Blog Trang 540

Estrogen

Các estrogen tự nhiên có tác dụng dinh dưỡng âm đạo nhưng không có tác dụng lên nội mạc tử cung và được sử dụng để điều trị loạn dưỡng khu trú do thiếu estrogen (viêm teo âm đạo, loạn dưỡng âm đạo v.v…) và điều trị vô sinh do cổ tử cung không tiết nhầy. Các estrogen tổng hợp được nghiên cứu nhằm tăng tác dụng qua đường uống và sản xuất ra các biệt dược có tác dụng chậm: với liều lượng tương đương, tất cả các thuốc này có tác dụng estrogen như nhau nhưng khác nhau về đường dùng thuốc, về tỷ số tác dụng/liều và về thời gian tác dụng.

Chỉ định

Thiếu estrogen, nhất là sau mãn kinh (cơn bốc hoả, loạn dưỡng ở cơ quan sinh dục): từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 25: estrogen; từ ngày thứ 16 đến ngày thứ 25: hết hợp với một số chất thuộc progesteron. Dùng lâu dài: để phòng ngừa làm chậm hay làm ổn định loãng xương sau mãn kinh (nhất là nếu bị mãn kinh sớm), làm giảm tỷ lệ bị mắc bệnh mạch vành ở những năm đầu sau khi buồng trứng ngừng hoạt động (nếu không có chống chỉ định). Nên dùng một thuốc estrogen tự nhiên, tốt nhất là qua da và bao giờ cũng kết hợp với một thuốc progesteron trong 10 ngày đầu tháng để giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung. Việc thêm progesteron ngăn không cho niêm mạc tử cung tăng sinh liên tục dẫn đến quá sản và ung thư nội mạc tử cung.

Thiểu năng buồng trứng (chu kỳ nhân tạo): dùng estrogen trong 2 tuần; dùng một thuốc cường progesteron trong 2 tuần tiếp theo. Lặp đi lặp lại chu kỳ như thế nếu muốn có kinh nguyệt ở người thiểu năng buồng trứng trước dậy thì hoặc sau dậy thì.

Ung thư tuyến tiền liệt phụ thuộc hormon.

Điều trị vô sinh do không tiết nhầy ở cô tử cung: dùng thuốc từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 15 của chu kỳ kinh.

Thận trọng

Dùng dài ngày: khám lâm sàng trước điều trị và cứ 6 – 12 tháng lại kiểm tra phiến đồ tử cung, âm đạo, lipid huyết.

Thận trọng nếu bị nội mạc tử cung lạc chỗ, u xơ tử cung, viêm bàng quang, sỏi bàng quang.

Nguy cơ ung thư nội mạc tử cung và bệnh tuyến vú tăng nếu chỉ dùng estrogen đơn độc và dài ngày (không kết hợp với progestron).

Ngừng thuốc nếu phải bất động lâu và ngừng 1 tháng trước phẫu thuật.

Chống chỉ định

Khi có thai: nguy cơ bị adenoma sinh dục vào lúc vị thành niên ở bé gái có mẹ dùng diethylstilbestrol trong lúc có mang.

Cho con bú (thuốc vào sữa mẹ): nguy cơ bị vú to ở trẻ (sẽ hết).

Có tiền sử hoặc bệnh viêm tắc mạch.

Có tiền sử viêm gan ứ mật.

Bệnh tim mạch: cao huyết áp nặng, bệnh mạch vành, bệnh van tim.

Suy thận mạn tính.

Suy gan, tắc mật.

u lành hoặc ác tính ở vú, nội mạc tử cung (đã chắc chắn hoặc nghi ngờ); ung thư tuyến yên.

Xuất huyết đường sinh dục chưa rõ nguyên nhân.

Viêm mô liên kết, porphyrin huyết, lipid huyết cao.

Tác dụng phụ

Nhẹ, hay gặp: chán ăn, buồn nôn, nôn (nhất là dùng thuõc uống); tăng cân (giữ nước, muôi), vú căng, rám má.

Nặng, hiếm gặp: huyết áp cao, tai biến tắc nghẽn mạch hoặc tai biến tim-mạch, vàng da ứ mật, nhức đầu nặng, rối loạn thị giác, bệnh ở vú, nổi mẩn ở da, khí hư (nhiễm candida); tiến triển thành ung thư vú hoặc ung thư tử cung.

Chảy máu tử cung do niêm mạc tử cung bị kích thích mạch, nhất là dùng thuốc có tác dụng chậm.

Nam giới: bị nữ hoá, vú to, teo tinh hoàn, bất lực, thay đổi về mọc lông.

Tăng tần suất tai biến tim mạch và nguy cơ bị sỏi mật.

Estrogen tự nhiên làm đường huyết hạ còn một số estrogen tổng hợp (diethylstilbestrol, ethinylestradiol) liều cao có tác tác dụng gây tiểu đường.

Tương tác thuốc: với các thuốc chống đông uống (làm giảm tác dụng thuốc chống đông nên phải tăng liều các thuốc này); với bacbituric, hydantoin, riíampicin (làm giảm tác dụng estrogen do tác động lên enzym và tăng khử hoạt ở gan); với các thuốc chống trầm cảm ba vòng (tăng độc tính của các thuốc này); với bromocriptin (tránh kết hợp).

ESTROGEN TỰ NHIÊN

Estradiol (17(3).

Benzo -Gynoestryl ® (Roussel)

Estrofem ® (Novo Nordisk)

Estradiol Retard ® (Théramex)

Oromone ® fSolvay)

Progynova ® (Schering)

Provames ® (Cassenne)

Liều lượng: 2mg/ngày dùng 20 ngày mỗi tháng. Đường tiêm: 5-10 mg/ ngày, tiêm bắp.

Estriol

Ovestin ® (Organon)

Physiogine ® (Organon)

Liều lượng: 2 – 4 mg/ngày; mỗi tháng dùng 20 ngày.

Estrogen liên hợp

Premarin ® (Wyeth).

Liều lượng: 0,625 mg/ngày, mỗi tháng dùng 20 ngày.

Đường tiêm: 20mg, tiêm tĩnh mạch. Hydroxyestron diacetat Colpormon ® (Lipha Santé).

Liều lượng: 200 – 300 pg/ngày, mỗi đợt điều trị 15 ngày.

ESTROGEN TỔNG HỢP

Diethylstilbestrol

Distilbene ® (Gerda).

Chỉ định: ung thư tuyến tiền liệt.

Liều lượng: 3 – 5mg/ngày (đến 25mg/ngày).

Ethinylestradiol

Ethinyl-estradiol (Roussel)

Liều lượng: 25 – 50 pg/ngày; mỗi tháng dùng 20 ngày.

Fosfestrol tetrasodic

ST-52® (Asta)

Chỉ định: ung thư tuyến tiền liệt. Liều lượng: 300 – 900 mg/ngày.

ESTROGEN DÙNG ĐƯỜNG DA

Estradiol

Dermestril ® (Sanofi Winthrop) [băng dính]

Estraderm TTS ® (Ciba-Geygi) [băng dính]

Estreva ® (Théramex) [gel] Menorest ® (Specia) [băng dính] Oesclim ® (Fournier) [băng dính] Oestrodose ® (Besins-Icovesco) [gel] Oestrogel ® (Besins-Icovesco) [gel]

Systen ® (Janssen-Cilag) [băng dính]

ESTROGEN DÙNG ĐƯỜNG ÂM ĐẠO

Estriol

Physiogine ® (Organon)

Trophicreme ® (Sanofi Winthrop)

Trophigil ® (Sanofi Winthrop) Promestriene

Colposeptine ® (Théramex) [+ chlorquinaldol]

Colpotrophine ® (Théramex) Délipoderm ® (Théramex)

ESTROGEN VÀ PROGESTERON KHÔNG CÓ TÁC DỤNG TRÁNH THAI (điều trị thay thế trong mãn kinh)

Climène ® (Schering). Viên nén có estradiol và cyproteron; dùng để điều trị thiếu estrogen lúc mãn kinh.

Divina ® (Innothéra). Viên nén màu trắng chứa estradiol và viêm nén máu lam chứa estradiol và medroxyprogesteron. Dùng để điều trị các rối loạn ở tuổi mãn kinh.

Kliogest ® (Novo Nordisk). Viên nén chứa estradiol 17(3 (2 mg), estriol (1 mg) và acetat norethisteron (1 mg). Dùng để điều trị các rối loạn ở tuổi mãn kinh.

Trisequens ® (Novo Nordisk). Viên nén chứa estradiol 17(3 (lam và đỏ) và estradiol 17(3 + norethisteron (trắng). Điều trị thiếu estrogen, nhất là để phòng loãng xương sau mãn kinh.

Kháng Estrogen

Tamoxifen

Kessar ® (Pharmacia & Upjohn); Lesporène ® (Panpharma); Nolvadex ® (Zeneca- Pharma); Oncotam ® (Mayoly – Spindler); Tamofène ® (Bellon).

Tính chất: thuốc ức chế cạnh tranh với estrogen (kháng estrogen) gắn vào các thụ cảm thể estrogen ở các mô, nhất là mô vú và làm giảm sự nhân lên của các tế bào nhạy cảm với tác dụng của estrogen. Thời gian bán thải khoảng 7 ngày.

Chỉ định

Carcinoma vú phụ thuộc hormon và di căn ung thư vú.

Tamoxifen ức chế sự phát triển của ung thư tuyến tiền liệt kháng estrogen và các ung thư nội mạc tử cung kháng progesteron.

Liều lượng

Đường uống: liều ban đầu là 20mg/ngày uống làm 1 lần nếu trong 4 tuần không có đáp ứng thì uống 40mg/ngày chia 2 lần.

Thận trọng

Trước khi điều trị phụ nữ chưa mãn kinh cần định lượng nồng độ chất cảm thụ estradiol và chất cảm thụ progesteron trong khối u và ở các di căn.

Theo dõi phụ khoa và sinh hoá (nồng độ estradiol).

Các bệnh nhân còn có khả năng sinh đẻ cần dùng các biện pháp tránh thai trong thời gian điều trị (tamoxifen chỉ gây mất kinh ở một sốngười).

Chống chỉ dịnh

Giảm bạch cầu (< 4000lụi), giảm tiểu cầu (< 75000//Ì)

Suy gan.

Khi có thai và cho con bú.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn.

Cơn bốc hoả, ngứa âm hộ, đau ở chỗ có khối u.

Chảy máu tử cung ở phụ nữ chưa mãn kinh, vô kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt.

Calci huyết tăng nếu bị di căn vào xương.

Giảm tiểu cầu (80.000 – 90.000l[Ầ), thường chỉ tạm thời.

Có thể bị tai biến tắc nghẽn mạch.

Giữ muối và nước.

Rổì loạn thị giác: đục nhân mắt, biến đổi ở giác mạc, bệnh ở võng mạc.

Quá sản nang ở buồng trứng.

Tương tác: với các thuốc chống đông uống (làm tăng tác dụng các thuốc này).

CÁC THUỐC KHÁNG ESTROGEN KHÁC

Formestane

Lentaron ® (Ciba – Geigy)

Chỉ định: điều trị ung thư vú giai đoạn muộn ở người đã mãn kinh (trường hợp không dùng được tamoxifen).

Liều lượng: Tiêm bắp thịt 250mg cứ 15 ngày tiêm 1 lần.

Triệu chứng, điều trị và nguyên nhân rối loạn lo âu ở trẻ em

Việc trẻ em và thanh thiếu niên cảm thấy lo lắng hoặc hồi hộp thỉnh thoảng là điều bình thường – chẳng hạn như khi chúng bắt đầu đi học hoặc chuyển đến khu vực mới.

Tuy nhiên, đối với một số trẻ em và thanh thiếu niên, lo âu ảnh hưởng đến hành vi và suy nghĩ của chúng hàng ngày, can thiệp vào cuộc sống học tập, gia đình và xã hội của chúng.

Đây là lúc bạn có thể cần sự giúp đỡ chuyên nghiệp để giải quyết vấn đề này.

Triệu chứng lo âu ở trẻ em và thanh thiếu niên

Các dấu hiệu cần chú ý ở trẻ của bạn bao gồm:

  • Khó tập trung.
  • Không ngủ hoặc thức dậy vào ban đêm với những cơn ác mộng.
  • Ăn nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường.
  • Dễ nổi giận hoặc khó chịu và không kiểm soát được cơn bộc phát.
  • Liên tục lo lắng hoặc có những suy nghĩ tiêu cực.
  • Cảm thấy căng thẳng và không yên, hoặc thường xuyên đi vệ sinh.
  • Luôn khóc.
  • Bám víu, đặc biệt là ở trẻ nhỏ.
  • Phàn nàn về đau bụng và cảm thấy không khỏe.
rối loạn lo âu ảnh hưởng cả ở trẻ em và người lớn
rối loạn lo âu ảnh hưởng cả ở trẻ em và người lớn

Lo âu về sự tách biệt là điều phổ biến ở trẻ nhỏ, trong khi trẻ lớn hơn và thanh thiếu niên thường lo lắng nhiều hơn về việc học hoặc có lo âu xã hội.

Cách giúp đỡ trẻ lo âu

Nếu con bạn gặp khó khăn với lo âu, có nhiều điều bạn có thể làm để giúp đỡ.

Trên hết, điều quan trọng là nói chuyện với trẻ về lo âu hoặc nỗi lo lắng của chúng.

Tìm hiểu thêm về lo âu ở trẻ em, bao gồm cả mẹo tự giúp cho phụ huynh của trẻ lo âu.

Nhiều trẻ em ở các độ tuổi khác nhau có thể có nỗi lo âu sẽ tự biến mất sau một thời gian, với sự trấn an của bạn.

Tuy nhiên, tốt hơn là nên tìm kiếm sự giúp đỡ chuyên nghiệp hoặc sự trấn an nếu con bạn luôn lo âu và:

  • Nó không trở nên tốt hơn, hoặc đang tồi tệ hơn.
  • Tự giúp đỡ không hiệu quả.
  • Nó ảnh hưởng đến cuộc sống học tập hoặc gia đình của chúng, hoặc các mối quan hệ bạn bè.

Nơi tìm sự giúp đỡ cho lo âu

Một cuộc hẹn với bác sĩ là nơi tốt để bắt đầu.

Bạn có thể nói chuyện với bác sĩ một mình hoặc cùng con bạn, hoặc con bạn có thể có cuộc hẹn mà không có bạn.

Nếu bác sĩ nghĩ rằng con bạn có thể bị rối loạn lo âu, họ có thể giới thiệu chúng đến dịch vụ sức khỏe tâm thần trẻ em và thanh thiếu niên (CYPMHS) địa phương.

CYPMHS là dịch vụ sức khỏe tâm thần của NHS tập trung vào nhu cầu của trẻ em và thanh thiếu niên. Nhân viên CYPMHS được đào tạo để giúp đỡ thanh thiếu niên với nhiều vấn đề, bao gồm cả lo âu.

Nếu con bạn không muốn gặp bác sĩ, chúng có thể có được sự giúp đỡ trực tiếp từ dịch vụ tư vấn thanh thiếu niên địa phương. Để biết thêm thông tin, hãy truy cập Youth Access. Bạn cũng có thể muốn nói chuyện với trường học của con bạn về lo âu của chúng và bất kỳ sự hỗ trợ nào mà chúng cần.

Điều trị rối loạn lo âu ở trẻ em và thanh thiếu niên

Loại điều trị được cung cấp sẽ phụ thuộc vào độ tuổi của con bạn và nguyên nhân gây ra lo âu của chúng.

  • Tư vấn có thể giúp con bạn hiểu những gì đang khiến chúng lo âu và cho phép chúng làm việc qua tình huống đó.
  • Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT) là một loại liệu pháp nói chuyện có thể giúp con bạn quản lý lo âu bằng cách thay đổi cách nghĩ và hành xử của chúng. Điều này có thể được thực hiện trực tiếp hoặc qua tự giúp trực tuyến.
  • Thuốc chống lo âu có thể được cung cấp cho con bạn nếu lo âu của chúng nghiêm trọng hoặc không cải thiện với liệu pháp nói chuyện. Thông thường, chúng chỉ được kê đơn bởi các bác sĩ chuyên về sức khỏe tâm thần trẻ em và thanh thiếu niên.

Nguyên nhân gây rối loạn lo âu ở trẻ em và thanh thiếu niên

Có một thành viên trong gia đình gần gũi bị lo âu có thể làm tăng khả năng con bạn cũng bị tình trạng này.

Trẻ em cũng có thể học hỏi hành vi lo âu từ việc ở gần những người lo âu.

Một số trẻ phát triển lo âu sau các sự kiện căng thẳng, chẳng hạn như:

  • Thường xuyên chuyển nhà hoặc trường học.
  • Cha mẹ cãi nhau hoặc đánh nhau.
  • Cái chết của người thân hoặc bạn bè gần gũi.
  • Bị ốm nặng hoặc bị thương trong một tai nạn.
  • Các vấn đề liên quan đến trường học như thi cử hoặc bị bắt nạt.
  • Bị lạm dụng hoặc bỏ rơi.

Trẻ em mắc chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) và các rối loạn phổ tự kỷ có nhiều khả năng gặp vấn đề về lo âu hơn.

Chứng nội nhiệt bốc mạnh ở trẻ em

Chứng nội nhiệt bốc mạnh ở trẻ em chỉ trẻ em ngoại cảm ôn nhiệt bệnh độc hoặc ngoại cảm tà khí phong hàn, tả nhiệt truyền vào lý, tổn thương tân dịch hoá táo làm cho công năng hoạt động của Tạng Phủ bị hưng phấn xuất hiện chứng hậu.

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu phát nhiệt ưa mát, khát nước thích uống lạnh, mặt hồng, mắt đỏ, phiền táo không yên, tiểu tiện sẻn đỏ, đại tiện khô kết, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Sác.

Chứng nội nhiệt bốc mạnh ở trẻ em thường gặp trong các bệnh Suyễn khái, Ma chẩn, Lạn hầu đan sa, Thủy đậu, Sạ tai, Dịch độc lỵ và Cấp kinh phong.

Cần chẩn đoán phân biệt chứng Dương minh Vị gia Thực chứng ở trẻ em và chứng nhiệt vào doanh huyết ở trẻ em.

Phân tích

Chứng nội nhiệt bốc mạnh ở trẻ em là chứng hậu thường gặp trong nhiều loại bệnh ngoại cảm phát nhiệt.

Bệnh Suyễn Khái xuất hiện chứng nội nhiệt bốc mạnh, lâm sàng thường có đặc điểm là đa số sốt cao phiền khát, thở gấp cánh mũi phập phồng, họng có tiếng đờm, khái thấu liên tục, có tiếng như kéo cưa; Đây là do ngoại cảm theo mùa, tà khí bị uất ở Phế kinh, khí cơ không thông, tụ dịch thành đờm, đàm úng tắc ở đường thở, vít tắc không thông phát sinh chứng này; Điều trị nên tả Phế định suyễn, quét đàm thông phủ, cho uống bài Lương cách bạch hổ thang (Y tông kim giám) hợp với bài Đình lịch đại táo tả Phế thang (Kim Quỹ yếu lược) để tả bỏ tà khí úng trệ ở Phế, quét bỏ nhiệt đàm để thông phủ khí; Nếu đờm rãi vọt lên nhiều có thể dùng nước Trúc lịch tươi cho uống từng tý một để hóa đàm thanh nhiệt.

– Chứng nội nhiệt bốc mạnh trong bệnh Ma chẩn, lâm sàng thường phần nhiều thấy loại hình và chứng trạng có từng bước, sốt cao phiền khát, mắt kém tỏ chảy nhiều nước mắt, mắt đỏ mi sưng, ho khan tiếng khàn, nốt chẩn phần nhiều nhất tề mọc ra đồng loạt, sắc chẩn đỏ tía, nốt chẩn hình dạng thô ráp không đều, hoặc có từng mảng to như đám mây, hoặc nốt chẩn dày đặc liền nhau; Đây là độc sởi bốc mạnh, nhưng nhiệt độ còn cơ hội thấu đạt ra ngoài; Điều trị chủ yếu thanh nhiệt giải độc kèm theo thuốc sơ phong thấu chẩn, cho uống bài Thanh giải thấu biểu thang (Trung y nhi khoa học)hoặc Tử thảo hồng hoa ẩm (Trung y nhi khoa học). Giả như phát sốt đã hơn bốn ngày, nốt sởi dằng dai không mọc; nêu rêu lưỡi trắng nhớt, mạch Trầm Hoạt đau bụng sốt cao, đây là có túc thực; Nếu rêu lưỡi vàng khô, mạch Huyền Hoạt mà Sác, đại tiện bí kết, tinh thần hôn mê nói sảng; Đây là độc sởi vào Vị, là chứng Vị gia thực; Nếu rêu lưỡi trắng mà có vết nứt, mạch Hồng Đại, khát nước, phiền táo không yên, đây là tân dịch hao thương; Nếu rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Huyền Sác, miệng đắng nôn khan, vãng lai hàn nhiệt, đó là nhiệt ở Can Đởm; Nếu có chứng rêu lưỡi đen khô, mạch Tế vô lực, nói lắp bắp, toát không lần giường, đó là nhiệt độc truyền vào Tâm bao…

Ma chẩn gặp trong chứng nội nhiệt bốc mạch có khá nhiều kiêm chứng, biến hóa phức tạp, nên phân biệt tỉ mỉ.

– Lại như Lạn hầu đan sa xuất hiện chứng nội nhiệt bốc mạnh phần nhiều biểu hiện ở thời điểm mọc sởi có đặc điểm chứng trạng từng giai đoạn, sốt cao khát nước, phiền táo không yên, họng sưng đỏ loét nát, chất lưỡi đỏ tía hoặc nổi gai như dương mai, sởi mọc nốt nhỏ và đỏ dày đặc toàn thân, liên kết thành mảng, không nổi nhọn giống như thoa son một lượt, lấy tay sờ vào thì sắc lặn ngay, bỏ tay ra lại nổi nốt đỏ, tuy dày khắp toàn thân, nhưng quanh môi miệng lại không có nốt nào, lộ ra sắc trắng; Đây là nhiệt độc bốc mạnh khí huyết đều hun đốt, phép trị nên thanh khí lương huyết, giải độc cứu âm. Cho uống bài Thanh yết hóa sa tiễn (Dịch hầu thiển luận).

– Lại như Thủy đậu, biểu hiện lâm sàng có đặc điểm là sốt cao phiền khát, mặt đỏ môi hồng, nốt đậu to quá dày quá, sắc đậm tía tối, mủ đậu vẩn đục. Đây là duyên cớ nhiệt độc bốc mạnh; Điều trị nên thanh nhiệt giải độc, cho uống bài Lạp mai giải độc thang (Trung y nhi khoa học).

– Trong bệnh Sạ tai gặp chứng nội nhiệt bốc mạnh, có đặc điểm là mang tai sưng to, trướng đau cự án, rắn chắc sưng lan tỏa; Hơn nữa còn sốt cao, họng sưng đau, khát nước phiền táo, tai điếc, nuốt khó, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch Hoạt Sác; Đây là độc Ôn nhiệt kết tụ ở đường Lạc Thiếu dương, nhiệt hun đốt kinh Dương minh gây nên; Điều trị nên thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng mềm kết rắn, dùng bài Phổ tế tiêu độc ẩm (Đông viên Thập thư) gia Hạ khô thảo, Côn bố, Hải tảo.

– Trong Dịch độc lỵ xuất hiện chứng nội nhiệt bốc mạnh, có đặc điểm là co giật liên tục, hôn mê, lỵ ra mủ máu, thường kèm theo sốt cao, phiền táo, nói sảng, mặt hồng má đỏ, hoặc bì phu xuất hiện nốt sơn đỏ, hoặc nôn mửa ra huyết có màu cà phê, rêu lưỡi vàng dầy hoặc khô quắt, chất lưỡi đỏ tía mọc gai, mạch Huyền Hoạt Sác Tật; Đây là do Vị Trường nhiệt độc bốc mạnh, nhiệt nặng ở lý, hun đốt Dương minh gây nên; Điều trị nên thanh trường giải độc, tiết nhiệt khai bế, cho uống bài Hoàng liên giải độc thang (Ngoại đài bí yếu) uống lẫn với An cung ngưu hoàng hoàn (Ôn bệnh điều biện).

Lại như trẻ em cấp kinh phong xuất hiện chứng nội nhiệt bốc mạnh, biểu hiện lâm sàng có đặc điểm là sốt cao hôn mê và luôn luôn co giật, có hai nguyên nhân phát bệnh: Một là ngoại cảm phong hàn, tà độc uất lâu ngày hóa nhiệt, truyền vào Tâm bao phát sinh chứng này, có chứng trạng đau đẩu sợ lạnh, cổ gáy co cứng, có hoặc không có mồ hôi, rêu lưỡi trắng nhớt, phép trị nên khu phong giải cơ kèm theo khai khiếu trấn kính, cho uống bài Cát căn thang (Thương hàn luận) gia vị. Hai là ngoại cảm phong nhiệt, hóa hỏa rất nhanh, hỏa động phong nổi lên quấy rối Quyết âm ở trong, nhiệt làm che lấp Tâm bao cũng có thể phát sinh chứng này, có các chứng trạng khái khấu sợ gió, đau đầu, khát muốn uống nước, tiểu tiện sẻn đỏ, lưỡi đỏ rêu trắng, mạch Phù Sác, phép trị nên bình Can dẹp phong, thanh tâm khai khiếu, cho uống bài Linh dương câu đằng thang (Thông tục Thương hàn luận).

Chứng nội nhiệt bốc mạnh là chứng hậu thường gặp trong bệnh ngoại cảm, trẻ em cơ thể non yếu, sức chống bệnh kém, tà khí dễ uất tích tràn lan, xu thế bệnh hung hãn càng dễ xuất hiện chứng này.

Tật bệnh phát triển đến lúc nội nhiệt bốc mạnh, cũng là lúc chính thịnh tà thực, chính khí với tà khí tranh giành kịch liệt, là giai đoạn xu thế bệnh cực kỳ căng thẳng, nếu được biện chứng chính xác, trị liệu kịp thời, chăm sóc thỏa đáng thì phục hồi sức khỏe cũng dễ. Nhưng trẻ em mắc bệnh, dễ biến hóa hàn nhiệt hư thực, bệnh trình dễ chuyển hóa thành ác hóa; Vì vậy chứng nội nhiệt bốc mạnh, diễn biến thêm một bước về cơ chế bệnh có khả năng xuất hiện tà khí ôn nhiệt, tiến sâu vào doanh âm, hao thương tân dịch mà có chứng ban đêm sốt nặng, lưỡi tía không có rêu, mạch Tế Sác. Nếu quá nhiệt tà hóa hỏa, bên trong xâm phạm thần minh luồn lọt vào Tâm bao thì thấy hôn mê nói sảng, phiền táo không yên; Nếu quả là nhiệt tà nghịch truyền vào Túc Quyết âm Can kinh, thì can phong nội động mà sinh chứng co cứng, co giật. Thể trạng trẻ em hàng ngày vốn hư yếu, chính không thắng tà cũng có thể xuất hiện hiện tượng nội bế ngoại thoát thì thấy các chứng sắc mặt trắng bệch hoặc sạm đen, trán vã mồ hôi lạnh, chân tay không ấm, thần thức lơ mơ… Vì vậy, lâm sàng thấy trẻ em nội nhiệt bốc mạnh, nên điều trị kịp thời để chặn đứng xu thế nhiệt, làm cho chuyển từ nghịch thuận, rút ngắn bệnh trình, nếu không thì đã hình thành đốt rừng khó mà cứu chữa.

Chẩn đoán phân biệt

– Chứng Dương minh Vị gia thực ở trẻ em với chứng nội nhiệt bốc mạnh ở trẻ em, cả hai đều thuộc Thực chứng, Nhiệt chứng, nguyên nhân phát bệnh, như Thái dương bệnh chữa không kịp thời hoặc chữa sai lầm, tà nhiệt truyền vào lý, thương tân hóa táo kết thực. Hoặc là tà ôn nhiệt, xâm phạm cơ thể, phạm thẳng vào Dương minh, cho nên tính chất và nguyên nhân của hai chứng bệnh này giống nhau. Nhưng chứng nội nhiệt bốc mạnh là chỉ vào nhiệt tà tràn lan toàn thân bao gồm nhiều loại bệnh ngoại cảm có chứng hậu ở thời kỳ nhiệt thịnh. Chứng Dương minh Vị gia thực ở trẻ em là chỉ Vị Trường táo nhiệt, câu kết với cặn bã hữu hình ở trong ruột, táo kết thành thực. Hai loại này vị trí mắc bệnh có khác nhau, điểm phân biệt chứng hậu là: Loại trên thì phát sốt, không ố hàn lại ố nhiệt, tâm phiền miệng khát, tiểu tiện sẻn đỏ, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch hữu lực. Loại dưới thì nóng từng cơn, nói sảng, bụng chướng đầy, rắn chắc cự án, chân tay ra mồ hôi râm rấp, rêu lưỡi vàng dầy mà xốp, hoặc vàng khô mà nổi gai, mạch Trầm Thực có lực.

– Chứng Nhiệt vào doanh huyết ở trẻ em với chứng nội nhiệt bốc mạnh ở trẻ em: Chứng nội nhiệt bốc mạnh ở trẻ em, nhiệt tà phần nhiều lưu luyến ở Khí phận. Chứng Nhiệt vào doanh huyết ở trẻ em là do nhiệt tà từ Khí phận phát triển vào doanh huyết, Cho nên so sánh chứng Nhiệt vào doanh huyết nặng hơn chứng nội nhiệt bốc mạnh. Nhiệt vào doanh huyết, cơ chế bệnh là sốt cao thương âm, doanh huyết tổn thương, vị trí phát bệnh chủ yếu là ở Tâm và Tâm bao; cho nên đặc điểm chứng hậu của nó là mình nóng, về chiều và đêm càng nặng hơn, lưỡi tía không có rêu, tâm phiền mất ngủ, tinh thần hôn mê nói sảng. Nhiệt làm thương huyết lạc có thể thấy ban chẩn lờ mờ; Nếu bệnh tình phát triển thêm một bước, huyết nhiệt động huyết có thể thấy thổ huyết, nục huyết, niệu huyết, ban chẩn nổi rõ, chất lưỡi đỏ tía, mạch Sác v.v…

Trích dẫn y văn

– Chứng Tích nhiệt không chỉ có một, có thực nhiệt, có hư nhiệt Hậu về Thực nhiệt: Thực thì mạch Thực, mắt đỏ, co giật, mặt hồng môi đỏ, Tâm phiền miệng khát, nhị tiện bí rít, bụng đau, ngực sườn trướng đầy, ợ hăng nuốt chua, cơ bắp teo gầy, ăn uống chẳng giúp được gì cho cơ bắp… Tích nhiệt bên trong có tích uất mà không tiết ra được, lâu ngày mới phát. Khi phát bệnh thì toàn thân sốt cao, kinh nguyệt không dứt; Hoặc là nóng rét qua lại như sốt rét, hoặc về chiều có sốt c ơn, phát cơn có giờ nhất định. Bỏ lỡ cơ hội điều trị, phát bệnh kéo dài không dứt dư tà không rút, nhiệt lâu ngày thành Cam, thì không cứu được. Phép điều trị; phong hàn thì hòa giải, thử nhiệt thì thanh tán- Do ăn uống thì tiêu đạo; Do ăn sống lạnh thì ôn tán; Tích tụ nhiều giun quấy, xét hư thực mà hạ bỏ đi; Vấp ngã kinh sợ, thì an thần trấn kinh mà điều trị. Chứng Phì cam, nên dùng thuốc đắng lạnh; Chứng ôn nhiệt, nên điều trị bằng thuốc thanh lương; xét hư thực mà bổ tả (Tích nhiệt luận – Anh đồng loại tụy).

– Sốt cao, chỉ hướng theo nhiệt mà thôi. Vì khí huyết úng thực, năm Tạng sinh nhiệt, uất nén nung nấu ở bên trong thì nằm ngủ không yên, tinh thần hoảng hốt; Hun đốt phát ra ngoài thì biểu lý điều nhiệt, táo cấp suyễn thô, nặng hơn thì co giật (Phát nhiệt chứng trị – Ấu ấu tập thành).

Viêm cầu thận mạn tính – Chẩn đoán và điều trị

Chẩn đoán:

Chẩn đoán viêm cầu thận mạn tính phải dựa vào 4 triệu chứng chủ yếu như sau:

– Phù.

– Protein niệu.

– Hồng cầu niệu.

– Tăng huyết áp.

Có 2 triệu chứng bắt buộc là protein niệu và hồng cầu niệu. Khi chẩn đoán viêm cầu thận mạn tính phải dựa vào điều kiện sau:
– Gặp ở người trưởng thành (trên, dưới 20 tuổi).

– Không rõ căn nguyên.

– Bệnh kéo dài trên 6 tháng.

– Tăng urê và creatinin .

Viêm cầu thận mạn tính thường có tiên lượng xấu, tiên lượng phụ thuộc vào thời gian bị bệnh, có hay không có hội chứng thận hư, tình trạng THA, phụ thuộc nguyên nhân của bệnh và các bệnh kết hợp. Suy thận mạn tính xuất hiện sau 10-20 năm kể từ lúc bị bệnh.

Điều trị

1. Điều trị triệu chứng:

+ Chống nhiễm khuẩn: nhiễm khuẩn có thể là nguồn cung cấp kháng nguyên hoặc là yếu tố khởi phát, vì vậy sử dụng kháng sinh là cần thiết. Dùng kháng sinh ít độc tính với thận, dùng đường uống là chủ yếu. Các kháng sinh thường dùng là: ampicilline, erythromycine, rovamycine. Thời gian dùng kháng sinh từ 7 đến 10 ngày.
+ Điều trị phù: dùng các thuốc lợi tiểu quai (như lasix, furosemide):

Lasix 40 mg ´ 2- 4 v/ngày, tuỳ theo khối lượng nước tiểu 24 giờ để điều chỉnh liều lasix cho hợp lý, lượng nước tiểu 24 giờ phải trên 1000 ml, nếu lượng nước tiểu ít hơn phải tăng liều lợi tiểu.
+ Điều trị tăng huyết áp: phải sử dụng các thuốc hạ áp không ảnh hưởng đến chức năng thận, các nhóm thuốc thường dùng là:
– Thuốc ức chế canxi: dùng một trong những thuốc sau:

. Adalat L.A 30mg ´ 1-2 v/ngày.

. Amlor 5 mg ´ 1-2 v/ngày.

. Plendil 5 mg ´ 1-2 v/ngày.

. Madiplot 10 mg ´ 1-2 v/ngày.

– Thuốc ức chế bêta: dùng một trong những thuốc sau:

. Tenormin 50 mg ´ 2-4 v/ngày.

. Concor 5 mg ´ 1-2 v/ngày.

. Dilatrend 25 mg ´ 1-2 v /ngày.

– Lợi tiểu quai: lasix.

Có thể kết hợp hai loại thuốc lợi tiểu khác nhóm, thận trọng khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển, resecpin, guanethidin, hypothazid.

2. Corticoid liệu pháp và các thuốc ức chế miễn dịch:

2.1. Chỉ định:

– Viêm cầu thận mạn tiên phát có hội chứng thận hư.

– Tổn thương thận trong các bệnh hệ thống: luput ban đỏ hệ thống, viêm da-cơ, bệnh tổ chức liên kết hỗn hợp.
– Các bệnh mạch máu: viêm mạch máu dạng nút, bệnh u hạt Wegener.

– Hội chứng Goodpasturê.

– Viêm cầu thận tăng sinh ngoài mao mạch.

2.2. Các thuốc và liều dùng:

+ Corticoid:

– Prednisolon 1-1,5 mg/kg/ngày, uống 1 lần sau khi ăn sáng (6-7giờ sáng), dùng kéo dài cho đến lúc protein niệu âm tính hoặc protein niệu dưới 0,5 g/ngày, sau đó giảm liều dần; thời gian điều trị là 6 tháng.
– Methylprednisolon liều 1000 mg/ngày, tiêm truyền tĩnh mạch, mỗi đợt dùng 3 ngày, mỗi tháng dùng một đợt, có thể dùng trong 6 tháng.
+ Các thuốc ức chế miễn dịch:

– Cyclophosphamide.

. Đường uống: 2-3 mg/kg/ngày ´ 12 tuần.

. Đường tiêm truyền tĩnh mạch: 500-700 mg/m2/ngày, mỗi tháng tiêm truyền một lần.

– Azathioprin 2- 4 mg/kg/ngày ´ 12 tuần.

– 6-mercaptopurine: 2- 4 mg/kg/ngày ´ 12 tuần.

Người ta thường kết hợp 1 loại thuốc corticoid với 1 loại thuốc ức chế miễn dịch. Ngoài các thuốc corticoid và các thuốc ức chế miễn dịch, người ta còn sử dụng các thuốc kháng tiểu cầu (persantine-dipyridamole), thuốc chống đông (heparin), các thuốc tiêu fibrine (urokinase, streptokinase).

Cây vú bò

Cây vú bò
Cây vú bò

CÂY VÚ BÒ

Tên khác: Cây vú chó

Tên khoa học: Ficus heterophyllus L., họ Dâu tằm (Moraceae).

Mô tả: Cây nhỏ, cao 1-2m. Ngọn non có lông. Thân ít phân cành, có lông dày. Lá mọc so le, thường tập trung ở ngọn thân, hình bầu dục, gốc tròn hoặc hơi hình tim, đầu thuôn nhọn, có 3-5 thùy (thường là 3), mặt trên nháp, mặt dưới có lông nhỏ, mép khía răng, gân gốc 3; cuống là có lông dày cứng; lá kèm hình ngọn giáo. Cụm hoa mọc ở kẽ lá gồm hoa đực và hoa cái; hoa đực không cuống, lá đài 4, hình dải, dính nhau ở gốc, nhị 2; hoa cái có cuống, lá đài 4, thuôn tù, bầu hình trái xoan.

Quả phức, hình cầu, khi chín màu vàng. Mùa hoa quả: tháng 9-12

Phân bố: Vú bò phân bố rải rác khắp các tỉnh từ vùng núi thấp (dưới 600m) đến Trung du và đồng bằng.

Bộ phận dùng: Rễ, nhựa mủ, phần trên mặt đất.

Thành phần hoá học: acid hữu cơ, acid amin; các chất triterpen, alcaloid và coumarin.

Công năng: Khu phong thấp, tráng gân cốt, khứ ứ, tiêu thũng, sinh tân.

Công dụng: Thuốc bổ trong các trường hợp hư lao, tắc tia sữa, chữa phong thấp.

Cách dùng, liều lượng: Chữa phong thấp: Ngày dùng 15-20g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu. Mỗi lít rượu ngâm 100-200g rễ sao vàng, mỗi ngày uống 15- 20ml rượu này.

Chữa ngã bị ứ huyết, ngực bụng đau nhức, hòn cục: Toàn cây Vú bò giã nát, thêm rượu và ít muối, sao nóng đắp lên nơi đau.

Bài thuốc:

  • Chữa đau dạ dày, viêm tinh hoàn, lòi dom, sa tử cung: Vú bò 30g; Tô mộc, Hồi đầu thảo, Ngưu tất, Mộc thông mỗi vị 12 Sắc uống (Lê Trần Đức)
  • Chữa bế kinh, sau khi đẻ ứ huyết đau bụng: Rễ vú bò 30-60g. Sắc nước rồi thêm ít rượu uố
  • Chữa đau phong thấp: Rễ vú bò 60g, móng giò lợn 250g, rượu Thêm ít nước, sắc còn nửa bát, chia làm 2 lần uống trong ngày cách nhau 4-6 giờ.

Chú ý: Rễ cây này thường gọi là Hoàng kỳ nam dùng thay thế Hoàng kỳ và còn dùng chữa ho, phong thấp.

Đái Tháo Nhạt (Diabetes Insipidus): Triệu Chứng và Điều Trị

Đái Tháo Nhạt Là Gì?

Đái tháo nhạt là một tình trạng hiếm gặp khiến bạn cảm thấy khát nước mãnh liệt và khiến cơ thể bạn sản xuất một lượng lớn nước tiểu không màu, không mùi. Hầu hết mọi người tiểu từ 1 đến 2 quart mỗi ngày, nhưng những người bị đái tháo nhạt có thể tiểu từ 3 đến 20 quart mỗi ngày. Các loại chính của đái tháo nhạt bao gồm đái tháo nhạt trung ương, đái tháo nhạt thận và đái tháo nhạt liên quan đến thai kỳ.

Các Loại Đái Tháo Nhạt

Đái tháo nhạt trung ương

Bạn gặp phải loại này khi có tổn thương ở vùng dưới đồi hoặc tuyến yên ảnh hưởng đến cách cơ thể sản xuất hoặc giải phóng hormone gọi là vasopressin. Vasopressin chỉ thị cho thận giữ nước, làm cho nước tiểu của bạn đặc hơn. (Vasopressin cũng được gọi là hormone chống lợi tiểu hay ADH.) Nếu bạn bị đái tháo nhạt trung ương, thận của bạn sẽ loại bỏ quá nhiều chất lỏng khỏi cơ thể, và bạn tiểu nhiều hơn. Tổn thương này có thể do:

  • Một khối u
  • Chấn thương đầu
  • Một động mạch bị tắc hoặc phình (phình mạch)
  • Các bệnh như bệnh Langerhans tế bào histiocytosis
  • Nhiễm trùng
  • Viêm
  • Phẫu thuật

Đái tháo nhạt thận

Bạn bị loại này khi thận của bạn không phản ứng với vasopressin và lấy quá nhiều chất lỏng từ dòng máu của bạn. Các bác sĩ không phải lúc nào cũng biết nguyên nhân gây ra điều này, nhưng một số nguyên nhân bao gồm:

  • Một đường tiểu bị tắc
  • Bệnh thận mạn tính
  • Nồng độ canxi cao trong máu
  • Nồng độ kali thấp trong máu
  • Một số loại thuốc, chẳng hạn như lithium

Đái tháo nhạt liên quan đến thai kỳ

Loại này rất hiếm. Bạn chỉ gặp phải loại này trong thời kỳ mang thai. Đôi khi, nhau thai của bạn – cơ quan cung cấp oxy và dinh dưỡng cho em bé – tạo ra một enzyme phân hủy vasopressin. Những phụ nữ mang thai khác sản xuất nhiều prostaglandin hơn, một chất hóa học giống hormone làm cho thận của họ ít nhạy cảm hơn với vasopressin. Hầu hết các trường hợp đái tháo nhạt liên quan đến thai kỳ là nhẹ và không gây ra triệu chứng rõ ràng. Tình trạng này thường biến mất sau khi sinh, nhưng có thể quay trở lại trong thai kỳ khác.

Triệu Chứng Của Đái Tháo Nhạt

Các triệu chứng bao gồm:

  • Khát nước mãnh liệt
  • Tiểu hơn 3 lít mỗi ngày (bác sĩ của bạn có thể gọi điều này là polyuria)
  • Thường xuyên thức dậy để tiểu vào ban đêm
  • Tiểu trong giấc ngủ (đái dầm)
  • Nước tiểu nhạt, không màu
  • Nồng độ nước tiểu thấp
  • Sở thích uống đồ lạnh
  • Mất nước
  • Yếu sức
  • Đau cơ
  • Cáu gắt

Có thể có triệu chứng mất nước như:

  • Khát nước cực độ (thường uống hơn 1 gallon nước mỗi ngày)
  • Mệt mỏi hoặc cảm thấy cực kỳ mệt mỏi
  • Cảm thấy uể oải
  • Miệng và môi khô
  • Chóng mặt
  • Nhầm lẫn
  • Buồn nôn
  • Ngất xỉu

Đái tháo nhạt có gây giảm cân không?

Đái tháo nhạt có thể gây giảm cân, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Khát nước mãnh liệt, triệu chứng chính của tình trạng này, có thể làm ảnh hưởng đến sự thèm ăn bình thường. Điều này có nghĩa là những người bị đái tháo nhạt có thể ăn ít hơn và không có chế độ dinh dưỡng tốt nhất, dẫn đến giảm cân ở người lớn và tăng trưởng chậm ở trẻ em.

Triệu Chứng Đái Tháo Nhạt Ở Trẻ Sơ Sinh và Trẻ Nhỏ

Nhiều triệu chứng tương tự ở những người trẻ tuổi. Ở trẻ sơ sinh, hãy chú ý đến:

  • Cáu gắt
  • Tăng trưởng chậm
  • Ăn uống kém
  • Giảm cân
  • Sốt
  • Nôn mửa

Ở trẻ em, các dấu hiệu bao gồm:

  • Uống nhiều nước
  • Tiểu thường xuyên, đôi khi mỗi giờ
  • Tiểu dầm mới hoặc thức dậy vào ban đêm để tiểu
  • Mất nước
  • Năng lượng thấp

Nguyên Nhân Của Đái Tháo Nhạt

Cơ thể bạn sản xuất một hormone gọi là vasopressin ở một phần của não gọi là vùng dưới đồi. Vasopressin được lưu trữ trong tuyến yên.

Khi bạn khát hoặc hơi mất nước, mức vasopressin của bạn tăng lên. Thận của bạn hấp thụ nhiều nước hơn và tiết ra nước tiểu cô đặc. Nếu bạn đã uống đủ nước, mức vasopressin sẽ giảm, và những gì tiết ra sẽ rõ ràng và loãng.

Một số loại thuốc, tình trạng sức khỏe và thậm chí cả di truyền của bạn có thể làm tăng khả năng phát triển đái tháo nhạt.

Khi cơ thể bạn không sản xuất đủ vasopressin, tình trạng này được gọi là đái tháo nhạt trung ương. Ai cũng có thể mắc tình trạng này, nhưng nó không phổ biến. Chỉ khoảng 1 trong mỗi 25.000 người mắc phải.

Nếu bạn sản xuất đủ vasopressin, nhưng thận của bạn không phản ứng với nó như chúng nên, bạn có đái tháo nhạt thận.

Trong cả hai hình thức, kết quả là giống nhau. Thận của bạn không thể giữ nước, vì vậy chúng tiết ra nhiều nước tiểu nhạt màu ngay cả khi bạn bị mất nước.

Yếu Tố Nguy Cơ Của Đái Tháo Nhạt

Các yếu tố làm tăng khả năng bạn mắc đái tháo nhạt là:

  • Di truyền: Những thay đổi trong các gen mà bạn thừa hưởng từ cha mẹ có thể khiến bạn dễ mắc đái tháo nhạt hơn. Điều này xảy ra trong 1%-2% các trường hợp.
  • Thuốc: Một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc lợi tiểu, có thể gây ra vấn đề thận và gặp khó khăn trong việc sản xuất lượng nước tiểu đúng.
  • Một số rối loạn chuyển hóa: Các tình trạng gây ra nồng độ canxi cao hoặc nồng độ kali thấp trong máu có thể dẫn đến tình trạng này.
  • Phẫu thuật não hoặc chấn thương đầu: Những thay đổi trong não của bạn do phẫu thuật hoặc chấn thương có thể làm tăng nguy cơ của bạn.

Chẩn Đoán Đái Tháo Nhạt

Bác sĩ của bạn sẽ thực hiện một cuộc kiểm tra thể chất. Một lần kiểm tra có thể không cho thấy bất kỳ dấu hiệu nào của đái tháo nhạt trung ương, ngoại trừ có thể là bàng quang to hoặc triệu chứng mất nước.

Họ sẽ đặt câu hỏi về lịch sử sức khỏe của bạn, bao gồm sức khỏe của gia đình bạn. Bạn có thể được thực hiện một loạt các xét nghiệm bao gồm:

  • Phân tích nước tiểu: Bạn sẽ cung cấp một mẫu nước tiểu, và bác sĩ sẽ gửi nó đến một phòng thí nghiệm để xem liệu nước tiểu của bạn có bị loãng hay cô đặc. Họ cũng có thể kiểm tra glucose (đường), điều này có thể giúp họ quyết định xem bạn có bị đái tháo nhạt hay đái tháo đường không. Bạn có thể cần phải thu thập nước tiểu của mình trong 24 giờ để đo thể tích bạn tiểu trong một ngày.
  • Xét nghiệm máu: Có một số xét nghiệm máu khác nhau mà bác sĩ của bạn có thể yêu cầu. Những xét nghiệm này đo nồng độ điện giải, glucose và vasopressin trong máu của bạn. Điều này cho phép bác sĩ biết liệu bạn có bị đái tháo đường hay đái tháo nhạt, và loại nào bạn mắc phải.
  • Xét nghiệm thiếu nước: Xét nghiệm này đo lường sự thay đổi trong cân nặng cơ thể, nồng độ natri trong máu và nồng độ nước tiểu sau khi bạn không uống gì trong một khoảng thời gian. Có hai loại: một xét nghiệm ngắn có thể thực hiện tại nhà và một xét nghiệm chính thức được thực hiện trong bệnh viện. Trong xét nghiệm dài, bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ huyết áp, nhịp tim và cân nặng của bạn. Cuối cùng của xét nghiệm, thường kéo dài khoảng 12 giờ, bác sĩ đôi khi sẽ cho bạn một liều vasopressin nhân tạo để giúp xác định loại đái tháo nhạt bạn mắc phải.
  • MRI: Xét nghiệm này chụp hình chi tiết các cơ quan nội tạng và mô mềm của bạn. Bác sĩ sử dụng nó để xem liệu có vấn đề gì với vùng dưới đồi hoặc tuyến yên của bạn không.
  • Sàng lọc di truyền: Bác sĩ của bạn có thể đề xuất xét nghiệm này nếu các thành viên trong gia đình bạn gặp vấn đề với việc sản xuất quá nhiều nước tiểu.

Đái Tháo Nhạt So Với Hội Chứng Tiết Hormone Chống Lợi Tiểu Không Hợp Lý (SIADH)

Đái tháo nhạthội chứng tiết hormone chống lợi tiểu không hợp lý (SIADH) là hai tình trạng gây rối loạn cân bằng nước trong cơ thể bạn theo những cách khác nhau. Đái tháo nhạt khiến cơ thể bạn mất quá nhiều nước, điều này có nghĩa là bạn sẽ phải đi vệ sinh nhiều lần. Ngược lại, SIADH khiến cơ thể bạn giữ lại quá nhiều dịch. Dịch thừa này làm loãng máu của bạn, dẫn đến sự mất cân bằng điện giải. Điện giải là các khoáng chất trong cơ thể có điện tích nhỏ. Natri là một điện giải quan trọng trong máu của bạn, và SIADH có thể dẫn đến hạ natri huyết (hyponatremia) hoặc mức natri thấp.

Mặc dù có tên gọi tương tự, nhưng đái tháo nhạt và đái tháo đường là hai bệnh khác nhau. Điều duy nhất chúng có điểm chung là cả hai đều làm bạn khát và tiểu nhiều.

Những tình trạng này được gây ra bởi các vấn đề liên quan đến các hormone khác nhau.

Nếu bạn bị đái tháo nhạt, các hormone giúp cơ thể bạn cân bằng chất lỏng (vasopressin hay ADH) không hoạt động. Chỉ có một trong mỗi 25.000 người bị tình trạng này.

Với đái tháo đường (thường được viết tắt là “đái tháo đường”), cơ thể bạn không thể sử dụng năng lượng từ thực phẩm như nó nên làm. Điều này xảy ra do có vấn đề trong cách cơ thể bạn sản xuất hoặc sử dụng hormone insulin. Nó phổ biến hơn nhiều so với đái tháo nhạt. Tính đến năm 2021, khoảng 38,4 triệu người Mỹ mắc đái tháo đường loại 1 hoặc loại 2.

Biến Chứng Của Đái Tháo Nhạt

Đái tháo nhạt không được kiểm soát có thể khiến bạn dễ gặp phải các biến chứng như:

  • Mất nước: Đái tháo nhạt khiến cơ thể bạn khó giữ nước. Bạn dễ bị mất nước.
  • Mất cân bằng điện giải: Khi bạn mất quá nhiều nước, nồng độ điện giải của bạn có thể bất thường. Điều này có thể gây ra:
    • Đau đầu
    • Cảm thấy mệt mỏi liên tục (mệt mỏi)
    • Cáu gắt
    • Đau cơ
  • Ngủ ít: Tất cả những chuyến đi vệ sinh ban đêm làm gián đoạn giấc ngủ của bạn, dẫn đến những đêm không nghỉ ngơi.

Đái Tháo Nhạt Ảnh Hưởng Đến Thai Kỳ Như Thế Nào?

Đái tháo nhạt thai kỳ là một tình trạng hiếm gặp và triệu chứng thường không xuất hiện cho đến cuối tam cá nguyệt thứ hai hoặc thứ ba. Có thể khó cho bác sĩ chẩn đoán tình trạng này vì các triệu chứng chính, cơn khát mãnh liệt và tiểu nhiều, là triệu chứng điển hình của thai kỳ muộn. Nhưng trong trường hợp này, các triệu chứng này trở nên tồi tệ hơn trong vài ngày hoặc vài tuần. Nếu không được điều trị, bạn có thể giảm cân và cảm thấy cực kỳ mệt mỏi và buồn nôn. Bác sĩ sẽ kiểm tra nước tiểu của bạn để xem bạn có mắc phải rối loạn này hay không, và nếu có, bạn sẽ được điều trị bằng thuốc. Nếu bạn bị đái tháo nhạt thai kỳ, bạn có thể có nguy cơ gặp phải các vấn đề về gan, vì vậy bác sĩ sẽ theo dõi gan của bạn chặt chẽ.

Đầu tiên, bác sĩ sẽ khuyên bạn uống nhiều nước. Điều này sẽ bù đắp cho sự mất nước liên tục. Các phương pháp điều trị khác phụ thuộc vào loại đái tháo nhạt bạn có:

  • Đái tháo nhạt trung ương: Bạn sẽ sử dụng các loại thuốc như desmopressin (DDAVP). Desmopressin kiểm soát lượng nước tiểu, duy trì cân bằng chất lỏng và ngăn ngừa mất nước. Bạn dùng thuốc này từ hai đến ba lần mỗi ngày. Nó thường có dạng xịt mũi, viên nén hoặc tiêm. Cũng có các phương pháp điều trị để giúp các loại thuốc này hoạt động hiệu quả hơn.
  • Đái tháo nhạt thận có thể khó điều trị hơn. Nếu nó do một loại thuốc gây ra, việc ngừng thuốc đó sẽ giúp cải thiện tình hình. Một số loại thuốc khác có thể giảm triệu chứng, bao gồm indomethacin (Indocin) và thuốc lợi tiểu như amiloride (Moduretic 5-50) hoặc hydrochlorothiazide (Microzide). Mặc dù thuốc lợi tiểu thường làm bạn tiểu nhiều hơn, nhưng trong trường hợp này, chúng giúp bạn tiểu ít hơn. Đôi khi, tình trạng này có thể biến mất nếu bạn điều trị nguyên nhân.
  • Đái tháo nhạt thai kỳ: Bạn có thể sử dụng desmopressin khi đang mang thai. Các vấn đề của bạn sẽ biến mất sau khi bạn sinh con.

Đái Tháo Nhạt Có Chữa Được Không?

Không. Nhưng tin tốt là tình trạng này có thể được điều trị. Hơn nữa, một số loại đái tháo nhạt là tạm thời, nghĩa là tình trạng sẽ tự biến mất.

Sống Với Đái Tháo Nhạt

Có một số bước bạn có thể thực hiện để quản lý triệu chứng và tránh biến chứng. Để giữ sức khỏe khi sống với đái tháo nhạt, điều quan trọng là:

  • Giữ đủ nước: Uống nhiều chất lỏng sẽ giúp bạn tránh tình trạng mất nước và các vấn đề điện giải. Hãy đảm bảo luôn có nước bên cạnh bằng cách mang theo một chai nước mọi lúc mọi nơi.
  • Đeo vòng tay y tế: Một vòng tay hoặc thẻ báo y tế sẽ giúp các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cung cấp cho bạn sự chăm sóc đúng đắn trong trường hợp khẩn cấp.
  • Gặp bác sĩ: Việc thăm khám định kỳ với bác sĩ sẽ giúp họ theo dõi tình trạng của bạn và đảm bảo kế hoạch điều trị đang hoạt động hiệu quả.

Triển Vọng Của Đái Tháo Nhạt

Đái tháo nhạt không gây ra suy thận hoặc dẫn đến lọc máu. Thận của bạn vẫn thực hiện công việc chính của chúng, đó là lọc máu.

Nhưng bạn sẽ dễ bị mất nước hơn. Hãy chắc chắn luôn có đồ uống gần bên, đặc biệt là khi thời tiết nóng hoặc khi bạn tập thể dục. Mang theo thuốc của bạn và tránh những tình huống mà bạn không thể có nước. Cũng nên đeo trang sức “cảnh báo y tế” hoặc giữ một ghi chú về tình trạng của bạn để nhân viên y tế biết về nó.

Tóm Tắt

Đái tháo nhạt là một tình trạng khiến bạn cảm thấy rất khát và gây ra tiểu nhiều. Nó xảy ra khi cơ thể bạn không sản xuất đủ hormone (vasopressin/ADH) giúp cân bằng nước hoặc khi thận của bạn không phản ứng với hormone này. Để quản lý tình trạng này, hãy uống nhiều nước, sử dụng thuốc theo chỉ định, và theo dõi triệu chứng của bạn. Các cuộc thăm khám định kỳ với bác sĩ là rất quan trọng để giữ tình trạng này dưới kiểm soát.

Câu Hỏi Thường Gặp Về Đái Tháo Nhạt

Đái tháo nhạt có phải là một bệnh nghiêm trọng không?

Đái tháo nhạt là một bệnh nghiêm trọng nhưng có thể được quản lý tốt với sự chăm sóc đúng cách. Điều này bao gồm việc tránh mất nước bằng cách uống nhiều chất lỏng, sử dụng thuốc theo chỉ định và thăm khám định kỳ với bác sĩ.

Sự thiếu hụt nào gây ra đái tháo nhạt?

Sự thiếu hụt hormone vasopressin, còn gọi là hormone chống lợi tiểu (ADH), gây ra đái tháo nhạt.

Đái tháo đường loại 1 và loại 2 là gì?

Đái tháo đường loại 1 và loại 2 là do các vấn đề liên quan đến cách cơ thể bạn sản xuất và sử dụng hormone insulin. Insulin cần thiết để chuyển đổi thực phẩm thành năng lượng mà cơ thể có thể sử dụng. Nếu không có đủ insulin, bạn sẽ có quá nhiều glucose, hoặc đường, trong máu, điều này có thể khiến bạn rất ốm. Nếu bạn bị đái tháo đường loại 1, hệ thống miễn dịch của bạn tấn công các tế bào sản xuất insulin. Đái tháo đường loại 2, loại phổ biến nhất, xảy ra khi cơ thể bạn không sản xuất đủ insulin hoặc cơ thể không phản ứng đúng cách với nó, còn gọi là kháng insulin.

AZT – Zidovudine (Retrovir™) – thuốc điều trị HIV

AZT – Zidovudine (Retrovir) là loại thuốc đầu tiên được tung ra thị trường năm 1987. Một nghiên cứu sớm thử nghiệm AZT đơn trị đã cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa về tiên lượng sống, ít nhất ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng (Fischl 1987). Nhưng ngược lại cũng có 2 nghiên cứu rất lớn từ giai đoạn sớm, ACTG 016 và ACTG 019, đã không chứng minh được sự cải thiện tiên lượng sống rõ rệt ở những bệnh nhân không có triệu chứng, mặc dù có bằng chứng về sự chậm tiến triển bệnh ở cả 2 nghiên cứu (Fischl 1990, Volberding 1990). Thậm chí ngay thời gian này người ta đã bắt đầu nhất trí rằng hiệu quả của AZT đơn  trị là rất hạn chế.

Nghiên cứu Concorde đã đẩy AZT vào chỗ càng ngày càng mất tín nhiệm vì nó chứng tỏ rằng điều trị AZT kéo dài không có giá trị gì. Hơn nữa liều AZT cao trong những năm đầu áp dụng đã gây độc tủy xương với tỷ lệ đáng kể. (Fischl 1990a), điều mà ta không nên coi nhẹ  kể cả với liều chuẩn hiện nay – luôn nhớ kiểm tra công thức máu! Điều trị kéo dài AZT thường luôn dẫn đến tăng thể tích trung bình hồng cầu (MCV) và chỉ số này giúp đánh giá tuân thủ. Các rối loạn tiêu hóa cũng có thể là vấn đề phiền phức.

Bệnh cơ, đặc biệt bệnh cơ tim liên quan đến AZT đôi lúc xảy ra nhưng hiếm. Nhưng mặt bất tiện của AZT là phải uống 2 lần mỗi ngày làm cho thuốc không phù hợp để làm thành phần của những loại thuốc phối hợp uống một lần trong ngày. Hơn nữa, AZT ngày càng trở nên thua kém các thuốc khác (như trong nghiên cứu Gilead 934 cho thấy chúng thua điểm tenofovir chủ yếu do bệnh nhân khó dung nạp AZT hơn). Thiếu máu cao hơn rõ rệt ở nhóm điều trị AZT so với nhóm tenofovir khiến 5.5% số ca phải bỏ trị (Gallant 2006).

Độc tính thần kinh ít và xâm nhập vào não tốt cũng là ưu điểm của AZT. Do đó, AZT vẫn là một thành phần của  nhiều phác đồ điều trị và phác đồ dự phòng. AZT cũng là thành phần  một số thuốc phối hợp như Combivir™ và Trizivir™ với liều hơi cao hơn bình thường (300mg so với liều bình thường 250mg), đôi khi gây độc tủy xương nhiều hơn. Cũng nên nhớ rằng thời hạn bảo hộ quyền sáng chế của AZT đã hết vào năm 2005 nên thuốc sẽ trở nên ngày càng rẻ hơn.

Động kinh

  1. Mở đầu.

Động kinh là một hội chứng bệnh lý của não, do nhiều nguyên nhân gây nên, với đặc điểm lâm sàng là những cơn rối loạn kịch phát về vận động, cảm giác, giác quan, tâm thần và thần kinh thực vật.

Về cơ chế bệnh sinh: cơn động kinh xảy ra do sự phóng điện kịch phát, tăng đồng bộ của các tế bào thần kinh ở vỏ não.

  1. Dịch tễ động kinh

Theo thống kê ở nhiều nước trên thế giới, tỷ lệ người bị động kinh vào khoảng 0,5 – 0,7% dấn số, tức là 500 – 700/100.000 dân. Tỷ lệ mới mắc trung bình hàng năm là 20 – 70 người trong 100.000 dân, các nguyên nhân tử vong là trạng thái động kinh, tự tử và tai nạn khi lên cơn.

Tuy nhiên tỷ lệ trên có sự khác nhau ở khu vực các nước, ở mỗi nước và ở từng vùng khác nhau trong một nước. Theo tài liệu của Liên hội quốc tế chống Động kinh (ILAE) năm 1996 cho biết trên thế giới ước tính có khoảng 70 triệu bệnh nhân động kinh thì trong đó có 60 triệu người thuộc các nước đang phát triển.

  • Lứa tuổi: đa số động kinh xảy ra ở trẻ em, khoảng 50% số bệnh nhân động kinh dưới 10 tuổi và đến 75% số người động kinh dưới 20 tuổi. Tuổi càng lớn thì tỷ lệ bị động kinh càng thấp, nhưng đến tuổi 60 trở lên thì tỷ lệ động kinh lại tăng lên, tỷ lệ gặp khoảng 100 trong 000 người (P. Loiseau 1990).
  • Giới: tỷ lệ bị động kinh ở nam và nữ tương đương

Khoảng 10% đến 25% bệnh nhân động kinh có yếu tố gia đình (cha, mẹ bị động kinh).

  1. Phân loại động kinh

Cho đến nay, trên thế giới có nhiều bảng phân loại động kinh đã được nêu ra, phân loại mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới trong phân loại bệnh lần thứ 10 năm 1992 (ICD 10 – 1992) như sau:

G.40. Động kinh.

  • động kinh cục bộ vô căn.
  • động kinh cục bộ triệu chứng với cơn cục bộ đơn giản. 40.2: động kinh cục bộ triệu chứng với cơn cục bộ phức tạp. G.40.3: động kinh toàn thể vô căn.
  • động kinh toàn thể khác.
  • những hội chứng động kinh đặc biệt. 40.6: những cơn lớn không biệt định.
  • những cơn nhỏ không biệt định. 8: động kinh khác.

G40.9: động kinh không biệt định. G41: trạng thái động kinh.

*   Phân loại chi tiết các cơn động kinh theo phân loại quốc tế năm 1981 như sau:
  • Cơn cục bộ:

+ Cơn cục bộ đơn giản (không rối loạn ý thức).

– Với triệu chứng vận động.

. Cục bộ vận động (không lan toả).

. Cục bộ với hành trình Jackson.

. Cơn quay.

. Tư thế.

. Phát âm (nói líu ríu hoặc ngừng nói).

– Với triệu chứng cảm giác hoặc giác quan (ảo giác thô sơ).

. Cảm giác cơ thể.

. Thị giác.

. Thính giác.

. Khứu giác.

. Vị giác.

. Chóng mặt.

  • Với dấu hiệu hoặc triệu chứng thực vật.
  • Với triệu chứng tâm trí (rối loạn các chức năng cao cấp), hiếm khi biến đổi ý thức.

. Rối loạn nói.

. Rối loạn trí nhớ (ví dụ cảm giác đã thấy rồi).

. Nhận thức (ví dụ trạng thái mê mộng, rối loạn nhận thức thời gian).

. Cảm tính (sợ hãi, giận dữ,v.v…).

. ảo tưởng (ví dụ thấy to ra).

. ảo giác có cấu trúc (ví dụ âm nhạc, cảnh tượng).

+ Cơn cục bộ phức tạp (có rối loạn ý thức):

  • Khởi phát cục bộ đơn giản tiếp theo là rối loạn ý thức.

. Với các triệu chứng cục bộ đơn giản, tiếp theo là rối loạn ý thức.

. Với các biểu hiện tự động.

  • Khởi phát là rối loạn ý thức.

. Chỉ có rối loạn ý thức.

. Với các biểu hiện tự động.

+ Cơn cục bộ toàn bộ hoá thứ phát:

  • Cơn cục bộ đơn giản tiến triển sang toàn bộ hoá thứ phát.
  • Cơn cục bộ phức tạp tiến triển sang toàn bộ hoá thứ phát.
  • Cơn cục bộ đơn giản tiến triển sang cơn cục bộ phức tạp rồi toàn bộ hoá thứ phát.

+ Cơn kiểu vắng ý thức:

  • Cơn toàn bộ:

–    Cơn vắng ý thức điển hình.

. Rối loạn ý thức đơn thuần.

. Kèm theo yếu tố giật cơ (clonic)

. Kèm theo yếu tố mất trương lực (atonic).

. Kèm theo yếu tố tăng trương lực (tonic).

. Kèm theo biểu hiện tự động.

. Kèm theo yếu tố thực vật.

– Cơn vắng ý thức không điển hình có thể có:

. Biến đổi trương lực nặng hơn cơn vắng ý thức điển hình.

. Khởi phát và/hoặc kết thúc ít đột ngột.

+ Cơn giật cơ (myoclonic).

+ Cơn giật (clonic).

+ Cơn co cứng (tonic).

+ Cơn co cứng – co giật (tonic – clonic).

+ Cơn mất trương lực (atonic).

  • Cơn chưa phân loại được:
*   Phân loại chi tiết các hội chứng động kinh theo phân loại quốc tế năm 1989 như sau:

+ Nguyên phát:

  • Động kinh hội chứng cục bộ:

–    Động kinh lành tính ở trẻ em có nhọn trung tâm – thái dương.

  • Động kinh ở trẻ em có kịch phát vùng chẩm.
  • Động kinh tiên phát khi đọc.

+ Triệu chứng:

  • Động kinh cục bộ liên tục tiến triển mạn tính ở trẻ
  • Hội chứng có đặc điểm là các cơn do các phương thức đặc hiệu thúc đẩy gây
  • Các hội chứng khác theo khu trú hoặc nguyên nhân.

Động kinh thuỳ thái dương.

Động kinh thuỳ trán.

Động kinh thuỳ chẩm.

Động kinh thuỳ đỉnh.

+ Căn nguyên ẩn:

  • Động kinh hội chứng toàn bộ:

+ Nguyên phát (khởi phát liên quan đến tuổi).

  • Co giật sơ sinh lành tính gia đình.
  • Cơ giật sơ sinh lành tính.
  • Động kinh giật cơ lành tính tuổi thơ.
  • Động kinh cơn vắng ý thức ở trẻ
  • Động kinh cơn vắng ý thức thiếu niên.
  • Động kinh giật cơ thiếu niên.
  • Động kinh cơn lớn lúc tỉnh giấc.
  • Động kinh toàn bộ nguyên phát (không nêu ở trên).
  • Động kinh với các cơn do các phương thức đặc hiệu thúc đẩy gây ra (động kinh do ánh sáng).

+ Căn nguyên ẩn và/hoặc triệu chứng:

  • Hội chứng West (co thắt gấp trẻ em).
  • Hội chứng Lennox —
  • Động kinh với cơn giật cơ – mất trương lực.
  • Động kinh với cơn vắng ý thức giật cơ.

+ Triệu chứng:

  • Không có nguyên nhân đặc hiệu

. Bệnh não giật cơ sớm.

. Bệnh não động kinh trẻ em sớm.

. Động kinh toàn bộ triệu chứng (không nêu ở trên).

  • Hội chứng đặc hiệu:
  • Động kinh và hội chứng không xác định được cục bộ hay toàn bộ:

+ Với cơn toàn bộ và cục bộ:

  • Cơn động kinh sơ sinh
  • Động kinh giật cơ nặng tuổi thơ.
  • Động kinh có nhọn – sóng liên tục khi ngủ.
  • Động kinh thất ngôn mắc phải (hội chứng Laudau – Kleffner).
  • Các động kinh khác không rõ cục bộ hay toàn bộ (không nêu ở trên).

+ Không rõ đặc điểm cục bộ hoặc toàn bộ.

  • Hội chứng đặc biệt:

+ Cơn liên quan đến một trạng thái

  • Cơ giật do sốt cao
  • Cơn chỉ xảy ra trong bối cảnh của rối loạn chuyển hoá cấp.

+ Cơn đơn độc hoặc động kinh liên tục đơn độc.

  1. Cơ chế bệnh sinh cơn động kinh

Cơn động kinh xảy ra do sự phóng điện kịch phát và tăng đồng bộ của các nơron ở não. Sự tăng kích thích các nơron ở não xảy ra do kết hợp hai yếu tố:

  • Ngưỡng co giật thấp (do yếu tố di truyền).
  • Những yếu tố bất thường gây động kinh (tổn thương ở não, rối loạn chuyển hoá, nhiễm độc,…).

Để nghiên cứu về cơ chế bệnh sinh cơn động kinh, người ta đã thực nghiệm gây cơn động kinh bằng penicilin (PNC). Người ta áp PNC vào trong một khu vực não, sau một thời gian ngắn xuất hiện cơn động kinh toàn thể do có sự phóng điện kịch phát ở vỏ não, sự phóng điện này được giải thích bằng sự “mắc nối điện” do phản ứng qua các nhánh bên quặt ngược của các nơron qua sự tác dụng vào hệ Na-K-ATPaza của màng tế bào, tạo điều kiện cho sự giải phóng chất trung gian hoá học ở xinap, kìm hãm quá trình ức chế ở vỏ não.

Những nghiên cứu gần đây đã nêu lên hai cơ chế chính gây phóng điện kịch phát như sau:

+ Do sự tăng khử cực của màng các tế bào thần kinh:

Khi các yếu tố bệnh lý tác động lên các nơron thần kinh dẫn đến tăng K ra ngoài tế bào, gây khử cực các tế bào và các nơron phóng điện.

Nghiên cứu về điện sinh lý còn chứng minh rằng ở các khu vực các “nơron động kinh” có sự tăng hoạt động tiếp nối giữa các mạng lưới đuôi gai của tế bào thần kinh và có các xung điện ngược chiều đi từ đuôi gai sang sợi trục về thân các nơron bên cạnh.

Khi bắt đầu nghiên cứu điện – sinh lý thần kinh thực nghiệm đã có quan niệm là một tế bào gồm hai đoạn chức nằng hoàn toàn khác nhau – một là tiếp nhận (đuôi gai) và một là hiệu dụng (thân và sợi trục). Chỉ có thân và sợi trục có biểu hiện là có vai trò trong sản sinh và dẫn truyền sự phóng điện tế bào. Nhưng quan niệm này đã được thay đổi. Từ năm 1961, người ta đã đo được điện thế nơron ở hồi hải mã có những biểu hiện “sóng nhọn đuôi gai”. Ilinas (1975) đã xác định rằng trong tiểu não có những điện thế hoạt động đuôi gai dưới điều kiện sinh lý, nó xuất hiện ở những chỗ chia nhánh của đuôi gai của các tế bào Purkinje và được dẫn truyền theo kiểu xuôi và ngược chiều. Các điện thế hoạt động đuôi gai đặc biệt hay thấy trong các cơn, ở đó dẫn tới khử cực hàng loạt một số lớn tế bào, đã làm cơ sở cho nhận xét về vai trò các đuôi gai trong sự sinh cơn động kinh.

Còn có những đặc tính khác để phân biệt các tế bào gây động kinh với tế bào thường như nhiều tác giả thấy rằng điện thế xuất hiện ở sợi trục và đường dẫn truyền vào thân tế bào theo kiểu ngược chiều. Nguồn gốc của sự phóng điện tế bào “lạc vị” đó còn chưa rõ ràng. Một số vấn đề còn đang được tranh cãi, như ảnh hưởng của nồng độ K+ ở ngoài tế bào được tăng cao ở các sợi trục. Người ta công nhận rằng những sóng nhọn bổ xung lạc vị có vai trò quan trọng trong việc duy trì cơn, những sóng nhọn ngược chiều đó có khả năng gây điện thế vỏ não trực tiếp như tác động của penicilin vào đường dẫn truyền tháp.

+ Do giảm hoạt động của chất GABA: những nghiên cứu gần đây đã xác định cơ chế: ức chế giải phóng chất GABA (gamma-amimo-butyric-acide) là cơ chế bệnh sinh chủ yếu gây nên cơn động kinh. GABA có tác dụng lên tế bào bia (cơ quan nhận GABA – A) ở vỏ não, tăng ngưỡng chịu kích thích của các nơron vỏ não, đồng thời kiểm soát tính thấm của tế bào với Cl, Na, K, tăng phân cực màng tế bào. Các yếu tố làm giảm chất GABA hoặc làm ức chế cơ quan nhận GABA – A sẽ dẫn đến xuất hiện cơn động kinh.

GABA được tổng hợp từ acide glutamique trong tận cùng thần kinh bởi men L- acide glutamique décarboxylase (GAD), photphate depyridoxal được coi như coenzym. Sau tổng hợp đó, lúc có một phóng điện nơron thì GABA được giải phóng từ tận cùng thần kinh về phía xinap, rồi xuyên quan khe này để gắn vào cơ quan nhận GABA – A. Chức năng chủ yếu của cơ qua nhận này là kiểm soát tính thấm của màng đối với ion Cl-, làm mở ion – diclor đặc hiệu. Tuỳ theo giai đoạn khởi đầu điện thế của màng, nó dễ dẫn tới kết quả hoặc làm tăng phân cực của màng (trong phần lớn trường hợp), hoặc khử cực (trong các hệ khác hiếm hơn như hạch dây thần kinh cột sống). Tăng phân cực của màng, gây ra giảm các phóng điện nơron, tức là hiện tượng này tương ứng với một ức chế tế bào.

Hoạt tính của GABA ở xinap bị ngắt bởi hai quá trình chủ yếu, sự tái thu dẫn trong nơron tiền xinap hay những tế bào thần kinh đệm và khử hoạt tính chuyển hoá bởi men GABA transaminase.

Những rối loạn giải phóng GABA có thể bất thường xảy ra ở các chặng sinh lý khác nhau (men, các vị trí nhận biết, ion diclo) hay có thể là hậu quả những khiếm khuyết mang tính chất toàn bộ hơn như mất các nơron GABA, mất hết phức hệ phân tử lớn GABA – A, hay mất tế bào bia sau xinap.

Thuốc Aspirin đường hậu môn có tác dụng gì?

Tên chung: Aspirin đường hậu môn

Nhóm thuốc: NSAIDs

Aspirin đường hậu môn là gì và được sử dụng để làm gì?

Aspirin (acid acetylsalicylic) là một trong những thuốc chống viêm không steroid (NSAID) cổ điển và phổ biến nhất, được sử dụng để giảm đau đầu, đau nhẹ và vừa, cũng như hạ sốt. Aspirin đường hậu môn là một viên nhét được đưa vào hậu môn, thường được sử dụng cho trẻ em và người lớn không thể uống thuốc. Thuốc được hấp thụ vào cơ thể qua niêm mạc trực tràng và hoạt động tương tự như thuốc uống. Aspirin đường hậu môn có sẵn để mua không cần toa (OTC).

Aspirin hoạt động bằng cách ức chế hoạt động của các cyclooxygenase (COX-1 và COX-2), hai enzyme cần thiết cho quá trình tổng hợp prostaglandin. Prostaglandin là một chất có nhiều chức năng trong cơ thể và đóng vai trò nổi bật trong viêm và các triệu chứng đau và sốt. Ngăn chặn sự sản xuất prostaglandin cũng ức chế sự giải phóng thromboxane A2, một chất do tiểu cầu sản xuất để làm đông máu.

Cảnh báo

Không sử dụng aspirin đường hậu môn nếu bạn quá mẫn cảm với aspirin hoặc bất kỳ NSAID nào khác.
Không sử dụng aspirin đường hậu môn nếu bạn có bất kỳ điều kiện nào sau đây:

  • Viêm gan (viêm gan)
  • Suy gan hoặc thận nặng
  • Bệnh loét dạ dày tá tràng đang hoạt động
  • Viêm loét đại tràng
  • Trĩ
  • Thiếu vitamin K
  • Viêm mũi hoặc polyp mũi
  • Hen suyễn

Sử dụng aspirin đường hậu môn với sự thận trọng ở những bệnh nhân có:

  • Tiền sử chảy máu tiêu hóa
  • Rối loạn đông máu
  • Nghiện rượu
  • Mất nước

Không sử dụng aspirin đường hậu môn cho trẻ em dưới 16 tuổi đang mắc hoặc hồi phục từ các bệnh virus như thủy đậu hoặc cúm.

Tác dụng phụ của aspirin đường hậu môn là gì?

Các tác dụng phụ thường gặp của aspirin đường hậu môn bao gồm:

  • Khó chịu ở trực tràng
  • Phát ban
  • Nổi mề đay (urticaria)
  • Sưng dưới da và niêm mạc (angioedema)
  • Ù tai
  • Mất thính lực
  • Huyết áp thấp (hạ huyết áp)
  • Nhịp tim nhanh (tachycardia)
  • Huyết khối trong các mạch nhỏ (đông máu nội mạch lan tỏa)
  • Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương
  • Đau đầu
  • Chóng mặt
  • Thời gian prothrombin kéo dài
  • Ức chế tập hợp tiểu cầu
  • Mức tiểu cầu thấp (tiểu cầu thấp)
  • Mất nước
  • Rối loạn điện giải
  • Kali máu cao (hyperkalemia)
  • Rối loạn cân bằng acid-base bao gồm:
    • Nhiễm toan chuyển hóa
    • Kiềm hô hấp
  • Độc gan
  • Tổn thương thận
  • Dịch trong phổi (phù phổi)
  • Co thắt phế quản
  • Hội chứng Reye

Gọi ngay cho bác sĩ của bạn nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng thuốc này:

  • Các triệu chứng tim nghiêm trọng bao gồm nhịp tim nhanh hoặc mạnh, hồi hộp trong ngực, khó thở và chóng mặt đột ngột;
  • Đau đầu nghiêm trọng, nhầm lẫn, nói lắp, yếu nghiêm trọng, nôn mửa, mất phối hợp, cảm giác không vững;
  • Phản ứng hệ thần kinh nghiêm trọng với cơ bắp rất cứng, sốt cao, đổ mồ hôi, nhầm lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, run rẩy và cảm giác như bạn có thể ngất; hoặc
  • Các triệu chứng mắt nghiêm trọng bao gồm nhìn mờ, nhìn hầm hố, đau hoặc sưng mắt, hoặc thấy hào quang xung quanh ánh sáng.

Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng có hại có thể xảy ra từ việc sử dụng thuốc này. Gọi cho bác sĩ của bạn để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng bất lợi.

Liều dùng của aspirin đường hậu môn là gì?

Viên nhét

  • 60 mg
  • 120 mg
  • 200 mg
  • 300 mg
  • 600 mg

Người lớn và trẻ em:
Hạ sốt/giảm đau

  • Trẻ em dưới 12 tuổi: 10-15 mg/kg/liều, đưa vào hậu môn mỗi 4-6 giờ một lần; không vượt quá 4 g/ngày.
  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 300-600 mg đưa vào hậu môn mỗi 4-6 giờ một lần theo nhu cầu.

Suy thận

  • Độ thanh thải creatinine (CrCl) dưới 10 mL: Không khuyến cáo.

Suy gan

  • Không khuyến cáo.

Cách sử dụng

  • Bệnh nhân nên nằm nghiêng bên trái với đầu gối co lại.
  • Gỡ bỏ bao bọc bảo vệ trước khi nhét.
  • Nhẹ nhàng đưa đầu viên nhét vào hậu môn với chuyển động nhẹ từ bên này sang bên kia (đầu viên nhét hướng về rốn).

Ngộ độc

Ngộ độc aspirin có thể gây ra độc tố salicylate (salicylism), đặc biệt ở trẻ em và bệnh nhân có chức năng thận hoặc gan suy giảm. Các triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, chóng mặt, mất thính lực, ù tai (tinnitus), uể oải, khó thở (dyspnea), và độ axit của dịch cơ thể quá cao (nhiễm toan hô hấp/chuyển hóa).
Ngộ độc aspirin được điều trị bằng cách chăm sóc triệu chứng và hỗ trợ.

Những loại thuốc nào tương tác với aspirin đường hậu môn?

Thông báo cho bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng hiện tại, bác sĩ có thể tư vấn cho bạn về bất kỳ tương tác thuốc nào có thể xảy ra. Không bao giờ bắt đầu, ngừng đột ngột hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chỉ định của bác sĩ.

Tương tác nghiêm trọng của aspirin đường hậu môn bao gồm:

  • Dichlorphenamide
  • Mifepristone

Aspirin đường hậu môn có tương tác nghiêm trọng với ít nhất 26 loại thuốc khác nhau.
Aspirin đường hậu môn có tương tác vừa phải với ít nhất 216 loại thuốc khác nhau.
Aspirin đường hậu môn có tương tác nhẹ với ít nhất 118 loại thuốc khác nhau.
Các tương tác thuốc được liệt kê ở trên không phải là tất cả các tương tác hoặc tác dụng phụ có thể xảy ra. Để biết thêm thông tin về tương tác thuốc, hãy truy cập vào Công cụ kiểm tra tương tác thuốc RxList.

Điều quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn về tất cả các thuốc theo toa và không theo toa bạn sử dụng, cũng như liều lượng cho mỗi loại, và giữ một danh sách thông tin. Kiểm tra với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc.

Mang thai và cho con bú

Tránh sử dụng aspirin đường hậu môn trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ ba, vì nó có thể gây ra các biến chứng trong thai kỳ và gây hại cho thai nhi, bao gồm việc đóng sớm ống động mạch, một kết nối mạch máu của thai nhi.
Aspirin có trong sữa mẹ. Tránh cho con bú trong khi sử dụng aspirin đường hậu môn.
Không sử dụng bất kỳ thuốc không kê đơn nào, bao gồm aspirin đường hậu môn, nếu không kiểm tra với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn trước, nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.

Những điều khác bạn nên biết về aspirin đường hậu môn?

  • Sử dụng aspirin đường hậu môn đúng theo hướng dẫn.
  • Không dùng đồng thời các thuốc khác có chứa aspirin hoặc các NSAID khác như ibuprofen hoặc naproxen.
  • Tránh ngộ độc bằng cách kiểm tra kỹ nhãn sản phẩm. Aspirin có trong nhiều dạng liều lượng và trong nhiều sản phẩm kết hợp.
  • Ngừng sử dụng aspirin đường hậu môn và liên hệ ngay với bác sĩ nếu bạn phát triển bất kỳ phản ứng quá mẫn nào.
  • Tránh uống rượu trong khi sử dụng aspirin đường hậu môn, vì nó có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
  • Ngừng sử dụng và thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp triệu chứng ù tai (tinnitus).
  • Ngừng aspirin đường hậu môn và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức nếu bạn cảm thấy choáng, có đau bụng dai dẳng, có máu trong vomit và/hoặc phân đen như nhựa đường.
  • Lưu trữ aspirin đường hậu môn một cách an toàn, xa tầm tay trẻ em.
  • Trong trường hợp ngộ độc, hãy tìm sự trợ giúp y tế ngay lập tức hoặc liên hệ với Trung tâm Kiểm soát Chất độc.

Tóm tắt

Aspirin (axit acetylsalicylic) là một trong những thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) lâu đời và phổ biến nhất, được sử dụng để giảm đau đầu, các cơn đau nhẹ và sốt. Aspirin đường hậu môn là một viên nhét được đưa vào hậu môn, thường dành cho trẻ em và người lớn không thể uống thuốc. Các tác dụng phụ phổ biến của aspirin đường hậu môn bao gồm khó chịu ở hậu môn, phát ban, mày đay (urticaria), sưng dưới da và niêm mạc (angioedema), ù tai, mất thính lực, huyết áp thấp (hạ huyết áp), nhịp tim nhanh (tachycardia), cục máu đông trong các mạch nhỏ (đông máu nội mạch lan tỏa), và các tác dụng khác. Không dùng nếu đang mang thai hoặc cho con bú.

Bệnh Cúm

Định nghĩa:

    • Cúm là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây nên, biểu hiện: sốt, đau đầu, đau nhức cơ, kèm theo viêm xuất tiết đường hô hấp trên.
    • Hay gây thành dịch, đôi khi đại dịch.
    • Tiến triển thường lành tính, nặng hơn & gây tử vong cao ở người có bệnh lý tim mạch, hô hấp, người già.
    • Hay gặp vào mùa đông.

DỊCH TẾ HỌC

Tác nhân:

    • Myxovirus influenzae họ Orthomyxoviridae.
    • Có 2 kháng nguyên:

+ Hemagglutinine.

+ Neuraminidase.

    • Chia làm 3 loại A, B, C không có miễn dịch chéo.
    • Gen virusdễ đột biến, không bền vững.

Ổ bệnh:

    • Người bị cúm rõ rệt hoặc tiềm tàng.
    • Có thể có vai trò của ổvirussúc vật.

Đường lây truyền:

    • Lây trực tiếp từ người sang người qua các giọt nước bọt.
    • Virustồn tại ở sàn nhà, bụi, quần áo.

Tính chất dịch:

    • Khả năng lây nhanh và mạnh qua đường hô hấp.
    • Tính kháng nguyên mềm dẻo nên khó khăn về vaccin.
    • Một số virus từng gây dịch đã xuất hiện lại, gợi ý đến vai trò chứa virus của động vật.
    • Dịch cúm:

+ Tính chu kỳ, các dịch lớn 15 năm/ lần. Hemagglutinine và Neuraminidase thay đổi đột ngột, hoàn toàn, đóng vai trò gây dịch lớn.

+ Giữa các đợt dịch lớn, gây bệnh theo mùa (mùa đông), trẻ tuổi đến trường, do kháng nguyên bề mặt tiến triển từ từ và liên tục.

+ Dịch do virus cúm A tiến triển mạnh nhất 2 – 3 năm, lan tỏa, tử vong cao

+ Dịch do virus cúm B 5 – 6 năm, khu trú hơn, phối hợp cúm A

+ Dịch do virus cúm C lẻ tẻ, đơn độc.

LÂM SÀNG:

Cúm thông thường:

  • Giai đoạn ủ bệnh: 1 – 3 ngày, yên lặng
  • Giai đoạn khởi phát:
      • Đột ngột.
      • Mệt mỏi toàn thân.
      • Sốt cao 39 – 40oC, rét run
      • Đau đầu, đau nhức cơ toàn thân.
        • Giai đoạn toàn phát:
      • Có sự đối lập giữa mức độ nặng của dấu hiệu cơ năng – thực thể nghèo nàn.
      • Cơ năng:

+ Sốt cao 40oC, rét run, mạch nhanh, mệt mỏi.

+ Kèm theo đau lan toản toàn thân: đau đầu, trán, hố mắt, cổ, cơ khớp, lưng…

+ Viêm xuất tiết đường hô hấp trên: Viêm kết mạc mắt, họng, mũi, ho..

+ Nặng có thể gặp viêm phế quản cấp, viêm phổi cấp (do viêm kẽ)

    • Thực thể nghèo nàn: họng đỏ, lưỡi trắng, ran ẩm.
      • Diễn biến ngắn:
    • Tự khỏi sau 4 – 7 ngày.
    • Sốt mất đi đột ngột.
    • Ho, mệt mỏi kéo dài vài tuần.

Cúm biến chứng:

Cúm bội nhiễm:

  • Tổn thương đường hô hấp tạo điều kiện bội nhiễm vi khuẩn, đặc biệt phế quản.
  • Vi khuẩn gây bội nhiễm: H. influenzae, pneumoniae, Staphylococcus aureus
  • Triệu chứng gợi ý cúm bội nhiễm ở phổi :

+ Sốt kéo dài

+ Ho khạc đờm mủ

+ Bạch cầu đa nhân trung tính tăng

Viêm phổi, viêm phế quản phổi, hiếm khi viêm mủ màng phổi

    • Trẻ nhỏ : lưu ý tổn thương đường hô hấp trên (viêm tai, viêm xoang, viêm thanh quản)
    • Biểu hiện ngoài phổi: RL tiêu hóa, viêm màng não tăng lympho, viêm màng ngoài tim…
    • Bệnh gây sẩy thai.

Cúm ác tính :

    • Hiếm gặp, thường tử vong.
    • Phù phổi cấp: HC suy hô hấp cấp tiến triển sau khi có cúm thông thường.
    • Ngoài hô hấp: viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm não màng não.
    • Tiến triển: Hay tử vong do thiếu ôxy, sống sót di chứng nặng nề do xơ hóa vách lan tỏa.

Cận lâm sàng:

    • Phân lập virus trên môi trường nuôi cấy tế bào: 3 ngày đầu, lấy từ đường hô hấp trên, máu, dịch não tủy.
    • Huyết thanh chẩn đoán: 2 lần cách nhau 7 – 10 ngày, hiệu giá gấp 4 lần có giá trị

+ Phản ứng cố định bổ thể.

+ Phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu (Hirst)

    • VR + HC gà + Hthanh ko cúm –> ngưng kết.
    • VR + HC gà + Hthanh BN cúm –> Ko ngưng kết.

(vì VR cúm có khả năng tự ngưng kết hồng cầu gà)

Chẩn đoán :

Chẩn đoán xác định :

    • Trong giai đoạn dịch tễ học, dựa vào LS : sốt đột ngột + dấu hiệu nhiễm virus, đau mình mẩy, các dấu hiệu hô hấp.
    • Dựa vào XN sinh học, phân lập virus, huyết thanh chẩn đoán (xem CLS).

Chẩn đoán phân biệt:

    • Các loại virus khác (như Parainfluenza, Adenovirus, virus hợp bào hô hấp, Coronavirus, Enterovirus).
    • Các vi khuẩn nội bào (như Mycoplasma, Chlamydiae, Coxiella).
    • Lâm sàng : hội chứng cúm.
    • Chỉ có xét nghiệm sinh học mới có giá trị chẩn đoán tác nhân gây bệnh.

ĐIỀU TRỊ

    • Không có điều trị đặc hiệu.
    • Cúm ở người khỏe mạnh:

+ Nghỉ tuyệt đối khi bắt đầu có triệu chứng.

+ Cách ly BN.

+ Giảm đau, hạ sốt, an thần, giảm ho, bồi phụ nước và dinh dưỡng hợp lý.

+ Không dùng kháng sinh.

    • Cúm biến chứng hoặc cơ địa đặc biệt (suy dính dưỡng, già, COPD, suy tím…): Dùng kháng sinh ngay :

+ Beta lactam đường uống ( Amoxicilin + a.clavulanic)

+ Cephalosporin thế hệ 2, 3

    • Cúm ác tính: Điều trị ở khoa hồi sức tích cực

PHÒNG BỆNH :

Không đặc hiệu:

    • Khi đang có dịch : tránh không để bị mệt, lạnh.
    • Đeo khẩu trang.
    • Tránh đến nơi đông người.

Đặc hiệu:

  • Tiêm phòng Vaccin :

“Flu shot” tiêm: vaccin bất hoạt, tiêm trẻ > 6 tháng, người khỏe mạnh, người bị bệnh mạn tính

Vaccin xịt đường mũi: vaccin sống giảm độc lực, cho mọi người khỏe mạnh, ko dùng cho phụ nữ có thai

  • Thuốc:
    • Ngăn cản virus xâm nhập tế bào vật chủ.
    • Amantadine (Mantadix) 200mg/24h x 10 ngày
    • Rimantadine (Rofluan) 100mg/24h x 10 ngày
    • Oxitamivir 1v/ ngày, khi ở vùng có nguy cơ cao, tiếp xúc với người cúm nặng.

Phác đồ điều trị bệnh thủy đậu

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

Dựa vào dich tễ , lâm sàng, xét nghiệm

Dịch tể học

Có tiếp xúc với bệnh nhân thủy đậu

Lâm sàng:

+ Sốt nhẹ 37-380 C, đôi khi sốt cao 39-400 C

+ Mệt mỏi

+ Nổi nốt phỏng: thoạt đầu là những nốt nhỏ màu hồng, sau đó nổi gồ lên da, ngứa trong vòng 24h trở thành nốt màu hồng có phỏng nước trong, rất nông, xung quanh nốt phỏng có đường viền da mảnh, màu đỏ. Sau 48 giờ nốt phỏng khô lại: chất dịch bên trong nốt phỏng trở nên có màu đục, vùng trung tâm nốt phỏng thu nhỏ lại và khô, sờ vào nốt phỏng vẫn mềm (khác với đậu mùa sờ vào thấy cứng)

+ Vị trí nốt phỏng: rãi rác khắp nơi, hay gặp nhất ở mặt, ngực, trên da đầu và chân tóc. Đôi khi vết phỏng mọc ở niên mạc như ở trong má, vòm họng với những vết loét trợt nhỏ. Các nốt phỏng tồn tại cùng một thời gian với nhiều lứa tuổi khác nhau .

+ Hạch cổ thường nhỏ

+ Các nốt phỏng tồn tại khoảng 4 ngày, sau đó vẩy vàng xuất hiện khoảng ngày thứ 10 trở đi bắt đầu bong vẩy, thường không để lại sẹo

Cận lâm sàng

– Công thức máu, công thức bạch cầu: bình thường. Khi có bội nhiễm bạch cầu ĐNTT tăng, CRP dương tính

  • Chụp phổi khi có sốt, ho, đau ngực, khó thở
  • Chọc dò tủy sống khi có biểu hiện HC màng não
  • Phân lập virus ở nốt phỏng, ở máu khi bệnh nhân đang sốt qua nuôi cấy trên môi trường tế bào khi có điều kiện

Biến chứng

Biến chứng thần kinh

  • Có thể biểu hiện là một viêm não vô khuẩn, viêm não, viêm chất trắng, hội chứng Guillain-Barre
  • Viêm não – màng não xuất hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 8

chậm nhất có thể gặp ở ngày thứ 21 của bệnh. Biểu hiện lâm sàng là đột ngột sốt tăng lên, nhức đầu, li bì, nhiều khi co giật và liệt. Khám có hội chứng màng não,. nước não tuỷ trong, có tăng bạch cầu lympho, albumin tăng nhẹ

Viêm phổi

  • Xquang phổi có hình thâm nhiễm dạng nốt và viêm phổi kẽ
  • Biểu hiện: ho, sốt, thở nhanh, đau ngực
  • Xuất hiện ngày thứ 3-5 của bệnh

Viêm da bội nhiễm

  • Do liên cầu hoặc tụ cầu

Các biến chứng khác

  • Viêm cơ tim, viêm giác mạc, viêm khớp, viêm cầu thận, viêm thận, xuất huyết nội tạng, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, mất điều hoà tiểu não
  • Các nốt sẩn ở cùng một lứa tuổi

Điều trị

  • Nghỉ học bắt buộc cho đến khi khỏi bệnh
  • Dùng các thuốc sát trùng ngoài da bôi tại chỗ: xanh methylen
  • Dùng thuốc kháng sinh histamin chống ngứa
  • Điều trị Acyclovir

+ Đươc chỉ định cho những trường hợp thuỷ đậu có nguy cơ bị biến chứng

+ Có thể dùng trong vòng 24 giờ đầu khi các nốt phỏng xuất hiện

+ Liều lượng: viên 800mg, dùng 5 lần /ngày trong vòng 5-7 ngày.Trẻ nhỏ dưới 12 tuổi: 20mg/kg x 6 giờ / lần. Ở người bị suy giảm dịch thường dùng đường tiêm tĩnh mạch 10-12.5mg/kg x 8 giờ/lần trong 7 ngày .

– Trong trường hợp có biến chứng:

+ Các tổn thương da mủ thường do tụ cầu: điều trị bằng oxacillin (Bristopen) hoặc vancomycin

+ Biến chứng viêm phổi có thể điều trị bằng kháng sinh cephalosprorin thế hệ 3 (Ceftazidim) hoặc nhóm Quinolon (Levofloxacin), (không sử dụng kháng sinh quinolon cho phụ nữ có thai và trẻ em < 12 tuổi )

Thuốc Bimzelx

Tên thương hiệu: Bimzelx
Tên gốc: bimekizumab-bkzx
Nhóm thuốc: Chưa có thông tin

Bimzelx là gì và được sử dụng để làm gì?

Bimzelx là một chất đối kháng interleukin-17A và F nhân hóa, được chỉ định để điều trị bệnh vảy nến mảng từ trung bình đến nặng ở người lớn đủ điều kiện điều trị bằng liệu pháp toàn thân hoặc quang trị liệu.

Cảnh báo

Ý định tự tử và hành vi tự tử

Bimzelx có thể làm tăng nguy cơ có ý định và hành vi tự tử. Bệnh nhân, người chăm sóc và gia đình cần theo dõi sự xuất hiện hoặc tình trạng trầm trọng hơn của trầm cảm, ý định tự tử hoặc thay đổi tâm trạng. Nếu xảy ra các thay đổi này, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức hoặc gọi đường dây nóng Ngăn ngừa Tự tử và Khủng hoảng Quốc gia tại số 988.
Cân nhắc kỹ lưỡng rủi ro và lợi ích của việc điều trị với Bimzelx ở những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm nặng và/hoặc ý định tự tử hoặc hành vi tự tử.

Nhiễm trùng

Bimzelx có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Hãy tìm lời khuyên y tế nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng của nhiễm trùng quan trọng về lâm sàng. Nếu phát triển nhiễm trùng, không sử dụng hoặc tiêm Bimzelx cho đến khi nhiễm trùng đã được giải quyết.

Lao (TB)

Tránh sử dụng Bimzelx ở bệnh nhân bị lao hoạt động. Điều trị lao tiềm ẩn trước khi bắt đầu điều trị Bimzelx.

Bất thường về hóa sinh gan

Tăng men gan (transaminases) đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng. Kiểm tra men gan, phosphatase kiềm và bilirubin trước khi bắt đầu điều trị và theo dõi theo quy trình quản lý bệnh nhân. Ngừng sử dụng Bimzelx vĩnh viễn ở những bệnh nhân có sự tăng kết hợp của men gan và bilirubin có liên quan đến điều trị.

Bệnh viêm ruột (IBD)

Các trường hợp bệnh viêm ruột đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với các chất ức chế IL-17, bao gồm Bimzelx. Tránh sử dụng Bimzelx ở bệnh nhân có bệnh viêm ruột hoạt động. Theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm ruột và ngừng điều trị nếu có sự xuất hiện mới hoặc trầm trọng hơn của các dấu hiệu và triệu chứng.

Tác dụng phụ của Bimzelx

Bimzelx có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:

  • Tăng men gan. Bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm máu để kiểm tra mức men gan của bạn trước và trong khi điều trị với Bimzelx. Bác sĩ có thể tạm ngừng hoặc ngừng điều trị nếu bạn phát triển vấn đề về gan. Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn phát triển các dấu hiệu hoặc triệu chứng của vấn đề về gan, bao gồm:
    • Đau ở bên phải vùng bụng
    • Cảm giác rất mệt mỏi
    • Mất cảm giác thèm ăn
    • Buồn nôn và nôn
    • Ngứa
    • Nước tiểu sẫm màu
    • Phân có màu nhạt
    • Vàng da hoặc mắt
  • Bệnh viêm ruột. Các trường hợp bệnh viêm ruột mới hoặc “bùng phát” đã xảy ra với Bimzelx. Nếu bạn có bệnh viêm ruột (bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng), hãy báo cho bác sĩ nếu bạn có các triệu chứng trở nặng trong khi điều trị hoặc phát triển các triệu chứng mới như đau bụng hoặc tiêu chảy. Bác sĩ sẽ ngừng điều trị nếu phát hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng mới hoặc trầm trọng hơn.

Tác dụng phụ phổ biến của Bimzelx bao gồm:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên
  • Đau đầu
  • Nhiễm trùng herpes simplex (mụn rộp quanh miệng)
  • Nốt đỏ nhỏ trên da
  • Cảm thấy mệt mỏi
  • Nhiễm nấm (nấm miệng hoặc nhiễm trùng miệng, họng, da, móng, chân hoặc vùng sinh dục)
  • Đau, đỏ hoặc sưng tại chỗ tiêm
  • Viêm dạ dày-ruột
  • Mụn trứng cá

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể có của Bimzelx. Hãy gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Liều dùng của Bimzelx

Trước khi bắt đầu điều trị với Bimzelx, hãy đánh giá bệnh nhân về nguy cơ nhiễm lao, kiểm tra men gan, phosphatase kiềm và bilirubin. Hoàn thành tất cả các loại vắc-xin phù hợp theo khuyến nghị hiện tại.

Liều khuyến nghị:

Liều khuyến nghị của Bimzelx là 320 mg (gồm 2 mũi tiêm dưới da 160 mg mỗi mũi) vào các tuần 0, 4, 8, 12 và 16, sau đó là mỗi 8 tuần. Đối với bệnh nhân nặng ≥ 120 kg, cân nhắc liều 320 mg mỗi 4 tuần sau tuần thứ 16.

Nếu bỏ lỡ một liều, hãy tiêm ngay khi có thể và tiếp tục tiêm theo lịch trình thông thường.

Thuốc tương tác với Bimzelx

CYP450 Substrates:

Sự hình thành các enzyme CYP450 có thể bị thay đổi bởi mức độ tăng của một số cytokine (ví dụ: IL-1, IL-6, IL-10, TNFα, IFN) trong tình trạng viêm mãn tính. Điều trị với Bimzelx có thể điều chỉnh mức độ một số cytokine trong huyết thanh.

Do đó, khi bắt đầu hoặc ngừng Bimzelx ở bệnh nhân đang sử dụng đồng thời các thuốc là CYP450 substrates, đặc biệt là những thuốc có phạm vi điều trị hẹp, hãy cân nhắc theo dõi tác dụng hoặc nồng độ thuốc và điều chỉnh liều lượng nếu cần.

Thai kỳ và cho con bú

Dữ liệu có sẵn từ các báo cáo trường hợp về việc sử dụng Bimzelx ở phụ nữ mang thai không đủ để đánh giá nguy cơ gây ra dị tật bẩm sinh lớn, sẩy thai, hoặc các kết quả xấu khác cho mẹ hoặc thai nhi. Sự vận chuyển kháng thể IgG của con người qua nhau thai tăng dần khi thai kỳ tiến triển và đạt đỉnh trong tam cá nguyệt thứ ba. Do đó, Bimzelx có thể được truyền từ mẹ sang thai nhi đang phát triển. Trong một nghiên cứu phát triển trước và sau khi sinh trên loài khỉ, không có tác dụng phát triển bất lợi nào được quan sát thấy ở những đứa con của khỉ mẹ được tiêm bimekizumab-bkzx dưới da trong giai đoạn hình thành cơ quan cho đến khi sinh, ở liều cao gấp 38 lần liều tối đa khuyến cáo cho người (MRHD).

Có một cơ sở dữ liệu theo dõi tác động của thuốc khi sử dụng Bimzelx trong thai kỳ.

Hiện chưa có dữ liệu về sự hiện diện của bimekizumab-bkzx trong sữa mẹ ở người hoặc động vật, cũng như các tác động lên trẻ sơ sinh đang bú mẹ hoặc ảnh hưởng đến việc sản xuất sữa. Các kháng thể IgG nội sinh và kháng thể đơn dòng có thể được truyền qua sữa mẹ. Tuy nhiên, tác động của sự phơi nhiễm cục bộ qua đường tiêu hóa và sự phơi nhiễm toàn thân hạn chế của trẻ sơ sinh bú mẹ với bimekizumab-bkzx vẫn chưa rõ. Lợi ích phát triển và sức khỏe của việc nuôi con bằng sữa mẹ nên được cân nhắc cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với Bimzelx và bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với trẻ bú mẹ từ Bimzelx hoặc từ tình trạng sức khỏe của người mẹ.

Tóm tắt

Bimzelx là chất đối kháng interleukin-17A và F nhân hóa, được chỉ định điều trị bệnh vảy nến mảng từ trung bình đến nặng ở người lớn đủ điều kiện điều trị bằng liệu pháp toàn thân hoặc quang trị liệu. Bimzelx có thể làm tăng nguy cơ có ý định và hành vi tự tử. Bimzelx có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm tăng men gan và bệnh viêm ruột. Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Bimzelx bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp trên, đau đầu, nhiễm trùng herpes simplex (mụn rộp quanh miệng), nốt đỏ nhỏ trên da, cảm giác mệt mỏi, nhiễm nấm, đau/đỏ/sưng tại chỗ tiêm, viêm dạ dày-ruột, và mụn trứng cá.

AREDIA – Acide pamidronique 30 mg

Thuốc dùng điều trị các tình trạng bệnh lý có kèm theo sự tăng hoạt động tiêu hủy xương của hủy cốt bào :
  • Di căn xương có tiêu hủy xương chiếm ưu thế và bệnh đa u tủy.
  • Tăng canxi huyết do bệnh khối
  • Bệnh Paget xương.

THUỐC AREDIA

NOVARTIS

Bột pha tiêm 30 mg : lọ bột 30 mg + ống dung môi 10 ml .

THÀNH PHẦN

cho 1 lọ
Acide pamidronique dạng muối sodium 30 mg

DƯỢC LỰC

Pamidronate disodium, hoạt chất của Thuốc AREDIA, có khả năng ức chế sự tiêu hủy tế bào xương do hủy cốt bào. Chất này gắn mạnh vào các tinh thể hydroxyapatite và ức chế sự hình thành và hòa tan của các tinh thể này trong ống nghiệm. Trong cơ thể, sự ức chế hoạt động tiêu hủy tế bào xương của hủy cốt bào ít nhất một phần là do sự liên kết của thuốc với các chất khoáng tại xương.

Pamidronate ngăn chặn sự xâm nhập của tiền hủy cốt bào tới xương và ngăn cản các chất này biến đổi thành các hủy cốt bào thực thụ với chức năng làm tiêu xương. Tuy vậy sự gắn của biphosphonate vào xương được xem là phương thức chính để thuốc có tác dụng trực tiếp tại chỗ chống tiêu xương theo ghi nhận được từ các nghiên cứu trong ống nghiệm và trong cơ thể. Các thực nghiệm đã chứng minh tác dụng ức chế sự tiêu hủy xương do bệnh khối u của pamidronate được dùng khi tiến hành cấy ghép tế bào u.

Các thay đổi về sinh hóa phản ánh tác dụng của Thuốc AREDIA trong việc ức chế quá trình làm tăng calci huyết do bệnh lý khối u, được ghi nhận qua sự giảm canxi và phosphate huyết thanh và tiếp theo là sự giảm bài tiết canxi, phosphate và hydroxyproline trong nước tiểu.

Việc tăng canxi huyết có thể dẫn tới sự giảm lượng dịch ngoài tế bào và làm giảm độ lọc ở tiểu cầu thận (glomerular filtration rate : GFR). Nhờ tác dụng kiềm chế nồng độ canxi huyết, Thuốc AREDIA làm cải thiện GFR và làm giảm creatinine trong huyết thanh ở hầu hết bệnh nhân. Trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân có di căn tiêu hủy xương hay đa u tủy, Thuốc AREDIA có tác dụng ngăn ngừa hay làm chậm các biến chứng xảy ra (tăng canxi huyết, gãy xương, điều trị tia xạ, phẫu thuật xương, chèn p tủy sống) và có tác dụng làm giảm đau xương. Khi được dùng cùng các thuốc chống ung thư, Thuốc AREDIA được ghi nhận làm chậm quá trình phát triển di căn xương.

Hơn nữa, điều trị với Thuốc AREDIA có thể cho thấy tác dụng ổn định hay hình ảnh xơ trên X quang ở những ca đã kháng với độc tố trị liệu và hóc môn trị liệu.

Bệnh Paget xương, được đặc trưng bằng những ổ tăng tiêu xương và tăng sự tạo xương với những thay đổi về chất lượng trong quá trình tái tạo xương, có đáp ứng tốt với Thuốc AREDIA. Sự thuyên giảm về lâm sàng và sinh hóa được thể hiện qua chụp nhấp nháy xương, giảm hydroxyproline niệu và giảm phosphatase kiềm trong huyết thanh ; và qua các dấu hiệu cải thiện về lâm sàng.

Những dữ kiện về an toàn tiền lâm sàng :

Tác dụng độc của pamidronate được biểu hiện trực tiếp (độc tế bào) với các cơ quan được cấp máu tới nhiều, đặc biệt là thận sau khi chụp tĩnh mạch. Chế phẩm không gây đột biến và dường như không có nguy cơ sinh ung thư.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Các đặc tính chung :

Pamidronate có ái lực mạnh đối với các tổ chức được vôi hóa, và sự đào thải toàn bộ pamidronate khỏi cơ thể không thấy được trong thời gian tiến hành thử nghiệm. Các tổ chức vôi hóa do vậy được coi là nơi thuốc được đào thải.

Hấp thu :

Pamidronate disodium được dùng qua đường truyền tĩnh mạch. Hấp thu hoàn toàn được xác định sau khi tiêm truyền.

Phân bố :

Nồng độ pamidronate trong huyết tương tăng nhanh sau khi bắt đầu truyền và giảm nhanh khi ngừng truyền. Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương vào khoảng 0,8 giờ. Nồng độ ổn định do vậy đạt được với thời gian truyền dài hơn 2-3 giờ. Nồng độ đỉnh của pamidronate trong huyết tương vào khoảng 10 nmol/ml đạt được sau khi truyền tĩnh mạch 60 mg trong 1 giờ.

Ở động vật cũng như ở người, tỷ lệ pamidronate được giữ lại giống nhau sau mỗi liều dùng. Do vậy sự tích tụ pamidronate tại xương là không hạn chế, và chỉ phụ thuộc vào tổng số liều thuốc được tăng cường sau đó.

Tỷ lệ pamidronate tuần hoàn gắn với protein huyết tương khá thấp (khoảng 54%) ; và tăng lên khi nồng độ canxi tăng lên bất thường.

Đào thải :

Pamidronate dường như không bị đào thải qua chuyển hóa sinh học. Sau khi truyền tĩnh mạch, khoảng 20-25% liều dùng được phát hiện trong nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 72 giờ. Trong thời gian thử nghiệm phần thuốc còn lại tồn tại trong cơ thể. Tỷ lệ liều dùng được giữ lại trong cơ thể không phụ thuộc vào cả liều dùng (trong khoảng 15-180 mg) lẫn tốc độ truyền (trong mức 1,25-60 mg/giờ). Sự đào thải pamidronate qua nước tiểu được ghi nhận qua hai pha, với thời gian bán hủy vào khoảng 1,6 và 27 giờ. Hệ số thanh thải huyết tương toàn bộ vào khoảng 180 ml/phút và hệ số thanh thải của thận vào khoảng 54 ml/phút, và có xu hướng tương quan với hệ số thanh thải creatinine.

Một số đặc điểm tùy theo bệnh nhân :

Hệ số thanh thải ở gan và thanh thải chuyển hóa của pamidronate là không đáng kể. Suy chức năng gan do vậy không ảnh hưởng đáng kể tới dược lực học của Thuốc AREDIA. Thuốc AREDIA nhờ đó có vai trò thứ yếu trong việc tương tác thuốc ở mức độ chuyển hóa cũng như gắn kết với protein (xem ở phần trên).

Giá trị AUC trung bình trong huyết tương thường cao hơn hai lần ở người bị suy nặng (thanh thải creatinine < 30ml/phút). Tốc độ bài tiết qua nước tiểu giảm cùng với việc giảm thanh thải creatinine, mặc dù tổng lượng đào thải qua đường tiết niệu không bị ảnh hưởng nhiều bởi chức năng thận. Do vậy khả năng giữ pamidronate trong cơ thể ở người suy thận và không suy thận là giống nhau, và việc chỉnh liều ở những bệnh nhân này là không cần thiết khi dùng các liều được đề nghị.

CHỈ ĐỊNH

Thuốc dùng điều trị các tình trạng bệnh lý có kèm theo sự tăng hoạt động tiêu hủy xương của hủy cốt bào :

  • Di căn xương có tiêu hủy xương chiếm ưu thế và bệnh đa u tủy.
  • Tăng canxi huyết do bệnh khối
  • Bệnh Paget xương.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với Thuốc AREDIA hay với các bisphosphonate.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Chú ý đề phòng :

Thuốc AREDIA không được tiêm liều lượng lớn (tiêm bolus), mà bao giờ cũng phải pha loãng và truyền tĩnh mạch chậm.

Thuốc AREDIA không được dùng cùng các chế phẩm bisphosphonate khác vì tác dụng phối hợp của chúng chưa được nghiên cứu.

Thận trọng lúc dùng :

Các chất điện giải trong huyết thanh, canxi huyết và phosphate huyết cần được theo dõi từ lúc bắt đầu điều trị với Thuốc AREDIA. Những bệnh nhân phẫu thuật tuyến giáp có thể dễ biểu hiện giảm canxi huyết do thiểu năng tuyến cận giáp.

Bệnh nhân dùng Thuốc AREDIA thường xuyên trong một thời gian dài, đặc biệt người có bệnh thận từ trước hay dễ xuất hiện suy thận (như bệnh nhân đa u tủy và/hoặc tăng canxi huyết) phải được đánh giá định kỳ các xét nghiệm tiêu chuẩn và các chỉ số lâm sàng về chức năng thận vì hiện tượng giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận) đã được ghi nhận trong điều trị dài ngày với Thuốc AREDIA cho bệnh nhân đa u tủy. Tuy nhiên do còn có sự hiện diện của bệnh chính và/hoặc các biến chứng nên mối liên hệ nhân quả với việc dùng Thuốc AREDIA chưa được chứng minh. Ở người có bệnh tim, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi, việc truyền thêm nhiều muối có thể gây suy tim (suy thất trái hay suy tim xung huyết). Sốt (các triệu chứng giả cúm) cũng có thể góp phần tạo ra biến chứng này.

Người mắc bệnh Paget xuơng có nguy cơ về sự thiếu hụt canxi hoặc vitamin D, cần dùng bổ sung canxi bằng đường uống và vitamin D để hạn chế tối đa nguy cơ giảm canxi huyết.

Ảnh hưởng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc :

Bệnh nhân cần được biết trong một số ít trường hợp có thể gặp ngủ gà và/hoặc chóng mặt sau khi tiêm truyền Thuốc AREDIA. Trong những trường hợp này họ không nên lái xe, điều hành những máy móc có thể gây nguy hiểm, hay tham gia vào những hoạt động khác có độ an toàn thấp do kém tỉnh táo.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Với những thử nghiệm trên động vật, pamidronate được ghi nhận không gây nguy cơ sinh quái thai và không ảnh hưởng đến khả năng sinh dục hay sinh sản. Ở chuột, thời gian sinh dài và giảm tỷ lệ sống của chuột con có thể là do sự giảm lươơng canxi trong huyết thanh. Ở chuột mang thai, pamidronate cho thấy qua được nhau thai và tích lũy ở trong xương của thai giống như thấy được ở chuột mẹ.

Hiện chưa có kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng Thuốc AREDIA ở phụ nữ có thai. Vì vậy không nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai trừ trường hợp có tăng canxi huyết đe dọa tính mạng. Nghiên cứu trên chuột cái cho thấy pamidronate qua được sữa chuột mẹ. Do vậy người mẹ được điều trị với Thuốc AREDIA không nên cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Thuốc AREDIA đã được dùng cùng lúc với các thuốc chống ung thư thông thường mà không có biểu hiện tương tác.

Thuốc AREDIA đã được dùng kết hợp với calcitonin cho bệnh nhân tăng canxi huyết nặng, tạo ra tác dụng hiệp lực làm giảm nhanh hơn lượng canxi trong huyết thanh.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Các tác dụng không mong muốn với Thuốc AREDIA thường nhẹ và thoáng qua. Những phản ứng

thường gặp nhất là giảm canxi huyết không biểu hiện triệu chứng và sốt (nhiệt độ cơ thể tăng khoảng 1-2oC), thường trong vòng 48 giờ sau khi truyền. Sốt thường tự hết và không cần điều trị. Giảm canxi huyết có triệu chứng thường hiếm. Qui ước về tỷ lệ xuất hiện : thường gặp > 10%, ít gặp 1-10%, hiếm gặp 0,001-1%, cá biệt < 0,001%.

Những dấu hiệu toàn thân :

Thường gặp : sốt và các triệu chứng giả cúm đôi khi kèm khó chịu, rét run, mệt mỏi, nóng bừng. Những phản ứng tại chỗ :

Ít gặp : phản ứng tại chỗ tiêm : đau, đỏ, sưng, cứng, viêm tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối.

Hệ cơ xương :

Ít gặp : đau xương thoáng qua, đau khớp, đau cơ, đau mỏi toàn thân. Hiếm gặp: co cứng cơ.

Đường dạ dày – ruột : Ít gặp : buồn nôn, nôn.

Hiếm gặp : chán ăn, đau bụng, ỉa chảy, táo bón, rối loạn tiêu hóa. Trường hợp cá biệt : viêm dạ dày.

Hệ thần kinh trung ương : Ít gặp : đau đầu.

Hiếm gặp : giảm canxi huyết triệu chứng (dị cảm, tetany), kích động, lú lẫn, chóng mặt, mất ngủ, ngủ gà, chứng ngủ lịm.

Trường hợp cá biệt : co giật, ảo thị. Máu :

Ít gặp : giảm lymphô bào.

Hiếm gặp : thiếu máu, giảm bạch cầu. Trường hợp cá biệt : giảm tiểu cầu.

Hệ tim mạch :

Hiếm gặp : hạ huyết áp, tăng huyết áp.

Trường hợp cá biệt : suy thất trái (khó thở, phù phổi), suy tim xung huyết (phù) do ứ dịch. Hệ tiết niệu :

Trường hợp cá biệt : huyết niệu, suy thận cấp, làm tăng bệnh thận đã có từ trước. Da :

Hiếm gặp : nổi ban, ngứa. Giác quan :

Trường hợp cá biệt: viêm kết mạc, viêm màng mạch nho (viêm mống mắt, viêm mống mắt-thể mi), viêm củng mạc, viêm thượng củng mạc, chứng thấy sắc vàng.

Biểu hiện khác :

Cá biệt : sự tái hoạt của herpes simplex và zona tai. Những biến đổi về sinh hóa :

Thường gặp : giảm canxi huyết, giảm phosphate huyết. Ít gặp : giảm magne huyết.

Hiếm gặp : tăng kali huyết, giảm kali huyết, tăng natri huyết.

Trường hợp cá biệt : xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng creatinine và urê huyết thanh.

Rất nhiều trong những tác dụng không mong muốn này là có thể do căn bệnh mà bệnh nhân mắc phải.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Thuốc AREDIA không bao giờ được tiêm bolus. Dịch thuốc trong ống tiêm hoặc bột thuốc tinh chế trong lọ phải được pha loãng trong dịch truyền không có canxi (ví dụ như dung dịch NaCl 0,9% hay glucose 5%) và truyền với tốc độ chậm.

Tốc độ truyền không vượt quá 60 mg/giờ (1 mg/phút), và nồng độ Thuốc AREDIA trong dịch truyền không vượt quá 90 mg/250 ml. Liều dùng 90 mg cần được dùng theo đường truyền trong 2 giờ với 250 ml dung dịch. Tuy nhiên ở bệnh nhân đa u tủy hay bệnh nhân tăng canxi huyết do bệnh khối u không nên dùng quá liều 90 mg trong 500 ml truyền hơn 4 giờ.

Nhằm hạn chế tối đa những phản ứng tại chỗ, cần đặt ống canun vào tĩnh mạch tương đối rộng. Dùng Thuốc AREDIA ở người lớn và người có tuổi.

Di căn xương có tiêu hủy xương chiếm ưu thế và bệnh đa u tủy :

Liều dùng Thuốc AREDIA trong điều trị di căn tiêu hủy xương và bệnh đa u tuýy là 90 mg mỗi 4 tuần liều đơn.

Ở những bệnh nhân di căn xương điều trị bằng hóa chất 3 tuần một lần, có thể dùng liều Thuốc AREDIA 90 mg mỗi 3 tuần.

Tăng canxi huyết do bệnh khối u : bệnh nhân cần được bù điện giải bằng dịch muối đẳng trương trước hoặc trong khi điều trị.

Tổng số liều dùng Thuốc AREDIA cho một đợt điều trị tùy thuộc vào lượng canxi huyết thanh. Các

hướng dẫn dưới đây được rút ra từ các tài liệu lâm sàng với lượng canxi chưa được điều chỉnh. Tuy vậy mức liều dùng được đề nghị dưới đây cũng có thể áp dụng đối với trường hợp các giá trị canxi đã điều chỉnh về protein hay albumine huyết thanh ở bệnh nhân đã được bù nước.

 

Lượng canxi ban đầu Tổng số liều dùng
(mmol/L) (mg%) (mg)
lên tới 3,0 lên tới 12,0 15-30
3,0-3,5 12,0-14,0 30-60
3,5-4,0 14,0-16,0 60-90
4,0 90

Tổng liều Thuốc AREDIA có thể được dùng một lần hay truyền nhiều lần trong vòng 2-4 ngày liên tiếp. Liều dùng tối đa cho một đợt điều trị là 90 mg đối với đợt đầu cũng như cho các đợt sau. Lượng canxi huyết thanh giảm xuống đáng kể thường trong vòng 24-48 giờ sau khi dùng thuốc ; và cân bằng thường đạt được trong vòng 3-7 ngày. Nếu lượng canxi trung bình không đạt được trong thời gian trên, có thể tăng thêm liều thuốc. Thời gian đáp ứng có thể thay đổi trên từng bệnh nhân, và cần điều trị nhắc lại khi tăng canxi tái hiện. Một số kinh nghiệm lâm sàng cho thấy có thể đạt hiệu quả k m hơn nếu tăng nhiều số lần điều trị.

Bệnh Paget xương :

Tổng liều Thuốc AREDIA được đề nghị cho một đợt điều trị là 180-210 mg. Thuốc có thể được chia làm 6 liều 30 mg một lần/tuần (tổng liều 180 mg) ; hoặc chia làm 3 liều 60 mg dùng cách tuần. Nếu dùng thuốc hàm lượng 60 mg, có thể bắt đầu điều trị với liều 30 mg (tổng liều 210 mg).

Phác đồ điều trị này, không tính tới liều ban đầu, có thể được nhắc lại sau 6 tháng cho tới khi lui bệnh, và khi bệnh tái phát.

Bệnh nhân suy thận :

Các nghiên cứu về dược động học cho thấy việc điều chỉnh liều là không cần thiết cho bệnh nhân suy thận ở bất cứ mức độ nào. Tuy vậy, không nên vượt quá tốc độ truyền là 20 mg/giờ ở bệnh nhân suy thận.

Trẻ em :

Hiện chưa có kinh nghiệm lâm sàng trong việc sử dụng Thuốc AREDIA cho trẻ em.

Hướng dẫn sử dụng :

Pamidronate sẽ kết hợp với các cation hóa trị hai và không được cho vào các dung dịch truyền tĩnh mạch có chứa canxi.

Bột thuốc tinh chế trong lọ trước hết được hòa tan trong nước vô trùng, ví dụ 15 mg trong 5 ml; và 30 mg, 60 mg, 90 mg trong 10 ml. Nước vô khuẩn để pha chế dung dịch tiêm được cung cấp cùng lọ thuốc. Môi trường pH của dịch hòa tan ở mức 6,0-7,4. Dịch thuốc đã hòa tan cần được pha loãng hơn với dung dịch truyền không có canxi (NaCl 0,9% hay glucose 5%) trước khi sử dụng. Điều quan trọng là bột thuốc phải được hòa tan hết trước khi hút dịch hòa tan để pha loãng hơn.

Dịch thuốc trong ống tiêm cần được pha loãng với dung dịch không chứa calci (NaCl 0,9% hoặc glucose 5%) trước khi sử dụng.

QUÁ LIỀU

Những bệnh nhân được điều trị với liều cao hơn mức đề nghị ở trên cần được theo dõi cẩn thận. Trường hợp có dấu hiệu lâm sàng giảm canxi máu dẫn đến dị cảm, tetany và hạ huyết áp, sự phục hồi có thể đạt được khi truyền dịch calci gluconate.

BẢO QUẢN

Tránh không để thuốc ở môi trường nóng. Thuốc AREDIA được hòa tan trong nước vô khuẩn ở nhiệt đoế 8oC ổn định tới 24 giờ. Dịch thuốc hòa tan đã pha loãng với một trong các dịch truyền được đề nghị ở trên ở nhiệt độ trong phòng cần được dùng trong vòng 24 giờ tính từ khi bắt đầu hòa tan thuốc. Loại bỏ phần dịch thuốc không dùng.

Bảo quản ống tiêm trong tủ lạnh với nhiệt độ 2-8o C. Không nên lưu trữ dịch thuốc pha trước

khi truyền. Dịch thuốc pha cần được sử dụng ngay.

Đau cổ – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao

Vì cổ rất dễ bị tổn thương, lại thường xuyên ở  phải chịu sức đè của đầu, nên thường luôn phải chịu đau. Những nguyên nhân gì dẫn tới đau cổ ? Có thể tham khảo phân tích như sau :

  • Nếu đau khi nuốt, nhưng chỗ đau không phải ở họng, mà là phía trước họng, vòng ngoài của cổ, rất có thể do viêm tuyến giáp (Thyroiditis), vì tuyến giáp nằm ở giữa cổ, phần dưới của hầu. Chỗ này hết sức nhạy cảm, chạm vào là đau, thường kèm theo sốt, toàn thân khó chịu.

Viêm tuyến giáp là hiện tượng thất thường của chức năng miễn dịch, tuy nhiên chỉ vài ngày sẽ hết, nhưng tuyến giáp có thể vì thế bị tổn thương. Cho nên phải để bác sĩ theo dõi dù đã hết bệnh.

  • Khi bạn nuốt, cảm thấy đau ở phần ngoài cổ, không giống như chỗ của tuyến giáp,mà là hai bên cổ, sờ thấy mạch đập. Thế là bạn mắc chứng bệnh đau động mạch cổ (carotidynia). Đây là động mạch truyền máu về não, có thể do viêm tự miễn, uống aspirin vài ngày sẽ khỏi.
  • Còn một triệu chứng khác, khi bạn nuốt thấy đau, sờ thấy một tuyến bị sưng, đó là hạch bạch huyết, là máy lọc của thân thể, đưa những thứ chất gây viêm nhiễm từ miệng, tai, đầu, cổ vào ống bạch huyết. Cho nên khi cổ họng bị viêm, hạch sưng to ; sâu răng, viêm tai, mề đay… đều có thể khiến hạch bị sưng to.

Nếu như bạn đang lo lắng không biết nó là bệnh gì thì xin mách bạn một cách phân biệt dễ dàng : tuyến có cảm giác đau là bị viêm, còn những bệnh do ung thư, khối u sẽ không đau gì cả, sờ bằng tay chỉ có cảm giác như có tính đàn hồi như dây thun, hơi cứng hơn tuyến bị viêm. Tuy nhiên cho dù tuyến đó có đau hay không, chỉ cần nó bị sưng mà không thể tự động biến mất trong 12 tuần, phải lập tức tìm tới bác sĩ.

Có khi nào bạn cảm giác như mình bị nắm vặn cơ phía sau cổ không ? Nó chính là co cơ (Muscle spasm : vọp bẻ) thông thường do quá căng thẳng, vận động quá sức, tư thế không đúng mà ra, có thể trị bằng cách nghỉ ngơi, thư giản, uống Aspirin…Còn chứng viêm khớp cột sống cổ khiến cổ cử động thiếu linh hoạt, khiến vai, cánh tay, đôi tay bị tê và nhức. Bạn có thể tự kiểm tra bằng cách đặt cằm trước ngực, giữ như thế trong vòng 1-2 phút, sau đó xoay cằm, để chuyển dịch đến phần trên của vai, nếu động tác nào cũng khiến bạn đau nhức và tê, chứng tỏ một phần thần kinh cổ của bạn đang bị đè bởi xương khớp bị viêm của bạn.

  • Vì xương cổ có các dây thần kinh qua lại của não, cho nên bất kỳ tổn thương của cổ, cũng không thể sơ ý.

    Triệu chứng đau cổ
    Triệu chứng đau cổ

Định hướng biện pháp xử lý

Triệu chứng : Đau cổ

Khả năng mắc bệnh Biện pháp xử lý
1. Viêm tuyến giáp

2.  Đau động mạch cổ

•  Kiểm tra tuyến giáp, tránh bị tổn thương, phải kiên trì điều trị, chăm sóc cho thỏa đáng

• Thường điều trị bằng aspirin, hoặc steroid

3. Sưng tuyến bạch huyết do nhiễm khuẩn, ung thư, mề đay hoặc tăng bạch cầu đơn nhân gây nên • Điều trị thích hợp
 4. Co thắt cơ bắp (vọp bẻ) • Nghỉ ngơi, thư giãn, vật lý trị liệu
5. Viêm khớp cột sống Cổ • Thuốc giãn cơ bắp và vật lý trị liệu
6. Đầu hoặc cổ bị thương • Chụp X quang, điều trị

Xem chi tiết bệnh

Bệnh Viêm tuyến giáp bán cấp

Bệnh Viêm tuyến giáp Hashimoto

Nguyên nhân và điều trị các triệu chứng bệnh vùng cột sống cổ

Các nguyên nhân gây đau cổ, vai và hướng điều trị mới

29 bài thuốc nam trị chứng chảy máu

  1. cầm máu vết thương

Hạt cau già 100g, lá trầu không 200g tán bột để rắc vết thương, vừa cầm máu vừa sát trùng.

  1. Cầm máu vết thương
  • A giao 6g – Tóc đốt 2g
  • Bách thảo sương (lọ nồi) 4g – Lá thuốc bỏng 30g
  • Cỏ nhọ nồi (cỏ mực) 30g – Xơ mướp 30g
  • Trắc bách diệp 30g

Đâm chung, thêm chút nước bằng số thuốc 180ml, vắt lấy nước uống, lá còn lại đắp chỗ vết thương, bó chặt băng lại.

  1. Cầm máu cam
  • Lá dành dành tươi 40g, muối ăn 2g: giã nhỏ với 40ml nước sôi để nguội, lấy nước cho uống.
  • Hoa cây cỏ tranh 30g, lá Trắc bá (sao đen) 30g, sắc 600ml nước còn 300ml, chia 2 lần uống.
  1. Chứng thổ huyết
  • Tía tô rửa sạch, nấu kỹ, lọc bỏ bã, cô thành cao. Dâu đỏ sao chén tán luyện cao trên viên bằng hạt ngô đồng, dùng 30 – 50 viên chiêu với rượu uống thường xuyên.
  • Lá Ngải cứu và Tinh tre đều hai phần, Can khương 1 phần, sao đen, sắc uống.
  1. Miệng mũi ra máu
  • Bồ hoàng tán 2 đồng cân, 1 lần uống 1 – 2 đồng cân với rượu nóng vào lúc đói hoặc uống với nước lạnh cũng hay.
  • Đại giã thạch 1 lạng nung đỏ, tôi với giấm, nung và tôi 7 lần, tán bột, 1 lần uống 1 đồng cân với nước nóng.
  • Muội nồi tán, 1 lần uống 1 đồng cân với nước sắc gạo nếp hoặc nước giếng ban mai.
  • Muội nồi 5 đồng cân, hoa hòe sao 2 lạng, đều tán, 1 lần uống 2 đồng cân với nước sắc rễ cô tranh.
  1. Miệng mũi máu ra như suôi chảy vì rượu chè, sắc dục quá độ sinh ra

Kinh giới đốt ra tro tán, sắc nước Trần bì làm thang uống.

  1. Bỗng nhiên thổ huyết một hai bãi
  • Ngải nhung 1 nắm, nước 3 thăng sắc còn nửa uống.
  • Ngải cứu đốt thành tro hòa nước uống 2 đồng cân.
  • Lá Ngải cứu tươi sắc rồi hòa với gừng uống.
  • Ngó sen sao đều 7 cái, giã nát, ít mật, hai chén nước sắc còn nửa bỏ bã uống nóng.
  • Vôi đá đặt trên con dao dốt cho đỏ tán hòa với nước giếng uống.
  • Mai mực tán, 1 lần uống 2 đồng cân nước cơm.

    Tâm sen và ngó sen
    Tâm sen và ngó sen đều được dùng chữa bệnh
  1. Thương tiêu hỏa tức khạc ra máu hay ứ máu buồn phiền, khô ráo khát nước

Đậu đen 1 bát, Tía tô hai cành, lá hoa lý 2 cánh, Ô mai 2 quả, nước 3 bát sắc còn 8 phân, hòa với 1 chén nước gừng giã, vắt lấy nước chia uống dần sau bữa ăn.

  1. Vấp ngã tổn thương gây thổ huyết:

Củ nghệ tán, uống với nước giếng 2 đồng cân, nặng thì uống vài lần hoặc hòa với nước tiểu trẻ con uống càng hay.

  1. Vì dạ dày lạnh không nạp huyết sỉnh mửa ào ào, tay chân quyết lạnh, chớ chữa bằng thuốc mát:

Gừng khô (sao đen) sắc rồi hòa nước tiểu trẻ em uống.

  1. Phổi bị tổn thương sinh thổ huyết

Thạch xương bồ, phèn chua đều nhau, tán 1 lần uống 3 đồng cân với nước mới múc, ngày 1 lần.

  1. Khí uất sỉnh thổ huyết

Hương phụ mễ tán, 1 lần uống 2 đồng cân với nước tiểu trẻ em khi đói.

  1. Lao tâm mà thổ huyết
  • Tim sen 7 cái, gạo nếp 21 hột, đều tán bột, uống với rượu dứt ngay.
  • Lá sen non vắt nước uống.
  • Lá sen khô, Bồ hoàn sống đều nhau, tán, 1 lần uống 3 đồng cân với nước sắc vỏ rễ dâu.
  • Lá sen tàn đốt tồn tính, tán, hòa nước uống 2 đồng cân.
  • Lá Trắc bá giã bỏ vào nước cơm, vắt lấy nước uống.
  • Gạo lâu năm vo lấy nước một chén, ngày uống 3 lần.
  1. Thổ huyết mãi không thôi
  • Hoa hòe sao đen, uống 3 đồng cân với nước ấm hoặc nước cơm nếp.
  • Kinh giới cả rễ giã, vắt lấy nước cốt 1/2 chén uống.
  • Củ cải sống giã nát, lấy nước 1 chén với tí muối uống công hiệu ngay. Không có củ cải thì lấy hột củ cải 1 phần, Tía tô 1/2 phần sắc uống.
  • Gừng khô tán, uống 1 đồng cân với nước tiểu trẻ em.
  • Gừng sống, lá hẹ đều nhau, giã, vắt lấy nước, giã muội nồi uôlig với nước tiểu trẻ em.
  1. Thổ huyết hạ huyết vì thất tình, tửu sắc, nội thương khí huyết vọng hành, miệng mũi đều ra máu, mạch tâm phế nhược, máu chảy vọt mạnh ra chỉ chốc lát là không cứu được

Nhân sâm sấy khô, Trắc bách diệp sao, Kinh giới tuệ đốt ra tro, mỗi vị 5 đồng cân, tán bột, lấy 2 đồng cân bột, hòa nước mới múc, nấu thành hồ loãng mà ăn, chỉ một bận là khỏi.

  1. Hư hao thổ huyết quá nặng, người bệnh mỏi mệt phải bổ dưỡng để sinh âm

Nhân sâm 1 lạng, táo 5 quả sắc uống, hễ ngủ say là khỏi, sau này tùy nghi mà điều trị.

  1. Huyết tràn vào dạ dày, mửa vọt ra mãi không thôi

Ngũ linh chi 1 lạng, Hoàng kỳ 1/2 lạng, tán bột, uống với nước mới múc, mỗi lần 2 đồng cân.

  1. Chảy máu cam không ngừng
  • Rễ Quán chúng tán 1 lạng, uống 1 đồng cân với nước lạnh.
  • Lá Bạc hà sắc uống, lại lấy lá tươi vò nát nhét vào mũi.
  • Củ nghệ tán uôlig 2 đồng cân vởi nước giếng, bệnh nặng chỉ uống 2 lần là khỏi.
  • Hương nhu tán, 1 lần uống 1 đồng cân với nước sôi.
  1. Chảy máu cam không ngổt
  • Lá Ngải cứu sắc uống và lấy Ngải cứu đốt ra tro thổi vào mũi.
  • Thanh cao giã lấy nước uống, bã nhét vô mũi.
  • 1 tờ giấy trắng gấp lại 4 – 5 lần, thấm nước ướt dán lên trán là khỏi ngay.
  • Hột hoặc lá Mã đề giã lấy nước uống.
  • Bồ hoàng, Thanh đại đều 1 đồng cân uống với nước mới múc.
  • Củ sắn dây tươi giã, vắt lấy nước uống, ngày 3 lần khỏi.
  • Hột cải trắng tán, hòa với nước bôi lên đỉnh đầu và nơi lỗ thóp khỏi ngay.
  • Tỏi giã nát đắp ở lòng bàn chân chảy máu mũi bên phải.
  • Củ cải củ giã, vắt nước cốt 1/2 chén với ít rượu uống và lấy nước đó nhỏ vào mũi.
  • Lá Trắc bá tán thổi vào mũi hoặc dùng sống giã nát nhét vào mũi.
  • Hoa hòe, mai mực đều nhau, 1/2 sao 1/2 sống tán thổi vào mũi.
  • Quả dành dành đốt thành tro, tán, thổi vào mũi.
  • Nước mới múc 1 chén, mũi bên trái chảy máu thì rửa chân bên trái, bên phái thì rửa chân bên phải.
  1. Chảy máu cam không thuôc gì cầm

Mạch môn (bỏ lõi) 4 lạng, tẩm nước rồi giã, vắt, lắng nước, cho cáp mật vào uống (1 cáp = 10 ml).

  1. Chảy máu cam vì nhiệt

Củ hoa hiệu giã, vắt lấy nước cốt 1 bát, uống với mật ong.

  1. Vừa chảy máu cam vừa thổ huyết

Muội nồi tán 2 đồng cân uống với nước cháo nếp. Hoặc muội nồi 5 đồng cân, hoa hòe 2 lạng tán, uổng 2 đồng cân với nước và chanh càng hay.

  1. Chảy máu mũi đêm ngày không dứt, máu chảy thành vũng

Cỏ nhọ nồi giã nát đắp vào chót và trên trán.

  1. Ho thổ ra máu, mệt, gầy, âm ỉ, tôi thì nóng lạnh

Cháo nấu chín với nước Địa hoàng, ăn khi đói rất hay.

  1. Thổ ra máu

Hoa hòe sao, tán 1 lần uống 3 đồng cân với nước cơm nếp, nằm ngửa 1 chốc là khỏi.

  1. Thổ ra máu, ho ra máu đều dùng được

Quả dành dành bỏ vỏ, hoa hòe, củ sắn dây đều bằng nhau, tán, 1 lần uống 2 đồng cân với nước mới múc kèm tí muối, uống sau bữa ăn.

  1. Phổi rách khạc ra máu

Hương phụ mễ tán, 1 lần uống 1 đồng cân với nước cơm.

  1. Phổi nóng khạc ra máu

Thanh đại 1 lạng, Hạnh nhân 1 lạng (trộn với bột Mẫu lệ sao qua) 2 vị đều nhau, tán, trộn với sáp vàng nấu chảy làm 30 cái bánh, mỗi lần dùng một bánh, lấy nửa quả hồng kẹp lại ngoài bọc giấy nướng thơm, cắn ăn với cháo ngày 3 lần rất hay.

  1. Phổi bị tổn thương khạc ra máu
  • Ý dĩ nhân tán, phổi lợn, nấu chín, xắt mỏng chấm ăn lúc đói đến khỏi thôi.
  • Lá sen sấy khô tán, uống 2 đồng cân với nước cơm, ngày 2 lần.
  • Lá sen tàn, Bồ hóng, Rễ cỏ tranh (cả 3 thứ đã qua mùa sương) đều nhau, tán, 1 lần uống 2 đồng cân với nước sắc rễ dâu.
  • Hoa hòe sao tán, uống 3 đồng cân với nước cơm nếp rồi nằm một lát thì lành.

 

Giá trị dinh dưỡng của đường và mật ong với trẻ

Đường.

Giá trị dinh dưỡng:

Đường là nguồn gluxit dễ hấp thụ và sử dụng nhất. Trong đường, không chứa protein, lipit nhưng có tác dụng rất tốt khi cơ thể mệt mỏi.

Đường dễ hấp thụ vào máu. Trong máu, lúc nào cũng chứa một lượng đường glucoza nhất định. Nếu lượng đường này hạ thấp sẽ gây cảm giác đói, thèm ăn, nếu không ăn sẽ gây mệt mỏi.

Đường đỏ bổ hơn đường trắng
Đường đỏ bổ hơn đường trắng

Những điểm cần chú ý khi ăn đường:

  • Lượng đường dự trữ ở cơ thể trẻ em ít, mỗi lần ăn ít, khi hoạt động nhiều sẽ gây cảm giác đói. Vì vậy, nên cho trẻ em ăn nhiều bữa.
  • Không nên cho trẻ em ăn quá nhiều ngọt. Vì chất ngọt làm trẻ có cảm giác no nhanh nên chán ăn và không ăn các loại thức ăn khác, gây thiếu chất cho cơ thể, nhất là các
  • Không nên cho trẻ ăn kẹo trước bữa ăn, vì nếu ăn kẹo, trẻ sẽ có cảm giác no, “lửng bụng” mà chán cơm, không muốn ăn. Nếu tình trạng này kéo dài, trẻ sẽ bị suy dinh dưỡng.
  • Trước khi đi ngủ cũng không nên cho trẻ ăn đồ ngọt, chất ngọt dễ chuyển thành axít, ăn mòn răng, dễ gây sâu răng. Vì vậy, nếu ăn ngọt xong phải cho trẻ uống nước; xúc miệng.
  • Nên cho trẻ ăn bánh kẹo, đồ ngọt sau bữa ăn chính.
  • Mỗi ngày, nên cho trẻ ăn không quá 10g đường (đối với trẻ 1 – 5 tuổi).

Mật ong.

a) Giá trị dinh dưỡng:

Mật ong chứa nhiều chất dinh dưỡng:

  • Đường (phần lớn)
  • Các chất khoáng: canxi, photpho, sắt…
  • Các loại vitamin: PP, B6, ..
  • Tinh dầu
  • Các axít fomic, axít phosphoric, men in
  • Đạm

Mật ong dễ tiêu hoá vì gluxit của mật ong được hấp thụ hoàn toàn. Mật ong chứa nhiều đường chuyển hoá là: gluco và fructô nên khi ăn vào, không qua tác dụng của men tiêu hoá vẫn được hấp thụ qua ruột, giúp cơ thể tiết kiệm protein, không gây gánh nặng cho bộ máy tiêu hoá.

Mật ong
Mật ong

Ăn mật ong rất tốt vì người bị viêm gan, viêm thận… Nhờ có men invectaza là men chuyển hoá sacaro giúp tiêu hoá tốt. Trong mật ong, có axít phosphoric và các muối hỗ trợ cho hoạt động của hệ thần kinh. Nhiều axít hữu cơ trong mật ong giúp dễ tiêu hoá và chuyển hoá các chất dinh dưỡng..

Dưới đây là bảng ghi thành phần chất dinh dưỡng có trong 120g mật ong:

Chất dinh dưỡng Trung bình Thấp nhất Cao nhất
– Đường chuyển hoá 73,3 63,9 79,1
+ Gluco 36,2 22,2 44,7
+ Fructo 37,1 27,4 49,3
– Xacaro 2,6 0,1 10,1
– Dextrin 2,9 1,2 8,5
– Vật chất chứa đạm 1,1 0,1 2,4
– Phấn hoá và sáp 0,7 Vết 2,8
– Axit focmic 0,1 Vết 0,2
– Chất khoáng 0,2 Vết 0,7
– Axit phosphoric 0,03 0,01 0,08
– Nước 19 8,3 33,6

b) Những điểm cần chú ý khi ăn mật ong:

  • Một số người ăn mật ong bị dị ứng với phấn hoa, vì trong mật ong còn lưu một ít phấn hoa. Cho nên, khi ăn mật ong, cần dùng thử một ít xem có dị ứng không, nếu không dị ứng mới tiếp tục ăn nhiều.

Trường hợp nào cần dùng thuốc trợ tim? Tác dụng phụ của thuốc trị bệnh tim?

Chỉ được dùng thuốc trợ tim khi đã được thầy thuốc chuyên khoa tim khám xác định chẩn đoán bệnh, chỉ định loại thuốc trợ tim và hướng dẫn cách dùng nó (liều lượng, cách uống hoặc tiêm v.v…).

Thuốc trợ tim là một trong các loại thuốc độc bảng A, nếu dùng không đúng bệnh và không đúng liều lượng sẽ gây ra tai hại cho người bệnh, thậm chí có thể bị ngộ độc thuốc và cuối cùng dẫn tới tử vong. Ví dụ: Digitalin hay digitoxin, digital hay còn gọi là Dương địa hoàng là loại thuốc trợ tim rất tốt. Nó có tác dụng làm cho tim đập chậm lại, điều hòa và tăng sức co bóp của tim. Nó kéo dài thời gian tâm trương lên cho tâm thất chứa thêm máu, tăng sức co bóp của tâm thất, do đó đẩy được nhiều máu hơn đi khắp cơ thể với huyết áp cao hơn. Nó còn có tác dụng tăng sức co bóp của thành mạch, làm tăng huyết áp và có tác dụng lợi niệu.

Tuy vậy nếu dùng không đúng bệnh và không đúng liều lượng, không đúng nguyên tắc thì digitalin (digitoxin, digital) có thể gây ra một số tác dụng phụ nguy hiểm sau đây:

Dùng digitalin cho người mắc bệnh hẹp động mạch chủ (dùng không đúng bệnh) có thể gây ra co thắt động mạch vành tim: bệnh nhân bị đau thắt vùng trước tim, bị ngất, bị thiếu máu cơ tim và cuối cùng có thể dẫn tới tử vong.

Dùng digitalin liên tục trong nhiều ngày, thuốc có thể tích lũy trong cơ thể và làm cho cơ thể bị ngộ độc thuốc: mạch chậm dưới 50 lần trong một phút, nhịp đôi, dễ ngất, nôn mửa, ỉa lỏng v.v… Do đó không được dùng thuốc này liên tực, phải dùng từng đợt có những ngày nghỉ (15 – 20 ngày) theo đúng chỉ định của bác sĩ và không được tự ý dùng thêm toa cũ. Khi xuất hiện các dấu hiệu ngộ độc thuốc như trên, phải ngưng ngay thuốc và đưa đến bệnh viện giải độc.

Khi dùng digitalin cùng với loại thuốc có calcium phải thận trọng vì calcium tăng tác dụng của digitalin, nhất là khi tiêm tĩnh mạch và có thể gây tử vong tức khắc, mấy phút sau khi tiêm. Dùng digitalin đồng thời với morphin hoặc thuốc lợi tiểu loại thủy ngân có thể làm cho nồng độ digitalin trong cơ thể tăng lên chốc lát nên dễ gây buồn nôn. Do đó cần phải chú ý khi dùng các loại thuốc trên kết hợp với digitalin.

Tê bì (ma mộc) Đông y và pháp, phương thuốc điều trị

Tê bì (ma mộc) là da ở chi thể hoặc ở một bộ phận nào đó không có cảm giác nữa. Bệnh chia làm hai mức tê (ma) là mức độ nhẹ là cơ phu bất nhân (da cơ không nhận biết được cảm giác), song có lúc cảm thấy khí lưu hành, bì (mộc) mức độ nặng là không biết đau ngứa, do chân khí không đến nơi đó được. Đây là một biểu hiện của rối loạn cảm giác của y học hiện đại.

Về nguyên nhân bệnh có vệ khí bị thương phong, dinh huyết bị thương hàn, cơ nhục bị thương thấp rồi đến khí hư không vận hành tốt hoặc khí trê gây bế tắc, hoặc khí huyết hư da cơ không được nuôi dưỡng tốt, hoặc có huyết chết ở trong mạch, hoặc đờm thấp vân vân.

Về cơ chế sinh bệnh, tê bì có liên quan đến dinh vệ khí huyết. Nội kinh viết: dinh khí mà hư thì da không có cảm giác, vệ khí hư thì không vận động được, (dinh khí hư tắc bất nhãn, vệ khí hư tắc bất dụng).

Tê bì do khí hư không vận hành, hoặc dương không phấn chấn.

Triệu chứng: Chân tay tê bì, mệt mỏi kém ăn, phân nhão lỏng, mạch phù nhược.

Phép điều trị: Bồi bổ trung khí.

Phương thuốc: Tứ quân tử thang (Cục phương)

Nhân sâm 10g Bạch truật 9g
Phục linh 9g Cam thảo 6g

Phương thuốc: Bổ trung ích khí thang (Tỳ vị luận)

Hoàng kỳ 15g Nhân sâm 10g
Bạch truật 10g Cam thảo 5g
Sài hồ 3g Đương quy 10g
Trần bì 6g Thăng ma 3g

Ý nghĩa: Hoàng kỳ, Sâm, Bạch truật, Cam thảo để kiện tỳ ích khí. Trần bì để lý khí, Đương quy để bổ huyết, Thăng ma Sài hồ để đưa dương đi lên.

Vị thuốc Hoàng kỳ
Vị thuốc Hoàng kỳ

Tê bì vệ khí hành ở trong âm, không thể vận hành ở ngoài dương.

Triệu chứng: Toàn thân tê bì, nhắm mắt thì nặng lên, mở mắt ra thì tê bì giảm, ngày nhẹ đêm nặng, mạch huyền, sác, hư.

Phép điều trị: Kiện tỳ vận khí.

Phương thuốc: Bổ khí hòa trung thăng dương thang (Trích từ Chứng trị chỉ nam)

Như sau 1.5 đồng cân Hoàng kỳ 3 đồng cân
Bạch truật 1.5 đồng cân Đương quy 2 đồng cân
Thăng ma 3 phần Chích thảo 8 phân
Sài hồ 5 phần Bạch thược 1.5 đồng cân
Thảo khấu 1 đồng cân Thương thuật 1 đồng cân
Hoàng bá 1.5 đồng cân Trạch tả 1.5 đồng cân

Ý nghĩa: Sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo để kiện tỳ, Đương quy, Bạch thược để dưỡng huyết, Trần bì Phục linh, Trạch tả để lý khí kiện tỳ. Thương truật, Hoàng bá để thanh trừ thấp nhiệt, Thăng ma, Sài hồ để đưa dương đi lên.

Tê bì do huyết hư dịch táo, vệ khí không thể vận hành được.

Triệu chứng: chân tay tê bì co quắp, duỗi khó, mạch sáp và hoãn.

Phép điều trị: Tư âm nhuận táo.

Phương thuốc: Tứ vật thang gia Hà thủ ô, Mộc qua, Kỷ tử, Tần giao để vừa tăng tác dụng bổ âm huyết của tứ vật vừa thư cân, khu phong.

Tê bì khí trệ làm tắc lạc mạch ở da cơ.

Triệu chứng: Chân tay tê nặng nề, ê ẩm xoa bóp thì dễ chịu, mạch phù sáp.

Phép điều trị: Lý khí thông lạc.

Phương thuốc: Khương phòng hành tý thang (Trích từ Thông tục thương hàn luận).

Khương hoạt 1 đồng cân Phòng phóng 1 đồng cân
Tần giao 2 đồng cân Tục đoạn 2 đồng cân
Uy linh tiên 2 đồng cân Đương quy 2 đồng cân
Nhũ hương 5 phân Một dược õphân
Hồng hoa 5 phân.

Ý nghĩa: Khương hoạt Phòng phong, Tần giao, Uy linh tiên Tục đoạn để khu phong tà thông kinh hoạt lạc, Đương quy để dưỡng huyết, Nhũ hương, Một dược, Hồng hoa để hành huyết hoạt huyết.

Tê bì do huyết chết hoặc thấp đờm.

Triệu chứng: Tê bì không có cảm giác, hoặc ấn chỗ bệnh mà không đaụ.

  • Nếu do huyết chết làm tắc lạc mạch, có mạch sáp.

Phép điều trị: Khứ ứ thông lạc.

Phương thuốc: Thân thông trục ứ thang (Y lâm cải thác).

Xuyên khung 2 đồng cân Đào nhân 3 đồng cân
Hồng hoa 3 đồng cân Đương quy 3 đồng cân
Ngưu tất 3 đồng cân Cam thảo 2 đồng cân
Tần giao 1 đồng cân Khương hoạt 1 đồng cân
Một dược 2 đồng cân Ngũ linh chi 2 đồng cân
Hương phụ 1 đồng cân Địa long 2 đồng cân.

Ý nghĩa: Các vị thuốc Tân giao, Khương hoạt để khu tà, các vị thuốc để hoạt huyết hành khí khứ ư thông lạc, thông tý. Có thể thêm Đào nhân, Hồng hoa, Bồ hoàng, Tô mộc.

Nếu do thấp đờm làm tắc lạc mạch.

Triệu chứng trên song có mạch huyền hoạt.

Phương thuốc: Nhị trần thang (Trần bị, Bán hạ, Phục linh, Cam thảo) thêm Thương truật, Thiên ma, Đởm tinh, Bạch giới tử, Trúc lịch, Nước cốt gừng để tăng tác dụng trừ thấp hóa đờm. Thấp được trừ, đờm được hóa thì kinh mạch sẽ thông và hết tê bì.

Tê bì do dinh vệ bất hòa do thương phong.

Triệu chứng: Tê bì, cơ thể có tê tê, hoặc chi nền, mạch phù.

Phép điều trị: Điều hòa dinh vệ.

Phương thuốc: Quế chi thang (Thương hàn luận) gia vị.

Quế chi                     3 đồng cân    Bạch thược             3 đồng cân

Chích thảo                2 đồng cân    Sinh khương           3 đồng cân

Đại táo                      3 quả.

Ý nghĩa: Quế chi để giải cơ phát tán, đuổi phong tà, Thược dược để ích khí liễm dinh. Sinh khương để giúp Quế giải cơ, Đại táo, Cam thảo để ích vị điều hòa các vị thuốc thêm Hoàng kỳ để tăng vệ khí.