Arcalyst là một loại thuốc theo toa gọi là ức chế interleukin-1 (IL-1).
Arcalyst được chỉ định điều trị viêm màng ngoài tim tái phát (RP) và giảm nguy cơ tái phát ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
Arcalyst được sử dụng để điều trị người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên mắc hội chứng định kỳ liên quan đến cryopyrin (CAPS), bao gồm Hội chứng viêm tự miễn gia đình do lạnh (FCAS) và Hội chứng Muckle Wells (MWS).
Arcalyst được chỉ định để duy trì sự thuyên giảm của tình trạng thiếu kháng thể interleukin-1 (DIRA) ở người lớn và trẻ em có trọng lượng ít nhất 10 kg.
Chưa có thông tin về tính an toàn và hiệu quả của Arcalyst ở trẻ em dưới 12 tuổi mắc CAPS và RP.
Chưa có thông tin về tính an toàn và hiệu quả của Arcalyst ở trẻ em có trọng lượng dưới 22 pound (10 kg) mắc DIRA.
Các tác dụng phụ của Arcalyst là gì?
Arcalyst có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:
Thay đổi cholesterol và triglyceride (lipid) trong máu. Bác sĩ của bạn hoặc bác sĩ của trẻ sẽ thực hiện xét nghiệm máu để kiểm tra điều này.
Phản ứng dị ứng. Ngừng sử dụng Arcalyst và gọi cho bác sĩ hoặc tìm sự chăm sóc khẩn cấp ngay lập tức nếu bạn hoặc trẻ có bất kỳ triệu chứng nào sau đây của phản ứng dị ứng trong khi sử dụng Arcalyst:
phát ban
sưng mặt
khó thở
Ở những người mắc CAPS, các tác dụng phụ phổ biến nhất của Arcalyst bao gồm:
Phản ứng tại vị trí tiêm, bao gồm: đau, đỏ, sưng, ngứa, bầm tím, cục u, viêm, phát ban, mụn nước, ấm, và chảy máu tại vị trí tiêm.
Nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Ở những người mắc DIRA, các tác dụng phụ phổ biến nhất của Arcalyst bao gồm:
Nhiễm trùng đường hô hấp trên
Phát ban
Nhiễm trùng tai
Đau họng
Chảy nước mũi
Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của Arcalyst. Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào gây khó chịu hoặc không biến mất. Để biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Liều lượng của Arcalyst là gì?
Thông tin liều chung
Arcalyst chỉ được sử dụng qua đường tiêm dưới da.
Hội chứng định kỳ liên quan đến cryopyrin, hội chứng viêm tự miễn gia đình do lạnh, hội chứng Muckle-Wells và viêm màng ngoài tim tái phát
Người lớn
Bắt đầu điều trị với liều tải 320 mg được tiêm dưới da, chia thành hai mũi tiêm 2 mL mỗi mũi, mỗi mũi 160 mg, thực hiện vào cùng một ngày tại hai vị trí tiêm khác nhau.
Tiếp tục liều với một mũi tiêm 160 mg mỗi tuần, được tiêm dưới da như một mũi duy nhất 2 mL.
Bệnh nhân nhi từ 12 đến 17 tuổi
Bắt đầu điều trị với liều tải 4.4 mg/kg, tối đa là 320 mg, được tiêm dưới da một hoặc hai mũi tiêm, không vượt quá thể tích tiêm duy nhất là 2 mL cho mỗi vị trí tiêm.
Nếu liều ban đầu được tiêm thành hai mũi, thực hiện vào cùng một ngày tại hai vị trí khác nhau.
Tiếp tục liều với một mũi tiêm 2.2 mg/kg mỗi tuần, tối đa 160 mg, được tiêm dưới da như một mũi duy nhất, tối đa là 2 mL.
Nếu bỏ lỡ một liều tiêm hàng tuần, hướng dẫn bệnh nhân tiêm mũi tiêm trong vòng 7 ngày kể từ ngày bỏ lỡ và sau đó tiếp tục theo lịch trình ban đầu của bệnh nhân.
Nếu liều bỏ lỡ không được tiêm trong vòng 7 ngày, hướng dẫn bệnh nhân tiêm liều đó và bắt đầu một lịch trình mới dựa trên ngày này.
Thiếu hụt Kháng thể Receptor IL-1
Người lớn
Liều khuyến nghị của Arcalyst là 320 mg, một lần mỗi tuần, được tiêm như hai mũi tiêm dưới da vào cùng một ngày tại hai vị trí khác nhau với thể tích tiêm tối đa cho mỗi mũi là 2 mL. Arcalyst không nên được tiêm thường xuyên hơn một lần mỗi tuần.
Bệnh nhân nhi nặng từ 10 kg trở lên
Liều khuyến nghị của Arcalyst là 4.4 mg/kg (tối đa 320 mg), một lần mỗi tuần, được tiêm như một hoặc hai mũi tiêm dưới da với thể tích tiêm tối đa cho mỗi mũi là 2 mL. Nếu liều được tiêm thành hai mũi, cả hai mũi tiêm đều thực hiện vào cùng một ngày, mỗi mũi tại một vị trí khác nhau.
Khi chuyển từ một thuốc ức chế IL-1 khác, ngừng thuốc ức chế IL-1 và bắt đầu điều trị Arcalyst vào thời điểm liều tiếp theo.
Những loại thuốc nào tương tác với Arcalyst?
Thuốc chẹn TNF và thuốc chẹn IL-1
Chưa có các nghiên cứu tương tác thuốc cụ thể được thực hiện với Arcalyst.
Việc sử dụng đồng thời một loại thuốc khác chẹn IL-1 cùng với một thuốc chẹn TNF ở một quần thể bệnh nhân khác đã được liên kết với nguy cơ tăng các biến chứng nghiêm trọng và nguy cơ giảm bạch cầu trung tính. Việc sử dụng đồng thời Arcalyst với các thuốc chẹn
TNF cũng có thể dẫn đến các độc tính tương tự và không được khuyến cáo.
Việc sử dụng đồng thời Arcalyst với các thuốc khác chẹn IL-1 chưa được nghiên cứu.
Dựa trên khả năng tương tác dược lý giữa rilonacept và một IL-1ra tái tổ hợp, việc sử dụng đồng thời Arcalyst và các tác nhân khác chẹn IL-1 hoặc thụ thể của nó không được khuyến cáo.
Chất nền Cytochrome P450
Sự hình thành enzyme CYP450 bị ức chế bởi mức cytokine cao (ví dụ, IL-1) trong quá trình viêm mãn tính.
Do đó, có thể mong đợi rằng đối với một phân tử liên kết với IL-1, như rilonacept, sự hình thành enzyme CYP450 có thể được bình thường hóa.
Điều này có liên quan lâm sàng đối với các chất nền CYP450 có chỉ số điều trị hẹp, nơi liều lượng được điều chỉnh cá nhân (ví dụ, warfarin).
Khi bắt đầu điều trị với Arcalyst, ở những bệnh nhân đang điều trị bằng các loại sản phẩm thuốc này, việc theo dõi điều trị tác dụng hoặc nồng độ thuốc nên được thực hiện, và liều lượng của sản phẩm thuốc có thể cần được điều chỉnh theo nhu cầu.
Arcalyst có an toàn khi sử dụng trong khi mang thai hoặc cho con bú không?
Các kết quả hiếm gặp trong thai kỳ được báo cáo sau khi tiếp thị và từ các thử nghiệm lâm sàng, với việc sử dụng Arcalyst rất hạn chế ở phụ nữ mang thai, là không đủ để đánh giá nguy cơ liên quan đến thuốc gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, sẩy thai hoặc các kết quả bất lợi cho mẹ hoặc thai nhi.
Có thể có những rủi ro cho mẹ và thai nhi liên quan đến Hội chứng định kỳ liên quan đến cryopyrin (CAPS).
Không có thông tin về sự hiện diện của rilonacept trong sữa người hoặc động vật, tác động đến trẻ sơ sinh đang bú mẹ, hoặc ảnh hưởng đến sản xuất sữa.
Các lợi ích phát triển và sức khỏe của việc cho con bú nên được xem xét cùng với nhu cầu lâm sàng của mẹ về Arcalyst và bất kỳ tác động bất lợi nào đối với trẻ sơ sinh từ Arcalyst hoặc từ tình trạng bệnh lý của mẹ.
Tóm tắt
Arcalyst là một loại thuốc theo toa được gọi là chất chẹn interleukin-1 (IL-1) được sử dụng để điều trị cho người lớn và trẻ em. Arcalyst được sử dụng để điều trị viêm màng ngoài tim tái phát (RP) và cũng được chỉ định để duy trì sự thuyên giảm của tình trạng Thiếu hụt Kháng thể Receptor IL-1 (DIRA). Nó cũng được sử dụng để điều trị Hội chứng định kỳ liên quan đến cryopyrin (CAPS), bao gồm Hội chứng viêm tự miễn gia đình do lạnh (FCAS) và Hội chứng Muckle Wells (MWS). Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Arcalyst bao gồm thay đổi mức cholesterol và triglycerides (lipid) trong máu và phản ứng dị ứng.
Trẻ nhỏ thông thường bị vòng kiềng (đầu gối cách xa nhau nhưng mắt cá chân lại sát nhau) và ngón chân quặp (các ngón chân chĩa vào nhau). Hiện tượng cong xương này sẽ tự động thẳng lại từ từ sau 3 năm đầu đời, nên ít trẻ có chân rất thẳng. Thực tế, khi bắt đầu biết đi, xương chày của các bé bắt đầu xoắn (sự uốn vào trong của ống chân). Xoắn xương chày thường chuyển thành chân chữ chi nhẹ (đầu gối gần nhau nhưng mắt cá chân cách xa) giữa 2 và 3 tuổi. Sự cong vẹo này sẽ tự điều chỉnh ở khoảng tuổi thứ 10; đai và giày điều chỉnh không có tác dụng. Hầu hết trẻ có chân thẳng ở tuổi thiếu niên (tức là 13 tới 17 tuổi), mặc dù bị vòng kiềng, chân chữ chi hoặc ngón chân quay vào trong ở tuổi trưởng thành có tính di truyền trong một số gia đình. Phẫu thuật có thể chỉnh được sự cong vẹo nghiêm trọng của đầu gối hoặc ngón chân.
Nói chuyện bác sĩ nhi nếu con bạn:
Một chi bị cong vẹo nhiều
Cong vẹo chi một bên
Hiện tượng vòng kiềng nhiều thêm sau khi bé được 3 tuổi
Chân chữ chi nhiều thêm sau 11 tuổi
Vòng kiềng hoặc chân chữ chi và rất thấp so với tuổi.
CẢNH BÁO!
Phải xin ý kiến bác sĩ nhi nếu hiện tượng vòng kiềng của con bạn có vẻ như tệ đi sau khi được 3 tuổi.
Phòng chống bệnh còi xương
Còi xương là hiện tượng khoáng hóa của xương kém (nên xương bị mềm). Khi là nguyên nhân chính gây dị dạng, còi xương trở nên ít gặp hơn với chế độ dinh dưỡng tốt hơn. Con bạn cần vitamin D để giúp xương hình thành và cứng cáp. Trẻ em có nguy cơ bị còi xương là những bé có vấn đề về hấp thụ, những bé đang điều trị dài hạn để điều trị hay phòng ngừa co giật, trẻ vài tháng tuổi chỉ ăn sữa mẹ và không đủ chất dinh dưỡng. Nếu bạn không chắc con mình có nhận được đủ Vitamin D trong chế độ ăn hàng ngày hay không, hãy xin ý kiến bác sĩ nhi về mối băn khoăn của mình.
MỐI BẬN TÂM CỦA BẠN
NGUYÊN NHÂN CÓ THỂ CÓ
HÀNH ĐỘNG CẦN THỰC HIỆN
Con bạn nhỏ hơn 3 tuổi và chân bé nhìn có vẻ vòng kiềng (ngả xuống và về phía trước).
Genu varum (vòng kiềng).
Bề ngoài vòng kiềng là bình thường. Chân thường sẽ thẳng ra khi bé được 3 tuổi.
Con bạn ở khoảng giữa 12 và 24 tháng tuổi và cẳng dưới của bé quay vào trong và vòng kiềng. Bàn chân bé chĩa vào trong.
Xoắn xương chày (hiện tượng xoay ở xương ống chân).
Vấn đề này là bình thường. Ở 18 tới 24 tháng tuổi thì có vẻ dễ nhận thấy nhưng thường sẽ tự nhiên điều chỉnh khi bé được 3 tuổi.
Con bạn không thể chạm hai mắt cá chân vào nhau khi chụm đầu gối.
Genu valgum
(đầu gối chạm vào nhau).
Nếu vấn đề là rất trầm trọng hoặc ảnh hưởng tới khả năng đi hay chạy của con bạn, hãy nói chuyện với bác sĩ nhi.
Chỉ có một chân của con bạn bị cong. Bé nhỏ hơn 2 tuổi và vòng kiềng nhiều.
Xương chày cong vào (Tiba vara), còn được gọi là bệnh Blount (rối loạn xương chày khiến chân dưới nghiêng vào phía trong).
Nói chuyện với bác sĩ nhi.
Con bạn nhỏ hơn 10 tuổi, chân bé vẫn quay vào trong khi bé chạy.
Xương đùi nghiêng về phía trước (xương đùi quay vào trong).
Kiểm tra lại với bác sĩ nhi.
Hiện tượng vòng kiềng của con bạn bắt đầu sau một lớn bị gãy xương.
Chấn thương đĩa sinh trưởng. Quá trình lành lại kém.
Bầu dục xẻ đôi, khử chất tanh, rửa sạch, khứa ngang dọc, cho muối, rượu, bột năng vào trộn đều. Măng khô ngâm nở, thái lát mỏng. Hoà nước tương với hạt tiêu, tinh bột và 1 ít nước thành thứ bột nêm.
Đun nóng dầu, cho bầu dục vào xào, sau đó cho măng, mộc nhĩ, hành, gừng, tỏi vào xào trộn 1 lúc rồi đổ nước bột nêm vào xào chín là được.
Cá chép hầm đỗ đen, táo đỏ.
Nguyên liệu:
Cá chép 1 con : 500g
Táo đỏ : 10 quả
Đỗ đen : 20g
Cách chế biến:
Cá chép làm sạch, bỏ mang, ruột. Đỗ đen rang tróc vỏ xong rửa sạch. Táo bỏ hạt, rửa sạch. Cho tất cả vào nồi chưng, cho nước sôi vào vừa đủ, đậy nắp kín, chung cách thuỷ 3 tiếng là được.
Tác dụng:
Trị suy nhược, phù chân, phụ nữ mang thai tay chân phát thũng, hư hàn, tay chân lạnh giá.
Ức gà phù dung.
Nguyên liệu:
ức gà : 200g
Bông cải : 75g
Cà rốt : 50g
Chân giò hun khói: 35g
Trứng gà : 3 quả
Mỡ lợn : 60g
Dầu lạc : 500g
Muối, mì chính, hạt tiêu, bột năng, nước vừa đủ.
Da lợn : 1 miếng nhỏ.
Cách chế biến:
Ức gà rửa sạch thái thành sợi. Chân giò hun khói, bông cải. cà rốt thái thành sợi nhỏ 4cm để riêng.
Cho sợi thịt gà vào bát, cho muối, bột măng, một nửa lòng trắng trứng gà vào trộn đều. Số trứng còn lại cho vào bát khác, đánh sủi bọt xong để sẵn.
Đặt chảo lên bếp đun nóng, dùng da lợn bôi quanh lòng chảo, đổ lòng trắng trứng vào tráng thành bánh, để nguội cắt thành sợi nhỏ dài 4cm.
Đặt chảo lên bếp, đổ dầu vào đun nóng già, cho sợi gà vào và dùng đũa khuấy đều, đến khi nổi màu trắng sữa, đem vớt ra, đợi dầu nóng hơn cho sợi lòng trắng trứng vào rán qua rồi vớt ra.
Để lại 20g dầu đun nóng, cho sợi chân giò hun khói, bông cải, cà rốt vào xào chín, sau đó cho nốt thịt gà sợi và sợi lòng trắng trứng cùng muối, trộn đều.
Cho nước gà, mì chính, hạt tiêu, bột năng vào trộn đều, rưới từ từ vào chảo, đợi nước sôi rưới thêm 1 ít mỡ lợn vào trộn đều là được.
Yêu cầu:
Món này có màu trong trắng, hồng, thịt ngon, trứng mềm, mùi vị hấp dẫn.
Tác dụng:
Phụ nữ mang thai ăn thường xuyên rất có lợi cho sự phát triển của thai nhi và sức khoẻ của người mẹ vì có chứa nhiều protein, canxi, photpho, chất sắt, kẽm, vitamin c…
Món xào sữa tươi.
Nguyên liệu:
Sữa tươi : 250g
Lòng trắng trứng gà : 4 cái
Đọt măng : 25g
Củ mã thầy đã bỏ vỏ: 15g
Dầu ăn : 100g
Đường trắng, muối, mì chính, hành băm nhỏ, bột năng một lượng vừa đủ.
Củ mã thầy tươi
Cách chế biến:
Đọt măng và củ mã thầy rửa sạch, băm nhỏ như hạt gạo. Lòng trắng trứng gà đánh nổi bọt, cho bột và sữa bò đánh thành hồ, cho thêm đường trắng, muối, mì chính đánh tiếp cho đều.
Đun nóng dầu, cho măng, củ mã thầy, hành băm nhỏ vào xào thơm rồi đổ hồ sữa đã đánh xong vào, dùng thìa quấy đều, đến khi nổi bọt có thể hạ xuống.
Yêu cầu:
Có màu sắc lạ, ngoài cứng trong mềm, thơm ngọt dễ ăn.
Tác dụng:
Món này có nhiều chất dinh dưỡng: protein, vitamin A, canxi, photpho, sắt… rất bổ dưỡng cho phụ nữ mang thai.
Ngó sen trộn.
Nguyên liệu:
Ngó sen (đoạn giữa) : 400g
Giấm : 40g
Dầu, muối, gừng băm nhỏ, mỗi thứ 1 ít.
Tâm sen và ngó sen đều được dùng chữa bệnh
Cách chế biến:
Ngó sen rửa sạch, dùng dao cắt bỏ mắt, lột sạch vỏ ngoài, cắt thành lát tròn như đồng tiền, xả lại bằng nước lạnh, chần qua nước sôi cho đến khi chuyển sang màu trắng thì vớt ra.
Để ngó sen vào bát to, cho muối, gừng băm nhỏ, giấm, dầu trộn đều là được.
Tác dụng:
Món này ăn rất ngon miệng, có đường, canxi, photpho, sắt, vitamin C… có tính hàn, có tác dụng giải khát, chống táo bón. Ngó sen chín có tính ôn, an thần, âm dương vị, rất thích hợp với phụ nữ mang thai.
Cà rốt trứng gà.
Nguyên liệu:
Cà rốt : 300g
Trứng gà : 1 quả
Dầu ăn : 1000g
Dầu vừng, đường trắng, bột mì, bột năng, nước tương, nước cà chua, muối, mì chính, giấm vừa đủ.
Cách chế biến:
Cà rốt rửa sạch cắt từng miếng vuông 1,3cm; chần kỹ nước sôi. xả lại bằng nước lạnh, vẩy ráo nước, cho vào bát, cho trứng gà và bột năng, bột mì vào trộn đều.
Cũng cho nước tương, đường trắng, giấm, nước cà chua, muối, mì chính, bột năng và 50g nước trong trộn đều thành thứ bột nêm.
Đặt chảo lên bếp, đun dầu nóng già, cho hỗn hợp cà rốt vào xào vàng giòn thì vớt ra.
Để lại 1 ít dầu trong nồi, đổ bột nêm vừa pha vào xào đặc, đổ cà rốt vào xào, trộn đều. Sau cùng rưới dầu vừng lên là được.
Yêu cầu:
Món có màu sắc hồng, ngoài giòn, trong mềm, thơm ngon.
Tác dụng:
Giúp thai nhi phát triển vì có chất carôtin, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể mẹ.
Ngô non xào ớt.
Nguyên liệu:
Ngô non : 300g
Ớt xanh và đỏ : 50g
Dầu, muôi, đường trắng, mì chính vừa đủ.
Cách chế biến:
Hạt ngô rửa sạch, ớt ngọt thái hình quân cờ.
Đặt chảo lên bếp, đổ dầu vào đun nóng già, cho ngô, muối vào xào khoảng 2 – 3 phút. Cho thêm 1 ít nước trong, xào thêm 2 – 3 phút nữa. Cho ớt vào xào 1 lúc rồi cho thêm mì chính, đường trắng vào xào là được.
Yêu cầu:
Món có vị thơm ngọt, ớt có màu sắc hấp dẫn.
Tác dụng:
Phụ nữ mang thai bí đại tiện ăn rất thích hợp và đem lại hiệu quả.
Trứng xào rau chân vịt.
Nguyên liệu:
Trứng gà : 2 quả
Rau chân vịt : 300g
Lạc : 400g
Muối, mì chính, hành, gừng băm nhỏ, mỗi thứ một ít.
Rau chân vịt
Cách chế biến:
Rau chân vịt nhặt rửa sạch, cắt thành đoạn dài khoảng 5 – 6cm.
Trứng gà cho vào bát, thêm 1 ít muối, đánh đều. Tráng trứng gà thành bánh (cắt làm 2 miếng), chồng 2 miếng làm 1, thái thành sợi dài khoảng 6cm; rộng 0,5cm.
Đặt chảo lên bếp, đun nóng già, đổ hành và gừng băm nhỏ vào phi thơm, cho rau chân vịt, thêm muối, mì chính vào xào trộn đều cho đến khi chín thì cho trứng vào đảo tiếp khoảng 1- 2 phút là xong.
Yêu cầu:
Món có màu xanh, vàng lẫn lộn, thơm ngon.
Tác dụng:
Phụ nữ mang thai ăn thường xuyên sẽ tránh được thiếu máu vì chứa nhiều vitamin, protein và các khoáng chất.
Mực xào dứa.
Nguyên liệu:
Mực tươi 300g
Cải dưa 100g
Miến 50g
Nước 1,5 cốc
Mỡ con hào 1/2 thìa to.
ớt, gừng, hạt tiêu, đường, dầu vừng mỗi thứ một ít.
Cách chế biến:
Ớt, gừng thái chỉ để riêng. Mỡ con hào, đường, nước, hạt tiêu, dầu vừng trộn đều thành nước gia vị.
Mực tươi rửa sạch, cắt thành miếng to, sau đó cho gừng và nước gia vị vừa trộn vào đảo đều.
Đun mỡ nóng già rồi cho dưa vào xào, thêm nước gia vị, miến vào đun tiếp khoảng 5 phút. Cho tiếp mực và ớt vào nấu chín là được.
Canh thịt bò rau dền.
Nguyên liệu:
Thịt bò : 100g
Rau dền : 200g
Đậu phụ : 1 miếng
Nước, bột sống, hạt tiêu, dầu vừng mỗi thứ một ít.
Cách chế biến:
Bộ sống nước trong, hạt tiêu, dầu vừng trộn lại thành chất ướp. Bột sống 3 thìa canh hoà với 4 thìa canh thành thứ bột nêm, muối 1 ít, đường bằng 1/2 muối, 1 ít hạt tiêu và dầu vừng hoà với nhau thành chất gia vị.
Thịt bò trộn đều với chất ướp, ướp khoảng 15 phút.
Đổ nước vào nồi đun sôi, cho 1 ít dầu vào. Sau đó cho rau dền, đậu phụ, thịt bò vào trộn đều, cho chất gia vị vào nấu chín.
Có thể thay rau dền bằng rau chân vịt.
Tác dụng:
Phụ nữ mang thai ăn rất tốt vì có nhiều dinh dưỡng cần thiết cho thai nhi.
Canh cá quả nấu xương sườn.
Nguyên liệu:
Cá quả: 1 con (200g)
Lạc: 50g
Táo đỏ : 1 lít
Muối, mì chính vừa đủ.
Cách chế biến:
Cá quả làm sạch, cho vào nồi nước nấu 5 phút thì vớt ra, lạc và táo rửa sạch, bỏ hạt, cho tất cả vào nồi nấu với 1 lít nước, đun nhỏ lửa trong 2 tiếng đồng hồ, nêm muối, mì chính là được.
Tác dụng:
Giúp da dẻ hồng hào, cung cấp nhiều protein.
Thịt gà xào củ cải.
Nguyên liệu:
– Thịt gà: 1kg
– Củ cải trắng: 1,5kg
– Dầu ăn: 150g
– Nước:2500g
– Muối, đường, nước tương vừa đủ.
Cách chế biến:
Củ cải gọt vỏ, cắt thành miếng dày lcm, thả vào nước sôi luộc trong 2 phút, vớt ra xả lại bằng nước lạnh, để ráo nước.
Thịt gà rửa sạch cắt thành miếng, dùng dầu rán vàng, xong đổ nước sôi vào. Vớt bỏ bọt nổi trên mặt, nấu chín rồi cho cả cải luộc vào, thêm muối, đường, nước tương vừa đủ, đun nhỏ lửa cho đến khi thịt gà chín mềm.
Khi ăn múc củ cải ra đĩa, cho thịt gà lên trên, rưới nước canh lên thành thịt gà xào củ cải.
Gà hầm dừa.
Nguyên liệu:
– Thịt gà: 1,5kg
– Dừa: 1 quả
– Hành tây: 5 củ
– Rau cần: 100g
– Dầu: 100g
– Tỏi, ớt, hạnh nhân(5 hạt), hồi hương (3 hạt), muối với lượng thích hợp.
Cách chế biến:
Thịt gà rửa sạch chặt thành từng miếng vuông. Cùi dừa nạo thành sợi, hành tây cắt thành lát, rau cần cắt đoạn, ớt thái nhỏ, tỏi băm nhuyễn.
Đun nước sôi, cho thịt gà vào nấu chín 1 lúc, vớt ra để sẵn.
Xào tỏi và hành tây cho thơm rồi cho vào nồi nấu cùng với thịt gà, nước dừa, cùi dừa, ớt, rau cần, hạnh nhân, hồi hương, muôi. Đun nhỏ lửa cho đến khi cạn nước là được.
Cá thờn bơn chiên.
Nguyên liệu:
Cá thờn bơn : 500g
Trứng gà : 1 quả
Hành tây, cà rốt, ớt xanh, dứa, mỗi thứ 15g.
Tương ớt, tương cà chua, đường trắng, muối, rượu, hạt tiêu, bột khô, tỏi, dầu lạc mỗi thứ 1 ít.
Cách chế biến:
Cá rửa sạch, cắt thành miếng hình chữ nhật 3cm X 4cm, cho vào bát to cùng rượu, muối, hạt tiêu trộn đều, ướp khoảng 2 tiếng. Trứng gà đánh đều, sau đó đem cá lăn đều 1 lớp bột khô.
Trộn các gia vị thành nước gia vị. Rán cá vàng ròn, để vào đĩa to… Phi tỏi thơm, cho hành tây và cà rốt, ớt xanh, dứa (thái quân cờ) vào xào. Đổ nước gia vị vào, rưới dầu lạc nóng lên, đảo đều, đem rưới lên trên cá là được.
Cá rán hình quân cờ.
Nguyên liệu;
Cá thờn bơn : 150g
Dầu ăn, rượu, đường trắng, giấm, nước sôi, lòng trắng trứng gà, bột năng, nước tương, hành, gừng, tỏi, tương ớt mỗi thứ 1 ít.
Thịt cá cắt thành miếng to, rồi thái thành hình quân cờ. Hành và gừng băm nhỏ. Trộn cá với lòng trắng trứng rồi rán cá vàng ròn thì vớt ra.
Cho thêm dầu vào chảo, đun nóng, cho gia vị cùng nước sôi, đun sôi, cho bột, cá vào đảo đều, thêm tương ớt là được.
Gan xào lá tỏi.
Nguyên liệu:
Gan lợn 200g
Lá tỏi 100g
Dầu ăn 500g
Dầu vừng, dấm, nước tương, bột năng, muối ăn, đường trắng, rượu, mì chính mỗi thứ một ít.
Cách chế biến:
Gan lợn rửa sạch, thái lát như lá liễu, trộn với 20g bột năng. Lá tỏi rửa sạch, đập giập, cắt đoạn.
Đun nóng dầu rồi cho gan vào xào, dùng đũa đảo cho miếng rời ra, đến khi có màu trắng xám thì vớt ra.
Để lại 1 ít dầu trong chảo, cho lá tỏi vào xào qua, thêm rượu, nước tương, muối, đường, mì chính, đổ gan vào, nêm bột, rưới giấm và dầu vừng vào, xào chín là được.
Tác dụng:
Cung cấp nhiều vitamin, khoáng chất rất tốt cho phụ nữ mang thai.
Trứng chưng sữa tươi.
Nguyên liệu:
Sữa tươi : 1 lít
Trứng : 2 quả
Nước gừng, đường mỗi thứ 1 ít.
Cách chế biến:
Cho trứng, đường, sữa vào đánh đều, lọc bỏ bọt và tạp chất, cho nước gừng vào, tiếp tục đánh đều.
Đổ hỗn hợp trên vào một cái bát to rồi đem nấu cách thuỷ đến khi chín đông lại là được.
Gà làm sạch chặt miếng to. Táo đỏ ngâm mềm, rửa sạch, bỏ hạt. Cho thịt gà, táo và gừng vào bát hấp cách thuỷ, rót sữa tươi sôi vào gần ngập.
Đun cách thuỷ khoảng 2 tiếng, nêm gia vị và ăn nóng.
Tác dụng:
Phụ nữ mang thai ăn thường xuyên giúp đứa trẻ sinh ra bụ bẫm, trắng trẻo.
Thịt hầm khoai tây, sữa.
Nguyên liệu:
Thịt ba chỉ : 600g
Lá nguyệt quế: 1 lá
Cần tây : 1 cây
Khoai tây : 300g
Cà rốt : 1 củ
Hành tây : 2 củ
Sữa bò : 200ml
Bột ngô, muối, hạt tiêu vừa đủ.
Cách chế biến:
Thịt cắt thành miếng vuông 3cm, cho vào nồi nấu với 1 lít nước, đun to lửa đến khi sôi, hớt bọt, mỡ nổi trên mặt nước bỏ đi. Cho muối vừa đủ, cho lá nguyệt quế, rau cần cắt đoạn, đậy vung hầm nhỏ khoảng 1 tiếng, sau đó lấy lá nguyệt quế ra.
Tiếp tục cho khoai tây, cà rốt, hành tây vào hầm tiếp cho đến khi khoai tây chín nhừ, cho sữa bò, hạt tiêu, bột ngô vào là được.
Yêu cầu:
Món có hương vị nồng nàn, ngon mềm.
Tác dụng:
Món này rất tốt cho phụ nữ mang thai ở thời kỳ giữa, giúp thai nhi phát triển.
Canh tôm nấu quẩy.
Nguyên liệu:
Nhân tôm : 250g
Quẩy : 4 cái
Hành, gừng, nước sôi, bột năng, mỡ lợn, muối, hạt tiêu, rượu, giấm, đường vừa đủ.
Cách chế biến:
Nhân tôm cắt nhỏ như hạt đậu nành. Bánh quẩy xẻ làm hai, cắt đoạn sẵn.
Cho dầu vào chảo đun nóng, phi thơm hành gừng rồi vớt ra, cho nhân tôm vào xào cho khô, thêm nước sôi, muối, đường, hạt tiêu trộn đều, khi nước sôi cho mì chính, bột nêm vào, rưới dầu vừng, giấm thành canh, múc ra bát.
Rán bánh quẩy vàng ròn, cho vào tô, đổ canh tôm vào là xong.
Sợi đậu phụ cho vào nước sôi ngâm mềm, vớt ra cắt đoạn khoảng 4cm. Gừng băm nhỏ, giá đỗ nhặt rửa sạch, chần qua nước sôi. Mộc nhĩ rửa sạch.
Phi gừng rồi đổ giá đỗ, mộc nhĩ vào xào, trộn ít cải, thêm nước mầm đậu nành, muối, mì chính, cho sợi đậu phụ vào, đun nhỏ lửa khoảng 3 phút sau đó lại đun to lửa, nêm bột nướt, rưới dầu vừng vào là được.
Dạ dày lợn xào.
Nguyên liệu:
– Dạ dày lợn chín: 200g
– Mộc nhĩ (đã nơ):30g
– Cải dầu: 100g
– Hành, tỏi, nước gừng, nước tương, muối, rượu, giấm, bột năng, dầu lạc, nước sôi với lượng thích hợp.
Cách chế biến:
Dạ dày thái lát nghiêng chần qua nước sôi. cải dầu rửa sạch, cắt đoạn.
Nước tương, rượu, muối, mì chính, dấm, bột năng, hành, tỏi và nước sôi trộn thành nước bột nêm.
Đun nóng dầu rồi cho dạ dày vào xào qua, cho tiếp cải dầu, mộc nhĩ vào xào qua rồi vớt ra. Đổ hết dầu trong nồi ra, cho dạ dày, cải dầu, mộc nhĩ và nước bột nêm vào, xào 1 lúc là được.
Bồ câu rán.
Nguyên liệu:
Bồ câu làm sạch: 2 con.
Rau tươi, hành cắt đoạn, gừng thái lát, nhục quế, đại hồi, hoa tiêu, tiểu hồi, rượu, muối, muối tiêu, dầu mỗi thứ một lượng thích hợp.
Cách chế biến:
Dùng muối và rượu xát lên thân chim bồ câu rồi cho vào 1 cái bát to. Cho hành, gừng và các loại hương liệu, hấp cách thuỷ cho chín nhừ. Rau tươi rửa sạch, chần qua nước sôi.
Đun nóng dầu, lấy chim bồ câu ra (bỏ hành, hương liệu và nước) cho vào chảo rán giòn, lấy ra chặt miếng xếp lên đĩa. Rau xếp xung quanh. Ăn cùng muối tiêu.
Gan hấp.
Nguyên liệu:
Gan lợn : 1 cái
Nước tương, nước đường vừa đủ.
Cách chế biến:
Gan để nguyên, rửa sạch, vẩy ráo nước, để vào bát hấp, đổ nước tương vào cho thấm, xong cho 1 thìa to đường.
Đun nước sôi mới cho gan lợn vào hấp cách thuỷ. Đun nhỏ lửa khoảng 50 phút.
Thái gan thành từng lát, xếp lên đĩa, ăn nóng.
Tác dụng:
Phụ nữ mang thai ăn thường xuyên phòng ngừa được bệnh thiếu máu.
Gà hầm bia.
Nguyên liệu:
Gà : 750g
Bia : 1 chai
Nước tương : 2 thìa to.
Gừng, hành, muối, mì chính mỗi thứ một ít.
Cách chế biến:
Gà làm sạch, chặt miếng vuông, chần qua nước sôi để khử hết máu.
Cho gà vào nồi, đổ bia, nước tương, gừng, hành hầm nhỏ lửa cho đến khi gần khô, nêm gia vị là được.
Tác dụng:
Phụ nữ mang thai ăn món này giúp thai nhi hấp thụ dinh dưỡng rất tốt. sản phụ sau khi sinh, ăn hồi phục sức khoẻ.
Vịt hầm chanh.
Nguyên liệu:
Vịt làm sạch : 1 con
Chanh tươi : 1 quả
Gừng : 3 lát
Muối, đường, với lượng vừa đủ.
Chế biến
Vịt làm sạch, bỏ nội tạng, bỏ đuôi, cho vào nước sôi nấu 5 phút lấy ra rửa sạch.
Chanh rửa sạch thái lát mỏng.
Cho 10 cốc nước sôi gừng và vịt vào hầm nhỏ lửa khoảng 2 tiếng cho lát chanh vào hầm thêm 30 phút nữa, cho muối, đường trộn đều. Ăn nóng.
Đun dầu nóng rồi đổ đậu phụ vào xào qua sau đó cho rau chân vịt vào xào cho đến khi rau có màu xanh thẫm, cho muối, mì chính xào thêm một lúc là được.
Tác dụng:
Rau chân vịt chứa nhiều sắt, canxi, vitamin c, có tác dụng bổ huyết, trợ tiêu hoá, thông đại tiện, rất tốt cho phụ nữ có thai.
Đậu phụ nấu dưa cải.
Nguyên liệu:
Đậu phụ : 5 miếng
Dưa cải : 150g
Mỡ lợn : 40g
Muối, mì chính, hành, gừng băm nhỏ, nước sôi, nước hoa tiêu mỗi thứ một ít.
Cách chế biến:
Dưa cải rửa sạch, ngâm qua nước lạnh, vớt ra vắt khô nước thái nhỏ. Đậu phụ cắt thành miếng dày 1cm; rộng 1,5cm; dài 3,3cm chần qua nước sôi, để ráo nước.
Đun nóng mỡ, phi thơm hành, gừng rồi cho dưa cải vào xào thơm, sau đó cho nước, đậu phụ vào đun sôi, hạ nhỏ lửa nấu tiếp, cho muối, nước hoa tiêu nấu 4 phút đến khi đậu phụ chín thấm, còn lại 1 ít nước thì cho mì chính vào là được.
Tác dụng:
Phụ nữ mang thai ăn thường xuyên bổ sung chất sắt, canxi vì chứa nhiều khoáng chất, protein, carotin, vitamin…
Cháo cá chép.
Nguyên liệu:
Cá chép : 1 con (500g)
Rau cải trắng : 500g
Gạo tẻ : 100g
Muối, mì chính, rượu, gừng, hành băm nhỏ, mỗi thìa với lượng vừa đủ.
Đặt nước lên đun sôi, cho cá vào cùng với hành, gừng, rượu, muôi nấu nhừ xong dùng rá lọc qua, sau đó đổ gạo và cải trắng vào cho thêm nước với lượng vừa đủ. Nấu nhỏ lửa cho đến khi gạo nhừ là được. Cho thêm mì chính.
Có thể thay cải trắng bằng củ cải, bí đao.
Tác dụng:
Chữa phụ nữ mang thai bị phù thũng. Ăn trong 3 – 5 ngày liên tiếp.
Canh cá chép đậu đỏ.
Nguyên liệu:
Cá chép: 1 con
Đậu đỏ: 150g
Cách chế biến:
Cá chép để cả vảy, bỏ mang, nội tạng rửa sạch. Đậu đỏ vo sạch.
Cho cá chép và đậu đỏ vào nồi, thêm 5 bát nước. Nấu nhỏ lửa trong khoảng 1 tiếng, nêm gia vị là xong.
Tác dụng:
Lợi thuỷ, tiêu thũng, an thai. Đặc biệt thích hợp với phụ nữ mang thai ở thời kỳ cuối.
Đầu cá chép nấu bí đao.
Nguyên liệu:
Đầu cá chép : 1 cái
Bí đao : 90g
Cách chế biến:
Đầu cá chép rửa sạch, bỏ mang. Bí đao gọt vỏ, cắt thành miếng. Đặt nồi lên bếp, đun nhỏ lửa, cho đầu cá và bí đao vào, thêm 1 lít nước. Nấu đến khi cá chín nhừ là được.
Cá trắm hấp câu kỷ.
Nguyên liệu:
Câu kỷ : 180g
Thịt cá trắm cỏ : 240g
Gừng, hành băm nhỏ, hạt tiêu, gia vị vừa đủ.
Cách chế biến:
Câu kỷ rửa sạch, để vào đáy bát.
Cá trắm cỏ cạo vẩy, làm sạch, rửa xong thấm nước. Lấy hạt tiêu bôi lên 2 mặt, để lên trên câu kỷ. Hấp cách thuỷ khoảng 8 phút.
Lấy cá ra, rắc gừng và hành lên cá, cho vào đun sôi, rưới dầu lạc lên là được.
Tác dụng:
Món này chứa nhiều chất dinh dưỡng dễ hấp thụ: vitamin C, B1, canxi, photpho, protein. Phụ nữ mang thai ăn món này có tác dụng thanh nhiệt, làm sáng mắt, hấp thụ được lượng lớn protein.
Cá dưa hấp.
Nguyên liệu:
Cá dưa : 1 cái đuôi
Mỡ lá lợn : 50g
Chân giò hun khói: 50g
Hành, gừng, muối, mì chính, hạt tiêu với lượng vừa đủ.
Cách chế biến:
Cá dưa làm sạch, cắt đoạn, chần qua nước sôi, vớt ra rửa sạch bằng nước lạnh. Mỡ lá lợn thái hình quân cờ. Chân giò hun khói băm nhỏ.
Cho cá vào bát, cùng gia vị, hấp cách thuỷ khoảng 20 phút, vớt bỏ hành và gừng là ăn được.
Chỉ nhiệt không hàn là chỉ trong quá trình bệnh nhiệt tính xuất hiện chứng trạng chỉ phát nhiệt mà không ố hàn. Nguyên nhân của phát nhiệt rất nhiều, nói chung chia làm hai loại: Ngoại cảm phát nhiệt và Nội thương phát nhiệt. Thông thường Ngoại cảm phát nhiệt thì phát bệnh gấp, xu thế nhiệt cao. Nội thương phát nhiệt thì phát bệnh từ từ, thường là sốt nhẹ. Ngoại cảm phát nhiệt lúc bắt đầu, phát nhiệt ố hàn hoặc ố phong đồng thời xuất hiện. Khi biểu tà đã vào lý hóa nhiệt phần nhiều biểu hiện triệu chứng chỉ nhiệt không hàn. Trong Biện Thái dương bệnh mạch chứng tính trị – sách Thương hàn luận có chỉ rõ: “Không ố hàn chỉ thấy nhiệt là bệnh thuộc thực”. Đời sau tin cậy thuyết này coi là một tiêu chuẩn để biện chứng Ngoại cảm nhiệt bệnh khi bệnh tà đã vào lý.
Mục này chủ yếu bàn về trong Ngoại cảm nhiệt bệnh có chứng trạng chỉ nhiệt không hàn, còn như Nội thương phát nhiệt và các chứng chỉ nhiệt không ố hàn trong các bệnh: “Ôn ngược”, “Đản ngược”, thì phân biệt trình bày ở các mục hữu quan như “Ngũ Tâm phiền nhiệt”, “Triều nhiệt”, “Hàn nhiệt vãng lai”…Chứng hậu thường gặp
Chỉ nhiệt không hàn do tà nhiệt hun đốt Phế: Phát nhiệt mà không ố hàn, khái thấu, đau ngực, khạc ra đờm dính, sắc vàng và tanh, mũi thở phì phò, khát nước đau họng, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng thô hoặc vàng nhớt, mạch Hoạt Sác.
Chỉ nhiệt không hàn do nhiệt tà hun đốt Dương minh: Có chứng trạng không ố hàn lại Ô nhiệt, sốt cao, mặt đỏ, mồ hôi ra nhiều, rất phiền khát, tiểu tiện vàng sẻn, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Hồng Đại.
Chỉ nhiệt khống hàn do nhiệt kết ở đường ruột: sốt cao không ố hàn, về chiều bệnh nặng hơn, bụng đầv rắn đau ấn vào rất chắc, đại tiện không thông hoặc nhiệt kết bàng lưu. Thậm chí hôn mê nói sảng, phiền táo không yên, rêu lưỡi vàng khô hoặc đen quắt, mạch Trầm Thực có lực.
Chỉ nhiệt không hàn do thấp nhiệt bị uất nung nấu:Có chứng trạng mình nóng lúc phát, lúc ẩn náu mà không ố hàn. về chiều chuyển nặng hơn, ra mồ hôi mà vẫn không giải, khát không uống nước, ngực bụng bĩ đầy mình nặng kém ăn, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Huyền, Hoạt, Sác.
Chí nhiệt không hàn do Thử nhiệt tổn thương khí:Có chứng trạng phát nhiệt không ố hàn, đau đầu, mặt đỏ,thở thô, ngực phiền táo khó chịu, khát muốn uống nước, mồ hôi ra quá nhiều, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, mạch Hồng Sác.
Chỉ nhiệt không hàn do nhiệt vào Doanh Huyết: Có chứng trạng phát nhiệt nặng về chập tôi mà không ố hàn, phiền táo không ngủ được, miệng khô, thậm chí nói sảng phát cuồng, tinh thần hôn mê, nổi ban chẩn, chất lưỡi đỏ tía, rêu lưỡi ít hoặc sáng bóng không có rêu, mạch Tế, Sác.
Phân tích
Chứng chỉ nhiệt không hàn do tà nhiệt hun đốt Phế: Phần nhiều do nhiễm phải tà khí phong nhiệt ở trên hoặc ngoại cảm hàn tà uất lại hóa nhiệt. Tà nhiệt phạm Phế, Phế nhiệt hun đốt tân dịch, tân bị hun đốt keo lại thành đờm, đờm nhiệt úng nghẽn. Phế mất chức năng thanh túc gây nên. Lúc bắt đầu có thể thấy các chứng: ố hàn phát nhiệt, tiếp theo là chỉ nhiệt không hàn, khái thấu đau vùng ngực, khạc ra đờm dính sắc vàng mùi tanh, mũi thở phì phò. Yếu điểm biện chứng có đặc điểm là: phát nhiệt khcng ố hàn, khái thấu thở thô, đờm vàng dính. Điều trị theo phép thanh Phế tiết nhiệt hóa đàm chỉ thấu, chọn dùng các phương Thiên kim vi hành thang hợp với Tả bạch tán hoặc Ma hạnh thạch cam thang gia giảm.
Chứng chỉ nhiệt không hàn do nhiệt hun đốtDương minh với chứng Chỉ nhiệt không hàn do nhiệt kết ở đường ruột: Hai chứng đều thuộc tà nhiệt vào lý của Dương minh bệnh. Chỗ khác nhau là một loại của Dương minh kinh chứng, một loại của Dương minh phủ chứng. Thương hàn tâm pháp yếu quyết – Dương minh nhiệt bệnh mạch chứng – sách Y tông kim giám có nói: “Bạch hổ chữa chứng phiền khát do nhiệt ở Dương minh ra mồ hôi, mình nóng, mạch Trường, Hồng không ố hàn lại ố nhiệt”. Cho nên yếu điểm để biến chứng do nhiệt hun đốt ở Dương minh là: nóng dữ, ra mồ hôi nhiều, rất phiền khát, mạch Hồng Đại. Tà hun đốt Dương minh khí phận nóng dữ cho nên không ố hàn lại ố nhiệt. Nhiệt nặng thì tấu lý khai tiết, cho nên ra nhiều mồ hôi. Tà nhiệt quấy rối ở trong hun đốt tân dịch thì rất phiền khát mà mạch Hồng Đại. Thương hàn tâm pháp yếu quyết – Dương minh phủ mạch chứng – sách Ỵ tông kim giám có nói: “VỊ thực, mạch Đại ở phủ Dương minh đại tiện khó như chứng Tỳ ước hầm hập nóng từng cơn ra mồ hôi dâm dấp, vừa đầy vừa đau mới được bàn dùng đến tam Thừa”. Cho nên yếu điểm biện chứng nhiệt kết ở đường ruột là: về chiều nóng từng cơn, bụng đầy rắn đau, đại tiện không thông, nặng hơn thì hôn mê nói sảng, rêu lưỡi vàng khô hoặc khô đen, mạch Trầm Thực có lực. Tà nhiệt kết ở Trường vị thì phủ khí không thông, mất chức năng truyền đạo thì bụng rắn đầy đau, đại tiện táo nhiệt hoặc nhiệt kết bàng lưu. Tà nhiệt hun đốt bức bách, lý nhiệt quấy rối ở trong, thần minh nghịch loạn thì hôn mê nói sảng, rêu lưỡi vàng khô hoặc đen khô. Loại trên điều trị theo phép thanh khí tiết nhiệt chọn dùng phương Bạch hổ thang gia giảm. Nếu lý nhiệt hun đốt hao thương khí tân, điều trị theo phép thanh nhiệt tiết hoả, ích khí sinh tân, chọn dùng phương Bạch hổ gia Nhân sâm thang. Loại sau điều trị theo phép tiết nhiệt ở Phủ, công hạ táo kết, căn cứ vào nhiệt kết nặng hay nhẹ chọn dùng các phương Đại Thừa khí thang, Tiểu thừa khí thang hoặc Điều vị Thừa khí thang.
– Chứng Chỉ nhiệt không hàn do thấp nhiệt bị uất hun đốt với chứng Chỉ nhiệt không hàn do Thử nhiệt làm thương khí: Cả hai chứng thường gặp vào mùa Hè, Thu, bệnh tà đều ở khí phận, nhưng nguyên nhân khác nhau, biểu hiện lâm sàng cũng có đặc điểm riêng. Chứng chỉ nhiệt không hàn do Thấp nhiệt bị uất hun đốt phần nhiều phát bệnh ở lúc giao mùa Hạ, Thu, và mùa mưa ẩm ướt là loại bệnh kiêm cả thấp và nhiệt. Thấp là âm tà tính nặng đục dính trệ lại kiêm nhiệt hun đốt cho nên bệnh trình khá dài, dằng dai lâu khỏi. Thời kỳ đầu phát nhiệt có kiêm chứng ố hàn, tiêp theo là tà nhiệt lưu luyến khí phận chỉ nhiệt không hàn. Tiết Sinh Bạch viết trong sách Thấp nhiệt bệnh thiên: “Chứng thấp nhiệt bắt đầu là ố hàn, về sau chỉ nhiệt không hàn, ra mồ hôi, ngực bĩ đầy, lưỡi trắng miệng khát mà không muốn uống”. Yếu điểm biện chứng là ở chỗ mình nóng, bứt dứt, sáng nhẹ, tôi nặng lại thấy cả các chứng trạng thấp ngăn trở khí cơ như ngực đầy kém ăn; buồn nôn đắng miệng, khát không muốn uống nước. Chứng chỉ nhiệt không hàn do Thử nhiệt thương khí phát bệnh phần nhiều do mùa Hạ bị thương Thử hoặc do mồ hôi ra quá nhiều hao thương tân dịch và khí, hoặc do ham mát nhiễm sương móc Thử tà nhân chỗ hư xâm phạm mà thành bệnh. Yếu điểm biện chứng là sốt cao mặt đỏ phiền khát uống nước là những chứng trạng Thử tà làm thương khí phận. Loại trên điều trị theo phép tuyên khí hóa thấp, thanh nhiệt đạt tà dùng các phương Tam nhân thang, Liên phác ẩm… Loại sau điều trị theo phép thanh Thử tiết nhiệt ích khí sinh tân dùng phương Vương thị thanh thử ích khí thang. Thời kỳ đầu có thể phối hợp với Bạch hổ thang. Thời kỳ cuối có thể phối hợp với Sinh mạch tán.
– Chứng chỉ nhiệt không hàn do nhiệt vào Doanh Huyết: Phần nhiều do nhiệt tà xâm nhập Doanh Huyết gây nên. Nhiệt tà hun đốt Doanh Huyết cho nên xu thế nhiệt tràn lan chỉ nhiệt không hàn. Diệp Hương Nham tác giả Ngoại cảm ôn nhiệt thiên có viết: “Sau Vệ hãy nói khí, sau Doanh hãy nói huyết”, chứng ở Doanh phần phát triển thêm một bước tức là chứng ở huyết phần, hai loại này không tách rời hẳn nhau. Yếu điểm biện chứng là chỉ nhiệt không hàn, xu thế nhiệt sáng nhẹ, tôi nặng phiền táo không ngủ được, tinh thần hôn mê nói sảng, chất lưỡi đỏ tía. Nếu nhiệt nặng động huyết có thể có các chứng thổ huyết, tiện huyết, niệu huyết và phát ban… Điều trị theo phép thanh Doanh lương huyết, tiết nhiệt giải độc chọn dùng các phương Thanh Doanh thang, Tê giác địa hoàng thang gia giảm.
Chỉ nhiệt không hàn là một loại chứng trạng bệnh tà vào lý hoá nhiệt, lúc này bệnh tà đang thịnh chính khí chống lại tà khí, tà khí và chính khí tranh giành nhau kịch liệt phần nhiều thuộc thực chứng là thời khắc mấu chốt trong quá trình nhiệt bệnh quyết định chuyển quy của bệnh. Lâm sàng cần xem xét kỹ tà nhiệt biến hoá ở Khí ở Doanh hay ở Huyết, nắm chắc cơ chế bệnh, về nguyên tắc điều trị cơ bản là khư tà để tiết nhiệt. Tạp chứng mô trong Cảnh Nhạc toàn thư có nói: “Về phép chữa nhiệt đôi với loại nhiệt nhẹ thì nên dùng thuốc mát để hoà. Đối với khí hoả nhiệt nên dùng thuốc lạnh để khống chế. uất nhiệt ở kinh lạc thì nên sơ tà để phát tán. Nhiệt kết ở tạng phủ thì nên dồn ép bỏ đi…”, có thể nói là lời khuyến rất ý nghĩa mang nhiều ý nghĩa phát minh về biện chứng luận trị đối với chứng này.
Trích dẫn y văn
Khi phát nhiệt bệnh cũng cần phải phân biệt nội và ngoại. Như cảm phong hàn mà chuyển hóa là nhiệt, hoặc vì thời khí mà hỏa thịnh thành nhiệt đó là cái nhiệt ngoại lai cũng tức là thuộc loại Thương hàn ôn dịch thời độc khái ngược. Còn nếu như nhiệt do từ trong sinh ra thì có nguyên nhân do ăn uống gây nên, do mệt nhọc gây nên, do tửu sắc, do thất tình gây nên, do thuốc men gây nên, do quá ấm, do âm hư gây nên. Có khi ngẫu nhiên cảm nhiễm gây nên, có khi do tích lũy gây nên. Tuy nguyên nhân có khác nhau mà bệnh hậu thì không vượt qua biểu lý. Cho nên ở bên ngoài nên xem xét bệnh tà ở kinh lạc nông hay sâu. Ớ bên trong nên xem xét âm dương tạng phủ như thế nào… (Tạp chứng mô – Cảnh Nhạc toàn thư).
Chứng phát nhiệt là nhiệt phát hiện ra ở cơ biểu. Đối với bệnh phát nhiệt nhiều là nhiệt sinh ra từ hỏa, hỏa vốn từ khí. lý lẽ không ngoài hai đầu môi khí len lỏi và khí uất. Khí len lỏi có 3 trường hợp: một là dương cang phát nhiệt, hai là âm hư phát nhiệt, ba là dương hư phát nhiệt. Khí uất có 7 trường hợp: một là phong hàn uất nhiệt, hai là ẩm thực uất nhiệt, ba là đờm ẩm uất nhiệt, bốn là ứ huyết uất nhiệt, năm là thủy thấp uất nhiệt, sáu là Can khí uất nhiệt, bảy là Tỳ khí uất nhiệt. (Tạp bệnh quảng yếu – Nội nhân loại – ố hàn phát nhiệt).
Tham khảo thông tin về phòng ngừa và quản lí biến chứng Đái tháo đường ở trẻ em và thanh thiếu niên ở mục 11- Trẻ em và thiếu niên.
Bệnh tim mạch (BTM) là nguyên nhân chính gây nên bệnh lí và tử vong ở những bệnh nhân Đái tháo đường và là yếu tố lớn nhất làm tăng chi phí điều trị bệnh Đái tháo đường. Các bệnh thường đi kèm với Đái tháo đường typ 2 (ví dụ THA và rối loạn mỡ màu) là những yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, và bản thân bệnh Đái tháo đường cũng đã là một yếu tố nguy cơ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả của việc kiểm soát những yếu tố nguy cơ tim mạch góp phần phòng ngừa hay làm chậm tình trạng bệnh tim mạch ở bệnh nhân Đái tháo đường. Các lợi ích này được thấy rõ khi các yếu tố nguy cơ được biết rõ. Có bằng chứng cho thấy mức độ nguy cơ mắc bệnh mạch vành trong 10 năm giữa những bệnh trưởng thành ở Mỹ mắc Đái tháo đường đã được cải thiện một cách đáng kể trong thập kỉ qua.
• Nên kiểm tra huyết áp ở tất cả các lần thăm khám định kì. Các bệnh nhân có mức huyết áp tăng cao cần được đo lại huyết áp vào một ngày khác. B
Mục tiêu
• Các bệnh nhân Đái tháo đường và cao huyết áp nên được điều trị để đạt mức huyết áp tâm thu mục tiêu là <140 mmHg. A
• Mức huyết áp tâm thu mục tiêu thấp hơn, ví dụ <130 mmHg, có thể phù hợp cho một số bệnh nhân, như bệnh nhân trẻ tuổi hơn, nếu họ có thể đạt được mục tiêu này mà không phải chịu gánh nặng điều trị quá mức. C
• Bệnh nhân Đái tháo đường nên được điều trị để đạt huyết áp tâm trương ở mức <90 mmHg. A
• Mức huyết áp tâm trương mục tiêu thấp hơn, ví dụ <80mmHg, có thể phù hợp cho một số bệnh nhân, như bệnh nhân trẻ tuổi hơn, nếu như họ có thể đạt được mục tiêu này mà không phải chịu gánh nặng điều trị quá mức. B
Điều trị
• Bệnh nhân có huyết áp >120/80 mmHg nên thay đổi lối sống để giảm mức huyết áp. B
• Bệnh nhân có hội chứng THA văn phòng xác định ở mức cao hơn 140/90 mmHg thì ngoài liệu pháp điều trị về lối sống cần được điều trị ngay bằng thuốc với liều phù hợp để đạt huyết áp mục tiêu. A
• Phương pháp điều trị thay đổi lối sống ở bệnh nhân THA bao gồm giảm cân nếu thừa cân hay béo phì, phương pháp giảm huyết áp thông qua thay đổi chế độ ăn uống gồm giảm lượng muối và tăng hấp thu kali, uống rượu điều độ, và tăng cường các hoạt động thể chất. B
• Phác đồ điều trị thuốc cho bệnh nhân Đái tháo đường và THA nên dùng phác đồ chứa hoặc một thuốc ức chế men chuyển hoặc một thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARB) B. Nếu bệnh nhân không dung nạp được nhóm thuốc này thì cân nhắc thay thế bằng nhóm thuốc khác. C
• Liệu pháp điều trị kết hợp nhiều thuốc (gồm một thuốc lợi tiểu thiazid kết hợp với thuốc ức chế men chuyển/thụ thể angiotensin, với mức liều tối đa) thường được sử dụng để đạt huyết áp mục tiêu.B
• Nếu sử dụng các thuốc ức chế men chuyển và thụ thể angiotensin và thuốc lợi tiểu, cần phải theo dõi nồng độ creatinine huyết thanh/độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) và kali huyết thanh. E
• Nếu phụ nữ có thai mà mắc bệnh Đái tháo đường và THA mạn tính, mục tiêu về huyết áp là từ 110-129/65-79 mmHg được khuyến nghị đảm bảo sức khoẻ cho người mẹ và giảm ảnh hưởng trên sự phát triển thai nhi. Các thuốc ức chế men chuyển và thụ thể angiotensin chống chỉ định cho phụ nữ có thai. E
THA là bệnh lí thường đi kèm với bệnh Đái tháo đường ảnh hưởng tới đa số bệnh nhân, tỉ lệ bệnh phụ thuộc vào loại Đái tháo đường, tuổi tác, béo phì, chủng tộc. THA là yếu tố nguy cơ chủ yếu gây ra các biến chứng của bệnh tim mạch và vi mạch máu. Ở bệnh nhân Đái tháo đường typ 1, THA thường gây ra bệnh thận, trong khi ở bệnh nhân Đái tháo đường typ 2, nó tồn tại song song cùng các yếu tố nguy cơ tim mạch- chuyển hóa khác.
Sàng lọc và chẩn đoán
Đo huyết áp được tiến hành bởi nhân viên y tế đã được đào tạo và tuân theo những hướng dẫn áp dụng chung cho tất cả mọi người: đo khi ngồi, chân chạm mặt sàn và cánh tay đặt ngang tim, nghỉ 5 phút trước khi đo. Kích thước túi hơi phải phù hợp với chu vi của bắp tay. Nếu huyết áp đo được ở mức cao, cần phải được đo lại vào một ngày khác.
Tự giám sát huyết áp tại nhà cho phép xác định các dấu hiệu xác định của hội chứng “áo choàng trắng—, THA ẩn giấu, hay những sự khác biệt giữa huyết áp văn phòng và huyết áp “thật“. Những nghiên cứu trên những cá nhân không bị Đái tháo đường cho thấy chỉ số đo được tại nhà có tương quan với nguy cơ bệnh tim mạch tốt hơn so với đo tại phòng khám. Tuy vậy, hầu hết các bằng chứng về lợi ích của điều trị THA trên bệnh nhân Đái tháo đường đều dựa trên những thông số đo tại phòng khám.
Mục tiêu điều trị
Các nghiên cứu dịch tễ học chỉ ra ra rằng huyết áp >115/75 mmHg có liên quan tới tăng biến cố tim mạch và tử vong ở bệnh nhân Đái tháo đường và chỉ số huyết áp tâm thu >120 mmHg dự đoán bệnh thận giai đoạn cuối về lâu dài. Các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đã chứng minh được lợi ích (giảm các biến cố tim mạch, đột quỵ, bệnh thận do Đái tháo đường của việc giảm huyết áp tâm thu xuống thấp hơn 140 mmHg và huyết áp tâm trương thấp hơn 90 mmHg ở bệnh nhân Đái tháo đường. Có rất ít bằng chứng trên thực nghiệm lâm sàng cho thấy lợi ích của mục tiêu huyết áp tâm thu hay tâm trương thấp hơn giá trị trên. Một phân tích gộp các thử nghiệm ngẫu nhiên trên bệnh nhân trưởng thành mắc Đái tháo đường typ 2 so sánh mục tiêu huyết áp tích cực (giới hạn trên là 130 mmHg với huyết áp tâm thu và 80 mmHg với huyết áp tâm trương) với mục tiêu huyết áp chuẩn (giới hạn trên là 160 mmHg với huyết áp tâm thu và 85-100 mmHg với huyết áp tâm trương) cho thấy mức giảm tỉ lệ tử vong hay nhồi máu cơ tim không dẫn tới tử vong là không có ý nghĩa. Nguy cơ tương đối (RR) mắc đột quỵ giảm có ý nghĩa là 35% khi điều trị về mục tiêu huyết áp tích cực, nhưng tỷ lệ giảm nguy cơ tuyệt đối chỉ là 1%, và huyết áp mục tiêu tích cực thường liên quan đến tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ như hạ huyết áp và ngất xỉu.
Căn cứ vào mối liên quan dịch tễ học giữa mức huyết áp thấp hơn và hiệu quả lâu dài trên lâm sàng, hai thử nghiệm mang tính bước ngoặt, Chương trình kiểm soát nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân Đái tháo đường (ACCORD) và Chương trình đánh giá có kiểm soát hiệu quả của Preterax và Diamicron MR trên huyết áp ở bệnh nhân Đái tháo đường và tim mạch (ADVANCE-BP), đã được tiến hành trong thập kỉ qua nhằm xem xét lợi ích của việc kiểm soát huyết áp chặt chẽ trên bệnh nhân Đái tháo đường typ 2.
Thử nghiệm ACCORD xem xét liệu việc giảm huyết áp tâm thu xuống dưới 120 mmHg, ở bệnh nhân Đái tháo đường typ 2 có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch, cho mang lại khả năng bảo vệ tim mạch tốt hơn so với mức huyết áp tâm thu 130-140 mmHg hay không. Nghiên cứu này không tìm thấy lợi ích trên các mục tiêu cơ bản(nhồi máu cơ tim không dẫn tới tử vong, đột quỵ không tử vong, và tử vong do tim mạch) khi so sánh điều trị huyết áp tích cực (mục tiêu <120 mmHg, huyết áp trung bình đạt được = 119/64 mmHg trên 3.4 thuốc) với điều trị tiêu chuẩn (huyết áp trung bình đạt được = 143/70 mmHg trên 2.1 thuốc). Với ACCORD, việc giảm huyết áp tích cực không đem lại lợi ích mặc dù phải bỏ ra nhiều chi phí cũng như tăng nỗ lực điều trị.
Với thử nghiệm ADVANCE, ở nhóm điều trị huyết áp tích cực 1 viên duy nhất kết hợp perindopril và indapamide) cho phép giảm đáng kể nguy cơ mắc các bệnh trong mục tiêu nghiên cứu (biến cố tim mạch hay vi mạch chính) cũng như nguy cơ tử vong do nguyên nhân tim mạch và các nguyên nhân khác (10). Huyết áp ban đầu của các đối tượng trong nghiên cứu là 145/81 mmHg. So với với nhóm placebo, bệnh nhân được điều trị bằng 1 viên duy nhất kết hợp perindopril và indapamide cho phép giảm 5,6 mmHg với huyết áp tâm thu và 2,2 mmHg với huyết áp tâm trương. Huyết áp đạt được ở nhóm điều trị là 136/73 mmHg, không giảm tích cực và được kiểm soát chặt chẽ như ở thử nghiệm ACCORD. Một nghiên cứu theo sau nghiên cứu ADVANCE trong thời gian sáu năm vừa được công bố gần đây cho thấy nguy cơ tử vong do nguyên nhân tim mạch và các nguyên nhân khác ở nhóm can thiệp giảm nhẹ, nhưng có ý nghĩa.
Những kết quả này đã nhấn mạnh sự khác biệt quan trọng về mặt lâm sàng giữa những bệnh nhân có thể dễ dàng đạt được mức huyết áp mục tiêu (ví dụ như đã thấy ở trong nghiên cứu giám sát trong dịch tễ) và những bệnh nhân cần phải dùng biện pháp điều trị mới đạt được những mục tiêu này (ví dụ như những thử nghiệm lâm sàng).
Huyết áp tâm thu
Các bằng chứng rõ ràng cho thấy huyết áp tâm thu > 140 mmHg là có hại gợi ý cho các bác sĩ lâm sàng kịp thời bắt đầu điều trị và điều chỉnh trong một thời gian liên tục để đạt được và duy trì huyết áp tâm thu < 140 mmHg cho hầu như tất cả bệnh nhân. Bệnh nhân có thời gian sống còn dài có thể có những lợi ích trên thận khi kiểm soát huyết áp tăng cường hơn. Ngoài ra, cá nhân trong đó có nguy cơ đột quỵ là một mối quan tâm có thể cân nhắc, như là một phần của quá trình ra quyết định chung giữa bệnh nhân và bác sĩ, để đạt huyết áp tâm thu thấp hơn như < 130 mmHg. Điều này càng đặc biệt đúng nếu huyết áp thấp này có thể thể đạt được với vài loại thuốc và không có tác dụng phụ khi điều trị.
Huyết áp tâm trương
Tương tự, bằng chứng rõ ràng nhất từ những thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đã khẳng định mức huyết áp tâm trương mục tiêu là <90 mmHg. Các khuyến nghị trước đó cho huyết áp tâm trương mục tiêu là thấp hơn (<80 mmHg) chủ yếu dựa vào các phân tích ad hoc của thử nghiệm HOT (Điều trị THA tối ưu). Mức này vẫn phù hợp đối với thời gian sống còn dài hay bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính và tăng đào thải albumin niệu. Các tiêu chuẩn chăm sóc trong điều trị của Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ (ADA) năm 2015 vừa được xem xét lại để đưa ra bằng chứng để ủng hộ việc tăng mục tiêu huyết áp tâm trương lên mức 90 mmHg, mặc dù mức huyết áp mục tiêu thấp hơn vẫn phù hợp với một số đối tượng bệnh nhân. Điều này cũng phù hợp với một công bố gần đây của JNC 8 khuyến cáo rằng đối với những bệnh nhân Đái tháo đường trên 18 tuổi, ngưỡng huyết áp tâm trương là < 90 mmHg và tâm thu là < 140 mmHg.
Chiến lược điều trị
Thay đổi lối sống
Mặc dù không có những thử nghiệm được kiểm soát tốt nghiên cứu về chế độ ăn kiêng và tập luyện ở bệnh nhân Đái tháo đường kèm huyết áp tăng hay huyết áp cao, nhưng nghiên cứu DASH đã đánh giá tác động của các chế độ ăn kiêng khoa học ở bệnh nhân không bị Đái tháo đường và cho thấy hiệu quả chống THA khi bệnh nhân sử dụng thuốc đơn trị liệu.
Điều trị bằng thay đổi lối sống bao gồm hạn chế hấp thu Natri (<2,3 g/ngày), giảm cân nặng dư thừa, ăn nhiều rau xanh và hoa quả (8-10 khẩu phần/ngày), các sản phẩm ăn kiêng có hàm lượng chất béo thấp (2-3 khẩu phần/ngày), tránh sử dụng cồn quá mức (không quá 2 khẩu phần ở nam giới và không quá 1 khẩu phần ở nữ giới) (13); và tăng cường các hoạt động thể chất (14). Đối với bệnh nhân bị Đái tháo đường và THA, lượng Natri hấp thu giới hạn ở <1,5 g/ngày nên được cân nhắc tuỳ vào tình trạng của bệnh nhân.
Các chiến lược điều trị dựa trên thay đổi lối sống này (không dùng thuốc) cũng có thể tác động một cách tích cực đến đường huyết và kiểm soát lipid và nên được khuyến khích áp dụng kể cả ở những bệnh nhân chỉ có huyết áp tăng nhẹ. Hiệu quả của liệu pháp điều trị không dùng thuốc không có tác dụng trên các biến cố tim mạch. Các liệu pháp không dùng thuốc phù hợp với những bệnh nhân Đái tháo đường và có huyết áp tăng nhẹ (huyết áp tâm thu > 120 mmHg hay huyết áp tâm trương <80 mmHg). Nếu huyết áp được xác định là > 140 mmHg huyết áp tâm thu và/hoặc > 90 mmHg huyết áp tâm trương, điều trị bằng thuốc cần được áp dụng cùng với liệu pháp không dùng thuốc (14). Để bệnh nhân có thể tuân thủ trong thời gian dài, các biện pháp không dùng thuốc cần được xây dựng dựa trên nhu cầu của bệnh nhân và cần được thảo luận như một phần của liệu pháp điều trị và kiểm soát Đái tháo đường.
Điều trị bằng thuốc
Các phác đồ điều trị giảm huyết áp dựa trên rất nhiều thuốc chống THA bao gồm thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể, thuốc chẹn p, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh Canxi, cho thấy hiệu quả trong việc làm giảm các biến cố tim mạch. Một vài nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng thuốc ức chế men chuyển có thể cho phép giảm các biến cố tim mạch khi kết hợp với các thuốc chẹn kênh Canxi nhóm dihydropyridine. Mặc dầu vậy, rất nhiều nghiên cứu khác cho thấy các thuốc ức chế men chuyển không có hiệu quả rõ ràng trong điều trị ban đầu ở nhóm bệnh nhân THA nói chung, trong khi cho thấy lợi ích của các thuốc lợi tiểu thiazid liều thấp khi điều trị ban đầu đối với các biến cố tim mạch.
Ở các bệnh nhân Đái tháo đường, các thuốc ức chế hệ Renin-Angiotensin (RAS) có thể có các lợi ích đặc biệt khi dùng trong điều trị khởi đầu hay điều trị sớm cho bệnh THA. Trong một thử nghiệm trên những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch, bao gồm một nhóm lớn các bệnh nhân mắc Đái tháo đường, thuốc ức chế men chuyển đã làm giảm các hậu quả của bệnh tim mạch. Đối với những bệnh nhân bị suy tim sung huyết, gồm những nhóm nhỏ các bệnh nhân Đái tháo đường, các thuốc ức chế thụ thể có hiệu quả trong việc làm giảm các biến cố tim mạch. Ở những bệnh nhân Đái tháo đường typ 2 mắc kèm bệnh thận do Đái tháo đường, các thuốc ức chế thụ thể có hiệu quả cao khi kết hợp với thuốc chẹn kênh Canxi trong việc làm giảm tình trạng suy tim. Mặc dù các bằng chứng cho thấy lợi ích rõ ràng của thuốc ức chế hệ Renin-Angiotensin trên những biến cố tim mạch ở bệnh nhân Đái tháo đường vẫn còn đang gây tranh cãi, nhưng do nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch liên quan đến bệnh Đái tháo đường và tỉ lệ cao của các bệnh tim mạch không được chẩn đoán, liệu pháp điều trị bằng thuốc được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu dùng cho chứng THA ở bệnh nhân Đái tháo đường.
Một nhánh nghiên cứu về huyết áp của thử nghiệm ADVANCE đã chỉ ra thói quen sử dụng kết hợp thuốc ức chế men chuyển Perindopril và thuốc lợi tiểu Indapamide giúp làm giảm biến chứng trên cả vi mạch và mạch máu lớn, cũng tỷ lệ như tử vong do tim mạch và tổng số ca tử vong. Những kết quả này cũng có thể là do đạt được mức huyết áp thấp hơn ở nhánh sử dụng Perindopril-Indapamide (10). Thử nghiệm khác cho thấy tỉ lệ bệnh lí và tử vong ở những bệnh nhân được sử dụng benazepil và amlodipine thấp hơn so với các bệnh nhân được sử dụng benazepil và hydrochlothiazid (HCTZ). Những lợi ích đáng chú ý của thuốc ức chế hệ Renin- Angiotensin trên bệnh nhân Đái tháo đường có Albumin niệu hay suy thận cung cấp thêm thông tin cho việc sử dụng hợp lý các thuốc này (xem ở mục 9 – Những biến chứng vi mạch và chăm sóc bàn chân). Nếu cần phải đạt được mục tiêu huyết áp thì amlodipin, HCTZ hay chlothalidon có thể được thêm vào phác đồ điều trị. Nếu eGFR < 30mL/phút/m2 thì nên tiến hành điều trị bằng thuốc lợi tiểu quai hơn là sử dụng HCTZ hay chlothalidone. Việc xác định và/hoặc thêm những thuốc điều trị huyết áp khác một cách kịp thời là cần thiết nhằm giải quyết vấn đề đáp ứng chậm trên lâm sàng trong nỗ lực đạt tới mức huyết áp mục tiêu.
Ngày càng nhiều bằng chứng cho thấy có sự liên quan giữa THA trong khi ngủ và tỉ lệ các biến cố tim mạch. Một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát trên 448 bệnh nhân Đái tháo đường typ 2 và THA đã chỉ ra các biến cố tim mạch và tỉ lệ tử vong giảm trong thời gian theo dõi trung bình là 5,4 năm nếu như bệnh nhân sử dụng ít nhất một thuốc chống THA trước khi ngủ. Do đó cần cân nhắc sử dụng một hay nhiều thuốc THA trước khi ngủ.
Một lưu ý quan trọng đó là hầu hết các bệnh nhân THA đòi hỏi phải dùng nhiều thuốc mới có thể đạt mục tiêu điều trị. Việc xác định và định rõ được những rào cản đối với việc tuân thủ điều trị (ví dụ như chi phí điều trị và tác dụng phụ) nên được tiến hành thường xuyên đều đặn. Nếu như huyết áp vẫn còn chưa kiểm soát mặc dù đã tuân thủ việc sử dụng mức liều tối ưu của ít nhất ba thuốc điều trị huyết áp thuộc ba nhóm khác nhau, một trong số đó là thuốc lợi tiểu, thì các bác sĩ lâm sàng nên xem xét đánh giá nguy cơ đó là một dạng THA thứ phát.
Phụ nữ có thai và những thuốc chống THA
Đối với phụ nữ có thai mắc Đái tháo đường và THA mạn tính, mục tiêu huyết áp tâm thu ở mức 110-129 mmHg và tâm trương ở mức 65-79 mmHg là hợp lí vì giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của thai phụ về lâu dài. Mức huyết áp thấp hơn mục tiêu trên có thể làm giảm sự phát triển của thai nhi. Trong thời kì mang thai, chống chỉ định điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển và các thuốc ức chế thụ thể angiotensin, bởi vì các thuốc này có thể gây ảnh hưởng đến thai nhi. Thuốc chống THA có hiệu quả tốt và đảm bảo an toàn cho phụ nữ có thai gồm methyldopa, labetalol, diltiazem, clonidine, và prazosin. Việc sử dụng lâu dài thuốc lợi tiểu trong quá trình mang thai có thể làm giảm nồng độ huyết thanh của thai phụ dẫn đến giảm trao đổi chất qua tử cung-nhau thai.
Hội chứng Sanfilippo — còn được gọi là mucopolysaccharidosis loại III — là một rối loạn hiếm gặp và đe dọa tính mạng, làm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất. Mặc dù hiện chưa có phương pháp chữa trị, một số triệu chứng có thể được điều trị để giảm nhẹ tình trạng này. Dưới đây là mọi điều bạn cần biết.
Hội chứng Sanfilippo là một rối loạn di truyền ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của trẻ. Một người mắc hội chứng này thiếu một enzyme chính có tác dụng phân hủy một loại chất thải do cơ thể sản xuất.
Các enzyme là protein giúp bạn phân hủy — hoặc trao đổi chất — các chất khác nhau bao gồm cả các nguyên liệu thực phẩm như đường. Trong các tế bào, chúng nằm trong các túi gọi là lysosome. Những lysosome này bị ảnh hưởng trong hội chứng Sanfilippo — đó là lý do tại sao rối loạn này được coi là một bệnh lysosomal storage disease (bệnh tích trữ lysosome).
Cụ thể, hội chứng Sanfilippo khiến cơ thể không thể chuyển hóa một phân tử gọi là heparan sulfate — một chất thải tế bào tự nhiên, thường được loại bỏ và tái chế thông qua hoạt động của enzyme. Do đó, heparan sulfate bắt đầu tích tụ trong các tế bào và ngăn chặn chúng hoạt động đúng cách. Điều này cuối cùng dẫn đến tổn thương cơ quan, rối loạn tâm thần và tăng trưởng, cũng như các vấn đề về hành vi.
Hội chứng Sanfilippo xảy ra trong khoảng 1 trong 70.000 ca sinh ở Hoa Kỳ, và trẻ em mắc bệnh này có tuổi thọ từ 10 đến 20 năm. Mặc dù được coi là một bệnh hiếm, nhưng có tiền sử gia đình về hội chứng này sẽ làm tăng nguy cơ cho trẻ của bạn.
Các loại hội chứng Sanfilippo
Thông thường, bốn enzyme chịu trách nhiệm phân hủy heparan sulfate — vì vậy hội chứng Sanfilippo cũng có bốn loại được phân loại dựa trên loại enzyme bị thiếu hụt. Trong khi một số loại ít nghiêm trọng hơn, tuổi thọ sẽ chỉ khác biệt một chút.
Hội chứng Sanfilippo loại A: Đây là loại phổ biến nhất và cũng là nghiêm trọng nhất. Trẻ em mắc loại này thường sẽ mất kỹ năng vận động sớm, và chúng sẽ thể hiện các triệu chứng hội chứng Sanfilippo tiên tiến khác ở độ tuổi sớm.
Hội chứng Sanfilippo loại B: Loại này ít phổ biến hơn và thường tiến triển chậm hơn so với loại A.
Hội chứng Sanfilippo loại C và D: Đây là hai loại ít phổ biến nhất của hội chứng Sanfilippo — với loại D là loại hiếm nhất trong bốn loại. Mặc dù tốc độ tiến triển của chúng có thể khác nhau, nhưng chúng thường tiến triển chậm hơn so với các loại A và B.
Triệu chứng phổ biến nhất
Hội chứng Sanfilippo thường không được nhận ra trong những tháng đầu tiên — hoặc thậm chí nhiều năm — của cuộc đời trẻ. Mặc dù có thể có một số dấu hiệu ở độ tuổi sớm, bác sĩ thường nhầm lẫn chúng với các tình trạng khác.
Hầu hết các triệu chứng của hội chứng Sanfilippo bắt đầu ở độ tuổi từ 1 đến 6 năm — bao gồm chậm phát triển, khó ngủ và nhiễm trùng thường xuyên.
Các triệu chứng phổ biến xuất hiện ở giai đoạn đầu của hội chứng Sanfilippo bao gồm:
Vấn đề về hành vi
Chậm nói và phát triển
Tiêu chảy kéo dài
Nhiễm trùng thường xuyên, đặc biệt là ở tai và họng
Khó ngủ
Khi rối loạn tiến triển, trẻ mắc hội chứng Sanfilippo sẽ bắt đầu thể hiện những triệu chứng nghiêm trọng hơn. Thường thì, trẻ em ở giai đoạn này cần sử dụng ống thông ăn vì chúng mất kỹ năng vận động. Trong giai đoạn này, các vấn đề về giấc ngủ và hành vi trở nên rõ ràng hơn.
Giai đoạn thứ hai của hội chứng Sanfilippo được đánh dấu bằng những triệu chứng sau:
Cực kỳ không yên
Mất dần ngôn ngữ
Hiếu động
Mất thính lực
Co giật
Khuyết tật trí tuệ tiến triển
Trong giai đoạn cuối, trẻ mắc bệnh sẽ mất kỹ năng vận động, điều này sẽ làm chậm lại đáng kể. Rối loạn vận động và mất khả năng đi lại là phổ biến, và ở giai đoạn này, hầu hết trẻ không thể nói hoặc ăn bất cứ thứ gì. Trẻ em ở giai đoạn này sẽ thường thể hiện:
Rối loạn vận động
Co rút tay và ngón tay
Ngã thường xuyên
Viêm khớp
Suy giảm thị lực
Làm thế nào bác sĩ chẩn đoán hội chứng Sanfilippo?
Vì đây là một bệnh hiếm, hầu hết các bác sĩ thường không thể chẩn đoán hội chứng Sanfilippo trong giai đoạn đầu. Thay vào đó, họ có thể xem xét các tình trạng khác như tự kỷ và ADHD vì các triệu chứng của chúng cũng bao gồm các vấn đề phát triển và hiếu động.
Thông thường, hội chứng Sanfilippo dễ chẩn đoán hơn ở giai đoạn thứ hai khi trẻ mắc bệnh có thể từ 1 đến 6 tuổi. Để xác nhận chẩn đoán, bác sĩ sẽ yêu cầu một xét nghiệm nước tiểu. Kết quả của xét nghiệm này sẽ cho biết liệu mức heparan sulfate trong nước tiểu của trẻ có quá cao hay không. Nếu có, họ có thể yêu cầu một xét nghiệm máu để kiểm tra xem enzyme liên quan có bị thiếu hụt hay không. Nếu enzyme bị thiếu hụt, họ có thể yêu cầu xét nghiệm di truyền để xác nhận thêm chẩn đoán của mình.
Điều trị hội chứng Sanfilippo
Hiện không có phương pháp chữa trị cho hội chứng Sanfilippo. Nhưng một số phương pháp điều trị triệu chứng có thể được kê đơn để nâng cao chất lượng cuộc sống cho trẻ bị ảnh hưởng.
Có một số phương pháp điều trị tiềm năng đang được nghiên cứu có thể giúp điều trị hội chứng Sanfilippo trong tương lai. Một trong những phương pháp này là liệu pháp thay thế enzyme, trong đó trẻ sẽ được tiêm một liều enzyme mà họ không thể sản xuất — cho phép họ chuyển hóa heparan sulfate cho đến lần tiêm tiếp theo.
Một phương pháp điều trị khả thi khác là liệu pháp gen, cung cấp cho trẻ một gen hoạt động để thay thế cho gen trước đó. Sau đó, cơ thể của trẻ có khả năng tự chuyển hóa heparan sulfate.
Các quy trình này vẫn đang trong quá trình nghiên cứu, vì vậy có thể chúng sẽ không khả dụng trong tương lai gần. Trong khi chờ đợi, hãy kiểm tra với một chuyên gia nếu bạn nghi ngờ rằng trẻ của bạn có triệu chứng của hội chứng Sanfilippo.
Tôi có thể làm gì để ngăn ngừa hội chứng Sanfilippo?
Hội chứng Sanfilippo không thể được ngăn ngừa, nhưng bạn có thể cố gắng giảm thiểu rủi ro bằng cách kiểm tra lịch sử gia đình. Trẻ có nguy cơ mắc hội chứng Sanfilippo nếu cả bạn và đối tác của bạn đều mang gen bị ảnh hưởng. Một cách tốt khác để giảm thiểu rủi ro hội chứng Sanfilippo là kiểm tra xem liệu xét nghiệm sàng lọc sơ sinh của bạn có xét nghiệm liên quan đến nó hay không. Mặc dù hầu hết không có, nhưng có một số xét nghiệm tư nhân mà bạn có thể đặt hàng trực tuyến có bao gồm nó.
Tôi nên làm gì nếu con tôi được chẩn đoán mắc hội chứng Sanfilippo?
Nếu con bạn được chẩn đoán mắc hội chứng Sanfilippo, bạn có thể sẽ được giới thiệu đến một chuyên gia. Các triệu chứng cụ thể của bệnh này có thể được điều trị để cải thiện chất lượng cuộc sống của trẻ.
Vì đây là một tình trạng hiếm gặp, bạn có thể thấy khó khăn trong việc tìm kiếm các chuyên gia về chủ đề này. Trong trường hợp đó, các tổ chức chuyên biệt như Cure Sanfilippo Foundation và Team Sanfilippo có thể giúp ích rất nhiều.
Bạn cũng nên kết nối với người quản lý hồ sơ, người đảm bảo có sự hỗ trợ cho các liệu pháp, vật tư y tế và các nguồn lực khác để hỗ trợ.
Viêm VA (Vésgétations Adénoides) là bệnh lý thường gặp ở trẻ nhỏ từ 1 đến 5 tuổi.
Tỉ lệ viêm VA khoảng 20-30% trong số các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Bệnh hay tái phát và thường gây biến chứng như viêm tai giữa, viêm mũi xoang, viêm phế quản, tắc nghẽn đường thở kéo dài ảnh hưởng đến sự phát triển sọ mặt của trẻ.
Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây nhiều phiền phức và ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ.
Vi khuẩn thường gặp: group A beta hemolytic streptococcus, Hemophilus influenza, Streptococcus pneumonie, Moraxella catarrhalis, Staphylococcus aureus, Mycobacteria,
Virus: Rhinovirus, Epstein barr, Adenovirus, Influenza A và B…
Đau nửa đầu là những cơn đau đầu mạnh và đau đớn, gây ra cảm giác đau nhói hoặc rung lên ở một bên đầu. Những cơn đau này thường làm suy nhược và có thể kéo dài từ vài giờ đến vài ngày, gây áp lực lên các hoạt động hàng ngày, bao gồm cả giấc ngủ.
Hầu hết những người bị đau nửa đầu thường gặp vấn đề về giấc ngủ, như khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ. Ngủ quá ít hoặc quá nhiều có thể gây ra cơn đau nửa đầu ở một số người. Tuy nhiên, có được một giấc ngủ chất lượng cao đúng mức là một trong những yếu tố quan trọng để ngăn ngừa cơn đau nửa đầu mạnh.
Nếu bạn thường xuyên gặp phải cơn đau nửa đầu, việc điều chỉnh lịch trình ngủ hàng đêm của bạn là cần thiết.
Đau nửa đầu và giấc ngủ có mối liên hệ như thế nào?
Mặc dù có vẻ có một mối liên hệ giữa các rối loạn giấc ngủ và đau nửa đầu, nhưng cách mà hai yếu tố này liên quan đến nhau khá phức tạp. Chúng ta biết rằng một khu vực phổ biến của não điều khiển cơn đau đầu, giấc ngủ và tâm trạng. Nghiên cứu gần đây và hình ảnh cho thấy rằng các cấu trúc trong hệ thần kinh trung ương liên quan đến chức năng của cả đau nửa đầu và các mô hình giấc ngủ bình thường bị rối loạn theo cách nào đó, dẫn đến sự điều tiết không đúng.
Một cơn đau nửa đầu có thể là kết quả của việc gián đoạn giấc ngủ. Tương tự, việc gián đoạn giấc ngủ có thể bị gây ra bởi sự khởi phát của một cơn đau nửa đầu. Ngoài ra, các vấn đề về giấc ngủ và đau nửa đầu có thể do các vấn đề y tế khác nhau gây ra.
Những vấn đề y tế nào khác ảnh hưởng đến giấc ngủ và cơn đau nửa đầu?
Các bác sĩ thường phát hiện rằng những người bị đau nửa đầu có thói quen ngủ kém. Bất cứ khi nào một người không ngủ ít nhất tám giờ mỗi đêm, các mẫu nghỉ ngơi này sẽ bị gián đoạn và một cơn đau nửa đầu có thể được kích hoạt. Điều này thường được gọi là chứng mất ngủ, hoặc khó duy trì giấc ngủ. Những vấn đề về giấc ngủ sau đây có thể dẫn đến chứng mất ngủ và cơn đau mãn tính do đau nửa đầu:
Hội chứng chân không nghỉ
Ngáy
Ngưng thở khi ngủ
Đi bộ trong khi ngủ
Rối loạn đồng hồ cơ thể
Làm thế nào tôi có thể giảm nhẹ cơn đau nửa đầu bằng giấc ngủ?
Giấc ngủ đầy đủ có thể giúp giảm nhẹ cơn đau nửa đầu của bạn. Dưới đây là một vài điều bạn có thể làm để đảm bảo bạn có ít nhất tám giờ ngủ đầy đủ:
Tạo một lịch trình ngủ đều đặn bằng cách giữ thời gian đi ngủ giống nhau mỗi ngày trong tuần, duy trì nhịp sinh học tự nhiên
Không ăn một bữa ăn lớn trước giờ đi ngủ để tránh gây ra triệu chứng ợ nóng và co thắt
Uống thuốc đúng giờ, đặc biệt nếu chúng liên quan đến việc quản lý cơn đau — sự gián đoạn trong các mẫu giấc ngủ có thể làm giảm ngưỡng đau của bạn
Khi nằm trên giường, không xem TV, làm việc văn phòng hay ăn vặt — chỉ sử dụng phòng ngủ của bạn cho giấc ngủ và sự thân mật
Trước khi thực hiện thủ tục đặt stent động mạch vành, bạn sẽ cần được đánh giá để đảm bảo rằng cuộc phẫu thuật có thể tiến hành.
Đây cũng là cơ hội để bạn thảo luận về bất kỳ mối quan ngại nào với bác sĩ tim mạch (bác sĩ tim).
Trong quá trình đánh giá trước phẫu thuật, bạn có thể phải làm các xét nghiệm máu và kiểm tra sức khỏe tổng quát để đảm bảo bạn đủ điều kiện cho ca phẫu thuật.
Bạn cũng có thể phải thực hiện một thủ tục gọi là chụp động mạch trước khi tiến hành đặt stent. Chụp động mạch sẽ được thực hiện trước để nhìn vào bên trong các động mạch và kiểm tra vị trí của các tắc nghẽn.
Đôi khi, bác sĩ tim mạch sẽ thực hiện chụp động mạch trước nhưng sau đó sẽ tiếp tục thực hiện đặt stent như một phần của cùng một thủ tục.
Bạn sẽ có thể ăn và uống trước khi điều trị. Tốt nhất là nên ăn một bữa nhẹ.
Thông thường, bạn sẽ có thể dùng hầu hết các loại thuốc như bình thường cho đến ngày thực hiện thủ tục, ngoại trừ thuốc chống đông máu (thuốc chống đông), như warfarin.
Bạn cũng có thể cần điều chỉnh thời gian dùng bất kỳ loại thuốc tiểu đường nào mà bạn đang sử dụng.
Hãy nói chuyện với đội ngũ y tế của bạn để biết thêm thông tin về việc bạn có cần thay đổi cách dùng thuốc trước khi phẫu thuật hay không.
Thủ tục đặt stent động mạch vành thường diễn ra trong một phòng gọi là phòng catheter, thay vì trong một phòng mổ. Đây là một phòng được trang bị thiết bị X-quang để bác sĩ có thể theo dõi quy trình trên màn hình.
Một ca đặt stent động mạch vành thường mất từ 30 phút đến 2 giờ, mặc dù có thể mất thời gian lâu hơn.
Bạn sẽ được yêu cầu nằm ngửa trên một bàn X-quang. Bạn sẽ được kết nối với một máy theo dõi nhịp tim và được tiêm thuốc tê tại chỗ để làm tê da của bạn. Một đường truyền tĩnh mạch (IV) cũng sẽ được đặt vào một tĩnh mạch, trong trường hợp bạn cần dùng thuốc giảm đau hoặc thuốc an thần.
Bác sĩ tim mạch sau đó sẽ rạch một vết nhỏ trên da ở bẹn, cổ tay hoặc cánh tay, tại nơi có thể cảm nhận được mạch đập. Một ống nhỏ gọi là sheath sẽ được đưa vào động mạch để giữ cho động mạch mở trong suốt quá trình thực hiện.
Một catheter sẽ được đưa qua sheath và dẫn vào động mạch vành bên trái hoặc bên phải của bạn.
Một dây mỏng, linh hoạt sau đó được đưa vào bên trong catheter vượt qua khu vực bị hẹp. Một quả bóng nhỏ có hình dạng giống như xúc xích sẽ được đưa qua dây vào khu vực hẹp và được bơm phồng khoảng 20 đến 30 giây. Điều này ép các mảng chất béo vào bên trong thành động mạch để nới rộng nó. Điều này có thể được thực hiện nhiều lần.
Khi quả bóng được bơm phồng, động mạch sẽ bị chặn hoàn toàn và bạn có thể cảm thấy một chút đau ngực. Tuy nhiên, đây là điều bình thường và không cần phải lo lắng. Cơn đau sẽ giảm khi quả bóng được xì hơi. Hãy yêu cầu bác sĩ tim mạch của bạn cung cấp thuốc giảm đau nếu bạn cảm thấy không thoải mái.
Bạn sẽ không cảm thấy gì khác khi catheter di chuyển qua động mạch, nhưng bạn có thể cảm thấy nhịp tim đôi khi bị bỏ lỡ hoặc có nhịp tim thừa. Đây không phải là điều đáng lo ngại và hoàn toàn bình thường.
Nếu bạn đang được đặt stent, nó sẽ được gắn sẵn vào quả bóng và mở ra khi quả bóng được bơm phồng. Stent sẽ được để lại bên trong động mạch của bạn sau khi quả bóng được xì hơi và lấy ra.
Khi cuộc phẫu thuật kết thúc, bác sĩ tim mạch sẽ kiểm tra xem động mạch của bạn có đủ rộng để cho máu chảy qua dễ dàng hơn hay không. Điều này được thực hiện bằng cách theo dõi một lượng nhỏ thuốc nhuộm tương phản khi nó chảy qua động mạch.
Quả bóng, dây, catheter và sheath sau đó sẽ được lấy ra và bất kỳ vết chảy máu nào sẽ được ngăn chặn bằng một nút tan hoặc bằng áp lực mạnh. Trong một số trường hợp, sheath sẽ được để nguyên trong vài giờ hoặc qua đêm trước khi được lấy ra.
Về nhà
Thủ tục đặt stent động mạch vành đôi khi cần phải ở lại bệnh viện qua đêm, nhưng nhiều người có thể về nhà vào cùng ngày nếu thủ tục diễn ra suôn sẻ.
Sau khi phẫu thuật, bạn sẽ không thể lái xe trong một tuần, vì vậy bạn cần sắp xếp để có ai đó lái xe đưa bạn về từ bệnh viện.
Stents
Stent là một ống lưới kim loại ngắn hoạt động như một giàn giáo để giúp giữ cho động mạch của bạn mở. Có hai loại stent chính:
Stent kim loại trần (không tráng)
Stent giải phóng thuốc – được phủ thuốc giúp giảm nguy cơ động mạch bị tắc nghẽn lần nữa
Nhược điểm lớn nhất của việc sử dụng stent kim loại trần là, trong một số trường hợp, động mạch bắt đầu hẹp lại lần nữa. Điều này xảy ra vì hệ thống miễn dịch coi stent như một vật thể lạ và tấn công nó, gây sưng tấy và tăng trưởng mô quá mức xung quanh stent.
Có thể tránh vấn đề này bằng cách sử dụng stent giải phóng thuốc. Những stent này được phủ thuốc giúp giảm phản ứng bất thường của cơ thể và sự phát triển mô. Tuy nhiên, điều này cũng làm chậm quá trình chữa lành động mạch vành xung quanh stent và điều này có nghĩa là rất quan trọng để tiếp tục sử dụng thuốc chống đông máu trong vòng tối đa 1 năm sau khi thực hiện thủ tục. Điều này giúp giảm nguy cơ huyết khối làm tắc nghẽn stent đột ngột và gây ra nhồi máu cơ tim.
Khi một stent giải phóng thuốc đã được đặt, thuốc sẽ được giải phóng dần dần vào khu vực có khả năng bị tắc nghẽn lần nữa. Hai loại thuốc được nghiên cứu nhiều nhất là:
Thuốc “limus” (như sirolimus, everolimus và zotarolimus) – đã được sử dụng trước đây để ngăn ngừa sự thải ghép trong các ca ghép nội tạng
Paclitaxel – ức chế sự phát triển của tế bào và thường được sử dụng trong hóa trị
Viện Quốc gia về Sức khỏe và Chăm sóc Xuất sắc (NICE) khuyến nghị rằng stent giải phóng thuốc nên được xem xét nếu động mạch đang được điều trị có đường kính nhỏ hơn 3mm hoặc phần bị ảnh hưởng của động mạch dài hơn 15mm, vì các bằng chứng cho thấy nguy cơ hẹp lại là cao nhất trong những trường hợp này.
Trước khi thực hiện thủ tục, hãy thảo luận về lợi ích và rủi ro của từng loại stent với bác sĩ tim mạch của bạn.
Nếu bạn có một stent, bạn cũng sẽ cần dùng một số loại thuốc nhất định để giúp giảm nguy cơ hình thành cục máu đông xung quanh stent. Những loại thuốc này bao gồm:
Aspirin – uống mỗi sáng suốt đời
Clopidogrel – uống từ 1 đến 12 tháng tùy thuộc vào việc bạn có đã được đặt stent kim loại trần hay stent giải phóng thuốc, hoặc bạn đã bị nhồi máu cơ tim hay chưa
Prasugrel hoặc ticagrelor – được sử dụng như là các lựa chọn thay thế cho clopidogrel ở những người đã được điều trị vì nhồi máu cơ tim
Quyết định nơi điều trị
Bạn có thể chọn nơi để thực hiện điều trị. Hãy hỏi bác sĩ gia đình của bạn xem họ có thể giới thiệu một bệnh viện với đội ngũ bác sĩ tim mạch có kinh nghiệm và thực hiện nhiều ca đặt stent mỗi năm hay không. Bác sĩ tim mạch thực hiện thủ tục này là một chuyên gia được gọi là bác sĩ tim can thiệp.
1. Nhiệt độ: Nhiệt độ giữ vai trò quan trọng nhất. Mỗi loại vi khuẩn phát triển trong một giới hạn nhiệt độ nhất định, dưới nhiệt độ thấp nhất thì vi khuẩn không phát triển được nhưng còn có thể sống; trên nhiệt độ cao nhất thì bị huỷ hoại.
Dựa vào tính ưa thích, sự chịu đựng nhiệt độ, người ta chia vi khuẩn thành 3 nhóm:
Loại vi khuẩn
Thấp nhất
Thích hợp
Cao nhất
Nơi sinh sống
Vi khuẩn Ưa nóng (thermophile)
35°c
50-55°C
75°c
Suối nước nóng, đất
Vi khuẩn ưa ấm (nhiệt độ cơ thể)
10°c
37°c
45°c
Vi khuẩn gây bệnh
Vi khuẩn ưa lạnh (baychrophile)
0°c
15°c
35°c
Vi khuẩn trong nước
ở nhiệt độ thấp: Các phản ứng chuyển hoá của vi khuẩn bị giảm đi rồi có thể ngừng lại. Một số bị chết, nhưng có một số vẫn sống trong một thời gian dài tuy không hoạt động. Do đó người ta giữ các chủng vi khuẩn ở tủ lạnh trừ những loại không chịu được lạnh như lậu cầu, não mô cầu. Do nhiệt độ thấp ức chế vi khuẩn phát triển , nên người ta bảo quản những loại thực phẩm dễ hư thôi như cá, thịt, hoa quả… ở các tủ lạnh, kho lạnh có nhiệt độ từ 4°c đến – 20°
Nhiệt độ cao: Có khả năng giết chết vi khuẩn. Sức đề kháng của vi khuẩn đối với nhiệt độ cao tuỳ thuộc vào vi khuẩn và tuỳ thuộc vào vi khuẩn có bào tử hay không . Đối với loại vi khuẩn không có bào tử thì ở nhiệt độ khoảng 60°C trong nửa giờ hay một giờ thì chết, còn ở 100°C thì có theer chết ngay. Đối với vi khuẩn có bào tử thì nhiệt độ phải cao hơn và để thời gian lâu hơn mới giết được.
ở nhiệt độ cao, vi khuẩn chết có thể do những nguyên nhân sau đây:
Chất protein của tế bào đông đặc lại .
Enzym bị phá huỷ.
Màng thẩm thấu bị tổn thương.
Mất thăng bằng lý – hoá trong tế bào
2. Ảnh hưởng của pH: Độ pH của môi trường xung quanh có ảnh hưởng đến hoạt động sống của vi khuẩn. Đa số vi khuẩn thích hợp với pH trung tính. Khi pH có những thay đổi lốn, cao quá hay thấp quá giới hạn thì làm cho sự thăng bằng về trao đổi giữa môi trường và vi khuẩn bị mất dần đến kết quả là vi khuẩn bị tiêu diệt.
3. Áp suất: Có 2 loại:
+ Áp suất cơ học: Vi khuẩn có khả năng chịu được áp suất cao của không khí. Loại có bào tử chịu đựng được áp suất cao hơn loại không có bào tử. Ó áp suất cao vi khuẩn có thể bị giảm động lực.
+ Áp suất thẩm thấu: Áp suất thẩm thấu của môi trường xung quanh có tác động mạnh đến tế bào vi khuẩn do tính chất thẩm thấu của màng. Trong dung dịch nhược trương nước bị hút vào tế bào, làm tế bào phình ra và vỡ. Trái lại trong dung dịch ưu trương thì nước ở trong tê bào bị hút ra, tế bào bị teo lại. Với dung dịch có 15-20% NaCl thì các vi khuẩn đang phát triển bị teo và các bào tử không phát triển được.
4. Bức xạ: Có khả năng diệt khuẩn do làm biến đổi các phản ứng sinh vật của acid nucleic.
Ánh sáng mặt trời: Là một loại bức xạ gồm những bước sóng dài từ 400 đến 800 nm, kèm theo các bức xạ ngoại tím từ 13 đến 400 nm và tia ngoại đỏ từ 800 đến 400.000 nm. Tia ngoại tím có tác dụng sát khuẩn cao nhất là các tia có những bước sóng từ 200-300 nm, và chính tia ngoại tím đóng vai trò sát khuẩn của ánh sáng mặt trời.
Tia Rơnghen: Cũng có tác dụng diệt khuẩn.
Nguyên tố phóng xạ: Phát ra các tia xạ, các tia này có tác dụng diệt khuẩn hay ức chế vi khuẩn phát triển.
Siêu âm: Khi những tần số của chấn động quá 20.000 trong một phút thì tai ta không nghe được. Tần số cao như vậy gọi là siêu âm; Siêu âm có khả năng giết vi khuẩn vì những chấn động có tần số cao phát sinh ra áp suất co giãn làm cho vi khuẩn bị xé tan.
ỨNG DỤNG NHỮNG YẾU TỐ VẬT LÝ TRONG THANH TRÙNG
1. Phương pháp dùng hơi nóng: Có hai cách sử dụng hơi nóng trong việc thanh trùng.
Nước đun sôi: Phương pháp này mang nhiều tên khác nhau, tuỳ theo cách thức đun nóng và nhiệt độ của nưổc:
– Sự đun sôi: Đun sôi 100°c trong 30-45 phút mỗi ngày và 30 ngày liên tiếp. Với phương pháp này sự diệt khuẩn được hoàn hảo hơn vì sau mỗi lần đun sôi các tế bào sống bị tiêu diệt, các bào tử sau một ngày sẽ cho ra các tế bào mới và sẽ bị tiêu diệt ở lần đun sôi thứ hai và thứ ba.
– Phương pháp Pasteur: Đun nóng 62°c trong 30 phút, hoặc 72°c trong 20 phút, hoặc 75°c trong 10 phút. Phương pháp này đủ để diệt các loại vi khuẩn không bào tử.
Hơi nước nóng dưới áp suất cao: Phương pháp này được thực hiện trong các máy hấp ướt (autoclave). Nhiệt độ và thời gian khử khuẩn tuỳ thuộc vào áp suất hơi nước:
Áp suất hơi nước
Nhiệt độ hơi nước
Thời gian khử khuẩn
30 lbs
134°c
3 phút
20 lbs
126°c
10 phút
15 lbs
121°c
15 phút
c, Hơi nóng nhiệt điện: Hơi nóng nhiệt điện phát sử dụng trong các máy hấp khô (oven). Thời gian nhiệt độ. ra thường rất cao và được khử khuẩn thay đổi theo
Nhiệt độ
Thời gian khử khuẩn
160°c
45 phút
170°c
20 phút
180° c
10 phút
Phương pháp này dùng để khử khuẩn các dụng cụ bằng đồ thuỷ tinh và kim khí. Các môi trường nuôi cây vi khuẩn và các y cụ bằng nhựa hoặc cao su không thể khử khuẩn trong máy hấp khô.
Phương pháp dùng bức xạ
Tia phóng xạ: Tia phóng xạ có đặc tính sát khuẩn và có thể xuyên qua các vật đục, vì thế phương pháp này dùng để khử khuẩn các dụng cụ bị hư hỏng nếu dùng phương pháp hơi nóng hay hoá chất. Thông thường người ta dùng tia gamma hay tia beta.
Tia cực tím: Tia này không xuyên qua các vật đục. Người ta chỉ dùng tia cực tím để khử không khí ở các phòng mổ, phòng nuôi cấy vi khuẩn hay virus.
YẾU TỐ HOÁ HỌC
Sự có mặt của các chất ở trong môi trường có chứa vi khuẩn có ảnh hưởng hoặc kích thích sự phát sinh và phát triển hoặc ức chế sự sinh sản của vi khuẩn. Các hoá chất có tác dụng giết vi khuẩn thì gọi là chất sát khuẩn. Còn các hoá chất có khả năng ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn gọi là chất chế khuẩn. Một số hoá chất nếu nồng độ lên cao thì lại là chất sát khuẩn.
Người ta cồn phân biệt các danh từ: Chất tẩy uế (desinfectant) và chất khử khuẩn (antiseptic).
Chất tẩy uế: Là chất có khả năng sát khuẩn mạnh nhưng độc hại cho cơ thể nên chỉ dùng để tẩy uế đồ vật.
Chất khử khuẩn: Là chất chống lại vi khuẩn mà không độc với mô sống của cơ thể, dùng để bôi ngoài da.
Tác dụng của các chất tẩy uế và khử khuẩn phụ thuộc vào nhiều yêu tô:
Nồng độ của hoá chất
Thời gian tiếp xúc
Ảnh hưởng của nhiệt độ
Số lượng của vi khuẩn và sức đê kháng của chúng.
MỘT SỐ HOÁ CHẤT CÓ TÁC DỤNG SÁT KHUÂN thường được dùng
Acid và base: Có khả năng điện phân thành ion rất mạnh và có tác dụng sát khuẩn.
Muối kim loại: Khi hoà tan vào nước, muối của nhiều kim loại nặng như: Đồng, bạc , vàng, thuỷ ngân có tác dụng sát khuẩn như:
Muối đồng: Có tác dụng sát khuẩn yếu nhưng đặc biệt có tác dụng chống nấm.
Muối bạc: Nitrat bạc có tác dụng diệt khuẩn cao nhưng thường gây tổn thương cho cơ thể và khi gặp muối clorua của cơ thể thì giảm tác dụng sát khuẩn.
Muối vàng: Được dùng để điều trị các bệnh lao, bệnh hủi.
Muối thuỷ ngârt : Được dùng nhiều nhất để tẩy uế.
Mercurochrom (thuốc đỏ) là một muối thuỷ ngân hữu cơ có tác dụng sát khuẩn, ít độc, được dùng rộng rãi để khử khuẩn các vết thương. Không nên bôi lên vết bỏng, vết thương rộng.
Methiolat có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh đối với tụ cầu vàng, thường dùng để bảo quản các vaccin, các huyết thanh chống nhiễm khuẩn.
Muối bismuth: Dùng để điều trị bệnh giang mai.
Các hợp chất của nhóm halogen
Hợp chất flor: ít dùng để sát khuẩn.
Hợp chất iod: Thường dùng làm chất sát khuẩn dưới dạng dung dịch rượu iod 1-5%.
Hợp chất clor: Thường dùng để tẩy uế.
Chất phenol: phenol với nồng độ 5% để trong 24 giờ giết được những bào tử có sức đề kháng cao. Với nồng độ 1% để trong 15 phút có thể giết hết các vi khuẩn đang phát triển.
Cồn (rượu): Có tác dụng sát khuẩn nhẹ. Đối với rượu etylic, tác dụng sát khuẩn thay đổi tuỳ theo nồng độ, cao nhất là 70° và sau đó thì tác dụng giảm. Cồn nguyên chất (100°) thì không có tác dụng diệt khuẩn.
Aldehyd: Rất độc đối với tê bào vi khuẩn. Mạnh nhất của nhóm này là formol, thường được dùng làm chất tẩy uế.
Các loại thuốc nhuộm: Có tác dụng sát khuẩn và tẩy uế, thường được dùng để ức chế sự phát triển của tạp khuẩn trong các môi trường chọn lọc.
YẾU TỐ SINH VẬT
Trong quá trình tồn tại của sinh vật, nếu chúng phải sống trong điều kiện có vi sinh vật khác thì nó có thể bị cạnh tranh, bị tiêu diệt hoặc song song tồn tại.
Chất đối kháng hay là bacteriexin: Một số” vi khuẩn như E.coli, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu, Bacillus subtilis, Mycobacterium khi phát triển thì tổng hợp những chất đối kháng đối với các vi khuẩn cùng loại hoặc các vi khuẩn thuộc loại lân cận, những chất đối kháng có tên chung là Bacteriexin.
Phagiơ hay virus gây bệnh đối với vi khuẩn: Khi chúng thâm nhập vào vi khuẩn thì vi khuẩn có thể bị tiêu diệt hoặc song song tồn tại.
Chất kích thích: Một số vi khuẩn khi phát triển tổng hợp ra một chất tạo thuận lợi cho vi khuẩn khác phát triển.
Các hiện tượng đối kháng hoặc hiện tượng cộng sinh thường gặp ở các vi khuẩn gây bệnh cũng như ở các vi khuẩn hoại sinh. Hiện tượng đôi kháng đã giúp ta khai thác được từ sinh vật một số thuốc kháng sinh mà hiện nay được dùng rộng rãi.
Nếu bạn giống như 75% phụ nữ, bạn sẽ mắc ít nhất một lần nhiễm nấm trong suốt cuộc đời của mình. Một nửa trong số đó sẽ mắc hai lần trở lên.
Bạn có khả năng mắc nhiễm nấm cao hơn khi bạn:
Mang thai
Bị tiểu đường
Có hệ miễn dịch yếu
Dùng kháng sinh
Sử dụng biện pháp kiểm soát sinh sản có liều hormone estrogen cao
Sử dụng dung dịch rửa âm đạo hoặc xịt âm đạo
Có thể không phải tất cả phụ nữ đều có thể ngăn ngừa nhiễm nấm, nhưng đây là những gì bạn có thể làm để giảm nguy cơ.
Mặc đồ lót thoáng khí. Bông là lựa chọn tốt nhất của bạn. Nó không giữ nhiệt hoặc độ ẩm, giúp bạn giữ khô ráo.
Giữ cho mọi thứ thoải mái. Hãy chắc chắn rằng quần jeans, váy, đồ lót, quần yoga, tất, quần tất, v.v. không quá chật. Chúng có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể và tăng độ ẩm xung quanh vùng kín, làm tăng nguy cơ nhiễm nấm.
Không rửa âm đạo. “Sản phẩm vệ sinh phụ nữ” như dung dịch rửa âm đạo có thể làm mất cân bằng vi khuẩn trong âm đạo của bạn bằng cách loại bỏ một số vi khuẩn có lợi vốn có ở đó để chống lại nhiễm trùng. Hãy tránh sử dụng sản phẩm có mùi hương. Điều này bao gồm cả bồn tắm bọt, xà phòng, xịt, băng vệ sinh, và tampon.
Tránh bể sục và bồn tắm quá nóng. Nóng và ẩm luôn là kẻ thù của bạn.
Thay quần áo ướt. Đừng ngồi trong bộ đồ bơi ướt sau khi bơi hoặc đồ tập ẩm ướt sau khi đi tập gym. Hãy thay vào quần áo khô ngay lập tức.
Trong nhà vệ sinh, luôn lau từ trước ra sau.
Khi có kinh nguyệt, thường xuyên thay tampon, băng vệ sinh, và miếng lót.
Quản lý bệnh tiểu đường của bạn. Nếu bạn mắc bệnh này, hãy theo dõi mức đường huyết và giữ chúng trong tầm kiểm soát.
Chỉ sử dụng kháng sinh khi cần thiết. Bạn không cần dùng kháng sinh cho các tình trạng như cảm lạnh, vì chúng không có tác dụng đối với virus. Nếu không cần thiết, đừng dùng chúng.
Ăn sữa chua có chứa vi khuẩn sống để bổ sung vi khuẩn có lợi giúp cơ thể bạn kiểm soát nấm.
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được chia thành nhiều mức độ nặng khác nhau. Những trường hợp đợt cấp mức độ nhẹ thường kiểm soát bằng tăng các điều trị hàng ngày. Khi bệnh nặng hơn, hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng (đợt cấp mức độ trung bình) thường cần dùng thêm kháng sinh và/ hoặc corticoid đường uống. Nếu đợt cấp kèm thêm một hoặc nhiều dấu hiệu sau (tham khảo thêm bảng 11):
-Có biểu hiện suy hô hấp trên lâm sàng (đợt cấp Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ nặng).
-Không đáp ứng với điều trị ban đầu.
-Có bệnh mạn tính nặng kèm theo: bệnh gan, thận, tim mạch.
-Không có hỗ trợ từ phía gia đình.
Chỉ định nhập viện điều trị tại khoa nội hoặc khoa hồi sức còn phụ thuộc vào trình độ cán bộ y tế và sự sẵn có của các trang thiết bị.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Chẩn đoán xác định
Bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đột nhiên xuất hiện một hoặc nhiều dấu hiệu:
Ho tăng.
Khó thở tăng.
Khạc đờm tăng hoặc thay đổi màu sắc của đờm
Các biểu hiện khác có thể có bao gồm: sốt, rối loạn ý thức, tiểu ít, tím môi, giảm hoạt động…
2.2. Chẩn đoán nguyên nhân gây đợt cấp
Nguyên nhân trực tiếp thường gặp nhất gây đợt cấp là nhiễm khuẩn khí phế quản phổi cấp do virus hoặc vi khuẩn (các vi khuẩn thường gặp là Streptococcus pneumoniae, Hemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis).
Các nguyên nhân khác: nhiễm lạnh, bụi ô nhiễm, khói khí độc
Không rõ nguyên nhân: 1/3 các trường hợp
2.3. Chẩn đoán phân biệt
Lao phổ Chẩn đoán phân biệt dựa vào X quang phổi thấy tổn thương nốt, thâm nhiễm. Thấy trực khuẩn kháng cồn kháng toan trong đờm, PCR- BK đờm dương tính. Cơn hen phế quản: cơn khó thở xuất hiện trên bệnh nhân đã có chẩn đoán hen phế quản (tham khảo bài bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định và bài hen phế quản). Trong một số trường hợp khó có thể không phân biệt được ngay mà phải đến khi đợt cấp đã ổn định mới chẩn đoán phân biệt được.
Bảng 12: Chẩn đoán phân biệt đợt cấp Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với hen phế quản
Cơn hen phế quản
Đợt cấp Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Bệnh nhân trẻ tuổi, tiền sử hen từ nhỏ. Cơn xuất hiện đột ngột thường liên quan với tiếp xúc dị nguyên
Tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào nhiều năm, khó thở thường xuất hiện sau 40 tuổi
Ran rít, ran ngáy nhiều, lan toả hai bên. Trường hợp nguy kịch thấy phổi im lặng
Nghe phổi chủ yếu thấy rì rào phế nang giảm. Có thể nghe thấy ran rít, ran ngáy hoặc không
Ít khi có gan to
Thường thấy gan to của tâm phế mạn
Điện tim bình thường. Cơn hen nặng kéo dài có thể có tâm phế cấp
Trục phải, dầy thất phải
XQ phổi: phổi tăng sáng ngoại vi.
Tim hình giọt nước, hình ảnh “phổi bẩn”.
Đáp ứng nhanh với điều trị corticoid hoặc thuốc giãn phế quản
Giãn phế quản đợt bội nhiễm: tiền sử ho khạc đờm kéo dài, khám phổi thấy ran ẩm, nổ khu trú hoặc lan tỏa hai bên phổ Chẩn đoán phân biệt bằng chụp cắt lớp vi tính ngực lớp mỏng, độ phân giải cao.
Tràn khí màng phổi: đau ngực đột ngột, khó thở tăng. Khám phổi thấy tam chứng Galiard bên tràn khí. Chẩn đoán xác định bằng chụp X quang phổi thấy hình tràn khí màng phổi
2.4. Chẩn đoán mức độ
Bảng 13: Phân loại mức độ nặng của đợt cấp Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo Burge S (2003)
Mức độ
Tiêu chí
Nhẹ
Cần dùng kháng sinh, không cần corticoid toàn thân. Không có dấu hiệu suy hô hấp trên lâm sàng và/ hoặc khí máu.
Trung bình
Đợt cấp cần điều trị corticoid đường tĩnh mạch, có hoặc không kháng sinh. Không có dấu hiệu suy hô hấp trên lâm sàng và/ hoặc khí máu.
Nặng
Suy hô hấp với giảm oxy máu, nhưng không tăng CO2, không toan máu; PaO2 < 60 mmHg và PaCO2 < 45mmHg.
Rất nặng
Suy hô hấp với tăng CO2 máu, còn bù, nhưng không toan máu, PaO2 < 60 mmHg, PaCO2 > 45 mmHg, và pH > 7,35.
Đe dọa cuộc sống
Suy hô hấp với tăng CO2 máu, mất bù, kèm toan máu, PaO2 < 60 mmHg, PaCO2 > 45 mmHg, và pH < 7,35.
Chỉđịnh nhập viện điều trị với tất cả những trường hợp đợt cấp Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ nặng, rất nặng hoặc có đe dọa cuộc sống.
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Hàm lượng và đường dùng của các thuốc giãn phế quản
Xem bảng 5 – phần hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định.
3.2. Điều trị đợt cấp mức độ nhẹ
Điều trị và tăng (nếu cần) liều thuốc giãn phế quản phun hít đến 4 – 6 lần/ ngày.
Dùng thuốc giãn phế quản đường uống nếu không có thuốc đường hít: salbutamol 4 mg x 4 viên/ngày chia 4 lần hoặc terbutaline 2,5 mg x 4 viên/ngày.
Prednisolone uống 1mg/kg/ ngày.
Khángsinh: betalactam/ kháng betalactamase (amoxillin/ acid clavunalic; ampicillin/ sulbactam) 3g/ ngày hoặc cefuroxim 2g/ ngày hoặc moxifloxacin 400mg/ ngày hoặc levofloxacin 750mg/ ngày.
3.3. Điều trị đợt cấp mức độ trung bình
Tiếp tục các biện pháp điều trị đã nêu ở trên. Theo dõi mạch huyết áp, nhịp thở, SpO2.
Thở oxy 1-2 lít/phút sao cho SpO2 > 90% và thử lại khí máu sau 30 phút nếu có điều kiệ
Tăng số lần xịt hoặc khí dung các thuốc giãn phế quản lên 6 – 8 lần với các thuốc giãn phế quản cường b2 phối hợp với kháng chollinergic: fenoterol/ ipratropium hoặc salbutamol/
Nếu không đáp ứng với các thuốc khí dung thì dùng salbutamol, terbutalin truyền tĩnh mạch với liều 0,5 – 2mg/giờ, điều chỉnh liều thuốc theo đáp ứng của bệnh nhân. Truyền bằng bơm tiêm điện hoặc bầu đếm giọt
Methylprednisolon: 2 mg/ kg/ngày tiêm tĩnh mạch chia làm 2 lần
Nếu bệnh nhân chưa dùng theophyline, không có rối loạn nhịp tim và không có salbutamol hoặc terbutalin thì có thể dùng aminophylin 0,24g x 1 ống + 100 ml glucose 5% truyền tĩnh mạch trong 30 phút, sau đó chuyển sang liều duy trì. Tổng liều Theophylline không quá 10mg/kg/24 giờ (bao gồm cả dạng uống và tiêm, truyền tĩnh mạch). Trong quá trình điều trị bằng theophylline cần lưu ý dấu hiệu ngộ độc của thuốc: buồn nôn, nôn, rối loạn nhịp tim, co giật, rối loạn tri giác.
Khángsinh: cefotaxime 1g x 3 lần/ngày hoặc ceftriaxone 1gx 3 lần/ngày hoặc ceftazidime 1g x 3 lần/ ngày; phối hợp với nhóm aminoglycosid 15mg/kg/ngày hoặc fluoroquinolon (ciprofloxacin 1g/ngày, levofloxacin 750mg/ngày…).
Thông khí nhân tạo không xâm nhập (TKNTKXN) (BiPAP) khi có ít nhất 2 tiêu chuẩn sau:
Khó thở vừa tới nặng có co kéo cơ hô hấp phụ và hô hấp nghịch thường.
Nếu sau 60 phút TKNTKXN, các thông số PaCO2 tiếp tục tăng và PaO2 tiếp tục giảm hoặc các triệu chứng lâm sàng tiếp tục xấu đi thì cần chuyển sang thông khí nhân tạo xâm nhập.
– Chống chỉ định TKNTKXN:
Ngừng thở, ngủ gà, rối loạn ý thức, không hợp tác.
Rối loạn huyết động: tụt huyết áp, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim
Các loại thuốc điều trị bệnh timThuốc điều trị bệnh tim phổ biếnMẹo sử dụng thuốc điều trị bệnh timAn toàn khi dùng thuốc điều trị bệnh tim
Các loại thuốc điều trị bệnh tim Thuốc điều trị bệnh tim có thể giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ hoặc giúp kiểm soát các triệu chứng của bệnh lý hiện tại. Việc hiểu rõ loại thuốc mà bác sĩ yêu cầu bạn sử dụng rất quan trọng, vì điều này sẽ giúp bạn hiểu cách thuốc hoạt động trong cơ thể và lý do cần tuân thủ nghiêm ngặt theo chỉ định.
Các loại thuốc điều trị bệnh tim phổ biến bao gồm:
Thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitors): Những loại thuốc này giúp mở rộng động mạch để giảm huyết áp và làm cho tim bơm máu dễ dàng hơn.
Thuốc đối kháng aldosterone: Nếu tim bạn không bơm máu hiệu quả, dịch dư thừa có thể tích tụ trong mô và máu, làm tăng huyết áp. Loại thuốc này bảo vệ tim bằng cách chặn một hóa chất gọi là aldosterone, ngăn chặn tích tụ muối và dịch. Nó cũng giúp thận loại bỏ dịch dư thừa qua nước tiểu.
Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARBs): Nếu bạn được chẩn đoán suy tim, ARBs có thể giúp mở rộng mạch máu để máu lưu thông dễ dàng hơn. Chúng cũng giúp giảm lượng muối và dịch thừa.
Thuốc chẹn beta (Beta-blockers): Thuốc chẹn beta làm giảm sản xuất các chất có hại mà cơ thể tạo ra để đối phó với suy tim và làm tim đập chậm hơn, yếu hơn, giúp giảm huyết áp.
Thuốc chẹn kênh canxi (Calcium channel blockers): Những loại thuốc này điều trị đau ngực (mà bác sĩ có thể gọi là “đau thắt ngực”) và cao huyết áp. Chúng giúp thư giãn mạch máu và tăng lượng máu và oxy đến tim, giảm tải cho tim. Thuốc chẹn kênh canxi thường được sử dụng khi các loại thuốc hạ huyết áp khác không hiệu quả.
Glycosides tim (Cardiac glycosides): Mặc dù không còn được kê đơn nhiều như trước, các loại thuốc này điều trị suy tim và một số loại nhịp tim bất thường. Chúng có thể giúp tim bơm máu tốt hơn và làm chậm nhịp tim.
Thuốc giảm cholesterol: Viêm có thể khiến cholesterol tích tụ trong thành động mạch, làm cho máu khó lưu thông và tăng nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ. Nếu di truyền khiến bạn có nhiều khả năng bị cholesterol cao, bác sĩ có thể kê một loại thuốc, như statin, để đưa mức cholesterol về bình thường.
Thuốc lợi tiểu (Diuretics): Bạn có thể biết đến chúng với tên gọi “thuốc nước.” Chúng giúp thận loại bỏ nước và muối dư thừa ra khỏi mô và máu, giúp tim bơm máu dễ dàng hơn. Thuốc lợi tiểu điều trị cao huyết áp và giảm sưng, tích tụ nước do một số bệnh, như suy tim, và cũng giúp dễ thở hơn.
Thuốc inotropes: Loại thuốc này có thể hoạt động theo hai cách. Inotropes tích cực kích thích cơ tim hoạt động mạnh hơn, trong khi inotropes tiêu cực yêu cầu cơ tim đập yếu hơn. Liệu pháp inotropic thường được tiêm qua đường tĩnh mạch. Bạn có thể cần inotropes tích cực nếu bạn bị suy tim giai đoạn cuối, giúp giảm và kiểm soát triệu chứng.
Thuốc ức chế PCSK9: Đây là nhóm thuốc giảm cholesterol có thể được chỉ định nếu chế độ ăn và liệu pháp statin không hiệu quả. Chúng chặn một loại protein gan gọi là PCSK9, làm giảm khả năng loại bỏ cholesterol LDL (xấu) của gan.
Thuốc giãn mạch (Vasodilators): Các thuốc này làm thư giãn mạch máu, giúp máu lưu thông dễ dàng hơn. Bạn có thể được kê đơn nếu không thể dùng thuốc ức chế men chuyển. Nitrat là một loại thuốc giãn mạch phổ biến, nhưng bác sĩ sẽ chọn loại phù hợp nhất cho bạn.
Thuốc điều trị bệnh tim phổ biến Một số loại thuốc điều trị bệnh tim phổ biến bao gồm:
Accupril (quinapril): Thuốc ức chế men chuyển này có thể điều trị cao huyết áp và suy tim, giúp giảm nguy cơ suy thận, đau tim và đột quỵ. Tác dụng phụ thường gặp bao gồm ho hoặc chóng mặt.
Aceon (perindopril): Bác sĩ có thể kê đơn thuốc ức chế men chuyển này để điều trị cao huyết áp. Nếu bạn bị bệnh động mạch vành (CAD), thuốc này có thể giảm nguy cơ đau tim hoặc tử vong. Tác dụng phụ bao gồm đau nhức cơ thể, ho, và ớn lạnh.
Adalat (nifedipine): Các bác sĩ kê thuốc chẹn kênh canxi này để điều trị một số loại đau ngực hoặc cao huyết áp. Các tác dụng phụ có thể bao gồm ho, khó thở, và sưng tay, chân hoặc mặt.
Altace (ramipril): Thuốc ức chế men chuyển này có thể cải thiện chức năng tim sau cơn đau tim. Nếu bạn trên 55 tuổi và bị bệnh tim nghiêm trọng, thuốc này có thể giảm nguy cơ đột quỵ, đau tim hoặc tử vong. Tác dụng phụ phổ biến bao gồm: nhầm lẫn, chóng mặt khi ngồi hoặc đứng lên, và mờ mắt.
Apresoline (hydralazine): Các bác sĩ sử dụng thuốc này để điều trị cao huyết áp. Nếu bạn đang mang thai và có vấn đề liên quan đến huyết áp như tiền sản giật, thuốc này có thể giúp kiểm soát. Nó cũng có thể được sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp khi huyết áp tăng đến mức nguy hiểm. Tác dụng phụ bao gồm phát ban da, chóng mặt, hoặc mờ mắt.
Aspirin: Đây là một loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Nếu bạn bị bệnh động mạch vành mạn tính (CAD) hoặc có tiền sử đau ngực nặng, aspirin có thể giảm nguy cơ đau tim. Các bác sĩ cũng kê đơn aspirin để giảm nguy cơ đột quỵ tái phát nếu bạn đã từng bị. Tác dụng phụ bao gồm đau dạ dày và nhầm lẫn.
Benicar HCT (hydrochlorothiazide và olmesartan): Nếu bạn bị cao huyết áp, bác sĩ có thể kê đơn thuốc này một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác để kiểm soát. Olmesartan trong Benicar HCT là một ARB giúp thư giãn mạch máu. Tác dụng phụ bao gồm chóng mặt, mệt mỏi, và triệu chứng giống cúm.
Brilinta (ticagrelor): Các bác sĩ kê thuốc chống kết tập tiểu cầu (chống đông máu) này cùng với aspirin. Kết hợp chúng có thể giúp giảm nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ nếu bạn bị hội chứng mạch vành cấp tính (ACS), tình trạng ngăn chặn dòng máu đến tim. Nó cũng được dùng để điều trị CAD hoặc nếu bạn đã bị đau tim, đột quỵ, hoặc đặt stent để ngăn ngừa cục máu đông. Tác dụng phụ bao gồm đau lưng, khó thở, hoặc mờ mắt.
Caduet (amlodipine và atorvastatin): Thuốc này kết hợp một thuốc chẹn kênh canxi và một statin. Bạn có thể dùng Caduet một mình hoặc cùng với các loại thuốc khác để điều trị đau ngực nặng hoặc cao huyết áp. Nó cũng được dùng để giảm nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ. Nếu bạn kết hợp thuốc này với chế độ ăn uống cân bằng, nó có thể giúp giảm mức chất béo không lành mạnh trong máu. Các tác dụng phụ phổ biến bao gồm ho, chóng mặt và tim đập nhanh.
Capoten (captopril): Thuốc ức chế men chuyển này được sử dụng để điều trị cao huyết áp và suy tim hoặc cải thiện chức năng tim sau cơn đau tim. Nếu bạn bị tiểu đường, bác sĩ có thể kê Capoten để bảo vệ thận. Nó có thể ảnh hưởng đến vị giác hoặc gây ho, chóng mặt.
Coreg (carvedilol). Một loại thuốc chẹn beta, Coreg giúp kiểm soát huyết áp của bạn. Điều này có thể giảm bớt áp lực lên tim và động mạch của bạn trong thời gian dài. Coreg có thể khiến bạn cảm thấy chóng mặt hoặc lâng lâng, đặc biệt khi bạn đứng lên hoặc ngồi xuống quá nhanh. Ngồi hoặc nằm xuống chậm rãi có thể giảm bớt các triệu chứng này.
Cozaar (losartan). Bạn có thể sử dụng thuốc ARB này để điều trị huyết áp cao và giảm nguy cơ đột quỵ. Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường loại 2 cùng với huyết áp cao không kiểm soát được, loại thuốc này có thể được kê đơn để ngăn ngừa các vấn đề về thận. Tác dụng phụ bao gồm nghẹt mũi và đau lưng.
Dilatrate-SR (isosorbide dinitrate). Một loại thuốc giãn mạch, Dilatrate-SR có thể ngăn ngừa cơn đau thắt ngực do bệnh tim gây ra, nhưng không thể kiểm soát cơn đau khi nó đã bắt đầu. Thuốc có dạng viên nén, viên nén giải phóng kéo dài hoặc viên nang giải phóng kéo dài. Các tên thương hiệu khác của isosorbide dinitrate là Isochron, IsoDitrate và Isordil Titradose.
Digitek (digoxin). Bạn có thể được kê đơn glycoside tim này (cũng được bán dưới tên Cardoxin, Digox, Lanoxicaps và Lanoxin) nếu bạn bị suy tim sung huyết. Nó cũng có thể điều trị chứng nhịp tim không đều, hoặc được gọi là rung nhĩ (AFib). Bác sĩ của bạn có thể thử các loại thuốc khác trước vì digoxin có thể gây ra tác dụng phụ như khó ngủ, phát ban da, mờ mắt và cảm giác chóng mặt.
Diovan (valsartan). Thuốc ARB này được sử dụng để điều trị suy tim và huyết áp cao. Nó cũng có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn sau khi bị nhồi máu cơ tim. Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường, loại thuốc này có thể ngăn ngừa các vấn đề về thận. Khi bạn lần đầu sử dụng Diovan, nó có thể khiến bạn cảm thấy chóng mặt hoặc lâng lâng. Nhưng nếu bạn nhận thấy các tác dụng phụ nghiêm trọng như yếu cơ, ngất xỉu hoặc nhịp tim không đều, hãy báo ngay cho bác sĩ của bạn.
Effient (prasugrel). Bạn có thể được kê đơn Effient để ngăn ngừa cục máu đông nếu bạn có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc các vấn đề về tim khác. Các tác dụng phụ phổ biến bao gồm chóng mặt, mệt mỏi và đau ở lưng, cánh tay hoặc chân của bạn.
Heparin. Thuốc này không thể làm tan cục máu đông trong máu của bạn, nhưng nó có thể ngăn ngừa những cục máu mới hình thành. Heparin có thể được sử dụng trong phẫu thuật tim hở, phẫu thuật bắc cầu, chạy thận nhân tạo và truyền máu. Nó có dạng lỏng để bạn tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch. Với loại thuốc này, bạn có thể bị đau bụng hoặc đau lưng, hoặc nướu răng có thể chảy máu khi bạn đánh răng.
Imdur (isosorbide mononitrate). Bác sĩ sử dụng loại thuốc giãn mạch này để ngăn ngừa cơn đau thắt ngực nghiêm trọng (cơn đau thắt ngực) xuất phát từ bệnh tim. Nó có dạng viên nén giải phóng kéo dài. Tác dụng của Imdur có thể kéo dài tới 10 giờ. Nhưng nếu bạn đã bắt đầu cảm thấy đau thắt ngực, loại thuốc này sẽ không đủ nhanh để kiểm soát nó.
Inspra (eplerenone). Bạn có thể sử dụng loại thuốc lợi tiểu này để điều trị huyết áp cao và tổn thương tim sau một cơn đau tim. Inspra có thể gây chóng mặt, đau đầu và khó ngủ.
Lopressor (metoprolol). Thuốc này là một loại chẹn beta, được sử dụng để điều trị suy tim, đau thắt ngực và huyết áp cao. Lopressor ngăn chặn một số hóa chất, như epinephrine, trong cơ thể tác động lên tim và mạch máu của bạn. Nó giúp ngăn ngừa đột quỵ, các vấn đề về thận và nhồi máu cơ tim. Khi dùng thuốc, bạn có thể cảm thấy buồn ngủ, chóng mặt hoặc bị tiêu chảy.
Lotensin (benazepril). Bạn có thể sử dụng loại chất ức chế ACE này để kiểm soát huyết áp cao. Điều đó có thể giúp ngăn ngừa nhồi máu cơ tim, đột quỵ và các vấn đề về thận. Tác dụng phụ phổ biến nhất của Lotensin là ho, đau đầu, chóng mặt và buồn ngủ.
Lotrel (amlodipine và benazepril). Amlodipine là thuốc chẹn kênh canxi. Benazepril là một chất ức chế ACE. Cả hai đều giúp mạch máu của bạn giãn ra và hạ huyết áp của bạn.
Lovenox (enoxaparin). Loại thuốc này là thuốc chống đông máu hoặc “chất làm loãng máu”. Nó có thể ngăn ngừa và điều trị cục máu đông, giúp giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Bạn sẽ nhận được Lovenox dưới dạng tiêm vào da, thường là ở bụng. Bạn có thể cảm thấy nóng rát tại vị trí tiêm, đau bụng hoặc bị sốt.
Mavik (trandolapril). Loại thuốc này có thể điều trị huyết áp cao, suy tim và cải thiện khả năng sống sót sau khi bạn bị nhồi máu cơ tim. Đây là một loại chất ức chế ACE. Một số tác dụng phụ phổ biến là mờ mắt, nhầm lẫn và khó thở.
Monopril (fosinopril). Một chất ức chế ACE, thuốc này có thể điều trị huyết áp cao và suy tim. Khi bạn bắt đầu dùng, bạn có thể bị ho, tiêu chảy, mệt mỏi hoặc cảm thấy chóng mặt.
Nitroglycerin. Loại thuốc này có thể giúp ngăn ngừa cơn đau thắt ngực từ bệnh động mạch vành (CAD) và giảm bớt khó chịu trong khi cơn đau thắt ngực đang diễn ra. Vì nó là một chất giãn mạch, nitroglycerin có khả năng làm giãn mạch máu và cải thiện lượng máu và oxy cung cấp cho tim của bạn. Bạn có thể nhận nó dưới dạng xịt, viên nang, gói hoặc viên nén.
Norvasc (amlodipine). Bạn có thể được kê đơn thuốc chẹn kênh canxi này để hạ huyết áp cao hoặc giảm nguy cơ đột quỵ và các biến cố liên quan đến tim khác. Nó cũng có thể giúp điều trị đau thắt ngực và bệnh động mạch vành. Với Norvasc, bạn có thể bị đau đầu, cảm thấy mệt mỏi hoặc nhịp tim của bạn có thể đập nhanh hoặc mạnh.
Plavix (clopidogrel). Plavix giữ cho máu của bạn lưu thông tốt. Nó ngăn ngừa một số tế bào máu dính lại với nhau và tạo ra các cục máu nguy hiểm. Bạn có thể dùng thuốc này để ngăn ngừa nhồi máu cơ tim và đột quỵ nếu bạn bị bệnh tim, gặp vấn đề về tuần hoàn máu hoặc đã từng bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ gần đây. Bạn cũng có thể sử dụng nó cùng với aspirin để điều trị đau thắt ngực. Nó có thể khiến bạn rất mệt mỏi hoặc chóng mặt, hoặc gây đau đầu.
Kali hoặc magiê. Bạn có thể mất các chất điện giải này khi đi tiểu nhiều hơn bình thường (như khi bạn dùng thuốc lợi tiểu). Sự mất mát đó có thể gây ra nhịp tim bất thường. Bác sĩ của bạn có thể đề nghị bạn bổ sung kali hoặc magiê để bù đắp sự thiếu hụt này.
Prinivil (lisinopril). Thuốc này là một chất ức chế ACE điều trị huyết áp cao để ngăn ngừa nhồi máu cơ tim, đột quỵ và các vấn đề về thận. Nó cũng có thể giúp điều trị suy tim và giúp bạn sống lâu hơn sau một cơn đau tim. Tác dụng phụ chính của Prinivil là ho, chóng mặt và đau bụng.
Toprol XL (metoprolol). Bác sĩ có thể cho bạn dùng thuốc chẹn beta này để điều trị huyết áp cao và đau thắt ngực. Nó cũng có thể giúp giảm nguy cơ phải nhập viện hoặc tử vong do suy tim. Một số người cũng sử dụng nó sau một cơn nhồi máu cơ tim. Loại thuốc này hoạt động bằng cách giúp tim của bạn đập chậm hơn. Bạn có thể cảm thấy mệt mỏi, buồn nôn hoặc chóng mặt sau khi uống Toprol XL.
Vasotec (enalapril). Thuốc ức chế ACE này được sử dụng để điều trị huyết áp cao, suy tim và các vấn đề về thận. Một số tác dụng phụ của nó bao gồm đau đầu, chóng mặt, cảm giác mệt mỏi hoặc ho kéo dài.
Zebeta (bisoprolol). Một loại thuốc chẹn beta khác, Zebeta điều trị huyết áp cao, nhưng nó cũng có thể cải thiện chức năng tim và kiểm soát các triệu chứng suy tim. Các tác dụng phụ phổ biến bao gồm chóng mặt, buồn nôn, và tiêu chảy
Biết tên thuốc, liều lượng và tác dụng phụ của thuốc tim mạch mà bạn đang dùng và công dụng của chúng.
Luôn giữ một danh sách thuốc bên mình để bác sĩ biết chính xác bạn đang dùng gì.
Uống tất cả thuốc tim mạch theo lịch trình, vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Không dừng hoặc thay đổi thuốc mà không hỏi ý kiến bác sĩ trước. Tiếp tục dùng thuốc tim ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn. Ngừng thuốc đột ngột có thể làm tình trạng của bạn xấu hơn.
Duy trì thói quen uống thuốc tim mạch. Ví dụ, bạn có thể sử dụng một hộp đựng thuốc có ghi ngày trong tuần và đổ thuốc vào đó vào đầu mỗi tuần. Đây là cách dễ dàng để biết bạn đã uống thuốc trong ngày hay chưa.
Nếu bạn bỏ lỡ một liều thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến giờ uống liều tiếp theo, hãy hỏi bác sĩ xem có nên bỏ qua liều đã quên hay bù lại hay không. Không bao giờ uống hai liều để bù cho liều đã quên; cũng không nên uống thêm liều nếu bạn cảm thấy không khỏe.
Đảm bảo bạn nhận được thuốc theo đơn định kỳ. Đừng đợi đến khi hết thuốc mới đi lấy thuốc theo đơn.
Sử dụng một hiệu thuốc để lấy tất cả thuốc theo đơn của bạn. Như vậy, bạn có thể đảm bảo rằng các thuốc không tương tác với nhau.
Nếu bác sĩ kê đơn thuốc tim mạch, họ tin rằng lợi ích mang lại cho bạn lớn hơn bất kỳ rủi ro nào. Tuy nhiên, hãy tuân theo những hướng dẫn an toàn đơn giản sau đây:
Luôn nhắc bác sĩ về các thuốc và thực phẩm bổ sung khác mà bạn đang dùng để tránh bất kỳ tương tác nào.
Nếu bạn đang mang thai, cho con bú hoặc có kế hoạch mang thai, hãy báo ngay cho bác sĩ. Một số loại thuốc không an toàn để dùng trong những thời điểm này.
Biết liệu thuốc của bạn nên uống cùng hay không cùng với thức ăn. Một số loại thuốc có thể gây tác dụng phụ hoặc không hoạt động tốt nếu bạn uống cùng với nước ép bưởi, rượu hoặc caffeine. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ cách dùng thuốc của bạn để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Đừng uống bất kỳ loại thuốc không kê đơn hay thực phẩm bổ sung nào cho đến khi bạn đã nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ. Những thuốc này có thể làm triệu chứng bệnh tim mạch nặng thêm hoặc thay đổi tác dụng của thuốc được kê đơn. Ngay cả những sản phẩm phổ biến không kê đơn như thuốc kháng acid, thuốc ho/cảm/cảm cúm, thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) và thậm chí cả muối thay thế cũng có thể làm nặng thêm triệu chứng bệnh tim hoặc gây ra tác dụng có hại khi uống cùng với một số thuốc tim.
Không để thuốc trong phòng tắm hoặc nơi có ánh sáng. Độ ẩm và nhiệt độ có thể làm giảm hiệu quả của thuốc.
Nếu bạn sắp phẫu thuật, bao gồm cả phẫu thuật nha khoa, hãy cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang dùng những loại thuốc tim nào.
Đừng uống ít thuốc tim hơn mức bác sĩ kê đơn để tiết kiệm tiền. Bạn phải uống đủ liều để đạt được lợi ích tối đa. Nếu bạn không thể chi trả thuốc, hãy nói chuyện với bác sĩ về cách giảm chi phí.
Du lịch với thuốc tim mạch
Khi bạn đi du lịch:
Giữ thuốc tim mạch bên mình khi bạn đi du lịch. Đóng gói chúng trong hành lý mà bạn sẽ mang theo mọi lúc.
Có một danh sách tất cả các thuốc bạn đang dùng, cùng với liều lượng và số điện thoại của bác sĩ, phòng trường hợp bạn làm mất thuốc.
Nếu chuyến đi của bạn vượt qua nhiều múi giờ, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ về cách giữ lịch uống thuốc của bạn.
Trong các chuyến đi dài, hãy đóng gói thêm một tuần thuốc, số điện thoại của hiệu thuốc và số đơn thuốc của bạn trong trường hợp bạn cần bổ sung thuốc.
Nếu bạn đang chăm sóc một người thân mắc bệnh tim, bạn có thể cần nhắc nhở họ khi nào đến lúc uống thuốc.
Do thuốc chống viêm không steroid, (Aspirin, Alnalgyl, piroxicam, diclofenac, phenylbutazol, Prednisolon,…)
Viêm dạ dày cấp trong ngộ độc toàn thân: Ngộ độc thuốc trừ sâu, ngộ độc kim loại nặng, urê máu cao…
Viêm dạ dày cấp do vi khuẩn Helicobacter pylori.
Viêm dạ dày cấp thoáng qua hoặc kéo dài một số ngày với biểu hiện lâm sàng: Chán ăn, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, có cảm giác nóng rát, cồn cào, ậm ạch vùng thượng vị, có trường hợp nôn ra máu.
Hình ảnh niêm mạc dạ dày qua nội soi: Niêm mạc đỏ rực, phù nề, có thể có các chấm đỏ xuất huyết rải rác trên niêm mạc.
viêm loét dạ dày tá tràng
2. ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc
Cắt các nguyên nhân gây bệnh kể trên nếu có.
Dùng các thuốc điều trị triệu chứng
Tiệt trừ Helicobacter pylori, nếu có nhiễm
Dùng thuốc chữa các triệu chứng
Thuốc chống co thắt, chống nôn.
+ Atropin, Belladon
+ Metoclopramid – HC1 (Primperan)
Viên nén 10mg – Liều dùng 1/2 – 1 viên/1 lần Ống 1ml – 10mg (30-40 mg/ngày – tiêm TM, tiêm bắp)
+ Alverincitrate (Spasmavérin)
Viên nén 40 mg ngày dùng 2-6 viên.
Thuốc băng bó, bảo vệ niêm mạc dạ dày thuộc nhóm thuốc của muối nhôm và magnesium, tốt nhất nên dùng dưới dạng keo (gel)
+ Phosphalugel 12,38 gam – dạng gói
Liều lượng 1-2 gói/2 – 3 lần/ngày uống sau khi ăn + Sucrate gel đóng gói 5 ml
Liều lượng 1 – 2 gói/2 lần/ngày uống trước khi ăn 1 giờ + Polisilarie gel 15 gam đóng gói + Gel de polysilan
Liều lượng 1 – 2 gói/2 lần ngày
Nhóm thuốc ức chế bài tiết dịch vị. Có thể dùng thuốc của nhóm ức chế thụ thể H2 ở tế bào thành của niêm mạc dạ dày, hoặc thuốc ức chế bơm proton
Tên khác: Áp chích thảo, Cỏ lá tre, Sơn kê mễ ,Thủy trúc. Rễ gọi là Toái cốt tử.
Tên khoa học: Lophatherum gracile Brongn., họ Lúa (Poaceae).
Mô tả: Cỏ sống dai lâu năm, thân dài 0,3-0,6m, thẳng đứng hay hơi bò. Rễ phình thành củ, hình chùm. Lá mềm, xếp cách nhau, hình bầu dục dài, nhọn đầu, tròn hay hình nêm ở gốc, trông giống như lá tre, nhẵn ở mặt dưới, có lông trên gân ở mặt trên, mép nhẵn, bẹ lá nhẵn, dài, mềm nhẵn hay có lông ở m p, lưỡi bẹ ngắn. Cụm hoa hình bông (chùy) thưa dài 10-30cm. Bông nhỏ hình mũi mác, cuống dài mảnh mang trên hoa lưỡng tính 8-9 mày nhỏ rỗng và cuộn lại. Nhị 2-3, bao phấn hình thoi cây ra hoa từ tháng 3-11.
Bộ phận dùng: Toàn cây cắt bỏ rễ con và phơi sấy khô của cây Đạm trúc diệp (Lophatherum gracile).
Thu hái: Thu hái khoảng tháng 5-6, hái toàn cây, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô, bó thành từng bó nhỏ, khi dùng cắt ngắn khoảng 2-3cm. Có thể dùng tươi.
Thành phần hoá học: Acid hữu cơ, tanin.
Công năng: Lợi tiểu tiện, thanh Tâm hoả.
Công dụng: Dùng trong các loại bệnh nhiệt, miệng khát tim bồn chồn, trẻ con sốt cao co giật, bứt rứt, miệng lưỡi lở, sưng đau lợi răng, viêm đường tiết niệu, tiêu đỏ và ít.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6-10g dưới dạng thuốc sắc, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
+ Trị sốt nóng âm ỉ, mắt mờ, mặt đỏ nhức đầu, dùng Đạm trúc diệp 12g, Thanh hao 9g sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị viêm đường tiết niệu, tiểu tiện đau rát, miệng lưỡi nứt nẻ, các dạng bệnh thuộc tâm nhiệt, dùng Đạm trúc diệp 12g Mộc thông 3g rưỡi, Cam thảo 5 phân, Qua lâu căn 3g 5, Hoàng bá 3g 5. sắc với 3 ch n nước còn 8 phân, ngày uống 3 lần (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị tiểu ít, nước tiểu đỏ đậm: Đạm trúc diệp 12g, Mộc thông 6g, Sinh điạ 9g, Cam thảo mút 3g 5 sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Kiêng ky: Người không thấp nhiệt và phụ nữ có thai không nên dùng.
Chú ý: Cây Thài lài trắng (Comelina communis L.), họ Thài lài (Commelinaceae) cũng được dùng với tên Đạm trúc diệp.
Thịt ba chỉ, thịt thăn lợn, thịt bò mỗi thứ 250g. Dưa muối, mỳ sợi mỗi thứ 300g. Thịt gà, hải sâm, ếch, cua đông lạnh, thịt hàu, cá diếc tươi, sò tươi, nấm nấu, tôm hùm, canh tươi sốt, muối tinh, mỳ chính, hành băm nhỏ, dầu vừng, gừng băm nhỏ, óc đậu, rau thơm muối, rau hẹ, tương ớt, mỗi thứ một ít.
Thịt lợn
Cách làm lẩu thịt lợn, cua cá
Nướng vàng lớp bì của thịt ba chỉ, sau đó ngâm vào nước, cạo sạch bì, cho vào nước luộc chín thì vớt ra để nguội, dùng dao thái thành những lát mỏng dài 30cm, càng mỏng càng tốt. Thái thịt thăn lợn, thịt bò thành những miếng mỏng dài. Ếch lột da, rửa sạch rút xương lấy thịt thái thành những miếng mỏng. Hải sâm ngâm kỹ, cạo rửa sạch xong thì thái miếng chần qua nước sôi một lượt. Cua bóc yếm, lột mai. Thịt hàu, nấm nấu rửa sạch. Thái nhỏ dưa muối, mỳ sợi cắt khúc ngâm mềm, cá diếc, sò (ngán) làm sạch sẽ. Tôm hùm thái miếng, rồi bày tất cả vào các đĩa để sẵn.
Sắp sẵn các loại gia vị vào các đĩa nhỏ để dùng khi ăn.
Đổ nước dùng vào nồi lẩu, cho mỳ chính, muôi, hành gừng băm nhỏ, vani và một ít dưa muối, thịt ba chỉ, hải sâm cua ếch v.v…vào nồi lẩu đun sôi lên rồi bày vào mâm. Đồng thời bày cả các thứ gia vị và các món ăn với lẩu ở đĩa vào mâm.
Lẩu thịt lợn, cua cá
Khi ăn: Vừa ăn vừa thả vào nhúng tiếp. Có thể tự pha chế các thứ gia vị theo khẩu vị từng người để chấm lẩu hoặc ăn kèm.
Định nghĩa: tích tụ hơi (khí) và dịch với thể tích lớn ở trong dạ dày.
Căn nguyên: giãn dạ dày cấp tính thường gặp trong trường hợp sau phẫu thuật (nhất là phẫu thuật bụng), sau đẻ, hoặc sau chấn thương.
Triệu chứng: những triệu chứng đầu tiên xuất hiện một vài ngày sau phẫu thuật, bao gồm: suy nhược, buồn nôn, nôn nhiều, đau bụng đôi khi rất dữ dội. Tầng trên bụng (thượng vị) phình to gõ thấy tiếng vang, và có tiếng óc ách dạ dày. Nôn nhiều và mất ion clo có thể gây ra giảm thể tích máu, nhiễm kiềm chuyển hoá và giảm kali huyết.
Chẩn đoán: phải phân biệt giãn dạ dày cấp tính với tắc ruột ở đoạn trên (đoạn cao) bằng cách chụp X quang bụng không chuẩn bị. Phim X quang sẽ có hình ảnh dạ dày giãn to mà không có hình ảnh mức nước mức hơi ở ruột.
Điều trị: rửa dạ dày và hút liên tục qua ống thông (sonde) dạ dày. Sửa chữa những rối loạn về nước và điện giải.