Blog Trang 448

Thở khó ( thở sốc) – Triệu chứng bệnh gì, phải làm gì

Khi bạn ngồi trên ghế đọc sách thoải mái, cơ thể bạn đang diễn ra rất nhiều những phản ứng sinh hóa, nhưng bạn thường phớt lờ những phản ứng đó. Những phản ứng đó bao gồm chớp mắt, nhịp đập của tim, thở liên tục, tuy chúng ta có thể không chế hơi thở của mình bằng ý chí, nhưng đa số thời gian cũng thuận theo cơ chế tự nhiên của cơ thể. Chúng tôi có cảm giác rất cần phải hô hấp, dường như cảm thấy mình không được thứ đủ, mà cần phải điều khiển hệ hô hấp của mình một cách có ý thức. Nói một cách khác, nghĩa là cảm thấy thở sốc. Thông thường sau một công việc nặng nhọc hoặc một việc làm tốn nhiều sức lực, cuối cùng sẽ dẫn đến tình trạng trên, cũng như bạn bởi một cự ly dài hoặc leo vài tầng lầu có cảm giác như thở không ra hơi.

Ngoài ra những thay đổi về tâm trạng như lo lắng, stress, căng thẳng, u buồn cũng mang lại triệu chứng như trên.

Thông khí quá độ là một thói quen với dạng thần kinh, người bệnh luôn tự cảm thấy trong cơ thể thiếu không khí, không ngừng thở sâu, mong dựa vào động tác này mà thỏa mãn yêu cầu khát khao về không khí của cơ thể, nhưng lại chưa lần nào được thỏa mãn, hiện tượng trên đã trở thành một vòng luẩn quẩn không bao giờ hết ! Chính sự khát khao hô hấp này làm rối loạn sự cân bằng giữa oxy và CO2, cuối cùng dẫn tới nhức buốt toàn thân, chóng mặt, thậm chí ngất xỉu ! Thông thường những ai có cuộc sống quá căng thẳng đều có hiện tượng như vậy, chính hiện tượng này gây hậu quả tổn thọ ; tuy nhiên chỉ cần được khuyên giải, an ủi hoặc sau khi dùng thuốc an thần, cho tâm trí thư giãn, sẽ cải thiện được chứng bệnh.

Ngoài ra, bạn có thể úm miệng mũi vào túi giấy để thở, nhằm bổ sung CO2 bị mất trong máu, giữ cân bằng hóa học trong máu, sẽ làm tiêu giảm triệu chứng thông khí quá độ.

Khó thở
Khó thở

Tuy nhiên thông khí quá độ cũng có thể là một phản ứng tự nhiên xuất hiện khi cơ thể thực sự thiếu oxy, lúc này để duy trì đầy đủ oxy cho cơ thể, phải hít vào rất nhiều không khí. Cho nên khi bạn bị đưa lên núi cao (những ngọn núi ở vào độ cao 4.800m), hoặc là áp suất hạ thấp trong máy bay, cũng khiến bạn có cảm giác như thở không ra hơi.

Khi ta được cung cấp đầy đủ oxy, cũng cần phải đưa oxy vào thẳng phổi một cách thuận lợi mới được. Một khi khí quản bị tắt nghẽn bởi vật lạ sẽ khiến người ta cảm thấy bị thứ sốc, thứ không ra hơi. Cho dù oxy đi thẳng vào phổi, nếu như có quá nhiều biến chứng về tổ chức phổi, hoặc phổi bị viêm ; hoặc bị thương (do tắt nghẽn bởi huyết khối), hoặc từng làm phẫu thuật cũng khiến oxy không thể đi đủ vào máu.

Cho dù hàm lượng oxy đầy đủ, phổi cũng bình thường, nhưng tim không thể hoạt động bình thường, cũng khiến người ta thở không ra hơi. Tuy có đầy đủ oxy được dựa vào máu từ phổi nhưng do tim yếu, không thể chuyển tải lượng máu chứa oxy đến các bộ phận trong cơ thể. Khi bị chứng bệnh tim cấp dễ có triệu chứng trên, và khi trái tim bị bệnh suy yếu dần, cũng có triệu chứng tương tự.

Chức năng tim bình thường, nhưng lại bị thiếu máu nghiêm trọng, thiếu hồng cầu chuyển tải hoặc phóng thích ôxy một cách đầy đủ, cũng có thể gây nên triệu chứng thở sốc. Cho dù cơ thể có hồng cầu đầy đủ, nhưng bản thân hồng cầu có ra vấn đề không thể chuyển tải và phóng thích oxy một cách bình thường, ví dụ như một vài hóa chất, chất gây ô nhiễm hoặc những thuốc do bác sĩ kê toa đều có thể phá hoại hồng cầu.

Cho dù các cơ chế nêu trên được hoạt động bình thường đưa oxy đến các bộ phận trên cơ thể một cách đầy đủ, nhưng một khi cơ thể cần rất nhiều oxy, cũng có thể xảy ra hiện tượng thở sốc. Cụ thể như lên cơn sốt, ung thư lan tràn, cường giáp, cơ thể cần rất nhiều oxy. Nói chung những biến chứng khiến trao đổi chất của cơ thể tăng nhịp độ đều có thể dẫn đến triệu chứng thiếu oxy, chính vì thế người bệnh cần tăng nhịp thở, để thỏa mãn nhu cầu của các tổ chức bên trong cơ thể, có một số thuốc gây kích thích thần kinh trung khu hô hấp trong não, khiến thở khó và dẫn đến triệu chứng thở sốc, điều này cũng như người quá mập leo cầu thang. Sở dĩ họ cảm thấy mệt và thở hổn hển, chính vì quá nhiều mỡ khiến ngực không thể hoạt động bình thường, phổi không nở đủ để hấp thụ đầy đủ không khí.

Nói chung khi xảy ra triệu chứng thở sốc, cần phải tìm ra nguyên nhân thực sự. Trước khi bạn tới bác sĩ, có thể tham khảo một số chẩn đoán như sau :

  • Nếu như bạn đang bị stress cảm thấy thở không ra hơi và chóng mặt hoa mắt, chân tay đau buốt, nằm xuống giường không có triệu chứng ho, có thể do thông khí quá độ. Hiện tượng thở sốc trong lúc này không phải xuất phát từ sinh lý, hay những chứng bệnh phủ tạng nào khác.
  • Nếu như bạn quá béo lại ít vận động, có thói quen hút thuốc, chỉ cần động đậy sơ sơ cũng thở hổn hển, bạn dứt khoát phải giảm cân, tập thể dục thường xuyên, và cai thucíc Ị Sau đó bạn sẽ không còn có hiện tượng thở không ra bơi nữa.
  • Nếu như mắc phải chứng bệnh tim như đau thắt tim, biến chứng van tim dạng thấp, hoặc có hiện tượng huyết áp cao lâu ngày, người bệnh sẽ bị phù chân vào buổi tối, triệu chứng thở không ra hơi, lúc này chính là do bệnh suy tim ! Phổi sẽ bị sung huyết, làm giảm khả năng chuyển tải oxy vào hệ tuần hoàn trong quá trình hô hấp. Ngoài ra bệnh tim cấp cũng dẫn đến triệu chứng như trên (nhưng chân không bị phù).
  • Khi bạn lên đồi trong mùa lạnh, có cảm giác thở không ra hơi ư ? Chỉ cần dừng chân thì thấy khỏe hơn ư ? Rất có thể là triệu chứng hẹp van tim tức là đau thắt ngực. Cũng có một vài trường hợp người bệnh không có triệu chứng đau ngực, nhưng khi tập thể thao lại có hiện tượng thở sốc và thở không ra hơi.
  • Khi trẻ con đang chơi đùa vui vẻ, đột nhiên xảy ra hiện tượng hen suyễn, mà bản thân trẻ không phải người bệnh suyễn, rất có thể do nuốt vào những vật lạ như đồ chơi, đậu phông v.v… cần phải đưa đi cấp cứu ngay.
  • Đối với những tay nghiện ngập có hiện tượng ho khan, một khi xuất hiện triệu chứng thở không ra hơi, và bị sụt cân, có khả năng mắc phải bệnh ung thư phổi !
  • Dù bạn có hút thuốc hay không, nếu cứ xuất hiện hen suyễn lặp đi lặp lại, hoặc ho lâu ngày kèm theo hen suyễn, đầu ngón tay và ngón chân bị biến dạng có hình dáng như một cái muỗng canh, đây có thể là triệu chứng sưng phổi hoặc ung thư phổi.
  • Khi bạn bị thức giấc vào buổi tối do thở không ra hơi, nước bọt khạc ra có màu hồng, rất có thể vì bệnh tim bộc phát, cơ tim suy yếu, khiến máu ứ lại ở phổi, hình thành căn bệnh phù phổi, cần phải đưa đi cấp cứu ngay.
  • Có khi bụi bẩn đi vào phổi cũng làm giảm chức năng thay hơi của phổi (để tải oxy).

Xưa kia vì thiếu dụng cụ bảo hộ lao động, người thợ mỏ thường bị thương ở phổi do nguyên nhân nêu trên. Thực ra, bất cứ ai sống trong môi trường nhiều bụi bẩn cũng có thương tật như trên.

Ngoài ra có nhiều loại nấm gây viêm nhiễm phổi cũng dẫn đến triệu chứng thở sốc.

  • Người bệnh giãn tĩnh mạch nếu có cảm giác thở không ra hơi, ói ra máu tươi, dù có ho hay không, cũng có thể do triệu chứng có huyết khối tắc nghẽn ở phổi. Có lẽ huyết khối xuất phát từ tĩnh mạch trong hố chậu hoặc đùi lên theo đường máu đi vào phổi, gây nên hiện tượng tắc nghẽn. Thông thường những ai nằm liệt giường lâu ngày, hoặc ngồi máy bay với thời gian lâu, mang thai hoặc sau những cơn phẫu thuật rất dễ dẫn ra hiện tượng trên.
  • Các bạn trẻ dù nam hay nữ đột nhiên cảm thấy thở không ra hơi, lúc này dù ngực có đau hay không, có ho hay không, cũng có thể do tràn khí màng phổi tự phát. Tràn khí màng phổi có nghĩa là một phần hoặc toàn bộ cơ quan phổi có hiện tượng xẹp, đó là do phổi xuất hiện những bọc hơi nhỏ, ngày thường không có triệu chứng, cho tới khi bọc hơi bị vỡ sẽ gây hiện tượng trên. Tích hơi của phổi được rò rỉ vào khoang ngực, dẫn tới hiện tượng phổi bị xẹp. Người bệnh tràn khí màng phổi chính là vì trong hơi phổi tồn tại quá nhiều chất khí, dẫn đến sự hình thành của bọc hơi. Một khi bọc hơi bị vỡ, sẽ nảy sinh hiện tượng phổi bị xẹp.  Một khi có ai không biết pha rượu, đem trộn cồn dùng để massage vào một ly rượu để uống, khi bạn uống vào ly rượu đó, chính chất cồn massage ấy đã khiến hồng cầu của bạn mất khả năng chuyển tải oxy. Lúc đó bạn sẽ cảm thấy thở không ra hơi, thở sốc ngày càng dữ dội, cần phải đưa đi cấp cứu ngay.

Dù hiện tượng thở sốc phát sinh đột ngột hay diễn ra liên tục, đều không nên coi thường. Tuy nhiên nhiều triệu chứng sau đó được kiểm tra cho thấy vô hại, nhưng cũng cần phải qua khâu kiểm tra kỹ càng, xác định bệnh tình, bạn mới có thể yên tâm.

Định hướng biện pháp xử lý

Triệu chứng : THỞ KHÔNG RA HƠI

Khả năng mắc bệnh Biện pháp khắc phục
1. Stress về tâm sinh lý. • Hiện tượng bình thường
2. Thông khí quá độ. • Điều trị tâm lý, lồng một túi giấy lên mũi miệng khi phát bệnh để thở, sẽ giảm được triệu chứng.
3. Đi vào khu vực có độ cao thay đổi đột ngột. • Bổ sung oxy.
4. Tắt nghẽn bdi đường hô hấp. • Loại bỏ vật tắc nghẽn.
5. Bệnh phổi mãn . • Điều trị bệnh phổi.
6. Bệnh tim mãn hay cấp tính. • Nghỉ ngơi và tăng cường chức năng tim bằng thuốc.
7. Thiếu máu. • Bổ sung máu.
8. Biến chứng hồng huyết cầu. • Điều chỉnh hiện tượng khác thường.
 9. Tăng nhu cầu về oxy của cơ thể.  •  Điều trị.
10. Dị ứng thuốc.

11. Mập.

12. Hút thuốc.

13. Hít vào vật lạ.

14. Môi trường nhiều bụi bẩn.

•  Ngưng dùng thứ thuốc đó.

•  Giảm cân nhanh chóng.

• Cai thuốc.

• Lấy khỏi dị vật.

• Cho điều tiết không khí hay dùng mặt nạ chống bụi.

15. Huyết khối phổi.

16. Tràn khí màng phổi tự phát.

• Thuốc chống đông huyết.

• Chữa bệnh cho phổi bị xẹp

Xem chi tiết bệnh

Biểu hiện Stress – dấu hiệu căng thẳng tâm lý nguy hại cho sức khỏe

Tràn khí màng phổi (Tràn khí phế mạc)

Thiếu Máu Thiếu Sắt (bệnh xanh xao) – Chẩn đoán và điều trị

Nguyên nhân gây mụn nhọt

Mụn nhọt là gì?

Mụn nhọt là một dạng nhiễm trùng đau đớn thường gặp tại một nang lông và da xung quanh. Nó bắt đầu như một cục đỏ, sau đó chứa đầy mủ khi các tế bào bạch cầu kéo đến để chống nhiễm trùng. Chăm sóc tại nhà tốt thường có thể làm khỏi một mụn nhọt duy nhất, còn gọi là áp xe da. Việc chăm sóc y tế là cần thiết khi mụn nhọt kháng điều trị hoặc phát triển ở những vùng cơ thể nhạy cảm.

Triệu chứng của mụn nhọt

Mụn nhọt thường có kích thước bằng hạt đậu, nhưng có thể phát triển lớn bằng quả bóng golf. Các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Sưng, đỏ, và đau
  • Trung tâm hoặc đầu mụn màu trắng hoặc vàng
  • Mụn bị rỉ, chảy nước, hoặc đóng vảy

Bạn cũng có thể cảm thấy không khỏe, mệt mỏi, hoặc bị sốt, điều này là lý do để bạn nên gọi cho bác sĩ.

Mụn nhọt xuất hiện ở đâu?

Mụn nhọt có thể xuất hiện ở bất kỳ đâu trên cơ thể, nhưng phổ biến nhất là ở mặt, cổ, nách, vai, lưng, và mông. Những vùng có lông hoặc ra mồ hôi nhiều là nơi thường gặp, cũng như những vùng ma sát như đùi trong. Mụn nhọt cũng có thể phát triển xung quanh tai hoặc gần mũi. Cơn đau thường trở nên tồi tệ hơn khi mủ tích tụ dưới da, sau đó giảm khi dịch bắt đầu thoát ra ngoài.

Nguyên nhân gây mụn nhọt?

Hầu hết mụn nhọt đều do vi khuẩn tụ cầu (Staphylococcus aureus) gây ra, nhiều người khỏe mạnh mang loại vi khuẩn này trên da hoặc trong mũi mà không gặp vấn đề gì. Khi có vết trầy xước, cắt, hoặc mảnh dằm trên da, vi khuẩn có thể xâm nhập vào nang lông và gây nhiễm trùng. Một số mụn nhọt khác, chẳng hạn như những mụn liên quan đến mụn trứng cá, phát triển do lỗ chân lông bị tắc và nhiễm trùng.

Mụn nhọt thông thường hay nhiễm trùng MRSA?

MRSA có thể trông giống như một mụn nhọt thông thường: đỏ, sưng, đầy mủ, và nhạy cảm. Nhưng nhiễm trùng MRSA do một loại tụ cầu đặc biệt kháng nhiều loại kháng sinh gây ra. Nếu nhiễm trùng da lan rộng hoặc không cải thiện sau 2-3 ngày điều trị bằng kháng sinh, bác sĩ của bạn có thể nghi ngờ nhiễm MRSA. Điều trị đúng cách kịp thời rất quan trọng để chữa lành nhiễm trùng MRSA và ngăn ngừa nhiễm trùng nghiêm trọng hơn.

Mụn nhọt có lây không?

Không hẳn, nhưng vi khuẩn gây mụn nhọt (tụ cầu) rất dễ lây lan qua tiếp xúc da với da và qua các đồ vật bị nhiễm khuẩn. Những vi khuẩn này thường không gây hại trừ khi chúng tìm thấy một vết thương hở trên da. Để tránh lây lan tụ cầu, không chia sẻ khăn tắm, chăn ga gối, quần áo, hoặc đồ thể thao khi bạn có mụn nhọt. Tránh chạm vào mụn nhọt và giữ cho nó được che phủ. Rửa tay thường xuyên cũng giúp ngăn ngừa lây lan vi khuẩn.

Cảnh báo sớm: viêm nang lông

Viêm nang lông là tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng của các nang lông, có thể phát triển thành mụn nhọt. Những nốt mụn nhỏ với đầu màu trắng xuất hiện xung quanh các sợi lông, đôi khi có vùng da đỏ xung quanh. Nó có thể ngứa, nhạy cảm, và khó chịu, nhưng thường không đau hoặc sâu như mụn nhọt. Việc cạo râu hoặc ma sát từ quần áo chật có thể làm cho vi khuẩn tụ cầu thâm nhập vào da, đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm nang lông và mụn nhọt.

Loại mụn nhọt: nhọt đinh

Khi nhiều mụn nhọt hình thành gần nhau và kết hợp dưới da, đó được gọi là nhọt đinh. Chúng thường gặp nhất ở lưng và cổ nhưng có thể phát triển ở bất kỳ đâu. Nam giới có khả năng phát triển nhọt đinh nhiều hơn phụ nữ. Một nhọt đinh có xu hướng nằm sâu hơn dưới da so với một mụn nhọt thông thường và có thể mất nhiều thời gian hơn để lành.

Loại mụn nhọt: mụn trứng cá dạng nang

Mụn trứng cá dạng nang là một loại áp xe da hình thành khi dầu và tế bào chết làm tắc nghẽn một nang lông, tạo ra nơi vi khuẩn phát triển mạnh. Nó ảnh hưởng đến các mô da sâu hơn so với mụn trứng cá thông thường, dẫn đến các u nang cứng và đau. Mụn trứng cá dạng nang thường xuất hiện trên mặt và vai và phổ biến nhất ở tuổi thanh thiếu niên.

Loại mụn nhọt: ở nách và vùng bẹn

Khi các nốt sưng và ổ áp xe chứa đầy mủ liên tục phát triển ở những vùng này của cơ thể, có thể đó là tình trạng mãn tính được gọi là viêm tuyến mồ hôi mủ. Nhiễm trùng bắt đầu từ các tuyến mồ hôi và các nang lông bị tắc. Các trường hợp nhẹ có thể tự khỏi với chăm sóc tại nhà. Nhiều loại thuốc và phương pháp điều trị có sẵn cho các trường hợp nghiêm trọng hơn và tái phát thường xuyên.

Thuốc tiêm basiliximab – injection, Simulect

TÊN THUỐC: BASILIXIMAB – TIÊM (BA-si-LIX-i-mab)
TÊN THƯƠNG MẠI: Simulect

Công dụng thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Biện pháp phòng ngừa | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều quên | Bảo quản

CÔNG DỤNG:

Basiliximab được sử dụng để ngăn ngừa sự từ chối của cơ quan ở những người đã nhận được ghép thận. Thuốc thường được sử dụng cùng với các loại thuốc khác (ví dụ: cyclosporine, corticosteroids) để cho phép cơ quan mới của bạn hoạt động bình thường. Basiliximab là một loại thuốc ức chế miễn dịch, được biết đến như một kháng thể đơn dòng. Nó hoạt động bằng cách làm chậm hệ thống phòng thủ của cơ thể bạn (hệ miễn dịch) để ngăn cơ thể bạn từ chối thận mới sau phẫu thuật (sự từ chối cấp tính).

CÁCH SỬ DỤNG:

Thuốc này được tiêm vào tĩnh mạch bởi một chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Nó thường được tiêm trong 2 liều. Liều đầu tiên được tiêm trong vòng 2 giờ trước khi phẫu thuật ghép thận, và liều thứ hai được tiêm 4 ngày sau phẫu thuật. Liều lượng phụ thuộc vào tuổi, cân nặng, tình trạng sức khỏe và phản ứng với điều trị của bạn. Thuốc này được sử dụng cùng với các loại thuốc khác (ví dụ: cyclosporine, corticosteroids) để ngăn ngừa sự từ chối của các cơ quan được ghép. Hãy dùng tất cả các loại thuốc đúng như được bác sĩ kê đơn. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

TÁC DỤNG PHỤ:

Có thể xảy ra các triệu chứng như buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón hoặc đau/đỏ tại chỗ tiêm. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ. Hãy nhớ rằng bác sĩ của bạn đã kê đơn thuốc này vì ông ấy hoặc bà ấy đã đánh giá rằng lợi ích cho bạn lớn hơn rủi ro của các tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng. Việc sử dụng các loại thuốc ảnh hưởng đến hệ miễn dịch có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hoặc một số loại ung thư nhất định. Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, bao gồm: sốt, yếu đuối, tuyến lympho sưng, đổ mồ hôi ban đêm, khối u bất thường, ho kéo dài/đau họng, loét quanh miệng/sinh dục, đau khi đi tiểu, thay đổi thị lực, giảm cân không rõ lý do. Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này rất hiếm gặp. Tuy nhiên, hãy tìm sự trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt ở mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, nhịp tim nhanh bất thường, hắt hơi, khó thở. Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA:

Trước khi sử dụng basiliximab, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với thuốc này; hoặc với protein từ chuột; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt tính, có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy trao đổi với dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là về: một số nhiễm trùng nhất định (cytomegalovirus). Việc điều trị trước đó bằng basiliximab có thể làm tăng nguy cơ phản ứng dị ứng nghiêm trọng (xem phần Tác dụng phụ). Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đã nhận được basiliximab trong quá khứ. Nếu bạn phải ngừng sử dụng thuốc do phản ứng dị ứng, đừng sử dụng lại thuốc này. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Trước khi phẫu thuật, hãy cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết rằng bạn đang sử dụng thuốc này.

Không tiêm chủng/vaccine mà không có sự đồng ý của bác sĩ, và tránh tiếp xúc với những người gần đây đã nhận vaccine bại liệt bằng đường uống hoặc vaccine cúm hít qua mũi.
Rửa tay thật sạch để ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng.

Trong thời kỳ mang thai, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thực sự cần thiết. Thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ của bạn. Phụ nữ có thể mang thai nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc này, trong suốt quá trình điều trị, và trong 4 tháng sau khi kết thúc điều trị. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.

Chưa biết liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠI TÁC THUỐC:

Các tương tác thuốc có thể thay đổi cách hoạt động của thuốc bạn hoặc làm tăng nguy cơ gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng. Tài liệu này không chứa tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy giữ danh sách tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm cả thuốc kê đơn/không kê đơn và sản phẩm thảo dược) và chia sẻ nó với bác sĩ và dược sĩ của bạn. Không bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.

QUÁ LIỀU:

Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu.

GHI CHÚ:

Các xét nghiệm y tế và/hoặc xét nghiệm phòng thí nghiệm (ví dụ: chức năng thận) nên được thực hiện định kỳ để theo dõi tiến triển của bạn hoặc kiểm tra các tác dụng phụ. Tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.

LIỀU QUÊN:

Để đạt được lợi ích tốt nhất có thể, việc nhận mỗi liều thuốc đã lên lịch theo hướng dẫn là rất quan trọng. Nếu bạn quên một liều, hãy liên hệ ngay với bác sĩ của bạn để thiết lập một lịch trình liều mới.

BẢO QUẢN:

Không áp dụng. Thuốc này được tiêm tại một phòng khám và sẽ không được bảo quản tại nhà.

CẢNH BÁO Y TẾ:

Tình trạng của bạn có thể gây ra các biến chứng trong trường hợp khẩn cấp y tế.

Chứng loạn vận động muộn (Tardive Dyskinesia)

Chứng loạn vận động muộn là một tác dụng phụ của thuốc chống loạn thần. Những loại thuốc này được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt và các rối loạn sức khỏe tâm thần khác.

Chứng loạn vận động muộn gây ra các cử động cứng nhắc, giật của khuôn mặt và cơ thể mà bạn không thể kiểm soát. Bạn có thể nháy mắt, thè lưỡi, hoặc vẫy tay mà không có ý định.

Không phải ai uống thuốc chống loạn thần cũng bị triệu chứng này. Nhưng nếu xảy ra, đôi khi nó có thể là vĩnh viễn. Do đó, nếu bạn có các cử động không thể kiểm soát, hãy thông báo ngay cho bác sĩ của bạn. Để giảm nhẹ triệu chứng của bạn, bác sĩ có thể:

  • Giảm liều
  • Thêm một loại thuốc khác để chống lại các cử động
  • Chuyển bạn sang một loại thuốc khác

Triệu chứng

Chứng loạn vận động muộn gây ra các cử động cứng nhắc, giật mà bạn không thể kiểm soát. Chúng bao gồm:

  • Rối loạn vận động miệng – mặt (Orofacial dyskinesia hay oro-bucco-lingual dyskinesia): Các cử động không kiểm soát ở khuôn mặt bạn – cụ thể là môi, hàm hoặc lưỡi. Bạn có thể:
    • Thè lưỡi mà không có ý định
    • Nháy mắt nhanh
    • Nhai
    • Làm tiếng kêu hoặc nhấn môi
    • Thổi phồng má
    • Nhăn mặt
    • Rên
  • Rối loạn vận động của chi (Dyskinesia of the limbs): Nó cũng có thể ảnh hưởng đến cánh tay, chân, ngón tay và ngón chân của bạn. Điều này có thể khiến bạn:
    • Rung ngón tay
    • Gõ chân
    • Vẫy cánh tay
    • Đẩy hông ra phía trước
    • Lắc lư từ bên này sang bên kia

Những cử động này có thể nhanh hoặc chậm. Bạn có thể thấy khó khăn trong việc làm việc và giữ hoạt động.

Nguyên nhân và Yếu tố Nguy cơ

Thuốc chống loạn thần điều trị tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực và các tình trạng não khác. Bác sĩ cũng gọi chúng là thuốc chống loạn thần (neuroleptic drugs).

Chúng chặn một chất hóa học trong não gọi là dopamine. Nó giúp các tế bào giao tiếp với nhau và khiến các cơ di chuyển một cách trơn tru. Khi bạn có quá ít nó, các cử động của bạn có thể trở nên giật và ngoài tầm kiểm soát.

Bạn có thể bị chứng loạn vận động muộn nếu bạn uống thuốc chống loạn thần. Thông thường bạn phải dùng nó trong 3 tháng hoặc lâu hơn. Nhưng đã có những trường hợp hiếm gặp xảy ra sau một liều duy nhất của thuốc chống loạn thần. Các phiên bản cũ của những loại thuốc này có khả năng gây ra vấn đề này cao hơn so với những loại mới hơn. Một số nghiên cứu tìm thấy nguy cơ tương tự từ cả hai loại.

Các loại thuốc chống loạn thần có thể gây ra chứng loạn vận động muộn bao gồm:

  • Haloperidol (Haldol)
  • Fluphenazine
  • Risperidone (Risperdal)
  • Olanzapine (Zyprexa)

Cơ hội mắc chứng loạn vận động muộn của bạn tăng lên khi bạn uống thuốc chống loạn thần lâu hơn.

Một số loại thuốc điều trị buồn nôn, trào ngược và các vấn đề dạ dày khác cũng có thể gây ra chứng loạn vận động muộn nếu bạn uống chúng trong hơn 3 tháng. Chúng bao gồm:

  • Metoclopramide (Reglan)
  • Prochlorperazine (Compazine)

Bạn có nhiều khả năng mắc chứng này hơn nếu bạn:

  • Là phụ nữ đã trải qua mãn kinh
  • Trên 55 tuổi
  • Lạm dụng rượu hoặc ma túy
  • Là người Mỹ gốc Phi hoặc người Mỹ gốc Á

Chẩn đoán

Chứng loạn vận động muộn có thể khó chẩn đoán. Triệu chứng có thể không xuất hiện cho đến nhiều tháng hoặc nhiều năm sau khi bạn bắt đầu uống thuốc chống loạn thần. Hoặc bạn có thể lần đầu tiên nhận thấy các cử động sau khi bạn đã ngừng uống thuốc. Thời điểm này có thể làm cho việc biết liệu thuốc có gây ra triệu chứng của bạn hay không trở nên khó khăn.

Thang đo cử động không tự nguyện bất thường (Abnormal Involuntary Movement Scale – AIMS): Nếu bạn uống thuốc điều trị các rối loạn sức khỏe tâm thần, bác sĩ của bạn nên kiểm tra bạn ít nhất một lần mỗi năm để đảm bảo rằng bạn không mắc chứng loạn vận động muộn. Họ có thể thực hiện một cuộc kiểm tra thể chất gọi là thang đo cử động không tự nguyện bất thường, sẽ giúp họ đánh giá bất kỳ cử động bất thường nào.

Họ cũng có thể làm các xét nghiệm để tìm hiểu xem bạn có mắc phải một rối loạn khác gây ra cử động bất thường hay không, chẳng hạn như:

  • Bệnh bại não
  • Bệnh Huntington
  • Bệnh Parkinson
  • Đột quỵ
  • Hội chứng Tourette

Để loại trừ những tình trạng này, bạn có thể được thực hiện:

  • Xét nghiệm máu
  • Chụp hình não, chẳng hạn như CT hoặc MRI

Điều trị và Phòng ngừa

Mục tiêu là ngăn ngừa chứng loạn vận động muộn. Khi bác sĩ kê đơn một loại thuốc mới để điều trị rối loạn sức khỏe tâm thần, hãy hỏi về tác dụng phụ của nó. Lợi ích của thuốc nên vượt qua rủi ro.

Nếu bạn gặp vấn đề về cử động, hãy cho bác sĩ biết nhưng đừng tự ý ngừng uống thuốc. Bác sĩ của bạn có thể cho bạn ngừng dùng loại thuốc gây ra cử động, hoặc giảm liều.

Bạn có thể cần chuyển sang một loại thuốc chống loạn thần mới hơn có thể ít có khả năng gây ra chứng loạn vận động muộn hơn.

Có hai loại thuốc được FDA phê duyệt để điều trị chứng loạn vận động muộn:

  • Deutetrabenazine (Austedo)
  • Valbenazine (Ingrezza)

Cả hai loại thuốc này hoạt động theo cách tương tự để điều chỉnh lượng dopamine trong các khu vực não điều khiển các loại cử động nhất định. Cả hai đều có thể đôi khi gây buồn ngủ. Austedo cũng đã được chứng minh đôi khi gây ra trầm cảm khi sử dụng cho bệnh nhân mắc bệnh Huntington.

Không có bằng chứng cho thấy các phương pháp tự nhiên có thể điều trị chứng này, nhưng một số có thể giúp với các cử động:

  • Ginkgo biloba
  • Melatonin
  • Vitamin B6
  • Vitamin E

Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi bạn dùng bất kỳ loại thực phẩm bổ sung nào cho triệu chứng của bạn.

Hướng dẫn chọn quần áo của Bé sơ sinh đảm bảo sức khỏe

Nhiều bà mẹ chuẩn bị quần áo cho con trước khi sinh con. Có người lại đợi tới sau khi đứa Bé đã ra đời rồi mới cùng chồng đi sắm sửa. Vậy nên chuẩn bị hoặc sắm sửa những thứ gì ? Như thế nào ?

  • NÊN NHỚ – Bé sẽ lớn rất mau đấy, do đó người ta chia 6 tháng đầu ra làm 2 thời kỳ. Những quần áo từ 1 tới 3 tháng sẽ không vừa với Bé từ 4-6 tháng. Ngay tháng thứ 3, Bé đã cao hơn tháng đầu chừng 10 cm rồi. Những tháng tiếp theo cho tới tháng thứ 9 cũng vậy.

Bởi vậy, các bà mẹ có kinh nghiệm, khi đi mua quần áo cho các trẻ sơ sinh, thường mua loại quần áo mà ít ra Bé cũng mặc vừa tới khi 7 tháng. Nói chung, để đỡ tốn kém, không nên mua loại quần áo mặc vừa cho Bé ngay, hoặc chỉ dùng được trong mấy tháng đầu.

quần áo của Bé sơ sinh
quần áo của Bé sơ sinh
  • BÉ CẦN CÓ ĐỦ QUẦN ÁO – Trong những tuần lễ đầu tiên, Bé rất nhạy cảm với nhiệt độ, nhất là với cái LẠNH kể cả về mùa hè, bởi vậy, trong số quần áo của Bé, cả mùa hè cũng nên có quần áo len.
  • NÊN DÙNG NHỮNG QUẦN ÁO THOÁNG MÁT – Ngay trong những ngày đầu, áo Bé cũng phải đủ rộng để còn quấn băng rốn bên trong. Áo nên chọn kiểu dễ mặc. Không nên dùng kiểu áo phải luồn qua cổ.
  • DA CỦA BÉ MỎNG VÀ NHẠY CẢM – Một số trẻ em có phản ứng không thích hợp với các loại vải tổng hợp, bởi vậy, nên mặc áo lót loại vải bông cho Bé. Áo len ở ngoài có thể dùng len pha nhưng tốt nhất là len tự nhiên hoặc có tỷ lệ cao len tự nhiên.
  • DA BÉ DỄ BỊ NHIỄM TRÙNG – Nên mọi quần áo, vât tiếp xúc với Bé phải sạch sẽ, dễ giặt, giặt và thay luôn.
  • PHẢI LUÔN NGHĨ TỚI VẤN ĐỀ AN TOÀN CHO BÉ – Bởi vậy không nên dùng kim băng cài áo mà nên dùng dây buộc. Riêng ở cổ không nên dùng dây, đề phòng trường hợp Bé kéo dây làm nghẹt cổ.

Những quần áo nên hơi rộng để dễ mặc, áo hơi dài để Bé không bị phơi bụng ra.

Sau đây là số lượng vừa phải các quần áo của Bé.

LƯỢNG QUẦN ÁO Bé 0-3 THÁNG 3-6 THÁNG
Áo lót bằng vải bông 6 6
Áo liền quần 4 4
Áo len 4 2
Quần ngắn vải bông 4 4
Quần dài mặc đi ngủ 3 3
Khăn ăn hoặc khăn đeo cổ 6 6
Giày 4 4

Ngoài ra, tùy khả năng, bạn có thể mua thêm một số khăn mặt, khăn tắm, mũ, găng tay, yếm che ngực khi ăn.

Cách di chuyển bệnh nhân từ giường qua cáng- xe lăn

Cách di chuyển từ giường qua cáng – xe lăn

Mục đích

Di chuyển người bệnh được an toàn.

Chỉ định

Tất cả người bệnh nặng không thể tự di chuyển (người bệnh chuyển trại, người già…).

Người bệnh đi giải trí (đối với người bệnh bị liệt 2 chân, gãy chân).

Dụng cụ

Cáng đẩy hoặc cáng khiêng tay

Xe lăn tay Gối, mền

Kỹ thuật tiến hành

Cách di chuyển người bệnh từ giường qua cáng đẩy

Đặt cáng song song cách giường ít nhất 1m hoặc đặt thẳng góc với chân giường hoặc đầu giường và ngược đầu với người bệnh.

Cách đỡ người bệnh với một người điều dưỡng

Khoá các bánh xe và giường lại cẩn thận.

Điều dưỡng đứng cạnh giường, chân trước, chân sau, một tay luồn tới khuỷu chân, một tay dưới vai – cổ người bệnh, người bệnh ôm lấy cổ điều dưỡng.

Điều dưỡng nhấc bổng người bệnh lên quay nửa vòng rồi đặt nhẹ nhàng người bệnh lên cáng (nếu cáng đặt thẳng góc với giường) quay một vòng (nếu cáng đặt song song với người bệnh)

Cách đỡ người bệnh với 2 – 3 người

Khoá bánh xe của xe đẩy và dừng lại

Bố trí người điều dưỡng cao và khoẻ nhất đứng ở phía đầu của người bệnh + Người thứ nhất đỡ cổ, vai và lưng người bệnh.

+ Người đứng giữa: đỡ thắt lưng, mông người bệnh.

+ Người thứ 3: đỡ đùi và cẳng chân người bệnh.

Theo nhịp 1, 2, 3 cùng nhấc bổng người bệnh lên, ôm người bệnh vào ngực quay nửa vòng, hoặc một vòng rồi đặt nhẹ nhàng người bệnh lên cáng.

Cáng để song song và sát giường

Khóa bánh xe cáng và giường lại.

Với 2 người hoặc 4 người: (trường hợp người bệnh nằm sẵn trên tấm vải cao su). + Một người đứng về phía bên cáng, một người đứng bên kia giường.

+ Cả hai cùng cuộn vải trong bàn tay đỡ những phần nặng nhất. (Trường hợp người bệnh nặng ký hoặc sức yếu, cần phải có thêm người đỡ đầu, chân, phòng người bệnh shock).

+ Một người nhấc người bệnh từ từ lên cáng.

Cách di chuyển người bệnh qua cáng khiêng

Hai người khiêng 2 đầu cáng đứng sát giường người bệnh, mặt cáng ép sát vào thành giường.

Hai hoặc 3 nhân viên đứng sát giường cùng phía với người khiêng cáng, nâng người bệnh lên khỏi mặt giường, cùng lui về phía sau, cách đỡ người bệnh giống như trên.

Hai người khiêng cáng nhanh nhẹn đưa cáng ra đỡ người bệnh.

Cá 3 người khiêng nhẹ nhàng đặt người bệnh xuống cáng.

Cách đỡ người bệnh từ cáng qua giường là động tác ngược lại

Cách đỡ người bệnh từ giường qua xe lăn tay

Xe lăn tay đặt cách chân giường 1m và mặt xe hướng về phía đầu giường

Cách đỡ người bệnh với 1 người

Khoá bánh xe lại, giỡ bàn đạp lên.

Điều dưỡng đỡ người bệnh ngồi lên và ẵm

người bệnh nhẹ nhàng đặt xuống xe lăn, hạ bàn đạp xuống cho người bệnh để chân.

Cách đỡ người bệnh với 2 người

Khoá bánh xe lại, giỡ bàn đạp lên

Đỡ người bệnh ngồi dậy, thòng chân xuống giường

Hai người đứng 2 bên giường bệnh, nắm tay với nhau: một để ở khuỷu chân, một quàng qua giữa lưng người bệnh. Hai tay người bệnh bá cổ hai người điều dưỡng.

Hai người điều dưỡng cùng nhấc người bệnh lên, xoay nửa vòng, nhẹ nhàng đặt người bệnh ngồi xuống xe lăn.

Những điểm cần lưu ý

Khi di chuyển chú ý giữ cho người bệnh an toàn về mọi mặt.

Điều dưỡng không nên đỡ người bệnh quá nặng, nhờ người phụ nếu cần.

Luôn luôn đỡ người bệnh nhẹ nhàng và một lượt tránh dằn sốc người bệnh

Đau vùng chậu – Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Nguyên Nhân

Đau vùng chậu có thể liên quan với chu kỳ kinh nguyệt bình thường hay bất thường và có thể bắt nguồn từ xương chậu hoặc biểu hiện của một khu vực khác của cơ thể. Khi nghi ngờ nhiều cần phải xem xét các rối loạn ngoài khung chậu mà lại có các triệu chứng tại đó, chẳng hạn như viêm ruột thừa, viêm túi thừa, viêm túi mật, tắc ruột, nhiễm trùng đường tiết niệu. Khai thác tiền sử tỉ mỉ, đầy đủ bao gồm kiểu đau, vị trí đau, hướng lan, và yếu tố làm tăng hoặc giảm mức độ đau có thể giúp xác định nguyên nhân gây ra đau vùng chậu cấp tính. Nên tìm sự liên quan với chảy máu âm đạo, hoạt động tình dục, đại tiện, tiểu tiện, di chuyển, hoặc ăn uống. Xác định liệu rằng cơn đau là cấp tính hay mãn tính, liên tục hay co thắt từng đợt, và theo chu kỳ hay không theo chu kỳ sẽ giúp chỉ định thêm các xét nghiệm. (Bảng 186-1).

BẢNG 186-1 CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY ĐAU VÙNG CHẬUNGUYÊN NHÂN GÂY ĐAU VÙNG CHẬU

Đau vùng chậu cấp tính

Bệnh lí viêm nhiễm vùng chậu thường xuất hiện cùng với những cơn đau vùng bụng dưới nhất. Đau đơn thuần gợi ý bệnh lý phần phụ gồm vỡ, chảy máu, hoặc xoắn u nang buồng trứng, hoặc, ít phổ biến, u buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc các cơ quan cạnh buồng trứng. Thai ngoài tử cung có liên quan với đau vùng bụng dưới bên phải hoặc bên trái, chảy máu âm đạo, và bất thường chu kỳ kinh nguyệt, có dấu hiệu lâm sàng xuất hiện 6-8 tuần sau kỳ kinh nguyệt bình thường cuối cùng. Các dấu hiệu khi đứng dậy và sốt có thể xuất hiện. Bệnh lý ở tử cung bao gồm viêm nội tâm mạc và u mềm cơ trơn thoái hóa.

Đau Vùng Chậu Mãn Tính

Nhiều phụ nữ cảm thấy khó chịu vùng bụng dưới cùng với sự rụng trứng (mittelschmerz), được mô tả là đau âm ỉ ở giữa chu kì kinh kéo dài vài phút đến vài giờ. Ngoài ra, phụ nữ rụng trứng có thể gặp các triệu chứng cơ thể trong vài ngày trước khi hành kinh, bao gồm phù nề, căng vú, và đầy bụng hoặc cảm giác khó chịu. Tập hợp các triệu chứng gây khó chịu theo chu kỳ, trầm cảm, và thờ ơ được gọi là hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS). Co thắt nghiêm trọng hoặc mất khả năng có chu kinh nguyệt rụng trứng trong trường hợp có thể giải thích được các rối loạn vùng chậu được gọi là đau bụng kinh nguyên phát. Đau bụng kinh thứ phát là do bệnh lý vùng chậu tiềm ẩn như lạc nội mạc tử cung, lạc màng trong tử cung, hoặc hẹp cổ tử cung.

Chẩn Đoán

Chẩn đoán dựa vào hỏi tiền sử, khám phụ khoa, xét nghiệm hCG , xét nghiệm vi khuẩn chlamydia và lậu cầu, và siêu âm vùng chậu. Phẫu thuật nội soi hay mở bụng được chỉ định trong một số trường hợp đau vùng chậu chưa xác định được nguyên nhân.

ĐIỀU TRỊ Đau Vùng Chậu

Đau bụng kinh nguyên phát được điều trị tốt nhất với NSAID hoặc uống các thuốc tránh thai. Đau bụng kinh thứ phát không đáp ứng với các thuốc NSAIDs gợi ý bệnh lý vùng chậu, chẳng hạn như lạc nội mạc tử cung. Nhiễm trùng cần được điều trị với thuốc kháng sinh thích hợp. Các triệu chứng tiền kinh nguyệt có thể cải thiện khi điều trị thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI). Phần lớn các trường hợp mang thai ngoài tử cung chưa vỡ được điều trị bằng methotrexate, trong đó tỷ lệ thành công khoảng 85-95%. Phẫu thuật có thể được chỉ định khi bất thường cấu trúc.

Lexomil

Thuốc Lexomil
Thuốc Lexomil

LEXOMIL

Viên nén dễ bẻ làm bốn 6 mg: hộp 30 viên.

 THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Bromazépam 6 mg

DƯỢC LỰC

Dùng liều thấp, Lexomil có tác dụng chọn lọc trên chứng lo âu, áp lực tâm lý và thần kinh căng thẳng. Dùng liều cao, Lexomil có tác dụng an thần và giãn cơ.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Sau khi uống thuốc, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 1 đến 2 giờ. Sinh khả dụng của hoạt chất không bị biến đổi trung bình là 84%. Bromazépam có thời gian bán thải từ 10 đến 20 giờ; ở người cao tuổi, thời gian này có thể kéo dài hơn. Bromaz pam được chuyển hóa ở gan. Về mặt số lượng, có hai chất chuyển hóa chiếm tỉ lệ cao là 3-hydroxy-bromazépam và 2-(2-amino-5-bromo-3-hydroxybenzoyl)-pyridine. Hai chất chuyển hóa này được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng liên hợp.

Bromazépam gắn kết với protéine huyết tương với tỉ lệ trung bình là 70%.

CHỈ ĐỊNH

Các rối loạn về cảm xúc: tình trạng lo âu, căng thẳng, loạn tính khí kèm lo âu trong chứng trầm cảm, dễ bị kích động, mất ngủ.

Các biểu hiện do lo âu và căng thẳng thần kinh như:

  • rối loạn chức năng của hệ tim mạch và hô hấp (rối loạn giả đau thắt ngực, hồi hộp đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, khó thở, thở gấ.. do nguyên nhân tâm thần) ;
  • rối loạn chức năng của hệ tiêu hóa (hội chứng kết tràng dễ bị kích thích, viêm loét kết tràng, đau thượng vị, co thắt, trướng bụng, tiêu chả..) ;
  • rối loạn chức năng của hệ tiết niệu (bàng quang dễ bị kích thích, đái dắt, đau bụng ..).
  • các rối loạn tâm thần thực thể khác (nhức đầu do nguyên nhân tâm thần, bệnh ngoài da do nguyên nhân tâm thầ..).

Lexomil cũng được chỉ định để điều trị tình trạng lo âu và căng thẳng có liên quan đến đến một bệnh lý mãn tính và cũng được sử dụng như một tâm lý liệu pháp hỗ trợ trong bệnh thần kinh tâm lý.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không chỉ định Lexomil cho bệnh nhân quá mẫn cảm với benzodiazépines.

Những bệnh nhân bị nghiện rượu hay nghi ngờ bị nghiện rượu hay bị một tình trạng lệ thuộc thuốc gây nghiện thì không được dùng Lexomil, ngoại trừ dùng thuốc dưới sự giám sát chặt chẽ.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Thận trọng khi dùng Lexomil cho bệnh nhân bị nhược cơ nặng do thuốc có thể làm nặng thêm tình trạng này.

Trong các tháng đầu của thai kỳ, chỉ dùng thuốc trong trường hợp đặc biệt cần thiết.

Hoạt chất của thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, do đó không được dùng thuốc khi cho con bú. Cần thông báo cho bệnh nhân không được lái xe hay điều khiển máy móc trong vòng 4 đến 6 giờ sau khi uống thuốc, vì Lexomil có thể làm giảm độ tập trung và phản xạ tùy thuộc vào liều dùng và mức độ nhạy cảm của từng bệnh nhân.

Lệ thuộc thuốc:

Dùng benzodiazépines có thể gây ra tình trạng lệ thuộc thuốc. Nguy cơ này tăng lên khi dùng thuốc kéo dài, dùng liều cao hay ở những bệnh nhân có yếu tố mở đường. Triệu chứng nghiện thuốc thường xảy ra khi ngưng thuốc đột ngột và bao gồm – trong những trường hợp nặng nhất được ghi nhận – run rẩy, vật vả, rối loạn giấc ngủ, hồi hộp, nhức đầu và rối loạn sự tập trung.

Ngoài ra, một số triệu chứng khác như toát mồ hôi, co thắt ở cơ bắp và ở bụng, rối loạn tri giác, và trong một số trường hợp hiếm, có thể gây mê sảng và cơn động kinh.

Tùy theo thời gian tác động của thuốc, các triệu chứng nghiện thuốc có thể xảy ra sau khi ngưng thuốc từ vài giờ đến một tuần hoặc lâu hơn.

Nhằm giảm tối đa nguy cơ bị lệ thuộc thuốc, các benzodiazépines chỉ được kê toa sau khi đã chẩn đoán kỹ bệnh và chỉ kê toa trong một giai đoạn ngắn nhất có thể (chẳng hạn trong chỉ định là thuốc ngủ, không được dùng quá 4 tuần). Nếu cần dùng thuốc tiếp tục, phải tái khám định kỳ. Chỉ cho dùng thuốc dài hạn ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh thật xấu và sau khi đã cân nhắc giữa lợi ích điều trị với nguy cơ lệ thuộc thuốc.

Để tránh những triệu chứng cai nghiện, nên ngưng thuốc từ từ, trong thời gian này liều phải được giảm từ từ. Khi xuất hiện các triệu chứng cai nghiện, cần phải theo dõi sát và chăm sóc cho bệnh nhân.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Nếu đang dùng thuốc mà uống rượu sẽ làm tăng tác dụng của thuốc, tương tự như đối với các thuốc hướng tâm thần khác.

Nếu dùng phối hợp với các thuốc tác động lên thần kinh trung ương như các thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc ngủ, thuốc giảm đau và gây vô cảm… tác dụng ức chế thần kinh trung ương có thể tăng lên.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Ở liều điều trị, Lexomil được dung nạp tốt. Có thể xảy ra mệt mỏi, buồn ngủ và yếu cơ (hiếm) khi dùng liều cao. Các triệu chứng trên khỏi khi giảm liều.

Mặc dầu kinh nghiệm lâm sàng không cho thấy thuốc có độc tính nào máu cũng như trên chức năng gan và thận, vẫn nên theo dõi các thông số này nếu dùng thuốc dài hạn.

Trường hợp dùng thuốc kéo dài và liều cao, có thể xảy ra tình trạng lệ thuộc thuốc ở những bệnh nhân có yếu tố mở đường, như đối với tất cả các thuốc ngủ hay thuốc an thần khác. Trường hợp có phản ứng nghịch lại như lo âu nặng hơn, ảo giác, rối loạn giấc ngủ hay kích động, cần phải ngưng thuốc.

Các tác dụng ngoại ý có liên quan đến liều uống và mức độ nhạy cảm của từng cơ địa:

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Liều thông thường:

Điều trị ngoại trú: 1,5-3 mg, tối đa 3 lần/ngày.

Trường hợp nặng, điều trị ở bệnh viện: 6-12 mg, 2 đến 3 lần/ngày.

Liều nêu trên chỉ có tính tổng quát, cần điều chỉnh thích hợp cho từng bệnh nhân. Nếu điều trị ngoại trú thì liều khởi đầu nên thấp và tăng từ từ cho đến khi đạt được liều tối ưu. Khi các triệu chứng bệnh đã cải thiện, sau vài tuần nên thử ngưng dùng thuốc. Nếu dùng thuốc đúng theo thời hạn này thì việc ngưng thuốc không gây vấn đề gì cả. Nếu đã dùng thuốc dài hạn thì khi ngưng thuốc phải từ từ.

Liều lượng trong những trường hợp đặc biệt:

Nếu dùng trong nhi khoa, phải chỉnh liều theo thể trọng của trẻ.

Ở bệnh nhân cao tuổi và yếu, phải dùng liều thấp hơn.

QUÁ LIỀU

Dùng quá liều một mình Lexomil do vô tình hay cố ý rất hiếm khi ảnh hưởng đến tính mạng. Các triệu chứng chủ yếu là tác động điều trị được tăng mạnh lên (an thần, yếu cơ, ngủ sâu) hoặc kích động. Trong đa số trường hợp chỉ cần theo dõi và săn sóc bệnh nhân.

Nếu quá liều rất cao kèm nhất là khi phối hợp với các thuốc tác động lên thần kinh trung ương khác, có thể dẫn đến hôn mê, mất phản xạ, suy tim và hô hấp, khó thở. Biện pháp cấp cứu gồm rửa dạ dày và theo dõi y khoa, dùng Anexate (flumaz nil) để giải ngộ độc.

Những thói quen ăn uống của trẻ cần bỏ ngay

Không nên cho trẻ em ngậm thức ăn khi ngủ

Có những bà mẹ vì muốn cho con ngủ sớm nên đã cho con ăn, thậm chí còn để cho con ngậm thức ăn mà ngủ. Đó là một thói quen rất mất vệ sinh.

Dưới tác dụng của trực khuẩn axit lactic cùng với thức ăn còn lại ở trong miệng tạo thành chất axit, ăn mòn men răng, đồng thời chất hữu cơ ở trong răng lại bị tác dụng của vi khuẩn làm cho vật hữu cơ bị phân giải tạo nên những lỗ thủng trên răng, thành ra sâu răng. Khi đã sâu răng thì rất dễ sinh ra viêm tuỷ răng và nhiễm trùng chân răng, cũng có thể dẫn đến viêm tuỷ xương, nghiêm trọng hơn nữa thì viêm vòm họng. Cho nên, để bảo vệ răng sữa của trẻ em, việc sửa chữa thói quen mất vệ sinh này là điều cực kỳ quan trọng .Rối loạn giấc ngủ ở trẻ em làm sao để khắc phục

Không nên cho trẻ ăn trước khi đi ngủ

Có người nghe nói cho trẻ ăn thêm một bữa trước khi đi ngủ thì con sẽ béo, khoẻ, cao lên. Thế là liền bắt chước. Kết quả thì ngược lại, phá vỡ mất qui luật sinh hoạt của trẻ, gây trở ngại cho giấc ngủ, ảnh hưởng đến sức khoẻ.

Bởi vì trước khi ngủ, thần kinh đại não của con người ta đã ở vào trạng thái mệt mỏi, sự phân tiết dịch tiêu hoá của dạ dày và ruột giảm đi, lúc đó mà ăn thức ăn vào, sẽ tăng thêm gánh nặng cho dạ dày và ruột, kích thích sự phân tiết dịch tiêu hoá, do đó mà làm rối loạn sự phân tiết bình thường của dịch tiêu hoá, làm cho nhu động của dạ dày không ngừng. Hơn nữa sự phát dục của hệ thống tiêu hoá của trẻ em chưa được hoàn thiện, cho nên thường cảm thấy bụng căng, trướng, rất khó chịu, làm cho trẻ ngủ không sâu, ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ. Ngoài ra, thường xuyên ăn trước khi đi ngủ còn làm cho hoành cách mô dạ dày bị dồn nén, do đó lại tăng thêm gánh nặng cho tim.

Cho nên để gây thành thói quen tốt, có qui luật trong việc ăn, uống của trẻ, các bậc cha mẹ cần chú ý, trừ việc phải bảo đảm 3 bữa chính, 2 bữa phụ cho trẻ 1 – 2 tuổi ra, không nên tuỳ tiện thêm hoặc bớt bữa ăn của trẻ.

Không nên cho trẻ em ăn vặt

Có một số bậc cha mẹ rất nuông chiều con, cứ nhìn thấy cái gì ăn được là mua cho con ăn. Ngay đến bữa cơm bình thường cũng mang kẹo, bánh qui ra cho con ăn. Kỳ thực đối với trẻ con, làm như vậy chỉ có hại cho sức khoẻ.

Như chúng ta đã biết, mục đích ăn uống là để cung cấp những chất dinh dưỡng cần thiết cho việc phát triển lớn lên về thân thể của trẻ em. Một ngày 3 bữa có thể làm cho dạ dày và ruột làm việc và nghỉ ngơi có qui luật tiết tấu, thúc đẩy việc tiêu hoá và hấp thụ thức ăn. Nếu trẻ con cứ ăn vặt luôn mồm, bữa chính thì không chịu ăn, như vậy là phá vỡ chế độ ăn uống bình thường. Thường xuyên ăn vặt, ruột và dạ dày phải luôn luôn tiết ra dịch tiêu hoá là tăng thêm gánh nặng cho dạ dày và ruột, gây nên bệnh khó tiêu hoá. Quà vặt mà trẻ hay ăn, thường là đồ ngọt như kẹo, sôcôla. Sau khi ăn những thứ này thì nhiệt lượng trong cơ thể đã tương đối đầy đủ, đến bữa ăn chính thường ăn ít đi, do đó mà thiếu nhiều chất dinh dưỡng. Kết quả có thể dẫn đến là tỉ lệ chất dinh dưỡng không đều. Vì vậy không nên gây cho trẻ có thói quen xấu là ăn vặt, đặc biệt là trước bữa ăn không nên cho trẻ ăn linh tinh. Cho trẻ ăn thêm cũng phải có giờ giấc, có số lượng nhất định, để gây thành thói quen ăn đúng bữa (chính và phụ) để có lợi cho việc phát triển lớn lên của trẻ em.

Không nên để cho trẻ em ăn uống ngấu nghiến

Trong những ngày lễ, ngày tết hoặc những ngày có bữa ăn cải thiện, có một số trẻ em thấy có những món ăn mà mình rất thích, liền ăn lấy ăn để không hạn chế, như vậy là vô cùng có hại cho sức khoẻ.

Bởi vì trong một thời gian ngắn, có một lượng thức ăn khổng lồ nhồi nhét vào dạ dày, khiến cho dạ dày phình lên một cách máy móc, làm mất khả năng nhu động, gây nên cảm giác đau tức ở dạ dày, có thể gây nên chứng sa dạ dày hoặc dạ dày phình to đột ngột, cũng có thể do tập trung nhiều máu ở dạ dày quá nên các cơ quan quan trọng khác như tim, não trở nên thiếu máu, thiếu ôxy, làm cho đứa trẻ cảm thấy mệt mỏi, không còn sức lực, còn có thể gây gánh nặng cho tuyến tuỵ, rồi trở nên viêm tuyến tuỵ. Nếu trong một thời gian ngắn mà trẻ em uống quá nhiều nước có thể dẫn đến dạ day trương phình đột ngột, một số lượng lớn nước chảy vào máu và vào các tổ chức dẫn đến phù nước. Nếu xảy ra phù nước ở não thì khá nguy hiểm. Cho nên không nên để cho trẻ em tham ăn tham uống. Phải dạy cho trẻ em ăn uống có giờ giấc, có định lượng để có lợi cho việc phát triển cơ thể của trẻ em.

Không nên cho trẻ thơ ăn no quá

Có những bậc cha mẹ khi cho con ăn cơm, bất chấp con phản đối hay khóc lóc, vẫn cứ nhồi nhét cơm vào mồm con, y như người ta nhồi cho vịt ăn vậy. Họ cho rằng cứ ăn vào là được, kết quả là gây tổn thương cho tì vị dẫn đến mang bệnh.

Bởi vì công năng cơ quan tiêu hoá của trẻ chưa phát triển hoàn thiện, sự phân tiết vị toan tương đối ít, nhu động ruột chậm chạp, cơ năng tiêu hoá yếu. Nếu bắt trẻ thơ ăn quá no, phần lớn thức ăn đọng lại ở trong dạ dày và ruột, gây ra đau ngực, trướng bụng, ợ chua cùng những kích thích không bình thường khác, dẫn đến rối loạn tiêu hoá và tiêu hoá không tốt, nghiêm trọng hơn còn có thể bị co thắt hệ thống tiêu hoá. Cho nên, muốn cho trẻ khoẻ mạnh mau lớn, không chỉ là ăn nhiều, mà là ăn một cách hợp lý, tức là ăn những thứ mà cơ thể cần để phát triển, ăn đều các thứ.

Những Điều Có Thể Ảnh Hưởng Đến Mùi Nước Tiểu Của Bạn

Những Gì Bạn Ăn Hoặc Uống

Măng tây có thể là lý do phổ biến nhất cho nước tiểu có mùi khó chịu. Mùi hôi không gây hại này là do sự phân hủy của axit asparagusic. Gen của bạn ảnh hưởng đến khả năng bạn có thể ngửi thấy những sản phẩm phụ sulfur này. Nếu bạn không thể ngửi thấy, điều đó được gọi là anosmia do măng tây. Nước tiểu của bạn cũng có thể có mùi mạnh sau khi bạn uống cà phê, hoặc ăn cá, hành, hoặc tỏi.

Mất Nước

Chất lỏng giúp làm loãng, hoặc pha loãng, nước tiểu của bạn. Mặc dù luôn có chất thải trong nước tiểu của bạn, chẳng hạn như amoniac, nhưng mùi sẽ mạnh hơn nếu bạn bị mất nước. Điều đó không có nghĩa là bạn không khỏe. Nhưng thiếu chất lỏng sẽ làm tăng nguy cơ mắc sỏi thận và nhiễm trùng đường tiểu. Đó là lý do tại sao điều quan trọng là uống nước khi bạn khát. Trái cây và rau củ cũng có thể giúp bạn giữ nước.

Nhiễm Trùng Đường Tiểu

Bạn có thể đi vệ sinh nhiều nếu bạn bị nhiễm trùng đường tiểu (UTI). Khi bạn ở trong đó, bạn có thể ngửi thấy một cái gì đó không có mùi dễ chịu. Đó là vì vi khuẩn có thể tích tụ trong nước tiểu của bạn và làm cho nó có mùi hôi. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn thấy đau khi đi tiểu và bạn có sốt. Bạn có thể cần dùng kháng sinh để cải thiện tình trạng này.

Sỏi Thận

Sỏi thận có thể làm nước tiểu của bạn có mùi vì một vài lý do. Chúng có thể ngăn hoặc làm chậm dòng nước tiểu, dẫn đến sự tích tụ muối và amoniac. Chúng cũng có thể làm tăng khả năng nhiễm trùng. Một số sỏi được làm từ cystine, một chất có chứa sulfur. Nếu cystine có trong nước tiểu của bạn, nó có thể có mùi như trứng thối. Hãy nói với bác sĩ nếu bạn có sốt, có máu trong nước tiểu, hoặc nếu bạn đang bị đau nhiều. Bạn có thể cần phải phẫu thuật để lấy sỏi ra tại bệnh viện.

Tiểu Đường Không Kiểm Soát

Nước tiểu hoặc hơi thở của bạn có thể có mùi trái cây nếu bạn không điều trị tình trạng đường huyết cao. Mùi ngọt này là do ketonuria, hay sự tích tụ của các hợp chất ketone. Đó là những hóa chất mà cơ thể bạn sản xuất khi bạn đốt cháy chất béo thay vì glucose để lấy năng lượng. Hãy báo ngay cho bác sĩ nếu bạn nôn, gặp khó khăn trong việc thở, hoặc cảm thấy bối rối. Bạn có thể gặp phải một tình trạng nghiêm trọng gọi là ketoacidosis do tiểu đường. Họ sẽ kiểm tra nước tiểu của bạn để tìm ketone và giúp bạn quản lý bệnh tiểu đường.

Bệnh Nước Tiểu Màu Si-rô

Những người sinh ra với tình trạng này không thể phân hủy một số axit amin nhất định. Khi những axit amin này tích tụ, nước tiểu hoặc ráy tai của họ bắt đầu có mùi ngọt. Nếu em bé của bạn mắc bệnh này, bạn có thể nhận thấy mùi si-rô này một hoặc hai ngày sau khi chúng được sinh ra. Họ sẽ cần phải tuân theo một chế độ ăn đặc biệt. Bác sĩ của bạn có thể giúp bạn tìm ra cách quản lý tình trạng của con bạn.

Nhiễm Trùng Lây Truyền Qua Đường Tình Dục

Một số bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI) có thể dẫn đến tình trạng tiết dịch có mùi ở cả nam và nữ. Bạn có thể nhận thấy mùi khi dịch lẫn với nước tiểu của bạn. Bạn có thể không có triệu chứng khác. Hoặc bộ phận sinh dục của bạn có thể ngứa và có thể đau khi bạn đi tiểu. Các nhiễm trùng do vi khuẩn như chlamydia có thể được điều trị bằng kháng sinh. Bạn sẽ cần một loại thuốc khác cho các nhiễm trùng do virus.

Thừa Vitamin

Cơ thể của bạn loại bỏ các chất dinh dưỡng không cần thiết thông qua nước tiểu. Vitamin B6 (pyridoxine) dư thừa có thể gây ra mùi mạnh. Quá nhiều vitamin B1 (thiamine) có thể làm cho nước tiểu của bạn có mùi như cá. Vitamin B cũng có thể khiến nước tiểu của bạn có màu vàng-xanh sáng. Hãy nói chuyện với bác sĩ về liều lượng vitamin nào là phù hợp cho bạn.

Thuốc

Thuốc sulfa có thể khiến nước tiểu của bạn có một chút mùi khó chịu. Điều này bao gồm cả kháng sinh sulfonamide. Chúng thường được sử dụng để điều trị UTI và các nhiễm trùng khác. Thuốc cho bệnh tiểu đường và viêm khớp dạng thấp cũng có thể ảnh hưởng đến cách mà nước tiểu của bạn có mùi. Nếu mùi khó chịu làm bạn khó chịu, hãy cho bác sĩ biết về điều đó. Họ có thể muốn đảm bảo không có nguyên nhân khác gây ra mùi hôi.

Mang Thai

Buồn nôn buổi sáng có thể khiến bạn bị mất nước. Và vitamin trước khi sinh có thể làm thay đổi cách mà nước tiểu của bạn có mùi. Mang thai cũng làm tăng nguy cơ mắc nhiễm trùng đường tiểu và ketonuria. Bạn có thể chỉ nhạy cảm hơn với các mùi hương. Điều này được gọi là hyperosmia. Các chuyên gia nghĩ rằng hormone có thể thay đổi cách bạn cảm nhận các mùi hương. Và điều này có nghĩa là ngay cả khi nước tiểu của bạn vẫn như cũ, nó có thể có vẻ như mùi hương kỳ lạ hoặc mạnh hơn.

Suy Giảm Chức Năng Tạng

Bệnh gan có thể khiến nước tiểu và hơi thở của bạn có mùi ẩm mốc. Mùi hôi này là do sự tích tụ và giải phóng độc tố trong nước tiểu của bạn. Nếu bạn bị suy thận, bạn có thể ngửi thấy mùi amoniac mạnh khi bạn đi vệ sinh.

Rửa Vùng Kín

Hãy để cho âm đạo của bạn tự làm sạch. Rửa bên trong có thể làm mất cân bằng vi khuẩn tốt và xấu. Điều này có thể dẫn đến nhiễm trùng và tiết dịch, có thể có mùi khó chịu khi bạn đi tiểu. Các vấn đề sức khỏe liên quan đến việc rửa vùng kín bao gồm nhiễm trùng nấm, viêm âm đạo do vi khuẩn, và bệnh viêm vùng chậu. Không cần thiết phải xóa bỏ mùi hương tự nhiên của âm đạo. Nếu bạn nhận thấy một mùi mới hoặc kỳ lạ, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn. Họ có thể cho bạn biết liệu điều đó có bình thường hay không.

Phân Vào Bàng Quang

Một lỗ rò là một lối mở thêm hình thành giữa hai cơ quan. Nếu bạn có một cái giữa bàng quang và ruột, phân hoặc khí có thể thoát ra khi bạn đi tiểu. Bạn có thể gặp phải loại lỗ rò này nếu bạn có ung thư hoặc tình trạng viêm như bệnh Crohn hoặc viêm túi thừa. Nếu bạn là nữ, điều này có thể xảy ra sau khi bạn sinh con hoặc trải qua một loại phẫu thuật nhất định. Phẫu thuật có thể sửa chữa các lỗ rò.

Tyrosinemia

Một số em bé sinh ra mắc một tình trạng gọi là tyrosinemia loại 1. Điều này có nghĩa là họ không có enzyme thích hợp để phân hủy axit amin tyrosine. Quá nhiều hợp chất này có thể khiến các chất lỏng cơ thể, như nước tiểu, có mùi thối rữa. Nó có thể có mùi như bắp cải. Tyrosinemia được điều trị bằng thuốc và chế độ ăn kiêng thấp tyrosine.

Hội Chứng Mùi Cá

Còn được gọi là trimethylaminuria, tình trạng di truyền này có thể khiến nước tiểu của bạn có mùi như cá. Điều này xảy ra khi cơ thể bạn không thể phân hủy trimethylamine. Bạn sẽ loại bỏ hợp chất này qua nước tiểu, mồ hôi, hơi thở và các chất lỏng khác. Điều này không có nghĩa là bạn không khỏe. Nhưng bác sĩ của bạn có thể giúp bạn quản lý mùi hương. Họ có thể cho bạn thuốc kháng sinh, xà phòng đặc biệt, hoặc gợi ý ăn một số thực phẩm nhất định.

Nhịn Đi Tiểu Quá Lâu

Nước tiểu của bạn có thể có mùi khó chịu nếu nó ở trong bàng quang quá lâu. Điều này cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc UTI. Điều này có thể xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ em không đi tiểu khi họ cảm thấy muốn. Đó là lý do tại sao luôn là một ý tưởng tốt để nhắc nhở trẻ em đi vệ sinh.

Giảm Thiểu Tác Động Của Ánh Sáng Xanh

Ánh sáng xanh – loại ánh sáng phát ra từ smartphone, máy tính bảng, TV, và thậm chí từ các bóng đèn tiết kiệm năng lượng – có thể gây ra mệt mỏi mắt và dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Những vấn đề này bao gồm đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác, giấc ngủ kém và rối loạn tâm trạng.

Vì việc từ bỏ tất cả các thiết bị kỹ thuật số không phải là một lựa chọn thực tế, dưới đây là một vài mẹo để tránh tác động của ánh sáng xanh.

Giảm thời gian sử dụng màn hình.

Việc nghỉ ngơi thường xuyên khỏi màn hình máy tính hoặc TV giúp mắt bạn được nghỉ ngơi và hạn chế tiếp xúc với ánh sáng xanh. Cứ mỗi 20 phút, hãy nhìn ra khỏi màn hình và tập trung vào một vật cách đó 20 feet (khoảng 6 mét). Hãy làm điều này trong ít nhất 20 giây.

Nghỉ ngơi khỏi ánh sáng xanh vào ban đêm.

Việc nghỉ ngơi khỏi màn hình là rất quan trọng vào buổi tối. Hãy cố gắng tắt các thiết bị của bạn ít nhất 3 giờ trước khi đi ngủ. Điều này có thể giúp ngăn ánh sáng xanh ảnh hưởng đến sự sản xuất hormone giấc ngủ melatonin trong cơ thể bạn. Càng nhiều melatonin có nghĩa là giấc ngủ càng tốt.

Đeo kính mới.

Kính máy tính với các ống kính đặc biệt có thể giảm mức độ tiếp xúc với ánh sáng xanh. Các ống kính màu vàng tăng cường độ tương phản trên màn hình của bạn, lọc ánh sáng xanh và giảm mệt mỏi mắt do kỹ thuật số. Cần thêm nhiều nghiên cứu để biết rõ cách hoạt động của kính lọc ánh sáng xanh. Nhưng một nghiên cứu nhỏ đã phát hiện rằng những người đeo kính có ống kính lọc ít cảm thấy mệt mỏi mắt, mờ mắt và khô mắt sau khi sử dụng màn hình lâu. Một nghiên cứu khác cho thấy các ống kính lọc giúp giảm sự ức chế melatonin. Melatonin là hormone điều chỉnh giấc ngủ. Ánh sáng xanh làm chậm hoặc ngăn cơ thể bạn tiết ra hormone này. Các ống kính có lớp phủ chống phản chiếu cũng có thể giúp giảm lóa mắt, tăng độ tương phản và chặn ánh sáng xanh.

Sử dụng bộ lọc.

Thêm một bộ lọc màn hình vào smartphone, máy tính bảng và máy tính của bạn giúp lọc lượng ánh sáng xanh mà màn hình của bạn phát ra. Chuyển thiết bị của bạn sang chế độ “ban đêm” cũng có thể hữu ích. Cài đặt này giảm độ sáng màn hình của bạn. Điều này có thể giúp giảm mệt mỏi mắt do kỹ thuật số và thậm chí giúp bạn ngủ tốt hơn.

Thử các loại thực phẩm bổ sung.

Một nghiên cứu nhỏ đã phát hiện rằng việc bổ sung lutein và zeaxanthin trong 6 tháng giúp giảm mệt mỏi mắt, chất lượng giấc ngủ kém và đau đầu do sử dụng màn hình quá mức. Hãy hỏi bác sĩ của bạn xem những loại thực phẩm bổ sung này có an toàn cho bạn không

Bệnh Xơ tủy vô căn

1. ĐẠI CƯƠNG

  • Xơ tủy vô căn thuộc hội chứng tăng sinh tủy mạn ác tính.
  • Cơ chế bệnh sinh: Đột biến gen JAK2V617F hoặc MPLW515K/L.

2. CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

  • Triệu chứng thường gặp là lách to, thiếu máu;
  • Xuất huyết do giảm tiểu cầu có thể thấy ở những người bệnh có giảm số lượng tiểu cầu dưới 50 x 109/l;
  • Có thể có biểu hiện nhiễm trùng, nhất là nếu người bệnh có giảm số lượng bạch cầu hạt.

Xét nghiệm

Phác đồ xét nghiệm chẩn đoán:

  • Huyết đồ/ tổng phân tích tế bào máu ngoại vi.
  • Tuỷ đồ, sinh thiết tủy xương.
  • Tím đột biến gen JAK2V617F hoặc MPLW515K/L (khi JAK2V617F âm tính).
  • Khảo sát tổ hợp gen BCR-ABL (loại trừ CML, khi JAK2V617F âm tính).
  • Công thức NST hoặc FISH (+8, -7/7q-, i(17q), -5/5q-, 12p-, bất thường 11q23).
  • Tái sắp xếp gen PDGFRA và PDGFRB (trong trường hợp tăng bạch cầu ưa acid).

Tiêu chuẩn chẩn đoán xơ tủy vô căn của WHO năm 2008

a.   Tiêu chuẩn chính

  • Tăng sinh dòng mẫu tiểu cầu có bất thường hình thái (mẫu tiểu cầu từ nhỏ đến lớn, có tỷ lệ nhân/nguyên sinh chất bất thường và ưu sắc, có nhân cuộn và cô đặc bất thường) đi kèm với xơ tủy reticulin và/ hoặc collagen; hoặc nếu không có xơ tủy reticulin thí thay đổi bất thường mẫu tiểu cầu đi kèm với tăng mật độ tế bào tủy, tăng sinh dòng bạch cầu hạt và thường giảm dòng hồng cầu (giai đoạn tiền xơ tủy);
  • Không đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO đối với lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt, đa hồng cầu nguyên phát, tăng tiểu cầu tiên phát, hội chứng rối loạn sinh tủy và các bệnh lý ác tính dòng tủy khác;
  • Có đột biến JAK2V617F hoặc không có bằng chứng về xơ tủy phản ứng.

b.   Tiêu chuẩn phụ

  • Tăng số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu;
  • Tăng nồng độ LDH huyết thanh;
  • Thiếu máu;
  • Lách to.

Chẩn đoán xác định xơ tủy vô căn khi có cả 3 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ.

Chẩn đoán phân biệt

Cần chẩn đoán phân biệt xơ tủy vô căn với các bệnh khác thuộc hội chứng tăng sinh tủy mạn ác tính trong Bảng xếp loại MPNs của WHO năm 2008.

3. ĐIỀU TRỊ

Một số hệ thống tính điểm nhằm phân nhóm nguy cơ và tiên lượng bệnh

a.   Hệ thống IPSS và DIPSS

Dấu hiệu IPSS (International Prognostic Scoring System): sử dụng tại thời điểm chẩn đoán bệnh DIPSS (dynamic IPSS): sử dụng tại bất kỳ giai đoạn nào của bệnh
Tuổi > 65 tuổi 1điểm 1điểm
Có triệu chứng toàn thân 1điểm 1điểm
Hb < 100G/L)* 1điểm 2 điểm
SLBC > 25 x109/l 1điểm 1điểm
Blast máu ngoại vi ≥ 1% 1điểm 1điểm

* Trị số Hb < 100 G/L xác định lúc chẩn đoán và chưa phụ thuộc truyền máu.

b.   Cách tính điểm và phân nhóm nguy cơ theo các hệ thống tiên lượng trên

Nhóm nguy cơ IPSS DIPSS
Điểm Thời gian sống thêm trung bình (năm) Điểm Thời gian sống thêm trung bình (năm)
Thấp 0 11,3 0 Chưa kết thúc theo dõi
Trung bình-1 1 7,9 1-2 14,2
Trung bình-2 2 4 3-4 4
Cao ≥ 3 2,3 5-6 1,5

Điều trị cụ thể

  • Người bệnh không có triệu chứng lâm sàng: Chỉ cần theo dõi định kỳ các chỉ số tế bào máu ngoại vi.
  • Điều trị thiếu máu, giảm tiểu cầu: truyền khối hồng cầu, khối tiểu cầu (cân nhắc truyền khối tiểu cầu khi số lượng tiểu cầu giảm dưới 50 x 109/l; cần truyền khối tiểu cầu dự phòng tình trạng xuất huyết nội tạng nếu số lượng tiểu cầu giảm dưới 10 x 109/l hoặc giảm dưới 20 x 109/l trên người bệnh có tình trạng nhiễm trùng kèm theo).
  • Điều trị giảm tế bào bằng hydroxyurea, hoặc interferon Liều khởi đầu hydroxyurea là 10 mg/kg cân nặng/ngày, duy trì số lượng bạch cầu trong giới hạn 20 x109/l.
  • Điều trị lách to quá mức (độ III hoặc IV) gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và không đáp ứng với hoá trị liệu: Tia xạ lách hoặc cắt lách.
  • Điều trị nhắm đìch: Ruxolitinib (liều khởi đầu 15-20 mg/ 2 lần/ ngày) (dùng cho cả xơ tủy vô căn và xơ tủy thứ phát sau đa hồng cầu và tăng tiểu cầu tiên phát.

Đánh giá mức độ đáp ứng đối với điều trị

Tiêu chuẩn đáp ứng điều trị theo IWG (Nhóm làm việc quốc tế – International Working Group).

4.   TIÊN LƯỢNG

Xơ tủy vô căn là bệnh có tiên lượng kém nhất trong các bệnh thuộc hội chứng tăng sinh tủy mạn ác tính. Thời gian sống thêm trung bình của người bệnh xơ tủy vô căn là 3,5-5,5 năm. Biến chứng nghiêm trọng nhất của xơ tủy vô căn là khả năng chuyển thành Lơ xê mi cấp. Một số yếu tố nguy cơ khác dẫn tới thời gian sống thêm bị rút ngắn bao gồm: Tuổi cao, tình trạng thiếu máu nhiều, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu nặng,…

Phương pháp ghi lưu huyết não (REG)

Phương pháp ghi lưu huyết não (Rheoencephalographia hay REG)

I. ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa

Trong các phương pháp nghiên cứu sinh lý tuần hoàn não, phương pháp ghi những thay đổi điện trở của não khi có dòng điện chạy qua là một phương pháp nhẹ nhàng đối với bệnh nhân, không gây đau đớn, không độc hại. Phương pháp này rất có giá trị trong việc đánh giá tình trạng chức năng mạch máu não, lưu lượng tuần hoàn não, vì vậy người ta gọi phương pháp này là ghi lưu huyết não.
Những ưu điểm của phơng pháp:
– Có thể ghi trong thời gian dài theo yêu cầu nghiên cứu.
– Có thể ghi nhiều lần để theo dõi tiến triển của bệnh hoặc tác dụng của thuốc.
– Có thể tiến hành ngay cả khi bệnh nhân trong trạng thái bệnh lý nặng nề như hôn mê, sốt cao, tăng áp lực nội sọ và ngay cả trong khi phẫu thuật.
– Khi ghi lưu huyết não có thể thực hiện nhiều nghiệm pháp sinh lý và dược lý như thay đổi tư thế từ nằm sang đứng hoặc từ đứng sang nằm, quay đầu, ngửa cổ, đè ép động mạch cảnh, theo dõi tác dụng của các loại thuốc trên đường ghi lưu huyết não v.v…

2. Lịch sử

– Scholter là người đầu tiên chế tạo ra một chiếc máy ghi lưu huyết não (năm 1921) sau đó Meyer Grant và một số tác giả khác đã nghiên cứu sử dụng phương pháp này. Tuy nhiên, do kỹ thuật chưa hoàn chỉnh, nên trong khi ghi có những tai biến đã xảy ra, vì vậy phương pháp này đã bị lãng quên trong thời gian dài. Năm 1937, Ganller mới cải tiến và sử dụng lại phương pháp để nghiên cứu thay đổi điện trở não ở những bệnh nhân chấn thương sọ não. Năm 1940, Nyboor và cộng sự đã dùng máy ghi lưu huyết não để nghiên cứu khối lượng máu lưu hành ở tim, tiếp theo nhiều tác giả khác đã nghiên cứu sự thay đổi tuần hoàn ở các cơ quan khác theo nguyên lý trên.
– Đáng lưu ý là từ năm 1950 Polzer và Shutried đã hoàn chỉnh về kỹ thuật ghi lưu huyết não và ứng dụng kỹ thuật này để nghiên cứu sâu về tuần hoàn não. Từ đó đến nay phương pháp ghi lưu huyết não đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước, nó thực sự trở thành phương pháp cận lâm sàng có giá trị để chẩn đoán, đánh giá trạng thái tuần hoàn não.

II. NGUYÊN LÝ CỦA PHƯƠNG PHÁP

1. Đặc tính điện học của cơ thể người

– Cơ thể con người là một vật dẫn điện, cũng như các vật dẫn khác, tất cả các tổ chức của cơ thể khi có một dòng điện chạy qua nó đều có sự cản với dòng điện.
– Đối với các tổ chức trong cơ thể, trong thời điểm ghi thì điện trợ của nó thay đổi chỉ phụ thuộc vào sự thay đổi của lượng máu tuần hoàn qua nó (vì các yếu tố khác đều hằng định). Vì vậy, theo dõi sự thay đổi điện trở của một cơ quan, tổ chức sẽ giúp ta đánh giá được trạng thái tuần hoàn của cơ quan tổ chức đó .
– Ta có thể coi sọ nãọ là một mẫu điện tích, trong đó da cơ và xương sọ ở dưới mỗi điện cực ghi được biểu diễn bằng tế bào điện tích. Như vậy, sự thay đổi điện trở ghi được thể hiện
cả sự tuần hoàn của máu qua da đầụ, tổ chức dưới da và xương sọ, nhưng lưu lượng tuần hoàn này không đáng kể so với sự tuần hoàn qua não. Vì vậy, đường ghi sự thay đổi điện trở chủ yếu biểu hiện sự thay đổi lưu lượng tuần hoàn qua não, khi máu qua não nhiêu thì điện trở của não giảm đi, cường độ dòng điện tăng lên và ngược lại.

2. Nguyên lý máy ghi thứ nhất (sử dụng cầu điện trở Wheastone kép)

Trong mỗi cầu Wheastone có một ngành điện trở cha biết, giá trị đó là điện trở não và chỉ có ngành điện trở đó có giá trị thay đổi. Qua hệ thống khuyếch đại ta ghi được cường độ dòng điện thay đổi tương ứng.
– Dòng điện xoay chiều là dòng điện có tần số lớn (từ 20 – 150 KHz). Hai điện cực được đặt ờ vị trí trán và chũm để ghi điện trở của bán cầu đại não (đặt đối xứng hai bên); hai điện cực đặt ở vị trí chũm và chẩm để đánh giá tuần hoàn của động mạch sông – nên. Có thể đặt điện cực ở các vị trí khác nhau như đỉnh, chẩm để nghiên cứu tuần hoàn động mạch não sau v.v… Có thể đặt một số điện cực ở ngang đốt sống C6 (cách mỏm gai 2cm) và một điện cực ở mũi để theo dõi tuần hoàn của động mạch đốt sống; một điện cực ở gần sát xương đòn và một điện cực ở mỏm chũm để theo dõi tuần hoàn của động mạch cảnh trong.Phương pháp ghi lưu huyết nãoHình 8.176. Nguyên lý ghi REG (a), đường ghi REG và điện tim (b)

3. Nguyên lý máy ghi lưu huyết não thứ 2

Máy ghi lưu huyết não 2 không dùng cầu Wheastone mà dùng kỹ thuật của Lechner và Rodler. Trong kỹ thuật này, điện cực dẫn dòng điện ra và vào riêng biệt; điện cực cho dòng điện vào được đặt ở thái dương (ngoài ra còn có thể dùng nhiều điện cực ra đặt ở những vị trí khác nhau tuỳ ý). Như vậy, phương pháp này có ưu điểm hơn nhiều so với phương pháp thứ nhất, có thể đánh giá tuần hoàn của não ở những khu vực nhỏ.

III. Kết quả

1. Đường ghi lưu huyết não bình thường

Liên quan giữa lưu lượng tuần hoàn não và đường ghi lưu huyết não

1.1. Lưu huyết não bình thường

– Quy trình kỹ thuật:
+ Bình thường bệnh nhân cận ghi lưu huyết não nằm ngửa, đầu gối vào một gối mỏng, êm, đặt các điện cực ờ các vị trí cần ghi theo chỉ định (chú ý đặt đối xứng hai bên), điều chỉnh máy sao cho kim chỉ ở vị trí cực đại, thoạt đầu cha cho dòng điện chạy qua đầu đối tượng ghi, ghi độ chuẩn của máỵ, sau đó cho dộng điện chạy qua đầu đối tượng ghi và bắt đầu ghi với tốc độ chạy của băng giấy phù hợp (phần sử dụng máy chúng tôi không viết ở đây chi tiết vì tuỳ từng loại máy có quy trình thao tác khác nhau).
+ Đường ghi lưu huyết não ở người bình thường, tuổi trẻ là một đường cong (hình 8.176), đồng thời máy ghi đạo trình DI cua điện tim.
– Phân tích đường ghi lưu huyết não:
+ Phần đường cong từ điểm xuất phát (chân đường cong) đến đỉnh của đường cong gọi là phần đi lên của đường cong, nó tạo với đường đẳng điện một góc a gọi là góc lên hoặc góc khởi phát, đường cong có một đỉnh cao cực đại rồi tiếp theo là phân đi xuống của đường cong, ở phần này thường có một hay hai, ba đỉnh phụ (hay sóng phụ).
+ ở người bình thờng, điểm khởi phát cùa đường cong cách chân của điện tim khoảng 0,15 giây.
+ về hình dạng đường cong: ở người bình thường đường cong đi lên dốc, biên độ sóng cao, đỉnh sóng nhọn, sóng phụ rõ, phần xuống của đường cong hơi lõm xuống.
+ Đoạn đi lên của đường cong tương ứng với thời gian máu qua các động mạch não, khi máu qua não nhiều nhất thì đường cong đạt tới đỉnh của nó sau đó máu qua hệ thống mao mạch rôi vào các tĩnh mạch não, thời gian này tương ứng với đoạn đi xuống của đường cong. Đỉnh phụ bình thường xuất hiện ngay sau đỉnh chính, thấp hơn đỉnh chính, nó thể hiện sự co bóp tiếp theo của quai động mạch chủ. Nếu mạch máu não mềm mại, sự đàn hồi của động mạch tốt thì góc đi lên của đường cong lớn, phần cong của đường cong dốc đứng, đỉnh của đường cong nhọn, đỉnh phụ rõ. Nếu có nhiều đỉnh phụ ở đường cong đi xuống của đường cong chứng tỏ sự đàn hồi của mạch máu càng tốt.
+ Biên độ (A) của sóng càng cao thì thể hiện khối lượng máu lưu hành qua não càng lớn, ta có thể tính sự thay đổi điện trở tối đa của não dựa vào biên độ của đường cong theo công thức sau:

Emm
công thức :A[Ω] =___________X 0,05 (hoAEc 0,1) (1).
Amm

E: là độ chuẩn của máy (tuỳ theo ta chọn trong khi ghi lưu huyết não),
A: là biên độ đường cong tính ra milimet.
Như vậy, với cùng một độ chuẩn E, nếu biên độ đường cong càng lớn thì điện trở não càng nhỏ và khi đó lưu lượng tuần hoàn máu qua não càng lớn.
Một số tác giả đã dùng công thức (2) ngược lại để đánh giá lưu lượng tuần hoàn não, nhưng nếu ở đây A tính bằng Ohm thì không đúng về phương diện vật lý.

A = Amm/Emm X 0,05

Tuy nhiên, không phải lúc nào biên độ đường cọng cũng phản ánh đồng thời đầy đủ về lưu lượng tuần hoàn máu não, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tô khác như: nhịp tim, huyêt áp, áp lực nội sọ, độ nhớt của máu…
ở người bình thường giá trị A tính theo công thức 2 như sau: A = 0,15 Ω.
+ Thời gian của toàn bộ đường cong phụ thuộc vào nhịp tim. Thời gian từ sóng Q của điện tim cho đến điểm xuất phát của đường cong gọi là thời gian truyền mạch (a), thời gian này biểu hiện tính đàn hồi của các mạch máu lớn trước não, mạch máu càng đàn hồi tốt thì thời gian truyền mạch càng dài và ngợc lại, ở người đứng tuổi a = 0,15 – 0,20 giây.
+ Giá trị trung bình của góc đi lên (a) vào khoảng 70° – 80°. Theo Perez giá trị trung bình của góc a ở bán cầu bên trái là 89°, ở bên phải là 81°. Tuổi càng cao thì giá trị góc càng giảm.
+ Trên bản ghi lu huyết não, ngoài đường ghi chính (đã nêu ở trên) còn có một đường cong phụ (còn gọi là sóng nén), đường cong này ít có giá trị trong việc đánh giá tuân hoàn não.

1.2. Liên quan giữa đường ghi lu huyết và khối lượng máu lu hành qua não

– Dựa vào thực nghiệm dùng chất đồng vị phóng xạ để tính lưụ lượng tuần hoàn não và sự tương quan giữa lưu lượng tuần hoàn não đó với một số yếu tô của đường cong ghi lưu huyết não, Khajiev đã lập được công thức để tính lưu lượng tuần hoàn máu não như sau:

HA (tb) X 60
V = ______________(ml/ phút)
-3,14 + 1,36 X

ở đây huyết áp trung bình được tính bằng công thức:

HA tối đa – HA tối thiểu
HA (tb)=____________________ + HA tối thiểu
3

x = b/Tx 100.
b là thời gian đi lên của đường cong.
T là toàn bộ thời gian của đường cong.
– Ngoài ra còn có nhiều công thức và chỉ số khác của điện trở não để đánh giá trạng thái tuần hoàn não như sau:
+ Tính thời gian tuần hoàn não theo công thức của Jacquy:
Y = 0,8208 X-3,2164 (giây)
X = b X 100.
+ Tính chỉ số mạch K = b/T.
Trong các chỉ số đã nêu trên của đường cong ghi lưu huyết não, chỉ số mạch K có giá trị tin cậy nhất để đánh giá trạng thái chung của tuần hoàn não. Ở lứa tuổi trẻ, K vào khoảng 0,10 – 0,15; ở lứa tuổi trung niên K là 0,18 – 0,22.
+ Tóm lại sự thay đổi điện trở của não có quan hệ trực tiếp với sự thay đổi khối lượng tuần hoàn não. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng dịch não tuỷ có khả năng dẫn điện tốt hơn là máu, khối lượng của dịch não tuỷ bằng 1/3 khối lượng của máu qua não, vì vậy nếu thay đổi khối lượng và áp lực dịch não tuỷ cũng ảnh hưởng lớn đến điện trở của não.

2. Thay đổi lưu huyết não khi làm các nghiệm pháp sinh lý

2.1. Thay đổi tư thế của đối tượng khi ghi

– Khi chuyển tư thế nằm sang ngồi, đường ghi lưu huyết não có biên độ tăng, góc đi lên của biên độ cũng tăng, thời gian đi lên của đường cong giảm, thời gian tuần hoàn qua não giảm và thời gian của toàn bộ sóng cũng giảm, do vậy hệ số mạch K không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể.
Đây là một nghiệm pháp đơn giản nhưng rất có giá trị để đánh giá khả năng tự điều hoà của tuần hoàn não. Khi chuyển từ tư thế nằm sang ngồi hoặc đứng do các tác dụng của trọng lực làm cho áp lực dòng máu lên não giảm, lập tức các mạch máu não và trước não tự điều hoà để làm cho lượng máu qua não không bị giảm, ở những người bị xơ vữa hoặc xơ cứng động mạch não thì khả năng tự điều hoà trên bị giảm hoặc mất dẫn đến giảm nhiều lưu lượng tuần hoàn não khi thay đổi tư thế. ở những bệnh nhân có bệnh lý khu trú ở não ta có thể thấy sự mất khả năng tự điều hoà tuần hoàn riêng ở khu vực đó của não.
– Khi đối tượng ghi lưu huyết não ngửa cổ và quay đầu hết mức về một phía (nghiệm pháp của Yaroullne) dẫn đến mất đối xứng của đường ghi lưu huyết não giữa hai bên, nhất là ở khu vực động mạch sống – nền, tuy nhiên ở người bình thường sự chênh lệch đó không lớn, ở người xơ cứng động mạch, bị hẹp động mạch hay động mạch bị chèn ép do bệnh lý cột sống cổ, v.v… thì khi làm nghiệm pháp trên sự mất đối xứng sẽ tăng lên và xuất hiện những triệu chứng lâm sàng.

2.2. Khi đè ép động mạch cảnh trong ở một bên

– Đường ghi lưu huyết não ở bên đó giảm biên độ, mất đỉnh phụ, lưu lượng tuần hoàn qua bán cầu đại não này giảm. Nhưng đường cong không mất đi vì được máu từ động mạch cảnh trong bên đối diện bổ sung.
– Nếu có huyết khối gây tắc động mạch cảnh trong một bên thì rất nguy hiểm khi đè ép động mạch cảnh trong bên lành và khi đó thấy mất đường cong ghi lưu huyết não cả hai bên bán cầu đại não.
– Nếu có huyết khối gây tắc động mạch cảnh trong bên đè ép thì ta không thấy đường cong thay đổi khi đè ép.

2.3. Khi tăng thông khí làm giảm phân áp CO2 trong máu

Làm giảm biên độ, giảm độ dốc, tăng thời gian đi lên của đường cong, thời gian tuần hoàn qua não kéo dài và lưu lượng tuần hoàn não giảm.

2.4. Thuốc tác dụng vận mạch

Làm thay đổi rõ ràng đường cong ghi lưu huyết não.
– Histamin, nitrit amin, papaverin làm tăng biên độ đường cong, tăng độ dốc đi lên cùa đ- ường cong, tăng lưu lượng tuần hoàn não nhẹ.
– Aminophyllin làm giảm biên độ đường cong, không làm thay đổi đáng kể lưu lợng tuần hoàn não.
– Acid nicotin không gây ảnh hường rõ ràng đến lưu huyết não.

3. Thay đổi lưu huyết não trong bệnh lý mạch máu não

– ở bệnh nhân cao huyết áp không có xơ vữa động mạch, đường cong tăng biên độ với đỉnh dạng vòm, mât đỉnh phụ, góc đi lên của đường cong tăng, thời gian đi lên của đường cong vẫn ở phạm vi bình thường, hế số mạch K tăng nhẹ, tốc độ tuần hoàn qua não và lưu lượng tuần hoàn qua não thay đổi không đáng kể.
– ở bệnh Burger động mạch não, đường cong có biên độ bình thường đỉnh vòm, mất đỉnh phụ, giảm hệ số mạch K. Ngậm nitrit amin làm tăng hệ số mạch và xuất hiện rõ đỉnh phụ.
– ở bệnh nhân xơ vữa động mạch não thay đổi lưu huyết não tiến triển phù hợp với giai đoạn bệnh lý của mạch máu não. ở giai đoạn đầu của xơ vữa động mạch thay đổi về lưu huyết não ở mức độ nhẹ, đường cong giảm độ dốc, góc lên giảm nhẹ, biên độ bình thường hoặc giảm không đáng kể, đỉnh sóng tròn, đỉnh phụ mờ, thời gian đi lên của đường cong tăng, hệ số mạch K tăng trên mức bình thường khoảng 22%; nếu bệnh nhân có cao huyết áp thì biên độ và đường cong lại tăng cao, tốc độ tuần hoàn qua não tăng và lưu lượng tuần hoàn qua não giảm nhẹ.
– ở giai đoạn tiến triển của xơ vữa động mạch não, những thay đổi đường cong ghi lưu huyết não nặng nề, rõ ràng: đoạn đi lên của đường cong giảm độ dốc rõ ràng, góc lên nhỏ, đỉnh sóng tù có khi thành “hình cao nguyên”, không có đỉnh phụ, phần xuống của đường cong kéo dài, biên độ của đường cong có khi bình thường hoặc giảm nhẹ, thời gian dẫn truyền mạch (a) giảm xuống dới 0,12 giây, thời gian đi lên của đường cong tăng, hệ số mạch K tăng trên 24% có khi đến 34%. Thời gian tuần hoàn qua não kéo dài, lưu lượng tuần hoàn qua não giảm đáng kể. Nếu có kèm theo cạo huyết áp thì biên độ đường cong lại tăng, góc có thể ở phạm vi bình thường, dọ vậy đoạn đầu của đường đi lên của đường cong vẫn có độ dốc bình thường, nhưng đoạn cuối của nó giảm độ dốc rõ ràng.
– Trong trường hợp bị hẹp tắc động mạch cảnh trong, đường ghi lu huyết não ở bên tổn thương biên độ giảm nhiều, đỉnh sóng xuất hiện chậm hơn bên lành, đỉnh tròn dãn rộng, góc giảm, phần lên của đường cong kéo dài, thời gian đi lên của đường cong tăng, thời gian dẫn truyền mạch nhanh hơn.
– Làm nghiệm pháp Yarouline cũng có thể giúp ta phân biệt được hẹp tắc ở các động mạch qua cổ vào não, nghiệm pháp được tiến hành bằng cách cho bệnh nhân quay cổ và nghiêng đầu một bên làm cho chỗ động mạch cảnh trong bị hẹp dãn ra, bớt hẹp lòng đi, dẫn đến tăng lưu lượng tuần hoàn não và ta thấy đường REG được cải thiện tốt hơn, còn nếu là tắc hoàn toàn thì đường REG không có gì thay đổi.
– Động mạch đốt sống có thể bị hẹp lại do hai nguyên nhân:
+ Do xơ vữa động mạch.
+ Do cột sống cổ chèn ép.
Khi làm nghiệm pháp Yarouline quay đầu và ngửa cổ quá mức thấy: nếu do xơ vữa động mạch thì đường cong REG hầu như không có gì thay đổi, còn nếu bị chèn ép thì làm thay đổi đường cong REG.

Ho máu (khái huyết) Đông y và pháp, phương thuốc điều trị

Ho máu là máu ở phế được tống ra ngoài bằng ho, có thể máu lẫn với đờm, có thể trong đờm có dầy máu, có thể chỉ có máu, và máu nhất thiết phải qua khí quản để ra ngoài. Vì máu ở phế ra, phế chủ khí nên thường có bọt kèm theo:

Nguyên nhân gây ho máu thường có ngoại cảm và nội thương. Ngoại tà có phong tà phạm phế trên cơ sở phế có táo nhiệt, hoặc phong táo phạm phế hoặc hàn lưu cữu ở phế làm sự thanh túc của phế bị rối loạn, ho mạnh làm chấn động lạc mạch. Nội thương có ho lâu làm phế lạc bị tổn thương, hoặc nôn nóng quá độ làm tâm phế bị tổn thương, hoặc thận âm bất túc, hư hỏa bốc lên để hại phế kim, hoặc can mộc vượng, mộc hỏa vũ lại phế kim.

Phép điều trị: Thanh nhiệt nhuận phế, bình can ninh lạc, chỉ huyết.

Ho máu do phong tà phạm phế lúc phế có táo nhiệt.

Triệu chứng: Ho máu, ngứa họng, ngực đau, đau đầu, mình nóng, sợ gió, miệng mũi khô, mạch phù sác.

Phép chữa: Trừ phong thanh nhiệt lương huyết, chỉ huyết.

Phương thuốc: Tứ sinh thang (Thuốc nam châm cứu)

Lá trắc bá                   20g              cỏ nhọ nồi                40g

Lá ngải tươi                20g              Lá sen tươi               40g

Phương thuốc: Tứ sinh hoàn (Phụ nhân lương phương)

Phương thuốc trên thay cỏ nhọ nhồi bằng Sinh địa.

Ý nghĩa: Lá trắc bá để lương huyết chỉ huyết. Sinh địa, Cỏ nhọ nồi để thanh nhiệt lương huyết tăng tác dụng cầm máu của Trắc bách diệp và dưỡng huyết sinh tân để phòng nhiệt làm thương âm. Lá sen, lá ngải vừa để chỉ huyết vừa để hóa ứ. Như vậy vừa chỉ được huyết song không để lại huyết ứ.

Cỏ nhọ nồi (Hạn liên thảo)
Cỏ nhọ nồi (Hạn liên thảo) có tác dụng cầm máu

Phương thuốc: Tang hạnh thang (Ôn bệnh điều biên)

Tang diệp 1 đồng cân Hạnh nhân 1,5 đồng cân
Sa sâm 2 đồng cân Bối mẫu 1 đồng cân
Đậu xị 1 đồng cân Chi tử bì 1 đồng cân
Lê bì 1 đồng cân

Phương thuốc: Rễ cỏ tranh, Tang bạch bì, Hắc chi tử lượng bằng nhau, sắc uống (Nam dược thần hiệu)

Ý nghĩa: Tang diệp, Hạnh nhân, Bối mẫu để thanh phế trị ho. Sa sâm, Lê bì để nhuận phế sinh tân. Đậu xị, Chi tử bì để giải biểu nhiệt. Rễ cỏ tranh để thanh nhiệt đưa xuống lợi thủy.

Nếu không có sốt bỏ Đậu xị, Chi tử bì, thêm Mao căn, Đơn bì, Trắc bách diệp, để lương huyết chỉ huyết.

Ho máu do phong táo phạm phế.

Triệu chứng: Ho khan có máu, mũi khô họng ráo, đầu lưỡi đỏ, mạch phù sác thường thấy ở người thích rượu, nghiện thuốc.

Phép điều trị: Trừ phong nhuận phế.

Phương thuốc: Tang mạch thang (Thuốc nam châm cứu)

Tang bạch bì                12g      Mạch môn sao vàng 12g

Lá tre                           8g        Lá hẹ                             8g.

Phương thuốc: Thanh táo cứu phế thang (Y môn pháp luật)

Tang diệp 3 đồng cân Thạch cao 2,5 đồng cân
Nhân sâm 0,7 đồng cân Cam thảo 1 đồng cân
Ma nhân 1 đồng cân A giao 0,8 đồng cân
Mạch môn l,2 đồng cân Hạnh nhân 0,7 đồng cân
Tỳ bà diệp 1 đồng cân.

Ý nghĩa: Tang bạch bì, Tang diệp để thanh táo tuyên phế. Thạch cao lá tre để thanh nhiệt ở kinh phế. Mạch môn để nhuận phế bị táo. Hạnh nhân, Tỳ bà diệp để lợi phế khí, làm phế khí giáng. A giao, Ma nhân để nhuận phế, dưỡng âm. Sâm, Thảo để ích khí hòa trung.

Ho máu do hàn lưu cữu ở phế.

Triệu chứng: Ho lâu, suyễn, ngực đầy, ho máu do hàn lưu cữu hóa hỏa gây hỏa động.

Phép điều tri: Thanh hỏa quét sạch cựu hàn.

Phương thuốc: Thiên kim mạch đông thang (Thông tục thương hàn luận)

Mạch đông 3 đồng cân Tang bì 3 đồng cân
Sinh địa 3 đồng cân Trúc nhự 3 đồng cân
Tử uyển 3 đồng cân Trúc lịch 1 đồng cân
Bán hạ 1 đồng cân Cát cánh 0,8 đồng cân
Ma hoàng 0,5 đồng cân hoặc Tế tân 0,3 – 0,5 đồng cân

Ngũ vị tử 0,5 đồng cân (đảo với Bào khương 0,5 đồng cân).

Ý nghĩa: Mạch đông, Tang bì, Sinh địa, Trúc nhự, Tử uyển. Trúc lịch để thanh phế nhuận phế. Ma hoàng, Ngũ vị tử đảo với Bào khương để quét hàn lưu cữu ở phế. Cát cánh để đưa thuốc lên tuyên phế, lợi hầu họng cùng Bán hạ để hóa đờm, giáng nghịch trừ ho.

Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu)

Tang bạch bì 1 cân ta                       Gạo nếp               4 lạng

Sấy khô tán nhỏ. Mỗi lần uống 1 – 2  đồng cân. Tuệ Tĩnh dùng để chữa ho nặng quá thổ huyết.

Ho máu do ho lâu làm phế mạch bị tổn thương.

Triệu chứng: Đau họng giọng bị khàn do ho nhiều, có lúc sốt cơn, ho đờm có dính máu trên cơ sỏ bệnh nhân bị ho mạn tính.

Phép điều trị: Thanh phế dưỡng âm.

Phương thuốc: Bách hợp cố kim thang (Y phương tập giải).

Sinh địa 2 đồng cân Thục địa 3 đồng cân
Mạch môn l,5 đồng cân Bách hợp l,5 đồng cân
Huyền sâm 0,8 đồng cân Bối mẫu l,5 đồng cân
Cát cánh 0,8 đồng cân Cam thảo l,5 đồng cân
Bạch thược 5 đồng cân Đương quy 1 đồng cân.

Ý nghĩa: Sinh Thục địa để tư âm bổ thận lương huyết cầm máu. Mạch môn, Bách hợp, Bối mẫu để nhuận phế dưỡng âm và hóa đờm chỉ ho. Huyền sâm để tư âm, lương huyết, thanh hư hỏa. Đương quy để dưỡng huyết nhuận táo, Bạch thược để dưỡng huyết ích âm. Cát cánh để tuyên phế lợi khí, chỉ ho hóa đờm. Cam thảo để điều hòa các vị thuốc, hợp với Cát cánh để lợi hầu họng.

Phương thuốc: (trích từ Nam dược thần hiệu).

Phổi lợn chín thái miếng, Ý dĩ nhân sao tán mịn Bột Ý dĩ trộn với phổi lợn ăn hàng ngày để chữa ho máu do phế hư theo ý lấy phổi chữa bệnh phế.

Ho máu do nóng vội quá mức làm tâm tỳ tổn thương.

Triệu chứng: Người dáng tiều tụy, ăn không biết vị, ngủ ít, không yên, tiếng nói nhỏ, khí đoản, sợ lạnh, mạch nhược.

Phép điều trị: Bổ huyết ninh tâm.

Phương thuốc: Dưỡng tâm thang (Chứng trị chuẩn thằng)

Nhục quế 2,5 đồng cân Chích thảo 1 đồng cân
Nhân sâm 2 đồng cân Phục linh 1 lạng
Phục thần 1 lạng Xuyên khung 1 lạng
Đương quy 1 lạng Bá tử nhân 2,5 đồng cân
Bán hạ 1 lạng Viễn chí 2,5 đồng cân
Ngũ vị tử 2,5 đồng cân Toan táo nhân 2,5 đồng cân
Hoàng kỳ chích 1 lạng

Tán mịn, mỗi lần dùng 5 đồng cân, uống với nước sôi để nguội.

Ý nghĩa: Sâm, Hoàng kỳ, Cam thảo, Phục linh, Quế, Ngũ vị để bổ khí ôn dương liễm khí, Xuyên khung Đương quy Viễn chí để dưỡng huyết hoạt huyết. Bá tử nhân, Toan táo nhân, Phục thần để ninh tâm an thần. Bán hạ để giáng khí hóa đờm.

Phương thuốc: Quy tỳ thang (Tế sinh phương)

Đảng sâm 0,51ạng Hoàng tỳ 1 lạng
Bạch truật 1 lạng Chích thảo 2,51ạng
Long nhãn 1 lạng Táo nhân 1 lạng
Phục thần 1 lạng Mộc hương 0,5 lạng
Viễn chí 1 lạng Đương quy 0,5 lạng

Mỗi lần dùng 4 đồng cân sắc với 5 lát gừng, 1 quả táo.

Ý nghĩa: Sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo, Sinh khương, Đại táo để bổ khí. Đương quy để dưỡng huyết. Phục thần, Táo nhân, Long nhãn để dưỡng tâm an thần, Viễn chí để giao tâm thận, đinh chi ninh tâm, Mộc hương để lý khí tình tỳ.

Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu).

Cải củ 3 củ giã vắt lấy nước cốt (một chén) cho vào một tý muối để uống có thể cầm máu tức ngực do hỏa bức ở phổi.

Ho máu do thận âm bất túc hư hỏa thượng viêm.

Triệu chứng: Ho khan, tiếng khàn, đờm ít, có dính máu, hoặc ho máu, mồm khô họng ráo, mạch tế hơi sác.

Phép điều tri: Tư âm nhuận phế giáng hỏa.

Phương thuốc: Thiên mạch bách bộ cao (Thuốc nam châm cứu)

Thiên môn                 1 kg                Mạch môn               1 kg

Bách bộ                     1 kg

Nấu thành cao đặc. Lúc ho máu pha 1 thìa canh thuốc với 30ml nước tiểu trẻ êm để uống.

Ý nghĩa: Thiên môn để thanh nhiệt, nhuận phế, tiêu đờm. Mạch môn để tư âm thanh nhiệt nhuận phế chỉ ho. Bách bộ để nhuận phế hạ khí chỉ ho. Nếu có nhiệt thêm Tang bạch bì 12g.

Ho máu can hỏa phạm phế.

Triệu chứng: Nổi giận (đùng đùng), ngực sườn đau, ho đờm lẫn máu hoặc chỉ ho máu, miệng đắng, đầu đau, phân khô, lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng, mạch huyền sác.

Phép điều trị: Bình can thanh phế chỉ huyết.

Phương thuốc: Thanh trúc mạch thang (Thuốc nam châm cứu)

Thanh bì                    16g         Tang bì                          16g

Mạch môn                 40g         Trúc nhự (tinh tre) 30g

Quả dành dành 16g

Ý nghĩa: Thanh bì để lý can khí, Trúc nhự, Tang bì để thanh nhiệt, nhuận phế chỉ huyết, Mạch môn để tư âm thanh phế, Quả dành dành để thanh nhiệt ở tam tiêu.

Phương thuốc: Gia vị tiêu dao tán (Nội khoa trích yếu)

Sài hồ 1 đồng cân Cam thảo 1 đồng cân
Bạch thược 1 đồng cân Đương quy 1 đồng cân
Bạch truật 1 đồng cân Phục linh 1 đồng cân
Bạc hà 0,5 đồng cân Chi tử 1 đồng cân
Đơn bì 1 đồng cân

Nếu huyết vẫn không cầm thêm Uất kim, Tam thất.

Ý nghĩa: Sài hồ, Bạc hà, Uất kim để sơ can, lý khí, giải uất. Đương quy, Bạch thược để dưỡng huyết, nhu can hoãn cấp. Phục linh, Bạch truật để kiện tỳ trừ thấp. Cam thảo để ích khí bổ trung, hoãn cấp của can. Đơn bì, Chi tử để thanh can hỏa. Tam thất để khứ ứ sinh tân chỉ huyết. Có thể thêm Mao căn, Ngẫu tiết, Sinh địa để lương huyết chỉ huyết.

Phương thuốc: (trích từ Nam dược thần hiệu)

Hoa hòe (sao đỏ)      3 đồng cân

Ô mai        1 quả

Tang bạch bì tẩm mật nướng        3 đồng cân

Chi tử (sao với nước tiểu trẻ em) 3 đồng cân Sắc uống nóng xa bữa ăn.

Ỉa chảy

Định nghĩa

Bài tiết phân quá nhiều lần và phân quá lỏng (> 300 ml /24 giờ).

Hội chứng giống lỵ: phân có lẫn máu, lẫn mủ và chất nhày, kèm theo sốt.

Hội chứng giống tả: phân lỏng như nước, lượng quá nhiều, không có lẫn máu, không có chất nhày, không có mủ.

Phân loại theo sinh lý bệnh

ỈA CHẢY CHÊ TIẾT HOẶC RỈ VIÊM: tăng chế tiết chất dịch vào trong lòng ruột do niêm mạc ruột bị kích thích. Những nguyên nhân hay gặp nhất là: uống thuốc nhuận tràng (thuốc sổ) kích thích (ví dụ: dầu thầu dầu, phenolphtalein, đại hoàng, V..V…), nhiễm tác nhân vi khuẩn (hoặc độc tố của chúng hoặc ngoại độc tố, xem: viêm dạ dày ruột cấp tính), nhiễm virus (ví dụ: rotavirus, virus Norwalk), nhiễm ký sinh trùng, ruột có tổn thương viêm mạn tính (viêm trực- đại tràng loét xuất huyết, bệnh Crohn), các bệnh ruột rỉ viêm (xem bệnh này), u VIP (xem: hội chứng Werner-Morrison), tác dụng phụ của thuốc (ví dụ: theophyllin, colchicin, digoxin, Cimetidin, kháng sinh thiazid.

ỈA CHẤY THẤM THẤU: giảm hấp thu lại nước từ các chất ở trong ruột. Những nguyên nhân chính bao gồm: uống thuốc nhuận tràng có muối hoặc có lực hút thẩm thấu cao (lactulose, sorbitol), kém hấp thu những chất hydrat carbon hoặc chất mỡ, suy tuỵ tạng, giảm bề mặt hấp thu của niêm mạc ruột (cắt bỏ đoạn dài ruột, lỗ rò ruột), thiếu hụt enzym tiêu hoá (xem: không dung nạp disaccharid), bệnh spru nhiệt đới, nuốt kẹo cao su.

ỈA CHẤY TĂNG NHU ĐỘNG (biến đổi chuyển vận chất trong ruột): thường do các đợt chuyển từ táo bón sang ỉa chảy và ỉa chảy chức năng (xem từ này), do chứng đại tràng dễ bị kích thích, do bệnh thần kinh thực vật (ví dụ trong bệnh đái tháo đường), do bệnh Addison, bệnh Basedow, bệnh xơ cứng bì, hội chứng carcinoid (u tếbào ưa bạc ở ruột non), cắt bỏ tiểu tràng hoặc đại tràng.

ỈA CHẢY VIÊM NHIỄM KHUẨN: do nhiễm những mầm bệnh gây viêm ở niêm mạc ruột (ví dụ: Escherichia coli xâm nhập đường ruột, Entamoeba histolytica, Shigella, Salmonella, Campylobacter jejuni), ở những trường hợp này bệnh nhân thường chỉ đại tiện ít phân, có lẫn máu và lẫn mủ (có hồng cầu và bạch cầu trong phân).

ỈA CHẢY CẤP TÍNH (kéo dài dưới 2-3 tuần)

HỎI BỆNH THẤY BỆNH NHÂN CÓ THE ĂN PHẢI THựC PHAM nghi ngờ:

  • Nếu phân không lẫn máu hoặc bạch cầu:

+ Thời gian ủ bệnh ngắn (dưới 6-8 giờ): tìm cách phát hiện một độc tố ruột do nhiễm tụ cầu khuẩn hoặc Bacillus cereus.

+ Thời kỳ ủ bệnh dài (hơn 6 giờ tối 24 giờ): tìm cách phát hiện viêm ruột do Clostridium perfringens, sinh sản trong thực phẩm là thịt bị hỏng.

  • Nếu phân có lẫn máu và/hoặc bạch cầu: tìm cách phát hiện bệnh do salmonella, do shigella, do nhiễm Campylobacter jejuni.

HỎI BỆNH THẤY BỆNH NHÂN ĐÃ TỚI NHỮNG VÙNG NHIỆT ĐỚI HOẶC Á NHIỆT ĐỚI

  • Nếu phân không lẫn máu, không có bạch cầu: cókhả năng bệnh nhân bị viêm ruột the nhiễm trực khuẩn coli sinh độc tố ruột, vốn là nguyên nhân hay gặp nhất của bệnh ỉa chảy ở người đi du lịch (xem bệnh này), hoặc bệnh do gardia,bệnh do virus, bệnh do Vibrio cholerae(bệnh tả).
  • Nếu phân có máu vi thể và hoặc có bạch cầu:phải làm các xét nghiệm vi khuẩn, ký sinh trùng, và có khi phải soi trực tràng để phát hiện bệnh do salmonella,do shigella,do amip, bệnh viêm ruột do Campylobacter jejuni hoặc do Yersinia enter

ỈA CHẤY NHIỄM KHUẨN, xem: ỉa chảy ở người đi du lịch và viêm dạ dày ruột cấp tính.

HỎI BỆNH BIẾT BỆNH NHÂN MỚI ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG SINH (XEM: VIÊM ĐẠI TRÀNG DO THUỐC KHÁNG SINH): tìm cách phát hiện viêm đại tràng sau khi dùng thuốc kháng sinh gây ra bởi Clostridium difficile và những độc tố sinh bệnh của vi khuẩn này. Trong trường hợp này, ỉa chảy xuất hiện sau một thời kỳ khoảng 6 tuần kể từ khi sử dụng thuốc kháng sinh.

ỉa chảy cấp tính đưa tới tình trạng cơ thể mất nước, mất các chất điện giải, và truy mạch, hay xảy ra nhất là ở trẻ em và người già. Có thể xuất hiện tình trạng nhiễm toan (nhiễm acid) vì mất HC03 (carbonat), và giảm natri huyết kèm theo giảm magiê huyết.

ỈA CHẢY MẠN TÍNH (kéo dài hơn 2-3 tuần)

ỈA CHẢY CHỨC NĂNG: ỉa chảy vừa phải, sau bữa ăn, hay mót, diễn biến đã lâu, thay đổi, đôi khi xảy ra từ lúc còn nhỏ tuổi, tình trạng toàn thân không bị ảnh hưởng, không bị gầy, đại tiện lỏng, có phân, đôi khi chứa những mảnh thức ăn chưa tiêu hoá, không có tổn thương thực thể.

Đánh giá một trường hợp ỉa chảy cấp tính ở người lớn
Đánh giá một trường hợp ỉa chảy cấp tính ở người lớn

ĐẠI TRÀNG DỄ BỊ KÍCH THÍCH (bệnh đại tràng chức năng): luân phiên giữa táo bón và ỉa chảy.

ỈA CHẢY DO THUỐC

  • Bệnh thuốc nhuận trạng(thuốc sổ): có thể khi hỏi bệnh, bệnh nhân không nhận là mình sử dụng lâu ngày các thuốc nhuận tràng kích thích, do đó khó chẩn đoán bệnh. Tuy nhiên những xét nghiệm cận lâm sàng có thể phát hiện trong phân có quá nhiều những chất như phenolphtalein, bisacodyl, các muối Sulfat, magiê. Đại hoàng có thể phát hiện thấy trong nước tiểu.
  • Những thuốc khác\có thể gây ỉa chảy mạn tính là: thuốc kháng acid chứa muối magiê, thuốc chẹn beta, digitalis, quinidin, các muối kali, colchicin, allopurinol, biguanid, thuốc chẹn kênh calci, thuốc ức chế bơm proton, thuốc chống ung thư. Các chất làm dịu vị giác có chứa đường mannitol hoặc

BỆNH THỰC THỂ CỦA BỘ MÁY TIÊU HOÁ: viêm dạ dày, ung thư đại tràng, viêm loét xuất huyết trực-đại tràng, bệnh Crohn, bệnh polyp trực-đại tràng, bệnh Whipple, các bệnh ứ mật, u carcinoid ở ruột, u VIP (u tiết nhiều VIP – Vasoactive Intestinal Peptid: peptid ruột vận mạch),

NHIỄM KHUẨN MẠN TÍNH HOẶC TÁI PHÁT: bệnh amip, bệnh do gardia, bệnh do Shigella, V..V…

NGUYÊN NHÂN NỘI TIẾT: ưu năng tuyến giáp trạng (bệnh Basedow), ung thư tuỷ tuyến giáp, hội chứng carcinoid, hội chứng Verner-Morrison, hội chứng Zollinger-Ellison, (u gastrin), bệnh Addison, nhược năng cận giáp trạng.

SUY GIẢM MIỄN DỊCH: ỉa chảy mạn tính xảy ra trong 50-90% số trường hợp bị bệnh AIDS, có thể gây ra bởi Salmonella hoặc Shigella, hoặc do một mầm bệnh cơ hội nào đó, nhất là các nguyên sinh động vật (Cryptospiridium, Isospora belli), các microsporidia (lớp trùng bào tử ký sinh trong tế bào), những vi khuẩn (Mycobacterium avium), virus (virus cự bào, virus bệnh herpes, adenovirus).

NHỮNG NGUYÊN NHÂN KHÁC: bênh ỉa chảy “kẹo cao su” (do nhai nhiều kẹo cao su), hội chứng kém hấp thu, suy tuy tạng (bệnh nhân ỉa chảy nhiều phân, phân bóng, dính). Những bệnh nhiễm khuẩn biểu hiện bất thường khởi phát bởi triệu chứng ỉa chảy (ví dụ bệnh do brucella, do leptospira, do legionella). Hội chứng sau cắt dạ dày (tiếng Anh: dumping syndrome), cắt bỏ tiếu tràng hoặc đại trấng, Hội chứng quai ruột tịt (tăng sinh vi khuẩn).

Trong bệnh đái tháo đường tvp I, thường thấy bệnh nhân ỉa chảy vào ban đêm, kèm theo những triệu chứng thần kinh thực vật (giảm huyêt áp tư thế, ra mồ hôi).

Xét nghiệm bổ sung (xem: xét nghiệm phân): Trong trường hợp ỉa chảy cấp tính, nếu có máu ẩn hoặc bạch cầu trong phân thì đó là dấu hiệu của bệnh viêm ruột. Xét nghiệm trực tiếp (nhuộm tiêu bản phân và soi kính hiển vi) tìm tụ cầu khuẩn, Campylobacter và Candida có thể cho kết quả dương tính. Trong những trường hợp ỉa chảy mạn tính, hỏi tiền sử bệnh, khám lâm sàng và xét nghiệm phân, nói chung chỉ cho phép định hướng chẩn đoán, cần phải tiếp tục làm các xét nghiệm theo huống chẩn đoán được cho là có khả năng: X quang (hình ảnh chuyển vận chất trong ruột, chụp X quang thụt baryt cản quang, chụp cắt lớp vi tính, chụp động mạch), siêu âm, soi đại tràng, xét nghiệm khả năng hấp thu của ruột. Không nên quên tìm kiếm những bệnh hay có biến chứng là ỉa chảy mạn tính như bệnh đái tháo đường, ưu năng giáp trạng, bệnh xơ cứng bì, hội chứng carcinoid, và bệnh AIDS. ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, những đối tượng đồng tính luyến ái, và những người đã tới các vùng nhiệt đối thì bệnh do amip, do gardia, có thể là nguyên nhân gây ra ỉa chảy mạn tính. Nếu phát hiện thấy tăng chất mỡ trong phân bằng phương pháp nhuộm Soudan III hoặc bằng định lượng mỡ trong phân hàng ngày, thì đó là dấu hiệu của chứng kém hấp thu hoặc suy tuỵ tạng.

Điều trị

Điều trị nguyên nhân gây ỉa chảy nếu đã phát hiện được. Trong đa số trường hợp ỉa chảy cấp tính, chỉ cần điều trị triệu chứng:

  • Bồi phụ nước bằng đường uống\phần lớn những hội chứng ỉa chảy cấp tính khỏi tự nhiên. Chỉ cần cho bệnh nhân uống nước canh có muối, nước trái cây, nước đường không có cà phê, tuỳ tình hình có thể cho uống các dung dịch đặc biệt để hồi phục nước bằng đường uống(xem từ này), để bù lại lượng nước, Na, K, C1 đã bị mất do ỉa chảy. Trong trường hợp cần thiết, thì phải phục hồi nước bằng truyền tĩnh mạch và bù lại các chất điện giải.
  • Thuốc giảm nhu động ruột: chống chỉ định dùng những thuốc chống ỉa chảy là dẫn xuất thuốc phiện (như codein, loperamid, diphenoxylat) trong những trường hợp ỉa chảy cấp tính, phân lẫn máu và/hoặc kèm theo sốt cao và ở trẻ em dưới 2 tuổi.
  • Các chấp hấp phụ:than hoạt, kaolin, pectin, chất nhày (mucin) (tác dụng không chắc chắn).
  • Thuốc kháng sinh:chỉ sử dụng cho bệnh nhân bị ỉa chảy nặng khi đã xác định được mầm bệnh nhạy cảm với thuốc (xem: ỉa chảy ở người đi du lịch và viêm dạ dày ruột cấp tính).

Đại tiện mất chủ động: mất kiểm soát động tác đại tiện theo ý muôn có thể do những nguyên nhân sau:

  • Nếu cơ thắt hậu môn bình thường: đại tiện mất chủ động thường do ỉa chảy quá nặng, đôi khi do có khối phân hoặc do sa trực tràng.
  • Dị tật bẩm sinh ở hậu môn.
  • Đứt cơ thắt hậu môn do chấn thương: trong trường hợp gãy khung chậu, phẫu thuật ở hậu môn, chấn thương sản khoa, di chứng của phẫu thuật cắt trĩ.
  • Tổn thương thần kinh: tuỷ sống bị đứt hoặc chèn ép, tổn thương cả hai bên của các nhân hoặc các rễ dây thần kinh cùng, khối u của bó thần kinh đuôi ngựa. Bắt đầu sa sút trí tuệ.
  • Những thể vô căn thường có thời kỳ bị táo bón trưâc khi xảy ra đại tiện mất chủ động.

Điều trị: ăn, uống đủ nước, huấn luyện lại (tập luyện) động tác đại tiện, tập luyện đáy chậu (tầng sinh môn), có thể phải khâu lại cơ thắt hậu môn nếu cơ này bị dị tật.

Phác đồ điều trị sâu răng, viêm tủy răng, viêm quanh chóp răng

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SÂU RĂNG-VIÊM TỦY RĂNG VIÊM QUANH CHÓP RĂNG

I/ TRIỆU CHỨNG :

  • Sâu răng: đau khi có kích thích như ăn, uống nóng, lạnh hoặc khi thức ăn lọt vào lỗ sâu. Hết đau khi hết kích thích.
  • Viêm tủy răng: đau tự nhiên thành cơn, thường đau về đêm. Mỗi cơn đau kéo dài thừ 30 phút đến 2-3 giờ. Đau dữ dội tại chỗ răng nguyên nhân, có khi khuếch tán đau lan nửa mặt hoặc nửa đầu.

Thăm khám thấy có lỗ sâu răng, đôi khi có điểm lộ tủy, gõ răng (+), thử nghiệm tủy (+).

  •  Viêm quanh chóp răng:

Giai đoạn cấp tính:  bệnh nhân mệt mỏi, sốt, đau nhiều ở răng nguyên nhân, răng có thể lung lay, nướu tương ứng đỏ, đau tăng khi chạm vào răng đối diện. có thể gây abcess xung quanh.

Giai đoạn mãn tính: không có dấu hiệu toàn thân. Răng đổi màu xám đục, có thể có lỗ dò ở nướu. Xquang có hình ảnh thấu quang chóp răng, dây chằng nha chu dãn rộng.

II/ HƯỚNG XỬ TRÍ :

  • Sâu răng: trám răng.
  • Viêm tủy răng: lấy tủy răng, trám bít ống tủy, sau đó trám tái tạo hình thể thân răng hoặc phục hình nếu răng vỡ lớn.

–     Viêm quanh chóp răng: lấy sạch tủy răng, sát khuẩn ống tủy, khi thấy ống tủy sạch thì mới tiến hành trám bít ống tủy, sau đó trám tái tạo hình thể thân răng hoặc phục hình nếu răng vỡ lớn.

Cephalexine 500mg 2v x 2 lần ( uống )

Hoặc     Amoxillin 500mg 2v x 2 lần ( uống )

Phối hợp thuốc khi viêm tủy hoặc viêm quanh chóp răng:

1/ Kháng sinh: tùy từng trường hợp, có thể sử dụng:

Hoặc     nhóm Amoxycillin + acid clavulanic 625mg x 3 lần/ ngày hoặc 1gr x 2 lần /ngày

Hoặc nhóm cefalosporin thế hệ thứ III

2/ Dùng thuốc giảm đau:

Paracetamol  500 mg           1v x 2- 3 lần (uống ) Hoặc Idarac  200 mg           1v x 2 lần (uống )

3/ Dùng kháng viêm:

Predisolone      5mg                 2v uống buổi sáng

Cách điều trị Bệnh quai bị tại nhà nhanh khỏi

Bệnh quai bị là một loại bệnh truyền nhiễm đường hô hấp cấp tính do vi rút tuyến mang tai gây nên. Đặc trưng của bệnh này là tuyến mang tai bị sưng nhưng không thành mủ, đau nhức, nóng ran và có thể lan tới tuyến tinh hoàn và buồng trứng.v.v. hoặc hệ thống thần kinh và ngũ quan như gan, thận, tim.v.v. gây nên những chứng bệnh tương ứng. Nhi đồng từ 5-9 tuổi hay mắc bệnh này, bệnh này có thể mắc quanh năm, nhưng mùa đông và mùa xuân thì nhiều hơn. Sau khi mắc bệnh này thì khả năng miễn dịch rất lâu, rất ít người mắc bệnh lần thứ hai. Khi mắc bệnh này có thể kèm theo bệnh viêm tinh hoàn, viêm não nặng và bệnh tim.

Bệnh này đông y chia làm hai loại: một là ôn đôc tập biến hình (triệu chứng khi mới mắc bệnh một má hoặc hai má hơi sưng, đau cục bộ, không nóng lắm v.v. Phương pháp điều trị là hạ nhiệt và giải độc). Loại thứ hai là ôn độc nội kết hình (triệu chứr.g là tuyến má sưng rõ rệt, có thể sờ thấy cục cứng, đau nhiều, thậm chí nuốt thức ăn cũng đau, sốt cao không giảm, trong người khó chịu, táo bón, nước đái vàng v.v. phương pháp điều trị: giải nhiệt, giải độc, tiêu tan vết sưng).

Điều trị Quai bị
Điều trị Quai bị

Nội dung điều trị quai bị

Chú ý cách ly (sau khi khỏi sưng 5 ngày mới được bỏ cách ly) trong thời gian bị bệnh cố gắng ít ra khỏi nhà.

Người bị bệnh nặng, phải nằm nghỉ trên giường đến khi khỏi sưng hoàn toàn.

Lỗ nhỏ trong miệng của tuyến má tiết ra nhiều chất độc, vì vậy phải chú ý vệ sinh rãng miệng, sau khi ăn xong phải đánh răng.

Nên ăn uống thanh đạm, kiêng cay đắng, nên ăn thức ăn lỏng và mềm. Nên ăn nhiều rau tươi.

Bảo đảm lượng dung dịch đưa vào trong cơ thể hàng ngày.

Giữ cho đại tiện dễ dàng

Không động chạm hoặc đè nén chỗ sưng để vi rút khỏi lan rộng, nếu bị viêm tinh hoàn, thì phải dùng bâng vải chữ (J) đỡ bìu dái.

Phương pháp điều trị quai bị

Phương thuốc hiệu nghiệm:

  1. Rễ tươi của cọ phế cân (còn gọi là nghìn viên cứt chuột hay rau miến) 15 gam, cho nước đun sôi, mỗi ngày 2 lần.
  2. Bản lam căn 15 gam, kim ngân hoa 12 gam, hạ khô thảo 10 gam, cam thảo sống 10 gam, cho nước đun sôi, ngày 2 lần.
  3. Hoa cúc dại 15 gam, đun sôi nước uống thay chè, uống liền 7 ngày.
  4. Bồ công anh 30 gam, cho nước đun sôi, trước khi uống cho vào 5cc rượu trắng, mỗi ngày 1 lần, uống liền ba ngày (trẻ em và phụ nữ có thai không nên cho rượu).

    Vị thuốc bồ công anh
    Vị thuốc bồ công anh chữa quai bị

Phương pháp ăn uống

  1. Trứng vịt hai quả, đường phèn 30 gam, cho đường phèn vào bát nước sôi, quấy cho tan đường, để nguội sau đó đập trứng vịt vào quấy đều, chưng cách thuỷ để ăn, mỗi ngày một lần, ăn liền 7 ngày.
  2. Ruột cải trắng ba cái, đậu xanh 60 gam, bỏ đậu xanh vào nồi nấu chín, rồi mới bỏ ruột cải trắng vào nấu nhừ, ăn cả cái và nước, dùng liền 7 ngày.

Phương pháp điều trị ngoài

Một ít bột như ý kim hoàng, dùng dấm hoặc nước chè đặc quấn thành hồ, đắp vào chỗ đau, mỗi ngày hai lần.

Một ít bột thanh đại, dùng dấm quấy thành hồ, bôi vào chỗ đau, ngày vài lần.

Những việc cần lưu ý khi bị quai bị

  1. Có một số bệnh nhân không hiểu rõ tính truyền nhiễm của bệnh này, vì vậy không chú ý nghỉ ngơi và cách li. Như vậy vừa không chóng khỏi vừa truyền nhiễm bệnh cho người khác. .
  2. Không chú ý vệ sinh răng miệng sẽ tăng thêm viêm nhiễm.
  3. Thuốc chữa bệnh quai bị phần lớn là đắng và lạnh, phụ nữ có thai và những người yếu sức cần phải hết sức thận trọng.
  4. Phụ nữ có thai cấm không được tiêm thuốc phòng bệnh quai bị, đặc bệt chú ý không được tiếp súc với người mắc bệnh quai bị, để tránh đến quái thai.
  5. Người mắc bệnh quai bị không được coi thường, phải kịp thời chữa chạy, có khi vì chữa nhầm hoặc không chữa dẫn đến bệnh khác nghiêm trọng như bệnh viêm não nặng, viêm cơ tim.

Phương pháp đề phòng

  1. Tránh tiếp xúc với người bệnh
  2. Mỗi ngày dùng 30 – 60 gam bản lam căn nấu nước uống thay chè, uống dần dần.
  3. Bản lam căn 30 gam, nấm lành cô 12 gam, liên kiều 24 gam, cam thảo 18 gam, cho vào một lít nước, cô đặc còn 1/2 lít, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 10cc.
  4. Chế biến bản lam căn thành dung dịch 30%, bôi ngoài má, mỗi ngày vài lần.

Trẻ dùng chất kích thích và gây nghiện và hướng xử lý

Việc sử dụng rượu, ma túy và chất kích thích trong thanh thiếu niên hiện nay đang là một vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn. Những thanh thiếu niên có uống rượu hoặc sử dụng ma túy có nhiều khả năng bị sa sút trong học tập, gặp phải các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục và mang thai ngoài ý muốn. Các em này cũng ở trong nhóm có nguy cơ cao về tự tử và giết người. Do đó, tất cả các thanh thiếu niên đều cần được kiểm tra tầm soát khả năng dùng rượu, ma túy và chất kích thích. Số em gặp phải các vấn đề về lạm dụng rượu, ma túy và chất kích thích ở Mĩ chiếm khoảng 10% và một nửa trong số những em này cần phải được điều trị.

Những thanh thiếu niên có nguy cơ cao trong việc lạm dụng rượu, ma túy và chất kích thích là gồm những em có tính cách bốc đồng, hung hăng và hay gây gổ, hoặc ở những trẻ mắc chứng tăng động giảm chú ý (ADHD). Những em mắc bệnh ADHD được chữa trị đều đặn sẽ ít khả năng tìm đến những chất này hơn. Thêm vào đó, những trẻ thiếu sự quan tâm, giám sát của cha mẹ hoặc những trẻ có tiền sử người trong gia đình có lạm dụng rượu và ma túy cũng có nhiều khả năng gặp phải tình trạng tương tự. Ngoài ra, trẻ gần đến tuổi thanh thiếu niên hoặc trong độ tuổi thanh thiếu niên, nếu thử hút thuốc lá khi đang từ 12-14 tuổi sẽ có nguy cơ cả đời sử dụng và lạm dụng chất kích thích. Các báo cáo cho thấy những thanh thiếu niên thường xuyên nhận được sự quan tâm, giám sát chặt chẽ, cũng như những lời động viên, khen ngợi, kèm theo thái độ phản đối việc sử dụng ma túy quyết liệt từ bố mẹ, có tỉ lệ sử dụng chất kích thích thấp hơn hẳn so với những trường hợp khác.

Nếu bạn nghi ngờ con mình đang sử dụng ma túy, hãy tin vào linh cảm của mình và giám sát trẻ chặt chẽ, đồng thời tìm thời điểm thuận lợi để nói chuyện với trẻ về những lo lắng của bạn. Bạn cần nói thật cụ thể, song nên tránh những lời trách mắng thẳng thừng, thay vào đó hãy nói “bố mẹ yêu con và rất lo lắng cho con và tin rằng con sẽ thành thật với bố mẹ”. Điều quan trọng là bạn cần làm cho con hiểu rằng bạn kịch liệt phản đối việc sử dụng ma túy dưới bất kì hình thức nào. Ngoài ra, bạn nên nói chuyện với bác sĩ nhi về những lo lắng này và hãy nhớ rằng bất kể một biểu hiện nào như những thay đổi trong việc học tập của con ở trường, trong mối quan hệ với bạn bè, trong vẻ bề ngoài, hoặc trong tính khí cáu kính của trẻ, tất cả đều có thể là những dấu hiệu (tuy không cụ thể) của việc sử dụng ma túy và chất kích thích hay của một rối loạn sức khỏe tâm thần khác. Những vấn đề này được xác định và chữa trị càng sớm bao nhiêu, thì nguy cơ con bạn gặp phải những hậu quả có hại sẽ được giảm đi bấy nhiêu.

Gọi ngay cho bác sĩ nhi nếu:

  • Bạn thấy cần thu xếp một lịch hẹn với bác sĩ vì con đang sử dụng ma túy hoặc rượu thường xuyên hoặc gặp phải nhiều vấn đề do việc dùng các chất này gây ra
  • Con bạn đang sử dụng ma túy hoặc rượu và có những hành vi nguy hiểm như tự làm tổn thương bản thân, dọa tự tử, dọa giết người, hoặc lái xe khi đang bị ảnh hưởng của ma túy hoặc rượu.

CẢNH BÁO

Bạn đừng nghĩ rằng việc trẻ sử dụng ma túy hoặc rượu chỉ là một giai đoạn phát triển rồi sẽ qua đi. Việc sử dụng các chất này là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong ờ thanh thiếu niên Mĩ, vì nó dẫn đến các hành động như gây chấn thương ngoài ý muốn (như đâm xe), giết người và tự tử. 30% trong số những vụ tử vong do bị thương đều có liên quan trực tiếp đến rượu. Vấn nạn này cũng gây ra rất nhiều vấn đề sức khỏe, tuy không nguy hiểm chết người song cũng rất nghiêm trọng, như các vấn đề về trí nhớ, thiếu vitamin, mất thăng bằng trong cuộc sống và những hành vi tình dục có nguy cơ cao.

Thanh thiếu niên, ma túy, và các phương tiện truyền thông

Một mặt, chúng ta nói với con cái mình rằng chúng phải nói không với ma túy, song mặt khác, chúng ta lại cho phép việc sử dụng 20 tỉ đô la vào các quảng cáo thuốc lá, rượu và các chất ma túy có kê đơn trong các bộ phim, trên ti vi và các phương tiện truyền thông khác. Trung bình, một thiếu niên ở Mĩ xem khoảng 2000 hình ảnh thương mại về bia và rượu mỗi năm, mà hầu hết trong số này xuất hiện trong các chương trình thể thao. Trong khung giờ vàng của truyền hình, 71% số chương trình có hình ảnh mô tả việc uống rượu hoặc chất có cồn.

Việc giới hạn không để trẻ tiếp xúc với những quảng cáo không có lợi cho sức khỏe quả là không dễ dàng. Trước tiên, bạn cần kiểm soát lượng thời gian tiếp xúc với các phương tiện truyền thông của trẻ hàng ngày, theo Viện Hàn lâm Nhi khoa Mĩ, thời lượng này là không quá hai tiếng đồng hồ. Ngoài ra, tốt nhất bạn không nên đặt những thiết bị điện tử như ti vi, máy vi tính, điện thoại di động, hoặc bất kì thiết bị nào có kết nối với mạng internet trong phòng ngủ của con.

MỐI BẬN TÂM CỦA BẠN NGUYÊN NHÂN CÓ THỂ CÓ HÀNH ĐỘNG CẦN THỰC HIỆN
Người con bạn có mùi thuốc lá, cùng với răng bị biến màu, hơi thở có mùi hôi. Hút thuốc lá. Nói cho con hiểu rõ rằng bạn không khuyến khích việc hút thuốc hay sử dụng ma túy, đồng thời nhờ bác sĩ nhi giảng giải cho trẻ hiểu về những tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe và giúp trẻ biết cách thoát khỏi áp lực từ những bạn đồng lứa. Bên cạnh đó, bạn có thể đăng ký cho trẻ tham gia một chương trình cai thuốc lá, cùng với việc trao đổi với bác sĩ của trẻ về vấn đề này.
Con bạn thấy buồn nôn và bị nôn khi đang trên đường về nhà sau khi tham dự một bữa tiệc. Bạn ngửi thấy mùi cồn trong hơi thở của con. Dùng đồ uống có cồn. Nghiêm túc nói với trẻ rằng bạn không đồng ý với việc trẻ dùng đồ uống có cồn, và nói cho trẻ hiểu những mối nguy hiểm từ việc sử dụng chất có cồn và ma túy. Bạn hãy tìm những thời điểm phù hợp để nói cho trẻ hiểu rõ những tác hại hoặc thảm kịch có thể đến khi dùng đồ uống có cồn, đồng thời giúp con biết cách thoát khỏi áp lực từ những bạn đồng lứa. Ngoài ra, bạn cũng cần nói chuyện với bác sĩ nhi để có thêm những lời khuyên bổ ích khác.
Con bạn thường xuyên về nhà với mùi rượu trên người, nói nhịu hoặc lắp bắp và không thể điều khiển tốt chân tay. Trẻ bình thường hay thích gây gổ, đánh nhau và gần đây đã gặp phải một tai nạn xe hai. Uống rượu và sử dụng các loại chất gây nghiện.

Một vấn đề nghiêm trọng hơn liên quan đến việc sử dụng rượu.

Liên hệ với bác sĩ nhi để họ tiến hành những đánh giá và điều trị chuyên sâu cho con. Bạn cần dừng cho phép trẻ lái xe cho đến khi con chịu tham gia điều trị.
Con bạn hay có tâm trạng thất thường và hay gắt gỏng, trẻ không quan tâm đến những hoạt động ở trường như trước nữa, và gần đây bỏ không tham gia các hoạt động khác. Có lúc trẻ trở về nhà với đôi mắt đỏ, nói nhiều và cười khúc khích. Sử dụng chất bổ đà (marijuana). Nói cho con biết những mối nguy hại của chất bổ đà, đồng thời giúp con biết cách thoát khỏi áp lực từ những bạn đồng lứa, cũng như tìm đến những thú vui tích cực. Bên cạnh đó, bạn cũng phải làm gương cho con trong cách xử lý căng thẳng và áp lực một cách tích cực. Ngoài ra, bạn cần nói chuyện với bác sĩ nhi để có thêm những lời khuyên bổ ích khác.
Con bạn có ánh nhìn mụ mị, đờ đẫn và trong hơi thở như có mùi hóa chất. Trẻ ăn ít, trông có vẻ lo lắng và kêu buồn nôn. Bạn tìm thấy những bình xịt hoặc những mảnh giẻ thấm đầy chất dung môi trong phòng trẻ. Trẻ đeo khuyên ở mũi hoặc ở miệng. Các loại ma túy dạng hít, như dung môi, khí N2O, và các khí ni tơ dạng khí có trong các bình xịt phòng. Nghiêm túc nói với con rằng bạn không cho phép con dùng các chất ma túy, và nói chuyện với trẻ về tầm quan trọng của một đời sống lành mạnh. Bên cạnh đó, bạn cần giúp trẻ xây dựng những sở thích lành mạnh, đồng thời gọi cho bác sĩ nhi để được giúp đỡ thêm.
Con bạn thường quá hiếu động, hoạt động quá mức và nói nhiều, thường trong trạng thái dễ phấn khích. Trẻ nói rằng tim đang đập rất nhanh. Sử dụng hoặc lạm dụng chất kích thích như thuốc chữa bệnh tăng động giảm chú ý, chất ma túy đá (methamphetamines), thuốc lắc và co-ca-in. Nghiêm túc nói với con rằng bạn không cho phép con dùng các chất ma túy và nói chuyện với trẻ vé tầm quan trọng của một đời sống lành mạnh, trong đó bao gồm một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Bên cạnh đó, bạn cần giúp trẻ tạo dựng những sở thích lành mạnh. Bạn cũng nên gọi cho bác sĩ nhi để được giúp đỡ thêm.
Con bạn có những biểu hiện lạ như chứng hoang tưởng cục bộ, uể oải, thờ thẫn, hoặc nói nhịu, nói lắp, mà bạn không thể lý giải được. Bạn tìm thấy nhiều viên thuốc con nhộng trong phòng con, bình thường trẻ không phải dùng đến những loại thuốc này, hoặc gần đây bạn bị mất loại thuốc con nhộng mà bác sĩ kê cho bạn. Thuốc giảm đau có kê đơn. Nói chuyện với bác sĩ nhi để có được lời khuyên và nhờ bác sĩ giới thiệu cho bạn một chuyên gia vé lạm dụng chất kích thích. Trẻ có thể đang lạm dụng một loại dược phẩm có kê đơn lấy được từ bạn bè hoặc tủ thuốc gia đình. Bạn cần nói cho con hiểu mối nguy hiểm của việc dùng thuốc khi không được kê đơn.