TÊN KHÁC: hormon hướng giáp, thyreotrophin. (Viết tắt tiếng Anh: TSH: Thyroid-Stimulating-Hormone – Hormon kích thích tuyến giáp).
NGUÔN GÔC: có khả năng do những tế bào ưa base (ưa kiềm) delta của thuỳ trước tuyến yên chế tiết.
TÁC DỤNG VÀ ĐIỂU HOÀ
Kích thích tuyến giáp tổng hợp các hormon giáp trạng, tăng gắn iod, hình thành dịch keo và tăng sản tế bào tuyến giáp.
Quá trình bài tiết thyreostimulin (TSF) được kích thích bởi vùng dưới đồi thị qua trung gian là protirelin hoặc TRH (Thyrotropin-Releasing Hormone – hormon giải phóng thyrotropin).
Ngoài ra, còn có một cơ chê điều hoà trợ động (điều hoà phản hồi) tuyến yên-tuyến giáp: ngay khi hàm lượng triiodothyronin (T3) và thyroxin (T4) trong huyết tương giảm xuõng thì sẽ tăng tiết TSH, và ngược lại.
Sử dụng lâu dài các hormon tuyến giáp sẽ ức chế bài tiết TSH. Bình thường, tác dụng ức chế này hết đi 3 – 4 tuần sau khi ngừng sử dụng hormon tuyến giáp.
HÀM LƯỢNG CỦA THYREOSTIMULIN TRONG HUYẾT TƯƠNG (ĐỊNH LƯỢNG SIÊU NHẠY): bình thường là 0-5 mU/l. Hàm lượng này giảm trong trường hợp phù niêm do tuyến yên (nguồn gốc trung ương) và trong những trường hợp ưu năng tuyến giáp. Ngược lại, hàm lượng thyreostimulin tăng trong trường hợp phù niêm nguyên phát (nguồn gốc tuyến giáp).
GIẢM BÀI TIẾT, xem: nhược năng tuyến giáp trạng do tuyến yên.
TĂNG BÀI TIẾT: ưu năng tuyến giáp thứ phát. Chứng lồi mắt ác tính đã được cho là do quá thừa thyreostimulin , nhưng cũng có khả năng chứng này là do một yếu tố lồi mắt độc lập.
THỬ NGHIỆM TEST KÍCH THÍCH BẰNG PROTIRELIN (TRH): cho phép định lượng được mức dự trữ TSH của tuyến yên. Tiêm 0,2 mg protirelin sẽ làm tăng hàm lượng TSH trong huyết tương hơn 2 μU/ml trong trường hợp nhược năng tuyến giáp do nguồn gốc tuyến giáp (cấp nguyên phát hoặc cấp tại chỗ) hoặc do nguồn gốc dưới đồi thị (cấp thứ ba hoặc cấp trung ương), nhưng không phải giảm năng giáp trạng do nguồn gốc tuyến yên (cấp thứ phát hoặc cấp trung gian hoặc cấp thứ hai). Protirelin cũng kích thích giải phóng prolactin (xem: tăng prolactin huyết). Chống chỉ định: có-thai.