Bệnh nhân mới phát hiện nhiễm HIV và những điều cần biết

Bệnh truyền nhiễm

Đối thoại ban đầu

Có thể và nên chia thành nhiều buổi nói chuyện cách nhau thời gian ngắn.

Những bệnh nhân cần biết

Virus gây bệnh bằng cách nào.

Sự khác nhau giữa nhiễm HIV và AIDS

Tầm quan trọng của CD4 và tải lượng virus

Những người khác có thể nhiễm bằng cách nào và làm sao để điều này có thể tránh được với mức độ chắc chắn cao.

Các bệnh hoa liễu khác cần tránh do chúng có thể làm tồi thêm diễn biến của HIV, và về lý thuyết thì có thể khiến bệnh nhân nhiễm thêm một chủng HIV kháng thuốc hoặc độc lực mạnh hơn

Điều trị HIV thế nào và tác dụng

Chế độ ăn và tập luyện tốt có thể giúp cải thiện tiên lượng

Hút thuốc làm tăng nguy cơ biến chứng

Tìm thêm thông tin ở đâu.

Các nhóm trợ giúp và cơ sở cung cấp dịch vụ khác trong vùng.

Các xét nghiệm cần làm và lợi ích của chúng cho điều trị trong tương lai.

Những bác sỹ cần biết

Tình hình nhiễm virus của bệnh nhân và nguy cơ

  • Khi nào, nơi nào và tại sao xét nghiệm HIV dương tính đó được thực hiện? Trước đó có xét nghiệm nào âm tính không? Yếu tố nguy cơ nào bệnh nhân đang có? Câu hỏi về nguy cơ có thể giúp đánh giá các mối nguy hiểm đối với bệnh nhân trong quá trình điều trị sau này. Đối với bệnh nhân không rõ yếu tố nguy cơ, cần đặt dấu hỏi cho kết quả xét nghiệm cho tới khi có một xét nghiệm khẳng định (xem phần “Xét nghiệm”).
  • Bệnh nhân ở vùng nào? Đã đi những đâu trong thời gian gần đây? Điều này quan trọng bởi một số mầm bệnh nguy hiểm với bệnh nhân suy giảm miễn dịch chỉ xảy ra ở một số vùng nhất đị Ví dụ nếu bệnh nhân sống ở Hollywood trong một thời gian dài sẽ có nguy cơ nhiễm histoplasma, một bệnh rất hiếm ở châu Âu.
  • Bệnh nhân đang dùng những thuốc gì? Nghiện rượu không chỉ độc cho gan mà còn ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị. Nghiện thuốc lá làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch của rối loạn phân bố mỡ.
  • Tiền sử tiểu đường trong gia đình.
  • Tiếp xúc nguồn lao

Các bệnh cùng mắc

  • Bệnh mắc từ trước? Bệnh đang mắc?
  • Đã từng điều trị hoặc được chẩn đoán nhưng chưa điều trị STD (bao gồm cả giang mai, viêm gan B/C)?
  • Thuốc nào đang được dùng thường xuyên/thỉnh thoảng?

Xã hội

  • Nền tảng xã hội của bệnh nhân là gì? Nghề nghiệp? Trách nhiệm bệnh nhân phải thực hiện? Ưu tiên của bệnh nhân? Ai biết về tình trạng nhiễm HIV của bệnh nhân? Ai giúp đỡ bệnh nhân khi ốm đau? Bệnh nhân đã nói chuyện với ai về bệnh tật? Bệnh nhân có bạn bè nhiễm không? Bệnh nhân có thích tiếp xúc với các nhóm trợ giúp hay người làm công tác xã hội không?

Các xét nghiệm

Cần khẳng định nhiễm Các kháng thể phản ứng chéo ví dụ trong các bệnh tạo keo, u lympho hoặc mới tiêm chủng có thể dẫn tới dương tính giả. Western blot chỉ dương tính khi gp41+120/160 hoặc p24+120/160 phản ứng.

Tải lượng virus là một xét nghiệm bắt buộ Nếu được thì làm thêm xét nghiệm kháng thuốc.

Công tức máu toàn phần: 30-40% bệnh nhân HIV có thiếu máu, giảm bạch cầu hoặc giảm tiểu cầ Cần kiểm tra mỗi 3-6 tháng, kể cả bệnh nhân không triệu chứng.

Đếm CD4 tại thời điểm ban đầu và mỗi 3-4 tháng sau đó. Lưu ý sự biến thiên (phụ thuộc thời điểm trong ngày, rất thấp vào buổi trưa, cao vào buổi tối; tỷ lệ % ít biến thiên hơn).

Điện giải, creatinine, GOT, GPT, γGT, AP, LDH, lipase.

Đường máu để đánh giá khả năng tác dụng phụ về chuyển hóa khi dùng ARV.

Mỡ máu trước điều trị để đánh giá khả năng tác dụng phụ về chuyển hóa khi dùng ARV.

Xét nghiệm nước tiểu (protein niệu thường là dấu hiệu của bệnh thận do HIV).

Xét nghiệm viêm gan: viêm gan A và B để xem có thể tiêm vacxin hay không; viêm gan C để xem có cần điều trị viêm gan C trước khi điều trị ARV không.

TPHA.

IgG Nếu âm tính: dùng để chẩn đoán phân biệt, nếu CD4 < 150/µl – dự phòng nhiễm bệnh (không ăn thịt sống). Nếu dương tính: điều trị dự phòng nếu cần.

Huyết thanh chẩn đoán CMV (IgG) để xác định các bệnh nhân CMV âm tính. Nếu âm tính: giúp chẩn đoán phân biệt, và thông tin dự phòng (tình dục an toàn). Nếu thiếu máu nặng, chỉ truyền máu CMV (-). Nếu dương tính: dự phòng nếu cần

Huyết thanh thủy đậu (IgG). Nếu âm tính: về nguyên tắc vacxin sống giảm độc lực là chống chỉ định, nhưng nếu CD4 > 400, vacxin tỏ ra an toàn và có ích.

Khám bệnh

Khám lâm sàng kỹ, bao gồm khám thần kinh (thử nghiệm rung và các thử nghiệm tâm thần).

PPD (Mantoux) bằng 10 Dương tính nếu trên 5 mm: điều trị dự phòng; nếu âm tính: lặp lại xét nghiệm hàng năm. Vai trò của xét nghiệm Interferon-gamma đang được đánh giá.

Chụp X Các khuyến cáo còn mâu thuẫn, có lẽ chỉ có ích trong trường hợp PPD(+), người nghiện thuốc lá hoặc bệnh nhân nghi ngờ có bệnh lý lồng ngực.

Siêu âm bụng và tìm hạ Một xét nghiệm tốt trước điều trị nhưng không được nhắc đến trong các hướng dẫn chuẩn.

ECG và chức năng phổ Các xét nghiệm đơn giản để loại trừ bệnh lý tim và phổi.

Đối với phụ nữ, phiến đồ cổ tử cung (PAP) trước điều trị, sau 6 tháng và nếu âm tính thì mỗi năm một lầ Quan trọng bởi nguy cơ ung thư cổ tử cung tăng 1,7 lần.

Đối với bệnh nhân có QHTD đồng giới nam, phiến đồ hậu môn (PAP) cần làm mỗi 3 năm (nguy cơ ung thư hậu môn tăng 80 lần).

Khi CD4 thấp (< 200), soi đáy mắt để loại trừ viêm võng mạc CMV thể hoạt động hoặc sẹ Nên làm ở các bệnh nhân có miễn dịch tốt (chụp ảnh tại thời điểm ban đầu).

Tư vấn dinh dưỡng và/hoặc điều trị suy dinh dưỡng

Xem lại lịch tiêm chủng.

Kiểm tra dự phòng nhiễm trùng cơ hội.

Kiểm tra chỉ định dùng ARV.

Bệnh truyền nhiễm
Tìm kiếm điều bạn cần
Bài viết nổi bật
  1. Cảm thấy Mệt mỏi thường xuyên – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao
  2. Bị bệnh thủy đậu có nên tắm không?
  3. Tác hại của uống nhiều rượu bia đối với sức khỏe
  4. Dị ứng thuốc – biểu hiện, điều trị
  5. Thuốc chống dị ứng và cách dùng
  6. Sốt phát ban
  7. Thuốc chống say xe hiệu quả nhất hiện nay
  8. Cách chữa đau răng nhanh nhất, hiệu quả không dùng thuốc
  9. Cây Cà gai leo và tác dụng chữa bệnh gan thần kỳ
  10. Bệnh Zona (Giời leo) - Hình ảnh, triệu chứng và thuốc chữa bệnh Zona

Hỏi đáp - bình luận