhất định là tự biểu truyền vào lý, mà bệnh tà có thể trúng thẳng ngày vào được.

Chứng hậu của Sáu kinh, tuy kinh nào cũng có chủ chứng, chủ mạch, nhưng trên lâm sàng thường thấy kinh chứng lẫn lộn mà thành ra “hợp bệnh” “tinh bệnh” nay đem quy luật truyền biến tính chất khác nhau trình bày sơ lược như sau:

  1. ĐẠI CUƠNG VỀ ÔN BỆNH, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁCH CHỮA TRONG ÔN BỆNH

Trong y học phương Đông, chữa các bệnh vẫn dựa vào bát pháp. Tuy vậy ôn bệnh có đặc thù riêng về nguyên nhân, về cơ chế bệnh sinh, nên việc vận dụng các pháp cũng có khác.

Diệp Thiên Sỹ viết: “bệnh ở vệ thì phát hãn. Bệnh ở kinh thì thanh khí. Bệnh ở doanh thì thấu nhiệt chuyển ra phần khí. Bệnh tà vào huyết thì sợ hao huyết động huyết”.

Ngô Cúc Thông viết: “trị thượng tiêu như vũ, phi khinh bất an. Trị hạ tiêu như quyền phi trọng bất trân”. Rõ ràng chữa bệnh ở thượng tiêu dùng thuốc ôn hoà không khinh thanh, không trọng trọc. Bệnh ở hạ tiêu cần dùng thuốc nặng (trọng trọc).

Như vậy khi chữa ôn bệnh cần chú ý:

Giải nhiệt sinh tân: Chú ý bảo tồn tân dịch.

Dùng phép hãn, thổ, hạ không dùng thuốc quá nhiệt, quá hàn.

Cường tâm, an thần, cứu thoát

Do nhiệt cao mà người bệnh có thể mê sảng, cuồng loạn, co giật, làm tâm tạng suy, biểu hiện ra ngoài là mạch vi tế.

Thuốc thanh nhiệt không dùng các loại như thạch cao, tri mẫu, hoàng liên, hoàng cầm.

Cường tâm, không nên dùng khương, quế, phụ tử… nên thay bằng các vị như: ngưu hoàng, tê giác, chu sa, huyền sâm, cường tâm để thần bằng xạ hương. Nhiệt quá độ nên dùng các bài như Ngưu hoàng hoàn, Tử thuyết đan, Chí bảo đơn.

Chữa ôn bệnh cần chú ý phân biệt bộ vị

  • Thượng tiêu

Thượng tiêu có tâm phế, phế chủ khí thuộc vệ, tâm chủ huyết thuộc doanh. Nhiệt ở thượng tiêu chia ra:

Nhiệt ở vệ: dùng thuốc tân lương làm chủ như Ngân kiều tán, Tang cúc ẩm.

Nhiệt ở khí dùng Bạch hổ thang, Bạch hổ gia nhân sâm.

Nhiệt ở doanh: dùng thuốc khổ hàn làm chủ.

Nhiệt thượng doanh âm; khí nhiệt tà từ khí phận chuyển vào doanh phận, dùng Thanh doanh thang bỏ hoàng liên để đẩy nhiệt tà ra khí phận.

Nhưng nhiệt tả ở doanh phận (mạch tế sác) thì không bỏ Hoàng liên.

Nhiệt phạm tâm bào: dùng thanh tâm khai khiếu (tức bài như Thanh dinh thang. Tống phục an cung ngưu hoàng hoàn, Chí bảo đơn, Tử tuyết đan).

Nhiệt vào huyết phận: gây nói nhảm dùng Thanh dinh thang.

Nhiệt kiêm uế trọc (rêu lưỡi cáu nhờn) thì phối hợp thuốc lạnh với thuốc phương hương như: An cung ngưu hoàng hoàn, Tử tuyết đan, Chí bảo đơn.

Nhiệt kiêm thấp trọc (rêu lưỡi trắng trơn) thì dùng phương hương khai khiếu, tuyên hóa thấp trọc như Hoắc hương chính khí tán.

Khi có ban dùng hóa ban thang.

Phát chẩn dùng ngân kiều tán bỏ đậu sị, thêm sinh địa, huyền sâm, đan bì…

Đổ máu cam, nôn máu dùng Tê giác địa hoàng thang.

  • Nhiệt ở trung tiêu

Trung tiêu chứa tỳ vị.

Tỳ vị biểu hiện ra ôn nhiệt, tà ở tỳ biểu hiện thấp.

Phép thanh: sử dụng khi thấy mạch khí phù hồng – dùng thuốc tân lương, phối hợp với thuốc cam hàn, như bài Bạch hổ thang.

Nếu mạch phù đại, khâu dùng bạch hổ gia nhân sâm.

Nếu có ban chẩn thì dùng Thanh nhiệt hóa ban thang.

Phép hạ: Được dùng trong thực chứng dương minh phủ, biểu hiện táo kết… có thể dùng thừa khí thang.

Khi táo bón kèm suyễn thở, cần phải hạ phối hợp tuyên phế – như bài Tuyên bạch thừa khí thang.

Nếu có mê sảng, dùng Ngưu hoàng thừa khí thang vừa có tác dụng hạ, vừa thanh tâm khai khiếu.

Táo bón thêm nước tiểu đỏ, phiền khát dùng Đạo xích thừa khí.

Đại tiện táo mà mạch vi sác vô lực dùng Tăng dịch thang nhưng nếu mạch trầm nhược, trầm sác dùng Tân gia hoàng long thang.

Chữa thấp ôn ở trung tiêu

Có thể linh hoạt sử dụng:

Phương hương hóa trọc.

Đạm thẩm để lợi thấp.

Thuốc khổ hàn thanh nhiệt,

Chữa ôn nhiêt ở hạ tiêu

Hạ tiêu gồm túc thiếu âm thận và túc quyết âm can. Nếu âm hư, tâm phiền, không nằm yên được dùng Hoàng liên giao kê tử hoàng thang.

Nếu chân âm suy tổn, tân dịch khô kiệt, mạch hư đại hoặc kết đại dùng Phục mạch thang.

Nếu âm hư, dương cang phải tư âm tiền dương.

Thận âm hư, can phong động cần dưỡng âm tức phong.

Nếu tay chân lạnh, mạch tế sác dùng tiểu định phong châu.

Hôn mê co giật, mạch hư nhược sắp tuyệt dùng đại định phong châu.

Cách chữa ôn bệnh: vận dụng các phép: Giải biểu thanh hóa thấp, hoà giải thông hạ, thanh dinh khai khiếu, lương huyết, tức phong, tư âm.

  • Vận dụng phép giải biểu trong ôn bệnh

Chỉ định: ôn bệnh mới phát, tà khí còn ở phần vệ chú ý tà này rất dễ hóa táo, gây tổn thương tân dịch cho nên dung tân lương giải biểu, dùng tân ôn thì nhiệt tà càng làm tổn thương tân dịch, có thể dùng hai nhóm:

Tân ôn giải biểu: bệnh mới phát, sốt cao, sợ lạnh không ra mồ hôi, khát, mạch phù, sác, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi, rìa lưỡi đỏ. (Ngân kiều tán, Tang cúc ẩm).

  • Phép thanh khí

Nhiệt tà còn ở phần khí tác dụng thanh nhiệt sinh tân chỉ khát.

Phép thanh khí gồm:

  • Khinh thanh tuyên khí

Dùng các bài như Chi tử sị thang cho chứng tâm phiền buồn bã, nằm không yên.

  • Tân hàn thanh nhiệt

Dùng Bạch hổ thang cho loại mạch hồng đại, rêu lưỡi vàng.

  • Khổ hàn thanh nhiệt

Dùng Hoàng cầm thang, khí ôn tà ở thiếu dương đởm, miệng đắng, rêu vàng, lưỡi đỏ, mạch huyền sác. Khi ôn tà ở thiếu dương tam tiêu dùng Hoàng liên ôn đởm thang (nóng rét từng cơ, tức ngực, đầy bụng, trướng, tiểu ít, lưỡi nhờn).

Khi biểu chứng chưa giải dùng pháp tuyên khí thấu biểu.

Khi nhiệt ở khí phận thịnh mà tân dịch suy thì dùng phép thanh nhiệt sinh tân.

Khi nhiệt bế ở phế, phần khí của phế uất trở dùng phép thanh nhiệt tuyên phế.

  • Vận dụng phép hoà

Chỉ định phép này là hoà giải biểu lý, phân tiêu trên dưới, tà lưu ở thiếu dương. Phép điều trị là thanh kết thiếu dương. Dùng bài Cao cầm thanh đảm thang

Sốt rét miệng đắng, đau sườn, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ mạch huyền hoạt, sác.

Phân tiêu tẩu tiết. Dùng Ôn đởm thang, khi ôn tà lưu ở tam tiêu phần khí, làm cản trở hóa khí hành thủy, gây thấp đàm ngăn trở khí tan tiêu.

Biểu hiện: phát sốt, ngực đầy, buồn nôn, rêu lưỡi vàng nhờn. Phép điều trị là khai đạt mộ nguyên – khi ôn bệnh lan truyền, tà khí ẩn nấp mộ nguyên – ôn dịch thấp nhiệt, uất bế, biểu hiện triệu chứng: rét run, nóng nhiều, bụng trên đầy, nôn mửa, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch sác.

Dùng bài Đạt nguyên ẩm.

  • Vận dụng phép hóa thấp

Tác dụng trừ thấp hóa trọc, thích dụng với chứng có nhiệt lại kiêm thấp, càng thích dụng với thấp nhiều hơn nhiệt. Bao gồm các cách:

  1. Phương hương hóa trọc: Dùng cho chứng sốt vừa, sợ lạnh, đầy bụng, buồn nôn, rêu lưỡi trơn, không khát. Dùng bài thuốc Hoắc hương chính khí tán gia giảm. Hoặc Phác hạ linh thang.
  2. Tân khai khổ giáng: Dùng cho chứng sốt vừa, ra mồ hôi mà bệnh không giảm, hơi sợ lạnh, khát không muốn uống. Rêu lưỡi trắng mạch hoãn. Dùng bài Vương thị Liên phác ẩm.
  3. Đạm thảm lợi thấp: Dùng cho chứng mình nóng, miệng đắng, khát không muốn uống, ngực bụng đầy tức, buồn nôn, tiểu ít, rêu lưỡi vàng trơn. Dùng Phục linh bì thang. Thấp ở hạ tiêu, tiểu ít người nóng hâm hấp, không khát. Rêu lưỡi trắng, mạch nhu. Hoặc dùng bài Tam nhân thang.
  • Vận dụng phép thông hạ

Phép này có tác dụng công trục nhiệt tà, tán trừ tích trệ, khi có tà nhiệt tích trệ, hoặc thấp nhiệt uế trọc. Thuốc vị đắng dễ hóa táo, gây tổn thương tân dịch không đùng sớm nhóm thuốc này vì thuốc nê trệ dễ giữ tà lại khó giải.

Chứng ở phần khí, nhiệt mạnh dễ tổn thương tân dịch biểu hiện: đái ít, màu vàng đỏ, thận trọng khi dùng thuốc lợi tiểu, càng hại tân dịch. Thông hạ chia ra:

  1. Khổ hàn thông hạ: Khi có nhiệt uất ở lý, miệng đắng, phiền khát, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, tiểu đỏ. Dùng bài Hoàng cầm thang, điều vị thừa khí thang, thích ứng bệnh dương minh phủ.
  2. Tân hàn thanh nhiệt. Khi nhiệt tà nung đốt khí phần, sốt cao, khát ra nhiều mồ hôi, mạch hồng đại. Bài bạch hổ thang.
  3. Khinh thanh tuyên khí: Nhiệt tà mới vào phần lý, mức độ còn nhẹ. Sốt, rêu vàng, hồi hộp vật vã nằm ngồi không yên. Dùng bài Chi tử sị thang.
  4. Thông phá kết: Bài Đào nhân thừa khí thang. Dùng cho ôn bệnh ở hạ tiêu xúc huyết, biểu hiện táo bón, bụng dưới cửng đầy đau nhiều, mạch trầm thực, chất lưỡi đỏ tía.
  5. Phối hợp: có thể phối hợp công bổ. Như công hạ dùng thuốc phù chính thí dụ trong chứng của Dương minh phủ con mà chính khí hư.

Công hạ có thể phối hợp tuyên phế, khai khiếu, thanh hoả v.v…

  • Vận dụng phép thanh doanh

Ôn tà ở doanh phần, chưa vào phần huyết. Thanh doanh bao gồm:

  1. Thanh doanh tiết nhiệt: dùng An cung ngưu hoàng hoàn, hoặc bài Thanh doanh thang, chữa các chứng bệnh của doanh phận xuất hiện ban chẩn lờ mờ, vật vã không yên, có khi nói mê sảng. Chất lưỡi đỏ không có rêu.
  2. Thanh nhiệt: Dùng bài Ngọc nữ gia giảm, hóa ban thang khi tà còn cả ở doanh và đã ra phần khí. Sốt cao, khát, vật vã, phát ban, mạch hồng sác lưỡi đỏ, rêu vàng.
  • Vận dụng phép lương huyết

Ôn tà vào phần huyết, cần dùng nhóm thuốc có tác dụng thanh hoả giải độc, lương huyết, tán huyết.

  1. Lương huyết tán huyết: Dùng bài Tê giác địa hoàng thang, thích hợp với chứng huyết nhiệt gây chảy máu nhiều nơi như nôn máu, chảy máu cam, đái máu, hoặc bàn chân đen hoá, cuồng loạn, lưỡi đỏ tía. Nhóm thuốc này phải có tác dụng thanh nhiệt, hoạt huyết tán huyết.
  2. Thanh nhiệt giải độc: Dùng bài thanh ôn bại độc ẩm. Thích dụng chứng hậu như trên, nhưng rêu lưỡi vàng, chất lưỡi khô, miệng thở ra hôi. Sốt cao miệng khát, hoảng loạn. Các vị thuốc phải có tác dụng thanh nhiệt giải độc tà ở khí và huyết nhận.
  • Vận dụng phép khai khiếu

Dùng phép khai khiếu khi nhiệt tà lấp bế ở tâm bào gây hôn mê, khi ôn tà xâm nhập che lấp thanh khiếu.

Nguyên nhân tâm bào có nhiệt bế uất thấp nhiệt với đờm khác nhau, cho nên phân khai khiếu ra thanh tâm khai khiếu và khoan đờm khai khiếu.

  1. Thanh tâm khai khiếu: Dùng bài An cung ngưu hoàng hoàn, Chí bảo đơn, Tử tuyết đan, thuốc này có tác dụng vừa thanh nhiệt, vừa hóa đàm.
  2. Khoan đàm khai khiếu: dùng trong chứng thấp hóa đàm đè vít thanh khiếu, thần chí mờ tối, lúc tỉnh lúc lơ mơ, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, mạch hoạt sác. Có thể dùng bài Xương bồ uất kim thang.
  • Vận dụng phép tức phong

Dùng phép này chủ yếu để dập tắt can phong, phòng co giật. Trong ôn bệnh, nhiệt tà thường quá mạnh, chân âm suy giảm, can phong nội động. Do tính hư thực mà pháp này được chia làm:

  1. Lương can tức phong: Khi nhiệt tà quá mạnh, sốt cao, co giật, hôn mê, mạch sác. Dùng bài Linh giác câu đằng thang.
  2. Tư âm tức phong: Chứng âm suy kiệt, thủy không nuôi được mộc, hư phong động bên trong, tinh thần mệt mỏi, chân tay máy động, co giật, mạch hư. Dùng bài Định phong châu.
  • Dùng phép tư âm

Vận dụng trong các trường hợp âm dịch bất túc, nhằm bổ âm dịch, nhuận táo ghìm dương. Trong ôn bệnh ít nhiều đều làm tổn thương tân dịch nhất là giai đoạn cuối của bệnh. Phép tư âm gồm:

  1. Tư âm, nhuận táo: Dùng khi nhiệt tà đã giải, tân dịch bị tổn thương miệng khô, họng ráo, lưỡi khô, đại tiện bí táo. Dùng bài Tăng dịch thang.
  2. Hàm hàn tăng dịch: Khi nhiệt tà xâm nhập hạ tiêu, làm hao tổn chân âm. Biểu hiện mình nóng, mặt đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng hơn mu bàn tay bàn chân, miệng khô, cổ họng ráo, răng đau, lưỡi xám, mạch tế sác. Dùng bài gia giảm Phục mạch thang.

Phối hợp phép tư âm trong ôn bệnh hay được vận dụng, tuy vậy phải phân biệt tuỳ chứng để phối hợp, có các pháp như: Tư âm giải biểu, tư âm thanh nhiệt, tư âm thanh nhiệt, tư âm tức phong. Không dùng phép tư âm khi ôn tà gây thực chứng, dùng tư âm sẽ lưu tà lưu. Nhiệt tà thịnh mà âm dịch bất túc không dùng pháp tư âm. Thấp nhiệt dùng tư âm lưu tà lại.

  1. CÁC PHÉP CHỮA KIÊM CHỨNG CỦA ÔN BỆNH

  • Ôn bệnh kiêm đàm ẩm

Đàm và ẩm đều thuộc tân dịch, trong cơ thể vận hóa không bình thường mà sinh ra. Đàm thì đục đặc, ẩm thì trong loãng.

Ôn bệnh kiêm đàm ẩm chia 2 loại chính là đậm ẩm và nhiệt đàm.

  1. Đàm ẩm do ôn tà lưu trệ ở khí phần làm mất công nảng khí hoá, tân dịch đình trệ mà sinh ra biểu hiện: Đầy tức ngực vì thượng vị đầy, lợm giọng, khát nước uống nóng, rêu lưỡi nhờn dính. Có thể dùng: ôn đởm thang.
  2. Nhiệt đàm, do nhiệt nung, tân dịch cô kiệt sinh đàm trọc, tuỳ nơi phát mà có triệu chứng khác nhau:

+ Đàm nhiệt ở phế vị: ho, khạc đờm vàng dính, nặng hơn thì toát mồ hôi, rêu lưỡi vàng mạch hoạt.

+ Nhiệt cực sinh phong. Phong đàm vào lạc mạch xuất hiện chứng lưỡi cứng, nói giọng, nôn rốt rãi, mạch huyền hoạt.

+ Nhiệt đàm vào tâm bào sinh hôn mê, hoặc mê sảng hoặc cấm khẩu mạch hoạt sác.

Chữa đàm nhiệt, đều dùng thuốc thanh nhiệt hóa đàm như Hạnh Nhân, Qua Lâu Bì, Toàn Phúc Hoa, Xuyên Bối Mẫu, Thiên Trúc Hoàng, Trúc Nhự, Trúc Lịch.

  • Ôn bệnh kiêm thực trệ

Nguyên nhân thức ăn chưa kịp tiêu thì mắc ôn bệnh, hoặc khi bị bệnh thì lại ăn quá nhiều chất khó tiêu biểu hiện triệu chứng: đầy bụng, tức ngực, Ợ hơi nuốt chua sợ mùi thức ăn, sôi bụng và hay trung tiện, rêu lưỡi dày, mạch trầm sác hoặc hoạt thực. Khi chữa chú ý thêm thuốc tiêu thực hoà vị (ở trên dùng Bảo hoà hoàn). Dùng phép đạo trệ thông phủ khi bệnh ở dưới. Dùng các vị thuốc như: Chỉ thực đạo trệ hoàn.

  • Ôn bệnh kiêm khí uất

Do tình chí không bình thường, mừng giận, lo nghĩ, bực tức quá độ mà gây nên.

Biểu hiện ở ngực sườn đầy tức, mạch trầm phục hoặc huyền sác.

Bệnh có các triệu chứng thuộc can phận, Dùng các vị thuốc như Hương Phụ, Thanh Bì, Xuyên Luyện Tử, Diên Hồ Sách, Cát Cánh.

  • Ôn bệnh kiêm ứ huyết

Ứ huyết có thể xuất hiện trước ôn bệnh, như trong va quệt, đụng dập. Hoặc trong khi bị ôn dịch bệnh, do nhiệt quá mà bức huyết vọng hành. Triệu chứng biểu hiện: tức ngực, đau 2 bên mạng sườn, đau bụng dưới, sắc lưỡi đen tím. Cách chữa: ngoài thuốc chữa Ôn bệnh cần thêm thuốc tán ứ huyết: Đào Nhân, Hồng Hoa, Xích Thược, Qui Vĩ v.v…

  1. ĐIỀU LÝ BỆNH ÔN KHI BỆNH VỪA HỒI PHỤC

Khi hết ôn tà, cần biết điều lý để sức khoẻ mau hồi phục tránh hậu quả bất lợi. Cách điều lý bao gồm chế độ ăn uống, thuốc bổ và thuốc thanh trừ dư nhiệt.

  • Phép bổ gồm: bổ khí, huyết, tỳ, tâm v.v..Cụ thể như sau:

+ Khí huyết đều hư biểu hiện chất lưỡi nhợt, mạch hư, có thể dùng: Tập linh cao (Sâm, Kỷ Tử, Thiên Môn, Mạch Môn, Sinh Địa, Thục, Ngưu Tất).

+ Khí hư và tân dịch thương tổn, (người mệt mỏi, lưỡi khô tân dịch ít) nên dùng Tam tài thang (Thiên Môn, Địa Hoàng, Nhân Sâm), hoặc Tiết thị sâm mạch thang (Sâm, Mạch Môn, Thạch Hộc, Mộc Qua, Cam Thảo, Cốc Nha, Liên Tử).

  • Thanh trừ dư nhiệt, cần lưu ý phân biệt, thuộc nhiệt hay thấp. Thấp nhiều hay nhiệt nhiều.

Nếu khí, dịch đều hư, dư nhiệt chưa hết, cần thêm thanh tiết dư nhiệt như bài Trúc diệp Thạch cao thang.

  • Ôn bệnh mới khỏi, tân dịch của tràng vị chưa hồi phục (biểu hiện: miệng khô họng ráo, môi nẻ, táo bón) cần dùng thuốc ích vị sinh tân, tăng dịch nhuận tràng, có thể dùng thuốc phương hương tỉnh vị, thanh trừ dư nhiệt, có thể dùng bài: Tiết thị ngũ diệp lề căn thang (gồm: Hoắc Hương, Bạc Hà, Hà Diệp Tỳ Bà Diệp, Bội Lan Diệp, Lô Cải, Đông Qua Nhân).
  • Nếu tỳ vị hư, không vận hóa được thủy thấp, sinh ra thấp tà: ăn không tiêu, tay chân mỏi, đại tiện lỏng, phù thũng, rêu lưỡi trắng mỏng. Cần kiện vị, hoà trung, lý khí hóa thấp có thể dùng bài: Sâm linh bạch truật tán.
  1. ĐIỀU TRỊ LAO PHỤC

Lao phục là hậu quả của lao động quá mệt nhọc khi mới khỏi ôn bệnh, cơ thể chưa bình phục, hoặc còn dư tà. Người bệnh sốt lại. Khi chữa phải tuyên giải dư tà và bổ ích hư tổn. Tuỳ mức độ, có thể chia ra:

  • Dư tà ở khí phần (lao phục hiệp tà): Biểu hiện: sốt, tâm phiền, ảo não, trong ngực đầy tức. Cần thuyên giải dư tà; tiết nhiệt trừ phiền, hành khí khoan trung. Dùng bài Chỉ thực chi tử thang (gồm: Chỉ thực, chi tử, đậu si)
  • Nếu kiêm đàm thường có biểu hiện lợm giọng, đầy tức, cần thêm bán hạ, trúc nhị để hoà vị trừ đàm.
  • Nếu kiêm thực trệ, biểu hiện ngực tức, bụng trên đầy, thêm sơn tra, mạch nha để đạo trệ hoà trung.
  • Nếu có biểu hiện cả ngoại cảm đau đầu, sợ lạnh, cần thêm bạc hà, thông bạch để giải biểu tà.
  • Nếu dư tà còn ở thiếu dương, biểu hiện hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn tức đầy, có thể cùng tiểu sài hồ thang.
  • Nguyên khí hư tổn mà lao động mệt nhọc sớm, gây chứng lao phục hiệp hư. Biểu hiện bằng: Sốt nhẹ, sợ lạnh tay chân mệt mỏi, lưỡi không rêu, nhuận, ngực không có cảm giác đầy chướng nhưng khó chịu, mạch hư. Nên bổ ích nguyên khí, dùng Bổ trung ích khí. Nếu có mồ hôi, sợ lạnh dùng Qui tỳ kiến trung thang.
  • Nếu thận âm hư tổn, nhân lao động mà sốt, là do âm hư sinh nội nhiệt.

Cần tư âm dưỡng dịch. Dùng bài Phục mạch thang gia giảm.

  • Nêu có thêm biểu hiện của phần vệ cần tư âm giải biểu có thể dùng Chi tử sị thang thêm Thông Bạch, Bạc Hà, Sinh Địa, Mạch Môn.
  1. CHỮA THỰC PHỤC

Ôn mới khỏi, dư tà chưa hết hoàn toàn đã vội ăn uống quá nhiều, vị khí nhược, thức ăn không vận hóa được đình trệ lại mà thành thực phục.

Nếu phát sốt, phiền muộn, bụng đầy, chán ăn, rêu lưỡi đầy, mạch hoạt, có thể chữa như lao phục thực trệ (thêm Sơn Tra, Mạch Nha, Chỉ Thực).

Nếu không sốt, bụng trên đầy, không có cảm giác đói, không thư thái, có khi chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn không nhất thiết phải dùng thuốc thấp ôn mới khỏi, bị thực phục thì không dùng phép thực trệ thông thường phải chú ý biện chứng để luận trị.

  1. HỘ LÝ

Việc chăm sóc phục vụ người bệnh là một khâu quan trọng, riêng đối với ôn bệnh càng cần thiết. Phải được lưu tâm không kém phần điều trị cho nên khi trình bày về ôn bệnh có riêng 1 chương về công tác hộ lý.

  • Phòng bệnh cần được thoáng, ấm, sạch, không quá sáng và quá tối.
  • Người bệnh cần được động viên, chăm sóc, làm sao cho người bệnh tin tưởng, yên tâm điều trị.
  • Ôn bệnh hay lây nên cần cách li, chú ý phòng chống loét.
  • Trong chế độ ăn cần lưu ý bồi phụ nước, sinh tố. Hạn chế ăn no quá hay lao động quá sớm.
  1. CÁC THỂ BỆNH ÔN NHIỆT

Ôn bệnh có thể gặp trong cả 4 mùa, nguyên nhân và bệnh cơ khác nhau, khi bệnh mới phát có những đặc điểm nhất định. Tuỳ mùa phát bệnh mà người xưa chia ra: phong ôn, xuân ôn, thử ôn, thấp ôn. Phục thử, thu táo, đông ôn.

Tuy vậy có thể quy vào 2 loại lớn là: ôn nhiệt và thấp nhiệt là chứng trạng và cách chữa ở các giai đoạn phần vệ, phần khí. Nếu thấp nhiệt hóa tác thì chứng trạng và cách chữa giống ôn nhiệt.

Cần nắm qui luật chung ấy, thì có thể linh hoạt để chữa, hiểu rõ tính của mỗi loại ôn bệnh trong 4 mùa. Trong cái giống nhau tìm cái khác nhau, trong cái khác nhau tìm cái giống nhau. Nắm cái giống nhau, hiểu cái khác biệt, mới nắm vững qui luật điều trị các loại ôn bệnh.

12 Bài thuốc nam chữa thũng độc

  1. Mọi chứng thũng độc
  • Nhựa thông, bỏ vào nồi đất cô cho đặc, nhỏ vào nước không tan, 4 lạng gỉ đồng 1 đồng cân. Hạt Thầu dầu 2,5 đồng cân 2 vị cùng tán cho nhựa thông vào quấy đều, làm thuốc cao dán chỗ đau.
  • Cóc một con, chặt nhỏ
  • Vôi đá đập vỡ nát, sao vàng. 2 thứ cùng giã nát như bùn đắp vào, khô lại thay, làm đến tiêu hết mụn độc mới thôi.
  1. Nhọt sưng không có đầu
  • Gai bồ kết, đốt, tán. Đinh hương, Đại hồi, Đại hoàng, Hạt vông đều nhau như chỗ nhọt mới nổi mà chưa mưng mủ thì dùng dầu vừng nấu với thuốc trên cho thành cao phết vào.
  • Xác rắn, đốt ra tro, tán, trộn với mỡ lợn, bôi.
  1. Nhọt độc chạy từ chỗ này sang chỗ khác
  • Củ Sơn thù, Hạt gấc, 2 vị bằng nhau mài với rượu ngon, phết.
  1. Thũng độc mới phát
  • Củ khoai mài, còn cuống – Hạt thầu dầu, gạo nếp, 3 vị bằng nhau cùng ngâm nước, nghiền nhỏ rồi đặt vào là tan ngay.
  • Hạt cải trắng, tán, hòa giấm đắp vào.
  • Bèo rau, giã, đắp.
  • Dầu vừng, cho nước hành vào cô đến thấy sắc đen, nhân lúc còn nóng đắp vào.
  • Củ chuối hột giã nát đắp.
  1. Độc công ra tay chân (tổ đỉa) tức là bệnh lở ngứa tay chân có chu kỳ, còn gọi, sưng đau muốn gãy.
  • Cây Ké đầu ngựa, giã lấy nước mà ngâm, và lấy bã đắp vào chỗ sưng đau kiến hiệu ngay – Mùa xuân dùng mầm non, mùa đông dùng hạt.
  • Hoa Kim ngân, cả cành và lá, giã sống lấy nước 1 bát, nấu còn 8 phân, uống, bã đắp lên, không có thứ tươi thì dùng thứ khô, sắc nước đặc uống.
  • Hạt Thầu dầu, giã, đắp.
  • Hồng hoa, giã, trộn nước vào, vắt nước uống, chỉ uống 3 lần là tiêu.

    Ké đầu ngựa - Thương nhĩ tử
    Ké đầu ngựa – Thương nhĩ tử
  1. Phong độc, bỗng nhiên sưng, bỗng nhiên đau
  • Vỏ cây liễu, cạo bỏ vỏ ngoài lấy vỏ trắng, giã nát, hòa với rượu sao nóng, chườm chỗ đau.
  • Củ hành, giã nát 1 vài cáp thêm 1/2 bát giấm để lâu năm, nấu chín, gói vào vải, chườm.
  • Rễ cây Thương lục, lấy dao tre cạo lấy vỏ trắng, giã nát thêm ít muối đắp vào buộc chặt lại, ngày thay 2 lần.
  1. Phong thũng ngứa đau nhiều
  • ít phân tằm, muối, đều bằng nhau, ít giấm cùng sao nóng, gói vào vải, chườm, nguội lại thay.
  1. Mình mặt bỗng nhiên sưng to
  • Hạt Thỏ ty 1 thăng, rượu 5 thăng, ngâm 2-3 ngày, 1 lần uống cho thật say, ngày 3 lần.
  1. Bỗng nhiên phát sưng đỏ
  • Bã rượu, xát vào luôn.
  1. Vì lội nước mà chân tay sưng đau
  • Hạt vừng, giã sống, đắp.
  1. Bị phong nhiệt mà mang tai sưng
  • Quả mướp, đốt tồn tính, hòa nước đắp, thì hết sưng.
  • Đậu đỏ, tán, trộn mật ong rịt vào 1 đêm thì tan.
  • Lá Phù dung giã, rịt.
  1. Truyền trị các chứng sưng lở cũng chữa chứng đau khắp chân tay

– Lá vảy Ốc, lá răng cưa, giã với ít muối, giấm, vắt lấy nước cốt cho uống 1 chén, bã đắp chỗ đau. Nấu cháo đậu xanh ăn thường xuyên, sắc nước Kim ngân hoa cho uống thay nước chè. Đã làm mủ thì thêm lá phèn đen, lá bầu tím, cùng giã nát, đắp.

Đau bụng cấp ở trẻ em

I. ĐẠI CƯƠNG

  • Định nghĩa: đau bụng cấp là đau bụng vừa mới xảy ra đột ngột hoặc từ từ, diễn tiến tăng dần, đôi khi có lúc giảm, trên một trẻ trước đó khỏe mạnh, và không kéo dài quá 7 ngày, không có tiền căn chấn thương
  • Đau bụng là triệu chứng thường gặp trong nhi khoa, chiếm khoảng 10% lý do nhập viện trong cấp cứu 2/3 đau bụng có nguyên nhân nội khoa và 1/3 có nguyên nhân ngoại khoa.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Bệnh sử

  • Bệnh cảnh: tuổi, bệnh mạn tính (như lao, bệnh lý huyết học,…), tiền căn phẫu thuật vùng bụng, giai đoạn dậy thì.
  • Các tính chất của cơn đau: thời gian xuất hiện cơn đau; khởi phát: đột ngột hay âm ỉ; vị trí đau, cường độ, hướng lan; yếu tố tăng giảm đau; tiến triển hiện tại của cơn đau: giảm, tăng hay không đổi (sau điều trị trước đó); các triệu chứng kèm theo: tiêu hóa, hô hấp, tiết niệu, thần kinh…

2. Khám

  • Tổng quát: tri giác, tổng trạng, dấu hiệu sinh tồn: mạch, huyết áp, thân nhiệt, nhịp thở, nước tiểu
  • Bụng: bệnh nhi cởi hết quần áo, nằm ngửa, chân gập

+ Nhìn: vết bầm máu, sẹo mổ, vết trầy sát, vết thương thành bụng, dị vật, bụng chướng, bụng không thở, quai ruột nổi, da phù nề tấy đỏ.

+  sờ: một số điểm đau có giá trị chẩn đoán.

  • Điểm Mác Burney, điểm Lanz, điểm Clado đau trong ruột thừa viêm, sung huyết
  • Hố chậu phải (dấu hiệu cơ thăn, Rovsing): viêm ruột thừa
  • Vùng hạ sườn phải: viêm túi mật cấp
  • Điểm mũi ức: giun chui ống mật
  • Vùng tam giác Chauffard Rivet: bệnh đường mật chính hay tụy
  • Điểm Mayo Robson: viêm tụy cấp
  • Điểm niệu quản: cơn đau quặn thận
  • Phản ứng dội, cảm ứng phúc mạc, phản ứng thành bụng, co cứng thành bụng trong viêm phúc mạc
  • Khối u: vị trí, kích thước, hình dạng, mật độ, bề mặt, bờ, di động, đau
  • Gan, lách, thận
  • Thăm trực tràng.

Tiếng kêu Douglas: viêm phúc mạc, bụng có máu.

Túi cùng Douglas căng phồng: ápxe.

Thành phải  trực  tràng  đau:  viêm  ruột  thừa  tiểu khung, viêm phần phụ.

Trực tràng không có phân: tắc ruột

Máu dính găng: lồng ruột

+   Gõ: mất vùng đục trước gan, đục vùng thấp.

+   Nghe: ít có giá trị.

  • Khám cơ quan khác: hô hấp, tim mạch, tai mũi họng, tiết niệu- sinh dục, thần kinh, khớp, da.

3. Cận lâm sàng: được định hướng bởi khám lâm sàng

  • Xét nghiệm máu: công thức máu, CRP Ion đồ, BUN, creatinin, Amylase, lipase, Bilirubin, alkaline phosphatase, transaminase…
  • Tổng phân tích nước tiểu
  • Siêu âm bụng có thể thấy: khối lồng ruột; hình ảnh ruột thừa viêm; khối thoát vị bẹn; dịch tự do/khu trú trong ổ bụng; hình ảnh viêm hạch mạc treo; sỏi, giun trong đường mật; thành túi mật dày trong viêm túi mật cấp; các tổn thương gan, lách, thận; các khối u trong ổ bụng
  • X-quang bụng không sửa soạn:

+   Liềm hơi dưới hoành trong thủng tạng rỗng.

+   Dịch trong khoang phúc mạc.

+   Quai ruột dãn với mực nước hơi trong tắc ruột hay viêm phúc mạc.

+   Quai ruột đơn độc trong liệt ruột phản ứng khi tiếp xúc với viêm trong khoang phúc mạc.

+   Các nốt vôi hóa à sỏi phân/sỏi tiết niệu/sỏi đường mật/ khối u, hạch vôi hóa…

+   Hình ảnh cắt cụt khung đại tràng trong trường hợp lồng ruột.

4. Chẩn đoán bệnh căn

  • Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng và kết quả xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân.
  • Các nguyên nhân ngoại khoa thường gặp:

+   Lồng ruột cấp.

+   Viêm ruột thừa cấp.

+   Tắc ruột cơ học.

+   Thủng tạng rỗng.

+   Thoát vị bẹn nghẹt.

+   Xoắn tinh hoàn hay xoắn phần phụ.

– Cần loại một số trường hợp đau bụng có nguyên nhân không phải ngoại khoa: sốt xuất huyết, viêm phổi, viêm cơ tim, viêm màng não, Henoch Schonlein,…

III. HƯỚNG ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị

  • Điều trị theo bệnh căn đã chẩn đoán xác định
  • Theo dõi tại nhà với điều kiện:

+   Loại trừ các nguyên nhân ngoại khoa.

+   Có thể liên hệ dễ dàng với gia đình.

+   Theo dõi đều đặn nhiệt độ, nước tiểu, và lưu thông ruột.

+   Thăm khám trẻ đều đặn có hệ thống.

– Nhập viện ngắn hạn: khi không thể xác định chẩn đoán ngay rõ ràng.

+   Nhịn ăn uống.

+   Quan sát thực tế cơn đau, theo dõi sự tiến triển qua thăm khám nhiều lần .

+   Xét nghiệm cận lâm sàng.

– Có ba tình huống xảy ra:

+   Xuất hiện các triệu chứng lâm sàng mới à chẩn đoán xác định.

+   Biến mất hoàn toàn cơn đau, nghĩ nhiều đến nguyên nhân như “co thắt” hay “tâm lý”.

+ Tồn tại một bệnh cảnh không rõ ràng đưa đến phải can thiệp phẫu thuật trong trường hợp đau bụng khu trú cố định, kèm với nôn ói, đôi khi rất khó khám, thậm chí có một phản ứng phúc mạc mơ hồ.

2. Phẫu thuật khi có chẩn đoán xác định hoặc không loại trừ được đau bụng do nguyên nhân ngoại khoa

Lưu đồ chẩn đoán bệnh căn đau bụng cấp trên trẻ nhũ nhi từ 6 tháng đến 2 tuổi

Đau bụng cấp ở trẻ em

Viêm Amidan cấp và mạn tính – Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị

Viêm amiđan cấp tính là viêm sung huyết và xuất tiết của amiđan khẩu cái, thường gặp ở trẻ ở lứa tuổi học đường 5-15 tuổi, do vi khuẩn hoặc virus gây nên, thường thấy ở thời kỳ đầu của nhiều bệnh viêm nhiễm vì vậy có người coi amiđan là “cửa vào” của một số vi khuẩn hay virus như: viêm khớp cấp, bại liệt, dịch viêm não, viêm màng não.

Viêm amiđan mạn tính là hiện tượng viêm thường xuyên, viêm đi viêm lại nhiều lần của amiđan khẩu cái. Tùy theo mức độ viêm nhiễm và phản ứng của cơ thể, amiđan viêm có thể phát triển to lên (viêm quá phát) thường gặp ở trẻ em hay người trẻ tuổi, hoặc amiđan có thể nhỏ lại (viêm xơ teo).

NGUYÊN NHÂN

Các tác nhân gây viêm amiđan:

  • Vi khuẩn: liên cầu p tan huyết nhóm A, pneu hemophilus,tụ cầu, liên cầu, xoắn khuẩn, các chủng ái khí và yếm khí;
  • Virus: cúm, sởi, ho gà…

Có nhiều nguyên nhân thuận lợi gây viêm amiđan:

  • Thời tiết thay đổi đột ngột (bị lạnh đột ngột khi mưa, độ ẩm cao…).
  • Ô nhiễm môi trường do bụi, khí, điều kiện sinh hoạt thấp, vệ sinh kém.
  • Sức đề kháng kém, cơ địa dị ứng.
  • Có các ổ viêm nhiễm ở họng, miệng: như sâu răng, viêm lợi, viêm V.A, viêm xoang và do đặc điểm cấu trúc giải phẫu của amiđan có nhiều khe kẽ, hốc, ngách là nơi cư trú, ẩn náu và phát triển của vi khuẩn.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

Viêm amiđan cấp tính

  • Toàn thân: bắt đầu đột ngột với cảm giác rét hoặc rét run rồi sốt 380C-390 Người mệt mỏi, đau đầu, chán ăn, nước tiểu ít và sẫm màu, đại tiện thường táo.
  • Cơ năng:

+ Cảm giác khô, rát, nóng ở trong họng, nhất là thành bên họng vị trí amiđan, mấy giờ sau biến thành đau họng, đau nhói lên tai, đau tăng lên rõ rệt khi nuốt, khi ho.

+ Kèm theo viêm V.A, thường có viêm mũi hoặc ở trẻ em có amiđan to nên hay gặp thở khò khè, ngủ ngáy to, nói giọng mũi.

+ Viêm nhiễm có thể lan xuống thanh quản, khí quản gây nên ho từng cơn, đau và có đờm nhầy, giọng khàn nhẹ.

  • Thực thể:

+  Lưỡi trắng, miệng khô, niêm mạc họng đỏ.

+  Amiđan sưng to và đỏ, có khi gần sát nhau ở đường giữa. Đôi khi thấy hai amiđan sưng đỏ và có những chấm mủ trắng ở miệng các hốc, dần biến thành một lớp mủ phủ trên bề mặt amiđan, không lan đến các trụ, không dính chắc vào amiđan, dễ chùi sạch, không chảy máu, để lộ niêm mạc amiđan đỏ và nguyên vẹn: đó là thể viêm amiđan mủ do vi khuẩn gây nên (liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn).

+ Tổ chức lympho ở thành sau họng to và đỏ: đó là thể viêm amiđan ban đỏ thường do virus gây nên.

Viêm amiđan mạn tính

  • Toàn thân:

+ Triệu chứng nghèo nàn. Có khi không có triệu chứng gì ngoài những đợt tái phát hoặc hồi viêm có triệu chứng giống như viêm amiđan cấp tính.

+ Đôi khi có toàn trạng gầy yếu, da xanh, sờ lạnh, ngây ngấy sốt về chiều.

  • Cơ năng:

+ Thường có cảm giác nuốt vướng ở họng đôi khi có cảm giác đau như có dị vật trong họng, đau lan lên tai.

+ Hơi thở thường xuyên hôi mặc dù vệ sinh răng miệng thường xuyên.

+ Thỉnh thoảng có ho và khàn tiếng, trẻ em có thở khò khè, ngủ ngáy to.

  • Thực thể:

+ Trên bề mặt amiđan có nhiều khe và hốc. Các khe và hốc này chứa đầy chất bã đậu và thường có mủ màu trắng.

+ Thể quá phát: amiđan to như hai hạt hạnh nhân ở hai bên thành họng lấn vào làm hẹp khoang họng, trụ trước đỏ, thường gặp ở trẻ em.

  • xếp loại amiđan quá phát:

Viêm amiđan quá phát A1 (A+): amiđan to, tròn, cuống gọn, chiều ngang amiđan nhỏ hơn hoặc bằng 1/4 khoảng cách giữa chân hai trụ trước amiđan.

Viêm amiđan quá phát A2 (A++): amiđan to, tròn, cuống gọn, chiều ngang amiđan nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 khoảng cách giữa chân hai trụ trước amiđan.

Viêm amiđan quá phát A3 (A+++): amiđan to, tròn, cuống gọn, chiều ngang amiđan nhỏ hơn hoặc bằng 1/2 khoảng cách giữa chân hai trụ trước amiđan.

+ Thể xơ teo: Thường gặp ở người lớn, amiđan nhỏ, mặt gồ ghề, lỗ chỗ hoặc chằng chịt xơ trắng biểu hiện bị viêm nhiễm nhiều lần. Màu đỏ sẫm, trụ trước đỏ, trụ sau dầy. Amiđan mất vẻ mềm mại bình thường, ấn vào amiđan có thể thấy phòi mủ hôi ở các hốc.

Cận lâm sàng

  • Viêm amiđan cấp tính

Thể viêm do vi khuẩn, xét nghiệm công thức máu có số lượng bạch cầu tăng cao trên 10 G/l, nhiều bạch cầu đa nhân trung tính.

  • Viêm amiđan mạn tính

Viêm amiđan mạn tính có thể là một ổ viêm nhiễm gây nên những bệnh toàn thân khác, nhưng nhiều khi khẳng định điều đó trong những trường hợp cụ thể lại là vấn đề khó khăn và tế nhị. Người ta đã đề xuất khá nhiều test để chẩn đoán xác định:

  • Test Viggo – Schmidt: thử công thức bạch cầu trước khi làm nghiệm pháp. Dùng ngón tay xoa trên bề mặt amiđan trong vòng 5 phút, thử lại công thức bạch cầu. Nếu amiđan viêm sẽ thấy số lượng bạch cầu tăng lên. Bạch cầu tăng dần trong vòng 30 phút, giảm dần trong vòng 2 giờ, sau trở lại bình thường.
  • Test Le Mée: nếu amiđan viêm đã gây các biến chứng, sau khi xoa trên bề mặt amiđan có khi thấy khớp đau hơn, xuất hiện phù nhẹ hoặc trong nước tiểu có hồng cầu.
  • Đo tỷ lệ ASLO trong máu: bình thường 200 đơn vị, khi viêm do liên cầu khuẩn sẽ tăng cao từ 500 – 1000 đơn vị.

Chẩn đoán phân biệt

Viêm amiđan cấp tính Bệnh bạch hầu
Sốt cao, bắt đầu đột ngột Mạch nhanh, mạnh Mệt mỏi vừa, mặt đỏ

Chấm mủ ở bề mặt amiđan hoặc màng mủ, không vượt khỏi amiđan

Màng mủ mềm dễ nát và không dính chắc vào tổ chức amiđan

Hạch cổ thường không sưng trừ trường hợp nặng

Nước tiểu rất ít khi có albumin

Không tìm thấy trực khuẩn Klebs -Loeffer

Sốt, bắt đầu từ từ

Mạch chậm, yếu

Mệt mỏi rõ rệt, mặt xanh tái

Giả mạc không giới hạn ở miệng hốc và có thể vượt ra ngoài amiđan

Giả mạc chắc, dính, khó bóc, nếu bóc dễ chảy máu

Hạch cổ sưng to, ngay cả trường hợp thông thường

Nước tiểu thường có albumin

Có trực khuẩn Klebs-Loeffer khi soi giả mạc

Viêm amiđan mạn tính cần phân biệt với:

  • Lao amiđan: Có hội chứng nhiễm độc lao, xét nghiệm lao loại trừ.
  • Giang mai thời kỳ hai: Niêm mạc họng đỏ, với những vết trợt niêm mạc ở amiđan, màn hầu, xét nghiệm giang mai loại trừ.
  • Ung thư amiđan: Thường một bên amiđan to, xù xì, có thể loét hoặc không, mật độ cứng chắc, hay có hạch cổ to cùng bên. Cần sinh thiết để loại trừ.
  • Thể lâm sàng: Viêm A do liên cầu p tan huyết nhóm A.

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc điều trị

  • Đối với viêm amiđan cấp tính chủ yếu là điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng, chỉ dùng kháng sinh khi nghi ngờ nhiễm khuẩn hoặc đe dọa biến chứng.
  • Viêm amiđan mạn tính, vấn đề điều trị chủ yếu là cân nhắc chỉ định phẫu thuật cắt amiđan.

Điều trị cụ thể

  • Viêm amiđan cấp tính

Nghỉ ngơi, ăn nhẹ, uống nước nhiều.

Giảm đau, hạ sốt: ..

Kháng sinh: trong trường hợp nhiễm khuẩn dùng nhóm p lactam, nếu dị ứng thì dùng nhóm macrolid.

Nhỏ mũi bằng thuốc sát trùng nhẹ.

Súc miệng bằng các dung dịch kiềm ấm: bicarbonat natri, borat natri… (nửa thìa cà phê trong một cốc nước ấm).

Nâng đỡ cơ thể: yếu tố vi lượng, sinh tố, calci…

  • Viêm amiđan mạn tính

Phẫu thuật cắt amiđan hiện nay là rất phổ biến, tuy nhiên cần có chỉ định chặt chẽ. Chỉ cắt khi nào amiđan thực sự trở thành một ổ viêm (focal infection) gây hại cho cơ thể.

  • Chỉ định phẫu thuật

Amiđan viêm mạn tính nhiều lần (thường là 5 – 6 lần trong một năm).

Amiđan viêm mạn tính gây biến chứng viêm tấy, áp xe quanh amiđan.

Amiđan viêm mạn tính gây biến chứng viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm phế quản, viêm phổi, viêm tấy hạch dưới hàm hoặc thành bên họng.

Amiđan viêm mạn tính gây biến chứng xa: viêm màng trong tim, viêm cầu thận, viêm khớp, rối loạn tiêu hóa kéo dài, nhiễm khuẩn huyết.

Amiđan viêm mạn tính quá phát gây khó thở (hội chứng ngạt thở khi ngủ – hội chứng Pickwick sleep), khó nuốt, giọng nói như miệng ngậm một vật gì (khó nói).

  • Chống chỉ định phẫu thuật

Chống chỉ định tuyệt đối:

Các hội chứng chảy máu: bệnh ưa chảy máu, rối loạn đông máu.

Các bệnh nội khoa như: cao huyết áp, suy tim, suy thận, suy gan giai đoạn mất bù.

Chống chỉ định tương đối:

Khi đang có viêm họng cấp tính hay đang có biến chứng áp xe amiđan.

Khi đang có viêm, nhiễm khuẩn cấp tính như: viêm mũi, viêm xoang, mụn nhọt.

Khi đang có viêm, nhiễm virus cấp tính như: cúm, sởi, ho gà, bại liệt, sốt xuất huyết…

Khi đang có biến chứng do viêm amiđan như: viêm thận cấp, thấp khớp cấp… thì phải điều trị ổn định, hết đợt cấp mới được cắt.

Khi đang có bệnh mạn tính chưa ổn định như: đái tháo đường, viêm gan, lao, bệnh giang mai, AIDS…

Phụ nữ đang thời kỳ kinh nguyệt, thời kỳ mang thai hoặc đang nuôi con bú.

Thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh.

Người quá yếu, trẻ quá nhỏ, người trên 50 tuổi.

Thận trọng: trong các trường hợp dùng các thuốc nội tiết tố, hoặc thuốc giảm đau trước đó, các bệnh nhân đang đợt tiêm chủng, địa phương đang có dịch truyền nhiễm…

  • Phương pháp phẫu thuật

Trước đây thường phẫu thuật dưới gây tê tại chỗ bằng các phương pháp: Sluder và Anse.

  • Ngày nay chủ yếu là phẫu thuật dưới gây mê nội khí quản bằng các phương pháp Anse hoặc trực tiếp bằng dao điện đơn cực hay lưỡng cực, cắt bằng Laser, Coblator, dao siêu âm

TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

Viêm amiđan nếu không được điều trị đúng và kịp thời, nhẹ thì gây ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống, nặng có thể gây ra nhiều biến chứng, thậm chí có những biến chứng rất nguy hiểm.

  • Biến chứng cục bộ

Loét khe amiđan, sỏi amiđan, viêm tấy chung quanh amiđan, viêm tấy thành bên họng, viêm họng mạn tính.

  • Biến chứng gần

Viêm hạch cổ mạn tính, viêm mũi xoang, viêm tai giữa, viêm thanh, khí, phế quản.

  • Biến chứng xa

Viêm khớp, viêm thận, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết…

PHÒNG BỆNH

  • Giữ vệ sinh môi trường sống, đặc biệt những người có sức đề kháng kém, có cơ địa dị ứng. Có biện pháp phòng tránh, bảo vệ bản thân tốt khi có những vụ dịch liên quan đến đường hô hấp, khi thời tiết giao mùa…
  • Điều trị triệt để các bệnh lý mũi họng khác như viêm V.A, viêm mũi, viêm xoang mạn tính, viêm răng miệng…

Luyện tập thể dục, thể thao, sử dụng các thuốc bổ tăng cường sức đề kháng của bản thân.

Triệu chứng hen suyễn

Hầu hết trẻ em và người lớn bị hen suyễn đều có những lúc việc thở trở nên khó khăn hơn.

Một số người bị hen suyễn nặng có thể gặp vấn đề về hô hấp hầu hết thời gian.

Các triệu chứng phổ biến nhất của hen suyễn bao gồm:

  • Khò khè (âm thanh rít khi thở)
  • Khó thở
  • Cảm giác chặt ở ngực – có thể cảm thấy như có một cái vòng siết chặt quanh đó
  • Ho

Nhiều yếu tố có thể gây ra các triệu chứng này, nhưng chúng có khả năng là hen suyễn hơn nếu:

  • Xảy ra thường xuyên và liên tục quay trở lại
  • Tồi tệ hơn vào ban đêm và sáng sớm
  • Dường như xảy ra phản ứng với một yếu tố kích thích hen suyễn như tập thể dục hoặc dị ứng (chẳng hạn như với phấn hoa hoặc động vật)

Hãy gặp bác sĩ nếu bạn nghĩ rằng bạn hoặc con bạn có thể bị hen suyễn, hoặc nếu bạn bị hen suyễn và cảm thấy khó kiểm soát.

Chữa hen suyễn tại nhà hiệu quả
Chữa hen suyễn tại nhà hiệu quả

Cơn hen suyễn

Hen suyễn đôi khi có thể trở nên tồi tệ hơn trong một thời gian ngắn – điều này được gọi là cơn hen suyễn. Nó có thể xảy ra đột ngột hoặc từ từ trong vài ngày.

Các dấu hiệu của một cơn hen suyễn nặng bao gồm:

  • Khò khè, ho và cảm giác chặt ở ngực trở nên nghiêm trọng và liên tục
  • Quá khó thở để ăn, nói hoặc ngủ
  • Thở nhanh
  • Nhịp tim nhanh
  • Buồn ngủ, bối rối, kiệt sức hoặc chóng mặt
  • Môi hoặc ngón tay tím
  • Ngất xỉu

Chứng chán ăn tâm thần

Chứng chán ăn tâm thần (thường được gọi là chứng chán ăn) là một rối loạn ăn uống và là một tình trạng sức khỏe tâm thần nghiêm trọng.

Những người mắc chứng chán ăn cố gắng giữ cân nặng của mình ở mức thấp nhất có thể. Họ có thể làm điều này bằng nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như không ăn đủ thức ăn, tập thể dục quá nhiều, sử dụng thuốc nhuận tràng hoặc tự gây nôn. Điều này có thể khiến họ bị bệnh nghiêm trọng vì họ bắt đầu bị đói.Họ thường có hình ảnh méo mó về cơ thể của mình, nghĩ rằng mình béo ngay cả khi họ đang thiếu cân.Cả nam và nữ ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc chứng chán ăn, nhưng thường phổ biến hơn ở phụ nữ trẻ và thường bắt đầu ở giữa tuổi teen.

Dấu hiệu và triệu chứng của chứng chán ăn

Dấu hiệu và triệu chứng của chứng chán ăn bao gồm:

  • Nếu bạn dưới 18 tuổi, cân nặng và chiều cao của bạn thấp hơn mức tối thiểu mong đợi cho độ tuổi của bạn.
  • Nếu bạn là người lớn, chỉ số khối cơ thể (BMI) của bạn thấp một cách bất thường.
  • Bỏ bữa hoặc ăn rất ít.
  • Nghĩ nhiều về thực phẩm và rất cẩn thận về những gì bạn ăn, chẳng hạn như tránh ăn bất kỳ thực phẩm nào mà bạn coi là có khả năng làm tăng cân.
  • Tin rằng bạn béo khi bạn có cân nặng khỏe mạnh hoặc thiếu cân.
  • Kinh nguyệt dừng lại (ở phụ nữ chưa đến tuổi mãn kinh) hoặc không bắt đầu (ở phụ nữ trẻ và trẻ gái).
  • Vấn đề thể chất, chẳng hạn như cảm thấy chóng mặt hoặc hoa mắt, rụng tóc hoặc da khô.

Một số người mắc chứng chán ăn có thể tự gây nôn hoặc tập thể dục một cách cực đoan.

Một số người sử dụng thuốc để giảm cơn đói (thuốc ức chế cảm giác thèm ăn), giúp họ đi tiêu (thuốc nhuận tràng) hoặc làm cho họ đi tiểu (thuốc lợi tiểu) để cố gắng ngăn cản việc tăng cân từ bất kỳ thức ăn nào họ ăn.

Nhận trợ giúp cho chứng chán ăn

Nhận trợ giúp và hỗ trợ càng sớm càng tốt sẽ cho bạn cơ hội phục hồi tốt nhất khỏi chứng chán ăn.

Nếu bạn nghĩ bạn có thể mắc chứng chán ăn, ngay cả khi bạn không chắc, hãy đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt.

Họ sẽ hỏi bạn về thói quen ăn uống của bạn và cảm giác của bạn. Họ có thể sẽ cân bạn và kiểm tra nhịp tim, huyết áp và nhiệt độ cơ thể của bạn.

Họ cũng có thể muốn thực hiện một số xét nghiệm máu và kiểm tra sức khỏe tổng thể của bạn.

Nếu họ nghĩ rằng bạn có thể mắc chứng chán ăn hoặc một rối loạn ăn uống khác, họ sẽ giới thiệu bạn đến một chuyên gia hoặc nhóm chuyên gia về rối loạn ăn uống.

Có thể rất khó để thừa nhận rằng bạn có vấn đề và yêu cầu sự giúp đỡ. Điều này có thể dễ dàng hơn nếu bạn mang theo một người bạn hoặc người thân đến buổi hẹn của mình.

Điều trị chứng chán ăn

Bạn có thể phục hồi khỏi chứng chán ăn, nhưng điều này có thể mất thời gian và quá trình phục hồi sẽ khác nhau cho mỗi người.

Kế hoạch điều trị của bạn sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với bạn và nên xem xét bất kỳ hỗ trợ nào khác mà bạn có thể cần, chẳng hạn như cho trầm cảm hoặc lo âu.

Nếu bạn trên 18 tuổi, bạn nên được cung cấp một loại liệu pháp nói chuyện để giúp bạn quản lý cảm giác của mình về thực phẩm và ăn uống để bạn có thể ăn đủ để có sức khỏe.

Các liệu pháp nói chuyện thường được sử dụng để điều trị chứng chán ăn ở người lớn bao gồm:

  • Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT)
  • Phương pháp điều trị chứng chán ăn Maudsley cho người lớn (MANTRA)
  • Quản lý lâm sàng hỗ trợ chuyên biệt (SSCM)

Nếu bạn dưới 18 tuổi, bạn nên được cung cấp liệu pháp gia đình. Bạn cũng có thể được cung cấp một loại liệu pháp nói chuyện khác, chẳng hạn như CBT hoặc liệu pháp tâm lý tập trung vào thanh thiếu niên.

Tìm hiểu cách nhận hỗ trợ sức khỏe tâm thần cho trẻ em và thanh thiếu niên.

Rủi ro sức khỏe của chứng chán ăn

Chứng chán ăn kéo dài có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng liên quan đến việc không nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết (suy dinh dưỡng). Nhưng những vấn đề này thường bắt đầu cải thiện khi chế độ ăn uống của bạn bắt đầu được cải thiện.

Các biến chứng có thể bao gồm:

  • Vấn đề với cơ bắp và xương – bao gồm cảm thấy mệt mỏi và yếu, loãng xương, và các vấn đề về phát triển thể chất ở trẻ em và thanh thiếu niên.
  • Vấn đề về khả năng sinh sản.
  • Mất ham muốn tình dục.
  • Vấn đề với tim và mạch máu – bao gồm tuần hoàn kém, nhịp tim không đều, huyết áp thấp, bệnh van tim, suy tim, và sưng mắt cá chân, bàn chân và chân (phù).
  • Vấn đề với não và dây thần kinh – bao gồm khó khăn trong việc tập trung và trí nhớ hoặc, ít thường gặp hơn, co giật (cơn động kinh).
  • Vấn đề về thận hoặc ruột.
  • Có một hệ thống miễn dịch yếu hoặc thiếu máu.

Chứng chán ăn cũng có thể đe dọa đến tính mạng của bạn. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra cái chết liên quan đến các vấn đề sức khỏe tâm thần. Cái chết do chứng chán ăn có thể do các biến chứng về thể chất hoặc tự sát.

Nguyên nhân của chứng chán ăn

Chúng ta không biết chính xác nguyên nhân gây ra chứng chán ăn và các rối loạn ăn uống khác. Bạn có thể có nguy cơ cao hơn để mắc một rối loạn ăn uống nếu:

    • Bạn hoặc một thành viên trong gia đình có tiền sử về rối loạn ăn uống, trầm cảm, hoặc nghiện rượu hoặc ma túy.
    • Bạn đã bị chỉ trích về thói quen ăn uống, hình dáng cơ thể hoặc cân nặng của mình.
    • Bạn quá quan tâm đến việc giữ dáng, đặc biệt nếu bạn cũng cảm thấy áp lực từ xã hội hoặc công việc của mình – chẳng hạn như các vũ công ballet, vận động viên đua ngựa, người mẫu hoặc vận động viên.
    • Bạn có lo âu, tự ti, tính cách ám ảnh hoặc là một người cầu toàn.
    • Bạn đã bị lạm dụng về mặt cảm xúc, thể chất hoặc tình dục.

Bệnh Thương Hàn Và Phó Thương Hàn – chẩn đoán và điều trị

Tên khác thương hàn thể bụng

Định nghĩa

Bệnh do vi khuẩn họ Salmonella, có hình ảnh lâm sàng tương tự như của bệnh sốt ngoại ban. Các bệnh khác do Salmonella không gây ra hội chứng thương hàn được gọi là “viêm dạ dày-ruột do salmonella” hay bệnh do salmonella không phải thương hàn”.

Căn nguyên

Mầm bệnh là vi khuẩn thuộc họ Salmonella, Gram âm, có lông, di động, sinh ra nội độc tố. Sốt thương hàn và sốt phó thương hàn do các loài sau gây ra:

THƯƠNG HÀN

  • Salmonella typhi(vi khuẩn Eberth).

PHÓ THƯƠNG HÀN

  • Salmonella paratyphi A.
  • Salmonella paratyphi B (S. schottmuelleri)
  • Salmonella paratyphi c (S. hirchfeldii).

Bệnh do uống phải nước bị nhiễm phân của người mang vi khuẩn hay do thức ăn bị nhiễm: rau sống, sữa, bơ, kem và bánh kẹo có kem (liên quan nhiều với sốt phó thương hàn B); ít khi do thịt bị nhiễm (sốt phó thương hàn C). Phân bắc là nguồn lây nhiễm rau quả ở một số nước. Ăn sò, Ốc sống có thể bị nhiễm. Các loài nhuyễn thể có thể chứa vi khuẩn salmonella trong nước biển bị nhiễm nước thải. Truyền trực tiếp từ người sang người có thể xảy ra. Những người lành mang khuẩn và người khỏi bệnh thải vi khuẩn theo phân và có vai trò quan trọng trong truyền bệnh. Nguồn chứa vi khuẩn là người.

Sau khi đã qua hàng rào niêm mạc ruột, các vi khuẩn tới hạch bạch huyết ở mạc treo và nhân lên ở đấy (thời kỳ ủ bệnh). Một số vi khuẩn khác theo đường bạch huyết tối lách và từ đấy vào máu (giai đoạn có vi khuẩn trong máu). Mật là môi trường tốt cho vi khuẩn. Vi khuẩn sinh sôi trong đó và được đổ vào ruột. Các triệu chứng điển hình của thương hàn là do nội độc tố của vi khuẩn tiết ra và ảnh hưởng lên ruột và các trung tâm thần kinh.

Dịch tễ học

Bệnh ít gặp ở các nước công nghiệp (năm 1993, ở Pháp có 260 trường hợp); nhưng ở các nước đang phát triển, bệnh tản phát, có những vùng có bệnh lưu hành và có các vụ dịch do nước ăn bị nhiễm.

Giải phẫu bệnh

Tổn thương ruột có chủ yếu nửa cuối ruột non, ở cuối hồi tràng. Các mảng Peyer ở đó bị phì đại và thường bị loét. Loét có thể sâu tới lớp cơ niêm và dẫn đến thủng ruột. Dưới tiêu bản mô học, mô bạch huyết bị quá sản, có các đại thực bào và các tế bào Rindfleisch. Thường có sưng hạch bụng, tăng sinh hệ võng-nội mạc ở lách, tổn thương thoái hoá ở gan, có khi có hoại tử sợi cơ tim (được gọi là thoái hoá sáp của Zenker)

Triệu chứng

Ủ BỆNH: từ 1 đến 3 tuần.

XÂM LẤN: triệu chứng kín đáo. Táo bón, hơi đau ở hố chậu phải, đôi khi có lách to và sốt tăng dần lên tới 40°c sau 5-6 ngày, phân ly mạch và nhức đầu.

TOÀN PHÁT (nhiễm độc máu):

  • Sốt 40°c, hình cao nguyên, mạch thường dưới 100, bỏ ăn, ỉa chảy phân vàng nhạt hay có màu xanh.
  • Muộn hơn là tình trạng tuphos (vô lực, li bì, sững sờ) thể hiện não bị nhiễm độc.
  • Có thể thấy những nốt hồng, tròn, hơi nổi, ấn lam kính lên thì mất; cần phải tìm kỹ ở vùng bụng và ở đáy ngực.
  • Đôi khi có viêm họng Duguet: có những vết loét nhỏ hình ô van, thoáng qua ở các trụ vòm hầu.
  • Lưỡi khô và đỏ (lưỡi bị quay).
  • Lách to: gõ và sờ rất rõ.
  • Gan có thể hơi to.
  • Nước tiểu sẫm màu, ít.

TIẾN TRIỂN: thời gian lại sức kéo dài. Có thể tái phát sau 15 ngày đến 1 tháng. Nếu huyết thanh chẩn đoán vẫn dương tính thì phải nghĩ đến còn ổ vi khuẩn trong xương hay trong mật.

NGƯỜI LÀNH MANG KHUÂN: khoảng 1% số người bệnh trỏ thành người lành mang khuẩn.

Biến chứng (hiếm):

  • Chảy máu đường ruột: sớm và thường nhẹ giữa ngày thứ 8 và ngày 15; hoặc muộn và nặng nếụ từ tuần thứ 3 trở đi. Thể hiện bằng sự thoái bệnh đột ngột, tim nhanh và hạ huyết áp, có nhợt nhạt và toát mồ hôi (tình trạng sốc).
  • Thủng ruột: đau bụng, nhiều nhất là ở hố chậu phải, co cứng cơ bụng, mất vùng đục của gan do tràn khí ổ bụng, soi điện quang thấy có liềm .hơi dưới cơ hoành. Thân nhiệt giảm đột ngột, mạch nhanh. Tiến triển thành viêm phúc mạc.
  • Hội chứng giả tắc ruột: liệt ruột non, chướng bụng cấp: phân biệt với thủng ruột ở chỗ không có liềm hơi khi chiếu X
  • Bệnh não do thương hàn: tình trạng li bì xen kẽ với các cơn vật vã, mê sảng, co giật và hôn mê.
  • Biến chứng tim mạch: truỵ tim mạch (đáng sợ sau tuần thứ 2), suy cơ tim, viêm tĩnh mạch (thường là tĩnh mạch đùi).
  • Xuất huyết nhiều nơi, ban xuất huyết do nhiễm khuẩn
  • Viêm tuỷ xương mạn tính (xem bệnh này)
  • Viêm túi mật, viêm ống mật: võ lách, apxe di căn chỗ khác.

Xét nghiệm cận lâm sàng

  • Cấy máu: dương tính trong tuần thứ nhất (nếu không được điều trị bằng kháng sinh). Dương tính cho đến ngày 10-12.
  • Chẩn đoán huyết thanh của Widal được Felix cải tiến:

+ Các kháng thể anti-0 (tương ứng với các kháng nguyên vỏ) xuất hiện vào ngày thứ 8, tăng lên trong thời kỳ toàn phát rồi giảm dần và mất đi trong vài tuần. Hiệu giá cao hơn 1/200 cho thấy có thương hàn tiến triển. Phản ứng chéo với các salmonella phụ (xem thuật ngữ này).

+ Các kháng thể anti-H (tương ứng với các kháng nguyên lông) xuất hiện vào ngày thứ 10-12, tăng lên tới 1/800 và chỉ giảm từ từ. Test kém đặc hiệu, dương tính cả trong một số bệnh do rickettsia và một số bệnh gan. Hiệu giá kháng thể H cao ở người được tiêm phòng.

+ Lúc đầu, hiệu giá các kháng thể H cao hơn là hiệu giá các kháng thể 0. Đến thời kỳ lại sức, tỷ lệ này bị đảo ngược.

+ Tìm các kháng thể o và H của Salmonella ty phi (TO- TH) và của Salmonella paratyphi A (AO-AH), B (BO- BH) va C (CO-CH).

+ Huyết thanh chẩn đoán Vi phát hiện các kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt của vi khuẩn Eberth và của s. paratyphi c. Được dùng để phát hiện người lành mang khuẩn.

  • Cấy phân: dương tính từ thời kỳ toàn phát nếu không được điều trị bằng kháng sinh. Có ích trong việc phát hiện người lành mang khuẩn. Sau khi khỏi bệnh lâm sàng, 20% số trường hợp vẫn dương tính sau 2 tháng, 10% sau 3 tháng, 1% sau 1 năm.
  • Huyết đồ: không có tăng bạch cầu, thường gặp giảm bạch cầu và thiếu máu.

Chẩn đoán

  • Khởi phát từ từ, mệt mỏi, sốt hình cao nguyên, táo bón rồi ỉa chảy, tình trạng ly bì (tuphos).
  • Có những vết hồng, tim chậm vừa nhải, lách to.
  • Thường có giảm bạch cầu.
  • Khẳng định bằng cấy máu.

Chẩn đoán phân biệt: nhiễm khuẩn khác (cấy máu), mưng mủ sâu, lỵ amip hay lỵ trực khuẩn, brucella, lao, sốt rét, sốt phát ban.

Tiên lượng

Tỷ lệ tử vong dưới 1% ở các nước công nghiệp; 10-30% ở các nước đang phát triển.

Điều trị

KHÁNG SINH: liều tăng dần để tránh các phản ứng ban đầu. Đáp ứng chậm (sốt chỉ lui sau 3-5 ngày). Tuỳ theo tính nhậy cảm của vi khuẩn:

  1. Chloramphenicol: thuốc kính điển được dùng cho người lớn với liều 2 g/ngày chia làm 3-4 lần. Tiếp tục trị liệu cho đến khi bệnh lui (không dùng qúa 10 ngày). Với trẻ con, 25-50 mg/kh/ngày. Có các chủng kháng thuốc ở châu Á và Nam Mỹ. Hoặc
  2. Amoxicillin: liều ở người lớn là 1- 1,5 g/ngày chia làm 2-3 lần theo đường uống, dùng trong 2 tuần. Hoặc
  3. Sulfamethoxazol + trimethoprim (cotrimoxazol): dùng trong trường hợp có kháng với hai thuốc trên. Hoặc
  1. Fluoroquinolon: ví dụ ciprofloxacin liều 500 mg ngày hai lần. Hoặc
  1. Ceftriaxon: 1-2 g/ngày tiêm tĩnh mạch trong 3 ngày.

BIỆN PHÁP BỔ TRỢ

Bù nước và calo, nếu cần thì truyền dịch, điều chỉnh điện giải. Chế độ ăn ít bã.

Với các thể nặng, kết hợp kháng sinh với corticoid, ví dụ prednisolon uống 20-40 mg/ngày; trong trường hợp có tổn thương ở não (mê sảng) hay tình trạng sốc dùng hydrocortison liều 100 mg theo đường tĩnh mạch, tới 3 lần mỗi ngày.

ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG

Chảy máu ruột: tạm ngừng ăn, truyền máu tuỳ theo mức độ và tiến triển của mất máu.

Thủng ruột: điều trị ngoại khoa, nhất là có ổ mủ trong ổ bụng mà kháng sinh không ngấm được.

TIÊU CHUẨN KHỎI BỆNH: sau khi hết sốt và không còn triệu chứng, cần phải chắc chắn là không có vi khuẩn trong phân (2 lần cấy máu âm tính cách nhau 1 tuần). Mức độ dương tính của chẩn đoán huyết thanh giảm. Nếu chẩn đoán huyết thanh vẫn dương tính thì phải nghĩ đến có ổ vi khuẩn ở xương hoặc ở mật.

TÁI PHÁT (5-15% số trường hợp): có thể xuất hiện 2-4 tuần sau khi ngừng điều trị bằng chloramphenicol. Điều trị lại bằng ampicillin.

Phòng bệnh

Bắt buộc phải khai báo, nghỉ học, nghỉ làm, điều tra tìm nguồn lây, sát khuẩn phân và nước tiểu bệnh nhân bằng đồng sulfat 5% hay bằng chlorur vôi 2%.

Phát hiện và điều trị người lành mang khuẩn trong 6 tuần.

Các biện pháp vệ sinh chung, nhất là tránh nhiễm bẩn nguồn nước uống và thức ăn, đặc biệt là sữa và các loài nhuyễn thể. Diệt ruồi.

Tiêm phòng: xem: vaccin thương hàn. Tiêm phòng được chỉ định cho người lớn và cho trẻ con trên 5 tuổi nếu đi tới các vùng có bệnh lưu hành và tiêm bảo vệ cho nhân viên y tế, nhân viên phòng thí nghiệm, quân nhân.

Huyệt Dưỡng Lão

Dưỡng Lão

Tên Huyệt:

Người già thường bị mắt mờ, các khớp không thông lợi. Huyệt này có tác dụng minh mục, thư cân, vì vậy gọi là Dưỡng Lão (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 6 của kinh Tiểu Trường.

Huyệt Khích, châm trong những rối loạn khí Tiểu Trường, gây ra do ngưng tuần hoàn.

Vị Trí huyệt:

Co khuỷ tay với lòng bàn tay đặt vào ngực, huyệt ở chỗ mỏm trâm xương trụ, từ huyệt Dương Cốc đo lên một thốn.

Giải Phẫu:

Dưới da là bờ trong của gân cơ trụ sau, phía trong mặt sau của đầu dưới xương trụ.

Thần kinh vận động là nhánh của dây thần kinh quay.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.

Tác Dụng:

Thư cân, thông lạc.

Chủ Trị:

Trị cổ tay đau, chi trên liệt, thần kinh thị giác teo, mắt mờ.

Phối Huyệt:

1. Phối Thiên Trụ (Bàng quang.10) trị vai đau như gẫy (Thiên Kim Phương).

2. Phối Thiên Trụ (Bàng quang.10) trị mắt mờ nhìn không rõ (Bách Chứng Phú).

3. Phối Côn Lôn (Bàng quang.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Thân Mạch (Bàng quang.62) trị lưng đau, chân đau, thần kinh hông (tọa) đau (Loại Kinh Đồ Dực).

4. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) trị nấc (Châm Cứu Học Thượng Hải).

5. Phối Tý Trung trị cổ tay liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).

6. Phối Kiên Trinh (Tiểu trường.9) thấu Cực Tuyền (Tm.1), Dưỡng Lão (Tiểu trường.6) thấu Nội Quan (Tâm bào.6) trị quanh khớp vai viêm, đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng sâu 0, 3 – 0, 5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Dimixen (Teprenone 50mg)

Từ trước đến nay, việc điều trị loét đường tiêu hoá thường tập trung trên vấn đề kìm hãm  tác nhân gây bệnh trong khi cơ chế bệnh sinh của bệnh loét dạ dày là sự mất cân bằng giữa yếu tố tấn công và yếu tố bảo vệ. Những tác nhân ức chế này không những ức chế sự giải phóng axit dạ dày mà còn ức chế cả sự tiết chất nhầy, dẫn đến sự suy sụp chức năng màng nhầy và năng lực bảo vệ tổng quát của dạ dày. Bệnh dễ diễn tiến kéo dài và nguy cơ tái phát cao.

Dimexen (teprenone 50mg) được phát minh trên quan niệm điều trị mới: tăng cường chức năng bảo vệ tự nhiên của dạ dày.

I.      Dược lý học:

1. Tên hoá học:

3:2(5E:5Z) geometrical mixture(hỗn hợp hình học) của (9E, 13E) –6,10,14,18 – tetramethyl –5-9,13,17 – nonadecatetraen-2-one

Công thức phân tử: C23H38O Trọng lượng phân tử: 330.55

2.   Đặc tính:

Teprenone là đồng phân của Terpene, một chất hữu cơ tự nhiên được tìm thấy trong dầu, nhựa cây và thực vật. Chúng đã được biết từ lâu về khả năng giúp hồi phục mô. Teprenone kích thích sự sinh tổng hợp của các glycoprotein trọng lượng phân tử cao & phospholipids, thành phần chính của màng nhầy dạ dày. Teprenone cũng tăng nồng độ Bicarbonate trong màng nhầy dạ dày. Hơn nữa nó ngăn ngừa và hồi phục khả năng tăng sinh của tế bào nhầy bị suy giảm gây ra do tổn thương màng nhầy dạ dày. Teprenonecó những hiệu quả tuyệt vời trong những trường hợp viêm dạ dày cấp, cơn kịch phát cấp của viêm dạ dày mạn và loét dạ dày.

3.   Dược lý học

Hiệu quả chống loét và cải thiện tổn thương màng nhầy dạ dày ở động vật, Teprenone đã cho thấy có hiệu quả kháng loét mạnh chống lại nhiều loại loét thực nghiệm (gây ra bởi stress gây lạnh, Indomethacine, Aspirin, Reserpine, acid Acetic và đốt điện) và cải thiện rõ rệt những tổn thương màng nhầy dạ dày thực nghiệm (gây ra do HCl + Aspirin, Ethanol và phóng xạ). Thuốc có những hiệu quả hữu ích này nhưng không ảnh hưởng đến chức năng sinh lý bình thường của dạ dày như khả năng tiết dịch vị và nhu động dạ dày.

Kích thích sinh tổng hợp glycoprotein trọng lượng phân tử cao và phospholidids: Teprenone có khả năng bảo vệ dạ dày chống lại sự giảm glycoprotein trong niêm dịch cũng như bảo vệ dạ dày chống lại những thương tổn loét gây ra do Aspirrin ở dạ dày trên thực nghiệm.

Teprenone còn thúc đẩy đáng kể sự tăng sinh của niêm mạc dạ dày bị khiếm khuyết trong suốt quá trình làm lành ổ loét, gây ra bởi acid Acetic ở trên thực nghiệm. Người ta đã báo cáo rằng có một sự giảm đáng kể lượng glycoprotein trọng lượng phân tử cao và sự tăng lượng glycoprotein trọng lượng phân tử thấp trong niêm mạc dạ dày trong suốt quá trình phục hồi ở đối tượng loét dạ dày mạn tính. Nó không chỉ  xảy ra ở phần dạ dày bị loét mà còn cả phần không bị loét với giả thuyết là glycoprotein bị mất đi đặc tính tạo dính và tạo keo (đặc tính polymer) của một glyprotein tự nhiên. Điều này có thể là hậu quả của việc làm suy yếu hệ thống bảo vệ niêm mạc dạ dày chống lại HCl & pepsin

Duy trì sự ổn định nội môi của tế bào sinh sản trong màng nhầy dạ dày:

Teprenone hồi phục sự suy giảm khả năng tăng sinh gây ra do hydrocortisone của tế bào sinh sản của màng nhầy dạ dày và duy trì sự ổn định nội môi của tế bào nhầy. Do vậy Teprenone kích thích sự làm lành tổn thương của màng nhầy dạ dày.

Tăng cường sinh tổng hợp prostaglandins trong màng nhầy dạ dày:

Người ta đã chứng minhtrên thực ngiệm ở chuột rằng Teprenone tăng cường sinh tổng hợp prostaglandin (PGE2 & I2) ở màng nhầy dạ dày của môn vị và thân dạ dày.

Cải thiện dòng máu nuôi dưỡng màng nhầy dạ dày

Teprenone cải thiện sự giảm lưu lượng máu đến màng nhầy dạ dày gây ra do choáng xuất huyết hoặc stress.

II.      Dược động học:

  1. Trên người:

Trên 12 người tình nguyện khoẻ mạnh, Teprenone đã được cho uống sau bữa ăn 150mg (3 viên)

Nồng độ trong máu: đỉnh nồng độ huyết tương (max) là 1669mg/ml của Tepronone đạt được sau 5 giờ. Tuy nhiên nồng độ huyết tương lại đạt một đỉnh khác 675mg/ml sau 10 giờ. Biểu đồ 2 pha như vậy có thể quy cho sự thay đổi theo thời gian yêu cầu để đạt Cmax.

2.   Nghiên cứu cận lâm sàng về sự phân phối và đào thải của thuốc:

Trong vòng 24 giờ sau liều uống 125mg/kg thể trọng teprenone gắn C14(14C- labelled teprenone) ở chuột SD-strain, khoảng 27% liều uống này được hấp thục qua hệ bạch huyết và khoảng 84,8% của số lượng này ở dạng không đổi. Nồng độ hoạt tính phóng xạ ở gan, đường tiêu hoá (dạng teprenone không đổi trong chất nhầy), tuyến tượng thận, thận và tuyến tuỵ được tìm thấy cao hơn ở trong máu.

Bài tiết trong nước tiểu và phân, tương ứng là 22,7% và 29,3% của liều sau 4 ngày điều trị. Sự bài tiết qua khí thở ra đạt tới 27,7% liều dùng sau 3 ngày điều trị

III.    Độc tính:

  1. Độc tính cấp (Liều LD50(mg/kg)):

Động vật Giới P.O IM S.C IP
Chuột (IRC) Đực Cái >15000>15000 >5000>5000 >10000>10000 37503750
Chuột  lớn Đực >15000 >5000 >10000 >5000
SD-strain Cái >15000 >5000 >10000 5000-
3500
Chó Đực >1000 >5000 >10000
(Beagles) Cái >1000 >5000 >10000

2.   Độc tính bán cấp:

ở chuột chủng SD (SD-strain) được cho bằng đường uống với liều 62,5; 250; 1000 và 4000mg/kg/ngày trong 13 tuần liên tục. Gan và thận bị ảnh hưởng nhẹ ở liều 250 nhưng chúng hồi phục sau khi ngưng điều trị. ở chó Beagle, ở liều 62,5; 250 hoặc 1000mg/kg/ngày không gây ra hiệu quả mô- bệnh học nào liên quan đến thuốc. Tuy nhiên, buồn nôn, chứng lông nhờn, và gan lớn được quan sát thấy

3.   Độc tính mạn:

ở chuột chủng SD (SD-strain) người ta cho uống teprenone với liều 31,3; 62,5; 250 & 1000mg/kg/ngày trong 52 tuần liên tục. Sự tổn thương gan nhẹ được thấy ở liều 250mg/kg/ngày.

ở chó Beagle, dùng liều uống 10,100,1000mg/kg/ngày trong 52 tuần liên tục không một bất thường nào được tìm thấy ở liều < 100mg/kg/ngày, nhưng ở nhóm dùng 1000mg/kg/ngày sự tăng hoạt tính enzyme chuyển hoá thuốc ở gan được quan sát thấy. Không thấy sự thay đổi (thực thể) liên quan đến thuốc.

IV. Nghiên cứu trên hệ sinh sản:

  1. Giai đoạn sớm của thai nghén:

ở chuột SD-strain được dùng bằng đường uống ở liều 100-1000mg/kg/ngày trước và trong giai đoạn sớm của thai nghén, không tác dụng phụ nào được ghi nhận tương ứng với khả năng sinh sản hay sự phát triển của phôi thai.

2.   Trong giai đoạn hình thành cơ quan của thai

Teprenone bằng đường uống không ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nghén ở chuột SD-strain ở liều 100-4000mg/kg/ngày và cả ở thỏ JW-NIBS-strain ở liều 100- 2000mg/kg/ngày trong giai đoạn hình thành cơ quan. Trong một nghiên cứu sau khi sinh ở chuột được dùng 500mg/kg/ngày Teprenone hoặc cao hơn, sự thay đổi mô học được ghi nhận ở tuyến thượng thận nhưng sự phát triển chức năng sau sinh và giai đoạn sau bú mớm không ảnh hưởng

3.   Trong giai đoạn chu sinh & thai kỳ cho bú

Liều uống 100-4000mg/kg/ngày của Tepretone được cho dùng ở chuột SD- strain trong thời kỳ chu sinh & thời kỳ cho bú không gây ảnh hưởng lên sự sinh nở hay thời kỳ săn sóc, sự phát triển chậm được ghi nhận ở chuột sơ sinh có mẹ nhận liều uống 500mg/kg/ngày hoặc cao hơn.

+ Chỉ định:

  • Loét dạ dày
  • Các rối loạn niêm mạc dạ dày (niêm mạc bị xói mòn, xuất huyết, đỏ phù nề) vào giai đoạn bộc phát cấp tính của viêm dạ dày cấp và mạn tính

+ Liều lượng:

  • Liều thông thường ở người lớn; Uống 3 viên mỗi ngày, chia làm 3 lần sau mỗi bữa ăn
  • Có thể điều chỉnh liều lượng thích hợp tuỳ theo tuổi và triệu chứng

+ Thận trọng:

  • Tác dụng phụ:

Vài trường hợp có thể gặp nhưng rất hiếm như táo bón, cảm giác chướng bụng, tiêu chảy, khô miệng, buồn nôn

  • Phụ nữ có thai và trẻ em:

Tính an toàn của Teprenone trên thai phụ và trẻ em vẫn chưa được công bố, chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai nếu vấn đề điều trị phải được đặt trên mọi nguy cơ khác.

Rò động – tĩnh mạch phổi và điều trị

Tên khác: u mạch hang hoặc phình động-tĩnh mạch phổi

Định nghĩa: thông bất thường, không phải qua lưới mao mạch, giữa hệ thống động mạch phổi và hệ thống tĩnh mạch phổi.

Căn nguyên

  • Thể bẩm sinh: tật di truyền, nói chung kết hợp với tật giãn mao mạch chảy máu di truyền (xem hội chứng này).
  • Thể mắc phải: do chấn thương lồng ngực, ung thư phổi, bệnh sán máng phổi, bệnh xơ gan.

Triệu chứng: những triệu chứng phổi thường bị lu mờ do những triệu chứng của bệnh kết hợp (tức là tật giãn mao mạch chảy máu di truyền) xơ gan, di chứng của chấn thương lồng ngực). Nếu phình động- tĩnh mạch lớn thì gây ra khó thở kèm theo tím tái, ngón tay hình dùi trống, và ho ra máu. Dị tật có thể bị biến chứng bởi viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn với nghẽn mạch não. Soi X quang có thể thấy một hoặc nhiều bóng mờ đập theo nhịp mạch, với biên độ tăng lên trong thử nghiệm Valssalva. Chụp động mạch phổi cho thấy bản chất của tổn thương (chẩn đoán khẳng định).

Điều trị: cắt bỏ bằng phẫu thuật ngoại khoa.

Các thuốc Benzodiazepin

Nhiều loại benzodiazepin có cùng mức độ hiệu lực dược íý, nhưng khác nhau về tính chất dược động lực học.

Các dẫn chất này đều có:

Tác dụng chấn tĩnh hoặc giải lo âu.

Tác dụng an thần

Tác dụng gây ngủ, do hai tác dụng trên.

Tác dụng giãn cơ (trong các chứng co cơ)

Tác dụng chống kinh giật (dùng trong bệnh động kinh)

Xu hướng gây phụ thuộc thuốc khi dùng kéo dài và liều cao.

Tuỳ theo biệt dược, các benzodiazepin được khuyên dùng trong các bệnh khác nhau:

Làm thuốc trấn tĩnh trong chứng lo âu, sợ hãi và cai rượu. Các thuốc này không được dùng để giảm sự căng thẳng thần kinh do stress trong đời sống hàng ngày.

Làm thuốc gây ngủ với các chứng mất ngủ nhất thời hoặc chốc lát (mọi rối loạn giấc ngủ không cần phải điều trị bằng thuốc). Các thuốc này không được dùng đẻ điều trị chứng mất ngủ mạn tính, thời gian dùng thuốc liên tục phải giới hạn đến 3 tuần, và sau đó phải gián đoạn giới hạn tới hai buổi tối trong 1 tuần, với thời gian tối đa 3 tháng. Dùng liên tục có thể hiệu lực nghịch lý và gây ra giấc ngủ chất lượng kém hoặc mất ngủ.

Làm thuốc chống động kinh đường tiêm tĩnh mạch trong điều trị động kinh cơn lớn, các cơn quá kích, uốn ván, để chuẩn bị gây mê.

Làm thốc giãn cơ trong các cơn co cơ gây đau đớn.

Chỉ định

Đường uống: lo âu, sợ hãi, cơn co cơ, mất ngủ.Sau 3 tháng điều trị, kiểm tra công thức máu và đánh giá hiệu lực.

Đường tiêm tĩnh mạch (chỉ dùng cho các đơn vị hồi sức): cơn động kinh (thuốc chọn lọc để khống chế ban đầu các cơn co giật); các cơn kinh giật, uốn ván, chuẩn bị nội soi và gây mê; mê sảng rượu cấp; dùng thận trọng trong trường hợp sụy gan hoặc thận, tổn thương não thực thể, suy hô hấp mạn.

Thận trọng

Liều dùng thấp nhất nếu có thể được và chỉ dùng trong thời gian ngắn (tối đa 3 tháng)

Giảm liều dùng cho người cao tuổi: những biến đổi về mặt dược động học có liên quan đến sự lão hoá có thể làm tăng mẫn cảm ở các bệnh nhân này. Những hội chứng kiểu thất điều kèm rối loạn cân bằng có thể gây ngã khi dậy vào ban đêm.

Kê đơn dùng liều cao và thời gian dài chỉ dành cho các trường hợp nặng. Như vậy có thể gây phụ thuộc thuốc về mặt tâm lý và cả thể chất thành hội chứng cai thuốc, đôi khi nặng. với trường hợp có hội chứng cai thuốc, liều dùng phải giảm dần trong vài tuần.

Tác dụng giải ức chế: Các benzodiazepin kích động (như khi uống rượu) nên có thể nguy hiểm cho những đối tượng kích động, tác dụng này có thể là nguyên nhân các rối loạn cư xử hung hăng gây gổ) hoặc là nguyên nhân tự sát.

Không phát hiện được trạng thái trầm cảm có thể do các thuốc trấn tĩnh che dấu đi, những thuốc này không có hiệu lực chống trầm cảm nào cả và gây ra mất bù đột ngột.

Phải tránh phối hợp với cồn và các thuốc khác ức chế thần kinh trung ương (tăng cường tác dụng lẫn nhau)

Các thuốc triazolobenzodiazepin (alprazolam, estazolam, triazolam) hình như gây độc và các phản ứng cai thuốc nặng hơn so với các benzodiazepin khác; các thuốc này có thể gây ra những rối loạn trí nhố ấn định, xu hướng trầm cảm, đôi khi giảm huyết áp, nhất là ở người cao tuổi hoặc các tác dụng nghịch ý (nổi giận, hung hãn)

Chống chỉ định

Nhược cơ.

Suy giảm tri thức, lú lẫn tâm thần.

Trạng thái sốc hoặc hôn mê do ức chế trung ương .

Những tháng đầu thai kỳ (trừ trường hợp thật cần thiết).

Tác dụng phụ

Đường uống: buồn ngủ, cảm giác như say rượu, mất phối hợp vận động, đôi khi kích thích, sảng khoái, thất điều, hạ huyết áp, hiếm gặp ức chế tuỷ xương, nổi mẩn ngoài da, tổn thương gan.

Đường tiêm tĩnh mạch: ức chế hô hấp, giảm huyết áp động mạch, ngừng tim (hiếm gặp), huyết khối tĩnh mạch ở chỗ tiêm.

Chứng quên kiểu về sau: dùng liều cao, người cao tuổi, dùng ở khoa gây mê.

Nguy cơ phụ thuộc thuốc

Người ta phân biệt hai loại phụ thuộc thuốc:

Phụ thuộc về tâm lý: Người bệnh có niềm tin chắc (không đúng) là thuốc cần cho mình để cảm thấy dễ chịu; dùng thuốc trở thành một nghi thức cần cho sự cân bằng của bản thân.

Phụ thuộc về mặt thể chất: người bệnh có những triệu chứng biểu hiện bên ngoài của cai thuốc khi thử ngừng dùng thuốc.

Đối với các benzodiazepin, thường là phụ thuộc về tâm lý, tuy nhiên, điều trị kéo dài ngoài 4-6 tuần, cả khi với liều thông thường có thể gây ra phụ thuộc thể chất xảy ra khi dừng đột ngột điều trị có hội chứng nhẹ cai thuốc với biểu hiện run rẩy kích động, rối loạn, lo âu, nhức đàu, thiếu tập trung.

Khi dùng liên tục quá 6 tháng với liều cao sẽ có hội chứng cai thuốc nặng, có thể xuất hiện khi ngừng dùng thuốc với toát mồ hôi, lo lắng, run rẩy, co rút dạ dày, buồn nôn, nôn , mất nhân cách, lú lẫn, toát mồ hôi, tăng thính giác gây đau, sợ ánh sáng, tăng cảm giác xúc giác, hiếm gặp cơn kinh giật, phản ứng loạn thần (trầm cảm hoặc cơn sảng). Hội chứng này xuất hiện 2-3 ngày sau khi ngừng thuốc benzodiazepin có thời gian bán huỷ ngắn và một tuần sau khi ngừng một loại benzodiazepin có thời gian bán huỷ dài. Các triệu chứng cai thuốc và lo âu phản ứng ít xảy ra hơn và nhẹ hơn với các benzodiazepin có thời gian bán huỷ dài.

Hội chứng cai thuốc lâu chừng 1- 2 tuần (tới 2 tháng), xuất hiện nhanh hơn và mạnh hơn với các benzodiazepin có thời gian bán thải huyết tương ngắn. Sự giảm đi rất dần dà trong thời gian từ 4 đến 8 tuần; liều giảm đi (25 % cho mỗi tuần) là cách tốt nhất để tránh hoặc giảm hội chứng cai thuốc.

Dùng quá liều: mất ý thức đi từ vô cảm đến hôn mê, rối loạn cân bằng ở người cao tuổi. Điều trị ngộ độc bao gồm gây nôn, rửa dạ dày, các biện pháp trị triệu chứng và nếu cần dùng flumazenil (Xem mục về thuốc này)

Tương tác với rượu: các chất ức chế thần kinh trung ương, chất ức chế monoâmin oxydase, các thuốc chống trầm cảm ba vòng (tăng cường tác dụng lẫn nhau)

THUỐC TRẤN TĨNH THUỐC GÂY NGỦ
Alprazolam (thài gian bán huỷ 12 giờ)

Xanax ® (Pharmacia & Upjohn)

Liều dùng: Người lớn 0,5 – 4 mg/ngày chia 2-3 lẩn. Bromazepam (thời gian bán huỷ 12 giờ) Bromazepam – tên thông dụng Lexomil ® (Roche)

Liều dùng: người lớn 3-12 mg/ngày chia 1-3 lần. Chlordlazepoxld (thời gian bán huỷ 20 giở) Librax ® (Roche) (+ clidinium)

Liều dùng: Người lớn: 10-30 mg/ngày.

Clobazam (thời gian bán huỷ 30 giờ)

Urbanyl® (Diamant)

Liều dùng; Người lớn 5-30 mg/ngày.

Dlpotasslc clorazepat (thời gian bán huỷ 40 giờ) Tranxène ® (Sanofi Winthrop)

Liều dùng: người lớn 10-50 mg/ngày Clotlazepam (thời gian bán huỷ 5 giờ)

Vératran ® (Murat)

Liều dùng: người lớn 5-30 mg/ngày chia 2-3 lần. Diazepam (Thời gian bán huỷ 55 giờ)

Diazepam – tẻn thỏng dụng Novazam ® (Génévrler)

Valium ® (Roche)

Liều dùng : Người lớn 5-20 mg/ngày.

Loflazepat ethyl (thời gian bán huỳ 77 giờ) Victan ® (Sanofi Winthrop)

Liều dùng: người lớn 1-3 mg/ngày uống 1 lần. Lorazépam (thời gian bán huỷ 12 giờ)

Témesta ® (Wyeth)

Liều dùng: 1-7,5 mg/ngày.

Estazolam (thời gian bán huỷ 24 giờ)

Nuctalon ® (Takeda)

Liều dùng (người lớn 1 mg buổi tối đi ngủ. Flunitrazepam (thời gian bán huỷ 24 giờ) Flunitrazepam -tên thông dụng Rohypnol ® (Roche)

Liều dùng: Người lớn 0,5-1 mg buổi tối khi đi ngủ.

Được người nghiên ma tuý ưa chuông. Loprazolam (thời gian bán huỷ 8 giờ)

Harlane ® (Diamant)

Liều dùng: người lớn 0,5-1mg buổi tối khi đi ngủ.

Lozmetazepam (thời gian bán huỷ 10 giờ)

Noctamide ® (Schering)

Liều dùng: người lớn 0,5 -1 mg buổi tối khl đi ngủ.

Nlbrazepam (thời gian bán huỷ 24 giờ) Mogadon (Roche)

Liều dùng: Người lớn 2,5 – 5 mg buổi tối khi đi ngủ

Temazepam (thời gian bán huỷ 8 giờ) Normison ® (Wyeth)

Liều dùng: Người lớn 10-20 mg buổi tối đi ngủ. Trlcazolam (thời gian bán huỷ 3 giờ)

Halcion ® (Pharmacia & Upjohn)

Liều dùng: người lớn 125 pg buổi tối đi ngủ. Nguy cơ hội chứng quên – tự động.

CÁC BENZODIAZEPIN DÙNG TIÊM Clonazepam

Rivotril ® (Roche)

Tiêm tĩnh mạch người lớn 1mg (tối đa 4-6mg/24 giở)

THUỐC TRẤN TĨNH (tiếp) CÁC BENZODIAZEPIN (tiếp)
Nordazepam (thời gian bán huỷ 55 giờ)

Nordaz ® (Bouchara)

Liều dùng: Người lớn 7,5 -17 mg /ngày) Oxazepam (thời gian bán huỷ 8 giờ)

Seresta ® (Wyeth)

Liều dùng: Người lớn 10-50 mg/ngày.

Prazepam (thời gian bán huỷ 65 giờ)

Lysanxia ® (Parke-Davis)

Liều dùng: Người lớn 10-30 mg/ngày, chia 1-3 lần. Tetrazepam (giãn cơ)

Myolastan ® (Sanofi Winthrop)

Panos ® (Wyeth-Lederle)

Liều dùng: Người lớn 25-100 mg/ngày chia 4 lần. Tofisopam (thời gian bán huỷ 8 giở)

Séríel ® (Biogalénique)

Liều dùng: người lớn 50-150 mg/ngày.

Dipotasslc Clorazepat (thài gian bán 40 giờ) Tranxène ® (Sanofi Wlthrop)

Tiêm tĩnh mạch người lớn 10-50 mg. Diazepam -y Xem trên.

Valium ® (Roche)

Chống kinh giật.

Tiêm tĩnh mạch 0,1 -0,2 mg/kg Flunitrazepam

Narcozep ® (Roche)

Dùng tiêm tiền gây mô.

Mldazolam

Hypnovel ® (Roche)

Chống kinh giật, giãn cơ.

 

Đông y chữa bệnh Lao phổi

Lao phổi thuộc phạm vi chứng phế hư của y học cổ truyền là một bệnh truyền nhiễm mà y học cổ truyền để ra cách chữa từ lâu.

Hiện nay y học hiện đại đã đạt được nhiều thành tựu trong việc phòng và chữa bệnh lao, sau đây xin giới thiệu quan điểm về nguyên nhân gây ra bệnh, phân loại bệnh theo các giai đoạn và cách chữa của đông y.

Do chính khí hư, tinh huyết bị suy tổn làm bệnh tà (y học cổ truyền còn gọi là lao trọc) xâm phạm vào phế, lúc đầu bệnh biểu hiện phế âm hư, sau đó gây thận âm hư đến giai đoạn cuối là phế tỳ, thận đều hư (khí âm hư).

  1. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Phế âm hư

Triệu chứng: mệt mỏi sốt về chiếu, hai gò má đỏ, ho khan ít đàm có lẫn máu, miệng khô, họng khô, đầu lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Phương pháp chữa: Tư âm nhuận phế, chỉ khái trừ đàm.

Bài thuốc.

Bài 1

Mạch môn 12 gam Sinh địa 12 gam
Thiên môn 8 gam A giao 8 gam
Huyền sâm 12 gam Bách bộ 6 gam
Sa sâm 12 gam
Bài 2 Nguyệt hoa thang gia giảm.
Thiên môn 12 gam Bối mẫu 8 gam
Sinh địa 12 gam A giao 12 gam
Mạch môn 12 gam Phục linh 12 gam
Hoài sơn 12 gam Ngọc trúc 8 gam
Bách bộ 8 gam Bách hợp 8 gam

Ho ra máu thêm tam thất 4 gam, bạch cập 8 gam, đờm nhiều thêm  qua lâu nhân 8 gam. Đau ngực thêm uất kim 8 gam.

Vị thuốc sa sâm trong điều trị bệnh lao
Vị thuốc sa sâm trong điều trị bệnh lao

Phế âm hư

Âm hư hoả vượng.

Triệu chứng: sốt về chiều, nhức xương, ra mồ hôi trộm lòng bàn tay, bàn chơn nóng, trằn trọc dễ cáu gắt, đau ngực, ngủ ít, sụt cân, di tinh, kinh nguyệt không đều. Lưỡi khô họng khô, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Phương pháp chữa: tư âm giáng hoả, nhuận phế, chỉ khái.

Bài thuốc

Bài 1.

Sinh địa 12 gam Sa sâm 12 gam
Huyền sâm 8 gam Hạ khô thảo 16 gam
Địa cốt bì 8 gam Xạ can 6 gam
Mạch môn 12 gam Bách bộ chế 8 gam
Bài 2 Bách hợp cố kim thang gia giảm
Sa sâm 12 gam Sinh địa 12 gam
Mạch môn 12 gam Huyền sâm 12 gam
Bách hợp 12 gam Hoàng cầm 12 gam
Bạch cập 8 gam Hạ khô thảo 16 gam
Bách bộ 12 gam

Nếu nhức trong xương thêm địa cốt bì 12 gam, miết giáp 20 gam, ra mồ hôi trộm thêm long cốt 16 gam, ngủ ít thêm táo nhân 12 gam.

bách hợp
Vị thuốc bách hợp

Khí âm đều hư: (Tỳ, thận, phế hư)

Triệu chứng: ho, thở gấp, ho ra đờm loãng có khi dính máu, nhức trong xương, sốt buổi chiều, tự ra mồ hôi, ra mồ hôi trộm, ăn ít, phân nhão, sắc mặt trắng bệch hoặc hơi phù, chất lưỡi khô, mạch tế sác vô lực.

Phương pháp chữa: ích khí dưỡng âm.

Bài thuốc

Bài 1

Đảng sâm 16 gam Mạch môn 12 gam
Hoài sơn 16 gam Thiên môn 12 gam
Ý dĩ 12 gam Quy bản 12 gam
Bạch truật 16 gam A giao 8 gam
Bài 2. Tứ quân tử thang gia giảm
Đảng sâm 16 gam Bách hợp 8 gam
Bạch truật 12 gam Tử uyển 16 gam
Phục linh 8 gam Ngũ vị tử 6 gam
Cam thảo 6 gam Bối mẫu 6 gam
Cỏ nhọ nồi 12 gam
Bài 3. Bổ phế thang gia giảm.
Đảng sâm 16 gam Mạch môn 12 gam
Bạch truật 12 gam Ngọc trúc 12 gam
Hoài sơn 12 gam Bách bộ chế 12 gam
Ngũ vị tử 6 gam

Nếu ho nhiều thêm hạnh nhân 12 gam, bối mẫu 8 gam, nếu ho ra máu thêm ngó sen 12 gam, nếu có sốt thêm sơn chi 12 gam, đan bì 12 gam. Nếu nhức trong xương, sốt hâm hấp thêm địa cốt bì, ra mồ hôi trộm thêm long cốt 12 gam, mẫu lệ 16 gam,

Vị thuốc ngọc trúc
Vị thuốc ngọc trúc

Châm cứu: Thủy châm bằng thuốc philatốp, vào huyệt Phế du, châm bổ các huyệt Chiên trung, Phế du, Túc tam lý, Thái uyên. Nếu sốt hâm hấp về chiều thêm huyệt Nội quan, ra mồ hôi trộm châm huyệt Ảm khích. Mất ngủ thêm Tam âm giao, Thần môn, ho ra máu thêm huyệt Cách du, Cao hoang.

  1. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

Xem thêm:

Phác đồ điều trị Lao phổi và lao ngoài phổi

Chẩn đoán bệnh lao

Điều trị bệnh lao và phác đồ điều trị lao

Nguyên tắc chung

  • Chữa lao phải phối hợp các loại thuốc, ít nhất 2 loại, thông thường 3 loại, có khi 4,5 loại.
  • Thời gian chữa thường 6 – 9 tháng
  • Có 3 loại công thức chữa lao.

Áp dụng cụ thể

  • Phối hợp Isoniazid 5mg/kg/ngày (tối đa 500mg)
  • Rifampicin 10 mg/kg/ngày trong 9 tháng.
  • Hoặc Isoniazid + Rifampicin + Ethambutol 25mg/kg/ngày trong 1 – 3 tháng, sau đó chỉ cho Isoniazid + Rifampicin trong 6 – 8 tháng.
  • Hoặc Isoniazid + Rifampicin + Streptomycin trong 2 tháng, sau đó chỉ cho Isoniazid + Rifampicin trong 7 tháng.

Những điều bạn cần biết về chất làm đầy nếp nhăn

Các chất làm đầy nếp nhăn tiêm có thể mang lại cho bạn vẻ ngoài trẻ trung hơn với chi phí chỉ bằng một phần nhỏ so với một ca phẫu thuật nâng mặt truyền thống. Hầu hết sẽ lấp đầy các chỗ trũng, đường nét và nếp nhăn trong chưa đầy 30 phút với kết quả có thể kéo dài từ 4 tháng đến hơn một năm.

Các chất làm đầy thẩm mỹ tiêm đã xuất hiện từ nhiều thập kỷ. Trong những năm gần đây, các tiến bộ y học đã mang đến các phiên bản mới cho phương pháp điều trị nếp nhăn này. Các chất làm đầy thẩm mỹ mới hơn có thời gian tác dụng lâu hơn, thậm chí là bán vĩnh viễn. Tuy nhiên, hãy chắc chắn thực hiện nghiên cứu trước khi đến gặp bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ hoặc chuyên gia y tế khác.

Nếp nhăn xuất phát từ đâu?

Da được giữ chặt và mịn màng nhờ ba thành phần chính: collagen, axit hyaluronic và elastin. Những hóa chất này kết hợp tạo thành một mạng lưới chắc chắn và đàn hồi dưới bề mặt da. Cấu trúc đàn hồi này giúp giữ cho bề mặt da mịn màng và chắc khỏe.

Vết nhăn
Vết nhăn

Khi lão hóa, mạng lưới này từ từ mất đi sức mạnh. Khi cấu trúc hỗ trợ bên dưới yếu đi, bề mặt da không còn độ mịn màng như da trẻ em.

Việc tiêm các chất làm đầy thẩm mỹ giúp lấp đầy mạng lưới bị mỏng đi. Các chất làm đầy làm căng mô bên dưới da, giúp thu nhỏ nếp nhăn. Da trở nên chắc khỏe hơn, mịn màng hơn và có vẻ trẻ trung hơn.

Chất làm đầy nếp nhăn có tác dụng gì?

Các chất làm đầy nếp nhăn tiêm, khác với các mũi tiêm Botox làm thư giãn cơ dưới nếp nhăn, sẽ lấp đầy đường nét, nếp gấp hoặc khu vực bằng một trong nhiều chất khác nhau. Kết quả là, các vùng khó chịu gần như biến mất.

Chất làm đầy nếp nhăn cũng có thể được sử dụng như là “chất làm đầy thể tích”, giúp làm căng và nâng má, cằm, đường viền hàm và thái dương; lấp đầy môi mỏng và làm đầy các vùng da nhão.

Phương pháp điều trị này nhanh chóng và dễ dàng. Nhưng tất cả các chất làm đầy nếp nhăn đều có nhược điểm, bao gồm nguy cơ phản ứng dị ứng và sự hình thành các cục nhỏ dưới da. Trong một số trường hợp, những cục này có thể tồn tại vĩnh viễn. Đôi khi, sự đổi màu da xanh lam được gọi là hiệu ứng Tyndall xảy ra. Sự thay đổi màu sắc này có thể kéo dài trong vài tháng, nhưng có các phương pháp điều trị có sẵn. Trong những trường hợp rất hiếm, tế bào da có thể chết nếu các chất làm đầy nếp nhăn không được sử dụng đúng cách. Cũng đã có một vài trường hợp báo cáo về mù lòa, sẹo do mất da và liệt thần kinh. Thông thường, những chất làm đầy nếp nhăn kéo dài lâu hơn có khả năng gây ra tác dụng phụ nhiều hơn.

Liên quan:

  • Dấu hiệu bạn không ngủ đủ giấc

Không phải chất làm đầy nếp nhăn nào cũng phù hợp với mọi loại nếp nhăn. Nguy cơ ít nhất và kết quả tốt nhất đến từ việc sử dụng đúng loại một cách chính xác. Đó là lý do tại sao bạn chỉ nên tiêm chất làm đầy bởi bác sĩ da liễu hoặc bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ đã được cấp chứng nhận với đào tạo chuyên môn liên tục.

Dưới đây là một bảng phân loại các chất làm đầy nếp nhăn hiện có. Nó bao gồm các thành phần cơ bản, cách chúng hoạt động, ưu và nhược điểm, cũng như các khu vực điều trị tốt nhất. Bác sĩ của bạn có thể giúp bạn chọn loại phù hợp nhất với bạn.

Chất làm đầy nếp nhăn từ axit hyaluronic

Danh mục chất làm đầy nếp nhăn phổ biến nhất là axit hyaluronic. Mỗi loại hoạt động theo cách hơi khác nhau với kết quả khác nhau.

Tác dụng phụ rất hiếm nhưng có thể bao gồm đỏ, sưng và bầm tím tại vị trí tiêm. Chất làm đầy cũng có thể xuất hiện dưới da như những cục nhỏ. Đây là một vấn đề thường cải thiện theo thời gian.

Thời gian kéo dài của kết quả thay đổi từ vài tháng đến hơn một năm hoặc hai năm. Một số nghiên cứu cho thấy tiêm lặp lại có thể giúp kích thích sản xuất collagen tự nhiên của cơ thể. Điều này sẽ giúp giảm số lượng nếp nhăn và đường nét. Cũng có một số bằng chứng cho thấy cần ít chất làm đầy hơn theo thời gian để đạt được vẻ ngoài tương tự.

Các chất làm đầy nếp nhăn từ axit hyaluronic bao gồm:

  • Belotero Balance
  • Juvederm Voluma XC
  • Juvederm Ultra XC
  • Juvederm Volbella XC
  • Juvederm Ultra
  • Juvederm Ultra Plus XC
  • Juvederm Vollure XC
  • Prevelle Silk
  • Restylane
  • Restylane Contour
  • Restylane Defyne
  • Restylane Kysse
  • Restylane-L
  • Restylane-Lyft with Lidocaine
  • Restylane Silk
  • Restylane Refyne
  • Revance

Chất làm đầy nếp nhăn wrinkle tổng hợp

Nhóm nhỏ hơn này của các chất làm đầy nếp nhăn bao gồm các chất được sản xuất trong phòng thí nghiệm không liên quan đến bất kỳ thành phần nào có sẵn tự nhiên trong da.

Tất cả các chất làm đầy trong nhóm này đều có tác dụng phụ tương tự, chẳng hạn như đỏ, sưng hoặc bầm tím tại vị trí tiêm. Các tác dụng phụ khác, mặc dù hiếm, bao gồm các nốt hoặc cục dưới da có thể được nhìn thấy và cảm nhận và, trong những trường hợp hiếm, có thể yêu cầu phẫu thuật để loại bỏ.

Lợi ích bao gồm hiệu ứng kéo dài hơn. Và ít nhất một loại chất làm đầy cung cấp khả năng lấp đầy bán vĩnh viễn cho các nếp gấp và đường nét. Hãy nhớ rằng, các sản phẩm có tác dụng lâu hơn có nhiều khả năng gây ra tác dụng phụ. Và khi không được sử dụng đúng cách, các chất làm đầy nếp nhăn tổng hợp có thể gây biến dạng.

Các chất làm đầy nếp nhăn tổng hợp bao gồm:

  • Bellafill
  • Radiesse
  • Sculptra
  • Silicone

Liên quan:

  • Dấu hiệu bạn không ngủ đủ giấc

Chất làm đầy nếp nhăn từ collagen

Các nhà khoa học đã tạo ra các chất làm đầy nếp nhăn đầu tiên từ một dạng collagen tinh khiết được chiết xuất chủ yếu từ bò. Mặc dù nó hoạt động tốt và cung cấp hiệu ứng tự nhiên, nhưng kết quả không kéo dài lâu. Hầu hết các mũi tiêm collagen bắt đầu bị phân hủy ngay từ 1 tháng sau điều trị. Do các chất làm đầy nếp nhăn này được làm từ nguồn động vật, chúng cũng có tỷ lệ phản ứng dị ứng cao hơn và yêu cầu thử nghiệm dị ứng trước đó.

Các phương pháp chế biến collagen mới đã giúp giảm thiểu rủi ro. Thêm vào đó, các dạng collagen tổng hợp mới đang làm cho các mũi tiêm này an toàn hơn và hữu ích hơn cho một phạm vi rộng hơn của mọi người. Mặc dù kết quả không kéo dài lâu như các chất làm đầy nếp nhăn khác, nhiều người tin rằng kết quả trông tự nhiên hơn. Cơ thể tự nhiên sẽ phân hủy collagen đã tiêm, vì vậy bạn cần tiêm collagen từ hai đến bốn lần mỗi năm để duy trì kết quả.

Tác dụng phụ của việc tiêm collagen bao gồm một số rủi ro phản ứng dị ứng (chủ yếu đối với những người vẫn sử dụng nguồn collagen từ bò), cũng như bầm tím và đỏ tại vị trí tiêm.

Các chất tiêm collagen bao gồm:

  • Cosmoderm
  • Evolence
  • Fibrel
  • Zyderm
  • Zyplast

Chất làm đầy tự thân

Mỡ là chất thường được sử dụng nhất trong danh mục này. Mỡ của bạn sẽ được phẫu thuật lấy từ đùi, mông hoặc bụng, xử lý, và sau đó được tiêm. Bạn sẽ cần thực hiện hai quy trình (một để lấy mỡ và một để tiêm). Cả hai quy trình có thể được thực hiện trong một lần khám. Mỡ sẽ làm căng da, giúp thu nhỏ nếp nhăn. Vì đây là mỡ từ cơ thể bạn, không có phản ứng dị ứng xảy ra. Các bước tinh chế mỡ bổ sung trong phòng thí nghiệm có thể tốn kém và tốn thời gian. Kết quả có thể kéo dài bán vĩnh viễn, mặc dù bạn có thể cần một loạt các mũi tiêm theo thời gian.

Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu (“nâng mặt ma cà rồng”) là một loại chất làm đầy tự thân/nhà làm đầy khác. Máu được lấy từ cánh tay, xử lý, và sau đó tiêm vào mặt. Các hiệu ứng có thể kéo dài từ 12-18 tháng.

Rủi ro tương tự như các chất làm đầy nếp nhăn khác, bao gồm bầm tím, đỏ và sưng tại vị trí tiêm. Vì các chất làm đầy đến từ cơ thể bạn, các mũi tiêm này không yêu cầu phê duyệt của FDA.

Liên quan:

  • Dấu hiệu bạn không ngủ đủ giấc

Giảm thiểu rủi ro và tăng cường kết quả tốt cho tất cả các chất làm đầy nếp nhăn

Chất làm đầy nếp nhăn là một trong những quy trình thẩm mỹ an toàn nhất hiện nay. Tuy nhiên, có những điều bạn có thể làm để đảm bảo rằng việc điều trị của bạn là an toàn:

  • Đừng để giá cả làm bạn mất phương hướng. Nếu bạn được chào mời một phương pháp điều trị làm đầy nếp nhăn có giá thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn, có khả năng một số sự thỏa hiệp đã được thực hiện, hoặc là về kỹ năng của người cung cấp hoặc chất lượng của sản phẩm. Đừng bao giờ mạo hiểm làm món hời với khuôn mặt của bạn.
  • Tất cả các chất làm đầy nếp nhăn nên được thực hiện trong môi trường y tế với các dụng cụ tiệt trùng. Các liệu pháp thực hiện tại nhà, khách sạn, spa hoặc khu nghỉ dưỡng không được thực hiện trong môi trường y tế, bất kể ai thực hiện chúng.
  • Không nhận các chất làm đầy nếp nhăn tiêm từ các nguồn bên ngoài văn phòng của bác sĩ. Biết những gì bạn đang được tiêm vào và hỏi bác sĩ của bạn liệu có chất làm đầy nếp nhăn được FDA phê duyệt đang được sử dụng hay không và liệu nó có được mua trực tiếp từ nhà sản xuất không. Đã có những báo cáo về việc sử dụng đủ loại chất từ silicone công nghiệp đến dầu trẻ em. Nếu một nhà cung cấp không cung cấp cho bạn thông tin này, đừng để họ thực hiện quy trình.
  • Sử dụng kem chống nắng hàng ngày để giúp bảo tồn chất làm đầy và bảo vệ chống lại các thay đổi sắc tố sau viêm do các chỗ tiêm từ việc tiêm.

Thuốc Ciprobay – kháng sinh ciprofloxacin

Thuốc Ciprobay có hoạt tính mạnh, diệt khuẩn phổ rộng. Nó cản thông tin từ nhiễm sắc thể (vật chất di truyền) cần thiết cho chuyển hóa bình thường của vi khuẩn. Điều này làm cho vi khuẩn bị giảm khả năng sinh sản một cách mau chóng.
ciprobay
ciprobay

THUỐC CIPROBAY

BAYER PHARMA

viên bao film 250 mg : hộp 10 viên. viên bao film 500 mg : hộp 10 viên.

dung dịch tiêm truyền 100 mg/50 ml : chai 50 ml. dung dịch tiêm truyền 200 mg/100 ml : chai 100 ml.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên Thuốc Ciprobay 250
Ciprofloxacine hydrochloride monohydrate 291 mg
tương ứng : Ciprofloxacine 250 mg
cho 1 viên Thuốc Ciprobay 500
Ciprofloxacine hydrochloride monohydrate 582 mg
tương ứng : Ciprofloxacine 500 mg
cho 1 chai 50 ml
Ciprofloxacine 100 mg
cho 1 chai 100 ml
Ciprofloxacine 200 mg

DƯỢC LỰC

Ciprofloxacin là một hoạt chất mới thuộc nhóm quinolone do Bayer AG phát triển. Chất này ức chế men gyrase (gyrase inhibitors) của vi khuẩn.

Vi sinh học :

Thuốc Ciprobay có hoạt tính mạnh, diệt khuẩn phổ rộng. Nó cản thông tin từ nhiễm sắc thể (vật chất di truyền) cần thiết cho chuyển hóa bình thường của vi khuẩn. Điều này làm cho vi khuẩn bị giảm khả năng sinh sản một cách mau chóng.

Do cơ chế tác động đặc hiệu này, Thuốc Ciprobay không bị đề kháng song song với các kháng sinh khác không thuộc nhóm ức chế men gyrase. Vì vậy, Thuốc Ciprobay có hiệu lực cao chống lại những vi khuẩn kháng các loại kháng sinh như aminoglycoside, penicillin, cephalosporin, tetracycline và các kháng sinh khác.

Trong khi sự phối hợp Thuốc Ciprobay với kháng sinh họ bêta-lactam và các aminoglycosides chủ yếu tạo ra hiệu quả bổ sung và không thay đổi trong điều kiện in-vitro, thì trong điều kiện in-vivo, nó thường tạo ra hiệu quả cộng hưởng (như khi phối hợp với azlocillin), đặc biệt trên động vật bị giảm bạch cầu trung tính.

Thuốc Ciprobay có thể phối hợp với các thuốc sau : Pseudomonas : azlocillin, ceftazidime.

Streptococci : mezlocillin, azlocillin và các kháng sinh họ b-lactam có hiệu lực khác. Staphylococci : các kháng sinh họ b-lactam, đặc biệt isoxazolylpenicillin, vancomycin. Vi khuẩn kỵ khí : metronidazol, Thuốc Clindamycin.

PHỔ KHÁNG KHUẨN

Thuốc Ciprobay tác động bằng cách diệt khuẩn. Theo các khảo nghiệm in-vitro : Các vi khuẩn sau được xem là có nhạy cảm :

  1. coli, Shigella, Salmonella, Citrobacter, Klebsiella, Enterobacter, Serratia, Hafnia, Edwardsiella, Proteus (indole dương tính và indole âm tính), Providencia, Morganella, Yersinia ; Vibrio, Aeromonas, Plesiomonas, Pasteurella, Haemophilus, Campylobacter, Pseudomonas, Legionella, Neisseria, Moraxella, Branhamella, Acinetobacter, Brucella ; Staphylococcus, Listeria, Corynebacterium,

Các vi khuẩn sau biểu thị các mức độ nhạy cảm khác nhau :

Gardnerella, Flavobacterium, Alcaligenes, Streptococcus agalactiae, Streptococcus faecalis, Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus viridans, Mycoplasma hominis, Mycobacterium tuberculosis và Mycobacterium fortuitum.

Các vi khuẩn sau thường đề kháng :

Streptococcus faecium, Ureaplasma urealyticum, Nocardia asteroides.

Với một vài ngoại lệ, các vi khuẩn yếm khí có độ nhạy cảm từ vừa phải (như Peptococcus, Peptostreptococcus) đến đề kháng (như Bacteroides).

Thuốc Ciprobay không có hiệu lực kháng Treponema pallidum.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Độ khả dụng sinh học của Thuốc Ciprobay khoảng 70-80%. Nồng độ tối đa trong máu đạt được sau khi uống thuốc 60-90 phút. Thuốc Ciprobay hiện diện với nồng độ cao tại những vị trí nhiễm trùng chẳng hạn như trong các dịch của cơ thể và trong các mô. Thời gian bán hủy 3-5 giờ. Chỉ cần uống thuốc hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi chiều tối.

Sau khi truyền tĩnh mạch, 75% liều được dùng sẽ bị bài tiết qua nước tiểu và thêm 14% qua phân. Hơn 90% hoạt chất sẽ bị bài tiết trong 24 giờ đầu tiên.

Bảng sau biểu thị nồng độ Thuốc Ciprobay (mg/l) sau khi tiêm truyền 30 phút và sau khi cho uống.

 

Thời gian sau khi kết thúc truyền và uống thuốc
30 phút 1 giờ 2 giờ 4 giờ 8 giờ 12 giờ
100 mg TM 0,8 0,6 0,4 0.3 0.1 0.1
200 mg TM 1,7 2,1 0,7 0,4 0,2 0,1
400 mg TM 3,7 4,6 1,7 1,0 0,5 0,2
250 mg uống 0,9 1,3 0,9 0,5 0,3 0,2
500 mg uống 1,7 2,5 2,0 1,3 0,6 0,4
750 mg uống 2,9 3,5 2,9 1,7 0,8 0,5

Các số liệu khác :

Thời gian bán hủy trong huyết thanh xấp xỉ 4 giờ (3-5 giờ). Thể tích phân bố (ở giai đoạn hằng định) xấp xỉ 2,8 l/kg.

Độ thanh lọc thận xấp xỉ 5 ml/phút kg. Độ gắn kết protein xấp xỉ 30%.

Độ thẩm thấu dung dịch truyền 300 mOsm.

Thành phần NaCl dung dịch truyền 900 mg/100 ml.

CHỈ ĐỊNH

Các bệnh nhiễm trùng có biến chứng và không biến chứng gây ra do các bệnh nguyên nhạy cảm với ciprofloxacin.

– Các bệnh nhiễm trùng của :

. đường hô hấp. Trong các trường hợp viêm phổi do phế cầu (Pneumococcus) ở bệnh nhân ngoại trú, không nên dùng Thuốc Ciprobay như là một thuốc đầu tay. Tuy nhiên Thuốc Ciprobay có thể được dùng trong trường hợp viêm phổi do Klebsiella, Enterobacter, Proteus, Pseudomonas, Haemophilus, Branhamella, Legionella và Staphylococcus.

. tai giữa (viêm tai giữa) và các xoang (viêm xoang), đặc biệt nguyên nhân do vi khuẩn gram âm, kể cả Pseudomonas hay Staphylococcus,

. mắt,

. thận và/hoặc đường tiết niệu,

. cơ quan sinh dục, kể cả bệnh lậu, viêm phần phụ, viêm tiền liệt tuyến,

. ổ bụng (như nhiễm trùng đường tiêu hóa hoặc đường mật, viêm phúc mạc),

. da và mô mềm,

. xương khớp,

  • Nhiễm trùng huyết.
  • Nhiễm trùng hoặc có nguy cơ nhiễm trùng (dự phòng) trên bệnh nhân có hệ miễn dịch suy yếu (như bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch hoặc có tình trạng giảm bạch cầu).
  • Chỉ định cho tình trạng khử nhiễm ruột có chọn lọc trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch (Thuốc Ciprobay dạng uống).

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không được dùng Thuốc Ciprobay trong các trường hợp quá mẫn cảm với hóa trị liệu bằng ciprofloxacin hoặc các quinolone khác. Không được chỉ định Thuốc Ciprobay cho trẻ em, thiếu niên đang tăng trưởng và phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, vì không có thông tin nào về tính an toàn của thuốc trên nhóm bệnh nhân này, và vì các thực nghiệm trên súc vật cho thấy rằng không thể loại trừ hoàn toàn nguy cơ tổn thương sụn khớp của những cơ thể chưa phát triển hoàn toàn về kích thước. Các thực nghiệm trên súc vật vẫn chưa thu được bằng chứng nào về các ảnh hưởng sinh quái thai (dị dạng).

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Thuốc Ciprobay phải dùng một cách thận trọng ở người lớn tuổi. Trong các trường hợp động kinh hoặc có các thương tổn thần kinh trung ương khác (như giảm ngưỡng co giật, tiền căn co giật, giảm lưu lượng tuần hoàn não, thay đổi cấu trúc não hoặc đột quỵ), Thuốc Ciprobay chỉ nên dùng sau khi thấy ích lợi của điều trị ưu thế hơn nguy cơ, vì các bệnh nhân này có thể bị nguy hiểm do tác dụng phụ lên thần kinh trung ương.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Ion sắt, sucralfate hoặc thuốc kháng acid có chứa nhôm, magnesium và calcium làm giảm sự hấp thu của Thuốc Ciprobay dạng uống. Vì vậy, nên uống Thuốc Ciprobay 1-2 giờ trước khi uống thuốc kháng acid hoặc tối thiểu 4 giờ sau khi uống thuốc kháng acid. Sự hạn chế này không áp dụng cho các thuốc kháng acid không có chứa nhôm hydroxide và magnesium hydroxide (như dùng được thuốc chẹn thụ thể H2).

 

Dùng đồng thời Thuốc Ciprobay và theophylline có thể gây ra sự gia tăng ngoại ý nồng độ theophylline trong huyết thanh. Điều này có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn do theophylline gây ra. Nếu buộc phải dùng đồng thời hai chế phẩm, nên kiểm tra nồng độ theophylline trong huyết thanh và nên giảm liều theophylline một cách hợp lý.

Từ các thí nghiệm trên súc vật, người ta biết rằng sự phối hợp quinolone (các chất ức chế men gyrase) liều rất cao với vài thuốc kháng viêm không phải steroid (ngoại trừ acetylsalicylic acid) có thể gây ra co giật.

Cho đến nay, những phản ứng như thế vẫn chưa quan sát thấy ở bệnh nhân uống Thuốc Ciprobay. Trong một số trường hợp đặc biệt, người ta vẫn ghi nhận có sự gia tăng thoáng qua của creatinine huyết thanh khi dùng đồng thời Thuốc Ciprobay và cyclosporin. Vì lẽ đó, cần phải thường xuyên theo dõi nồng độ creatinine huyết thanh (mỗi tuần hai lần) cho những bệnh nhân này. Dùng đồng thời Thuốc Ciprobay với warfarin có thể làm tăng hoạt tính của warfarin.

Trong những trường hợp đặc biệt, dùng đồng thời Thuốc Ciprobay với glibenclamide có thể làm tăng hoạt tính của glibenclamide (hạ đường huyết).

Probenecid cản trở sự bài tiết qua thận của Thuốc Ciprobay. Dùng đồng thời Thuốc Ciprobay với probenecid có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của Thuốc Ciprobay.

Metoclopramide làm gia tăng hấp thu Thuốc Ciprobay làm cho thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương ngắn hơn. Không có ảnh hưởng lên độ khả dụng sinh học của Thuốc Ciprobay.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Các tác dụng phụ sau đã được ghi nhận trong thời gian dùng ciprofloxacin, nhưng không nhất thiết đều xảy ra ở mọi bệnh nhân.

Các tác dụng phụ sau đây đã được thấy :

  • Ảnh hưởng lên đường tiêu hóa :

Buồn nôn, tiêu chảy, nôn, rối loạn tiêu hóa, đau bụng, đầy hơi hoặc mất cảm giác ngon miệng. Nếu bị tiêu chảy trầm trọng và kéo dài trong hoặc sau điều trị, phải đi khám bệnh vì triệu chứng này có thể che khuất bệnh tiêu hóa trầm trọng (viêm đại tràng giả mạc) cần phải điều trị ngay lập tức. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Thuốc Ciprobay và thay thế bằng một trị liệu thich hợp (như uống vancomycin 250 mg dùng 4 lần trong 24 giờ). Chống chỉ định dùng thuốc kháng nhu động ruột.

  • Ảnh hưởng lên hệ thần kinh :

Chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ, kích động, run rẩy. Rất hiếm : liệt ngoại biên, vã mồ hôi, dáng đi không vững vàng, co giật, trạng thái lo âu, bị ác mộng, lú lẫn, trầm cảm, ảo giác, một số trường hợp có phản ứng tâm thần (thậm chí tiến triển tới hành vi gây nguy hiểm cho bản thân).

Các phản ứng này đôi khi xảy ra sau liều Thuốc Ciprobay đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Thuốc Ciprobay ngay lập tức và thông báo cho thầy thuốc.

  • Phản ứng trên những giác quan :

 

Rất hiếm : mất cảm giác về mùi, vị, rối loạn thị lực (như nhìn đôi, nhìn màu), ù tai, rối loạn thính lực tạm thời, đặc biệt ở tần số cao.

  • Phản ứng quá mẫn cảm :

Các phản ứng này đôi khi xảy ra sau liều Thuốc Ciprobay đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Thuốc Ciprobay ngay lập tức và thông báo cho thầy thuốc.

Phản ứng ở da như nổi ban, ngứa, sốt do thuốc.

  • Rất hiếm :

Xuất huyết dạng chấm (petechiae), bóng xuất huyết (haemorrhagic bullae), và nốt nhỏ (papules) với lớp bọc chắc biểu hiện sự liên quan với mạch máu (viêm mạch).

Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell

Viêm thận kẽ, viêm gan, hoại tử tế bào gan rất hiếm khi dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng. Phản ứng phản vệ hay kiểu phản vệ (phù mặt, phù mạch, phù thanh quản ; khó thở tiến triển đến tình trạng choáng đe dọa tính mạng) có thể xảy ra, đôi khi sau liều Thuốc Ciprobay đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Thuốc Ciprobay ngay lập tức và cần phải điều trị (điều trị choáng).

  • Ảnh hưởng lên hệ tim mạch :

Rất hiếm : nhịp tim nhanh, phừng mặt, cơn migrain, ngất.

  • Ảnh hưởng khác :

Ở các khớp : rất hiếm : khó chịu ở khớp, cảm giác uể oải, đau cơ, viêm bao gân, hơi nhạy cảm với ánh sáng, giảm chức năng thận thoáng qua kể cả suy thận tạm thời.

  • Một số trường hợp hiếm đã xảy ra viêm gân Achill trong thời gian dùng Thuốc Ciprobay. Tình trạng viêm gân Achill có thể dẫn đến đứt gân. Vì vậy, khi có dấu hiệu viêm gân Achill (như sưng đau), nên ngưng dùng Thuốc Ciprobay và đi khám bệnh.
  • Ảnh hưởng lên máu và sự tạo máu :

Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tế bào bạch cầu, chứng giảm bạch cầu hạt, thiếu máu, giảm tiểu cầu ; rất hiếm : tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, thiếu máu tán huyết, biến đổi giá trị của prothrombin.

  • Ảnh hưởng lên các tham số xét nghiệm/cặn lắng nước tiểu :

Có thể làm tăng thoáng qua các transaminase và phosphatase kiềm, cũng như gây vàng da tắc mật, đặc biệt trên những bệnh nhân có tổn thương gan trước đó ; tăng thoáng qua urea, creatinine hay bilirubin trong huyết thanh ; tăng đường huyết : trên những ca đặc biệt, có thể có tinh thể niệu và huyết niệu.

  • Phản ứng tại chỗ rất hiếm : viêm tĩnh mạch.

Lưu ý cho những người điều khiển phương tiện, máy móc :

Ngay cả khi dùng thuốc theo đúng hướng dẫn, thuốc có thể ảnh hưởng lên tốc độ phản xạ đến mức giảm khả năng điều khiển xe cộ và vận hành máy móc. Ảnh hưởng càng nhiều hơn khi dùng thuốc cùng với rượu.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Liều lượng :

Trừ khi thuốc được kê toa theo cách khác, liều hướng dẫn sau đây được đề nghị : Thuốc Ciprobay dạng uống :

Chỉ định Liều duy nhất/hàng ngày cho người lớn (mg Ciprofloxacin) uống
Nhiễm trùng hô hấp :
– tùy độ trầm trọng và vi khuẩn 2 x 250-500
Nhiễm trùng tiết niệu :
– cấp, không biến chứng 2 x 125 đến 1-2 x 250
– viêm bàng quang ở phụ nữ (tiền mãn kinh) liều duy nhất 250
– biến chứng 2 x 250-500
Lậu :
– ngoài cơ quan sinh dục 2 x 125
– cấp, không biến chứng liều duy nhất 250
Nhiễm trùng khác* (xem phần chỉ định) 2 x 500
* Nhiễm trùng rất trầm trọng, đe dọa tính mạng, như : 2 x 750
– Streptococcal pneumonia
– Nhiễm trùng tái phát trong xơ nang (cystic fibrosis)
– Nhiễm trùng xương và khớp
– Nhiễm trùng huyết
– Viêm phúc mạc
Đặc biệt khi có sự hiện diện của Pseudomonas,

Staphylococcus hay Streptococcus

Trong nhiễm trùng tiết niệu do Chlamydia, nếu cần, nên tăng liều hàng ngày lên đến 2 x 750 mg. Bệnh nhân lớn tuổi nên dùng liều càng thấp càng tốt, tùy theo độ trầm trọng của bệnh và độ thanh thải creatinine.

Vì độ trầm trọng của bệnh hoặc vì những lý do khác, người ta đề nghị nên khởi đầu điều trị bằng ciprofloxacin dạng tĩnh mạch, nếu bệnh nhân không thể dùng viên bao film.

Thuốc Ciprobay dạng tiêm, truyền tĩnh mạch :

 

Chỉ định

Liều duy nhất/hàng ngày cho người lớn (mg Ciprofloxacin) (2 x mỗi 12 giờ/ngày hay 3 x mỗi 8 giờ/ngày)
Tiêm tĩnh mạch
Nhiễm trùng hô hấp :
– tùy độ trầm trọng và vi khuẩn 2 x 200-400
Nhiễm trùng tiết niệu :
– cấp, không biến chứng 2 x 100
– viêm bàng quang ở phụ nữ (tiền mãn kinh) liều duy nhất 100
– biến chứng 2 x 200
Lậu :
– ngoài cơ quan sinh dục 2 x 100
– cấp, không biến chứng liều duy nhất 100
Nhiễm trùng khác* (xem phần chỉ định) 2 x 200-400
* Nhiễm trùng rất trầm trọng, đe dọa tính mạng, như : 3 x 400
– Streptococcal pneumonia
– Nhiễm trùng tái phát trong xơ nang (cystic fibrosis)
– Nhiễm trùng xương và khớp
– Nhiễm trùng huyết
– Viêm phúc mạc
Đặc biệt khi có sự hiện diện của Pseudomonas, Staphylococcus hay Streptococcus

Sau khi điều trị bằng đường truyền tĩnh mạch có thể tiếp tục chuyển qua đường uống.

Bệnh nhân lớn tuổi nên dùng liều càng thấp càng tốt, tùy theo độ trầm trọng của bệnh và độ thanh thải creatinine.

Rối loạn chức năng gan và thận :

  1. Giảm chức năng thận :

Độ thanh thải creatinine < 20 ml/phút hoặc nồng độ creatinine huyết thanh > 3 mg/100 ml : 2 x nửa đơn vị của liều bình thường/ngày hay 1 x 1 liều bình thường/ngày.

  1. Giảm chức năng thận + lọc máu :

Liều dùng giống trường hợp giảm chức năng thận : trong những ngày lọc máu sau khi lọc máu.

  1. Giảm chức năng thận + CAPD (thẩm phân phúc mạc liên tục ở những bệnh nhân ngoại trú) :
  • Bổ sung Thuốc Ciprobay dạng dịch truyền vào dịch lọc (nội phúc mạc) : 50 mg Thuốc Ciprobay/lít dịch lọc, cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.
  • Dùng Thuốc Ciprobay viên bao film (uống) 1 x 500 mg viên bao film (hay 2 x 250 mg viên bao film), cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.
    1. Giảm chức năng gan : Không cần chỉnh liều.
    2. Giảm chức năng gan và thận :

Liều dùng giống trường hợp giảm chức năng thận : xác định nồng độ Thuốc Ciprobay trong huyết thanh nếu có thể.

Cách dùng :

Thuốc Ciprobay dạng uống :

Uống nguyên viên với một ít nước. Thuốc được uống không phụ thuộc vào giờ ăn. Nếu uống thuốc lúc đói, hoạt chất có thể được hấp thụ nhanh hơn.

Thuốc Ciprobay dạng tiêm, truyền tĩnh mạch :

Cách dùng đường tĩnh mạch khoảng 30 phút cho 100 và 200 mg hay 60 phút cho 400 mg. Dung dịch truyền có thể dùng trực tiếp hay sau khi pha với các loại dịch truyền tĩnh mạch khác.

Dung dịch truyền có thể tương thích với các dung dịch sau : dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch Ringer và Ringer’s lactate, dung dịch glucose 5% và 10%, dung dịch fructose 10%, dung dịch glucose 5% với NaCl 0,225% hoặc NaCl 0,45%.

Khi dịch truyền Thuốc Ciprobay được pha với các loại dịch truyền thích hợp, dung dịch này nên được dùng ngay sau khi chuẩn bị xong, vì những lý do về vi sinh học và sự nhạy cảm với ánh sáng.

Các tình trạng bất tương hợp quan trọng :

Trừ khi biết chắc chắn có sự tương thích của thuốc với các dung dịch / thuốc, dung dịch truyền căn bản nên dùng tách riêng. Các dấu hiệu bất tương thích có thể thấy được gồm : kết tủa, đổi màu.

Dung dịch Thuốc Ciprobay có thể bất tương thích với mọi dung dịch / thuốc bất ổn định về mặt vật lý và hóa học ở pH của dung dịch Thuốc Ciprobay (như penicillin, dung dịch heparin), đặc biệt khi kết hợp với dung dịch kiềm (pH của dung dịch Thuốc Ciprobay truyền : 3,9-4,5).

Liệu trình dùng thuốc :

Liệu trình điều trị tùy thuộc vào độ trầm trọng của bệnh diễn tiến trên lâm sàng và diễn tiến vi trùng học. Về căn bản, điều trị nên được tiếp tục một cách hệ thống tối thiểu 3 ngày sau khi hết sốt hoặc hết triệu chứng lâm sàng. Liệu trình điều trị trung bình : 1 ngày cho lậu cấp, viêm bàng quang, đến 7 ngày cho nhiễm trùng thận, đường tiết niệu và ổ bụng, suốt toàn bộ giai đoạn giảm bạch cầu của bệnh nhân bị giảm sức đề kháng, tối đa 2 tháng trong viêm xương và 7-14 ngày trong tất cả những nhiễm khuẩn khác.

Điều trị nên tiến hành tối thiểu 10 ngày trong nhiễm trùng do Streptococcus vì nguy cơ xảy ra biến chứng muộn. Sau vài ngày điều trị, có thể thay thế trị liệu Thuốc Ciprobay tĩnh mạch bằng Thuốc Ciprobay uống.

Hội chứng nguy ngập hô hấp cấp

ĐỊNH NGHĨA VÀ NGUYÊN NHÂN

Hội chứng nguy ngập hô hấp cấp (ARDS) phát triển nhanh và gồm khó thở nặng, thâm nhiễm phổi lan tỏa và giảm oxy máu; điển hình gây suy hô hấp.

Tiêu chuẩn chìa khóa chẩn đoán ARDS gồm:

(1) thâm nhiễm phổi hai bên lan tỏa trên X quang ngực (CXR); (2) Pao2 (áp suất riêng phần oxy trong máu động mạch theo đơn vị mmHg)/Fio2 (thành phần oxy trong khí hít vào) ≤200 mmHg; và (3) không tăng áp lực nhĩ trái (áp lực mao mạch phổi bít ≤18 mmHg). Tổn thương phổi cấp liên quan những hội chứng nhẹ hơn, với giảm oxy máu nặng (Pao2/Fio2 ≤300
mmHg), có thể phát triển đến ARDS. Mặc dù nhiều tình trạng y khoa và phẫu thuật có thể gây ARDS, hầu hết các trường hợp (>80%) do nhiễm trùng huyết, viêm phổi do vi khuẩn, chấn thương, đa truyền dịch, hít phải acid dạ dày, và quá liều thuốc. Những bệnh nhân có hơn một yếu tố thúc đẩy có nguy cơ cao hơn phát triển ARDS. Các yếu tố nguy cơ khác gồm tuổi cao, nghiện rượu mãn tính, toan chuyển hóa và bệnh lý chính nặng toàn bộ.

TIẾN TRIỂN LÂM SÀNG VÀ SINH LÝ BỆNH

Có 3 giai đoạn trong tiến trình tự nhiên của ARDS:

1. Pha tiết dịch—

Đặc trưng bởi phù phế nang và viêm nhiễm tăng bạch cầu, với tiến triển phá hủy màng hyaline phế nang lan tỏa tiếp theo.

Phù phế nang đặc trưng nhất trong các phần phụ thuộc của phổi; gây xẹp phổi và giảm độ đàn hồi phổi.Hạ oxy máu, thở nhanh và phát triển khó thở tiến triển, và tăng khoảng chết trong phổi cũng có thể dẫn đến Hypoxemia, tachypnea, and progressive dyspnea develop, and increased pulmonary dead space can also lead to tăng cacbondioxít máu. CXR cho thấy mờ các khoảng kẽ và phế nang lan tỏa hai bên. Chẩn đoán phân biệt rất rộng, nhưng những nguyên nhân thường gặp cần xem xét là phù phổi do tim,viêm phổi và xuất huyết phế nang. Không giống như phù phổi do tim, CXR trong ARDS hiếm khi có lớn tim, tràn dịch màng phổi hoặc tái phân bố tuần hoàn phổi. Thời gian pha tiết dịch điển hình kéo dài đến 7 ngày và thường bắt đầu trong vòng 12-36 giờ sau khi chấn thương kích động.

2. Pha tăng sinh

Pha này điển hình kéo dài từ ngày thứ 7 đến ngày 21 sau chấn thương kích động. Mặc dù hầu hết bệnh nhân hồi phục, một số có thể chuyển sang tổn thương phổi tiến triển và bằng chứng cho xơ hóa phổi. Mặc dù trong nhiều bệnh nhân cải thiện nhanh chóng, khó thở và hạ oxy máu thường vẫn còn trong suốt giai đoạn này.

3. Pha xơ hóa

—Mặc dù đa số bệnh nhân hồi phục trong 3-4 tuần khời phát tổn thương phổi, một số chuyển sang xơ hóa tiến triển, buộc phải hỗ trợ thông khí kéo dài và/hoặc cung cấp O2. Tăng nguy cơ tràn khí màng phổi, giảm độ đàn hồi phổi, và tăng khoảng chết trong phổi được quan sát thấy trong giai đoạn này.

Tiến trình trong điều trị gần đây nhấn mạnh tầm quan trọng của chăm sóc tích cực toàn diện trên bệnh nhân ARDS kết hợp chiến lược thông khí bảo vệ phổi. Chăm sóc toàn diện yêu cầu điều trị vấn đề y khoa hoặc phãu thuật cơ bản gây tổn thương phổi, hạn chế các biến chứng do khám và điều trị (vd: liên quan đến các thủ thuật), dự phòng chống huyết khối huyết tắc tĩnh mạch và xuất huyết tiêu hóa, có gắng điều trị nhiễm trùng và hỗ trợ dinh dưỡng thích hợp. Kiểm soát ban đầu ARDS theo trình tự được trình bày trong Hình 15-1.

HỖ TRỢ THÔNG KHÍ CƠ HỌC:

Bệnh nhân với ARDS điển hình cần hỗ trợ thông khí cơ học vì hạ oxy máu và tăng công thở. Cải thiện chủ yếu kết cục trên bệnh nhân được nhận thấy sự căng dẫn quá mức liên quan thông khí cơ học của đơn vị phổi bình thường với áp lực dương có thể gây ra hoặc làm nặng hơn tổn thương phổi, gây ra hoặc làm nặng hơn ARDS. Chiến lược thông khí được khuyến cáo hiện tại giới hạn sự dãn có phế nang nhưng vẫn duy trì oxy hóa mô thích hợp.

Rõ ràng là thể tích khí lưu thông thấp (≤6 mL/kg dự đoán theo trọng lượng cơ thể) làm giảm tỷ lệ tử vong so sánh với thể tích khi lưu thông cao hơn (12 mL/kg dự đoán theo trọng lượng cơ thể). Trên bệnh nhân ARDS, có thể xảy ra xẹp phế nang do tích tụ dịch trong phế nang/khoảng kẽ và mất các chất surfactant, nên làm giảm oxy máu nặng hơn. Vì vậy, thể tích khí lưu thông thấp kết hợp với sử dụng áp lực dương cuối kỳ thở ra (PEEP) ở một mực độ cố gắng hạn chế xẹp phế nang và đạt được oxy hóa đầy đủ với Fio2 thấp nhất.

Hội chứng nguy ngập hô hấp cấp

HÌNH 15-1 Khởi phát kiểm soát ARDS theo trình tự. Thử nghiệm lâm sàng cung cấp mục đích luệ pháp dựa trên bằng chứng theo cách tiếp cận từng bước thông khí cơ học sớm, oxy hóa, điều chỉnh toan hóa và lợi niệu của bệnh lý chính với ARDS. oxide trong ARDS.

Sử dụng mức độ PEEP cao hơn yêu cầu để đánh giá quá trình oxy hóa chưa được chứng minh về lợi ích. Phép đo áp lực thực quản để ước tính áp lực qua phổi có thể giúp xác định mức độ PEEP tối ưu. Kỹ thuật khác có thể cải thiện tình trạng oxy hóa trong khi giới hạn sự căng dãn phế nang gồm dãn rộng thời gian hít vào trong quá trình thông khí (thông khí tỷ lệ đảo) và đặt bệnh nhân trong tình trạng nguy hiểm. Tuy nhiên, cách tiếp cận này chưa được chứng minh về lợi ích trong việc giảm tỷ lệ tử vong do ARDS.

LIỆU PHÁP PHỤ THUỘC:

Bệnh nhân ARDS có tăng tính thấm mao mạch phổi dẫn đến phù mô kẽ và phế nang. Vì vậy, chỉ nên cung cáp dịch tiêm truyền tĩm mạch khi cần để đạt được cung lượng tim thích hợp và phân phối O2 mô được đánh giá nhờ lượng nước tiểu, tình trạng toan kiềm và áp lực động mạch. Hiện tại không có bằng chứng thuyết phục hỗ trợ việc sử dụng glucocorticoids hoặc nitric

KẾT CỤC

Tử vong do ARDS giảm với sự cải thiện điều trị chăm sóc tích cực chung và với sự xuất hiện thông khí thể tích khí lưu thông thấp. Tỷ lệ tử vong do ARDS hiện tại là 26–44%, với hầu hết trường hợp tử vong do nhiễm khuẩn huyết và suy cơ quan ngoài phổi. Tỷ lệ tử vong tăng do ARDS liên quan đến tuổi, rối loạn chức năng cơ quan trước đó (vd: bệnh gan mạn, nghiện rượu mạn, suy giảm miễn dịch mạn tính và suy thận mạn tính) và tổn thương phổi trực tiếp (vd: viêm phổi, dập phổi và hít phải vật chất lạ) so sánh với tổn thương phổi gián tiếp (vd: nhiễm trùng huyết, chấn thương và viêm tụy). Hầu hết những bệnh nhân ARDS sống không có mất chức năng hô hấp đáng kể về sau.

Thuốc acetic acid – otic, Vosol

TÊN THUỐC GỐC: ACID ACETIC – NHỎ TAI (a-SEE-tik AS-id)

TÊN THƯƠNG MẠI: Vosol

Cách sử dụng thuốc | Tác dụng phụ | Biện pháp phòng ngừa | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều quên | Lưu trữ

CÔNG DỤNG:

Acid acetic được sử dụng để điều trị nhiễm trùng tai ngoài (viêm tai ngoài). Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và nấm. Điều trị nhiễm trùng giúp giảm đau và sưng ở tai. Độ ẩm trong ống tai có thể giúp vi khuẩn và nấm phát triển. Thuốc này cũng có thể chứa các thành phần làm khô như glycerin hoặc rượu. Việc làm khô ống tai giúp chữa trị nhiễm trùng.

CÁCH SỬ DỤNG:

Sử dụng thuốc này ở tai bị ảnh hưởng theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là 3 đến 4 lần mỗi ngày. Chỉ sử dụng ở tai. Không sử dụng ở mắt, không nuốt, không tiêm, hoặc hít thuốc.
Trước khi cho thuốc này, hãy làm sạch ống tai một cách kỹ lưỡng như chỉ dẫn và loại bỏ bất kỳ vảy hoặc chất liệu nào khác. Sau đó rửa tay bạn.
Để đảm bảo rằng lượng thuốc đúng được đưa vào, và để tránh chạm vào tai bằng ống nhỏ giọt, hãy để người khác nhỏ thuốc nếu có thể. Để giảm nguy cơ chóng mặt, hãy giữ chai thuốc trong tay vài phút để làm ấm.
Để tránh ô nhiễm, không chạm vào đầu ống nhỏ giọt hoặc để nó chạm vào tai hoặc bất kỳ bề mặt nào khác. Nằm nghiêng một bên hoặc nghiêng tai bị ảnh hưởng lên trên. Giữ ống nhỏ giọt ngay trên tai và nhỏ số giọt theo chỉ định vào ống tai. Để giúp các giọt chảy vào tai của người lớn, hãy kéo và giữ dái tai lên và ra sau. Ở trẻ em, kéo và giữ dái tai xuống và ra sau. Giữ đầu nghiêng trong khoảng 2 phút, hoặc cho vào một miếng bông nếu bác sĩ chỉ định bạn làm như vậy để giữ thuốc tiếp xúc với ống tai. Lặp lại cho tai khác nếu được chỉ định. Không rửa ống nhỏ giọt. Đậy nắp lại sau khi sử dụng.
Liều dùng dựa trên tình trạng y tế và phản ứng của bạn với điều trị. Sử dụng thuốc này đều đặn để thu được nhiều lợi ích nhất từ nó. Để giúp bạn nhớ, hãy sử dụng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Tiếp tục sử dụng trong suốt thời gian được kê đơn, ngay cả khi triệu chứng biến mất sau vài ngày. Ngừng thuốc này quá sớm có thể cho phép vi khuẩn tiếp tục phát triển, điều này có thể dẫn đến việc nhiễm trùng quay trở lại. Hãy cho bác sĩ biết nếu triệu chứng tai của bạn kéo dài, trở nên tồi tệ hơn, hoặc quay lại sau khi ngừng thuốc này. Tránh tiếp xúc với mắt. Nếu bạn vô tình để thuốc rơi vào mắt, rửa mắt với dòng nước sạch và nhẹ nhàng trong ít nhất 15 phút. Hãy cho bác sĩ biết nếu mắt trở nên kích ứng liên tục hoặc thị lực của bạn giảm.

TÁC DỤNG PHỤ:

Có thể xảy ra cảm giác châm chích/đau rát tạm thời trong ống tai. Nếu tác dụng này kéo dài hoặc tồi tệ hơn, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết ngay.
Nhớ rằng bác sĩ của bạn đã kê đơn thuốc này vì họ đã đánh giá rằng lợi ích đối với bạn lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng. Ngừng sử dụng thuốc này và thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây xảy ra: đau mới, đỏ, sưng ở trong hoặc xung quanh tai.
Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này là hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là ở tai/mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA:

Trước khi sử dụng acid acetic, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với nó; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy trao đổi với dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.
Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về lịch sử bệnh lý của bạn.
Trước khi phẫu thuật, hãy cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng (bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và sản phẩm thảo dược).
Trong thời kỳ mang thai, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật sự cần thiết. Mặc dù rủi ro có thể nhỏ, hãy thảo luận về việc sử dụng thuốc này với bác sĩ của bạn.
Chưa biết liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠI TÁC THUỐC:

Tác động của một số thuốc có thể thay đổi nếu bạn dùng các thuốc khác hoặc sản phẩm thảo dược cùng lúc. Điều này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc có thể khiến thuốc của bạn không hoạt động đúng cách. Những tương tác thuốc này có thể xảy ra, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn thường có thể ngăn chặn hoặc quản lý các tương tác bằng cách thay đổi cách bạn sử dụng thuốc hoặc theo dõi chặt chẽ. Để giúp bác sĩ và dược sĩ cung cấp cho bạn sự chăm sóc tốt nhất, hãy chắc chắn cho họ biết về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng (bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và sản phẩm thảo dược) trước khi bắt đầu điều trị với sản phẩm này. Trong khi sử dụng sản phẩm này, không bắt đầu, ngừng lại hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào khác mà bạn đang sử dụng mà không có sự chấp thuận của bác sĩ. Giữ một danh sách tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng. Chia sẻ danh sách này với bác sĩ và dược sĩ của bạn để giảm nguy cơ gặp phải các vấn đề nghiêm trọng liên quan đến thuốc.

QUÁ LIỀU:

Quá liều với thuốc này là không có khả năng ngay cả khi nuốt phải. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ nuốt phải hoặc quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát độc chất hoặc phòng cấp cứu.

GHI CHÚ:

Không chia sẻ thuốc này với người khác. Thuốc này đã được kê đơn cho tình trạng hiện tại của bạn mà thôi. Không sử dụng nó sau này cho một vấn đề tai khác trừ khi được bác sĩ hướng dẫn. Trong trường hợp đó, có thể cần một loại thuốc khác. Đối với một số vấn đề về tai, việc giữ cho tai bị ảnh hưởng sạch và khô là rất quan trọng. Cố gắng không để tai bị ảnh hưởng ướt khi tắm. Tránh bơi lội trừ khi bác sĩ của bạn nói khác. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.

LIỀU QUÊN:

Nếu bạn quên liều, hãy sử dụng nó ngay khi bạn nhớ. Nếu gần đến thời gian của liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình liều dùng bình thường của bạn. Không gấp đôi liều để bù lại.

LƯU TRỮ:

Lưu trữ ở nhiệt độ phòng, xa ánh sáng và độ ẩm. Không lưu trữ trong phòng tắm. Các nhãn hiệu khác nhau của thuốc này có nhu cầu lưu trữ khác nhau. Kiểm tra bao bì sản phẩm để biết hướng dẫn cách lưu trữ nhãn hiệu của bạn, hoặc hỏi dược sĩ của bạn. Giữ tất cả thuốc tránh xa trẻ em và thú cưng. Không xả thuốc xuống toilet hoặc đổ vào cống trừ khi được hướng dẫn. Vứt bỏ sản phẩm này đúng cách khi nó đã hết hạn hoặc không còn cần thiết. Hãy tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương của bạn để biết thêm chi tiết về cách vứt bỏ sản phẩm của bạn một cách an toàn.

Huyệt Đởm Du

Đởm Du

Tên Huyệt Đởm Du:

Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) Phủ Đởm, vì vậy gọi là Đởm Du.

Xuất Xứ:

Thiên ‘Kinh Mạch’ (Linh khu.10)

Đặc Tính Huyệt Đởm Du:

Huyệt thứ 19 của kinh Bàng Quang.

Thuộc nhóm huyệt Tứ Hoa (Đởm Du + Cách Du).

Huyệt Bối Du của kinh Túc Thiếu Dương Đởm .

Vị Trí Huyệt Đởm Du:

Dưới gai sống lưng 10, đo ngang ra 1, 5 thốn.

Giải Phẫu:

Dưới da là cơ lưng to, cơ lưng dài, cơ bán gai của ngực, cơ ngang gai, cơ ngang sườn. Bên trái là Phổi, bên phải là Gan.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh ay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 10 và nhánh của dây sống lưng 10.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D10.

Tác Dụng Huyệt Đởm Du:

Khứ thấp nhiệt, thanh Đởm hoả, tiết tà nhiệt ở Can.

Chủ Trị Huyệt Đởm Du:

Trị lưng đau, gan viêm, túi mật viêm, nôn mửa .

Phối Huyệt:

1. Phối Thương Dương (Đại trường.1) + Tiểu Trường Du (Bàng quang.27) trị miệng khô, lưỡi khô, ăn uống không được (Thiên Kim Phương ).

2. Phối Giải Khê (Vị 41) trị hồi hộp lo sợ (Thần Cứu Kinh Luân).

3. Phối Hành Gian (C.2) + Kiến Lý (Nh.10) + Thận Du (Bàng quang.23) + Thượng Cự Hư (Vị 37) + Vị Du (Bàng quang.21) trị dạ dày co thắt (Trung Quốc Châm Cứu Học).

4. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Nội Quan (Tâm bào.6) trị giun chui ống mật (Châm Cứu Học Thượng Hải).

5. Phối Cách Du (Bàng quang.17) trị nấc cụt (Châm Cứu Học Thượng Hải).

6. Phối Đởm Nang Huyệt trị túi mật viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).

7. Phối A Thị Huyệt + Côn Lôn (Bàng quang.60) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị Hysteria (Châm Cứu Học Thượng Hải).

8. Phối Dương Cương (Bàng quang.48) trị mắt vàng (Châm Cứu Học Thượng Hải).

9. Phối Âm Lăng Tuyền (Tỳ 9) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Nội Đình (Vị 44) + Thái Xung (C.3) trị hoàng đản thể dương (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).

10. Phối Chí Dương (Đc.10) + Thái Xung (C.3) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị gan viêm truyền nhiễm cấp (Châm Cứu Học Việt Nam).

Cách châm Cứu Huyệt Đởm Du:

Châm xiên về cột sống 0, 5-0, 8 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.

Ghi Chú

: Không châm sâu.

Tham Khảo:

“Chứng miệng có vị đắng là do rối loạn Đởm, khiến Đởm hư, khí tràn lên, thành chứng miệng đắng, nên châm ở huyệt Đởm Du”(Tố vấn.47, 24).

Thiên ‘Thích Cấm Luận’ ghi: “Nếu châm Đởm Du bừa bãi, gây tổn thương Đởm, một ngày rưỡi chết. Lúc mới phát động gây nôn oẹ” (Tố vấn.52).

“Nôn khan nên cứu Đởm Du” (Cứu Pháp Bí Truyền).