1. Sỏi ống mật chủ:
là hình ảnh một hay là nhiều nết đậm tròn hoặc bầu dục nằm trong lòng ống mật cắt dọc hoặc cắt ngang, bịt hoàn toàn hoặc một phần ống mật. Phía sau sỏi thường có bóng cản âm. Đối với sỏi nhỏ bùn mật không có bóng cản âm.
ống mật phía thượng lưu của hòn sỏi bị giãn vừa (khoảng 1,5cm) đến giãn nhiều (khoảng 2,5cm) tùy mức độ tắc mật bởi sỏi gây nên, tùy vị trí của sỏi có thể phân chia ra sỏi đường mật trong gan và ngoài gan.
ở các nước âu Mỹ sỏi túi mật gặp nhiều hơn sỏi ống mật. Việt Nam và các nước nhiệt đới sỏi túi mật ít gặp hơn sỏi ống mật ngoài gan và trong gan (Tại bệnh viện Việt Đức trong năm 1990 có 255 ca sỏi mật phát hiện bằng siêu âm: 85 ca sỏi túi mật (33,3%), 170 ca sỏi ống mật (66,7%) sỏi ống mật gồm trong gan (31,4%) 80 ca, và 90 ca sỏi ống mật ngoài gan (35,3%). Trong viêm ống mật bờ ống mật dầy và đậm tạo thành 2 đường đậm âm song song như đường ray tầu hoả.
2. Giun chui ống mật:
Có dấu hiệu siêu âm như sau: Trên lớp cắt dọc ống mật giãn ít (1 đến 1,2cm) trong lòng hoặc nhiều đường đậm âm dài tùy theo số lượng giun không có bóng cản âm như trong trường hợp có hơi trong ống mật. Khi cắt ngang ống mật hình giun là một hình nhiều nốt đậm hoặc một nốt đậm tròn trong lòng ống mật, không có bóng cản âm như sỏi mật.
Giun thường nằm ở ống mật chủ và ống gan chung nhiều khi ở các ống mật trong gan phải và trái đôi khi cả ống túi mật và túi mật, khi giun còn sống có thể nhìn thấy nó ngọ nguậy. Đôi khi gặp ở ống Wirsung của tụy.
Trong 2 năm (1990-1991) tại bệnh viện Việt Đức có 214 bệnh nhân GCOM được siêu âm phát hiện l08 ca (50,5%) có kèm cả sỏi mật, 156 ca thấy có một giun (72,9%), 58 ca thấy nhiều giun (27,1%) tập chung một chỗ hoặc rải rác nhiều chỗ.
Vị trí: 83,5% ở ống mật chủ và ống gan chung, 7,5% ở ống gan phải, 7,8% ở ống mật gan trái, 1,2% ở túi mật. Nam chiếm 3,6%, nữ 65,8%.
3. Uống mật chủ:
u lành tính của ống mật chủ ít gặp đa số là ung thư biểu mô ống mật (cholangiocarcinoma) biểu hiện bằng một hình khối đặc âm không kèm bóng cản âm, bịt hoàn toàn hoặc một phần lòng của ống mật. Đoạn ống mật phía thượng lưu của u giãn vừa hoặc giãn to tùy mức độ tắc mật. ở giai đoạn muộn ung thư ống mật có thể lan ra túi mật một và di căn vào nhu mô gan.
4. U nang ống mật:
thường gặp ở ống mật chủ. Dấu hiệu siêu âm của u nang ống mật chủ: ống mật chủ giãn và phình to thành hình thoi hoặc hình túi. Đường kính u nang thường khoảng 5cm đôi khi lớn hơn (trên 10cm) dịch mật trong và rỗng âm. Tĩnh mạch cửa có thể bị đè ép ra phía sau. Nhiều khi có kèm cả u nang của ống mật trong gan thành hình khối tròn rỗng âm có thông với đường mật trong gan.
5. Hội chứng tắc mật:
chẩn đoán vị trí tắc mật
- Tắc đoạn đầu của ống gan: phải hay trái chỉ giãn ống mật thuỳ hoặc phân thùy của gan phải hoặc gan trái.
- Tắc đoạn cao đường mật chính (ngã ba đường mật, ống gan chung) chỉ giãn đường mật trong gan còn ống mật chủ và túi mật không giãn.
- Tắc đoạn thấp của đường mật chính: giãn cả đường mật trong, ngoài gan và túi mật. Tắc đoạn cuối ống mật chủ gần cơ oddi hoặc bóng vater ngoài giãn toàn bộ đường mật và túi mật còn giãn ống Wirsung của tụy.
Góp phần chẩn đoán nguyên nhân:
- Do sỏi do u hình siêu âm như trên đã mô tả.
- Do viêm cơ oddi đoạn cuối ống mật chủ hẹp hình đầu bút chì.
- Do u đầu tuỵ chèn ép: thấy đầu tụy to và có khối đặc ống mật chủ bị hẹp hoặc cắt cụt ở đoạn sau đầu tụy. Hạch ở rốn gan cũng có thể chèn ép ống mật chủ.
Trong chẩn đoán nguyên nhân tắc mật tác dụng của siêu âm bị hạn chế khi ruột bị trướng hơi nên cản siêu âm không thăm dò được đoạn thấp của ống mật chủ. Trong trường hợp đó cần dùng cắt lớp vi tính (vì tia không bị cản bởi khí) hoặc chụp mật ngược dòng qua ống nội soi.