Blog Trang 568

U bạch mạch (Lymphangioma)

I.   ĐỊNH NGHĨA

U bạch mạch là một dị dạng bẩm sinh (Congenital Malformation ) của mạch bạch huyết lành tính thường gặp ở vùng đầu – cổ , hay gặp ở các trẻ em.

II.    NGUYÊN NHÂN

Không xác định được nguyên nhân, thực chấ t là mộ t dị dạ ng bẩ m sinh mạ ch bạch huyết.

III.     CHẨN ĐOÁN

  1. Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

Có khối u ở vùng lưỡi, má, trên mặt, vùng dưới hàm, bên cổ với các đặc điểm sau:

  • Mầu da, niêm mạc trên u gần như bình thường
  • U có ranh giới không rõ, bóp không xẹp, không đau.
  • U hay bị bội nhiễm
  • U có thể gây rối loạn chức năng như nuốt vướng, nuốt khó , cảm giác khó thở … nếu u nằ m trong vùng họng – miệng.
  • Cận lâm sàng
    • Siêu âm: có vùng giảm âm, ranh giới không rõ.
    • CT Scanner: có hình ảnh khối u ranh giới không rõ.
  1. Chẩn đoán phân biệt

U máu: Da và niêm mạc trên u sẫm mầu, bóp xẹp, đôi khi sờ thấy mạch đập.

IV.     ĐIỀU TRỊ

  1. Nguyên tắc

Gây xơ hóa và phẫu thuật cắt bỏ khối u.

  1. Điều trị cụ thể

Điều trị qua 2 giai đoạn

– Điều trị làm xơ hóa khối u.

+  Vô cảm.

+ Dùng kim chuyên dụng cho các thủ thuật mạch máu (angiocatheter) đâm xuyên qua da và o cá c nang.

+ Hút dịch chứa trong nang càng sạch càng tốt.

+  Bơm thuốc gây xơ hóa và o nhiều vị trí của khối u để làm xơ hóa toàn bộ khối u.

– Phẫu thuật cắt bỏ khối u

+  Vô cảm.

+  Rạch da hoặc niêm mạc.

+  Tách bóc bộc lộ khối u.

+  Cắt bỏ khối u.

+ Kiểm soát vùng phẫu thuật.

+ Đặt dẫn lưu.

+  Khâu phục hồi.

+ Kháng sinh.

V.    TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

  1. Tiên lượng
    • Nếu không điều trị u, có thể gây biến dạng mặt
    • Nếu điều trị phẫu thuật lấy bỏ được toàn bộ u thì kết quả tố Nếu u to, phẫu thuật không triệt để, thì u tiếp tục phát triển.
  2. Biến chứng
    • Biến dạng mặt
    • Bội nhiễm

VI.     PHÒNG BỆNH

Khám kiểm tra trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Bệnh do Cryptosporidium Parvum

Căn nguyên

Là bệnh ở động vật do nguyên sinh động vật đơn bào đường ruột, có tên khoa học là Cryptosporidium parvum, gây ra ở gia súc, ở chuột nhắt, thỏ, gà, ngựa, mèo…Bệnh được truyền sang người do uống nước bị nhiễm tế bào sinh giao tử hoặc ăn rau quả sống bị dây bẩn bởi chất thải của những đối tượng bị nhiễm mầm bệnh này.

Triệu chứng

THỜI KỲ Ủ BỆNH: một tuần.

Cryptospiridium gây ra viêm dạ dày-ruột lành tính, diễn biến tới khỏi bệnh tự nhiên trong 1-2 tuần.

Ở ĐỐI TƯỢNG SUY GIẢM MIỄN DỊCH: nhiễm Cryptospiridium gây ra ỉa chảy cấp tính với hội chứng dạng tả (giống bệnh tả) kéo dài, đau bụng, buồn nôn, sốt, gày. Bệnh nhiễm Cryptosporidium parvum là nguyên nhân hay gặp nhất gây ỉa chảy ở những bệnh nhân AIDS. Những thể mạn tính có thể gây ra mất nước và mất chất điện giải nặng, và tiến triển tới chứng phân lẫn mõ và kém hấp thu.

Xét nghiệm cận lâm sàng

  • Xét nghiệm trực tiếp: để tìm các tế bào sinh giao tử (kích thước: 5-8 pm) trong phân của bệnh nhân (nhất là trong 4 ngày đầu), và trong dịch hút ra từ hỗng tràng.
  • Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang trực tiếp: là kỹ thuật nhanh, nhạy và đặc hiệu. Ngày nay đã có sẵn những bộ kháng thể đơn clôn (đơn dòng) đánh dấu bằng flurescein để phát hiện những tế bào sinh giao tử trong các mẫu bệnh phẩm ở lâm sàng.
  • Kháng thể đặc hiệu xuất hiện bắt đầu từ ngày thứ 15.

Điều trị

Phục hồi nước và bù những chất điện giải bị mất do ỉa chảy. Đối với những thể nặng, cho spiramycin hoặc paramomycin (500 mg uống 4 lần mỗi ngày) trong 2-8 tuần. Trong trường hợp bệnh AIDS, thì không thuốc nào thật sự có hiệu quả. Dùng octreotid 300-1500 ịig mỗi ngày có thể kiểm soát tình trạng ỉa chảy, nhưng không có hiệu quả gì đối với mầm bệnh.

GHI CHÚ: có một bệnh tương tự với bệnh do Cryptosporidium là bệnh do Cyclospora gây ra bởi Cyclospora cayetariensis. Bệnh này cũng có đặc tính là ỉa chảy; ỉa chảy có thể rất nặng ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch bị nhiễm ký sinh trùng này. Nhiễm Cyclospora đã được phát hiện trong nhiều nước ở miền gian chí tuyến và có thể là nguyên nhân của một số trường hợp ỉa chảy ở khách du lịch. Chẩn đoán được xác định nhờ xét nghiệm phân (kích thước các tế bào sinh giao tử của loài Cyclospora lớn hơn của loài Cryptosporidium). Điều trị: cotrimoxazol trong 7 ngày (21 ngày đối với bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch)

Nguyên tắc vàng nuôi trẻ từ 1 đến 6 tuổi đảm bảo dinh dưỡng

Chú ý đến vấn đề vệ sinh:

Để trẻ hay ăn, chóng lớn và khoẻ mạnh, người mẹ cần luôn chú ý tới vệ sinh thực phẩm và vệ sinh trong ăn uống để phòng tránh một số bệnh về đường ruột của trẻ:

– Thức ăn phải đảm bảo chất lượng, được bảo quản kỹ (để trong tủ lạnh, che đậy cẩn thận để chống ruồi nhặng…). Những đồ đựng thức ăn của trẻ phải sạch sẽ, trước khi ăn phải cho trẻ rửa tay.

– Không nên cho trẻ ăn các thức ăn có dấu hiệu hoặc nghi đã nhiễm độc, nhiễm khuẩn (cá ươn, thịt có mùi, dầu mỡ có vị chua, khét…). Thức ăn đã nấu xong không nên để quá 3 giờ.

– Không dùng các gia vị (ớt, tiêu…) và những chất kích thích.

Khẩu phần ăn đủ chất dinh dưỡng.

Đủ chất dinh dưỡng là sự cân đối giữa năng lượng và các chất dinh dưỡng với nhau.

Đặc biệt chú ý đến tỷ lệ protein động vật và protein thực vật… các loại vitamin A, B, C, D… các chất khoáng: canxi, photpho. Tuỳ độ tuổi mà người mẹ có chế độ hợp lý. Nhất là sau khi cai sữa, trẻ rất dễ mắc bệnh. Trẻ khoảng 2 – 3 tuổi rất dễ bị thiếu máu và suy dinh dưỡng. Cho nên, vào thời kỳ này trẻ phải được ăn những thực phẩm giàu protein, chất khoáng và vitamin (cá, thịt, dầu mỡ, trái cây, rau xanh…). Có như vậy, trẻ mới tiếp tục phát triển tốt, thích nghi được với chế độ ăn độc lập, không phụ thuộc vào sữa mẹ nữa.

Chế biến thức ăn phải dựa vào độ tuổi và tình trạng sức khoẻ của trẻ.

Làm thức ăn cho trẻ phải tuân theo nguyên tắc: Từ mềm đến cứng, từ loãng đến đặc, từ ít đến nhiều và tăng dần theo độ tuổi.

Ví dụ: Với trẻ từ 1 – 3 tuổi, nên ưu tiên chế độ nấu riêng, chú ý đến thức ăn mềm. Không nên cho trẻ ăn thức ăn của người lớn vì đó là nguy cơ tạo gánh nặng cho cơ thể trẻ, rất bất lợi cho bộ máy tiêu hoá của trẻ. Vì thế mà sức khoẻ của trẻ kém dần, trẻ chậm lớn, không thông minh, còi cọc, hay bị ốm bệnh…

  • Chế độ ăn riêng của trẻ nên kéo dài ít nhất là trên 3 tuổi. Nếu cho trẻ 3 tuổi ăn chung cùng gia đình thì cần phải cho trẻ ăn bổ sung các buổi ăn phụ mới đảm bảo cho sức khoẻ của trẻ.
  • Nên có sự thay đổi món ăn và cách chế biến món ăn để trẻ ăn ngon miệng, đủ nhu cầu, và trẻ không cảm thấy chán ăn. Tuy nhiên, nếu thay thế thực phẩm thì cần phải chú ý thay thế các thực phẩm có cùng một nhóm.Trứng vịt

Ví dụ:

1 quả trứng có giá trị dinh dưỡng tương đương với:

+ 500g thịt hoặc tôm + 1 thìa dầu mỡ.

+ 100g cá + 1 thìa dầu mỡ.

+ 70g lạc, vừng.

+ 3/4 bìa đậu to.

100g dầu mỡ có giá trị dinh dưỡng tương đương với:

+ 100g mỡ nước (hoặc bơ)

+ 150g vừng lạc hoặc đậu khô.

100g gạo tẻ. nếp có giá trị dinh dưỡng tương đương với:

+ 100g mì sợi, bánh đa khô.

+ 250g bánh phở

+ 300g bún

+ 300 – 400g khoai tươi có thêm đậu, đỗ.

Tôm tươi
Tôm tươi

Cho trẻ ăn đúng cách.

Trẻ từ trên 1 tuổi trở đi mới hình thành phản xạ ăn uống. Vì vậy, nếu không được củng cố, nếp ăn uống bị phá vỡ, gây rối loạn tiêu hoá. Nếu các bà mẹ quá thương con, lúc nào cũng cho con ăn khiến trẻ lúc nào cũng có cảm giác no, không muốn ăn nhưng thực tế lại đói (thiếu dinh dưỡng). Vì vậy, muốn cho ăn đúng cách, các bà mẹ phải tuân theo nguyên tắc sau:

* Cho trẻ ăn đúng bữa, ăn đủ, không cho ăn vặt.

Trẻ càng nhỏ, càng ăn nhiều bữa. Vì lượng dự trữ chất ngọt ở cơ thể trẻ rất ít nên chóng đói, chóng mệt, rất dễ hạ đường huyết. Vì vậy, cho trẻ ăn nhiều bữa là cách đảm bảo đủ nhu cầu khi lượng ăn của trẻ chưa cao.

Ví dụ, đối với trẻ trên 1 tuổi, cho ăn theo thời gian biểu như sau:

Sáng: 6 giờ 30′

Trưa: 10 giờ 30′

Chiều: 14 giờ

Xế chiều: 18 giờ.

Ăn thêm trước khi đi ngủ: 21-21 giờ 30′.

+ Lượng ăn của trẻ tăng lên thì số bữa ăn cũng giảm dần.

+ Trẻ dưới 3 tuổi cho ăn ít nhất 4 bữa/ngày, mỗi bữa cách nhau khoảng 3 giờ.

+ Không nên xem bữa nào là bữa chính, bữa phụ. Tuy nhiên, có thể cho trẻ ăn bữa trước khi đi ngủ là phụ. Bữa phụ là bữa có khối lượng ít, ăn nhanh, có thể là thức ăn sẵn, có nhiệt lượng cao, tương đương hoặc bằng 70% so với bữa chính. Không cho ăn rau quả vào bữa phụ, có thể cho trẻ ăn bánh, sữa đậu nành hoặc bát chè… vào bữa phụ.

Chú ý:

  • Nên cho trẻ ăn đều đặn hàng ngày.
  • Nếu trẻ bỏ bữa nào, phải có thức ăn thay thế để bù ngay không để trẻ thường xuyên bị đói.

* Biết cách cho trẻ ăn ngon miệng.

  • Khi trẻ ăn bột, dù là bột loãng hay bột đặc thì cũng cần phải có đủ các loại thức ăn như: bột gạo, đậu, bột cá, trứng, rau, dầu, mở… Vì trẻ được ăn đủ chất, người sẽ khoẻ mạnh, ăn uống ngon miệng. Trẻ bị suy dinh dưỡng thường biếng ăn.
  • Không được dùng thức ăn ngon để nhử bé. Tốt nhất là trộn tất cả mọi thức ăn vào bát cơm cho trẻ. Làm như vậy, khi không có nhiều thịt, cá hay ít hoặc thậm chí không có trẻ vẫn ăn ngon miệng. Cái ngon của trẻ là: được ăn đúng bữa, ăn khi có cảm giác đói và thoải mái.

Nếu trẻ khi ăn thấy rõ thịt hay cá vô tình đã tập cho trẻ thói quen đòi cá, thịt. Khi không có cá, thịt thì bỏ cơm.

  • Các bà mẹ nên tập cho con ăn nhiều loại thức ăn, không gây cho trẻ thói quen chỉ thích một vài thứ hoặc không thích ăn một thứ nào đó. Cũng không nên kiêng khem vô lý, thức ăn gì trẻ cũng có thể ăn được, miễn là tập cho trẻ quen dần.

Với thức ăn trẻ rất thích cũng chỉ cho trẻ ăn ở mức độ nhất định, không nên cho ăn quá nhiều.

  • Mọi thức ăn lạ, dù là thức ăn cha mẹ đã quen ăn cũng phải cho trẻ ăn thử một lần ít một, nếu không thấy có hiện tượng dị ứng thì có thể cho con ăn tiếp. Không nên cho trẻ ăn lần đầu quá nhiều với thức ăn lạ, phòng trẻ bị dị ứng nặng, rất nguy hiểm.
  • Nên cho trẻ ăn đúng bữa. Với trẻ một tuổi thì các bữa ăn nên cách nhau 3 – 4 giờ. Giữa các khoảng thời gian đó không được cho trẻ ăn vặt.
  • Tuyệt đối không cho trẻ ăn ngọt trước bữa ăn. (Đối với trẻ đang bú cũng không cho bú trước khi ăn). Chỉ sau khi trẻ đã ăn, mới cho bú, ăn hoa quả, bánh kẹo… Vì các đồ ngọt không cần phải hạn chế sau khi ăn.
  • Không nên chế món ăn trước mặt trẻ. Dù thế nào cũng nên nói là ngon để khuyến khích trẻ ăn.
  • Không nên doạ dẫm rầy la trẻ trong khi ăn.
  • Không nên ép trẻ ăn khi trẻ đã no hoặc không muốn ăn.
  • Nên cho trẻ ăn đúng phần của mình, không nên tập cho trẻ tính đòi ưu tiên. Làm như vậy, trẻ sẽ đòi ăn ngon phần của mình hơn.
  • Chú ý cho trẻ uống đủ nước.

Tóm lại, biết cách cho trẻ ăn, trẻ sẽ tiêu hoá tốt, thích ăn khi đến bữa. Vì thế, trẻ sẽ ăn được nhiều, chóng lớn, khoẻ mạnh. Thức ăn vào cơ thể được hấp thụ tốt, không bị lãng phí, cha mẹ không phải dỗ dành trẻ. Trẻ kém ăn, ăn không ngon miệng, cơ thể sẽ chậm phát triển. Trẻ ăn ngon, nhiều, chóng lên cân tức là sức khoẻ tốt. Những trẻ này thường ít bệnh tật. Nếu có mắc bệnh thì bệnh cũng chóng khỏi.

Cách làm hoành thánh cuốn thịt

Món hoành thánh cuốn thịt được chế biến nhiều cách vị thành nhiều món ăn quen thuộc như hoành thánh mì, hoành thánh chiên giòn. Sau đây là phần nguyên liệu cho món hoành thánh cuốn thịt với cách chế biến và hình thức có phần khác biệt hơn các món hoành thánh thường thấy.

Nguyên liệu món ăn

100g thịt nạc dăm

50g jambon

100g xốt cà chua

1 củ hành tây

Gia vị: muối, tiêu

50g bơ

50g bột năng

10 lá hoành thánh

Nguyên liệu hoành thánh nước
Nguyên liệu hoành thánh nước

Cách làm hoành thánh cuốn thịt

 

Thịt nạc dăm băm nhuyễn, ướp gia vị.

Jambon xắt nhuyễn.

Hành tây băm nhuyễn. Trộn 1/2 hành tây vào chung với các nguyên liệu.

Cho nhân vào miếng hoành thánh, cuốn tròn, bóp hai đầu, thấm nước cho dính.

Cách làm hoành thánh cuốn thịt
Cách làm hoành thánh cuốn thịt

Đặt nồi nước lên bếp, chờ nước sôi. Luộc hoành thánh cho chín.

Luộc hoành thánh
Luộc hoành thánh

Bơ hơ chảy, phi hành cho thơm. Cho xốt cà chua vào, nêm nước tương, gia vị, cuối cùng cho bột năng vào cho xốt sánh.

Trình bày

Xếp hoành thánh lên đĩa, chế xốt cà vào. Dọn kèm với nước tương, ớt xắt khoanh.

Hoành thánh cuốn thịt
Hoành thánh cuốn thịt

Người thuận tay trái và người thuận tay phải

Người thuận tay trái hiếm đến mức nào?

Người thuận tay phải chiếm ưu thế trong thế giới này, và điều này đã diễn ra từ thời kỳ Đồ đá. Chúng ta biết điều đó nhờ vào việc các nhà nghiên cứu đã đo lường xương cánh tay trong các bộ xương cổ đại và kiểm tra các mẫu mòn trên các công cụ tiền sử, người thuận tay trái chỉ chiếm khoảng 10% dân số. Những người sử dụng tay khác nhau cho các công việc khác nhau (thuận tay trái phải) hoặc những người sử dụng cả hai tay với kỹ năng ngang nhau (lưỡng tay) là rất hiếm.

Nguồn gốc di truyền

Các nhà khoa học đã biết rằng thuận tay một phần được hình thành từ gen. Nhưng phải đến năm 2019, họ mới xác định được sự khác biệt trong các phần của DNA giữa người thuận tay trái và phải. phát hiện rằng ở những người thuận tay trái, các phần ở hai bên não trái và phải xử lý ngôn ngữ hoạt động phối hợp tốt hơn. Liệu điều này có làm cho những người thuận tay trái trở thành những người nói lưu loát hơn hay không vẫn cần được điều tra thêm.

Sự thuận tay trong bụng mẹ

Thai nhi bắt đầu cử động tay khoảng 9-10 tuần. Đến đầu quý 2 của thai kỳ, các em bé đã thể hiện sự ưu tiên rõ ràng cho việc mút một ngón tay hơn ngón tay khác. Vì vậy, thuận tay có thể đã được lập trình sẵn trước khi sinh. Tuy nhiên, hầu hết các chuyên gia phát triển cho rằng cha mẹ có thể sẽ không cảm nhận được tay thuận của trẻ cho đến khi trẻ khoảng 2 hoặc 3 tuổi. Nhiều trẻ em vẫn tiếp tục thay đổi tay cho các nhiệm vụ khác nhau trong thời kỳ thơ ấu.

Tay thuận không đồng nhất

Các nghiên cứu cho thấy rằng những học sinh không thuận tay phải có khả năng gặp khó khăn nhiều hơn trong trường học và có các triệu chứng ADHD. Điều này có thể đặc biệt đúng với những người thuận tay trái phải hoặc lưỡng tay. Một nghiên cứu cho thấy rằng trẻ em thường xuyên chuyển tay sẽ có khả năng mắc chứng khó đọc gấp đôi. Các nhà nghiên cứu không biết chính xác lý do. Nhưng họ nghi ngờ rằng việc có tay thuận không nhất quán có thể là một vấn đề lớn hơn so với việc thuận tay trái một cách nhất quán.

Người thuận tay trái có ưu thế?

Bên phải của não bộ điều khiển cơ bắp bên trái của cơ thể bạn và chủ yếu điều khiển khả năng âm nhạc và không gian. Đó có thể là lý do tại sao những người thuận tay trái thường chiếm nhiều vị trí hơn trong các ngành nghề sáng tạo. Viết chữ đảo gương, nơi các chữ cái bị đảo ngược và viết ngược, thường được thực hiện bằng tay trái. Một số nghiên cứu cho thấy rằng trẻ em thuận tay trái đạt điểm cao hơn trong khả năng lý luận bằng lời nói hoặc có nhiều khả năng tham gia vào các chương trình tài năng. Nhưng các nghiên cứu khác lại cho kết quả khác.

Sự thuận tay và độ tuổi

Trong một thí nghiệm thú vị với những người cao tuổi thuận tay phải, các nhà nghiên cứu phát hiện rằng các đối tượng ngày càng dựa vào tay thuận của họ ít hơn khi họ già đi. Khi tay phải của họ trở nên chậm chạp và không vững, những người cao tuổi xử lý một số nhiệm vụ cũng tốt với tay trái của họ. Nhưng họ vẫn đều coi mình là người thuận tay phải mạnh mẽ.

Sự thuận tay và thể thao

Những người thuận tay trái dường như có lợi thế trong các môn thể thao như quyền anh hoặc đấu kiếm, nơi họ có thể làm bất ngờ đối thủ đã quen với việc đối đầu với hầu hết người thuận tay phải. Trong một số năm, gần một nửa đội hình All-Star của Giải bóng chày Major League là những tay thuận tay trái hoặc những tay đổi tay. Nhưng điều này có thể ít do tài năng thể thao hơn và nhiều hơn là do lợi thế thực tế như việc người đánh tay trái đứng gần gôn hơn.

Rối loạn não

Có mối liên hệ rõ ràng giữa việc thuận tay trái và các tình trạng tâm thần như tâm thần phân liệt, có thể gây ra ảo giác và suy giảm tư duy. Một nghiên cứu lớn gần đây ở Vương quốc Anh phát hiện ra mối liên hệ mạnh mẽ giữa các vùng não liên quan đến thuận tay và khả năng bạn có những cơn dao động tâm trạng, lo âu và tính cách thần kinh, một loại tính cách được đặc trưng bởi lo âu và sợ hãi, đôi khi có thể dẫn đến rối loạn tâm thần.

Con người và khỉ

Chúng ta không phải là loài duy nhất có đặc điểm thuận tay. Các nhà nghiên cứu theo dõi những con tinh tinh hoang dã phát hiện rằng chúng thường sử dụng tay trái gấp đôi khi tìm kiếm mối. Và điều tương tự cũng đúng với những con tinh tinh nuôi nhốt. Nhưng kết quả khác nhau đối với việc tách hạt. Đối với nhiệm vụ này, cần sức mạnh thay vì kỹ năng vận động tinh xảo cần thiết để lấy côn trùng, những con tinh tinh hoang dã có nhiều khả năng sử dụng tay phải hơn.

Sự ép buộc thuận tay phải

Định kiến văn hóa chống lại những người thuận tay trái đã tồn tại suốt lịch sử. Trong thời Trung cổ, quỷ dữ được cho là người thuận tay trái. Ở Nhật Bản, Trung Quốc và các nước châu Á khác, tỷ lệ người thuận tay trái thấp hơn nhiều so với phương Tây. Các giáo viên và bác sĩ Mỹ vào đầu những năm 1900 tin rằng những người thuận tay trái dễ bị mắc các rối loạn tâm thần hơn và đã gây áp lực lên học sinh để chuyển tay.

Công cụ dành cho người thuận tay trái

Nếu bạn là người thuận tay phải và từng sử dụng tay trái để cắt bằng kéo, bạn sẽ biết điều đó thật vụng về. Người thuận tay trái có thể tìm thấy ngày càng nhiều sản phẩm cho nhà bếp, văn phòng và các nơi khác được thiết kế dành riêng cho họ. Bạn có thể mua dao với cạnh sắc ở bên phải lưỡi để cắt sạch hơn. Hoặc một cốc đo với nhãn đơn vị hướng về phía bạn khi bạn cầm nó bằng tay trái.

Thuốc ddI – Didanosine (Videx™), d4T – Stavudine (Zerit™)

ddC – Zalcitabine (HIVID) là thuốc NRTI thứ 3, có mặt trên thị trường từ 1992. Hiệu lực yếu và các vấn đề về dược động học và tác dụng phụ khiến thuốc bị rút khỏi thị trường từ  năm 2006.

ddI – Didanosine (Videx) là thuốc thứ 2 được cấp phép từ 1991. Dạng bào chế viên bọc kháng acid ra đời năm 2000 thay thế cho dạng viên nhai đã được dùng nhiều năm trước đó đã giúp bệnh nhân dung nạp tốt hơn và dễ chấp nhận thuốc hơn. Các nghiên cứu sớm đã cho thấy có cải thiện về tỷ lệ sống khi phối hợp ddI với AZT so với việc dùng AZT đơn trị ở bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó. Tác động này của ddI ít rõ rệt hơn ở nhóm bệnh nhân đã         dùng đơn trị AZT trước đó. Tuy rằng ở nghiên cứu Delta 2 cho thấy việc thêm ddI có giá trị làm tăng tỷ lệ sống thì nghiên cứu CPCRA007 lại không thấy như vậy (Saravolatz 1996).

Nghiên cứu ACTG 175 cho thấy dùng ddI đơn trị có hiệu lực hơn hẳn AZT ngay cả khi tính đến tiến triển của bệnh (Hammer 1996). Tuy vậy ưu thế này không được thể hiện trong các nghiên cứu khác (Dolin 1995, Floridia 1997). Sau khi thất bại với AZT, ddI có hiệu lực hơn hẳn d4T (Havlir 2000).

Trong các nghiên cứu gần đây, ddI ít khi được sử dụng. Các triệu chứng về dạ dày ruột và bệnh lý thần kinh ngoại biên là những tác dụng phụ chủ yếu của ddI. Viêm tụy là biến chứng đặc hiệu hơn, có thể xảy ra tới 10% số ca và một số ca đặc biệt có thể tử vong. Độc tính này có lẽ phụ thuộc vào liều dùng (Jablonowski 1995). Nguyên nhân của chúng có lẽ liên quan đến bất thường chuyển hóa purin (Moyle 2004). Cần hết sức thận trọng khi phối hợp ddI với ribavirin, hydroxyure hay tenofovir (Havlir 2001, Martinez 2004). Nên tránh sử dụng phối hợp các thuốc đó. Phối hợp d4T với ddI cũng không còn được khuyến cáo nữa, đặc biệt cho phác đồ bậc 1 (xem thêm chương “Các phác đồ bậc 1 có vấn đề”).  Bệnh nhân có tiền sử viêm tụy cần tránh điều trị bằng ddI. Nếu thể trọng bệnh nhân dưới 60kg, liều dùng cần giảm từ 400 xuống 250 mg. ddI phải được uống khi đói. Trong vài năm gần đây thuốc đã dần mất đi tính hấp dẫn vì những độc tính của nó nhưng vẫn được dùng trong những tình huống nhất định khi có kháng thuốc (Molina 2005).

d4T – Stavudine (Zerit) là thuốc dạng thymidine thứ 2 được giới thiệu sau AZT. Ban đầu thuốc thường dung nạp tốt hơn so với AZT (do ít tác dụng phụ về dạ dày ruột và ít gây độc tủy xương), và tác dụng tương đương (Spruance 1997, Squires 2000), và đã là thuốc kháng virus được kê đơn nhiều nhất so với các thuốc khác. Tuy nhiên một số nghiên cứu đã đặt thuốc này trước nhiều áp lực. Trong nghiên cứu Gilead 903, d4T đã được so sánh với tenofovir trong thử nghiệm mù kép trên những bệnh nhân chưa từng được điều trị. Cả hai thuốc có hiệu lực tương đương nhưng d4T gây ngộ độc ty thể rất rõ (Gallant 2004). Thực tế, trong nghiên cứu FTC-301, d4T so sánh với FTC đã phải kết thúc sớm hơn dự định vì d4T không chỉ có độc tính cao hơn mà còn có tác dụng yếu hơn rõ rệt so với FTC (Saag 2004)

Bây giờ người ta không còn nghi ngờ gì nữa rằng độc tính lâu dài của d4T xảy ra nhiều hơn so với các NRTI khác. Các dữ liệu không chỉ có trên xét nghiệm (Martin 2004, McComsey 2005) mà cả những bằng chứng lâm sàng. d4T là một yếu tố nguy cơ gây toan lactic, tăng lactate máu và hội chứng dạng Guillain-Barré (Mokrzycki 2000, John 2001, Shah 2003).

Trong các nghiên cứu thuần tập, nguy cơ teo mỡ khi dùng d4T tăng lên gấp đôi sau một năm (Mauss 2002); tăng lên gấp 3 sau 2 năm (Bernasconi 2002). Các nghiên cứu khác đều đưa ra cùng một kết quả (Mallal 2000, Chene 2002, Mallon 2003, Podcamzer 2006). Ngoài ra đã có rất nhiều nghiên cứu được công bố, trong đó đã thay thế d4T bằng những thuốc nucleosid khác, (đặc biệt là acabavir và tenofovir) đã đem lại tác dụng tích cực lên teo mỡ và các rối loạn chuyển hóa khác (Carr 2002, John 2003, Moyle 2003, Martin 2004, McComsey 2004, Libre 2006). Dựa trên các số liệu hiện có, nên tránh dùng d4T nếu có thể và lý tưởng nhất là thay thế bằng tenofovir hay acabavir nếu đặc điểm kháng thuốc cho phép (Moyle 2006).

Tuy nhiên ở các nước đang phát triển, tình huống xảy ra hoàn toàn khác, d4T vẫn là một thành tố quan trọng của phác đồ điều trị, đặc biệt là do không gây độc tủy xương.

Khi Nào bệnh Suy Thận Cần Chạy Thận Nhân Tạo?

Chạy Thận Nhân Tạo Là Gì?

Chạy thận nhân tạo là một phương pháp điều trị thay thế chức năng của thận nếu các cơ quan này ngừng hoạt động.

Nếu bệnh thận của bạn trở nên rất nghiêm trọng và vượt qua mức mà không đủ chức năng để duy trì cơ thể, bạn có thể cần chạy thận nhân tạo.

Thận Là Gì?

Thận của bạn là một phần của hệ thống tiết niệu. Chúng là hai cơ quan hình hạt đậu nằm ngay dưới lồng ngực, mỗi bên cột sống của bạn. Chúng loại bỏ chất thải và chất lỏng ra khỏi cơ thể, điều chỉnh huyết áp, và giữ cho xương của bạn khỏe mạnh. Chúng cũng đảm bảo rằng bạn có đủ lượng khoáng chất, như kali và natri (muối), trong máu. Cuối cùng, chúng sản xuất hormone khiến cơ thể bạn tạo ra hồng cầu.

Ai Cần Chạy Thận Nhân Tạo?

Nếu bệnh thận của bạn trở nên rất nghiêm trọng và vượt qua mức mà không đủ chức năng để duy trì cơ thể, bạn có thể cần chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận. Chấn thương hoặc các tình trạng sức khỏe như lupus, huyết áp cao hoặc tiểu đường có thể dẫn đến bệnh thận. Bạn cũng có thể phát triển bệnh thận mà không rõ nguyên nhân.

Thông thường, bạn bắt đầu điều trị khi có triệu chứng hoặc xét nghiệm cho thấy mức chất thải độc hại trong máu. Các triệu chứng của suy thận bao gồm buồn nôn, mệt mỏi, sưng tấy và nôn.

Khi nào bạn nên bắt đầu điều trị phụ thuộc vào tuổi tác, mức năng lượng, sức khỏe tổng thể, kết quả xét nghiệm và mức độ sẵn sàng của bạn trong việc tuân thủ kế hoạch điều trị. Mặc dù nó có thể làm bạn cảm thấy tốt hơn và sống lâu hơn, nhưng nó đòi hỏi nhiều thời gian của bạn.

Có năm giai đoạn của bệnh thận. Trong giai đoạn V, bạn được coi là đang ở giai đoạn suy thận cuối hoặc suy thận. Đây là khi thận của bạn chỉ còn 10%-15% chức năng bình thường. Bạn có thể cần chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận để sống sót. Bạn có thể cần chạy thận nhân tạo trong khi chờ ghép thận.

Bác sĩ của bạn sẽ cho bạn biết khi nào bạn nên bắt đầu điều trị. Họ cũng sẽ giải thích loại nào có thể phù hợp nhất với bạn.

Các Loại Chạy Thận Nhân Tạo

Có hai loại chính của chạy thận nhân tạo:

  1. Chạy thận nhân tạo máu: Máu của bạn được đưa qua một bộ lọc bên ngoài cơ thể, được làm sạch, sau đó trả lại cho bạn. Điều này được thực hiện tại một cơ sở điều trị thận hoặc tại nhà.Rủi ro tiềm ẩn của loại chạy thận này bao gồm nhiễm trùng, lưu lượng máu kém, tắc nghẽn do mô sẹo, cục máu đông, thiếu máu và đột quỵ.
  2. Chạy thận nhân tạo phúc mạc: Máu của bạn được làm sạch bên trong cơ thể. Một dung dịch đặc biệt được đưa vào bụng của bạn để hấp thụ chất thải từ máu đi qua các mạch nhỏ trong khoang bụng của bạn. Dung dịch sau đó được thoát ra ngoài. Loại chạy thận này thường được thực hiện tại nhà.Rủi ro tiềm ẩn của loại chạy thận này bao gồm nhiễm trùng da xung quanh ống thông, cũng như một nhiễm trùng gọi là viêm phúc mạc có thể xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào bụng của bạn qua ống thông. Ống thông bụng và việc bơm đầy dung dịch vào bụng có thể làm yếu cơ bụng của bạn và có thể dẫn đến thoát vị. Loại chạy thận này cũng có thể dẫn đến tăng cân.

Liệu pháp thay thế thận liên tục cũng là một loại chạy thận nhân tạo được thực hiện như một biện pháp cứu sống cho những bệnh nhân không ổn định trong ICU mà không thể chịu đựng chạy thận nhân tạo thông thường. Nó được thực hiện 24 giờ một ngày để làm sạch từ từ và liên tục các sản phẩm thải và chất lỏng.

Chạy Thận Nhân Tạo Máu

Trong chạy thận nhân tạo máu, một máy sẽ lấy máu từ cơ thể bạn. Nó sau đó lọc máu của bạn qua một bộ lọc nhân tạo (thận nhân tạo) và trả lại máu đã được làm sạch vào cơ thể bạn. Quy trình này kéo dài từ 3-5 giờ. Bạn thực hiện ở bệnh viện hoặc trung tâm điều trị thận ba lần một tuần.

Bạn cũng có thể thực hiện chạy thận nhân tạo máu tại nhà. Chạy thận nhân tạo tại nhà cho phép bạn thực hiện điều trị trong một khoảng thời gian dài hơn hoặc thường xuyên hơn—thường từ ba đến bảy lần một tuần. Bạn có thể thực hiện điều này vào ban đêm để bạn có thể ngủ trong khi đang điều trị.

Trước tiên, bạn sẽ cần một phẫu thuật nhỏ để tạo đường truy cập trực tiếp vào dòng máu của mình. Điều này có thể được thực hiện theo một vài cách:

  • Tạo hình mạch (còn gọi là fistula động tĩnh mạch): Một động mạch và một tĩnh mạch được nối lại với nhau dưới da ở cánh tay của bạn. Thông thường, điều này được thực hiện ở cánh tay mà bạn không dùng để viết. Một fistula động tĩnh mạch cần ít nhất 6 tuần để lành trước khi có thể sử dụng cho chạy thận nhân tạo máu. Sau đó, nó có thể được sử dụng trong nhiều năm.
  • Ghép mạch (ghép động tĩnh mạch): Một ống nhựa được sử dụng để nối một động mạch và một tĩnh mạch dưới da của bạn. Điều này chỉ cần khoảng 2 tuần để lành, vì vậy bạn có thể bắt đầu chạy thận nhân tạo máu nhanh hơn. Tuy nhiên, nó sẽ không kéo dài lâu như fistula. Bạn có thể sẽ cần một ghép khác sau vài năm. Rủi ro nhiễm trùng cao hơn với ghép mạch. Bạn cũng sẽ phải thăm bác sĩ thường xuyên hơn để đảm bảo ghép mạch vẫn thông suốt.
  • Ống thông (ống thông tĩnh mạch trung tâm): Phương pháp này là lựa chọn nếu bạn cần bắt đầu chạy thận nhân tạo máu rất nhanh chóng. Một ống mềm (ống thông) được đưa vào một tĩnh mạch ở cổ, dưới xương đòn hoặc bên cạnh bẹn của bạn. Nó chỉ được sử dụng trong một khoảng thời gian ngắn.

Trong quá trình chạy thận nhân tạo máu, bạn sẽ ngồi hoặc nằm trên ghế. Một kỹ thuật viên sẽ đặt hai kim vào cánh tay của bạn, nơi có fistula hoặc ghép mạch. Một máy bơm trong máy chạy thận nhân tạo máu từ từ hút máu của bạn ra ngoài, sau đó gửi nó qua một máy khác gọi là dialyzer. Máy này hoạt động như một quả thận và lọc ra muối thừa, chất thải và chất lỏng. Máu đã được làm sạch của bạn được đưa trở lại vào cơ thể qua kim thứ hai trong cánh tay. Hoặc nếu có ống thông, máu sẽ ra từ một cổng và sau đó được trả lại qua một cổng thứ hai.

Bạn có thể thực hiện chạy thận nhân tạo máu tại bệnh viện, trung tâm điều trị thận, hoặc tại nhà. Nếu bạn thực hiện tại trung tâm, các phiên điều trị kéo dài từ 3-5 giờ, và bạn có thể chỉ cần ba lần một tuần. Nếu bạn thực hiện chạy thận nhân tạo máu tại nhà, bạn sẽ cần điều trị trong 6 hoặc 7 ngày trong 2-3 giờ mỗi lần.

Một số người đọc sách hoặc xem TV trong quá trình điều trị. Nếu bạn thực hiện chạy thận nhân tạo máu tại nhà, bạn có thể thực hiện vào ban đêm trong khi ngủ.

Chạy Thận Nhân Tạo Phúc Mạc

Trong chạy thận nhân tạo phúc mạc (PD), các mạch máu nhỏ trong lớp niêm mạc bụng (phúc mạc) lọc máu của bạn với sự trợ giúp của một dung dịch chạy thận. Dung dịch này (một loại chất lỏng làm sạch) chứa nước, muối và các phụ gia khác.

Chạy thận nhân tạo phúc mạc diễn ra tại nhà. Bạn có thể thích phương pháp này hơn so với chạy thận nhân tạo máu vì bạn không phải thường xuyên đến trung tâm điều trị thận hoặc bệnh viện. Bạn cũng có thể cảm thấy khỏe hơn trong quá trình điều trị. Bạn có thể tự thực hiện và không cần đến bất kỳ kỹ thuật viên nào. Tuy nhiên, bạn cần có trách nhiệm và cẩn thận.

Có hai loại chạy thận nhân tạo phúc mạc:

  1. Chạy thận nhân tạo phúc mạc liên tục (CAPD): Một ống thông được đưa vào bụng của bạn, và bạn có thể tự thực hiện bằng tay 3-5 lần mỗi ngày. Mỗi lần điều trị kéo dài từ 30-40 phút. Sau đó, dung dịch sẽ ở trong bụng bạn khoảng 4-8 giờ. Sau thời gian này, bạn sẽ cần thoát dung dịch ra và thay thế bằng một mẻ dung dịch mới.
  2. Chạy thận nhân tạo phúc mạc tự động (APD): Phương pháp này sử dụng một máy nhỏ để tự động bơm dung dịch vào và ra khỏi bụng của bạn. Bạn đặt máy ở bên cạnh giường khi đi ngủ. Trong suốt đêm, nó sẽ thực hiện một loạt các mẻ để làm sạch máu của bạn.

Cần Lưu Ý Gì Khi Chạy Thận Nhân Tạo?

Nếu bạn cần chạy thận nhân tạo, bạn sẽ cần phải thay đổi lối sống. Bạn có thể cần phải thay đổi chế độ ăn uống của mình để tránh những thực phẩm gây hại cho thận, như muối, thực phẩm giàu kali và phốt pho.

Bạn cũng cần duy trì các cuộc hẹn thường xuyên với bác sĩ để theo dõi tình trạng sức khỏe của bạn.

Tóm Lại

Chạy thận nhân tạo là một quá trình quan trọng cho những người bị bệnh thận nghiêm trọng. Hãy thảo luận với bác sĩ của bạn về loại chạy thận nhân tạo nào có thể phù hợp nhất với bạn và khi nào bạn nên bắt đầu điều trị.

Huyệt Thừa Sơn

Thừa Sơn

Tên Huyệt Thừa Sơn:

Huyệt ở Vị Trí huyệt cuối bắp chân (có hình dạng hình chữ V, như cái núi). Huyệt lại ở Vị Trí huyệt chịu (tiếp) sức mạnh của toàn thân, vì vậy gọi là Thừa Sơn (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Ngọc Trụ, Ngư Phúc, Nhục Trụ, Trường Sơn.

Xuất Xứ:

Thiên ‘Vệ Khí’ (Linh khu.52).

Đặc Tính Huyệt Thừa Sơn:

Huyệt thứ 57 của kinh Bàng Quang.

Vị Trí Huyệt Thừa Sơn:

Ở giữa đường nối huyệt Uỷ Trung và gót chân, dưới Uỷ Trung 8 thốn, ngay chỗ lõm giữa 2 khe cơ sinh đôi ngoài và trong.

Giải Phẫu:

Dưới da là góc giữa cơ sinh đôi ngoài và trong, cơ dép, góc giữa cơ gấp dài các ngón chân và cơ gấp dài ngón chân cái, cơ chầy sau, màng gian cốt.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy sau.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.

Tác Dụng Huyệt Thừa Sơn:

Thư cân lạc, lương huyết, điều phủ khí.

Chủ Trị Huyệt Thừa Sơn:

Trị cơ bắp chân co rút, thần kinh tọa đau, chi dưới liệt, gót chân đau, trĩ, trực trường sa.

Phối Huyệt:

1. Phối Thừa Cân (Bàng quang.56) trị chân đau (Thiên Kim Phương).

2. Phối Kinh Cốt (Bàng quang.64) + Thừa Cân (Bàng quang.56) + Thương Khâu (Tỳ 5) trị chân co quắp (Thiên Kim Phương).

3. Phối Thái Khê (Th.3) trị đại tiện khó (Tư Sinh Kinh).

4. Phối Thương Khâu (Tỳ 5) trị trĩ (Châm Cứu Đại Thành).

5. Phối Trung Phủ (Phế 1) trị tiêu chảy gây ra chuột rút bắp chân (Châm Cứu Đại Thành).

6. Phối Tinh Cung (Chí Thất – Bàng quang.52) + Trường Cường (Đc.1) + Tỳ Du (Bàng quang.20) trị tiêu ra máu (Châm Cứu Đại Thành).

7. Phối Phục Lưu (Th.7) + Thái Bạch (Tỳ 3) + Thái Xung (C.3) trị tiêu tiểu ra máu (Châm Cứu Đại Thành)

8. Phối Đái Mạch (Đ.26) + Giải Khê (Vị 41) + Thái Bạch (Tỳ 3) trị hậu môn sưng (Châm Cứu Đại Thành).

9. Phối Côn Lôn (Bàng quang.60) + Ngư Phúc (Thừa Sơn – Bàng quang.57) trị vọp bẻ, xoay xẩm (Châm Cứu Đại Thành).

10. Phối Trường Cường (Đc.1) trị trường phong, hạ huyết (Bách Chứng Phú).

11. Phối Ẩn Bạch (Tỳ 1) + Hạ Liêu (Bàng quang.34) + Hội Dương (Bàng quang.35) + Lao Cung (Tâm bào.8) + Phục Lưu (Th.7) + Thái Bạch (Tỳ 3) + Thái Xung (C.3) + Trường Cường (Đc.1) trị tiêu ra máu (Thần Cứu Kinh Luân).

12. Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Đại Đô (Tỳ 2) + Thái Bạch (Tỳ 3) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị Tâm thống do giun (Loại Kinh Đồ Dực).

13. Phối Côn Lôn (Bàng quang.60) trị vọp bẻ, chuột rút bắp chân (Trung Quốc Châm Cứu Học).

14. Phối Phi Dương (Bàng quang.58) trị đùi tê đau (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).

15. Phối Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị dịch hoàn viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).

16. Phối Chiếu Hải (Th.6) trị bắp chân bị vọp bẻ [chuột rút] (Châm Cứu Học Thượng Hải).

17. Phối Thừa Phò (Bàng quang.36) + Trường Cường (Đc.1) trị hậu môn sưng ngứa, đau nhức (Châm Cứu Học Thượng Hải).

18. Phối Côn Lôn (Bàng quang.60) trị gân gót chân đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).

19. Phối Bàng Quang Du (Bp.28) + Chương Môn (C.13) + Đại Trường Du (Bàng quang.24) trị bí đại tiện (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Cách châm Cứu Huyệt Thừa Sơn:

Châm thẳng 1, -1, 5 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.

Tham Khảo:

Thiên ‘Thông Bình Hư Thực Luận’ ghi: “Bệnh giản, thích 5 mạch: châm thủ Thái âm (Ngư Tế) 5 nốt, túc Thái dương (Thừa Sơn) 5 nốt …” (Tố vấn 28, 55).

Theo thiên ‘Vệ Khí’ (Linh khu.52): Có 4 nơi chính mà khí các đường kinh đến hội tụ, pHải Thủ huyệt nơi này để trị các chứng đầu đau, choáng váng, té nhào, bụng đau, Trung tiêu đầy trướng. Nếu khí ở ngực, châm vùng Bối Du và các vùng động mạch 2 bên rốn, nếu khí ở đầu trị ở vùng não, nếu khí ở cẳng chân nên trị ở huyệt Khí Nhai và Thừa Sơn và vùng trên dưới mắt cá chân…”.

“Chín loại rò tổn thương người, ắt châm Thừa Sơn hiệu như thần …” (Ngọc Long Ca).

“Nếu là bệnh trĩ, cốt thư lở, Thừa Sơn, Thương Khâu hiệu như thần” (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).

“Thừa Sơn tên Ngư Phúc, ở giữa cơ bắp chân, giỏi trị lưng đau, trĩ, táo bón, cứơc khí, gối sưng, phong thấp nhức mỏi, hoắc loạn, vọp bẻ, châm vào Thừa Sơn sẽ yên ngay” (Mã Đơn Dương Thập Nhị Huyệt Ca).

“Châm cứu trị trĩ, chỉ chọn huyệt ở kinh túc Thái dương. Sách Nội Kinh ghi: mạch túc Thái dương sở sinh bệnh trĩ ngược, thấy hư, thịnh, nhiệt, hàn, hạ hãm mà chọn. Vì thế đời sau chọn huyệt Thừa Sơn…” (Đan-Khê Tâm Pháp).

Sốt – Sinh lý bệnh và Chẩn đoán nguyên nhân sốt

Định nghĩa: Sốt là khi thân nhiệt (nhiệt độ trong cơ thể) tăng cao trên 37,8°c (nếu đo nhiệt độ ở miệng) hoặc trên 38,2°c (nếu đo nhiệt độ ở trực tràng).

Sinh lý bệnh

THÂN NHIỆT (NHIỆT ĐỘ CƠ THỂ) BÌNH THƯỜNG:

Thân nhiệt bình thường đo ở miệng: vào khoảng 37°c (từ 37,2°c đến 37,8°c lúc nghỉ ngơi)

Thân nhiệt bình thường đo ở trực tràng: cao hơn nhiệt độ bình thường đo ở miệng là 0,6°c

Những biến động sinh lý của thân nhiệt:

+ Biến động trong ngày: thân nhiệt tăng thêm l°c vào khoảng giữa 18 và 22 giờ hằng ngày

+ Sau khi hoạt động cơ bắp vừa phải: thân nhiệt tăng thêm 0,5°c.

+ Khi thời tiết quá nóng: thân nhiệt tăng thêm l°c lúc nghỉ ngơi.

+ Phụ nữ còn ở tuổi hành kinh: thân nhiệt tăng thêm l°c trong giai đoạn thứ hai của mỗi chu kỳ kinh.

NHỮNG CƠ CHẾ ĐIỂU HOÀ THÂN NHIỆT

Sinh nhiệt (chuyển hoá): do sự đốt cháy các chất protein, mỡ và hydrat carbon. Sự đốt cháy này tăng lên dưới tác động của hormon tuyến giáp và trong quá trình hoạt động cơ bắp theo ý muốh hoặc tự động (run).

Mất nhiệt: do truyền nhiệt, toả nhiệt, và bay hơi nước (có thể tới một lít nước mỗi giờ). Mất nhiệt còn có thể do truyền nhiệt khi ngầm mình trong nước. Mất nhiệt được điều chỉnh chủ yếu bởi những thay đổi về dòng máu ở da.

Những trung tâm điều hoà thân nhiệt: những quá trình hoá sinh và vật lý của sự sinh nhiệt và mất nhiệt đều được kiểm soát bởi những trung tâm điều hoà thân nhiệt nằm ở vùng dưới đồi thị của não. Bình thường khi thân nhiệt tăng lên, thì các trung tâm này sẽ làm tăng mất nhiệt, và khi thân nhiệt giảm xuống, thì chúng lại làm tăng sự sinh nhiệt (run) đồng thời làm giảm mất nhiệt ở da.

TĂNG THÂN NHIỆT DO RỐI LOẠN ĐIỂU HOÀ THÂN NHIỆT, khi có:

Những bệnh của hệ thần kinh trung ương: khi những trung tâm điều hoà thân nhiệt bị tổn thương, thì thường kèm theo tăng thân nhiệt (ví dụ: trong trường hợp u não, tai biến mạch máu não, viêm não), trong những trường hợp này, không còn thấy những biến động thân nhiệt trong ngày, không ra được mồ hôi, các thuốc hạ nhiệt không có tác dụng, và cơ thể đáp ứng quá mức với hoàn cảnh hạ nhiệt độ của môi trường bên ngoài.

Tăng sinh nhiệt trong cơ thể: trong bệnh ưu năng tuyến giáp, chuyển hoá tăng sẽ làm cho thân nhiệt cao hơn lên thêm từ l°c đến 2°c.

Giảm mất nhiệt: người ta đã thấy tăng thân nhiệt xảy ra khi nhiệt độ môi trường bên ngoài cao hơn ở những bệnh nhân suy tim, ở những bệnh nhân bị một số bệnh da, bệnh nhân bị bỏng rộng, và bệnh nhân dùng những thuốc có tác dụng ức chế ra mồ hôi (như các thuốc chống tiết cholin, các dẫn xuất của phenothiazin).

Cảm nóng (say nóng): khi nhiệt độ môi trường bên ngoài rất cao và độ ẩm khí quyển cũng rất cao, thì những trung tâm điều hoà thân nhiệt sẽ bị quá tải, và nhiệt độ cơ thể có thể vượt quá 41°c, đặc biệt là trong trường hợp vận động cơ bắp mãnh liệt.

Tăng thân nhiệt ác tính: xảy ra sau khi gây mê toàn thân ở những bệnh nhân có tố bẩm di truyền.

SốT: Thân nhiệt tăng cao là do nhiều yếu tố, liên quan tới phản ứng miễn dịch bảo vệ, các yếu tố này một mặt tác động tới những trung tâm điều hoà thân nhiệt ở vùng dưới đồi thị, mặt khác tới những mô tế bào ở ngoại vi.

Những chất sinh nhiệt ngoại lai (ví dụ: vi sinh vật, nội độc tố, phức hợp kháng nguyên-kháng thể), tác động qua trung gian do các chất gây sốt nội sinh (là các protein do các bạch cầu đơn nhân sản xuất ra để đáp ứng với những chất gây sốt ngoại lai hoặc với một quá trình huỷ hoại tế bào).

– Những chất sinh nhiệt nội sinh: tác động tới những thụ thể đặc hiệu ở những nơron của phần trước vùng dưới đồi thị. Những thụ thể này sẽ giải phóng ra những prostaglandin, và là nguồn gốc của những tín hiệu gây co mạch, làm tăng sản xuất nhiệt trong cơ thể và gây sốt.

TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG THUỐC HẠ NHIỆT: những thuốc nàỵ tác động trên những trung tâm điều hoà thân nhiệt của vùng dưới đồi thị, bằng cách ức chế sự sản xuất ra các prostaglandin, và làm tăng mất nhiệt của cơ thể nhờ cơ chế giãn mạch và ra mồ hôi.

Các triệu chứng

TRIỆU CHỨNG CHỦ QUAN: khi thân nhiệt tăng lên nhanh thì thường bệnh nhân có cảm giác lạnh trong cơ thể. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, sốt vừa phải lại có thể gây ra cảm giác nóng, trong khi ở những trường hợp khác nữa, thì ngay cả sốt rất cao bệnh nhân cũng chẳng cảm thấy gì rõ rệt. Rất hay có triệu chứng nhức đầu. Ngoài ra, đôi khi bệnh nhân thấy đau cơ, đau khớp, chán ăn và ngủ lơ mơ.

RÉT RUN: rét run là tình trạng run đểu đều với cảm giác lạnh xảy ra khi nhiệt độ cơ thể đang lên cao. Trong một số bệnh nhiễm khuẩn vào lúc khởi đầu cơn sốt bệnh nhân có thể bị rét run ghê gớm. Nhưng trong phần lớn những bệnh có sốt, thì vào lúc nhiệt độ cơ thể đang tăng lên, bệnh nhân thường rét run vừa phải.

TĂNG CHUYỂN HOÁ: trong những cơn sốt kéo dài, bệnh nhân thường bị sút cân và cân bằng nitơ âm tính, nhịp tim nhanh, thỏ nhanh, và có xu hướng nhiễm acid (nhiễm toan) chuyển hoá; tình trạng này còn nặng thêm do bệnh nhân chán ăn.

MẤT NƯỚC: có thể quan trọng trong những trường hợp sốt cao ra nhiều mồ hôi, nhất là vào lúc thời tiết nóng. Sốt nhẹ làm tăng nhu cầu về nước từ 25- 50%, và sốt cao thì nhu cầu này có thể tăng gấp đôi.

MỤN RỘP Ở MÔI: là do hoạt hoá của virus Herpes simplex. Không biết vì lý do gì, người ta thấy mụn rộp ở môi hay xuất hiện trong những trường hợp nhiễm phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, và màng não cầu khuẩn cũng như trong bệnh do rickettsia.

CO GIẬT: hay xảy ra ở trẻ em.

MÊ SẢNG: xảy ra trong những trường hợp sốt cao, đặc biệt là ở những bệnh nhân xơ cứng động mạch, bệnh nhân cao tuổi, hoặc những người nghiện rượu kinh niên.

Các kiểu sốt

Sốt liên tục kiểu cao nguyên: nhiệt độ cơ thể giữ ở mức cao trong nhiều ngày, với biến động hàng ngày cực nhỏ. Ví dụ của kiểu sốt này là sốt trong bệnh thương hàn, hoặc trong sốt phát ban do rickettsia.

Sốt gián cách: với những cơn sốt cách nhau bởi những khoảng thời gian thân nhiệt bình thường hoặc thấp dưới mức chuẩn. Giảm thân nhiệt xảy ra trong mỗi ngày vào một giờ nhất định nào đó.

Sốt nối cơn: Thân nhiệt luôn luôn giữ ở mức cao một cách không bình thường, nhưng lại có nhiều giao động lớn (từ 1 đến 2 độ) trong khoảng thời gian 24 giờ.

Sốt kiêu làn sóng: với những cơn sốt kéo dài trong nhiều ngày, ví dụ 15-20 ngày. Khi mới nổi cơn sốt thì thân nhiệt tăng lên mỗi ngày vài phần mười độ, rồi giữ nguyên như vậy trong vài ngày, để rồi lại hạ thấp dần dần (hạ thân nhiệt dần).

Sôi hồi quy: Các thời kỳ sốt luân phiên với một hoặc nhiều ngày không sốt. Ví dụ của kiểu sốt này thấy trong bệnh sốt rét, sốt hồi quy do nhiễm xoắn khuẩn, đôi khi, xuất hiện trong bệnh Hodgkin (gọi là kiểu sốt Pel-Ebstein), và trong bệnh viêm dường mật (gọi là bệnh sốt mật Charcot).

Sốt dai dẳng hoặc sốt nhiễm khuẩn huyết: là kiểu sốt gián cách, nhưng hàng ngày đều sốt cao lại, với rét run và các dấu hiệu nhiễm khuẩn huyết

Cơn sốt nhẹ: thân nhiệt chỉ lên cao tới 37,8°c hoặc 38°c, nhất là vào các buổi chiều.

Bảng 2.1. Những khám xét có ích để chẩn đoán các trường hợp sốt kéo dài

KHÁM LÂM SÀNG CÓ THỂ CHẨN ĐOÁN
Khám phát hiện lách to Nhiễm khuẩn mạn tính, bệnh bạch cầu, u lympho bào, u tế bào võng
Khám phát hiện gan to Ung thư nguyên phát hoặc thứ phăt của gan, xơ gan, viêm đường mật, apxe gan
Sờ nắn các hạch bạch huyết Những bệnh gây sưng hạch bạch huyết toàn thân hoặc tại cho.
Khám phát hiện tiếng thổi ở tim Viêm nội tâm mạc bán cấp
Sờ nắn tinh hoàn và mào tinh u tinh hoàn, lao tiết niệu-sinh dục
KHÁM BỔ SUNG CÓ THỂ CHẨN ĐOÁN
Khám đáy mắt Lao kê
Thăm trực tràng Viêm tuyến tiền liệt, u ở vùng trực tràng
Điện tâm đồ Viêm cơ tim do bệnh thấp
Siêu âm tim Viêm ngoại tâm mạc, viêm nội tâm mạc, u nhày ở tâm nhĩ
Soi trực tràng-đại tràng slgma Khối u, apxe, túi thừa, viêm loét đại tràng
GHI HÌNH Y HỌC CÓ THỂ CHẨN ĐOÁN
Chụp x-quang lồng ngực Lao phổi, di căn phổi từ ung thư ở nơi khác, bệnh sarcoid, sưng hạch bạch huyết rốn phổi.
Chuyển động ruột, chụp đại tràng với baryt

Chụp đường tiết niệu với thuốc cản quang tiêm tĩnh mạch

Siêu âm ổ bụng Siêu âm thận Chụp x-quang bộ xương Chụp x-quang đường mật Chụp mạch bạch huyết

Ung thư ống tiêu hoá, viêm đoạn cuối hồi tràng, viêm đại- trực tràng xuất huyết

Nhiễm khuẩn tiết niệu mạn tính, u và apxe thận.

Khối u trong ổ bụng hoặc sau phúc mạc.

Khối u, apxe thận và quanh thận, viêm bể thận-thận.

Viêm xương-tuỷ xương, u xương (nguyên phát hoặc di căn). Các bệnh của đường mật.

Sưng hạch bạch huyết quanh động mạch chủ, động mạch chậu, hoặc sau phúc mạc.

Chụp nhấp nháy các cơ quan Chụp nhấp nháy phổi Chụp cắt lớp ổ bụng Khối u, các ổ nhiễm khuẩn.

Nghẽn mạch phổi rải rác

Phát hiện khối u và apxe trong ổ bụng hoặc sau phúc mạc và sưng hạch bạch huyết mạc treo tràng

CÁC XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG

Huyết đồ, tốc độ lắng máu, tìm ký sinh vật trong máu

Chọc hút tuỷ xương ức, sinh thiết tuỷ xương

Phát hiện kháng thể kháng nhân Phát hiện các yếu tố bệnh thấp Cấy máu tìm vi khuẩn ái khí và kỵ khí Cấy dịch não-tuỷ Xét nghiệm tìm vi khuẩn niệu

Làm phản ứng ngung kết và những phản ứng huyết thanh khác

Định lượng kháng-streptolysin o Làm phản ứng Paul-Bunnel-Davidsohn Phát hiện amip trong phân Phát hiện kháng thể kháng HIV

CÓ THỂ CHẨN ĐOÁN Nhiễm khuẩn, bệnh bạch cầu, bệnh sốt rét

Bệnh bạch cầu, bệnh u hạt, di căn xương từ ung thư ở nơi khác

Bệnh lupus ban đỏ rải rác

Bệnh viêm đa khớp dạng thấp

Nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc bán cấp

Viêm màng não do vi khuẩn hoặc lao màng não

Nhiễm khuẩn tiết niệu mạn tính

Sốt thương hàn và phó thương hàn, bệnh do brucella, bệnh do leptospira, V..V..

Bệnh thấp khớp cấp

Bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn

Bệnh lỵ amip

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

XÉT NGHIỆM MÔ HỌC Sinh thiết hạch bạch huyết CÓ THỂ CHẨN ĐOÁN

u lympho-bào, bệnh Hodgkin, sarcom lympho, di căn ung thư từ nơi khác, lao hạch, bệnh nấm

Chọc dò-sinh thiết gan Ung thư gan nguyên phát hoặc thứ phát, lao kê, bệnh nấm histoplasma, bệnh brucella, bệnh sán máng, bệnh sarcoid.
Sinh thiết cơ Bệnh viêm da-cơ, bệnh viêm nút quanh động mạch, bệnh sarcoid, bệnh giun xoắn
Sinh thiết lớp mỡ ở vùng lưng giữa hai xương vai (theo phương pháp Daniels)

Sinh thiết động mạch thái dương

Chẩn đoán căn nguyên sưng hạch bạch huyết trung thất. Bệnh viêm động mạch thái dương (Bệnh Horton)

 

Vũ khí hóa học (chất độc hóa học)

Sử dụng chất hóa học (VWAs) như vũ khí trong cuộc khủng bố chống lại người dân thường là một mối đe dọa tiềm năng phải được giải quyết bởi tố chức y tế cộng đồng và y tế chuyên nghiệm. Việc Irac sử dụng cả chất độc thần kinh và sulfur mù tạt (sulfur mustard) chống lại quân đội Iran và người dân Kurd và cuộc tấn công sarin năm 1994 -1995 ở Nhật Bản đã cho thấy mối đe dọa này

Trong phần này chỉ thảo luận chất độc thần kinh và chất gây phồng rộp (vesicant), được cho là các chất rất có thể được sử dụng trong tấn công khủng bố

CHẤT LÀM DỘP DA (SULFUR MUSTARD, NITROGEN MUSTARD, LEWISITE)

Lưu huỳnh mù tạt (sulfur mustard) là nguyên mẫu cho nhóm CWAs này và được sử dụng đầu tiên ở chiến trường Châu Âu trong chiến tranh thế giới thứ I. Chất này có hai dạng là hơi và dung dịch làm tổn thương bề mặt mô tiếp xúc. Cơ quan thường bị ảnh hưởng nhất là da, mắt, và đường thở. Phơi nhiễm một lượng lớn với sulfur mustard có thể gây nhiễm độc tủy xương. Sulfur mustard hòa tan chậm trong dịch như mồ hôi hoặc nước mắt nhưng khi chúng hòa tan tạo hợp chất phản ứng với protein tế bào, màng tế bào và quan trọng nhất là DNA. Các tổn thương sinh học là do alky hóa DNA và liên kết chéo ở tế bào phân chia nhanh ở biểu mô giác mạc, da, biểu mô phế quản, biểu mô đường tiêu hóa và tủy xương. Sulfur mustard phản ứng với mô trong vòng vài phút khi xâm nhập vào cơ thể

Biểu Hiện Lâm Sàng

Ảnh hưởng cục bộ của sulfur mustard xuất hiện ở da, đường thở và mắt. Sự hấp thu chất này gây các ảnh hưởng đến tủy xương và đường tiêu hóa (tổn thương trực tiếp đường tiêu hóa có thể xuất hiện nếu sulfur mustard xâm nhập vào đường tiêu hóa do ăn phải thức ăn hoặc nước uống nhiễm độc)

Da: ban đỏ là biểu hiện nhẹ nhất vá sớm nhất; các vùng da tổn thương xuất hiện mụn nước chúng hợp lại tạo bóng nước; phơi nhiễm liều cao có thể dẫn đến hoại tử đông trong bóng nước

Đường thở: ban đầu, phơi nhiễm nhẹ, các biểu hiện đường thở chỉ là rát mũi, chảy máu cam, đau xoang, và đau họng. Nếu phơi nhiễm với nồng độ cao, có thể xuất hiện tổn thương khí quản và đường hô hấp dưới, gây viêm thanh quản, ho, khó thở. Phơi nhiễm rộng hoại tử niêm mạc đường thở gây hình thành giả mạc và tắc đường thở. Nhiễm trùng thứ phát có thể xuất hiện do vi khuẩn xâm nhập vào niêm mạc hô hấp trọc (denuded respiratory mucosa)

Mắt : mắt là cơ quan nhậy cảm nhất với tổn thương của sulfur mustard. Phơi nhiễm nồng độ thấp có thể gây ban đỏ và kích ứng. Phơi nhiễm với nồng độ cao gây viêm kết mạc nặng, sợ ánh sáng, đau co thắt mi, và tổn thương giác mạc Biểu hiện đường tiêu hóa gồm buồn nôn và nôn, kéo dài lên đến 24h

ĐIỀU TRỊ Sulfur Mustard

Khử độc ngay lập tức là cần thiết để giảm thiểu tổn thương. Cởi bỏ quần áo và rửa sạch da nhẹ nhàng bằng xà phòng và nước. Mắt nên rửa sạch với nhiều nước hoặc nước muối. Tiếp theo chăm sóc y tế hỗ trở. Mụn nước trên da nên để nguyên. Bóng nước to nên được trích rạch và điều trị kháng sinh tại chỗ. Chăm sóc tăng cường giống như bỏng nặng với bệnh nhân có phơi nhiễm nặng. Oxy trong trường hợp phơi nhiễm nhẹ/trung bình đường hô hấp. Đặt nội khí quản và thở máy có thể cần thiết trong co thắt khí quản và tổn thương nghiêm trọng đường hô hấp dưới. Nên hút loại bỏ giả mạc; thuốc giãn phế quản có hiệu quả trong co thát phế quản. Sử dụng yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt và/ hoặc cấy tế bào gốc có thể hiệu quả trong suy tủy xương nặng

Suy tủy xương, đỉnh là 7 -14 ngày sau tiếp xúc có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết do giảm bạch cầu

CHẤT ĐỘC THẦN KINH

Phospho hữu cơ là chất thương vong nhất trong CWAs và hoạt động bằng ức chế acetycholinesterase ở synap gây cơn cường cholinergic cấp. Chất độc thần kinh cổ điển gồm tabun, sarin, soman, cyclosarin và VX. Tất cả chất này đều ở dạng dung dịch ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn. Ngoại trừ VX, tất cả các chất đều dễ bay hơi, một lượng nhỏ dung dịch này gây ra mối nguy hiểm nghiêm trọng

Cơ Chế

Ức chế acetycholinesterase là nguyên nhân chính gây đe dọa sự sống. Tại synap của hệ cholinergic, các enzym acetycholinesterse có chức năng như một công tắc “tắt” để điều chỉnh dẫn truyền qua synap của hệ cholinergic. Ức chế enzym này làm giải phóng các acetylcholine tích lũy, kết quả làm kích thích quá mức cơ quan đích và gây biểu hiện lâm sàng của cường cholinergic (cholinergic crisis)

Biểu Hiện Lâm Sàng

Biểu hiện lâm sàng của nhiễm độc thần kinh là giống nhau khi phơi nhiễm hai đường hơi và dung dịch. Biểu hiện đầu tiên bao gồm co đồng tử, nhìn mờ, đau đầu, và tăng tiết dịch hầu họng. Khi các chất xâm nhập vào máu (thường qua hít phải hơi) biểu hiện quá tải cholinergic bao gồm buồn nôn, nôn, đau bụng quặn, giật cơ, thở khó, huyết động không ổn định, mất ý thức co giật, và ngừng thở trung ương. Các triệu chứng khởi phát sau phơi nhiễm với hơi độc nhanh (vài giây đến vài phút). Tiếp xúc với dung dịch có thời gian khởi phát và thứ tự các triệu chứng khác. Khi các chất độc thần kinh tiếp xúc với da lành lặn gây vã mồ hôi sau đó giật bó cơ cục bộ. Khi ở trong cơ, các chất độc vào tuần hoàn và gây ra các triệu chứng kể trên.

Nếu chất độc có thời gian lưu hành ngắn (circulating half-life), cải thiện nên được tiến hành nhanh chóng gồm ngừng tiếp xúc, chăm sóc hỗ trợ, và thuốc giải độc thích hợp. Do đó, điều trị ngộ độc thần kinh cấp bao gồm khử độc, hỗ trợ hô hấp, thuốc giải độc.
1. Khử độc: giống như phơi nhiễm sulfur mustard đã được nêu ở trên
2. Hỗ trợ hô hấp: Chết do phơi nhiễm chất độc thần kinh thường do suy hô hấp. Tăng thông khí có thể gây biến chứng tăng sức cản đường thở và dịch tiết. Atropin nên cho trước khi thực hiện thở máy
3. Liệu pháp giải độc (xem Bảng 33-4):
a. Atropine: là thuốc kháng cholinergic được ưa chuộng để điều trị ngộ độc các chất thần kinh cấp tính. Atropin làm đảo ngược nhanh chóng tình trạng quá tải ở synap muscarinic nhưng có ít ảnh hưởng trên synap nicotinic. Do đó, atropin có thể điều trị nhanh chóng các ảnh hưởng đe dọa tính mạng ở đường hô hấp do chất độc thần kinh gây ra nhưng không có tác dụng trên thần kinh cơ. Liều dùng 2-6 mg IM, lặp lại liều sau 5-10 phút đến khi nhịp thở và dịch tiết được cải thiệt. Trong trường hợp bệnh nhân nhẽ chỉ có biểu hiện co đồng tử và không có triệu chứng toàn thân, có thể chỉ cần nhỏ mắt bằng atropin hoặc homoatropin
b. Liệu pháp Oxime: Oxime là nucleophile giúp phục hồi lại chức năng bình thường của enzym bằng cách kích hoạt lại cholinesterase ở vùng bị các chất độc thần kinh chiếm đóng và gắn kết. Oxime có sẵn ở Hoa Kỳ là 2-pralidoxime chloride (2-PAM Cl). Điều trị bằng 2-PAM có thể gây tăng huyết áp
c. Chống co giật: co giật gây ra do chất độc thần kinh không đáp ứng với các thuốc chống co giật thông thường như phenytoin, phenobarbital, carbamazepine, valproate, và lamotrigine. Chỉ có một loại thuốc có hiệu quả trong điều trị co giật do các chất độc thần kinh là bezodiazepin. Diazepam là benzodiazepin duy nhất được Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ cấp phép (mặc dù các benzodiazepin khác có tác dụng chống động kinh do ngộ độc trên mô hình động vật)

BẢNG 33-4 KHUYẾN CÁO GIẢI ĐỘC SAU PHƠI NHIỄM VỚI CHẤT ĐỘC THẦN KINH

CHẤT ĐỘC THẦN KINH

aCác triệu chứng nhẹ và vừa gồm đổ mồ hôi, giật cơ, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, khó thở
c Nếu liều tính vượt quá liều IM người lớn, điều chỉnh cho phù hợp.
Nguồn: Sở Y Tế, New York
bTriệu chứng nặng gồm mất ý thức, co giật, khó thở, liệt mềm
Chú ý: 2-PAM chloride là pralidoxime clorua hoặc protopam clorua

Viêm da mủ – Biểu hiện, nguyên nhân và điều trị

ĐẠI CƯƠNG

Nhiễm khuẩn da có thể nguyên phát, có thể thứ phát sau một bệnh da có sẵn, có thể hoạt động như một siêu kháng nguyên làm nặng thêm viêm da, một số trường hợp vảy nên.

Vi khuẩn gây bệnh thường là tụ cầu, liên cầu. Nhiều khi kêt hợp cả trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn mủ xanh hoặc những vi khuẩn khác.

Tụ cầu

Vi khuẩn Gram (+).

Phân loại:

+ Có men gây đông: Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus).

. Hay gây bệnh nhất.

. Cư trú ở lỗ mũi ngoài, vùng hậu môn sinh dục.

. Sản xuất độc tố: Hội chứng tróc da do tụ cầu; Hội chứng sốc độc tố.

+ Không men gây đông: Tụ cầu trắng (Staphylococcus epỉdermidis) cư trú ở da, niêm, đường ruột dưới và Tụ cầu hoại sinh (Staphylococcus saprophyticus) hay gặp ở đường tiết niệu.

Lây chủ yếu từ người qua người từ tay bị nhiễm khuẩn hoặc tự lây nhiễm tụ cầu vàng từ các ổ mang vi khuẩn như mũi.

Viêm da mủ sơ đồ

 

Nhiều chủng kháng với kháng sinh, nhất là kháng Penicillin.

Liên cầu

Vi khuẩn Gram(+). Có nhiều ở vùng da bị tổn thương và quanh lỗ thiên nhiên.

Phân loại:

+ Nuôi cấy trên thạch máu. Tan huyết:

. Hoàn toàn: Beta, Streptococcus pyogenes sinh ra Streptolysin o, là một kháng nguyên mạnh kích thích cơ thể người sinh ra kháng thể Antistreptolysin o (ASLO).

. Một phần: Alpha, Streptococcus viridans.

. Không: Gamma.

+ Nhóm huyết thanh: Kháng nguyên nhóm A, B, c, D, E, F, G, H, K, L, M, N, o, p, Q. Nhóm gây bệnh chủ yếu cho người là nhóm A.

Nhiễm Liên cầu nhóm A gây:

+ Viêm họng dẫn đến biến chứng như:

. Tinh hồng nhiệt.

. Thấp khớp cấp, ASLO (+), Viêm vi cầu thận cấp.

+ Nhiễm khuẩn da như Chốc, Viêm mô tế bào gây biến chứng: Viêm mạch hoại thư, Viêm vi cầu thận cấp (ASLO yếu).

SINH BỆNH HỌC

Sự gây bệnh liên quan đến các yếu tố độc lực của vi khuẩn và sự suy giảm đề kháng của người bệnh.

Các yếu tố vi khuẩn

Khả năng sống được dưới các điều kiện khắc nghiệt: pH da không thích hợp, chất diệt khuẩn từ bên ngoài hay tự nhiên của da (Acid béo tự do, Peptid), sự cạnh tranh giữa các vi khuẩn.

Thành phần cấu tạo của màng tế bào:

+ Hoạt hóa bổ thể -> sốc, đông máu nội mạch.

+ Vỏ chống thực bào.

Sản xuất các men và các độc tố đẩy mạnh sự xâm nhập các mô.

Khả năng tồn tại trong thực bào.

Tiềm năng kháng kháng sinh.

Các yếu tố vật chủ

Sự nguyên vẹn của da, niêm mạc.

Miễn dịch:

+ Miễn dịch dịch thể: IgG, IgA.

+ Miễn dịch tế bào.

LÂM SÀNG

  • Viêm da mủ nguyên phát

Viêm da mủ nguyên phát

  • Nhiễm khuẩn da do Tụ cầu: Thường được phân định rõ ràng (mụn mủ, nhọt, áp-xe) bởi vì màng Fibrin tạo trong hệ ngoại vi của vùng liên quan.
  • Nhiễm khuẩn da do Liên cầu (Viêm quầng): Có khuynh hướng lan rộng qua những mô kế tiếp bởi vì vi khuẩn chứa những enzyme như Hyaluronidase chẳng hạn.

Các nhiễm khuẩn nang lông

Nông: Viêm đầu lỗ chân lông dẫn đến sẩn đỏ, mụn mủ.

Sâu: Viêm sâu hơn, gồm 2 phần là phần nông và phần sâu. Phần nông thì có mụn mủ cổ nang lông còn phần sâu thì quầng viền đỏ lan rộng.

Nhọt: Viêm toàn bộ nang lông, lan cả ra tổ chức xung quanh làm hoại tử cả một vùng, biểu hiện thành ngòi gồm xác tế bào bạch cầu, vi khuẩn.

Viêm nang lông: Thường số lượng nhiều, rải rác, lông không thay đổi, ngứa, hay tái phát

  • Lâm sàng

Thương tổn là mụn mủ hoặc sẩn và mụn mủ, xung quanh có quầng viêm đỏ và có thể thấy sợi lông xuyên qua.

Vị trí thường gặp ở da đầu, mặt,vùng râu, nách, mông, vùng mu, mặt duỗi tứ chi.

  • Nguyên nhân

Thường do tụ cầu vàng.

Do vi khuẩn Gram (-), gồm 2 dạng:

+ Dạng mụn mủ nông quanh mũi do Enterobacter hoặc Klebsiella.

+ Dạng cục hoặc nang ở sâu do Proteus.

Thường xảy ra trên bệnh nhân sử dụng kháng sinh kéo dài trong điều trị mụn trứng cá.

Do Pseudomonas sau tắm nóng (Pseudomonas hay thấy trong các bể chứa và ống dẫn nước). Thường gặp ở bệnh nhân thoa corticoids kéo dài. Thường rất ngứa.Vị trí ở mông, nách, mặt bên thân.

  • Chẩn đoán phân biệt:

Viêm nang lông do dầu mỡ (mỡ động cơ, dầu hôi, dầu mỹ phẩm) và do những sản phẩm có Chlor.

Viêm nang lông do nấm Trichophyton: Thường ở cằm, hàm dưới, ít khi bị ở môi trên.

Viêm nang lông vảy phấn: Do Pityrosporum orbiculare, ở phần trên lưng, ngực, cổ, chi trên. Dễ lầm với mụn.

Nhọt

Nguyên nhân: Tụ cầu vàng. Yếu tố thuận lợi: chấn thương, nghiện rượu, suy dinh dưỡng, tiểu đường và suy giảm miễn dịch.

  • Lâm sàng:

Nhọt: Cục đỏ sưng cứng, đau, đỉnh có mủ vàng lợt. Sau đó cục mềm, vỡ miệng rỉ ra một giọt mủ nhỏ, ở dưới có ngòi vàng. Cuối cùng nhả ngòi ra và thành sẹo.

Nhọt cụm (Đinh hương sen): Nhiều nhọt đồng phát triển gần nhau tạo thành một mảng tím, nhô lên, cứng, đau nhức, trên có nhiều miệng nhọt. Ở dưới da các nhọt thông với nhau tạo thành đường rò. Thường có sốt, mệt mỏi.

Bệnh nhọt (nhọt bày): Nhiều nhọt và tái phát, cần phải tìm xem bệnh nhân có tiểu đường, suy giảm miễn dịch nhất là tìm ổ chứa vi khuẩn ở da, niêm.

Vi trí: Nhọt có thể gặp ở bất cứ chỗ nào nhưng thường ở da đầu, mặt, cổ, nách, mông. Nhọt cụm thường ở gáy, lưng trên, xương cùng.

  • Biến chứng:

Tại chỗ: Áp-xe, viêm mạch bạch huyết, viêm hạch.

Ở xa, đặc biệt nhọt ở cánh mũi và môi trên có thể nhiễm tụ cầu ác tính đưa đến viêm tắc tĩnh mạch xoang hang, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết rất nguy hiểm nên phải điều trị kháng sinh ngay.

  • Chẩn đoán phân biệt:

Bệnh Than: Do trực khuẩn Gram (+) có nha bào Bacillus anthracis gây ra ở người nuôi súc vật. Bệnh hiếm gặp, có 3 thể: da, phổi và ruột. Ở da, bệnh nhân có các ổ loét có vảy hoại tử màu đen kèm theo bóng nước và phù cứng xung quanh, không đau, thường ở đầu, cổ, các chi.

Viêm tuyến mồ hôi nhờn (Nhọt ổ gà): ở nách, bẹn, là cục cứng, đỏ, đau rồi mềm vỡ mủ. Những thương tổn mới tiếp tục phát triển, cuối cùng tạo thành những xoang mủ, những đường hầm và sẹo. Không có ngòi. Thường có các cồi trứng cá (comedon). Bệnh gây nên do tụ cầu vàng và các tạp khuẩn khác.

Các bệnh nhiễm khuẩn ngoài nang lông

Chốc

Chốc lây

  • Tác nhân gây bệnh

Do Liên cầu nhóm A, Tụ cầu vàng hay hỗn hợp.

Là bệnh da có thể tự tiêm nhiễm, thường liên quan đến một điểm bị nhiễm: gãi, chảy nước mũi, vết thương bị nhiễm, chàm bị cào gãi.

Rất lây, cần cách ly.

Không miễn dịch, thường gặp ở trẻ em nhất là trẻ thiếu vệ sinh, thiếu dinh dưỡng.

  • Lâm sàng

Ngứa, rát bỏng, căng da khó chịu -> gãi.

Thương tổn căn bản là mụn nước, bóng nước có quầng viêm đỏ xung quanh. Mụn nước nhanh chóng trở thành mụn mủ, rồi vỡ và khô đi, đóng mài dày có màu vàng mật ong với viền mủ rất đặc trưng.

Do sự tự tiêm nhiễm, lan rộng ra, các thương tổn đôi khi lành ở trung tâm để cho dạng hình vòng hoặc hợp lại để cho dạng đa cung.

Thương tổn lành không để sẹo.

Hạch vùng sưng, đau.

Vị trí: Mọc khắp nơi nhưng thường ở phần hở.

Thường phối hợp với Hăm kẽ sau mang tai, Chôc mép, Viêm mi mắt.

  • Biến chứng

Do Liên cầu: Viêm vi cầu thận cấp, thường 3 tuần sau khi bị chốc, cần tìm đạm niệu.

Do Tụ cầu vàng tiết ngoại độc tố: “Hội chứng tróc da do Tụ cầu”, gặp ở trẻ < 5 tuổi, có thể ở người lớn suy giảm miễn dịch. Bệnh xuất hiện trung bình 3 ngày sau một nhiễm khuẩn cục bộ ở niêm (Viêm kết mạc, Viêm mũi họng), da (Chốc quanh rốn, quanh miệng) hoặc ở sâu (áp-xe dưới da). Phát ban dạng tinh hồng nhiệt, lan rộng khắp người, cuối cùng bong vảy hoặc các mụn, bóng nước khu trú hay lan tỏa, Nikolsky (++).

  • Chẩn đoán

Thường dễ khi ở giai đoạn đóng mài.

Chẩn đoán phân biệt:

+ Với nấm Dermatophytes, Herpex simplex.

+ Chốc hóa: Từ một bệnh da có trước.

Chốc bóng nước

Do Tụ cầu vàng.

Thường gặp ở trẻ sơ sinh, trẻ còn bú.

Bệnh có thể lây thành dịch, nhất là trong các nhà trẻ.

Thương tổn da là bóng nước chùng, không có quầng viêm, lúc đầu vàng trong sau trở nên vàng sậm và đục, vỡ để lại mài mỏng màu nâu vàng nhạt. Nikolsky (-).

Vi trí: Mặt, nếp, rốn, thân mình, bàn tay.

Chốc loét

Do Liên cầu nhóm A.

Thường gặp ở người có vệ sinh, dinh dưỡng kém và chấn thương.

Ban đầu là Chốc nhưng khi loại bỏ mài để lại một vết loét nông, bờ cứng, nhô cao, có màu tím, đáy dơ nhiều mủ. Lành để sẹo.

Vị trí thường gặp ở cẳng chân.

Đôi khi bệnh tiến đến hoại thư do mất sức đề kháng, bội nhiễm các vi khuẩn khác (nhất là Pseudomonas) hoặc có thể trở thành loét cẳng chân mạn tính.

Viêm kẽ

  • Nguyên nhân

Thường thấy nhất là Liên cầu. Tụ cầu, vi khuẩn Gram (-) như Pseudomonas, Proteus; Corynebacterium (gây bệnh Erythrasma).

Yếu tố thuận lợi: Béo phì, nóng, ẩm ướt.

  • Lâm sàng

Ngứa, nóng rát, gia tăng khi rửa nước.

Thương tổn là hồng ban rịn nước, có thể nứt lở, ri dịch mủ, mùi hôi. Mụn nước, mài thường ở ngoại vi.

Vi trí: Nếp sinh dục, đùi, nếp bẹn, nách, rãnh vú, rãnh liên mông, kẽ ngón chân. Hai vị trí đặc biệt: sau tai, khóe môi.

  • Chẩn đoán phân biệt

Viêm kẽ do vi nấm Candida, Trichophyton. Chú ý có sự kết chéo giữa nhiễm khuẩn và nhiễm nấm.

Vảy nến nếp

Viêm da tiết bã.

Viêm mô tế bào: Là một viêm da ở bì-hạ bì lan tỏa cấp tính.

  • Tác nhân gây bệnh

Nông: Viêm quầng. Thường do Liên cầu nhóm A.

Sâu: do Liên cầu, Tụ cầu, Phế cầu, trực khuẩn Gram (-).

Yếu tố thuận lợi:

+ vết rách da, vết thương, loét.

+ Tắc nghẽn tĩnh mạch hoặc bạch huyết.

+ Nghiện rượu, tiểu đường, suy giảm miễn dịch.

+ Nguy cơ tái phát do bệnh không tạo miễn dịch.

  • Lâm sàng

Triệu chứng toàn thân: sốt, rét run, mệt mỏi.

Thương tổn da: Là mảng hồng ban-phù:

+ Viêm (gồ lên, tím, nóng, đau nhức).

+ Lan rộng nhanh.

+ Nông (viêm quầng): Bờ nhô cao, giới hạn rõ.

+ Sâu: Bờ không nhô cao, giới hạn không rõ.

+ Có thể có mụn, bóng nước.

+ Hạch vùng to, đau. Có thể kèm viêm mạch bạch huyết.

+ Vị trí thường gặp: Chi dưới.

  • Dạng hiếm và nặng: Viêm mạch hoại tử. Do Liên cầu nhóm A. Tỷ lệ tử vong cao. Phải xử trí kịp thời bằng ngoại khoa.

Tổng trạng thay đổi nặng: Nửa mê nửa tỉnh, mất nước và tình trạng sốc.

Thương tổn da: Giống phỏng độ 3.

+ Khởi đầu là một viêm mô tế bào cấp, rồi được bao phủ bởi mụn, bóng nước.

+ Dịch mụn, bóng nước lúc đầu có màu vàng sau chuyển màu nâu đen. Bóng nước vỡ tạo thành vùng hoại thư da rộng, giới hạn rõ với bờ nham nhở.

+ Gây viêm tắc tĩnh mạch: cẳng chân to, màu da tím tái, xuất huyết dưới da.

Không viêm hạch bạch huyết. Không viêm mạch bạch huyết.

Viêm mạch bạch huyết cấp tính

  • Nguyên nhân: Thường do Liên cầu nhóm A.
  • Lâm sàng

Ngõ vào: Từ một vết thương ở chi, một bệnh bóng nước bội nhiễm, một viêm quanh móng hay viêm kẽ ngón.

Biểu hiện bằng những đường dài, đỏ, có bề rộng từ vài mm đến vài cm, trải dài từ vị trí tổn thương đến hạch bạch huyết vùng. Đường thường ngoằn ngoèo, không đều và đau, đôi khi có loét da bên trên.

Hạch vùng sưng to và đau.

  • Chẩn đoán phân biệt: với viêm tắc tĩnh mạch chi dưới. Không có ngõ vào và hạch vùng không viêm.

ĐIỀU TRỊ

Phải kết hợp điều trị và phòng bệnh.

Tổng quát

  • Giảm lượng vi khuẩn thường trú: Tắm bằng thuốc tím pha loãng 1/10.000, Lactacyd pha loãng 1/3 hay xà phòng sát khuẩn (Palmolive vàng, Safeguard, Dial).
  • Loại bỏ mầm bệnh:

ở mũi và da (Tụ cầu): Bôi kháng sinh vào mũi hoặc uống kháng sinh.

Chữa viêm mũi họng, răng (Liên cầu).

  • Loại bỏ yếu tố thuận lợi:

Toàn thân: Tiểu đường, suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch.

+ Chữa tiểu đường.

+ Dinh dưỡng: Tăng đạm, vitamin, hạn chế đường, rượu.

+ Nâng cao miễn dịch:

. Không đặc hiệu: Tiêm gamma globulin, tiêm máu tự thân, gây sốt.

. Đặc hiệu: Tiêm vaccin tụ cầu, liên cầu.

Tai chỗ: Chấn thương, tiếp xúc hóa chất, vệ sinh kém, béo phì, tăng tiết mồ hôi, quần áo chật.

+ Khi bị tổn thương ta phải rửa sạch, bổi thuốc sát khuẩn.

+ Bảo hộ lao động.

+ Tắm giặt, thay quần áo đều đặn, mặc nhẹ, thoáng, rộng. Khi tắm, gội đầu tránh kỳ cọ, vò đầu quá mạnh gây xây xát da. Không lạm dụng xà phòng kiềm làm tẩy lớp mỡ bảo vệ trên da. Tránh ngâm nước lâu. Giữ kẽ, nếp luôn khô, thoáng, cắt ngắn móng, cắt tóc, râu hoặc thay bằng máy cạo râu. Nên bỏ thói quen nhổ lông mũi, lông nách.

+ Ở chỗ khô, mát.

Nguồn lây: Tập thể, gia đình, tự tiêm nhiễm.

+ Cách ly: Không dùng chung khăn, ly chén, thau tắm.

+ Tránh để dịch mủ chảy ra các vùng da khác, khi tắm tránh chà xát.

+ Nhớ rửa tay (cả bệnh nhân và nhân viên y tế).

+ Sát khuẩn quần áo và vật dụng.

Điều trị tại chỗ

Phải đúng phương pháp

Khi thương tổn còn chảy dịch, nhiều vảy, nhiều mủ: Dùng thuốc nước (dung dịch sát khuẩn, nước chín, dung dịch đẳng trương). Có thể ngâm, rửa, phun, chấm, đắp gạc. Khi thương tổn khô sạch mới dùng thuốc mỡ.

ở nếp kẽ hạn chế bôi mỡ.

Để vảy tự tróc ra (không nên gỡ nó). Không nặn nhọt (nặn sẽ phá hủy hàng rào bảo vệ quanh ổ viêm => lan rộng, du khuẩn huyết).

Bảo vệ vùng lân cận bằng thuốc sát khuẩn.

Không bôi corticoids.

Thuốc sát khuẩn

  • Loai cổ điển:

Nước oxy già, thuốc tím pha loãng, dẫn xuất Iode (Betadine), chất màu (Milian, Eosin).

Mercryl Laurylé, Cetavlon, Lactacyd.

  • Loại hiên đai: Đa số dùng dưới dạng dung dịch bọt do đó phải rửa lại với nước. Các hoạt chất thuộc nhóm này là Triclocarban, Hexamidine, Chlorhexidine.

Cyteal.

Hexomedine.

Septivon.

Kháng sinh tại chỗ

Mupirocin (Bactroban).

Fusidic acid (Fucidin, Foban, Fudikin).

Bacitracine, Neomycin.

Bôt rôm

Boric acid, Tanin 3g.

Kẽm oxyd, Bột Talc vừa đủ 100g

Bôi vào nếp kẽ phòng bệnh.

Điều trị toàn thân

Phải sử dụng kháng sinh đúng, thích hợp. Khi có chỉ định, phải đủ liều, đủ thời gian. Dùng lắt nhắt bừa bãi sẽ lờn thuốc. Nếu cần, phải cấy, làm kháng sinh đồ hoặc kết hợp kháng sinh. Theo kết quả chương trình giám sát tính kháng thuốc của vi khuẩn ở Việt Nam 2003, thuốc nhạy cảm là:

  • Tụ cầu vàng

Vancomycin.

Cephalosporins: Thế hệ 2 Cefuroxime axetil; thế hệ 3 Cefotaxime; thế hệ 4 Cefepime, Imipenem.

Aminoglycosid: Netilmicin.

Trimethoprim/Sulfamethoxazol còn nhạy 71,8%.

Penicillin M: Oxacillin (Bristopen) nhạy 51,1%, Cloxacillin (Orbenin).

Macrolids: Azithomycin nhạy 53,1% (Erythromycine chỉ còn nhạy 27,5%).

Quinolones: Norfloxacin, Ciprofloxacin 45%.

  • Liên cầu:

Penicillin: Cephalosporins (1 > 2 > 3).

Macrolids

Trimethoprim + Sulfamethoxazole (Bactrim).

  • Vi khuẩn Gram (-):

Aminoglycosids: Netilmicin, Amikacin (Tobramycine, Gentamicin nhạy < 70%).

Cephalosporin: Thế hệ 4 Imipenem, Cefepime (thế hệ 3 Ceftriaxone, Ceftazidime, Ce­fotaxime, thế hệ 2 Cefuroxime axetil nhạy < 70%).

Quinolones: Ciprofloxacin nhạy < 75%,

Amoxicillin/clavulanic acid và Trimethoprim/ Sulfamethoxazol nhạy < 50%.

  • Do Pseudomonas:

Penicillin chống Pseudomonas: Ticarcillin nhạy 100%, Piperacillin/tazobactam nhạy 63,7%.

Cephalosporins thế hệ 4 Imipenem 86,7%, Cefepime chỉ nhạy 44%.

Ciprofloxacin, Ofloxacin nhạy khoảng 50%.

Aminoglycosids: Netilmicin/Amikacin/Tobramycin nhạy 50%, Gentamicin nhạy 26,6%.

Trị liệu phối hợp: Penicillin chống Pseudomonas hoặc Cephalosporin thế hệ thứ tư với Aminoglycosids.

Bốn kiêng kỵ trong bảo vệ sức khỏe người cao tuổi

  1. Kỵ nhìn lâu: “Người cao tuổi nhìn lâu tổn thương huyết”: Người cao tuổi vì cả khí lẫn huyết đều hư suy, thị lực đã bị ảnh hưởng, đại đa số người cao tuổi mắt nhìn đã lóa, dễ nhức mỏi, do đó không nên nhìn lâu, nhất là viết, xem sách báo, xem ti vi, v.v… là những hoạt động rất có hại thị lực. Mỗi lần ngồi viết, ngồi xem sách báo hoặc xem ti vi không nên lâu quá 2 giờ liền. Tốt nhất, giữa chừng cần phải nằm nhắm mắt một lúc để cho mắt được nghỉ ngơi. Nếu không, không những tổn hại đến thị lực, mà còn có thể sinh chứng bệnh đầu váng, mắt hoa, khó chữa khỏi được.
  2. Kỵ nằm lâu: “Người cao tuổi nằm lâu tổn thương khí”. Người cao tuổi mỗi ngày ngủ 6-8 giờ là vừa. Ngủ quá ít cố nhiên là không tốt, nhưng ngủ quá nhiều cũng không có ích gì mấy. Người xưa nói: “Dù là ngủ đi nữa, cũng cần có chừng mực, ngủ đủ, đẫy giấc như vậy thì tinh thần thoải mái, khí huyết sung mãn, có ích cho, sự hồi phục sức khỏe; nếu ngủ quá nhiều thì cơ thể sinh mềm yếu, chí khí sẽ suy giảm”. Đó là kinh nghiệm của người xưa để lại.Người cao tuổi có nhiều nguyên nhân tăng huyết áp
  3. Kỵ ngồi lâu: “Người cao tuổi ngồi lâu tổn thương cơ bắp”. Người xưa nói: “Sự sống ở ngay nơi vận động”. Ngồi lâu một lúc, không vận động cơ thể, các bộ phận không được hoạt động và luyện tập cần thiết, sự thay thế chuyển hóa trong cơ thể sẽ giảm chậm, cơ năng sẽ thoái hóa, nhất là cơ bắp sẽ tăng nhanh suy thoái hoặc teo lại. Cứ kéo dài nhiều ngày trong tình trạng ngồi lâu một lúc như vậy thậm chí bước đi cũng khó khăn. Cho nên người cao tuổi tốt nhất sau khi ngồi được một lúc, phải đứng lên vận động một lát, hết mệt mỏi rồi hãy lại ngồi vào bàn làm việc, như vậy sẽ thay đổi tư thế vận động, có lợi cho sức khỏe cơ thể.
  4. Kỵ đứng lâu: “Người cao tuổi đứng lâu sẽ tổn thương xương”. Người cao tuổi phải chú ý vận động thích đáng, nhưng cũng không phải là càng vận động nhiều càng tốt. Thời gian đứng quá lâu cũng sẽ ảnh hưởng đến vận hành của khí huyết, gây mệt mỏi, cứ dài ngày trong tình trạng đứng lâu một lúc như vậy sẽ sinh ra bệnh tật.

Nhịp xoang chậm trong bệnh tim mạch

Định nghĩa

Tần số phát xung ở nút xoang của tim thấp dưới 50-55 nhịp trong một phút.

Căn nguyên

Nhịp chậm thể trạng (hoặc vô căn), nhịp chậm lúc ngủ, nhịp chậm ở vận động viên thể thao.

Thuốc: sử dụng digital, reserpin, thuốc chẹn beta, amiodaron.

Hội chứng xoang cảnh: ở một số đối tượng, chèn ép dù nhẹ vào xoang cảnh (cổ áo, cà vạt quá chật, cúi cổ) cũng gây ra nhịp xoang chậm, có thể dẫn tới mất tính tự động của nút xoang với tâm thất ngừng co bóp (vô tâm thu) kéo dài hơn 3 giây và/hoặc tụt huyết áp ít nhất 50 mm Hg.

Nhịp chậm “không thích hợp thuật ngữ này chỉ một tình trạng suy giảm về điều hoà nhịp tim, tức là tần số của tim không thích ứng với mức hoạt động thể lực hoặc tình trạng xúc cảm của bệnh nhân. Bình thường, khi gắng sức thể lực, hoặc tiêm 0,5 mg atropin sẽ gây ra nhịp nhanh trên 100/phút.

Trong trường hợp nhịp chậm “không thích hợp”, thì tần số tim sẽ không vượt quá 90 lần/phút. Chú ý: tiêm atropin có thể nguy hiểm và làm khởi phát cơn đau thắt ngực ở những đối tượng vốn có tố bẩm bị các cơn này.

Hội chứng nhịp chậm-nhịp nhanh: (xem hội chứng này).

Những nguyên nhân khác nữa: tăng trương lực thần kinh phế vị, tăng áp lực nội sọ, chứng phù niêm, thời kỳ lại sức sau bệnh nhiễm khuẩn, suy mòn.

Triệu chứng

Nhịp xoang chậm ở những đối tượng trẻ tuổi không cần phải khám xét chuyên sâu, khi đối tượng vẫn dung nạp tốt, nếu tần số tim tăng lên bình thường khi gắng sức, nếu phức hợp QRST của điện tâm đồ đều đặn có sóng p đi trước.

Nhịp xoang chậm ở những đối tượng cao tuổi, nhất là nếu có kèm theo khó chịu hoặc ngất, thì cần phải ghi điện tâm đồ liên tục trong 24 giờ (Holter), nhằm tìm xem có hội chứng nhịp chậm-nhịp nhanh không (xem hội chứng này).

Điều trị

Trong những thể không có biểu hiện lâm sàng thì không cần điều trị. Ngừng những loại thuốc gây nhịp chậm và điều trị nguyên nhân gốc ở những thể thứ phát. Đặt máy tạo nhịp tim trong hội chứng nhịp chậm-nhịp nhanh.

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư dạ dày

Đại cương

Dịch tể:

  • Đứng thứ nhất trong ung thư tiêu hóa.
  • Tuổi trung bình 60.
  • Thường gặp ở châu Á – Nam Mỹ.

Giải phẫu bệnh:

  • Adenocarcinome xâm lấn 85%.
  • Adenocarcinome bề mặt 5%.
  • Linite dạ dày 5%.

+ Khối u thâm nhiễm vào lớp cơ, lớp liên kết làm dày thành dạ dày và tạo nên dạ dày bé.

+ Tế bào ác tính dạng đũa.

+ Hình ảnh tăng âm ỏ thành dạ dày trên siêu âm nội soi cần phải sinh thiết sâu và phải sinh thiết nhắc lại nhiều lần.

+ Tiên lượng tồi: tỷ lệ sống sau 5 năm = 0%.

  • u lympho dạ dày 5%.

+ Type B; mức độ ác tính nhẹ (tê bào nhỏ MALT) hoặc mức độ ác tính nặng (tế bào tuyến).

+ Nhiễm HP kết hợp trong 95% trường hợp.

Ba yếu tố nguy cơ:

  • HP 50 – 80% bệnh nhân, viêm teo dạ dày.
  • Di truyền.
  • Thủc ăn: mặn, cá thịt hun khói, nitrosamine, rau hoa quả.

Năm tổn thương tiền ung thư:

Cần theo dõi và sinh thiết định kỳ hàng năm.

  • Polyp tuyến.
  • Bệnh Ménétrier (viêm dạ dày phì đại).
  • Bệnh Biermer.
  • Cắt đoạn dạ dày.
  • Loét dạ dày mạn tính

Chẩn đoán

Lâm sàng:

  • Gầy sút cân
  • Đau kiểu loét không điển hình.
  • Biến chứng: nôn, xuất huyết tiêu hoá
  • Hội chứng cận ung thư (sốt, viêm tắc tĩnh mạch chi, bệnh lý thần kinh ngoại vi).

Nội soi tiêu hóa trên:

  • Khôi u: loét, sùi, thâm nhiễm.
  • Vị trí khối u theo thứ tự: hang vị, thân vị, tâm vị
  • Xác định kích thước, hình dáng.
  • Tìm kiếm ổ ung thư bề mặt (nhuộm màu).
  • Cho phép sinh thiết nhiều mảnh (> 10 mảnh, ở ngoại vi).
  • Mức độ khối u gây hẹp, mức độ hẹp.
  • Khẳng định chẩn đoán bằng mô bệnh học (type, biệt hóa, thâm nhiễm thành).
  • Chụp dạ dày: không cần làm hệ thống, chỉ định chủ yếu là trước phẫu thuật, hình ảnh cố định trên các phim (hình khuyết, cứng)

Thăm khám trước điều trị:

  • Sự xâm lấn của khôi u và di căn:

+ Lâm sàng: vị trí khối u, gan to, cổ trướng, khối u khi thăm âm đạo (Krukenberg), hạch Troisier.

+ Sinh hóa: men gan CEA.

+  CT bụng và siêu âm nội soi dạ dày tìm hiểu mức độ xâm lấn vào thành dạ dày và hạch.

+  Siêu âm bụng và XQ phổi.

+  Nếu có dấu hiệu gợi ý: Scintigraphie xương, CT não.

  • Tình trạng chung:

+ Tuổi, cân nặng, chỉ số BMI.

+ Chức năng sống: tim, phổi, gan, thận.

  • Xét nghiệm đặc biệt đối với hệ thống hạch dạ dày:

+ Điện di Protein, điện di miễn dịch, máu lắng, B2 microglobulin, LDH, HIV.

+ Khám tai mũi họng, nội soi vòm.

+ Siêu âm nội soi dạ dày – CT tiểu khung.

+ Transit ruột non, nội soi đại tràng và nội soi hồi tràng.

Điều trị ung thư dạ dày

Điều trị ngoại khoa:

  • Chống chỉ định: suy kiệt, tuổi già, carcinome lan toả ổ bụng.
  • Chuẩn bị bệnh nhân: bồi phụ nưốc điện giải, dinh dưỡng, hút dịch dạ dày nếu có hẹp môn vị.

Phẫu thuật triệt đê:

  • Nếu khối u có thể phẫu thuật được, không có di căn xa
  • Đôi với K tâm vị + thân vị: cắt dạ dày toàn phần và nối thực quản hỗng tràng quai Y

K hang vị, môn vị cắt 2/3, 3/4, 4/5 dạ dày nối dạ dày hỗng tràng. Kết hợp: nạo vét hạch + cắt bỏ mạc nôi + thám khám các giới hạn của tổn thương và hạch.

Giải phẫu bệnh mảnh cắt ngay khi phẫu thuật và sau đó

Điều trị tạm thời:

  • Nếu khối u không thể cắt được hay có di căn xa.
  • Nối dạ dày hỗng tràng hay mở thông hỗng tràng cho ăn.

Điều trị nội khoa

  • Cắt niêm mạc với ung thư sớm
  • Hóa trị liệu (5FU + Cisplatine).
  • Theo dõi tổn thương cacinome.

Tiên lượng

  • Sau phẫu thuật triệt để: tiên lượng phụ thuộc vào mức độ xâm lấn thành dạ dày, xâm lấn hạch và type mô bệnh học.
  • Tỷ lệ sống 5 năm sau phẫu thuật triệt để ung thư dạ dày là 20 – 30%.

Sán dây lợn (Taenia Solium)

Người mắc bệnh này do ăn phải trứng sán hoặc tự nhiễm. Người bị sán lợn khi nôn oẹ trứng sán lên dạ dày lại xuống ruột sẽ nở thành con sán. Người mắc sán dây lợn trong ruột thường có từ 2 con sán trở lên.

1.   Triệu chứng học:

Người mắc sán lợn dây có thể không có biểu hiện triệu chứng gì, chỉ thấy có đốt sán theo phân ra ngoài. Nhưng cũng có thể gặp một số dạng lâm sàng như sau:

a. ở trẻ em:

Đau bụng gan, vàng da, nôn dịch mật.

Gây ứa nước dãi, lợm giọng, ợ hoặc nôn.

b. Có trường hợp nổi bật là triệu chứng dạ dày ruột:

Đau vùng thượng vị kiểu như loét dạ dày tá tràng.

Có những cơn đau như viêm ruột thừa.

Có những cơn đau như viêm đường mật.

c. Có trường hợp nghĩ tới xơ gan:

  • Sau tẩy sán ra rồi các triệu chứng trên hết
  • Chảy máu cam, phù hai chân.
  • Gan to, lách to, cổ trướng, THBH

Các triệu chứng ngoài ống tiêu hóa rất đa dạng:

  • Rối loạn thần kinh:

+ Cơn động kinh, múa vờn có khi nhức đầu, ỉa táo. Giống viêm màng não, có khi bại nửa thân (gặp ở trẻ em)

+ ở người lớn: lo lắng, trầm tư, bẳn tính.

  • Mắt: gây ảo ảnh nhìn đôi, thấy mọi vật màu vàng, có khi bị loà nhất thời.
  • Tim mạch: đánh trống ngực, ngoại tâm thu, rối loạn vận mạch.
  • Hô hấp (rối loạn do hành tuỷ): khó thở như hen, mất tiếng, có khi ho từng cơn khái huyết.
  • Dị ứng: gây những cơn ngứa, phù Có những cơn tấy đỏ, cơn ngứa di chuyển nhanh cùng với cảm giác khó chịu, đau mình mẩy, buồn nôn.
  • Xét nghiệm máu: BC ái toan tăng (có thể tới 55%)

2. Chẩn đoán:

Dựa vào tìm thấy đốt sán trong phân.

3. Điều trị:

Quinacrin liều 1g-1,2g cho người lớn.

  • Cách tẩy như sau: 8 giờ sáng (bệnh nhân nhịn ăn) đặt sond tá tràng. Hoà 1g-1,2g Quinacrin với nước ấm 40 độ chừng 30-40ml sau đó bơm qua sond vào tá tràng (chú ý không bơm thuốc vào khi sond còn nằm ở dạ dày), tiếp theo hoà tan 30g magnesie sulfat vào 50-100ml nước ấm tiếp tục bơm qua sond vào tá tràng. Rút sond cho bệnh nhân ăn sáng và nghỉ tại giường. Khi bệnh nhân mót đi ngoài bảo bệnh nhân ngâm đít vào chậu nước ấm 37-40 độ, chờ khi thấy sán ra hết.

Diclorophen (BD: Ovis (Anh), Plath-Lyse (Pháp), Preventol (Đức), Vermiple (Mỹ)). Viên bọc đường

  • Cách dùng: người bệnh nhịn đói từ tối hôm trước đến sáng hôm Người lớn uống 14 viên (cứ 5 phút uống 2 viên) với 1 lít nước rồi tiếp tục nhịn nước trong 3 giờ. Trẻ em 1 tuổi uống 1 viên. Khi uống thuốc kiêng các dung dịch nước kiềm và hoàn toàn kiêng rượu trong khi dùng và 24 giờ sau (làm mất nguy cơ nhiễm độc ở thần kinh trung ương). Với trường hợp khó ra sán có thể uống 3 ngày liền. Người lớn 2 ngày đầu mỗi ngày 12 viên, ngày cuối uống 6 viên.

Niclosamid (BC: Cesticid, Devermine (Hung), Lintex, Phenasal, Radeverm (Đức), Tredermine & Yomesan (Đức)), viên nén 0,5g.

  • Chú ý: uống thuốc có thể buồn nôn đau bụng nhẹ. Không cần uống thuốc tẩy. Nếu táo thì uống 1 liều thuốc tẩy từ tối hôm trước, kiêng rượu. Nếu đầu sán chưa ra thì cần dùng một liều thuốc tẩy.
  • Cách dùng: tối trước ăn nhẹ, lỏng. Sáng sớm hôm sau thức dậy không ăn gì uống 2 viên, sau 1 giờ uống thêm 2 viên nữa theo liều người lớn và trẻ em trên 8 tuổi. Thuốc có thể nhai kỹ rồi nuốt, hoặc hoà tan vào nước trà để uống. Hai giờ sau khi uống lần cuối mới được ăn uống bình thường. Trẻ em dưới 24 tháng 2 lần uống 1/2 viên cách nhau 1/2 giờ. Từ 2-3 tuổi uống 2 lần, mỗi lần 1 viên như trên.

Trong dân gian tẩy sán bằng hạt bí ngô, liều 1 lần tẩy khoảng 30 hạt bí ngô tươi đã bóc vỏ cứng.

Tác dụng chữa bệnh đáng quý của Quả Bầu

Cây bầu thuộc loại thân leo có tua cuốn, phân nhánh, thân phủ nhiều lông mềm, màu trắng. Hoa đơn tính màu trắng, cuống dài 15-20cm. Quả mọng màu xanh nhạt hay đậm, có hình dạng khác nhau, tròn, dài, thẳng hoặc thắt eo. vỏ già cứng hóa gỗ, thịt quả trắng. Hạt nhiều, trắng dẹt dài 1,5cm. Quả bầu dùng để ăn và làm thuốc chữa bệnh.

Quả bầu tác dụng giải nhiệt, giải độc, thông tiểu, tiêu thũng
Quả bầu tác dụng giải nhiệt, giải độc, thông tiểu, tiêu thũng

Theo Đông y, quả bầu có vị ngọt, tính lạnh, tác dụng giải nhiệt, giải độc, thông tiểu, tiêu thũng, trừ ngứa, chữa đái dắt, chữa phù nề, chữa đái đường, đái tháo, máu nóng sinh mụn lở. Hạt bầu chữa lợi, răng sưng đau, tụt lợi, chân răng lở ngứa v.v…

* Thuốc ứng dụng:

Bài 1. Thuốc chữa bệnh đái dắt, đái ra máu

+ Quả bầu 50g

+ Rau má 30g

+ Rễ cỏ tranh 20g

+ Râu ngô 10g

Các thứ rửa sạch, cho vào nồi cùng 500ml nước, đun sôi kỹ, chắt lấy 200ml nước đặc :. Người bệnh chia đều 3 lần uống trong ngày, trước bữa ăn. Cần uống liền 5 ngày.

+ Quả bầu 30g

+ Rau diếp cá 20g

+ Rễ cỏ tranh 20g

+ Bông mã đề 10g

Các thứ rửa sạch, cho vào nồi cùng 400ml nước, đun sôi kỹ, chắt lấy 180ml nước đặc. Người bệnh chia 3 lần uống hết trong ngày, trước bữa ăn. cần uống liền 5 ngày.

Bài 2. Thuốc chữa bệnh táo bón

+ Quả bầu 50g

+ Khoai lang 50g

+ Đường đỏ 30g

Các thứ rửa sạch, cho vào nồi cùng 400ml nước, đun sôi kỹ, chắt lấy 180ml nước đặc. Người bệnh chia đều 3 lần uống hết trong ngày, trước bữa ăn. cần uống liền 5 ngày.

Bài 3. Thuốc chữa bệnh bí tiểu tiện

+ Quả bầu        200g

+ Hành củ tươi (cả lá rễ) 5 củ

Cả hai thứ cho vào nồi cùng 400ml nước, đun sôi kỹ, chắt lấy 180ml nước đặc. Người bệnh chia đều 3 lần uống hết trong ngày, trước bữa ăn. cần uống liền 3 ngày.

Bài 4. Thuốc chữa lợi sưng đau

+ Hạt quả bầu 30g

+ Vỏ cây đại 5g

Cả hai thứ rửa sạch cho vào nồi cùng 400ml nước, đun sôi kỹ, chắt lấy 100ml nước đặc. Người bệnh chia 3 lần ngậm trong ngày, cần dùng thuốc 2-4 ngày liên tục.

Bài 5. Thuốc chữa bệnh lở ngứa do máu nóng

+ Quả bầu 100g

+ Rau diếp cá 50g

+ Cây sài đất 30g

Các thứ rửa sạch, cho vào nồi cùng 500ml nước, đun sôi kỹ, chắt lấy 200ml nước đặc. Người bệnh chia đều 3 lần uống hết trong ngày, trước bữa ăn. cần uống liền 3 ngày.

Đau thần kinh tọa (sciatica pain)

ĐAU THẦN KINH TỌA ( SCIATICA PAIN)

Đau thần kinh tọa (sciatica pain) còn được gọi là đau thần kinh hông to, được biểu hiện bởi cảm giác đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa: đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân. Tùy theo vị trí tổn thương mà hướng lan của đau có khác nhau.

Thường gặp đau thần kinh tọa một bên, ở lứa tuổi lao động (30-50 tuổi). Trước kia tỷ lệ nam cao hơn nữ, song các nghiên cứu năm 2011 cho thấy tỷ lệ nữ cao hơn nam. Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoát vị đĩa đệm. Tỷ lệ đau thần tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại cộng đồng miền Bắc Việt nam là là 0,64% (2010).

2. NGUYÊN NHÂN

Tổn thương rễ thần kinh thường gặp nhất (trên 90%), còn lại tổn thương dây và/hoặc đám rối thần Nguyên nhân hàng đầu gây chèn ép rễ thần kinh tọa là thoát vị đĩa đệm (thường gặp nhất là đĩa đệm L4-L5 hoặc L5- S1 gây chèn ép rễ L5 hoặc S1 tương ứng); trượt đốt sống; thoái hóa cột sống thắt lưng gây hẹp ống sống thắt lưng. Các nhóm nguyên nhân do thoái hóa này có thể kết hợp với nhau.

Các nguyên nhân hiếm gặp hơn: Viêm đĩa đệm đốt sống, tổn thương thân đốt sống (thường do lao, vi khuẩn, u), chấn thương, tình trạng mang thai…

3. CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

a. Lâm sàng

Đau dọc đường đi của dây thần kinh tọa, đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân. Tùy theo vị trí tổn thương mà biểu hiện trên lâm sàng có khác nhau: Tổn thương rễ L4 đau đến khoeo chân; tổn thương rễ L5 đau lan tới mu bàn chân tận hết ở ngón chân cái (ngón I); tổn thương rễ L5 đau lan tới lòng bàn chân (gan chân) tận hết ở ngón V (ngón út). Một số trường hợp không đau cột sống thắt lưng, chỉ đau dọc chân. Triệu chứng đau dọc đường đi của dây thần kinh tọa là quan trọng nhất trong chẩn đoán xác định

Đau có thể liên tục hoặc từng cơn, giảm khi nằm nghỉ ngơi, tăng khi đi lại nhiều. Trường hợp có hội chứng chèn ép: tăng khi ho, rặn, hắt hơi. Có thể có triệu chứng yếu cơ (khó kiễng chân, khó đứng trên đầu ngón chân). Giai đoạn muộn có teo cơ tứ đầu đùi, hạn chế vận động (đi lại khó khăn, khó cúi), có thể có tư thế giảm đau, co cứng cơ cạnh cột số

Một số nghiệm pháp:

+ Hệ thống điểm đau Valleix (ấn dọc đường đường đi của thần kinh tọa có các điểm đau chói); dấu chuông bấm (ấn ngón cái giữa các mỏm gai L4-L5 hoặc L5-S1 gây đau lan theo rễ thần kinh)

+ Dấu hiệu Lasègue dương tính (bệnh nhân nằm ngửa, người làm nghiệm nâng chân lên cao, duỗi thẳng chân, gây đau dọc dây thần kinh tọa, hạ thấp chân trở lại làm đau giảm hoặc mất).

+ Các dấu hiệu khác có giá trị tương đương dấu hiệu Lasègue: dấu hiệu Chavany (bệnh nhân nằm ngửa như làm nghiệm pháp Lasègue vừa nâng vừa dạng chân sẽ gây đau); dấu hiệu Bonnet (bệnh nhân nằm ngửa, nâng chân và khép đùi từng bên một gây đau).

+ Phản xạ gân xương: Phản xạ gân bánh chè giảm hoặc mất trong tổn thương rễ L4, phản xạ gân gót giảm hoặc mất trong tổn thương rễ S1.

b)  Cận lâm sàng

Các xét nghiệm về dấu hiệu viêm trong xét nghiệm máu âm tính, các chỉ số sinh hóa thông thường không thay đổ Tuy nhiên cần chỉ định xét nghiệm bilan viêm, các xét nghiệm cơ bản nhằm mục đích loại trừ những bệnh lý như viêm nhiễm, ác tính và cần thiết khi chỉ định thuốc

Chụp X quang thường quy cột sống thắt lưng: Ít có giá trị chẩn đoán nguyên nhân. Đa số các trường hợp X quang thường quy bình thường hoặc có dấu hiệu thoái hóa cột sống thắt lưng, trượt đốt số Chỉ định chụp X quang thường quy nhằm loại trừ một số nguyên nhân (viêm đĩa đệm đốt sống, tình trạng hủy đốt sống do ung thư…)

Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống thắt lưng: Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh quan trọng và có giá trị nhất nhằm xác định chính xác dạng tổn thương cũng như vị trí khối thoát vị, mức độ thoát vị đĩa đệm, đồng thời có thể phát hiện các nguyên nhân ít gặp khác (viêm đĩa đệm đốt sống, khối u, …).

Chụp CT-scan: do hiệu quả chẩn đoán kém chính xác hơn nên chỉ được chỉ định khi không có điều kiện chụp cộng hưởng từ.

Điện cơ: giúp phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh

3.2.  Chẩn đoán phân biệt

Cần phân biệt với các trường hợp giả đau thần kinh tọa

Đau thần kinh đùi, đau thần kinh bì đùi, đau thần kinh bịt

Đau khớp háng do viêm, hoại tử, thoái hóa, chấn thương

Viêm khớp cùng chậu, viêm, áp xe cơ thắt lưng chậu

4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc điều trị

Điều trị theo nguyên nhân (thường gặp nhất là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng)

Giảm đau và phục hồi vận động nhanh

Điều trị nội khoa với những trường hợp nhẹ và vừa

Can thiệp ngoại khoa khi có những biến chứng liên quan đến vận động, cảm giác.

Đau thần kinh tọa do nguyên nhân ác tính: điều trị giải ép cột sống kết hợp điều trị chuyên

4.2.  Điều trị cụ thể

Nội khoa

Chế độ nghỉ ngơi

Nằm giường cứng, tránh võng hoặc ghế bố, tránh các động tác mạnh đột ngột, mang vác nặng, đứng, ngồi quá lâu.

Điều trị thuốc

+ Thuốc giảm đau. Tùy mức độ đau mà sử dụng một hoặc hoặc phối hợp các thuốc giảm đau sau đây

Thuốc giảm đau: Paracetamol 1-3 gam/ ngày chia 2-4 lần. Trường hợp đau nhiều, chỉ định paracetamol kết hợp với opiad nhẹ như Codein hoặc Tramadol 2-4 viên/ngày.

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Tùy đối tượng bệnh nhân, có thể dùng một trong các NSAID không chọn lọc hoặc có ức chế chọn lọc COX-2, ví dụ: Ibubrofen (400 mg x 3-4 lần/ngày), naproxen (500 mg x 2 lần/ngày, diclofenac (75-150 mg/ngày), piroxicam (20 mg/ngày), meloxicam (15 mg/ngày), celecoxib (200 mg/ngày), etoricoxib (60 mg/ngày). Cần lưu ý các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, thận, tim mạch. Để giảm nguy cơ tiêu hóa (đặc biệt khi sử dụng các NSAID không chọn lọc) nên xem xét sử dụng phối hợp với một thuốc bảo vệ dạ dày thuốc nhóm ức chế bơm proton (PPI ) (xem thêm phần phụ lục)

Tramadol tiêm bắp 100 mg x 2-3 lần/ngày (không quá 300 mg/ngày)

Trong trường hợp đau nhiều có thể cần phải dùng đến các chế phẩm thuốc phiện như morphin (rất hiếm khi được chỉ định).

+ Thuốc giãn cơ: Tolperisone (100-150 mg x 3 lần uống/ngày) hoặc Eperisone (50 mg x 2-3 lần/ngày) …

+ Các thuốc khác: Khi bệnh nhân có đau nhiều, đau mạn tính, có thể sử dụng phối hợp với các thuốc giảm đau thần kinh như:

Gabapentin: 600-1200 mg/ngày (nên bắt đầu bằng liều 300/ngày trong tuần đầu)

Pregabalin: 150-300 mg/ngày (nên bắt đầu bằng liều 75 mg/ngày trong tuần đầu)

Các thuốc khác: các vitamin nhóm B hoặc Mecobalamin..

+ Tiêm corticosteroid ngoài màng cứng: Mục đích giảm đau do rễ trong bệnh thần kinh tọa, tuy nhiên hiệu quả giảm đau ngắn hạn. Trường hợp chèn ép rễ, có thể tiêm thẩm phân corticosteroid tại rễ bị chèn ép dưới hướng dẫn của CT.

b)  Vật lý trị liệu

Mát xa liệu pháp: có ích đối với đau thần kinh tọa vì làm tăng tuần hoàn máu, giãn cơ và kích thích tiết các endorphin.

Thể dục trị liệu: những bài tập kéo giãn cột sống, xà đơn treo người nhẹ có thể giảm đau và giúp giảm chèn ép khi có trồi đĩa đệm. Bơi là thể dục tốt nhất đối với các bệnh nhân này. Một số bài tập cơ lưng giúp tăng cường sức mạnh cột sống, khối cơ, dây chằng và gân trên cơ sở không gây xoắn, vặn cột sống, không gấp cột sống quá mức

Đeo đai lưng hỗ trợ nhằm tránh quá tải trên đĩa đệm cột sống

c)   Các thủ thuật can thiệp xâm lấn tối thiểu

Các thủ thuật điều trị can thiệp tối thiểu: sử dụng sóng cao tần (tạo hình nhân đĩa đệm). Mục đích là lấy bỏ hoặc làm tiêu tổ chức từ vùng trung tâm đĩa đệm để làm giảm áp lực chèn ép của đĩa đệm bị thoát vị đối với rễ thần kinh

Chỉ định: những thoát vị đĩa đệm dưới dây chằng, tức là chưa qua dây chằng dọc

d)  Điều trị ngoại khoa

Chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại hoặc những trường hợp có chèn ép nặng (hội chứng đuôi ngựa, hẹp ống sống, liệt chi dưới…).

Tùy theo tình trạng thoát vị, trượt đốt sống hoặc u chèn ép cũng như điều kiện kỹ thuật cho phép mà sử dụng các phương pháp phẫu thuật khác nhau (nội soi, sóng cao tần, vi phẫu hoặc mổ hở, làm vững cột sống). Hai phương pháp phẫu thuật thường sử dụng:

+ Phẫu thuật lấy nhân đệm: Cắt bỏ một phần nhỏ đĩa đệm thoát vị gây chèn ép thần kinh. Chỉ định sau khi điều trị đau 03 tháng không kết quả. Trường hợp bệnh nhân đã có biến chứng hạn chế vận động và rối loạn cảm giác nặng, cần phẫu thuật sớm hơn. Có khoảng 90-95% bệnh nhân giảm đau sau thủ thuật này.

+ Phẫu thuật cắt bản sống (cắt cung sau đốt sống): Chỉ định đối với đau thần kinh tọa do hẹp ống sống. Có khoảng 70-80% bệnh nhân giảm đau sau thủ thuật này, tuy nhiên phương pháp này làm cột sống mất vững và dễ tái phát

+ Trường hợp trượt đốt sống gây chèn ép thần kinh nặng: cố định bằng phương pháp làm cứng đốt sống.

SƠ ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA

 

phác đồ điều trị đau thần kinh tọa

phác đồ điều trị đau thần kinh tọa

5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

a) Rối loạn vận động chi dưới

Tổn thương thần kinh tọa tiến triển gây hạn chế vận động một phần hoặc hoàn toàn liệt chi dưới.

b)  Rối loạn cảm giác chi dưới

Một biểu hiện tổn thương thần kinh tọa thường gặp là tê buốt quanh khớp háng, mặt sau chân và lòng bàn chân, gây yếu chân. Khi có tê buốt và giảm vận động chân, bệnh nhân cần được điều trị kịp thời.

c) Rối loạn cơ vòng (cơ tròn)

Một tiến triển và biến chứng của tổn thương thần kinh tọa là giảm hoặc mất chức năng cơ vòng đường ruột và bàng quang. Trong trường hợp đau thần kinh tọa cấp tính kèm các triệu chứng bí tiểu tiện, hoặc đại tiểu tiện không tự chủ, bệnh nhân cần được nhập viện ngay để được phẫu thuật giải ép cấp cứu

6. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ

Đau thần kinh tọa do các nguyên nhân thoái hóa hay bệnh lý đĩa đệm, hẹp ống sống, mặc dù có đáp ứng với điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật song thường tái phát nên cần các biện pháp bảo vệ cột sống kết hợp (thay đổi lối sống, có các biện tránh cho cột sống bị quá tải, nên bơi hàng tuần).

Nên mang đai lưng sau phẫu thuật ít nhất 1 tháng khi đi lại hoặc ngồi lâu.

Nếu do các nguyên nhân ác tính tại chỗ hoặc di căn, cần kết hợp điều trị ung thư (hóa trị, xạ trị), tuy nhiên tiên lượng dè dặt

Tái khám định kỳ sau điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa theo hẹn

7. PHÒNG BỆNH

Giữ tư thế cột sống thẳng đứng khi ngồi lâu hoặc lái xe, có thể mang đai lưng hỗ trợ.

Tránh các động tác mạnh đột ngột, sai tư thế, mang vác nặng

Luyện tập bơi lội hoặc yoga giúp tăng sức bền và sự linh hoạt khối cơ lưng, ngăn ngừa tái phát.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bradley WG, et al; “Neurology in Clinical Practice”; 5th Philadelphia, Pa.: Butterworth-Heinemann Elsevier; 2008.

Knight CL,    et    al;    “Treatment    of    acute    low    back    pain”; http://www.uptodate.com/index. Accessed 9, 2012.

Hsu PS, et al; “Lumbosacral radiculopathy: Pathophysiology, clinical features and diagnosis”; http://www.uptodate.com/index. Accessed 2, 2012.

Levin K, et al; “Acute lumbosacral radiculopathy: Prognosis and treatment”; http://www.uptodate.com/index. Accessed 2, 2012.

Van Tulder M, Peul W, Koes B; “Sciatica: what the rheumatologist needs to know‟‟; Nat Rev 2010;6(3):139-45

Cách pha chế từ nước mắm ngon khó cưỡng

MÓN CHẤM

Trong nghệ thuật nấu ăn truyền thống Việt Nam có một loại món ăn không bao giờ sử dụng riêng mình nó, nhưng không thể thiếu trong bất cứ bữa ăn nào. Món ăn này có thể làm tăng cái ngon hay làm đỡ đi món chính mà nó đi kèm. Đó là các món nước chấm. Chẳng hạn: món để chấm với các món luộc, món rán, món nướng v.v… Hầu như trong bất cứ bữa ăn nào dù là bữa ăn thường ngày hay bữa ăn cao sang cũng cần phải có một món nước chấm thích hợp đúng yêu cầu của món ăn và khẩu vị của người ăn trong bữa.

Phương pháp pha chế loại món ăn này là một nghệ thuật, tùy thuộc vào khẩu vị, gia vị của từng vùng miền, và sự gia giảm của người pha chế sao cho đúng cách ăn nhưng lại vừa miệng mọi người trong mâm nên thường không có công thức nhất định. Dưới đây là một sô” món chấm mang tính đặc trưng.

Món chấm pha chế từ nước mắm

Nước mắm chanh ớt

Nguyên liệu

Nước mắm ngon, chanh quả, ớt tươi, giấm trắng, tỏi khô.

Nguyên liệu pha chế nước mắm
Nguyên liệu pha chế nước mắm

Cách pha chế

Chẻ dọc ớt làm đôi, gạt bỏ hột băm nhỏ. Tỏi bóc bỏ vỏ băm nhỏ trộn lẫn vối ớt ngâm vào giấm. Trước lúc ăn cần vắt thêm chanh và pha nước mắm quấy đều.

Yêu cầu thành phẩm:

Không mặn gắt, chua cay dịu, dậy mùi chanh, tỏi ớt không chìm.

Nước mắm tỏi ớt thơm ngon
Nước mắm tỏi ớt thơm ngon

Giá trị sử dụng

Nước mắm chanh ớt là món chấm phổ thông theo khẩu vị miền Bắc. Để chấm rau luộc, thịt luộc, thịt cá rán, nướng… Bữa ăn thường ngày của các gia đình Việt Nam bao giờ cũng có bát nước mắm chanh, ớt, tỏi.

Nếu để chấm với bánh cuốn, cần pha thêm nước lọc cho nhạt bớt và thêm cà cuống.