Lao phổi thuộc phạm vi chứng phế hư của y học cổ truyền là một bệnh truyền nhiễm mà y học cổ truyền để ra cách chữa từ lâu.
Hiện nay y học hiện đại đã đạt được nhiều thành tựu trong việc phòng và chữa bệnh lao, sau đây xin giới thiệu quan điểm về nguyên nhân gây ra bệnh, phân loại bệnh theo các giai đoạn và cách chữa của đông y.
Do chính khí hư, tinh huyết bị suy tổn làm bệnh tà (y học cổ truyền còn gọi là lao trọc) xâm phạm vào phế, lúc đầu bệnh biểu hiện phế âm hư, sau đó gây thận âm hư đến giai đoạn cuối là phế tỳ, thận đều hư (khí âm hư).
-
THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Phế âm hư
Triệu chứng: mệt mỏi sốt về chiếu, hai gò má đỏ, ho khan ít đàm có lẫn máu, miệng khô, họng khô, đầu lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Phương pháp chữa: Tư âm nhuận phế, chỉ khái trừ đàm.
Bài thuốc.
Bài 1
Mạch môn | 12 gam | Sinh địa | 12 gam |
Thiên môn | 8 gam | A giao | 8 gam |
Huyền sâm | 12 gam | Bách bộ | 6 gam |
Sa sâm | 12 gam | ||
Bài 2 Nguyệt hoa | thang gia giảm. | ||
Thiên môn | 12 gam | Bối mẫu | 8 gam |
Sinh địa | 12 gam | A giao | 12 gam |
Mạch môn | 12 gam | Phục linh | 12 gam |
Hoài sơn | 12 gam | Ngọc trúc | 8 gam |
Bách bộ | 8 gam | Bách hợp | 8 gam |
Ho ra máu thêm tam thất 4 gam, bạch cập 8 gam, đờm nhiều thêm qua lâu nhân 8 gam. Đau ngực thêm uất kim 8 gam.
Phế âm hư
Âm hư hoả vượng.
Triệu chứng: sốt về chiều, nhức xương, ra mồ hôi trộm lòng bàn tay, bàn chơn nóng, trằn trọc dễ cáu gắt, đau ngực, ngủ ít, sụt cân, di tinh, kinh nguyệt không đều. Lưỡi khô họng khô, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Phương pháp chữa: tư âm giáng hoả, nhuận phế, chỉ khái.
Bài thuốc
Bài 1.
Sinh địa | 12 gam | Sa sâm | 12 gam |
Huyền sâm | 8 gam | Hạ khô thảo | 16 gam |
Địa cốt bì | 8 gam | Xạ can | 6 gam |
Mạch môn | 12 gam | Bách bộ chế | 8 gam |
Bài 2 Bách hợp cố kim thang gia giảm | |||
Sa sâm | 12 gam | Sinh địa | 12 gam |
Mạch môn | 12 gam | Huyền sâm | 12 gam |
Bách hợp | 12 gam | Hoàng cầm | 12 gam |
Bạch cập | 8 gam | Hạ khô thảo | 16 gam |
Bách bộ | 12 gam |
Nếu nhức trong xương thêm địa cốt bì 12 gam, miết giáp 20 gam, ra mồ hôi trộm thêm long cốt 16 gam, ngủ ít thêm táo nhân 12 gam.
Khí âm đều hư: (Tỳ, thận, phế hư)
Triệu chứng: ho, thở gấp, ho ra đờm loãng có khi dính máu, nhức trong xương, sốt buổi chiều, tự ra mồ hôi, ra mồ hôi trộm, ăn ít, phân nhão, sắc mặt trắng bệch hoặc hơi phù, chất lưỡi khô, mạch tế sác vô lực.
Phương pháp chữa: ích khí dưỡng âm.
Bài thuốc
Bài 1
Đảng sâm | 16 gam | Mạch môn | 12 gam |
Hoài sơn | 16 gam | Thiên môn | 12 gam |
Ý dĩ | 12 gam | Quy bản | 12 gam |
Bạch truật | 16 gam | A giao | 8 gam |
Bài 2. Tứ quân tử thang gia giảm | |||
Đảng sâm | 16 gam | Bách hợp | 8 gam |
Bạch truật | 12 gam | Tử uyển | 16 gam |
Phục linh | 8 gam | Ngũ vị tử | 6 gam |
Cam thảo | 6 gam | Bối mẫu | 6 gam |
Cỏ nhọ nồi | 12 gam | ||
Bài 3. Bổ phế thang gia giảm. | |||
Đảng sâm | 16 gam | Mạch môn | 12 gam |
Bạch truật | 12 gam | Ngọc trúc | 12 gam |
Hoài sơn | 12 gam | Bách bộ chế | 12 gam |
Ngũ vị tử | 6 gam |
Nếu ho nhiều thêm hạnh nhân 12 gam, bối mẫu 8 gam, nếu ho ra máu thêm ngó sen 12 gam, nếu có sốt thêm sơn chi 12 gam, đan bì 12 gam. Nếu nhức trong xương, sốt hâm hấp thêm địa cốt bì, ra mồ hôi trộm thêm long cốt 12 gam, mẫu lệ 16 gam,
Châm cứu: Thủy châm bằng thuốc philatốp, vào huyệt Phế du, châm bổ các huyệt Chiên trung, Phế du, Túc tam lý, Thái uyên. Nếu sốt hâm hấp về chiều thêm huyệt Nội quan, ra mồ hôi trộm châm huyệt Ảm khích. Mất ngủ thêm Tam âm giao, Thần môn, ho ra máu thêm huyệt Cách du, Cao hoang.
-
THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Xem thêm:
Nguyên tắc chung
- Chữa lao phải phối hợp các loại thuốc, ít nhất 2 loại, thông thường 3 loại, có khi 4,5 loại.
- Thời gian chữa thường 6 – 9 tháng
- Có 3 loại công thức chữa lao.
Áp dụng cụ thể
- Phối hợp Isoniazid 5mg/kg/ngày (tối đa 500mg)
- Rifampicin 10 mg/kg/ngày trong 9 tháng.
- Hoặc Isoniazid + Rifampicin + Ethambutol 25mg/kg/ngày trong 1 – 3 tháng, sau đó chỉ cho Isoniazid + Rifampicin trong 6 – 8 tháng.
- Hoặc Isoniazid + Rifampicin + Streptomycin trong 2 tháng, sau đó chỉ cho Isoniazid + Rifampicin trong 7 tháng.