Đau thắt lưng là đau ở một hoặc hai bên thắt lưng. Vì thắt lưng là phủ của thận nên đau thắt lưng có quan hệ mật thiết với thận. Tuệ Tĩnh viết: “đau lưng là bệnh ở thận” (Nam dược thần hiệu-đau lưng). Trong y học hiện đại, đau thắt lưng thường thấy trong các bệnh của thận, thấp khớp, viêm cột sống dính khớp, bệnh ở cơ, gân màng xương ở lưng do làm quá sức hoặc chấn thương gây nên.
Đau thắt lưng thường do các nguyên nhân sau:
- Cảm phải ngoại tà (phong, hàn, thấp) do ở chỗ lạnh ẩm, hoặc dầm mưa, hoặc bị hàn thấp khi làm việc ra mồ hôi. Những nguyên nhân này làm cho kinh mạch bị trở ngại, khí huyết vận hành không thông thoát. Kim quỹ yếu lược viết “lao động ra mồ hôi, cả áo và người đều bị lạnh ướt, dần dần bị đau lưng” (thân lao hãn xuất, y lý lãnh thấp cửu cửu đắc chí)
- Chấn thương. BỊ đánh ngã ứ máu, hoặc tư thế không thích hợp gây tổn thương và làm cơ co lại, làm cho khí huyết vận hành không thông sướng, khí trệ huyết ứ, mạch lạc bị tắc không thông.
- Lao lực quá độ ở người lớn, người hư yếu vì bệnh lâu, người thường phải làm quá sức. Tất cả đều có thể làm cho thận tinh suy không nuôi tốt kinh mạch gây nên.
Hai loại do nguyên nhân đầu thường là chứng thực (cấp), loại do nguyên nhân thứ ba thường là chứng hư (mạn)
Về điều trị “nên tìm nguyên nhân, không nên chấp nhất” (Nam dược thần hiệu – đau lưng).
Đau thắt lưng do hàn thấp.
Triệu chứng: Thắt lưng đau tăng khi gặp lạnh, vặn lưng, cúi ngửa khó khăn và gây đau, nằm yên vẫn đau, gặp thời tiết âm u ẩm thấp, mưa thì đau tăng, rêu lưỡi trắng cáu. Kim quỹ yếu lược viết “Bệnh thận trước, người nặng nề vùng thắt lưng lạnh như ngồi trong nước, thể trạng giống như nước, song không khát, đái bình thường, ăn uống bình thường là bệnh ở hạ tiêu” (Thận trước chi bệnh. Kỳ nhân thân thể trọng, yêu trung lãnh như tọa thủy trung, hình như thủy trạng, phản bất khát tiểu tư lợi, ẩm thực như cố, bệnh thuộc hạ tiêu)
Phép điều trị: Khu phóng tán hàn trừ thấp thông lạc.
Phương thuốc: Thận trước thang (Kim quỹ yếu lược)
Cam thảo 2 đồng cân Can khương 4 đồng cân
Bạch truật 2 đồng cân Phục linh 2 đồng cân
Ý nghĩa: Can khương để ôn trung khu hàn, Bạch truật, Cam thảo, Phục linh để kiện tỳ trừ thấp. Phương này chủ yếu dùng cho đau thắt lưng do thấp. Nếu kết quả kém dùng Độc hoạt ký sinh thang.
Phương thuốc: Độc hoạt ký sinh thang (Bị cấp thiên kim yếu phương)
Độc hoạt | 3 đồng cân | Tang ký sinh | 2 đồng cân |
Tần giao | 2 đồng cân | Phòng phong | 2 đồng cân |
Tế tân | 2 đồng cân | Đương qui | 2 đồng cân |
Thược dược | 2 đồng cân | Xuyên khung | 2 đồng cân |
Địa hoàng | 2 đồng cân | Đỗ trọng | 2 đồng cân |
Ngưu tất | 2 đồng cân | Nhân sâm | 2 đồng cân |
Phục linh | 2 đồng cân | Cam thảo | 2 đồng cân |
Quế tâm | 2 đồng cân |
Ý nghĩa: Độc hoạt, Tế tân, Phòng phong, Quế tâm, Tần giao, Phục linh để khu hàn trừ thấp, Đương qui, Thược dược, Xuyên khung, Địa hoàng để hoạt huyết thông lạc chỉ đau. Cam thảo, Nhân sâm để bổ khí. Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất để ích thận dưỡng cân khỏe lưng gối.
Chú ý: Nếu khí âm chưa suy thì dùng Sâm, Địa hoàng.
Đau thắt lưng do huyết ứ.
Triệu chứng: Đau cố định một chỗ, nhẹ thì vận động cúi ngửa khó khăn nặng thì không động đậy được, không cho ấn vào chỗ đau.
Phép điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, lý khí chỉ đau.
Phương thuốc: Tứ vật thang gia Đào nhân, Xuyên sơn giáp, Diên hồ sách, Đại hoàng.
Phương thuốc: Thân thông trục ứ thang (Y lâm cải thác)
Đào nhân | 3 đồng cân | Hồng hoa | 3 đồng cân |
Đương qui | 3 đồng cân | Cam thảo | 2 đồng cân |
Xuyên khung | 2 đồng cân | Ngưu tất | 3 đồng cân |
Ngũ linh chi | 2 đồng cân | Hương phụ | 1 đồng cân |
Địa long | 2 đồng cân | Tần giao | 1 đồng cân |
Khương hoạt . | 1 đồng cân | Một dược | 2 đồng cân |
Ý nghĩa: Đương qui, Đào nhân, Hồng hoa, Ngũ linh chi. Một được để hoạt huyết hóa ứ. Hợp với Hương phụ, Xuyên khung, Địa long, Ngưu tất để lý khí thông lạc chỉ đau. Khương hoạt, Tần giao có thể thêm Độc hoạt, Ngũ linh chi để tăng tác dụng tán hàn chỉ đau.
Thuốc dùng ngoài. Rượu xoa bóp (Thuốc nam châm cứu- bệnh về khớp)
Huyết giác | 100g | Đại hồi | 100g |
Địa liền | 100g | Quế chi | 100g |
Hoa chổi xể | 100g | Lá thông | 100g |
Thiên niên kiện | 100g | Ô dầu | 50g |
Tán dập ngâm với 5 lít rượu, ngày đảo 1 lần để gần bốỊ hoặc phơi nắng trong 7 ngày.
Chú ý: Chỉ dùng để xoa bóp, không dùng để uống.
Đau thắt lưng do thận hư.
Triệu chứng: Thắt lưng đau ê ẩm, chân yếu, lúc mệt bệnh tăng, nằm thì giảm.
Nếu thận dương hư là chính, có thêm chân tay lạnh, mặt sắc trắng, bụng dưới câu cấp, lưỡi nhạt, mạch trầm tế.
Nếu thận dương hư là chính, có thêm tâm phiền mất ngủ, miệng, họng khô, má hồng, lòng bàn chân tay nóng, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Phép điều trị:
- Với thận dương hư là chính: Bổ thận trợ dương
Phương thuốc: Viên thận dương hư (Thuốc nam châm cứu)
Sừng hươu | 200g | Thục địa | 160g |
Ba kích | 80 | Củ mài | 160g |
Tiểu hồi | 60g | Quế | 30g |
Phụ tử | 16g | Mật ong vừa đủ. |
Sừng hươu cạo sạch da ngoài cắt từng khúc ngắn 5cm, dùng cám nếp ướt bọc quanh dầy 2cm, nướng trong lò than 40 phút khi sừng bở ra là được, bỏ cám lấy sừng.
Ba kích tẩm rượu, sao khô. Củ mài sao chín, Tiểu hồi sao qua. Quế bỏ vỏ ngoài. Tán mịn, rây kỹ, luyện hoàn mật. Ngày uống 3 lần khi đói và khi đi ngủ, mỗi lần 16-20g.
Phương thuốc: Hữu qui hoàn (Cảnh Nhạc toàn thư)
Thục địa | 8 đồng cân | Sơn dược | 4 đồng cân |
Sơn thù | 4 đồng cân | Kỷ tử | 4 đồng cân |
Đỗ trọng | 4 đồng cân | Thỏ ti tử | 4 đồng cân |
Phụ tử | 2-6 đồng cân | Nhục quế | 3 đồng cân |
Đương qui | 3 đồng cân | Lộc giác giao | 4 đồng cân |
Ý nghĩa: Quế, Phụ, Lộc giao để ôn bổ thận dương điền tinh tủy, Thục, Sơn dược, Sơn thù, Thỏ ti tử, Kỷ tử, Đỗ trọng để tư âm ích thận, dưỡng can bổ tỳ, Đương qui để bổ huyết dưỡng can.
- Với thận âm hư là chính: Bổ thận tư âm Phương thuốc: Viên thận âm hư (Thuốc nam châm cứu)
Thục địa | 200g | Yếm rùa | 200g |
Sừng nai | 150g | Củ mài | 150g |
Quả tơ hồng | 80g | Thạch hộc | 80g |
Tỳ giải | 100g | Mật ong vừa đủ. |
Sừng nai chế như sừng hươu ở trên. Yếm rùa cạo hết màng trong; rửa sạch, thái nhỏ dùng dấm thanh tẩm ngâm 2-3 giờ sao vàng sạm, củ mài sao chín. Tơ hồng sao qua.
Tán mịn rây kỹ làm làm hoàn mật.
Mỗi lần uống 16-20g, ngày 3 lần lúc đỏ và tối trước khi đi ngủ.
Phương thuốc: Tả quy hoàn (Cảnh nhạc toàn thư)
Thục địa | 8 đồng cân | Sơn dược | 4 đồng cân |
Sơn thù | 4 đồng cân | Kỷ tử | 4 đồng cân |
Thỏ ti tử | 4 đồng cân | Ngưu tất | 3 đồng cân |
Lộc giác giao | 4 đồng cân | Qui bản giao | 4 đồng cân. |
Thêm Tục đoạn, Đỗ trọng.
Ý nghĩa: Thục, Thạch hộc để tư bổ chân âm vị âm, Kỷ tử để minh mục ích tinh, Sơn thù để sáp tinh liễm hãn. Qui Lộc để tư âm bổ dương thông nhâm đốc, ích tinh tuỷ, Thỏ ti tử, Tục đoạn, Ngưu tất, Đỗ trọng để khỏe lưng gối cân cốt. Sơn dược để tư ích tỳ thận. Tỳ giải để trừ thấp. Mật ong để kiện vị.
Phương thuốc: (Thuốc nam châm cứu – bệnh thận)
Cẩu tích sao vàng | 20g | Cốt toái (sao vàng) | 16g |
Đỗ trọng | 16g | Rễ gối hạc (saò vàng) | 12g |
Dây đau xương | 12g | Củ mài (sao vàng) | 20g |
Quả dây tơ hồng | 12g | Rễ cỏ xước (sao vàng) | 12g |
Tỳ giải (sao vàng) | 16g |
Sắc lấy nước khoảng 500ml chia làm 3 lần uống khi đói và trước khi đi ngủ.
Phương này dùng để chữa đau lưng mỏi gối do thận hư yếu.
Phương thuốc: Thanh nga hoàn (Cục phương)
Phá cố chỉ 8 lạng Đỗ trọng chế gừng 16 lạng
Hà đào nhục 24 quả Tỏi đun thành cao 4 lạng
Tán mịn các vị dùng cao tỏi làm hoàn bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 1 đồng cân lúc đói chiêu bằng rượu. Hoặc sắc uống.
Chủ yếu dùng để chữa thận hư đau lưng lâu làm cho lạc mạch cũng hư.
Bác sĩ cho em hỏi
Bác em 60 tuổi bị đau mỏi vùng thắt lưng, thay đổi tư thế đau tăng, bệnh hay tái phát, trời lạnh đau tăng, tiểu đêm 3-4 lần, tiêu lỏng, lưỡi nhạt, rêu trắng dính, mạch trầm vô lực là bị bệnh gì ạ?
Sơ bộ thì các triệu chứng bệnh thuộc thận dương hư. Nhưng trong cách dùng thuốc tùy thầy thuốc chứ không hẳn dùng bài thuốc cố định.