Blog Trang 569

Người viêm dạ dày uống bia có lợi cho sức khỏe?

Vì bia có tác dụng khai vị, kiện tì vị cho nên nhiều người cho rằng người bị viêm dạ dày uống nhiều bia sẽ có lợi cho sức khỏe, thậm chí lại còn cho là càng uống nhiều càng tốt nữa. Đó là một nhận thức hết sức mơ hồ và sẽ đem lại những hậu quả hoàn toàn ngược lại.

Bia tươi
Bia tươi

Viêm dạ dày là một bệnh rất phổ biến thường thấy ở nước ta. Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh có thể chia ra 2 loại: Viêm dạ dày nguyên phát và viêm dạ dày kế phát. Viêm dạ dày kế phát nhiều và có liên quan với các bệnh mạn tính khác. Còn viêm dạ dày nguyên phát thì cũng nhiều, nhưng lại có quan hệ đến những kích thích của các nhân tố lí hóa, trong đó, bao gồm cả các loại rượu, bia được uống vào nữa.

Các học giả trên thế giới đã nghiên cứu thấy rằng bia có thể ức chế và làm giảm thiểu sự tổng hợp chất prostaglandin E (tức chất PGE) ở niêm mạc dạ dày. Thế mà chất prostaglandin E lại là chất do niêm mạc dạ dày tổng hợp được, có thể ức chế sự tiết ra dịch vị, bảo vệ niêm mạc dạ dày. Đồng thời các nhà y học còn phát hiện: Trong trường hợp cơ thể thiếu chất PGE thì sẽ gây tổn hại đến niêm mạc dạ dày, lúc bấy giờ nếu cung cấp vào một lượng nhất định chất PGE này thì chỗ niêm mạc dạ dày bị tổn hại sẽ được khôi phục lại. Do đó, tuy hàm lượng rượu cồn có trong bia chỉ rất ít thôi, nhưng nó vẫn có tác dụng phá hoại niêm mạc dạ dày-.

Rất nhiều các bác sĩ lâm sàng trên thế giới cũng đều đã phát hiện: Một mặt uống nhiều bia có thể dẫn đến viêm dạ dày mạn tính; mặt khác, những người đã bị viêm dạ dày mà uống bia vào thì lại có thể thúc đẩy bệnh tình trở nén nặng thêm, đa số người bệnh sẽ cảm thấy trướng tức ở bụng trên rất khó chịu và thấy nóng rát ở trong dạ dày, ngán ăn và luôn thở ra hơi ấm.

Vì thế những người bị viêm loét dạ dày hoặc loét hành tá tràng đừng bao giờ nghĩ một cách sai lầm rằng uống bia sẽ có thể làm khỏe dạ dày hơn mà cứ tiếp tục uống mãi vào sẽ tự chuốc lấy tai họa cho mình.

Thường xuyên thấy khát nước – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao

Khi bạn cảm thấy khát, thường đều hiểu nguyên nhân gây khát. Ví dụ trong mùa hè, vừa đánh xong vài ván tenis, toàn thân đầy mồ hôi, chắc chắn bạn có ước muốn là đi tới chỗ mát nghỉ ngơi và uống nước cho thỏa thích, hay là bạn dùng thức ăn quá mặn thì suốt ngày đều cảm thấy khát, hiện tượng như vậy không đáng ngạc nhiên.

Nhưng nếu như bên ngoài đang lạnh, bạn không tập thể thao gì cả, cũng không ăn gì mặn cay, vẫn cảm thấy khát. Nghĩ lại bạn nhớ ra mình vài ngày gần đây thường cảm thấy khát nước thậm chí cảm giác đó kéo dài từ vài tuần nay, thì đây là một hiện tượng không bình thường rồi đó.

Khát nước và không ngừng uống nước không phải hoàn toàn không có quan hệ với nhau. Có một số người không phải uống nước vì khát nước, mà có lẽ vì họ thích uống nước, hay vì muốn giảm cân, hay trước đây từng mắc chứng bệnh sỏi thận nên uống nhiều nước để khỏi tái phát. Ngoài ra, còn có một hiện tượng khác thường là người bệnh ép buộc mình uống nước cho thật nhiều. Trái lại khát nước dị thường thực sự thì không như vậy. Nó không cho bạn tự lựa chọn, mà buộc lòng bạn phải uống rất nhiều nước mới được.

Trước khi tìm hiểu về hiện tượng này và ảnh hưởng của chúng, cần ghi nhớ một điều là, uống vào bao nhiêu nước thì phải thải ra bấy nhiêu. Chính do bạn uống vào thật nhiều thì buộc phải đi nhiều lần.

SỰ HẤP THỤ VÀ SỰ BÀI TIẾT CỦA NƯỚC

khi theo dõi ca bệnh nặng, bác sĩ thường cho lập bảng theo dõi lượng hấp thụ và bài tiết, nhằm theo dõi sự cân bằng của chất dịch trong cơ thể, và sự hấp thụ và bài tiết chất dịch trong cơ thể ra sao. Muốn giữ được trạng thái cân bằng giữa hàm lượng chất dịch cần tới tác dụng phối hợp của vài loại hormon. Chỉ cần một trong số đó xuất hiện vấn đề, cũng dẫn tới hiện tượng tích nước trong cơ thể hay khát nước. Nói một cách khác, nếu chất dịch thải ra nhiều hơn nước uống vào, thì cảm thấy khát nước. Giả sử lượng uống vào nhiều hơn lượng thải ra, thì lại một bệnh tật.khác. Trong đó nghiêm trọng nhất là người bệnh tim có thể bị tích nước trong phổi.

Vai trò của nước
Vai trò của nước

Hormon phụ trách cân bằng chất dịch này có tên gọi là chống lợi tiểu (Anti Diuretie hormone gọi tắt là ADH). Chúng ta đều biết rằng chất lợi tiểu có tác dụng giúp người ta dễ dàng thải nước tiểu, còn ADH có tác dụng ngược lại, giúp giữ chất dịch lưu lại trong cơ thể. Đối với một con người có sức khoẻ bình thường, lượng tiết của hormone này tuỳ theo thay đổi của chất dịch được hấp thụ, cho nên khi ta uống nước nhiều, cơ thể sẽ bớt tiết ADH, cơ thể thải ra những phần nước thừa, cảm giác khát nước thì không có, nên không cần uống thêm nước. Chất dịch trong cơ thể cuối cùng cũng được cân bằng. Ngược lại, khi bạn lạc đường trong sa mạc, não sẽ chỉ huy tiết ra nhiều ADH, nhằm lưu lại nước trong cơ thể, chờ tới lúc cần thiết. Cho nên trong trạng thái bình thường, bạn càng uống nhiều thì càng bài tiết ra nhiều nước, uống càng ít thì càng ít bài tiết. Đây là hiện tượng bình thường nhằm duy trì chất dịch cần thiết cho cơ thể. Đây cũng chính là lý lẽ cơ bản của công thức cân bằng T = P (Tea = Pee).

Có một chứng bệnh gọi là đái tháo nhạt (đừng lầm với bệnh tiểu đường), bộ phận chỉ huy bài tiết hormone của não bộ bị bệnh khiến cơ thể thiếu ADH, từ đó lượng nước tiểu cần thải ra mất hết sự điều tiết, cứ như đã dùng thuốc lợi tiểu. Người bệnh không ngừng cảm thấy khát, và luôn miệng uống nước, đồng thời không ngừng thải ra nước tiểu. Xin hiểu đây khác với trường hợp luôn đi tiểu nhưng tiểu ra rất ít. Triệu chứng sau là bệnh viêm bàng quang, viêm đường tiểu hay sưng tiền liệt tuyến.

Có một số biến chứng bệnh thận, cũng ảnh hưởng tới khả năng phản ứng của thận đối với ADH, cho dù ADH tiết ra bình thường nhưng thận vì không thể phát huy tác dụng, nên gây hậu quả như nhau, cũng không ngừng khát và không ngừng tiểu.

Cảm thấy khát nước
Cảm thấy khát nước

Chứng đái tháo nhạt thực ra là một chứng bệnh hết sức hiếm, tỉ lệ mắc bệnh là 15/100,000. Còn một chứng bệnh khác cũng khát nước và tăng nước tiểu đó là chứng tiểu đường.

Đường máu cao cũng có thể gây khát nước, vì cơ thể cần nhờ nước tiểu để thải chất đường thừa ra ngoài, nhưng thận không thể cho chất đường thông qua, cho nên cơ thể cần cung cấp nhiều nước để hòa tan chất đường. Khi chứng bệnh tới mức không thể không chế, khiến cơ thể chứa quá nhiều đường máu và đường tiểu, cơ thể vẫn bị mất nước, nên có cảm giác khát.

TÌM RA NGUYÊN NHÂN KHÁT NƯỚC

Chúng ta hãy tìm hiểu hiện tượng khiến khát nước nghiêm trọng chủ yếu do gì ?

  • Khi bạn thấy khát, có dẫn tới thèm ăn không, nhưng lại bị sụt cân, cho thấy bạn đang mắc chứng bệnh tiểu đường. Nếu là phụ nữ còn thấy ngứa âm đạo, cho thấy âm đạo trở thành một môi trường đa đường, gây nhiễm nấm, nhất là khi bạn bị ghẻ thì khả năng mắc chứng bệnh trên càng cao.
  • Khát nước và tiểu nhiều phát sinh đột ngột hay từ từ ? Nếu là đột ngột, là chứng bệnh thần kinh ; nếu từ từ, chắc có thể do đái tháo nhạt (tất nhiên cần loại trừ tiểu đường khác)
  • Nếu nước tiểu thải ra nhiều hơn 5 lít mỗi ngày, chắc mắc chứng đái tháo nhạt rồi, hay chứng thận hoặc thần kinh. Nếu ít hơn 5 lít, chắc là tiểu đường, có thể nhờ tấm thử đường tiểu để kiểm tra, xem có chất đường tồn tại trong nước tiểu hay không ? Nếu là chứng đái tháo nhạt, thận hay bệnh thần kinh thì tấm thử sẽ không có phản ứng dương tính
  • Bạn có thường xuyên thức dậy giữa đêm để tiểu không ? Nếu là chứng tinh thần gây khát nước, người bệnh suốt đêm ngủ ngon, chỉ thức dậy một hai lần mà thôi.
  • Thứ nước gì giải khát tốt nhất ? Người bệnh đái tháo nhạt rất kén chọn, họ thích nước đá hơn, không thích nước sođa, hay nước trà nóng, nhưng nếu do chứng thần kinh, chỉ cần nước là xong, giả sử cảm giác khát xuất hiện ngắt quãng, chắc do chứng thần kinh.
  • Nếu không được bổ sung phần nước kịp thời, có còn thải ra nhiều nước nữa không ? Nếu có, thì chắc chắn mắc chứng bệnh đái tháo nhạt. Nếu uống ít lại, lượng tiểu cũng bớt, thì là vấn đề tinh thần.

Nếu chứng thực căn bệnh là đái tháo nhạt, thì bạn cũng nên xem lại còn nguyên nhân chứng thần kinh hay không ? theo đó lý giải tại sao ADH giảm lượng tiết ?

  • Nếu bị trúng gió trong thời gian gần đây, chắc do trung khu phụ trách tiết ADH bị tổn thương.
  • Nếu là chị em từng bị ung thư vú, có lẽ do tế bào ung thư di căn tới não bộ, nơi phụ trách tiết ra
  • Gần đây có bị nhức đầu hay không ? Hay thị lực có thay đổi, đều cho thấy não bộ bị một tổn thương gì đó.

Định hướng biện pháp xử lý

Triệu chứng : KHÁT NƯỚC LẠ THƯỜNG

Khả năng mắc bệnh Biện pháp xử lý
1. Gần đây ăn nhiều thứ đồ mặn, cay • Cứ uống nước không sao cả.
2. Khát nước một cách gượng ép • Tìm sự trợ giúp về tâm lý.
3. Chứng đái tháo nhạt • Kiểm tra trạng thái thần kinh, tìm ra nguyên nhân khiến nào bộ ngưng tạo ra ADH.
4. Tiểu đường • Khống chế đường máu.
5. Bệnh thận • Điều trị.
6. Chứng bệnh về não • Kiểm tra kỹ càng.

Xem chi tiết bệnh

Đái tháo nhạt – Triệu chứng và thuốc điều trị

Đái tháo đường typ 2 và thuốc điều trị mới nhất

Phác đồ điều trị apxe gan

I. ÁP XE GAN DO AMIP:

Định nghĩa:

Apxe gan là bệnh lý có ổ mủ ở gan. ở VN thường gặp và chủ yếu là do amíp (80%). Amíp gây bệnh có 2 loại: Entamoeba histolytica ( thể ăn hồng cầu, gây bệnh) và Entamoeba minuta( ăn vi khuẩn và cặn thức ăn, không gây bệnh)

Chẩn đoán:

Lâm sàng:

  • Không có vàng da.
  • Tam chứng Fontan: Sốt – đau HSP – gan to.

Xét nghiệm:

  • Siêu âm ổ bụng, C.T gan ổ bụng khi ổ áp xe lớn hoặc nhiều ổ hoặc cần đánh giá đối ổ áp xe có nhiều vách.
  • Chọc hút khối apxe ra mủ, cấy mủ, cấy máu khi sốt cao > 38.5.
  • ELISA amip.
  • Ure, creatinin, glucose, ĐGĐ, AST, ALT, CRP, HbsAg, Anti HIV.
  • CTM, máu lắng, ĐMCB.

Chẩn đoán xác định:

  • Phản ứng huyết thanh amip (+) hoặc tìm thấy amip trong mủ.
  • Chọc dò ổ giảm âm ra mủ màu chocola, không thối, nuôi cấy không có VK
  • Siêu âm: ổ giảm âm trong gan
  • LS: tam chứng fontan

Chẩn đoán phân biệt:

  • Apxe đường mật.
  • Ung thư gan.
  • Nang gan bội nhiễm 

3. Điều trị:

  1. Nguyên tắc điều trị:

Chọc hút ổ apxe kết hợp điều trị diệt amip.

Phòng tránh các biến chứng apxe gan amip.

  1. Điều trị cụ thể:
  • Thuốc diệt amip: metronidazol 25 – 30mg/kg cân nặng hoặc 1,5 – 2 g / 24 giờ thời gian từ 7 – 14 ngày tùy đáp ứng
  • Chọc hút mủ áp xe khối > 3 cm
  • Nếu còn sốt có thể phối hợp kháng sinh hoặc khi chọc áp xe có kèm mủ vàng.
  • Cấy máu có vi khuẩn dùng thêm theo kháng sinh đồ
  • Diệt amip đường ruột:

+Tinidazole 2g/ngày ×3 ngày hoặc

+ Direxiod 0,21g  4-6 viên/ngày kéo dài 21 ngày

  • Điều trị hỗ trợ:

4. Theo dõi và tái khám:

Các chỉ số theo dõi:

  • Siêu âm bụng.
  • CTM, máu lắng.
  • Nhiệt độ, tình trạng bụng.

Tái khám:

Sau 2 – 4 tuần.

II. APXE GAN ĐƯỜNG MẬT:

Định nghĩa:

            Apxe gan đường mật là ổ mủ trong nhu mô gan và đường mật trong gan, viêm nhiễm hoại tử cấp tính do vi khuẩn ái khí hoặc yếm khí gây nên.

Chẩn đoán:

Lâm sàng:

  • Tiền sử có giun chui ống mật, sỏi mật.
  • Đau HSP – sốt – vàng da – gan to.

Xét nghiệm:

  • Siêu âm ổ bụng.
  • Cấy máu khi sốt cao trên 38,5, cấy mủ ổ áp xe
  • CTM, máu lắng, ĐMCB, ure, glucose, ĐGĐ, ALT, AST, bilirubin toàn phần, trực tiếp, CRP. HBsAg, HIV

Chẩn đoán xác định: Dựa vào

  • Chọc hút ổ apxe có mủ màu vàng hoặc xanh có mùi thối, nuôi cấy mủ có vi khuẩn mọc.
  • Siêu âm: một hoặc nhiều ổ giảm âm trong gan.
  • Lâm sàng.

Chẩn đoán phân biệt:

  • Apxe gan amip.
  • Ung thư gan.

3. Điều trị:

  1. Nguyên tắc điều trị:
  • Kháng sinh dùng liều cao, phối hợp kháng sịnh hoặc dùng kháng sinh phổ rộng, khuếch tán tốt trong máu được thải trừ qua gan mật.
  • Tham khảo kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp.
  • Chống sốc nếu có, chống đau.
  • Chọc hút mủ dưới hướng dẫn của siêu âm nếu ổ apxe >5cm.
  • Điều trị biến chứng.
  1. Điều trị cụ thể:
  • Điều trị chống sốc nếu có, đặt catheter TMTT theo dõi ALTMTT. Bù dịch đẳng trương: NaCl 9%o, glucose 5%..
  • Kháng sinh phối hợp, liều cao: thường là gram âm, đôi khi gram dương

+ Cephalosporin thế hệ 3:  2-6 g/24h cefotaxim (claforan), cefoperazone ceftriaxone.

+ Aminoglycoside

+ Quinolon

  • Chỉ định ngoại khoa khi có biến chứng áp xe gan vỡ hoặc không lấy sỏi được qua ERCP
  • Lấy sỏi ống mật chủ  bằng ERCP hoặc dẫn lưu đường mật tạm thời trong trường hợp bệnh nhân nặng.
  • Nâng cao thể trạng.
  • Bù nước, điện giải theo ĐGĐ và ALTMTT.
  • Hạ sốt nếu sốt cao: paracetamol.
  • Chọc hút mủ ổ áp xe dưới hướng dẫn SA, cấy mủ.
  • khi có kết quả KSĐ của cấy máu hoặc cấy mủ: kết hợp KS theo KSĐ.
  • Nên dùng hai kháng sinh và metronidazole

4. Theo dõi và tái khám:

Chỉ số cần theo dõi:

  • Siêu âm bụng
  • CTM, máu lắng.
  • Nhiệt độ, tình trạng toàn thân.

Tái khám:

Sau 2 – 4 tuần.

Bệnh viêm tuyến vú nên ăn uống như thế nào

Món 1 : CANH MÓNG HEO

Nguyên liệu :

  • 15gr rễ rau kim châm tươi
  • 1 cái móng heo

Cách chế biến :

Làm sạch móng heo rồi hầm chung với rễ rau kim châm cho đến khi thịt chín nhừ.

Cách ăn : Ăn cả thịt, rau và nước.

Công hiệu : Thanh nhiệt tiêu phù.

Món 2 : CANH TÔM NẤU VỚI BỒ CÔNG ANH

Nguyên liệu :

  • Tôm nõn, bồ công anh mỗi thứ 25gr
  • Bạch thược 15gr

    Bồ công anh vị thuốc hàng đầu chữa viêm tuyến vú cấp tính
    Bồ công anh vị thuốc hàng đầu chữa viêm tuyến vú cấp tính

Cách chế biến :

Tôm nõn chỉ lấy thịt nấu canh chung với Bồ công anh và Bạch thược.

Cách ăn : Ăn thịt tôm và uống canh.

Công hiệu : Thanh nhiệt giải độc.

Món 3 :

Nguyên liệu :

  • Nửa chén nước cam vắt
  • Từ 1 đến 2 muỗng canh rượu gạo. Cách chế biến :

Cho rượu vào nước cam quậy đều. Cách ăn : Uống.

Công hiệu : Hành khí, ngưng đau.

Mỡ Nội Tạng – Nguy cơ và cách giảm thiểu

Mỡ Nội Tạng Là Gì?

Mỡ nội tạng là loại mỡ bao quanh các cơ quan trong bụng, nằm sâu bên trong cơ thể bạn. Nó có thể bao quanh gan, ruột, dạ dày và các cơ quan nội tạng khác.

Việc có một chút mỡ nội tạng là điều bình thường và lành mạnh. Ai cũng có. Loại mỡ này có thể bảo vệ các cơ quan nội tạng của bạn. Đôi khi nó được gọi là “mỡ hoạt động” vì nó ảnh hưởng đến cách cơ thể bạn hoạt động. Tuy nhiên, quá nhiều mỡ nội tạng không tốt cho sức khỏe của bạn. Nó có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe, chẳng hạn như tiểu đường, bệnh tim và đột quỵ.

Mặc dù loại mỡ này thường liên quan đến việc có bụng lớn mà bạn có thể thấy bên ngoài, nhưng bạn không thể nhìn thấy mỡ nội tạng. Thậm chí bạn có thể có bụng phẳng và không có nhiều mỡ bên ngoài nhưng vẫn có mỡ nội tạng bên trong. Thông thường, lượng mỡ nội tạng bạn có sẽ tăng lên cùng với lượng mỡ toàn thân.

Chỉ một phép quét tốn kém mới có thể đo chính xác lượng mỡ nội tạng bạn có, nhưng bác sĩ của bạn sẽ không yêu cầu làm xét nghiệm chỉ để xác định điều đó. Nếu bạn muốn có một ý tưởng tổng quát tại nhà, bạn có thể sử dụng thước dây đơn giản để ước lượng dựa trên kích thước vòng eo của mình.

Mỡ Nội Tạng và Mỡ Dưới Da

Mỡ dưới da là loại mỡ nằm ngay dưới da. Bạn có thể có nhiều loại mỡ này xung quanh hông, mông, đùi và bụng.

Bạn có thể kẹp loại mỡ này. Nhưng không thể làm vậy với mỡ nội tạng vì nó nằm sâu dưới các cơ bụng của bạn. Bạn có thể có mỡ dưới da ở bụng và các bộ phận khác của cơ thể. Mỡ nội tạng chỉ có ở sâu trong bụng nơi mà hầu hết các cơ quan nội tạng của bạn nằm.

Đối với hầu hết mọi người, khoảng 90% lượng mỡ cơ thể là mỡ dưới da. Phần còn lại (10%) là mỡ nội tạng nằm sâu hơn.

Rủi Ro Sức Khỏe Từ Mỡ Nội Tạng

Quá nhiều mỡ cơ thể có thể là một rủi ro cho sức khỏe. Nhưng so với loại mỡ nằm ngay dưới da, mỡ nội tạng có nhiều khả năng làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề y tế nghiêm trọng. Bệnh tim, bệnh Alzheimer, ung thư, tiểu đường loại 2, đột quỵ và cholesterol cao là một số tình trạng liên quan mạnh mẽ đến việc có quá nhiều mỡ ở bụng.

Nghiên cứu cho rằng mỡ nội tạng sản sinh nhiều protein gây viêm các mô và cơ quan trong cơ thể bạn và thu hẹp mạch máu. Điều này có thể làm tăng huyết áp của bạn và gây ra các vấn đề khác.

Mỡ Nội Tạng và Bệnh Tim

Nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa mỡ nội tạng và bệnh tim. Ví dụ, một nghiên cứu cho thấy phụ nữ có vòng eo lớn hơn so với kích thước hông có nguy cơ mắc bệnh tim cao gấp đôi. Những phụ nữ khác khỏe mạnh không hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh tim tăng 10% khi kích thước vòng eo của họ tăng thêm 5 cm. Nhưng hầu hết các nghiên cứu không đo mỡ nội tạng một cách trực tiếp.

Mỡ Nội Tạng và Bệnh Alzheimer

Một nghiên cứu khác phát hiện rằng những người có nhiều mỡ bụng và mỡ nội tạng có nguy cơ mắc chứng sa sút trí tuệ, bao gồm cả bệnh Alzheimer, cao gấp ba lần so với những người có ít mỡ bụng nhất.

Mỡ Nội Tạng và Ung Thư

Nghiên cứu đã gợi ý một mối liên hệ giữa mỡ nội tạng và ung thư, bao gồm cả ung thư đại trực tràng. Trong một nghiên cứu, những người có nhiều mỡ nội tạng nhất có khả năng mắc polyp tiền ung thư trong ruột kết cao gấp ba lần.

Mỡ Nội Tạng và Tiểu Đường Loại 2

Có nhiều mỡ nội tạng hơn liên quan đến kháng insulin, điều này đi kèm với nguy cơ cao hơn trong việc phát triển tiểu đường loại 2.

Mỡ Nội Tạng và Đột Quỵ

Mặc dù nguyên nhân chưa rõ ràng, nhưng các nghiên cứu cho thấy những người có nhiều mỡ nội tạng có khả năng cao hơn bị đột quỵ. Mỡ nội tạng cũng đi kèm với nguy cơ bị đột quỵ ở độ tuổi sớm hơn.

Mỡ Nội Tạng và Cholesterol Cao

Mỡ nội tạng có mối liên hệ trực tiếp với mức cholesterol cao, bao gồm cả cholesterol “xấu” LDL trong máu của bạn.

Mỡ Nội Tạng và Huyết Áp Cao

Mỡ nội tạng cũng đã được liên kết với huyết áp cao (tăng huyết áp).

Làm Thế Nào Để Đo Lường Mỡ Nội Tạng

Không có cách nào để biết chính xác vị trí và lượng mỡ nội tạng bạn có mà không cần các xét nghiệm hình ảnh tốn kém. Bạn khó có thể cần những điều này chỉ để đo lượng mỡ trong cơ thể. Nhưng có những cách dễ dàng hơn để có được ý tưởng về lượng mỡ nội tạng bạn có. Vì mỡ nội tạng thường chiếm khoảng 10% tổng lượng mỡ trong cơ thể, bạn có thể ước lượng nó dựa trên tỷ lệ phần trăm mỡ tổng thể của bạn. Nếu bạn có nhiều mỡ cơ thể tổng thể hơn mức bác sĩ khuyến cáo, bạn thường sẽ có nhiều mỡ nội tạng hơn.

Tuy nhiên, quan trọng là phải nhớ rằng không có phép đo đơn giản nào có thể cho bạn biết mọi điều về sức khỏe của bạn. Nếu bạn lo ngại rằng sức khỏe của mình đang gặp rủi ro, hãy hỏi bác sĩ về các xét nghiệm mà họ khuyến nghị. Tốt hơn hết là tập trung vào những cách đã được chứng minh để cảm thấy tốt hơn và cải thiện sức khỏe của bạn hơn là chỉ chú ý đến hình dáng hay kích thước cơ thể.

  • Kích thước vòng eo. Đây là một cách dễ dàng để có một ước tính thô. Quấn một thước dây quanh vòng eo của bạn ở vị trí rốn trong khi giữ bụng thư giãn. Ở phụ nữ, 89 cm trở lên có thể là dấu hiệu của nhiều mỡ nội tạng hơn. Ở nam giới, con số là 102 cm. Cảnh báo: Đây là một công cụ thô sơ, đặc biệt nếu bạn là người có thân hình lớn. Và nếu bạn có nguồn gốc Châu Á, tiêu chuẩn cho mỡ nội tạng giảm xuống còn 80 cm đối với phụ nữ và 90 cm đối với nam giới.
  • BMI. Chỉ số khối cơ thể là công thức tính trọng lượng của bạn tương đối với chiều cao của bạn. Các máy tính trực tuyến có thể tính toán cho bạn. Một chỉ số BMI từ 30 trở lên thường được coi là béo phì đối với một người cao 1m75. Một BMI cao hơn có thể là dấu hiệu bạn có nhiều mỡ nội tạng hơn mức khỏe mạnh. Nếu bạn là người Mỹ gốc Á, một chỉ số BMI từ 23 trở lên có thể là vấn đề. Cảnh báo: BMI không thể ước lượng tốt mức độ mỡ của bạn vì sự khác biệt giữa các cá nhân về thành phần cơ thể (lượng mỡ, cơ và xương bạn có) và hình dạng. Những yếu tố này cũng khác nhau giữa các chủng tộc, giới tính và độ tuổi. BMI có thể cho bạn một ý tưởng, nhưng riêng nó không thể cho bạn biết bạn có bao nhiêu mỡ toàn thân hay mỡ nội tạng và sức khỏe của bạn như thế nào.
  • Tỷ lệ vòng eo và hông. Sử dụng thước dây để đo kích thước vòng eo và hông của bạn, sau đó chia kích thước vòng eo cho kích thước hông. Một tỷ lệ lớn hơn 0.85 ở phụ nữ và 0.90 ở nam giới có thể cho thấy bạn có nhiều mỡ bụng hơn mức khỏe mạnh, bao gồm cả mỡ nội tạng. Nhưng các nghiên cứu cho thấy một phép đo đơn giản về vòng eo có thể đủ tốt.

Hình Dáng Cơ Thể

Nhìn vào gương. Nơi cơ thể bạn có xu hướng tích trữ mỡ có thể cung cấp cho bạn một gợi ý. Nếu bạn có hình dáng giống quả táo — thân hình lớn và chân mảnh — điều này thường có thể có nghĩa là bạn có nhiều mỡ nội tạng hơn. Hình dáng cơ thể này phổ biến hơn ở nam giới. Phụ nữ thường có hình dáng giống quả lê — với hông và đùi lớn hơn. Nghiên cứu cho thấy mỡ ở phần trên cơ thể có nhiều rủi ro cho sức khỏe hơn, điều này có thể là một lý do mà phụ nữ thường sống lâu hơn nam giới.

Xét Nghiệm Hình Ảnh

Những xét nghiệm hình ảnh đắt tiền này là cách duy nhất để kiểm tra chính xác lượng mỡ nội tạng bạn có. Nếu bác sĩ của bạn yêu cầu chụp CT hoặc MRI để kiểm tra một tình trạng y tế khác, họ cũng có thể có được hình ảnh chi tiết về mỡ nội tạng của bạn.

Làm Thế Nào Để Giảm Mỡ Nội Tạng

Bạn không cần phải theo một chế độ ăn kiêng đặc biệt hay thực hiện các bài tập đặc biệt để giúp giảm mỡ nội tạng. Chỉ cần tuân theo các chiến lược thông thường để có sức khỏe tốt hơn và thể lực hơn. Những thói quen giống như bạn sẽ theo để khỏe mạnh hơn hoặc giảm cân sẽ giúp giảm mỡ nội tạng nếu bạn có quá nhiều.

Giữ Vận Động

Tập thể dục có thể giúp bạn loại bỏ cả mỡ nội tạng và mỡ dưới da mà bạn có thể thấy và nắm được. Và nếu bạn giảm cân thông qua chế độ ăn kiêng, tập thể dục có thể giúp bạn duy trì cân nặng đó. Mỗi một chút đều có tác dụng. Hãy đi bộ sau bữa tối. Đi cầu thang. Đạp xe thay vì lái xe. Hãy đặt mục tiêu ít nhất 30 phút tập thể dục nhịp điệu vừa phải mỗi ngày.

Cũng quan trọng để duy trì và xây dựng cơ bắp của bạn. Tập luyện với tạ, thực hiện các bài tập sức bền như hít đất và gập bụng, hoặc thực hành yoga.

Ăn Uống Thông Minh

Các nghiên cứu cho thấy rằng nhiều canxi và vitamin D trong cơ thể bạn có thể liên quan đến ít mỡ nội tạng hơn. Vì vậy, hãy nạp đầy rau xanh như cải xoăn và rau bina. Đậu phụ và cá mòi cũng là những lựa chọn tốt, cũng như các thực phẩm từ sữa như sữa chua, phô mai và sữa.

Một số thực phẩm dường như khuyến khích tích trữ mỡ bụng. Một trong số đó là chất béo chuyển hóa, có trong thịt và sản phẩm từ sữa cũng như trong thực phẩm chiên sâu hoặc chế biến. Nước ngọt, kẹo, bánh quy chế biến sẵn và các thực phẩm khác được làm ngọt bằng fructose nên được tiêu thụ một cách tiết chế. Vì vậy, hãy đọc nhãn và tránh các thành phần như “dầu thực vật hydrogen hóa một phần” hoặc “si-rô fructose cao”. Và tuân theo các quy tắc thông thường cho ăn uống lành mạnh, với nhiều sản phẩm tươi sống, ngũ cốc nguyên hạt như bánh mì lúa mì và yến mạch, cũng như protein nạc như thịt gà không da, cá, trứng, đậu và sữa ít béo.

Ngủ Đủ

Thực hiện các bước để có đủ giấc ngủ chất lượng tốt. Nếu bạn không ngủ đủ hoặc không ngủ ngon, bạn có thể có nguy cơ tích trữ nhiều mỡ nội tạng hơn.

Giải Quyết Căng Thẳng

Khi bạn căng thẳng, cơ thể bạn sản xuất nhiều hormone cortisol hơn. Chế độ “chiến đấu hay bỏ chạy” này có thể khiến cơ thể bạn tích trữ nhiều mỡ nội tạng hơn. Những cách tốt để giảm căng thẳng bao gồm yoga, thiền hoặc thậm chí chỉ cần đi dạo bên ngoài.

Tránh Rượu

Rượu ở mức vừa phải là chấp nhận được. Nhưng uống quá nhiều có thể khiến bạn tích trữ mỡ nội tạng.

Khi Nào Nên Gặp Bác Sĩ Về Mỡ Nội Tạng

Nếu bạn lo lắng rằng bạn có nhiều mỡ nội tạng hơn bạn muốn và rằng nó có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của bạn, hãy nói chuyện với bác sĩ về những lo ngại của bạn. Bạn có thể tìm hiểu xem mình có nguy cơ cao hơn với bệnh tiểu đường loại 2 và các bệnh khác không.

Bác sĩ của bạn cũng có thể kiểm tra huyết áp, nhịp tim và các dấu hiệu sống khác. Họ có thể kiểm tra mẫu máu hoặc nước tiểu của bạn để có cái nhìn toàn diện về sức khỏe của bạn. Hãy hỏi xem họ có khuyến nghị bất kỳ thay đổi cụ thể nào cho chế độ ăn uống, tập thể dục hoặc thói quen khác của bạn không. Nhưng hãy nhớ rằng, cách tốt nhất để giảm lượng mỡ nội tạng bạn có là tuân theo những thói quen lành mạnh mà bạn sẽ thực hiện để cải thiện sức khỏe chung.

Những Điều Cần Ghi Nhớ

Mỡ nội tạng là loại mỡ bạn tìm thấy xung quanh các cơ quan nội tạng của bạn. Mặc dù bạn không thể thấy hoặc cảm nhận nó, bạn có thể có được ý tưởng về lượng mỡ bạn có và liệu nó có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của bạn không bằng cách theo dõi lượng mỡ toàn thân của bạn. Cách tốt nhất để giảm mỡ nội tạng và các rủi ro sức khỏe liên quan nếu bạn có quá nhiều là thực hiện các bước đơn giản mà bạn sẽ làm để trở nên khỏe mạnh nói chung: Ăn đúng, tập thể dục, ngủ đủ và giảm căng thẳng. Nếu bạn lo lắng về mỡ nội tạng, hãy gặp bác sĩ để được tư vấn.

Câu Hỏi Thường Gặp Về Mỡ Nội Tạng

Làm Thế Nào Để Bạn Loại Bỏ Mỡ Nội Tạng?

Bạn có thể loại bỏ mỡ nội tạng bằng cách tập thể dục và ăn uống lành mạnh. Có thể mất vài tháng, nhưng mỡ nội tạng thường dễ giảm hơn so với mỡ ngay dưới da. Điều này bởi vì cơ thể bạn phân hủy nó nhanh hơn.

Mỡ Nội Tạng Có Được Đốt Trước Không?

Mỡ nội tạng có xu hướng là loại mỡ đầu tiên bạn sẽ mất nếu bạn bắt đầu tập thể dục nhiều hơn. Bên cạnh việc tập thể dục thường xuyên, hãy cố gắng đứng dậy và nghỉ ngơi thường xuyên trong suốt cả ngày nếu bạn ngồi quá nhiều. Tham gia một sở thích tích cực. Ngay cả việc động đậy cũng có thể giúp bạn đốt cháy năng lượng.

Mỡ Nội Tạng Có Phải Là Mỡ Bụng Không?

Mỡ nội tạng là một loại mỡ bụng. Nó nằm dưới các cơ bụng của bạn và xung quanh các cơ quan. Mỡ ở bụng ngay dưới da của bạn là mỡ dưới da.

Thực Phẩm Nào Gây Ra Mỡ Nội Tạng?

Những thực phẩm chứa nhiều chất béo chuyển hóa và đường tinh chế có thể khiến bạn tích trữ mỡ nội tạng. Hãy cố gắng ăn nhiều thực phẩm nguyên chất, bao gồm nhiều trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt và protein lành mạnh.

Nhịn Ăn Gián Đoạn Có Giảm Mỡ Nội Tạng Không?

Nhịn ăn gián đoạn có nghĩa là bạn tiêu thụ tất cả calo của mình mỗi ngày trong một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ, bạn có thể tiêu thụ tất cả calo của mình từ 9 giờ sáng đến 5 giờ chiều. Một số nghiên cứu cho thấy cách ăn này có thể giúp bạn giảm mỡ nội tạng

Beclomethasone HFA, bình xịt hít – đường uống, Qvar

TÊN THUỐC CHUNG: BECLOMETHASONE HFA INHALER – ĐƯỜNG HÔ HẤP (BE-kloe-METH-a-sone)
TÊN THƯƠNG HIỆU: Qvar

Cách sử dụng thuốc | Tác dụng phụ | Biện pháp phòng ngừa | Tương tác thuốc | Quá liều | Lưu ý | Liều bỏ lỡ | Bảo quản

CÔNG DỤNG: Beclomethasone được sử dụng để ngăn ngừa và kiểm soát các triệu chứng (khó thở và thở khò khè) do bệnh hen suyễn gây ra. Thuốc này thuộc nhóm thuốc corticosteroid. Nó hoạt động trực tiếp trong phổi để làm dễ thở hơn bằng cách giảm kích ứng và sưng ở đường thở. Thuốc này phải được sử dụng đều đặn để ngăn ngừa các vấn đề về hô hấp (các cơn khó thở/kho thở). Nó không hoạt động ngay lập tức và không nên được sử dụng để làm giảm cơn hen. Nếu có cơn hen xảy ra, hãy sử dụng ống hít cứu trợ nhanh của bạn theo chỉ định.

CÁC CÔNG DỤNG KHÁC: Phần này chứa các công dụng của thuốc này không được liệt kê trong nhãn chuyên nghiệp được phê duyệt cho thuốc nhưng có thể được bác sĩ của bạn kê đơn. Chỉ sử dụng thuốc này cho tình trạng được liệt kê trong phần này nếu nó đã được bác sĩ của bạn kê đơn. Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị các bệnh phổi như viêm phế quản và khí phế thũng.

CÁCH SỬ DỤNG: Đọc tờ thông tin bệnh nhân do dược sĩ cung cấp trước khi bạn bắt đầu sử dụng thuốc này và mỗi lần bạn nhận lại thuốc. Làm theo hướng dẫn minh họa để sử dụng thuốc này đúng cách. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên gia về hô hấp. Làm theo hướng dẫn để khởi động ống hít nếu bạn đang sử dụng hộp xịt lần đầu tiên hoặc nếu bạn đã không sử dụng nó trong 10 ngày trở lên. Không cần phải lắc ống hít. Tránh để thuốc vào mắt khi khởi động hoặc sử dụng ống hít. Hít thuốc này bằng miệng, thường là 2 lần một ngày hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Liều lượng dựa trên tình trạng y tế của bạn và phản ứng với điều trị. Để ngăn ngừa khô miệng, khàn giọng và nhiễm nấm miệng, hãy súc miệng và rửa miệng bằng nước sau mỗi lần sử dụng. Không nuốt nước súc miệng. Theo dõi số lần hít đã sử dụng. Vứt bỏ hộp xịt sau khi sử dụng số lần hít đã được ghi trên bao bì, ngay cả khi bạn cảm thấy vẫn còn thuốc trong hộp xịt. Làm theo hướng dẫn để làm sạch ống hít. Không rửa ống hít hoặc đặt bất kỳ bộ phận nào của nó vào nước. Sử dụng thuốc này đều đặn để đạt được hiệu quả tốt nhất. Để giúp bạn nhớ, hãy sử dụng nó vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Không tăng liều hoặc sử dụng thuốc này thường xuyên hơn hoặc lâu hơn so với chỉ định. Tình trạng của bạn sẽ không cải thiện nhanh hơn, và nguy cơ tác dụng phụ sẽ tăng lên. Không ngừng sử dụng thuốc này mà không tham khảo ý kiến bác sĩ. Một số tình trạng có thể trở nên tồi tệ hơn khi thuốc bị ngừng đột ngột. Liều lượng của bạn có thể cần phải giảm dần. Hãy tìm hiểu loại ống hít nào bạn nên sử dụng mỗi ngày và loại nào bạn nên sử dụng nếu tình trạng hô hấp của bạn đột ngột xấu đi. Hỏi bác sĩ về cách xử lý nếu bạn có cơn ho nặng hơn hoặc khó thở, thở khò khè, tăng đờm hoặc chỉ số đo lưu lượng đỉnh tồi tệ hơn. Tìm hiểu khi nào bạn có thể tự điều trị và khi nào bạn nên ngay lập tức tìm kiếm sự giúp đỡ y tế. Nếu bạn đang sử dụng một corticosteroid khác bằng đường uống (như prednisone), bạn không nên ngừng sử dụng nó trừ khi được bác sĩ chỉ định. Bạn có thể gặp triệu chứng cai thuốc nếu ngừng đột ngột. Một số tình trạng (như hen suyễn, dị ứng) có thể trở nên tồi tệ hơn khi thuốc bị ngừng đột ngột. Để ngăn ngừa triệu chứng cai (như yếu ớt, giảm cân, buồn nôn, đau cơ, đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt), bác sĩ có thể chỉ định bạn giảm dần liều của thuốc cũ sau khi bạn đã sử dụng beclomethasone. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết và báo cáo ngay lập tức bất kỳ phản ứng cai thuốc nào. Xem thêm phần Biện pháp phòng ngừa. Theo dõi mức độ thường xuyên bạn cần sử dụng ống hít cứu trợ nhanh và thông báo cho bác sĩ. Nếu ống hít cứu trợ nhanh của bạn dường như không hiệu quả như trước hoặc nếu bạn cần sử dụng nhiều hơn ống hít cứu trợ nhanh trong 2 ngày liên tiếp hoặc hơn, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ y tế ngay lập tức. Bạn có thể bắt đầu cảm thấy thuốc này có tác dụng trong vòng 24 giờ, nhưng có thể mất 2 tuần hoặc lâu hơn trước khi thấy được tác dụng đầy đủ của thuốc. Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn kéo dài hoặc xấu đi.

TÁC DỤNG PHỤ: Xem thêm phần Biện pháp phòng ngừa. Có thể gặp tình trạng khô hoặc đau họng, khàn giọng, vị khó chịu trong miệng, đau đầu, hoặc thay đổi giọng nói. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này kéo dài hoặc xấu đi, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn ngay lập tức. Hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê đơn thuốc này cho bạn vì họ đánh giá rằng lợi ích mang lại cho bạn lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp tác dụng phụ nghiêm trọng.

Hiếm khi, thuốc này có thể gây ra tình trạng khó thở/asthma nặng đột ngột ngay sau khi sử dụng. Nếu bạn gặp tình trạng khó thở đột ngột, hãy sử dụng ống hít cứu trợ nhanh của bạn và tìm kiếm sự giúp đỡ y tế ngay lập tức.

Bởi vì thuốc này hoạt động bằng cách làm yếu hệ miễn dịch, nó có thể làm giảm khả năng của bạn trong việc chống lại các bệnh nhiễm trùng. Điều này có thể khiến bạn có nguy cơ cao hơn để mắc phải một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng (hiếm khi dẫn đến tử vong) hoặc làm cho bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào mà bạn có trở nên tồi tệ hơn. Hãy thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nào của nhiễm trùng (chẳng hạn như đau tai, đau họng, sốt, ớn lạnh). Việc sử dụng thuốc này trong thời gian dài hoặc lặp lại có thể dẫn đến nhiễm nấm miệng (nấm Candida). Liên hệ với bác sĩ nếu bạn thấy các vết trắng trong miệng hoặc trên lưỡi.

Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ hiếm nhưng rất nghiêm trọng nào sau đây: mệt mỏi bất thường, vấn đề về thị lực, dễ bầm tím/đổ máu, mặt sưng phù, mọc tóc bất thường, thay đổi tinh thần/tâm trạng (chẳng hạn như trầm cảm, thay đổi tâm trạng, kích thích), yếu cơ/đau, da mỏng, lành vết thương chậm, khát nước/tiểu nhiều hơn.

Một phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này là hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ y tế ngay lập tức nếu bạn thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là trên mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA: Trước khi sử dụng beclomethasone, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với nó; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy trò chuyện với dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là về: bệnh mắt (như đục thủy tinh thể, glaucoma), bệnh gan, vấn đề về tuyến giáp, tiểu đường, vấn đề về dạ dày/ruột (như viêm túi thừa, loét), mất xương (loãng xương), các bệnh nhiễm trùng hiện tại/quá khứ (như lao, xét nghiệm lao dương tính, herpes, nấm), các vấn đề về chảy máu, tình trạng tâm lý/tâm trạng (như tâm thần, lo âu, trầm cảm).

Nếu bạn đã chuyển từ một corticosteroid uống (như viên prednisone) sang ống hít này trong vòng 12 tháng qua, hoặc nếu bạn đã sử dụng sản phẩm này với liều cao hơn bình thường trong thời gian dài, cơ thể bạn có thể khó phản ứng với căng thẳng vật lý. Do đó, trước khi phẫu thuật hoặc điều trị khẩn cấp, hoặc nếu bạn bị bệnh nặng/chấn thương, hãy cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết rằng bạn đang sử dụng thuốc này hoặc đã sử dụng corticosteroid uống trong vòng 12 tháng qua. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn phát triển tình trạng mệt mỏi bất thường/cực độ hoặc giảm cân. Mang theo một thẻ cảnh báo hoặc vòng tay ID y tế ghi rõ rằng bạn đang sử dụng (hoặc đã sử dụng) thuốc corticosteroid.

Trước khi phẫu thuật, hãy cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết về tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc theo toa, thuốc không theo toa và sản phẩm thảo dược).

Thuốc này có thể làm che giấu dấu hiệu của nhiễm trùng. Nó có thể khiến bạn dễ bị nhiễm trùng hơn hoặc có thể làm trầm trọng thêm bất kỳ nhiễm trùng hiện tại nào. Do đó, hãy rửa tay thật sạch để ngăn chặn sự lây lan của nhiễm trùng. Tránh tiếp xúc với những người có nhiễm trùng có thể lây lan cho người khác (như bệnh thủy đậu, sởi, cúm). Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn đã tiếp xúc với một nhiễm trùng hoặc để biết thêm chi tiết.

Beclomethasone có thể làm giảm hiệu quả của vaccine. Do đó, không nên tiêm phòng/vaccine trong khi sử dụng thuốc này mà không có sự đồng ý của bác sĩ. Tránh tiếp xúc với những người vừa nhận vaccine sống (như vaccine cúm hít qua mũi).

Thuốc này có thể làm chậm sự phát triển của trẻ em nếu được sử dụng trong thời gian dài, nhưng hen suyễn không được kiểm soát tốt cũng có thể làm chậm sự phát triển. Tác động đến chiều cao cuối cùng của người lớn là không rõ. Hãy gặp bác sĩ thường xuyên để kiểm tra chiều cao của trẻ.

Thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thực sự cần thiết trong thời kỳ mang thai. Thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ của bạn. Trẻ sơ sinh sinh ra từ những bà mẹ đã sử dụng thuốc này trong thời gian dài có thể có mức hormone corticosteroid thấp. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn thấy các triệu chứng như buồn nôn/nôn kéo dài, tiêu chảy nặng, hoặc yếu đuối ở trẻ sơ sinh của bạn.

Chưa rõ liệu beclomethasone có đi vào sữa mẹ hay không và tác động đối với trẻ sơ sinh đang bú là chưa rõ. Hãy thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ của bạn trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC: Tác dụng của một số loại thuốc có thể thay đổi nếu bạn dùng các loại thuốc hoặc sản phẩm thảo dược khác cùng lúc. Điều này có thể làm tăng nguy cơ gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc có thể khiến thuốc của bạn không hoạt động đúng cách. Những tương tác thuốc này có thể xảy ra, nhưng không phải lúc nào cũng xảy ra. Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn có thể thường xuyên ngăn ngừa hoặc quản lý các tương tác bằng cách thay đổi cách bạn sử dụng thuốc hoặc theo dõi chặt chẽ.

Để giúp bác sĩ và dược sĩ của bạn cung cấp dịch vụ tốt nhất, hãy chắc chắn cho họ biết về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng (bao gồm thuốc theo toa, thuốc không theo toa và sản phẩm thảo dược) trước khi bắt đầu điều trị với sản phẩm này. Trong khi sử dụng sản phẩm này, không bắt đầu, ngừng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào khác mà bạn đang dùng mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.

Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc này bao gồm: aldesleukin, các loại thuốc khác làm yếu hệ miễn dịch (như azathioprine, cyclosporine, hóa trị liệu ung thư), mifepristone.

Sản phẩm này có thể can thiệp vào một số xét nghiệm trong phòng lab (như xét nghiệm da). Hãy chắc chắn rằng nhân viên phòng lab và tất cả bác sĩ của bạn biết bạn đang sử dụng thuốc này. Tài liệu này không chứa tất cả các tương tác có thể xảy ra. Do đó, trước khi sử dụng sản phẩm này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng. Hãy giữ một danh sách tất cả các loại thuốc của bạn bên mình và chia sẻ danh sách đó với bác sĩ và dược sĩ.

QUÁ LIỀU: Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát độc tố hoặc phòng cấp cứu.

GHI CHÚ: Không chia sẻ thuốc này với người khác. Các xét nghiệm trong phòng lab và/hoặc xét nghiệm y tế (như mức cortisol, xét nghiệm máu, đo chiều cao/cân nặng, xét nghiệm mật độ xương) có thể được thực hiện để theo dõi tiến trình của bạn và kiểm tra tác dụng phụ. Tránh tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng (như phấn hoa, lông thú cưng), các chất kích thích, khói thuốc/khói thuốc lá thụ động và các yếu tố khác làm tình trạng hen suyễn trở nên tồi tệ hơn. Hầu hết mọi người mắc hen suyễn hoặc bệnh phổi kéo dài nên nhận được tiêm phòng cúm hàng năm. Thảo luận với bác sĩ của bạn.

Ở người lớn, thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mất xương (loãng xương) nếu được sử dụng trong thời gian dài. Hãy nói chuyện với bác sĩ về nguy cơ của bạn và các phương pháp điều trị có sẵn cho loãng xương. Những thay đổi lối sống giúp giảm nguy cơ mất xương bao gồm tập thể dục chịu trọng lượng, nhận đủ canxi và vitamin D, ngừng hút thuốc, và hạn chế uống rượu. Để giúp ngăn ngừa loãng xương sau này trong cuộc sống, khuyến khích trẻ em tập thể dục và ăn chế độ ăn uống lành mạnh (bao gồm cả canxi).

Học cách sử dụng máy đo lưu lượng đỉnh (peak flow meter) và sử dụng nó hàng ngày. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn kéo dài hoặc xấu đi (chẳng hạn như chỉ số ở vùng vàng/đỏ hoặc tăng sử dụng ống hít cứu trợ nhanh).

LIỀU THUỐC BỊ BỎ LỠ: Nếu bạn bỏ lỡ một liều thuốc, hãy sử dụng ngay khi bạn nhớ ra. Nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục theo lịch liều thông thường của bạn. Không gấp đôi liều để bù lại.

CÁCH BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ phòng, khoảng 77 độ F (25 độ C), tránh ánh sáng và độ ẩm. Có thể bảo quản tạm thời ở nhiệt độ từ 59-86 độ F (15-30 độ C). Không để trong nhà tắm. Không sử dụng hoặc bảo quản gần nơi có nhiệt độ cao (trên 120 độ F/49 độ C) hoặc ngọn lửa trần. Vì các ống chứa có áp suất, không được châm thủng hoặc đốt. Giữ tất cả các loại thuốc xa tầm tay trẻ em và thú cưng. Không xả thuốc xuống bồn cầu hoặc đổ vào cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy. Hãy loại bỏ sản phẩm này đúng cách khi nó hết hạn hoặc không còn cần thiết nữa. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương để biết thêm chi tiết về cách loại bỏ sản phẩm của bạn một cách an toàn.

CẢNH BÁO Y TẾ: Tình trạng của bạn có thể gây ra biến chứng trong một trường hợp khẩn cấp y tế.

Bướu cổ đa nhân độc và u tuyến độc

BƯỚU CỔ ĐA NHÂN ĐỘC (MNG)

Ngoài các đặc điểm của bướu cổ, biểu hiện lâm sàng của bướu cổ đa nhân độc bao gồm cường giáp dưới lâm sàng hoặc nhiễm độc giáp nhẹ. Các bệnh nhân thường là người già và có thể có biểu hiện rung nhĩ hoặc đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, hồi hộp, run rẩy, hoặc giảm cân. Tiếp xúc gần đây với iod, từ thuốc cản quang hoặc các nguồn khác, có thể thúc đẩy hoặc làm trầm trọng thêm nhiễm độc giáp; điều này có thể phòng bằng cách kiểm soát trước các thuốc kháng giáp. Nồng độ TSH thấp. T4 có thể bình thường hoặc tăng rất ít; T3 thường cao hơn T4. Xạ hình tuyến giáp cho thấy sự hấp thụ không đồng nhất với nhiều vùng tăng và giảm; hấp thu iod phóng xạ 24h có thể không tăng. Nhân lạnh trong bướu cổ đa nhân nên được đánh giá theo cùng cách như nhân đơn độc (xem dưới đây). Thuốc kháng giáp, thường kết hợp với các thuốc chẹn beta, có thể bình thường hóa chức năng tuyến giáp và cải thiện triệu chứng nhiễm độc giáp trên lâm sàng nhưng không thuyên giảm. Thử nghiệm iod phóng xạ nên được xem xét ở mỗi bệnh nhân, nhiều người trong số họ là người già, để phẫu thuật. Cắt gần hết tuyến giáp giúp điều trị dứt khoát bệnh bướu cổ và nhiễm độc giáp. Những bệnh nhân điều trị thuốc kháng giáp chức năng tuyến giáp phải trở về bình thường trước khi can thiệp phẫu thuật.

U TUYẾN ĐỘC

Nhân tuyến giáp hoạt động tự trị, đơn độc là một u tuyến độc. Hầu hết các trường hợp do đột biến hoạt hóa tế bào soma của thụ thể TSH. Nhiễm độc giáp thường nhẹ. Xạ hình tuyến giáp để chẩn đoán xác định, cho thấy sự tập trung cục bộ ở nhân quá hoạt động và giảm tập trung ở phần còn lại của tuyến, như là khi hoạt động bình thường của tuyến giáp bị ức chế. Dùng iod phóng xạ với liều tương đối lớn (vd, 10-29,9 mCi 131I) thường là lựa chọn điều trị.

U TUYẾN GIÁP HYROID NEOPLASMS

Nguyên Nhân

U tuyến giáp có thể là lành tính (u tuyến) hoặc ác tính (ung thư). Ung thư biểu mô tuyến giáp bao gồm ung thư tuyến giáp thể nhú, thể nang và không biệt hóa. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư tuyến giáp là ~ 9/100.000 mỗi năm.

Ung thư tuyến giáp thể nhú là loại phổ biến nhất của ung thư tuyến giáp (70-90%). Nó có xu hướng hình thành nhiều ổ và xâm lấn tại chỗ. Ung thư tuyến giáp thể nang là khó chẩn đoán thông qua hút bằng kim nhỏ (FNA) bởi vì sự phân biệt giữa u nang lành tính và ác tính chủ yếu dựa vào bằng chứng của xâm lấn mạch máu, dây thần kinh, hoặc cấu trúc lân cận. Nó có xu hướng lan tràn theo đường máu, di căn đến xương, phổi, và thần kinh trung ương. Ung thư biểu mô không biệt hoá là rất hiếm, ác tính cao và tử vong rất nhanh. U lympho tuyến giáp thường phát sinh trên nền của viêm tuyến giáp Hashimoto và xảy ra khi khối u tuyến giáp to nhanh. Ung thư biểu mô tuyến giáp thể tuỷ phát sinh từ các tế bào cận nang (C) sản xuất calcitonin và có thể xuất hiện không thường xuyên hoặc như là một rối loạn có tính chất gia đình, đôi khi kết hợp với đa u tuyến nội tiết type 2.

Đặc Điểm Lâm Sàng

Đặc điểm lâm sàng gợi ý ung thư biểu mô bao gồm thấy nhân hoặc khối gần đây hoặc tăng trưởng nhanh, tiền sử chiếu xạ vùng cổ, xuất hiện hạch bạch huyết, khàn tiếng, và cố định với mô xung quanh. Tăng kích thước tuyến nội tiết có thể dẫn đến chèn ép và chiếm chỗ của khí quản hoặc thực quản và triệu chứng tắc nghẽn. Tuổi <20 hoặc > 45, giới tính nam, và kích thước nhân giáp lớn thì tiên lượng xấu hơn.

Chẩn Đoán

Hướng tiếp cận đánh giá nhân đơn độc được mô tả ở Hình. 181-4

Tiếp cận bệnh nhân bị nhân tuyến giáp

HÌNH 181-4 Tiếp cận bệnh nhân bị nhân tuyến giáp. *Khoảng 1/3 nhân tuyến giáp là nang hoặc hỗn hợp nang đặc. FNA, chọc hút bằng kim nhỏ; TSH, hormon kích thích tuyến giáp; US, siêu âm.

ĐIỀU TRỊ U Tuyến Giáp

Các nhân lành tính nên được theo dõi kiểm tra định kì. Ức chế TSH và dùng levothyroxin thì kích thước nhân giảm ở khoảng 30% bệnh nhân.

Điều trị ức chế TSH không vượt quá 6-12 tháng nếu không thành công. U tuyến thể nang không phân biệt được với ung thư biểu mô thể nang trên phân tích tế bào học mẫu hút bằng kim nhỏ. Cắt tuyến giáp (cắt thuỳ hay gần hết tuyến giáp) cần được hội chẩn trước khi phẫu thuật. Cắt gần hết tuyến giáp là cần thiết ở ung thư biểu mô thể nhú và thể nang và cần được thực hiện bởi bác sĩ có nhiều kinh nghiệm trong phẫu thuật này. Nếu các yếu tố nguy cơ và đặc trưng bệnh lí cho thấy cần phải điều trị iod phóng xạ, bệnh nhân cần được điều trị
trong vài tuần sau mổ với liothyronine (T3, 25μg 2-3 lần/ngày), tiếp theo ngừng điều trị thuốc thêm 2 tuần để phá hủy các mô còn sót lại sau phẫu thuật bằng sóng cao tần. Liều điều trị 131I được kiểm soát đến khi nồng độ TSH >50 IU/L. Ngoài ra, TSH tái tổ hợp có thể được sử dụng để nâng cao nồng độ TSH bị phá hủy trước đó. Điều này dường như là có hiệu quả tương đương với ngừng hormone tuyến giáp để điều trị phá hủy bằng sóng cao tần. Tiếp theo dùng levothyroxin ức chế TSH xuống thấp, nhưng có thể phát hiện được, ở nồng độ (0,1-0,5 IU/L) nên cố gắng ở những bệnh nhân có nguy cơ tái phát thấp, và đến một nồng độ bị ức chế hoàn toàn ở những người có nguy cơ tái phát cao. Trong trường hợp nguy cơ tái phát cao, T4 tự do nên được theo dõi để tránh quá liều. Theo dõi xạ hình và thyroglobulin huyết thanh (hoạt động như chỉ điểm u ở bệnh nhân không có hoặc rối loạn hoàn toàn chức năng tuyến giáp) nên được thực hiện đều đặn sau khi ngừng điều trị hormon tuyến giáp hoặc dùng TSH tái tổ hợp của người.

Phẫu thuật để kiểm soát ung thư biểu mô tuyến giáp thể tuỷ, vì những khối u này không hấp thụ iod phóng xạ. Xét nghiệm đột biến RET nên được thực hiện để đánh giá MEN-2 kèm theo, và sàng lọc trong gia đình nếu xét nghiệm dương tính. Sau phẫu thuật, calcitonin huyết thanh là dấu hiệu của bệnh tái phát hoặc còn sót mô ung thư.

Công dụng của củ Gừng dùng trong chữa bệnh

Gừng được dùng nhiều trong ăn uống, chữa bệnh và cho đến tận bây giờ không phải chúng ta đã biết hết, giải thích được mọi công dụng quen thuộc và mới lạ của nó.

Một vài tác dụng của gừng

Trong gừng tươi có enzym protease phân hủy rất mạnh các protein thành các amino acid làm cho thức ăn mềm, dễ tiêu hóa, loại được các chuỗi peptid lạ nên chống được dị ứng cho một số người không quen. Đây là một trong những lý do mà người ta dùng gừng làm gia vị khi chế biến cá, ốc.

Gừng có tác dụng kích thích nhu động ruột, nhưng lại không gây nên sự co thắt quá mức ở bộ máy tiêu hóa. Điều này giải thích được tác dụng làm dễ tiêu, chống tiêu chảy, đầy hơi và chống ói mửa.

  • Trên chuột thí nghiệm, gừng ức chế việc gây loét dạ dày, có thể do gừng ức chế sự hình thành histamin.
  • Những người có thai (dưới 20 tuần) bị nôn trầm trọng phải nhập viện được cho uống mỗi ngày 4 lần, mỗi lần 250g gừng khô làm giảm được nôn rõ rệt. So sánh gừng với metoclopramid thấy tác dụng chống nôn của gừng không thua kém (1000 mg bột gừng khô có hiệu lực tương đương với 10mg metoclopramid) nhưng ưu điểm của gừng là không gây tác dụng phụ như khi dùng metoclopramid.
  • Trước khi lên tàu xe (khoảng 30 phút) nếu nhai một củ gừng bằng ngón tay cái với muối sẽ không bị say tàu xe suốt cuộc hành trình. Tác dụng chống say tàu xe của gừng là do làm êm dịu dạ dày và họ cho một số người bệnh uống trước gừng, thấy gừng làm giảm được đau dạ dày khi giải phẫu.
  • Các nhà nghiển cứu Đan Mạch cho người bệnh uống 5g gừng tươi mỗi ngày, kéo dài trong một tuần lễ thây gừng ngăn chặn cơ thể sản xuất ra dramacin, một chất gây kết dính tiểu cầu tạo thành cục máu đông làm nghẽn mạch, vì thế có hy vọng dùng gừng chống nghẽn mạch như từng dùng aspirin mà chắc chắn là sẽ rẻ tiền và an toàn hơn. Vì thế khi bị lạnh dùng gừng làm ấm, hưng phấn. Mặt khác gừng .lại làm giãn mạch, tăng tiết mồ hôi. Vì thế khi bị sốt dùng gừng hạ nhiệt.
  • Dùng gừng tươi, hoặc gừng khô, hoặc chất trích ly từ gừng đã chuẩn hóa. Dùng 500g gừng khô hòa với nước, uống lúc lên cơn đau đầu, hoặc ăn gừng tươi. Chữa bệnh đau nửa đầu cấp tính.
  • Gừng được dùng làm thuốc chữa các chứng viêm đường hô hấp trên (giã nát một ít gừng với muối ngậm hay vắt lấy nước nhỏ mũi), dùng giảm đau kháng viêm (giã nát gừng tươi với một ít muối, bó vào chỗ đau khi bị ngã, giã nát gừng tươi xoa bóp khi đau nhức). Dùng mỗi ngày 5g gừng tươi hoặc 100-1000 mg khô thì bệnh viêm khớp, đau cơ biến chuyển rõ rệt: giảm đau, cải thiện độ hoạt động của khớp, giảm sưng, giảm cứng khớp vào buổi sáng.
  • Gừng còn có tác dụng tráng dương, giúp tăng cường hoạt động cho người yếu sinh lý do tuổi tác. Trong các thang thuốc dùng vào mục đích này các lương y thường cho thêm vào vị gừng tươi và thắt ngón chân cái thì sẽ dẻo dai hơn khi giao hợp. Một số phụ nữ tế nhị thường chiêu đãi các vị lang quân đi xa về bằng món ốc hương hấp lá gừng chấm với nước mắm gừng để có được niềm vui trọn vẹn.
  • Theo nhiều nghiên cứu thì gừng tươi có tác dụng tốt hơn (do các hoạt chất từ gừng như tinh dầu, enzym, các chất chống nấm, diệt khuẩn… được bảo quản nguyên vẹn hơn) trong khi đó việc chế ra được sản phẩm dùng cho một số.
  • Gừng từ nhiều vùng khác nhau không hoàn toàn giống nhau (gừng nhà nhỏ, cay trong khi gừng núi lớn, ít cay hơn). Y học cổ truyền phân biệt gừng khô (can khương) và gừng tươi (sinh khương) với cách dùng có chỗ khác nhau.
Cây Gừng
Cây Gừng

Gừng tươi bảo vệ dạ dày

  • Ngày xưa người ta cho rằng các chất cay như gừng, ớt sẽ hại dạ dày. Ngày nay khoa học hiện đại đã chứng minh chỉ còn ớt cay là hại dạ dày. Gừng vàng thì trái lại: rất có ích cho dạ dày; đó là kết quả nghiên cứu khoa học được công bố từ năm 1990 đến nay của nhiều nhà khoa học của các nước tiên tiến như Nhật, Mỹ, Pháp, Trung Quốc, Anh… xin tóm tắt một số kết quả nghiên cứu về gừng:
  • Chất cay của gừng (gừng tươi có Zingerolo và Zingerone, gừng khô co Shogaols và Zingerone) khi tiếp xúc với niêm mạc không gây phồng rộp. Chất cay cả gừng có tác dụng: Chống lại sự oxy hóa các chất béo trong cơ thể, chống lão suy; điều hòa thân nhiệt (hạ nhiệt giảm sốt, làm ra mồ hôi, chống lại xâm nhập cơ thể); bảo vệ gan, chống nhiễm độc gan do thuốc và độc chất.
  • Gừng bảo vệ dạ dày: Gừng làm giảm bài tiết dịch vị, ngăn chặn sự tiết quá mức acid clohydric và men pepsin trong dạ dày (nguyên nhân gây viêm loét dạ dày, tá tràng). Do đó gừng có tác dụng như các thuốc đối kháng thụ thể H2 (Famotidin, Ranitidin) điều trị chứng loét dạ dày tá tràng. Chất mecin của gừng có tác dụng ức chế sự phát triển các loại vi khuẩn HP (Helicobacter Pylori) gây loét dạ dày, tá tràng dẫn đến ung thư dạ dày.
  • Gừng chống rối loạn tiêu hóa: Gừng kích thích sinh trưởng các loại vi khuẩn có ích trong hệ tiêu hóa như lactobacillus… Do đó có tác dụng lập lại cân bằng hệ vi sinh có ích trong ruột đã bị thuốc kháng sinh tiêu diệt, chống rối loạn tiêu hóa khi dùng thuốc kháng sinh…
  • Củ gừng vàng có nhiều lợi ích cho sức khỏe con người, chữa bệnh viêm loét dạ dày tá tràng thay cho Famotidin.
  • Nếu dùng được gừng tươi ngậm và nhai nhẹ để nuốt nước cay sẽ có nhiều cái lợi cho sức khỏe như chống cảm lạnh (mỗi khi tắm gội hoặc ra ngoài trời vào mùa lạnh), chống viêm đường hô hấp trên, chống đau dạ dày, chống đau do viêm khớp, đau răng, chống lão hóa… Người Trung Quốc có câu: mỗi ngày nhai 3 miếng gừng sẽ không cần thầy thuốc đến nhà.
  • Các trường hợp không dùng gừng tươi, khô: Người cảm nắng ra nhiều mồ hôi (thường gọi là vã mồ hôi) sốt cao không rét, người đại nhiệt; người đang có bệnh chảy máu: băng huyết, nôn ra máu, ho ra máu, tiểu ra máu, chảy máu cam, sốt xuất huyết. Muốn dùng gừng chữa chảy máu phải lấy gừng khô thiêu tồn tính (ruột vẫn cón màu nâu), tán bột mịn cho người bệnh uống, gọi là Thán khương.

Một số bài thuốc sử dụng gừng

Cảm mạo, ho hen, tiêu đờm rãi, khí nghịch đưa lên cổ làm nghẹt thở, thông kinh nguyệt, giúp tiêu hóa, trị ói mửa, nôn ọe, thổ tả, bụng lạnh, trúng phong, mồ hôi trộm, băng bó vết thương, cầm máu khi nhổ răng, trị sản khí, viêm xoang có mủ.

CẢM MẠO

Cảm nóng, cảm lạnh, cảm gió hoặc sốt.

Lấy 7 lát gừng sống – 7 củ hành hương, đổ 1 bát nước nấu sôi kỹ, uống nóng, đắp mền cho ra mồ hôi.

20g gừng tươi giã dập, nấu sôi kỹ rồi uống nóng đắp mền cho ra mồ hôi.

Cảm, ho và nhiều đàm, khò khè khó thở: Lấy 7 lát gừng, 1 muỗng cà phê trà tàu, nấu sôi kỹ, gạn nước, pha với nước chanh tươi 1 quả, 1 muỗng rượu mạnh, 1 muỗng ăn mật ong, khuấy đều, uống nóng đắp mền cho ra mồ hôi.

Bị sốt rét nóng lạnh luôn, ho có đờm dùng củ gừng tươi, nướng thật kỹ, gọt sạch, cắt ra gừng miếng mà ngậm, nuốt nước dần.

NHỔ RĂNG, MÁU RA NHIỀU

Trường hợp răng bị chảy máu, hoặc tự nhiên răng chảy máu.

Giã gừng rồi nhét vào chỗ chảy máu đó.

Gừng có nhiều tác dụng chữa bệnh
Gừng có nhiều tác dụng chữa bệnh

BỆNH HO

Khí nghịch đưa lên cổ làm khó thở

Gừng sống thái miếng, ngậm rồi nuốt từ từ xuống là khỏi.

Trường hợp có đàm vướng cổ, phải tằng hắng khạc cho ra đàm, như thế đàm dính sát vào cổ, hoặc thấy bụng lạnh, miệng nhạt… cũng,ngậm như trên sẽ thấy dễ chịu.

Ho lâu ngày không dứt

  • Dùng 200g gừng tươi nấu với 300g kẹo mạch nha, cho chín từ từ, ăn hêt trong 1-2 ngày.

Ho có đàm

  • Gừng giã dập chung với mật ong ngậm.
  • Người bị chứng đờm nóng.
  • Lấy nước gừng hòa với nước trà uống.

Con nít ho lâu ngày không khỏi

  • Lấy chừng 200g gừng sông, nấu trong nồi lớn thật kỹ, đem tắm cho trẻ.

ĐAU BỤNG

Vì bị lạnh quá làm co rút gân

  • Gừng sống 100g, giã nát, đổ một bát rượu ngon nấu sôi 2-3 sấp, cho uống nóng. Bên ngoài giã gừng chườm vào chỗ bụng đau.

Đau bụng đầy trướng (muốn ói, muốn đi cầu mà không được)

  • Gừng sống 40g nấu với 7 bát nước, còn lại 2 bát chia uống 2- 3 lần.

TAN MÁU BẦM

  • 5 cây hành cả rễ, 1 củ gừng bằng ngón chân cái, 1/2 muỗng cà phê muối. Giã tất cả cho nát, bọc vào miếng vải rồi bó vào vết thương, lấy băng vải cuốn chặt, mỗi ngày thay 1 lần, khoảng vài ngày là máu bầm tan. Khi bó thuốc này làm cho bệnh nhân thấy rất nóng chỗ vết thương, nhưng nhờ vậy mới làm tan máu bầm.

ĐỀ PHÒNG KHÍ GIÓ ĐỘC KHI RA NGOÀI SỚM

  • Có nhiều người phải đi làm từ sáng sớm, đôi khi bị gió độc ngất xỉu. Để đề phòng khi bị trúng gió độc, trước khi đi nên uống một hớp rượu tốt, hoặc rượu ngâm thuốc, hoặc nhai một miếng gừng nuốt dần, sẽ chống lại được khí độc.

Cấm kỵ

  • Người có tạng nóng, hay lở miệng, táo bón, hoặc người nào thường ra nhiều mồ hôi hoặc đang ra mồ hôi thì không nên dùng gừng. Người ăn nhiều gừng lại dùng thời gian có thể sinh ra choét mắt, chảy nước mắt sống…

Các Tình Trạng Khiến Răng Bạn Đau

Bạn Đối Phó Bằng Cách Nghiến Răng

Bạn có nghiến răng khi cảm thấy tức giận, căng thẳng hoặc tập trung cao độ không? Răng của bạn phải chịu một phần lớn áp lực đó. Theo thời gian, chúng có thể bị đau hoặc lỏng lẻo.

Bạn Nghiến Răng Ban Đêm

Đôi khi ngay cả khi bạn không cảm thấy căng thẳng, bạn vẫn có thể nghiến và nghiến răng trong khi ngủ. Điều này có thể xảy ra khi bạn bị rối loạn giấc ngủ, sự khớp cắn của bạn không đúng cách, hoặc bạn đang bị thiếu răng. Hãy hỏi nha sĩ của bạn xem có thể sử dụng một miếng bảo vệ ban đêm để ngăn ngừa tổn thương trong khi bạn ngủ không.

Bạn Sử Dụng Nước Súc Miệng Quá Nhiều

Súc miệng với nước súc miệng nhiều lần trong ngày có thể mang lại cảm giác sạch sẽ. Nhưng nó cũng có thể có mặt trái: răng nhạy cảm. Một số loại nước súc miệng có chứa axit có thể làm hỏng ngà răng, lớp giữa của răng.

Bạn Đang Đẩy Cơ Thể Mình

Nghiên cứu trên các vận động viên ba môn phối hợp cho thấy tập luyện bền bỉ có thể làm mòn men răng nhiều hơn. Lịch tập luyện càng căng thẳng, khả năng họ mắc sâu răng càng cao. Các nhà khoa học không chắc chắn lý do tại sao, nhưng có thể nghĩ rằng điều này liên quan đến cách tập thể dục thay đổi lượng nước bọt trong miệng bạn.

Bạn Bị Nghẹt Xoang

Đau ở các răng ở phía trên có thể là dấu hiệu của một nhiễm trùng xoang. Điều này khá phổ biến, vì răng của bạn là hàng xóm gần gũi với các đường dẫn khí của mũi.

Bạn Đang Mang Thai

Mang thai có thể khiến bạn thấy “màu hồng trong bồn rửa,” hoặc máu khi bạn đánh răng. Bạn có khả năng bị viêm nướu cao hơn khi có em bé trên đường. Bạn cũng có nguy cơ sâu răng cao hơn, vì vậy hãy đặt lịch kiểm tra thêm với nha sĩ trong thời gian chờ đợi ngày sinh.

Hàm Của Bạn Bị Kẹt

Khớp thái dương hàm (TMJ) kết nối hàm dưới của bạn với hộp sọ. Khi bất kỳ phần nào của TMJ không hoạt động do chấn thương, viêm khớp, hoặc lý do khác, nó có thể gây ra rất nhiều triệu chứng, bao gồm đau khi bạn nhai và trong hàm của bạn.

Tổn Thương Thần Kinh

Đây không phải là điều phổ biến, nhưng một tình trạng gọi là đau thần kinh sinh ba có thể là nguyên nhân gốc rễ của vấn đề răng của bạn. Nó gây ra cơn đau thần kinh mãn tính ở một trong các dây thần kinh trong đầu của bạn. Cơn đau thường xảy ra khi bạn đánh răng, ăn uống hoặc uống nước.

Vấn Đề Tim Mạch

Đau ở vùng trên cơ thể có thể là triệu chứng của cơn đau tim. Bạn có thể cảm thấy khó chịu ở vai, cổ, hàm hoặc răng. Hãy chú ý nếu bạn đang gặp phải các triệu chứng khác cùng với đau miệng, chẳng hạn như ra mồ hôi, tim đập nhanh, buồn nôn, đau ngực, hoặc khó thở.

Bạn Đã Làm Trắng Nụ Cười

Đang xử lý răng ố vàng bằng cách tẩy trắng? Chất tẩy trắng của bạn có thể là nguyên nhân khiến răng bạn đau nhức. Sự nhạy cảm có thể bắt đầu từ 2-3 ngày sau khi điều trị nhưng có thể biến mất sau vài ngày nữa. Nướu của bạn cũng có thể cảm thấy kích ứng khi bạn tẩy trắng.

Nướu Của Bạn Bắt Đầu Thoái Hóa

Khi nướu bị tụt, chúng kéo lùi lớp bảo vệ trên dây thần kinh của răng và khiến chúng đau nhức. Điều này có thể là dấu hiệu của bệnh nướu, vì vậy hãy chắc chắn rằng nha sĩ của bạn biết nếu cơn đau của bạn đi kèm với răng trông dài hơn, hoặc nếu bạn có mủ, vết loét trong miệng, hơi thở có mùi khó chịu, hoặc chảy máu khi bạn đánh răng.

Bạn Cần Kiểm Tra Ung Thư

Ung thư miệng thường xuất hiện với cơn đau miệng hoặc răng không biến mất. Đau thần kinh sinh ba cũng có thể xuất phát từ một khối u chèn ép vào các dây thần kinh trên mặt của bạn, nhưng điều này rất hiếm.

Chế Độ Ăn Của Bạn Quá Axit

Các thực phẩm có độ axit cao làm mòn men răng và để răng ít được bảo vệ hơn. Những thủ phạm hàng đầu bao gồm kẹo cứng chứa đường, cà phê, trái cây có múi – như chanh, cam, và bưởi – và nước ngọt.

Bạn Nôn Thường Xuyên

Nói về axit, dạ dày của bạn chứa đầy axit. Khi bạn nôn, nó có thể dính vào răng của bạn. Nếu bạn nôn thường xuyên, nó có thể bắt đầu làm hỏng răng. GERD (bệnh trào ngược dạ dày thực quản), mang thai, nghiện rượu mãn tính, và chứng bulimia là những tình trạng có thể dẫn đến vấn đề răng miệng từ việc nôn quá nhiều.

Bạn Không Uống Đủ Nước

Không chỉ nước rửa trôi các mảnh vụn thức ăn còn lại sau khi bạn ăn, tùy thuộc vào nguồn nước bạn sử dụng, nó cũng có thể chứa nhiều fluoride, giúp răng chắc khỏe và khỏe mạnh. Nếu bạn không uống đủ nước, răng của bạn có thể gặp rắc rối

Chứng Thận dương hư thủy tràn lan

Chứng Thận dương hư thủy tràn lan là chỉ về chứng hậu Thận dương hư suy, khí hoá của Bàng quang mất chức năng, đến nỗi thủy thấp đọng lại, phần nhiều do ốm lâu chăm sóc không tốt hoặc thể trạng vốn yếu. Thận dương suy hao gây nên.

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là tiểu tiện ít, phù thũng, từ lưng trở xuống phù nặng hơn, ấn vào ngập ngón tay, sợ lạnh tay chân lạnh, lưng gối mỏi lạnh, bụng trướng đầy lưỡi nhợt bệu có vết răng, rêu lưỡi trắng trơn, mạch Trầm Trì.

Chứng Thận dương hư thủy tràn lan thường gặp trong các bệnh Thủy thũng và Đàm ẩm.

Cần chẩn đoán phân biệt với chứng Thận dương hư.

Phân tích

Khi chứng Thận dương hư thủy tràn lan xuất hiện trong các bệnh Thủy Thũng và đàm ẩm, đặc điểm bệnh lý và biểu hiện lâm sàng gần giống nhau. Chỗ khác nhau là trong bệnh Thủy thũng có đặc điểm chứng trạng là phù thũng toàn thân, từ lưng trở xuống nặng hơn, ấn vào ngập ngón tay, chất lưỡi non bệu; bệnh do Thận dương hư mất chức năng khí hoá, thủy thấp tràn lan gây nên, điều trị nên ôn Thận làm ấm phần dương, hoá khí hành thủy, cho uống bài Chân vũ thang (Thương hàn luận). Trong bệnh

Đàm ẩm có đặc điểm là ẩm tà đọng lại ở Trường Vị, ngực sườn nghẽn đầy, vùng bụng có tiếng nước óc ách, nôn mửa ra đờm rãi và nước trong, bụng dưới căng tức, dưới rốn rung động, tiểu tiện không lợi, rêu lưỡi sạm nhớt, mạch Huyền Hoạt; phần nhiều do Thận dương hư suy mất đi sự chưng hoá. Bàng quang mất quyền khí hoá, thủy dịch ứ đọng ở Trường Vị gây nên; điều trị nên ôn dương lợi thuỷ, chọn dùng bài Kim quĩ Thận khí hoàn (Kim Quỹ yếu lược hợp với Ngũ Linh tán (Thương hàn luận).

Chứng Thận dương hư thủy tràn lan phần nhiều gặp ở người cao tuổi thể trạng yếu; Ớ trẻ em thì phần nhiều do tiên thiên Thận khí không dồi dào, sự chăm sóc hậu thiên không thích hợp gây nên.

Trong quá trình diễn biến cơ chế bệnh của chứng này có hai tình huống: Một là Thủy khí lăng tâm, từ Thận dương hư suy mà thủy khí nghịch lên, gây nên ứ đọng ở Hung cách úng tắc Tâm dương, xuất hiện chứng trạng hồi hộp, thở gấp và mạch Xúc. Hai là Thủy hàn sạ Phế, từ Thận dương hư mà Thủy thấp đọng lại, khí lạnh của Thủy xâm phạm lên Phế khiến cho Phế khí không được tuyên thông, xuất hiện các chứng trạng khái thấu, thở suyễn, nhiều đờm rãi trắng loãng, không nằm được.

Chẩn đoán phân biệt

Chứng Thận dương hư với chứng Thận dương hư thủy tràn lan: Thận chủ thủy quản lý về khí hoá và đại tiểu tiện. Nếu do mệt nhọc nội thương, phòng thất quá độ, hoặc do ốm lâu kéo dài, Thận khí suy hao. Thận dương yếu dần. Thận hư thì sự mở đóng không lợi, khí hoá ở Bàng quang thất thường, thủy dịch tích đọng, tràn lan theo bề ngang hình thành chứng Thận dương hư thủy tràn lan.

Chứng Thận dương hư với chứng Thận dương hư thủy tràn lan, tính chất bệnh biến tuy có chỗ giống nhau, nhưng loại trên thuộc chứng Hư đơn thuần, loại sau thuộc chứng trong Hư kiêm Thực, mức độ bệnh biến có nông sâu khác nhau. Loại trên lấy biểu hiện lâm sàng chủ yế nguyên dương bất túc mất chức năng sưởi ấm, cơ năng bị suy yếu; loại sau thì biểu hiện chủ yếu là thủy thấp tràn lan toàn thân phù thũng từ lưng trở xuống nặng hơn, ấn vào ngập ngón tay, chất lưỡi non bệu.

Trích dẫn y văn

Thận là cửa của Vị. Thận quản lý sự mở đóng. Thận khí theo Dương thì mở, Dương thịnh quá thì cửa quan mở toang, nước dồn thẳng xuống thì là Tiêu. Thận khí theo âm thì đóng, Âm thịnh quá thì cửa quan đóng kín, nước không thông thì là Thũng ợ hủy thũng môn – Y môn pháp luật).

Tác dụng phụ của thuốc chữa thấp khớp và Goutte trên thần kinh

Dẫn chất của acid salicylic

Hay gặp nhất là triệu chứng ù tai (xuất hiện khi nồng độ trong máu đạt từ 20mg% trở lên), nồng độ tăng cao hơn sẽ dẫn đến nghễnh ngãng và thậm chí bị điếc. Ngoài ra, bệnh nhân còn bị đau đầu, chóng mặt. Khi nồng độ thuốc trong máu đạt 30mg% bệnh nhân có biểu hiện loạn thần rõ rệt.

Trong các trường hợp ngộ độc cấp: bệnh nhân có biểu hiện kích thích, vật vã, co giật kiểu uốn ván, rối loạn ý thức (nặng có thể hôn mê), mê sảng, ảo giác. Triệu chứng nôn khi nồng độ thuốc trong máu khoảng 25 – 30mg% là do tổn thương trung ượng thần kinh chứ không phải do kích ứng dạ dày (triệu chứng này chỉ cần một liều nhỏ đã xuất hiện).

  • Điều trị và tiến triển:

+ Liều tối đa có thể gây tử vong.

+ Giảm hoặc cắt thuốc thì các triệu chứng thần kinh cũng sẽ thuyên giảm.

+ Các tình trạng uốn ván cần được chỉ định cho calci; chống chỉ định: các thuốc barbituric, opiat.

Tác dụng phụ thuốc thấp khớp

Bảng 9.12. Liên quan giữa tác dụng không mong muốn với nồng độ thuốc trong máu của acid salicylic

Pyrazolon

  • Triệu chứng thần kinh trung ương:

+ Phenylbutazon liều cao có thể gây co giật trên thực nghiệm.

+ Trên lâm sàng, irgapyrin (Phenylbutazon + amidopyrin) có thể gây co giật ở những bệnh nhân có ngưỡng co giật thấp.

+ Irgapyrin tiêm có thể gây rối loạn ý thức, ngất ở một số trường hợp; trong khi tiêm Phenylbutazon đơn thuân không gây tác dụng đó mà gây chóng mặt, buồn nôn, vã mồ hôi.

  • Các triệu chứng thần kinh ngoại vi: dị cảm, viêm thần kinh thị giác, viêm đa dây thần kinh; hiếm hơn là hội chứng Sudeck, nhìn mờ (do giữ nước ở các môi trường quang học). Cũng có tác giả mô tả triệu chứng mất vị giác.
  • Các triệu chứng tâm thần như hưng cảm (euphorie), mất ngủ, bồn chồn, trầm cảm và rối loạn tâm thần thực sự; xa hơn nữa là cac trạng thái kích động va ảo giác.
  • về tác dụng không mong muốn của oxiphenbutazon: có rất ít các báo cáo.
  • Điều trị:

+ Giảm hoặc cắt thuốc.

+ Các triệu chứng thần kinh ngoại vi có thể cho các thuốc tăng dẫn truyền thần kinh, củng cố bao myeelin và Vitamin nhóm B liều cao.

Indomethacin

  • Đau đầu vùng trán là triệu chứng không mong muốn rất hay gặp và điển hình của indomẹthacin; sau đo là chóng mặt, ngủ gà, lú lẫn và giảm khả năng tập trung chú ý. Ngoài ra còn thấy các biểu hiện buồn ngủ, ức chế, bồn chồn. Một số trường hợp bệnh nhân cho thấy caffein và rượu bia làm tăng thêm triệu chứng đau đầu và chóng mặt.
  • Phòng và điều trị:

+ Tăng dần liều thuốc có thể ngăn ngừa tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương ở một số trường hợp.

+ Một số trường hợp tác dụng phụ sẽ tự thuyên giảm mặc dù bệnh nhân vẫn sử dụng thuốc.

+ Trong trường hợp tác dụng không mọng muốn quá nặng nề có thể giảm liều hoặc cắt thuốc và cho các loại thuổc giảm đau đầu, thuốc tăng tuần hoàn..7

Acid ilufenaminic

Mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt thường là các triệu chứng thoáng qua và không nặng nề; rất hiếm các trường hợp phải cắt thuốc vì tác dụng phụ.

Chloroquin

Đứng đầu là các rối loạn về mắt (như: hoa mắt, nhìn mờ, rối loạn điềụ tiết, tăng nhãn áp, đọng thuốc ở giác mạc, bệnh võng mạc…) và về tai (như: ù tai, điếc, rối loạn thăng băng). Ngoài ra, chloroquin còn gây các triệu chứng mất ngủ, bồn chồn; ở các bệnh nhân dùng thuốc lâu dài có thể xuất hiện bệnh lý thần kinh – cơ. Cũng có trường hợp thấy có rối loạn tâm thần.

Điều trị: khi có các triệu chứng về mắt, tâm thần, thần kinh – cơ cần cắt thuốc ngay. Khi dùng thuốc cần theo dõi, kiểm tra mắt thường xuyên.

Muối vàng

Viêm thần kinh ngoại vi, viêm đa dây thần kinh là tác dụng không mong muốn quen thuộc của nhóm thuốc này nhưng trong thực tế gặp không nhiều; ngoài ra còn có thể thấy lắng đọng thuốc ở giác mạc.

Colchicin

Mất phản xạ gân xương và rối loạn cảm giác hai chi dưới. Trụy tim – mạch, liệt hô hấp hoặc có khi co giật kiểu động kinh là các biểu hiện tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương của thuôc.

Thuốc thải acid uric (urikosurika)

Đau đầu, mệt mỏi.

Khi Nào Một Thai Nhi Có Thể Cảm Nhận Đau Trong Tử Cung?

Nhiều người trong cộng đồng y tế tin rằng có bằng chứng rõ ràng cho thấy một thai nhi – một em bé đang phát triển trong tử cung – không thể cảm nhận đau cho đến sau tuần thứ 24 (tháng thứ 6) của thai kỳ. Nhưng một số nhà khoa học khác cho rằng thai nhi có thể cảm nhận đau sớm nhất là 12 tuần (3 tháng) trong quá trình phát triển của nó.

Nhiều sự bất đồng xoay quanh việc liệu một số bộ phận nhất định của não và hệ thần kinh phải được phát triển hoàn toàn trước khi thai nhi có thể cảm nhận đau hay không. Cũng có sự không chắc chắn về định nghĩa của chính đau là gì. Một thai nhi chưa có ý thức (nhận thức) có thực sự trải nghiệm được cảm giác này không?

Không có câu trả lời dễ dàng. Nhưng cuộc tranh luận này có ảnh hưởng đến các quyết định xung quanh việc phá thai và phẫu thuật thai nhi (các cuộc phẫu thuật được thực hiện trong tử cung để điều trị các dị tật bẩm sinh và các tình trạng y tế khác).

Nghiên Cứu Nói Gì Về Đau Thai Nhi?

Nghiên cứu về đau thai nhi là một vấn đề phức tạp. Các nhà nghiên cứu không thể chắc chắn rằng một thai nhi cảm nhận đau. Họ phải dựa vào những gì họ biết về sự phát triển của thai nhi và xem xét các phản ứng thể chất và hormone của thai nhi.

Đến cuối những năm 1980, cộng đồng y tế đã tin rằng ngay cả những đứa trẻ sơ sinh cũng không thể cảm nhận đau vì não của chúng chưa phát triển hoàn chỉnh. Nhưng các nhà khoa học bắt đầu xem xét khái niệm nociception – khả năng của cơ thể để cảm nhận tổn thương. Nó không giống như đau vì không yêu cầu có ý thức. Các nhà khoa học cho rằng nociception có thể gây ra một phản ứng căng thẳng có thể ảnh hưởng đến cách phát triển của não bộ hoặc hệ thống phản ứng căng thẳng của thai nhi.

Ngày nay, quan điểm của nhiều tổ chức y tế lớn, bao gồm cả Hội Các Bác Sĩ Phụ Khoa và Sản Khoa Hoa Kỳ (ACOG), Hiệp Hội Y Khoa Mẹ và Thai (SMFM), và Đại Học Sản Phụ Khoa Hoàng Gia (RCOG), là thai nhi không có khả năng cảm nhận đau cho đến ít nhất là 24-25 tuần.

Các nhóm này cho biết nghiên cứu cho thấy:

  • Vỏ não, lớp ngoài của não được cho là chủ yếu chịu trách nhiệm cho ý thức, và đồi thị, bộ phận chuyển tiếp thông tin cảm giác (như đau) đến vỏ não, chỉ phát triển sau 24 tuần.
  • Chỉ vì thai nhi có các cấu trúc não khác có thể xử lý đau không có nghĩa là các kết nối có thể khiến nó cảm nhận đau đã hoạt động.
  • Các kết nối thần kinh cho phép thai nhi phân biệt giữa một chạm vô hại và một chạm đau đớn không phát triển cho đến cuối tam cá nguyệt thứ ba.
  • Khi thai nhi dưới 28 tuần dường như phản ứng với “kích thích có hại” (những hành động mà một người lớn sẽ cảm nhận là khó chịu), đó là một phản xạ hoặc phản ứng hormone.
  • Mặc dù các bác sĩ có thể sử dụng thuốc giảm đau trong phẫu thuật thai nhi, nhưng chủ yếu là để ngăn thai nhi di chuyển hoặc ngăn ngừa tổn thương lâu dài do căng thẳng.

Có Một Số Bằng Chứng, Tuy Nhiên, Cho Thấy Rằng Thai Nhi Có Thể Cảm Nhận Đau Sớm Hơn 24 Tuần – Có thể là sớm nhất vào quý đầu tiên. Theo nghiên cứu này:

  • Không rõ liệu một thai nhi có cần vỏ não để cảm nhận đau hay không.
  • Các thụ thể đau bắt đầu phát triển trong cơ thể vào tuần thứ 7 và liên kết với não vào khoảng tuần thứ 12-15.
  • Có các con đường cho đau trong một cấu trúc não gọi là lớp dưới vỏ não sớm nhất vào tuần thứ 12 và trong đồi thị sớm nhất vào tuần thứ 7.
  • Đồi thị và thân não, cả hai đều bắt đầu phát triển trong quý đầu tiên, đều tham gia vào ý thức.
  • Các hóa chất trong não của thai nhi không khiến nó ngủ hoặc mất ý thức phần lớn thời gian, như một số nhà khoa học nói.

Cuộc tranh luận về đau thai nhi càng trở nên phức tạp hơn khi những tiến bộ y tế đã làm cho việc trẻ sơ sinh sinh non có thể sống sót ở độ tuổi ngày càng sớm hơn. Những em bé sinh ra ở tuần thứ 22-23 hiện có cơ hội sống sót. Và các bác sĩ ngày nay thường đồng ý rằng trẻ sơ sinh – kể cả những trẻ sinh non – có thể cảm nhận đau.

Điều Này Ảnh Hưởng Như Thế Nào Đến Cuộc Tranh Luận Về Phá Thai?

Đau thai nhi thường được trích dẫn như một lý do để hạn chế phá thai. Đây là một lý do khiến hầu hết các bang giới hạn việc phá thai hợp pháp ở những giai đoạn nhất định của thai kỳ. Tính đến mùa xuân năm 2023:

  • Bốn bang đã cấm phá thai ở nhiều thời điểm khác nhau giữa tuần thứ 6 và 20.
  • Chín bang đã cấm phá thai ở tuần thứ 22.
  • Bốn bang ở tuần thứ 24.
  • Ba bang ở giai đoạn có khả năng sống (khi thai nhi có khả năng sống sót nếu được sinh ra).
  • Một bang ở tam cá nguyệt thứ ba (tuần thứ 25).
  • Mười ba bang cấm hoàn toàn phá thai.

Nhưng ngay cả trước khi các luật này có hiệu lực, phần lớn các ca phá thai ở Hoa Kỳ được thực hiện sớm trong thai kỳ. Theo số liệu năm 2020 từ CDC:

  • Hơn 93% các ca phá thai được thực hiện vào hoặc trước tuần thứ 13.
  • 5,5% được thực hiện giữa tuần thứ 14 và 20.
  • Ít hơn 1% được thực hiện sau tuần thứ 21.

Mặc dù các nhà khoa học không có tất cả các câu trả lời về đau thai nhi, một số người cho rằng hợp lý khi xem xét việc cung cấp thuốc giảm đau cho thai nhi trong các ca phá thai muộn.

Chúng Ta Biết Gì Về Đau Trong Phẫu Thuật Thai Nhi?

Đối với hầu hết các ca phẫu thuật thai nhi, các bác sĩ cho phụ huynh gây mê đi qua nhau thai và cũng ảnh hưởng đến thai nhi. Nhưng một số nhà khoa học cho rằng điều này không đảm bảo rằng thai nhi nhận đủ thuốc để ngăn chặn cảm giác đau hoặc căng thẳng từ cuộc phẫu thuật.

Sau tam cá nguyệt thứ hai, các bác sĩ thường cũng cung cấp cho thai nhi thuốc giảm đau, chẳng hạn như opioids, cùng với một loại thuốc ngăn nó di chuyển. Điều này ngăn chặn phản ứng căng thẳng mà Học Viện Nhi Khoa Hoa Kỳ cho rằng có thể có tác động xấu đến sự phát triển của chúng.

Các bác sĩ đã bắt đầu cung cấp giảm đau trực tiếp cho thai nhi trong các ca phẫu thuật ở những giai đoạn phát triển sớm hơn, một số chuyên gia cho biết. Hiệp Hội Gây Mê Hoa Kỳ và Mạng Lưới Điều Trị Thai Nhi Bắc Mỹ khuyến nghị rằng thai nhi nên nhận thuốc giảm đau cho tất cả các cuộc phẫu thuật xâm lấn.

Điều này được coi là an toàn cho cả phụ huynh và thai nhi. Các tác dụng phụ từ việc cung cấp gây mê trực tiếp cho thai nhi trong quá trình phẫu thuật là hiếm.

Sai khớp cắn loại II tiểu loại I do răng

I.   ĐỊNH NGHĨA

Là tình trạng sai khớp cắn mà ở tư thế cắn trung tâm, múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp về phía gần so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới, và các răng trước hàm trên ngả trước nhưng tương quan xương hai hàm bình thường.

II.    NGUYÊN NHÂN

  • Di truyền
  • Chế độ ăn: thường xuyên sử dụng thức ăn mềm
  • Thói quen xấu

+  Thở miệng.

+ Đẩy lưỡi khi nuốt.

+  Bú bình kéo dài trên hai năm.

+ Mút môi dưới…

  • Mất răng sữa sớm, đặc biệt là các răng hàm nhỏ thứ hai sữa
  • Một số trường hợp không xác định được nguyên nhân.

III.     CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

  1. Ngoài mặt: Bệnh nhân có kiểu mặt lồi khi nhìn nghiêng, góc mũi môi nhọn
  2. Trong miệng

Ở tư thế cắn trung tâm

+ Tương quan răng hàm lớn thứ nhất hai hàm: múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp về phía gần so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới.

+ Tương quan các răng trước hai hàm: các răng trước hàm trên ngả trước, tương quan răng nanh loại II.

  • Độ cắn chìa: có thể tăng.
  • Có thể có cắn sâu, hoặc có thể có cắn hở.
  • Có thể có răng chen chúc.
  • Cung răng trên: có thể bình thường hoặc hẹp
  • Đường cong Spee sâu.

Cận lâm sàng

Mẫu hàm thạch cao

  • Tương quan răng hàm lớn thứ nhất loại
  • Tương quan răng nanh loại
  • Các răng cửa hàm trên ngả trướ
  • Đường cong Spee sâu.

X quang phim sọ nghiêng (Cephalometrics)

  • Tương quan xương hàm trên và xương hàm dưới loại I theo chiều trước
  • Các chỉ số về răng

+  Góc giữa trục của răng cửa hàm trên với mặt phẳng SN tăng.

+  Góc răng cửa hàm trên với mặt phẳng hàm trên tăng.

  • Môi trên nhô ra trước so với đường thẩm mỹ

Chẩn đoán phân biệt

– Sai khớp cắn loại II tiểu loại I do xương: Phân biệt phải dựa vào phim X quang sọ nghiêng với các đặc điểm:

+    Góc ANB tăng cao.

+    Chỉ số Wits tăng cao.

IV.     ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc

  • Tạo lập lại tương quan hai hàm ở khớp cắn loại I, ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại
  • Cải thiện về thẩm mỹ.
  • Đảm bảo độ ổn định

Điều trị cụ thể

  • Loại bỏ thói quen xấu nếu có.
  • Nhổ răng: trong trường hợp cần khoảng để dịch chuyển về khớp cắn loại I thì thường phải nhổ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên và răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới
  • Sử dụng khí cụ gắn chặt

+  Gắn mắc cài hai hàm.

 

+ Sắp xếp và làm thẳng các răng theo chiều ngang và chiều đứng

+ Đóng khoảng nhổ răng. Trong một số trường hợp cần neo chặn.

+  Hoàn thiện.

– Điều trị duy trì.

V.    TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

  1. Tiên lượng

Điều trị đúng phác đồ nói trên thì tiên lượng tốt.

  1. Biến chứng
    • Sang chấn vùng quanh răng các răng cửa hàm trên, gây mất răng, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng.
    • Đau khớp thái dương hàm, gây ra các bệnh về khớp thái dương hàm.

VI.     PHÒNG BỆNH

  • Cần khám, phát hiện và điều trị sớm để loại bỏ các thói quen xấu gây ra sai khớp cắn loại II tiểu loại I do răng.
  • Chế độ ăn phong phú có nhiều chất xơ và chất cứ
  • Phòng chống mất răng sữa sớm nhất là răng hàm sữa thứ

Trường hợp mất răng hàm sữa sớm cần giữ khoảng bằng khí cụ thích hợp

Thăm khám các cơ của chi và của thân

Chi trên: bảo bệnh nhân bắt tay hay nắm chặt hai bên lực kế. Sau đó quan sát các cơ sau:

CƠ LIÊN CỐT VÀ CƠ GIUN: liệt các cơ này làm cho bàn tay có hình vuốt. Các cơ này gấp các đốt đầu của các ngón tay một cách bình thường nhưng lại làm duỗi các đốt khác. Liệt các cơ này làm đốt thứ nhất duỗi mạnh hơn và làm hai đốt khác gấp lại nhiều hơn do tác dụng đối lập của các cơ duỗi dài và các cơ gấp ngón tay. Các ngón tay cũng bị doãng ra khi bệnh nhân giơ cao cánh tay (dấu hiệu của các cơ liên cốt).

CƠ ĐỐI CHIẾU CỬA NGÓN CÁI: bảo bệnh nhân đưa đầu ngón tay cái chạm vào đầu ngón tay út.

CƠ GẤP NGÓN TAY: bàn tay bệnh nhân để ngửa, bảo bệnh nhân đưa các đầu ngón tay về gần phía cẳng tay.

CƠ DUỖI CỔ TAY: lòng bàn tay úp xuống, người khám nắm lấy cổ tay bệnh nhân và bảo bệnh nhân nhấc bàn tay của mình lên kháng lại trở lực này. cần phải gấp các ngón tay lại để tránh tác dụng của các cơ duỗi dài ngón tay. Có thể bảo bệnh nhân nhấc một vật có trọng lượng nhất định mà không gấp cổ tay. Nếu các cơ này bị liệt thì có hình ảnh bàn tay rơi.

CƠ NGỬA DÀI: cẳng tay đang sấp; bảo bệnh nhân ngửa cẳng tay đồng thời người khám tạo ra một lực kháng lại động tác đó của bệnh nhân. Lúc đó, phần trên của cơ ngửa dài sẽ nổi lên. cần chú ý là cơ ngửa dài có tác dụng gấp cẳng tay về phía cánh tay nhiều hơn là ngửa. Cơ này chỉ có tác dụng ngửa cẳng tay nếu cẳng tay hoàn toàn ở tư thế sấp.

CƠ NHỊ ĐẦU: bảo bệnh nhân gấp cẳng tay vệ cánh tay trong khi có lực kháng lại.

CƠ TAM ĐẦU: bảo bệnh nhân duỗi cẳng tay trong lúc có lực kháng lại

CƠ DELTA: bảo bệnh nhân dạng cánh tay ra ngang, tạo thành góc vuông. Bệnh nhân không thể làm được nếu cơ delta bị liệt.

CƠ NGỰC: các cánh tay đưa cao về phía trước. Bảo bệnh nhân đưa hai cánh tay lại gần nhau trong khi người khám giữ hai cánh tay lại. Quan sát sự co của hai khối cơ.

CƠ RĂNG CUA LỚN: bảo bệnh nhân đẩy chống lại một trở lực ở phía trước. Khi đó sẽ thấy các cơ và các nhánh răng cưa, còn xương bả vai thì vẫn đứng yên. Nếu bị liệt thì góc dưới của xương bả sẽ được nâng cao lên.

CƠ LUNG TO: bảo bệnh nhân chắp hai bàn tay sau lưng; người khám đứng đằng sau bệnh nhân và tạo ra lực cản bệnh nhân thực hiện động tác này. Cũng có thể nắm bệnh nhân ở dưới hai nách và sờ nắn các cơ khi bệnh nhân ho.

CƠ THÂN MÌNH: Các cơ bụng yếu làm bệnh nhân ngồi dậy trên giường một cách khó khăn. Người ta lần lượt quan sát:

CÁC CƠ BỤNG TRÊN: nếu bị liệt sẽ làm rôn bệnh nhân bị lệch khi bệnh nhân nhấc đầu khỏi gốì.

CÁC CƠ BỤNG DUỚI: nếu bị liệt cả hai bên thì rôn sẽ dịch lên phía trên. Nêu chỉ liệt một bên thì rỗh bị lệch sang phía đối diện.

CÁC CƠ LƯNG: bảo bệnh nhân nằm sấp nhấc đầu lên mà không dùng đến tay,

CƠ HOÀNH: liệt cơ hoành gây co vùng thượng vị và hạ sườn chứ không phình ra như bình thường mỗi khi thở. Soi điện quang thấy cơ hoành di động kém, không di động hoặc di động đảo nghịch.

CƠ LIÊN SƯỜN: lồng ngực giãn rộng ít khi hít vào và làm giảm góc sườn, tăng cử động cơ hoành.

CƠ THANG: bảo bệnh nhân nhấc vai lên trong khi người khám ấn vai bệnh nhân xuống. Thăm khám phần dưổi của cơ bằng cách bảo bệnh nhân khép vai lại.

CƠ Ở ĐẦU: xem dây thần kinh sọ.

Chi dưới: khám các cơ bàn chân cũng giống như khám các cơ bàn tay bằng cách tác động lên các cơ tương ứng.

CÁC CƠ DUỖI ĐẦU GỐI HAY CƠ TỨ ĐẦU ĐÙI: đầu gối đang gấp, bảo bệnh nhân duỗi đầu gôì còn người khám thì tạo lực cản động tác.

CÁC CƠ GẤP ĐẦU GỐI: nhấc cẳng chân bệnh nhân lên khỏi giường và giữ cẳng chân bệnh nhân; bảo bệnh nhân gấp cẳng chân lại trong khi người khám tạo lực cản động tác này.

CÁC CƠ GẤP ĐÙI: bảo bệnh nhân nhá”c cẳng chân khỏi mặt giường mà không gấp đầu gốì,

CÁC CƠ XOAY ĐÙI: bảo bệnh nhân xoay cẳng chân ra ngoài và vào trong trong lúc tạo ra lực cản lại động tác của bệnh nhân.

CÁC CƠ KHÉP: bảo bệnh nhân kẹp chặt nắm tay của người khám để ở giữa hai đùi bệnh nhân.

Bảng 4.2. Giản lược về sự chi phối của dây thần kinh tuỷ

C3-C4 Các cơ gáy, cơ thang.
C4-C5 Các cơ quanh xương bả vai.
C5-C6 Cơ nhị đầu, cơ cánh tay trước, cơ quạ – cánh tay.
C7-C8 Cơ tam đầu, cơ duỗi cổ tay và ngón tay.
C8-D1 Các cơ ở phần trên của cánh tay và của bàn tay.
D2-D10 Các cơ liên sườn.
D7-D12 Các cơ thành bụng.
D12-L3 Cơ đái chậu, các cơ khép đùi, các cơ mông.
L3-L4 Cơ tứ đầu, cơ cẳng trước.
L5 Phần trước ngoài cẳng chân (các cơ mác bên).
S1 Phần sau cẳng chân, các cơ mông.

Bảo vệ chăm sóc trẻ sơ sinh

Thời kì trẻ sơ sinh là trẻ đầy 1 tháng cho đến 3 tuổi, thời kì này tốc độ sinh trưởng của trẻ vô cùng nhanh, thay đổi cũng lớn vì thế cha mẹ phải chú ý quan sát một cách chặt chẽ, tỉ mỉ sự thay đổi của trẻ, phải kịp thời có phương pháp bảo vệ chăm sóc thật khoa học. Theo tài liệu nghiên cứu tình hình thực tế cho thấy, có phương pháp bảo vệ chăm sóc khoa học kịp thời có hiệu quả cao hơn so với cách bảo vệ chăm sóc tùy tiện. Trên thực tế, năng lực thích ứng đối với môi trường sống và năng lực để kháng đối với bệnh tật của trẻ tương đối kém. Ngoài ra, cùng với sự sinh trưởng, bắt đầu biết bò, biết đi, phạm vi hoạt động dần dần mở rộng. Đặc biệt là trẻ có tính hiếu kì cao, nhưng lại chưa hiểu được cái gì là nguy hiểm và cái gì là an toàn, rất dễ xảy ra những chuyện khôn lường, do vậy việc bảo vệ chăm sóc đối với trẻ sơ sinh là việc làm rất quan trọng.

Chế độ sinh hoạt hợp lí

Xây dựng một chế độ sinh hoạt hợp lí, đối với trẻ sơ sinh mà nói là một việc hết sức quan trọng, bởi vì trẻ thơ không thể tự quản lí mình, mà dựa vào sự chăm sóc của người lớn; trẻ em càng không có khái niệm thời gian, tự mình không thể ràng buộc mình, do đó cần có sự sắp xếp thời gian hợp lí, và còn phải chế độ hóa, làm cho trẻ em biết khi nào thì ngủ dậy, đánh răng, rửa mặt, ăn cơm, đi chơi, học tập, lao động, nghỉ ngơi, đi ngủ, và cả trong những hoạt động đó, trẻ dần nhận biết mình nên làm cái gì, không nên làm cái gì, từ đó mà hình thành một thói quen sinh hoạt có quy luật. Điều này không chỉ đảm bảo sự sinh trưởng của trẻ, mà còn là đặt nền móng một cơ sở tâm lí ổn định cho sự phát triển sinh hoạt học tập sau này. về sinh lí mà nói, việc sinh hoạt ổn định, có quy luật, sẽ xây dựng được sự liên hệ thần kinh ổn định của vỏ đại não, tâm lí học gọi là “động lực định hình” từ đó hoạt động tiếp theo một cách tự nhiên. Trẻ em tuổi càng nhỏ tính ỷ lại đối với “động lực định hình” càng lớn. Trẻ sơ sinh thời kì đầu, sau khi được xây dựng thói quen cứ cách 3 giờ bón 1 lần sữa, đến thời gian đó mà không bón là trẻ khóc ngay. Trẻ em 4 tuổi đã có thói quen sau khi ăn cơm tối, nghỉ một lát là được bố kể chuyện, sau đó cứ đến giờ là nó tìm bố một cách chủ động để nghe kể chuyện. Trẻ ẹm tuổi càng nhỏ, sau khi hình thành “động lực định hình” rồi, một khi bị phá vỡ, nó cảm thấy “khó chịu”, không quen. Thậm chí làm cho hệ thống thần kinh của trẻ mất đi sự cân bằng, dẫn đến vô cùng hưng phấn, có thể xuất hiện trạng thái bệnh tình. Nếu như trong nhà không có quy luật sinh hoạt nhất định, lộn xộn bừa bãi, trẻ thơ thường biểu hiện tâm lí không ổn định, dễ kích động, thậm chí hình thành tố chất thần kinh và hoạt động lề mề, chậm chạp.Để bé có giấc ngủ ngon

Gia đình, ngoài việc cần xây dựng một chế độ sinh hoạt hợp lí ra, còn phải xây dựng mối quan hệ bình thường hòa thuận. Giữa cha mẹ, ông cháu, bà cháu cần hợp tác, yêu quý, tôn trọng lẫn nhau. Đặc biệt ở gia đình sinh chỉ 1 con càng phải hết sức chú ý hành vi, thái độ giữa người lớn với người lớn.

Việc tạo dựng và bồi dưỡng tính cách của trẻ ở thời kì này là rất quan trọng.

Một ngày hoạt động của trẻ

Phải sắp xếp tốt sinh hoạt của trẻ hàng ngày. Việc hoạt động một ngày của trẻ ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện đức, trí, thể. Sức mạnh tinh thần và thể xác của trẻ.

Trước hết phải coi trọng sinh hoạt hằng ngày của trẻ, căn cứ vào lứa tuổi của trẻ để sắp xếp tốt thời gian hoạt động nghỉ ngơi của trẻ, bao gồm ăn, ngủ, đi chơi hoặc học tập hằng ngày theo thời gian nhất định, làm cho trẻ hình thành một thói quen sinh hoạt có quy luật. Hệ thống thần kinh của trẻ đang trong quá trình phát triển, dễ hưng phấn, dễ mệt mỏi, mỗi ngày tốt nhất có  thời gian ngủ 12-13 giờ, trong đó bao gồm ngủ trưa 2 – 2,5 giờ, đến giai đoạn sắp đi học thì giảm bớt thời gian ngủ một cách vừa phải. Ngủ đầy đủ có lợi cho việc sinh trưởng của hệ thống thần kinh, làm cho tinh thần trẻ phấn chấn, vui vẻ, tư duy nhanh, đồng thời giữ được trạng thái nhanh nhạy, dồi dào từ đầu đến cuối. Ngoài ra ngay từ nhỏ cần rèn luyện cho trẻ một thói quen tốt: đi ngủ sớm, dậy sớm. Buổi tối để trẻ xem tivi rất muộn, sáng lại để trẻ ngủ dậy rất muộn, như vậy là rất không tốt cho trẻ.

Từ đặc điểm chức năng tiêu hóa của trẻ thơ ta thấy, thời gian thức ăn lưu lại trong dạ dày đường ruột khoảng 3 – 4 giờ. Cho nên khoảng cách thời gian giữa hai bữa ăn không nên dưới 3 giờ, cũng không nên vượt quá 4 giờ. Sau ngủ trưa dậy ăn một chút điểm tâm, hằng ngày ăn uống theo thời gian, làm cho trẻ hình thành phản xạ điều kiện, mỗi khi đến thời gian ăn cơm, dạ dày bắt đầu tiết ra dịch tiêu hóa, làm tốt việc chuẩn bị tiêu hóa hấp thụ thức ăn, như vậy xúc tiến sự thèm ăn, đồng thời có lợi cho tiêu hóa hấp thụ, tăng cường sức khỏe.

Tất cả sự hoạt động của con người đều là thực hiện dưới sự chỉ huy của đại não, làm, nghỉ có quy luật, không chỉ có thể đảm bảo cho hệ thống thần kinh tiến hành hoạt động một cách có quy luật, có tiết tấu mà còn có thể hình thành sự liên hệ thần kinh tạm thời trên vỏ đại não, tăng trưởng trí lực.

Thứ hai là, sắp xếp sự hoạt động nội dung một ngày phải phong phú. tạo sự thích thú, các hoạt động phải thay đổi nhau tránh nhàm chán. Như kể chuyện, xem tranh, đi chơi. Những hoạt động này, trừ các hoạt động cần người lớn hướng dẫn ra, có một số nên giao cho trẻ tự độc lập chơi. Đồng thời cũng cần chú ý trong một ngày cần để nhiều thời gian cho trẻ chơi độc lập tự do, để chung được tự do phát triển cái yêu thích hứng thú của mình, từ đó giúp trẻ phát huy tính sáng tạo và năng lực tư duy.

Sắp xếp hoạt động một ngày, đã cần phải tiến hành thay đổi, lại còn phải phối hợp lẫn nhau. Như thay đổi động và tĩnh, thay đổi hoạt động trong nhà với ngoài trời, thay đổi hoạt động trí lực và thể lực. Nếu như thời gian hoạt động quá dài mà nội dung đơn điệu, sẽ làm trẻ mất hứng thú, dễ mệt mỏi. Trường hợp bình thường, sáng dậy tinh lực dồi dào, sức chú ý đang tập trung, sau cơm sáng xong nên bố trí một số hoạt động về trí lực, sau đó cho trẻ ra sân cưỡi xe con 3 bánh, chơi bóng cao su. Nếu như điều kiện thời tiết, sân bãi cho phép, tốt nhất mọi hoạt động buổi sáng nên bố trí ngoài trời. Bởi vì, không khí buổi sáng trong lành, tươi mát, ánh nắng mặt trời tốt, lợi. cho việc trao đổi chất, đặc biệt là tia tử ngoại trong ánh nắng mặt trời có thể làm cho chất 7-dehydrocholessterol trong da chuyển đổi thành vitamin D1, có lợi cho phát triển xương và răng, phòng chữa được bệnh còng lưng. Nhưng với sự hoạt động nhiều, trẻ con thường chơi cho mồ hôi ướt đẫm cả người, cần phải cho trẻ thay đổi một số hoạt động yên tĩnh, đặc biệt là trước bữa cơm trưa 30 phút đến 1 giờ cần phải chú ý điểm này. Sau khi ngủ trưa, nên dắt trẻ ra ngoài bách bộ. xem vô tuyến, nghe nhạc nhẹ. Buổi tôi cho nghe chương trình phát thanh trên loa. xem tiết mục truyền hình cho nhi đồng, hoặc nghe kể chuyện.

Ví dụ sắp xếp 1 ngày cho trẻ thơ ở từng độ tuổi

6h-7h Ngủ dậy, cho bú 14h- 15h Thể dục bị động – chơi
7h – 8h Kiểm tra, thể dục bị động 15h- 17h Ngủ
8h – 9h Ngủ 17h-17h30 Hoạt động tự do
10h-10h30 Bú sữa 17h30-18h Bú sữa
10h30-11h30 Lau tắm 18h30-20h Tắm rửa
11h30 – 13h30 Ngủ 20h – 21h Ngủ tối
13h30 – 14h Bú sữa 21h – 22h Cho bú thêm 1 lần sữa

Trẻ 1 tuổi rưỡi

6h-7h Ngủ dậy, ăn 10h30 -11h30 Ngủ dậy, điểm tâm
7h30 – 9h Đi chơi rèn luyện 16h – 18h Hoạt động tự do, rèn luyện
9h -10h30 Ngủ 18h30 – 20h30 Ăn tối
18h30 – 20h30 Ngủ dậy, điểm tâm 20h Ngủ tối

Ở trên đây là sắp xếp hoạt động một ngày cho trẻ 1 tuổi rưỡi trở lại. Với trẻ từ 1 tuổi rưỡi về sau. trên cơ sở đó, có thể căn cứ tình hình thực tế của các gia đình, cân nhắc tình hình, mà tiến hành điều chỉnh cho thích hợp. Bởi vì, trẻ dần dần lớn lên, có một số hoạt động thích ứng với sự sinh trưởng của trẻ. do đó, sự sắp xếp tất cả đều phải lấy phương pháp khoa học làm tiền đề. chỉ có như vậy, mới có thể khiến cho trẻ trưởng thành khỏe mạnh, cường tráng.

Kỹ thuật rửa bàng quang

Kỹ thuật rửa bàng quang

1. Mục đích

Rửa sạch các chất bẩn lắng đọng trong bàng quang và để ống thông tiểu được thông.

Trị viêm bàng quang.

2. Nhận định người bệnh

Tình trạng bệnh lý?

Có hay không đang đặt ống thông tiểu.

Nam hay nữ.

Tính chất, số lượng nước tiểu.

3. Chỉ định

Những người bệnh đặt ống thông tiểu liên tục lâu ngày.

Bàng quang bị nhiễm trùng.

Chảy máu trong bàng quang (sau khi mổ bàng quang, tuyến tiền liệt).

4. Chuẩn bị người bệnh

Giải thích cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh biết việc mình sắp làm để họ yên tâm.

Tư thế thích hợp.

5. Dọn dẹp dụng cụ

Xử lý các dụng cụ theo đúng qui trình khử khuẩn và tiệt khuẩn.

Những dụng cụ khác trả về chỗ cũ.

6. Ghi hồ sơ

Ngày giờ rửa bàng quang.

Tên dung dịch rửa, số lượng, thuốc (nếu có).

Tính chất dịch chảy ra.

Phản ứng của người bệnh nếu có.

Tên điều dưỡng thực hiện.

7. Những điểm cần lưu ý

Tránh bơm rửa với áp lực mạnh nhất là khi bàng quang bị chảy máu.

Trong khi rửa nếu thấy người bệnh bị mệt hoặc nước rửa chảy ra có máu thì phải ngưng ngay và báo cáo với bác sĩ.

Nên áp dụng phương pháp rửa kín để hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn từ môi trường bên ngoài.

Bảng 47.1. Bảng kiểm lượng giá kỹ năng soạn dụng cụ rửa bàng quang

Stt Nội dung T hang điểm
0 1 2
Dùng ống bơm hút
1 Dụng cụ trong khay vô khuẩn: Bồn hạt đậu ống bơm hút (hoặc bơm tiêm 50ml)

Gạc miếng

Kềm

2 Dụng cụ vô khuẩn ngoài khay:

Bồn hạt đậu

Hệ thống dẫn lưu nước tiểu

Chai dung dịch sát khuẩn tay nhanh

Chai dung dịch rửa bàng quang

Chai dung dịch sát khuẩn

3 Dụng cụ khác:

Găng tay sạch

Băng keo

Túi đựng rác thải y tế

Túi chứa nước tiểu (nếu cần)

Tổng số
Tổng số điểm đạt được
Rửa bằng hệ thống dẫn lưu
1 Dụng cụ vô khuẩn trong khay:

Bồn hạt đậu

Gạc miếng Kềm ống chữ Y

2 Dụng cụ vô khuẩn ngoài khay:

Hệ thống dẫn lưu

Dây truyền + dung dịch truyền NaCl

Chai dung dịch sát khuẩn tay nhanh

Chai dung dịch sát khuẩn

3 Dụng cụ sạch:

Găng tay

Băng keo

Túi đựng rác thải y tế

Trụ treo

Tổng số
Tổng số điểm đạt được

Bảng 47.2. Bảng kiểm hướng dẫn học kỹ năng rửa bàng quang

Stt Nội dung ý nghĩa Tiêu chuẩn cần đạt
H ệ thống dẫn lưu liên tục
1 Chuẩn bị bệnh nhân Tiến hành được thuận lợi và an toàn Người bệnh an tâm hợp tác
2 Cho người bệnh nằm 1 bên giường. Đặt khay dụng cụ nơi thuận tiện Tiến hành kỹ thuật rửa dễ dàng, thuận tiện Tránh choàng lên mâm vô khuẩn
3 Mang găng tay sạch Bảo vệ cho nhân viên y tế tránh sự lây nhiễm từ người bệnh Mang găng tay theo cách sạch, cỡ găng phù hợp để thao tác được gọn gàng
4 Mở khay dụng cụ Dụng cụ sẵn sàng để thực hiện kỹ thuật Không chạm hay choàng lên mâm vô khuẩn
5 Tháo băng keo nối giữa ống thông tiểu và túi chứa Tiện việc khử khuẩn chỗ nối Tránh làm sút ống
6 Ngâm chỗ nối giữa ống Khử khuẩn nơi chỗ nối Chỗ nối 2 đầu ống thông
thông tiểu và túi chứa vào bồn hạt đậu vô khuẩn có chứa dung dịch sát khuẩn phải ngập trong dung dịch khử khuẩn
7 Rửa tay lại Giảm sự lây nhiễm Rửa tay lại bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh
8 Sát khuẩn nắp chai dung dịch Giảm sự hiện diện của vi khuẩn trên nắp chai Không chạm tay vào mặt trong của miếng bông cồn
9 Gắn dây dẫn dịch Dẫn dịch rửa vào bàng quang Tuân thủ kỹ thuậ t vô khuẩn
10 Treo chai lên trụ Tạo áp lực cho dịch rửa chảy dễ dàng vào bàng quang Độ cao khoảng 30-40cm
11 Cầm vải thưa tháo rời đuôi ống Foley + ống nối Hạn chế sự lây nhiễm Tránh làm bắn dịch ra ngoài
12 Lấy ống nối Y lấp vào 3 đầu:

Một đầu nối với đuôi ống thông tiểu

Một đầu nối với túi chứa nước tiểu (Có khoá B)

Đầu còn lại với dây dẫn dịch rửa (có khoá A)

13 Mở khóa A cho dịch chảy vào bàng quang, xong khóa lại Cho dịch rửa vào trước Mỗi lần cho vào khoảng 250 mlM
14 30 phút sau mở khóa B cho dịch chảy ra túi chứa Cho dịch từ bàng quang chảy ra Đợi dịch chảy ra hết mới mở khoá cho dịch rửa chảy tiếp vào
15 Báo giải thích cho người bệnh biết việc đã xong, giúp người bệnh tiện nghi Giao tiếp Giúp người bệnh được

tiện nghi

16 Ghi hồ sơ Theo dõi và quản lý người bệnh Ghi lại những công việc đã làm
Dùng ống bơm hút
1 Chuẩn bị bệnh nhân Tiến hành được thuận lợi và an toàn Người bệnh an tâm hợp

tác

2 Cho người bệnh nằm 1 bên giường. Đặt khay dụng cụ nơi thuận tiện Tiến hành kỹ thuật rửa dễ dàng, thuận tiện Tránh choàng lên mâm vô khuẩn
3 Mang găng tay sạch Bảo vệ cho nhân viên y tế tránh sự lây nhiễm từ người bệnh Mang găng tay theo cách sạch, cỡ găng phù hợp để thao tác được gọn gàng
4 Tháo băng keo nối giữa ống thông tiểu và túi chứa Tiện việc khử khuẩn chỗ nối Tránh làm sút ống
5 Ngâm chỗ nối giữa dây câu và ống thông tiểu vào bồn hạt đậu vô khuẩn có chứa dung dịch sát khuẩn Khử khuẩn nơi chỗ nối Chỗ nối 2 đầu ống thông phải ngập trong dung dịch khử khuẩn
6 Rửa tay lại Giảm sự lây nhiễm Rửa tay lại bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh
7 Cho dung dịch rửa vào bồn hạt đậu Tiện việc hút dịch bơm rửa Tránh choàng lên vùng vô khuẩn trong khi rót dung dịch
8 Cầm gạc tháo rời đuôi Foley
và ống nối Hạn chế sự lây nhiễm Tránh làm bắn dịch ra ngoài
9 Dùng ống bơm hút dịch, bơm rửa:

Bên ngoài đầu ống thông

Bên trong đầu ống thông

Trong lòng ống thông

Rửa bàng quang

Bơm rửa sạch bên ngoài

đuôi ống thông

Rửa sạch hệ thống ống Foley và bàng quang Tuân thủ kỹ thuật vô khuẩn trong khi bơm rửa, tránh văng bắn dịch ra xung quanh

Mỗi lần bơm khoảng 100cc, hạ đuôi ống thông xuống bồn hạt đậu cho nước chảy ra

10 Báo giải thích cho người bệnh biết việc đã xong, giúp người bệnh tiện nghi Giao tiếp Giúp người bệnh được

tiện nghi

11 Ghi hồ sơ Theo dõi và quản lý người bệnh Ghi lại những công việc đã làm

Bảng 47.3. Bảng kiểm lượng giá thực hiện kỹ năng rửa bàng quang

Stt Nội dung Thang điểm
0 1 2
Rửa bằng hệ thống dẫn lưu
1 Báo giải thích người bệnh
2 Kiểm tra lại sonde tiểu
3 Cho người bệnh nằm 1 bên giường. Đặt khay dụng cụ nơi thuận tiện
4 Mang găng sạch
5 Mở khay dụng cụ
6 Đặt bồn hạt đậu vô khuẩn có chứa dung dịch sát khuẩn dọc theo đùi
7 Tháo băng keo nối giữa ống thông tiểu và túi chứa
8 Ngâm chỗ nối giữa ống thông tiểu và túi chứa

Rửa tay lại bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh

9 Sát khuẩn nắp chai dung dịch
10 Gắn dây dẫn dịch
11 Treo chai lên trụ
12 Cầm vải thưa tháo rời đuôi ống Foley + ống nối
13 Lấy ống nối Y lấp vào 3 đầu:

Một đầu nối với đuôi ống thông tiểu

Một đầu nối với túi chứa nước tiểu (có khoá B)

Đầu còn lại với dây dẫn dịch rửa (có khoá A)

14 Mở khóa A cho dịch chảy mỗi lần 250ml, khóa lại
15 30 phút sau mở khóa B cho dịch chảy ra túi chứa
16 Rửa đến khi dịch chảy ra trong
17 Dọn dụng cụ
18 Giúp người bệnh tiện nghi
19 Ghi hồ sơ
Tổng cộng
Tổng số điểm đạt được
Dùng ống bơm hút 0 1 2
1 Báo giải thích người bệnh
2 Kiểm tra lại sonde tiểu
3 Cho người bệnh nằm 1 bên giường. Đặt khay dụng cụ nơi thuận tiện
4 Treo túi chứa nước tiểu mới (để đầu nối an toàn)
5 Mang găng sạch
6 Đặt bồn hạt đậu vô khuẩn có chứa dung dịch sát khuẩn dọc theo đùi
7 Tháo băng keo nối giữa ống thông tiểu và túi chứa
8 Ngâm chỗ nối giữa dây câu và ống thông tiểu vào bồn hạt đậu
9 Rửa tay lại bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh
10 Mở khay dụng cụ vô khuẩn
11 Cho dung dịch rửa vào bồn hạt đậu
12 Cầm gạc tháo rời đuôi Foley và ống nối
13 Dùng ống bơm hút dịch, bơm rửa:

Bên ngoài đầu ống thông

Bên trong đầu ống thông

Trong lòng ống thông

Rửa bàng quang (mỗi lần bơm khoảng 100cc, hạ đuôi ống thông xuống bồn hạt đậu cho nước chảy ra)

14 Rửa đến khi nước chảy ra trong
15 Bơm rửa sạch bên ngoài đuôi ống thông
16 Lau khô đuôi ống thông
17 Thay hệ thống dây dẫn và túi chứa
18 Dọn dụng cụ
19 Giúp người bệnh tiện nghi
20 Ghi hồ sơ
Tổng cộng
Tổng số điểm đạt được

 

Video kỹ thuật rửa bàng quang

Chẩn đoán và điều trị rối loạn tăng hoạt động, giảm chú ý ở trẻ em

Rối loạn tăng hoạt động giảm chú ý là một hội chứng rối loạn vận động giảm chú ý gặp ở trẻ em bao gồm những biểu hiện: tăng hoạt động, giảm chú ý và xung động.

Nguyên nhân của rối loạn này gồm nhiều yếu tố tác động lẫn nhau như di truyền, tổn thương não thời kỳ chu sinh, rối loạn của các chất dẫn truyền thần kinh thuộc hệ adrenergic và serotoninergic, các yếu tố tâm lý và môi trường bất lợi.

CHẨN ĐOÁN

Ba nhóm triệu chứng của rối loạn tăng hoạt động giảm chú ý

Tăng hoạt động

  • Luôn vận động chân tay, không thể ngồi yên một chỗ.
  • Luôn đứng dậy trong lớp học hoặc ở những nơi cần phải ngồi yên.
  • Hay leo trèo ở những nơi không thích hợp.
  • Không giữ được yên lặng trong khi chơi những trò chơi tĩnh
  • Nói quá nhiều

Giảm chú ý

  • ít chú ý chi tiết, không cẩn thận, có nhiều sai sót.
  • Kém tập trung chú ý, dễ bị kích thích bên ngoài lôi cuốn làm mất tập trung.
  • Khó duy trì chú ý trong công việc và trò chơi.
  • Không thường xuyên lắng nghe.
  • Không thường xuyên tuân theo kỷ luật và không hoàn thành được nhiệm vụ được giao (không phải do cố tình chống đối hoặc không có khả năng).
  • Kém tổ chức trong công việc và hoạt động.
  • Né tránh và không chịu làm công việc đòi hỏi phải suy nghĩ.
  • Hay làm mất các đồ dùng.
  • Hay quên trong sinh hoạt hàng ngày.

Xung động

  • Thường xuyên trả lời trước, không đợi người hỏi kết thúc câu.
  • Không kiên trì chờ đợi theo thứ tự.
  • Thường xuyên ngắt lời người khác và bỏ dở cuộc nói chuyện với người khác.

Theo DSM IV: rối loạn tăng hoạt động giảm chú ý được phân chia thành 3 thể dựa vào biểu hiện nào chiếm ưu thế?

  1. Thể tăng hoạt động, xung động chiếm ưu thế.
  2. Thể giảm chú ý chiếm ưu thế.
  3. Thể phối hợp.

Để chẩn đoán xác định cần có những tiêu chuẩn sau:

  • Bệnh nhân phải có ít nhất là 8 trong số 3 nhóm triệu chứng đã nêu trên.
  • Rối loạn khởi phát ở trẻ em trước 7 tuổi.
  • Các triệu chứng thường xuyên xảy ra và kéo dài ít nhất trong 6 tháng, gặp trong hai hoặc nhiều hoàn cảnh khác nhau.
  • Rối loạn gây ra lo lắng và ảnh hưởng tới các hoạt động xã hội, học tập và sinh hoạt hằng ngày của bệnh nhân.
  • Tiêu chuẩn loại trừ: không phải là rối loạn phát triển lan toả, tâm thần phân liệt và các loạn thần khác.

ĐIỀU TRỊ

Thuốc

  • Sử dụng thuốc an thần kinh như haloperidol, risperidal nếu bệnh nhân có những biểu hiện tăng hoạt động quá mức và xung động mạnh.
  • Dùng các thuốc chống trầm cảm như amitriptilin có kết quả trong một SCT trường hợp.
  • Các thuốc kích thần như methylphenidat (Ritalin) làm giảm đáng kể các triệu chứng tăng hoạt động và xung động, còn các triệu chứng giảm chú ý điều trị bằng thuốc ít có hiệu quả.

Liệu pháp tâm lý

  • Kiên trì giải thích cho trẻ hiểu công việc.
  • Hướng dẫn trẻ sắp xếp công việc, lập thồi gian biểu hợp lý.
  • Xếp đồ đạc hợp lý để trẻ không làm hỏng, vỡ tránh nguy hiểm.
  • Dạy trẻ những hành vi thích hợp.
  • Huấn luyện cho trẻ những kỹ năng xã hội thích hợp.
  • Lập kế hoạch sửa đổi những hành vi sai và khen thưởng.
  • Tránh đánh mắng, trừng phạt trẻ.
  • Tăng cường cho trẻ tham gia trò chơi tĩnh và việc làm kiên trì.
  • Dạy thêm cho trẻ học kém.
  • Hợp tác vối nhà trường tìm ra phương pháp tác động hiệu quả.
  • Các điều trị hỗ trợ
  • Các thuốc tăng cường chuyển hoá ở tế bào thần kinh: Nootropil, cerebrolyzin.
  • Các yếu tố vi lượng: calci, magnesi, các sinh tố nhóm B,
  • Vui chơi nhóm, hoà nhập cộng đồng.
  • Theo dõi điều trị
  • Cần phải có một đội ngũ nhân viên tham gia như: bác sĩ nhi, chuyên gia tâm lý, giáo viên kết hợp chặt chẽ với gia đình và nhà trường.

Bênh nhân chủ yếu đươc theo dõi ngoai trú và đánh giá định kỳ.

Cách chữa Mất ngủ hiệu quả bằng uống trà thuốc hàng ngày

Mất ngủ là hiện tượng khi ngủ gặp trở ngại, thường do chức mất chức năng điều tiết của ngũ tạng gây ra, trong đó đặc biệt là tim, gan, thận là chủ yếu. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà dẫn đến hư nhược. Nếu nóng trong, tâm thận không giao hoà, thường biểu hiện ra ở hiện tượng buồn bực, mệt mỏi, hay quên, giấc ngủ không tốt. Nếu còn bị những lo lắng sợ hãi từ bên ngoài, gan nóng, thận nóng, tâm trạng bất an, thì càng thấy biểu hiện nóng nảy, sợ hãi hoặc oán thán, đêm không ngủ được. Loại thứ nhất nên dùng những loại sản phẩm từ dưỡng an thần, loại sau nên dùng những loại vật phẩm để điều tiết gan thận.

Các nhà nghiên cứu cho rằng, mất ngủ là do giấc ngủ không đủ, hoặc ngủ không sâu, không ngon, thường có 3 biểu hiện ban đầu là mất ngủ, mất ngủ trong thời gian ngắn hoặc mất ngủ lâu dài. Những vấn đề liên quan đến mất ngủ không lớn lắm, chỉ có những người liên tục mất ngủ trong thời gian dài mới coi là mất ngủ.

Những điều cần ghi nhớ về dưỡng sinh

Các phương thức truyền thống giúp ngủ tốt thường lấy bồi bổ làm chính. Các loại thực phẩm thường dùng là hạt sen, đại táo, táo, táo chua, actiso, long nhãn, sơn dược phối hợp uống cùng với trà, có thể làm cho đại não tiêu tán được sự mệt mỏi, có lợi trí nhớ cho việc học hành.Chữa bệnh mất ngủ không nên chỉ dựa vào dược liệu

Các loại trà nên sử dụng

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 5 quả đại táo, 50 gam hạt dẻ, 10 gam phục thần. Cho phục thần vào đun sôi, lọc lấy nước, bỏ cặn đi, sau đó lấy nước phục thần cho thêm đại táo, hạt dẻ vào đun lên, uống ngày 2 lần vào buổi sáng và tối khi ăn cơm.

Công dụng chữa trị: Trấn tĩnh, giúp ngủ ngon.

Chú ý: Đại táo ngọt ấm, có tác dụng tốt trong bổ trung ích khí, dưỡng huyết an thần. Theo báo cáo của các nhà khoa học Nhật Bản, từ quả đại táo có thể chiết xuất ra một loại chất, qua các thí nghiệm trên thực tế thì thấy nó có tác dụng trấn tĩnh, giúp ngủ ngon. Loại tác dụng giúp trấn tĩnh này, cũng tương tự như hiệu quả “an thần” như trong Đông y.

Phục thần có chứa nhiều loại vi khuẩn màu trắng, hương vị tương tự như phục linh, tính vị can bình, có tác dụng dưỡng tâm an thần, chuyên được dùng để trấn tĩnh, định thần, chống chứng hay quên. Trong cuốn “Danh y biệt lục” có viết: “Phục thần có tác dụng trấn tĩnh, chống buồn bực, nổi nóng, hay quên, tâm trạng cởi mở, an thần, tĩnh tâm”. Khi đun lấy nước uống nó có tác dụng giúp trấn tĩnh rất tốt.

Hạt dẻ, nhất là loại hạt nhỏ, thành phần dinh dưỡng cũng tương tự như gạo tẻ, có tác dụng tốt cho thận và dạ dày. Cuốn “Tuỳ tức cư ẩm thực phổ” cho rằng, công dụng của hạt dẻ cũng tương tự như của gạo ăn mà chúng ta vẫn thường ăn, nhưng tính tương đối mát, người bệnh ăn rất tốt”.

Trong phương thuốc trên, nếu chỉ dùng đại táo thì tác dụng không mạnh lắm, nên chọn dùng thêm phục thần, hạt dẻ bổ sung thêm vào, phối hợp lại để làm cho tác dụng an thần càng thêm mạnh mẽ, phối hợp với hạt dẻ còn để tốt cho thận và dạ dày. Toàn phương thuốc có tác dụng tốt thận an tâm, an thần ích trí, tâm thận hư nhược, kinh hoảng sợ hãi, mất ngủ hay quên, tinh thần không tập trung…

  • Trà quả dâu actiso

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 100 gam quả dâu tươi, 50 gam actiso tươi. Cho cả hai thứ vào rửa sạch, thêm nước đun sôi lên, mỗi ngày uống 1 lần.

Công dụng chữa trị: Tĩnh tâm an thần.

Chú ý: Phương trà trên có tác dụng nhuận tràng thông tiện, cũng rất tốt cho chứng bí tiện lâu năm. Những người thận vị hư hàn, bài tốt không tốt không nên dùng thuốc này. Quả dâu có vị chua, tính hàn, cam hàn, từ âm bổ huyết, dễ thanh nhiệt, là một loại thực phẩm bổ gan thận thường được dùng. Nó có tác dụng cải thiện tâm thận hư nhược, yếu ớt. Actiso bổ ích khí huyết và nhuận tràng. Những người gan thận âm hư mà bên trong lại sinh nhiệt, tinh thần phiền muộn, đêm không ngủ thành giấc, lo buồn bất an, có thể dùng quả dâu để bổ âm trừ khí, actiso an thần, chống nhiệt, định thần và giúp có giấc ngủ tốt.

  • Trà đại táo hành trắng

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 20 quả đại táo, 10 gam hành trắng. Cho đại táo vào rửa sạch, bổ ra, cho vào nồi cùng hành trắng, thêm nước vào đun sôi lên, sau khoảng 15-20 phút thì bắc ra, lọc lấy nước uống, mỗi tối uống 1 lần, uống khi nóng.

Công dụng chữa trị: Dưỡng huyết an thần.

Chú ý: Loại trà trên có tác dụng bổ trung ích khí, dưỡng huyết an thần, thích hợp với người tâm thận hư hàn, mệt mỏi mất sức, ăn ít, mệt mỏi, buồn bực không ngủ được. Đại táo cam nhuận, bổ thận ích khí, trấn tĩnh tinh thần, chống hay quên, mất ngủ, nếu muốn bồi bổ hư tổn tâm thận, đa số người ta thường dùng đại táo để điều chỉnh. Hành trắng là một bộ phận gần với họ bách hợp, đôi khi còn gọi là củ hành trắng, tính vị ấm nóng sinh nhiệt, dùng để thông dương khí. Trong phương thuốc trên dùng hành trắng còn có một tầng ý nghĩa nữa, đại táo để nhuận bổ, thêm hành vào để sinh nhiệt, như vậy có thể phát huy hết tác dụng của đại táo, càng có thể giúp cơ thể nóng lên, làm cho con người sung mãn.

  • Trà cam thảo đại táo

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 10 gam cam thảo, 5 quả đại táo, 10 gam tiểu mạch. Cho cả 3 loại thuốc trên vào nước lạnh ngâm, sau đó đun sôi lên, mỗi lần để sôi trong khoảng nửa giờ, sau khi đun sôi 2 lần, chắt lấy nước. Mỗi ngày 2 lần, uống vào buổi sáng và tối. Uống nóng thay trà, ăn đại táo.

Công dụng chữa trị: Dưỡng tâm an thần.

Chú ý: Loại trà trên có tác dụng ức chế thần kinh đại não hưng phấn bất thường, làm cho trạng thái quá mẫn cảm của hệ thống thần kinh được hồi phục lại trạng thái bình thường, có thể làm giảm sự hưng phấn của đại não, làm cho con người dễ rơi vào trạng thái buồn ngủ. Nếu là những người tâm khí không đầy đủ, âm hư huyết thiếu, gan khí tích tụ dẫn đến mất ngủ, ra mồ hôi trộm, tinh thần hoảng hốt, lo lắng bất an, bi thương buồn khổ thì nên dùng loại trà này.

  • Trà lê

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 3 quả lê, 25 gam đường khô. Lê rửa sạch, bỏ vỏ, thái mỏng, thêm nước đun sôi trong khoảng 20 phút, sau đó thêm lượng đường vừa đủ vào ăn vừa miệng là được, chia làm 2 lần dùng, uống thay trà, đồng thời ăn lê.

Công dụng chữa trị: Dưỡng tâm an thần.

Chú ý: Loại trà trên có tác dụng “tốt cho phong nhiệt và tâm, lo âu sợ hãi, tâm tư bất an”. Phong nhiệt và tâm thần bất định, buồn phiền lo lắng khiến đêm ngủ không ngon giấc. Muốn trị chứng bệnh này, phải thanh nhiệt trừ phong, tĩnh tâm an thần. Lê là một loại quả thuộc họ tường vi, gồm có lê trắng, sa lê, lê mùa thu. Lê tính ngọt, vị chua, tính mát, thích hợp để thanh nhiệt hoá viêm, sinh nhiệt nhuận táo. Phối hợp với đường khô có tác dụng bổ thận nhuận gan, từ đó phát huy tác dụng thanh nhiệt hoá viêm, đó là một trong những loại thuốc hoà trung an thần. Nó thích hợp để điều trị các chứng viêm nóng, tâm trạng lo âu, tâm tổn thương, dẫn đến mất ngủ, buồn bã. Nếu phong tà rõ rệt, có thể kết hợp dùng thêm với bạc hà, hoa cúc để trừ phong.

Quả lê có tác dụng thanh nhiệt, nhuận táo
Quả lê có tác dụng thanh nhiệt, nhuận táo
  • Trà ngó sen tươi

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 1 cuống sen tươi, 1 quả lê. Cho ngó sen rửa sạch, tước vỏ. Lê bỏ vỏ, bỏ hạt, thái nhỏ. Rửa sạch riêng từng loại rồi cho vào túi vải buộc lại, đun sôi 2 lần lấy nước, trộn 2 loại nước đó lại với nhau, uống nhiều lần thay trà.

Công dụng chữa trị: An thần bổ huyết.

Chú ý: Loại trà trên thích hợp điều trị chứng mất ngủ, có hiệu quả rất tốt đối với những chứng như tâm buồn bực, miệng khô khát, ho, viêm họng dẫn đến đêm ngủ không ngon giấc. Cuống sen khi dùng tươi và khi dùng chín có tác dụng khác nhau: Dùng chín thì ngọt ấm, tốt nhất cho tâm thận, kiện thận, khai dạ dày, ích huyết bổ tâm; Dùng chín thì ngọt lạnh, có thể thanh nhiệt chống nóng, mát máu. Cả hai cách dùng đều có tác dụng an thần. Phương trà trên, chúng ta nên dùng loại tươi, vì có thể thanh nhiệt an thần, phối hợp với hiệu quả thanh nhiệt của quả lê, thì càng khiến cho hiệu quả đó được tốt hơn. Đây là một phương thuốc tốt để an thần.

Những điều cần ghi nhớ

Mất ngủ ở một mức độ tương đối có thể là một loại thói quen, cho nên việc bảo đảm một thói quen sinh hoạt tốt, tuân theo quy luật ngủ nghỉ theo đồng hồ sinh học là một phương pháp rất tốt để phòng chống chứng mất ngủ. Một khi bị mất ngủ, nên theo đúng chỉ dẫn của những thầy thuốc có kinh nghiệm để dùng thuốc. Đồng thời, nên làm những việc sau đây:

Xây dựng thói quen ăn ngủ đúng giờ, trước khi đi ngủ nên thả lỏng tư tưởng.

Trước khi đi ngủ không nên ăn quá no, làm việc quá nặng nhọc.

ánh sáng phòng ngủ nên dịu nhẹ, không nên quá nóng, cũng không nên để quá cao.

Kiên trì rửa chân bằng nước ấm hàng ngày trước khi đi ngủ.

Khi ăn uống nên ăn nhiều hoa quả, đại táo, mật ong, tiểu mạch, sữa bò buổi tối có thể ăn tiểu mạch, hạt sen, hồng táo, cháo bách hợp.

Sau buổi trưa, nên cố gắng không uống nước chè, cà phê, côca côla.

Trước khi đi ngủ không nên uống rượu. Tuy rượu có thể làm cho chúng ta nhanh chìm vào giấc ngủ, những đồng thời có cũng làm rối loạn giấc ngủ, ảnh hưởng đến sự hồi phục thể

Không hút thuốc. Chất nicotin trong thuốc lá làm mất sự ổn định của giấc ngủ và ảnh hưởng đến chất lượng của giấc ngủ, cho dù trước khi đi ngủ có hút một chút thuốc thôi thì giấc ngủ cũng sẽ bị ảnh hưởng nhất định.