Blog Trang 543

Chẩn đoán và điều trị Gãy cổ xương đùi

Gãy cổ xương đùi là gãy phần cổ giải phẩu xương đùi, nằm trong bao khớp háng. Loại gãy thường gặp ở người già, lâu lành , có nhiều biến chứng.

1. Chẩn đoán

Lâm  sàng:

  • Triệu chứng cơ năng:

Người bệnh than đau ở háng hay ở gối, sau khi té.

  • Triệu chứng thực thể:
    • Chân đau xoay ngoài và ngắn ( khi gãy có di lệch).
    • Không có vết bầm vùng háng.
    • Ấn đau chói vùng trước háng ( ngay trước cổ xương đùi).
    • Đau ở háng khi gỏ dồn ở gót chân.

Cận lâm  sàng:

X Quang khung chậu thẳng ( qua 2 khớp háng):

  • Tư thế: 2 bàn chân xoay trong 150 .
  • Hình ảnh: Mất liên tục cung cổ bịt. Khoảng cách từ gai chậu trước trên đến mấu chuyển lớn ngắn lại khi mấu chuyển di lệch lên trên.

X Quang cổ xương đùi nghiêng:

  • Tư thế: Kiểu chân ếch (Khi đầu đèn không xoay được) .
  • Hình ảnh: Mất liên tục các sớ xương và vỏ xương vùng cổ xương đùi.

CT Scanner: Có ích trong chẩn đoán phân biệt gãy xương bệnh lý. M.R.I: Cho biết tình trạng hoại tử chỏm xương đùi.

2. Phân loại theo GARDEN (1961):

Đây là cách phân loại thông dụng trong gãy cổ xương đùi, dựa vào độ lệch giữa 2 mặt gãy trên phim X Quang,

  • Độ 1: Gãy cài nhau , trong tư thế dạng, không di lệch.
  • Độ 2: Gãy hoàn toàn , không di lệch.
  • Độ 3: 2 mặt gãy còn chạm nhau, di lệch vừa
  • Độ 4: 2 mặt gãy rời nhau, di lệch nhiều.

3. Điều trị

Sơ cứu:  Bột chống xoay hay nẹp vải chống xoay với chân dang 150 , gối gấp 100. Gãy cổ xương đùi mới, người trẻ :

Kết hợp xương ngoài bao khớp, dưới màn tăng sáng (C.Arm) .

  • Đặt 2- 3 vít xốp rổng.

– Hay xuyên 2- 3 đinh Knowles .

Gãy cổ xương đùi người lớn tuổi:

Thay chỏm xương đùi nhân tạo hay thay khớp háng toàn phần có xi măng.

Gãy cũ cổ xương đùi kèm hoại tử chỏm xương đùi:

  • Người trẻ có xương ổ cối và vùng mấu chuyển còn thấy rõ bẹ xương (không loãng xương): Thay khớp háng bán phần hay toàn phần không xi măng.
  • Người bệnh có loãng xương: Thay khớp háng toàn phần có xi măng.
    • Kháng sinh:
      • Trước mổ: cephalosporin thế hệ III 2g TM trước mổ 30 phút.
      • Sau mổ: cephalosporin thế hệ III 1g x 3 lần /ngày x 7 ngày.

Xử lý các vấn đề ăn uống của trẻ nhỏ một cách khoa học

Ăn uống là vấn đề quan trọng khiến cha mẹ luôn phải để tâm và đặt ra nhiều câu hỏi như : – Con mình ăn thế đã đủ chưa ? – Liệu Bé ăn thế có tiêu không ? Tại sao con khóc ? Vì còn đói hay chưa nuốt được hạt đậu ? Tại sao nó không chịu ăn ? Có nên thay loại sữa khác hay không ?

Trong mục này, chúng ta sẽ đề cập tới các vấn đề :

  • Tại sao Bé khóc ? Khóc trước bữa ăn và sau bữa ăn có gì khác nhau ?
  • Khi nào nên thay đổi giờ giấc, chế độ, món ãn ? Thay thế nào ?
  • Tại sao Bé không chịu ăn ?

Tại sao Bé khóc ?

Bé khóc có thể vì ĐÓI hoặc vì ĐẦY, KHÔNG TIÊU. Cần phải nhận biết 2 hiện tượng này để khỏi bắt Bé ăn nữa khi bụng Bé bị đầy, chưa tiêu hóa hết bữa ăn trước.

* Nếu khóc vì đói, Bé sẽ khóc vào những thời gian giống nhau, vào khoảng 15 phút trước giờ được ăn, tiếng khóc to, khỏe và có thái độ vội vã khi được cho bú mẹ hay bú bình.

Nếu Bé ngậm vú rồi lại bỏ ra khóc thì chắc vú mẹ hết sữa mà Bé còn đói. Phải cho Bé bú bình thêm.

Hình ảnh trẻ ăn
Hình ảnh trẻ ăn

Nếu bình hết sữa mà Bé khóc thì cũng vậy.

* Nếu khóc vì đau bụng, Bé thường co chân lại, gập chân vào bụng. Bụng Bé tròn căng, hay đánh hơi. Đôi khi mặt tái và khóc từng cơn vào thời gian nhất định trong ngày.

* Những nguyên nhân khác :

  • Bé bú mạnh, sữa vào nhanh quá; thường là trường hợp bú bình. Nếu vậy, phải thay núm vú khác ít lỗ hơn. Trong khi Bé bú, thỉnh thoảng lại rút núm vú ra để Bé kịp nuốt hoặc có thời gian ợ không khí Bé đá nuốt theo sữa ra.
  • Bé khát vì đang mùa nóng, phòng nóng hoặc Bé bị sốt : cần cho Bé uống nước.

Khi nào thay đổi chế độ ăn của Bé ?

Từ 3 tháng tới 12 tháng, Bé luôn phải thay đổi giờ giấc của bữa ăn vì đang ăn 6 bữa phải đổi thành 5 rồi 4 bữa.

Bé còn phải thay thức ăn, đang quen ăn ngọt lại chuyển sang ăn mặn; đang bú tí mẹ lại chuyển sang bú bình rồi lại ăn bằng thìa, uống bằng ly.

Từ tháng thứ 6 tới tháng thứ 12, Bé mọc răng nên hay quấy khóc. Bởi vậy, muôn thay đổi giờ giấc, thức ăn cho Bé cần làm thế nào để Bé châp nhận được ?

Thường thì số các bữa ăn của Bé như sau :

  • Mới sinh : 6 bữa mỗi ngày.
  • 3 tháng : 5 bữa.
  • 4,5 tháng : 4 bữa.

Tuy vậy, không phải trẻ nào cũng ăn như thế. Có trẻ mới 2 tháng đã ăn 5 bữa, lại có trẻ khác giữ mức bú 5 lần mỗi ngày cho tới khi 5 tháng tuổi. Mỗi khi thay đổi số bữa, nên hỏi ý kiến bác sĩ để quyết định vẫn theo số bữạ như cũ hoặc rút bớt đi.

Muốn thay đổi lượng thức ăn hoặc cho Bé ăn một loại thực phẩm mới thì nên thực hiện như thế nào ? Phải thực hiện dần dần để dạ dày của Bé có điều kiện làm quen. Thí dụ muốn cho Bé ăn thêm thịt, hôm nay chỉ cho Bé ăn 1 thìa nhỏ cà phê, mai mốt tăng lên 2 thìa. Nếu Bé có vẻ chịu, hợp với thức ăn mới, sẽ tăng lên nữa. Đối với các loại rau cũng như vậy.

Để Bé thích hợp được với sự thay đổi, nên chú ý :

  • Nếu bạn là người thường cho Bé ăn thì chính bạn phải cầm trịch sự tiến hành thay đổi này.
  • Chỉ nên thay đổi một thứ trong ngày. Thí dụ : hôm nay chỉ cho Bé ăn thêm thịt. Còn việc tập ăn đậu, lại để tới hôm khác.
  • Nên chọn thời gian thích hợp. Không thay đổi khi Bé bị sốt, hoặc đang mọc răng.
  • Cho Bé ăn thực phẩm mới lúc Bé đang đói.
  • Nếu Bé không chịu ăn, không nên ép, nhưng cũng không bỏ cuộc. Lần sau lại cho Bé ăn.

Sau đây là một số cách để làm giảm sự chú ý của Bé tới sự thay đổi :

Khi bắt đầu cho Bé ăn bằng thìa, nên dùng thìa nhựa mềm để đề phòng Bé lắc đầu, có thể bị đau miệng. Khi cho thực phẩm vào miệng, không đặt vào đầu lưỡi mà đặt vào gịữa miệng. Khi chuyển từ thức ăn ngọt sang ăn mặn mới đầu chỉ cho hơi mặn. Nhiều khi, cho Bé ăn cả thức ăn Bé đã quen cùng thức ăn mới hoặc cho ăn một thìa thức ăn mới, một thìa thức ăn cũ.

Từ 10 – 11 tháng, Bé thích ăn lấy. Hãy để Bé sử dụng thìa súc những loại thực phẩm mềm như cà rốt, chuối.

Trẻ em thường không thích sự thay đổi và e ngại trước điều lạ. Bởi vậy, muốn làm cho các cháu quen, người lớn nên tránh ép buộc các cháu và cần phải kiên nhẫn.

Nếu Bé không thích ăn bằng thìa, ta cần suy nghĩ xem có phải ta đã làm đau cháu khi cho thìa vào miệng không ? Nếu không, hãy đưa chiếc thìa cho cháu làm quen và ngày hôm sau lại sử dụng thìa cho cháu ăn lại.

Chú ý không bao giờ làm cho Bé sợ sự thay đổi mới.

Bé không chịu ăn

Việc Bé không chịu ăn thường không phải là điều quan trọng, trừ một trường hợp :

Bé tự nhiên không chịu ăn, không chịu uống một tí gì. Ngoài ra còn kêu khóc từng cơn đeu đeu kèm theo nôn ói.

Càn đưa Bé tới bác sĩ ngay vl hiện tượng này có thể phải phẫu thuật ngay do các chứng tắc ruột, Vông ruột v.v… Thường bác sĩ cỏn phải thứ xem phân Bé có máu không.

Nếu bị bệnh, sốt thì việc Bé không chịu ăn là bình thường. Nhưng nếu Bé đang khỏe mạnh mà không chịu ăn, thì bà mẹ nào cũng không thể yên tâm, vì thắc mắc và lo ngại :

“Có phải là Bé đang bệnh hoặc sắp bệnh hay không ?”.

Hiện tượng bỏ ăn kèm theo những triệu chứng khác

Khi thấy trẻ không chịu ăn, chúng ta phải chú ý tìm xem có những triệu chứng gì kèm theo hiện tượng này không, như : cặp sốt để biết thân nhiệt có tăng không; chú ý xem trẻ có bị sổ mũi, ho, nổi mẩn đỏ ở người, ỉa chảy, táo bón, nôn ói không.

Nếu thây một trong những triệu chứng vừa kể, cần phải nói với bác sĩ để xác định rõ bệnh. Nhiều khi Bé bỏ ăn chỉ vì những chứng thông thường như viêm họng, nghẹt mũi khiến Bé phải thở bằng miệng. Do đó, khi bú hay nuốt, Bé không thở được.

Những điều sau đây cũng làm Bé không muốn ăn : bữa trước đã cho Bé ăn nhiều quá, sữa đặc quá hay loãng quá; Bé chưa quen với thức ăn mới như bột, nước rau; cơ thể Bé thiếu vitamin, chất sắt…

CHÚ Ý :

Dù Bé không chịu ăn vì không quen thức ăn, vì bị bệnh nhưng KHÔNG BAO GIỜ ĐƯỢC ÉP BÉ ĂN. Nếu Bé bỏ ăn vì bệnh thì đó là một phản ứng tự nhiên của cơ thể. Khi nào khỏi, Bé sẽ ăn lại. Cũng không nên vội cho Bé ăn trở lại sớm, khi Bé chưa yêu cầu. Người lớn cần phải kiên nhẫn. Khi bộ máy tiêu hóa được phục hồi, tự nhiên Bé sẽ đòi ăn, và sẽ ăn khỏe lạ thường trong vòng 1 hay 2 tuần lễ.

Bỏ ăn vì mọc răng

Con của bạn đã được 6 – 7 tháng. Mấy ngày hôm nay, cháu khóc quấy, ngủ không yên giấc, rãi nhiều, phân khi đặc, khi lỏng. Hãy nhìn vào lợi của cháu : lợi đỏ và bị phồng lên. Đó là vì có một cái răng trong lợi đang muốn chui ra làm Bé khó chịu. Bao giờ, răng mọc xong, Bé lại đòi ăn trở lại.

Bỏ ăn vì không thấy ngon miệng

Cũng giống như người lớn, có bữa này Bé ăn ngon miệng, bữa khác lại không muốn ăn. Bởi vậy, nên thay đổi món ăn để kích thích sự thèm ăn của Bé. Không nên cho Bé ăn mãi một thứ. Hôm qua Bé thích ăn cà-rốt, nhưng hôm nay không chịu ăn vì đã thấy chán. Ngoài ra, trẻ em nào cũng có những thời kỳ nào đó không muốn ăn. Qua giai đoạn này, các cháu sẽ ăn bình thường trở lại.

Hình ảnh trẻ chán ăn
Hình ảnh trẻ chán ăn

Tính háu ăn của trẻ em

  • Từ lúc mới sinh tới tháng thứ 5, 6 :

Ở độ tuổi này Bé thường háu ăn. Những trẻ bình thường khi được cho bú bình, sẽ nắm chặt lấy bình và tu không còn một giọt ! Có lẽ, vì các cháu cần phải có đủ năng lượng để phát triển, mỗi tháng ít ra cũng phải tăng cân từ 800 g tới 1 kg. Tuy vậy, thỉnh thoảng các cháu cũng có thể lười ăn một, hai bữa mà không có nguyên nhân gì, hoặc do mẹ thay đổi giờ ăn. Sau một vài ngày, cháu bé sẽ lại chóng quen với giờ giấc mới.

  • Từ 6 tháng tới 1 năm :

Bé vẫn ham ăn, nhưng kém trước. Vì bây giờ Bé chỉ cần tăng 300 g mỗi tháng thôi.

Trong thời kỳ này, có một số nguyên nhân làm Bé kém ăn một vài ngày như : mọc răng và mẹ bắt đầu cho Bé ăn những thức ăn cứng để Bé tập nhai.

  • Từ 1 năm tới 18 tháng :

Tuổi háu ăn những tháng đầu đã qua rồi. Bây giờ Bé đã nhận biết được về mùi, vị; đá biết thích món này hơn món kia. Bởi vậy, Bé từ chối không ăn có thể là vì không thích món đó và muôn chứng tỏ mình đã có khả năng lựa chọn và quyết định. Một số đă biết sử dụng việc ăn hay không ăn để làm nũng mẹ, bắt buộc mẹ phải làm theo ý mình. Thái độ nhiệt tình với bữa ăn của 50% trẻ em trong lứa tuổi này, thay đổi từng ngày, từng bữa.

Các cháu thường thích những món ăn ngon, mới lạ. Ở tuổi này, có thể bắt đầu giáo dục các cháu về sự sạch sẽ trong khi ăn.

  • Trên 18 tháng :

Bé đã ăn được mọi thứ thức ăn như người lớn và nề nếp ăn uống đã ổn định.

  • Từ 2 tuổi rưỡi :

Ở độ tuổi này, Bé có xu hướng làm nũng bố mẹ hơn, muốn bố mẹ luôn chú ý tới mình. Bởi vậy, thỉnh thoảng Bé không chịu ăn món này, món khác là để phát huy quyền lựa chọn, nhưng cũng có thể là để yêu cầu bố mẹ phải chiều chuộng hơn.

Thái độ của người lớn là :

  • Không bao giờ ép buộc các cháu phải ăn.
  • Không nên dọa phạt hay treo giải thưởng để các cháu chịu ăn.

Làm như vậy, sau này các cháu sẽ dựa vào việc mình có ăn hay không để làm khó dễ bố mẹ, đòi hỏi điều này điều khác.

  • Các bữa ăn không nên lâu quá nửa giờ. Không nên cho các cháu ăn lại món ăn mà bữa trước cháu đã từ chối.Từ 2 tuổi rưỡi tới 3 tuổi, chỉ nên cho ăn 3 lần trong ngày.
  • Nếu buổi sáng, cháu bé có vẻ chưa muốn ăn, hãy cho cháu uống 1 chén nước đường. 15 phút sau, cháu sẽ cảm thấy đói.
  • Khi thấy cháu bé không chịu ăn, bố mẹ nên bình tĩnh, chờ tới bữa sau xem sao. Chỉ nên báo cho bác sĩ biết khi qua 8 ngày rồi mà cháu bé không cân nặng hơn một tí gì (trường hợp cháu mới sinh); nễu cháu chán ăn đã hơn 1 tháng; nếu bạn phát hiện cháu có triệu chứng của một căn bệnh nào đó. Trong những trường hợp này, bác sĩ sẽ làm thêm một số xét nghiệm để xác định bệnh và xem việc chán ăn của trẻ do nguyên nhân bệnh lý hay tâm lý.

Một số cháu ăn không đều, lúc chịu ăn, lúc không. Nên chờ một thời gian, cháu sẽ ổn định lại. Không cho các cháu ăn gì ngoài bữa ăn.

Không khí bữa ăn

Những bữa ăn gia đình nên có không khí yên tĩnh, có giờ giấc đều đặn. Khi Bé bắt đầu tập sử dụng thìa, đũa để ăn lấy, thời gian bữa ăn sẽ lâu hơn. Người lớn nên kiên nhẫn và không nên luôn giục các cháu : “Ăn nhanh lên !”.

Nên cho các cháu ăn trước người lớn, hoặc ăn sau. Trước tuổi lên 2, việc các cháu ăn không được gọn gàng, sạch sẽ là tự nhiên, không nên chế trách các cháu làm các cháu ăn mất ngon.

Không nên cho trẻ ăn trước máy truyền hình, nhất là vào bữa tối. Những hình ảnh trong máy có thể ám ảnh giấc ngủ của Bé và làm Bé không tập trung sự chú ý vào việc ăn, không biết mình đang ăn món gì.

Bé khát

Trẻ sơ sinh thường khát nước, vì cơ thể các cháu chỉ tích trứ được một lượng nước nhỏ không đủ với yêu cầu của cơ thể. Bé cần được uống từ 100 tới 125 g nước cho mỗi kg cân nặng, mỗi ngày. Nếu người lớn cũng uống như thế thì một người nặng 70 kg cần uống tới 10 lít nước mỗi ngày, trong khi thực tế, chỉ uống có 2 lít.

  • Làm thế nào biết được Bé đang khát ?

Khi khát Bé kêu, khóc, cử động chân tay. Môi Bé khô; lưỡi cũng vậy. Khi đưa bình nước ra, Bé sẽ nắm ngay lấy bình và đưa về phía mình.

  • Làm thế nào biết được Bé đã uống đủ ?

Không nên lo Bé uống nhiều quá. Vì Bé tự cảm được điều này : khi nào Bé uống nghĩa là Bé khát và khi hết khát, Bé sẽ không uống nữa. Bởi vậy, không nên ép Bé uống nước.

  • Khi nào cần cho Bé uống nhiều hơn bình thường ?

Khi cháu bé bị ỉa chảy, bị nôn ói cơ thể cháu sẽ bị mất nước, nên cần uống nước để bù vào.

Những trường hợp sau đây cũng cần cho cháu bé uống nhiều hơn :

– Khi cháu bé bị sốt; mặc nhiều quần áo quá nên bị nóng; trời nóng nực có nhiều ánh mặt trời; trong nhà sưởi nóng quá vào mùa đông. Trong những trường hợp này, người cháu bé mất nước vì bị toát nhiều mồ hôi.

– Khi cháu bé đi tiểu nhiều, bác sĩ sẽ nghĩ tới các bệnh như tiểu đường hoặc bệnh thận. Nhưng việc trước mắt là phải cho cháu uống thêm nước.

Nước cho trẻ em dùng tốt nhất là nước thường đã được tiệt trùng bằng cách đun sôi.

Tại Sao Triệu Chứng RA Của Tôi Lại Trở Nên Tồi Tệ Hơn?

1. Bạn Đang Bị Cơn Bùng Phát

Các khớp đỏ, ấm và sưng lên có dấu hiệu viêm. Một cơn bùng phát là khi tình trạng viêm trong cơ thể bạn gia tăng. Triệu chứng của bạn có thể trở nên tồi tệ hơn. Bạn cũng có thể cảm thấy sốt nhẹ, mệt mỏi và cảm thấy khó chịu toàn thân. Để điều trị cơn bùng phát, bác sĩ có thể điều chỉnh thuốc của bạn để giảm viêm. Để cảm thấy tốt hơn, hãy nghỉ ngơi nhiều hơn và chườm nóng hoặc lạnh lên các khớp bị đau, sưng.

2. Bạn Đang Bị Căng Thẳng

Căng thẳng, lo âu và thậm chí trầm cảm là những vấn đề thường gặp ở những người bị RA. Điều này không chỉ là tâm trạng xấu. Trầm cảm có thể khiến bạn khó quản lý triệu chứng của mình. Căng thẳng khiến cơ thể bạn tiết ra cortisol, một hormone chống viêm. Nhưng căng thẳng kéo dài sẽ kích thích sản xuất quá nhiều cortisol. Điều này làm cho cơn đau trở nên tồi tệ hơn. Hãy tìm những cách thư giãn, như yoga, ngâm mình trong bồn tắm hoặc tập thể dục.

3. Chu Kỳ Ngủ Của Bạn Bị Rối Loạn

Cơn đau RA và khó khăn trong giấc ngủ là một chu trình luẩn quẩn. Nếu bạn bị đau, bạn sẽ không thể ngủ ngon. Nếu bạn không được nghỉ ngơi đầy đủ, triệu chứng của bạn sẽ trở nên tồi tệ hơn. Những thói quen tốt có thể giúp bạn có thời gian nghỉ ngơi cần thiết. Sử dụng hình ảnh hướng dẫn để phân tâm khỏi cơn đau. Uống thuốc giảm đau trước khi đi ngủ để dễ dàng chìm vào giấc ngủ hơn. Tắt điện thoại và đồng hồ cạnh giường. Ánh sáng từ chúng có thể làm gián đoạn giấc ngủ của bạn.

4. Thuốc Của Bạn Không Còn Hiệu Quả

Ngay cả khi những gì bạn đang dùng đã giữ cho RA của bạn dưới kiểm soát trong một thời gian, mọi thứ có thể thay đổi. Nếu cơ thể bạn bắt đầu kháng lại các phương pháp điều trị hiện tại, triệu chứng của bạn có thể trở nên tồi tệ hơn. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn. Bạn có thể có khả năng chuyển sang một phương pháp điều trị mới. Nếu bạn đang dùng thuốc sinh học, họ có thể thêm các loại thuốc viêm khớp dạng thấp khác để kiểm soát triệu chứng của bạn.

5. Bạn Còn Bị Một Bệnh Khác

Như thể RA chưa đủ để xử lý, bạn có thể mắc phải các bệnh liên quan gây ra triệu chứng tương tự. Những người bị RA có khả năng cao hơn để mắc chứng fibromyalgia. Nó gây ra đau mãn tính, mệt mỏi và các điểm nhạy cảm giống như RA. Bác sĩ của bạn có thể chẩn đoán fibromyalgia để chắc chắn rằng nó là nguyên nhân gây ra vấn đề của bạn và đề xuất điều trị.

6. Bạn Đang Ra Khỏi Thời Kỳ Thuyên Giảm

Mục tiêu của điều trị RA là làm cho hoạt động của bệnh ngừng lại hoặc giảm đáng kể để bạn có ít hoặc không có triệu chứng. Các bác sĩ gọi đây là thời kỳ thuyên giảm. Nhưng nó không phải lúc nào cũng kéo dài. RA có thể quay lại và trở nên tồi tệ hơn. Trong suốt nhiều năm, triệu chứng của bạn có thể đến và đi. Hãy gặp bác sĩ của bạn để điều chỉnh thuốc.

7. Bạn Không Tập Thể Dục Đủ

Cơn đau và cứng khớp do RA có thể khiến bạn muốn nằm dài trên ghế sofa. Nhưng nếu bạn không vận động các khớp của mình, triệu chứng của bạn sẽ trở nên tồi tệ hơn. Tập thể dục thực sự giúp giảm cơn đau và mệt mỏi do RA. Hãy cố gắng hoạt động mỗi ngày. Đi bộ, đạp xe hoặc bơi lội để tăng cường nhịp tim của bạn. Thực hiện các bài tập kéo dãn để giữ cho khớp của bạn linh hoạt. Rèn luyện cơ bắp để giữ chúng khỏe mạnh.

8. Bạn Mới Sinh Con

Triệu chứng RA thường giảm bớt khi bạn mang thai. Nhưng điều này có thể kết thúc ngay sau khi sinh. Thật khó để chăm sóc một em bé khi bạn cũng bị đau khớp nghiêm trọng và mệt mỏi. Bác sĩ của bạn có thể kê đơn các phương pháp điều trị kiểm soát triệu chứng của bạn nhưng cũng an toàn cho em bé nếu bạn dự định cho con bú.

9. Bạn Đang Thừa Cân

Thừa cân tạo thêm áp lực lên các khớp bị viêm, dẫn đến nhiều cơn đau hơn. Quá nhiều mỡ trong cơ thể bạn có thể giải phóng hormone làm tăng viêm RA. Các phương pháp điều trị của bạn có thể không hiệu quả như mong muốn nếu bạn thừa cân. Tập thể dục hàng ngày và nhờ sự trợ giúp từ chuyên gia dinh dưỡng nếu bạn gặp khó khăn trong việc duy trì cân nặng khỏe mạnh.

10. Bạn Hút Thuốc

Nếu bạn bị RA và hút thuốc, bạn nên bỏ thuốc! Những người hút thuốc bị RA thường thấy triệu chứng cải thiện khi họ bỏ thuốc. Hút thuốc làm tăng khả năng bạn mắc RA ngay từ đầu. Nó cũng có thể ảnh hưởng đến cách mà thuốc RA của bạn hoạt động. Chúng có thể không kiểm soát triệu chứng của bạn như nên làm. Và nó có thể lấy đi năng lượng của bạn khiến bạn không tập thể dục, điều này có thể giảm đau khớp của bạn. Hãy bỏ thuốc lá hoặc tìm sự trợ giúp để từ bỏ thói quen này.

Bạn Đã Quá Năng Động

Tập thể dục là tốt cho RA của bạn, nhưng bạn có thể làm quá sức. Nếu bạn đã hoạt động cả ngày, hãy dành thời gian để thư giãn. Nghỉ ngơi có thể giúp làm dịu các khớp bị viêm và giúp bạn phục hồi sau cơn mệt mỏi. Hãy nghỉ ngơi để tránh bị thương. Một nhà vật lý trị liệu có thể dạy bạn cách bảo vệ các khớp của mình, ngăn ngừa co thắt cơ đau đớn và tập thể dục một cách an toàn.

Bạn Thiếu Vitamin D

Những người bị RA thường có mức vitamin D thấp trong cơ thể. Nếu bạn không có đủ, RA của bạn có thể trở nên hoạt động nhiều hơn. Điều này có thể dẫn đến tình trạng viêm đau đớn và thậm chí mất xương theo thời gian. Thiếu vitamin D có thể làm tăng cơn đau và mệt mỏi. Bác sĩ của bạn có thể kiểm tra máu để đo nồng độ của bạn. Dành nhiều thời gian hơn dưới ánh nắng mặt trời (với kem chống nắng) và dùng thực phẩm chức năng có thể cung cấp những gì bạn cần.

Bạn Bị Nhiễm Trùng

RA và các phương pháp điều trị bạn đang dùng khiến bạn dễ bị nhiễm trùng hơn. Hệ thống miễn dịch của bạn đã làm việc quá sức, vì vậy rất khó để nó chống lại các vi khuẩn thông thường. Ngay cả cúm mùa cũng có thể kích hoạt triệu chứng RA. Nó cũng khiến bạn có nguy cơ bị viêm khớp do nhiễm khuẩn, gây ra cơn đau nghiêm trọng ở đầu gối, hông hoặc vai. Hãy tiêm vaccine theo sự đề xuất của bác sĩ, chẳng hạn như tiêm phòng cúm hàng năm.

Bạn Đã Ngừng Dùng Thuốc

Có thể chúng quá đắt. Hoặc có thể bạn cảm thấy tốt hơn nên nghĩ rằng việc bỏ thuốc là ổn. Nhưng triệu chứng có thể bùng phát nếu bạn ngừng dùng thuốc. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn. Bạn có thể chuyển sang một loại thuốc không có nhiều tác dụng phụ như vậy, hoặc dùng liều thấp hơn.

Bạn Được Chẩn Đoán Muộn

Triệu chứng RA của bạn có thể tồi tệ hơn nếu bạn đã mắc bệnh trong nhiều năm trước khi biết. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, tình trạng viêm có thể dẫn đến đau khớp, tổn thương và dị dạng mà không thể cải thiện. Vật lý trị liệu có thể giúp bạn di chuyển tốt hơn và giảm đau. Phẫu thuật cũng có thể thay thế khớp bị tổn thương của bạn bằng một khớp mới.

Huyệt Trung Chú

Trung Chú

Tên Huyệt Trung Chú:

Thận kinh vận hành đến huyệt Âm Giao ở bụng thì rót vào bào trung, vì vậy gọi là Trung Chú ( Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 15 của kinh Thận.

Huyệt giao hội với Xung Mạch.

Vị Trí Huyệt Trung Chú:

Trên huyệt Hoành Cốt 4 thốn, dưới rốn 1 thốn, cách tuyến giữa bụng 0, 5 thốn, ngang huyệt Âm Giao (Nh.7).

Giải Phẫu:

Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, ruột non hoặc bàng quang khi bí tiểu tiện vừa, tử cung khi có thai 6-7 tháng.

Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D10.

Chủ Trị Huyệt Trung Chú:

Trị bụng dưới đau, kinh nguyệt rối loạn, táo bón.

Phối Huyệt:

Phối Phù Khích (Bàng quang.38) trị bụng dưới nóng, táo bón (Tư Sinh Kinh).

Cách châm Cứu Huyệt Trung Chú:

Châm thẳng 1 – 1, 5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

HOANG DU

Tên Huyệt:

Hoang chỉ phúc mạc. Huyệt ở Vị Trí huyệt ngang với rốn, rốn được coi là hoang mạc chi du, vì vậy gọi là Hoang Du (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 16 của kinh Thận.

Huyệt giao hội với Xung Mạch.

Vị Trí huyệt:

Rốn (huyệt Thần Khuyết – Nh.8) đo ngang ra 0, 5 thốn.

Giải Phẫu:

Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, ruột non hoặc bàng quangkhi bí tiểu tiện nhiều, tử cung khi có thai 7-8 tháng.

Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D10.

Tác Dụng:

Thanh Thận nhiệt, lợi hạ tiêu, điều hòa Xung Mạch.

Chủ Trị:

Trị dạ dày bị co thắt, đau do thoát vị, kinh rong, táo bón, hoàng đản.

Phối Huyệt:

1. Phối Kỳ Môn (C.14) + Trung Quản (Nh.12) trị bụng dưới có khối u (Thiên Kim Phương).

2. Phối Hoành Cốt (Th.11) trị ngũ lâm, Cửu tích (Bách Chứng Phú).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng 1 – 1, 5 thốn. Cứu 5 – 7 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Cấp cứu Suy hô hấp ở trẻ

Suy hô hấp là tình trạng hệ hô hấp không đủ khả năng duy trì sự trao đổi khí theo nhu cầu cơ thể, gây giảm O2 và/hoặc tăng CO2 máu. Hậu quả của suy hô hấp là thiếu oxy cho nhu cầu biến dưỡng của các cơ quan đặc biệt là não, tim và ứ đọng CO2  gây toan hô hấp. Suy hô hấp là nguyên nhân chính gây ngừng thở ngừng tim ở trẻ em.

Suy hô hấp cấp có thể do bệnh lý của:

  • Bệnh lý thần kinh – cơ: nhược cơ, hội chứng Guillain – Berre.
  • Bệnh lý não: viêm não màng não, ngộ độc, chấn thương sọ não.
  • Tổn thương phổi: viêm phổi, phù phổi, ARDS, dập phổi do chấn thương.
  • Đường thở: dị vật đường thở, viêm thanh khí quản, suyễn.

CHẨN ĐOÁN

Công việc chẩn đoán

Hỏi bệnh

  • Tiền sử suyễn, tim mạch, nhược cơ.
  • Khởi phát: sốt, ho, khò khè.
  • Hội chứng xâm nhập.
  • Co giật và hôn mê đi trước trong viêm não màng não.
  • Ngộ độc: thuốc ngủ, Morphin và dẫn xuất, rượu, Methemoglobin…

Khám lâm sàng

  • Khám thần kinh: tri giác, phát triển tâm thần vận động, yếu liệt chi.
  • Khám bụng: kích thước gan.
  • Khám tim: nhịp tim, âm thổi, gallop.
  • Khám phổi: phế âm, ran phổi.
  • Khám họng.
  • Kiểu thở: khó thở thì hít vào hay thở ra, thở bụng, tiếng rít, khò khè.
  • Dấu hiệu co lõm ngực, tím tái.
  • Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhịp thở, nhiệt độ, huyết áp, SaO2.

Đề nghị cận lâm sàng

  • Siêu âm tim: khi có tiền căn bệnh tim hay X-quang có bóng tim to hoặc có biểu hiện suy tim.
  • Khí máu: khi tím tái không cải thiện với thở oxy.
  • X-quang phổi.

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng:

  • Thở nhanh:

+  Dưới 2 tháng NT > 60 lần/phút.

+  2 tháng – 2 tuổi: NT > 50 lần/phút.

+  2 – 5 tuổi: NT > 40 lần/phút.

  • Co lõm ngực.
  • Có hoặc không tím tái: tím tái là dấu hiệu muộn.
  • Thở rên ở trẻ < 2 tháng tuổi.
  • Tim nhanh cao huyết áp hoặc tụt huyết áp ở giai đoạn muộn.
  • Bứt rứt vật vã hoặc hôn mê co giật.

Cận lâm sàng:

  • X-quang phổi: hình ảnh viêm phổi, tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi.
  • Suy hô hấp loại 2 do giảm thông khí phế nang (ức chế trung tâm hô hấp, tắc nghẽn đường thở trên, yếu liệt cơ hô hấp) PaO thấp kèm PaCO cao.
  • Suy hô hấp loại 1 do giảm thông khí và tưới máu hoặc rối loạn trao đổi (viêm phổi, suyễn, phù phổi, ARDS): PaO thấp kèm PaCO2 bình thường hoặc cao.
  • SaO2 < 90%, hoặc
  • Khí trong máu: PaO2 < 60 mmHg và/hoặc PaCO2 > 50 mmHg với FiO22 = 0,21.

Chẩn đoán nguyên nhân

  • Suy tim, phù phổi cấp: tim nhanh, nhịp Gallop, ran ẩm dâng cao dần, gan to và đau, tĩnh mạch cổ nổi, X-quang có bóng tim to, siêu âm tim: chức năng co bóp cơ tim giảm.
  • Bệnh thần kinh cơ: yếu liệt chi, thở nông.
  • Bệnh lý não: hôn mê, thở chậm, không đều.
  • Viêm thanh khí phế quản: viêm hô hấp trên, khàn tiếng, khó thở vào, rít thanh quản.
  • Dị vật đường thở: hội chứng xâm nhập, khó thở vào, rít thanh quản.
  • Suyễn: tiền căn suyễn, khó thở ra, khò khè, ran rít.
  • Viêm phổi: thở nhanh, ran phổi, hội chứng đông đặc phổi, X-quang có hình ảnh tổn thương phế nang.

Chẩn đoán phân biệt

  • Methemoglobinmia: tím tái, khám tim phổi bình thường, Methemoglobin máu cao.
  • Tim bẩm sinh tím.

ĐIỀU TRỊ

  1. Nguyên tắc điều trị
    • Thông đường thở.
    • Hỗ trợ hô hấp.
    • Duy trì khả năng chuyên chở
    • Cung cấp đủ năng lượng.
    • Điều trị nguyên nhân.
  1. Điều trị ban đầu

Thông đường thở 1

  • Hôn mê: hút đờm nhớt, ngửa đầu – nâng cằm, nếu thất bại đặt ống thông miệng hầu.
  • Tắc nghẽn đường hô hấp trên:
    • Dị vật đưởng thở: thủ thuật Heimlich (> 2 tuổi), vỗ lưng ấn ngực (< 2 tuổi).
    • Viêm thanh khí phế quản: khí dung Adrenalin 1‰, Dexamethason TM, TB (xem phác đồ viêm thanh khí phế quản).

Hỗ trợ hô hấp

  • Cung cấp oxy:
    • Chỉ định.

+ Tím tái và/hoặc SaO2 < 90% và/hoặc PaO2 < 60 mmHg.

 

+ Thở co lõm ngực nặng, thở nhanh > 70 lần/phút.

–   Phương pháp cung cấp:

+  Oxygen canuyn (FiO2 30-40%%), trẻ nhỏ: 0,5 – 3 lít/phút, trẻ lớn: 1 – 6 lít/ph.

+  Mask có hay không có túi dự trữ (FiO2 40 – 100%) 6 – 8 lít/ph.

  • Nếu bệnh nhân ngừng thở, thở không hiệu quả:

Bóp bóng qua mask với FiO2 100%.

Đặt nội khí quản giúp thở.

Điều trị nguyên nhân

  • Di vật đường thở: vỗ lưng ấn ngực, thủ thuật Heimlich, nội soi lấy dị vật.
  • Viêm thanh khí quản: Corticoid, khí dung
  • Suyễn: khí dung dãn phế quản.
  • Phù phổi: ngừng dịch, nằm đầu cao, thuốc tăng co bóp cơ tim, lợi tiểu.
  • Tràn dịch khí màng phổi: cho hút dẫn lưu màng phổi.
  • Viêm phổi: kháng sinh.
  • Ngộ độc: chất đối kháng đặc hiệu Naloxon trong ngộ độc Morphin.
  1. Điều trị tiếp theo

Đáp ứng tốt với thở oxy 

Điều chỉnh lưu lượng oxy đến mức thấp nhất giữ SaO2 94 – 96% để tránh tai biến oxy liều cao.

Thất bại với oxygen

Đang thở oxy canuyn: tăng lưu lượng đến mức tối đa (6 lít/phút), nếu vẫn không đáp ứng:

  • Bệnh nhân còn thở nhanh.
  • Co lõm ngực nặng, hoặc tím tái.
  • SaO2 < 92%.

Điều trị:

  • Thở qua mask có túi dự trữ 6 – 10 l/ph, mask thở lại 1 phần (FiO2 60 – 80%) hoặc mask không thở lại (FiO2 60 – 100%).
  • Hoặc thở NCPAP trong các bệnh lý có giảm độ giãn nở của phổi: viêm phổi, phù phổi, bệnh màng trong…
  • Thất bại với oxy qua mask hoặc NCPAP: đặt nội khí quản giúp thở.

Điều trị hỗ trợ

  • Duy trì khả năng cung cấp oxy cho mô và tế bào:
    • Duy trì khả năng chuyên chở oxy: giữ Hct từ 30 – 40%.
    • Duy trì cung lượng tim đầy đủ: dịch truyền, thuốc tăng co bóp cơ tim.
    • Giảm tiêu thụ oxygen: hạ sốt nếu nhiệt độ trên 38.5o
  • Dinh dưỡng:
    • Nên cho ăn đường miệng, nếu không bú/ăn được nên đặt sonde dạ dày, gavage sữa hoặc bột mặn 10%. Để tránh viêm phổi hít do trào ngược dạ dày, cần chia làm nhiều cữ ăn và nhỏ giọt chậm.
    • Năng lượng cần tăng thêm 30 – 50% nhu cầu bình thường để bù trừ tăng công hô hấp, tránh kiệt sức. Trong trường hợp thở máy do khí cung cấp đã được làm ẩm đầy đủ vì thế lượng dịch giảm còn 3/4 nhu cầu.
    • Khi nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần, tránh cho quá nhiều Glucose gây tăng CO2, tỉ lệ giữa lipid và glucid là 1:1.
  • Phòng ngừa nhiễm trùng bệnh viện:
  • Dụng cụ hô hấp vô trùng.
  • Kỹ thuật chăm sóc vô trùng: hút đờm, nhất là hút đờm qua NKQ.
  1. Theo dõi
  • Lâm sàng: Nhịp thở, co lõm ngực, tím tái, SaO2 , mạch, huyết áp, tri giác, lúc đầu mỗi 30 phút – 1 giờ, khi ổn định mỗi 2 – 4 giờ.
  • Biến chứng: tràn khí màng phổi, tắc đờm.
  • Cận lâm sàng:
    • Khí máu: không đáp ứng oxy, khi cần thay đổi phương pháp hỗ trợ hô hấp hoặc thở máy.
    • X-quang phổi: nghi ngờ tràn khí màng phổi, xẹp phổi.

Huyệt Đại Hách

Đại Hách

Tên Huyệt Đại Hách:

Hách = làm cho mạnh lên. Huyệt là nơi giao hội của kinh Thận với Xung Mạch, bên trong ứng với tinh cung. Huyệt có tác dụng cường Thận, ích tinh, mà Thận là nơi tụ của tinh khí, vì vậy gọi là Đại Hách (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Âm Duy, Âm Quan, Đại Hích..

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính Huyệt Đại Hách:

Huyệt thứ 12 của kinh Thận.

Huyệt giao hội với Xung Mạch.

Vị Trí Huyệt Đại Hách:

Rốn đo xuống 4 thốn (huyệt Trung Cực -Nh.4), đo ngang ra 0, 5 thốn, trên huyệt Hoành Cốt 1 thốn.

Giải Phẫu:

Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, cơ tháp, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, ruột non hoặc bàng quang khi căng, tử cung khi có thai 3-4 tháng.

Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng – sinh dục.

Chủ Trị Huyệt Đại Hách:

Trị bạch đới, di mộng tinh, bộ phận sinh dục ngoài đau.

Phối Huyệt:

1. Phối Trung Phong (C.4) trị cơ thể suy nhược, tinh khí mất (Tư Sinh Kinh).

2. Phối Nhiên Cốc (Th.2) trị thức ăn tích ở phần trên (Tư Sinh Kinh).

Cách châm Cứu Huyệt Đại Hách:

Châm thẳng 1 – 1, 5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu – 5 – 10 phút.

Ung thư tế bào đáy (Carcinome tế bào đáy)

Tên thường gọi: Carcinome tế bào đáy, Carcinome basocellulaire, Basal cell carcinoma.

Trong các ung thư da thì Ung thư tế bào đáy thường gặp nhất, kế đến là Ung thư tế bào gai và sau cùng là u hắc tố ác tính.

NGUYÊN NHÂN

Tia cực tím (UV) trong ánh nắng mặt trời có vai trò rất quan trọng. Tia cực tím gây ra đột biến DNA các tế bào thượng bì, làm giảm hệ thống miễn dịch và khả năng của cơ thể để nhận biết và đào thải các tế bào bị chuyển dạng.

Tần suất Carcinome tế bào đáy có liên quan đến vĩ độ và sự phơi nắng thường xuyên. Các di dân da trắng ở các quốc gia có nhiều ánh sáng như Australia thì tỷ lệ bị nhiều hơn.

Carcinome tế bào đáy thường xảy ra trong các bệnh da di truyền mà tia uv đóng vai trò chủ yếu như: Khô da sắc tố (Xeroderma pigmentosum), Bạch tạng (Albinism).

Carcinome tế bào đáy xảy ra chủ yếu ở vùng phơi bày ra ánh nắng, đặc biệt là ở mặt.

Ngoài tia cực tím, các yếu tố sinh ung khác cũng đã được xác định như là tia X sau khi được xạ trị hoặc sau khi được chụp nhiều lần, đặc biệt là ở vùng ngực, và thời gian tiềm ẩn có thể từ nhiều tuần cho đến 50 năm. Hiếm hơn, Ung thư tế bào đáy có thể xảy ra trên nền sẹo cũ của người bị phỏng hay trên vết loét mạn tính.

HÌNH ẢNH LÂM SÀNG

Carcinome tế bào đáy có thể có nhiều hình ảnh lâm sàng khác nhau. Vị trí chủ yếu là ở mặt, ngoại trừ dạng này thì thường gặp ở thân. 70-85% Carcinome tế bào đáy có vị trí ở mặt và cổ, 25-30% ở mũi. Các vị trí chọn lọc khác là: má, trán, vùng quanh hốc mắt và đặc biệt là góc trong của mắt. Trong nhiều vị trí có thể xảy ra bất kỳ ở da và hiếm ở âm hộ và bìu, rất hiếm xảy ra ở vùng lòng bàn tay và bàn chân. Nó có thể có ở giường móng và cho hình ảnh dày móng. Ớ niêm mạc thì chưa ghi nhận trường hợp nào.

Hình ảnh lâm sàng điển hình là một mảng kích thước thay đổi từ hình tròn đến bầu dục và kích thước sẽ tăng dần theo thời gian. Ớ trung tâm được phủ vảy màu xám nâu, dính. Và ở ngoại vi của mảng có các hạt ngọc rất đặc trưng. Các hạt ngọc là đám tế bào u có kích thước từ 1 đến vài mm đường kính. Hạt ngọc có độ chắc, sáng đục, vùi trong thượng bì. Các hạt ngọc có thể thấy ở xung quanh thương tổn hay chỉ thây một phần quanh bờ. Các hạt ngọc có thê nhô cao tạo thành mép tròn, mô bì thường là có thâm nhiễm.

Ở trung tâm mảng có sẹo to lõm xuống màu trắng. Vùng sẹo teo có khi đồng nhất có khi xen kẽ dãn mạch hay dát sắc tố.

Dạng lâm sàng

Carcinome tế bào đáy dạng nốt loét (Nodulo-ulcerative basal cell carcinoma)

Khởi đầu là một nốt nhỏ giống như sáp, mà phần nhiều có dãn mạch trên bề mặt. Nốt này gia tăng kích thước dần dần theo thời gian và có loét ở trung tâm. Thương tổn điển hình là vết loét từ từ lan rộng ra, bờ cuộn lại có chứa các hạt ngọc. Thương tổn này được gọi là loét gậm nhấm (rodent ulcer).

Hầu hết vết loét gậm nhấm có khả năng giới hạn sự phát triển kích thước của u. Tuy nhiên đôi khi u có thể bị thâm nhiễm sâu xuống và có kích thước lớn đáng kể. ớ mặt, vết loét có thể phá hủy mặt và mũi hay có thể thâm nhiễm vào xương sọ, xâm lấm đến màng cứng và tử vong là chắc chắn.

Dạng tăng sắc tố (pigmented basal cell carcinoma)

Dạng này khác với dạng loét là có hiện diện sắc tố màu nâu trên thương tổn.

Dạng xơ cứng (morphealike or fibrosing basal cell carcinoma)

Thường chỉ có một thương tổn, đó là mảng màu vàng, cứng, hơi lõm, bề mặt trơn và bóng, bờ giới hạn không rõ, lớp da phủ ở bề mặt tồn tại rất lâu trước khi bị loét.

Dạng bề mặt (superficial basal cell carcinoma)

Thương tổn là một đốm hồng ban thâm nhiễm có vảy, thâm nhiễm nhẹ. Đốm này sẽ gia tăng kích thước từ từ, có hạt ngọc ở rìa thương tổn. Ngoài ra có một vài chỗ trên đốm bị loét và đóng mài. Thêm vào đó ở vùng trung tâm có bề mặt trơn, có sẹo teo chủ yếu xuất hiện ở thân mình.

Dạng sợi (fibro carcinoma)

Thông thường chỉ có một thương tổn, hiếm khi nhiều thương tổn. Hình ảnh là cục xơ cứng, mật độ chắc như là mặt da, vùng da che phủ hơi đỏ và láng. Hình ảnh lâm sàng giống nhưu sợi, vị trí thường gặp nhất là ở lưng.

Dạng sùi

Bề mặt thương tổn chồi sùi giống như u hạt, trên bề mặt hơi ri dịch và có các hạt ngọc.

Hình ảnh mô học

Carcinome tế bào đáy có hình ảnh mô học khá đặc trưng. Các tế bào u có hình ảnh đơn dạng với nhân có kích thước khá lớn bắt màu kiềm đậm, tế bào chất giảm và bắt màu ái toan. Giới hạn tế bào đôi khi rõ, các khoảng gian bào thì rộng ra. Tiến triển lâm sàng không làm thay đổi hình ảnh mô học.

Khôi tế bào u liên kết với thượng bì và dẫn đến loét thượng bì. Mô bì bao quanh u thường có sự tăng sinh các tế bào sợi kèm theo thoái hóa của mô liên kết.

Tiến triển và tiên lượng

Carcinome tế bào đáy có tiến triển chậm kéo dài nhiều năm có khuynh hướng ăn lan vào các mô lân cận: bì, màng cân, màng xương quanh sụn, bao thần kinh. Sự xâm lấn vào mô bì là hằng định có thể thấy được trên lâm sàng và điều này thường dẫn đến tái phát sau khi u được lấy khỏi, Sau khi qua được lớp bì thì tế bào u sẽ xâm lấn dọc theo màng cân và có thể bao quanh khớp. Nếu gần xương thì tế bào u có thể lan dọc theo màng xương, thường thây à u gò má, thái dương, ống tai ngoài, phần trên mũi và góc mắt trong.

Carcinome tế bào đáy cũng có khuynh hướng ăn lan dọc theo vỏ bao thần kinh dẫn đến đau dây thần kinh mặt, liệt mặt.

Theo nguyên tắc thì Carcinome tế bào đáy không di căn. Tuy nhiên cũng có một tỷ lệ rất thấp trường hợp di căn. Đường di căn chủ yếu là theo đường bạch huyết và máu. Khoảng 50% các trường hợp vị trí di căn đầu tiên là hạch. Phổi và xương cũng là vị trí di căn khác thường gặp, kế đó là gan và nội tạng khác cũng có thể gặp. Thời gian sống trung bình sau khi di căn đến phổi, xương và nội tạng trung bình là khoảng 10 tháng.

Thăm khám lâm sàng tim mạch

Khám tổng quát một bệnh nhân nghi ngờ có bệnh lý tim mạch bao gồm dấu hiệu sinh tồn (nhịp thở, mạch, huyết áp) và quan sát màu sắc da (v.d tím, xanh xao), móng tay dùi trống, phù, dấu hiệu giảm tưới máu (da lạnh và khô), và biến đổi đáy mắt do tăng huyết áp. Khám bụng để tìm gan to, dịch báng, hay phình động mạch chủ bụng. Chỉ số huyết áp cổ chân – cánh
tay (huyết áp tâm thu ở cổ chân chia huyết áp tâm thu ở tay) <0.9 cho thấy có bệnh lý tắc nghẽn động mạch chi dưới. Các dấu hiệu cần tìm quan trọng khác trong khám tim mạch bao gồm:

MẠCH ĐỘNG MẠCH CẢNH (HÌNH 119-1)

  • Mạch nhỏ nhẹ: Mạch nảy yếu do giảm thể tích tống máu (giảm thể tích máu, suy thất trái, hẹp van hai lá hay van động mạch chủ).
  • Mạch nảy chậm: Mạch nảy bị trì hoãn (hẹp van động mạch chủ).
  • Mạch nảy mạnh (tăng động): Tăng động tuần hoàn, hở van động mạch chủ, còn ống động mạch, mạch giãn quá mức.
  • Mạch nảy hai đỉnh: Nhịp đôi tâm thu (hở van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại).
  • Mạch so le: Sự biến đổi tuần tự của biên độ áp lực mạch (rối loạn chức năng thất trái nặng).
  • Mạch nghịch: Huyết áp tâm thu giảm mạnh khi hít vào (>10 mmHg) (chèn ép tim, bệnh phổi tắc nghẽn nặng).

MẠCH ĐỘNG MẠCH CẢNH

MẠCH TĨNH MẠCH CẢNH (JVP)

Tĩnh mạch cảnh nổi gặp trong suy tim phải, viêm màng ngoài tim co thắt, chèn ép tim, tắc tĩnh mạch chủ trên. JVP thường giảm khi hít vào nhưng có thể nổi rõ (dấu Kussmaul) trong viêm màng ngoài tim co thắt. Các bất thường khi thăm khám bao gồm:

  • Sóng “a” lớn: Hẹp van ba lá, hẹp van động mạch phổi, phân ly nhĩ thất (nhĩ phải bóp khi van ba lá đang đóng).
  • Sóng “v” lớn: Hở van ba lá, thông liên nhĩ Sóng “y” sâu: Viêm màng ngoài tim co thắt.
  • Sóng “y” xuống chậm: Hẹp van ba lá.

SỜ MỎM TIM

Vị trí mỏm tim đập thường nằm tại gian sườn thứ 5, đường trung đòn.

Các bất thường bao gồm:

  • Mỏm tim nảy mạnh: Phì đại thất trái.
  • Mỏm tim nảy lệch sang bên và xuống dưới: Dãn thất trái.
  • Mỏm tim nảy hai lần: Bệnh cơ tim phì đại.

TIẾNG TIM (HÌNH 119-2)

T1

Lớn: hẹp van hai lá, khoảng PR ngắn, tim tăng động, thành ngực mỏng.

Soft: Khoảng PR dài, suy tim, Hở van hai lá, thành ngực dày, khí phế thủng.

T2

Bình thường A2 đi trước P2 và tách đôi khi hít vào; Các bất thường bao gồm:

  • Tách đôi dãn rộng: block nhánh phải, hẹp van động mạch phổi, hở van hai lá.
  • Tách đôi cố định (không thay đổi theo hô hấp): Thông liên nhĩ.
  • Tách đôi thu hẹp: Tăng áp phổi.
  • Tách đôi nghịch đảo (tiếng tách đôi gần lại khi hít vào): Hẹp van động mạch chủ, block nhánh trái, suy tim.
  • Alớn: Tăng huyết áp hệ thống.
  • Anhẹ: Hẹp van động mạch chủ.
  • Plớn: Tăng áp động mạch phổi.
  • Pnhẹ: Hẹp van động mạch phổi (PS).

T3

Tần số thấp, nghe rõ tại mỏm tim bằng phần chuông của ống nghe, theo sau tiếng T2; bình thường ở trẻ em; sau độ tuổi 30–35, chỉ điểm tình trạng suy thất trái hay quá tải thể tích.

Các tếng tim

HÌNH 119-2 Các tếng tim. A. Bình thường. S1, tiếng tim T1; S2, Tiếng tim T2; A2, thành phần chủ của tiếng T2; P2, thành phần phổi của tiếng T2. B. Thông liên nhĩ với T2 tách đôi cố định. C. T2 tách đôi dãn rộng khi block nhánh phải. D. Tiếng T2 tách đôi nghịch đảo khi block nhánh trái. E. T2 tách đôi gần nhau khi tăng áp động mạch phổi. (Theo NO Fowler:
Diagnosis of Heart Disease. New York, Springer-Verlag, 1991, p 31.)

T4

Tần số thấp, nghe rõ bằng phần chuông ở mỏm tim, trước tiếng T1; phản ánh quá trình co bóp của tâm nhĩ xuống tâm thất mất khả năng phối hợp hoạt động; gặp trong hẹp van ĐMC, tăng huyết áp, bệnh cơ tim phì đại, và bệnh động mạch vành (CAD).

Tiếng clack mở van (OS)

Tần số cao; sau tiếng T2 (khoảng 0.06–0.12 giây), nghe ở phần thấp bờ trái ức và mỏm tim trong hẹp van hai lá; hẹp van hai lá càng nặng, khoảng cách S2-–OS càng ngắn.

Tiếng click tống máu

Âm thanh tần số cao theo sau tiếng T1; gặp trong dãn gốc động mạch chủ hoặc động mạch phổi, hẹp van ĐMC bẩm sinh (rõ nhất ở mỏm tim) hay hẹp van ĐMP (phần trên bờ trái ức); trường hợp thứ hai tiếng click giảm cường độ khi hít vào.

Âm thổi tâm thu
Dạng tống máu Đường ra động mạch chủ

Hẹp van động mạch chủ
Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn
Âm thổi dòng máu động mạch chủ

Đường ra động mạch phổi

Hẹp van động mạch phổi
Âm thổi dòng máu động mạch phổi

Toàn tâm thu Hở van hai lá
Hở van ba lá
Thông liên thất
Cuối tâm thu Sa van hai lá hay ba lá
Âm thổi tâm trương
Đầu tâm trương Hở van động mạch chủ
Hở van động mạch phổi
Âm thổi giữa đến cuối tâm trương Hẹp van hai lá hay ba lá
Âm thổi do dòng máu qua van hai lá hay ba lá
Liên tục Còn ống động mạch
Rò động-tĩnh mạch vành
Vỡ phình xoang Valsalva

Tiếng click giữa tâm thu

Ở phần thấp bờ trái ức và mỏm tim, thường được theo sau bởi âm một âm thổi trong sa van hai lá

ÂM THỔI (BẢNG 119-1 119-2, HÌNH 119-3)

Âm thổi tâm thu

Có thể có dạng tống máu “tăng-giảm”, toàn tâm thu, hay cuối tâm thu; âm thổi ở bên phải (v.d hở van ba lá) thường gia tăng khi hít vào.

Âm thổi tâm trương

  • Âm thổi đầu tâm trương: Bắt đầu ngay sau tiếng T2, tần số cao, và thường có nguyên nhân do hở van động mạch chủ hay động mạch phổi.
  • Âm thổi giữa đến cuối tâm trương: Tần số thấp, nghe rõ bằng phần chuông của ống nghe; gặp trong hẹp van hai lá hay ba lá; thường ít khi do u nhầy nhĩ.
  • Âm thổi liên tục: Xuất hiện trong cả thì tâm thu và tâm trương (lấn qua T2); gặp ở bệnh nhân còn ống động mạch và đôi khi trong hẹp eo động mạch chủ; nguyên nhân ít gặp hơn thường do rò động-tĩnh mạch hệ thống hay ở mạch vành, rò phế chủ, vỡ phình xoang Valsalva.

BẢNG 119-2 TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CAN THIỆP VỀ MẶT SINH LÝ VÀ DƯỢC LÝ LÊN CƯỜNG ĐỘ TIẾNG TIM VÀ ÂM THỔI CỦA TIM

Hô hấp

Âm thổi tâm thu do hở van ba lá hay dòng máu phổi qua một lỗ van bình thường hay hẹp và âm thổi tâm trương của hẹp van ba lá hay hở van động mạch phổi thường gia tăng khi hít vào, cũng như T3 và T4 bên phải. Tiếng tim và âm thổi bên trái thường lớn hơn khi thở ra, cũng như tiếng tống máu động mạch phổi.

Nghiệm pháp Valsalva

Hầu hết các âm thổi giảm về thời gian và cường độ. Hai ngoại lệ là âm thổi tâm thu của bệnh cơ tim phì đại, thường lớn hơn, và trong sa van hai lá, thường kéo dài và to hơn. Khi kết thúc nghiệm pháp Valsalva, âm thổi bên phải trở về như cũ sớm hơn âm thổi bên trái.

Sau ngoại tâm thu thất hay rung nhĩ

Âm thổi bắt nguồn từ van bán nguyệt bình thường hay hẹp gia tăng trong chu chuyển sau ngoại tâm thu thất hoặc trong chu chuyển sau một chu chuyển kéo dài trong rung nhĩ. Ngược lại, âm thổi tâm thu do hở van nhĩ thất hoặc là không thay đổi, giảm bớt (rối loạn chức năng cơ nhú), hay ngắn lại (sa van hai lá).

Thay đổi tư thế

Khi đứng, hầu hết âm thổi giảm cường độ, hai ngoại lệ là âm thổi do bệnh cơ tim phì đại, âm thổi trở nên lớn hơn, và trong sa van hai lá, âm thổi kéo dài hơn và tăng cường độ. Khi ngồi xổm, hầu hết âm thổi to hơn, nhưng trong bệnh cơ tim phì đại và sa van hai lá thường nhẹ đi và có thể biến mất. Giơ cao chân thụ động cũng thường tạo kết quả tương tự.

Gắng sức

Âm thổi do dòng máu lưu thông qua lỗ van bình thường hay bị tắc nghẽn (v.d hẹp van ĐMP, hẹp van hai lá) lớn hơn khi gắng sức bất động hoặc gắng sức tối đa (nắm chặt tay). Âm thổi hở van hai lá, thông liên thất, và hở van động mạch chủ cũng gia tăng khi nắm chặt tay. Tuy nhiên, âm thổi trong bệnh cơ tim phì đại thường giảm khi gắng sức hết cỡ. T4 và T3 bên trái
thường tăng khi gắng sức, đặc biệt là trong thiếu máu cơ tim.

Hình ảnh biểu hiện trên ECG
HÌNH 119-3 A. Hình ảnh biểu hiện trên ECG, áp lực động mạch chủ (AOP), áp lực thất trái (LVP), và áp lực nhĩ trái (LAP). Vùng màu xám miêu tả độ chênh áp giữa hai bên van kì tâm thu. HSM: âm thổi toàn tâm thu; MSM: âm thổi giữa tâm thu. B. Hình ảnh biểu hiện trên ECG, áp lực động mạch chủ (AOP), áp lực thất trái (LVP), và áp lực nhĩ trái (LAP). Vùng màu xám miêu tả độ chênh áp giữa hai bên van kì tâm trương. EDM: âm thổi đầu tâm trương; PSM: âm thổi tiền tâm thu; MDM: âm thổi giữa tâm thu.

Đau bụng – Đau bụng dữ dội và điều trị

Rất nhiều nguyên nhân, từ cấp tính, cấp cứu đe doạ tính mạng đến các bệnh và rối loạn chức năng mạn tính của nhiều hệ cơ quan, có thể gây nên đau bụng. Đánh giá cơn đau bụng cấp cần đánh giá nhanh các nguyên nhân khả dĩ và bắt đầu điều trị sớm. Một cách tiếp cận chi tiết và cần nhiều thời gian để chẩn đoán được dùng trong những trường hợp ít cấp tính. Bảng 43-1 liệt kê những nguyên nhân thường gặp của đau bụng

BẢNG 43-1 CÁC NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP GÂY ĐAU BỤNG

Viêm cơ hoặc niêm mạc trong tạng rỗng: Bệnh tiêu hoá  (loét, trợt, viêm), viêm dạ dày xuất huyết, trào ngược dạ dày-thực quản, viêm ruột thừa, viêm túi thừa đại tràng, viêm túi mật, viêm đường mật, các bệnh viêm ruột (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng), viêm dạ dày-ruột nhiễm trùng, viêm hạch bạch huyết mạc treo, viêm đại tràng, viêm bàng quang hoặc viêm đài bể thận

Co thắt hoặc căng giãn các tạng: Tắc ruột (dính, u, lồng ruột), tắc ruột thừa do viêm, thoát vị nghẹt, hộichứng ruột kích thích (phì đại và co thắt cơ), tắc mật cấp, tắc ống tuỵ (viêm tuỵ mạn, sỏi), tắc niệu quản (sỏi thận, huyết khối), vòi trứng (thai trong vòi trứng)

Bệnh lý mạch máu: Huyết khối mạch mạc treo (động mạch hoặc tĩnh mạch), bóc tách hoặc vỡ động mạch (vd., phình động mạch chủ), tắc nghẽn do lực tác dụng từ bên ngoài hoặc xoắn (vd, xoắn đại tràng, u, dính, lồng ruột), bệnh hemoglobin (đặc biệt là bệnh hồng cầu liềm)

Căng giãn hoặc viêm ở bề mặt các tạng: Bao gan (viêm gan, xuất huyết, u, hội chứng Budd-Chiari, hộichứng Fitz-Hugh-Curtis), bao thận (u, nhiễm trùng, nhồi máu, tắc tĩnh mạch), bao lách (xuất huyết, abcès, nhồi máu), tuỵ (viêm tuỵ, giả nang, abcè s, u), buồng trứng (xuất huyết trong nang, thai ngoài tử cung, abcès)

Viêm phúc mạc: Nhiễm vi khuẩn (thủng tạng, viêm vùng chậu, nhiễm trùng dịch báng), nhồi máu ruột, hoá chất kích thích, viêm tuỵ, thủng tạng (đặc biệt là dạ dày và tá tràng), viêm phản ứng (abcès lân cận, gồm viêm túi thừa đại tràng, nhiễmtrùng hoặc viêm phổi-màng phổi), viêm thanh mạc (các bệnh collagen-mạch máu, sốt Địa Trung Hải có tính chất gia đình), rụng trứng (Hội chứng mittelschmerz).

Bệnh ở thành bụng: Chấn thương, thoát vị, viêm hoặc nhiễm trùng cơ, tụ máu (chấn thương, dùng thuốc kháng đông), co kéo mạc treo (vd, dính)

Độc chất: Nhiễm độc chì, nọc độc của nhện goá phụ đen cắn

Rối loạn chuyển hoá: Tăng ure máu, nhiễm toan tăng ceton (đái tháo đường, nghiện rượu), suy thượng thận cấp, porphyria, phù mạch (thiếu men C1 esterase), ngưng dùng ma tuý

Bệnh thần kinh: Herpes zoster, bệnh tabes tuỷ sống, hoả thống, chèn ép hoặc viêm rễ tuỷ sống (vd, viêm khớp, thoát vị đĩa đệm u, abcès), nguyên nhân tâm lý

Đau quy chiếu: Từ tim, phổi, thực quản, cơ quan sinh dục (vd, thiếumáu cơtim,viêmphổi, tràn khí màng phổi, thuyên tắc phổi, viêm thực quản, co thắt thực quản, vỡ thực quản)

TIẾP CẬN BỆNH NHÂN Đau bụng

Bệnh sử: Bệnh sử là công cụ chẩn đoán then chốt. Khám lâm sàng có thể không phát hiện hoặc có nhầm lẫn; xét nghiệm cận lâm sàng và chụp X quang có thể bị trì hoãn hoặc không có ích.

CÁC TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG CỦA ĐAU BỤNG

Thời gian và kiểu đau: cho biết bản chất và mức độ nghiêm trọng của đau, mặc dù đau bụng cấp có thể xuất hiện âm thầm hoặc trên nền đau bụng mạn tính.

Kiểu đau và vị trí cho biết bản chất của bệnh. Đau tạng (do căng giãn tạng rỗng)  thường khu trú ở đường giữa. Đau ở ruột thường là đau co thắt; thường bắt nguồn ở gần van hồi manh tràng, sau khu trú ở vùng trên và quanh rốn. Đau có nguồn gốc từ đại tràng thường ở hạ vị và phần tư dưới bụng. Đau do tắc mật hoặc tắc niệu quản thường khiến bệnh nhân đau quằn quại. Đau thân thể (do viêm phúc mạc) thường đau nhói và khu trú ngay đúng ở vùng bệnh lý (vd, viêm ruột thừa cấp; căng giãn bao gan, thận hoặc lách), đau tăng khi cử động, khiến Bệnh nhân phải giữ yên người. Hướng lan có thể có ích: vai phải (nguồn gốc gan-mật), vai trái (lách), giữa lưng (tuỵ), sườn (đường tiểu dưới), bẹn (đường tiểu trên hoặc cơ quan sinh dục).

Yếu tố tăng/giảm đau: Hỏi về mối liên quan giữa đau và ăn uống (vd, đường tiêu hoá trên, mật, tuỵ, bệnh thiếu máu ruột), đi cầu (đạitrực tràng), đi tiểu (niệu dục hoặc đại-trực tràng), hô hấp (phổimàng phổi, gan mật), vị trí (tuỵ, trào ngược dạ dày-thực quản, cơ xương), chu kì kinh nguyệt (vòi-buồng trứng, nội mạc, bao gồm lạc nội mạc tử cung), gắng sức (thiếu máu mạch vành/ruột, cơ xương), thuốc hoặc các loại thức ăn đặc biệt (rối loạn nhu động, không dung nạp thức ăn, trào ngược dạ dày-thực quản, porphyria, suy thượng thận, nhiễm toan ceton, độc chất), và stress (rối loạn nhu động, khó tiêu không loét, hội chứng ruột kích thích).

Các triệu chứng liên quan: Sốt/lạnh run (nhiễm trùng, bệnh lý viêm, nhồi máu), sụt cân (u, bệnh lý viêm, suy dinh dưỡng, thiếu máu nuôi), buồn nôn/nôn ói (tắc nghẽn, nhiễm trùng, bệnh lý viêm, bệnh lý chuyển hoá), khó nuốt/nuốt đau (thực quản), khó tiêu (dạ dày), nôn ra máu (thực quản, dạ dày, tá tràng), táo bón (đại-trực tràng, quanh hậu môn, hệ niệu dục), vàng da (gan mật, tán huyết), tiêu chảy (bệnh lý viêm, nhiễm trùng, kém thấp thu, u tiết, thiếu máu, hệ niệu dục), tiểu khó/ tiểu máu/ tiết dịch âm đạo/dương vật bất thường (hệ niệu dục), đi cầu ra máu (đại-trực tràng, hoặc hiếm hơn, hệ niệu), các bệnh lý về da/ khớp/mắt (bệnh lý viêm, nhiễm vi khuẩn hoặc virus).

Các yếu tố thúc đẩy: Hỏi tiền căn gia đình (bệnh lý viêm, u, viêm tuỵ), tăng huyết áp và bệnh hẹp động mạch (thiếu máu nuôi), đái tháo đường (rối loạn nhu động, nhiễm toan ceton), bệnh mô liên kết (rối loạn nhu động, viêm thanh mạc), suy nhược (rối loạn nhu động, u), hút thuốc (thiếu máu nuôi), ngừng hút thuốc gần đây (bệnh lý viêm), uống rượu (rối loạn nhu động, bệnh gan mật, tuỵ, viêm dạ dày, loét tiêu hoá).

Khám lâm sàng: Khám bụng tìm các chấn thương hoặc phẫu thuật gần đây, chấn thương hiện tại; chướng bụng, dịch hoặc khí; đau trực tiếp, phản ứng dội và đau quy chiếu; kích thước gan và lách; các khối u, âm thổi, thay đổi tiếng nhu động ruột, thoát vị, các khối phình động mạch. Khám trực tràng để đánh giá có đau, khối u, máu (lượng nhiều hoặc máu ẩn). Cần thiết khám khung chậu ở phụ nữ. Khám tổng quát: đánh giá có rối loạn huyết động, rối loạn toan-kiềm, suy dinh dưỡng, bệnh lý đông máu, bệnh tắc nghẽn động mạch, các triệu chứng của bệnh gan, suy chức năng của tim, bệnh hạch bạch huyết và các tổn thương ở da.

Xét nghiệm thường quy và hình ảnh học: Lựa chọn tuỳ thuộc vào lâm sàng (đặc biệt là độ nặng của đau, khởi phát nhanh) gồm công thức máu, ion đồ, chức năng đông máu, đường huyết, và các test sinh hoá chức năng gan, thận, tuỵ; chụp X quang để xác định sự hiện diện của các bệnh về tim, phổi, trung thất, và màng phổi; điện tâm đồ hữu ích trong việc loại trừ đau quy chiếu do các bệnh lý tim mạch; X quang bụng không sửa soạn để đánh giá sự dịch chuyển của ruột, căng giãn ruột, dịch và khí, hơi tự do trong phúc mạc, kích thước gan và các điểm vôi hoá trong ổ bụng (vd, sỏi mật, sỏi thận, viêm tuỵ mạn).

Xét nghiệm đặc biệt: Gồm siêu âm bụng (để quan sát đường mật, túi mật, gan, tuỵ và thận); CT để đánh giá các khối u, abcès và dấu hiệu của viêm (dày thành ruột, “xoắn” mạc treo, bệnh hạch bạch huyết), phình động mạch chủ; chụp X quang có cản quang barium (uống barium, đường tiêu hoá trên, xuyên suốt ruột non, thụt barium); nội soi tiêu hoá trên, nội soi trực tràng, hoặc nội soi đại tràng; chụp X quang đường mật (nội soi, xuyên qua da hoặc qua MRI), chụp mạch máu (trực tiếp hoặc qua CT hoặc MRI), và xạ hình. Trong những trường hợp đặc biệt, có thể cần sinh thiết qua da, nội soi ổ bụng và mổ thám sát ổ bụng.

ĐAU BỤNG CẤP DỮ DỘI

Đau bụng dữ dội và khởi phát cấp tính hoặc đau liên quan đến ngất, hạ huyết áp, hoặc vẻ ngoài nhiễm độc cần thiết phải đánh giá nhanh và theo thứ tự. Nghĩ đến tắc ruột, thủng hoặc vỡ tạng rỗng; bóc tách hoặc vỡ các mạch máu lớn (đặc biệt là phình động mạch chủ); loét; nhiễm trùng ổ bụng; nhiễm toan ceton và suy thượng thận cấp.

TÓM TẮT BỆNH SỬ VÀ KHÁM LÂM SÀNG

Các điểm quan trọng trong bệnh sử gồm tuổi; thời gian khởi phát đau; hoạt động của Bệnh nhân khi bắt đầu đau; vị trí và tính chất của đau; hướng lan đến những vị trí khác; có buồn nôn, nôn ói, chán ăn không; các thay đổi theo thời gian; các thay đổi trong thói quen ruột; và tiền căn kinh nguyệt. Khám lâm sàng nên chú ý vẻ ngoài toàn diện của Bệnh nhân [đau quằn quại (sỏi niệu quản), với đau nằm yên (viêm phúc mạc, thủng tạng)], vị trí (BN ngồi cúi người về phía trước có thể bị viêm tuỵ cấp hoặc thủng dạ dày vào túi mạc nối bé), có sốt hoặc hạ thân nhiệt, tăng thông khí, xanh tím, tiếng nhu động ruột, đau bụng trực tiếp hoặc phản ứng dội, khối u ở bụng đập theo mạch, các âm thổi ở bụng, báng bụng, máu trong trực tràng, đau trực tràng hoặc vùng chậu, và có bệnh lý đông máu. Các xét nghiệm hữu ích gồm hematocrit (có thể bình thường khi đang xuất huyết cấp hoặc cao khi mất nước), công thức bạch cầu, khí máu động mạch, ion đồ, BUN, creatinine, đường huyết, lipase hoặc amylase và tổng phân tích nước tiểu. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần xét nghiệm chẩn đoán có thai. Hình ảnh X quang gồm phim chụp bụng đứng và nằm (nằm nghiêng bên trái nếu không chụp được phim bụng đứng) để đánh giá đường kính ruột và và sự hiện diện của khí tự do trong phúc mạc, phim tư thế nghiêng để đánh giá đường kính động mạch chủ; chụp CT (nếu được) để phát hiện thủng ruột, viêm, nhồi máu tạng đặc, chảy máu sau phúc mạc, abcès, hoặc u. Chọc dò ổ bụng (hoặc rửa phúc mạc trong trường hợp chấn thương) có thể phát hiện chảy máu hoặc viêm phúc mạc. Siêu âm bụng (nếu có) thấy được abcès, viêm túi mật, tắc đường mật hoặc niệu quản, hoặc khối máu tụ và xác định đường kính động mạch chủ.

CÁC CHIẾN LƯỢC CHẨN ĐOÁN

Điểm quyết định ban đầu dựa vào tình trạng cân bằng huyết động của BN. Nếu không, phải nghi ngờ một tai biến mạch máu như dò phình động mạch chủ bụng. Bệnh nhân cần được hồi sức cơ bản và chuyển ngay lập tức để mổ thám sát. Nếu huyết động của Bệnh nhân ổn định, bước tiếp theo là xác định bụng có gồng cứng không. Bụng gồng cứng đa số thường do thủng hoặc tắc. Chẩn đoán có thể dựa vào chụp X quang ngực và X quang bụng không sửa soạn.

Nếu bụng không gồng cứng, các nguyên nhân có thể hợp thành nhóm dựa vào việc vị trí đau có khu trú cụ thể hay không. Nếu khó xác định được vị trí đau khu trú, nên đánh giá có phình động mạch chủ không. Nếu có, chụp CT để xác định chẩn đoán; nếu không, các chẩn đoán phân biệt là viêm ruột thừa sớm, tắc ruột sớm, thiếu máu mạc treo, bệnh viêm ruột, viêm tuỵ và các rối loạn chuyểnh hoá.

Đau khú trú ở thượng vị có thể có nguồn gốc từ tim mạch hoặc do viêm hoặc thủng thực quản, đau quặn mật hoặc viêm túi mật, hoặc viêm tuỵ. Đau bụng khu trú ở một phần tư trên phải gồm các nguyên nhân tương tự, thêm viêm đài bể thận hoặc sỏi thận, abcès gan, abcès dưới hoành, thuyên tắc phổi, hoặc viêm phổi, hoặc có thể có nguồn gốc từ cơ xương. Xem xét thêm đau ở một phần tư trên trái là vỡ hoặc nhồi máu lách, lách to, và loét dạ dày. Đau ở một phần tư dưới phải có thể từ viêm ruột thừa, túi thừa Meckel, bệnh Crohn, viêm túi thừa, viêm hạch mạc treo, tụ máu bao cơ thẳng bụng, abcès cơ thắt lưng, xoắn hoặc abcès buồng trứng, thai ngoài tử cung, viêm vòi trứng, hội chứng sốt gia đình, sỏi niệu quản, hoặc herpes zoster. Đau ở một phần tư dưới trái có thể do viêm túi thừa, u tân sinh vỡ, hoặc các nguyên nhân đã đề cập ở trên.

ĐIỀU TRỊ Đau bụng cấp dữ dội

Truyền dịch, điều chỉnh các rối loạn toan kiềm đe doạ tính mạng, và đánh giá có cần thiết phẫu thuật không là ưu tiên hàng đầu; theo dõi cẩn thận và khám lại thường xuyên (nếu có thể thì nên cùng một người khám) là cần thiết. Giảm đau. Việc sử dụng thuốc giảm đau gây nghiện còn đang tranh cãi. Theo truyền thống, thuốc giảm đau gây nghiện không được sử dụng
trong khi đang thiết lập chẩn đoán và kế hoạch điều trị, vì các dấu hiệu chẩn đoán bị che lấp có thể trì hoãn các can thiệp cần thiết. Tuy nhiên, có ít bằng chứng về việc thuốc giảm đau gây nghiện có thể làm che lấp chẩn đoán.

Thuốc Betaxolol ophthalmic (Betoptic S, Betoptic)

Betaxolol mắt là gì và cách thức hoạt động của nó (cơ chế tác động)?

Betaxolol là một chất chẹn beta-adrenergic được sử dụng để điều trị bệnh glaucom. Khi được dùng qua đường uống, betaxolol và các chất chẹn beta-adrenergic khác chủ yếu hoạt động bằng cách chặn tác động của hệ thần kinh giao cảm (adrenergic), ví dụ, trên tim. Ngoài tác dụng lên tim, betaxolol còn làm giảm áp lực bên trong mắt (áp lực nội nhãn). Hiệu ứng này được cho là do giảm sản xuất dịch (gọi là dịch kính) trong buồng trước của mắt, mặc dù cơ chế chính xác của tác dụng này chưa được biết đến. Sự giảm áp lực nội nhãn giúp giảm nguy cơ tổn thương dây thần kinh thị giác và mất thị lực ở bệnh nhân có áp lực nội nhãn cao do glaucom. Betaxolol đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt để sử dụng tại mắt với dạng dung dịch 0,5% (Betoptic) vào năm 1985 và dung dịch 0,25% (Betoptic S) vào năm 1989.

Tên thương hiệu nào có sẵn cho betaxolol mắt?

Betoptic S

Betaxolol mắt có sẵn dưới dạng thuốc generic không?
CÓ SẴN DƯỚI DẠNG GENERIC: Có

Tôi có cần đơn thuốc cho betaxolol mắt không?

Các công dụng của betaxolol mắt là gì?

Betaxolol mắt là một loại thuốc được kê đơn để điều trị bệnh glaucom.

Các tác dụng phụ của betaxolol mắt là gì?

Betaxolol mắt có thể gây ra các tác dụng phụ thường nhẹ và tạm thời. Các tác dụng phụ phổ biến nhất bao gồm:

  • cảm giác khó chịu tạm thời ở mắt,
  • thị lực mờ,
  • ngứa,
  • sưng, đau mắt, và
  • khô mắt.

Hiếm khi, thuốc nhỏ mắt betaxolol có thể gây ra các tác dụng phụ tương tự như các chất chẹn beta-adrenergic uống. Các tác dụng phụ quan trọng khác bao gồm:

  • mệt mỏi,
  • mất ngủ,
  • buồn nôn,
  • chóng mặt,
  • cảm giác choáng,
  • trầm cảm,
  • nhịp tim chậm,
  • huyết áp thấp,
  • tay chân lạnh, và
  • khó thở hoặc
  • thở khò khè.

Liều lượng cho betaxolol mắt là gì?

Cả hai tay nên được rửa sạch trước mỗi lần sử dụng betaxolol hoặc bất kỳ loại thuốc nhỏ mắt nào khác. Đầu nên được ngửa ra phía sau và mi mắt dưới được kéo xuống bằng ngón tay trỏ để tạo thành một túi. Đầu của chai nhỏ giọt không nên chạm vào mắt hoặc mi mắt để tránh bị nhiễm bẩn. Chai nên được bóp nhẹ để cho vào túi số giọt theo chỉ định. Mắt nên được nhắm nhẹ trong 1 đến 2 phút mà không chớp mắt. Liều thông thường là 1 giọt vào mỗi mắt bị ảnh hưởng hai lần mỗi ngày. Việc sử dụng beta-blocker an toàn đã được chứng minh ở bệnh nhân nhi.

Các loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng nào tương tác với betaxolol mắt?

Các chất ức chế thụ thể beta-adrenergic uống

Bệnh nhân đang nhận một chất ức chế thụ thể beta-adrenergic bằng đường uống và betaxolol mắt nên được theo dõi để phát hiện tác dụng cộng hưởng tiềm tàng, có thể ảnh hưởng đến áp lực nội nhãn hoặc các tác dụng hệ thống đã biết của việc chẹn beta.

Các thuốc làm giảm catecholamine

Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ bệnh nhân khi một chất ức chế thụ thể beta-adrenergic được sử dụng cho những bệnh nhân đang dùng thuốc làm giảm catecholamine như reserpine, vì có thể có tác dụng cộng hưởng và gây ra huyết áp thấp và/hoặc nhịp tim chậm, có thể dẫn đến chóng mặt, ngất xỉu, hoặc huyết áp tư thế thấp.

Các thuốc tâm thần adrenergic phối hợp

Betaxolol là một chất ức chế thụ thể adrenergic; do đó, cần thận trọng với bệnh nhân sử dụng các thuốc tâm thần adrenergic phối hợp.

Betaxolol mắt có an toàn khi tôi đang mang thai hoặc cho con bú không?

Chưa biết liệu betaxolol có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do đó, việc sử dụng betaxolol trong thời gian cho con bú chưa được xác lập là an toàn.

Những điều gì khác tôi nên biết về betaxolol mắt?

Các dạng chuẩn bị của betaxolol mắt có sẵn là gì?

Dung dịch/suspension mắt: 0,25%, 0,5%.

Tôi nên bảo quản betaxolol mắt như thế nào?

Các dung dịch mắt này nên được giữ thẳng đứng ở nhiệt độ phòng, từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F) và tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp. Chúng nên được lắc đều trước mỗi lần sử dụng.

Tóm tắt

Betaxolol mắt (Betoptic S, Betoptic) là một loại thuốc được kê đơn để điều trị bệnh glaucom. Nên xem xét các tác dụng phụ, tương tác thuốc, liều lượng và thông tin an toàn trong thai kỳ trước khi sử dụng loại thuốc này.

Triệu chứng Bệnh thận đa nang tự phát

Các triệu chứng của Bệnh thận đa nang tự phát (ADPKD) được gây ra bởi sự phát triển của các túi chứa đầy dịch (các nang) trong thận.

Mặc dù Bệnh thận đa nang tự chủ có mặt từ khi sinh ra, nhưng nó có thể không gây ra bất kỳ vấn đề rõ rệt nào cho đến khi các nang đạt đến kích thước mà chúng ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất hoạt động của thận.

Trong hầu hết các trường hợp, điều này không xảy ra cho đến khi người bệnh ở độ tuổi từ 30 đến 60.

Sự phát triển của các nang cuối cùng có thể khiến thận của bạn to lên.

Thận của người lớn tuổi mắc Bệnh thận đa nang tự chủ có thể lớn hơn nhiều so với thận của người lớn không mắc bệnh.

Các vấn đề gây ra bởi Bệnh thận đa nang tự chủ

Sự phát triển của các nang trong thận có thể gây ra nhiều vấn đề khác nhau, bao gồm:

  • Đau bụng, đau bên hông hoặc lưng dưới
  • Máu trong nước tiểu (tiểu máu)
  • Tăng huyết áp (tăng huyết áp)
  • Sỏi thận
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs)
  • Cuối cùng là mất chức năng thận (bệnh thận mạn tính, hoặc CKD)

Đau

Đau ở bụng, bên hông hoặc lưng dưới thường là triệu chứng dễ nhận thấy đầu tiên của Bệnh thận đa nang tự chủ.

Cơn đau này có thể rất nghiêm trọng, nhưng thường kéo dài không lâu, từ vài phút đến vài ngày.

Các nguyên nhân phổ biến gây ra cơn đau liên quan đến Bệnh thận đa nang tự chủ bao gồm:

  • Một nang lớn lên
  • Chảy máu vào một hoặc nhiều nang
  • Sỏi thận
  • Thận hoặc một phần khác của hệ thống tiết niệu của bạn, như bàng quang, bị nhiễm trùng (UTI)

Máu trong nước tiểu

Máu trong nước tiểu (tiểu máu) là một triệu chứng ban đầu phổ biến khác của Bệnh thận đa nang tự chủ.

Mặc dù có thể là triệu chứng gây lo lắng, nhưng nó thường không phải là nguyên nhân đáng lo ngại và hầu hết các trường hợp sẽ tự khỏi trong vòng một tuần mà không cần điều trị.

Tuy nhiên, bạn nên đến gặp bác sĩ nếu bạn thấy máu trong nước tiểu để có thể kiểm tra các nguyên nhân khác, chẳng hạn như sự phát triển bất thường trong bàng quang.

Tăng huyết áp

Nhiều chuyên gia cho rằng tăng huyết áp là tác động đầu tiên của Bệnh thận đa nang tự chủ, nhưng vì nó thường không gây ra triệu chứng rõ rệt, nên chỉ thường được phát hiện trong các bài kiểm tra định kỳ.

Các triệu chứng chỉ xảy ra khi huyết áp đạt đến mức rất cao, điều này là hiếm.

Trong trường hợp như vậy, các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Đau đầu kéo dài
  • Mờ mắt hoặc nhìn đôi
  • Chảy máu mũi
  • Khó thở

Hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức nếu bạn gặp phải những triệu chứng này để điều tra nguyên nhân.

Huyết áp cao không được điều trị hoặc kiểm soát kém là yếu tố nguy cơ chính cho nhiều bệnh lý nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim, đột quỵ và suy thận.

Sỏi thận

Mắc Bệnh thận đa nang tự chủ khiến bạn có nguy cơ cao hơn trong việc phát triển sỏi thận.

Sỏi thận nhỏ có thể thoát ra khỏi thận của bạn mà không gây ra triệu chứng nào.

Nhưng sỏi lớn có thể bị chặn lại trong thận hoặc ống dẫn nước từ thận đến bàng quang (niệu quản), gây ra các vấn đề như:

  • Đau dữ dội ở lưng hoặc bên hông, hoặc đôi khi ở bẹn – cơn đau có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ, với những khoảng thời gian không đau xen kẽ
  • Cảm giác không yên và không thể nằm yên
  • Cảm thấy buồn nôn
  • Cần đi tiểu thường xuyên hơn bình thường
  • Máu trong nước tiểu

Yêu cầu hẹn gặp bác sĩ ngay nếu bạn nghĩ rằng mình có thể bị sỏi thận.

Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs)

Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs) được phân loại rộng rãi thành 1 trong 2 nhóm: UTI dưới và UTI trên.

UTI dưới là một nhiễm trùng phát triển trong bàng quang hoặc niệu đạo, ống dẫn nước tiểu ra khỏi cơ thể.

UTI trên là một nhiễm trùng phát triển trong thận hoặc niệu quản.

Bệnh thận đa nang tự chủ không làm tăng nguy cơ phát triển UTI dưới, như nhiễm trùng bàng quang (viêm bàng quang), nhưng nó có thể có nghĩa là bất kỳ UTI dưới nào bạn phát triển có thể lan đến thận và trở thành UTI trên nghiêm trọng.

Các triệu chứng của UTI dưới có thể bao gồm:

  • Nước tiểu đục
  • Cảm giác cần đi tiểu thường xuyên hơn, có thể vào ban ngày, ban đêm, hoặc cả hai
  • Đau hoặc khó chịu khi đi tiểu
  • Cảm giác cần đi tiểu khẩn cấp, trong đó việc giữ nước tiểu trở nên khó khăn hơn
  • Nước tiểu có mùi khó chịu

Các triệu chứng của UTI trên có thể bao gồm:

  • Sốt cao
  • Rùng mình không kiểm soát
  • Cảm thấy buồn nôn
  • Nôn
  • Tiêu chảy

Bệnh thận mạn tính (CKD)

Hầu hết những người mắc Bệnh thận đa nang tự chủ cuối cùng sẽ mất một lượng chức năng thận đáng kể.

Mất chức năng thận do tổn thương thận được gọi là bệnh thận mạn tính (CKD).

CKD thường không gây triệu chứng cho đến khi nó đạt đến giai đoạn tiến triển, được gọi là giai đoạn CKD 4, khi khoảng 75% chức năng thận đã bị mất.

Giai đoạn tiến triển nhất của CKD (giai đoạn 5) được gọi là suy thận hoặc bệnh thận giai đoạn cuối.

Đây là lúc mà việc lọc máu, trong đó các sản phẩm chất thải và dịch thừa từ máu được loại bỏ, là rất cần thiết để giữ cho người bệnh sống sót.

Các triệu chứng của suy thận bao gồm:

  • Chán ăn và giảm cân
  • Sưng mắt cá chân, bàn chân hoặc tay (phù nề)
  • Khó thở
  • Cảm giác cần đi tiểu nhiều hơn, đặc biệt là vào ban đêm
  • Ngứa da
  • Cảm thấy buồn nôn
  • Ở nam giới, rối loạn cương dương
  • Ở phụ nữ, không có kinh nguyệt (thiếu kinh)
  • Khó khăn trong việc tập trung

Suy thận hiếm khi xảy ra đột ngột, và các lựa chọn điều trị nên được thảo luận và kế hoạch điều trị nên được lựa chọn trước khi đạt đến giai đoạn này.

Cấp cứu đuối nước

Đuối nước là một dạng của ngạt, do hoặc nước bị hít vào phổi, hoặc tắc đường thở do co thắt thanh quản khi nạn nhân ở trong nước.

Đây là một tai nạn hay gặp, xảy ra trong khi bơi, đi thuyền và trong các hoạt động dưới nước. Tuy nhiên, cũng có thể xảy ra tại nhà như trong bồn nước, chum vại, rãnh nước,…nơi mà mức nước chỉ sâu vài chục centimet. Nguyên tắc cấp cứu là tại chỗ, khẩn trương, đúng phương pháp. Mục đích cấp cứu là giải phóng đường thở và cung cấp ô xy cho nạn nhân.

Xử trí ban đầu:

–    Đưa nạn nhân ra khỏi nước:

+    Nếu nạn nhân còn tỉnh giãy giụa dưới nước, ném cho nạn nhân một cái phao, một khúc gỗ, hoặc một sợi dây để giúp họ lên bờ. Không nên nhảy xuống nước nếu không biết bơi và không được huấn luyện cách đưa người đuối nước còn tỉnh lên bờ.

+    Nếu nạn nhân bất tỉnh dưới nước, chỉ xuống cứu khi người cứu biết bơi. Nếu không thì gọi người hỗ trợ hoặc dùng thuyền nếu có để ra cứu.

+    Sau khi tiếp cận nạn nhân bất tỉnh ở dưới nước, nắm tóc nạn nhân để đầu nạn nhân nhô lên khỏi mặt nước. Tát mạnh 2-3 cái vào má nạn nhân để gây phản xạ hồi tỉnh và thở lại. Sau đó quàng tay qua nách nạn nhân và lôi vào bờ. Khi chân người đi cứu đã chạm đất, thổi ngạt miệng – miệng ngay.

+    Khi lên bờ, để nạn nhân nằm ưỡn cổ, lấy khăn lau sạch mũi, họng, miệng rồi tiến hành thổi ngạt miệng – miệng. Nếu sờ không thấy có mạch cảnh, tiến hành cấp cứu như trong cấp cứu ngừng tuần hoàn.

+    Tiến hành hô hấp miệng – miệng và ép tim ngoài lồng ngực theo phác đồ cấp cứu ngừng tuần hoàn cho đến khi kíp cấp cứu đến hoặc khi tim đập trở lại và hoạt động hô hấp trở lại

Chú ý:

  • Không nên dốc ngược nạn nhân trước khi cấp cứu.
  • Giữ ấm cho nạn nhân.
  • Chuyển nạn nhân khi nạn nhân đã thở lại, kêu la được.
  • Nếu nạn nhân còn mê, nhưng đã có mạch và nhịp thở, tốt nhất chờ đội cấp cứu đến hỗ trợ.
  • Đặt nạn nhân nằm tư thế nằm nghiêng an toàn trong khi chờ đội cấp cứu đến hỗ trợ.

Khối u thanh quản

Phân loại

U LÀNH TÍNH

  • Pô lýp ở dây thanh đới: có thể do nói quá nhiều, dị ứng, hút thuốc lá, khói công nghiệp hoặc do rối loạn chuyển hoá. Các pô lýp thường nằm ở một phần ba trước của dây thanh đới và làm giọng bị khàn.
  • U thanh đới: do phát âm nhiều (“u ở ca sĩ”), u do hyalin ở mô liên kết bị cô đặc.
  • U nhú papilôm:

+ Người lớn: u đơn độc, đôi khi như sừng (nguy cơ chuyển thành ác tính).

+ Trẻ nhỏ: ngay từ năml tuổi đã có thể bị papilôm lan toả ở thanh quản do virus, có các chỗ xùi rải rác ở khắp mặt trong thanh quản và có thể gây cản trở đường hô hấp trên.

U xơ.

UNG THƯ THANH QUẢN: thường là u biểu mô tế bào gai.

Ung thư ở tầng trên thanh môn: ung thư tiền đình hoặc buồng thanh quản.

Ung thư ở tầng thanh môn.

Ung thư ở tầng dưới thanh môn.

Triệu chứng

Biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào kích thước và vị trí khối u. Các triệu chứng của khối u lành và u ác tính giống nhau:

  • Giọng khàn thường xuyên và khó chữa (nhất thiết phải khám thanh quản để phát hiện sớm ung thư).
  • Cảm giác họng khô.
  • Muộn hơn: khó thở thanh quản, khó nuốt, đau tai.
  • Ho, đôi khi ho ra máu.

Soi thanh quản: cho phép phát hiện khối u, xác định giai đoạn tiến triển của khối u ác tính (vết sùi hoặc loét lúc ban đầu, sau đó tiền đình và vùng dưới thanh môn bị xâm nhiễm). Sinh thiết để biết typ tế bào học của khối u.

Điều trị

  • U lành: cắt bỏ pôlýp hoặc papilôm sừng bằng tia laser hoặc bằng kẹp. Luyện phát âm nếu bị u thanh đới (nếu thất bại thì cắt bỏ u).
  • U ác tính: chiếu xạ nếu khối u nông. Tuỳ theo từng trường hợp, cắt bỏ dây thanh đới, cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ thanh quản, nạo hạch nếu có sưng hạch.

Bệnh sinh Bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở người cao tuổi

Tóm tắt

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) ở người cao tuổi có những triệu chứng không điển hình, tổn thương thực quản tương đối nghiêm trọng và nhiều biến chứng hơn, vì vậy khi điều trị Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, cần phải xem xét đầy đủ tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân cao tuổi. Tài liệu đồng thuận này tóm tắt dịch tễ học, sinh bệnh học, biểu hiện lâm sàng, và đặc điểm chẩn đoán và điều trị Bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở người cao tuổi, đồng thời cung cấp các khuyến nghị liên quan, hướng dẫn cho nhân viên y tế hiểu đúng và chuẩn hóa chẩn đoán và điều trị Bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở người cao tuổi.

Từ khóa: người cao tuổi, trào ngược dạ dày thực quản

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) ở người cao tuổi có những triệu chứng không điển hình, tổn thương thực quản tương đối nghiêm trọng và nhiều biến chứng hơn, vì vậy khi điều trị Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, cần phải xem xét đầy đủ tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân cao tuổi. Tài liệu đồng thuận này tóm tắt dịch tễ học, sinh bệnh học, biểu hiện lâm sàng, và đặc điểm chẩn đoán và điều trị Bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở người cao tuổi, đồng thời cung cấp các khuyến nghị liên quan, hướng dẫn cho nhân viên y tế hiểu đúng và chuẩn hóa chẩn đoán và điều trị Bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở người cao tuổi.

GIỚI THIỆU

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là một bệnh lý lâm sàng phổ biến, và tỷ lệ mắc bệnh gia tăng theo độ tuổi. Tính đến cuối năm 2020, dân số cao tuổi từ 60 tuổi trở lên ở Trung Quốc đã đạt 264 triệu người, chiếm 18,7% tổng dân số. Khi Trung Quốc dần chuyển mình sang xã hội già hóa, số lượng bệnh nhân cao tuổi mắc Bệnh trào ngược dạ dày thực quản cũng tăng lên từng năm. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở người cao tuổi, so với người không cao tuổi, có những đặc điểm như triệu chứng không điển hình, tổn thương thực quản nghiêm trọng và nhiều biến chứng, điều này cần được chú ý đặc biệt. Hiện tại, chưa có hướng dẫn cụ thể hay đồng thuận chuyên gia nào về việc chuẩn hóa chẩn đoán và điều trị Bệnh trào ngược dạ dày thực quản trong dân số cao tuổi ở trong và ngoài Trung Quốc. Do đó, dựa trên đồng thuận của các chuyên gia về bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở Trung Quốc năm 2020 được xây dựng bởi Hội tiêu hóa Trung Quốc, Nhóm tiêu hóa cho người cao tuổi của Hội lão khoa Trung Quốc đã tổ chức một ủy ban ý kiến đồng thuận bao gồm các chuyên gia liên quan trong lĩnh vực này tại Trung Quốc. Nhóm làm việc đã tìm kiếm thông tin từ các cơ sở dữ liệu như Medline và Wanfang Data Knowledge Service Platform và soạn thảo dự thảo đồng thuận này. Sau đó, ủy ban chuyên gia đã tổ chức nhiều vòng thảo luận và bỏ phiếu cho đến khi đạt được đồng thuận. Khuyến nghị của các ý kiến bỏ phiếu được chia thành sáu cấp độ: khuyến nghị mạnh mẽ (A+); khuyến nghị với một số ý kiến thận trọng (A); khuyến nghị với nhiều ý kiến thận trọng (A−); không khuyến nghị với nhiều ý kiến thận trọng (D); không khuyến nghị với một số ý kiến thận trọng (D−); không khuyến nghị chút nào (D+). Bằng chứng tương ứng được chia thành bốn cấp độ: chất lượng cao, cho thấy rằng nghiên cứu thêm không thể thay đổi độ tin cậy của kết quả đánh giá hiệu quả; chất lượng trung bình, cho thấy rằng nghiên cứu thêm có thể ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả đánh giá hiệu quả và có thể thay đổi kết quả đánh giá; chất lượng thấp, cho thấy rằng nghiên cứu thêm có khả năng cao ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả đánh giá hiệu quả và có thể thay đổi kết quả đánh giá; chất lượng cực kỳ thấp, cho thấy tất cả các kết quả đánh giá hiệu quả đều rất không chắc chắn. Tài liệu đồng thuận này chứa tổng cộng 26 ý kiến đồng thuận.

DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN Ở NGƯỜI CAO TUỔI

Một phân tích tổng hợp từ 79 nghiên cứu toàn cầu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh Bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở người lớn trung bình trên toàn cầu là 13,3%, với sự khác biệt lớn về tỷ lệ mắc giữa các khu vực và quốc gia khác nhau, với tỷ lệ trung bình là 10,0% ở châu Á; phân tích cũng cho thấy tỷ lệ mắc Bệnh trào ngược dạ dày thực quản gia tăng theo độ tuổi, với tỷ lệ là 17,3% cho người từ 50 tuổi trở lên và 14,0% cho những người dưới 50 tuổi. Một khảo sát tại Nhật Bản vào năm 2015 cho thấy tỷ lệ mắc Bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên là 17,5%, trong khi tỷ lệ mắc ở những người từ 20 đến 64 tuổi trong cùng một cộng đồng là 10,8%. Kết quả nghiên cứu của Songbai và cộng sự ở Trung Quốc cho thấy tỷ lệ phát hiện viêm thực quản trào ngược qua nội soi ở nhóm người cao tuổi (≥60 tuổi) là 8,9%, cao hơn so với nhóm không cao tuổi (4,3%). Các triệu chứng của Bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở người cao tuổi nhẹ hơn, nhưng tổn thương mô học lại nghiêm trọng hơn; do đó, nhiều nghiên cứu có thể đã đánh giá thấp tỷ lệ mắc Bệnh trào ngược dạ dày thực quản trong dân số cao tuổi. Một nghiên cứu từ Hoa Kỳ vào năm 2016 bao gồm 35 triệu bệnh nhân trong một khoảng thời gian 10 năm (2001–2010) cho thấy tỷ lệ mắc Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, thực quản Barrett và ung thư thực quản đều tăng theo độ tuổi.

Ý kiến đồng thuận 1: Tỷ lệ mắc Bệnh trào ngược dạ dày thực quản gia tăng theo độ tuổi (các cấp độ khuyến nghị: A+, 86%; A, 14%. Cấp độ bằng chứng: chất lượng cao).

BỆNH SINH CỦA BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN Ở NGƯỜI CAO TUỔI

Bệnh nhân Bệnh trào ngược dạ dày thực quản thường có khả năng làm sạch thực quản giảm, trong khi tỷ lệ rối loạn vận động thực quản và co thắt thực quản không hiệu quả ở người cao tuổi tăng lên. Các kết quả nghiên cứu khác cho thấy với tuổi tác, tốc độ dẫn truyền của nhu động thực quản giảm ở những người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân Bệnh trào ngược dạ dày thực quản sau khi nuốt bình thường. Tỷ lệ thành công của nuốt ướt ở bệnh nhân Bệnh trào ngược dạ dày thực quản giảm. Sự giãn tạm thời của cơ thắt thực quản dưới (TLESR) là một cơ chế quan trọng của Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, nhưng áp lực nghỉ của cơ thắt thực quản dưới (LES) không liên quan đến tuổi tác. Các kết quả nghiên cứu khác cho thấy áp lực của cơ thắt thực quản trên (UES) ở người cao tuổi giảm, và áp lực nghỉ của UES có tương quan tiêu cực với tuổi tác.

Sự giảm khả năng làm sạch thực quản ở người cao tuổi cũng liên quan đến sự giảm tiết nước bọt và bicarbonate, trong khi sự tiết nước bọt là một yếu tố trước biểu mô quan trọng cho hàng rào niêm mạc thực quản hoàn chỉnh. Sự tiết nước bọt giảm theo tuổi tác, với khoảng 25% người cao tuổi bị khô miệng. So với nhóm chứng trẻ, nhóm người trung niên và cao tuổi (>55 tuổi) cho thấy sự giảm đáng kể trong phản ứng nước bọt và bicarbonate với sự tưới acid vào thực quản. Một nghiên cứu khảo sát với 531 bệnh nhân cho thấy bệnh nhân bị hạ tiết nước bọt tăng đáng kể theo tuổi tác và có triệu chứng khô miệng nặng nề cũng như các triệu chứng giống trào ngược dạ dày thực quản, và kết quả phân tích đa biến cho thấy tuổi tác cao và triệu chứng giống trào ngược dạ dày thực quản nặng nề có liên quan độc lập với hạ tiết nước bọt.

Thoát vị hiến quản thực quản là một yếu tố quan trọng cho sự xuất hiện của trào ngược dạ dày thực quản, kích thước của nó liên quan đến mức độ nặng của Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, và kích thước lớn hơn 3 cm có liên quan đến viêm thực quản trào ngược nặng nề. Tỷ lệ thoát vị hiến quản thực quản tăng lên theo tuổi tác, và các kết quả phân tích tổng hợp cho thấy thoát vị hiến quản thực quản có liên quan đến độ tuổi trên 50, với tỷ lệ odds (OR) là 2.71. Các kết quả nghiên cứu khác cho thấy 60% người trên 60 tuổi có thoát vị hiến quản thực quản.

Nhiều bệnh mạn tính thường gặp ở người cao tuổi có liên quan đến sự xuất hiện của Bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Tỷ lệ bệnh Parkinson tăng theo tuổi tác, với tỷ lệ khoảng 1% ở những người từ 60 tuổi trở lên. Các tế bào thần kinh đường tiêu hóa có thể sản xuất dopamine, có thể điều chỉnh nhu động đường tiêu hóa. Bệnh Parkinson có thể gây ra sự tiết dopamine bất thường, dẫn đến rối loạn chức năng tiêu hóa nghiêm trọng. Các triệu chứng đường tiêu hóa phát triển ở 60% đến 80% bệnh nhân bệnh Parkinson, một số triệu chứng trong số đó có thể xuất hiện sớm hơn 5 năm so với các triệu chứng vận động điển hình. Bệnh Parkinson có liên quan đến sự xuất hiện của Bệnh trào ngược dạ dày thực quản; các nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ ợ nóng ở bệnh nhân bệnh Parkinson gấp đôi so với nhóm chứng, và kết luận trên cũng được xác nhận trong một nghiên cứu khảo sát khác. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Edwards và cộng sự, không có sự khác biệt như vậy. Tương tự, trong một nghiên cứu với 329 bệnh nhân được thực hiện vào năm 2015, Bệnh trào ngược dạ dày thực quản không cho thấy có liên quan đến bệnh Parkinson.

Bệnh tiểu đường tuyp 2 thường gặp ở người cao tuổi, và tỷ lệ Bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở bệnh nhân tiểu đường tuyp 2 cao hơn so với dân số chung, điều này có thể liên quan đến sự rối loạn vận động thực quản do bệnh thần kinh ở bệnh nhân tiểu đường tuyp 2. Tỷ lệ Bệnh trào ngược dạ dày thực quản tăng đáng kể ở các bệnh nhân tiểu đường có bệnh thần kinh. Ngoài ra, tỷ lệ trào ngược dạ dày thực quản không triệu chứng cũng cao ở bệnh nhân tiểu đường.

Bệnh nhân cao tuổi mắc Bệnh trào ngược dạ dày thực quản thường trải qua rối loạn hệ thống thần kinh tự chủ, biểu hiện bằng trầm cảm, lo âu và giảm kích thích dây thần kinh phế vị, và mức độ cảm xúc tiêu cực có mối liên quan đáng kể với mức độ nghiêm trọng của triệu chứng Bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Tỷ lệ lo âu và trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi mắc Bệnh trào ngược dạ dày thực quản lên tới 44,3%, cao hơn so với bệnh nhân không cao tuổi mắc Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (34,8%). Một nghiên cứu khác với 367 bệnh nhân cao tuổi mắc Bệnh trào ngược dạ dày thực quản và 209 bệnh nhân không cao tuổi mắc Bệnh trào ngược dạ dày thực quản cho thấy tỷ lệ lo âu và trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi mắc Bệnh trào ngược dạ dày thực quản lên tới 64,03%, cao hơn so với bệnh nhân không cao tuổi mắc Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (40,19%).

Nhiều loại thuốc thường được sử dụng bởi người cao tuổi có thể gây giảm áp lực LES, dẫn đến trào ngược dạ dày thực quản. Các kết quả của các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát và đánh giá hệ thống cho thấy việc sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) có liên quan đến sự khởi phát của Bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Ngoài ra, nitrates, đối kháng canxi, theophylline, thuốc chống trầm cảm ba vòng, và benzodiazepines cũng có liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ Bệnh trào ngược dạ dày thực quản.

Ý kiến đồng thuận 2: Rối loạn vận động thực quản và khả năng làm sạch giảm ở người cao tuổi là những cơ chế quan trọng dẫn đến Bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở người cao tuổi (điểm khuyến nghị: A+, 57%; A, 43%. Cấp độ bằng chứng: Chất lượng trung bình).

Ý kiến đồng thuận 3: Thoát vị hiến quản thực quản là một yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến Bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở người cao tuổi (điểm khuyến nghị: A+, 48%; A, 48%; A−, 2%. Cấp độ bằng chứng: Chất lượng cao).

Ý kiến đồng thuận 4: Nhiều bệnh mạn tính thường gặp ở người cao tuổi có thể liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ Bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở người cao tuổi (điểm khuyến nghị: A+, 28%; A, 51%; A−, 21%. Cấp độ bằng chứng: Chất lượng thấp).

Ý kiến đồng thuận 5: Nhiều loại thuốc thường được sử dụng bởi người cao tuổi có thể gây ra hoặc làm nặng thêm bệnh trào ngược dạ dày thực quản (điểm khuyến nghị: A+, 76%; A, 21%; A−, 2%. Cấp độ bằng chứng: Chất lượng cao).

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là gì?

Bình thường, đường dẫn khí đem không khí đến cho phổi và đường dẫn khí ngày càng nhỏ dần như cành cây. Ở cuối mỗi cành nhỏ có nhiều túi khí, chứa đầy không khí. Ớ người bình thường, đường dẫn khí sạch và mở rộng. Do đó khí đi ra vào rất nhanh, rất dễ dàng.

Khi bị Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD Chronic Obstructive Pulmonary Disease) là khi:

  • Đường dẫn khí hẹp lại do thành của đường dẫn khí dày lên và sưng phù.
  • Đường dẫn khí bị các vòng cơ nhỏ bao quanh siết chặt lại gây tắc nghẽn.
  • Đường dẫn khí tạo ra làm đàm người bệnh phải ho khạc ra.
  • Các vách túi khí có thể bị tiêu hủy.

Bệnh phổi tắc nghẽn có nghĩa là đường dẫn khí của phổi bị tắc nghẽn một phần, mãn tính có nghĩa là không thể chữa dứt được.

Ai bị mắc Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính?

  • Hầu hết bệnh nhân mắc Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là do hút thuốc hoặc đã từng hút thuốc, hút thuốc loại nào cũng có thể gây ra Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính được.
  • Một số bệnh nhân Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính do sống trong nhà đầy khói bếp.
  • Một số bệnh nhân Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính do làm nhiều năm trong những nơi rất bụi bặm hay rất nhiều khói.
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính không lây, bạn không thể mắc Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính từ người khác.
  • Người lớn mới bị Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, trẻ em không bị bệnh này. Phần lớn bị Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính ở độ tuổi lớn hơn 40.

Nhận biết Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính ?

  • Ở giai đoạn nhẹ:

+ Bạn có thể ho nhiều. Đôi khi có khạc đàm, nhất là buổi sáng sớm.

+ Bạn cảm thấy hụt hơi khi làm nặng hoặc đi nhanh.

  • ở giai đoạn trung bình:

+ Bạn có thể ho và khạc đàm nhiều hơn.

+ Bạn thường bị hụt hơi khi làm nặng hoặc đi nhanh.

+ Bạn thấy khó khăn nếu làm việc nặng hay các việc lặt vặt.

+ Bạn phải mất vài tuần mới phục hồi sau một đợt cảm hay nhiễm trùng.

  • ở giai đoạn nặng:

+ Bạn có thể ho nhiều hơn nữa và khạc ra nhiều đàm.

+ Bạn khó thở cả ngày lẫn đêm.

+ Bạn phải mất vài tuần mới phục hồi sau một đợt cảm hay nhiễm trùng phổi.

+ Bạn không thể đi làm hay làm các việc lặt vặt trong nhà được nữa.

+ Bạn không thể đi băng ngang qua phòng hay lên cầu thang được nữa.

+ Bạn dễ bị mệt.

Chẩn đoán bệnh

Bạn nên đến bác sĩ khi bạn có vấn đề về hô hấp hay bị ho đã hơn 1 tháng. Phần lớn bệnh nhân đợi cho đến khi bệnh hô hấp nặng mới tìm đến bác sĩ. Họ không chú ý đến triệu chứng ho hay vấn đề về hô hấp trong nhiều năm.

Khi bạn có vấn đề về hô hấp, tìm gặp bác sĩ về Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính càng sớm càng tốt. Bác sĩ sẽ khám cho bạn, hỏi về tình trạng hô hấp và sức khỏe của bạn, nhà ở và nơi làm việc của bạn. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính được chẩn đoán xác định bằng một xét nghiệm hô hấp đơn giản gọi là hô hấp ký. Xét nghiệm này dễ làm và không đau. Bạn chỉ cần thối mạnh vào một ông đo gắn liền với máy hô hấp kế. Bác sĩ sẽ nói cho bạn biết Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính của bạn đã nặng tối đâu.

Xem thêm

Chẩn đoán và điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện

Điều trị Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính như thế nào?

  • Bác sĩ không thể chữa lành được Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính vì các tổn thương thường không thể hồi phục được (đường dẫn khí đã bị hóa xơ, chít hẹp, vách phế nang đã bị tiêu hủy).
  • Nhưng bác sĩ có thể làm giảm triệu chứng và làm chậm hóa trình gây tổn hại ở phổi bệnh nhân.
  • Nếu tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, bạn sẽ bớt khó thở hơn, bạn sẽ ít ho hơn, bạn sẽ khỏe mạnh hơn và phấn khởi hơn.

Xem thêm

Phục hồi chức năng hô hấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Bạn và gia đình có thể làm gì với Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính ?

Có 6 việc nên làm:

  1. Ngưng hút thuốc.
  2. Đến bác sĩ ít nhất một năm hai lần, dùng thuốc theo cách mà bác sĩ yêu cầu.
  3. Đến bệnh viện hoặc bác sĩ ngay khi bạn thấy khó thở hơn.
  4. Đến giữ không khí trong nhà thật sạch.
  5. Giữ cho cơ thể khỏe mạnh.
  6. Ráng sống tích cực tối đa. Làm cho cuộc sống càng dễ chịu càng tốt.

Xem tiếp

Điều trị suy hô hấp nặng do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Phòng và Phát Hiện Sớm Bệnh Ung Thư – Tầm soát ung thư

Một trong những vai trò quan trọng của chăm sóc sức khỏe là phòng bệnh và phát hiện sớm để điều trị có hiệu quả. Chưa xác định được tất cả các yếu tố nguy cơ gây ung thư. Tuy nhiên, một số lượng đáng kể các yếu tố guy cơ gây ung thư đã được kiểm soát. Một vài trong số chúng được liệt kê trong Bảng 216-1. Mỗi lần khám bệnh là dịp để tư vấn về các thói quen để có lối sống khỏe mạnh. Sàng lọc ung thư ở bệnh nhân không có triệu chứng ở mức nguy cơ trung bình là một vấn đề phức tạp. Để đạt được hiệu quả, sàng lọc phải phát hiện bệnh ở giai đoạn bệnh có khả năng chữa khỏi cao hơn so với khi bệnh đã biểu hiện triệu chứng. Với ung thư cổ tử cung, ung thư đại tràng, sàng lọc đã cho thấy có hiệu quả. Với các loại ung thư khác, lợi ích của sàng lọc chưa rõ ràng. Sàng lọc có thể có hại; tác hại có thể do test sàng lọc hoặc do test được làm để chẩn đoán xác định hoặc do điều trị. Hơn nữa, chất lượng cuộc sống có thể xấu đi do kết quả dương tính giả. Đánh giá các phương pháp sàng lọc có thể bị sai số và phải dựa trên các nghiên cứu ngẫu nhiên, tiến cứu.

BẢNG 216-1 THAY ĐỔI LỐI SỐNG GIẢM NGUY CƠ UNG THƯ

Không hút thuốc lá.
Duy trì cân nặng vừa phải; chế độ ăn hợp lí a; duy trì cân bằng năng lượng.
Tập thể dục ít nhất 3 lần/1 tuần
Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời
Không uống rượu quá nhiều
Tình dục an toàn, dùng bao cao su.


Chưa được xác định chính xác, nhưng các khuyến cáo gần đây khuyên nên ăn 5 loại rau, quả/1 ngày, 25g chất xơ và <30% năng lượng từ chất béo.

Sai số về thời gian (Lead-time bias) xảy ra khi diến biến tự nhiên của bệnh không thay đổi khi được chẩn đoán nhưng bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn sớm hơn; vì vậy họ có khoảng thời gian biết chẩn đoán bệnh dài hơn trong vòng đời của họ. Sai số về độ dài (Length bias) xảy ra khi các bệnh ung thư tiến triển chậm có thể không bao giờ được phát hiện nhưng lại được phát hiện qua sàng lọc. Chẩn đoán quá mức là một dạng của sai số độ dài trong đó ung thư được phát hiện khi bệnh không tiến triển và cũng không ảnh hưởng đến tuổi thọ. Sai số lựa chọn là thuật ngữ dùng cho trường hợp những người tình nguyện tham gia nghiên cứu có thể khác so với cộng đồng. Những người tình nguyện có thể có tiền sử gia đình có nguy cơ cao hoặc họ có ý thức quan tâm đến sức khỏe hơn, đều ảnh hưởng đến kết quả.

Các tổ chức khác nhau dùng các tiêu chuẩn khác nhau để đưa ra khuyến cáo của họ (Bảng 216-2). Trong đó, có 4 khuyến cáo đáng chú ý.

  1. Ung thư tuyến tiền liệt: Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt ( PSA ) tăng ở bệnh nhân ung thư, nhưng một số lượng đáng kể bệnh nhân ung thư được phát hiện dường như không nguy hiểm đến tính mạng. Sàng lọc bằng PSA chưa cho thấy cải thiện tỉ lệ sống. Những nỗ lực đang được thực hiện để phát triển test sàng lọc tốt hơn để phân biệt các ung thư có hay không nguy hiểm đến tính mạng.
  2. Ung thư vú: Phương pháp chụp Xquang tuyến vú cho thấy có hiệu quả ở phụ nữ >50 tuổi. Tuy nhiên, lợi ích của nó ở phụ nữ 40-49 tuổi còn ít. Một nghiên cứu chi ra một vài lợi ích khi sàng lọc ở tuổi 40 xuất hiện sau 15 năm; tuy nhiên, không chắc rằng những lợi ích này sẽ không có nếu sàng lọc ở tuổi 50. Phụ nữ 40-49 tuổi có tỉ lệ mắc ung thư vú thấp hơn nhiều và tỉ lệ dương tính giả cao hơn. Gần 1/2 phụ nữ sàng lọc ở tuổi 40-49 có kết quả dương tính giả.
  3. Ung thư đại tràng: Xét nghiệm tìm máu trong phần 1 năm/1 lần từ sau 50 tuổi cho thấy có hiệu quả. Soi đại tràng là tiêu chuẩn vàng để phát hiện ung thư đại trực tràng, nhưng giá thành cao và không có lợi ích về mặt kinh tế khi sàng lọc ở người không có triệu chứng.
  4. Ung thư phổi: Xquang ngực và xét nghiệm đờm ở người hút thuốc giúp chẩn đoán ung thư ở giai đoạn sớm hơn, nhưng các bệnh nhân được sàng lọc không cải thiện thời gian sống thêm. Chụp CT Scan liều thấp 1 năm/1 lần trong vòng 3 năm giảm tỉ lệ tử vong do ung thư phổi ở người hút thuốc lớn tuổi 20% so với xquang ngực. Tuy nhiên, 96% kết quả dương tính là dương tính giả và tỉ lệ sống thêm chỉ tăng 6.7%.

BẢNG 216-2 KHUYẾN CÁO VỀ SÀNG LỌC Ở NGƯỜI KHÔNG CÓ TRIỆU CHỨNGa

Phòng và Phát Hiện Sớm Bệnh Ung Thư

a Tóm tắt các test sàng lọc khuyến cáo cho những người nguy cơ bình thường bởi Cơ Quan Dự Phòng Mỹ và Hiệp Hội Ung Thư Mỹ. Các khuyến cáo này dùng cho những người không có triệu chứng, không có yếu tố nguy cơ ngoài tuổi và giới.
b Ý nghĩa của các kí tự:
“A”: ‘’chắc chắn’’ khuyến cáo chỉ định cho bệnh nhân;
“B”: khuyến cáo chỉ định cho bệnh nhân;
“C”: không đưa ra khuyến cáo chỉ định hay chống chỉ định;
“D”: khuyến cáo chống chỉ định cho bệnh nhân không có triệu chứng;
“I”: chưa có đủ bằng chứng để đưa ra khuyến cáo

DỰ PHÒNG UNG THƯ Ở NGƯỜI NGUY CƠ CAO

UNG THƯ VÚ

Các yếu tố nguy cơ gồm tuổi, có kinh sớm, không sinh con hoặc con so muộn, BMI cao, tiếp xúc chất phóng xạ lúc dưới 30 tuổi, sử dụng các hormone, uống rượu, tiền sử gia đình, có gene BRCA1 hoặc BRCA2, và tiền sử mắc ung thư vú. Phương pháp đánh giá các yếu tố nguy cơ để tiên lượng khả năng 1 người mắc ung thư vú đã được xây dựng.

Chẩn Đoán

MRI là phương pháp chẩn đoán hiệu quả hơn so với xquang tuyến vú.

Xử Trí

Dùng tamoxifen hoặc raloxifene ở những phụ nữ có nguy cơ trong 5 năm lớn hơn 1.66% giúp giảm 50% mắc ung thư vú. Các chất ức chế Aromatase thường được chỉ định tamoxifen trong điều trị hỗ trợ ở những ung thư nhạy cảm với hormone, và một trong số đó (exemestane) giảm 65% nguy cơ mắc ung thư vú ở những phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ cao. Những người có tiền sử gia đình nặng nề nên làm test phát hiện gene BRCA1 và BRCA2. Các đột biến trong các gene này có nguy cơ mắc ung thư vú >80% trong suốt cuộc đời. Cắt tuyến vú 2 bên dự phòng làm giảm ít nhất 90% phát triển ung thư đó. Ngoài ra, cắt buồng trứng và vòi trứng 2 bên giảm 96% nguy cơ ung thư buồng trứng, vòi trứng ở người mang gene BRCA1 hoặc BRCA2.

UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

Các yếu tố nguy cơ gồm chế độ ăn giàu chất béo bão hòa, ít rau, quả, hút thuốc, uống rượu. Các yếu tố có nguy cơ hơn nhưng ít gặp hơn là các bệnh viêm đại tràng, các rối loạn di truyền như đa polyp có tính chất gia đình (đột biến gene trội trên NST thường của dòng tế bào mầm APC) và ung thư đại trực tràng không polyp di truyền (đột biến các gene sửa chữa hMSH2 và hMLH1).

Xử Trí

Cắt đại tràng tòa bộ ở bệnh nhân viêm đại tràng chảy máu và bệnh đa polyp có tính chất gia đình. Trong bệnh đa polyp có tính chất gia đình, Thuốc NSAIDs làm giảm số lượng và kích thước các polyp. Celecoxib, sulindac, và aspirin có hiệu quả, và tác dụng của celecoxib đã được chứng minh bởi FDA. Bổ sung Calci có thể làm giảm tái phát các adenoma, nhưng chưa rõ giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng, và tăng thời gian sống hay không. Các nghiên cứu của hội Women’s Health cho thấy giảm đáng kể nguy cơ ung thư đại trực tràng ở phụ nữ dùng liệu pháp thay thế hormone nhưng làm tăng nguy cơ huyết khối và ung thư vú. Các nghiên cứu đang tiến hành để đánh giá tác dụng của NSAIDs kèm và không kèm chất ức chế phát triển biểu mô trên các nhóm khác nhau.

UNG THƯ PHỔI

Các yếu tố nguy cơ gồm hút thuốc, tiếp xúc phóng xạ, amiang, radon.

Xử Trí

Cai thuốc lá là phương pháp dự phòng duy nhất có hiệu quả. Tác dụng của NSAIDs và chất ức chế phát triển biểu mô đang được đánh giá. Carotenoids, selenium, retinoids, và α-tocopherol không có hiệu quả.

UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT

Các yếu tố nguy cơ gồm tuổi, tiền sử gia đình, và có thể cả chế độ ăn nhiều chất béo. Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ cao hơn. Đây là bệnh rất phổ biến, các nghiên cứu mổ tử thi cho thấy 70-80% nam giới trên 70% mắc bệnh.

Xử Trí

Với nam giới ≥55, thăm trực tràng bình thường và PSA <3 ng/mL, dùng finasteride hàng ngày giảm 25% tỉ lệ mắc ung thư tuyến tiền liệt. Finasteride cũng ngăn chặn tiến triển của quá sản lành tính tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, một vài trường hợp gặp tác dụng phụ là giảm ham muốn tình dục. Điểm Gleason của khối U của nhóm bệnh nhân dùng finasteride hơi cao hơn so với nhóm chứng; tuy nhiên, tình trạng giảm androgen làm thay đổi hình thái tế bào và điểm Gleason chưa hẳn là 1 chí số đáng tin cậy để đánh giá tiến triển của U trong trường hợp giảm androgen. Dutasteride, là 1 chất ức chế 5α-reductase khác, có tác dụng tương tự. Theo FDA thì giảm nguy cơ ung thư chủ yếu ở nhóm bệnh nhân có khối U có độ mô học thấp nhưng chưa tiến triển thành ung thư. Cần phải theo dõi dài hơn để biết liệu các khối U có độ mô học cao khi điều trị dự phóng có tiến triển như không điều trị dự phòng.

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

Các yếu tố nguy cơ gồm quan hệ lần đầu sớm, nhiều bạn tình, hút thuốc, nhiễm HPV typ 16,18, 45, 56.

Xử Trí

Test Pap có thể phát hiện tất cả các tổn thương tiền ung thư (ung thư nội biểu mô cổ tử cung). Nếu không điều trị, các tổn thương này có thể tiến triển thành ung thư tại chỗ và ung thư xâm lấn. Phẫu thuật, áp lạnh, laze được dùng để điều trị và có hiệu quả 80% trường hợp. Nguy cơ tái phát cao nhất ở phụ nữ trên 30 tuổi, nhiễm HPV trước đó, và những người có tổn thương tương tự đã được điều trị. Vaccine (Gardasil) chứa kháng nguyên typ 6, 11, 16, và 18 có hiệu quả phòng 100% với các HPV typ tương ứng. Vaccine được khuyến cáo cho tất cả phụ nữ từ 9-16 tuổi và có thể phong 70% ung thư cổ tử cung. Vaccine không có hiệu quả với những trường hợp đã nhiễm HPV.

UNG THƯ VÙNG ĐẦU CỔ

Các yếu tố nguy cơ gồm hút thuốc, uống rượu, và có thể cả nhiễm HPV.

Xử Trí

Bạch sản miệng, tổn thương màu trắng trong niêm mạc miệng, gặp ở 1-2/1000 người, và 2–3% trong số đó tiến triển thành ung thư vùng đầu cổ. 30-40 % bệnh nhân có bạch sản miệng thoái triển tự nhiên. Retinoid (13-cis retinoid acid) có thể làm tăng tỉ lệ thoái triển. Vitamin A điều trị khỏi hoàn toàn ở 50% bệnh nhân. Dùng retinoid ở bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ và đã điều trị tại chỗ không có hiệu quả. Các nghiên cứu ban đầu cho thấy retinoid có tác dụng dự phòng ung thư thứ 2, là đặc điểm hay gặp ở các ung thư vùng đầu cổ. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu lớn, ngẫu nhiên, thì không cho thấy hiệu quả này. Các nghiên cứu đang tiến hành phối hợp retinoid với NSAIDs có và không có chất ức chế phát triển biểu mô.

Bệnh nhân nên được giáo dục để nhận biết các dấu hiệu ‘’cảnh báo’’ sớm.

Hiệp Hội Ung Thư đã đưa ra 7 dấu hiệu ‘’cảnh báo’’ sau:

Thay đổi thói quen đại tiện, tiểu tiện.

Viêm điều trị không khỏi

Chảy máu, chảy dịch bất thường

Các khối ở vú hoặc vị trí khác trên cơ thể.

Chứng chậm tiêu kéo dài, khó nuốt.

Hột cơm, nốt ruồi đột nhiên thay đổi.

Ho kéo dài, khàn tiếng.

Mệt mỏi sau khi ăn (thực hậu khốn đốn) – Chẩn đoán bệnh Đông y

Khái niệm

Sau khi ăn mệt mỏi chỉ thích ngủ hoặc đang bữa ăn mệt mỏi không chống đỡ nổi phải bỏ dỡ để đi ngủ gọi là chứng Thực hậu khốn đốn mệt mỏi sau khi ăn).

Thực hậu khốn đốn, các sách Cát Hồng trửu hậu bị cấp phương và Chư bệnh nguyên hậu luận đều gọi là chứng “ Cốc lao”, sách Tạp bệnh nguyên lưu tê chúc gọi là chứng “ Phạn tuý”.

Chứng này nên phân biệt với chứng Đa mị (còn gọi là chứng Thị thuỵ). Đặc điểm của chứng Đa mị là không kể ngày đêm, bất cứ lúc nào cũng muốn ngủ, gọi thì tỉnh nhưng tỉnh rồi lại ngủ không tự kiềm chế được. Còn chứng Thực hậu khốn đôn xẩy ra sau bữa ăn hoặc đang bữa ăn mệt mỏi muốn đi ngủ.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

Thực hậu khốn đốn do Tỳ hư khí yếu: Có chứng sau bữa ăn mệt mỏi muốn ngủ, thậm chí bỏ dở bữa ăn để đi ngủ, mệt mỏi yếu sức, đầu choáng nhiều mồ hôi, sắc mặt vàng bủng, kém ăn, sau khi ăn trướng bụng, đại tiện không thành khuôn, chất lưỡi nhạt bệu, mạch Hư Nhược vô lực.

Thực hậu khốn đốn do đàm thấp khốn Tỳ: Có chứng sau bữa ăn muốn ngủ, đầu nặng mình bứt dứt, ngực bụng bĩ đầy, tinh thần mệt mỏi ăn ít, đại tiện nhão, miệng dính khó chịu, hình thể béo mập, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch Nhu Hoãn.

Phân tích

  • Chứng Thực hậu khốn đốn do Tỳ khí hư nhược với chứng Thực hậu khốn đốn do đờm thấp khốn Tỳ: Đều phát sinh từ bệnh của Tỳ. Loại trên do ăn uống không điều hoà, Tỳ Vị hư yếu không đủ sức vận hóa, sau khi ăn cốc khí không kịp tiêu hóa, Tỳ dương càng khốn đốn, thanh dương không thăng, thần khí không sảng khoái cho nên khốn đốn muốn ngủ, có kiêm chứng Tỳ hư khí bạc nhược đến nỗi mệt mỏi yếu sức, ăn kém, đại tiện nhão.v.v.. Chư bệnh nguyên hậu luận – Cốc lao hậu có nói: “Tỳ Vị hư yếu không khả năng tiêu hóa được đồ ăn, làm cho khí ở phủ tạng bí tắc, khiến người ta ăn xong thì nằm, chân tay mỏi mệt nặng nề mà hay nằm”. Điều trị nên kiện Tỳ ích khí tiêu thực, dùng Hương sa lục quân tử gia vị. Loại sau phần nhiều do ở lâu nơi ẩm ướt, hoặc tháng Hạ thấp tà lan toả xâm phạm Tỳ thổ, hoặc đàm thấp vốn thịnh, thấp tà khốn đốn ở Trung tiêu, Tỳ dương bị thấp tà gây khó khăn không nâng thanh khí lên để duỡng thần, đàm ẩm thấp trọc che lấp cho nên sau khi ăn khốn đốn không chống đỡ nổi, lại kiêm các chứng chân tay nặng nề, bụng bĩ miệng dính, rêu lưỡi nhợt, mạch Nhu… Điều trị nên kiện Tỳ táo thấp, hóa đàm, dùng phương Bất hoán kim chính khí tán gia Sa nhân, Thảo khấu.

Sau khi ăn khốn đốn, vị trí bệnh ở Tỳ, do khốn đốn gây bệnh không ngoài Tỳ hư và thấp khốn. Tỳ hư thuộc chính khí bất túc, điều trị nên bổ ích. Thấp khốn là thấp trọc gây bệnh, điều trị nên lợi thấp thông dương.

Trích dẫn y văn

Nếu ăn uống không điều độ, tổn hại Vị khí, không khắc hóa được, tản ra ở Can, dồn về Tâm, tràn lên Phế, ăn vào thì váng vất muốn ngủ (Tỳ VỊ luận).

Légalon

Légalon
Légalon

LÉGALON

viên bao 70 mg: hộp 40 viên.

 THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Quả Silybum marianum, tính theo Silymarine
70 mg

DƯỢC LỰC

  • Thuốc có tác động hướng gan.
  • Silymarine có tác dụng bảo vệ tế bào gan và chức năng của các cấu trúc xung quanh và bên trong tế bào gan, giúp gan hoạt động hiệu quả hơn và tăng hiệu quả thải độc của gan.
  • Tác dụng bảo vệ tế bào gan đã được chứng minh không chỉ trong các thử nghiệm dùng những tác nhân cổ điển tấn công lên gan như t trachlorure carbone, thioac tamide, D-galactosamine, alcool éthylique, vv, mà còn trên các tổn thương nặng ở gan gây bởi phalloidine, a-amanitine và Frog virus 3 (FV3).

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Sau khi uống 140 mg silymarine, tương ứng với 2 viên Légalon, nồng độ của hoạt chất đạt được ở mật từ 10 đến 30 mg/ml.

Đào thải qua mật kéo dài khoảng 24 giờ. Đào thải qua thận thấp (khoảng 3%).

CHỈ ĐỊNH

Điều trị các rối loạn chức năng tiêu hóa trong các bệnh về gan.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Rất hiếm khi gây đau dạ dày hay tiêu chảy. Hãn hữu có thể gây phản ứng dị ứng.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Mỗi lần uống 2 viên, 2 đến 3 lần/ngày.