Blog Trang 589

Chứng Đại trường tân khuy

Chứng Đại trường tân khuy là chỉ sau khi bị ngoại cảm nhiệt bệnh, hao tổn chất dịch ở ruột; Hoặc là tuổi cao chất tân bị suy giảm, sau khi đẻ bị huyết hư, đến nỗi chất dịch ở ruột suy tổn mà xuất hiện các chứng hậu chủ yếu như đại tiện khô kết, bài tiết khó khăn.

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là đại tiện khô kết, bài tiết khó khăn, phải dùng sức cố rặn mà phân cũng khó ra, miệng khô và hồi, hoặc thấy đầu mặt choáng váng, sắc mặt không tươi, tiểu tiện sẻn đi nhiều lần, lưỡi đỏ ít tân dị, rêu lưỡi vàng, mạch Tế hoặc kiêm Sác.

Chứng Đại trường tân khuy thường gặp trong các bệnh Tiện bí và Sản hậu tiện bí.

Cần chẩn đoán phân biệt với các chứng Tỳ âm hư, chứng Dương minh Phủ thực, chứng Khí hư tiện bí.

Phân tích

– Bộ vị bệnh biến chứng Đại trường tân khuy ở Đại trường, cơ chế bệnh là do ruột khô không nhuận. Chứng này gặp trong bệnh Tiện bí phần nhiều do Vị Trường có nhiệt, tân dịch bị nhiệt tà nung nấu, đường ruột sáp trệ, có chứng trạng đại tiện khô kết, miệng khô và hôi, tiểu tiện sẻn đỏ, lưỡi ít tân dịch, rêu lưỡi vàng, mạch Tế Sác; Điều trị nên tiết nhiệt nhuận trường thông tiện, cho uống bài Thanh táo nhuận trường thang (Y thuần dắng nghĩa) hoặc Ngũ nhân hoàn (Thế y đắc hiệu phương).

– Tuổi cao thể lực yếu, âm tân bất túc, chất dịch ở ruột thiếu thốn, chẳng có nước để bơi thuyền, có chứng đại tiện khó khăn rặn mãi không ra, điều trị nên tư âm nhuận Trường, cho uống bài Thiên địa tiễn (Chứng nhân mạch trị) gia Hắc chi ma, Hồ đào nhục, Sinh thủ ô…

– Chứng này gặp trong bệnh Sản hậu tiện bí là do mới đẻ khí huyết bị hao tổn, huyết hư tân dịch khô, ruột mất sự nhu dưỡng, có các chứng trạng đại tiện bí kết, sắc mặt trắng nhợt, choáng đầu hoa mắt, miệng khô lưỡi nhạt ít tân dịch mạch Tế; Điều trị nên dưỡng huyết sinh tân nhuận trư&ng, cho uống Tứ vật ma nhân hoàn (Chứng nhân mạch trị).

Người cao tuổi ít hoạt động, công năng truyền đạo ở Vị Trường giảm sút, một khi tân dịch ở Đại trường cũng bị suy thì có khi sáu bảy ngày thậm chí tám chín ngày mới đại tiện một lần có khi uống thuốc cũng không kết quả cần phải nhờ vào phép thông đạo, sau khi thông đạo được rồi thì thấy đại tiện lỏng vài lần, tiếp đó lại thấy táo bón. Nếu thể lực hư yếu, sau khi đẻ mất nhiều máu, khí huyết bất túc, tân dịch khô cạn, dùng quá nhiều hoặc dùng phép hạ nhầm, thường dẫn đến tai hại khí huyết hư thoát, không thể không cẩn thận.

Chẩn đoán phân biệt

– Chứng Tỳ âm hư với chứng Đại trường tân khuy: Cả hai đều có thể do tân dịch bất túc dẫn đến đại tiện khô kết. Nhưng chứng Tỳ âm hư phần nhiều do mệt nhọc nội thương gây nên. Âm huyết của Tỳ khuy tổn không chỉ biểu hiện đại tiện khô kết, miệng khô khát nước, hơn nữa Tỳ hư tân dịch không phân bố, thường thấy kiêm chứng không thiết ăn uống, cơ bắp teo gầy, ăn vào không tiêu hóa, lưỡi đỏ ít rêu, mạch Tế Sác; Mà chứng Đại trường tân khuy không thấy có. về phép điều trị cũng khác nhau. Tỳ âm hư chú trọng và tư bổ Tỳ âm; Chứng Đại trường tân khuy chú trọng vào nhuận trường thông tiện, đó là cơ sở để chẩn đoán phân biệt.

– Chứng Dương minh Phủ thực với chứng Đại trường tân khuy, cả hai tuy đều do tân dịch khuy tổn dẫn đến đại tiện bí kết. Nhưng chứng Dương minh phủ thực là do ngoại tà hóa nhiệt vào lý, kết ở Dương minh, nhiệt hun đốt, tân tổn thương, táo và thực câu kết, cho n ên không đại tiện, hơn nữa còn có các hiện tượng Thực nhiệt úng kết như bụng rắn trướng đầy, phát sốt về chiều, miệng khô, rêu lưỡi vàng xốp, mạch Trầm Thực. Chứng Đại trường tân khuy là sau khi bị Nhiệt bệnh dư tà chưa sạch, tân dịch ở ruột đã thiếu, nhiệt tà nhẹ nên không có chứng bụng rắn chắc trướng đầy, nên dùng thuốc công hạ. Loại sau nên dùng thuốc nhuận tràng thông tiện, nên dùng thuốc nhuận hạ.

– Chứng Khí hư tiện bí với chứng trường tân khuy, cả hai đều có chứng bí kết không đại tiện được. Nhưng chứng Khí hư tiện bí là do Tỳ Phế khí hư, nguyên khí bất túc không có sức truyền tống cho nên đại tiện khó khăn phải rặn, lâm sàng phải có đầy đủ các chứng trạng về Khí hư như sắc mặt trắng nhợt, đoản hơi yếu sức, tinh thần mỏi mệt, dễ ra mồ hỏi, nên áp dụng phép ích khí kiện Tỳ. Chứng Đại trường tân khuy đại tiện khó khăn là do tân dịch suy thiếu, không có nước mà đẩy thuyền chứ không biểu hiện gì về Khí hư, điều trị nên theo phép nhuận trường thông tiện.

Trích dẫn y văn

– Tạng Thận bị tà, vì hư nên không chế ước được tiểu tiện thì tiểu tiện không lợi, tân dịch khô ráo, Trường Vị khô rít cho nên đại tiện khó (Đại tiện nan hậu – Chư bệnh nguyên hậu luận).

– Người cao tuổi tinh huyết bất túc, người mới đẻ khí huyết khô cạn đến nỗi Vị trường không nhuận, đó là Hư Bế vậy (Đại tiện bất thông – Y học tâm ngộ).

– Đại trường bị táo nhiệt thì tạng âm khô ráo, Trường Vị không thông, đại tiện bí kết; Thanh táo nhuận trường thang chủ chữa bệnh ấy (Thu táo – Y thuần đắng nghĩa).

Hướng dẫn cách chăm sóc da cho trẻ sơ sinh

Chăm sóc da bé: Mẹo cho trẻ sơ sinh của bạn

Bé yêu của bạn đã về nhà, và bạn đang dần ổn định với thói quen hàng ngày. Giữ ấm và nuôi dưỡng bé là ưu tiên hàng đầu của bạn. Chăm sóc da bé cũng quan trọng không kém.

Da trẻ sơ sinh rất nhạy cảm — và hệ miễn dịch của bé cũng vậy. Mặc dù có nhiều loại phát ban bình thường ở trẻ sơ sinh, nhưng hóa chất, mùi hương và phẩm màu trong quần áo, bột giặt và sản phẩm cho trẻ có thể gây kích ứng da, khô da, trầy xước và phát ban. Tuy nhiên, có rất nhiều cách bạn có thể bảo vệ bé khỏi những vấn đề về da này.

Điều tích cực về độ nhạy cảm của da bé? Cảm giác chạm vào da trẻ sơ sinh của bạn có tác dụng xoa dịu và nuôi dưỡng — và rất quan trọng cho sự phát triển của bé.

Hình bé 8 tháng
Hình bé 8 tháng

Chăm sóc da bé tự nhiên

Trẻ sơ sinh được sinh ra với làn da nhăn nheo và một lớp bảo vệ gọi là vernix, lớp này tự nhiên sẽ bong ra trong tuần đầu tiên. Không cần phải vội vàng, chà xát hay điều trị bằng kem hoặc lotion. (Nếu bé được sinh ra sau ngày dự sinh, quá trình này có thể đã hoàn tất trong bụng mẹ.)

Với việc chăm sóc da cho trẻ sơ sinh, câu châm ngôn là “ít thì nhiều.” Dưới đây là một số mẹo giúp bảo vệ bé khỏi việc phát triển dị ứng và phát ban:

  • Kháng cự lại sự cám dỗ tắm cho bé quá thường xuyên. Tắm quá nhiều — hơn ba lần mỗi tuần trong năm đầu đời — sẽ làm mất đi các dầu tự nhiên bảo vệ da bé. Điều này có thể khiến da bé dễ bị tổn thương và khô. Nó cũng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng chàm.
  • Ngoại trừ nước dãi và thay tã, trẻ sơ sinh không bị bẩn nhiều. Các bé không phải làm việc từ 9 đến 5 và sau đó đi tập gym! Trong khoảng một tháng đầu, tắm bằng bọt biển hai hoặc ba lần một tuần sẽ giúp bé sạch sẽ an toàn. Trong thời gian này, chỉ cần vệ sinh miệng và khu vực tã của bé bằng một chút nước hoặc chất tẩy rửa.
  • Tắm bằng bọt biển một lần mỗi tuần (hoặc thậm chí ít hơn) là tốt nhất cho trẻ sơ sinh còn dây rốn.
  • Không sử dụng các sản phẩm có mùi hương trong những tháng đầu. Điều này có thể gây kích ứng cho làn da nhạy cảm của bé.
  • Giặt quần áo của bé trước khi mặc. Chỉ sử dụng bột giặt dành riêng cho trẻ em không có hương liệu và phẩm màu. Giặt quần áo, ga trải giường và chăn của bé riêng biệt với quần áo của gia đình. Hoặc sử dụng cùng một loại bột giặt cho toàn bộ gia đình.

    Chăm sóc da bé
    Chăm sóc da bé

Da khô ở trẻ sơ sinh: Chàm

Hầu hết các vấn đề về da ở trẻ sơ sinh, như chàm hoặc hăm tã, không phát triển trong tháng đầu tiên hoặc hai tháng. Chàm xuất hiện dưới dạng phát ban đỏ ngứa chủ yếu trên mặt và da đầu, ở khuỷu tay và phía sau đầu gối.

Một số mẹo để ngăn ngừa da khô, kích ứng và chàm:

  • Giảm thiểu việc sử dụng xà phòng và giữ thời gian tắm ngắn.
  • Hạn chế việc sử dụng các sản phẩm chăm sóc da có hương bé. Nếu da bé khô, chỉ sử dụng thuốc mỡ hoặc lotion trên các vùng da khô.
  • Đảm bảo bé chỉ mặc quần áo mềm, tốt nhất là cotton.
  • Hỏi ý kiến bác sĩ nhi khoa về việc sử dụng lotion hoặc kem không kê đơn để điều trị chàm. Bạn có thể cần điều trị theo đơn.

Chăm sóc da bé: Hăm tã

Hăm tã thường do độ ẩm khó chịu của tã bẩn gây ra. Phát ban cũng có thể phát triển khi da bé không được làm khô đúng cách sau khi tắm. Đôi khi, một nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nấm sẽ gây ra hăm tã. Trẻ em đang dùng kháng sinh đặc biệt dễ bị nhiễm nấm và hăm tã vì thuốc cho phép nấm phát triển.

Hầu hết các dạng hăm tã không cần chăm sóc y tế. Để điều trị hăm tã — và ngăn ngừa các vấn đề về da cho trẻ sơ sinh tiếp theo:

  • Kiểm tra tã thường xuyên.
  • Thay tã ngay lập tức khi ướt hoặc bẩn.
  • Rửa khu vực tã bằng chất tẩy rửa nhẹ không mùi hoặc nước thường. Nếu phát ban nghiêm trọng, hãy sử dụng bình xịt để làm sạch mà không cần chà xát.
  • Sử dụng một chiếc khăn sạch mềm, không dùng khăn ướt. Nước hoa hoặc cồn trong một số khăn ướt có thể gây kích ứng và làm khô da bé hơn nữa.
  • Nhẹ nhàng lau khô bé. Không chà xát. Để khu vực tã khô hoàn toàn trước khi đặt tã mới.
  • Thoa một lớp mỏng vaseline (như Vaseline) hoặc một loại thuốc mỡ bảo vệ như Desitin, A&D hoặc Triple Paste.
  • Tránh sử dụng phấn trẻ em.
  • Hãy gặp bác sĩ nhi khoa nếu phát ban không biến mất sau hai đến ba ngày. Nếu phát ban do chàm, nhiễm trùng vi khuẩn hoặc nấm, hoặc các tình trạng khác, bạn có thể cần điều trị theo đơn.

Da trẻ sơ sinh thẩm thấu cảm giác nhẹ nhàng

Mát xa cho trẻ sơ sinh của bạn là thời gian quan trọng một kèm một. Giống như ôm ấp, mát xa là cách truyền đạt tình yêu và sự chăm sóc của bạn dành cho bé. Thực tế, nghiên cứu cho thấy sự sống còn của bé phụ thuộc vào việc được người khác chạm vào — vì cảm giác chạm kích thích hormone, tăng cường miễn dịch và giúp chống lại bệnh tật. Hơn nữa, những đứa trẻ được mát xa thường bình tĩnh hơn, ngủ ngon hơn và khóc ít hơn — là giấc mơ của mọi bậc phụ huynh!

Không có kỹ thuật đặc biệt nào để mát xa bé. Tìm một sàn trải thảm trong một phòng ấm áp. Chỉ cần đặt bé lên một chiếc chăn hoặc vải mềm. Lấy một chút dầu trẻ em hoặc lotion nhẹ. Làm ấm trong tay bạn. Sau đó nhẹ nhàng mát xa ngực và bụng của bé — sử dụng một cảm giác chạm nhẹ nhưng chắc chắn. Hãy cố gắng giữ mắt liên lạc và nói chuyện với bé. Hát một cách nhẹ nhàng.

Nếu bé có vẻ khó chịu, có thể bé chưa sẵn sàng cho việc mát xa. Hoặc có thể việc mát xa quá mạnh mẽ, vì vậy hãy sử dụng một cảm giác chạm nhẹ hơn. Thời gian bên nhau mới là điều quan trọng nhất.

Bệnh thận đa nang di truyền lặn (ARPKD)

Bệnh thận đa nang di truyền lặn (ARPKD) là một tình trạng di truyền hiếm gặp ở trẻ em, trong đó sự phát triển của thận và gan không bình thường. Theo thời gian, các cơ quan này có thể suy giảm chức năng.

Tình trạng này thường gây ra các vấn đề nghiêm trọng ngay sau khi sinh, mặc dù những trường hợp nhẹ hơn có thể không trở nên rõ ràng cho đến khi trẻ lớn hơn. Bệnh thận đa nang di truyền lặn có thể gây ra nhiều vấn đề khác nhau, bao gồm:

  • Phổi phát triển kém, gây khó thở nghiêm trọng ngay sau khi sinh.
  • Huyết áp cao.
  • Đi tiểu và khát nước quá mức.
  • Vấn đề với lưu lượng máu qua gan, có thể dẫn đến xuất huyết nội nghiêm trọng.
  • Suy giảm chức năng thận tiến triển, được gọi là bệnh thận mãn tính (CKD).

Thời điểm xuất hiện các vấn đề này và mức độ nghiêm trọng của chúng có thể khác nhau đáng kể, ngay cả giữa các thành viên trong gia đình cùng mắc bệnh.

Mặc dù Bệnh thận đa nang di truyền lặn hiếm gặp, nhưng đây là một trong những vấn đề thận phổ biến nhất ảnh hưởng đến trẻ em. Ước tính có khoảng 1 trong 20.000 trẻ sơ sinh mắc tình trạng này. Cả trẻ trai và trẻ gái đều bị ảnh hưởng như nhau.

Thận

Thận là hai cơ quan hình hạt đậu nằm ở hai bên cơ thể, ngay dưới lồng ngực. Vai trò chính của thận là lọc các chất thải từ máu trước khi thải chúng ra khỏi cơ thể dưới dạng nước tiểu. Thận cũng giúp duy trì huyết áp ở mức khỏe mạnh.

Nguyên nhân gây Bệnh thận đa nang di truyền lặn

Bệnh thận đa nang di truyền lặn là do một lỗi gen làm gián đoạn sự phát triển bình thường của thận và gan. Cụ thể, sự phát triển của các ống nhỏ tạo thành thận bị ảnh hưởng, gây ra sự phình ra và hình thành các nang (các túi chứa chất lỏng) bên trong. Theo thời gian, các nang làm cho thận bị phình to và hình thành sẹo (xơ hóa), dẫn đến suy giảm chức năng thận tổng thể.

Các vấn đề tương tự cũng ảnh hưởng đến các ống nhỏ (ống mật) cho phép một chất lỏng tiêu hóa gọi là mật chảy ra khỏi gan. Các ống mật có thể phát triển không bình thường và các nang có thể phát triển bên trong chúng. Gan cũng có thể bị xơ hóa theo thời gian.

Bệnh thận đa nang di truyền lặn do một biến đổi gen trong gen PKHD1 gây ra, mà trong hầu hết các trường hợp, được truyền từ cha mẹ sang con cái. Nếu cả hai cha mẹ đều mang phiên bản lỗi của gen này, thì có 1 trong 4 khả năng rằng mỗi đứa trẻ mà họ có sẽ phát triển Bệnh thận đa nang di truyền lặn.

Cách di truyền Bệnh thận đa nang di truyền lặn khác với một loại bệnh thận phổ biến hơn gọi là bệnh thận đa nang tự chủ (ADPKD), loại bệnh này thường không gây suy giảm chức năng thận đáng kể cho đến khi trưởng thành. Đôi khi, ADPKD có thể xảy ra khi chỉ một trong hai cha mẹ đã truyền cho con cái một gen bị lỗi, nhưng điều này hiếm gặp.

Điều trị Bệnh thận đa nang di truyền lặn

Hiện tại chưa có phương pháp chữa trị cho Bệnh thận đa nang di truyền lặn, nhưng có nhiều phương pháp điều trị có thể giúp quản lý các vấn đề đa dạng mà nó gây ra. Điều trị cho Bệnh thận đa nang di truyền lặn có thể bao gồm:

  • Hỗ trợ hô hấp bằng máy thở cho trẻ em gặp khó khăn hô hấp nghiêm trọng.
  • Thuốc điều trị huyết áp cao.
  • Các thủ tục để ngăn chặn bất kỳ xuất huyết nội nào có thể xảy ra.
  • Thuốc kiểm soát các vấn đề liên quan đến suy giảm chức năng thận, chẳng hạn như bổ sung sắt cho chứng thiếu máu.

Nếu suy thận xảy ra, có hai lựa chọn điều trị chính:

  • Lọc máu, trong đó một máy được sử dụng để thay thế nhiều chức năng của thận.
  • Cấy ghép thận, trong đó một quả thận khỏe mạnh được lấy từ một người hiến sống hoặc đã qua đời gần đây và cấy ghép vào một người bị suy thận.

Triển vọng

Triển vọng cho trẻ em mắc Bệnh thận đa nang di truyền lặn có thể khác nhau đáng kể tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh. Nếu các lần quét định kỳ phát hiện các vấn đề về thận trong thai kỳ, em bé thường có triển vọng kém hơn so với trẻ được chẩn đoán ở giai đoạn sau. Nhưng nói chung, Bệnh thận đa nang di truyền lặn là một tình trạng nghiêm trọng và khoảng 1 trong 3 trẻ sơ sinh sẽ chết do khó thở nghiêm trọng trong 4 tuần đầu sau sinh.

Khoảng 9 trong 10 trẻ sơ sinh mắc Bệnh thận đa nang di truyền lặn sống sót sau tháng đầu tiên sẽ sống đến ít nhất 5 tuổi. Rất khó để dự đoán chính xác thời gian sống của một đứa trẻ mắc Bệnh thận đa nang di truyền lặn vì có rất ít dữ liệu cho thấy tỷ lệ sống sót lâu dài. Tuy nhiên, với những tiến bộ trong điều trị và hiểu biết tốt hơn về tình trạng này, ngày càng nhiều trẻ em mắc Bệnh thận đa nang di truyền lặn đang sống tốt vào tuổi trưởng thành.

Bệnh Thần Kinh Vận Động Là Gì?

Khi bạn đi bộ, nói chuyện với một người bạn hoặc nhai một miếng thức ăn, các tế bào thần kinh vận động là nguyên nhân phía sau những chuyển động này.

Giống như các bộ phận khác của cơ thể, chúng có thể bị tổn thương. Có thể bạn đã nghe đến bệnh ALS, thường được biết đến với cái tên bệnh Lou Gehrig. Đây là một loại bệnh thần kinh vận động, và còn có nhiều loại khác ít được biết đến hơn.

Các Tế Bào Thần Kinh Vận Động Là Gì?

Chúng là một loại tế bào thần kinh, và nhiệm vụ của chúng là gửi thông điệp khắp cơ thể bạn để bạn có thể di chuyển. Bạn có hai loại chính:

  • Tế bào thần kinh vận động trên nằm trong não của bạn. Chúng gửi thông điệp từ đó đến tủy sống.
  • Tế bào thần kinh vận động dưới nằm trong tủy sống của bạn. Chúng truyền các thông điệp được gửi từ não đến các cơ.

Khi các tế bào thần kinh chết đi do bệnh thần kinh vận động, các thông điệp điện không thể từ não đến các cơ. Theo thời gian, các cơ của bạn bị hao mòn. Bạn có thể nghe bác sĩ hoặc y tá gọi điều này là “teo cơ.”

Khi điều này xảy ra, bạn sẽ mất kiểm soát các chuyển động. Việc đi bộ, nói chuyện, nuốt, và thở trở nên khó khăn hơn.

Mỗi loại bệnh thần kinh vận động ảnh hưởng đến các loại tế bào thần kinh khác nhau hoặc có nguyên nhân khác nhau. ALS là loại bệnh phổ biến nhất trong số các bệnh này ở người lớn.

Dưới đây là một số loại bệnh thần kinh vận động.

Bệnh Liệt Bán Thần Kinh Vận Động (ALS)

ALS ảnh hưởng đến cả tế bào thần kinh vận động trên và dưới. Với ALS, bạn dần dần mất kiểm soát các cơ giúp bạn đi bộ, nói chuyện, nhai, nuốt, và thở. Theo thời gian, chúng yếu đi và bị hao mòn. Bạn cũng có thể bị cứng và co giật ở các cơ.

Hầu hết thời gian, ALS là loại bệnh mà bác sĩ gọi là “tự phát.” Điều này có nghĩa là bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh. Chỉ khoảng 5% đến 10% các trường hợp ở Hoa Kỳ có tiền sử gia đình.

ALS thường bắt đầu từ độ tuổi 40 đến 60. Hầu hết những người mắc bệnh sống từ 3 đến 5 năm sau khi triệu chứng bắt đầu, tuy nhiên một số người có thể sống từ 10 năm trở lên.

Bệnh Liệt Bán Thần Kinh Chính (PLS)

PLS tương tự như ALS, nhưng chỉ ảnh hưởng đến các tế bào thần kinh vận động trên.

Nó gây ra sự yếu và cứng ở cánh tay và chân, đi bộ chậm hơn, và kém phối hợp và thăng bằng. Nói chuyện cũng trở nên chậm và khó khăn.

Giống như ALS, nó thường bắt đầu ở những người từ 40 đến 60 tuổi. Các cơ trở nên cứng và yếu dần theo thời gian. Nhưng không giống như ALS, mọi người không chết vì nó.

Bệnh Liệt Bán Thần Kinh Tiến Triển (PBP)

Đây là một dạng của ALS. Nhiều người mắc tình trạng này cuối cùng sẽ phát triển thành ALS.

PBP làm hỏng các tế bào thần kinh vận động trong thân não, nằm ở đáy não của bạn.

Thân não có các tế bào thần kinh vận động giúp bạn nhai, nuốt, và nói. Với PBP, bạn có thể nói ngọng và gặp khó khăn khi nhai và nuốt. Nó cũng làm cho việc kiểm soát cảm xúc trở nên khó khăn. Bạn có thể cười hoặc khóc mà không có ý định.

Liệt Bán Thần Kinh Giả

Điều này tương tự như liệt bán thần kinh tiến triển. Nó ảnh hưởng đến các tế bào thần kinh vận động kiểm soát khả năng nói, nhai, và nuốt. Liệt bán thần kinh giả khiến mọi người cười hoặc khóc mà không thể kiểm soát.

Teo Cơ Tiến Triển

Hình thức này ít phổ biến hơn nhiều so với ALS hoặc PBP. Nó có thể được di truyền hoặc tự phát. Teo cơ tiến triển chủ yếu ảnh hưởng đến các tế bào thần kinh vận động dưới. Sự yếu thường bắt đầu ở tay và sau đó lan ra các bộ phận khác của cơ thể. Các cơ của bạn trở nên yếu và có thể bị co cơ. Bệnh này có thể tiến triển thành ALS.

Teo Cơ Tủy Sống

Đây là một tình trạng di truyền ảnh hưởng đến các tế bào thần kinh vận động dưới. Một khuyết tật trong gen gọi là SMN1 gây ra teo cơ tủy sống. Gen này tạo ra một loại protein bảo vệ các tế bào thần kinh vận động của bạn. Nếu không có nó, chúng sẽ chết. Điều này gây ra sự yếu ở các chân và tay trên, cũng như ở thân.

SMA có nhiều loại khác nhau dựa trên thời điểm triệu chứng xuất hiện lần đầu:

  • Loại 1 (còn gọi là bệnh Werdnig-Hoffmann). Nó bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi. Trẻ em với loại này không thể tự ngồi hoặc nâng đầu lên. Chúng có cơ yếu, phản xạ kém và gặp khó khăn trong việc nuốt và thở.
  • Loại 2. Nó bắt đầu từ 6 đến 12 tháng. Trẻ em với dạng này có thể ngồi, nhưng không thể đứng hoặc đi một mình. Chúng cũng có thể gặp khó khăn trong việc thở.
  • Loại 3 (còn gọi là bệnh Kugelberg-Welander). Nó bắt đầu từ 2 đến 17 tuổi. Nó ảnh hưởng đến khả năng đi bộ, chạy, đứng dậy và leo cầu thang của trẻ. Trẻ em với loại này cũng có thể bị cong cột sống hoặc cơ hoặc gân ngắn lại quanh các khớp.
  • Loại 4. Nó thường bắt đầu sau 30 tuổi. Người mắc loại này có thể gặp yếu cơ, run, co giật hoặc khó thở. Nó chủ yếu ảnh hưởng đến các cơ ở cánh tay và chân trên.

Bệnh Kennedy

Đây cũng là một bệnh di truyền và chỉ ảnh hưởng đến nam giới. Phụ nữ có thể là người mang gen nhưng không mắc bệnh. Một người phụ nữ mang gen bệnh Kennedy có 50% cơ hội truyền lại cho con trai.

Nam giới mắc bệnh Kennedy có tay run, chuột rút và co giật cơ, cũng như yếu ở mặt, tay và chân. Họ có thể gặp khó khăn trong việc nuốt và nói. Nam giới có thể có vú to và số lượng tinh trùng thấp.

Sống Chung Với Bệnh Thần Kinh Vận Động

Triển vọng cho mỗi loại bệnh thần kinh vận động là khác nhau. Một số bệnh nhẹ hơn và tiến triển chậm hơn những bệnh khác.

Mặc dù không có phương pháp chữa trị cho các bệnh thần kinh vận động, thuốc và liệu pháp có thể giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn.

Âm Lăng Tuyền

Âm Lăng Tuyền

Tên Huyệt Âm Lăng Tuyền

:

Huyệt nằm ở chỗ lõm (giống như con suối nhỏ = tuyền) ở dưới đầu xương chầy (giống hình cái gò mả = lăng), ở mặt trong chân (Âm) vì vậy gọi là Âm Lăng Tuyền.

Tên Khác:

Âm Chi Lăng Tuyền, Âm Lăng.

Xuất Xứ:

Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2).

Đặc Tính

Huyệt Âm Lăng Tuyền

:

Huyệt thứ 9 của kinh Tỳ.

Huyệt Hợp, thuộc hành Thuỷ .

Vị Trí huyệt

:

Ở chỗ lõm làm thành bởi bờ sau trong đầu trên xương

chày với đường ngang qua nơi lồi cao nhất của cơ cẳng chân trước xương chày, ở mặt trong đầu gối. Dùng ngón tay lần theo bờ trong xương ống chân, đến ngay dưới chỗ lồi xương cao nhất, đó là huyệt.

Giải Phẫu:

Dưới da là bờ sau-trong và mặt sau đầu xương chầy, chỗ bám của cơ kheo, dưới chỗ bám của cơ bán mạc, mặt trước cơ sinh đôi trong.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy sau và nhánh của dây thần kinh hông kheo.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.

Tác Dụng Tam Âm Giao:

Điều vận trung tiêu, hóa thấp trệ, điều hòa bàng quang.

Chủ Trị Tam Âm Giao

:

Trị khớp gối viêm, kinh nguyệt không đều, ruột viêm, di tinh, cổ trướng, tiểu không thông, tiểu dầm.

Phối Huyệt:

1. Phối Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị bụng bị lạnh (Tư Sinh Kinh).

2. Phối Liệt Khuyết (Phế 7) + Thiếu Phủ (T.8) trị tâm thống (Tư Sinh Kinh).

3. Phối Ẩn Bạch (Tỳ 1) trị trong ngực nóng, thình lình tiêu chảy (Tư Sinh Kinh).

4. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) trị tiểu bí (Tư Sinh Kinh).

5. Phối Địa Cơ (Tỳ 8) + Hạ Quản (Nh.11) trị bụng cứng (Tư Sinh Kinh).

6. Phối Giải Khê (Vị 41) + Thái Bạch (Tỳ 4) + Thừa Sơn (Bàng quang.57) trị thổ tả (Châm Cứu Đại Thành).

7. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) trị đầu gối sưng (Ngọc Long Ca).

8. Phối Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Thuỷ Phân (Nh.9) + Trung Cực (Nh.3) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị tiểu bí, bụng trướng nước (Châm Cứu Học Giản Biên).

9. Phối Chí Âm (Bàng quang.67) + Nhật Nguyệt 24) + Dương Cương (Bàng quang.48) + Đởm Du (Bàng quang.19) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị hoàng đản (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).

10. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Đại Đôn (C.1) trị tiểu khó (Châm Cứu Học Thượng Hải ).

11. Phối Quan Nguyên (Nh.4) + Thuỷ Phân (Nh.9) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị cổ trướng (Châm Cứu Học Thượng Hải ).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng (theo mé bờ sau xương ống chân), sâu 1-2 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5-10 phút.

Tham Khảo:

” Bệnh ở phía trên và trong cơ thể (thuộc về tạng) phải thủ huyệt Âm Lăng Tuyền” (Linh khu 1, 127).

“Nhiệt bệnh, rốn đau kịch liệt, lan lên ngực và hông sườn đau nhói, châm Dũng Tuyền + Âm Lăng Tuyền “ (Linh khu.23, 29).

Thuốc Abilify – Tác dụng, liều lượng và tác dụng phụ

Tên thương hiệu: Abilify, Abilify Maintena, Abilify MyCite, Aristada, Aristada Initio, Abilify Asimtufii, Abilify Discmelt

Tên chung: Aripiprazole

Lớp thuốc: Thuốc chống loạn thần, thế hệ thứ hai; Thuốc chống hưng cảm.

CẢNH BÁO

Bệnh nhân cao tuổi mắc rối loạn tâm thần liên quan đến chứng sa sút trí tuệ được điều trị bằng thuốc chống loạn thần có nguy cơ tử vong cao hơn. Abilify (aripiprazole) không được phê duyệt để điều trị cho bệnh nhân mắc rối loạn tâm thần liên quan đến chứng sa sút trí tuệ.

Abilify là gì, và nó được sử dụng để làm gì?

Abilify là một loại thuốc theo đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực loại I (trầm cảm hưng cảm), rối loạn trầm cảm lớn, sự cáu kỉnh liên quan đến rối loạn tự kỷ và rối loạn Tourette. Abilify có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác. Abilify là một loại thuốc chống loạn thần, có tác dụng chống hưng cảm.

Hiện tại, không rõ Abilify có an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 6 tuổi hay không.

Các tác dụng phụ của Abilify là gì?

CẢNH BÁO

TĂNG TỶ LỆ TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI VỚI RỐI LOẠN TÂM THẦN LIÊN QUAN ĐẾN CHỨNG SA SÚT TRÍ TUỆ VÀ CÁC SUY NGHĨ VÀ HÀ HÀNH ĐIỆN TỪ CÁC THUỐC AN THẦN

Bệnh nhân cao tuổi mắc rối loạn tâm thần liên quan đến chứng sa sút trí tuệ được điều trị bằng thuốc chống loạn thần có nguy cơ tử vong cao hơn. Abilify không được phê duyệt để điều trị cho bệnh nhân mắc rối loạn tâm thần liên quan đến chứng sa sút trí tuệ.

Các thuốc chống trầm cảm đã làm tăng nguy cơ suy nghĩ và hành vi tự sát ở trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn trẻ tuổi trong các nghiên cứu ngắn hạn. Các nghiên cứu này không cho thấy sự gia tăng nguy cơ suy nghĩ và hành vi tự sát với việc sử dụng thuốc chống trầm cảm ở bệnh nhân trên 24 tuổi; có sự giảm nguy cơ khi sử dụng thuốc chống trầm cảm ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên.

Ở bệnh nhân thuộc mọi lứa tuổi bắt đầu liệu pháp thuốc chống trầm cảm, cần theo dõi chặt chẽ để phát hiện tình trạng xấu đi và sự xuất hiện của suy nghĩ và hành vi tự sát. Khuyên gia đình và người chăm sóc cần theo dõi chặt chẽ và giao tiếp với bác sĩ kê đơn.

Abilify có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:

  • Sự kích động hoặc khổ sở nghiêm trọng
  • Cảm giác bồn chồn
  • Co giật hoặc cử động không kiểm soát của mắt, môi, lưỡi, mặt, tay hoặc chân
  • Khuôn mặt có vẻ như mặt nạ
  • Khó nuốt
  • Vấn đề về phát âm
  • Co giật (cơn co giật)
  • Suy nghĩ tự sát hoặc tự làm hại bản thân
  • Cơ bắp cứng hoặc cứng nhắc
  • Sốt cao
  • Đổ mồ hôi
  • Nhầm lẫn
  • Nhịp tim nhanh hoặc không đều
  • Run (rung)
  • Cảm thấy chóng mặt
  • Ớn lạnh
  • Viêm họng
  • Lở miệng
  • Lở da
  • Ho
  • Khó thở
  • Khát nước nhiều
  • Tiểu tiện nhiều
  • Khô miệng
  • Mùi hơi thở giống trái cây

Hãy nhận sự giúp đỡ y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Abilify bao gồm:

  • Cử động cơ không kiểm soát
  • Lo âu
  • Cảm giác bồn chồn
  • Tăng cân
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Táo bón
  • Tăng cảm giác thèm ăn
  • Đau đầu
  • Chóng mặt
  • Ngủ gật
  • Cảm thấy mệt mỏi
  • Vấn đề về giấc ngủ (mất ngủ)
  • Nghẹt mũi
  • Viêm họng

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nào làm bạn khó chịu hoặc không biến mất.

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của Abilify. Để biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Abilify có gây nghiện không?

Lạm dụng và Phụ thuộc Thuốc

Chất Kiểm Soát

Abilify không phải là một chất kiểm soát.

Lạm dụng

Abilify chưa được nghiên cứu một cách hệ thống ở người về khả năng lạm dụng, dung nạp hoặc phụ thuộc thể chất. Do đó, bệnh nhân cần được đánh giá cẩn thận về lịch sử lạm dụng thuốc, và những bệnh nhân này nên được theo dõi chặt chẽ để phát hiện các dấu hiệu sử dụng hoặc lạm dụng Abilify (ví dụ: phát triển dung nạp, tăng liều, hành vi tìm kiếm thuốc).

Phụ thuộc

Trong các nghiên cứu về phụ thuộc thể chất trên khỉ, đã quan sát thấy các triệu chứng cai nghiện khi ngừng dùng thuốc đột ngột. Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng không phát hiện bất kỳ xu hướng nào về hành vi tìm kiếm thuốc, nhưng những quan sát này không được hệ thống hóa và không thể dự đoán được mức độ mà một loại thuốc hoạt động trên hệ thần kinh trung ương sẽ bị lạm dụng, chuyển nhượng và/hoặc lạm dụng khi đã được đưa ra thị trường.

Liều lượng của Abilify là gì?

Bệnh tâm thần phân liệt

Người lớn

Liều khởi đầu và liều mục tiêu khuyến nghị cho Abilify là 10 hoặc 15 mg/ngày, được dùng một lần mỗi ngày mà không cần chú ý đến bữa ăn. Abilify đã được đánh giá một cách hệ thống và cho thấy có hiệu quả trong khoảng liều từ 10 đến 30 mg/ngày, khi được sử dụng dưới dạng viên nén; tuy nhiên, các liều cao hơn 10 hoặc 15 mg/ngày không hiệu quả hơn so với 10 hoặc 15 mg/ngày. Các lần tăng liều nên thường không được thực hiện trước 2 tuần, thời gian cần thiết để đạt được trạng thái ổn định.

Điều trị Duy trì: Sự duy trì hiệu quả trong bệnh tâm thần phân liệt đã được chứng minh trong một thử nghiệm liên quan đến các bệnh nhân mắc bệnh tâm thần phân liệt đã ổn định triệu chứng trên các loại thuốc chống loạn thần khác trong thời gian từ 3 tháng trở lên. Các bệnh nhân này đã được ngừng sử dụng các thuốc đó và được phân ngẫu nhiên sử dụng Abilify 15 mg/ngày hoặc giả dược, và được quan sát để phát hiện tái phát. Các bệnh nhân nên được đánh giá định kỳ để xác định nhu cầu tiếp tục điều trị duy trì.

Thanh thiếu niên

Liều mục tiêu khuyến nghị của Abilify là 10 mg/ngày. Aripiprazole đã được nghiên cứu trên các bệnh nhân thanh thiếu niên từ 13 đến 17 tuổi mắc bệnh tâm thần phân liệt với liều hàng ngày là 10 mg và 30 mg. Liều khởi đầu hàng ngày của viên nén ở những bệnh nhân này là 2 mg, được tăng lên 5 mg sau 2 ngày và đến liều mục tiêu 10 mg sau 2 ngày tiếp theo. Các lần tăng liều tiếp theo nên được thực hiện tăng 5 mg. Liều 30 mg/ngày không được chứng minh là hiệu quả hơn liều 10 mg/ngày. Abilify có thể được dùng mà không cần chú ý đến bữa ăn. Các bệnh nhân nên được đánh giá định kỳ để xác định nhu cầu điều trị duy trì.

Chuyển đổi từ các thuốc chống loạn thần khác

Không có dữ liệu được thu thập một cách hệ thống để cụ thể xem xét việc chuyển đổi bệnh nhân mắc bệnh tâm thần phân liệt từ các thuốc chống loạn thần khác sang Abilify hoặc về việc sử dụng đồng thời với các thuốc chống loạn thần khác. Mặc dù việc ngừng ngay lập tức điều trị thuốc chống loạn thần trước đó có thể chấp nhận cho một số bệnh nhân mắc bệnh tâm thần phân liệt, việc ngừng từ từ có thể phù hợp hơn cho những bệnh nhân khác. Trong tất cả các trường hợp, thời gian sử dụng chồng chéo thuốc chống loạn thần nên được giảm thiểu.

Rối loạn lưỡng cực loại I

Điều trị Cấp tính Các Tập Manic và Hỗn hợp Người lớn

Liều khởi đầu khuyến nghị cho người lớn là 15 mg dùng một lần mỗi ngày như liệu pháp đơn và 10 mg đến 15 mg dùng một lần mỗi ngày như liệu pháp bổ sung với lithium hoặc valproate. Abilify có thể được dùng mà không cần chú ý đến bữa ăn. Liều mục tiêu khuyến nghị của Abilify là 15 mg/ngày, dưới dạng liệu pháp đơn hoặc liệu pháp bổ sung với lithium hoặc valproate. Liều có thể được tăng lên 30 mg/ngày dựa trên phản ứng lâm sàng. An toàn của các liều trên 30 mg/ngày chưa được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng.

Nhi khoa

Liều khởi đầu khuyến nghị cho bệnh nhân nhi (từ 10 đến 17 tuổi) khi điều trị đơn là 2 mg/ngày, với việc titration lên 5 mg/ngày sau 2 ngày, và liều mục tiêu là 10 mg/ngày sau 2 ngày tiếp theo. Liều lượng khuyến nghị khi điều trị bổ sung với lithium hoặc valproate là tương tự. Các lần tăng liều tiếp theo, nếu cần, nên được thực hiện tăng 5 mg/ngày. Abilify có thể được dùng mà không cần chú ý đến bữa ăn.

Điều trị bổ sung Rối loạn trầm cảm lớn

Người lớn

Liều khởi đầu khuyến nghị cho Abilify khi điều trị bổ sung cho bệnh nhân đã sử dụng thuốc chống trầm cảm là 2 đến 5 mg/ngày. Khoảng liều khuyến nghị là 2 đến 15 mg/ngày. Các điều chỉnh liều lên đến 5 mg/ngày nên được thực hiện từ từ, với khoảng thời gian không ít hơn 1 tuần. Bệnh nhân nên được đánh giá định kỳ để xác định nhu cầu tiếp tục điều trị duy trì.

Sự cáu kỉnh liên quan đến Rối loạn tự kỷ

Bệnh nhân nhi (từ 6 đến 17 tuổi)

Khoảng liều khuyến nghị cho điều trị bệnh nhân nhi có sự cáu kỉnh liên quan đến rối loạn tự kỷ là 5 đến 15 mg/ngày. Liều nên được khởi đầu ở mức 2 mg/ngày. Liều nên được tăng lên 5 mg/ngày, với các lần tăng tiếp theo lên 10 hoặc 15 mg/ngày nếu cần. Các điều chỉnh liều lên đến 5 mg/ngày nên được thực hiện từ từ, với khoảng thời gian không ít hơn 1 tuần. Bệnh nhân nên được đánh giá định kỳ để xác định nhu cầu tiếp tục điều trị duy trì.

Rối loạn Tourette

Bệnh nhân nhi (từ 6 đến 18 tuổi)

Khoảng liều khuyến nghị cho Rối loạn Tourette là 5 đến 20 mg/ngày.

  • Đối với bệnh nhân nặng dưới 50 kg: Liều nên được khởi đầu ở mức 2 mg/ngày với liều mục tiêu là 5 mg/ngày sau 2 ngày. Liều có thể được tăng lên 10 mg/ngày cho những bệnh nhân không đạt được kiểm soát tối ưu về triệu chứng tic. Các điều chỉnh liều nên được thực hiện từ từ, với khoảng thời gian không ít hơn 1 tuần.
  • Đối với bệnh nhân nặng 50 kg trở lên: Liều nên được khởi đầu ở mức 2 mg/ngày trong 2 ngày, và sau đó tăng lên 5 mg/ngày trong 5 ngày, với liều mục tiêu là 10 mg/ngày vào ngày thứ 8. Liều có thể được tăng lên đến 20 mg/ngày cho những bệnh nhân không đạt được kiểm soát tối ưu về triệu chứng tic. Các điều chỉnh liều nên được thực hiện từ từ với mức tăng 5 mg/ngày và khoảng thời gian không ít hơn 1 tuần. Bệnh nhân nên được đánh giá định kỳ để xác định nhu cầu tiếp tục điều trị duy trì.

Sự kích thích liên quan đến Tâm thần phân liệt hoặc Hưng cảm lưỡng cực (Tiêm trong cơ)

Người lớn

Liều khuyến nghị cho những bệnh nhân này là 9.75 mg. Khoảng liều khuyến nghị là từ 5.25 đến 15 mg. Không có lợi ích bổ sung nào được chứng minh cho liều 15 mg so với 9.75 mg. Một liều thấp hơn là 5.25 mg có thể được xem xét khi các yếu tố lâm sàng yêu cầu. Nếu sự kích thích cần liều thứ hai kéo dài sau liều đầu tiên, có thể cho liều tích lũy lên đến tổng cộng 30 mg/ngày. Tuy nhiên, hiệu quả của việc tiêm Abilify nhiều lần ở bệnh nhân kích thích chưa được đánh giá một cách hệ thống trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát. An toàn của tổng liều hàng ngày lớn hơn 30 mg hoặc việc tiêm được thực hiện thường xuyên hơn mỗi 2 giờ chưa được đánh giá đầy đủ trong các thử nghiệm lâm sàng.
Nếu việc điều trị bằng Abilify tiếp tục được chỉ định lâm sàng, Abilify uống trong khoảng từ 10 đến 30 mg/ngày nên thay thế tiêm Abilify càng sớm càng tốt.

Cách sử dụng Abilify Tiêm

Để tiêm Abilify, hãy rút lượng dung dịch cần thiết vào ống tiêm như được trình bày trong Bảng 1. Loại bỏ bất kỳ phần nào không sử dụng.

Bảng 1: Khuyến nghị Liều lượng Tiêm Abilify

Liều đơn Thể tích dung dịch cần thiết
5.25 mg 0.7 mL
9.75 mg 1.3 mL
15 mg 2 mL

Tiêm Abilify chỉ được sử dụng cho tiêm bắp. Không tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da. Tiêm chậm, sâu vào trong khối cơ.

Các sản phẩm thuốc tiêm nên được kiểm tra bằng mắt để phát hiện sự hiện diện của các hạt và sự biến đổi màu sắc trước khi sử dụng, bất cứ khi nào dung dịch và bao bì cho phép.

Điều chỉnh Liều cho Các Xét Nghiệm Cytochrome P450

Điều chỉnh liều được khuyến nghị cho bệnh nhân được biết là người chuyển hóa kém CYP2D6 và cho bệnh nhân đang sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 hoặc CYP2D6 hoặc các chất kích thích CYP3A4 mạnh (xem Bảng 2). Khi thuốc đồng dùng bị ngừng, liều Abilify nên được điều chỉnh về mức ban đầu.

Khi chất kích thích CYP3A4 đồng dùng bị ngừng, liều Abilify nên giảm về mức ban đầu trong khoảng 1 đến 2 tuần. Đối với bệnh nhân có thể nhận kết hợp các chất ức chế CYP3A4 và CYP2D6 mạnh, vừa và yếu (ví dụ: một chất ức chế CYP3A4 mạnh và một chất ức chế CYP2D6 vừa hoặc một chất ức chế CYP3A4 vừa với một chất ức chế CYP2D6 vừa), liều có thể giảm xuống còn một phần tư (25%) liều thường lệ ban đầu và sau đó điều chỉnh để đạt được phản ứng lâm sàng tích cực.

Bảng 2: Điều chỉnh Liều cho Abilify ở Bệnh Nhân Được Biết Là Người Chuyển Hóa Kém CYP2D6 và Bệnh Nhân Sử Dụng Các Chất Ức Chế CYP2D6, 3A4 và/hoặc Kích Thích CYP3A4

Yếu tố Điều chỉnh Liều cho Abilify
Người chuyển hóa kém CYP2D6 Cho một nửa liều thông thường
Người chuyển hóa kém CYP2D6 đang dùng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ: itraconazole, clarithromycin) Cho một phần tư liều thông thường
Các chất ức chế CYP2D6 mạnh (ví dụ: quinidine, fluoxetine, paroxetine) hoặc các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ: itraconazole, clarithromycin) Cho một nửa liều thông thường
Các chất ức chế CYP2D6 và CYP3A4 mạnh Cho một phần tư liều thông thường
Các chất kích thích CYP3A4 mạnh (ví dụ: carbamazepine, rifampin) Gấp đôi liều thông thường trong khoảng 1 đến 2 tuần

Khi Abilify bổ sung được dùng cho bệnh nhân mắc rối loạn trầm cảm lớn, Abilify nên được dùng mà không cần điều chỉnh liều như đã chỉ định trong phần Liều lượng và Cách dùng (2.3).

Liều lượng của Dung dịch uống

Dung dịch uống có thể được thay thế cho viên nén trên cơ sở mg đối với mg lên đến mức liều 25 mg. Bệnh nhân nhận viên nén 30 mg nên nhận 25 mg dung dịch.

Liều lượng của Viên nén tan trong miệng

Liều lượng cho Viên nén tan trong miệng Abilify giống như cho viên nén uống (xem các phần trên).

Tin tức Y tế

  • Ozempic Giảm Bệnh Thận ở Những Người Béo Phì Không Bị Tiểu Đường
  • Chăm Sóc Giải Đoan Tiết Kiệm Nhiều Tiền cho Medicare, Nghiên Cứu Cho Biết
  • Phẫu Thuật Giảm Cân Giảm 25% khi Nhiều Người Mỹ Chuyển Sang Sử Dụng Thuốc GLP-1
  • Miếng Dán Da Sử Dụng ‘Điện Nhẹ’ Để Chữa Lành Vết Thương Không Cần Thuốc
  • Hy Vọng Mới Chống Lại Một Hình Thức Ung Thư Tuyến Giáp Hiếm Gặp, Xâm Lấn

Các loại thuốc tương tác với Abilify?

Các loại thuốc có tương tác lâm sàng quan trọng với Abilify

Tên thuốc hoặc nhóm thuốc đồng thời Cơ sở lâm sàng Khuyến nghị lâm sàng
Các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ: itraconazole, clarithromycin) hoặc các chất ức chế CYP2D6 mạnh (ví dụ: quinidine, fluoxetine, paroxetine) Sử dụng đồng thời Abilify với các chất ức chế CYP3A4 hoặc CYP2D6 mạnh làm tăng nồng độ aripiprazole so với việc sử dụng Abilify một mình. Khi sử dụng đồng thời Abilify với chất ức chế CYP3A4 hoặc CYP2D6 mạnh, giảm liều Abilify.
Các chất kích thích CYP3A4 mạnh (ví dụ: carbamazepine, rifampin) Sử dụng đồng thời Abilify và carbamazepine làm giảm nồng độ aripiprazole so với việc sử dụng Abilify một mình. Khi sử dụng đồng thời Abilify với chất kích thích CYP3A4 mạnh, xem xét tăng liều Abilify.
Thuốc chống tăng huyết áp Do có tính chất đối kháng alpha adrenergic, aripiprazole có khả năng làm tăng hiệu ứng của một số thuốc chống tăng huyết áp. Theo dõi huyết áp và điều chỉnh liều phù hợp.
Benzodiazepines (ví dụ: lorazepam) Mức độ an thần cao hơn khi kết hợp aripiprazole đường uống và lorazepam so với khi chỉ sử dụng aripiprazole. Hạ huyết áp thế đứng quan sát được cao hơn với sự kết hợp so với khi chỉ sử dụng lorazepam. Theo dõi an thần và huyết áp. Điều chỉnh liều phù hợp.

Các loại thuốc không có tương tác lâm sàng quan trọng với Abilify

Dựa trên các nghiên cứu dược động học, không cần điều chỉnh liều Abilify khi dùng đồng thời với famotidine, valproate, lithium, lorazepam.

Ngoài ra, không cần điều chỉnh liều cho các chất nền của CYP2D6 (ví dụ: dextromethorphan, fluoxetine, paroxetine, hoặc venlafaxine), CYP2C9 (ví dụ: warfarin), CYP2C19 (ví dụ: omeprazole, warfarin, escitalopram) hoặc CYP3A4 (ví dụ: dextromethorphan) khi được dùng đồng thời với Abilify. Thêm vào đó, không cần điều chỉnh liều cho valproate, lithium, lamotrigine, lorazepam, hoặc sertraline khi được dùng đồng thời với Abilify.

Mang thai và cho con bú

Mang thai

Những trẻ sơ sinh tiếp xúc với các loại thuốc tâm thần, bao gồm Abilify, trong tam cá nguyệt thứ ba của thai kỳ có nguy cơ gặp phải các triệu chứng ngoại tháp và/hoặc triệu chứng cai thuốc sau khi sinh. Dữ liệu tổng hợp từ các nghiên cứu dịch tễ học được công bố về các bà bầu tiếp xúc với aripiprazole không xác định được nguy cơ liên quan đến thuốc đối với các dị tật bẩm sinh lớn, sảy thai hoặc các kết quả bất lợi cho mẹ hoặc thai nhi.

Có những rủi ro đối với người mẹ liên quan đến việc không điều trị các rối loạn tâm thần như tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực loại I, hoặc rối loạn trầm cảm lớn, cũng như việc tiếp xúc với các loại thuốc tâm thần, bao gồm Abilify, trong thai kỳ.

Cho con bú

Dữ liệu hạn chế từ tài liệu đã công bố cho thấy sự hiện diện của aripiprazole trong sữa mẹ, với liều tương đối cho trẻ sơ sinh dao động từ 0.7% đến 8.3% liều dùng của mẹ theo trọng lượng. Có báo cáo về việc trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ có cân nặng kém khi tiếp xúc với aripiprazole, cùng với những báo cáo về cung cấp sữa không đủ ở những bà mẹ cho con bú đang sử dụng aripiprazole.

Việc phát triển và lợi ích sức khỏe của việc cho con bú cần được xem xét cùng với nhu cầu lâm sàng của mẹ đối với Abilify và bất kỳ tác dụng phụ tiềm tàng nào đối với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ từ Abilify hoặc từ tình trạng bệnh lý tiềm ẩn của mẹ.

Có phải không khí trong nhà sạch hơn không khí ngoài trời

Hiện nay ngày càng có nhiều cư dân ở thành phố sống trong các khu nhà tầng vừa mới xây dựng, và trang trí trong phòng ở của mình những nào là tranh treo trên tường, lát gạch men lên nền nhà hoặc lại trải thảm nền nhà, trông thật lộng lẫy sáng sủa, rồi lau chùi cửa sổ sạch bóng, sau đó lại đóng kín cửa sổ vào, nhiều người cho rằng nhà của mình sạch sẽ ấm cúng, không khí tốt và ít ô nhiễm hơn ở ngoài trời nhiều. Nhưng qua kiểm đo khoa học thì lại chứng tỏ, trong rất nhiều nhà ở thành phố, mức độ ô nhiễm không khí trong phòng ở vượt xa không khí ở ngoài trời.

Trong những căn hộ khép kín ở những thành phố hiện đại, nhà bếp liền với nhà ở, lại trong môi trường tương đối bịt kín, những lò than, hơi than, hơi dầu hỏa, hơi ga khi đốt cháy đều sẽ sản ra lượng lớn các khí độc hại như dioxide carbon, carbon monoxide, sulfur dioxide, hydrogen sulfìde, PAH (PHA: Polycyclic aromatic hydrocarbons )v.v… rất có hại đối với cơ thể, làm ô nhiễm trong phòng ở. Nhiều dụng cụ và đồ dùng trong nhà cũng phát tán ra những thành phần có độc hại như các chất phenethylene, chlorine trong các đồ nhựa, chất dẻo; chất benzene trong thuốc tẩy rửa; chất aldehyde trong các tấm xơ sợi, các tấm ván gỗ dán; các chất methanol, aldehyde v.v… có trong các đồ dùng có quét sơn, các loại sơn trang trí, trong các chất kết dính; rất nhiều thành phần hóa học hữu cơ trong vật liệu trang trí kiến trúc và chất kết dính trong nhà ở; một số bào tử nấm mốc từ các thực phẩm, các thức dùng hàng ngày ẩm mốc bốc lên, đó đều là nguồn ô nhiễm. Hơn nữa, trong một số thổ nhưỡng và vật liệu xây dựng (như gạch, xi măng) ở một chỗ nào đó phát tán ra một chất có tính phóng xạ nguy hại nghiêm trọng đến sức khỏe con người – khí radon. Khí radon là sản vật của những nguyên tố có tính chất phóng xạ radium, thorium biến chất thành, áp lực sản sinh ra do nhiệt độ giữa trong và ngoài nhà chênh lệch sẽ làm cho các chất đó bị nén ép thoát ra từ thổ nhưỡng và vật liệu xây dựng, phát tán vào trong không khí. Người sống dài ngày trong môi trường khí radon nồng độ cao sẽ làm cho hệ thống tạo máu của con người sinh ra các bệnh ác tính, như bệnh ung thư máu (còn gọi bệnh máu trắng). Trong các mùa đông, xuân, người ta thường do vì hàn lạnh và gió cát bụi nên không muốn mở cửa sổ cho thông gió, như vậy sẽ làm cho mức độ ô nhiễm không khí trong nhà ở càng trở nên nghiêm trọng hơn.

Một số những thành phần có độc hại đó trong không khí thường là không có màu sắc, không có mùi vị, có những thứ tuy có những mùi vị khác lạ bốc ra, nhưng khi nồng độ của nó không cao thì người ta cũng cảm thấy như không có mùi vị gì khác lạ cả. Hơn nữa, người ta hàng ngày sống trong môi trường đó lâu dần cũng sẽ quen đi, không bị dị ứng. Còn các thể khí có độc hại cũng sẽ gây ra những nguy hiểm độc hại đối với cơ thể con người một cách lặng lẽ âm thầm không ai hay biết.

Ở bang New Jersey của Mỹ đã từng lắp ráp máy kiểm đo không khí trong 350 hộ sống ở thành phố để tiến hành kiểm đo mức ô nhiễm không khí, kết quả phát hiện: Mức độ ô nhiễm không khí trong nhà ở nói chung cao hơn không khí ở ngoài trời 2-5 lần, có những lúc thậm chí còn cao tới hơn 100 lần. Điều này chứng tỏ không khí trong nhà ở không phải là sạch, mức độ ô nhiễm không khí nghiêm trọng nhất chính là ở trong nhà ở.

Biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm không khí trong nhà ở là: Một là phải thường xuyên mở cửa sổ và cửa ra vào, tăng cường thông gió; hai là, sử dụng quạt, ở bếp nên lắp đặt máy hút khói khí dầu, chất đốt, như vậy không những có thể hạ thấp rõ rệt nồng độ những khí có độc hại ở trong nhà ở, mà còn có thể hạ thấp rất nhiều số lượng vi khuẩn gây bệnh ở trong phòng ở. Có nhà nghiên cứu đã từng tiến hành điều tra thế này: về mùa đông xuân, tất cả những nhà ở thông gió không tốt, lưu tốc không khí bình quân nhỏ hơn 0,05 m/giây, số người ở họng có song cầu khuẩn gây viêm màng não chiếm tới 50%; nếu ở những nhà được thông gió tốt, lưu tốc không khí lớn tới 0,15 m/giây, số người mang loại song cầu khuẩn gây viêm màng não chỉ có 16,6%. Từ đó có thể thấy, việc thông gió thường xuyên, có hiệu quả, có thể giảm thiểu rất nhiều cơ hội ô nhiễm đường hô hấp.

Thực ra mở cửa sổ, cửa ra vào để thông gió sẽ mang theo các bụi cát bẩn vào trong nhà, nhưng để giảm thiểu ô nhiễm không khí trong nhà ở, làm tăng sức khỏe cho mọi người trong nhà, chúng ta phải tập thành thói quen tốt là thường xuyên thông gió cho nhà ở.

Cách làm bánh bèo tôm chấy thơm ngon

Bánh bèo tôm chấy là một món bánh Huế, khác hẳn món bánh bèo miền Nam thường có thêm nhân đậu xanh và tôm chấy từ tôm khô, rải loáng thoáng trên mặt. Món bánh bèo Huế có nhân chủ yếu làm từ tôm chấy, chếbiến với tôm tươi, nước mắm hơi mặn với vài trái ớt xanh bẻ đôi trông thật hấp dẫn. Bánh bèo Huế cũng nhỏ hơn, được đổ vào những chén sành nhỏ, ăn hết cả mâm vẫn còn muốn ăn thêm. Cũng là bánh bèo, nhưng bánh bèo của Xứ Quảng lại được đổ trong chén lớn, bột pha đặc và dùng với nước mắm mặn, ăn năm ba cái đã no bụng.

Thưởng thức món bánh bèo tôm chấy
Thưởng thức món bánh bèo tôm chấy

Nguyên liệu

Nguyên liệu bột bánh

1 chén bột gạo

2 chén nước

25g bột năng

Dầu ăn, gia vị

Nguyên liệu làm nhân

200g tôm tươi

Gia vị, nước mắm, mỡ hành

Bánh mì lạt

Nguyên liệu nước mắm

Nước luộc tôm, nước mắm, ớt, đường

Tôm chấy
                                                         Tôm chấy

Cách làm

Làm nhân: Tôm luộc chín, bóc vỏ, giã nhỏ, chà bông với dầu ăn, nước mắm và gia vị, màu gạch tôm.Bánh mì lạt cắt hạt lựu, chiên vàng, để ráo dầu.

Cách làm nước mắm pha ăn vã bánh bèo: Nước mắm pha dùng với bánh bèo có vị ngọt đường và nước luộc tôm, không trong như các loại nước mắm pha khác mà hơi đục. Công thức thực hiện như sau: 2 muỗng canh nước mắm hòa với nước luộc tôm pha với nước sôi cho đủ 2/3 chén, 2 muỗng canh đường, 1 tép tỏi băm nhỏ, 1 muỗng cà phê nước cốt chanh. Hòa tan nước luộc tôm, đường, nước mắm với nhau cho tan đường. Vắt chanh và cho tỏi băm vào. Khi dọn ra cho ớt xanh xắt khoanh hay bẻ khúc, để nổi trên mặt chén nước mắm.

Trộn chung 2 thứ bột. Hòa nước với bột, lọc lại cho sạch. Cho dầu ăn, muối, bột ngọt vào bột.

Hấp bánh: Đặt xửng hấp lên bếp, đun nước thật sôi. Xếp chén vào xửng. Chờ chén thật nóng, múc bột đổ vào khoảng 1/2 chén. Đậy nắp xửng lại, hấp 10 phút, khi bột trong là bánh chín. Đem bánh ra để nguội, rắc tôm chấy lên, để 1 miếng bánh mì chiên.

Cách làm bánh bèo tôm chấy
Cách làm bánh bèo tôm chấy

Trình bày

Bánh bèo tôm chấy là món bánh bèo Huế, ít khi bánh được cạy sẵn bày ra đĩa mà được dọn nguyên chén ra mâm, ăn trong chén với nước chấm có vị mặn, ngọt, phía trên nổi vài miếng ớt xanh.

Bánh bèo tôm chấy thơm ngon
Bánh bèo tôm chấy thơm ngon

Phân loại và điều trị co giật do sốt ở trẻ em

Co giật là tình trạng rối loạn tạm thời về ý thức, vận động cảm giác, thần kinh tự động do sự phóng điện đột ngột quá mức và nhất thời của một số tế bào thần kinh.

Co giật do sốt là những cơn co giật xảy ra trong quá trình một bệnh cấp tính có sốt.

PHÂN LOẠI

Bảng 10.1. Phân biệt hai thể co giật do sốt

Tính chất Sốt giật đơn thuần Sốt giật phức hợp
Tuổi 6 tháng đến 5 tuổi Bất kỳ
Kiểu co giật Toàn thân Cục bộ
Thới gian Dưới 5 phút Trên 15 phút
Số cơn 1 cơn /ngày Trên 2 cơn /ngày
Khám thần kinh Bình thường Bất thường
Yếu tố gia đinh Không
Dịch não tuỷ Bình thường Có thể thay đổi

ĐIỀU TRỊ

xử trí khi co giật

Để trẻ nằm yên, tránh kích thích.

Đặt vật mềm hay đè lưỡi giữa hai hàm răng để trẻ khỏi cắn vào lưỡi.

Đặt đầu nằm nghiêng phải, cởi khăn hoặc nút khuy áo để trẻ dễ thở. ’

Thở oxy, đếm mạch, nhịp thở.

Điều trị sốt giật đơn thuần

Khi sốt trên 38°, hạ sốt paracetamol 15mg/kg/l lần, uống hoăc đặt hậu môn, nhắc lại sau 5-6 giờ, không quá 60mg/kg/ngày.

Thuốc chống co giật: khi đang co giật seduxen 0,2 – 0,3mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc diazepam 0,5mg/kg đặt hậu môn.

Depakin 20mg/kg/uống chia 2 lần, hoặc gardenal (Phenobarbital) 5mg/kg/ngày trong những ngày sốt.

Ngoài điều trị chống co giật, cần chú ý tìm căn nguyên, đặc biệt các tổn thương ở não – màng não, để điều trị triệt để.

Điều trị sốt giật phức tạp

Hạ sốt như trên.

Chống co giật seduxen 0,2 – 0,3mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc diazepam 0,5mg/kg đặt hậu môn.

Depakin 20mg/kg chia 2 lần uống duy trì trong những ngày sốt hoặc gardenal 5mg/kg/ngày.

Điều trị nguyên nhân

Phòng sốt giật tái phát ở nhà

Sốt giật đơn thuần: uống hạ sốt, chống giật như trên ngay khi bắt đầu sốt và trong những ngày sốt.

Sốt giật phức hợp: ngoài uống hạ sốt, chống giật trong những ngày sốt, depakin 10mg/kg/l lần, uống buổi sáng trong những ngày không sốt cho trẻ dưới 2 tuổi, đề phòng phát triển thành bệnh động kinh. Uống phòng bệnh trong 1-2 năm.

Gân thịt máy động – Chẩn đoán bệnh Đông y

Khái niệm

Gân thịt máy động là chỉ gân thịt trong cơ thể không tự chủ máy động. Chứng này đầu tiên thấy ở sách Thương hàn luận, còn gọi là chứng “thân nhuận động”. Sách Kim quỹ yếu lược thì gọi là “Thân nhuận” “Tứ chi chiếp chiếp động” Chứng này trên lâm sàng thường đồng thời xuất hiện với các chứng ra mồ hôi nhiều bị vong dương, chứng Chân tay quyết lạnh, chứng Dương hư thủy tràn lan và chứng Rét run…

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

Gân thịt máy động do dương hư: Có chứng sắc mặt trắng bệch, vã mồ hôi, ố hàn, chân tay quyết lạnh, gân thịt máy động, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Vi.

Gân thịt máy động do thủy khí động ở trong: Có chứng phát sốt đầu choáng, dưới Tâm hồi hộp máy động, gân thịt máy động, thân thể run rẩy, đứng không vững, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm.

Phân tích

– Chứng Gân thịt máy động do dương hư với chứng Gân thịt máy động do thủy khí động ở trong: Gân thịt máy động do dương hư thường phát sinh ở bệnh Thương hàn sau khi điều trị sai lầm như mạch Phù Hoãn ra mồ hôi sợ gió của Quế chi chứng, lại sai lầm dùng Đại Thanh long thang để phát hãn, tình thế tất vã mồ hôi mà vong dương cho nên chân tay quyết nghịch, dương hư không sưởi ấm được gân thịt cho nên xuất hiện chứng gân thịt máy động, Yếu điểm chẩn đoán phân biệt của chứng này ở chỗ ra mồ hôi vong dương, chân tay quyết nghịch, nhưng cuối cùng thì xuất hiện chứng gân thịt máy động, điều trị nên phù dương là cần thiết cho uống Tứ nghịch thang.

– Chứng Gân thịt máy động do thủy khí động ở trong: Là do biểu chứng ở Thái dương phát hãn thái quá, biểu tuy giải nhưng sau khi hãn ra thì vong dương, thủy khí động ở trong lấn lên trên biến thành các chứng hồi hộp, đầu choáng, Kinh nói: “Dương khí chất tinh để nuôi thần, chất nhu để nuôi gân, bây giờ dương hư không được nuôi dưỡng thì gân mạch mất chỗ dựa cho nên gân thịt máy động, thân thể không chống đỡ được mà lảo đảo muốn ngã, điều trị nên ôn Thận dương để tán thủy khí cho uống Chân vũ thang. Hai chứng nói trên đều là chứng dương khí hư hàn một là chứng dương hư đơn thuần, một là chứng dương hư kiêm cả thủy khí động ở trong, nhận thức trên lâm sàng không khó khăn.

Trích dẫn y văn

Bệnh Hoàng hãn… nếu mình nặng mà ra mồ hôi không ngớt, nếu kéo dài sẽ dẫn đến thân thể máy động, khi máy động thì đau trong ngực và từ lưng trở lên tất ra mồ hôi, phía dưới thì không ra mồ hôi, lưng và hông đau nhức như có vật bò trong lớp da, nặng hơn thì không ăn được mình đau và nặng, phiền táo tiểu tiện không lợi đây là chứng Hoàng hãn cho uống Quế chi gia Hoàng kỳ thang (Kim quỹ yếu lược – Thủy khí bệnh mạch chứng tính trị).

Huyệt Lệ Đoài

Lệ Đoài

Tên Huyệt:

Lệ ở đây hiểu là đá mài hoặc phần trên cao; Đoài ý chỉ đỉnh thẳng. Huyệt ở thẳng phần trên ngón chân vì vậy gọi là Lệ Đoài (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Thần Thượng Đoan, Tráng Cốt.

Xuất Xứ:

Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2).

Đặc Tính:

Huyệt thứ 45 của kinh Vị.

Huyệt Tỉnh, thuộc hành Kim.

Huyệt Tả của kinh Vị.

Do huyệt Kim sinh Thuỷ nên được dùng trong bệnh nhiệt bốc lên phần trên thân thể. Huyệt này có tác dụng dẫn nhiệt xuống phần dưới cơ thể.

Vị Trí huyệt:

ở phía ngoài góc ngoài móng chân ngón thứ 2, cách chân móng 0, 1 thốn, trên đường tiếp giáp da gan chân – mu chân.

Giải Phẫu:

Dưới da là xương đốt 3 ngón chân thứ 2.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

Tác Dụng:

Sơ tiết tà nhiệt ở kinh Dương Minh, thông kinh lạc, hòa Vị, thanh thần chí.

Chủ Trị:

Trị mất ngủ, răng đau, chảy máu cam, sốt cao, bàn chân lạnh.

Phối Huyệt:

1. Phối Kinh Cốt (Bàng quang.64) + Tiền Cốc (Tiểu trường.2) trị mũi không thông, mũi chảy nước vàng (Thiên Kim Phương).

2. Phối Điều Khẩu (Vị 38) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị khó ngủ do kinh bị hàn (Thiên Kim Phương).

3. Phối Nội Đình (Vị 44) trị sốt rét, sợ lạnh, ăn kém (Thiên Kim Phương).

4. Phối Nội Đình (Vị 44) + Thiên Xu (Vị 25) trị biếng ăn, ăn không tiêu (Thiên Kim Phương).

5. Phối Đại Đôn (C.1) trị thích ngủ (Tư Sinh Kinh).

6. Phối Ẩn Bạch (Tỳ 1) trị mơ nhiều (Châm Cứu Tụ Anh).

7. Phối Dương Trì (Tam tiêu.4) + Giải Khê (Vị 41) + Hậu Khê (Tiểu trường.3) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Trì (Đ.20) trị thương hàn mà mồ hôi không ra (Châm Cứu Tụ Anh).

8. Phối Giải Khê (Vị 41) + Hãm Cốc (Vị 43) + Nội Đình (Vị 44) + Xung Dương (Vị 42) trị mụn nhọt mọc ở râu, quanh miệng (Ngoại Khoa Lý Lệ).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng hoặc xiên 0, 1 – 0, 2 thốn. Cứu 1 – 3 tráng, Ôn cứu 3 – 5 phút.

Surgam

Thuốc Surgam
Thuốc Surgam

SURGAM

[AVENTIS PHARMA]

Viên nén dễ bẻ 100 mg: hộp 30 viên.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Acide tiaprofénique 100 mg

DƯỢC LỰC

Thuốc kháng viêm không stéroide. Có hoạt tính kháng viêm, giảm đau, hạ nhiệt.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị dài hạn các triệu chứng trong:
– Viêm thấp khớp mạn tính, nhất là viêm đa khớp dạng thấp.
– Bệnh thoái khớp gây đau và mất khả năng làm việc. Điều trị triệu chứng ngắn hạn các cơn đau cấp tính của:
– Bệnh thoái khớp,
– Đau thắt lưng, đau rễ thần kinh nặng.
Khoa chấn thương: gãy xương, giập, bong gân, hậu phẫu.
Điều trị triệu chứng đau trong các trường hợp viêm tai mũi họng và răng miệng. Trong chỉ định này, phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ, đặc biệt là nguy cơ lan rộng cuả sự nhiễm trùng kết hợp.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Quá mẫn với acide tiaprofénique, kháng viêm không stéroide, aspirine.
– Tiền sử bệnh suyễn dù do hoặc không do aspirine hoặc những thuốc kháng viêm không stéroide gây ra.
– Loét dạ dày tá tràng đang tiến triển hoặc tiền căn loét dạ dày tá tràng.
– Suy gan hay suy thận nặng.
– Phụ nữ mang thai.
– Trẻ em dưới 3 tuổi.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Chú ý đề phòng:

  • Có nguy cơ quá mẫn chéo giữa aspirine và thuốc kháng viêm không st Không được dùng acide tiaprofénique ở bệnh nhân có tiền sử bệnh suyễn.
  • Cẩn thận khi dùng kháng viêm không stéroide trong các bệnh nhiễm trùng hay có nguy cơ nhiễm trùng cho dù được kiểm soát tốt do thuốc có khả năng làm giảm sức đề kháng tự nhiên của cơ thể chống lại nhiễm trùng và/hay che khuất các dấu hiệu thông thường của sự nhiễm trùng.
  • Theo dõi các triệu chứng đường tiêu hóa, ngưng điều trị trong trường hợp có xuất huyết dạ dày ruột.
  • Nếu điều trị lâu dài, nên kiểm tra chức năng gan, thận và máu.
  • Ngưng điều trị khi có ban mụn nước.

Thận trọng lúc dùng:

  • Khi bắt đầu điều trị, phải theo dõi kỹ việc bài niệu và chức năng thận ở những bệnh nhân suy tim, suy gan và suy thận mạn tính, những bệnh nhân có dùng thuốc lợi tiểu, và đặc biệt là người có tuổi.
  • Các triệu chứng về niệu và viêm bàng quang được ghi nhận với acide tiaprofénique và các thuốc kháng viêm không stéroide khác. Khi có bất kỳ một triệu chứng nào về tiết niệu xuất hiện, phải chấm dứt ngay việc điều trị bằng acide tiaprofénique.
  • Cảnh giác các đối tượng điều khiển phương tiện giao thông và sử dụng máy móc về nguy cơ bị choáng váng.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Lúc thai:

Chống chỉ định dùng trong thời kỳ có thai.

Lúc nuôi con bú:

Tránh dùng cho phụ nữ nuôi con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Không nên phối hợp:
– Các thuốc chống đông máu đường uống:do tăng nguy cơ xuất huyết.
– M thotrexate: do làm tăng độc tính trên máu của méthotrexate, nhất là khi chất này được sử dụng ở liều cao.
– Các thuốc kháng viêm không stéroide khác (bao gồm các salicylate ở liều cao): do tăng nguy cơ gây loét và xuất huyết đường tiêu hóa.
– H parine (đường toàn thân): do tăng nguy cơ xuất huyết.
– Lithium: do có nguy cơ tăng lithium huyết có thể đạt đến các giá trị gây độc.
– Ticlopidine: do tăng nguy cơ xuất huyết. Thận trọng khi phối hợp:
– Các thuốc lợi tiểu: cho bệnh nhân uống nhiều nước, theo dõi chức năng thận trong thời gian đầu trị liệu do có nguy cơ gây suy thận cấp tính ở bệnh nhân mất nước hoặc bị giảm lượng máu.
– Thuốc ức chế men chuyển: giảm tác dụng hạ huyết áp. Lưu ý khi phối hợp:
– Thuốc ức chế bêta: giảm tác dụng hạ huyết áp.
– Ciclosporine: tăng tác dụng độc trên thận.
– Vòng tránh thai: giảm hiệu lực của vòng tránh thai.
– Thuốc tan huyết khối: tăng nguy cơ xuất huyết.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Rối loạn dạ dày ruột: thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau thượng vị (khi bắt đầu điều trị) ; hiếm khi: loét, xuất huyết và thủng đường tiêu hóa (sau khi điều trị kéo dài).

Phản ứng quá mẫn:

  • da: phát ban, nổi mày đay, ngứa, ban xuất huyế Hiếm khi gây ban đỏ đa dạng và ban mụn nước (hội chứng Stevens Johnson và hội chứng Lyell).
  • hô hấp: lên cơn suyễn, nhất là ở những người đã có dị ứng với aspirine và các thuốc kháng viêm không stéroide khác.
  • khó chịu toàn thân kèm hạ huyết áp, phù Quincke, sốc phản vệ. Thận: suy thận, hồi phục được.

Rối loạn tiết niệu: đau bàng quang, tiểu buốt, tiểu láu, tiểu ra máu. Các rối loạn này sẽ khỏi khi ngưng dùng thuốc.

Rối loạn hệ thần kinh trung ương: hiếm khi gây chóng mặt. Rối loạn máu: giảm tiểu cầu, ban xuất huyết.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Dùng cho người lớn và trẻ em trên 3 tuổi.

Uống thuốc với nhiều nước hoặc hòa tan thuốc trong một ly nước lớn. Uống trong các bữa ăn. Thời gian điều trị từ 5 đến 10 ngày.

Người lớn:

Liều tấn công: 2 viên, 3 lần/ngày.

Liều duy trì: tính từ ngày thứ tư: 3-4 viên/ngày.

Trẻ em trên 3 tuổi: 10 mg/kg/ngày, chia làm 3-4 lần

Huyệt Túc Lâm Khấp

Túc Lâm Khấp

Tên Huyệt:

Huyệt ứng với Đầu Lâm Khấp, vì vậy gọi là Túc Lâm Khấp

Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2).

Đặc Tính:

Huyệt thứ 41 của kinh Đởm.

Huyệt Du, thuộc hành Mộc.

Huyệt hội với Mạch Đới.

Vị Trí huyệt:

Chỗ lõm phía trước khớp xương bàn – ngón chân thứ 4- 5.

Giải Phẫu:

Dưới da là bờ ngoài gân duỗi ngón chân thứ 5 của cơ duỗi chung các ngón chân, cơ gian cốt mu chân, khe giữa các đầu sau của các xương bàn chân 4 và 5.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy trước và nhánh của dây thần kinh chầy sau.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.

Tác Dụng:

Hóa đờm nhiệt, khu phong, thanh hoả .

Chủ Trị:

Trị sữa ít, tuyến vú viêm, kinh nguyệt rối loạn, bàn chân đau, tai ù, điếc.

Phối Huyệt:

1. Phối Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị giữa mông đau không thể đi được, da ngoài chân đau (Thiên Kim Phương).

2. Phối Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Trung Cực (Nh.3) trị kinh nguyệt không đều (Châm Cứu Đại Thành)

3. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Nhân Trung (Đc.26) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị chân tay, mặt và mắt sưng phù, sốt cao không giảm (Châm Cứu Đại Toàn).

4. Phối Chi Câu (Tam tiêu.6) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) trị thương hàn mà hông sườn đau (Châm Cứu Toàn Thư).

5. Phối Phong Trì (Đ.20) + Phong Long (Vị 40) trị đầu đau, chóng mặt (Châm Cứu Học Thượng Hải).

6. Phối Bá Hội (Đc.20) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Trì (Đ.20) trị đầu đau, chóng mặt (Châm Cứu Học Giản Biên).

7. Phối Quang Minh (Đc.37) có tác dụng làm tăng sữa (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng 0, 3 – 0, 5 thốn. Cứu 1-3 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Thời điểm tốt nhất để uống nước cho cơ thể bạn

Khi bạn nghĩ rằng bạn đói

Bạn có thể thực sự đang khát. Hầu hết mọi người không nhận ra rằng họ thực sự khát nước khi cảm thấy đói. Não bộ nhận diện những dấu hiệu này như nhau. Vì vậy, trước khi bạn mở tủ, hãy uống một cốc nước trước. Sau đó, chờ một vài phút để xem liệu điều đó có làm thỏa mãn cơn thèm ăn của bạn không.

Khi bạn thức dậy

Một trong những thời điểm tốt nhất để cung cấp nước là vào buổi sáng. Cơ thể bạn đã trải qua một thời gian nhịn ăn dài. Để khởi động đơn giản, hãy vắt nửa quả chanh vào cốc nước đầu tiên của buổi sáng để tăng cường chất chống oxy hóa, vitamin C và kali.Nước mềm

Khi bạn đổ mồ hôi

Bất cứ điều gì khiến bạn đổ mồ hôi — như xông hơi hoặc ngâm mình trong bồn tắm nóng, thời gian ở bên ngoài trong ngày nóng bức — sẽ khiến cơ thể bạn mất nước. Tương tự với việc tập thể dục. Khi cơ bắp của bạn ấm lên, cơ thể sẽ tiết mồ hôi để tỏa nhiệt. Bạn cần làm mát cơ thể bằng nhiều nước.

Trước, trong và sau khi tập thể dục

Bạn cần rất nhiều nước để thay thế lượng nước mất đi qua mồ hôi. Bao nhiêu là đủ? Trước khi tập luyện hoặc ở ngoài trời, hãy đổ đầy bình nước với 16 đến 20 ounce nước. Uống 6 đến 12 ounce khoảng mỗi 10-15 phút trong khi hoạt động. Sau đó, uống thêm 16 đến 24 ounce nữa.

Khi bạn bị ốm

Cung cấp nước rất quan trọng để hồi phục khi bạn bị ốm. Các triệu chứng như tiêu chảy, nôn mửa và sốt có thể gây mất nước cực kỳ nghiêm trọng. Ngay khi có dấu hiệu ốm, hãy uống nhiều nước, đặc biệt nếu bạn không cảm thấy đói. Tránh xa đồ uống có cồn và caffein, vì chúng sẽ làm cơ thể bạn càng khô hơn.

Khi bạn đang trên máy bay

Bạn có bao giờ tự hỏi tại sao bạn lại cảm thấy khát nước khi bay không? Tất cả đều liên quan đến độ cao. Càng bay cao, không khí trong khoang máy bay càng khô — và khoảng một nửa không khí trong cabin của bạn đến từ bên ngoài. Để chống lại mức độ độ ẩm siêu thấp, hãy mang theo một chai nước trống để nạp nước khi cần thiết trong suốt chuyến bay.

Khi bạn đi massage

Nhà trị liệu massage của bạn sẽ cảm ơn bạn nếu bạn uống nước trước khi lên bàn massage. Cơ bắp của bạn sẽ mềm mại và dẻo dai hơn, giúp họ dễ dàng thao tác trên các mô mềm. Việc massage sẽ giải phóng các chất mà bạn nên loại bỏ sau đó bằng cách uống nhiều nước. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn có một buổi massage mô sâu hoặc massage nặng.

Trước kỳ kinh nguyệt

Bạn có thể giảm bớt sự khó chịu tiền kinh nguyệt và giảm chướng bụng bằng cách uống nhiều nước trước và trong kỳ kinh nguyệt. Một trong những nguyên nhân lớn nhất gây ra cơn co thắt hoặc đau đầu là tình trạng thiếu nước. Một nghiên cứu gần đây về những phụ nữ trẻ bị đau bụng kinh — đau đớn trong kỳ kinh nguyệt — cho thấy rằng việc uống nhiều nước giúp rút ngắn chu kỳ của họ, giảm cơn đau vùng chậu và giảm nhu cầu sử dụng thuốc giảm đau.

Khi bạn đang ở giữa giờ chiều uể oải

Giữa buổi chiều và năng lượng của bạn đã cạn kiệt. Đừng bắt đầu nấu một ấm cà phê mới. Thay vào đó, hãy uống một ly nước lớn — có thể là nước có ga để tăng thêm phần thú vị — với chanh hoặc hương vị khác để cải thiện tâm trạng của bạn. Tình trạng hydrat hóa của bạn ảnh hưởng trực tiếp đến tâm trạng, trí nhớ và khả năng thị giác.

Khi bạn bị đau đầu

Một trong những yếu tố gây ra chứng đau nửa đầu hàng đầu là tình trạng thiếu nước. Một số người báo cáo rằng ngay cả khi giảm nhẹ lượng nước uống cũng có thể dẫn đến cơn đau đầu nghiêm trọng. Nó cũng có thể khiến bạn cảm thấy mơ hồ, và trong một số trường hợp có thể cần điều trị y tế. Đặc biệt nếu bạn dễ bị đau nửa đầu, hãy luôn mang theo một chai nước bên mình và theo dõi lượng nước bạn uống. Nếu bạn cảm thấy cơn đau sắp xuất hiện, một cốc nước có thể cứu vãn cả ngày của bạn.

Trước khi ăn

Uống nước trước bữa ăn — hay còn gọi là “tiền nạp” — có thể giúp bạn giảm cân. Một nghiên cứu nhỏ đã thử nghiệm với những người uống khoảng 500 mililit — tức là hơn 16 ounce — nước máy hoặc nước đóng chai khoảng 30 phút trước giờ ăn và trong suốt cả ngày theo ý muốn. Sau 12 tuần, những người tiền nạp đã giảm được gần 3 pound (khoảng 1.36 kg) nhiều hơn so với những người không thực hiện theo phương pháp này.

Khi bạn muốn giảm cân

Nước không chỉ là một cách không calo để giúp bạn cảm thấy no. Nó cũng có thể làm tăng tốc độ trao đổi chất của bạn. Trong một nghiên cứu, 50 cô gái thừa cân đã uống khoảng 2 cốc nước trước bữa sáng, bữa trưa và bữa tối mà không thay đổi gì khác trong chế độ ăn uống của họ. Sau 8 tuần, họ đã giảm cân và giảm chỉ số khối cơ thể (BMI) cũng như điểm số thành phần cơ thể. Nước cũng tăng tốc quá trình lipolysis, quá trình cơ thể bạn đốt cháy mỡ để lấy năng lượng.

Khi bạn cần tập trung

Bạn có biết gần ba phần tư não bộ của bạn chứa đầy chất lỏng không? Nếu mức nước của bạn giảm quá thấp, các mạch máu trong cơ quan này sẽ co lại. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng phối hợp, trí nhớ ngắn hạn, thời gian tập trung và sức bền, theo một nghiên cứu của Trung Quốc. Vì vậy, nếu bạn cảm thấy mệt mỏi và bối rối, hãy từ bỏ đồ uống năng lượng có chứa caffein. Chỉ cần uống nước có thể giúp bạn phục hồi.

Uống bao nhiêu nước là tốt nhất?

Việc uống nhiều chất lỏng hơn là tốt hơn cho những người trưởng thành khỏe mạnh trung bình — 15,5 cốc mỗi ngày là lý tưởng cho nam giới, trong khi 11,5 cốc mỗi ngày từ tất cả các nguồn thực phẩm và đồ uống là đủ cho hầu hết phụ nữ. Nhưng điều này bao gồm cả lượng nước từ thực phẩm và tất cả các nguồn đồ uống. Nhu cầu của bạn phụ thuộc vào sức khỏe, mức độ hoạt động và khí hậu nơi bạn sống. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về lượng nước bạn cần

Chữa nôn theo phương pháp uống trà thuốc

Nôn là một loại triệu chứng biểu hiện lâm sàng. Nhiều loại bệnh khiến cho dạ dày mất cân bằng, khí đầy lên, đều có thể dẫn đến chứng nôn mửa. Biểu hiện lâm sàng như sau: Nôn do lạnh thì chất nôn không có gì (nôn khan), rất nóng, miệng không khát, tứ chi lạnh. Nôn do nóng (sốt) thì miệng hôi hoặc chua, thích uống đồ lạnh, tiểu tiện nước vàng. Gan khí ảnh hưởng đến dạ dày thì sau khi ăn xong là nôn ngay, nôn tức ngực, đau.

Những điều cần ghi nhớ về dưỡng sinh

Thận và dạ dày hư nhược và khi thức ăn khó tiêu hoá thì sẽ buồn nôn. Trà có vị đắng có tác dụng khai vị, cho nên dùng trà để trị buồn nôn thì có hiệu quả rất tốt.

Các loại trà nên sử dụng

  • Trà dấm chua

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lượng tiểu mạch vừa đủ dùng (khoảng 150 gam); dấm gạo, lá trà đủ dùng (khoảng 5 gam). Cho tiêu mạch vào giã nát cùng dấm chua rồi viên thành từng viên nhỏ, đun lên (hoặc hấp cách thuỷ) cho chín. Lấy một lượng đủ nước sôi ngâm hãm với trà xanh, dùng làm nước uống cho những viên tiểu mạch giã với dấm ở trên. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên, uống để cầm nôn.

Công dụng chữa trị: Hoà vị, chống nôn.

Chú ý: Loại trà trên thích hợp để chống nôn.

  • Trà tỳ bà lô căn

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lấy 10-15 gam lá tỳ bà, 10 gam lô căn tươi, đường trắng đủ dùng. Cho lá tỳ bà vào bỏ hết lông, sấy khô, cho vào nồi đun sôi lên cùng lô căn, bỏ bã, lấy nước. Cho thêm một lượng ít đường trắng đủ dùng vào, hoặc dùng nước nóng thật sôi ngâm hãm lấy nước uống nóng.

Công dụng chữa trị: Thanh nhiệt hoà vị.

Chú ý: Loại trà này có tác dụng vị trung táo nhiệt, chống buồn nôn.

Tỳ bà diệp
Tỳ bà diệp
  • Trà ô mai băng sa

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 2 gam ô mai, 1 gam băng sa; 1,5 gam hồng trà. Cho tất cả ba vị trên vào cốc bảo ôn, cho nước sôi nóng đủ dùng, ngâm hãm, đậy nắp trong 10 phút, uống nhiều lần thay trà. Mỗi ngày làm 1 thang.

Công dụng chữa trị: Chống nôn.

Chú ý: Loại trà này chủ trị viêm dạ dày mãn tính hoặc thần kinh dã dày có vấn đề khiến cho buồn nôn. Trong phương trà này, ô mai tính vị ôn, có tác dụng giúp hấp thu và sinh dịch, cầm nôn. Băng sa chủ yếu có tác dụng giải độc, loại bỏ cặn bã, chống nôn. Các nghiên cứu khoa học hiện đại cho rằng, băng sa không chỉ có tác dụng khống chế vi khuẩn lỵ thường thấy trong đường ruột và tiêu hoá, mà còn có thể tiêu trừ các chứng viêm niêm mạc, ví dụ như viêm kết mạc, viêm dạ dày. Lá trà có tác dụng trừ chất béo, giảm chán ăn, ăn nhiều tức ngực, có hỗ trợ cho tác dụng chống nôn của ô mai và băng sa. Kết hợp dùng 3 vị này có thể tạo ra khả năng chống nôn rất tốt.

  • Trà tiêu thực

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lấy 30 gam tích thực sao khô, 60 gam bạch truật sao khô, 50 gam lục thần khúc sao khô. Theo liều lượng trên, cho tất cả các loại nguyên liệu vào giã thành bột chuẩn bị dùng. Mỗi lần dùng uống lấy ra 20 gam, cho vào túi vải nhỏ, rồi ngâm hãm trong cốc bảo ôn, đậy nắp trong khoảng 15 phút, sau đó lấy nước uống nhiều lần thay trà. Uống xong trong vòng 6 tiếng đồng hồ. Mỗi ngày làm 1 – 2 thang.

Công dụng chữa trị: Kiện thận, chống khó tiêu, hành khí, dẫn khí.

Chú ý: Loại trà này chủ trị thận khí hư nhược, ăn uống không tiêu. Biểu hiện bụng đầy trướng, đau khó chịu, chán ăn, buồn nôn hoặc tiêu chảy. Những người thận khí hư nhược mà thức ăn không bị khó tiêu không nên dùng. Loại thận hư nhược mà loại trà trên chủ trị là do thức ăn không tiêu hoá được gây ra. Trong phương thuốc này, lấy bạch truật làm chủ, chủ yếu có tác dụng kiện thận, hỗ trợ sự vận hành của thận làm chính. Thứ đến là tích thực, có tác dụng hạ khí chống khó tiêu, giải trừ chứng đầy bụng. Bạch truật dùng nhiều hơn tích thực gấp 2 lần, chủ yếu chú ý bồi bổ là chính, trong bồi bổ phải có tiêu hoá, trong tiêu hoá phải có bồi bổ. Ngoài ra còn có lục thần khúc có tác dụng tiêu hoá những loại thức ăn tích tụ lại. Kết hợp dùng cả 3 loại vị này có thể làm cho thận vị điều hoà, tiêu hoá tốt, ăn uống bình thường. Theo sách “Dược lý học của các loại thuốc” có ghi lại: “thần khúc có chức năng lên men để hỗ trợ tiêu hoá, nhưng nếu người bệnh có axit dạ dày quá nhiều, sẽ dẫn đến lên men nhiều bất thường, cho nên khi đó không nên dùng”. Thần khúc có thể trị chứng dạ dày đầy trướng, nhưng những người bị chứng khó tiêu nhưng lại bị loét dạ dày lại không nên dùng.

bạch truật phiến
bạch truật phiến

Những điều cần ghi nhớ

Nếu không có biểu hiện buồn nôn đoạn phát, sau khi nôn xong, dạ dày có cảm giác nhẹ nhõm, thì đa phần đó là nôn do nguyên nhân từ dạ dày. Kèm theo đó là hiện tượng dạ dày trướng, dạ dày lên men nhiều, đầy hơi, đa phần tiêu hóa không tốt, thì chỉ cần khống chế ăn uống thanh đạm, không cần phải điều trị đặc biệt gì. Nếu kèm theo hiện tượng dạ dày đau, đa phần là do viêm dạ dày cấp hoặc mãn tính gây ra, có thể dùng thuốc kháng sinh để điều trị. Nếu bệnh nhân đau bụng dữ dội, có kèm theo tiêu chảy, thì phải nghĩ đến khả năng bệnh nhân bị trúng độc, phải đưa bệnh nhân đi bệnh viện để cấp cứu.

Không buồn nôn mà lại nôn, nôn rất dữ dội, sau khi nôn mới cảm thấy nhẹ nhõm, đa phần do các bệnh của trung khu thần kinh gây ra áp cao dẫn đến, thường thấy do các bệnh như viêm não, viêm niêm mạc não, u não, xuất huyết não, đặc biệt là khi bị sốt cao cũng có thể gây ra. Những bệnh nhân loại này nên đi đến bệnh viện để được chẩn đoán chính xác, tuyệt đối không tự dùng các loại thuốc chống nôn.

Buồn nôn nhiều, có khi bị nôn, trong các thứ nôn ra đôi khi có cả dịch mật, sau khi nôn xong vẫn không thấy nhẹ nhõm, thậm chí có bệnh nhân nôn hết cả các thứ trong dạ dày ra rồi mà vẫn muốn nôn, nôn như một phản xạ, thường thấy là các cơ quan tạng khí trong người vị mắc chứng viêm, ví dụ như viêm túi mật, viêm tuyến tuỵ và viêm nhiễm độc gan. Những loại nôn này không thể coi thường được, mà phải nhanh chóng, kịp thời đưa bệnh nhân đến bệnh viện chẩn đoán, điều trị. Nếu thường xuyên xảy ra, nhưng đối với những bệnh nhân mắc bệnh không nặng, thì đa phần là do các chứng bệnh do viêm gây ra, có thể uống thuốc sinh dịch tạm thời cầm nôn, rồi điều trị bệnh nôn sau.

Nếu buồn nôn nhiều mà những thứ nôn ra không chua, lượng không nhiều, nôn ra không ảnh hưởng đến những thức ăn ăn vào, như vậy có mối quan hệ chặt chẽ đến tinh thần. Biểu hiện thường thấy là có quan hệ với thần kinh dạ dày. Loại nôn này quan hệ mật thiết, đặc biệt với việc điều tiết tinh thần, áp dụng biện pháp hít sâu vào để cầm nôn. Có thể uống oryzanol, vitamin B1, vitamin B6, kèm theo các thuốc an thần. Theo Đông y, có thể dùng trần bì, trà Tô châu, lá tỳ bà, gừng tươi mỗi thứ 10 gam, đun lên uống là cũng có hiệu quả điều trị nhất định.

Ngoài ra, những người bị nôn kèm theo cảm giác choáng váng, tai ù ù (hội chứng tổng hợp meniere) hoặc do vận động hoa mắt gây ra, thường thường đều có thể uống an thần có thể trừ được chứng choáng váng đó, và cầm nôn.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm cột sống dính khớp

BỆ NH VIÊM KHỚP THIẾU NIÊN TỰ PHÁT THỂ VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP

(Enthesitis Related Arthritis)

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm cột sống dính khớp còn được gọi là thể viêm điểm bám gân (ERA). Đây là một trong số các thể lâm sàng của nhóm bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát, chiếm 4 – 15% nhóm bệnh lý viêm khớp mạn thiếu niên, đặc trưng bởi viêm khớp và viêm điểm bám gân, gặp chủ yếu ở trẻ trai (nam: nữ khoảng 9: 1). Tuổi khởi phát bệnh thường lớn (sau 6 tuổi và lứa tuổi thiếu niên). Có liên quan mật thiết với kháng nguyên HLA-B27.

2.  NGUYÊN NHÂN

Nguyên nhân của viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm cột sống dính khớp không rõ. Có nhiều bằng chứng cho thấy nhiễm trùng ngoài khớp có khả năng dẫn đến viêm khớp phản ứng. Các tác nhân như Yersinia, Chlamydia, Klebsiella, Samonella, Shigella… có thể đóng vai trò như tác nhân kích thích ban đầu. Yếu tố cơ địa: giới tính và nhất là yếu tố kháng nguyên HLA-B27 được coi như tiền đề của bệnh.

3.  CHẨN ĐOÁN

  1. Triệu chứng lâm sàng

Viêm điểm bám gân thường ở bàn chân và gối.

Viêm khớp: với tính chất cứng khớp buổi sáng, đôi khi đau về đêm. Vị trí ở các khớp lớn chi dưới, có thể ít khớp hoặc nhiều khớp, đối xứng hoặc không đối xứng. Hiếm gặp viêm khớp chi trên. Viêm khớp cùng chậu (một bên hoặc hai bên). Triệu chứng ở cột sống thường chưa xuất hiện lúc khởi phát bệnh. Giai đoạn toàn phát thường có viêm cột sống cổ C1 và C2, đau cột sống thắt lưng và khớp cùng chậu; hạn chế biên độ giãn cột sống, Schöber test (+). Ở trẻ em, tổn thương ở vùng trung tâm (cột sống, khớp cùng chậu) thường kín đáo và xuất hiện muộn.

Biểu hiện toàn thân thường kín đáo với sốt nhẹ, sụt cân, mệt mõi. Gan lách hạch to hiếm gặp. Không gặp ban ngoài da, trừ trường hợp viêm khớp phản ứng thuộc hội chứng Reiter. Có thể có kèm các biểu hiện hệ thống như viêm mống mắt cấp, hở van động mạch chủ và có thể kết hợp với viêm ruột mạn (IBD).

2.  Các xét nghiệm cận lâm sàng

  • Các xét nghiệm đánh giá tình trạng viêm: Tế bào máu ngoại vi (thường ít thay đổi), tốc độ lắng máu, CRP
  • Các xét nghiệm sinh hoá: Ure, creatinin, đường, điện giải, AST, ALT, Protein, albumin, sắt huyết thanh, tổng phân tích nước tiểu (và cortison máu nếu cần thiết).
  • Chụp Xquang: tim phổi thẳng, khung chậu thẳng, các khớp tổn thương. X quang cho thấy có khuyết xương hoặc hình chồi xương tại chỗ gân bám. Hiếm khi có tổn thương viêm khớp cùng chậu và cột sống ở giai đoạn sớm của bệ
  • Điện tim, siêu âm tim (tầm soát tổn thương van động mạch chủ, dạng vôi hóa)
  • HLA – B27

c)    Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm cột sống dính khớp (thể viêm điểm bám gân):

Bệnh đặc trưng bằng viêm khớp và viêm điểm bám gân; hoặc viêm khớp; hoặc viêm điểm bám gân với ít nhất trên 2 nhóm triệu chứng sau:

  • Có bệnh sử hoặc hiện tại đau khớp cùng chậu và hoặc đau cột sống kiểu viêm.
  • HLA-B27 dương tính.
  • Tiền sử gia đình có một trong các bệnh lý khớp có liên quan với HLA-B27.
  • Viêm màng bồ đào trước cấ
  • Khởi phát viêm khớp sau 6 tuổ

d)  Chẩn đoán phân biệt

Cần chẩn đoán loại trừ thể viêm cột sống dính khớp (viêm điểm bám gân), nếu có một trong các bệnh cảnh lâm sàng đi kèm như sau:

  • Có sự hiện diện của RF ở hai lần xét nghiệm cách nhau ba tháng.
  • Biểu hiện của viêm khớp thiếu niên hệ thố
  • Có bệnhsửvẩy nến của bản thân hay người thân trong gia đình.

4.  ĐIỀU TRỊ

a) Giai đoạn sớm của bệnh

Điều trị thể lâm sàng này tương tự như thể ít khớp. Khởi đầu với thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs):

  • Naproxen: 15-20mg/kg/24h
  • Ibuprofen: 30-50mg/kg/24h.
  • Có thể kết hợp tiêm corticoid tại những khớp sưng đau nhiều (không quá 3 khớp trong một lần điều trị).

b)  Bệnh tiến triển

Nếu bệnh tiến triển nặng: viêm khớp (tồn tại trên 2 – 4 tháng) không đáp ứng với thuốc chống viêm không steroid đơn thuần; hoặc có hoạt tính bệnh nặng (tốc độ lắng máu tăng cao; viêm khớp ngoại biên tiến triển và viêm dính cột sống xuất hiện sớm) Prednisone liều 1-2mg/kg/24h, uống chia 2 lần, sau đó duy trì Prednisone uống liều thấp (0,5 mg/kg/24h). Liều corticoid được giảm nhanh trong vòng 2 – 4 tuần, thay thế bằng thuốc NSAIDs.

Điều trị cơ bản với nhóm thuốc chống thấp khớp làm thay đổi diễn tiến bệnh (DMARDs) được chỉ định sớm đối với các trường hợp có mức độ hoạt động bệnh nặng hoặc có biểu hiện viêm dính cột sống sớm:

  • Phối hợp Sulfasalazine liều 25 mg/kg/24h chia 2 lần, uống và tăng dần lên 50 mg/kg/24h nếu trẻ dung nạp thuố
  • Nếu bệnh vẫn tiến triển, đáp ứng kém với NSAIDs hoặc corticoid kết hợp với Sulfasalazine, chỉ định thêm hoặc thay thế bằng DMARDs thứ 2: Methotrexat liều nhỏ (10mg/m2), uống một lần mỗi tuầ
  • Thuốc kháng TNF α (Etanercept): liều 0,4 mg/kg tiêm dưới da 2 lần/tuần có hiệu q

c)   Giai đoạn lui bệnh

Viêm khớp đôi khi giảm nhanh, có thể ngừng thuốc NSAIDs sớm và duy trì bằng Sulfasalazine trong vòng 6 tháng tới 1 năm kể từ lúc đạt được sự lui bệnh lâm sàng. Sau khi ngừng thuốc cần theo dõi dấu hiệu tái phát của bệnh.

d)  Tái phát

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm cột sống dính khớp (thể viêm khớp và viêm điểm bám gân) thường tiến triển từng giai đoạn. Thông thường, một đợt điều trị ngắn hạn (4 – 6 tháng) với thuốc chống viêm không steroid NSAIDs và Sulfasalazine đủ đạt được sự lui bệnh kéo dài. Khi có dấu hiệu tái phát bệnh, thuốc phối hợp lúc đạt được sự lui bệnh sẽ được dùng lại.

5.    THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ

Bệnh nhi cần được theo dõi tái khám tại khoa khớp nhi định kỳ mỗi tháng trong nhiều năm. Đánh giá sự cải thiện chức năng vận động khớp và mức độ hoạt động của bệnh thông qua các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng được kiểm tra định kỳ (Tế bào máu ngoại vi, phản ứng viêm, điện di protein huyết tương, chức năng gan thận, chức năng đông máu, tổng phân tích nước tiểu, X quang xương khớp …).

Theo dõi phát hiện sớm sự xuất hiện của các triệu chứng khác đi kèm trong quá trình tiến triển của bệnh (ví dụ: triệu chứng tiêu hóa, viêm loét da niêm mạc, yếu cơ, viêm mạch máu…) để giúp xác định chính xác thể lâm sàng của nhóm bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm khớp viêm điểm bám gân. Trên cơ sở này sẽ có hướng điều trị phù hợp với mỗi loại bệnh lý cụ thể. Phối hợp nhóm thuốc DMARDs sớm và xem xét chỉ định điều trị sinh học sớm nếu có biểu hiện tổn thương khớp nặng hoặc hoạt tính bệnh nặng tồn tại kéo dài.

Theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị để kịp thời ngưng thuốc, giảm liều, hoặc thay thế thuốc khác. Phát hiện và xử trí kịp thời các biến chứng do thuốc hoặc do bệnh gây ra.

Thuốc ArmonAir RespiClick (fluticasone propionate) là gì?

ArmonAir RespiClick (fluticasone propionate) là gì và hoạt động như thế nào?

ArmonAir RespiClick là một loại thuốc corticosteroid dạng hít được kê đơn (ICS) dùng để điều trị lâu dài bệnh hen suyễn ở người từ 12 tuổi trở lên.

Các loại thuốc ICS như fluticasone propionate giúp giảm viêm ở phổi. Viêm phổi có thể gây ra các vấn đề về hô hấp.

ArmonAir RespiClick không được dùng để giảm các vấn đề hô hấp đột ngột.
Chưa biết liệu ArmonAir RespiClick có an toàn và hiệu quả cho trẻ em dưới 12 tuổi hay không.

Trước khi sử dụng ArmonAir RespiClick, hãy thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn về tất cả các tình trạng sức khỏe của bạn, bao gồm nếu bạn:

  • Có vấn đề về gan.
  • Có xương yếu (loãng xương).
  • Có vấn đề về hệ miễn dịch.
  • Có các vấn đề về mắt như tăng nhãn áp hoặc đục thủy tinh thể.
  • Bị lao, nhiễm trùng do vi-rút, vi khuẩn, nấm hoặc ký sinh trùng, hoặc nhiễm herpes simplex.
  • Đã tiếp xúc với bệnh thủy đậu hoặc sởi.

Tác dụng phụ của ArmonAir RespiClick là gì?

ArmonAir RespiClick có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:

  • Nhiễm nấm ở miệng và họng (nấm miệng). Súc miệng bằng nước sau khi sử dụng ArmonAir RespiClick để giảm nguy cơ mắc nấm miệng.
  • Suy giảm hệ miễn dịch và tăng nguy cơ nhiễm trùng (ức chế miễn dịch).
  • Giảm chức năng tuyến thượng thận (suy thượng thận). Đây là tình trạng tuyến thượng thận không sản xuất đủ hormone steroid. Điều này có thể xảy ra khi bạn ngừng dùng thuốc corticosteroid đường uống (như prednisone) và bắt đầu dùng thuốc chứa steroid dạng hít (như ArmonAir RespiClick). Khi cơ thể bạn căng thẳng do sốt, chấn thương (như tai nạn), nhiễm trùng hoặc phẫu thuật, suy thượng thận có thể trở nên nghiêm trọng hơn và có thể gây tử vong.
  • Các triệu chứng của suy thượng thận bao gồm:
    • Mệt mỏi
    • Thiếu năng lượng
    • Yếu cơ
    • Buồn nôn và nôn mửa
    • Huyết áp thấp
  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Gọi cho nhà cung cấp dịch vụ y tế hoặc cấp cứu ngay nếu bạn có các dấu hiệu sau của phản ứng dị ứng nghiêm trọng:
    • Phát ban
    • Nổi mề đay
    • Sưng mặt, miệng và lưỡi
    • Khó thở
  • Loãng xương (xương yếu hoặc mỏng).
  • Sự phát triển chậm lại ở trẻ em. Nên kiểm tra sự phát triển của trẻ thường xuyên.
  • Các vấn đề về mắt bao gồm tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể. Bạn nên kiểm tra mắt thường xuyên khi sử dụng ArmonAir RespiClick.
  • Tăng thở khò khè (co thắt phế quản). Tình trạng này có thể xảy ra ngay sau khi sử dụng ArmonAir RespiClick. Nếu điều này xảy ra, hãy ngừng sử dụng và gọi cho nhà cung cấp dịch vụ y tế. Luôn mang theo ống hít cấp cứu để điều trị khi thở khò khè đột ngột.

Tác dụng phụ phổ biến của ArmonAir RespiClick bao gồm:

  • Nhiễm trùng hoặc viêm mũi và họng (viêm mũi họng)
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên
  • Nấm miệng hoặc họng
  • Đau đầu
  • Ho

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể có của ArmonAir RespiClick. Hãy gọi cho nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ.

Liều dùng ArmonAir RespiClick

Đọc hướng dẫn sử dụng từng bước ở cuối tờ thông tin bệnh nhân này.

  • ArmonAir RespiClick chỉ dùng để hít qua miệng.
  • Súc miệng bằng nước mà không nuốt sau mỗi lần dùng ArmonAir RespiClick.
  • Trẻ em nên sử dụng ArmonAir RespiClick với sự giúp đỡ của người lớn, theo hướng dẫn của nhà cung cấp dịch vụ y tế.
  • ArmonAir RespiClick có ba mức độ mạnh khác nhau. Nhà cung cấp dịch vụ y tế sẽ kê đơn liều lượng phù hợp cho bạn.
  • Sử dụng ArmonAir RespiClick chính xác theo chỉ dẫn của nhà cung cấp dịch vụ y tế. Không sử dụng nhiều hơn liều lượng đã kê.
  • Sử dụng ArmonAir RespiClick hai lần mỗi ngày (khoảng 12 giờ cách nhau) vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
  • ArmonAir RespiClick không cần kích hoạt ban đầu (priming). Không sử dụng thêm ống hít hoặc buồng giữ thể tích với ArmonAir RespiClick.
  • Không mở nắp ống hít ArmonAir RespiClick cho đến khi bạn sẵn sàng sử dụng vì điều này sẽ làm lãng phí thuốc hoặc có thể làm hỏng ống hít.
  • Có thể mất từ ​​1 đến 2 tuần hoặc lâu hơn sau khi bạn bắt đầu sử dụng ArmonAir RespiClick để các triệu chứng hen suyễn được cải thiện. Bạn phải sử dụng ArmonAir RespiClick thường xuyên.
  • Không ngừng sử dụng ArmonAir RespiClick, ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe hơn, trừ khi được nhà cung cấp dịch vụ y tế yêu cầu.
  • Nếu bạn bỏ lỡ một liều ArmonAir RespiClick, chỉ cần bỏ qua liều đó. Hãy sử dụng liều tiếp theo vào thời gian thông thường. Không dùng hai liều cùng một lúc.
  • ArmonAir RespiClick không làm giảm các triệu chứng đột ngột. Luôn mang theo ống hít cấp cứu để điều trị các triệu chứng đột ngột. Nếu bạn không có ống hít cấp cứu, hãy gọi cho nhà cung cấp dịch vụ y tế để được kê đơn.

Gọi cho nhà cung cấp dịch vụ y tế hoặc đi cấp cứu ngay nếu:

  • Các vấn đề hô hấp của bạn trở nên tồi tệ hơn.
  • Bạn cần sử dụng ống hít cấp cứu thường xuyên hơn bình thường.
  • Ống hít cấp cứu không hiệu quả như trước để giảm các triệu chứng của bạn.
  • Bạn cần sử dụng 4 lần hít hoặc hơn từ ống hít cấp cứu trong 24 giờ trong 2 ngày liên tiếp.
  • Bạn sử dụng hết một ống hít cấp cứu trong vòng 8 tuần.
  • Kết quả lưu lượng đỉnh của bạn giảm. Nhà cung cấp dịch vụ y tế sẽ cho bạn biết các chỉ số phù hợp với bạn.

Các thuốc tương tác với ArmonAir RespiClick là gì?

Hãy thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng, bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, vitamin và các chất bổ sung thảo dược. ArmonAir RespiClick và một số loại thuốc khác có thể ảnh hưởng lẫn nhau, gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Đặc biệt, hãy cho nhà cung cấp dịch vụ y tế biết nếu bạn đang dùng các thuốc chống nấm hoặc thuốc chống HIV.

Hãy biết các loại thuốc bạn đang dùng. Giữ một danh sách các loại thuốc đó để cung cấp cho nhà cung cấp dịch vụ y tế và dược sĩ khi bạn nhận thuốc mới.

Các thuốc ức chế Cytochrome P450 3A4

Fluticasone propionate là một chất nền của CYP3A4. Việc sử dụng các chất ức chế mạnh CYP3A4 (ví dụ: ritonavir, atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazole, nefazodone, nelfinavir, saquinavir, ketoconazole, telithromycin) với ArmonAir RespiClick không được khuyến cáo vì có thể xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng của corticosteroid toàn thân.

Ritonavir

Một thử nghiệm tương tác thuốc với thuốc xịt mũi fluticasone propionate ở những người khỏe mạnh cho thấy ritonavir (một chất ức chế mạnh CYP3A4) có thể làm tăng đáng kể nồng độ fluticasone propionate trong huyết tương, dẫn đến giảm đáng kể nồng độ cortisol trong huyết thanh. Trong giai đoạn sử dụng sau khi thuốc ra thị trường, đã có báo cáo về tương tác thuốc đáng kể về mặt lâm sàng ở những bệnh nhân sử dụng fluticasone propionate và ritonavir, dẫn đến các tác dụng của corticosteroid toàn thân như hội chứng Cushing và ức chế tuyến thượng thận.

Ketoconazole

Việc dùng đồng thời fluticasone propionate dạng hít qua đường miệng (1.000 mcg) và ketoconazole (200 mg một lần mỗi ngày) đã làm tăng gấp 1,9 lần nồng độ fluticasone propionate trong huyết tương và giảm 45% diện tích dưới đường cong (AUC) cortisol trong huyết tương, nhưng không có tác dụng đến bài tiết cortisol qua nước tiểu.

ArmonAir RespiClick có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?

Trước khi sử dụng ArmonAir RespiClick, hãy thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn về tất cả các tình trạng sức khỏe của bạn, bao gồm nếu bạn:

  • Đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai. Chưa biết liệu ArmonAir RespiClick có gây hại cho thai nhi hay không.
  • Đang cho con bú hoặc có kế hoạch cho con bú. Chưa biết liệu ArmonAir RespiClick có truyền qua sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé hay không.

Tóm tắt

ArmonAir RespiClick (fluticasone propionate) là một ống hít corticosteroid được kê đơn để điều trị lâu dài bệnh hen suyễn ở người từ 12 tuổi trở lên. Corticosteroid dạng hít (ICS) như fluticasone propionate giúp giảm viêm phổi.

Khám chức năng phản xạ

 

MỞ ĐẦU

Rối loạn phản xạ là một trong những triệu chứng khách quan và rất quan trọng trong lâm sàng thần kinh. Sự thay đổi của phản xạ cung cấp cho ta những thông tin quý giá trong chẩn đoán định khu. Sự chênh lệch phản xạ giữa hai bên cơ thể rất có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh. Rối loạn phản xạ còn có thể biểu hiện là tăng hoặc giảm. Tuy nhiên, ta cũng cần lưu ý rằng, một số người bình thường cũng không có đáp ứng phản xạ gân xương, hoặc ờ những người béo phì, những phụ nữ sinh nở nhiều không có đáp ứng phản xạ da bụng.

Khi khám phản xạ cần xác định cho được:

  • Bệnh nhân có rối loạn phản xạ không?
  • Phản xạ nào bị rối loạn?
  • Rối loạn kiểu gì (tăng hay giảm)? ở đâu?
  • Có các phản xạ bệnh lý không?

Nhắc lại cung phản xạ

Cung phản xạ là một mô hình phản ánh phương thức hoạt động của hệ thần kinh và có 5 khâu như sau:

  • Cơ quan cảm thụ.
  • Dần truyền hướng tâm.
  • Trung khu phản xạ.
  • Dần truyền ly tâm.
  • Cơ quan đáp ứng.

Rối loạn chức năng của bất kỳ khâu nào trong thành phần cung phản xạ đều gây nên rối loạn hoạt động của phản xạ đó.

Cung phản xạ

 

1. Cơ quan cảm thụ 2. Đường hướng tâm
3. Trung khu phản xạ 4. Đường ly tâm 5. Cơ quan đáp ứng

Phân loại phản xạ

Trong lâm sàng, cung phản xạ được chia thành hai loại là phản xạ sinh lý và phản xạ bệnh lý.

  • Phản xạ sinh lý
  • Phản xạ gân xương (phản xạ sâu):

+ Ở chi trên có 3 phản xạ quan trọng là:

  • Phản xạ trâm quay.

. Phản xạ gân cơ nhị đầu.

  • Phản xạ gân cơ tam đầu.

+ Ở chi dưới có hai phản xạ quan trọng là:

  • Phản xạ gân cơ tứ đầu đùi (phản xạ gân xương bánh chè).

. Phản xạ gân gót (phản xạ gân Achilles).

Ngoài ra còn có các phản phản xạ da bụng sâu như: phản xạ sườn – bụng, phản xạ co bụng và phản xạ xương mu.

  • Phản xạ da (phản xạ nông):

+ Phản xạ da bụng (trên, giữa và dưới).

+ Phản xạ da đùi – bìu.

+ Phản xạ da hậu môn.

+ Phản xạ da gan bàn chân.

  • Phản xạ bệnh lý
  • Phản xạ bệnh lý bó tháp:

+ Nhóm duỗi

. Phản xạ Babinski.

. Phản xạ Oppenheim.

  • Phản xạ Schaddock.
  • Phản xạ Gordon.
  • Phản xạ

+ Nhóm gấp:

. Phản xạ Hoffmann.

  • Phản xạ Rossolimo.
  • Phản xạ Troemner.
  • Phản xạ Giucopski.
  • Phản xạ Puxep.
  • Phản xạ Bechterew –
  • Phản xạ tự động tuỷ: gồm có + Phản xạ ba co.

+ Phản xạ ba duỗi.

+ Phản xạ duỗi chéo.

  • Phản xạ nắm.
  • Phản xạ tự động miệng:
  • Phản xạ mũi – môi.
  • Phản xạ vòi.
  • Phản xạ mút.
  • Phản xạ tự động miệng từ xa.

Phản xạ da gan bàn tay – cằm (phản xạ Marinesco).

  • Các phản xạ tư thế: bao gồm nghiệm pháp điều chỉnh của Raademacker và Garcin, phản xạ co cứng do tư thế của cổ, nghiệm pháp căn bản, tay tự động nâng lên, hiện tượng quay sấp, phản xạ Leri, phản xạ Mayer.

Cách khám phản xạ

Dụng cụ khám là búa phản xạ và kim đầu tù.

Khám các phản xạ gân xương

Khám phản xạ

Phản xạ trâm quay (trung khu phản xạ C6)

  • Tư thế tay bệnh nhân: khớp khuỷu gấp 120°, cẳng tay quay sấp.
  • Thầy thuốc dùng búa phản xạ gõ nhẹ, dứt khoát vào trên mỏm trâm xương quay bệnh nhân (hình 2.34).
  • Đáp ứng: gấp cẳng tay và quay ngửa bàn tay do co cơ ngửa dài.

Khám phản xạ gân cơ nhị đầu cánh tay (trung khu phản xạ C5)

  • Tư thế tay bệnh nhân: khớp khuỷu gấp 120°, cẳng tay để ngửa, thầy thuốc đặt và ấn nhẹ ngón tay cái mình lên trên gân cơ nhị đầu cần khám. Dùng búa phản xạ gõ nhẹ, dứt khoát lên ngón tay cái đó (hình 2.35).
  • Đáp ứng: gấp cẳng tay do co cơ nhị đầu.

Khám phản xạ gần cơ

Phản xạ gân cơ tam đầu cánh tay (trung khu phản xạ C7)

– Tư thế bệnh nhân ngồi hoặc nằm:

+ Ngồi: khớp khuỷu tay để 90°, cẳng tay đặt trên đùi hoặc đầu gối.

+ Nằm ngửa: khớp khuỷu để 90°, bàn tay đặt trên bụng.

+ Thầy thuốc nâng nhẹ cánh tay bệnh nhân; dùng búa phản xạ gõ nhẹ phía trên mỏm khuỷu (hình 2.36).

+ Đáp ứng: duỗi cẳng tay do co cơ tam đầu cánh tay.

Khám phản xạ gân cơ
Phản xạ gân cơ tứ đầu đùi (phản xạ xương bánh chè); trung khu phản xạ L3, L4.

Tư thế: khớp gối của bệnh nhân đặt ở góc 90 – 120°.

Thầy thuốc dùng búa phản xạ gõ trực tiếp nhe và dứt khoát lên gân cơ tứ đầu đùi (ở dưới xương bánh chè của bệnh nhân) (hình 2.37, hình 2.38a và b).

Đáp ứng duỗi cẳng chân do co cơ tứ đầu đùi.

Trong trường hợp bệnh nhân phối hợp không tốt trong khi khám có thể dùng nghiệm pháp Jendrassik để cho kết quả khám rõ ràng hơn (hình 2.39)

Khám phản xạ gân cơ
Nghiệm pháp(Bệnh nhân nhắm mắt, hai tay ngoắc vào nhau. Thầy thuốc yêu cầu bệnh nhân
kéo mạnh hai tay đồng thời gõ búa phản xạ để kích thích gân cơ tứ đầu đùi, gây phản xạ).

  • Phản xạ gân gót (phản xạ gân Achilles), trung khu phản xạ là S1
  • Tư thế: có thể khám ở nhiều tư thế khác nhau của bệnh nhân, nhưng thông thường là khám ở tư thế bệnh nhân quỳ gối, nằm sấp hoặc nằm ngửa.
  • Thầy thuốc dùng tay trái đỡ gan bàn chân của bệnh nhân và gấp nhẹ về phía mu. Tay phải dùng búa phản xạ gõ nhẹ, dứt khoát lên gân gót của bệnh nhân (hình 2.40a và b).
  • Đáp ứng: bàn chân bệnh nhân duỗi do co cơ tam đầu cẳng chân.

Khám phản xạ gân gót

Khám phản xạ

Những thay đổi phản xạ thường gặp

  • Giảm hoặc mất phản xạ: là tình trạng giảm hoặc mất hoàn toàn đáp ứng co cơ, biểu hiện bằng giảm hoặc mất đáp ứng cử động của khúc chi tương ứng.

* Lưu ý: trong thực tế có khoảng 5 – 10% người bình thường không có đáp ứng phản xạ gân xương (areflexie), vì vậy, việc đánh giá phản xạ cơ bản phải dựa vào so sánh đáp ứng phản xạ giữa hai bên cơ thể.

Giảm hoặc mất phản xạ gặp trong tổn thương tiểu não, các bệnh dây thần kinh ngoại vi, bệnh cơ giai đoạn muộn, liệt chu kỳ gia đình, viêm tuỷ xám…

  • Tăng phản xạ với những biểu hiện:

+ Co cơ ngay khi gõ rất nhẹ (giảm ngưỡng phản xạ).

+ Biên độ co cơ lớn hơn bình thường.

+ Phản xạ có tính chất lan toả (có thể gây phản xạ khi gõ ở nhiều vị trí khác nhau).

+ Đa động (kích thích một lần gây đáp ứng co cơ 3 – 4 lần liên tiếp).

+ Đôi khi kèm theo hiện tượng rung giật (bàn chân hoặc bánh chè, rung giật bàn tay hiếm gặp hơn).

+ Tăng phản xạ gặp trong tổn thương bó tháp, uốn ván hoặc nhiễm độc strychnin.

  • Đảo ngược phản xạ là biểu hiện mất sự đáp ứng bình thường của các cơ bị kích thích và thay thế bằng sự đáp ứng các cơ lân cận (thường là các cơ đối vận = các cơ antagonist). Ví dụ biểu hiện đảo ngược phản xạ gân cơ tam đầu cánh tay là gấp cẳng tay do co cơ nhị đầu cánh tay (gặp trong tổn thương C7).

Khám các phản xạ da

Phản xạ da bụng

  • Dụng cụ khám là kim đầu tù.
  • Tư thế bệnh nhân nằm ngửa.
  • Thầy thuốc dùng kim đầu tù kích thích trên da bụng bệnh nhân theo hướng từ ngoài vào đường trắng ờ 3 mức khác nhau, đồng thời quan sát thành bụng bên bị kích thích và rôn của bệnh nhân (hình 2.41):

+ Kích thích dưới bờ sườn (phản xạ da bụng trên, trung khu phản xạ là D7 – D8).

+ Kích thích ngang mức rốn (phản xạ da bụng giữa, trung khu phản xạ là D9 – D10).

+ Kích thích bên trên nếp bẹn (phản xạ da bụng dưới, trung khu phản xạ là D11 – D12).

  • Đáp ứng: thành bụng bên bị kích thích co lại, rốn của bệnh nhân di chuyển về hướng vị trí kích thích.

Khám phản xạ co bụng

Phản xạ da đùi – bìu (trung khu phản xạ là Ll, L2)

  • Tư thế bệnh nhân nằm ngửa, đùi hơi dạng.
  • Thầy thuốc dụng kim đầu tù vạch lên mặt trong đùi bệnh nhân theo hướng từ dưới lên trên.
  • Đáp ứng: da bìu bên bị kích thích co lại và kéo tinh hoàn lên trên.

Phản xạ da gan bàn chân (trung khu phản xạ là Sl)

Tư thế bệnh nhân nằm hoặc ngồi.

Thầy thuốc dùng kim đầu tù vạch ở dọc cạnh ngoài, gầm bàn chân bệnh nhân theo hướng từ sau ra trước và qua các gốc ngón chân.

Đáp ứng: các ngón chân của bệnh nhân gấp lại (phản xạ Babinski thực ra là phản xạ da gan bàn chân đảo ngược).

Phản xạ bệnh lý

Phản xạ bệnh lý bó tháp

Nhóm duỗi (phản xạ Babinski)

  • Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa.

– Thầy thuốc: một tay cầm nhẹ cổ chân bệnh nhân, tay còn lại dùng kim đầu tù vạch một đường dọc mặt ngoài gầm bàn chân, theo hướng từ sau ra trước và qua các gốc ngón chân, cường độ kích thích tăng dần về cuối (hình 2.42).

Khám phản xạ+ Đáp ứng: phản xạ dương tính điển hình biểu hiện ở hai yếu tố:

  • Ngón chân cái gấp từ từ về phía mu.
  • Các ngón khác duỗi và xoè nan quạt.

+ Phản xạ Babinski là phản xạ đặc trưng của tổn thương bó tháp. Có phản xạ Babinski là chắc chắn có tổn thương bó tháp.

+ Có thể có Babinski giả biểu hiện như sau:

. Ngón cái duỗi quá nhanh.

  • Ngón cái gấp lại, sau đỏ mới duỗi.
  • Trường hợp ngón chân cái đứng yên (còn gọi là ngón chân cái không trả lời) cũng có thể nghi ngờ là bệnh lý.
  • Để xác đinh có phải là dấu hiệu Babinski giả hay không cần phải khám nhiều lần trong ngày và vào nhiều ngày khác nhau. Hơn nữa cần phải kết hợp với những triệu chứng kèm theo khác.

+ Phản xạ Oppenheim: kích thích bằng cách dùng hai ngón tay miết trên mặt trước xương chày.

+ Phản xạ Gordon: bóp mạnh vào khối cơ dép ở cẳng chân.

+ Phản xạ Schaeffer: bóp mạnh vào gân Achilles của bệnh nhân.

+ Phản xạ Schaddock: vạch kim quanh mắt cá ngoài của bệnh nhân từ trên xuống dưới và từ trước ra sau.

Khám phản xạ

Nhóm gấp

– Phản xạ Rossolimo (hình 2.44):

+ Tư thế bàn tay bệnh nhân để úp, rủ mềm mại.

+ Thầy thuốc cầm và nâng tay bệnh nhân. Dùng các đầu ngón tay còn lại gõ nhẹ đột ngột vào các đầu ngón tay 2 – 3 – 4 của bệnh nhân theo hướng từ dưới lên.
+ Đáp ứng: các ngón tay gấp đột ngột (đặc biệt là ngón tay cái).

+Tương tự như vậy khám phản xạ  Rossolimo ở chân

Khám phản xạ

– Phản xạ Hoffmann (hình 2.45):

+ Tư thế tay bệnh nhân để rủ, úp sấp.

+ Kích thích: thầy thuốc gấp mạnh đốt 3 ngón tay thứ ba của bệnh nhân rồi thả đột ngột. + Đáp ứng: ngón tay cái và ngón tay trỏ của bệnh nhân khép lại như gọng kìm (hình 2.45a).

Khám phản xạ

  • Các phản xạ bệnh lý bó tháp nhóm gấp khác: các phản xạ này chỉ khác phản xạ Rossolimo về cách kích thích, còn đáp ứng giống nhau.

+ Phản xạ Bechterew – Mendel: gõ búa vào xương hộp trước ngoài mu bàn chân.

+ Phản xạ Giucopski: gõ búa phản xạ vào giữa gan bàn chân.

  • Phản xạ Puxep: dạng ngón chân 5 khi vạch dọc bờ ngoài mu bàn chân.
  • Triệu chứng Hirschberg: gấp và xoay bàn chân vào trong khi vạch dọc mặt trong bàn chân của bệnh nhân.

Phản xạ tự động tuỷ (còn gọi là phản xạ tự vệ)

Gặp trong tổn thương đường tháp khi có chèn ép tủy sống do u, khối áp – xe lạnh hoặc các khối phát triển khác. Các phản xạ này rất có ý nghĩa trong chẩn đoán định khu tổn thương tuỷ sống.

Phản xạ 3 co

  • Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, hai chân để duỗi thẳng.
  • Thầy thuốc kích thích ờ ngọn chi (kích thích đau bằng cách bóp mạnh vào ngón chân bệnh nhân hoặc dùng nhiệt độ nóng hoặc lạnh để kích thích).
  • Đáp ứng: chân bệnh nhân co lại ở 3 mức (bàn chân gấp vào cẳng chân, cẳng chân gấp vào đùi và đùi gấp vào bụng).

+ Đáp ứng 1 thì: bệnh nhân chỉ co chân lại mà sau đó không duỗi ra, gặp trong tổn thương tuỷ hoàn toàn.

+ Đáp ứng 2 thì: bệnh nhân co chân lại khi bị kích thích, sau đó lại duỗi hai chân thẳng ra, gặp trong tổn thương tuỷ không hoàn toàn.

Phản xạ 3 duỗi

Tư thế chân bệnh nhân: chân co ờ 3 mức như trong đáp ứng của phản xạ 3 co.

Thầy thuốc kích thích ở đùi hoặc đầu gối của bệnh nhân (có thể kích thích đau bằng kim hoặc véo da đùi hay dùng nhiêt độ nóng hoặc lạnh).

Đáp ứng: chân bệnh nhân sẽ duỗi ra ở ba mức đùi, cẳng chân và bàn chân.

Hiện tượng duỗi chéo

Tư thế bệnh nhân, nằm ngửa, hai chân co nhẹ.

Thầy thuốc kích thích vào bàn chân bệnh nhân bằng kích thích đau hoặc nhiệt độ.

Đáp ứng: chân bị kích thích co lại, còn chân bên kia duỗi ra.

Gặp trong tổn thương tuỷ sống không hoàn toàn.

Phản xạ nắm (grasping Reflex)

  • Tư thế bệnh nhân ngồi, đứng hoặc nằm, bàn tay để rủ mềm mại tự nhiên.
  • Kích thích: thầy thuốc dùng ngón tay của mình hoặc cán búa phản xạ vuốt qua lòng bàn tay bệnh nhân.
  • Đáp ứng: bệnh nhân nắm chặt lấy cán búa phản xạ hoặc ngón tay thầy thuốc, không buông ra.
  • Ở trẻ nhỏ đây là phản xạ sinh lý, ở người lớn phản xạ nắm biểu hiện tổn thương ở thuỳ trán.

Các phản xạ bệnh lý ở miệng (các phản xạ trục hay các phản xạ thân não)

  • Các phản xạ này có thể thấy ở trẻ em và người già khoẻ mạnh. Ở người trưởng thành, phản xạ biểu hiện trong liệt giả hành não hoặc hội chứng Parkinson.

Phản xạ mũi – môi

Tư thế bệnh nhân: ngồi hoặc nằm.

Thầy thuốc dùng búa phản xạ gõ nhẹ trên sống mũi bệnh nhân.

Đáp ứng: bệnh nhân co cơ vòng miệng làm cử động dẩu môi.

Phản xạ vòi

Tư thế bệnh nhân ngồi hoặc nằm.

Thầy thuốc dùng búa phản xạ gõ nhẹ vào môi bệnh nhân.

Đáp ứng: như phản xạ mũi – môi (bệnh nhân dẩu môi).

Phản xạ tự động miệng từ xa

Bệnh nhân ngồi hoặc nằm.

Thầy thuốc thực hiện thao tác gõ vào mỗi bệnh nhân nhưng dừng lại từ xa mà không chạm vào môi.

Đáp ứng: bệnh nhân co cơ vòng miệng, dẩu môi.

Phản xạ mút

Tư thế bệnh nhân như trong các phản xạ trên.

Kích thích: thầy thuốc gõ hoặc vạch nhẹ vào mỗi bệnh nhân.

Đáp ứng: bệnh nhân thực hiện cử động mút.

Phản xạ da gan bàn tay – cằm (phản xạ Marinesco)

Tư thế bệnh nhân: nằm, đứng hoặc ngồi; bàn tay cần khám được để rủ mềm mại.

Thầy thuốc một tay cầm bàn tay cần khám của bệnh nhân, tay kia dùng kim đầu tù vạch chậm, dứt khoát vào lòng bàn tay bệnh nhân.

Đáp ứng: cơ cằm của bệnh nhân cùng bên với bàn tay bị kích thích co nhẹ.