Blog Trang 495

Bài ca về trăm điều sai lầm trong nghề y

BÀI CA VỀ TRĂM ĐIỀU SAI LẦM TRONG NGHỀ Y 医中百误歌

(Y học Tâm Ngộ – Nguyễn Thiên Quyến và Đào Trọng Cường biên dịch.)

Trong nghề y có hàng trăm điều sai lầm, rải rác suốt từ sách Trửu Hậu đến Kim Đan. Trước hết giới thiệu một số sai lầm của thầy thuốc cho rõ ràng.

Thầy thuốc nhầm: Biện chứng khó; phân chứng theo tam nhân giống như ba ngọn núi (nội nhân, ngoại nhân, bất nội ngoại nhân, gọi là tam nhân). Ba ngọn núi tách ra ngàn nhánh mạch. Bệnh có nguồn gốc cần xem xét cho tỉ mỉ (chữa bệnh phải tìm đến gốc cần xem xét từ cội nguồn của bệnh cho rõ ràng).

Thầy thuốc nhầm: Mạch không chính xác; Phù, Trầm, Trì, Sác không rõ ràng, đến lúc cần phân biệt lại lẫn lộn lẽ biến hóa (như mạch cực nhiệt lại thấy Sáp, Tế, mạch cực hàn lại thấy đập mạnh dưới tay). Trong lòng dù hiểu mà nhận biết ở tay khó rõ ràng. (Biển Thước nói: Phép xem mạch như ở trong khe sâu mà nhìn mây nổi. Trong lòng hiểu biết nhưng dưới ngón tay lại khó nhận biết được).

Thầy thuốc nhầm: Lỡ thời cơ; Hàn Nhiệt Ôn Lương phải hợp thời, hơi thở từng lúc luôn xoay chuyển; Suy nổi chìm để định hóa cơ (Hàn và Thử thúc đẩy nhau là khí hậu bình thường; Hàn và Thử không đồng đều là sự biến đổi của khí hậu. Cần phải bình tĩnh quan sát để nhận xét chứ không thể dựa hoàn toàn vào ngũ vận lục khí mà thấy ngay).

Thầy thuốc nhầm: Không rõ kinh mạch. Phải tìm hiểu kỹ mười hai kinh. Không phân biệt được lý lẽ tuần hoàn trong kinh mạch dễ đưa dương chứng truyền vào tam âm (Tà khí lục dâm nếu khéo chữa từ tam dương thì khỏi lo truyền vào tam âm).

Thầy thuốc nhầm: Dùng thuốc không trúng bệnh. Công Bổ Hàn Ôn không đối chứng. Sai lầm về hư hư thực thực thật không nhỏ. Bắt tay vào khám nên nghiêm túc thận trọng (Dùng thuốc trái ngược nhau, chuốc tai vạ rất lớn).

Thầy thuốc nhầm: Dùng thuốc phạt quá tay (phạt quá tay là dùng thuốc công phạt vào chỗ không có bệnh). Thuốc có chuyên dùng đừng lẫn lộn, dẫn kinh báo sứ vốn có đường khác nhau, dùng thuốc sai trái việc hỏng ngay (Vị thuốc tuy không tương phản nhưng sử dụng không đúng kinh mạch cũng là chưa hợp như Cầm, Liên, Tri, Bá là các vị đắng lạnh; Khương, Quế, Tiêu, Du là các vị cay nóng, dùng đều phải thích đáng huống chi các vị khác).

Thầy thuốc nhầm: Dùng thuốc không tương xứng; bệnh nặng dùng thuốc nhẹ, bệnh nhẹ dùng thuốc nặng, nặng nhẹ đều cùng hại người, lẽ đó tuy nhỏ cũng rất nguy (Thuốc tuy đúng với chứng mà khi dùng liều lượng nặng nhẹ không tương xứng với bệnh cũng khó mà hiệu quả nhanh).

Thầy thuốc nhầm: Dùng thuốc quá tay; chữa bệnh Hàn chưa khỏi bệnh Nhiệt đã đến. Chữa bệnh Nhiệt chưa khỏi bệnh Hàn lại sinh ra. Khuyên người thầy thuốc đặt bút nên lưu ý (Thuốc tuy tương xứng với bệnh mà dùng quá đáng lại là bất tương xứng chưa thể trở thành thầy thuốc từng trải).

Thầy thuốc nhầm: Không nhận định Tiêu Bản; hoãn cấp thích nghi mới ổn đáng, bệnh mắc trước là Bản, bệnh mắc sau là Tiêu, xem xét tỉ mỉ mới đúng phép (chứng bệnh rối loạn nên chia tiêu bản, xem xét hoãn cấp bấy giờ mới lập phép điều trị).

Thầy thuốc nhầm: Bỏ đường chính; chữa bệnh không biết mối liên hệ, tráng thủy ích hỏa tìm từ nguồn gốc. Lời nói của Thái Bộc nên học thuộc (Vương Thái Bộc nói: Dùng thuốc Nhiệt mà không phát huy nhiệt là không có Hỏa, Dùng thuốc Hàn mà không phát huy hàn là không có Thủy. Không có Thủy phải làm mạnh Thủy mới chế được Dương quang. Không có Hỏa phải làm ích cáí nguồn của Hỏa mới tiêu tán được phần Âm mờ mịt. Đây là nói chữa bệnh phải tìm đến mối liên thuộc vậy).

Thầy thuốc nhầm: Không hiểu rõ Âm Dương; điểm tột cùng của Âm Dương không nắm bắt, tìm tòi. Cang thì hại, thừa thì chế. Tài liệu Linh Lan bí chỉ rất đầy đủ. (Găng quá thì hại mọi vật, thừa thế thì ức chế cái cùng cực, đó là lý luận tương chế của ngũ hành và bốn mùa ).

Thầy thuốc nhầm: Không nắm rõ Hàn Nhiệt; Hàn Nhiệt rõ ràng thì dễ phân biệt; nhưng trong Hàn có Nhiệt, trong Nhiệt có Hàn thì phải thuộc bí quyết của Trường Sa (Trường Sa dùng thuốc: Bệnh Hàn thì dùng thuốc Nhiệt, bệnh Nhiệt thì dùng thuốc Hàn. Hoặc trước Hàn sau Nhiệt hoặc trước Nhiệt sau Hàn hoặc Hàn Nhiệt trùng phùng; khéo léo tinh vi rất là đầy đủ, suy nghĩ và học thuộc tự nhiên thông hiểu. Nhưng thời gian và cuộc đời biến đổi nên đọc sách của Trọng Cảnh, tuân theo phép chữa của Trọng Cảnh chứ không câu nệ vào phương thuốc của Trọng Cảnh mà dùng thuốc có thông biến linh hoạt mới là thoả đáng).

Thầy thuốc nhầm: Không hiểu rõ Hư Thực; Hư Thực rõ ràng thì không khó chữa, nhưng trong Hư có Thực trong Thực có Hư, dùng thuốc theo Đông Viên rất có quy luật. (Các bài Bổ trung, Chỉ truật viết trong sách Tỳ Vị luận và Nội ngoại thương biện có lợi vô cùng cho muôn đời sau).

Hình tượng bộ nhân đứng
Hình tượng bộ nhân đứng

Thầy thuốc nhầm: Dùng thuốc chưa linh hoạt; Chứng thuộc ngoại tà nên chữa ngay, bĩ mãn táo thực bệnh hóc hiểm, các loại thuốc trà, quả, thang, hoàn giúp được gì?

Thầy thuốc nhầm: Coi nhẹ việc tìm hiểu về thuốc; công bệnh không chiếu cố đến nguyên khí, khi bệnh trừ được thì nguyên khí cũng tổn thương, cách làm như vậy sao không tính đến, (Thang thuốc nhẹ thì hỏng việc, thang thuốc mạnh thì việc cũng không tốt, cả hai điều này đều bất lợi).

Thầy thuốc nhầm: Không biết mấy; Mạch động chứng biến chỉ hiểu sơ sài. Bệnh chưa thành hình nên dốc sức xem xét tỉ mỉ mới rõ ràng (bệnh đến rồi mới nghĩ cách chữa là hạ sách, mới thấy mắc bệnh mà đã biết rõ, tìm nguyên nhân từ lúc còn mầm mống ấy mới là thầy giỏi).

Thầy thuốc nhầm: Mang nhiều định kiến (bảo thủ); Khi thấy chân lý không chịu sửa đổi, chập chững như ngồi trên thuyền gặp sóng to, tay lái phải vững mới không hỏng việc (bệnh nhẹ thì dùng thuốc khá dễ dàng, phải có định kiến và vững vàng xử lý vượt qua hiểm trở không thay đổi, dù gần kề chỗ nguy hiểm cũng không hoang mang mới chứng minh được là có học thức).

Thầy thuốc nhầm: Hiểu bệnh máy móc; Bệnh không hiểu chớ có gượng nhận, khiêm tốn nhường bước cho người giỏi hơn, Cốt yếu là bảo toàn tính mạng cho người (không biết thì bảo là không biết đó cũng là lương y).

Thầy thuốc nhầm: Ở chỗ dùng dao châm. Châm có lúc cần nông, cần sâu (mủ đã chín mà không châm thì nhọt vỡ từ bên trong, mủ chưa chín mà châm sớm thì khí tiết ra ngoài không thành mủ, mủ ở nông mà châm sâu thì hại đến thịt, mủ ở sâu mà châm nông thì độc không ra ngoài mà phá hoại ở trong). Trăm loại độc tất cả đều nên cứu ngải (phép cứu cách tỏi tốt hơn đao châm. Sách Ngoại khoa chính tông nói: Không đau cứu cho đến đau. Đau cứu cho đến lúc không đau). Bệnh ở vùng đầu mặt thì nên dùng đến Thần đăng (Vùng đầu mặt không nên cứu, chỉ nên dùng phép chiếu Thần đăng. Sách Ngoại khoa chính tông nói: bên trong thì uống một lần Thiềm thừ hoàn, bên ngoài thì chiếu ba mồi thần hoả, phép này không chỉ dùng ở đầu và mặt nhưng ở đầu và mặt thì cần thiết hơn).

Thầy thuốc nhầm: Coi thường kém cỏi; Người xưa thương yêu những người cô đơn cùng khổ. Bệnh hành hạ thì tận tâm cứu tế mang tấm lòng hiếu sinh thấu tới trời xanh (nên dốc hết tâm sức dùng thuốc tốt để cứu người).

Thầy thuốc nhầm: Không nghiêm khắc với chính mình; Thấy người ta chữa tốt lại không vui, lại không mừng, đâu biết rằng trong tầm thường lại có tài năng huống chi cùng bàn đạo lý với đồng nghiệp.

Thầy thuốc nhầm nói chưa hết; Người bệnh nhầm cũng phải nói đến để cùng nhau xem xét cho tỉ mỉ.

Nhà bệnh nhầm: Sớm tính sai, Lúc đầu bị ốm không chú ý, thể trạng yếu dần bệnh ngày càng tăng dù gặp thầy giỏi cũng uổng phí. (Bệnh nên chữa từ sớm).

Nhà bệnh nhầm: Không nói thẳng (thật); Dấu bệnh thử thầy thêm rối việc, tật bệnh làm sao chỉ riêng mình biết, dù có thầy giỏi cũng khó mà đoán hết (Đại Tô có câu nói: Mình có bệnh thì phải nói hết cho thầy thuốc, rồi sau mới khám mạch, tuy Thầy thuốc cũng có thể chữa được bệnh nhưng ta cần được chữa khỏi chẳng lẽ lại làm khó khăn cho Thầy thuốc hay sao).
Nhà bệnh nhầm: Tính nôn nóng; Bệnh có cơ khỏi nên cố uống thuốc, thuốc đã hợp thì bệnh sẽ khỏi, không cần thiết sáng thầy này, chiều thầy khác (đã kết quả thì không nên đổi thầy nữa).

Nhà bệnh nhầm: Không đáp ứng tình thế. Bệnh thế nặng nề phải đổi kế ngay, nếu để trù trừ bệnh ngày càng nặng, lúc đó sợ có thuốc hồi xuân cũng vô hiệu (Không kết quả, phải mau chóng thay thầy thuốc).

Nhà bệnh nhầm ở chỗ uống thuốc: Trong việc uống thuốc có chỗ khôn khéo tinh vi, hoặc uống lạnh hoặc uống nóng cần rõ ràng, uống sau khi ăn, uống trước khi ăn cần hợp lý.

Nhà bệnh nhầm: Hay cáu giận; Khí nghịch xông lên ngực vẫn không hay, không biết rằng Can Mộc khắc vào Tỳ. Xin khuyên tu dưỡng để bảo hộ.

Nhà bệnh nhầm quá lo lắng: Lo lắng ức uất được ích gì, nên so sánh với những người không bằng ta để được biết ai là mạnh, ai là yếu.

Nhà bệnh nhầm: Hay lắm lời; Lắm lời thì hại khí, bệnh khó khỏi, xin khuyên ít nói để an thần, nuôi chân khí tốt để giữ chân nguyên.

Nhà bệnh nhầm: Nhiễm Phong Hàn; Phong Hàn tan đi quay trở lại, ví như thành quách làm dở dang, chống đỡ sao được giặc trộm tàn phá.

Nhà bệnh nhầm: Không giữ miệng; Lời nói, miếng ăn hại nhiều người, ăn uống cần thích hợp cho trung khí được hoà, giữ miệng và bụng thì sống lâu.

Nhà bệnh nhầm: Không thận trọng; Buồng the bừa bãi không lo mạng, mạng đã đảo điên cứu làm sao, xin khuyên hiếu sắc nên soi gương.

Nhà bệnh nhầm: Cứu tuyệt khí (khi người bệnh hôn mê lấy tay bịt miệng để mà cứu); Cứu khí thì bịt miệng chứ đừng bịt mũi, nếu lấy tay bịt luôn cả mũi khác gì xuống giếng lấp thêm đá. (Mũi chủ về hô hấp, vít chặt thì hết hô hấp, người đời nhiều người nhầm thao tác này cho nên nói để mà răn).

Hai cái nhầm trên: Nhầm chưa hết; Sợ người bên cạnh hùa thêm vào nên phải đôi lời về người xung quanh.

Xung quanh nhầm: Hoảng hốt thay; Khi hết lối thoát càng hoang mang. Khi dùng thuốc lại muốn theo ý mình hàng ngày có học Kỳ Hoàng chút nào đâu?

Xung quanh nhầm: Chỉ sai đường; Nhầm đem thầy bói sang Tiên Phật, nhà người có bệnh dễ tin quàng, dẫn đến đường mê không tỉnh ngộ.

Lại còn nhầm lớn khi tìm thuốc; Nói kỹ cùng anh chú ý thêm.

Thuốc men nhầm: Không chính xác; Thuốc tốt quý cố kiếm tìm, hữu danh vô thực hiệu quả gì, chỉ uổng thầy thuốc phí dụng tâm (ở những thị trấn to, nhà thuốc lớn thì dễ tìm, còn ở nơi hẻo lánh thì tìm khó nên phải cẩn thận).

Thuốc men nhầm: Sai bào chế; Bào chế công phu là thuốc hay, thuốc bày trong chợ chưa sao tẩm, khuyên nhủ sưu tầm chớ dùng thử (Rửa, nướng, chưng, nấu, bỏ ruột, bỏ vỏ, bỏ đầu, bỏ đầu nhọn …) tất thẩy không được bỏ qua.

Thuốc men nhầm: Bịp Nhân sâm; Hoặc dùng cành thô gọi là tiểu sâm, nấu qua lấy nước vừa rửa ấm, thuốc đã dùng rồi thật uổng công (Sâm mà để liền nhánh khô kết lại thì đẹp, nhưng đem nấu qua lấy nước thì sâm mất sắc đẹp, cái nhánh còn lại trong ấm có thể thay Nhân sâm được chăng?).

Thuốc men nhầm: Cân không đúng; Thuốc rẻ cân nhiều, quý cân ít. Quân thần tá sứ lộn linh tinh, nhiễu sự làm cho khổ mọi người.

Vẫn còn chuyện thuốc men nhầm; Xem ngay từ việc dùng nước sắc, khuyên anh sắc thuốc phải chọn người.

Sắc thuốc nhầm: Nước không sạch; Nước lẫn dầu trong thuốc gây nôn oẹ (tức là uống vào thoát thành tiếng oẹ) khi nôn oẹ thì bệnh tăng thêm làm cho danh y cũng khó quyết.

Sắc thuốc nhầm: Nước hay thêm; Thuốc đun sôi lại thêm nước, khí nhẹ lực giảm hết hiệu quả, lại ngờ thầy thuốc quá chủ quan.

Đấy là trăm điều nhầm trong nghề y. Đôi lời khuyên xin nhớ kỹ. Nhớ được kỹ bệnh mau khỏi, cùng với nhau hưởng hết tuổi Xuân Thu.

Nguyên tắc sử dụng thuốc Glucocorticoid

Glucocorticoid (GC) là hormon vỏ thượng thận có vai trò quan trọng duy trì chuyển hóa năng lượng và duy trì huyết áp. Sự thiếu GC sẽ dẫn đến các rối loạn nghiêm trọng như suy nhược, hạ đường huyết, sốc và có thể tử vong nếu không điều trị tích cực.

Người ta dựa vào công thức của hydrocortisol – một chất GC thiên nhiên do vỏ thượng thận bài tiết để sản xuất rất nhiều GC tổng hợp dùng cho mục đích kháng viêm và các bệnh liên quan đến cơ chế miễn dịch, đưa glucocorticoid lên hàng thuốc được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Có điều không may là để đạt được tác dụng kháng viêm và ức chế miễn dịch thì phải dùng liều cao hơn liều sinh lý rất nhiều. Điều này gây trở ngại cho việc sử dụng glucocorticoid vì thuốc này chủ yếu trị triệu chứng nên việc tăng liều chẳng những không chữa khỏi bệnh mà còn tăng độc tính, có khi còn tạo ra bệnh mới, thậm chí còn trầm trọng hơn các bệnh mà GC hướng tới trị liệu (chẳng hạn gây bệnh Cushing do quá liều GC). Vì vậy để giải quyết khó khăn nêu trên ta cần sử dụng GC một cách hợp lý.

ĐIỀU HÒA BÀI TIẾT GLUCOCORTICOID TRONG CƠ THỂ

Sự bài tiết GC của vỏ thượng thận chịu sự điều khiển của trục dưới đồi – tuyến yên.

Khi mức cortisol trong máu giảm là yếu tố gây tiết CRH (vùng dưới đồi), đến lượt CRH gây tiết ACTH (tuyến yên) ACTH kích thích vỏ thượng thận phát triển và bài tiết cortisol.

Khi mức cortisol trong máu tăng là yếu tố ức chế vùng dưới đồi và tuyến yên làm ngưng tiết CRH và ACTH. Đó là cơ chế feedback nhằm giữ mức hormon ổn định.

Mỗi ngày cơ thể tiết độ 15-25 mg cortisol, khi có stress lượng này tăng gấp 2-3 lần, thậm chí đến mười lần so với bình thường. Vì vậy, khi ta đưa GC vào cơ thể trong thời gian dài theo cách nào đó làm duy trì nồng độ GC huyết bằng hoặc trên mức sinh lý sẽ ức chế tiết CRH và ACTH gây teo vỏ thượng thận.

Về nhịp bài tiết ngày đêm, cortisol trong máu tăng từ 4 giờ sáng đạt tới mức cao nhất lúc 8 giờ sáng, sau đó giảm đến 12 giờ đêm là thấp nhất. Vậy tuyến thượng thận “ngủ” về đêm, nếu ta uống thuốc vào buổi chiều tối tuyến thượng thận bị ức chế suốt ngày và nếu tình trạng ấy kéo dài nhiều ngày sẽ gây suy teo vỏ thượng thận.Vì vậy, khi sử dụng GC kéo dài chỉ nên uống vào buổi sáng hoặc dùng thuốc cách ngày.

TÁC DỤNG SINH LÝ CỦA GLUCOCORTICOID

Tác dụng chuyển hóa:

“GC” làm tăng đường huyết lúc đói để đảm bảo cung cấp glucose cho não, tim nhờ các tiến trình sau:

– Ở ngoại biên: GC làm giảm sử dụng glucose, làm tăng thoái hóa protein (ở cơ) và lipid (mô mỡ) lúc đói, qua đó cung cấp acid amin và glycerol cho sự tân tạo glucose ở gan.

– Ở gan: kích thích gan thành lập glucose từ acid amin và glycerol, đồng thời tích trữ glucose dạng glycozen.

Như vậy, GC đã giúp tiết kiệm năng lượng ở các mô ngoại biên để dành năng lượng cho các cơ quan trung tâm như não và tim trong trường hợp cần tăng khẩn cấp lượng glucose cho các cơ quan này.

Nhưng nếu điều trị lâu dài sẽ gây tăng đường huyết (có thể gây tiểu đường) và teo cơ do thoái hóa protein.

Ở mô mỡ, làm tăng thoái hóa ‘triglycerid’ (thông qua tăng tác dụng của catecholamin hoặc của AMP vòng) và tăng tổng hợp triglycerid (thông qua tác dụng tăng insulin do tăng đường huyết) nhưng tăng tổng hợp triglycerid ưu thế hơn nên kết quả là tăng dự trữ mỡ, nhưng có sự tái phân phối mỡ không đồng đều: mỡ tích tụ ở xương đòn, sau cổ gọi là gù trâu (buffalo hump) và mặt làm mặt bệnh nhân đầy đặn như mặt trăng tròn (moon face) nhưng lại mất mỡ ở chi. Sự tái phân phối mỡ kiểu đó thấy rõ rệt ở người bệnh Cushing mà cơ chế hiện nay vẫn chưa được giải thích rõ ràng.

Các GC tác dụng lên cân bằng điện giải thông qua ‘receptor’ của ‘mineralocorticoid’ (tăng giữ Na+ và H2O, tăng bài tiết K+) và receptor của GC (tăng lọc cầu thận, ức chế tổng hợp và bài tiết vasopressin làm tăng bài tiết muối và nước qua thận). Các GC có chứa fluor như dexamethason không tác dụng trên receptor mineralocorticoid nên không gây giữ muối và nước.

Tác dụng trên máu:

GC ít ảnh hưởng trên sự tạo hồng cầu ở liều sinh lý nhưng lại làm tăng hồng cầu ở liều cao (khi bị hội chứng Cushing) và giảm hồng cầu trong hội chứng Addison. Làm tăng bạch cầu, giảm sự tạo lympho bào và giảm hoạt động của bạch cầu (giảm sự thoát bạch cầu ra khỏi mạch), giảm sự di chuyển của bạch cầu tới tổ chức viêm.

Các tác dụng này được dùng để điều trị ung thư bạch cầu hoặc làm tăng nhanh lượng hồng sau xạ trị hoặc hóa trị liệu ung thư.

Tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch:

– GC chống lại các biểu hiện của quá trình viêm dù do bất kỳ nguyên nhân gì (cơ học, hóa học, nhiễm khuẩn, tia xạ, miễn dịch), đó là do GC:

∙ Làm giảm tác dụng hoặc ức chế các chất trung gian gây viêm như các cytokin (interleukin, TMF, GM-CSF) ecosanoid (Prostaglandin, leukotrien) giảm phóng thích histamin từ tế bào mast.

∙ Làm giảm sự tập trung của bạch cầu tại ổ viêm như neutrophil, đại thực bào và giảm cả hoạt tính của các bạch cầu này.

– GC còn làm giảm chức năng của nguyên bào sợi, do đó làm giảm sản xuất collagen và glycosaminglycan do đó giảm sự hình thành mô liên kết. Điều này góp phần ức chế quá trình viêm mạn tính nhưng cũng làm chậm lành vết thương.

– Đối với tác dụng ức chế miễn dịch, GC làm:

∙ Giảm sản sinh kháng thể (immunoglobulin).

∙ Giảm các thành phần bổ thể trong máu.

Nhờ các tác dụng trên mà GC chữa đựơc phản ứng quá mẫn, kháng viêm, nhưng điều đó làm mất đi đáp ứng viêm có tính chất bảo vệ, làm giảm khả năng đề kháng nên dễ nhiểm khuẩn, nhiễm nấm.

Sự giảm tạo collagen được ứng dụng để trị sẹo lồi và ngăn cản sự phát triển của tổ chức sừng trong một số bệnh về da nhưng làm chậm tiến trình lành vết thương.

Các tác dụng khác:

Kích thích thần kinh, tăng tiết dịch vị, gây ra tăng huyết áp thường xảy ra khi dùng liều cao.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị thay thế khi thiếu hormon:

Suy thượng thận mạn tính:

Suy thượng thận nguyên phát (primary adrenal insufliciency):

Do rối loạn chức năng vỏ thượng thận vì vậy thiếu cả GC và mineralocorticoid cần bổ sung cả hai. Để điều trị duy trì dùng corticosticoid thiên nhiên ở liều sinh lý như hydrocortison (cortisol) từ 20 – 30 mg/ngày cho người lớn. Để giống nhịp bài tiết sinh lý nên dùng buổi sáng 2/3 liều (20mg) và buổi chiều 1/3 liều (10mg). Ở liều này hydrocortison có tính giữ muối và giữ nước vừa phải. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều cần được bổ sung thêm mineraloriticoid để duy trì cân bằng Na+ và K+. Loại mineralocorticoid được lựa chọn là fludrocortison 0,05 – 0,2 mg/ngày.

Có thể dùng GC tổng hợp như prednison nhưng lúc đó sự dùng kèm mineralocorticoid càng cần thiết hơn vì prednisolon có tính mineralocorticoid kém hơn hydrocortison.

Không được dùng GC có tác dụng dài như dexamethason vì không duy trì được nhịp bài tiết ngày đêm của GC như loại tác dụng ngắn. Điều này ít hệ trọng với người lớn nhưng rất quan trọng với trẻ em vì các thuốc tác dụng dài sẽ gây chậm lớn cho trẻ em nên với trẻ em càng nên chọn loại có tác dụng ngắn.

Trên lâm sàng, nếu duy trì được thể trạng, năng lượng và cảm giác dễ chịu là đã dùng liều thích hợp.

Suy thượng thận thứ phát (secondary adrenal insufliciency):

Là loại suy thượng thận do rối loạn ở tuyến yên chứ không phải ở võ thượng thận. Cũng trị bằng GC theo cách như suy thượng thận nguyên phát, ngoại trừ không cần thêm mineralocorticoid (vì mineralocorticoid do hệ ‘renin’ điều hòa bài tiết).

Suy vỏ thượng thận cấp tính:

Với các triệu chứng lâm sàng là cạn dịch cơ thể trụy tim mạch, kèm rối loạn chuyển hóa như tăng K+ huyết, nhiễm acid, giảm đường huyết.

Lập tức dùng GC liều cao như IV hydrocortison hemisuccinat 100mg mỗi 6 giờ phối hợp với tiêm truyền nước muối sinh lý và glucose để hồi phục thể tích mạch. Nếu cung cấp đủ nước và chất điện giải thì không cần thêm mineralocorticoid. Nếu đã kiểm soát được tình trạng cấp thì giảm liều GC tiêm trên tĩnh mạch để chuyển sang điều trị duy trì bằng đường uống. Nếu các bệnh nhân này phải trải qua giải phẫu thì trước giải phẫu 1 ngày phải uống 2 – 3 lần liều bình thường. Vào ngày giải phẫu IV hydrocortison 50 – 100 mg mỗi 4 – 6 giờ, nhớ theo dõi lượng dịch và chất điện giải cẩn thận. Khi bệnh nhân đã hồi phục thì giảm từ liều IV về liều uống trong vài ngày.

Các chỉ định khác ngoài mục đích thay thế:

  1. Kháng viêm và điều trị theo cách ức chế miễn dịch:

– Hen suyễn (dạng xông hít hoặc tác dung toàn thân trong ca nặng).

– Chống viêm tại chỗ: mắt, da, mũi (viêm kết mạc do dị ứng, eczema, viêm mũi).

– Quá mẫn: dị ứng nặng do thuốc hay do nọc độc côn trùng.

– Các bệnh có viêm và các phản ứng tự miễn: viêm khớp dạng thấp và các bệnh thuộc về mô liên kết khác, bệnh viêm ruột, vài dạng thiếu máu tiêu huyết, ban đỏ giảm bạch cầu vô căn.

– Chống thải ghép cơ quan.

  1. Bệnh ung thư:

Phối hợp với thuốc gây độc tế bào để trị các bệnh ác tính: bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu lympho cấp.

∙ Bệnh phù não ở bệnh nhân bị di căn, hoặc bị khối u não nguyên phát (dùng dexamethason).

∙ Là thành phần trị nôn do hóa trị liệu ung thư.

Nếu dùng GC để chống viêm và ức chế miễn dịch thì tất cả tác dụng chuyển hóa của GC là các tác dụng phụ không mong muốn.

V. TÁC DỤNG PHỤ VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

Trên sự phát triển của trẻ em

Sử dụng GC liều cao trong thời gian dài sẽ ức chế chiều cao của trẻ em do GC ức chế tác dụng làm phát triển xương và sụn của somatomadin C (somatomadin C là tác nhân gây phân bào do gan, nguyên bào sợi và mô ngoại biên bài tiết dưới ảnh hưởng của GH).

Để giảm hậu quả của tác dụng này nên hạn chế việc kê đơn GC cho trẻ em. Nếu phải dùng thì dùng liều thấp có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất. Khi phải dùng kéo dài thì dùng kiểu điều trị liều cao cách ngày thay cho cách dùng hằng ngày để giảm ức chế tuyến thượng thận, tuyến sinh dục và tuyến giáp. Khuyến khích trẻ em chơi thể dục, thể thao, ăn nhiều chất đạm và calci.

Loãng xương

Ở liều sinh lý GC có tác dụng tích cực trên chuyển hóa calci và xương, nhưng ở liều điều trị và dùng kéo dài sẽ gây mất xương. Có đến 30-50% bệnh nhân bị gãy xương không có chấn thương khi sử dụng GC liều cao và kéo dài. Đó là do GC làm tăng tiêu xương (tăng chức năng hủy cốt bào) là tác dụng phức tạp và có liên quan đến liều dùng. Tác dụng tăng chức năng hủy cốt bào là gián tiếp thông qua sự tăng bài tiết PTH được kích thích bởi sự giảm calci huyết. Tác dụng mất xương còn được tăng cường do GC làm giảm mức Ca2+ huyết thông qua cơ chế làm giảm hấp thu calci ở ruột và tăng bài xuất calci qua nước tiểu. Sự mất xương nhanh nhất là ở 6-12 tháng đầu sử dụng GC và trở về mức như người không dùng thuốc trong 1-2 năm. Sự mất xương thường dẫn đến gãy xương đối với bệnh nhân có tỉ trọng xương thấp vào thời điểm khởi đầu dùng GC. Người già và phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ gãy xương cao. Tất cả xương đều bị ảnh hưởng, đặc biệt là xương sườn và xương sống. Liều prednison≥7.5mg/ngày có khả năng gây mất xương cho tất cả các bệnh nhân, nam và nữ bị ảnh hưởng như nhau.

Đường xông hít (inhale) trong thời gian dài có lẽ gây mất xương tối thiểu, trừ khi dùng liều lớn. Có sự hoại tử xương không do nhiễm khuẩn và teo cơ là tác dụng phụ nguy hiểm nhất do GC. Thường xảy ra ở đầu xương cánh tay hay đầu xương đùi, gây đau dữ dội và giảm cử động.

Để giảm thiểu tai biến gãy xương do GC nên giảm liều đến mức thấp nhất nếu có thể và giảm thời gian sử dụng thuốc. Sử dụng thuốc cách ngày dường như không làm giảm sự mất xương.

Thay đổi nếp sống, bỏ thuốc lá, tránh uống nhiều rượu, không khiêng vác nặng, tập thể dục đều đặn (30-60phút/ngày).

Bổ sung calci trong thời gian dùng thuốc 1000 mg/ngày, vit D 400 đơn vị/ngày. Điều trị thay thế estrogen cho phụ nữ sau mãn kinh nếu không có chống chỉ định. Trong trường hợp loãng xương có thể điều trị bằng Calcitonin và bisphosphat.

Nên theo dõi tỉ trọng xương cho tất cả các bệnh nhân dùng GC sau 6 tháng sử dụng GC.

Suy vỏ thượng thận do thuốc

Yếu tố quan trọng nhất gây suy vỏ thượng thận là thời gian điều trị. Ngoài ra, còn tùy GC, liều dùng, thời gian bán hủy, đường hấp thu của GC. Đường tiêm chích gây ức chế mạnh, kế đến là đường uống, sau cùng là dạng tác dụng tại chỗ. Thuốc có tác dụng ngắn như prednison dùng dưới 5 mg/ngày ít gây ức chế vỏ thượng thận hơn các thuốc có thời gian tác dụng dài như dexamethason. Chia nhỏ liều (3-4 lần/ngày) gây suy vỏ thượng thận hơn dùng liều duy nhất. Dùng thuốc buổi sáng ít gây suy vỏ thượng thận hơn lúc đi ngủ. Nên nhớ cần 2-3 tháng để tuyến yên đáp ứng trở lại và 6-9 tháng, thậm chí 1 năm sau mức cortisol mới trở về mức bình thường.

Vì vậy dù dùng liều thấp nhưng kéo dài nhiều tháng vẫn phải giảm liều trước khi ngưng điều trị. Ngoài ra, phải kiểm soát các bệnh nhân dùng thuốc kéo dài không chỉ trong thời gian điều trị mà phải kéo dài một năm sau khi ngưng thuốc. Trong suốt thời gian đó, tuyến thượng thận chưa tiết đủ hormone để chống đỡ với stress mạnh như chấn thương, phẫu thuật nên cần bổ sung GC trong các trường hợp đó để tránh suy vỏ thượng thận nặng.

Nếu sử dụng thuốc dưới 2-3 tuần có thể ngừng thuốc đột ngột. Nếu sử dụng thuốc lâu hơn thì ngưng thuốc từ từ là điều bắt buộc để vỏ thượng thận hoạt động lại trước khi ngừng thuốc hẳn. Cần lưu ý là các chế phẩm dùng ngoài, đặc biệt là các chế phẩm phóng thích chậm có lượng thuốc hấp thu vào máu đáng kể có thể gây ức chế trục dưới đồi tuyến yên như đường toàn thân nên phải giảm liều từ từ. Sự giảm liều đột ngột hoặc giảm liều quá nhanh sẽ làm cho bệnh nhân mệt mỏi, buồn nôn, ói mửa, chán ăn, đột quỵ, đau đầu, đau khớp, hạ huyết áp, hạ đường huyết, làm trầm trọng thêm bệnh qua trung gian miễn dịch.

Sự dùng thuốc cách ngày làm giảm độc tính do corticoid, làm hồi phục chức năng
trục dưới đồi – tuyến yên, làm giảm nguy cơ nhiễm khuẫn, nguy cơ chậm phát triển ở trẻ em. Cách sử dụng GC cách ngày phù hợp với bệnh nhân lupus ban đỏ, hen suyễn, viêm màng mạch nhỏ, không phù hợp với các dạng nặng như chống thải ghép thận, rối loạn máu, bệnh ác tính. Không có một qui tắc nào để chuyển từ chế độ liều hằng ngày sang chế độ liều cách ngày ngoại trừ sự giảm liều chậm và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ đến khi đạt được liều có hiệu lực thấp nhất thì chuyển sang chế độ liều cách ngày. Cần cho bệnh nhân mang thẻ bài nhận diện bệnh và hướng dẫn cách chống stress. Khi dùng liều cách ngày thì uống 1 liều duy nhất vào buổi sáng (8-9h) là lúc hormone bài tiết theo nhịp sinh lý cao nhất nên ít ức chế trục dưới đồi tuyên yên hơn là chia liều nhỏ, uống vào buổi tối.

Trong 6 tháng đầu ngừng corticoid sau một đợt điều trị dài (hơn 2-3 tuần) với liều dược lý (prednison hay chất tương đương trên 7,5mg/ngày) nếu có stress thì phải bổ sung theo cách sau:

∙ Stress nhẹ (giải phẫu nhẹ): Hydrocortison 100 mg x 2-3 lần/ngày

∙ Stress nặng: Hydrocortison 400- 500mg/ngày

Sau khi qua khỏi cơn cấp phải dùng liều sinh lý thêm 4 tuần nữa.

Bệnh Cushing do thuốc

Khi sử dụng GC kéo dài sẽ gây bệnh Cushing như khi có khối u ở vỏ thượng thận. Trong trường hợp đó phải ngừng thuốc theo qui tắc giảm liều từ từ.

Loét dạ dày tá tràng

Bệnh loét dạ dày tá tràng ít liên quan đến GC, nhưng khi phối hợp với kháng viêm không steroid thì tai biến cao hơn. Vì vậy, không cần phải phòng ngừa bằng kháng histamin.

Các tai biến khi sử dụng dạng thuốc tại chổ

  1. Trên mắt:

– Gây tăng nhãn áp (thường do dạng thuốc nhỏ mắt): Thường xảy ra ở người cận thị hay tiểu đường.

– Đục nhân mắt: Vì vậy, cần khám mắt định kỳ trong thời gian sử dụng GC. Không được nhỏ mắt các chế phẩm chứa GC khi bị nhiễm virus hoặc nấm. Cần thận trọng với bệnh nhân nhiễm herpes simplex mắt vì có thể gây thủng giác mạc.

  1. Miệng:

Dùng GC dạng xịt gây nhiễm nấm Candida ở miệng, ho, khó phát âm và khàn tiếng. Để khắc phục nên chọn ống bơm thuốc có kèm thiết bị phụ để thuốc không lắng đọng ở miệng. Nhắc bệnh nhân súc miệng sau khi dùng thuốc để tránh tác dụng phụ nói trên.

  1. Dạng thuốc bôi trên da:
  2. Chỉ định: GC được dùng trị bệnh về da như vẩy nến, eczema, bỏng da do mặt trời hay do nhiệt, lichen (lỡ da), viêm da dị ứng…Đó là do các tác dụng như chống viêm, chống ngứa do dị ứng, giảm ban đỏ, ức chế sự phân chia tế bào da và biểu bì.
  3. Độc tính:

– Tác dụng phụ trên hệ thống do GC mạnh, bôi ngoài da:

∙ Ức chế trục dưới đồi tuyến yên

∙ Hội chứng Cushing do thuốc

∙ Chậm tăng trưởng

– Tác dụng phụ tại chỗ do GC bôi ngoài da:

∙ Teo da (thường gặp ở mặt và quanh miệng)

∙ Mỏng da

∙ Da ửng đỏ hoặc có nhiều vết lằn

∙ Có vết bầm và giãn mạch

∙ Làm trầm trọng trứng cá đỏ (Rosacea)

∙ Mất sắc tố da từng phần

∙ Che đậy nhiễm khuẫn và xuất hiện nấm da

– Có sự miễn dịch nhanh (tachyphylaxis): Tức là lúc đầu đáp ứng với GC bôi tại chỗ, sau đó không đáp ứng và tái phát bệnh nhưng thay chất khác lại có hiệu quả, có lời khuyên là nên sử dụng thuốc yếu nhất. Các thuốc có tiềm lực cao nhất như clobetasol17-propionat 0.05%, Halcinoid nên dùng cho các trường hợp khó chữa (keloid, sẹo lồi, các dạng lichen khó chữa).

– Các GC bôi tại chỗ có tiềm lực mạnh gây giảm bệnh nhanh nhưng tái phát nhanh hơn các trị liệu khác. Ngoài ra, khi tái phát trở lại thì nặng hơn tổn thương ban đầu.

  1. Chống chỉ định:

– Không được dùng trong các dạng ngứa không phải do viêm vì GC không phải là thuốc chống ngứa.

– Không được dùng chữa mụn vì có thể gây những tác dụng phụ có hại.

– Không được dùng trị trứng cá đỏ, nấm da.

– Không được dùng bôi chỗ trầy xước.

  1. Chọn chế phẩm:

– Dựa vào độ mạnh yếu của chế phẩm:

∙ Loại rất mạnh: chỉ nên dùng trong thời gian ngắn và bôi ở diện hẹp với một số bệnh như sẹo lồi, vẩy nến, lupus lichen.

∙ Loại trung bình, yếu: thích hợp cho trẻ em, cho các vùng da mặt hoặc với người lớn có tổn thương rộng.

– Dạng bào chế:

∙ Thuốc mỡ (ointment): Là dạng thuốc có thể chất mềm, chứa các tá dược thân dầu như vaselin, lanolin, mỡ, sáp; thích hợp cho các vùng da khô, sần sùi, sừng hóa, mạn tính như vẩy nến, không thích hợp cho vùng nách và háng.

∙ Dạng kem (cream): Có thể chất mềm, mịn với các tá dược là các nhũ tương chứa một lượng chất lỏng đáng kể; thích hợp cho các vết thương chảy nước, cấp tính.

∙ Lotion, kem, gel: dùng cho nơi có lông, tóc.

– Sẽ có sự hấp thu GC bôi trên da vào hệ thống đối với các thuốc có tiềm lực rất mạnh (betamethason dipropionat, Clobetasol dipropionat, diflorason diacetat và halobetasol propionat), nồng độ thuốc cao, dạng thuốc mỡ, tá dược là urê hoặc difluorometylornithin, đặt thuốc trên vùng da mỏng hay da bị tổn thương, sử dụng dạng băng kín (occlussion dressing), sử dụng thuốc liên tục.

– Hạn chế bôi thuốc kéo dài, không tự ý dùng thuốc là biện pháp tốt nhất để giảm các tác dụng phụ do bôi thuốc trên da.

Phân loại một số Glucocorticoid dùng ngoài dựa trên tiềm lực:

(Tiềm lực giảm từ nhóm 1→ nhóm 7)

CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG ĐỂ SỬ DỤNG GLUCOCORTICOID

  1. Corticoid chủ yếu làm giảm triệu chứng, ít khi chữa khỏi bệnh (trừ điều trị thay thế, bệnh bạch cầu lympho và hội chứng hư thận). Vì vậy, mục đích của điều trị bằng GC chỉ để đạt được sự giảm bệnh có thể chấp nhận được, không nên đòi hỏi một sự khỏi bệnh hoàn toàn.
  2. Liều dùng phụ thuộc chỉ định, đường dùng thuốc, mức độ nặng nhẹ của bệnh

Một cách tổng quát, nếu mục đích sử dụng corticoid chỉ để làm giảm đau và các triệu chứng khó chịu không phải ca nguy cấp thì liều khởi đầu phải nhỏ rồi tăng dần cho đến khi đạt yêu cầu giảm đau hay giảm khó chịu có thể chấp nhận được. Trái lại, khi cần điều trị các ca đe dọa tính mạng nên dùng liều lớn lúc khởi đầu để lập tức dập tắt cơn bệnh, nếu chưa đạt đến kết quả mong muốn thì phải tăng liều 2-3 lần. Sau khi bệnh được kiểm soát phải giảm liều và luôn theo dõi tình trạng bệnh nhân cẩn thận, chẳng hạn trị suy vỏ thượng thận cấp. Để ức chế miễn dịch thì dùng liều cao hầu giảm tổn thương mô như prednison (hoặc chất tương đương, 0.6- 1 mg/kgx1-2 lần/ngày vào buổi sáng). Khi tình trạng bệnh đã ổn định thì dùng ngày 1 lần rồi nhanh chóng giảm liều. Sự giảm liều tùy từng người và tùy đáp ứng lâm sàng. Nếu giảm liều quá nhanh có thể làm trầm trọng thêm bệnh, nếu giảm liều quá chậm sẽ gia tăng các tai biến do corticoid.

Dùng GC tác dụng tại chỗ trực tiếp vào các mô mục tiêu (da, mắt, phổi, khớp xương) thuốc tập trung vào các mô mục tiêu nên liều dùng thấp hơn liều có tác dụng toàn thân nên ít gây tai biến nhất. Nhưng dạng thuốc tại chỗ cũng có thể gây tác dụng toàn thân tùy thuộc tiềm lực của thuốc, liều dùng dạng chế phẩm, kỹ thuật đặt thuốc và tình trạng chỗ da đặt thuốc.

3.Thời gian dùng thuốc

Một cách tổng quát, liều dùng càng lớn, thời gian sử dụng càng dài thì độc tính càng nặng.

Dùng liều cao trong thời gian ngắn (dưới 1 tuần cho các ca đe dọa tính mạng (hen suyễn cấp) làm giảm nhanh chóng các triệu chứng bệnh với ít tác dụng phụ. Dùng liều duy nhất tương đối lớn (Prednison 1-2 mg/kg) không gây tác dụng có hại mà còn giảm được bệnh. Nếu sử dụng thuốc trong thời gian dài ( >1 tuần) các tai biến sẽ tăng theo liều dùng và thời gian sử dụng.

  1. Nếu sử dụng GC dưới 2-3 tuần có thể ngừng thuốc không cần giảm liều. Sử dụng thuốc lâu dài hơn thì phải giảm liều từ từ trước khi ngừng hẳn. Sự giảm liều phụ thuộc liều dùng, thời gian sử dụng, tình trạng bệnh nhân và các tác dụng có hại của thuốc. Cách hay nhất để ngừa suy vỏ thượng thận là dùng cách ngày, 1 liều duy nhất vào 8 giờ sáng.
  2. Cần cân nhắc khi dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Các corticosteroid fluor hóa
    (fludrocortison, triamcinolon, betamethason, dexamethason) dễ dàng qua nhau thai nên cần được sử dụng thận trọng trong thời kỳ mang thai. Trẻ sơ sinh có tiếp xúc với corticosteroid fluor hóa cần được đánh giá về khả năng suy vỏ thượng thận.
  3. Trong thời gian sử dụng GC cần có chế độ ăn thích hợp như ăn ít đường, mỡ, muối, nhiều ion kali và protid.
  4. Tuổi tác, liều dùng, thời gian sử dụng, sự đáp ứng của bệnh nhân là yếu tố cần thiết để xác định các tác dụng có hại. Chẳng hạn như tăng huyết áp do corticoid hay xảy ra đối với người già và người suy nhược cơ thể. Các bệnh nhân bị bệnh mạn tính hoặc dinh dưỡng kém sẽ dung nạp kém với GC do giảm protein gắn với GC nên tăng lượng thuốc tự do vì thế nên tăng độc tính.

Bất cứ khi nào kê đơn GC cho người bệnh, bác sĩ phải cân nhắc giữa các tác dụng có lợi và các độc tính có thể xảy ra.

Bảng so sánh các glucocorticoid chính (với hydrocortison là chất chuẩn)

Thuốc Hoạt tính kháng viêm Hoạt tính giữ muối Thời giantác dụng

(đường uống)

Chú thích
Hydrocortison (Cortisol) 1 1 Ngắn Thuốc lựa chọn để điều trị thay thế và cấp cứu.
Cortisol 0.8 0.8 Ngắn Rẻ tiền, chỉ có hoạt tính khi trở thành hydrocortison. Không dùng để kháng viêm vì hoạt tính mineralocorticoid cao.
Prednisolon 4 0.8 Trung bình Thuốc lựa chọn để kháng viêm và ức chế miễn dịch.
Prednison 4 0.8 Trung bình Chỉ có hoạt tính khi chuyển thành prednisolon. Được dùng để kháng viêm và ức chế miễn dịch.
Metyl prednisolon 5 Rất thấp Trung bình Được dùng để kháng viêm và ức chế miễn dịch.
Triamcinolon 5 Không có Trung bình Tương đối độc hơn các chất khác. Được dùng để kháng viêm và ức chế miễn dịch.
Dexamethason 30 Rất thấp Dài Được dùng trong kháng viêm và ức chế miễn dịch, đặc biệt khi ứ nước.
Là thuốc lựa chọn để ức chế tiết ACTH.
Betamethasol 30 Không đáng kể Dài Dùng để kháng viêm và ức chế miễn dịch, đặc biệt khi có ứ nước.
Được dùng để ức chế tiết ACTH.

Chú thích: thời gian tác dụng ngắn : t1/2 =8 –12 giờ.

thời gian tác dụng trung bình: t1/2 = 12 –36 giờ.

thời gian tác dụng dài: t1/2 = 36 – 72 giờ.

Ngày Liều Prednisolon Ngày Liều Prednisolon Ngày Liều Prednisolon
12

3

4

5

7525

75

25

75

67

8

9

10

2575

20

75

20

1112

13

14

15

7520

75

15

Dùng liều 75 mg, ngày uống ngày nghỉ.

Sau đó mỗi tuần giảm 2,5 mg cho đến liều tối thiểu có hiệu lực thì uống cách ngày với liều đó.

dịch đầy đủ : acetylcysteine

Tên chung: acetylcysteine

Tên thương mại: N-acetylcysteine, Mucomyst (thương hiệu đã ngừng sản xuất)

Lớp thuốc: Thuốc hô hấp khác; Tác nhân làm loãng đờm

Acetylcysteine là gì và được sử dụng để làm gì?

Acetylcysteine, còn được biết đến với tên N-acetylcysteine, là một tác nhân làm loãng đờm được sử dụng trong điều trị và chẩn đoán các bệnh phổi. Acetylcysteine phân tách đờm bất thường, dày và dính trong đường hô hấp, làm giảm độ nhớt và dễ dàng hơn cho việc ho và làm sạch phổi. Acetylcysteine cũng có các đặc tính chống viêm và chống oxy hóa.

Acetylcysteine làm giảm độ nhớt của đờm bằng cách phá vỡ các liên kết disulfide của mucoprotein, rất quan trọng cho cấu trúc và sự ổn định của chúng. Acetylcysteine là một chất chống oxy hóa giúp bảo vệ phổi bằng cách loại bỏ các gốc tự do do các tế bào viêm tạo ra. Acetylcysteine cũng cung cấp cysteine, một thành phần thiết yếu của glutathione, chất chống oxy hóa tự nhiên trong cơ thể.

Acetylcysteine được chấp thuận như một liệu pháp hỗ trợ để thúc đẩy sự làm loãng đờm ở bệnh nhân trưởng thành và nhi khoa với các tình trạng đường hô hấp sau đây:

  • Bệnh phổi mãn tính bao gồm:
    • Khí phế thũng mãn tính
    • Khí phế thũng kèm theo viêm phế quản
    • Viêm phế quản dạng hen phế quản mãn tính
    • Lao
    • Phình phế quản
    • Bệnh amyloidosis nguyên phát của phổi
  • Bệnh phổi cấp tính bao gồm:
    • Viêm phổi
    • Viêm phế quản
    • Viêm khí phế quản
    • Các biến chứng phổi của bệnh xơ nang
    • Chăm sóc nội khí quản
    • Các biến chứng phổi trong phẫu thuật
    • Sử dụng trong quá trình gây mê
    • Tình trạng ngực sau chấn thương
    • Xẹp phổi do tắc nghẽn đờm
  • Nghiên cứu phế quản chẩn đoán bao gồm:
    • Phế quản đồ
    • Phế quản spirometry
    • Catheter hóa phế quản
  • Sử dụng ngoài nhãn:
    • Viêm kết mạc khô (kératoconjunctivitis sicca), dùng dưới dạng nhỏ mắt ở người lớn và trẻ em.
    • Ngăn ngừa độc tính thận liên quan đến chất cản quang, dùng đường uống ở người lớn.
  • Danh mục orphan:
    • Ngăn ngừa độc tính tai (ototoxicity) do hóa trị liệu dựa trên platinum để điều trị ung thư ở trẻ em.

Acetylcysteine cũng được sử dụng như một chất giải độc để giảm mức độ tổn thương gan sau khi quá liều acetaminophen.

Cảnh báo

  • Không sử dụng acetylcysteine ở bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm.
  • Không sử dụng acetylcysteine ở bệnh nhân có cơn hen cấp.
  • Sau khi tiêm acetylcysteine, có thể xảy ra tình trạng tăng lượng dịch tiết phế quản đã được hóa lỏng. Khi ho không đủ, cần duy trì thông thoáng đường thở bằng cách hút khí quản cơ học nếu cần thiết.
  • Khi có tắc nghẽn cơ học do dị vật hoặc tích tụ cục bộ, cần làm sạch đường thở bằng cách hút khí quản, có hoặc không có nội soi phế quản.
  • Sử dụng acetylcysteine với sự thận trọng ở bệnh nhân có bệnh hen suyễn hoặc tiền sử co thắt phế quản. Co thắt phế quản có thể được giải quyết nhanh chóng bằng cách sử dụng thuốc giãn phế quản qua đường khí dung. Nếu co thắt phế quản diễn tiến nặng hơn, hãy ngừng sử dụng acetylcysteine ngay lập tức.

Tác dụng phụ của acetylcysteine là gì?

Các tác dụng phụ phổ biến của acetylcysteine bao gồm:

  • Co thắt phế quản
  • Mùi khó chịu
  • Buồn ngủ
  • Sốt
  • Ho có đờm máu (ho ra máu)
  • Tăng lượng dịch tiết phế quản
  • Kích ứng đường thở (khí quản hoặc phế quản)
  • Buồn nôn
  • Nghẹt hoặc chảy nước mũi
  • Sưng và loét trong miệng (viêm miệng)
  • Nôn mửa
  • Da ẩm ướt (clamminess)
  • Khó thở (wheezing)
  • Khó thở (shortness of breath)

Các tác dụng phụ nghiêm trọng của acetylcysteine bao gồm:

  • Đau tức ngực
  • Co thắt phế quản (bronchoconstriction)
  • Chảy máu

Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi có thể xảy ra khi sử dụng thuốc này. Hãy gọi cho bác sĩ của bạn để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng bất lợi. Bạn cũng có thể báo cáo các tác dụng phụ hoặc vấn đề sức khỏe cho FDA tại số 1-800-FDA-1088.

Liều dùng của acetylcysteine là gì?

Dung dịch xông khí:

  • 10%
  • 20%

Người lớn

  • Bệnh phổi:
    • Hỗ trợ tống xuất đờm qua quá trình làm loãng đờm.
    • Dung dịch (10% và 20%) có thể sử dụng không pha loãng; 3-5 mL dung dịch 20% hoặc 6-10 mL dung dịch 10%; tiêm 1 đến 10 mL dung dịch 20% mỗi 6-8 giờ hoặc 2 đến 20 mL dung dịch 10% mỗi 2-6 giờ.
  • Nghiên cứu phế quản chẩn đoán:
    • 1-2 mL dung dịch 20% hoặc 2-4 mL dung dịch 10% được tiêm 2-3 lần qua xông khí hoặc qua tiêm trực tiếp vào khí quản trước thủ thuật.
  • Quá liều acetaminophen:
    • Xem đơn thuốc riêng biệt, acetylcysteine (chất giải độc).
  • Ngăn ngừa độc tính thận liên quan đến chất cản quang (sử dụng ngoài nhãn):
    • 600 mg đường uống mỗi 12 giờ trong 2 ngày vào ngày trước và ngày sử dụng chất cản quang.
  • Viêm kết mạc khô (sử dụng ngoài nhãn):
    • 1 giọt dung dịch 10% vào mắt mỗi 6-8 giờ.

Trẻ em

  • Bệnh phổi:
    • Hỗ trợ tống xuất đờm qua quá trình làm loãng đờm.
    • Trẻ 1-11 tháng: 1-2 mL dung dịch 20% hoặc 2-4 mL dung dịch 10% qua xông khí mỗi 6-8 giờ khi cần thiết.
    • Trẻ 1-11 tuổi: 3-5 mL dung dịch 20% hoặc 6-10 mL dung dịch 10% qua xông khí mỗi 6-8 giờ khi cần thiết.
    • Trẻ trên 12 tuổi: 5-10 mL dung dịch 10% hoặc 20% qua xông khí mỗi 6-8 giờ khi cần thiết.
  • Quá liều acetaminophen:
    • Xem đơn thuốc riêng biệt, acetylcysteine (chất giải độc).
  • Viêm kết mạc khô (sử dụng ngoài nhãn):
    • 1 giọt dung dịch 10% vào mắt mỗi 6-8 giờ.
  • Ngăn ngừa độc tính tai do hóa trị liệu dựa trên platinum (orphan):
    • Ngăn ngừa độc tính tai do các tác nhân hóa trị liệu dựa trên platinum được sử dụng để điều trị ung thư ở trẻ em.

Cân nhắc liều dùng:

  • Tiêm trực tiếp: 1-2 mL dung dịch 10% hoặc 20% mỗi giờ khi cần thiết.
  • Chăm sóc định kỳ cho bệnh nhân có mở khí quản: 1-2 mL dung dịch 10% hoặc 20% mỗi 1-4 giờ bằng cách tiêm trực tiếp vào khí quản.
  • Tiêm vào một đoạn của cây phế quản phổi qua ống catheter nhựa nhỏ vào khí quản (dưới gây tê tại chỗ và tầm nhìn trực tiếp): 2-5 mL dung dịch 20% qua một ống tiêm nối với catheter.
  • Tiêm qua catheter vào khí quản qua da: 1-2 mL dung dịch 20% hoặc 2-4 mL dung dịch 10% mỗi 1-4 giờ qua một ống tiêm nối với catheter.

Quản lý:

  • Tiêm thuốc giãn phế quản dạng khí dung 10-15 phút trước khi tiêm acetylcysteine qua xông khí.
  • Dung dịch xông cũng có thể được tiêm đường uống.

Quá Liều

Trong trường hợp quá liều, hãy nhanh chóng tìm sự trợ giúp y tế hoặc liên hệ với Trung Tâm Kiểm Soát Chất Độc ngay lập tức.

Những loại thuốc nào tương tác với acetylcysteine?

Hãy thông báo cho bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng, để họ có thể tư vấn cho bạn về bất kỳ tương tác thuốc nào có thể xảy ra. Không bao giờ bắt đầu dùng, ngừng đột ngột, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Acetylcysteine không có tương tác nghiêm trọng nào được biết đến với các loại thuốc khác.

Tương tác trung bình của acetylcysteine bao gồm:

  • Than hoạt tính

Tương tác nhẹ của acetylcysteine bao gồm:

  • Azithromycin
  • Bazedoxifene/estrogen liên hợp
  • Chloramphenicol
  • Clarithromycin
  • Demeclocycline
  • Dichlorphenamide
  • Doxycycline
  • Erythromycin base
  • Erythromycin ethylsuccinate
  • Erythromycin lactobionate
  • Erythromycin stearate
  • Minocycline
  • Probenecid
  • Sodium picosulfate/magnesium oxide/anhydrous citric acid
  • Tetracycline
  • Vancomycin

Danh sách các tương tác thuốc ở trên không phải là tất cả các tương tác hoặc tác dụng bất lợi có thể xảy ra. Để biết thêm thông tin về các tương tác thuốc, hãy truy cập vào Trình Kiểm Tra Tương Tác Thuốc RxList.

Quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ, hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về tất cả các loại thuốc theo toa và không theo toa mà bạn sử dụng, cũng như liều lượng của mỗi loại, và giữ một danh sách thông tin đó. Kiểm tra với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc.

Thai Kỳ và Cho Con Bú

Acetylcysteine là một loại thuốc thuộc danh mục B cho thai kỳ.

Acetylcysteine có thể được chấp nhận sử dụng trong thai kỳ. Hoặc các nghiên cứu trên động vật không cho thấy nguy cơ nhưng không có nghiên cứu trên người, hoặc các nghiên cứu trên động vật cho thấy một số nguy cơ nhỏ và đã có nghiên cứu trên người cho thấy không có nguy cơ.

Chưa biết acetylcysteine có được bài tiết trong sữa mẹ hay không, vì vậy hãy sử dụng cẩn thận.

Những điều khác bạn nên biết về acetylcysteine?

  • Tiêm thuốc giãn phế quản dạng khí dung 10-15 phút trước khi tiêm acetylcysteine qua xông khí.
  • Có thể có một mùi khó chịu nhẹ tạm thời sau khi tiêm acetylcysteine.
  • Mặt nạ có thể tạo ra một lớp phim dính trên mặt sau khi xông, có thể được loại bỏ bằng nước.
  • Dưới một số điều kiện, một chai đã mở có thể gây ra sự thay đổi màu tím nhẹ do phản ứng hóa học; điều này không ảnh hưởng đến độ an toàn hoặc hiệu quả của thuốc.

Tóm tắt

Acetylcysteine, một tác nhân làm loãng đờm, được sử dụng để điều trị các bệnh phổi như khí phế thũng mãn tính, viêm phế quản hen, giãn phế quản và viêm phổi cấp. Acetylcysteine phá vỡ đờm và làm cho việc ho và làm sạch phổi dễ dàng hơn. Các tác dụng phụ phổ biến bao gồm co thắt phế quản, mùi, buồn ngủ, sốt, ho ra máu (hemoptysis), tăng lượng dịch tiết phế quản, kích ứng đường thở (khí quản hoặc phế quản), buồn nôn và các tác dụng khác. Không sử dụng nếu bạn có bệnh hen cấp tính. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn có tiền sử co thắt phế quản, hoặc nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.

Huyệt Khúc Tuyền

Khúc Tuyền

Tên Huyệt:

Huyệt ở chỗ lõm (giống con suối = tuyền) đầu nếp gấp trong nhượng chân (giống hình đường cong = khúc) khi gấp chân, vì vậy gọi là Khúc Tuyền.

Xuất Xứ:

Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2).

Đặc Tính:

Huyệt thứ 8 của kinh Can.

Huyệt Hợp, thuộc hành Thuỷ, huyệt Bổ.

Vị Trí huyệt:

Ở đầu trong nếp gấp nhượng chân, nơi khe giữa của bờ trước gân cơ bán mạc và cơ thẳng trong.

Giải Phẫu:

Dưới da là khe giữa gân cơ bán mạc và gân cơ thẳng trong, đầu trên cơ sinh đôi trong, khe khớp kheo.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh hông keo to và dây thần kinh chầy sau.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.

Tác Dụng:

Thanh thấp nhiệt, tiết Can Hoả, lợi Bàng Quang, thư cân lạc.

Chủ Trị:

Trị khớp gối và tổ chức phần mềm quanh khớp gối viêm, đau do thoát vị (sán khí), liệt dương, di tinh, viêm nhiễm ở hệ tiết niệu và sinh dục.

Phối Huyệt:

1. Phối Ngũ Lý (C.10) trị tiêu ra máu (Giáp Ất Kinh).

2. Phối Dương Quan (Đ.33) + Lương Khâu (Vị 34) trị đầu gối co rút không co duỗi được (Bị Cấp Thiên Kim Phương).

3. Phối Hành Gian (C.2) trị động kinh, dịch hoàn đau (Tư Sinh Kinh)

4. Phối Tất Quan (C.7) trị gối đau (Tư Sinh Kinh).

5. Phối Chí Âm (Bàng quang.67) + Trung Cực (Nh.3) trị thất tinh (Tư Sinh Kinh).

6. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Thái Xung (C.3) + Thiếu Phủ (Tm.8) trị tử cung sa (Châm Cứu Đại Thành).

7. Phối Âm Giao (Nh.7) + Chiếu Hải (Th.6) + Khí Hải (Nh.6) + Quan Nguyên (Nh.4) [đều Tả ] trị các loại sán khí (Tịch Hoằng Phú).

8. Phối Âm Giao (Nh.7) + Chiếu Hải (Th.6) trị sán khí (Tịch Hoằng Phú).

9. Phối Đại Trữ (Bàng quang.11) trị phong tý, gân cơ yếu (Trữu Hậu Ca).

10. Phối Bàng Quang Du (Bàng quang.28) + Khí Hải (Nh.6) trị dưới rốn lạnh đau (Thần Cứu Kinh Luân).

11. Phối Đại Trường Du (Bàng quang.25) + Phúc Kết (Tỳ 14) + Thần Khuyết (Nh.8) + Thiên Xu (Vị 25) + Thượng Liêm (Đại trường.10) + Thủy Phân (Nh.10) + Trung Phong (C.4) + Tứ Mãn (Th.14) trị quanh rốn đau nhiều (Vệ Sinh Bảo Giám).

12. Phối Cấp Mạch (C.12) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị sán khí, đau do thoái vị (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng 1-1, 5 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5-10 phút.

Tham Khảo:

“Khúc Tuyền chủ lung bế” (Tư Sinh Kinh).

Thuốc chống ngưng kết tiểu cầu dự phòng bệnh lý mạch máu não – tủy sống

Về dự phòng tai biến mạch máu não, hiện nay người ta phân ra hai giai đoạn:

  • Giai đoạn trước tai biến mạch máu não, cần có dự phòng ban đầu để tránh nguy cơ tai biến.
  • Giai đoạn sau tai biến mạch máu não lần đầu, cần phải dự phòng tái phát tai biến.

Dự phòng ban đầu

Kết quả của hàng loạt công trình nghiên cứu trên thế giới đã xác định tác dụng quan trọng của aspirin là chống ngưng kết tiểu cầu, có khả năng dự phòng tai biền mạch máu não và bệnh tim mạch

Aspirin được Hoffman phát minh năm 1829, là acid acetylsalicylic có tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu và đã đưa vào sử dụng để dự phòng hậu quả của bệnh tim – mạch từ năm 1953. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về cơ chế tác dụng của aspirin.

Một mặt, aspirin ức chế hoàn toàn theo một chiều (không quay trở lại) hoạt động của men cyclo – oxygenase, cùng hủy bỏ sản sinh ra thromboxan A2 (TX – A2) trong các tiểu cầu. Chính TX – A2 gây cảm ứng ngưng kết tiểu cầu và co khít mạch máu. Mặt khác, aspirin làm giảm sản sinh ra prostacyclin (PG12) bởi thành mạch máu. Chính PG12 lại ức chế ngưng kết tiểu cầu và gây cảm ứng giãn mạch máu.

Do hoạt động chống ngưng kết tiểu cầu mà aspirin có hiệu lực chống ngưng kết tiểu cầu trong dự phòng tai biến mạch máu não do thiếu máu cục bộ và còn có tác dụng chống viêm và chống oxy hóa. Aspirin được hấp thụ nhanh trong ông tiêu hóa với nồng độ trong huyết tương cao nhất là 15-20 phút sau khi uống và hiệu lực chống ngưng kết được phát huy sau khi uống.

Tác dụng của aspirin có hiệu quả trong dự phòng ban đầu hay trong dự phòng tái phát tai biến mạch máu não, là một vấn đề thu hút của nhiều tác giả trên thế giỏi trong hơn chục năm gần đây.

Hàng loạt các công trình nghiên cứu khá công phu của nhiều nước đã được công bố. Ở Mỹ, Hiệp hội thầy thuốc nội khoa (1989) đã có những công trình nghiên cứu đặc biệt: 22.071 thầy thuốc đã nghiên cứu, dùng aspirin với liều 325 mg/ngày, đã thu được kết quả là giảm được rủi ro về bệnh tim – mạch 44%. còn tỷ lệ tăng rủi ro tai biến mạch máu não là không đáng kể (trước đó một số tác giả cho rằng dùng aspirin trong dự phòng sẽ gây tăng tỷ lệ tai biến mạch máu não thể chảy máu não).

Ở Anh (1988), công trình nghiên cứu của 5130 thầy thuốc; dùng aspirin liều 500 mg/ngày nhận thấy tỷ lệ tai biến mạch máu não thể chảy máu tăng lên, còn đối với thể tai biến mạch máu não thiếu máu cục bộ thì ở mức độ hạn chế. Năm 1994, có hai công trình nghiên cứu phối hợp, đã thu được kết quả là aspirin làm tăng tai biến mạch máu não với tỷ lệ không có ý nghĩa thống kê là 13 – 21%.

Một công trình nghiên cứu khác (Hansson L và Zanchettl A, 1998) dựa trên đối tượng 20.000 bệnh nhân tăng huyết áp, dùng aspirin liều 75 mg/ngày, đã chứng minh là tác dụng ưu việt làm giảm tỷ lệ nhồi máu cơ tim, nhưng lại không có tác dụng đối với nguy cơ tai biến mạch máu não.

Từ những kết quả nghiên cứu trên đây, có thể sơ bộ kết luận rằng: cho tới thời điểm cuối năm 2000, hiện nay không có chỉ định dùng aspirin trong dự phòng ban đầu tai biến mạch máu não.

Dự phòng tái phát

Về vai trò của aspirin chống ngưng kết tiểu cầu trong dự phòng tái phát tai biến mạch máu não, đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới được công bố.

Một công trình hợp tác nghiên cứu được công bố gần đây nhất (1994), phân tích trên 145 nghiên cứu với 51.144 bệnh nhân, đã chứng minh rằng aspirin làm giảm nguy cơ tái phát tai biến mạch máu não tới 25%.

Dùng aspirin với liều nào thích hợp nhất? Các nghiên cứu với liều thấp (dưới 30 mg/ngày), với liều mạnh (500 – 1500 mg/ngày) và cả với các liều trung bình (1200 mg/ngày, 283 mg/ngày) trên hàng nghìn bệnh nhân, được theo dõi nhiều năm, đã được công bố. Sự tổng hợp, phân tích các kết quả nghiên cứu trên của tổ chức hợp tác nghiên cứu đã đi đến kết luận cuối cùng rằng: liều aspirin từ 160 – 325 mg/ngày là có hiệu quả nhất để dự phòng tái phát tai biến mạch máu não. Cho tới nay, người ta ưa dùng aspirin với liều 325 mg/ngày.

Ngoài aspirin ra người ta còn dùng một số thuốc để dự phòng tái phát như sau:

– Dipyridamol:

Dipyridamol (CDP) ức chế chức năng tiểu cầu theo cơ chế chủ yếu sau:

+ Dipyridamol ức chế các men phosphodiesterase trong các tiểu cầu, dẫn đến tăng AMPc (adenosin monophosphat) trong các tiểu cầu và từ đó tăng cường khả năng ngưng kết PG12 (prostacyclin).

+ Kích thích trực tiếp nội mô mạch máu giải phóng PG12.

+ Ức chế sự thu bắt và chuyển hóa của adenosin mà chính nồng độ adenosin thường tăng ở ngay mức của liên bề mặt giữa tiểu cầu và nội mô mạch máu.

Thời gian gần đây, hội thảo nghiên cứu về dự phòng đột qụy của châu Âu lần thứ hai đã công bố kết quả nghiên cứu mới nhất về tác dụng ưu việt của dipyridamol trong dự phòng tái phát tai biến mạch máu não. Cuộc hội thảo này bao gồm hàng loạt các công trình nghiên cứu với nhiều phác đồ khác nhau, bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học, khách quan dựa trên đối tượng nghiên cứu 6602 bệnh nhân mắc tai biến mạch máu não hay cơn thiếu máu cục bộ não tạm thời.

Phác đồ phối hợp aspirin và dipyridamol đã làm giảm nguy cơ tai biến mạch máu não là 37% trong khi đó nhóm dùng aspirin đơn độc chỉ là 18,1% và nhóm dùng dipyridamol đơn độc là 16,3%. Liều lượng của mỗi thứ thuốc trong phác đồ phối hợp là: aspirin 50 mg/ngày và dipyridamol 400 mg/ngày.

Các nghiên cứu của một số tác giả khác so sánh dùng đơn độc aspirin và dipyridamol cũng đều nhận thấy Aspirin có hiệu lực dự phòng nguy cơ tai biến mạch máu não tới 25%, còn đối với dipyridamol thì kém hơn.

– Ticlopidin:

Cơ chế tác dụng của ticlopidin hydrochlorid là ức chế ngưng kết tiểu cầu đã được phát hiện từ những năm đầu 1970. Mặc dầu cơ chế chưa được làm sáng tỏ như aspirin nhưng người ta cho rằng ticlopidin ức chế có chọn lọc sự hoạt hóa của thụ cảm thể fĩbrinogen của tiểu cầu, chẹn adenosin diphosphat (ADP) mà chính là chất quy kết (gây cảm ứng) sự hoạt hóa của thụ cảm thể này hay thụ cảm thể glycoprotein Hb/IIIa. Cho tới nay cơ chế phân tử chính xác, mà từ đó ticlopidin gây chẹn ADP vẫn chưa được chứng minh.

Công trình nghiên cứu so sánh tác dụng của aspirin với ticlopidin của các tác giả Anh (Hass W.K và Cun L, 1989) trên 3069 bệnh nhân thiếu máu não cục bộ, tạm thời hay tai biến mạch máu não nhẹ bằng liều lượng aspirin 1300 mg/ngày và ticlopidin 250 mg/ngày uống làm 2 lần. Bệnh nhân được theo dõi tới 5 – 8 năm. Kết quả nghiên cứu chứng tỏ là ticlopidin đã làm giảm tới 21% tỷ lệ tai biến mạch máu não nguy hại (rất nặng) và không nguy hại tới 3 năm.

Công trình nghiên cứu kết hợp Canada – Mỹ của các tác giả Gent M, Blakely J.A… (1989), dựa trên đối tượng 1072 bệnh nhân tai biến mạch máu não nặng, với liều lượng ticlopidin hai lần 250 mg/ngày. Kết quả thu được là: tử vong 15,3%/năm do nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não đối với nhóm đối chứng placebo, còn đối với nhóm dùng ticlopidin là 10,8%.

Những tác dụng phụ của ticlopidin lại rất nghiêm trọng thường xảy ra trong 3 tháng sau khi bắt đầu dùng ticlopidin những rối loạn về máu: giảm bạch cầu nghiêm trọng 0,8 – 0,9% bệnh nhân, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu với tỷ lệ tử vong có thể tới 33%.

Tóm lại: dựa trên các kết quả nghiên cứu trên đây, người ta khuyên chỉ nên dùng ticlopidin đối với trường hợp không dung nạp aspirin vì những tác dụng phụ về máu đáng sợ.

– Clopidogrel:

Clopidogrel là một dẫn chất mới của họ các thiénopyridin, mà về hóa học nó có vị trí gần gũi với ticlopidin và được đưa vào sử dụng lần đầu tiên vào năm 1987.

Clopidogrel chẹn sự hoạt hóa của các tiểu cầu bởi ADP; từ đó, Clopidogrel ức chế có chọn lọc và theo một chiều (không quay trở lại) sự liên kết giữa ADP với thụ cảm thể của chính nó trên các tiêu cầu và glycoprotein Hb/IIIa, dẫn tới ức chế sự liên kết thụ cảm thể này với fibrinogen.

Tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu của Clopidogrel có hiệu lực hơn ticlopidin: một liêu độc nhất 75 mg/ngày cũng có hiệu quả bằng 250 mg X 2 lần/ngày ticlopidin.

Hơn nữa, Clopidogrel lại không có tác dụng phụ về huyết học thường gặp như khi dùng ticlopidin.

Về tác dụng trên lâm sàng của Clopidogrel, đã có công trình nghiên cứu lớn của CAPRIE steering Committee công bố năm 1996 (công trình nghiên cứu đa quốc gia) dựa trên đôi tượng đã bị tai biến mạch máu não, thiếu máu não cục bộ trên 19.185 bệnh nhân với liều 75 mg/ngày so sánh với aspirin 325 mg/ngày, được theo dõi trong 3 năm. Kết quả nghiên cứu này đã công nhận kết quả nghiên cứu về aspirin và ticlopidin của các tác giả kể trên… Tác dụng phụ của hai nhóm dùng aspirin và Clopidogrel nói chung không có gì khác biệt, đều không có tác dụng về máu như ticlopidin.

Tóm lại: Clopidogrel có thể dùng thay thế ticlopidin, đặc biệt hàng đầu chỉ định đối với những trường hợp nặng có nguy cơ tái phát cao, nhưng giá tiền lại quá cao so với aspirin.

– Các chất đối kháng GPHb/IIIa:

Từ khi sự chẹn glycoprotein Hb/IIIa được coi như con đường cuối cùng chung cho các chất đôì kháng tiểu cầu, đã có nhiêu nghiên cứu chỉ xác định được ưu việt của chất này đỏi với bệnh tim mạch. Phác đồ phối hợp aspirin với một chất đối kháng GPHb/IIIa theo đường tiêm đã làm hạ tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim không nguy hại, với hiệu quả hơn hẳn so với dùng aspirin đơn độc.

Nhưng đối với dự phòng tái phát tai biến mạch máu não của các chất đối kháng GPHb/IIIa thì cho tới nay vẫn chưa được làm sáng tỏ. Gần đây, có một nghiên cứu mới nhất do các tác giả Adam H.p, Bogousslavsky (2000) đã chứng minh rằng abciximab là một mảnh kháng thể dòng vô tính đơn (anticorps monoclonal) có khả năng chỉ đạo chống lại GPHb/IIIa một cách “an toàn” trong giai đoạn cấp tai biến mạch máu não (đột qụy thiếu máu cục bộ não).

Kết luận

Về dự phòng tai biến mạch máu não, bằng các loại thuốc chống ngưng kết tiểu cầu, từ những kết quả nghiên cứu nhiều mặt, khá công phu, đáng tin cậy của nhiều tổ chức, trung tâm nghiên cứu của nhiều nước trên thế giới, cho tới thời điểm cuối năm 2000, có thể kết luận:

Dự phòng ban đầu

Cho tới nay, không có chỉ định dùng aspirin để dự phòng tai biến mạch máu não ban đầu khi người bệnh chưa một lần bị tai biến đó. Chính aspirin lại có hại làm tăng tỷ lệ bệnh mới mắc tai biến mạch máu não thể chảy máu.

Dự phòng tái phát

Aspirin: là thuốc chống ngưng kết tiểu cầu được sử dụng nhiều nhất, mặc dầu với hiệu quả khiêm tốn là giảm nguy cơ tái phát tai biến mạch máu não 25%. Liều lượng tối ưu của aspirin còn chưa được quy định nghiêm ngặt, nhưng với liều 325 mg/ngày thích hợp hơn cả.

Dipyridamol: có tác dụng hiệp đồng với aspirin nhưng những mặt lợi của phác đồ phối hợp này cũng còn phải chờ ở những nghiên cứu trong tương lai.

Ticlopidin: là thiénopyridin đầu tiên tỏ ra có hiệu lực hơn aspirin trong dự phòng tái phát tai biến mạch máu não ở những bệnh nhân bị cơn thiếu máu não cục bộ tạm thời, tai biến mạch máu não nhẹ và nặng. Vì ticlopidin gây tác dụng phụ nặng nề về máu nên không được sử dụng mà phải nhường chỗ cho Clopidogrel.

Clopidogrel: là thiénopyridin mối đã được chứng minh là có hiệu quả hơn aspirin. Clopidogrel được sử dụng thay thế ticlopidin trong những trường hợp không dung nạp aspirin hay tai biến mạch máu não khi dùng aspirin.

Các chất đối kháng GPHb/IIIa: là một hướng nghiên cứu mới và có hy vọng, nhưng cần phải đợi những công trình nghiên cứu lâm sàng đầu tiên trong dự phòng tái phát tai biến mạch máu não.

Trong tương lai, phác đồ phối hợp giữa aspirin với Clopidogrel có thể là đề tài nghiên cứu mới hứa hẹn trong tương lai về dự phòng tai biến mạch máu não.

Trong thực hành lâm sàng

Nói chung, phần lớn các loại thuốc trên đều ít nhiều tác động đến hệ tim mạch và huyết học nên cần chú trọng đến chỉ định sử dụng, nhất là những chống chỉ định của từng loại thuốc.

Hiện nay, từng loại thuốc có nhiều biệt dược với những tên và hàm lượng khác nhau.

  • Dipyridamol:

Biệt dược:

+ Coronarine (Pháp), viên nén bọc 75 mg.

+ Natyl, Persantin (Pháp), Curantyl (Đức), Anginal, Antistenocardin, v.v… viên bọc đường 25 mg và 75 mg.

Chống chỉ định:

+ Giảm huyết áp sau nhồi máu cơ tim, mẫn cảm với thuốc.

+ Sốc, trụy tim mạch, suy tim nặng nếu dùng thuốc tiêm.

  • Aspirin:

Hiện nay aspirin được bào chế dưới nhiều dạng với các hàm lượng khác nhau (500 mg, 325 mg, 100 mg…) để dự phòng tai biến mạch máu não, hiện nay người ta ưa dùng aspirin pH8 với hàm lượng 325 mg/viên.

Chống chỉ định:

+ Bệnh nhân có thể tạng dễ xuất huyết, các chứng bệnh gây xuất huyết.

+ Mẫn cảm với dẫn chất salicylic.

+ Tiền sử chảy máu dạ dày – ruột.

+ Phụ nữ có thai (3 tháng cuối).

  • Ticlopidin hydrochlorid:

Biệt dược: Ticlid (Pháp), viên nén 250 mg.

Chống chỉ định:

+ Tai biến mạch máu não thể chảy máu.

+ Tạng dễ chảy máu như loét dạ dày – ruột tiến triển.

+ Bệnh về máu kèm thời gian đông máu kéo dài, giảm bạch cầu và tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.

+ Tiền sử mẫn cảm với thuốc này.

Triệu chứng, biến chứng Bệnh tiểu đường (đái tháo đường)

Bệnh tiểu đường, còn gọi là Đái tháo đường hay Bệnh dư đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao; trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước.

Nhiều yếu tố quyết định bệnh tiểu đường như gen, môi trường, ăn uống, vận động thể lực, stress… Bệnh tiểu đường xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ insulin, hoặc cơ thể giảm đáp ứng với tác dụng của insulin (đề kháng với insulin).

Insulin, được sản xuất từ tuyến tuy, một tuyến nằm sau dạ dày, giúp cho các tế bào của cơ thể sử dụng đường từ máu của bạn. Glucose là một nguồn năng lượng cho các tế bào. Glucose được tạo ra từ thức ăn (tinh bột) và thức uống ngọt.

Có ba loại tiểu đường chính:

  1. Đái tháo đường type 1

Loại bệnh tiểu đường này thường ảnh hưởng đến trẻ em, nhưng cũng có thể xảy ra ở người lớn. Trong Đái tháo đường type 1, cơ thể không thể sản xuất insulin. Lý do, hệ thống miễn dịch của cơ thể do nhầm lẫn đã tấn công các tế bào trong tuyến tuy làm cho tế bào tuyến tụy không còn sản xuất được insulin. Khi không có insulin, tế bào sẽ không sử dụng được Glucose, do đó Glucose trong máu sẽ tăng rất cao. Bệnh nhân cần được tiêm insulin để sống.

  1. Đái tháo đường type 2

Đây là loại tiểu đường thường gặp nhất. Thông thường, với bệnh Đái tháo đường type 2, trong cơ thể vẫn còn sản xuất insulin, nhưng các tế bào không thể sử dụng nó. Điều này được gọi là đề kháng insulin. Theo thời gian, đường huyết sẽ tăng cao trong máu. Béo phì và ít vận động làm tăng nguy cơ phát triển bệnh Đái tháo đường type 2.

  1. Đái tháo đường thai kỳ

Đây là dạng tiểu đường xảy ra ở một số phụ nữ mang thai và chấm dứt sau khi sanh. Có thể gây ra các vấn đề trong quá trình mang thai. Phụ nữ bị Đái tháo đường thai kỳ có nhiều khả năng phát triển thành bệnh Đái tháo đường type 2 sau này.

Triệu chứng của bệnh tiểu đường:

Triệu chứng chung:

  • Khát không ngừng
  • Đi tiểu thường xuyên, đặc biệt ban đêm
  • Mệt mỏi, uể oải
  • Giảm cân
  • Ngứa bộ phận sinh dục hoặc bị nấm âm đạo tái diễn

Ở tiểu đường tuýp 1, các triệu chứng ít gặp hơn là:

  • Chuột rút
  • Táo bón
  • Nhìn mờ
  • Nhiễm trùng da tái diễn

Ở tiểu đường tuýp 2, các triệu chứng có thể không được nhận ra trong nhiều năm liền, chỉ tới khi có biến chứng, như loét chân hoặc nhìn mờ thì bệnh mới được chẩn đoán. Nên nhđ, không phải tất cả các dấu hiệu đều xuất hiện cùng lúc. Vì thế, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào ở trên đây, hãy kiểm tra để loại trừ tiểu đường.

Tiền Đái tháo đường

Hàng triệu người có khả năng bị tiền-Đái tháo đường. Tiền-Đái tháo đường khi đường huyết trong máu cao hơn mức độ lượng đường trong máu bình thường, nhưng không đủ cao để được gọi là bệnh Đái tháo đường.

Có 2 dạng

  1. Rối loạn đường huyết đói: đường huyết khi đói từ 100 tới 126 mg/dl.
  2. Rối loạn dung nạp Glucose: khi đường huyết 2 giờ sau test dung nạp Glucose từ 140 tới 199 mg/dl.

Bệnh nhân Tiền Đái tháo đường có nguy cơ cao trở thành Đái tháo đường type 2 thực sự. Các triệu chứng đái tháo đường: uống nhiều, tiểu nhiều và sụt cân không giải thích được

Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm đường huyết: đường huyết đói > 127mg/dl hay đường huyết ngẫu nhiên > 200 mg/dl hay đường huyết 2 giờ sau test dung nạp Glucose > 200 mg/dl.

Các biến chứng của bệnh tiểu đường

Nếu không được điều trị tốt, bệnh tiểu đường gây ra nhiều biến chứng có thể làm bệnh nhân tàn phế, thậm chí tử vong.

  1. Biến chứng cấp tính

Do đường huyết tăng cao, có thể gây hôn mê nhiễm cetone hay hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu. Nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Hạ đường huyết là biến chứng cấp tính, thường do quá liều thuốc insulin gây nên. Có thể dò bệnh nhân nhịn đói, kiêng khem quá mức hay do uống nhiều rượu. Nếu không được điều trị kịp thời có thể hôn mê và thậm chí tử vong.

  1. Biến chứng mãn tính
  • Biến chứng tim mạch: Đái tháo đường làm tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, đột quị, tai biến mạch máu não và mạch máu ngoại biên đưa đến đoạn chi.
  • Biến chứng mắt: Bệnh lý võng mạc do đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây mù lào, giảm thị lực.
  • Biến chứng thận: là biến chứng mãn tính thường gặp của Đái tháo đường, gây bệnh thận giai đoạn cuối, suy thận. Điều trị cần chạy thận nhân tạo hay thẩm phân phúc mạc để duy trì cuộc sống.
  • Biến chứng thần kinh: Biến chứng thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường gây mất cảm giác ở chân, tay hay dị cảm, tê, gây đau nhức… là nguy cơ của nhiễm trùng chân đưa đến đoạn chi.

Nên làm gì khi đã bị tiểu đường?

Khi bác sĩ đã chẩn đoán chắc chắn bạn bị bệnh tiểu đường, bạn không nên quá hốt hoảng hoặc không quan tâm gì đến bệnh.

Bệnh có tính chất mãn tính và có thể gây nhiều biến chứng. Do đó cần phải có thái độ bình tĩnh để sắp xếp lại mọi sinh hoạt, thói quen ăn uống… và cách sống sao cho phù hợp với tình trạng bệnh.

Người bệnh nên sống năng động hơn, không nên ngồi một chỗ suốt ngày. Mỗi ngày nên dành từ 30 – 45 phút để đi bộ. Ngoài ra có thể chơi các môn thể thao khác phù hợp với sức khỏe. Thể thao chính là một phương pháp điều trị không dùng thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường.

Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ tính năng lượng cần thiết, thành phần các loại thức ăn cụ thể cho từng người bệnh để đảm bảo một chế độ ăn thích hợp cho mỗi người. Cả hai biện pháp này là nhằm giúp cho bạn đạt được cân nặng lý tưởng của mình, duy trì sức khỏe để sông và làm việc có hiệu quả và góp phần giảm lượng đường huyết bị tăng cao trong máu.

Khi cả hai biện pháp trên vẫn không làm ổn định được, đường huyết ở mức bình thường, bạn sẽ được bác sĩ cho dùng thuốc giảm đường huyết để điều trị. Dùng thuốc nào là phù hợp.với bệnh của bạn? Điều này sẽ do bác sĩ quyết định, dựa trên tình trạng của bệnh.

Để điều trị có kết quả tốt, nên phối hợp chặt chẽ với bác sĩ chuyên khoa để được theo dõi bệnh liên tục.

Chế độ ăn uống khỏe mạnh

Bệnh nhân tiểu đường cần hạn chế các thực phẩm sau:

  • Thực phẩm được chế biến ở nhiệt độ cao như xào, chiên, đặc biệt là chiên giòn.
  • Các loại thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm đóng hộp.
  • Đồ ngọt như: Đường, mía, tất cả các loại sữa chế biến, cà phê, kẹo, đá chanh, trái cây đóng hộp, nước quả ép, kẹo, mứt, chè, mỡ.

LƯU Ý: Bệnh nhân tiểu đường chỉ nên hạn chế các loại sữa chế biến còn sữa tươi nguyên chất không đường thì lại rất tốt vì sữa là thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng, dễ tiêu, nhiều protein và các acid amin cần thiết, nên rất tốt cho bệnh nhân.

  • Hạn chế ăn cơm, mì xào, hủ tiếu, bánh canh, bánh mì, các loại khoai (khoai lang, khoai mì…), bánh bích qui, trái cây ngọt, trứng.
  • Không ăn mặn.

Hạn chế uống rượu, hút thuốc vì có thể thúc đẩy hạ đường huyết trên bệnh nhân đang điều trị với thuốc hạ đường huyết.

Một số thực phẩm tốt cho bệnh nhân tiểu đường:

  • Các loại trái cây tươi ít đường như táo, bưởi, cam quýt., là món ăn cung cấp nhiều vitamin tốt cho người bệnh đái tháo đường. Mặc dù các loại trái cây có thể cung cấp cho bệnh nhân một lượng đường nhưng đó là lượng đường chậm (tức đường phải qua quá trình tiêu hóa mới trở thành đường hấp thu vào cơ thể) nên sẽ giúp cho lượng đường trong máu không quá cao hoặc quá thấp đồng thời cung cấp chất xơ có ích và chất khoáng chứa vcom kiểm soát lượng đường trong máu.
  • Thực phẩm giàu chất xơ như cám ngũ cốc, rau xanh, các loại họ đậu,… có tác dụng giữ nước, hấp thu axit mật sẽ làm giảm đỉnh cao đường huyết sau khi ăn và có thể kéo dài sự hấp thu của chất đường.
  • Các loại thịt nạc đặc biệt là thịt bò vì chứa nhiều axit linoleic tổng hợp (CLA) có tác dụng cải thiện chức năng chuyển hoá lượng đường trong máu, ngoài ra còn có tác dụng chống ung thư.
  • Các loại cá biển có nhiều axit béo có tác dụng làm giảm đáng kể lượng cholesterol có hại, thay vào đó là những cho- lesterol có lợi.

Lopril

Thuốc lopril
Thuốc lopril

LOPRIL

viên nén dễ bẻ 25 mg: hộp 30 viên.

viên nén dễ bẻ 50 mg: hộp 30 viên – Bảng B.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Captopril 25 mg
(Lactose)
cho 1 viên
Captopril 50 mg
(Lactose)

DƯỢC LỰC

Thuốc ức chế men chuyển angiotensine.

Captopril là thuốc ức chế men chuyển angiotensine I thành angiotensine II, chất gây co mạch đồng thời kích thích sự bài tiết aldostérone ở vỏ thượng thận.

Kết quả là:

  • giảm bài tiết aldostérone,
  • tăng hoạt động của rénine trong huyết tương, aldost rone không còn đóng vai trò kiểm tra ngược âm tính,
  • giảm sự đề kháng ngoại vi toàn phần với tác động chọn lọc trên cơ và trên thận, do đó không gây giữ muối nước hoặc nhịp tim nhanh phản xạ trong điều trị lâu dài.

Tác động hạ huyết áp của captopril cũng được thể hiện ở những bệnh nhân có nồng độ rénine thấp hoặc bình thường.

Đặc tính của tác động hạ huyết áp:

Captopril có hiệu lực ở mọi giai đoạn của cao huyết áp: nhẹ, vừa và nặng; Captopril được ghi nhận làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương, ở tư thế nằm và tư thế đứng.

Tác động hạ huyết áp có được sau khi uống thuốc 15 phút và có hiệu lực tối đa sau khi uống thuốc từ 1 đến 1 giờ 30 phút. Thời gian tác động tùy thuộc vào liều, thường từ 6 đến 12 giờ.

Ở những bệnh nhân có đáp ứng, huyết áp được trở lại bình thường sau 15 ngày điều trị, và duy trì ở mức ổn định không tái lại.

Khi ngưng thuốc không xảy ra hiện tượng huyết áp tăng vọt trở lại.

Điều trị cao huyết áp động mạch bằng captopril sẽ cải thiện sự giãn động mạch cũng như là giảm phì đại tâm thất trái.

Trong trường hợp cần thiết, có thể phối hợp với thuốc lợi tiểu nhóm thiazide sẽ có tác dụng hiệp đồng. Ngoài ra, phối hợp thuốc ức chế men chuyển và thuốc lợi tiểu nhóm thiazide sẽ giảm nguy cơ hạ kali huyết so với khi chỉ dùng một mình thuốc lợi tiểu.

Cơ chế tác động trên huyết động ở bệnh nhân suy tim: Captopril giảm công suất của tim:

  • do tác động làm giãn tĩnh mạch, do điều chỉnh sự chuyển hóa của prostaglandine: giảm tiền gánh ;
  • do giảm sự đề kháng ngoại vi toàn phần: giảm hậu gánh.

Các nghiên cứu được thực hiện ở bệnh nhân suy tim cho thấy rằng:

  • giảm áp lực đổ đầy thất trái và phải,
  • giảm sự đề kháng ngoại vi toàn phần,
  • tăng lưu lượng tim và cải thiện chỉ số tim,
  • tăng lưu lượng máu đến cơ.

Các nghiệm pháp gắng sức cũng được cải thiện. Các đặc tính trong điều trị sau nhồi máu cơ tim:

Ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim với rối loạn chức năng thất trái (phân suất phun dưới 40%), điều trị bằng captopril trên một số lớn bệnh nhân đã chứng minh:

  • giảm tử vong nói chung,
  • giảm tử vong do nguồn gốc tim mạch,
  • giảm tái phát nhồi máu cơ tim,
  • giảm tiến triển bệnh sang suy tim,
  • giảm khả năng phải nhập viện do suy tim (nghiên cứu SAVE).

Captopril có tác dụng hiệp đồng với các trị liệu nhồi máu cơ tim khác, cải thiện tỉ lệ tử vong và giảm tái phát nhồi máu.

Captopril có tác dụng ở mọi độ tuổi, giới tính, vị trí bị nhồi máu, và có thể phối hợp thêm với một trị liệu sau nhồi máu cơ tim khác (tan cục huyết khối, chẹn bêta, aspirine).

Các đặc tính trong điều trị bệnh thận do tiểu đường:

Một số thí nghiệm so sánh với placebo cho thấy rằng điều trị bằng captopril cho bệnh nhân tiểu đường lệ thuộc insuline, có protéine niệu, có cao huyết áp hoặc không, có créatinine huyết

dưới 25 mg/l sẽ làm giảm 51% nguy cơ tăng gấp đôi creatinine huyết và giảm 51% tỉ lệ tử vong và lọc thận nhân tạo – thay thận.

Tác dụng trên thận không chỉ có liên quan đến tác dụng hạ huyết áp, mà còn do một tác dụng bảo vệ thận hoàn toàn độc lập với việc hạ huyết áp động mạch.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Captopril được hấp thu nhanh qua đường uống (đỉnh hấp thu trong máu đạt được trong giờ đầu tiên).

Tỉ lệ hấp thu chiếm 75% liều dùng và giảm từ 30 đến 35% khi dùng chung với thức ăn, tuy nhiên không ảnh hưởng gì đến tác dụng điều trị.

Có 30% gắn với albumine huyết tương. Thời gian bán hủy đào thải của phần captopril không bị biến đổi khoảng 2 giờ.

Có 95% captopril bị đào thải qua nước tiểu (trong đó 40 đến 50 dưới dạng không bị biến đổi). Ở bệnh nhân suy thận, nồng độ captopril trong huyết tương tăng đáng kể ở bệnh nhân có thanh thải créatinine <= 40 ml/phút; thời gian bán hủy có thể tăng đến 30 giờ.

Captopril qua được nhau thai.

Một lượng rất nhỏ captopril được bài tiết qua sữa mẹ (xem Lúc có thai).

CHỈ ĐỊNH

  • Huyết áp
  • Suy tim sung huyết
  • Trong giai đoạn sau nhồi máu ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thất trái và không có dấu hiệu lâm sàng suy tim. Điều trị lâu dài bằng captopril giúp bệnh nhân cải thiện sự sống còn, giảm nguy cơ tái phát nhồi máu cơ tim cũng như giảm nguy cơ tiến đến suy tim
  • Bệnh thận do tiểu đường phụ thuộc insuline có tăng prot ine niệu. Điều trị dài hạn sẽ giảm tổn thương ở thận.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tuyệt đối:

  • Quá mẫn cảm với thuốc
  • Tiền sử bị phù mạch (phù Quincke) do dùng thuốc ức chế men chuyển

Tương đối:

  • Phối hợp với thuốc lợi tiểu tăng kali huyết, muối kali và lithium: xem Tương tác thuốc
  • Hẹp động mạch thận hai bên hoặc chỉ còn duy nhất một quả thận làm việc
  • Tăng kali huyết

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG

Cơ địa bị suy giảm miễn dịch: nguy cơ bị giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt.

Các thuốc ức chế men chuyển trong đó có captopril đôi khi ngoại lệ có thể gây mất bạch cầu hạt và/hoặc gây suy tủy khi chúng được sử dụng:

  • ở liều cao (> 150 mg/ngày),
  • ở bệnh nhân suy thận phối hợp với các bệnh hệ thống (bệnh collagène như lupus ban đỏ rải rác hoặc bệnh xơ cứng bì), được điều trị bằng thuốc làm giảm miễn dịch và/hoặc những thuốc có khả năng gây giảm bạch cầu. Trường hợp phối hợp nhiều loại thuốc, cần theo dõi sát mức độ dung nạp ở máu và ở thận

Việc chấp hành tốt các chế độ liều lượng khuyến cáo có thể ngăn ngừa xảy ra các tai biến trên (không vượt quá liều captopril 150 mg/ngày). Tuy nhiên, nếu sử dụng thuốc ức chế men chuyển trên nhóm bệnh nhân này, cần cân nhắc kỹ giữa hiệu quả điều trị và các nguy cơ.

Phù mạch (phù Quincke):

Phù mạch ở mặt, đầu chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đôi khi cũng được ghi nhận trong một số hiếm trường hợp điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, kể cả captopril. Trong những trường hợp này, phải ngưng ngay captopril và theo dõi bệnh nhân cho đến khi hết hẳn phù. Nếu chỉ bị phù ở mặt và lưỡi, có thể tự khỏi không cần phải điều trị, có thể dùng các thuốc kháng histamine để làm dịu các triệu chứng.

Nếu phù mạch phối hợp với phù thanh quản có thể gây tử vong. Nếu phù sang đến lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, có thể gây nghẹt thở, cần phải được xử lý ngay lập tức bằng cách tiêm dưới da dung dịch adrénaline 1o/oo (0,3 ml đến 0,5 ml) và áp dụng các biện pháp cấp cứu thích hợp.

Không được tiếp tục kê toa thuốc ức chế men chuyển ở những bệnh nhân này (xem Chống chỉ định).

Bệnh nhân đã có tiền sử bị phù Quincke không liên quan đến việc dùng thuốc ức chế men chuyển cũng có nguy cơ cao khi dùng loại thuốc này.

Lọc máu:

Các phản ứng giống phản vệ (phù lưỡi và môi với khó thở và giảm huyết áp) cũng được ghi nhận khi làm thẩm phân có dùng màng có tính thấm cao (polyacrylonitrile) ở những bệnh được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Nên tránh phối hợp này.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

  • Ho khan được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển, có đặc tính dai dẳng và khỏi khi ngưng thuố Nguyên nhân do thuốc có thể được nghĩ đến, tuy nhiên nếu việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển là cần thiết, có thể duy trì điều trị.
  • Trẻ em: hiệu lực và mức độ dung nạp của captopril ở trẻ em chưa được thiết lập bằng các nghiên cứu có kiểm soát. Tuy nhiên, captopril vẫn được sử dụng để điều trị bệnh tim mạch ở trẻ Nên bắt đầu điều trị ở bệnh viện.
  • Trường hợp suy tim, mất muối-nước, v.v.: nguy cơ bị hạ huyết áp và/hoặc suy thận

Có sự kích thích hệ thống rénine-angiotensine-aldost rone đã được ghi nhận, đặc biệt ở bệnh nhân bị mất muối-nước quan trọng (ăn kiêng theo chế độ không có muối hoặc điều trị kéo dài bằng thuốc lợi tiểu), ở bệnh nhân có huyết áp động mạch ban đầu thấp, trường hợp bị hẹp động mạch thận, suy tim sung huyết hoặc xơ gan cổ trướng phù báng.

Thuốc ức chế men chuyển có thể phong bế hệ thống này, nhất là trong lần sử dụng đầu tiên và trong hai tuần lễ đầu điều trị, có thể gây ra tụt huyết áp đột ngột và/hoặc, mặc dù rất hiếm và thời hạn thay đổi, tăng creatinine huyết tương gây suy thận chức năng đôi khi cấp tính.

Trong những trường hợp nêu trên, cần bắt đầu điều trị với liều thấp và tăng từ từ.

  • Người già: cần đánh giá chức năng thận và kali huyết trước khi bắt đầu điều trị (xem Liều lượng và Cách dùng). Liều ban đầu được điều chỉnh lại sau đó tùy theo đáp ứng về huyết áp, nhất là trong trường hợp mất muối-nước, nhằm tránh tụt huyết áp có thể xảy ra đột ngột
  • Trường hợp suy thận (thanh thải creatinine dưới 40 ml/phút): giảm liề Ở những bệnh nhân này và ở những bệnh nhân bị bệnh cầu thận, nên theo dõi định kỳ kali và créatinine (xem Liều lượng và Cách dùng).
  • Bệnh nhân bị xơ vữa động mạch: do nguy cơ bị hạ huyết áp có thể xảy ra trên tất cả bệnh nhân, cần phải đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc suy tuần hoàn não, bằng cách bắt đầu điều trị ở liều thấ
  • Bệnh nhân bị cao huyết áp do thận: nguyên tắc điều trị cao huyết áp do thận là vấn đề tái tưới máu thận (tái tạo mạch máu thận). Tuy nhiên, dùng Lopril có thể có ích cho những bệnh nhân này trong thời gian chờ đợi phẫu thuật điều chỉnh hoặc trường hợp không thể phẫu thuật được. Khi điều trị phải dùng liều ban đầu thấp và theo dõi chức năng thận cũng như kali huyết, một vài bệnh nhân có thể bị suy thận chức năng, tuy nhiên sẽ hồi phục lại khi ngưng điều trị.
  • Bệnh nhân suy tim nặng (giai đoạn IV) hoặc đái tháo đường lệ thuộc insuline (có khuynh

hướng tăng kali huyết): khi điều trị phải được theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng và liều ban đầu phải thấp.

  • Bệnh nhân cao huyết áp với suy mạch vành: không ngưng thuốc chẹn bêta; phối hợp thuốc ức chế men chuyển với thuốc chẹn bêta.
  • Ghép thận hoặc thẩm phân máu:

Thiếu máu với giảm hàm lượng h moglobine đã được ghi nhận. Tác dụng này dường như không phụ thuộc vào liều lượng nhưng có liên quan đến cơ chế tác động của các thuốc ức chế men chuyển.

Việc giảm này ở mức độ trung bình, xảy ra trong thời hạn khoảng 1 đến 6 tháng, sau đó ở mức ổn định. Sẽ khỏi sau khi ngưng điều trị. Việc điều trị có thể được áp dụng nhưng cần phải kiểm tra máu thường xuyên.

  • Can thiệp phẫu thuật: trường hợp có dùng thuốc gây vô cảm, và thường xảy ra hơn khi sử dụng các loại thuốc gây vô cảm có tiềm năng hạ huyết áp, thuốc ức chế men chuyển sẽ làm tụt huyết áp. Nên ngưng điều trị một ngày trước khi phẫu thuật nếu có thể.

LÚC CÓ THAI

Các nghiên cứu trên thú vật cho thấy không có tác dụng gây quái thai, nhưng có độc tính trên phôi thai của nhiều loài.

Ở phụ nữ có thai được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển:

  • chưa có nghiên cứu dịch tễ học rộng rãi ;
  • một vài quan sát riêng rẽ ở phụ nữ có thai trong ba tháng đầu cho thấy rằng nói chung có thể bảo đảm về phương diện không gây quái thai ngoại trừ một vài trường hợp dị dạng vòm sọ có liên quan đến việc dùng lâu dài thuốc ức chế men chuyển trong thời gian mang
  • dùng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối, và nhất là nếu tiếp tục cho đến khi sinh, dễ có nguy cơ gây tổn thương thận có thể gây giảm chức năng thận của bào thai với đôi khi bị thiểu ối, suy thận ở trẻ sơ sinh, với hạ huyết áp và tăng kali huyết, thậm chí vô niệu (có hồi phục hoặc không).

Từ đó kết luận rằng:

Nguy cơ gây dị dạng, nếu có, rất thấp. Không cần thiết phải phá thai khi tình cờ phát hiện có thai trong khi đang điều trị. Tuy nhiên cần siêu âm để kiểm tra vòm sọ.

Ngược lại, nếu phát hiện có thai khi đang điều trị bằng Lopril, cần ngưng ngay thuốc này và trong suốt thai kỳ.

LÚC NUÔI CON BÚ

Một lượng nhỏ captopril (khoảng 1% so với nồng độ trong máu của người mẹ) được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó nên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Không nên phối hợp:

  • Thuốc lợi tiểu tăng kali huyết (spironolactone, triamtérène, một mình hoặc phối hợp…): tăng kali huyết (có thể gây tử vong), nhất là ở bệnh nhân suy thận (phối hợp tác động làm tăng kali huyết). Không phối hợp thuốc lợi tiểu tăng kali huyết với thuốc ức chế men chuyển, trừ trường hợp bệnh nhân bị hạ kali huyế
  • Lithium: tăng lithium huyết có thể đến ngưỡng gây độc (do giảm bài tiết lithium ở thận). Nếu bắt buộc phải dùng thuốc ức chế men chuyển, cần theo dõi sát lithium huyết và điều chỉnh liều. Thận trọng khi phối hợp:
  • Thuốc trị đái tháo đường (insuline, sulfamide hạ đường huyết):

Tăng tác dụng hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng insuline hoặc sulfamide hạ đường huyết. Hiếm khi xảy ra các biểu hiện khó chịu do hạ đường huyết (cải thiện sự dung nạp glucose do đó giảm nhu cầu insuline).

Tăng cường tự theo dõi đường huyết.

  • Baclofène: tăng tác dụng hạ huyết áp.

Theo dõi huyết áp động mạch và điều chỉnh liều thuốc hạ huyết áp nếu thấy cần.

  • Thuốc lợi tiểu: nguy cơ hạ huyết áp đột ngột và/hoặc suy thận cấp tính khi dùng thuốc ức chế men chuyển trường hợp bệnh nhân trước đó đã bị mất muối-nước

Trong cao huyết áp động mạch, nếu việc điều trị bằng thuốc lợi tiểu trước đó gây mất muối- nước (đặc biệt ở bệnh nhân đã hoặc đang được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, hoặc theo chế độ ăn kiêng không có muối, hoặc ở bệnh nhân lọc thận nhân tạo), cần phải:

  • hoặc ngưng thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế men chuyển, và sau đó có thể dùng trở lại thuốc lợi tiểu hạ kali huyết nếu cần thiết,
  • hoặc dùng liều ban đầu thấp thuốc ức chế men chuyển và tăng liều từ từ.

Ở bệnh nhân suy tim sung huyết được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, bắt đầu bằng liều rất thấp thuốc ức chế men chuyển, có thể sau đó giảm liều lợi tiểu hạ kali huyết dùng phối hợp.

Trong mọi trường hợp, cần theo dõi chức năng thận (créatinine huyết) trong các tuần lễ đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.

Lưu ý khi phối hợp:

  • Thuốc kháng viêm không stéroide (do suy luận từ indométacine): giảm tác dụng hạ huyết áp (do thuốc kháng viêm không stéroide gây ức chế các prostaglandine có tác dụng giãn mạch và phénylbutazone gây giữ muối-nước).
  • Thuốc chống trầm cảm nhóm imipramine (ba vòng), thuốc an thần kinh: tăng tác dụng hạ huyết áp và nguy cơ hạ huyết áp thế đứng (hiệp đồng tác dụng).
  • Corticoide, tétracosactide: giảm tác dụng hạ huyết áp (do corticoide gây giữ muối-nước).

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Về phương diện lâm sàng:

  • Nhức đầu, suy nhược, cảm giác chóng mặt, rối loạn tính khí và/hoặc rối loạn giấc ngủ, vọp bẻ.
  • Hạ huyết áp theo tư thế hoặc không (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).
  • Phát ban ngoài
  • Đau bao tử, chán ăn, buồn nôn, đau bụng, đổi vị giác.
  • Ho khan được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyể Ho có tính chất dai dẳng và sẽ khỏi khi ngưng điều trị. Nguyên nhân do thuốc phải được xét đến khi có những triệu chứng trên.
  • Ngoại lệ: phù mạch (phù Quincke): xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng. Về phương diện sinh học:
  • Tăng vừa phải urê và créatinine huyết tương, hồi phục khi ngưng điều trị. Việc tăng này thường gặp hơn ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận, cao huyết áp được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, bệnh nhân suy thận. Trường hợp bị bệnh cầu thận, dùng thuốc ức chế men chuyển có thể gây protéine niệu.
  • Tăng kali huyết, thường là thoáng qua.
  • Thiếu máu (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng) được ghi nhận khi dùng thuốc ức chế men chuyển trên những cơ địa đặc biệt (như ghép thận, lọc máu).

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Cao huyết áp vô căn:

Bệnh nhân thể tích máu bình thường:

Liều thông thường: 50 mg/ngày, uống hai lần cách nhau 12 giờ.

Trong một vài trường hợp nặng: 150 mg/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần, sau đó giảm từ từ liều này xuống.

Bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu: hoặc ngưng thuốc lợi tiểu trước đó 3 ngày và dùng trở lại sau đó nếu cần thiết, hoặc bắt đầu bằng liều 12,5 mg/ngày.

Người già/Suy thận:

Thanh thải créatinine > 41 ml/phút:

  • Liều khởi đầu: 25 đến 50 mg/ngày.
  • Liều tiếp theo: tối đa 150 mg/ngày (theo nguyên tắc). Thanh thải créatinine từ 21 đến 40 ml/phút:
  • Liều khởi đầu: 25 mg/ngày.
  • Liều tiếp theo: tối đa 100 mg/ngày.

Thanh thải créatinine từ 11 đến 20 ml/phút:

  • Liều khởi đầu: 12,5 mg/ngày.
  • Liều tiếp theo: tối đa 75 mg/ngày. Thanh thải créatinine < 10 ml/phút:
  • Liều khởi đầu: 6,25 mg/ngày.
  • Liều tiếp theo: tối đa 37,5 mg/ngày.

Cao huyết áp do thận: khởi đầu bằng liều 6,25 mg/ngày.

Suy tim sung huyết:

Liều khởi đầu: khởi đầu bằng liều 6,25 mg/ngày. Sau đó tăng dần liều hàng ngày từng nấc 12,5 mg, sau đó 25 mg.

Liều hiệu quả: 50 đến 100 mg/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần. Theo dõi liều lượng sao cho HA tâm thu không < 90 mm. Đối với bệnh nhân suy tim đang điều trị bằng lợi tiểu, nên giảm liều còn phân nửa bằng cách cho 6,25 mg mỗi 2 ngày.

Nhồi máu cơ tim cơn cấp:

Điều trị càng sớm càng tốt trên những bệnh nhân có điều kiện huyết động học ổn định: cho 1 liều test đầu tiên 6,25 mg. Sau đó 2 giờ cho 12,5 mg và 12 giờ sau cho tiếp 25 mg.

Ngày sau: 100 mg chia làm 2 lần trong 4 tuần nếu tình trạng huyết động học cho ph p. Sau đó đánh giá lại để tiếp tục điều trị.

Điều trị sau nhồi máu cơ tim: Nếu không đủ điều kiện thì điều trị từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 16 sau cơn nhồi máu.

Liều khởi đầu (ở bệnh viện): 6,25 mg/ngày, sau đó là 12,5 mg x 3 lần/ngày trong vòng 2 ngày, sau đó là 25 mg x 3 lần/ngày nếu điều kiện huyết động học bệnh nhân (huyết áp) cho phép.

Liều thông thường (điều trị ở nhà): 75 đến 150 mg/ngày, chia 2 đến 3 lần.

Nếu bị tụt huyết áp, ta nên giảm liều thuốc lợi tiểu hoặc các thuốc dãn mạch khác. Có thể dùng captopril chung với các thuốc tan huyết khối, aspirine, ức chế bêta.

Bệnh thận do tiểu đường: 50 đến 100 mg/ngày, chia làm 2 đến 3 lần.

QUÁ LIỀU

Thường xảy ra nhất khi bị quá liều là tụt huyết áp.

Khi huyết áp tụt nhiều, cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm, đầu ở thấp, và truyền tĩnh mạch dung dịch đẳng trương NaCl hay bằng bất cứ phương tiện nào khác để làm tăng thể tích máu lưu chuyển.

Captopril có thể thẩm tách được.

Vật lý trị liệu bỏng

I. ĐẠI CƯƠNG

Bỏng do tổn thương mô mềm, nguyên nhân thường do nuớc sôi, lửa, xăng dầu, hoá chất, điện… Chương trình tập Vật Lý Trị Liệu nên bắt đầu sớm (vận động chủ động) sau khi qua giai đoạn sốc, tránh giai đoạn bất động kéo dài, nên đựơc vận động thường xuyên, ngay cả khi vết phỏng đã lành (từ 12 – 24 tháng sau khi phỏng).

II. PHÂN LOẠI

  1. Bỏng độ 1: tổn thương lớp sừng của biểu bì, lớp đỏ da như phỏng nắng, không để lại di chứ
  2. Bỏng độ 2 nông: có nổi bóng nước, tổn thương lớp sâu của biểu bì nhưng chưa tổn thương tiểu thể đáy.
  3. Bỏng độ 2 sâu: có vùng trắng lấm chấm đỏ, tổn thương một phần tiểu thể đáy.
  4. Bỏng độ 3: có vùng trắng, mất cảm giác, cứng, tổn thương hoàn toàn tiểu thể đáy. Tổn thương độ 2 sâu và độ 3 cần ghép da để vết phỏng lành tốt

III. CHẨN ĐOÁN

1. Hỏi bệnh

  • Tham khảo hồ sơ bệnh án để tìm tác nhân gây phỏng, diện tích phỏng, mức độ phỏng, vị trí phỏng; Bệnh nhân đã được ghép da chưa? Đã ghép da bao nhiêu ngày? (trong trường hợp bệnh nhân nằm viện).
  • Đối với bệnh nhân ngoại trú: hỏi thời gian phỏng cách nay bao lâu? Có phẫu thuật ghép da không? Thời gian bao lâu? Có tập vật lý trị liệu chưa?

2.  Khám lâm sàng

  • Vết phỏng đã lên mô hạt chưa?
  • Có giới hạn ROM khớp không? Có teo cơ không?
  • Các chức năng sinh hoạt có hạn chế không? (ngồi dậy, cầm nắm, đứng đi).

Bảng ước lượng diện tích phỏng theo LUND và BROWDER

TUỔI/VỊ TRÍ 0 – 1 1 – 4 5 – 9 10 – 15
Đầu 19% 17% 13% 10%
Cổ 2% 2% 2% 2%
Thân trước 13% 13% 13% 13%
Thân sau 13% 13% 13% 13%
Mông (1 bên) 2,5% 2,5% 2,5% 2,5%
Bộ phận sinh dục 1% 1% 1% 1%
Cánh tay (1 bên) 4% 4% 4% 4%
Cẳng tay (1 bên) 3% 3% 3% 3%
Bàn tay (1 bên) 2,5% 2,5% 2,5% 2,5%
Đùi (1 bên) 5,5% 6,5% 8,5% 8,5%
Cẳng chân (1 bên) 5% 5% 5,5% 6%
Bàn chân (1 bên) 3,5% 3,5% 3,5% 3,5%

IV. ĐIỀU TRỊ

Trong điều trị phỏng, việc tập vật lý trị liệu nhằm mục đích: gia tăng tuần hoàn, ngăn ngừa biến chứng hô hấp, duy trì và tăng tầm vận động khớp, ngăn ngừa co rút, teo cơ, cứng khớp, tránh ngứa, khô da, ngăn ngừa sẹo dính, sẹo lồi, phục hồi chức năng sinh hoạt hằng ngày, duy trì khả năng thăng bằng, duy trì và lấy lại tư thế đúng trong các hoạt động ngồi, đứng, đi. Tùy theo từng giai đoạn, chúng ta áp dụng chương trình tập khác nhau.

1. Trong giai đoạn sốc phỏng

  • Đặt tư thế tốt
  • Tập thở ngực, thở bụng, vật lý trị liệu hô hấp

2. Sau giai đoạn sốc phỏng

  • Vận động thụ động, chủ động, trợ giúp, không đề kháng và kéo giãn nhẹ nhàng.
  • Tập các chức năng bàn tay
  • Huấn luyện chức năng di chuyển
  • Nẹp kéo giãn để ngăn ngừa co rút.
  • Băng thun ép hoặc mặc áo áp suất để ngăn ngừa sẹo lồi
  • Massage cơ co thắt, thoa kem làm mềm da (khi vết phỏng đã lành).

3. Sau phẫu thuật ghép da

  • Gồng cơ vùng bị bất động trong thời gian bất động
  • Tập chủ động các vùng khác.
  • Massage nhẹ nhàng (cọ sâu) vùng da ghép sau thời gian bất động
  • Đi lại sớm (có mang băng thun nếu chi dưới là vùng bị phỏng hay vùng lấy da ghép).
  • Tập chủ động, trợ giúp, kéo giãn nhẹ nhàng.
  • Nẹp kéo giãn.

Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch nông

Nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá hoàn toàn có các biến chứng tương đối hay xảy ra và nặng, do đó người ta có thể tìm những tĩnh mạch nông, ngoại vi, ở cánh tay hoặc cẳng tay để nuôi dưỡng những bệnh nhân mà quá trình dị hoá protein của cơ thể vẫn bình thường và ổn định, đó là: những bệnh không tiến triển, không có sốt, các mô không bị phá huỷ, không phải bệnh chấn thương, không phải bỏng. Cung cấp calo bằng đường tĩnh mạch nông như vậy nếu tối đa là 2000 kcal, với nồng độ glucose không vượt quá 5%, thì sẽ không có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch.

Ví dụ, có thể truyền những dung dịch dưới đây:

  • Glucose 5%: 2000ml = 340 kcal.
  • Acid amin 3-4% trong 2000 ml
  • glucose 5% = khoảng 220-300 kcal.
  • Nhũ tương lipid 10%: 500 ml = 500 kcal.
  • Chất điện giải tuỳ theo nhu cầu.
  • Các chế phẩm đa vitamin.

Phối hợp các dịch dinh dưỡng như trên chỉ cung cấp cho bệnh nhân mỗi ngày 1000-1100 kcal. Đối với những bệnh nhân không có chống chỉ định truyền nhũ tương lipid, thì có thể tăng mức truyền nhũ tương này, nhưng lượng calo từ chất béo không được vượt quá 50% tổng lượng calo cung cấp cho bệnh nhân do truyền các dịch. Những kim truyền và ống truyền (catheter) ngắn được đặt vào các tĩnh mạch phụ để tiết kiệm mạng tĩnh mạch cho bệnh nhân. Cứ 24-48 giờ lại phải thay đổi tĩnh mạch một lần.

Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch nông cũng có thể là cách bổ sung thêm cho cách ăn không đủ bằng đường miệng hoặc bằng ống thông dạ dày.

Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch thời hạn ngắn

Khi bệnh nhân phải nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch không quá 2- 3 ngày, ví dụ sau phẫu thuật, thì chỉ cần cho 100g glucose mỗi ngày để làm giảm quá trình dị hoá protein trong cơ thể, và để bù lại tình trạng mất nước và chất điện giải, nhất là mất kali.

Các lựa chọn tránh thai cho nam giới

Khi bạn nghĩ về việc tránh thai, có lẽ bạn sẽ nghĩ ngay đến viên thuốc cho phụ nữ. Các nhà nghiên cứu cũng đang làm việc trên một loại thuốc tránh thai cho nam giới, nhưng hiện tại vẫn chưa có sản phẩm nào thực tế. Tuy nhiên, nam giới có một số lựa chọn để tránh mang thai ngoài ý muốn.

Tại sao nên xem xét các biện pháp tránh thai cho nam giới? Một lý do là viên thuốc không phải lúc nào cũng hiệu quả. Hoặc đối tác của bạn có thể không thể uống thuốc do tác dụng phụ. Hoặc họ có thể không sử dụng bất kỳ hình thức tránh thai nào.

Phụ nữ cũng thường gánh phần lớn trách nhiệm và chi phí tránh thai, và các phương pháp dành cho nữ giới thường tốn kém hơn so với nam giới. Nếu bạn muốn tham gia vai trò một cách công bằng hơn, hãy nói chuyện với đối tác của bạn về cách tốt nhất để làm điều đó.

Nam giới có nhiều lựa chọn cho việc tránh thai.

Bao cao su

Bao cao su có thể hiệu quả lên đến 98% trong việc ngăn chặn việc thụ thai. Chúng cũng bảo vệ bạn khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) như herpes và chlamydia, điều mà không phương pháp nào khác có thể làm.

Nhưng nếu bạn không đeo bao cao su đúng cách mỗi khi quan hệ tình dục, khả năng mang thai ngoài ý muốn có thể cao hơn đáng ngạc nhiên. Một số ước tính cho rằng tỷ lệ này lên đến gần 1 trong 5.

Để đảm bảo bao cao su phát huy tác dụng, bạn nên:

  • Sử dụng chỉ bao cao su làm từ latex hoặc polyurethane mà bạn đã bảo quản ở nơi mát mẻ và khô ráo. Bao cao su làm từ da cừu hoặc các chất liệu khác có thể không bảo vệ chống lại HIV và các virus khác.
  • Tránh để bao cao su trong ví của bạn, nơi nhiệt và ma sát có thể làm hỏng chúng.
  • Kiểm tra ngày hết hạn trên bao bì để đảm bảo bao cao su không quá cũ. Sử dụng chất bôi trơn có gốc nước hoặc silicone. Chúng ít có khả năng làm rách bao cao su hơn so với các chất có gốc dầu. Cũng quan trọng để tuân theo các bước sau khi đeo và tháo bao cao su:
  1. Đặt bao cao su lên đầu dương vật cương cứng của bạn. Ép ra bất kỳ không khí nào có thể bị kẹt ở đầu, và để lại một chút không gian cho tinh dịch của bạn.
  2. Tháo bao cao su cho đến tận gốc dương vật.
  3. Nếu bạn không cắt bao quy đầu, hãy kéo lại lớp da trước khi trượt bao cao su xuống.
  4. Khi bạn kết thúc quan hệ tình dục, hãy nắm chặt gốc dương vật và giữ bao cao su tại chỗ khi bạn rút ra.
  5. Vứt bỏ bao cao su.

Chất diệt tinh trùng

Chất diệt tinh trùng là một hóa chất ngăn ngừa mang thai bằng cách tiêu diệt tinh trùng để chúng không thể thụ tinh cho trứng. Chất diệt tinh trùng duy nhất có sẵn ở Mỹ là nonoxynol-9 (N-9). Bạn có thể nhận được dưới dạng bọt, gel, viên nén, kem, viên đặt hoặc phim hòa tan. Bạn có thể sử dụng chất diệt tinh trùng một mình hoặc kết hợp với các phương pháp khác.

Tốt nhất là sử dụng hóa chất này cùng với một số thiết bị được thiết kế để ngăn chặn tinh trùng thụ tinh cho trứng, chẳng hạn như mũ cổ tử cung và miếng bảo vệ cũng như bao cao su.

Chất diệt tinh trùng không giúp ngăn ngừa sự lây truyền của các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Bao cao su có chất diệt tinh trùng: Đây là bao cao su thông thường được phủ N-9, cũng có thể hoạt động như một chất bôi trơn. Chúng là một hình thức tránh thai hiệu quả nhưng không có lợi ích gì so với bao cao su không có chất diệt tinh trùng. Không có bằng chứng cho thấy chất diệt tinh trùng gây ra dị tật bẩm sinh, và bao cao su có chất diệt tinh trùng an toàn để sử dụng khi bạn đang mang thai.

Tuy nhiên, có một số nhược điểm của loại bao cao su này. Chất diệt tinh trùng được biết đến là nguyên nhân dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs) ở một số phụ nữ. Và chúng có thể có vị lạ nếu bạn quan hệ tình dục bằng miệng.

Vì bao cao su có chất diệt tinh trùng thường tốn kém hơn, hết hạn nhanh hơn và có khả năng gây kích ứng, nên các loại bao cao su khác, chẳng hạn như loại có bôi trơn bằng silicone, thường là lựa chọn tốt hơn. Nếu bạn không chắc chắn, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn.

Cách sử dụng chất diệt tinh trùng: Các loại chất diệt tinh trùng khác nhau có thể yêu cầu các bước và thời gian khác nhau, vì vậy bạn cần làm theo hướng dẫn trên bao bì một cách cẩn thận. Nói chung, hầu hết các loại sẽ hướng dẫn bạn:

  • Đưa chất diệt tinh trùng vào sâu trong âm đạo.
  • Đợi 10-15 phút trước khi quan hệ tình dục.
  • Không đợi quá 30-60 phút để quan hệ tình dục.
  • Để lại chất diệt tinh trùng trong ít nhất 6 giờ sau khi quan hệ tình dục.

Hiệu quả của chất diệt tinh trùng: Mặc dù bạn có thể sử dụng chất diệt tinh trùng một mình, nhưng nó hoạt động tốt hơn khi bạn kết hợp với bao cao su hoặc màng ngăn. Chất diệt tinh trùng sử dụng riêng lẻ có hiệu quả khoảng 70% đến 80%.

Bao cao su có chất diệt tinh trùng ngăn ngừa mang thai 87% thời gian với việc sử dụng thông thường. Và khi được sử dụng hoàn hảo (đeo đúng cách, đặt trước khi quan hệ, bảo quản đúng cách ở nơi mát mẻ và khô ráo, v.v.), chúng có hiệu quả 98%.

Cắt ống dẫn tinh

Cắt ống dẫn tinh còn được gọi là “tiệt trùng nam.” Một bác sĩ phẫu thuật sẽ cắt và bịt kín các ống mà tinh trùng của bạn đi qua để đến tinh hoàn. Đây là lựa chọn tránh thai hiệu quả nhất dành cho nam giới. Chỉ khoảng 15 trong số 10.000 cặp đôi có thể mang thai trong năm sau khi một người đàn ông đã phẫu thuật.

Sau khi cắt ống dẫn tinh, sẽ mất khoảng 3 tháng để tinh dịch của bạn không còn tinh trùng.

Lợi ích:

  • Nó đơn giản hơn, rẻ hơn và hiệu quả hơn so với việc tiệt trùng nữ.
  • Bạn có thể về nhà trong cùng ngày phẫu thuật.
  • Nó không làm thay đổi cảm giác khi quan hệ tình dục hoặc xuất tinh của bạn hoặc của đối tác.
  • Tinh dịch của bạn không nhìn, không có mùi và không cảm giác khác.

Nhược điểm:

  • Cắt ống dẫn tinh hầu như là vĩnh viễn. Bạn có thể sẽ không bao giờ có thể có con lại. Bạn có thể cố gắng đảo ngược cắt ống dẫn tinh bằng một phẫu thuật khác, nhưng việc “đảo ngược” này không phải lúc nào cũng thành công.
  • Bạn vẫn cần đeo bao cao su để bảo vệ chống lại STDs.
  • Giống như bất kỳ phẫu thuật nào, bạn có một tỷ lệ nhỏ bị sưng, chảy máu, nhiễm trùng và các biến chứng khác. Nhưng những điều này hiếm khi xảy ra và thường không nghiêm trọng.

Quan hệ bên ngoài

Thuật ngữ này bao gồm tất cả các loại quan hệ tình dục hoặc âu yếm mà không có sự xâm nhập dương vật vào âm đạo của đối tác. Quan hệ bên ngoài có thể bao gồm:

  • Hôn
  • Vuốt ve
  • Thủ dâm
  • Cọ xát khô (còn gọi là ma sát)
  • Quan hệ tình dục bằng miệng hoặc hậu môn

Chừng nào bạn giữ dương vật và tinh dịch của mình ra khỏi khu vực âm đạo của đối tác, việc thụ thai không thể xảy ra. Nhưng nhược điểm rõ ràng là bạn không thể có quan hệ tình dục âm đạo. Ngoài ra, nếu bạn đang quan hệ tình dục bằng miệng hoặc hậu môn, bạn vẫn có thể mắc STDs.

Phương pháp rút lui (Kéo ra)

Nó được gọi là “coitus interruptus” trong tiếng Latin. Phương pháp rút lui là một trong những hình thức tránh thai cổ xưa và đơn giản nhất, nhưng là một trong những hình thức kém hiệu quả nhất. Bạn sẽ kéo dương vật ra khỏi âm đạo trước khi xuất tinh.

Phương pháp rút lui có một số lợi thế. Nó không có tác dụng phụ và không tốn kém. Và không sử dụng bao cao su không làm cản trở cảm giác tình dục của bạn.

Nhưng phương pháp này chỉ có hiệu quả nếu bạn thực hiện đúng cách. Điều đó có nghĩa là bạn cần kéo ra đủ sớm để không có tinh dịch nào rơi vào hoặc bên trong âm đạo của đối tác. Bạn phải canh thời gian đúng và nhanh chóng. Điều này có thể khó thực hiện, đặc biệt nếu bạn trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm tình dục.

Đó là lý do tại sao phương pháp rút lui chỉ có hiệu quả 78%. Vì vậy, trong một năm nhất định, 22 trên 100 cặp đôi dựa vào phương pháp này để tránh thai sẽ mang thai.

Và phương pháp rút lui không bảo vệ bạn khỏi STDs

Ung Thư Niệu Đạo Là Gì?

Khi bạn sử dụng nhà vệ sinh, nước tiểu di chuyển từ bàng quang của bạn qua một ống gọi là niệu đạo.

Niệu đạo đi qua tuyến tiền liệt và dương vật ở nam giới. Ở phụ nữ, ống này ngắn hơn và kết thúc ngay trên lỗ mở của âm đạo. Nếu bạn bị ung thư niệu đạo, các tế bào trong khu vực đó phát triển bất thường và ngoài tầm kiểm soát.

Ai Có Nguy Cơ?

Người lớn trên 60 tuổi là đối tượng có nguy cơ cao nhất. Bạn có thể có nguy cơ cao hơn nếu bạn đã bị nhiễm trùng đường tiết niệu thường xuyên hoặc mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục dẫn đến viêm niệu đạo.

Ung thư niệu đạo đã được liên kết với virus papilloma ở người (HPV), đặc biệt là HPV loại 16. Vaccine HPV bảo vệ chống lại loại 16. Các bác sĩ khuyên nên tiêm vaccine này cho các bé gái và bé trai ở độ tuổi 11 hoặc 12. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt vaccine Gardasil 9 HPV cho cả nam và nữ trong độ tuổi từ 9 đến 45.

Triệu Chứng Của Ung Thư Niệu Đạo

Ban đầu, bạn có thể không có triệu chứng nào. Theo thời gian, bạn có thể nhận thấy khó khăn khi đi tiểu. Có thể dòng nước tiểu của bạn yếu hoặc bạn không thể giữ nước tiểu khi cần. Hoặc có thể bạn đi vệ sinh thường xuyên hơn, đặc biệt vào ban đêm. Bạn có thể cảm thấy đau khi đi tiểu.

Bạn có thể thấy máu trong toilet hoặc nhận thấy có dịch tiết từ niệu đạo. Một chỗ sưng hoặc một cục không đau có thể xuất hiện ở vùng bẹn hoặc dương vật của bạn. Những điều này không phải lúc nào cũng là dấu hiệu của ung thư, nhưng có thể là dấu hiệu của một vấn đề khác. Hãy gặp bác sĩ của bạn để biết chắc chắn.

Các Loại Ung Thư Niệu Đạo

Có ba loại chính: carcinom tế bào vảy, carcinom tế bào chuyển tiếp và adenocarcinoma.

Carcinom tế bào vảy: Ở phụ nữ, nó bắt đầu ở phần niệu đạo gần bàng quang. Ở nam giới, nó hình thành trong các tế bào lót niệu đạo trong dương vật. Đây là loại ung thư niệu đạo phổ biến nhất.

Carcinom tế bào chuyển tiếp: Ở phụ nữ, các tế bào ung thư phát triển gần nơi niệu đạo mở. Ở nam giới, chúng phát triển ở nơi ống đi qua tuyến tiền liệt.

Adenocarcinoma: Trong dạng bệnh này, các tế bào ung thư bắt đầu phát triển trong các tuyến xung quanh niệu đạo.

Làm Thế Nào Để Chẩn Đoán?

Nếu bạn gặp vấn đề khi đi tiểu hoặc bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên, hãy gặp bác sĩ. Họ sẽ hỏi về tiền sử y tế của bạn và thực hiện một cuộc khám thể chất. Điều này có thể bao gồm khám vùng chậu và trực tràng. Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu và lấy mẫu nước tiểu để tìm các tế bào bất thường.

Họ có thể đề nghị thực hiện một cuộc nội soi bàng quang. Đây là quy trình sử dụng một dụng cụ gọi là nội soi bàng quang để kiểm tra bên trong niệu đạo của bạn.

Họ có thể thực hiện sinh thiết. Điều này có nghĩa là họ sẽ lấy các tế bào từ niệu đạo và bàng quang và quan sát chúng dưới kính hiển vi để xem liệu chúng có phải là ung thư hay không.

Nếu bác sĩ phát hiện bạn bị ung thư niệu đạo, họ sẽ yêu cầu thêm các xét nghiệm để xem liệu ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể hay chưa. (Các tế bào ung thư có thể di chuyển đến các phần khác của cơ thể thông qua mô, máu và hệ bạch huyết.) Các xét nghiệm này có thể bao gồm chụp X-quang ngực, chụp CT vùng chậu và bụng, hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) vùng chậu.

Một quy trình gọi là niệu đồ có thể giúp bác sĩ của bạn xem liệu có ung thư trong mô gần niệu đạo hay không. Đây là một chuỗi các bức ảnh X-quang mà bác sĩ thực hiện sau khi tiêm thuốc cản quang vào niệu đạo và bàng quang.

Làm Thế Nào Để Điều Trị?

Phương pháp điều trị phổ biến nhất là phẫu thuật. Nhưng điều này phụ thuộc vào vị trí của ung thư. Đôi khi, bác sĩ có thể loại bỏ ung thư chỉ bằng cách cắt bỏ khối u. Những lần khác, niệu đạo và bàng quang có thể cần phải được cắt bỏ. Bác sĩ phẫu thuật sẽ cần tạo ra một nơi mới cho cơ thể bạn để lưu trữ nước tiểu và xây dựng một cách khác để cơ thể thải nước tiểu ra ngoài. Sau phẫu thuật, bạn có thể cần phải sử dụng một túi bên ngoài cơ thể để thu thập nước tiểu.

Âm đạo hoặc một phần hoặc toàn bộ dương vật cũng có thể bị cắt bỏ. Phẫu thuật tạo hình có thể được thực hiện để tái tạo các cơ quan sinh sản.

Bác sĩ của bạn có thể sử dụng xạ trị hoặc hóa trị (“hóa trị”), có hoặc không có phẫu thuật, để tiêu diệt các tế bào ung thư.

Họ cũng có thể sử dụng một phương pháp gọi là “giám sát chủ động” để theo dõi ung thư. Điều này có nghĩa là bạn sẽ không được điều trị ngay lập tức. Thay vào đó, bác sĩ của bạn sẽ thực hiện các xét nghiệm thường xuyên để xem liệu ung thư có tiến triển hay không. Nếu có, họ sẽ phát triển một kế hoạch điều trị.

Bài thuốc Sinh mạch tán và lý luận sâu sắc

Sinh mạch tán (còn gọi là sinh mạch ẩm)

Thành phần:

Nhân sâm            10g

Mạch môn           15g

Ngũ vị tử               6g

Cách dùng: Sắc nước, không câu nệ thời gian uống. Hiện nay, Sắc 1 tễ 3 lần, một ngày uống hết.

Công dụng: Ích khí sinh tân, liễm âm chỉ hãn.

Chủ trị:

  1. Thử nhiệt mồ hôi nhiều, hao khí thương dịch. Mệt nhọc, đoản hơi, đoản khí, họng khô, miệng khát, mạch hư tế.
  2. Chữa chứng ho lâu ngày do phế khí hư, thương tổn cả khí lẫn âm gây đờm ít, thở ngắn, tự hãn, miệng khô, lưỡi khô, rêu mỏng, ít tân, mạch hư sác hoặc hư tế.

Phương giải: Sinh mạch tán từ phương dược thấy rất đơn giản: Nhân sâm, Mạch môn, Ngũ vị. Nó điều trị đại nhiệt thương khí, hãn xuất âm thương. Do nhiệt thương khí, khí thương thì thành khí hư. Lại do nhiệt khiến mồ hôi ra, như vậy tạo thành khí âm lương hư. Mà khí âm lưỡng hư này là nói tông khí hư, tâm phế khí hư trong ngực, nên mạch hư sác, lưỡi đỏ nhạt, rêu rất mỏng, trên rêu khá khô.

Chính vì đại nhiệt mà thương tổn, nên cần suy xét đến khí, lại cần suy xét đến âm. Nên đầu tiên dùng Nhân sâm đại bổ nguyên khí, trên cơ sở bổ nguyên khí dùng mạch môn. Từ đây cũng có thể lý giải được tác dụng của mạch môn là gì, và chứng mà nó trị có phù hợp không. Mạch môn có thể bổ chô nào của âm? Âm phế vị. Có liên quan tới tâm âm không? Ở đây điều trị trọng điểm là tâm phế. Đã nói ở trên, khí thương chủ yếu là tông khí ở ngực thương chính là chỉ khí của tâm phế. Vì tông khí là hành hô hấp, quán tâm mạch. Cái gọi là tông khí chính là chịu trách nhiệm hít thở của phế và chức năng tim đập, mạch thông. Hai vị thuốc hợp lại làm quân thần tương phối, bổ khí dưỡng âm. Vì các chứng trạng sinh ra chính là do đại nhiệt gây thương, khí âm lưỡng hư. Như vậy do đại nhiệt, do khí hư, nên cần dùng Ngũ vị tử để thu liễm khí hao tán. Ngũ vị tử trong tiểu thanh long thang nhấn mạnh nó là thu liễm phế khí, ngoài thu liễm phế khí còn có thể ôn thận, có thể liễm tâm khí. Tác dụng ôn thận của nó cũng là ôn thận khí, liễm thận khí, có nhiếp thận khí. Nói nó thu liễm tâm khí thì không được nhiều, trong trung dược bản thảo trước đây nói không nhiều, đều nhấn mạnh nó là thuốc phế thận,nhưng từ rất sớm như đời Đường “bị cấp thiên kim yếu phương” thì đặc biệt nhắc đến, tháng năm cần uống Ngũ vị tử dưỡng tâm khí. Vì tháng năm là khi tâm khí đang lạnh, tâm khí dễ hao tán. Khi đó chính là mộc vượng sinh hỏa, nên khí hỏa nhiệt dễ hao tán tâm khí. Nên hôm nay thuyết pháp này, cần nhớ lại thử nhiệt, thử nhiệt thương khí, thử nhiệt thương tâm đã giảng trong khứ thử tễ. Do đó trị thử cần thanh tâm lại tiểu tiện, cái này đều là thứ nhất quán. Ở đây đặc biệt cần nhân mạnh tác dụng thu liễm tâm khí của Ngũ vị tử , chính do ba vị này phối hợp lẫn nhau tức có thể bổ khí lại có thể bổ âm, như vậy tông khí đủ, âm cũng được khôi phục, do đó mạch sẽ được khôi phục. Sinh mạch ở đây cũng không phải chỉ mạch không có chút nào, mà là mạch hư sác, mạch vi. Do đó phương tễ này xem ra rất đơn giản, rất nhỏ nhưng trên lâm sàng cã ý nghĩa của nó. Phàm thuộc tâm phế khí hư mà không có ngoại tà, thực nhiệt (vốn khú hư không phải nhiệt, khí hư lại có âm hư mới thành nhiệt) thì có thể dùng nó điều trị, để ích khí dưỡng âm bổ tâm phế. Đặc điểm của nó chính là ở đây.

Có khi nó cũng có thể dùng đơn độc hoặc cùng các phương tễ bổ phế chỉ khái khác dùng để điều trị khái thấu phế hư. Ở đây cần chú ý chính là bệnh nhân phải không có đàm hoặc đàm rất ít, tuyệt không thể dùng cho người đàm thấp. Đây là do phế khí hư, phế âm hư, phế có nhiệt, nhiệt trong phế rực lên hao tân dịch, do đó mà một ít đàm sinh ra, nên gọi “ dực dịch thành đàm”. Đàm ở đây rất ít, trắng, dính, thường do phế nhiệt phế táo, ho mà không có đàm, ho khan. Nếu là bệnh ho đàm, chính là ho có đàm, đàm nhiều, khi thấp đàm nhiều tuyệt đối không thể dùng phương tễ này.

Hiện nay đối với sinh mạch tán nhấn mạnh nó có thể thăng huyết áp, cứu thể khắc (dấu hiệu sinh tồn ?). Vấn đề này có tác dụng tương đồng với tứ nghịch thang, nhưng Trung y dùng còn cần xem xét. Tứ nghịch thang và sinh mạch ẩm là hai chuyện, một là hồi dương cứu nghịch, là khi dương khí đại hư, âm thịnh dương vi, dương khí muốn thoát cứu dương, một là khí âm lưỡng hư do tâm khí hư không thể chủ huyêt mạch, lại thêm âm cũng hư, nên mạch thì vi, thậm chí mạch không có. Nên dù hiện nay nói đến hai phương cùng có thể nâng huyết áp, khi sử dụng vẫn cần chú ý biện chứng.

Ngoài ra, nhân tiện giới thiều một chút sinh mạch tán còn thực sựu có thể sinh mạch. Một dịp ngẫu nhiện tôi gặp được một bệnh nhân tâm phế tim ngừng đập, tây y thì dùng máy sốc tim để cấp cứu. Trong tình trạng này, tim đập số nhịp có thể căn cứ nhu cầu điều chỉnh, mạch là giả. Gặp bệnh nhân như vậy, cần cẩn thận chẩn mạch, kinh nghiệm mạch gọi là có thần, có căn. Ở đây vô cùng rõ ràng mạch phù, vô căn, nhưng đập rất tốt, từ biểu hiện thấy rất đều đặn, dư hòa nhưng trọng án thì vô căn. Căn cứ tình trạng này, kết hợp suy xét của Trung y, thì cho bệnh nhân sinh mạch tán, thêm Đương qui và Hồng hoa. Vì khi đó không có Ngũ vị, ngược lại có Sơn thù nhục vì Sơn thù nhục cũng là thuốc cố sáp, không còn cách nào phải đổi thành Sơn thù nhục. Kết quả vừa uống được hai lần thuốc, uống được không lâu mạch của cô ta đã bất đầu hồi phục, sau bốn lần thuốc, bệnh nhân đã tự mình xuống giường, tim phục hồi nhịp đập, mạch đã tự đập được, máy trợ nhịp cũng bỏ luôn. Khi đó tây y cũng thấy thực sự là công hiệu của Trung dược, dùng tây dược, máy trợ nhịp duy trì khôi phục, cần thời gian dài. Bệnh nhân nữ này là bệnh nhân thứ hai tim ngừng đập nhập viện, trước đây dựa vào máy trợ nhịp khôi phục rất chậm. Nên đưa ra bệnh nhân này, 1 là chứng thực tác dụng của sinh mạch tán, một là đưa ra ví dụ rất ít gặp, khi tất yếu có thể ứng dụng.

Màng trinh lỗ nhỏ

Màng trinh lỗ nhỏ là gì?

Màng trinh lỗ nhỏ là loại màng trinh có một lỗ nhỏ, dẫn đến tình trạng đóng kín. Biểu hiện lâm sàng của tình trạng này bao gồm chu kỳ kinh nguyệt ít, máu kinh thoát ra bị cản trở, đau bụng kinh, và thường kèm theo viêm âm đạo tái phát và nhiễm trùng đường tiết niệu.

Tên khác
Vị trí phát bệnh: Hệ thống sinh sản nữ
Nhóm người dễ mắc: Phụ nữ
Khoa khám bệnh: Khoa sản phụ, sức khỏe sinh sản, khoa phụ nữ
Triệu chứng điển hình: Đau bụng kinh, chu kỳ kinh nguyệt ít.

Triệu chứng của màng trinh lỗ nhỏ

Đặc điểm lâm sàng

Trong độ tuổi vị thành niên, nếu có triệu chứng như viêm âm đạo tái phát, viêm niệu đạo, chu kỳ kinh nguyệt ít, và đau bụng kinh, cần kiểm tra màng trinh để có biện pháp xử lý kịp thời, nhằm tránh tình trạng áp xe âm đạo.

Điều trị màng trinh lỗ nhỏ

Điểm chính trong điều trị

Có thể xác định vị trí của lỗ nhỏ tại nơi máu kinh chảy ra và thực hiện một vết cắt chéo. Sau phẫu thuật, cần sử dụng kháng sinh để phòng ngừa nhiễm trùng.

Màng trinh lỗ nhỏ không phải là bệnh truyền nhiễm

Màng trinh lỗ nhỏ không phải là bệnh truyền nhiễm và sẽ không lây cho người khác. Bệnh truyền nhiễm được định nghĩa là bệnh do nguồn lây (người hoặc vật chủ khác) mang mầm bệnh, thông qua các con đường lây lan để nhiễm vào người dễ mắc. Màng trinh lỗ nhỏ là bệnh không lây nhiễm, không có nguồn lây nên tự nhiên không thể nói đến việc lây lan. Nguyên nhân cụ thể như sau:

Nguyên nhân của màng trinh lỗ nhỏ là do sự phát triển bất thường bẩm sinh, tức là màng trinh đóng kín có một lỗ nhỏ. Biểu hiện lâm sàng bao gồm:

  1. Sau tuổi dậy thì không có kinh nguyệt lần đầu.
  2. Đau bụng dưới chu kỳ tăng dần.
  3. Xuất hiện khối ở bụng dưới và ngày càng lớn theo tháng.
  4. Khi nặng có thể kèm theo táo bón, tiểu nhiều hoặc bí tiểu, triệu chứng nặng bụng ở hậu môn.

Điều trị bệnh mất điều hòa (thất điều – ataxia)

Phương pháp điều trị bệnh mất điều hòa có thể khác nhau tùy thuộc vào loại bệnh mà bạn mắc phải.

Đôi khi, có thể điều trị nguyên nhân gốc rễ của bệnh để cải thiện hoặc ngăn chặn bệnh trở nên tồi tệ hơn, nhưng trong hầu hết các trường hợp, điều này là không thể và bạn sẽ được điều trị để giảm nhẹ các triệu chứng.

Kế hoạch điều trị của bạn

Bạn sẽ thường được chăm sóc bởi một nhóm các chuyên gia y tế, gọi là đội ngũ đa ngành (MDT), những người sẽ làm việc với bạn để lập ra một kế hoạch chăm sóc. Nhóm MDT của bạn có thể bao gồm bác sĩ thần kinh, nhà vật lý trị liệu và y tá chuyên khoa, cùng những người khác.

Kế hoạch chăm sóc của bạn sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình trạng của bạn. Nhu cầu về thể chất, xã hội và tâm lý của bạn sẽ được đánh giá, và kế hoạch sẽ phác thảo cách tốt nhất để đáp ứng các nhu cầu này. Kế hoạch cũng sẽ đề cập đến những nhu cầu trong tương lai của bạn.

Bệnh thất điều - mất điều hóa cơ thể
Bệnh thất điều – mất điều hóa cơ thể

Bạn sẽ thường xuyên có các cuộc hẹn với nhóm MDT hoặc bác sĩ để xem xét tiến triển của bạn. Trong một số trường hợp, bạn có thể được điều trị tại một trung tâm chuyên về bệnh mất điều hòa.

Điều trị các triệu chứng

Các phương pháp điều trị cho các triệu chứng khác nhau của bệnh mất điều hòa được thảo luận trong các phần sau đây, mặc dù bạn có thể không gặp phải tất cả các vấn đề được mô tả.

Trị liệu ngôn ngữ và lời nói

Nhà trị liệu ngôn ngữ có thể giúp bạn đối phó với hai triệu chứng phổ biến của bệnh mất điều hòa – nói lắp (chứng rối loạn phát âm) và các vấn đề về nuốt (chứng khó nuốt).

Nhà trị liệu sẽ tư vấn cho bạn cách làm cho giọng nói của bạn rõ ràng hơn, ví dụ như:

  • thay đổi tư thế để cải thiện chất lượng giọng nói
  • thực hiện các bài tập để tăng cường cơ bắp khi nói
  • nói chậm hơn để nhấn mạnh từng từ
  • sử dụng các kỹ thuật thở để cải thiện giọng nói

Nếu giọng nói của bạn xấu đi, bạn có thể cân nhắc sử dụng các thiết bị hỗ trợ nói, chẳng hạn như máy tính xách tay kết nối với thiết bị tổng hợp giọng nói. Nhà trị liệu sẽ tư vấn cho bạn về các thiết bị có sẵn.

Để điều trị chứng khó nuốt, nhà trị liệu sẽ hướng dẫn bạn các bài tập kích thích các dây thần kinh kích hoạt phản xạ nuốt và tăng cường các cơ bắp khi nuốt.

Bạn cũng có thể được giới thiệu đến chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn về chế độ ăn uống, chẳng hạn như nên bao gồm các loại thực phẩm dễ nuốt hơn.

Trị liệu nghề nghiệp

Mục tiêu của trị liệu nghề nghiệp là dạy bạn cách thích nghi với việc mất dần khả năng di chuyển và phát triển các kỹ năng mới để thực hiện các hoạt động hàng ngày.

Nhà trị liệu nghề nghiệp có thể dạy bạn cách sử dụng xe lăn và các thiết bị hỗ trợ di chuyển khác. Họ cũng có thể tư vấn cho bạn về việc sửa đổi ngôi nhà, chẳng hạn như lắp đặt thanh vịn hoặc thang máy, để giúp cuộc sống của bạn dễ dàng hơn.

Vật lý trị liệu

Nếu bạn bị mất điều hòa, vật lý trị liệu có thể giúp bạn duy trì sự linh hoạt của tay chân và ngăn chặn cơ bắp yếu đi hoặc bị co cứng.

Nhà vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn bạn một số bài tập thể chất hàng ngày để giúp tăng cường và kéo giãn cơ bắp. Họ cũng có thể đề xuất các thiết bị hỗ trợ đi lại để giúp bạn di chuyển.

Các vấn đề về cơ

Nếu bạn bị co thắt cơ, chuột rút và cứng cơ, thuốc giãn cơ như baclofen hoặc tizanidine có thể được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng này.

Nếu các phương pháp này không hiệu quả, có thể tiêm botulinum toxin (Botox). Botox hoạt động bằng cách ngăn chặn tín hiệu từ não đến các cơ bị ảnh hưởng. Hiệu quả của tiêm Botox thường kéo dài đến 3 tháng.

Các vấn đề về bàng quang

Các vấn đề về bàng quang, chẳng hạn như tiểu gấp hoặc, hiếm hơn, tiểu không tự chủ, có thể ảnh hưởng đến người bị mất điều hòa.

Trong một số trường hợp, các vấn đề về bàng quang có thể được kiểm soát bằng các kỹ thuật tự chăm sóc, chẳng hạn như hạn chế lượng chất lỏng tiêu thụ trong ngày, lên kế hoạch đi vệ sinh thường xuyên, và tránh các loại đồ uống gây kích thích sản xuất nước tiểu, như caffeine và rượu.

Các vấn đề khác

Ngoài ra, một số triệu chứng khác có thể được điều trị, bao gồm các vấn đề về mắt, rối loạn cương dương, mệt mỏi, đau dây thần kinh và trầm cảm, tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân.

Điều trị nguyên nhân gốc rễ

Trong một số ít trường hợp, có thể cải thiện tình trạng bệnh hoặc ngăn chặn nó trở nên tồi tệ hơn bằng cách điều trị nguyên nhân gốc rễ. Ví dụ: thiếu vitamin E có thể được kiểm soát bằng cách bổ sung vitamin E, và bệnh mất điều hòa theo đợt có thể được kiểm soát bằng thuốc acetazolamide.

Thuốc Abraxane là gì, và nó hoạt động như thế nào?

Abraxane là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị:

  • Ung thư vú giai đoạn muộn ở những người đã nhận được một số loại thuốc nhất định cho bệnh ung thư của họ.
  • Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn muộn (NSCLC), kết hợp với carboplatin ở những người không thể điều trị bằng phẫu thuật hoặc xạ trị.
  • Ung thư tụy giai đoạn muộn, khi được sử dụng kết hợp với gemcitabine như là loại thuốc đầu tiên cho ung thư tụy giai đoạn muộn.

Chưa rõ liệu Abraxane có an toàn hoặc hiệu quả ở trẻ em hay không.

Tác dụng phụ của Abraxane là gì?

Abraxane có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:

  • Giảm đáng kể số lượng tế bào máu. Abraxane có thể gây giảm nghiêm trọng số lượng bạch cầu trung tính, một loại tế bào máu trắng giúp chống lại nhiễm trùng, và số lượng tiểu cầu giúp đông máu. Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ kiểm tra số lượng tế bào máu trong quá trình điều trị với Abraxane.
  • Vấn đề thần kinh nghiêm trọng (neuropathy). Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn biết nếu bạn có cảm giác tê, ngứa, đau hoặc yếu ở tay hoặc chân.
  • Nhiễm trùng nghiêm trọng (sepsis). Nếu bạn nhận Abraxane kết hợp với gemcitabine, các nhiễm trùng có thể nghiêm trọng và dẫn đến tử vong. Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn biết ngay lập tức nếu bạn có sốt (nhiệt độ cao hơn 100.4° F) hoặc phát triển các dấu hiệu nhiễm trùng.
  • Vấn đề về phổi hoặc hô hấp. Nếu bạn nhận Abraxane kết hợp với gemcitabine, các vấn đề về phổi hoặc hô hấp có thể nghiêm trọng và dẫn đến tử vong. Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn biết ngay lập tức nếu bạn đột ngột bị ho khan không biến mất hoặc khó thở.
  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng là tình huống cấp cứu y tế có thể xảy ra ở những người nhận Abraxane và có thể dẫn đến tử vong. Bạn có thể có nguy cơ cao hơn về phản ứng dị ứng với Abraxane nếu bạn bị dị ứng với các loại thuốc taxane khác. Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ theo dõi bạn chặt chẽ để phát hiện các phản ứng dị ứng trong suốt quá trình truyền Abraxane. Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn biết ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng: khó thở, sưng đột ngột ở mặt, môi, lưỡi, họng hoặc khó nuốt, mề đay (nổi mẩn), phát ban, hoặc đỏ da toàn thân.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Abraxane ở những người mắc ung thư vú bao gồm:

  • Rụng tóc
  • Tê, ngứa, đau hoặc yếu ở tay hoặc chân
  • Mệt mỏi
  • Thay đổi trong các xét nghiệm chức năng gan
  • Buồn nôn
  • Tiêu chảy
  • Nhiễm trùng
  • Giảm số lượng tế bào bạch cầu
  • Nhịp tim bất thường
  • Đau khớp và cơ
  • Giảm số lượng tế bào hồng cầu (thiếu máu). Các tế bào hồng cầu mang oxy đến các mô của cơ thể bạn. Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn biết nếu bạn cảm thấy yếu, mệt hoặc khó thở.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Abraxane ở những người mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ bao gồm:

  • Giảm số lượng tế bào hồng cầu (thiếu máu)
  • Giảm số lượng tiểu cầu
  • Tê, ngứa, đau hoặc yếu ở tay hoặc chân
  • Mệt mỏi
  • Giảm số lượng tế bào bạch cầu
  • Rụng tóc
  • Buồn nôn

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Abraxane ở những người mắc ung thư tụy bao gồm:

  • Giảm số lượng tế bào bạch cầu
  • Tê, ngứa, đau hoặc yếu ở tay hoặc chân
  • Rụng tóc
  • Tiêu chảy
  • Nôn mửa
  • Phát ban
  • Mệt mỏi
  • Buồn nôn
  • Sưng ở tay hoặc chân
  • Sốt
  • Giảm cảm giác thèm ăn
  • Các dấu hiệu mất nước bao gồm khát, miệng khô, nước tiểu vàng sậm, giảm lượng nước tiểu, đau đầu hoặc chuột rút cơ bắp

Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn biết nếu bạn bị nôn mửa, tiêu chảy, hoặc có dấu hiệu mất nước mà không biến mất. Abraxane có thể gây ra các vấn đề về khả năng sinh sản ở cả nam và nữ, có thể ảnh hưởng đến khả năng có con của bạn. Hãy nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn nếu đây là mối quan tâm đối với bạn. Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của Abraxane. Gọi cho bác sĩ của bạn để nhận lời khuyên về y tế về các tác dụng phụ. Bạn có thể báo cáo tác dụng phụ cho FDA qua số 1-800-FDA-1088.

CẢNH BÁO

Giảm bạch cầu trung tính (Neutropenia)

Không được chỉ định liệu pháp Abraxane cho những bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính cơ bản dưới 1,500 tế bào/mm³. Để theo dõi sự xuất hiện của tình trạng ức chế tủy xương, chủ yếu là giảm bạch cầu trung tính, có thể nghiêm trọng và dẫn đến nhiễm trùng, khuyến nghị rằng nên thực hiện kiểm tra số lượng tế bào máu ngoại vi thường xuyên trên tất cả bệnh nhân nhận Abraxane.

Lưu ý: Một dạng paclitaxel có albumin có thể ảnh hưởng đáng kể đến các thuộc tính chức năng của thuốc so với các dạng thuốc trong dung dịch. KHÔNG THAY THẾ CHO HOẶC VỚI CÁC CÔNG THỨC PACLITAXEL KHÁC.

Liều lượng của Abraxane là gì?

Hướng dẫn quan trọng về cách sử dụng

KHÔNG THAY THẾ CHO HOẶC VỚI CÁC CÔNG THỨC PACLITAXEL KHÁC. Abraxane có hướng dẫn liều lượng và cách sử dụng khác với các sản phẩm paclitaxel khác.
Theo dõi chặt chẽ vị trí truyền để phát hiện tình trạng thoát mạch hoặc xâm nhập thuốc trong suốt quá trình truyền. Giới hạn thời gian truyền Abraxane trong 30 phút có thể giảm nguy cơ phản ứng liên quan đến truyền.
Xem xét việc sử dụng thuốc tiền xử lý cho những bệnh nhân đã có phản ứng dị ứng trước đó với Abraxane. Không thử lại trên những bệnh nhân có phản ứng dị ứng nghiêm trọng với Abraxane.

Liều lượng khuyến nghị cho ung thư vú di căn

Sau khi thất bại với liệu pháp hóa trị kết hợp cho ung thư vú di căn hoặc tái phát trong vòng 6 tháng sau khi hóa trị bổ sung, phác đồ khuyến nghị cho Abraxane là 260 mg/m² được tiêm tĩnh mạch trong 30 phút mỗi 3 tuần.

Liều lượng khuyến nghị cho ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Liều khuyến nghị của Abraxane là 100 mg/m² được truyền tĩnh mạch trong 30 phút vào Ngày 1, 8 và 15 của mỗi chu kỳ 21 ngày.
Tiêm carboplatin vào Ngày 1 của mỗi chu kỳ 21 ngày ngay sau Abraxane.

Liều lượng khuyến nghị cho adenocarcinoma của tuyến tụy

Liều khuyến nghị của Abraxane là 125 mg/m² được truyền tĩnh mạch trong 30-40 phút vào Ngày 1, 8 và 15 của mỗi chu kỳ 28 ngày.
Tiêm gemcitabine ngay sau Abraxane vào Ngày 1, 8 và 15 của mỗi chu kỳ 28 ngày.

Điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan

Đối với những bệnh nhân có suy gan từ trung bình đến nặng, giảm liều khởi đầu của Abraxane như được chỉ ra trong Bảng 1.

Bảng 1: Khuyến nghị cho liều khởi đầu ở bệnh nhân có suy gan trung bình và nặng.

Mức độ AST Mức độ Bilirubin Liều Abraxane
Ung thư vú di căn (MBC) Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) Adenocarcinoma của tuyến tụy
Trung bình <10xULN VÀ > 1.5 đến ≤ 3 x ULN 200 mg/m² b
Nặng <10xULN VÀ > 3 đến ≤ 5 x ULN 200 mg/m² b
>10xULN HOẶC > 5 x ULN không khuyến nghị không khuyến nghị

 

Chú thích:

  • AST = Aspartate Aminotransferase; MBC = Ung thư vú di căn; NSCLC = Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; ULN = Giới hạn tối đa của bình thường.
  • a Khuyến nghị liều là cho khóa điều trị đầu tiên. Cần điều chỉnh liều trong các khóa điều trị tiếp theo nên dựa trên sự dung nạp của từng cá nhân.
  • b Việc tăng liều lên 260 mg/m² cho bệnh nhân ung thư vú di căn hoặc 100 mg/m² cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ trong các khóa điều trị tiếp theo nên được xem xét nếu bệnh nhân dung nạp liều giảm trong hai chu kỳ.
  • c Những bệnh nhân có mức bilirubin vượt quá giới hạn tối đa của bình thường đã bị loại trừ khỏi các thử nghiệm lâm sàng cho ung thư tụy hoặc phổi.

Điều chỉnh liều cho phản ứng bất lợi.

Ung thư vú di căn

Bệnh nhân trải qua tình trạng giảm bạch cầu trung tính nặng (bạch cầu trung tính dưới 500 tế bào/mm³ trong một tuần hoặc lâu hơn) hoặc bị neuropathy cảm giác nặng trong quá trình điều trị bằng Abraxane nên giảm liều xuống 220 mg/m² cho các khóa điều trị Abraxane tiếp theo.
Nếu tái phát tình trạng giảm bạch cầu trung tính nặng hoặc neuropathy cảm giác nặng, cần giảm liều thêm xuống 180 mg/m².
Đối với neuropathy cảm giác cấp độ 3, hãy ngừng điều trị cho đến khi tình trạng được cải thiện về cấp độ 1 hoặc 2, sau đó thực hiện giảm liều cho tất cả các khóa điều trị Abraxane tiếp theo.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Không được tiêm Abraxane vào Ngày 1 của chu kỳ cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) ít nhất là 1500 tế bào/mm³ và số lượng tiểu cầu ít nhất là 100,000 tế bào/mm³.
Ở những bệnh nhân phát triển tình trạng giảm bạch cầu trung tính nặng hoặc giảm tiểu cầu, ngừng điều trị cho đến khi số lượng phục hồi lên ít nhất 1500 tế bào/mm³ cho bạch cầu trung tính và 100,000 tế bào/mm³ cho tiểu cầu vào Ngày 1 hoặc lên ít nhất 500 tế bào/mm³ cho bạch cầu trung tính và 50,000 tế bào/mm³ cho tiểu cầu vào…

Ngày 8 hoặc 15 của chu kỳ. Khi bắt đầu lại liều dùng, cần giảm liều Abraxane và carboplatin vĩnh viễn như được trình bày trong Bảng 2.

Ngừng Abraxane cho tình trạng neuropathy ngoại vi cấp độ 3-4. Tiếp tục sử dụng Abraxane và carboplatin với liều giảm (xem Bảng 2) khi tình trạng neuropathy ngoại vi cải thiện về cấp độ 1 hoặc hoàn toàn biến mất.

Bảng 2: Giảm Liều Vĩnh Viễn cho Các Phản Ứng Phản Huyết Học và Thần Kinh trong Ung Thư Phổi Không Phải Tế Bào Nhỏ

Phản Ứng Phụ Tần suất Liều Abraxane Hàng Tuần (mg/m²) Liều Carboplatin Mỗi 3 Tuần (AUC mg•min/mL)
Sốt do Giảm Bạch Cầu (ANC dưới 500/mm³ với sốt >38°C) HOẶC Đầu tiên 75 4.5
Trì hoãn chu kỳ tiếp theo hơn 7 ngày do ANC dưới 1500/mm³ HOẶC Thứ hai 50 3
ANC dưới 500/mm³ trong hơn 7 ngày Thứ ba Ngừng điều trị
Số lượng tiểu cầu dưới 50,000/mm³ Đầu tiên 75 4.5
Thứ hai Ngừng điều trị
Neuropathy cảm giác nặng – Cấp độ 3 hoặc 4 Đầu tiên 75 4.5
Thứ hai 50 3
Thứ ba Ngừng điều trị

 

Ung thư tuyến tụy

Giảm mức liều cho bệnh nhân mắc ung thư tuyến tụy, như được tham chiếu trong Bảng 4 và 5, được cung cấp trong Bảng 3.

Bảng 3: Giảm Mức Liều cho Bệnh Nhân Mắc Ung Thư Tuyến Tụy

Mức Liều Abraxane (mg/m²) Gemcitabine (mg/m²)
Liều đầy đủ 125 1000
Giảm liều lần 1 100 800
Giảm liều lần 2 75 600
Nếu cần giảm liều thêm Ngừng Ngừng

 

Khuyến nghị về điều chỉnh liều cho tình trạng giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu cho bệnh nhân mắc ung thư tuyến tụy được cung cấp trong Bảng 4.

Bảng 4: Khuyến Nghị Liều và Điều Chỉnh cho Giảm Bạch Cầu và/hoặc Giảm Tiểu Cầu Tại Thời Điểm Bắt Đầu Chu Kỳ hoặc Trong Một Chu Kỳ cho Bệnh Nhân Mắc Ung Thư Tuyến Tụy

Ngày trong Chu Kỳ ANC (tế bào/mm³) Số lượng tiểu cầu (tế bào/mm³) Abraxane / Gemcitabine
Ngày 1 < 1500 HOẶC < 100,000 Hoãn liều cho đến khi hồi phục
Ngày 8 500 đến < 1000 HOẶC 50,000 đến < 75,000 Giảm 1 mức liều
< 500 HOẶC < 50,000 Ngừng liều
Ngày 15: Nếu liều ngày 8 đã được giảm hoặc cho mà không có điều chỉnh: 500 đến < 1000 HOẶC 50,000 đến < 75,000 Giảm 1 mức liều từ ngày 8
< 500 HOẶC < 50,000 Ngừng liều
Ngày 15: Nếu liều ngày 8 đã bị ngừng: ≥ 1000 HOẶC ≥ 75,000 Giảm 1 mức liều từ ngày 1
500 đến < 1000 HOẶC 50,000 đến < 75,000 Giảm 2 mức liều từ ngày 1
< 500 HOẶC < 50,000 Ngừng liều

ANC = Số lượng Bạch Cầu Trung Tính Tuyến Tính.

Khuyến Nghị Điều Chỉnh Liều cho Các Tác Dụng Phụ Khác ở Bệnh Nhân Mắc Ung Thư Tuyến Tụy được Đưa Ra trong Bảng 5.

Bảng 5: Điều Chỉnh Liều cho Các Tác Dụng Phụ Khác ở Bệnh Nhân Mắc Ung Thư Tuyến Tụy

Tác Dụng Phụ Abraxane Gemcitabine
Giảm Bạch Cầu Kèm Sốt: Cấp độ 3 hoặc 4 Ngừng thuốc cho đến khi hết sốt và ANC ≥ 1500; quay lại dùng ở mức liều thấp hơn kế tiếp
Rối Loạn Thần Kinh Ngoại Biên: Cấp độ 3 hoặc 4 Ngừng thuốc cho đến khi cải thiện xuống ≤ Cấp độ 1; quay lại dùng ở mức liều thấp hơn kế tiếp Không điều chỉnh liều
Độc Tính Da: Cấp độ 2 hoặc 3 Giảm xuống mức liều thấp hơn kế tiếp; ngừng điều trị nếu độc tính vẫn tiếp tục
Độc Tính Tiêu Hóa: Cấp độ 3 viêm niêm mạc hoặc tiêu chảy Ngừng thuốc cho đến khi cải thiện xuống ≤ Cấp độ 1; quay lại dùng ở mức liều thấp hơn kế tiếp

 

Thuốc nào tương tác với Abraxane?

Quá trình chuyển hóa paclitaxel được xúc tác bởi CYP2C8 và CYP3A4.
Cần thận trọng khi sử dụng Abraxane cùng với các thuốc được biết đến là có khả năng ức chế hoặc kích thích CYP2C8 hoặc CYP3A4.

Abraxane có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?

Dựa trên cơ chế tác động và các phát hiện ở động vật, Abraxane có thể gây hại cho thai nhi khi được sử dụng cho phụ nữ mang thai.
Hiện không có dữ liệu nào về việc sử dụng Abraxane ở phụ nữ mang thai để xác định nguy cơ liên quan đến thuốc.
Không có dữ liệu về sự hiện diện của paclitaxel trong sữa mẹ, hoặc tác động của nó đến trẻ bú mẹ hoặc đến sản xuất sữa.
Trong các nghiên cứu trên động vật, paclitaxel và/hoặc các chuyển hóa của nó đã được bài tiết vào sữa của chuột cống đang cho con bú.
Do khả năng gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ từ Abraxane, khuyến cáo phụ nữ đang cho con bú không nên cho con bú trong suốt quá trình điều trị với Abraxane và trong hai tuần sau liều cuối cùng.

Digoxin

Thuốc Digoxin
Thuốc Digoxin

THUỐC DIGOXIN

viên nén 0,25 mg: hộp 50 viên – Bảng A.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Digoxin 0,25 mg

DƯỢC LỰC

Thuốc Digoxin, thuộc nhóm glycoside trợ tim, có tác dụng trên cơ tim phụ thuộc vào liều lượng. Nhờ tác dụng làm co sợi cơ tim (inotropic), Thuốc Digoxin làm tăng sức co thắt cơ tim, cải thiện sự làm rỗng tâm thất trong thời kỳ tâm thu, làm giảm áp suất cuối kỳ tâm trương, làm giảm kích thước của tim đã bị giãn. Vì vậy, khi dùng trong các trường hợp suy tim sung huyết, Thuốc Digoxin sẽ cải thiện chức năng co thắt và làm giảm tiêu thụ oxygen của cơ tim.Nhờ tác dụng cường vagus trên các nút xoang và nút nhĩ-thất, tức là giảm tốc độ dẫn truyền của các sợi hạch, nên Thuốc Digoxin làm giảm nhịp tim và làm giảm dẫn truyền thần kinh, qua đó nó làm giảm nhịp tim và dẫn truyền kích thích.Nhờ tác dụng kích thích cơ dương tính, Thuốc Digoxin làm tăng tính tự động của cơ tim, làm tăng sự tạo thành kích thích dị dưỡng (xem Tác dụng không mong muốn).Với liều cao, Thuốc Digoxin hoạt hóa hệ thần kinh giao cảm (xem phần Tác dụng không mong muốn).

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu: Thuốc Digoxin hấp thu từ đường tiêu hóa nhờ khuếch tán thụ động. Sinh khả dụng khoảng 70%. Dùng chung với thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu, nhưng không ảnh hưởng tới mức độ hấp thu. Dùng đồng thời thức ăn kiêng có chất xơ với số lượng nhiều (ví dụ: cám) sẽ làm giảm lượng Thuốc Digoxin được hấp thu. Một số loài vi khuẩn đường ruột biến đổi Thuốc Digoxin thành dẫn xuất bất hoạt trên tim (ví dụ: dihydroxy Digoxin), qua đó làm giảm hiệu quả mong muốn.Phân phối:Tác dụng xuất hiện từ 0,5 đến 2 giờ sau khi uống, tác dụng tối đa của Thuốc Digoxin phát triển trong vòng 2-6 giờ. Thuốc Digoxin tích lũy trong nhiều loại mô khác nhau, kể cả cơ tim và tác dụng của nó có liên quan chặt chẽ đến những hàm lượng ở trạng thái ổn định do tích lũy ở trong mô còn hơn cả liên quan đến nồng độ tối đa trong huyết tương. Thuốc Digoxin vượt qua được hàng rào máu-não cũng như hàng rào nhau thai. Khoảng 20-25% hàm lượng thuốc kết hợp với protein huyết tương.Thải trừ :Thuốc Digoxin thải trừ qua đường thận. Khi dùng đường tiêm tĩnh mạch, khoảng 50- 70% Thuốc Digoxin được thải theo nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa, phần còn lại được thải dưới dạng chất chuyển hóa. Sự bài tiết theo đường thận tỷ lệ với tốc độ lọc qua cầu thận (GFR). Trong trường hợp bình thường, thời gian bán thải của Thuốc Digoxin là 1,5-2,0 ngày, nhưng có thể kéo dài đến 4-6 ngày ở những người bệnh vô niệu. Thẩm phân màng bụng hay truyền máu không thể thải Thuốc Digoxin khỏi cơ thể.

CHỈ ĐỊNH

Suy tim sung huyết: Chủ yếu trong trường hợp suy tim cung lượng thấp. Thuốc Digoxin được dùng để đạt được và duy trì tình trạng đã bù, đặc biệt khi suy tim kèm theo rung nhĩ và cuồng động tâm nhĩ.Rung nhĩ.Cuồng động tâm nhĩ.Nhịp tim nhanh kịch phát trên thất.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chống chỉ định dùng Thuốc Digoxin khi quá mẫn cảm với các chế phẩm digitalis, loạn nhịp thất trầm trọng (rung thất hay nhịp nhanh thất), nhịp tim chậm trầm trọng, bệnh cơ tim nghẽn do phì đại (HOCM), hội chứng Wolf-Parkinson-White kèm theo rung nhĩ (digitalis có thể làm nhịp tim nhanh thất hoặc rung thất đến sớm hơn), viêm màng ngoài tim co thắt mạn tính, bloc nhĩ-thất giai đoạn II và III, tăng cảm xoang cảnh hoặc hội chứng xoang bệnh lý; không nên dùng Thuốc Digoxin trước khi cấy máy tạo nhịp tim, vì chế phẩm digitalis có thể gây nhịp chậm xoang trầm trọng hay bloc xoang-nhĩ trong những trường hợp như vậy.Trong nhồi máu cơ tim cấp hoặc trong các bệnh phổi trầm trọng, điều trị Thuốc Digoxin cần lưu ý đặc biệt, vì những người bệnh này rất mẫn cảm với bệnh loạn nhịp tim trầm trọng do chế phẩm digitalis gây ra.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Thuốc Digoxin nên được ngừng 2 ngày trước khi khử rung bằng dòng điện, nếu không, thì sự rung thất kháng trị liệu có thể xuất hiện. Nếu bắt buộc phải khử rung bằng dòng điện cho bệnh nhân điều trị digitalis là điều bắt buộc, thì nên dùng điện thế thấp.Test về sức chịu đựng của tim có thể chỉ ra những thay đổi ST-T sai lạc ở những bệnh nhân điều trị digitalis.Nên kiểm tra thường xuyên hàm lượng chất điện giải trong huyết thanh và chức năng thận trong khi điều trị Thuốc Digoxin.Nhịp tim nhanh xoang không phải là chỉ định dùng Thuốc Digoxin, trừ khi có kèm theo suy tim.Những chế phẩm digitalis ít hiệu quả hơn trong những trường hợp suy tim lưu lượng cao (tức là trong suy tim gây ra bởi dò động tĩnh mạch, thiếu máu, nhiễm khuẩn hay cường giáp).Loạn nhịp thất đồng thời với cường giáp trạng thường kháng với điều trị bằng digitalis, trong khi liều thấp hơn liều thông thường thì lại cần thiết khi suy giáp trạng.Chứng tăng calci huyết, chứng hạ kali huyết, hạ magnesi huyết có thể làm tăng nhiễm độc digitalis, vì vậy, hàm lượng của những ion này nên được bình thường hóa trước khi bắt đầu điều trị Thuốc Digoxin.Chứng hạ calci huyết có thể làm Thuốc Digoxin mất hiệu quả.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Thuốc Digoxin không gây tác dụng đột biến, quái thai hay ung thư. Thuốc Digoxin xâm nhập qua nhau thai, vì vậy, nồng độ Thuốc Digoxin trong huyết thanh của thai nhi tương đương với nồng độ trong huyết thanh của người mẹ. Thuốc Digoxin bài tiết một phần qua sữa mẹ.Trẻ sơ sinh có nhạy cảm khác nhau với chế phẩm digitalis.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Corticosteroid, thuốc lợi tiểu tác dụng trên quai, amphotericin B có thể làm hạ kali huyết, qua đó làm tăng độc tính Thuốc Digoxin.Nồng độ kali huyết nên được bình thường hóa trước khi điều trị digitalis.Calcium, đặc biệt là calcium dùng đường tĩnh mạch, có thể gây loạn nhịp tim cho những người bệnh dùng chế phẩm digitalis.Quinidin, verapamil, amiodaron, propafenon, indomethacin và itraconazole có thể làm tăng hàm lượng Thuốc Digoxin huyết tương của người bệnh điều trị digitalis, qua đó làm tăng nguy cơ nhiễm độc.Một số kháng sinh có thể làm tăng sự hấp thu của Thuốc Digoxin ở đường tiêu hóa.Do làm giảm nhu động ruột, propathelin và diphenoxylat sẽ làm tăng sự hấp thu Thuốc Digoxin và xuất hiện nhiễm độc.Thuốc kháng acid, kaolinpectin, sulfasalazin, neomycin, cholestyramin, và một số thuốc chống tân sinh, metoclopramid làm giảm hấp thu Thuốc Digoxin và làm giảm hàm lượng Thuốc Digoxin tới mức mất tác dụng.Dùng đồng thời với các thuốc cường giao cảm làm tăng tai biến loạn nhịp thất, vì cả 2 thuốc đều làm tăng hoạt tính điều nhịp lạc chỗ.Succinylcholin có thể gây phóng thích kali đột ngột từ cơ và làm loạn nhịp tim ở người bệnh điều trị digitalis.Dùng đồng thời thuốc chẹn bêta, hay thuốc đối kháng Ca2+ với

Thuốc Digoxin có thể gây ngừng tim hoàn toàn, vì tác dụng của chúng hiệp đồng trên nút nhĩ thất.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Tần suất tác dụng không mong muốn là 5-20% ; nên nhớ 15-20% của tần suất này có thể là trầm trọng. Khoảng 1/2 tác dụng không mong muốn thuộc về tim, 1/4 thuộc đường tiêu hóa, trong khi 1/4 còn lại liên quan đến những triệu chứng thần kinh trung ương và những phản ứng bất lợi khác.

Tác dụng không mong muốn trên tim :

ngoại tâm thu thất một ổ hoặc nhiều ổ bệnh, đau dây thần kinh sinh đôi hay sinh ba, nhịp nhanh thất, phân ly nhĩ thất, tăng nhịp nút nhĩ thất, nhịp tim nhanh nhĩ có bloc, bloc nhĩ thất.

Tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa :

chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy (các tác dụng này cũng có thể là những dấu hiệu suy tim). Rất hiếm khi đau bụng và hoại tử xuất huyết ruột.

Tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương :

rối loạn thị giác (hoa mắt hay lóe sáng vàng), nhức đầu, suy yếu, choáng váng, vô cảm, bệnh tâm thần.Các tác dụng ngoại ý khác: đôi khi có chứng to vú đàn ông, nổi dát sần hay các phản ứng da khác, giảm tiểu cầu.Ở trẻ em, những dấu hiệu nhiễm độc sớm một phần là những triệu chứng đường tiêu hóa, phần khác là loạn nhịp tim, thường gặp là rối loạn dẫn truyền, nhịp nhanh nhĩ có bloc, ít hơn nữa là loạn nhịp tim thất.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Vì nhu cầu của từng người bệnh với digitalis rất thay đổi, liều theo từng cá thể tùy thuộc vào bệnh điều trị, vào chức năng thận, mắc cùng lúc nhiều bệnh, thể trạng gầy còm ốm yếu, tuổi tác, dùng đồng thời với các thuốc khác và tùy thuộc vào đáp ứng của từng người bệnh.Những hướng dẫn chung :- Điều trị loạn nhịp tâm nhĩ cần liều cao hơn điều trị suy tim.- Liều nên dựa vào thể trạng hơn là vào khối lượng cơ thể, vì mô mỡ không thuộc khoang phân phối của Thuốc Digoxin.- Nếu có thể, nên lượng giá chức năng thận bằng cách đo độ thanh thải creatinin.- Ngoài thể trọng, tuổi tác cũng là một yếu tố quan trọng, khi chọn liều cho nhũ nhi và trẻ em.- Các bệnh kèm theo và các thuốc dùng đồng thời phải được lưu ý khi quyết định liều của chế phẩm này (xem Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng và Tương tác thuốc).

Người lớn :

Nên khởi đầu điều trị bằng liều duy trì hay liều tấn công.Liệu pháp digitalis nhanh với liều tấn công :

  • Liều tấn công theo tính toán nên được chia làm nhiều lần dùng trong vòng 24 giờ. Dùng 1/2 liều tấn công cho liều khởi đầu, rồi quan sát người bệnh, sau đó tùy thuộc vào đáp ứng của họ, dùng những phần còn lại, chia ra dùng mỗi 6-8 giờ.
  • Liều thông thường cho người bệnh chưa từng dùng digitalis và có chức năng thận bình thường: dùng liều đơn khởi đầu 0,5-0,75 mg (2-3 viên nén), rồi tiếp tục bằng liều 0,25 mg (1 viên nén) cho mỗi 6 giờ cho đến khi xuất hiện tác dụng mong muốn.
  • Tổng liều tấn công lên đến 1-1,5 mg/24 giờ (4-6 viên nén/24 giờ).
  • Nồng độ điều trị trong máu hạ xuống trong khoảng 0,8-2 ng/ml. Để kiểm tra nồng độ thuốc điều trị, nên lấy mẫu máu mỗi 6-8 giờ sau khi uống liều cuối cùng.
  • Khi suy thận, liều tấn công không được quá 6-10 mg/kg thể trọng.Liều duy trì sau khi điều trị digitalis nhanh và điều trị digitalis chậm bằng liều duy trì :
  • Đối với những người bệnh có chức năng thận bình thường, liều hàng ngày thông thường là 0,125-0,375 mg (1/2-11/2 viên nén). Trong một số trường hợp, chủ yếu là với người bệnh có thể trạng gầy, cần liều hàng ngày là 0,5 mg (2 viên nén)

– Khi dùng liều duy trì, thì nồng độ ở trạng thái ổn định có thể đạt được trong vòng 6-7 ngày.Cả liều tấn công lẫn liều duy trì đều phải giảm trong trường hợp suy thận, chứng giảm kali huyết, thiểu năng tuyến giáp, và thể trạng gầy còm.Với người bệnh cao tuổi, cũng cần giảm liều tấn công và liều duy trì. Một liều duy trì 0,125-0,25 mg/ngày là đủ tạo ra tác dụng điều trị.

Trẻ em :

Ở trẻ em cũng cần chọn liều theo từng cá thể. Vì nhu cầu glycosid của từng cá thể rất khác nhau, nên liều chỉ dẫn dưới đây chỉ đưa ra nhu cầu trung bình chung theo nhóm tuổi.Trẻ sơ sinh thiếu tháng đặc biệt nhạy cảm với digitalis, trong khi đó, trẻ từ 1 tháng tuổi đến 2 năm tuổi có thể cần liều cao hơn trẻ lớn.Với trẻ em có chức năng thận bình thường và thể trọng bình thường, liều thông thường của viên n n Thuốc Digoxin như sau :Liều tấn công :

  • từ 2-5 tuổi: 30-40 mg/kg thể trọng
  • từ 5-10 tuổi: 25-35 mg/kg thể trọng
  • trên 10 tuổi: tính toán liều theo thể trọng như người lớn (10-15 mg/kg thể trọng).Nên khởi đầu bằng 1/2 liều tấn công, rồi dùng phân nửa còn lại chia ra nhiều liều nhỏ, cứ mỗi 6-8 giờ thì dùng một lần, tùy thuộc vào đáp ứng điều trị.Liều duy trì: thường là 25-35% liều tấn công.Viên nén Thuốc Digoxin không thể được bẻ nhỏ một cách chính xác, vì vậy, nếu có các dạng bào chế khác (như thuốc nhỏ giọt), thì nên dùng cho trẻ

QUÁ LIỀU

Quá liều xảy ra tương đối thường xuyên, vì Thuốc Digoxin có ranh giới điều trị hẹp. Triệu chứng :

Buồn nôn, nôn, chán ăn kèm theo hay không kèm theo tiêu chảy, đau bụng, tiết nước bọt và ra mồ hôi là những dấu hiệu sớm của sự quá liều. Những triệu chứng của hệ thần kinh trung ương như nhức đầu, đau mặt, suy yếu, vô cảm, trầm cảm, ảo giác, mất định hướng và rối loạn nhận thức/cảm nhận màu có thể xảy ra. Trong số những triệu chứng tim, các kiểu loạn nhịp tim có thể xuất hiện.Ngoại tâm thu thất, chứng nhịp đôi, nhịp ba, rối loạn dẫn truyền, chậm nhịp tim, bloc nhĩ-thất, nhịp tim nhanh nhĩ có hay không có bloc nhĩ thất, nhịp lạc chỗ, nhịp tim nhanh thất, rung thất thường gặp. Kéo dài khoảng P-Q trong điện tâm đồ có thể là một dấu hiệu sớm. Sự giảm ST dạng thuyền là một dấu hiệu đặc trưng, tuy nhiên không nhất thiết là một dấu hiệu nhiễm độc, vì nó đơn giản chỉ là hậu quả của điều trị digitalis.

Điều trị quá liều :

Trong trường hợp quá liều nhẹ, ngừng dùng Thuốc Digoxin, kiểm tra bệnh nhân và bình thường hóa nồng độ kali/huyết thường là đủ.Nếu cần, có thể dùng thuốc chống loạn nhịp (atropin, lidocain, phenytoin, v.v…). Cũng cần phải cấy máy điều nhịp hay khử rung bằng điện, tuy nhiên, trong trường hợp sau này, có nguy cơ xuất hiện rung thất kháng trị liệu.Trong trường hợp nhiễm độc cấp đường uống (trong vòng 30 phút), bệnh nhân nên được gây nôn và rửa ruột. Nếu nhiễm độc được nhận biết 2-3 giờ sau khi uống Thuốc Digoxin và/hay quan sát thấy những triệu chứng nhiễm độc, thì gây nôn và đặt sonde dạ dày – qua sự kích thích cấp tính dây vagus – lại có thể làm trầm trọng thêm chứng loạn nhịp tim gây do Thuốc Digoxin.Than hoạt, cholestyramin, hay cholestipol có thể làm giảm hấp thu Thuốc Digoxin.Lợi tiểu mạnh, thẩm phân hay truyền máu thường không đạt hiệu quả.Quá liều trầm trọng có thể dẫn đến chứng tăng kali/huyết chết người. Trong những trường hợp như thế, ngoài việc truyền dịch insulin và glucose, thẩm phân cũng nên được xem xét, nếu chứng tăng kali/huyết có vẻ không được cải thiện.Trong trường hợp đe dọa đến tính mạng, nên dùng các kháng thể đặc hiệu Thuốc Digoxin.

BẢO QUẢN

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 15-30oC.

Chẩn đoán và điều trị U não

ĐẠI CƯƠNG

Những đặc điểm chung của u nội sọ

Có thể nói tất cả u nội sọ đều là ác tính, không phụ thuộc vào hình ảnh tế bào học.

Đặc tính di căn (metastase):

+ Các u nội sọ thường không di căn tới các vùng khác của cơ thể, tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngoại lệ (theo Jonisch – Scheiber – Gỹthert, tỷ lệ u nội sọ có di căn là 9,2%, có tới trên 30% u nguyên tủy bào và u tuyến tùng có di căn).

+ Các u nội sọ có di căn thường thuộc các loại: u nguyên bào đệm (glioblastom), u màng ống nội tủy, màng não thất (ependynom), u nguyên bào tùy (medulloblastom)…; đặc biệt u có thể di căn vào tuyến mang tai (hay gặp là u thần kinh đệm ít nhánh – oligodendrogliom).

+ Di căn của các loại u khác vào hệ thần kinh thường có thông với khoang dịch não tủy.

Các bệnh nhân u nội sọ hiếm khi có bệnh cảnh suy kiệt cơ thể như các bệnh nhân u các cơ quan khác.

Tỷ lệ

Theo thống kê năm 1983, tại Mỹ tỷ lệ mắc u não hàng năm là 46/100.000 dân, trong đó u nãọ nguyên phát là 15/100.000; trong số 400.000 người chết do ung thư có 12.000 trường hợp chết do u não nguyên phát. Một nghiên cứu khác cho thấy các bệnh nhân chết do ung thư thì có tới 70 – 80.000 trường hợp (khoảng 20%) có tổn thương não.

Phân loại u nội sọ

+ Trừ các trường hợp di bào từ nơi khác vào hộp sọ hay nội sọ (u thứ phát), các u nội sọ nguyên phát được chia thành 6 loại chính theo nguồn gốc như sau:

U sọ: thường là u xương (osteoma), u mạch máu (heman-gioma), u vàng (xanthoma), viêm biến dạng xương (osteitis deforrmans).

U màng não: gồm có meningeoma, sarcom, đau thần kinh đệm (gliomatosis).

U các dây thần kinh sọ não: u dây II, Schwannoma hay neurilemoma dây VIII và dây V.

U thần kinh đệm:

U tuyến: u tuyến yên (pituitary adenoma), u tuyến tùng (pinealoma).

Các u bẩm sinh: u sọ hầu (craniopharyngioma), u tảo thừng (chordoma), u mầm (germinoma), u quái (teratoma), u nang dạng da (dermoid cyst), u mạch (angioma), u nguyên bào mạch (hemangioblastoma).

BỆNH SINH

Mỗi một loại u nội sọ đều gây tổn thương cấu trúc và chức năng của não theo các con đường sau:

  • Huỷ hoại tổ chức, cấu trúc, chức năng tại vị trí có u.
  • Phát triển xâm lấn hoặc chèn ép các tổ chức kế cận làm tăng sức cản tuần hoàn ngoại vi dẫn tới hậu quả là gây hiệu ứng Cushing (tăng huyết áp, mạch chậm, giảm nhịp thở, thậm chí ngừng thở).
  • Cản trở lưu thông máu và chu trình tuần hoàn dịch não tủy.
  • Sinh ra các sản phẩm trung gian (ví dụ protease) làm tổn thương tổ chức, phá vỡ và rối loạn chức năng hàng rào máu – não gây phù não cục bộ (xung quanh tổ chức u).
  • Các quá trình trên gây phù não, tăng thể tích các thành phần nội sọ (tổ chức não, dịch não tủy và máu) gây tăng áp lực nội sọ. Tăng áp lực nội sọ và các biến chứng do nó gây nên làm bệnh cảnh lâm sàng trầm trọng thêm, nhiều trường hợp gây tử vong người bệnh.

Klatzo chia hai loại phù não là phù độc tế bào (cytotoxic edema) và phù do mạch (vasogenic edema). Fishman bổ sung thêm khái niệm phù kẽ (interstitial edema), loại phù này thường gặp trong chứng não nước tắc nên còn được gọi với tên phù não nước (hydrocephalic edema), tuy nhiên, trong ụ não vẫn có tác giả nhắc tới loại phù não này. Trong quá trình bệnh sinh của u não, phù độc tế bào xuất hiện trước, sau đó mới là phù do mạch và phù kẽ.

BẢNG PHÂN LOẠI TỔ CHỨC HỌC u NÃO CỦA WHO

(The World Health Organisation Histological Classification of brain tumors, 1993)

Các u mô thần kinh (tumors of neuroepithelial tissue)

U tế bào sao (astrocytoma)

  • Các u tế bào sao lan toả (diffuse astrocytic tumors).

+ U tế bào sao bậc thấp (low grade astrocytoma).

+ U tế bào sao không biệt hoá (anaplastic astrocytoma).

+ U nguyên bào đệm (glioblastoma).

+ Các loại u nguyên bào đệm (glioblastoma variants: giant cell glioblastoma gliosarcoma).

  • U tế bào sao khu trú (circumscribed astrocytic tumors)

+ U tế bào sao thể lông (pilocytic astrocytoma).

+ U tế bào sao màu vàng đa hình (pleomorphic xanthoastrocytoma).

+ U tế bào sao có tế bào khổng lồ dưới màng nội tuỷ (subependymal giant cell astrocytoma).

U thần kinh đệm ít nhánh (oligodendrogial xanhoastrocytoma)

U thần kinh đệm ít nhánh (oligodendroglioma).

U thần kinh đệm ít nhánh không biệt hoá (anaplastic oligodendroglioma).

U màng nội tuỷ (ependymal tumors)

U màng nội tuỷ (ependymoma).

U màng nội tuỷ không biệt hoá (anaplaestlc ependymoma).

U nhú nhầy màng nội tuỷ (myxopapillary ependymoma).

U dưới màng nội tuỷ (subependymoma).

U thần kinh đệm hỗn hợp (mixed gliomas)

U tế bào sao, đệm (oligoastrocytoma).

U tế bào sao đệm không biệt hoá (anaplastic oligoastrocytoma).

U đám rối mạch mạc (choroid plexus tumors)

U nhú đám rối mạch mạc (choroid plexus papilloma).

Carcinom đám rối mạch mạc (choroid plexus carcinoma).

Các u mô thần kinh có nguồn gốc không chắc chắn (neuroepithelial tumors of uncertain origin).

Các u tế bào thần kinh và u hỗn hợp tế bào thần kinh – thần kinh đệm (neuronal and mixed neuronal – glial tumors)

U tế bào hạch (gangliocytoma).

U tế bào hạch tiểu não loạn sản (dysplastic gangliocytoma of cerebellum) hay bệnh lhermitte – duclos disease (Ihermitte – duclos disease).

U đệm hạch tạo xơ trẻ em (desmoplastic infantile ganglioglioma).

U mô thần kinh loạn sản phôi (dysembryoplastic neuroepithelial tumor).

U đệm hạch (ganglioglioma).

U tế bào thần kinh trung ương (central neurocytoma).

U nguyên bào thần kinh khứu giác (esthesioneuroblastoma hay olfactory neuroblastoma).

U mô tuyến tùng (pineal parenchymal tumors): see germ cell tumors.

U phôi (embryonal tumors)

U nguyên bào thần kinh (neuroblastoma).

U nguyên bào thần kinh hạch (ganglioneuroblastoma).

U nguyên bào thần kinh màng tuỷ (ependymoblastoma).

Các u bì thần kinh nguyên thuỷ (primitive neuroectodermal tumors = PNETs).

U nguyên bào tuỷ (medulloblastoma).

Các u dây thần kinh sọ não và tuỷ sống (tumors of cranial and spinal nerves)

U tế bào Schwann (schwannoma hay neurinoma).

U sợi thần kinh (neurofibroma).

U vỏ thần kinh ngoại vi ác tính (malignant peripheral nerve sheath tumor).

U màng não – tuỷ (tumors of the meninges)

Các u tế bào màng não (tumors of méningothélial cells)

  • U màng não (meningioma: méningothélial):

+ Sợi (fibrous, fibroblastic).

+ Hỗn hợp (transitional, mixed).

+ Sạn (psammomatous).

U màng não không điển hình (atypical meningioma).

U màng não không biệt hoá (anaplastic meningioma).

U trung mô, không mô màng não (mesenchymal, non méningothélial tumors)

U mỡ (lipoma).

U quanh tế bào mạch (hemangiopericytoma).

U nguyên bào mạch (hemangioblastoma).

Các tân sản lympho và tân sản máu (lymphomas and hematopoietic neoplasms)

Các u lympho ác tính (malignant lymphomas).

U tế bào plasma (plasmacytoma).

Lơxêmi (leukemia, granulocytic sarcoma).

Các u tế bào phôi (germ cell tumors)

U tế bào mầm (gemninoma).

Carcinom tế bào phôi (embryonal carcinoma).

U túi Yolk (Yolk sac tumor, endodermal sinus tumor).

Carcinoma màng đệm (choriocarcinoma).

U quái (teratoma).

U tế bào mầm hỗn hợp (mixed germ cell tumors).

U tế bào tuyến tùng (pineocytoma).

U nguyên bào tuyến tùng (pineoblastoma).

U tuyến tùng hỗn hợp (mixed pineal tumors).

Mang thai và các tổn thương giống u (cysts and tumors – like lesions)

Nang khe Rathke (Rathke cleft cyst).

Nang dạng biểu bì (epidermoid cyst).

U nang bì (dermoid cyst).

U nang keo não thất III (colloid cyst of the third ventricle).

Nang từ tiểu tràng (enterogenous cyst).

Nang thần kinh đệm (neuroglial cyst).

U tế bào hạt (granular cell tumor).

Các u vùng yên ngựa (tumors of the sellar region)

Các xâm lấn tại chỗ từ các u khu vực (local extension from regional tumors)

U cận hạch (paraganglioma, chemodectoma).

U tảo thừng (chordoma).

U sụn (chondroma).

Sarcoma sụn (chondrosarcoma).

Các u di căn (metastatic tumors)

LÂM SÀNG

Đặc điểm chung

  • Phạm vi, mức độ các triệu chứng thần kinh trên lâm sàng tùy thuộc vào vị trí, độ lớn và mức độ xâm lấn của u. Các triệu chứng lâm sàng thường có nguồn gốc từ bản thân tổ chức u và từ những hậu quả thứ phát do u gây nên như tổn thương các cấu trúc kế cận, phù quanh u, tăng áp lực nội sọ hoặc thoát vị não.

Về vị trí: não được chia thành nhiều vùng chức năng khác nhau, có vùng chức năng khi u não xuất hiện sẽ sớm gây các triệu chứng lâm sàng, thế nhưng, cũng có vùng não (còn được gọi là vùng câm, silent area) khi bị tổn thương các triệu chứng thường rất nhẹ và mờ nhạt cho nên u não ở các vùng này thường chỉ được chẩn đoán rất muộn (ví dụ như u vùng trước trán, u tiểu não, thùy thái dương bán cầu không trội…).

  • Tốc độ phát triển của u cũng có vai trò rất quan trọng, u tiến triển chậm thì mặc dù có kích thước lớn nhưng các triệu chứng lâm sàng cũng rất nghèo nàn.

Triệu chứng chung

Đau đầu, gặp ở 80 – 90% bệnh nhân u não, tỷ lệ đau đầu ở bệnh nhân u não nguyên phát cao hơn ở u não thứ phát. Đau đầu có đặc điểm là đau một bên cố định, tăng khi đêm về sáng và thường đánh thức bệnh nhân dậy. Tiến triển của đau, đầu tiên đau mức độ nhẹ và khu trú, về sau khi áp lực nội sọ tăng đau thành lan tỏa thường xuyên liên tục và có thêm nhiều triệu chứng khác. Nghiên cứu sóng áp lực dịch não tủy, các tác giả thấy các cơn đau đầu có liên quan chặt chẽ tới áp lực dịch não tủy.

+ Đau đầu là do quá trình bệnh lý chèn ép các động mạch não, đặc biệt là các động mạch nền sọ, các xoang tĩnh mạch và một số dây thần kinh sọ não (đặc biệt là dây V).

Nôn, buồn nôn: khoảng 70% các trường hợp u não có buồn nôn và nôn. Nguyên nhân do tăng áp lực nội sọ và xoắn vặn vùng thụ thể hóa học trong não thất IV. Đặc điểm của nôn trong u não là nôn rất dễ dàng, nôn vọt (projectile vomiting) và nôn vào buổi sáng sớm, không liên quan với bữa ăn, không có buồn nôn báo trước, nôn tăng khi thay đổi tư thế đầu đột ngột, u hố sọ sau thường hay gây nôn hơn là u ở bán cầu đại não.

Chóng mặt, ù tai và rối loạn thính lực thấy ở quá nửa bệnh nhân u não. Đây cũng là những triệu chứng chỉ điểm về một tổn thương do tăng áp lực nội sọ và xoắn vặn cầu não. Chóng mặt thường kèm theo rối loạn thăng bằng. Cũng như triệu chứng buồn nôn và nôn, triệu chứng chóng mặt, ù tai, giảm thính lực cũng có liên quan chặt chẽ với đau đầu.

Co giật: gặp ở khoảng 30% các trường hợp u não. Trong nhiều trường hợp đây là triệu chứng đầu tiên của u não, đối với những trường hợp động kinh muộn (cơn động kinh đầu tiên xuất hiện sau tuổi 40, không có tiền sử viêm năo hoặc chấn thương sọ não) không có nguyên nhân gây co giật nào khác thì cần phải nghĩ tới u não. Co giật trong u não thường biểu hiện cục bộ và có liệt Todd kèm theo (liệt Todd là liệt nửa người hoặc một chi thể sau cơn động kinh và kéo dài vài phút đến vài ngày). Có thể có co giật toàn thể.

Rối loạn tâm thần: biểu hiện phong phú, bệnh cảnh lâm sàng tùy từng trường hợp cụ thể.

Ứ phù đĩa thị: là triệu chứng khách quan, tùy từng giai đoạn của u mà tỷ lệ bệnh nhân có ứ phù gai thị thần kinh cũng khác nhau, thông thường gặp từ 40 – 75% các trường hợp u não.

Điểm quan trọng cho việc xác định vị trí u não là triệu chứng biểu hiện tổn thương khu trú hệ thần kinh. Tùy theo vùng chức năng bị tổn thương mà trên lâm sàng sẽ có các triệu chứng điển hình tương ứng. Sau đây ta sẽ xét u não ở từng khu vực chức năng của nó.

Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh các loại u theo bản chất

Đặc điểm hình ảnh u tế bào sao bậc thấp (low grade astrocytoma)

Khối choán chỗ bán cầu.

Xâm lấn lan toả (có thể có choán chỗ), không có bao.

Tăng tín hiệu thuần nhất trên T2W, giảm tín hiệu trên

Không có phù não.

Không ngấm hoặc chỉ ngấm nhẹ thuốc cản quang.

U tế bào

Không có cản quan

Đặc điểm hình ảnh u nguyên bào đệm đa dạng

Khối choán chỗ bán cầu.

Tín hiệu không thuần nhất với hoại tử, nang và chảy máu.

Ngấm thuốc không đều, viền ngấm thuốc dày, có các nốt, các nút ngấm thuốc.

Phù nề.

Không cản quan

 

Đặc điểm hình ảnh u màng não

  • U bám trên màng cứng ngoài trục thần kinh
  • Đồng tín hiệu với chất xám trên T1 w.
  • Giảm, đồng hoặc tăng tín hiệu trên T2W.
  • Ngấm thuốc mạnh và đều, các kênh mạch.
  • Thường có vôi hoá.
  • Tăng sinh mạch mạnh.
  • CT: + Trên phim không có cản quang:
  • Khối tròn, gọn, rõ, gắn màng cứng. Các tổn thương thuần nhất và giảm nhẹ đậm độ so với não.
  • Calci hoá (có thể toàn bộ) trong khoảng 20% các trường hợp.
  • Thường có tăng sinh xương.

Trên phim CT có cản quang: kiểu ngấm thuốc điển hình – MRI:

+ U màng não biểu hiện đồng tín hiệu với chất xám vỏ não trên cả T1 w và T2W nên rất khó phát hiện.

+ Trên phim T1W, ngay cả đối với các thế hệ máy cập nhật nhất thì đa số các trường hợp u màng não (khoảng 94%) luôn có biểu hiện đồng tín hiệu với chất xám, rất ít các trường hợp tăng hoặc giảm tín hiệu. Trên hình ảnh T2W khoảng 45% các u màng não là tương đối

Hình ảnh chụp động mạch não u màng não được cung cấp máu bởi động mạch màng não giữa
đồng tín hiệu, 44% các trường hợp có tăng tín hiệu đối với chất xám, trong đó có khoảng 5% có tín hiệu rất tăng, chỉ có 10% giảm tín hiệu.

+ Có tác giả còn cho thấy sự tương đồng giữa hình ảnh MRI với các thể u màng não.

U màng não

Đặc điểm hình ảnh các u vùng tuyến tùng

  • U vùng tuyến tùng gồm các loại:

+ U tế bào mầm.

+ Các tân sản mô tuyến tùng.

+ Các u tấm mầm vuông (quadrigeminal plate)..

+ Các khối choán chỗ không phải tân sản.

+ Các di căn.

  • Đặc điểm hình ảnh các u vùng tuyến tùng:

+ U tế bào mầm:

  • Khu trú vùng tuyến tùng, trước não thất III, hạch nền.
  • Đồng tín hiệu với vỏ não trên T1 và
  • Ngấm thuốc cản quang đồng đều.
  • Có thể có xâm lấn các cấu trúc kế cận.

+ Tân sản mô tuyến tùng:

Không ảnh hưởng đến tuần hoàn dịch não tuỷ.

Khối choán chỗ thuần nhất.

Chèn ép các cấu trúc kế cận, vôi hóa tuyến tùng.

+ U có xuất xứ khác: u tế bào sao thể lông tấm mầm vuông • Trên hình ảnh CT thấy u vùng tuyến tùng có não nước.

Trên hình ảnh MRI thấy: trên T2W u có tín hiệu cộng hưởng từ thấp hơn tín hiệu của dịch não tuỷ, trên T1W u phát triển rộng, bờ rõ, chèn ép cống Sylvius hoàn toàn từ phía sau, cấu trúc mái khó xác định.

U tế bào

Đặc điểm hình ảnh u sọ hầu.

–    Kết hợp trong và trên yên.

–    Có nang với vôi hoá nốt hoặc xung quanh.

–    Ngấm thuốc rất rõ.

Có biểu hiện đóng vôi

 

TRIỆU CHỨNG THẦN KINH KHU TRÚ

U thùy trán

Giải phẫu thùy trán

– Mặt sau bên: có các hồi trước trung tâm (gyrus precen – trails); hồi trán trên (gyrus frontalis superior), giữa (gyrus frontalis medius) và dưới (gyrus frontalis inferior).

Mặt hố mắt: các hồi hố mắt (gyri orbitales), hồi thẳng (gyrus rectus).

Mặt giữa: hồi dưới chai (area subcallosa), hồi lưỡi (gyrus cinguli) và tiểu thùy cạnh trung tâm (gyrus paracentralis).

Các diện chức năng theo Broadmann

  • Diện 6 (6aa và 6aß), trung khu vỏ não ngoại tháp: có liên quan với nhân bụng trước bên của đồi thị, nhân cầu nhạt và tiểu não.

+ Khi tổn thương kích thích diện này bệnh nhân sẽ có rối loạn thăng bằng, ngã về bên đối diện (thất điều thùy trán hay frontal ataxia).

+ Tổn thương hủy hoại diện này sẽ gây loạn động tứ chi hoặc vặn thân, quay đầu, mắt. Tình trạng bệnh lý trên có thể xuất hiện thành cơn.

+ Diện 6 còn có chức năng tích lũy các vận động đã được học trong đời sống của cá thể, vì vậy, khi diện này bị tổn thương còn gây triệu chứng mất sử dụng động tác (apraxia) trên lâm sàng.

  • Diện 8 có chức năng là vận động đầu – mắt có chủ ý (trung khu quay mắt – đầu thùy trán).

+ Tổn thương kích thích diện này gây quay mắt quay đầu về phía đối diện với bán cầu có ổ tổn thương.

+ Tổn thương hủy hoại gây quay mắt quay đầu về phía bán cầu có ổ tổn thương.

  • Vùng vỏ não cực trán (diện 9, 10, 11, 12, 46, 47) có chức nặng hoạt động tâm thần cấp cao. Năm 1888, Leonore Welt đã mô tả tình trạng rối loạn tâm thần ở một bệnh nhân có tổn thương thùy trán.

+ Tổn thươnG hủy hoại gây rối loạn động lực, rối loạn cảm xúc, trạng thái tâm lý thay đổi (thường là giảm thieu).

+ Tổn thương các hồi hố mắt (gyri orbitales) trên lâm sàng có biểu hiện hội chứng mất ức chế (leonhard).

  • Tổn thương diện 44 hay vùng Broca (vùng này do Broca phát hiện năm 1861) sẽ gây rối loạn ngôn ngữ vận động. Tổn thương ngôn ngữ vận động gồm có 2 loại:

+ Rối loạn ngôn ngữ vận động vỏ não hay rối loạn ngôn ngữ Broca: do tổn thương vùng Broca.

+ Rối loạn ngôn ngữ vận động dưới vỏ: do tổn thương đường dẫn truyền từ vùng Broca tới vùng 4 (vùng vận động) và đặc biệt tới các nhân vận động các cơ pháp âm.

Triệu chứng lâm sàng u thùy trán

Đặc điểm: tiến triển thầm lặng kín đáo, tùy bản chất của từng quá trình và tốc độ tiến triển của nó. u phát triển chậm gây tổn thương lần lượt các vùng chức năng kế cận là kiểu tiến triển điển hình.

Các triệu chứng:

+ Triệu chứng học cơ bản của u thùy trán là rối loạn tâm thần, trong đó, có 2 vùng đặc trưng với những triệu chứng sau:

U cực trán: thường gặp các triệu chứng

Rối loạn động lực (rối loạn hoạt động có ý chí): bệnh nhân luôn làm một công việc mới nhưng không làm đến kết quả cuối cùng được. Nếu tổn thương hồi trán 1 và 2 bệnh nhân không còn các hoạt động tự phát, cơ thể bẩn thỉu và sẽ có ảo giác (hallucination).

Rối loạn ngôn ngữ vận động (tổn thương diện 44).

Mất sử dụng động tác (mất khả năng thực hiện các động tác quen thuộc).

Rối loạn thăng bằng, mất điều chỉnh (do tổn thương đường liên hệ của vùng trước trung tâm với đôi thị, tiểu não và dải trám – cầu – tiểu não).

  • Các cơn động kinh:

Khi tổn thương diện 6: các cơn động kinh với các cử động giật cục của đầu mắt và thân. Điển hình là các cơn xuất phát từ tay, sau đó lan xuống hai chân.

Khi tổn thương diện 8: điển hình là các cơn quay mắt quay đầu về bên đối diện với bán cầu có ổ tổn thương.

  • U các hồi hố mắt: rối loạn nhân cách, giảm trí thông minh, rối loạn hành vi tác phong; biểu hiện là nhi tính, lố lăng, tục tĩu, sầu thảm, cũng có khi biểu hiện hưng phấn (euphorie) ăn uống nhiều và rối loạn tình dục.

+ Tăng áp lực nội sọ: thường muộn và ở các u ác tính.

+ Thay đổi nhân cách: nhiều khi là triệu chứng đầu tiên, để phát hiện triệu chứng này cần khai thác kỹ bệnh sử qua người nhà bệnh nhân.

+ Tổn thương các dây thần kinh sọ não: hiếm gặp. Nếu u ờ cực trán, mặt dưới, mặt giữa thùy trán thì không thấy có tổn thương các dây thần kinh sọ não; nếu u ở gần nền não, cạnh yên thường thấy tổn thương khứu giác, dây III, IV, VI và nhánh 1 dây V.

+ Có các cơn động kinh: có 2 loại cơn động kinh

Khi có tổn thương diện 6: các cơn cử động giật cục của đầu, mắt và thân; điển hình là các cơn xuất hiện từ tay, sau đó lan xuống hai chân.

Khi có tổn thương diện 8: sẽ có các cơn quay mắt quay đầu về phía đối diện với bán cầu có ổ tổn thương.

+ Các triệu chứng thần kinh ở tứ chi: ít gặp.

U thùy thái dương

Giải phẫu thùy thái dương

Mặt ngoài: có các hồi như hồi thái dương trên (gyrus temporalis superior), giữa (gyrus temporalis medius) và dưới (gyrus temporalis inferior).

Mặt trong: hồi móc (uncus), hồi cận hải mã (gyrus parahypocampalis), hồi thái dương chẩm giữa (gyrus occipito – temporalis medialis) và hồi thái dương chẩm ngoài (gyrus occipitotemporalis lateralis).

Các diện chức năng theo Broadmann

Diện 41 (trung khu thính giác cấp 1) và 42 (trung khu ngôn ngữ Wernicke) nằm ở các hồi ngang (hồi Heschel).

Diện 22 và 42 (diện Wernicke) ở hồi thái dương trên, mặt ngoài thùy thái dương, ở 95% số người diện này nằm ở bán cầu trái.

Diện 21 ờ hồi thái dương giữa.

Diện 20 ở hồi thái dương dưới.

Diện 37 ở vùng chuyển tiếp sang thùy chẩm.

Diện 38 ở cực thái dương.

Triệu chứng lâm sàng u thùy thái dương

Rối loạn ngôn ngữ giác quan (rối loạn ngôn ngữ Wernicke: bệnh nhân không hiểu lời nói, thái độ, cử chỉ và động tác của bản thân cũng như của người khác). Khi tổn thương bán cầu không trội triệu chứng này chỉ biểu hiện rối loạn nhẹ.

Rối loạn khả năng sử dụng động tác.

Giảm thính lực.

Bán manh đồng danh (homonyme hemianopsie) do tổn thương các tia thị giác.

Liệt dây VI (nhiều tác giả cho rằng đây là triệu chứng sớm của tổn thương thùy thái dương do bản thân quá trình bệnh lý đè ép vào).

Các cơn động kinh thùy thái dương:

+ Các cơn giác quan hồi móc thùy thái dương (cris uncinatus): biểu hiện lâm sàng là ảo khứu, ảo vị. Các cơn này có thể xuất hiện đơn độc nhưng cũng có thể là cơn thoáng báo (aura) của một cơn động kinh. Bệnh nhân có thể có các động tác nhai nuốt kèm theo.

+ Cơn động kinh tâm thần: biểu hiện là các cơn rối loạn cảm xúc, tri giác, tri thức, lú lẫn và thay đổi tính nết.

Nếu như các rối loạn tâm thần thùy trán có xu hướng giảm thiểu thì rối loạn tâm thần thùy thái dương thường có xu hướng gia tăng, bùng nổ, kích thích và thường được bắt đầu bằng triệu chứng hoang tưởng, ám ảnh trên nền ảo thanh, ảo khứu hoặc ảo giác vị giác.

U thùy đỉnh

Giải phẫu

Hồi sau trung tâm (gyrus postcentralis), hồi đỉnh trên (gyrus parietalis superior), hồi đỉnh dưới (gyrus parietalis inferior), hồi trên bờ (gyrus supramaginalis) và hồi góc (gyrus angularis).

Các diện chức năng theo Broadmann

Chức năng chung của thùy thái dương là thảo ra chương trình hành động, vì vậy, khi tổn thương thùy thái dương sẽ thấy các triệu chứng rối loạn vận động theo kiểu tự động, không có mục đích.

Các diện chức năng thùy thái dương: diện 1,2, 3, 5, 7, 39,40.

+ Diện 1, 2, 3 của hồi sau trung tâm: có chức năng là trung khu vỏ não cảm giác của toàn bộ cơ thể.

+ Hồi trên bờ (diện 39): có chức năng nhận thức sơ đồ cơ thể, nhận thức định khu và nhận thức không gian.

+ Hồi góc (diện 40): có chức năng nhận thức ngón tay, tính toán, viết, đọc và nhận thức bên phải bên trái.

Triệu chứng lâm sàng u thùy đỉnh

Tổn thương hồi trên bờ (diện 39)

Mất nhận thức sơ đồ cơ thể.

Mất nhận thức bệnh (hội chứng Anton: bệnh nhân không biết mình bị liệt, bị mù).

Mất định khu đau (hay mất biểu tượng đau: bệnh nhân vẫn nhận thức được kiểu đau và mức độ đau nhưng không biết đau ở đâu).

Mất nhận thức không gian, mất khả năng sử dụng không gian. Theo stocked do mất khả năng nhận thức một phần thị trường (trong thực tế bệnh nhân vẫn nhìn thấy phần thị trường đó nhưng không được xử lý) nên bệnh nhân đi xiên về bên đối diện.

Tổn thương hồi góc (diện 40) gây hội chứng Gerstmann (tác giả mô tả năm 1924) –

Mất nhận thức chức năng ngón tay mất sử dụng ý tưởng vận động (ideokinetic apraxia)

Mất tính toán (acalculia) mất sử dụng ý tưởng vận động (ideokinetic apraxia)

Mất đọc (alexia), mất viết (agraphia) mất sử dụng ý tưởng vận động (ideokinetic apraxia)

Mất định hướng bên phải, bên trái mất sử dụng ý tưởng vận động (ideokinetic apraxia)

U vùng trung tâm (thùy trước và sau trung tâm)

Giải phẫu và chức năng vùng trung tâm

Vùng trước trung tâm (diện 4): chức năng điều hành các vận động chủ ý.

+ Tổn thương vùng này: gây liệt mềm, đặc biệt rối loạn các động tác tinh vi.

+ Tổn thương kết hợp cả diện 6: gây liệt cứng.

Vùng sau trung tâm (diện 1, 2, 3): chức năng là trung tâm vỏ não cảm giác. Khi bị tổn thương gây rối loạn cảm giác đau, nhiệt độ, áp lực và xúc giác.

Triệu chứng học u vùng trung tâm

Khi có tổn thương kết hợp cả trung khu vỏ não vận động và cảm giác: gây các triệu chứng vận động, cảm giác rất đặc trưng tương ứng với vùng vỏ não bị tổn thương.

Tổn thương vùng trung tâm có thể chỉ gây rối loạn vận động và cảm giác như trên, nhưng cũng có thể có tổn thương trung khu vỏ não ngoại tháp kèm theo gây rối loạn ngoại tháp.

Tổn thương vùng vỏ não cảm giác đơn độc: gây giảm cảm giác đau, nhiệt độ, áp lực và xúc giác. Thường là rối loạn cảm giác không đặc trưng như tê bì, kiến bò và không bao giờ đau ở ngoại vi (chỉ có khi tổn thương đồi thị). Tổn thương gần vỏ não cảm giác: gây các cơn rối loạn cảm giác ở mặt và bàn tay.

Tổn thương diện 4 (trung khu vận động):

+ Liệt nhẽo nửa người bên đối diện.

+ Động kinh cục bộ.

Tổn thương diện 4 và 6 kết hợp: gây liệt cứng nửa người bên đối diện.

Tổn thương dưới vỏ vùng bao trong: gây liệt cứng nửa người kèm theo liệt dây VII và dây XII (do tổn thương bó gối).

Tổn thương đồi thị: gây đau vùng ngoại vi tương ứng, mất cảm giác tư thế, cảm giác rung và cảm giác định khu.

U não vùng giao thoa – tuyến yên

Giải phẫu

Các cấu trúc giải phẫu gồm có: tuyến yên (hypophyse hay – gland pituitaria), xoang hang (sinus cavernosus) và cạnh đó là các dây thần kinh sọ II, IV, VI, Vvà vùng dưới đồi (hypo – thalamus).

Giao thoa thị giác.

Các vùng chức năng

  • Tuyến yên: gồm có 2 phần

+ Neurohypophyse (thuộc dưới đồi): thùy sau, thùy này tiết các chất

. Vassopressin (adiuretin): làm tái hấp thu nước ở ống thận.

  • Oxytoxin: làm co cơ tử cung, mang thai, tiết sữa.

Hai chất trên đi qua cuống yên sang thùy trước.

+ Adenohypophyse: thùy trước

  • Các tế bào vỏ (eosinophile) tiết 2 hormon: hormon sinh trưởng (STH) và hormon tiết sữa (LTH).
  • Các tế bào vỏ (basophile): tiết các hormon TSH, ACTH.

Các tế bào vỏ (tế bào kỵ màu, chromophobe): không có hormon.

  • Giao thoa thị giác (chiasma opticum).
  • Các dây thần kinh sọ: III, IV, VI, v2.

Lâm sàng các u vùng giao thoa – yên

Vùng này có 2 loại: u tuyến yên và u sọ hầu.

U tuyến yên

  • Triệu chứng lâm sàng thường do u to gây nên.
  • Hay gặp là adenoma kỵ màu.
  • Các u trong yên và trên yên thường gây rối loạn nội tiết.
  • Các u gây hình hố yên 2 đáy trên phim X quang.
  • Nếu u phát triển lớn sẽ gây bán manh, có thể có teo gai thị thần kinh, chèn ép não thất III, thậm chí chèn cả vào thùy trán, thái dương.

Adenoma kỵ màu

  • Triệu chứng lâm sàng:

+ u lớn có thể chèn vào hồi hải mã (gây các cơn giác quan hồi móc), chèn vào cống sylvius (gây tăng áp lực nội sọ).

+ Sinh dục: mất chức năng sinh dục, ít lông, hội chứng phì sinh dục (Babinski – Frohlich syndrom hay adiposogenital dystrophy).

+ Béo phì, mặt tròn, rụng lông tóc.

+ Chuyển hóa cơ bản giảm.

+ Dung nạp đường tăng.

+ Người lùn (do phá hủy các yếu tố ưa acid của tuyến).

  • Cận lâm sàng:

+ X quang: hố yên thường dãn rất rộng.

+ Chụp động mạch: siphon động mạch cảnh trong bị đẩy lên.

+ Có thể chụp bể yên: để xác định sự phát triển của u lên trên hố yên

Adenoma ưa acid

  • Triệu chứng lâm sàng: do u to và cường chức năng tế bào ưa acid gây nên.

+ Chứng to cực đầu chi (acromegalie) hoặc chứng khổng lồ do tăng sản xuất hormon somatotropin:

Chứng to cực đầu chi có thể kèm theo thưa xương (osteo – porose) gây đau chân tay và thắt lưng, kèm tăng sinh tổ chức đệm cạnh dây thần kinh ngoại vi làm rối loạn cảm giác và đau dây thần kinh (gây bệnh cảnh lâm sàng bệnh thấp do tuyến yên), giọng nói trầm.

Chứng to cực đầu chi có thể phát triển rất chậm hoặc dừng lại ở lứa tuổi 40.

Cần chẩn đoán phân biệt với chứng to cực ngọn chi do não giữa.

+ Giảm hoạt động sinh dục.

+ Chuyển hóa cơ bản tăng.

+ Đái tháo đường (diabetes mellitus).

+ Rối loạn tâm tính, ít hoạt động, bàng quan.

  • Cận lâm sàng: hình ảnh X quang thấy hố yên thường không bị phá hủy, chỉ dãn hình quả bóng do u loại này thường nhỏ.

Adenoma ưa base

  • Lâm sàng: u loại này hiếm gặp, tỷ lệ mắc bệnh ở phụ nữ lứa tuổi 20 – 40 là cao nhất, u thường bé, ít khi chèn giao thoa thị giác, gây hội chứng Cushing:

+ Béo phệ, vai gáy béo ụ (vai trâu).

+ Mặt đỏ gay.

+ Xanh tím ngọn chi (acrocyanosis).

+ Các vết rạn da nhất là ở hai hố chậu và phần trên đùi.

+ Tăng huyết áp, tăng đường máu, tăng cholesteron máu (cholesterinemia).

+ Chứng đa hồng cầu (polycythemia) và giảm bạch cầu ưa acid (eosinopenia).

+ Rậm lông tóc, rối loạn sinh dục.

+ Xương mềm dễ gãy.

+ Tâm thần: mệt mỏi, thờ ơ, bàng quan.

+ Trên lâm sàng cần chẩn đoán phân biệt loại u này với:

  • Adenom thượng thận.
  • Điều trị corticoid kéo dài.

. Kích thích dưới đồi làm tế bào ưa base thùy trước tuyến yên tăng sinh ACTH và trở thành basophilom.

  • X quang: hố yên bình thường hoặc dãn nhẹ.
  • Lưu ý: triệu chứng uống nhiều, đái nhiều và rối loạn dung nạp đường. Có 4 vùng chức năng:

+ Tuyến yên.

+ Vùng phễu (infundibulum).

+ Cuống xám (tuber cinercum).

+ Vùng dưới đồi gần kề đó.

  • Chẩn đoán phân biệt:

+ Gầy do tuyến yên (simmondsche kachexie hoặc hội chứng Sheehan):

> Lâm sàng: teo mỡ tiến triển, thiểu động, chuyển hóa cơ bản giảm, kinh kéo dài, rụng lông tóc, vô cảm. Bệnh chỉ gặp ở phụ nữ và thường không do u mà do suy tuyến yên hoặc dưới đôi.

. Điều trị: vitamin A.

+ Béo tuyến yên (dystrophy adipogenitalis hay bệnh Fmtilich):

  • Lâm sàng:
  • Béo, bộ phận sinh dục kém phát triển (không có tinh trùng, mất kinh, mất khoái dục).
  • Không có lông, da mỏng, thường chỉ gặp ở phụ nữ, hay có thiểu năng trí tuệ.
  • Hố yên nhỏ, các bệnh chức năng hoặc viêm tuyến yên vùng phễu hoặc u dưới đồi.

. Chẩn đoán phân biệt với:

  • Béo dậy thì và loạn dưỡng mợ (lipodystrophy): béo tập trung ở mông và đùi nhất là mặt ngoài hai đùi (béo kiểu quần kỵ sĩ), đồng thời teo mỡ ở thân, đôi khi có kèm theo hạ liệt.
  • Phù mạn tính di truyền (bệnh Nonne – Milory – Meige): bệnh thường phát ở tuổi dậỵ thì. Bệnh nhân béo, chân voi, phù cứng, đau từ chân tới vùng chậu, loét teo, ngu dân, teo sinh dục, yêu cơ.
  • Hội chứng Laurence – Moon – Biẹdle: bản chất bệnh là thoái hóa đồi thị (diencephalo – degeneration); bệnh di truyền lặn với biểu hiện: béo phì, ngu đân và bệnh săc tô võng mạc kèm theo đa ngón hoặc dính ngón chân tay.

+ Cao kều tuyến yên: teo sinh dục, giọng nói trẻ em, chân chữ X và thiểu năng sinh dục.

+ Lùn tuyến yên: do hormon phát triển ngừng tiết sớm, biểu hiện lâm sàng da nhăn, nét mặt ông lão, sinh dục không phát triển hoặc phát triển kém, loạn dưỡng sụn; tuy nhiên, người cân đối, lùn, mũi phẳng sống mũi lõm, trí tuệ bình thường.

– Đặc điểm hình ảnh X quang của các u tuyến yên:

+ Đặc điểm chung là hố yên nhiều đáy.

+ Tuy nhiên, có những khác biệt như trong bảng sau:

Loại u Ái toan Ái kiềm Kỵ màu (chiếm 70%)
Đặc điểm hình ảnh

X quang

– Đáy yên mỏng, thấp, sát thành xoang bướm.

– U to: bờ đáy ghồ ghề, các mấu yên còn nguyên; chiều sâu, dài, ngang ít thay đổi; đường vào hố yên hầu như không thay đổi.

– U có đóng vôi.

Ít thay đổi kích thước hố yên – Mấu yên trước – sau bị phá hủy, hố yên rộng, lưng và mấu yên nhọn, đường vào hố yên rộng, chiều ngang hố dài ra.

– U có thể có đóng vôi.

U sọ hầu (hay còn gọi là u đường yên hoặc u erdheim)

Nguồn gốc của u phát triển từ các nhóm tế bào của ống phôi sọ hầu (túi Rathke ở vòm họng).

U phát triển chậm, thường có triệu chứng ở tuổi trẻ em và thiếu niên (15 tuổi), các triệu chứng giới tính thứ yếu phát triển rất sớm, thậm chí từ giai đoạn trước 6 tuổi.

Hay có nang và đóng vôi.

U có màng và thường xuất hiện ở trong, cạnh và trên tuyến yên; luôn phát triển lên trên một cách từ từ, không cân đối, sớm có ảnh hưởng tới bắt chéo thị giác hoặc ảnh hưởng tới não thất III. u cũng có thể phát triển theo hướng thalamus – cầu não làm tắc lỗ Monro gây não nước.

Có thể có tổn thương kích thích các dây thần kinh sọ não III, IV, VI (thường gặp nhất là dây III, có thể chỉ tổn thương đơn độc dây III trong một thời gian dài); tổn thương dây v2 cùng bên kèm theo phản ánh u đã lớn và phát triển sang bên.

Triệu chứng nội tiết: phát triển chậm, vẻ mặt ông lão, thiểu và teo sinh dục, dãn da, đái tháo nhạt, đái đêm, giảm đường máu.

Rối loạn thị trường: chỉ đặc trưng cho một khoảng thời gian nhất định, ám điểm, teo gai.

Khoảng 50% các trường hợp có đóng vôi trên hố yên.

Chụp bể yên và chụp động mạch sẽ cho hình ảnh điển hình.

Tổn thương cấu trúc dưới đồi

Vùng dưới đồi là trung khu điều khiển các chức năng thực vật, khi tổn thương có thể gây nhiều triệu chứng nặng nề.

Rối loạn điều hòa nhiệt gây sốt trung ương (do tổn thương vùng trước thị = area preoptica); chèn ép vùng preoptica còn dẫn tới cường hoạt động phó giao cảm (parasympathic) như toát mồ hôi, chảy nước dãi, hạ huyết áp, mạch giảm, tăng co thắt bàng quang và ruột.

Rối loạn điều chỉnh ăn uống do tổn thương trung khu đói (tuber laterale) và trung khu no (nhân bụng giữa = nucleus ventromedialis). Ngoài ra còn rối loạn hoạt động tình dục do mất ức chế nhân phễu (nucleus infundibularis) hoặc nhân bụng giữa (nucleus ventromedialis).

Cường hoạt động giao cảm (tăng huyết áp, mạch nhanh, giảm nhu động ruột và bàng quang) do tổn thương phần đuôi vùng dưới đồi (nhân sau = nucleus posterior và vùng bên = area lateralis).

Rối loạn tâm thần do chèn ép vùng dưới đồi:

+ Tổn thương phần trên (rostral) vùng dưới đồi: trạng thái tâm thần không ổn định, hưng cảm, khoái cảm, nói nhiều và nghèo tư duy.

+ Tổn thương phần dưới (caudal) gây u ám, thiểu động, hôn mê.

U não thất

Đặc điểm giải phẫu và chức năng vùng các não thất

Não thất bên (I và II): có các cấu trúc giáp ranh quan trọng

+ Phía trên: thể chai, thành giữa của vùng tam giác (fornix).

+ Phía bên: đồi thị, nhân đuôi, dải vân cùng (stria terminalis).

+ Phía trong: vách trong suốt và fornix, đám rối mạch – mạc.

+ Phía dưới: vùng dưới đồi.

  • Não thất III:

+ Vách của nó là các trung khu sống.

+ Phía trên là thể chai, fornix.

Đám rối mạch – mạc mọc vào trong não thất bên từ giữa – dưới và vào trong não thất III từ bên trên.

  • Não thất IV:

+ Phía trên là màn trên (velum medullare superius), cống sylvius.

+ Phía trước: cầu não và hành tủy.

+ Phía bên: phần đầu các rễ thần kinh của dây IX và X, các cuống tiểu não.

Chức năng của hệ thống não thất: sản sinh và hấp thu dịch não tủy.

Bệnh lý thần kinh của não thất bên và não thất III

Có nhiều triệu chứng khác nhau.

U phát triển chậm (ví dụ như các nang colloidcysts), triệu chứng xuất hiện muộn và không liên tục (intermittens).

Lâm sàng

U não thất bên

Hầu như không có triệu chứng rõ ràng vì u có nhiều khoảng trống để phát triển.

Triệu chứng đầu tiên thường là:

+ Đau đầu: đau có thể thành cơn, cường độ thay đổi theo tư thế và xuất hiện khi ở một tư thế nhất định.

+ Nguyên nhân khiến bệnh nhân phải đi khám bệnh là hội chứng tăng áp lực nội sọ với các cảm nhận chủ quan như giảm thị lực, đau đâu, buồn nôn, chóng mặt…

+ Các triệu chứng chỉ điểm u não thất là: tăng áp nội sọ (với những triệu chứng khách quan) và không có tổn thương thần kinh khu trú. Giai đoạn sau đó là những triệu chứng tổn thương bao trong (liệt nửa người, giảm cảm giác nửa người, 20% số bệnh nhân có biểu hiện động kinh) do bao trong nằm sát thành não thất, cũng có khi bệnh nhân có cơn tâm thần vận động (do chèn ép vào móc hải mã nằm sát thành não thất bên).

U não thất III

Không có triệu chứng thần kinh đặc hiệu, não thất III nhỏ hơn não thất bên nên dễ bị tắc nghẽn và gây não nước.

Hội chứng tăng áp lực nội sọ biểu hiện rầm rộ và nặng nề, có thể xuất hiện thành cơn và được gọi tên là “cơn não thất” (ventricular attacks).

Các rối loạn tâm thần, biểu hiện: giảm trí nhớ, giảm tập trung chú ý và dễ chuyển thành sa sút (demenz). Các triệu chứng rối loạn tâm thần do tổn thương đường liên hệ giữa hải mã (hypocampus), đồi thị (thalamus optici) và dưới đồi (hypotha-lamus) và thể vú (corpus mamillae).

Rất hiếm khi có triệu chứng động kinh.

Không có tổn thương bao trong trên thực tế (khác với u não thất bên).

Cũng có khi có hội chứng ngoại tháp do chèn ép và xâm lấn

Nếu u não thất III phát triển sang bên sẽ gây các triệu chứng tổn thương dưới đồi và u phát triển ra sau sẽ gây chèn ép thân não.

Ư thể chai

Đặc điểm giải phẫu

Thể chai dài khoảng 10cm, là nền của rãnh liên bán cầu đồng thời là trần của não thất bên; đoạn giữa, dưới Fornix là trần não thất

Các cấu trúc giải phẫu kế cận: hồi lưỡi (gyus cinguli) nằm song song với thể chai, fornix, vách trong suốt (septum pellucidum) và ba não thất.

Các đường liên hệ qua thể chai: là các đường liên hệ của vỏ não bậc nhất qua cingulum, striatum và thể chai.

Chức năng thể chai

Là cầu nối.

Có vai trò quan trọng trong việc xử lý các xung động cảm giác của các cơ quan có cấu tạo đối xứng và liên hệ với khả năng vận động.

Tổng hợp hình ảnh thị giác, thính giác.

Giữ cân bằng điện sinh học giữa hai bán cầu.

Tổn thương bệnh lý

Rối loạn dẫn truyền.

Hội chứng rối loạn đường liên hệ (disconnection syndrom).

Hội chứng phần trước thể chai: mất hoặc rối loạn thực dụng tay trái (đây là triệu chứng quan trọng nhất trong tất cả cá triệu chứng tổn thương thể chai). Người ta cho rằng: khả năng thực dụng động tác của hai tay là do bán cầu não trội điều khiển và các xung tới vùng vận động của tay trái được truyền qua một vùng rất nhỏ ở thể chai.

Hội chứng phần sau thể chai (splenium): chỉ có mất đọc, rối loạn nhận thức màu bán manh đồng danh bên trái, trong trường hợp điền hình không có aphsia.

Trên phim chụp ĐM não thấy hình ảnh thiếu thể chai:

+ Không thấy động mạch quanh thể chai (A.pericallosa).

+ Cung động mạch não trước thô, cứng.

U đồi thị

Giải phẫu và chức năng

Đồi thị có nhiều chức năng quan trọng: cảm giác, ý thức, vận động, nhận thức…

Triệu chứng tổn thương đồi thị

Hội chứng tổn thương đồi thị đã được Dỗjerine và Roussy mô tả năm 1906 và từ đó được gọi là hội chứng Dỗịerine với các triệu chứng sau:

+ Rối loạn cảm giác nông và sâu bên đối diện.

+ Mất nhận thức vật và thất điều nửa người.

+ Liệt nửa người thoáng qua tự phát, không có co cứng.

+ Múa vờn, múa giật.

Hội chứng đầy đủ chỉ có khi tắc động mạch đồi thị thể gối (A.thalamogeniculata). Nếu tổn thương đồi thị do chèn ép thì các triệu chứng ít khi đầy đủ. Tổn thương đồi thị do u thường kèm theo triệu chứng thân não và triệu chứng tuyến tùng.

Khi có u đồi thị trên phim chụp động mạch não thường thấy những thay đổi mạch vùng thùy đảo.

U tuyến tùng (tumor of epỉphyse or of corpus pineale)

Giải phẫu

Thường có biểu hiện đóng vôi sau tuổi 16.

Vùng kế cận là não giữa, đồi thị, não thất.

Chức năng

+ Chức năng tuyến tùng còn chưa hoàn toàn rõ rệt, hình như tuyến tùng có vai trò như một tuyến nội tiết có hormon sinh trưởng và sinh dục.

Triệu chứng tổn thương tuyến tùng

U tuyến tùng đa phần là pinealom, rất hiếm khi là

Tuổi phát bệnh thường chỉ 13 – 30.

Triệu chứng tổn thương tuyến tùng kinh điển là hội chứng Perinaud:

+ Liệt nhìn dọc, liếc lên và xuống (do chèn ép nóc cuống não), triệu chứng đầu búp bê (khi bệnh nhân cúi đầu thì nhãn cầu cử động lên trên theo phản xạ).

+ Rối loạn hội tụ.

Liệt nhân dây III (occulomotorius) do u lấn vào vùng mái (tegmentum).

Nghễnh ngãng do tổn thương củ năo sinh tư dưới (colliculi inferiores).

Bệnh nhân có xu hướng ngã ra sau do tổn thương chèn ép vào tiểu não và cuống tiểu não trên.

U thân não

Cuống não

Giải phẫu và chức năng

Mái của cuống não có 4 ụ lồi còn gọi là củ não sinh tư (hai ụ lồi trước trên liên quan đến chức năng thị giác và hai ụ sau dưới liên quan đến thính giác).

Nhân đỏ.

Thể lưới.

Các dây thần kinh sọ III, IV và V cảm giác.

Đường giao cảm trung tâm.

Triệu chứng tổn thương thân não

  • Hội chứng Benedickt (hội chứng nhân đỏ):

+ Tổn thương dây III cùng bên.

+ Tăng động (run, múa vờn, múa giật), tăng trương lực cơ.

+ Có thể có giảm cảm giác (xúc giác, rung, tư thế).

  • Hội chứng Weber (do tổn thương chân cuống não):

+ Tổn thương dây III cùng bên.

+ Liệt cứng nửa người bên đối diện.

  • Hội chứng Parinaud (xem u tuyến tùng, phần 9.3).
  • Hội chứng Foville cuống não:

+ Hai mắt luôn nhìn sang bên có ổ tổn thương (người ta nói một cách ví von là bệnh nhân ngắm nhìn ổ tổn thương của mình), không liếc được sang bên đối diện.

+ Liệt nửa người kiểu trung ương bên đối diện.

+ Liệt mặt kiểu trung ương.

  • Hội chứng chèn ép cuống não:

+ Bắt đầu: có duỗi cứng, tổn thương dây III, triệu chứng tháp kích thích, rối loạn ý thức.

+ Muộn hơn: có các phản tự động miệng, phản xạ nắm, tháp kích thích, các triệu chứng ngoại tháp, duỗi cứng, hôn mê; các cơn thực vật (vegetative crise) biểu hiện huyết áp tăng, mạch nhanh, rối loạn nhịp thở, thân nhiệt tăng, vã mồ hôi, tăng tiết…

  • Hội chứng mất não: duỗi cứng, mất ý thức, triệu chứng thực vật (hô hấp, tim mạch…).

U cầu, hành não

cầu não: trên giáp với cuống não, dưới giáp với hành não.

Hành não: trên giáp với cầu não, dưới giáp với tủy cổ, tính từ rễ C1.

Triệu chứng tổn thương: gây các hội chứng giao bên

+ Hội chứng Foville cầu não trên:

Hai mắt luôn nhìn sang bên đối diện với ổ tổn thương (bệnh nhân ngắm nhìn nửa người bị liệt của mình), không liếc được về bên có ổ tổn thương.

Liệt nửa người kiểu trung ương bên đối diện.

Liệt mặt kiểu trung ương.

+ Hội chứng Foville cầu não dưới:

Hai mắt luôn nhìn sạng bên đối diện với ổ tổn thương (bệnh nhân ngắm nhìn nửa người liệt của mình), không liếc được về phía có ổ tổn thương.

Liệt nửa người kiểu trung ương ở bên đối diện (trừ mặt).

Liệt mặt kiểu ngoại vi bên có ổ tổn thương.

+ Hội chứng Wallenberg: đa phần dọ tắc phần gốc của động mạch đốt sống hoặc động mạch tiểu não sau dưới gây tổn thương phần bên của hành não.

Các cấu trúc giải phẫu chức năng quan trọng vùng bên hành não: nhân tiền đình, nhân Goll và Burdach, nhân đơn độc, cuống tiểu não dưới, bó tủy sống, nhân dây V, đường giao cảm xuống, nhân hoài nghi và bó gai thị.

Bệnh cảnh lâm sàng rất khác nhau tùy theo mức độ lan rộng của tổn thương.

Cùng bên tổn thương: các triệu chứng chính là chóng mặt, buồn nôn, nôn (do tổn thương trung khu nôn ở vùng postrema), nuốt nghẹn, nói ngọng, khàn tiếng do tổn thương nhân hoài nghi (nucleus ambicus), rung giật nhãn cầu, thất điều (do tổn thương nhân tiền đình và cuống tiểu não dưới), rối loạn cảm giác nửa mặt, rối loạn cảm giác xúc giác và tư thế, hội chứng

Bên đối diện với ổ tổn thương: mất cảm giác nửa người.

+ Hội chứng Avellls:

Liệt dây X (liệt màn hầu và thanh âm).

Liệt nửa người bên đối diện.

+ Hội chứng Schmidt:

Liệt dây IX, dây X, dây XI (thanh âm, cơ thang và cơ ức – đòn – chũm).

Liệt nửa người bên đối diện.

+ Hội chứng Jackson:

Liệt dây IX, dây X, dây XII.

Liệt nửa người bên đối diện.

+ Hội chứng lỗ rách sau (hội chứng Vemet): liệt dây IX, dây X, dây XI cùng bên với tổn thương.

U góc cầu – tiểu não

Giải phẫu vùng góc cầu – tiểu não

“Vùng góc cầu – tiểu não” không phải là khái niệm giải phẫu mà chỉ được gọi trên lâm sàng và trong phẫu thuật. Đây là vùng nằm giữa thân não, tiểu não, khối tháp; đi qua vùng đó có các dây thần kinh sọ não V, VII, VIII.

Chức năng vùng góc cầu – tiểu não

Vùng này không có chức năng đặc hiệu, khi tổn thương có các triệu chứng của các cấu trúc giải phẫu kề cận hoặc đi qua khu vực đó.

Những triệu chứng khi có tổn thương choán chỗ vùng góc cầu – tiểu não thường xuất hiện lần lượt như sau: đầu tiên là triệu chứng tổn thương các dây thần kinh sọ não (V, VII, VIII), sau đó là các triệu chứng tổn thương tiểu não và cuối cùng là các triệu chứng thân não.

Nguyên nhân và tỷ lệ

U vùng góc cầu – tiểu não hay gặp nhất là u dây VIII; sau đó là u màng não, epidermoíd, cholesteatom tiên phát, gliom, ependynom, nang của màng nhện, di căn và phình mạch.

U dây VIII chiếm khoảng từ 4,6 đến 12,1% các loại u não (tùy theo số liệu của từng tác giả).

Về giới: nữ gặp nhiều hơn nam, tuổi từ 30 – 50 nhưng cũng có bệnh nhân dưới 10 tuổi.

Triệu chứng học

Đặc trưng là tổn thương dây VIII, thính lực và tiền đình tổn thương ở mức độ như nhau.

Bệnh cảnh lâm sàng thường bắt đầu với triệu chứng giảm thính một bên và ù tai; sau đó có tổn thương dây V, dây VII (rối loạn vị giác, rối loạn cảm giác nửa mặt, triệu chứng sớm của tổn thương dây V là rối loạn phản xạ giác mạc). Rung giật nhãn cầu là triệu chứng sớm của chèn ép cầu não. Khi áp lực não càng tăng cao thì động mạch nền sẽ bị chèn ép, tiếp theo là các triệu chứng tổn thương dây VI và các dây thần kinh sọ vùng hành não, thât điêu do chèn ép cuống tiểu não giữa, u chèn ép cống Sylvius sẽ gây tăng áp lực nội sọ. Giai đoạn này các triệu chứng tổn thương thần kinh sẽ bị các triệu chứng tăng áp lực nội sọ che lấp.

Phân nhóm u dây VIII theo Dandy:

+ Nhóm 1: chỉ tổn thương dây VIII thính lực.

+ Nhóm 2: thêm dây V và/hoặc dây VII.

+ Nhóm 3: thêm các dây thần kinh sọ não khác.

+ Nhóm 4: thêm biểu hiện tăng áp lực nội sọ.

  • Phân nhóm u dây VIII theo Goldhahn:

+ Nhóm 1: u trong ống tai trong (< 1cm).

+ U vượt quá lỗ tai trong (u tới 2cm).

+ Triệu chứng của dây V hoặc các dây thần kinh sọ dưới (u trên 2cm).

+ Biểu hiện tổn thương thân não và/hoặc tháp.

Chẩn đoán

  • Lâm sàng: khám tai – mũi – họng, kiểm tra chức năng thính lực và tiền đình (khám tiền đình 80 – 85% bệnh nhân u dây VIII có nghiệm pháp nhiệt dương tính). Khi khám rung giật nhãn cầu tỷ lệ dương tính còn cao hơn, có thể tự phát hoặc tư thế. Rung giật nhãn cầu thường là triệu chứng chính xác đầu tiên của u dây VIII nên cần được khám kỹ, tốt nhất nên sử dụng các phương pháp thăm dò có trang bị (ghi điện động nhãn cầu – electronystagmography) để phát hiện triệu chứng.

Khám mắt để xác định mức độ tăng áp lực nội sọ, mức độ tổn thương dây V, VII.

  • Cận lâm sàng:

+ Điện não đồ: tìm các biểu hiện tổn thương khu trú.

+ Echo não: ít ý nghĩa trong chẩn đoán u dây VIII, triệu chứng chỉ thấy ở giai đoạn rất muộn khi có dãn não thất

+ Chụp cắt lớp vi tính: khó vì chụp ờ nền, tuy nhiên nếu có tiêm cản quang vào mạch hoặc vào các bể não thì khả năng chẩn đoán u dây VIII sẽ rất cao (gần 100% các trường hợp).

Phù quanh u chỉ được xác định trên phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và hay gặp trong các trường hợp u phát triển từ tế bào thần kinh đệm. Kazner (1981) đã chia thành 3 mức độ phù quanh u trên ảnh CLVT như sau:

+ Phù độ I: rìa phù quanh u rộng 2cm.

+ Phù độ II: rìa phù rộng trên 2cm có thể tới nửa bán cầu đại não.

+ Phù độ III: vùng phù rộng tới nửa bán cầu đại não, thậm chí phù cả sang bán cầu đối bên.

+ Chụp xạ hình não (szintigraphy) bằng technetium phát hiện được tất cả các u có độ lớn > 3cm và hầu hết các u từ 2 – 3cm nhưng khong phát hiện được các u trong ống tai.

CHẨN ĐOÁN

+ Theo Pia Geletneky (1998):

U thùy thái dương: dịch chuyển ECHO đường giữa khoảng 8mm.

U thùy trán: chuyển dịch ECHO đường giữa 4mm.

U thùy đỉnh: chuyển dịch ECHO đường giữa trung bình 5,5mm.

ĐIỀu TRỊ

Phẫu thuật là phương pháp được lựa chọn đầu tiên.

Xạ trị và hóa chất ít có giá trị.

Quản lý người bệnh thụt tháo

Quản lý người bệnh thụt tháo

1. Đại cương

Hầu hết thức ăn đều được hấp thu ở ruột non.

Đại tràng hấp thu chính là nước.

Phân có trọng lượng trung bình 100-150g, được bài tiết sau bữa ăn từ 24-48 giờ, nếu giữ lại lâu ở đại tràng phân bị hấp thu nước trở nên cứng hơn và khó đi đại tiện dẫn đến táo bón, nếu kéo dài lâu ngày hơn phân có thể khô cứng lại gọi là sỏi phân.

Hậu môn có 2 cơ: cơ thắt trơn ở bên trong, cơ thắt vân ở bên ngoài co thắt theo ý muốn chịu ảnh hưởng của vỏ não có thể nhịn đi đại tiện.

Trực tràng: kích thước thay đổi tuỳ theo tuổi:

Trẻ sơ sinh: 2,5-3,8 cm.

Trẻ 1-6 tuổi: 5 cm

6-10 tuổi: 7,5 cm

>10 tuổi: 10 cm

Người lớn: 12-15 cm

1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến bài tiết qua đường ruột:

1.2.1. Tuổi

Cấu trúc giải phẫu dạ dày, ruột khác nhau theo tuổi.

ảnh hưởng đến sự bài tiết men đường tiêu hóa: giảm theo tuổi.

Sự kiểm soát cơ thắt cơ vòng hậu môn cũng giảm theo tuổi.

1.2.2. Chế độ ăn

Những thức ăn có nhiều chất xơ, sợi như: măng, ngũ cốc, khoai lang, đu đủ, chuối, thanh long làm tăng thể tích phân dẫn tới tăng nhu động ruột.

Một số thức ăn sinh hơi trong ruột: bông cải, đậu, hành làm kích thích ruột dẫn tới tăng họat động ruột.

Men lactose: giúp tiêu hóa sữa, một số người do thiếu men này nên không hấp thu được sữa.

1.2.3. Lượng dịch đưa vào cơ thể

ảnh hưởng đến tính chất phân, uống nước nhiều làm mềm phân.

1.2.4. Hoạt động thể chất

Vận động cơ vùng chậu làm tăng áp lực ổ bụng, kích thích nhu động ruột dẫn tới dễ đi đại tiện.

Người bệnh nằm lâu, giảm nhu động ruột gây táo bón.

Bệnh bị tổn thương thần kinh không kiểm soát cơ vùng hậu môn.

1.2.5. Tâm lý

Lo lắng, hồi hộp, stress tăng xung động thần kinh tự động, làm tăng nhu động ruột.

Người bệnh trầm cảm, hệ thống thần kinh tự động giảm gây giảm nhu động ruột.

1.2.6. Thói quen cá nhân

Mỗi người đều có thói quen đi đại tiện vào giờ giấc khác nhau, nên tập thói quen đi đại tiện (mỗi buổi sáng).

Do ảnh hưởng của công việc, sinh hoạt trong cuộc sống làm thay đổi thời khóa biểu dẫn đến táo bón.

1.2.7. Đau

Bình thường khi đi đại tiện không có cảm giác đau.

Một số người bệnh bị trĩ, phẫu thuật vùng hậu môn trực tràng, bụng, cắt tầng sinh môn thường người bệnh hay nhịn đi đại tiện vì ức chế về thần kinh làm người bệnh không dám đi đại tiện.

1.2.8. Có thai: do vị trí của thai nhi làm tăng áp lực chèn ép lên trực tràng gây táo bón thường xảy ra ở 3 tháng cuối của thai kỳ.

1.2.9. Phẫu thuật vùng bụng: hay có gây mê gây giãn cơ, liệt ruột thường kéo dài 2-3 ngày sau.

1.2.10. Dùng thuốc có các tác dụng chính, phụ sau

Thuốc giảm co thắt: với liều cao có thể gây mất phản xạ đi tiêu nên thường dễ gây táo bón.

Thuốc tráng niêm mạc dạ dày (có nhôm, đất sét) khi dùng dễ gây cho người bệnh bón.

Dùng thuốc giảm đau có á phiện gây giảm nhu động ruột đưa đến tình trạng dễ táo bón.

Thuốc tăng nhu động ruột: thuốc nhuận tràng và thuốc xổ.

Thuốc kháng sinh sử dụng lâu ngày làm tiêu diệt vi trùng cộng sinh ở ruột gây tiêu chảy.

1.3. Rối loạn sinh lý bài tiết

1.3.1. Táo bón

Là triệu chứng, không phải là một bệnh lý, do giảm nhu động ruột, mật độ phân cứng, khô làm đau khi đi đại tiện, thường xảy ra ở người nhịn đi đại tiện, hay đi đại tiện không đúng giờ, ít vận động, dinh dưỡng thiếu chất xơ, và nước.

Thời gian không đi đại tiện kéo dài 3-4 ngày, tính chất phân: khô, cứng.

Hoặc do bệnh lý: có khối u ở ruột, tổn thương thần kinh.

Hậu quả gây khó chịu, cáu gắt, đôi khi kèm theo sốt, đầy bụng, lưỡi bẩn, ăn không ngon miệng…

1.3.2. Sỏi phân

Do táo bón để quá lâu, phân mất nước, trở nên cứng thành cục sỏi, gây đau bụng, khó chịu có các hậu quả của bón nhưng ở mức độ năng hơn và đôi khi sỏi phân cũng là nguyên nhân gây ra tắc ruột.

1.3.3. Tiêu lỏng

Rối loạn hấp thu: số lượng nước trong phân tăng do rối loạn hấp thu đường tiêu hóa hay do nhiễm trùng.

1.3.4. Đại tiện không kiểm soát được

Do tổn thương tại cơ vòng hậu môn hay do yếu tố thần kinh làm mất sự kiểm soát cơ vòng (cột sống L4-L5).

Người bệnh mất nước quá lâu, suy kiệt.

Người bệnh tâm thần.

Đầy hơi chướng bụng: sau mổ do ảnh hưởng của thuốc mê hay do thức ăn.

2. Thụt (Lavement) (Enema)

Thụt là cho một lượng dịch vào ruột theo đường trực tràng.

2.1. Mục đích

Tùy theo số lượng nước, loại dung dịch, thời gian lưu giữ, thụt có mục đích khác nhau.

Giải áp: tống phân, hơi ra ngoài.

Kích thích cơ trơn, làm tăng nhu động ruột, làm sạch ruột.

Làm sạch đại tràng.

Thụt thuốc điều trị.

Chẩn đoán: thụt có chất cản quang.

Tập thói quen bài tiết phân đúng giờ.

2.2. Chỉ định

Táo bón lâu ngày.

Chướng hơi vùng bụng dưới.

Chuẩn bị phẫu thuật đường tiêu hóa, trước khi chụp đại tràng có chuẩn bị.

Giải độc: ngộ độc đường tiêu hóa sau 6 giờ.

Tập thói quen đi đại tiện đúng giờ cho người bệnh có hậu môn nhân tạo vĩnh viễn.

2.3. Chống chỉ định

Đau bụng không rõ nguyên nhân.

Đau bụng kèm sốt.

Tắc ruột, thủng ruột, viêm phúc mạc.

Chấn thương vùng bụng.

2.4. Các phương pháp thụt

2.4.1. Thụt tháo:

Là cho 1 lượng nước vào khung đại tràng qua lỗ hậu môn và cố gắng giữ nước lại trong đại tràng một khoảng thời gian để phân mềm và dễ dàng tống xuất hết ra ngoài làm sạch phân ở khung đại tràng với mục đích:

Giải quyết bón, tắc nghẽn phân.

Làm sạch ruột chuẩn bị trước phẫu thuật.

Làm sạch ruột để nhận dạng hình dáng niêm mạc ruột khi chụp X-quang.

Lượng dịch cho vào tối đa ở người lớn: 500ml-1000ml và ở trẻ em 150ml-250ml.

Chỉ định:

Trước mổ.

Táo bón.

Trước chụp cản quang, nội soi.

Làm trung hòa NH3 bằng acid lactic trong điều trị hôn mê gan.

Chống chỉ định:

Tổn thương niêm mạc ruột.

Thương hàn, viêm ruột thừa cấp, tắc ruột, lồng ruột.

Đau bụng chưa rõ nguyên nhân.

2.4.2. Thụt giữ:

Cho 1 lượng dịch vào ít hơn (200–300cc) với tốc độ chậm để niêm mạc ruột hấp thu được.

Mục đích:

Thụt chất dầu: 150–200 ml đối với người lớn: chất dầu làm trơn phân và kích thích nhu động ruột dễ tống xuất phân ra ngoài.

Thụt điều trị: thụt thuốc theo y lệnh, cho thuốc vào dung dịch thụt để hấp thu qua trực tràng: anthelmintic enemas diệt ký sinh trùng đường ruột.

Thụt thức ăn nuôi dưỡng qua đường trực tràng (hiếm gặp).

2.4.3. Thụt rửa đại tràng (Wash out)

ít khi dùng cho người lớn, lượng nước thụt khoảng 100–200ml/thường dùng cho trẻ nhỏ, áp dụng nguyên tắc bình thông nhau, dung dịch được bơm vào trực tràng và đại tràng sigma sau đó hạ xuống cho dịch chảy ra lặp lại như vậy 5–6 lần để cho các chất phân, chất dịch theo nước chảy ra.

Dùng trong trường hợp nhiễm trùng, giúp kích thích nhu động ruột, giảm chướng hơi.

Dung dịch thường dùng để thụt tháo cho người lớn

Dung Dịch Số Lượng Tác Dụng Thời Gian ảnh Hưởng – Hậu Quả
DD nhược trương

Nước sạch

0,5-1lít Tăng nhu động ruột

Làm mềm phân

15 phút Dịch và chất điện giải có thể mất cân đối
DD đẳng trương (Normal Saline) 0,5-1lít Như trên 15 phút Mất dịch và điện

giải, giữ muối

Nước Savon 3-

5ml/1lít nước

0,5-1lít Như trên

Kích thích niêm ruột

10-15 phút Niêm ruột bị kích thích có thể gây tổn thương.
Dung dịch ưu

trương

70-

130ml

5-10 phút Giữ muối
Dầu (mineral olive, cottoned oil) Parafin, Glycerin 150-

200ml

Mềm phân,

trơn ruột

30 phút Trơn niêm mạc ruột

Dung dịch MGW (30ml Magnesium, 60ml Glycerin, 90ml Warm water) thường dùng ở người bệnh chướng hơi ở bụng.

Số lượng dung dịch thụt thay đổi tuỳ theo tuổi:

+ Trẻ sơ sinh: 150–250 ml + 1–6 tuổi: 250–350ml + 6–10 tuổi: 300–500ml

+ Thanh thiếu niên: 500–750ml

+ Người lớn: 750–1000ml

Nhiệt độ dung dịch thích hợp là bằng nhiệt độ cơ thể 37–400C.

1.1. Các vấn đề liên quan

Chuẩn bị tâm lý thật tốt để người bệnh hợp tác.

Giữ kín đáo cho người bệnh.

Tư thế nằm nghiêng trái nếu người bệnh còn khả năng giữ nước được.

Nằm ngửa trên bồn tiêu khi người bệnh liệt cơ vòng hậu môn.

áp lực thụt: bốc thụt cách giường:

+ Người già: 20–30 cm

+ Người trưởng thành: 30–40 cm

+ Trẻ nhỏ: 10–25 cm

Khi thụt sử dụng canuyn rectal trên người bệnh giữ nước được, người bệnh không giữ nước được thì dùng ống thông rectal (sonde rectal) để làm sạch khung đại tràng.

Sonde rectal:

+ Người lớn: 22 – 30 Fr, đưa vào sâu 7 – 10 cm.

+ Trẻ em >1 tuổi: 12 – 18 Fr, đưa vào 4 cm.

+ Trẻ em >6 tuổi: 12 – 18 Fr, đưa vào 5 cm.

+ Trẻ sơ sinh: 6 – 8 Fr đưa vào 2,5 – 3,5 cm.

2. Qui trình

2.1. Nhận định

Tuổi, tâm thần.

Khả năng co thắt của cơ vòng hậu môn (liên quan chẩn đoán bệnh).

Thời gian cuối cùng khi đi đại tiện được.

Tình trạng của vùng bụng: có căng chướng không?

Tổng trạng người bệnh: có liệt không, tuổi tác, cảm giác đau khi đi đại tiện? Có sốt? Nhịp thở? Nhu động ruột?

Thăm khám: gõ, nghe, sờ.

Thăm khám trực tràng: tìm tổn thương, sỏi phân.

2.2. Chẩn đoán

Chướng hơi ở vùng bụng do liệt ruột sau mổ.

Bón do nằm lâu (hay bệnh lý kèm theo).

Có sỏi phân do thói quen đi đại tiện thay đổi hay do thiếu nước.

Người bệnh chuẩn bị phẫu thuật vùng bụng.

2.3. Lập kế hoạch và thực hiện

2.3.1. Giảm chướng hơi vùng bụng

Giúp người bệnh xoay trở, tốt nhất cho ngồi dậy chân thòng xuống giường.

Tập vận động cơ vùng bụng nếu được.

Hỏi người bệnh về chế độ ăn: giảm thức ăn sinh hơi.

Đặt sonde rectal để giải áp.

Thụt dung dịch giảm hơi chướng hơi (MGV) theo y lệnh.

Thăm khám vùng bụng: có nhu động ruột không?

Theo dõi nhịp thở, cảm giác của người bệnh.

Theo dõi tính chất phân, xét nghiệm nếu thấy bất thường.

Lượng giá:

Đo vòng bụng có giảm.

Người bệnh dễ chịu không có dấu hiệu khó thở, nhịp thở trở về bình thường.

2.3.2. Can thiệp khi tình trạng bón

Xoa vùng bụng kích thích nhu động ruột theo khung đại tràng từ phải qua trái.

Cho người bệnh tập vận động cơ vùng bụng (để 2 tay lên bụng) tập thở bằng bụng.

Hướng dẫn ăn theo chế độ ăn bệnh lý, tăng lượng chất xơ, tăng lượng nước nếu được.

Giải quyết những yếu tố tâm lý: lạ chỗ, đau trong cơ thể.

Tạo môi trường kín đáo, tiện nghi khi đại tiện.

Thực hiện thuốc nhuận tràng (theo y lệnh).

Thụt tháo nếu các biện pháp trên không hiệu quả.

Theo dõi tính chất phân, tổng trạng người bệnh, tình trạng bụng.

Lượng giá: người bệnh đi đại tiện được: phân mềm.

2.3.3. Người bệnh có sỏi phân: giải quyết sỏi phân

Thăm khám trực tràng: mang găng tay thoa dầu nhờn lấy sỏi phân, tránh cố găng có thể gây tổn thương niêm mạc trực tràng.

Thụt dầu và thụt tháo nều cần.

Giáo dục người bệnh chế độ ăn, cách sinh hoạt.

Tập thói quen đi đại tiện đúng giờ.

2.3.4. Chuẩn bị phẫu thuật hay bị nhiễm độc: làm sạch khung đại tràng. Hướng dẫn người bệnh ăn nhẹ ngày hôm trước, tránh những thức ăn sinh hơi.

2.3.5. Thụt với nước sạch (nước muối sinh lý) vào ngày hôm trước khi phẫu thuật ư Theo dõi tính chất phân.

Quan sát dịch chảy ra: đến nước trong.

Dặn người bệnh nhịn ăn nếu cần.

Lượng giá:

+ Nước thụt tháo ra đến khi trong.

+ Vết mổ không bị nhiễm trùng.