Blog Trang 522

Bướu trung thất – triệu chứng, điều trị u trung thất ở trẻ

I. ĐẠI CƯƠNG

Đặc điểm: bướu nguyên phát hoặc thứ phát, ác tính hoặc lành tính phát sinh ở vùng trung thất

Tần suất

  • Đa số là bướu tuyến ức, lymphom, bướu có nguồn gốc thần kinh và bướu tế bào mầm (> 80%).

– Nam/ nữ: 1,2 – 1,5/1.

– Bướu ác: 40 – 72%.

Phân loại: theo quan điểm của nhiều nhà phẫu thuật, trung thất được chia thành 3 phần:

  • Trung thất trước trên.
  • Trung thất giữa
  • Trung thất sau

Nguyên nhân

  • Trung thất trước trên:
    • Các tổn thương thường gặp là: bướu tuyến ức, lymphoma, bướu tế bào mầ Ít gặp hơn là các bướu xuất phát từ trung mô, mạch máu.
  • Trung thất giữa:
    • Các tổn thương thường gặp: là các nang của ống rốn ruột, bướu hạch nguyên phát hay thứ phát. Ít gặp hơn là các nang màng phổi, màng ngoài tim, nang thần kinh ruột, nang đường tiêu hóa.
  • Trung thất sau:

+ Các tổn thương: chủ yếu có nguồn gốc gốc thần kinh. Ít gặp hơn là các bướu mạch máu, bướu trung mô và hạch.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Biểu hiện lâm sàng: trễ

Thay đổi theo vị trí, độ lớn và tính chất của khối bướu.

  • Dấu hiệu hấp: ho, khái huyết, thở rít, khó thở, khò khè.
  • Dấu hiệu về tiêu hoá: khó nuốt, nấc liên tục do chèn ép thực quản
  • Dấu hiệu về thần kinh:

Hội chứng Claude-Bernard

Khàn tiếng khó phát âm.

Liệt vòm hoành.

Rối loạn hô hấp, cao huyết áp, chảy nước bọt

  • Dấu hiệu chèn ép tĩnh mạch:

Hội chứng tĩnh mạch chủ trên.

Tuần hoàn bàng hệ trước ngực

Hội chứng tĩnh mạch chủ dưới

  • Dấu hiệu chèn ép ống ngực:

Ít gặp, nếu có chèn ép thì có một hội chứng gồm có tràn dưỡng chấp lồng ngực, cổ chướng dịch dưỡng chấp, phù từ chi dưới đến chi trên.

  • Dấu hiệu thành ngực:

Sự nổi gồ lên do bướu đẩy thành ngực hay vùng cổ

  • Dấu hiệu toàn thân:

Hạch vùng cổ, trên xương đòn, thường do di căn

Hội chứng toàn thân do bướu phóng thích nột tiết tố

Hội chứng Loại bướu
Cao huyết áp Bướu tế bào ưa Crôm, bướu hạt vàng, bướu hạch thần kinh, bướu nguyên bào thần kinh
Tăng Ca++ Bướu cận giáp, bệnh Hodgkin
Hạ Ca++ Bướu trung mô, u quái, sarcôm sợi, sarcôm thần kinh
Cường giáp Bướu giáp hay ung thư giáp
Bệnh Cushing Bướu dạng carcinoma
Tiêu chảy Bướu  hạch  thần  kinh,  bướu  nguyên bào thần kinh, bướu sợi thần kinh
Phì đại tuyến vú Bướu tế bào mầm

2.  Cận lâm sàng

Siêu âm ngực: dùng để phân biệt bản chất bướu dạng đặc hay dạng nang, hướng đến sinh thiết. Những nang ở gần cổ hay gần cơ hoành sẽ được thấy rõ trên siêu âm.

X-quang ngực: xét nghiệm thường quy giúp phát hiện gợi ý bướu trung thất

CT scan ngực:

  • Có giá trị chẩn đoán cao trong bướu trung thất, cung cấp rõ hình ảnh về trung thất, về khối bướu (vị trí, kích thước, mật độ, liên quan giải phẫu với các cấu trúc lân cận…).
  • Giúp tiên lượng khả năng gây mê, phẫu thuậ

Cộng hưởng từ: ưu thế hơn CT scan trong trường hợp:

  • Cần xác định chính xác trước mổ rằng bướu có xâm lấn mạch máu, thần kinh, cột số
  • Chống chỉ định định chụp CT cản quang do dị ứng hay suy thậ

Các chất đánh dấu sinh học: αFP, βHCG và CEA,

  • αFP, βHCG tăng: bướu tế bào mầm
  • Catecholamine trong huyết tương và 1 số chất chuyển hoá trong nước tiểu (catecholamine, VMA, homovanilic acid) tăng: bướu hệ giao cảm hay bướu nguyên bào thần kinh

Tủy đồ: phân biệt bướu nguyên bào thần kinh và bạch cầu cấp dòng lympho

3. Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định: hình ảnh CT

Chẩn đoán phân biệt:

  • Hội chứng trung thất cấp: viêm mủ trung thất, áp xe trung thất, viêm mủ hạch trung thất
  • Hội chứng trung thất mạn tính: xơ hoá trung thất hay viêm xơ mạn tính
  • Bệnh giả bướu trung thất: trên X-quang có thể thấy những bóng mờ cạnh trung thất, nhưng có nguyên nhân ngoài trung thất như: nang phế quản, bướu lao cạnh trung thất

III. ĐIỀU TRỊ

Chuẩn bị trước mổ

  • Xét nghiệm máu: công thức máu, chức năng gan thận, đông máu toàn bộ, nhóm máu.
  • Đánh giá chức năng hô hấp, tim mạch
  • Bướu có chèn ép vào cây phế quản, động mạch phổi hay tĩnh mạch chủ trên?
  • Bướu có xâm lấn vào cơ quan kế cận, cột sống?

Phẫu thuật

Nguyên tắc: phẫu thuật lấy toàn bộ bướu hay một phần khối bướu để tiến hành làm giải phẫu bệnh xác định bản chất khối bướu mang ý nghĩa điều trị và chẩn đoán .

Phương pháp

  • Phẫu thuật mở
    • Đường mổ qua ngã chẻ xương ức, đường ngực bên tùy thuộc vào vị trí khối bướu, kích thước khối bướu, mức độ xâm lấn vào các cơ quan xung quanh
    • Tránh làm tổn thương các cấu trúc lân cận
    • Nếu bướu dính vào màng ngoài tim phải mở màng tim và cắt bướu cùng phần màng tim này.
    • Cắt bướu thành một khối
    • Các bướu nang lớn có vỏ bọc mỏng dễ vỡ khi bóc tách có thể chọc hút bớt
    • Bảo vệ lá thành trung thất
    • Dẫn lưu trung thất hay dẫn lưu kín khoang màng phổi

* Phẫu thuật nội soi: bướu nang hay bướu nguồn gốc thần kinh có đường kính < 6 cm.

Hậu phẫu

  • Rút dẫn lưu màng phổi sau 1 – 2 ngày.
  • Tập vật lý trị liệu hô hấp sớm

3. Những biện pháp điều trị hỗ trợ

  • Hóa trị và xạ trị đều phải dựa vào bản chất tế bào học của khối bướu…

IV. THEO DÕI

Biến chứng trong phẫu thuật bướu trung thất

  1. Biến chứng sớm:
    • Xuất huyết diện cắt bướu
    • Tràn khí, tràn dịch màng phổi
    • Tràn khí dưới da
    • Suy hô hấp
    • Xẹp phổi
    • Nhiễm trùng vết mổ
  2. Biến chứng muộn:
    • Viêm phổ.
    • Dày dính màng phổi
    • Đau vết mổ giống như đau do viêm dây thần kinh sườn

Tái khám: 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, một năm

Kỹ thuật rửa dạ dày

Kỹ thuật rửa dạ dày

1. Định nghĩa

Rửa dạ dày là dùng nước hay thuốc để rửa sạch dạ dày qua ống faucher hay ống levine. ống được đặt qua đường mũi hay miệng vào dạ dày.

2. Mục đích

Loại trừ các chất ứ đọng hoặc chất độc gây kích thích dạ dày trong các trường hợp:

Giãn dạ dày, tắc ruột.

Nôn mửa không cầm được (viêm tụy cấp).

Làm giảm nồng độ acid quá đậm đặc trong dạ dày.

Làm sạch dạ dày.

3. Chỉ định

Ngộ độc.

Trước khi giải phẫu dạ dày.

Nôn mửa không cầm sau giải phẫu.

4. Chống chỉ định

Tổn thương thực quản do bị phỏng.

Dãn tĩnh mạch thực quản do bệnh lý (xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa).

Ngộ độc acid hoặc base mạnh.

Ngộ độc quá 6 giờ.

Tổn thương niêm mạc dạ dày: xuất huyết tiêu hóa.

5. Dụng cụ và dung dịch rửa

ống faucher hoặc tube levine ư Dung dịch:

+ Nước uống được

+ Nước muối sinh lý 0,9%

+ Natri bicarbonat

+ Lòng trắng trứng

+ Nhiệt độ: 37-40 độ C

Số lượng khoảng 4 lít hoặc có thể nhiều hơn như trong ngộ độc thuốc trừ sâu, rửa đến khi sạch nước chảy ra trong không mùi thì ngưng.

6. Tư thế rửa dạ dày

Cho người bệnh nằm đầu thấp khoảng 15 độ, mặt nghiêng một bên.

7. Quy trình chăm sóc người bệnh rửa dạ dày

7.1. Nhận định

Mục đích rửa dạ dày: chuẩn bị phẫu thuật, ngộ độc, nôn ói nhiều sau phẫu thuật, tăng tiết acid dạ dày.

Tổng trạng, tuổi, giới, da, niêm mạc.

Tình trạng tri giác (tỉnh, lơ mơ, mê), co giật, dấu sinh hiệu (hơi thở, huyết áp).

Nếu người bệnh ngộ độc: cần nhận định loại chất độc.

Thời gian ngộ độc (nếu có).

7.2. Chẩn đoán

Nguy cơ nôn ói do kích thích.

Nguy cơ hít sặc.

Nguy cơ viêm phổi do hít phải dịch từ dạ dày trào lên.

Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa do tổn thương niêm mạc thực quản.

Chuẩn bị người bệnh

Giải thích người bệnh hoặc người nhà người bệnh biết để hợp tác.

Cho người bệnh nằm đầu bằng hoặc thấp, mặt nghiêng một bên.

Nếu người bệnh nặng cần có người phụ giúp.

8. Can thiệp và chăm sóc

Rửa dạ dàylà thủ thuật có thể gây những tai biến và rất khó chịu cho người bệnh, do đó người điều dưỡng cần giải thích và trấn an tinh thần người bệnh để họ hợp tác và không cắn ống, vì phương pháp này rất khó chịu.

Khi người bệnh ngộ độc bởi thuốc trừ sâu và chloroquin, người điều dưỡng phải rửa cẩn thận và chuẩn bị dụng cụ cấp cứu bên cạnh cùng sự hiện diện của bác sĩ.

Trong lúc rửa luôn luôn quan sát tình trạng người bệnh.

Phải ngưng rửa ngay khi người bệnh kêu đau bụng hay có máu trong nước chảy ra đồng thời báo ngay với bác sĩ.

Rửa dạ dày với động tác nhẹ nhàng tránh kích thích người bệnh gây nôn ói dẫn đến sặc.

Nếu cần xét nghiệm tìm chất ngộ độc nên lấy dịch rửa ra lần đầu tiên.

Nếu người bệnh hôn mê, nên dùng ống thông nhỏ hơn để động tác rửa được nhẹ nhàng, có thể dùng tube levine để rửa.

Người bệnh có thể nôn ói làm ống tụt ra cùng với dịch trong dạ dày, trường hợp này là có thể do ta cho lượng nước rửa quá nhiều trong một lần rửa (>500ml) nên cho người bệnh súc miệng lại và nghỉ vài phút rồi mới đặt lại để rửa.

Một lần cho nước vào không được quá 500ml, phễu cách dạ dày người bệnh khoảng 15-20cm, trước khi nước hết trong phễu, hạ thấp phễu xuống để áp dụng theo hệ thống bình thông nhau nước sẽ chảy ra ngoài dễ dàng.

Khi rửa phải cho nước vào liên tục tránh hơi vào dạ dày dể gây chướng bụng làm người bệnh khó chịu và nôn ói.

8.1. Nguy cơ hít sặc, viêm phổi hít do hít phải dịch từ dạ dày trào lên

Người bệnh có thể ho và thường hay nôn mửa khi ống chạm vào hầu, nên bảo người bệnh hít thở sâu bằng miệng để làm giảm bớt co thắt thực quản và phản xạ nôn.

Chắc chắn ống vào đúng dạ dày mới được cho nước vào rửa.

Khi người bệnh khó chịu hoặc tím tái cần rút ống ra ngay.

8.2. Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa do tổn thương niêm mạc thực quản hoặc dạ dày

Khi đặt ống cần nhẹ nhàng, không nên dùng sức.

Khi rửa nếu thấy có máu chảy ra thì rút ống ra ngay.

9. Dọn dẹp dụng cụ

Xử lý các dụng cụ theo đúng qui trình khử khuẩn và tiệt khuẩn.

Trả những dụng cụ khác về chỗ cũ.

10. Ghi vào hồ sơ

Thời gian rửa.

Số lượng dịch rửa, loại dung dịch.

Tính chất dịch chảy ra.

Phản ứng của người bệnh nếu có.

Tên điều dưỡng thực hiện.

11. Lưu ý

Những người bệnh tim, có thai, suy kiệt, có tiền căn xuất huyết dạ dày, phải rửa dạ dày cẩn thận và nhẹ nhàng nên dùng ống thông mũi dạ dày (tube levine) để rửa.

Những người bệnh ngộ độc thuốc rầy hoặc chloroquin: điều dưỡng phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ hồi sức trước khi rửa vì các loại thuốc này dễ gây kích thích hô hấp và tuần hoàn nên người bệnh có thể bị ngưng thở trong khi đang được rửa dạ dày.

Bảng 41.1. Bảng kiểm lượng giá kỹ năng soạn dụng cụ rửa dạ dày

Stt Nội dung Thang điểm
0 1 2
1 Rửa tay
2 Trải khăn sạch
3 Soạn các dụng cụ trên khăn:

ống thông dùng rửa dạ dày gọi là tube faucher

Kìm mở miệng

Gạc miếng

Ly đựng nước uống được

Bơm tiêm 50ml hoặc ống bơm hút

4 Soạn các dụng cụ ngoài khăn:

Bồn hạt đậu

Khăn bông

Tấm cao su

Găng tay sạch

Xô đựng nước rửa (dung dịch rửa tuỳ theo y lệnh)

Ca múc nước

Xô đựng nước chảy ra

áo choàng nilon

Băng dán

Giấy lót

ống nghe

Giấy thử

ống nghiệm nếu cần

Tổng cộng
Tổng số điểm đạt được

Bảng 41.2. Bảng kiểm hướng dẫn học kỹ năng rửa dạ dày

Stt Nội dung ý nghĩa Tiêu chẩn cần đạt
1 Báo giải thích cho người bệnh Giúp người bệnh an tâm và hợp tác ân cần, cảm thông,

thấu hiểu

2 Tư thế người bệnh nằm đầu cao, mặt nghiêng một bên Tư thế giúp việc đặt ống thông qua mũi hầu dễ dàng Nằm đầu cao 30o- 45o
3 Trải nylon và khăn bông choàng trước ngực người

bệnh

Giúp người bệnh tiện nghi

tránh bị dính chất tiết

Tấm nylon và khăn có thể hứng chất tiết nếu có vương vãi ra ngoài
4 Đặt bồn hạt đậu Hứng dịch chảy ra Đặt bồn hạt đậu cạnh má
5 Tháo răng giả nếu có Trong quá trình rửa có thể làm răng giả rớt vào hầu
6 Đặt xô nước Chứa nước rửa ra Đặt nơi thuận tiện (lót giấy nếu để dưới đất)
7 Người điều dưỡng mặc áo choàng nylon Bảo vệ cho người điều dưỡng tránh dính các chất dịch trong dạ dày
8 Mang găng tay sạch Giảm nguy cơ lây nhiễm Rửa tay nhanh
9 Đo ống thông: từ miệng đến dái tai, từ trái tai đến dưới mũi ức Xác định chính xác độ dài từ mũi đến tâm vị Không được chạm ống thông trên người bệnh trong khi đo ống
10 Làm dấu bằng băng keo nhỏ Nhắc nhớ vị trí đã đo Dùng miếng băng keo nhỏ dán quanh ống nơi

vị trí vừa đo

11 Dùng kẹp mở miệng người bệnh Nếu người bệnh không hợp tác Động viên khuyến khích người bệnh, nếu không được mới dùng kềm mở miệng
12 Làm trơn ống thông bằng nước Đặt ống thông dễ dàng qua miệng vào đến hầu Làm trơn ống, vẩy cho ráo nước ở đầu ống, có thể dùng chất trơn tan trong nước
13 Đưa ống thông qua miệng đến ngã 3 hầu họng, bảo người bệnh nuốt Hạn chế sự tổn thương niêm mạc thực quản trong khi

đặt ống

Đăt ống vào bằng với khoảng cách đo từ mũi

đến trái tai

14 Tiếp tục đưa ống vào theo động tác nuốt của người bệnh, đẩy nhẹ nhàng tớí vị trí làm dấu Hạn chế tổn thương niêm mạc thực quản Đặt theo nhịp nuốt của người bệnh
15 Kiểm tra ống thông:

Hút dịch vị, thử bằng giấy qùi.

Nghe hơi vùng thượng vị.

Xác định chính xác ống thông vào đúng trong dạ dày Kiểm tra từng cách một, cách rút dịch thử trên giấy thử là cách tốt nhất để xác định ống có vào đúng trong dạ

dày chưa

16 Dùng băng keo cố định ống Tránh sút ống ra ngoài Dùng băng keo cố định ống ở khoé miệng

người bệnh

17 Để người bệnh nằm đầu thấp Giúp dịch chảy ra dễ dàng trong khi rửa theo trọng lực Nằm đầu thấp khoảng 150
18 Đổ nước vào phễu mỗi lần từ 300ml – 500ml rồi cho dịch chảy ra Rửa đến khi nước ra trong Cho nước vào chú ý khi còn một ít nước trong phễu hạ nhanh xuống cho dịch chảy ra (theo nguyên tắc bình thông nhau)
19 Lấy dịch dạ dày gởi xét nghiệm nếu cần Tìm chất gây ngộ độc Nên lấy dịch dạ dày lúc rút ra lần đầu tiên
20 Trong lúc rửa phải luôn lưu ý tình trạng người bệnh Theo dõi các phản ứng của người bệnh giúp phát hiện các tai biến xảy ra Luôn quan sát sắc mặt người bệnh, đặc biệt là những trường hợp ngộ độc thuốc rầy hoặc chloroquine
21 Khi rửa xong, rút ống: bẻ gập ống vài đoạn và rút từ từ ra Tránh dịch trong ống thông rơi vào hầu Cầm gọn gàng tránh

để chất tiết rơi vãi ra ngoài

22 Cho người bệnh súc miệng Người bệnh sẽ có cảm giác khó chịu trong miệng Động tác ân cần
23 Dọn dẹp dụng cụ, giúp người bệnh tiện nghi Giúp người bệnh tiện nghi Dùng khăn choàng qua ngực lau mũi miệng người bệnh
24 Ghi hồ sơ, gửi mẫu nghiệm lên phòng xét nghiệm (nếu cần). Theo dõi và quản lý người bệnh Ghi lại những công việc đã làm
Stt Nội dung Thang điểm
0 1 2
1 Kiểm tra dụng cụ đầy đủ
2 Báo giải thích cho người bệnh
3 tư thế người bệnh nằm đầu cao, mặt nghiêng một bên
4 Trải nylon và khăn bông choàng trước ngực người bệnh
5 Đặt bồn hạt đậu dưới cằm người bệnh
6 Tháo răng giả nếu có
7 Đặt xô hứng nước nơi thuận tiện (lót giấy nếu để dưới đất)
8 Người điều dưỡng mặc aó choàng nylon
9 Mang găng tay sạch
10 Đo ống thông: từ miệng đến dái tai, từ trái tai đến dưới mũi ức
11 Làm dấu bằng băng keo nhỏ
12 Dùng kẹp mở miệng người bệnh (nếu cần)
13 Làm trơn ống thông bằng nước
14 Đưa ống thông qua miệng đến ngã 3 hầu họng, bảo người bệnh nuốt
15 Kiểm tra xem ống có cuộn trong miệng không
16 Tiếp tục đưa ống vào theo động tác nuốt của người bệnh, đẩy nhẹ nhàng tới vị trí làm dấu
17 Kiểm tra ống thông:

Hút dịch vị, thử bằng giấy qùi

Nghe hơi vùng thượng vị

18 Dùng băng keo cố định ống ở khoé miệng người bệnh
19 Người bệnh nằm đầu thấp khoảng 150
20 Nước vào phễu mỗi lần từ 300-500ml, khi còn một ít nước trong phễu hạ nhanh xuống cho dịch chảy ra (theo nguyên tắc bình thông nhau)
21 Nếu cần xét nghiệm nên lấy dịch dạ dày rút ra lần đầu
22 Tiếp tục rửa nhiều lần cho đến khi sạch
23 Trong lúc rửa phải luôn quan sát sắc mặt người bệnh
24 Khi rửa xong, rút ống: bẻ gập ống vài đoạn và rút từ từ ra
25 Cho người bệnh súc miệng
26 Tháo găng tay
27 Dọn dẹp dụng cụ, giúp người bệnh tiện nghi
28 Ghi hồ sơ, gửi mẫu nghiệm lên phòng xét nghiệm (nếu cần).
Tổng cộng
Tổng số điểm đạt được

Bảng 41.3. Bảng kiểm lượng giá thực hiện kỹ năng rửa dạ dày

Hay kinh sợ, tự nhiên sợ hãi – Triệu chứng bệnh Đông y

Khái niệm

Hay kinh sợ là chỉ chứng trạng gặp sự việc thường dễ khiếp hãi, hoặc bình thường vô cớ tự cảm thấy hoang mang sợ sệt, trong Tâm hồi hộp không yên.

Chứng này xuất xứ từ Tố vấn – Chí chân yếu đại luận. Linh khu – Bách bệnh thủy sinh thiên lại gọi là “Hỉ kinh”.

Chứng này tương tự với hai chứng “Tâm quý”, “Chinh xung”. Nhưng “Kinh quý” là có từng cơn hồi hộp không yên. Sách Chứng trị vâng bổ nói; “Kinh quý là bât chợt nếu có việc thì sợ sệt, trong Tâm không yên, phát sinh bệnh từng lúc”. Chứng “Chinh xung” phần nhiều có những cơn hồi hộp không yên kéo dài. Sách Chứng trị vâng bổ có viết: “Chinh xung là trong Tâm sợ sệt, giao động không yên, phát cơn không có giờ nhất định”. Cho nên Chinh xung so với Kinh quý nặng hơn và thường là từ kinh quý phát triển lên. Kinh với Quý tuy cùng có những cơn Tâm hoang, nhưng kinh thường là Đởm non nớt, thường do dụ phát gây nên. Sách Loại chứng trị tài có nói; “Kinh là thần khí thất thủ do nghe thấy sự việc mà mất vía, sự sợ hãi chỉ là tạm thời; còn Quý thì không như thế, cũng cần phải phân biệt”. Mục này chủ yếu bàn về chứng hay kinh hãi; còn hai chứng Quý và Chinh xung không thảo luận trong phạm vi chứng này.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

  • Hay sợ hãi do Tâm Đởm khí hư:Có chứng đoản hơi yếu sức, tiếng nói thấp nhỏ, đởm khiếp sợ sự việc, Tâm hoang dễ sợ hãi, ít ngủ hay mê, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi mỏng, mạch Nhược.
  • Hay sợ hãi do âm huyết bất túc: Có chứng hư phiền mất ngủ, triều nhiệt, mồ hôi trộm, lòng bàn chân tay nóng, gặp sự việc dễ sợ hãi, sắc mặt không tươi, lưỡi đỏ ít rêu, mạch Tế.
  • Hay sợ hãi do đờm hỏa quấy rối Tâm: Có chứng Tâm phiền, ý thức rối loạn, đêm ngủ dễ kinh hoàng, miệng khô và đắng, chất lưỡi sắc đỏ, rêu lưỡi vàng dầy nhớt, mạch Hoạt Sác.
  • Hay sợhãi do Tâm hỏa vượng thịnh: Có chứng mặt hồng mắt đỏ, miệng lưỡi mọc mụn, phiền táo dễ sợ hại, lưỡi đỏ, mạch Sác.
  • Hay sợ hãi do Can uất huyết hư: Có chứng ngực sườn trướng đầy, tình chí không thoải mái, phiền táo dễ cáu giận, gặp sự cố dễ kinh hoàng, sắc mặt và móng tay chân xanh nhợt, rêu lưỡi mỏng, chất lưỡi tối hoặc nhợt, mạch Tế Nhược.

Phân tích

  • Chứng hay sợ hãi do Tâm Đởm khí hư: Tâm giữ chức quan quân chủ, thần minh từ đó mà ra. Đởm là chức quan trung chính, quyết đoán từ đó mà ra. Tâm khí thoải mái thì Đởm khí không vướng mắc. Nếu do sự cố có việc kinh hoàng hoặc nghe như tiếng động bất ngờ, hoặc nhìn thấy vật kỳ lạ, hoặc tư tưởng yếu ớt, mộng mị không yên đến nỗi Đởm khí bị tổn hại, Tâm thần không yên, động đến việc là sợ hãi, khi phát bệnh thì nằm ngồi không yên, Tâm hoang, ngại việc. Sách Thọ thế bảo nguyên nói: “Đột ngột mà hãi… dưới Tâm sợ sệt như sợ người đến bắt đều do Tâm hư, Đởm khiếp gây nên”. Sách Y tôn tất độc cũng viết: “Tôi xét bên ngoài có sự nguy hiểm tác động thành kinh hoàng, nếu Tâm Đởm mạnh thì vô hại, nếu Tâm Đởm khiếp bị xúc động thì dễ kinh hãi”. Yếu điểm biện chứng là: Hay hãi sợ, kiêm chứng đoản hơi, tự ra mồ hôi, yếu sức,sắc mặt trắng bệch là Tâm khí bất túc và người vốn non gan, ngại sự việc gặp sự việc lo nghĩ thường ít quyết đoán đó là chứng hậu Đởm hư. Điều trị cần ích khí dưỡng Tâm, hóa đàm ôn Đởm, chọn dùng các phương Tứ quân tử thang, Ôn Đởm thang. Sách Huyết chứng luận có viết: “Đởm khí không mạnh dễ phát kinh sợ, Quế chi long cốt mẫu lệ cam thảo thang chủ chữa bệnh ấy”.
  • Chứng Hay sợ hãi do âm huyết bất túc: Người ta chủ động ở Tâm, Tâm được huyết nuôi dưỡng, một khi Tâm huyết bị hư, Tâm thần thất thủ dễ phát kinh sỢ, mà khi Tâm đã hư không bao giờ không do Thận tinh bị hư bởi vì dương thông ngự ở âm, gốc của Tâm là từ Thận, trên không yên là bởi ảnh hưởng từ dưới, đó là cái lý tinh huyết hỗ căn. Sách Loại chứng trị tài có viết: “Nếu tinh huyết tam âm suy tổn, dương ở trong âm bất túc sẽ Chinh xung sợ hãi”. Yếu điểm biện chứng trên lâm sàng là: “Hay sợ hãi lại kiêm các chứng âm hư nội nhiệt như: triều nhiệt, mồ hôi trộm, ngũ tâm phiền nhiệt, khát nước về ban đêm và các chứng huyết hư không dồi dào khiến cho sắc mặt không tươi, móng tay chân tái nhợt… lưỡi nhợt hoặc hồng, rêu mỏng hoặc không có rêu, mạch Tế Sác vô lực. Điều trị nên tư âm dưỡng huyết, an thần ninh Tâm, chọn dùng phương Quy thược địa hoàng thang. Chứng này với chứng hay sợ hãi do Tâm Đởm khí hư tuy đều thuộc Hư chứng nhưng một trường hợp là dương khí bất túc, một trường hợp là âm huyết suy hư biểu hiện lâm sàng rõ ràng là khác nhau, chẩn đoán phân biệt cũng dễ.
  • Chứng Hay sợ hãi do đờm hỏa quấy rối Tâm: Thể trạng vốn đờm thịnh, hoặc đột ngột giận dữ hại Can, khí uất hóa hỏa, hun đốt tân dịch thành đờm, đờm và hỏa quấy rối lên trên, tâm thần không yên, gặp sự cố thì dễ kinh hoàng. Sách Hồng lô điểm tuyết có viết: “Kinh là do đờm nhân hỏa động”, chứng này với chứng hay sợ hãi do âm huyết bất túc tuy đều có hiện tượng nhiệt nhưng có Hư Thực khác nhau. Yếu điểm biện chứng lâm sàng là: hay sợ hãi lại kiêm cả nóng nảy nói lắm lời, thậm chí táo cuồng, đầu choáng đầu đau đắng miệng lưỡi đỏ, rêu vàng dầy nhớt, mạch Huyền Hoạt là những chứng hậu thực hỏa kiêm đờm. Điều trị nên thanh Tâm quét đờm dùng phương Hoàng liên ôn Đởm thang.
  • Chứng hay sự hãi do Tâm hỏa vượng thịnh: Tố vấn – Chí chân yếu đại luận có viết: “Đau đớn hoảng sợ đều thuộc hỏa”. Bệnh Kinh là ở Tâm phần nhiều do Tâm có thực hỏa, hỏa thịnh, huyết loạn, thần không có chốn ở nên phát sinh kinh giật, trẻ em gặp nhiều chứng này. Chứng này với chứng hay sợ do đờm hỏa quấy rối Tâm đều có hiện tượng nhiệt rất rõ, nhưng đờm hỏa quấy rối Tâm chủ yếu là đờm, rêu lưỡi phải dầy nhớt mà vàng. Còn Tâm hỏa vượng thịnh thì chủ yếu là hỏa, cho nên yếu điểm biện chứng lâm sàng là: hay sợ mà kiêm chứng miệng lưỡi mọc mụn, miệng khát muốn uống nước lạnh, rêu lưỡi vàng mỏng, điều trị nên thanh Tâm tả hỏa, chọn dùng phương Tả Tâm đạo xích tán.
  • Chứng Hay sợ hãi do Can uất huyết hư: Can uất không thư thái hóa hỏa đốt tân dịch, Can huyết bị tổn hại thì Tâm huyết cũng suy đến nỗi Can không chứa hồn, Tâm không làm chủ thần, thần hôn tán loạn, gặp sự việc thì dễ sợ hãi Huyết chứng luận có viết: “Người mắc bệnh về huyết thì hay hãi”. Sách Mạch nhăn chứng trị cũng viết: “Vì huyết hư, can chủ huyết, không có huyết nuôi dưỡng thì không thịnh cho nên dễ kinh hãi”. Chứng này với chứng Hay sợ hãi do âm huyết bất túc đều có các chứng trạng, sắc mặt và móng tay chân trắng xanh, mạch Tế. Yếu điểm biện chứng lâm sàng là: Nếu kiêm chứng Can uất, không thư thái, ngực sườn trướng đầy, kinh nguyệt không điều, rêu lưỡi mỏng sắc tôi hoặc nhạt, mạch Tế Huyền với chứng Hay sơ hãi do âm huyết bất túc mà có biểu hiện âm hư nội nhiệt khác nhau, điều trị nên dưỡng huyết sơ Can lý khí yên thần, chọn dùng phương Đan chi tiêu giao tán gia giảm.

Chứng Hay sợ hãi gặp khá nhiều trên lâm sàng, nguyên nhân và cơ chế bệnh của chứng Hay sợ hãi rất đa dạng, ngoài những điều giới thiệu ở trên, các y thư cổ đại còn có các luận điểm: “Dương minh quyết nghịch thì hay sợ hãi” (Tố vấn – Quyết luận), “Các loại bệnh thuộc thủy khi nằm thì sợ hãi” (Tố vấn – Bình nhiệt bệnh luận), “Nhị dương cấp thì sợ hãi” (Tố vấn – Đại kỳ luận), ở đây chưa bàn đến những luận điểm ấy, lâm sàng cần phải tăng cường phân tích, xét chứng tìm nguyên nhân để chọn ra phép chữa thỏa đáng.

Trích dẫn y văn

Ba chứng Chinh xung, Kinh quý, Kiện vong tên khác nhau nhưng bệnh thì giống nhau (Thọ thế bảo nguyên).

Mạch bệnh của Túc Dương minh có chứng sợ người và lửa… cho nên nghe tiếng gỗ va chạm thì sợ hãi là vì thổ ố mộc (Tố vấn – Dương minh mạch giải thiên).

Lao sơ nhiễm – Triệu chứng, điều trị

Định nghĩa

Là tập hợp những biểu hiện lâm sàng, thể dịch, và giải phẫu bệnh, khi lần đầu tiên cơ thể bị trực khuẩn lao xâm nhập, chủ yếu qua đường hô hấp.

Triệu chứng

Đa số trường hợp lao sơ nhiễm phổi xuất hiện ở tuổi trẻ em, lao sơ nhiễm thường âm thầm hoặc chỉ biểu hiện bởi những triệu chứng rất nhẹ: sốt nhẹ về buổi chiều, mệt, chán ăn, viêm phế quản, ho. Cũng có những thể ầm ĩ hơn, với sốt dao động quanh 38°c, và tình trạng toàn thân suy sụp nặng nề. Hiếm hơn, có thể sưng hạch bạch huyết rốn phổi, gây ra hội chứng chèn ép trung thất với ho kiểu ho gà và thở khò khè. Trực khuẩn lao lan tràn sớm ra toàn bộ cơ thể. Ban đỏ dạng nút và viêm giác-kết mạc bọng nước có thể đi kèm sơ nhiễm lao, nhất là ở đối tượng trẻ tuổi.

Ban đỏ dạng nút biểu hiện bởi những nốt ở dưới da (hạ bì), khá rắn, mối đầu có màu đỏ, rồi chuyển sang những gam mầu của một tổn thương dập phần mềm diễn biến qua các giai nối tiếp nhau. Những nốt dưới da này có thể đau tự phát hoặc khi ấn tay vào. Các nốt thường khu trú ở mặt trước cẳng chân và tự thoái triển sau khoảng 10 ngày.

Viêm kết-giác mạc bọng nước là một tổn thương sẩn nhỏ nằm ở vùng viền củng-giác mạc (vùng giới hạn giữa củng mạc và giác mạc), bao quanh bởi một vùng ban đỏ. Tổn thương này có thể thành sẹo hoặc loét ra và để lại một vẩy cá giác mạc.

Thể lao sơ nhiễm ngoài phổi (ở các cơ quan khác không phải là phổi) hiếm thấy. Người ta đã mô tả trường hợp lao sơ nhiễm ruột (do uống phải sữa bị nhiễm mycobacterium bovis), biểu hiện bởi những dấu hiệu giả viêm ruột thừa, và lao sơ nhiễm da chủ yếu xuất hiện trên một vết thương từ đó hình thành vết loét không đau, kèm theo với sưng hạch bạch huyết phụ thuộc của vùng da bị loét.

Thái độ với những người ở xung quanh một trường hợp mới bị bệnh lao

lao-so-nhiem

lao-so-nhiem-2

  1. Phòng bệnh bằng hoá chất (thuốc): 300 mg isoniazid mỗi ngày (10 mg /kg đối với trẻ em) trong 1 năm.
  2. Điều trị: liệu pháp hai thứ thuốc hoặc ba thứ thuốc theo phác đồ ngắn, kinh điển hoặc cách quãng.

Xét nghiệm cận lâm sàng: tìm trực khuẩn lao bằng cách cấy hoặc soi trực tiếp các bệnh phẩm như đờm, dịch thông dạ dày, phân, hoặc bệnh phẩm sinh thiết hạch bạch huyết.

Xét nghiệm vi khuẩn: trong trường hợp sơ nhiễm lao, rất hiếm khi có thể phát hiện được trực khuẩn trong đờm hoặc trong dịch thông dạ dày bằng soi trực tiếp hoặc cấy bệnh phẩm. Thường chỉ thấy được trực khuẩn lao trong trường hợp một hạch bạch huyết nhiễm lao vỡ vào trong phế quản (gọi là rò hạch- phế quản).

Phản ứng với tuberculin: chẩn đoán lao sơ nhiễm có thể được xác định khi thấy phản ứng tuberculin mới chuyển đổi từ âm tính sang dương tính, hoặc xét nghiệm này dương tính ở đối tượng trẻ tuổi chưa hề được tiêm chủng vaccin BCG. Thuyết minh đúng đắn kết quả của phản ứng tuberculin, đặc biệt ở những đối tượng đã được tiêm chủng BCG, trên thực tế là điều khó khăn chính trong việc chẩn đoán những trường hợp lao sơ nhiễm.

X quang: lao sơ nhiễm đặc hiệu bởi một săng lây nhiễm (vết tổn thương do vi khuẩn xâm nhập lần đầu tiên vào cơ thể gây ra ví như săng ở bệnh giang mai) và sưng hạch bạch huyết đi kèm, hai dấu hiệu này tạo nên hình ảnh của phức hợp sơ nhiễm.

  • Săng lây nhiễm (còn gọi là ổ Ghon): mới đầu xuất hiện một vùng thâm nhiễm có vẻ không đặc hiệu, hay thấy nhất là ở phần trên hoặc giữa của thuỳ dưới phổi phải, tạo thành một vết mờ hình tròn, không thuần nhất, với giới hạn không rõ nét, đường kính rất thay đổi. vết mờ này tự tiêu tan hoàn toàn trong đa số trường hợp, hoặc chuyển thành mệt nốt có đường kính từ 5 đến 20 mm, thường chứa những điểm calci hoá.
  • Sưng hạch bạch huyết đi kèm: thường có kích thước lớn hơn vết săng lây nhiễm và đôi khi khá to ở trẻ em, gây ra những dấu hiệu chèn ép trung thất hoặc xẹp phổi một thuỳ hoặc một phân thuỳ. Có thể có một vết viêm mạch bạch huyết nối giữa săng lây nhiễm với hạch đi kèm.

Chẩn đoán

Thường dựa vào hỏi bệnh thấy có hoàn cảnh lây nhiễm mới (trong gia đình, trường học, nghề nghiệp), và phản ứng với tuberculin mới chuyển đổi từ âm tính sang dương tính, đôi khi kèm theo những triệu chứng lâm sàng (sốt và ho) và dấu hiệu X quang (hình ảnh phức hợp sơ nhiễm).

Chân đoán phân biệt: phân biệt lao sơ nhiễm trước tiên với mọi trường hợp sốt do các nguyên nhân khác. Về phương diện X quang, cần phân biệt hình ảnh săng lây nhiễm với hình ảnh viêm phổi không điển hình, trong khi hình ảnh sưng hạch bạch huyết đi kèm phải phân biệt với những trường hợp sưng hạch bạch huyết trung thất không phải lao (xem: chèn ép trung thất).

Diễn biến, biến chứng và tiên lượng

  • Khỏi bệnh và thành sẹo:trong đa số trường hợp, săng lây nhiễm tự tiêu tan hoàn toàn, để lại sẹo nhưng không nhìn thấy được trên phim X quang hoặc nhìn thấy như một vết vôi hoá.
  • Tồn tại một nốt nhỏ từ 5 đến 20 mm, thường chứa các điểm vôi hoá. Những nốt nhỏ này cũng như những sẹo khác không nhìn thấy trên phim X quang đều có thể là nơi ẩn náu của trực khuẩn Koch mang độc tính trong nhiều năm, và có thể gây ra tái nhiễm từ ngay bên trong cơ thể.
  • Hạch bạch huyết đi kèm sưng rất to:là nguyên nhân hiếm thấy của hội chứng chèn ép trung thất, của hẹp phế quản với xẹp phổi thuỳ hoặc phân thuỳ.
  • Thâm nhiễm phổi:vết săng lây nhiễm bị bã đậu hóa và tạo thành một vùng thâm nhiễm phổi ít nhiều mờ đậm và to nhỏ khác nhau. Vùng bã đậu hoá này có thể trở nên rỗng và tạo thành hang lao.
  • Lan tràn theo đường phế quản: cấc ổlao mối xuất hiện ở các phần khác của phổi có thể do trực khuẩn ở trong chất bã đậu lọt vào trong phế quản từ một vết sáng lây nhiễm bị bã đậu hoá hoặc từ một hạch đi kèm bị bã đậu hoá. Nếu tìm thấy trực khuẩn lao trong dịch tiết của phế quản, thì phải nghĩ tới trường hợp rò hạch bạch huyết- phế quản và tìm tổn thương này bằng soi phế quản ống mềm.
  • Viêm phổi bã đậu:thường thấy ở những trẻ em yếu, thiếu dinh dưỡng.
  • Lan tràn theo đường máu:

+ Bệnh lao kê: là do trực khuẩn xâm nhập ở ạt vào dòng máu tuần hoàn (vỡ một củ lao vào một tĩnh mạch phổi hoặc vào ống ngực).

+ Lan tràn tới màng não, thận, màng phổi, phúc mạc, xương, các khớp xương. Các đỉnh phổi, kém được tưới máu, là nơi dễ bị lao lan tràn tối theo đường máu, tạo thành những ổ thâm nhiễm dạng nốt cực nhỏ, hoặc còn gọi là ô Simon, mà sau nhiều năm tiềm tàng vẫn có thể tái hoạt động trở lại.

Điều trị

Bắt buộc phải điều trị bất kỳ trường hợp lao sđ nhiễm nào nhằm làm cho tổn thương sơ nhiễm hết vi khuẩn hoàn toàn càng nhanh càng tốt, và để tránh những biến chứng tức thời cũng như biến chứng muộn (vi khuẩn tái hoạt động trở lại).

  • Nếu phản ứng bì chuyển đổi từ âm tính sang dương tính và có các dấu hiệu lâm sàng và ỉ hoặc X quang(điều trị như trường hợp bệnh lao phổi cộng đồng).
  • Nếu riêng phản ứng bì chuyển đôi từ âm tính sang dương tính mà không có dấu hiệu lâm sàng và ỉ hoặc X quang:phòng bệnh bằng hoá chất (bằng thuốc): cho isoniazid từ 6-12 tháng.
  • Tìm những trường hợp bị lây nhiễm trong số những người sống gần người mang trực khuẩn lao: người trong gia đình của đối tượng bị nhiễm lao, đồng nghiệp cùng làm việc hoặc bạn hay gặp gỡ đều phải là những đối tượng điều tra (phản ứng bì với tuberculin, và chụp X quang lồng ngực), với mục đích không những chỉ để phát hiện những bệnh nhân khác, mà nhất là để phòng bệnh bằng hoá chất (bằng thuốc) cho những đối tượng mới bị nhiễm trực khuẩn, nhằm làm giảm số lượng những trường hợp bị trực khuẩn lao tái hoạt động trở lại về sau.

Co giật và Động kinh

Co giật là một cơn bộc phát do hoạt động bất thường quá mức hay đồng bộ của các neuron trong não bộ. Động kinh được chẩn đoán khi có những cơn co giật tái diễn mạn tính, dưới dạng một quá trình.

Tiếp cận bệnh nhân Co giật

Phân loại co giật: Điều này là cần thiết để chẩn đoán, điều trị và tiên lượng (Bảng 193-1). Co giật gồm cục bộ và toàn thể: co giật cục bộ bắt nguồn trong mạng lưới giới hạn một bên bán cầu não bộ, và co giật toàn thể bao gồm những mạng lưới được phân bố ngang giữa hai bán cầu. Co giật cục bộ được mô tả có hay không những đặt tính về rối loạn nhận thức phụ thuộc vào sự xuất hiện của việc suy giảm nhận thức.

Co giật toàn thể có thể xảy ra như là rối loạn nguyên phát hay thứ phát từ co giật cục bộ toàn thể hoá.

Cơn co cứng – co giật (cơn lớn) gây mất ý thức đột ngột, mất kiểm soát tư thế, và co cứng cơ làm cắn chặt răng và cứng cơ duỗi (pha co cứng), sau đó là cơn giật cơ nhịp nhàng (pha co giật). Cắn lưỡi, tiểu dầm có thể xảy ra trong lúc co giật. Ý thức phục hồi từ từ vài phút đến vài giờ. Đau đầu và rối loạn là hiện tượng thường gặp sau đột quỵ.

Cơn vắng ý thức (cơn nhỏ) đột ngột, mất ý thức thoáng qua mà không mất kiểm soát tư thế. Cơn ít khi kéo dài hơn 5-10 giây nhưng xảy ra nhiều lần trong ngày. Triệu chứng vận động nhỏ thường phổ biến, trong khi vận động tự động phức tạp và co giật thì không. Những loại co giật toàn thể khác gồm co cứng, mất trương lực, và giật cơ.

Nguyên nhân: Kiểu co giật và tuổi Bệnh nhân cung cấp những thông tin quan trọng để xác định nguyên nhân (Bảng 193-2).

ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG

Bệnh sử chi tiết thì cần thiết vì chẩn đoán co giật và động kinh thường chỉ dựa trên nền tảng lâm sàng. Những chẩn đoán phân biệt (Bảng 193-3) bao gồm ngất hay co giật tâm lý (giả co giật). Khám tổng quát gồm tìm kiếm chỗ nhiễm trùng, chaasn thương, độc chất, bệnh hệ thống, bất thường thần kinh da, và bệnh mạch máu. Nhiều thuốc giảm ngưỡng co giật (Bảng 193-4). Bất đối xứng khi khám thần kinh gợi ý u não, đột quỵ, chấn thương, hay những sang thương khu trú khác. Sơ đồ tiếp cận trình bày ở Hình 193-1.

CẬN LÂM SÀNG

Xét nghiệm máu được chỉ định để nhận biết những nguyên nhân chuyển hoá thường gặp của co giật như bất thường điện giải, đường, calcium, magie, bệnh gan hay thận.Theo dõi chất độc trong máu và nước tiểu được thực hiện khi không một chất lắng động được tìm thấy. Chọc dịch não tuỷ được chỉ định nếu có bất cứ nghi ngờ nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương như viêm màng não, viêm não; điều này bắt buộc ở BN HIV, thậm chí là khi không có mặt những triệu chứng của nhiễm trùng

BẢNG 193-1 PHÂN LOẠI CO GIẬT

1. Co giật cục bộ
(Có thể được mô tả có đặc tính vận động, cảm giác, tự động, nhận thức và các đặc tính khác)
2. Co giật toàn thể
a. Cơn vắng
Điển hình
Không điển hình
b. Co cứng – co giật
c. Co giật
d. Co cứng
e. Mất trương lực
f.Giật cơ
3. Có thể cục bộ, toàn thể, hay không rõ
Những cơn động kinh


Điện não đồ (EEG)

Tất cả Bệnh nhân nên được thực hiện điện não đồ càng sớm càng tốt, là đo hoạt động điện của não bằng cách ghi lại từ những điện cực đặt trên đầu. Xuất hiện hoạt động điện co giật trong khi co giật, vd: bất thường, lặp lại, hoạt động nhịp nhàng có khởi phát và kết thúc đột ngột, rõ ràng thành lập chẩn đoán. Tuy nhiên, không có hoạt động điện co giật thì không thể loại trừ rối loạn co giật. EEG luôn bất thường trong suốt cơn co cứng-co giật toàn thể. Theo dõi liên tục trong thời gian dài có thể được yêu cầu để có được EEG bất thường. EEG có thể cho thấy bất thường sóng điện trong lúc co giật giúp hỗ trợ cho việc chẩn đoán động kinh và có lợi cho việc phân loại co giật, lựa chọn thuốc chống co giật và tiên lượng.

Hình ảnh học não bộ

Tất cả Bệnh nhân co giật lần đầu không giải thích được nên cần thực hình chụp não bộ (MRI hay CT) để tìm ra những cấu trúc bất thường nằm bên dưới; ngoại lệ duy nhất có thể là trẻ em có tiền căn rõ ràng và khám lâm sàng gợi ý lành tính, rối loạn co giật toàn thể như là cơn vắng ý thức. Những phương tiện MRI gần đây có độ nhạy cao trong việc phát hiện những bất thường của cấu trúc vỏ, gồm thiểu dưỡng hồi hải mã do xơ hoá giữa thuỳ thái dương, và bất thường của  neuron vỏ chuyển đến.

BẢNG 193-2 NGUYÊN NHÂN CO GIẬT

Sơ sinh (<1 tháng) Thiếu máu, thiếu oxy bào thai
Xuất huyết nội sộ, chấn thương
Nhiễm trùng CNS cấp
Rối loạn chuyển hoá (hạ đường huyết, hạ calci máu, hạ magie máu, thiếu pyridoxine)
Ngưng dùng thuốc
Rối loạn phát triển
Rối loạn di truyền
Nhũ nhi và trẻ em (>1 tháng và <12 tuổi) Co giật do sốt
Rối loạn di truyền (chuyển hoá, thoái hoá, hội chứng co giật nguyên phát)
Nhiễm trùng CNS
Rối loạn phát triển
Chấn thương
Vô căn
Dậy thì (12–18 tuổi) Chấn thương
Rối loạn di truyền
Nhiễm trùng
U não
Dùng thuốc cấm
Vô căn
Thanh nhiên (18–35 tuổi) Chấn thương
Cai rượu
Dùng thuốc cấm
U não
Vô căn
Trung niên, lớn tuổi (>35 tuổi) Bệnh mạch máu nhỏ
U não
Cai rượu
Rối loạn chuyển hoá (ure máu, suy gan, bất thường điện giải, hạ đường huyết, tăng đường huyết)
Bệnh Alzheimer và bệnh thoái hoá CNS khác
Vô căn

BẢNG 193-3 CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT CO GIẬT

Ngất

Phản xạ TK X
Loạn nhịp tim
Bệnh van tim
Suy tim
Hạ huyết áp tư thế

Rối loạn tâm lý

Co giật tâm lý
Tăng thông khí
Hốt hoảng

Rối loạn chuyển hoá

Quên do rượu
Chứng cuồng sảng rượu
Hạ đường huyết
Thiếu oxy mô
Chất nghiện tác động TK (vd: thuốc gây ảo giác)

Đau nửa đầu

Do rối loạn (”confusional”)
Liên quan ĐM nền

Cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA)

TIA ĐM nền

Rối loạn giấc ngủ

Chứng ngủ rũ/mất trương lực
Giật cơ khi ngủ lành tính

Rối loạn vận động

Máy cơ
Giật cơ không động kinh
Múa giật múa vờn kịch phát

Những quan tâm đặc biệt ở trẻ em

Cơn ngắn ngưng thở
Đau nửa đầu với đau bụng tái diễn
và ói chu kỳ
Chóng mặt kịch phát lành tính
Ngưng thở
Kinh sợ ban đêm
Mộng du


ĐIỀU TRỊ Co giật và Động kinh

  • Quản lý co giật cấp

Bệnh nhân nên được đặt nằm nghiêng một bên để tránh hít sặc

Que đè lưỡi hay những vật khác không nên lấy ra khi răng siết chặt.

Đặt mặt nạ dưỡng khí.

Hồi phục các rối loạn chuyển hoá (vd: hạ đường huyết, hạ natri máu, hạ calci máu, cai rượu và thuốc) nên thực hiện nhanh chóng và chính xác.

Điều trị tình trạng co giật.

• Mục tiêu điều trị là chấm dứt cơn co giật hoàn toàn mà không có tác dụng phụ khi sử dụng một thuốc điều trị và thời gian uống thuốc phù hợp cho từng BN.

– Nếu không hiệu quả, thuốc nên tăng đến liều dung nạp tối đa, chủ yếu dựa vào đáp ứng lâm sàng hơn là lượng thuốc trong máu.

– Nếu vẫn không hiệu quả, thuốc thứ hai được sử dụng, và khi khống chế được co giật, thuốc thứ nhất giảm liều từ từ. Một vài BN cần liệu pháp đa liều với hai hay nhiều thuốc, mặc dù đơn liều là mục tiêu.

– BN chắc chắn động kinh (vd động kinh thuỳ trán) thường kháng điều trị nội và phẫu thuật cắt bỏ vùng co giật là có ích.

CO GIẬT Ở NGƯỜI LỚN

HÌNH 193-1 Đánh giá co giật ở người lớn. CBC, đếm TB máu toàn bộ; CNS, hệ thần kinh trung ương

BẢNG 193-5 LIỀU VÀ TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH THƯỜNG DÙNG

 THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH

aPhenytoin, carbamazepine, phenobarbital.
bThuốc phóng thích kéo dài có sẵn

BẢNG 193-6 LỰA CHỌN THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH

LỰA CHỌN THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH

aNhững thuốc phối hợp

Hội chứng Rapp-Hodgkin là gì? Nó có giống như AEC không?

Hội chứng Rapp-Hodgkin là một bệnh hiếm gặp có thể ảnh hưởng đến tóc, móng tay, da, tuyến mồ hôi và răng của bạn. Nó do một vấn đề với gen của bạn và là một phần của nhóm bệnh lớn hơn mà các bác sĩ gọi là “rối loạn phát triển biểu mô”.

Hội chứng Rapp-Hodgkin có những dấu hiệu và triệu chứng chồng chéo rất nhiều với hội chứng ankyloblepharon-rối loạn biểu mô-hở môi/hở hàm ếch (AEC), còn được gọi là hội chứng Hay-Wells. Hai hội chứng này đã được phân loại là các rối loạn riêng biệt cho đến khi người ta phát hiện ra rằng cả hai đều là kết quả của các đột biến trong cùng một phần của cùng một gen, TP63. Hiện nay, hầu hết các nhà nghiên cứu coi hội chứng Rapp-Hodgkin và hội chứng AEC là các rối loạn riêng biệt nhưng thuộc cùng một phổ bệnh.

Nếu bạn mắc phải, đây là một tình trạng suốt đời. Mặc dù bạn không thể ngăn ngừa hoặc chữa trị, các bác sĩ có thể điều trị triệu chứng.

Nguyên nhân

Mỗi tế bào của bạn có hai bản sao của mỗi gen. Một bản đến từ mẹ bạn và một bản đến từ cha bạn.

AEC do một sự cố trong một trong những gen của bạn, gen TP63. Nếu bất kỳ bản sao nào của gen TP63 của bạn có sự cố, bạn sẽ bị AEC.

Đôi khi, bạn nhận AEC từ cha mẹ. Nhưng thường xuyên hơn, đó là điều mà bạn sinh ra đã có. Một bậc phụ huynh có sự cố này có 50% khả năng truyền lại gen cho một đứa trẻ.

Triệu chứng

Các triệu chứng có thể khác nhau đáng kể từ người này sang người khác. Nó thậm chí có thể khác nhau cho những người trong cùng một gia đình có AEC.

Các triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Hở môi: Đây là khi môi trên không hoàn toàn hình thành và có một lỗ hở.
  • Hở hàm ếch: Với tình trạng này, có một lỗ hở ở mái miệng.
  • Ít tuyến mồ hôi hoặc không có: Những người có triệu chứng này không thể đổ mồ hôi nhiều và có thể dễ dàng cảm thấy nóng bức.
  • Mí mắt dính nhau: Điều này có nghĩa là chúng bị kết hợp một phần hoặc hoàn toàn. Có thể có các vấn đề với ống lệ, dẫn đến khô mắt và viêm kết mạc.
  • Vấn đề về tăng trưởng: Cũng có thể gặp vấn đề về tăng cân.
  • Mất thính lực: Điều này có thể dẫn đến chậm phát triển trong việc học nói.
  • Móng tay thiếu hoặc có hình dạng bất thường.
  • Loét da: Đây là sự mất da ở một số vùng. Nó có thể đe dọa tính mạng ở trẻ sơ sinh.
  • Vấn đề về răng: Những vấn đề này có thể bao gồm răng thiếu, khoảng cách rộng giữa các răng, răng hình nón, và men răng mỏng (lớp phủ cứng bên ngoài của răng).
  • Vấn đề với niệu đạo ở nam giới: Lỗ mở của ống dẫn nước tiểu ra ngoài cơ thể có thể nằm ở phía dưới của dương vật.
  • Rất ít tóc – cả trên đầu và mặt – và tóc khô hoặc dễ gãy.

Chẩn đoán

Thường thì bác sĩ của bạn có thể xác định bạn có AEC dựa trên triệu chứng, lịch sử sức khỏe và kiểm tra thể chất. Bạn cũng có thể được kiểm tra gen để kiểm tra gen TP63, nhưng không phải tất cả các phòng xét nghiệm đều có thể thực hiện xét nghiệm này.

Các bậc phụ huynh có nguy cơ có một đứa trẻ bị AEC có thể có khả năng kiểm tra đứa trẻ trước khi sinh.

Điều trị

Các bác sĩ có thể điều trị nhiều triệu chứng của AEC. Bạn sẽ làm việc với một nhóm chuyên gia có thể bao gồm các bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ da liễu, nha sĩ, bác sĩ mắt, và những người khác. Bạn và gia đình bạn cũng có thể muốn tìm kiếm tư vấn để giải quyết những thách thức về cảm xúc khi mắc một bệnh hiếm gặp.

Các phương pháp điều trị cho triệu chứng AEC có thể bao gồm:

  • Cấy ghép răng cho trẻ lớn và người lớn: Đây là các móc nối vào xương hàm để giữ răng thay thế. Trẻ nhỏ hơn có thể nhận răng giả, là các răng thay thế có thể dễ dàng tháo ra.
  • Ống tai: Điều này được thực hiện nếu sự tích tụ dịch gây mất thính lực và nhiễm trùng tai.
  • Giọt mắt cho mắt khô.
  • Chăm sóc vết thương nhẹ nhàng cho các vết loét da. Bạn cũng có thể cần làm sạch các vết loét bằng dung dịch tẩy trắng nhẹ, chẳng hạn như dung dịch Dakins, để tiêu diệt vi khuẩn.
  • Liệu pháp ngôn ngữ.
  • Phẫu thuật hở môi và hở hàm ếch.
  • Phẫu thuật tách các mí mắt dính nhau. Nếu các mí mắt chỉ được kết nối ở một vài điểm nhỏ, chúng có thể tự tách ra mà không cần phẫu thuật.
  • Tóc giả để che giấu sự rụng tóc.

Các loại Viêm màng não và triệu chứng nếu bạn mắc phải

Viêm màng não là gì?

Viêm màng não là một bệnh nhiễm trùng hiếm gặp ảnh hưởng đến các màng mỏng manh – gọi là màng não – bao phủ não và tủy sống.

Viêm màng não và viêm não

Hai tình trạng này tương tự nhau và có nhiều triệu chứng chồng chéo. Trong khi viêm màng não ảnh hưởng đến lớp bao phủ của não và tủy sống, viêm não ảnh hưởng đến mô của não.

Các loại viêm màng não

Viêm màng não do vi khuẩn

Đây là một căn bệnh cực kỳ nghiêm trọng. Bạn hoặc con bạn cần phải được chăm sóc y tế ngay lập tức. Nó có thể đe dọa tính mạng hoặc dẫn đến tổn thương não nếu không được điều trị kịp thời.

Nhiều loại vi khuẩn có thể gây viêm màng não do vi khuẩn. Những loại phổ biến nhất ở Hoa Kỳ là:

  • Streptococcus pneumoniae (phế cầu khuẩn)
  • Neisseria meningitidis (meningococcus)
  • Listeria monocytogenes (ở người lớn tuổi, phụ nữ mang thai, hoặc những người có vấn đề về hệ miễn dịch)
  • Vi khuẩn Haemophilus influenzae loại b (Hib) từng là nguyên nhân phổ biến của viêm màng não ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cho đến khi vắc-xin Hib được cung cấp cho trẻ sơ sinh. Ngoài ra còn có vắc-xin cho Neisseria meningitidisStreptococcus pneumoniae. Các chuyên gia khuyến nghị tất cả trẻ em nên được tiêm các loại vắc-xin này, cũng như tất cả người lớn có nguy cơ cao mắc bệnh.

Trong nhiều trường hợp, viêm màng não do vi khuẩn bắt đầu khi vi khuẩn xâm nhập vào máu từ xoang mũi, tai hoặc họng. Vi khuẩn di chuyển qua dòng máu đến não.

Vi khuẩn gây viêm màng não có thể lây lan khi người bị nhiễm bệnh ho hoặc hắt hơi. Nếu bạn hoặc con bạn đã tiếp xúc với người bị viêm màng não do vi khuẩn, hãy hỏi bác sĩ về các biện pháp cần thực hiện để tránh lây nhiễm.

Viêm màng não do virus

Viêm màng não do virus phổ biến hơn dạng vi khuẩn và thường ít nghiêm trọng hơn, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Nhiều loại virus có thể gây ra bệnh này. Trong số đó là:

  • Virus không bại liệt (Non-polio enteroviruses), bao gồm cả loại gây bệnh tay, chân và miệng
  • Virus herpes simplex
  • Virus varicella zoster, gây bệnh thủy đậu và bệnh zona
  • Virus quai bị
  • Virus sởi
  • Các loại arbovirus như virus West Nile và Zika
  • Virus Epstein-Barr, cũng gây bệnh tăng bạch cầu đơn nhân
  • HIV
  • Virus cúm
  • Virus lymphocytic choriomeningitis

Viêm màng não do nấm

Viêm màng não do nấm ít phổ biến hơn nhiều so với các dạng vi khuẩn hoặc virus. Những người khỏe mạnh hiếm khi mắc phải. Bạn dễ mắc dạng này hơn nếu bạn có vấn đề về hệ miễn dịch, chẳng hạn như AIDS. Một số loại nấm gây ra nó bao gồm:

  • Cryptococcus, phổ biến trên toàn thế giới.
  • Histoplasma, đặc biệt phổ biến trong đất chứa nhiều phân chim hoặc dơi. Ở Hoa Kỳ, nó thường được tìm thấy ở các bang miền đông và trung tâm.
  • Blastomyces, phát triển mạnh trong đất ẩm ướt và lá mục. Ở Hoa Kỳ, nó thường được tìm thấy ở các bang miền trung tây, trung nam và đông nam.
  • Coccidioides, được tìm thấy trong đất ở miền tây nam Hoa Kỳ, Mexico, Trung và Nam Mỹ, và một số khu vực ở bang Washington.

Viêm màng não do ký sinh trùng

Viêm màng não do ký sinh trùng cũng hiếm gặp. Nó do các loại ký sinh trùng thường ảnh hưởng đến động vật gây ra. Bạn có thể mắc phải do ăn các động vật như ốc sên, ốc đất, rắn, cá, hoặc gia cầm bị nhiễm ký sinh trùng hoặc trứng của chúng, hoặc sản phẩm có chứa trứng ký sinh trùng. Nguy cơ cao hơn với thực phẩm sống hoặc chưa nấu chín. Bạn không thể truyền loại viêm màng não này cho người khác. Một dạng cực kỳ hiếm gặp của viêm màng não này là viêm màng não tăng bạch cầu ái toan, và nó liên quan đến ba loài ký sinh trùng đặc biệt:

  • Angiostrongylus cantonensis, còn gọi là giun phổi chuột, được tìm thấy ở Đông Nam Á, các đảo Thái Bình Dương, vùng Caribe và châu Phi.
  • Baylisascaris procyonis là một loại giun tròn ảnh hưởng đến gấu trúc. Nó cũng có thể lây nhiễm cho các động vật nhỏ khác, bao gồm chó.
  • Gnathostoma spinigerum là một loại giun ký sinh thường thấy ở châu Á, Nam và Trung Mỹ, và một số khu vực ở châu Phi.

Viêm màng não do amip

Viêm màng não do amip là một bệnh nhiễm trùng hiếm nhưng thường gây tử vong do một loài amip đơn bào có tên Naegleria fowleri gây ra. Loại amip này sống trong đất hoặc nước ngọt ấm, nhưng không có trong nước mặn. Người ta thường mắc phải khi bơi trong nước có amip, chứ không phải do uống nước. Viêm màng não do amip không lây.

Viêm màng não không nhiễm trùng

Viêm màng não không lây nhiễm

Viêm màng não không lây nhiễm là do các bệnh như lupus hoặc ung thư gây ra, hoặc có thể xảy ra nếu bạn bị chấn thương đầu, phẫu thuật não, hoặc sử dụng một số loại thuốc nhất định. Nó không lây nhiễm từ người này sang người khác.

Viêm màng não mạn tính

Viêm màng não mạn tính có các triệu chứng tương tự như viêm màng não cấp tính nhưng phát triển trong vài tuần. Nó xuất phát từ nhiễm trùng với nấm hoặc vi khuẩn mycobacteria gây bệnh lao. Những sinh vật này xâm nhập vào mô và dịch xung quanh não của bạn để gây viêm màng não.

Viêm màng não vô trùng là thuật ngữ các bác sĩ sử dụng khi họ không thể tìm thấy dấu hiệu của vi khuẩn trong dịch từ não và cột sống của bạn. Điều đó có thể có nghĩa là viêm màng não của bạn do nguyên nhân khác, chẳng hạn như virus, hoặc có thể là loại vi khuẩn khiến bạn bị bệnh khó phát triển trong điều kiện phòng thí nghiệm.

Triệu chứng viêm màng não

Viêm màng não có thể gây phát ban bắt đầu nhỏ và trông giống như các chấm kim trước khi lan rộng thành các mảng đỏ hoặc tím. Nó có thể khó nhận ra nếu màu da của bạn tối hơn – hãy kiểm tra lòng bàn tay và lòng bàn chân của bạn.

Các triệu chứng viêm màng não có thể phát triển trong vòng vài giờ hoặc vài ngày. Tình trạng này có thể trông khác nhau ở người lớn so với trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ. Các dấu hiệu cần chú ý bao gồm:

  • Nhầm lẫn
  • Sốt
  • Đau đầu
  • Tê mặt
  • Nhạy cảm với ánh sáng
  • Cứng cổ, khiến bạn không thể hạ cằm xuống ngực
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Đau đầu nặng kèm theo buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Khó tập trung
  • Co giật
  • Buồn ngủ hoặc khó thức dậy
  • Mất cảm giác ngon miệng
  • Mất cảm giác khát

Dấu hiệu đầu tiên của viêm màng não là gì?

Trong giai đoạn đầu của viêm màng não, bạn có thể cảm thấy như bị cúm.

Viêm màng não ở trẻ sơ sinh

Ở trẻ sơ sinh, các triệu chứng viêm màng não có thể bao gồm:

  • Sốt cao
  • Khóc liên tục và lớn hơn khi bạn bế em bé
  • Em bé có vẻ quá buồn ngủ, lờ đờ hoặc không hoạt động
  • Cứng cổ hoặc cơ thể
  • Phồng lên ở khu vực mềm trên đỉnh đầu của em bé
  • Khả năng bú kém
  • Cáu kỉnh

Viêm màng não ở trẻ em

Các triệu chứng của viêm màng não ở trẻ lớn hơn 2 tuổi giống như ở người lớn.

Phát ban do viêm màng não

Vi khuẩn Neisseria meningitidis là nguyên nhân chính gây phát ban đặc trưng của viêm màng não. Khi vi khuẩn lan rộng khắp cơ thể bạn, chúng làm tổn thương mạch máu. Các mạch bắt đầu rò rỉ máu, máu tràn vào mô xung quanh và trở nên nhìn thấy trên da của bạn.

Nó có thể bắt đầu như một phát ban “petechial,” trông giống như các chấm đỏ nhỏ trên da. Bạn có thể tìm thấy chúng ở các khu vực mà quần áo gây áp lực lên da, chẳng hạn như vòng eo.

Phát ban “purpuric” trông giống như các đốm đỏ hoặc tím, giống như bầm tím. Phát ban petechial có thể tiến triển đến giai đoạn này.

Nó có thể khó nhận ra phát ban trên da tối màu. Kiểm tra các khu vực nhạt màu của cơ thể, chẳng hạn như lòng bàn tay, lòng bàn chân, bụng, vòm miệng và bên trong mí mắt.

Nếu bạn lăn một ly uống nước trong suốt trên phát ban, nó có thể biến mất. Nếu nó biến mất, đó là phát ban “blanching.” Nếu nó không biến mất, đó là phát ban “non-blanching.” Phát ban do viêm màng não có thể bắt đầu là blanching nhưng gần như luôn tiến triển thành non-blanching.

Bạn có thể bị viêm màng não mà không phát triển phát ban. Nhưng phát ban là dấu hiệu của bệnh nghiêm trọng, và bất cứ ai bị phát ban cần được giúp đỡ y tế ngay lập tức.

Yếu tố nguy cơ của viêm màng não

Bất kỳ ai cũng có thể bị viêm màng não, nhưng nghiên cứu cho thấy nó phổ biến hơn ở các nhóm tuổi sau:

  • Trẻ em dưới 5 tuổi
  • Thanh thiếu niên và người lớn trẻ tuổi từ 16 đến 25 tuổi
  • Người lớn trên 55 tuổi

Viêm màng não nguy hiểm hơn đối với những người có các bệnh lý y tế như lá lách bị hư hỏng hoặc thiếu, bệnh mãn tính, hoặc các rối loạn hệ thống miễn dịch.

Vì một số vi khuẩn gây viêm màng não có thể lây lan dễ dàng, nên các đợt bùng phát có khả năng xảy ra ở những nơi mọi người sống gần nhau. Sinh viên đại học trong ký túc xá hoặc tân binh quân đội trong doanh trại có thể dễ bị nhiễm bệnh hơn. Những người đi du lịch đến các khu vực mà viêm màng não phổ biến hơn, chẳng hạn như một số khu vực ở châu Phi, cũng có nguy cơ cao hơn.

Viêm màng não và thai kỳ

Một loại vi khuẩn gây viêm màng não là listeria. Nếu bạn đang mang thai, nguy cơ nhiễm khuẩn này của bạn cao hơn 13 lần so với dân số chung. Nó có thể nhiễm vào các loại thực phẩm như:

  • Xúc xích nóng
  • Thịt nguội
  • Paté và các loại phết thịt khác
  • Hải sản hun khói
  • Trái cây và rau chưa rửa
  • Sữa chưa tiệt trùng
  • Các loại phô mai mềm chưa tiệt trùng, bao gồm feta, queso blanco, queso fresco, Brie, queso panela, Camembert, và các loại phô mai có vân xanh

Nhiễm khuẩn listeria có thể dẫn đến viêm màng não. Trong thai kỳ, nó có thể gây chuyển dạ sớm hoặc có thể gây tử vong cho em bé của bạn. Đó là lý do tại sao các bác sĩ khuyên bạn nên tránh các thực phẩm thường bị lây nhiễm listeria khi mang thai.

Biến chứng của viêm màng não
Viêm màng não có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng ở người lớn và trẻ em, đặc biệt nếu điều trị bị trì hoãn. Các biến chứng có thể bao gồm:

  • Co giật
  • Tổn thương não hoặc đột quỵ
  • Mất thính lực
  • Vấn đề về trí nhớ
  • Vấn đề về học tập
  • Khó khăn khi đi lại, hoặc liệt
  • Suy thận
  • Sốc
  • Tử vong

Phòng ngừa viêm màng não

Bạn có thể ngăn ngừa viêm màng não bằng cách tránh nhiễm các loại virus hoặc vi khuẩn gây bệnh. Những bệnh nhiễm trùng này lây lan khi bạn ho, hắt hơi, hôn, hoặc chia sẻ bàn chải đánh răng, dụng cụ ăn uống. Thực hiện các bước sau để ngăn ngừa nhiễm trùng:

  • Rửa tay thường xuyên. Rửa sạch tay kỹ lưỡng. Dạy con bạn rửa tay thường xuyên, đặc biệt sau khi ăn, sử dụng nhà vệ sinh hoặc khi ở nơi công cộng.
  • Không chia sẻ các vật dụng như bàn chải đánh răng, dụng cụ ăn uống hoặc son môi.
  • Không chia sẻ đồ ăn hoặc thức uống với người khác.
  • Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi.
  • Giữ sức khỏe. Ăn chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn, và ngủ đủ giấc vào ban đêm.
  • Nếu bạn đang mang thai, hãy ăn thức ăn được nấu chín kỹ. Tránh các thực phẩm làm từ sữa chưa được tiệt trùng và thịt, cá, trứng sống hoặc chưa chín.
  • Tiêm phòng. Hãy theo dõi các khuyến cáo của bác sĩ về việc tiêm phòng cho các bệnh có thể gây ra viêm màng não, bao gồm vắc-xin cúm và viêm phổi.

Vắc-xin phòng viêm màng não

Một số loại vắc-xin có thể giúp bảo vệ bạn khỏi bệnh do vi khuẩn gây ra viêm màng não cầu khuẩn.

  • Vắc-xin MenACWY: Được Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) khuyến cáo cho tất cả thanh thiếu niên và tiền thiếu niên. Một liều được tiêm ở tuổi 11 hoặc 12, sau đó tiêm nhắc lại khi 16 tuổi. Vắc-xin này cũng được khuyến cáo cho người lớn có nguy cơ cao.
  • Vắc-xin MenB: Được khuyến cáo cho trẻ từ 10 tuổi trở lên có nguy cơ tăng cao.
  • Vắc-xin MenABCWY: Là sự kết hợp của MenACWY và MenB. Nếu bạn dự định tiêm cả hai loại vắc-xin này cùng lúc, bạn có thể chọn vắc-xin này.
  • Vắc-xin phế cầu khuẩn và Hib bảo vệ khỏi vi khuẩn có thể gây viêm màng não do vi khuẩn. Vắc-xin Bacille Calmette-Guerin (BCG) bảo vệ bạn khỏi bệnh lao, có thể gây viêm màng não, nhưng nó không được sử dụng nhiều ở Mỹ.

Kết luận

Khi bạn bị viêm màng não, các lớp bảo vệ xung quanh não và tủy sống (màng não) bị viêm. Hầu hết các trường hợp do virus gây ra, nhưng các nguyên nhân khác bao gồm vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng, hoặc amip. Các triệu chứng phổ biến bao gồm cổ cứng, đau đầu, sốt, buồn nôn và nôn. Nếu bạn nghĩ rằng mình có thể bị viêm màng não, hãy đến ngay cơ sở y tế để được giúp đỡ kịp thời. Nếu bạn bị viêm màng não do vi khuẩn, các triệu chứng của bạn có thể xấu đi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp về viêm màng não

Bạn có thể bị viêm màng não mà không sốt không?

Sốt là một triệu chứng phổ biến, nhưng không phải ai bị viêm màng não cũng có sốt.

Một người có thể sống sót sau viêm màng não không?

Hầu hết mọi người sống sót sau hầu hết các loại viêm màng não. Tình trạng của bạn sẽ phụ thuộc vào loại viêm màng não bạn mắc phải và mức độ nhanh chóng của việc điều trị. Các trường hợp viêm màng não do amip Naegleria fowleri gây ra thường gây tử vong, nhưng các bệnh nhiễm trùng này rất hiếm gặp.

Viêm màng não kéo dài bao lâu?

Nếu bạn bị viêm màng não do virus, các triệu chứng chính của bạn có thể biến mất trong vòng một tuần. Nếu bạn bị viêm màng não do vi khuẩn hoặc nấm, bạn có thể cần nhiều thời gian hơn để hồi phục, có thể là vài tuần hoặc thậm chí vài tháng. Bạn cũng có thể gặp các triệu chứng kéo dài

Chăm sóc dây rốn cho trẻ sơ sinh

Dây rốn là gì?

Dây rốn là cấu trúc giống như ống mang thức ăn và oxy từ mẹ đến bé trong thời gian mang thai. Nó cũng mang các sản phẩm thải từ bé để cơ thể mẹ có thể loại bỏ chúng.

Sau khi bạn sinh, bác sĩ sẽ kẹp và cắt dây rốn. Dây rốn không có dây thần kinh, vì vậy cả bạn và bé sẽ không cảm thấy gì. Một đoạn nhỏ sẽ còn lại trên bụng của bé, có thể dài từ nửa inch đến một inch.

Ban đầu, đoạn này có thể trông bóng và màu vàng. Nhưng khi nó khô đi, nó có thể chuyển sang màu nâu, xám hoặc thậm chí màu tím hoặc xanh. Nó sẽ co lại và chuyển sang màu đen trước khi rụng tự nhiên.

Thường thì, nó sẽ rụng trong khoảng từ 10 đến 14 ngày sau khi bé chào đời, nhưng có thể kéo dài đến 21 ngày.

Chăm sóc dây rốn cho trẻ sơ sinh
Chăm sóc dây rốn cho trẻ sơ sinh

Chăm sóc đoạn dây rốn của bé

Dưới đây là một vài điều cần lưu ý cho đến khi đoạn dây rốn rụng:

  • Hãy nhẹ nhàng. Giữ tay bạn tránh xa nó và không bao giờ kéo nó.
  • Giữ dây rốn sạch và khô mọi lúc. Hãy bỏ qua bồn tắm và chậu, và cho bé tắm bằng bọt biển thay vào đó.
  • Để đoạn dây rốn yên cho đến khi nó rụng tự nhiên. (Trước đây, bác sĩ thường khuyên nên làm sạch gốc dây rốn bằng cồn để giúp nó khô, nhưng hướng dẫn đó đã thay đổi.)
  • Gấp tã lại để chúng nằm dưới dây rốn nhằm bảo vệ khỏi nước tiểu của bé. Bạn có thể tìm tã có khu vực được cắt ra cho dây rốn hoặc cắt một chỗ ra khỏi tã bình thường. Chỉ cần đặt một miếng băng dính xung quanh để bịt các mép lại.
  • Nếu bé có phân lỏng và một ít phân dính vào dây rốn, hãy nhẹ nhàng làm sạch nó bằng xà phòng và nước.

Kiểm tra dây rốn thường xuyên để phát hiện nhiễm trùng. Gọi bác sĩ nếu bạn thấy:

  • Máu ở đầu dây rốn
  • Dịch màu trắng hoặc vàng
  • Sưng hoặc đỏ xung quanh dây rốn
  • Dấu hiệu cho thấy khu vực quanh dây rốn gây đau cho bé (ví dụ, bé khóc khi bạn chạm vào)

Nếu bé có trọng lượng thấp khi sinh do sinh non hoặc có vấn đề sức khỏe khác, bé có thể có nguy cơ cao hơn bị nhiễm trùng, vì vậy hãy theo dõi chặt chẽ những dấu hiệu này.

Điều gì xảy ra khi đoạn dây rốn rụng?

Việc thấy vài giọt máu trong tã của bé là điều bình thường. Nhưng nếu có nhiều máu khi dây rốn tách ra, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức.

Nếu dây rốn chưa rụng sau 3 tuần, hãy kiên nhẫn. Giữ khu vực này khô ráo và đảm bảo rằng nó không bị che phủ bởi tã của bé. Nếu nó vẫn chưa rụng sau 6 tuần, hoặc bạn thấy dấu hiệu sốt hoặc nhiễm trùng, hãy gọi bác sĩ.

Khi dây rốn đã rụng, hãy tiếp tục giữ khu vực này sạch và khô. Bạn có thể thấy một chất lỏng dính màu vàng rỉ ra. Điều này là bình thường. Nó đôi khi xảy ra khi dây rốn rụng. Đó không phải là mủ, và không phải là nhiễm trùng.

Bạn cũng có thể thấy một vảy trên rốn. Điều này cũng bình thường. Nhưng nếu bụng của bé đỏ, bé bị sốt, hoặc bạn thấy dịch đục, hãy gọi bác sĩ.

Đôi khi, một ít mô sẹo có thể tạo thành một khối đỏ trên rốn. Khối này được gọi là u hạt rốn. Nếu bạn thấy điều này và nó không biến mất sau khoảng một tuần, hãy cho bác sĩ biết. Họ sẽ bôi bạc nitrat lên đó. Nó sẽ đốt khu vực này để mô khô lại. Nhưng hãy nhớ rằng dây rốn không có dây thần kinh, vì vậy bé sẽ không cảm thấy điều đó.

Một lúc nào đó, bạn có thể tự hỏi rốn của con bạn sẽ như thế nào. Nó sẽ là rốn “thụt” hay “nhô ra”? Bạn sẽ phải chờ cho đến khi đoạn dây rốn rụng để biết chắc chắn. Nhưng hãy biết rằng hình dáng của rốn bé không liên quan gì đến cách bác sĩ cắt dây rốn.

Biến chứng của dây rốn

Chúng không xảy ra thường xuyên, nhưng một số tình trạng sức khỏe có liên quan đến đoạn dây rốn, bao gồm:

  • Omphalitis: Đây là khi khu vực quanh đoạn dây rốn bị nhiễm trùng. Các triệu chứng có thể bao gồm đau, chảy máu hoặc dịch rỉ ra từ rốn, cáu gắt và sốt. Nó cần được điều trị bằng kháng sinh.
  • Thoát vị rốn: Với tình trạng này, một phần ruột của bé chui qua các cơ gần rốn. Nó thường không nghiêm trọng và thường sẽ tự khỏi khi bé được 2 tuổi.
  • U hạt rốn: Đây là một khối nhỏ, màu hồng nhạt đến đỏ không rụng khi phần còn lại của dây rốn rụng. Nó không đau, và bác sĩ của bé có thể loại bỏ nó bằng cách buộc lại bằng chỉ khâu hoặc đông lạnh nó bằng nitơ lỏng.

Bệnh chốc – Triệu chứng, nguyên nhân, điều trị

ĐẠI CƯƠNG

Chốc là một bệnh nhiễm khuẩn da rất phổ biến, đặc trưng bởi các thương tổn cơ bản là bọng nước nông, rải rác, nhanh chóng hoá mủ, dập vỡ đóng vảy tiết. Bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên, người lớn cũng có thể bị. Bệnh có thể gây các biến chứng tại chỗ và toàn thân nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

NGUYÊN NHÂN

  • Do tụ cầu vàng, liên cầu hoặc phối hợp cả hai.
  • Yếu tố thuận lợi: tuổi nhỏ, thời tiết nóng ẩm, mùa hè, điều kiện vệ sinh kém hoặc có bệnh da phối hợp như chấy rận, ghẻ, côn trùng cắn, viêm da cơ địa.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

– Lâm sàng

+ Khởi phát là dát đỏ xung huyết, ấn kính hoặc căng da mất màu, kích thước 0,5-1cm đường kính; sau đó bọng nước nhanh chóng phát triển trên dát đỏ.

+ Bọng nước kích thước 0,5-1cm đường kính, nhăn nheo, xung quanh có quầng đỏ viêm, hoá mủ nhanh sau vài giờ thành bọng mủ.

+ Bọng nước nhanh chóng dập vỡ, đóng vảy tiết màu vàng nâu hoặc nâu nhạt giống màu mật ong. Nếu cạy vảy sẽ thấy ở dưới là vết trợt nông màu đỏ, bề mặt ẩm ướt. Ở đầu, vảy tiết làm bết tóc.

+ Khoảng 7-10 ngày sau, vảy tiết bong đi để lại dát hồng, ẩm ướt, nhẵn, ít lâu sau lành hẳn, không để lại sẹo hoặc chỉ để lại dát tăng sắc tố.

+ Vị trí: tổn thương thường ở vùng da hở như tay, mặt, cổ, chi dưới; đặc biệt chốc ở đầu thường kèm theo chấy.

+ Tổn thương phối hợp khác như: viêm bờ mi, chốc mép hoặc viêm cầu thận nhất là ở trẻ em nhưng tiên lượng lành tính

+ Triệu chứng toàn thân: thường không sốt, đôi khi có hạch viêm do phảnứng.

+ Triệu chứng cơ năng: ngứa nhiều hoặc ít.

+ Tiến triển: các bọng nước lành sau 1-2 tuần, nhưng bệnh có thể dai dẳng do tự lây truyền, vệ sinh kém.

Cận lâm sàng

+ Nhuộm Gram dịch hoặc mủ tại tổn thương thấy cầu khuẩn Gram dương xếp

thành chuỗi hoặc từng đám, kèm theo là bạch cầu đa nhân trung tính.

+ Nuôi cấy dịch hoặc mủ xác định chủng gây bệnh và làm kháng sinh đồ giúp điều trị những trường hợp khó.

Chẩn đoán phân biệt

– Nấm da: rất dễ nhầm trong trường hợp chốc không có bọng nước.

+ Tổn thương hình đa cung, có các mụn nước nhỏ và vảy da ở bờ.

+ Ngứa nhiều.

+ Xét nghiệm nấm dương tính.

– Thuỷ đậu

+ Do vi rút Varicella-Zoster gây nên.

+ Lây qua đường hô hấp và tiếp xúc trực tiếp với tổn thương.

+ Gặp ở trẻ trong độ tuổi học cấp 1, cấp 2, có thể gặp ở người lớn.

+ Có yếu tố dịch tễ, hay xảy ra vào mùa đông, xuân.

+ Thời kì lây bệnh: cả trước và sau khi có tổn thương da 4-5 ngày.

+ Thời gian ủ bệnh: 2 tuần.

+ Có triệu chứng viêm long: hắt hơi, sổ mũi, đỏ mắt, sốt nhẹ, mệt, nhức đầu.

+ Tổn thương cơ bản: mụn nước kích thước 1-3mm, tương đối đồng đều, trên nền da đỏ, xuất hiện đồng loạt ở mặt, thân mình, sau đó lõm giữa, có thể hoá mủ, đóng vảy tiết. Người bệnh có thể có ngứa, nhất là ở trẻ nhỏ. Tổn thương lành sau 1 tuần đến 10 ngày, không để lại sẹo trừ khi có bội nhiễm.

  • Herpes simplex

+ Bệnh hay gặp, do Herpes simplex vi rút (HSV) gây ra.

+ Tổn thương là các mụn nước nhỏ chứa dịch trong, xếp thành chùm, khi vỡ tạo vết trợt nông, hình đa cung, đau rát. Vị trí hay gặp ở vùng bán niêm mạc như môi (thường do HSV-1), sinh dục (thường do HSV-2).

  • Hội chứng bong vảy da do tụ cầu (Staphylococcal Scalded Skin Syndrome)

+ Xảy ra chủ yếu ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ. Trước đây được gọi là bệnh Ritter (đỏ da bong vảy ở trẻ sơ sinh).

+ Rất hiếm gặp ở người lớn, nếu có thì thường ở người có suy giảm miễn dịch.

+ Do ngoại độc tố của tụ cầu vàng nhóm 2 phage type 71.

+ Biểu hiện: sốt, da đỏ và nhạy cảm xuất hiện từ cổ, nách, bẹn, sau vài giờ hoặc vài ngày, tổn thương lan rộng, bong vảy da lan toả thành mảng lớn. Dấu hiệu Nikolsky dương tính. Không có tổn thương ở bàn tay, bàn chân, niêm mạc.

+ Tổn thương nông, ngay dưới lớp hạt nên lành rất nhanh.

+ Nuôi cấy không phân lập được tụ cầu vàng tại tổn thương. Thường có tụ cầu ở mũi, họng, tai, kết mạc. Vì vậy, nên lấy bệnh phẩm ở niêm mạc vì tổn thương da là do ngoại độc tố của tụ cầu.

– Ở người lớn có thể chẩn đoám phân biệt với một số bệnh sau:

+ Bệnh zona (Herpes Zoster): tổn thương là các mụn nước, bọng nước xếp thành đám, thành chùm phân bố dọc theo đường đi của dây thần kinh ngoại biên. Bệnh nhân đau rát nhiều, nhất là những người bệnh tuổi trên 65, nếu không điều trị sớm và thích hợp sẽ có nguy cơ đau sau Zona.

+ Pemphigus vulgaris (pemphigus thông thường): là bệnh tự miễn, xuất hiện đột ngột, gặp ở tuổi 40-60. Tổn thương cơ bản là bọng nước đơn dạng, nhăn nheo, trên nền da lành, dễ vỡ để lại vết trợt đỏ ướt, dấu hiệu Nikolsky dương tính, mùi hôi. Kèm theo có tổn thương niêm mạc miệng, mắt hoặc sinh dục. Mô bệnh học cho thấy: bọng nước nằm ở thượng bì, giữa lớp tế bào Malpighi. Miễn dịch huỳnh quang có lắng đọng IgG và bổ thể C3 thành dải ở màng tế bào Malpighi.

+ Bệnh bọng nước dạng pemphigus (pemphigoid): là bệnh mạn tính, tự miễn, gặp chủ yếu ở tuổi trên 60. Tổn thương cơ bản có nhiều dạng khác nhau như bọng nước, mụn nước, sẩn mày đay…, nhưng hay gặp nhất là bọng nước căng trên nền da đỏ hoặc bình thường, kích thước lớn, thường phân bố ở mặt gấp của cơ thể, ngứa nhiều, dấu hiệu Nikolsky dương tính hoặc âm tính. Bọng nước khi lành thường không để lại sẹo. Mô bệnh học: bọng nước ở dưới thượng bì, có thể ở dưới lớp tế bào sinh sản hoặc giữa màng đáy.

+ Viêm da dạng herpes của Duhring-Brocq: bệnh gặp ở tuổi 20-40. Tổn thương đa dạng, bọng nước, mụn nước, dát đỏ, sẩn phù. Bọng nước căng bóng, hình bán cầu, chứa dịch trong, khó vỡ, khó nhiễm trùng, xếp thành chùm, phân bố ở mặt duỗi của cơ thể. Tiến triển từng đợt, toàn trạng ít bị ảnh hưởng. Mô bệnh học: bọng nước nằm dưới thượng bì, ở lớp lá trong của màng đáy (lamina lucida). Miễn dịch huỳnh quang: lắng đọng IgA dạng hạt ở màng đáy (dermal-epidermal junction).

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc

  • Kết hợp thuốc điều trị tại chỗ và toàn thân.
  • Chống ngứa: tránh tự lây truyền.
  • Điều trị biến chứng nếu có.

Điều trị cụ thể

– Tại chỗ:

+ Ngâm tắm ngày một lần bằng nước thuốc tím loãng 1/10.000 hoặc các dung dịch sát khuẩn khác.

+  Bọng  nước,  bọng  mủ:  chấm  dung  dịch  màu  vào  buổi  sáng  (milian, castellani, dung dịch eosin 2%…)

+ Trường hợp nhiều vảy tiết: đắp nước muối sinh lý 9‰, nước thuốc tím 1/10.000 hoặc dung dịch Jarish lên tổn thương, đắp liên tục đến khi bong hết vảy, hoặc bôi mỡ kháng sinh như mỡ mupirocin hoặc kem axít fucidic, erythromycin…ngày hai đến ba lần.

  • Toàn thân: chỉ định khi tổn thương nhiều, lan tỏa
 

Kháng sinh

Liều lượng
Người lớn Trẻ em
Cephalexin 250m gx 4 lần/ ngày, uống 25 mg/kg/ngày chia 4 lần, uống
Docloxacin 250m gx 4 lần/ ngày, uống 12 mg/kg/ngày chia 4 lần, uống
Clindamycin 300-400mg x 3 lần/ ngày, uống 10-20mg/kg/ngày chia ba lần, uống
Amoxicillin/ clavulanic 875/125mg x2 lần/ ngày, uống 25 mg/kg/ngày chia hai lần, uống
Trường hợp do tụ cầu vàng kháng methicilin
Trimetroprim – sulfamethoxaxol 30mg/kg/ngày, chia hai lần, uống 8-12mg/kg,  chia 2 lần, uống
Vancomycin 30 mg/kg/ngày, chia 4 lần (không dùng quá 2g/ngày), pha loãng truyền tĩnh mạch chậm 40mg/ngày chia 4 lần (cứ 6 giờ tiêm TM chậm hoặc truyền TM 10mg/kg)

Thời gian dùng kháng sinh: 5-7 ngày.

  • Kháng histamine tổng hợp nếu có ngứa.
  • Nếu chốc kháng thuốc hoặc chốc loét phải điều trị theo kháng sinh đồ
  • Nếu có biến chứng: chú trọng điều trị các biến chứng.

BIẾN CHỨNG

Tại chỗ

  • Chàm hoá: ngoài tổn thương của chốc còn xuất hiện thêm các tổn thương của chàm. Đó là các mụn nước tập trung thành từng đám, phân bố quanh tổn thương chốc hoặc rải rác khắp cơ thể, ngứa nhiều. Khi điều trị cần phối hợp điều trị chàm.
  • Chốc loét

+ Điều kiện thuận lợi: vệ sinh kém, tiểu đường, giảm bạch cầu, trẻ suy dinh dưỡng hoặc sau sởi do giảm sức đề kháng.

+ Lúc đầu là chốc thông thường, nếu không được điều trị bọng nước sẽ lan rộng, sau khi vỡ để lại vết loét sâu xuống trung bì với dấu hiệu “đục lỗ: punched- out” trên phủ vảy tiết màu vàng xám bẩn, bờ rắn, gờ cao, màu tím. Vị trí hay gặp ở chi dưới. Nếu không điều trị, loét có thể rộng trên 2-3cm. Tổn thương lâu lành, để lại sẹo xấu.

  • Viêm quầng, viêm mô bào: tổn thương cơ bản là mảng đỏ, phù nề, cứng, đau, giới hạn rõ, bờ nổi cao, có thể có bọng nước hoặc hoại tử.

Toàn thân

Viêm đường hô hấp

Nhiễm khuẩn huyết

Viêm màng não

Viêm cơ

Viêm cầu thận cấp: chiếm 2-5% các trường hợp chốc, chủ yếu ở trẻ dưới 6 tuổi nhưng tiên lượng tốt hơn ở người lớn. Thời gian trung bình từ lúc có bệnh chốc đến khi có biến chứng khoảng 2 – 3 tuần.

PHÒNG BỆNH

Chú ý phòng bệnh cho trẻ nhỏ, nhất là sau khi mắc bệnh do vi rút như sởi.

Tắm rửa vệ sinh ngoài da, cắt tóc, cắt móng

Tránh ở lâu những nơi ẩm thấp, thiếu ánh sáng.

Điều trị sớm và tích cực, tránh chà xát, gãi nhiều gây biến chứng.

Xét nghiệm nước tiểu cho bệnh nhi vào tuần thứ 3 sau khi khởi phát bệnh để phát hiện biến chứng viêm cầu thận cấp.

Tránh côn trùng đốt.

Những thói quen khi ngủ đang làm hại bạn

Khi ngủ không nên gối đầu cao

Lúc ngủ mà gối đầu quá cao dễ xảy ra “ Sái cổ ” và dễ bị bệnh về cổ. Xét từ góc độ y học, câu nói “ Cao chẩm vô ưu ” là không có cơ sở khoa học.

Bởi vì cổ người ta có thể tự do hoạt động là do sự phối hợp điều hoà giữa xương cổ với hàng loạt cơ gân, cơ bắp, dây chằng mới thành. Nếu cứ gối đầu cao lâu ngày sẽ làm cho sinh lý xương cổ cong đi, dần dần làm cho những cơ gân, cơ bắp, dây chằng luôn luôn bị căng thẳng, lâu dần sẽ bị những chứng bệnh về cổ như vôi hoá, do đó làm cho cổ cứng đờ ra, đau nhức, hai vai mỏi mệt, hai tay tê bì, váng đầu hoa mắt v.v…Ngoài ra ngủ gối đầu cao sẽ dẫn đến lưu lượng máu ở não bị giảm, máu chảy chậm, còn có thể xảy ra tắc mạch máu não, trở nên bị liệt. Cho nên khi ngủ không nên gối đầu cao quá.Mê ngủ

Gối đầu không nên thấp quá

Có nhiều người khi ngủ không cần gối đầu hoặc gối qúa thấp làm cho vị trí đầu quá thấp, huyết quản trên đầu dễ bị xung huyết, sau khi tỉnh dậy thường có cảm giác đầu bị trương ra, mặt và mắt có hiện tượng trương phù.

Bởi vì xương cổ người ta lồi về phía trước, nếu không dùng gối đầu hoặc gối đầu quá thấp, khi ngủ rồi các cơ bắp ở cổ không được nghỉ ngơi thoải mái. Sau khi tỉnh dậy, nhẹ thì cảm thấy cổ bị đau mỏi, nếu bị nặng thì các cơ bắp ở cổ sẽ cứng đờ ra, tức là bị “ Sái cổ Cho nên gối đầu không nên thấp quá.

Giấc ngủ trưa không nên quá dài

Thời gian ngủ trưa quá dài không những chẳng có tác dụng nghỉ ngơi, ngược lại còn làm cho người ta cảm thấy càng mệt mỏi hơn.

Bởi vì trong khi ngủ sự ức chế vỏ đại não mạnh hơn và trong một thời gian nhất định có một chu kỳ ức chế hưng phấn. Thời gian ngủ ngày quá nhiều, trạng thái ức chế đại não dần dần bị lắng xuống. Sau khi tỉnh dậy sẽ cảm thấy rất không thoải mái, đầu óc nặng chình chịch, toàn thân mệt mỏi, ý thức mơ hồ, chân tay cứng đờ. Cho nên thời gian ngủ trưa không nên quá dài. Tốt nhất không ngủ quá 45 phút.

Khi ngủ không nên đeo đồng hồ dạ quang

Thường xuyên đeo đồng hồ dạ quang, nhất là đeo đồng hồ dạ quang đi ngủ chỉ có hại cho cơ thể.

Bởi vì trên những chiếc kim và chữ số đồng hồ dạ quang có sơn một loại hỗn hợp phát quang có thành phần radium. Radium có một loại xạ tuyến cực mạnh là alpha, bêta,…có thể làm cho sulfite chì phát sáng. Mặt đồng hồ dạ quang chỉ cách có một lớp vỏ, do đó mà bức xạ tương đối mạnh, nếu đeo đồng hồ dạ quang về phía lòng bàn tay, khi ngủ tay để lên ngực, lên bụng thì cơ thể nhận bức xạ một thời gian dài. Như vậy cứ tích luỹ mãi lên, cơ thể sẽ bị nguy hại. Cho nên không nên đeo đồng hồ dạ quang đi ngủ, cũng không nên đặt đồng hồ dạ quang ở dưới gối.Chữa bệnh mất ngủ không nên chỉ dựa vào dược liệu

Buổi trưa không nên ngủ gục trên bàn

Buổi trưa hoặc sau bữa ăn trưa, nhiều người có thói quen ngồi trên sa lông, dựa trên ghế bành hoặc gục xuống bàn để nghỉ giải lao, ngủ trưa. Như vậy là chỉ có hại chứ không có lợi.

Bởi vì khi ngủ, tim đập chậm hơn, mạch máu nở ra, tốc độ máu chảy đến các bộ phận tương đối chậm. Nếu ngủ ngồi, máu chảy vào đại não qua các cơ quan tốc độ tương đối chậm. Nếu ngủ ngồi, máu chảy vào đại não lại càng giảm đi. Đặc biệt là sau bữa ăn trưa, một lượng máu tương đối nhiều chảy vào hệ thống dạ dày và ruột, hơn nữa tư thế ngủ ngồi càng làm cho máu ở các tổ chức não thêm thiếu, khi tỉnh dậy thường thấy váng đầu, ù tai, chân mỏi mệt, mắt mờ, sắc mặt tái mét v.v… Đó là do “ Thiếu máu não ” gây ra. Cho nên nghỉ trưa không nên ngủ gục trên bàn.

Ban đêm đi ngủ không nên đóng kín cửa

Sáng sớm ngủ dậy, đi ra ngoài sân, cảm thấy không khí trong lành sảng khoái. Ngược lại, sáng sớm mà ta đi từ ngoài vào trong nhà thì cảm thấy không khí ngột ngạt, rất khó chịu. Đủ thấy, sau khi ngủ một đêm dài, không khí vẩn đục trong phòng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người như thế nào.

Bởi vì khi yên tĩnh, mỗi phút con người ta phải hít vào 300mg dưỡng khí và thở ra 250 mg thán khí. Nếu cửa đóng kín mít, trong phòng không thoáng khí, đặc biệt là những phòng hẹp mà người lại đông thì cứ sau 3 giờ, hàm lượng thán khí trong không khí lại tăng lên gấp 3 lần. Đồng thời số lượng vi khuẩn, số lượng bụi bặm và những chất có hại khác đều tăng lên gấp nhiều lần, thậm chí đến trên 10 lần. Những vật chất có hại này, người hít phải sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe. Cho nên ban đêm đi ngủ không nên đóng kín các cửa. Nếu là mùa đông, có thể mở một bên cửa sổ, để tránh không khí đối lưu quá mạnh, nhiệt độ trong và ngoài phòng chênh lệch quá cao gây ra cảm lạnh.

Không nên ngủ quá nhiều

Ngủ là nhu cầu sinh lý của con người. Ngủ thoả đáng và đầy đủ sẽ tiêu trừ mệt mỏi có hiệu quả. Nhưng nếu ngủ quá nhiều thì lại có hại cho sức khỏe.

Bởi vì ngủ quá nhiều sẽ tăng thêm gánh nặng cho trung khu thuỳ miên đại não, làm cho các hoạt động sinh lý và thay thế đều bị giảm xuống đến mức thấp nhất. Nếu cứ kéo dài, không những làm cho người ta cảm thấy mệt mỏi mà còn làm cho công năng cảm giác của các cơ quan khứu giác, thị giác, thính giác và xúc giác bị giảm sút, độ bền chặt của cơ xương bị kém đi, từ đó mà sinh ra hàng loạt bệnh tật. Ngoài ra có người đã quan sát và thống kê, một người trong tình trạng bận rộn và ít ngủ so với người ngủ nhiều và nhàn rỗi, tỉ lệ ốm đau thấp hơn từ 25% đến 38%. Đó là vì hoạt động tư duy có thể sản sinh ra một loại vật chất tăng cường sức miễn dịch cho cơ thể, đó là pép-tít thần kinh. Cho nên thời gian ngủ không nên quá dài. Nói chung, mỗi ngày thời gian ngủ của : học sinh tiểu học khoảng 10 tiếng đồng hồ; học sinh trung học khoảng 8-9 tiếng đồng hồ; người đứng tuổi 7-8 tiếng đồng hồ; người già 9-10 tiếng đồng hồ là vừa.

Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay

  1. Giải phẫu.

Đám rối thần kinh cánh tay được tạo nên do các nhánh trước của 4 rễ thần kinh cổ cuối (CV, CVI, CVII, CVIII) và rễ thần kinh lưng thứ nhất (DI).

  1. Triệu chứng.

Thương tổn thân nhất:

  • Tổn thương thân nhất trên (CV – CVI): (Hội chứng Duchenne – Erb):
  • Vận động: liệt các cơ: den-ta, nhị đầu cánh tay, cánh tay trước, quạ cánh tay và cơ ngửa dài.

Chi trên bị rơi thõng trong tư thế khép và xoay trong, chỉ có thể hơi nhấc mỏm vai nhờ có cơ thang. Mất động tác chi trên và động tác gấp cẳng tay vào cánh tay. Giảm động tác xoay cánh tay ra ngoài (cơ trên và dưới gai), xoay cánh tay vào trong (cơ dưới vai), khép cánh tay (cơ ngực lớn).

  • Phản xạ: giảm các phản xạ gân cơ delta, gân cơ nhị đầu và phản xạ trâm quay.
  • Cảm giác: cảm giác ở bờ ngoài vai, cánh tay, cẳng tay, cho đến tận đốt bàn tay thứ nhất.

Dinh dưỡng: mỏm vai dần dần teo đi, mỏm cùng vai nhô ra, khớp cùng vai- đòn lộ rõ thấy rõ hố trên và dưới xương bả vai.

  • Thương tổn thân nhất giữa (CVII): (Hội chứng Remak):
  • Vận động: liệt các cơ do dây quay chi phối (trừ cơ ngửa dài), cơ tam đầu chỉ bại vì còn tác dụng của dây cổ Các cơ duỗi cẳng tay và bàn tay đều bị liệt nên tư thế của cẳng tay và bàn tay giống như khi liệt dây quay. Trái lại cơ ngửa dài vẫn còn nguyên vẹn nên khi cố gắng gấp mạnh cẳng tay vào cánh tay còn thấy cơ ngửa dài nổi hằn lên như một sợi dây.
  • Phản xạ: giảm phản xạ gân cơ tam đầu.
  • Cảm giác: cảm giác ở phía sau cẳng tay và mu bàn tay.
  • Dinh dưỡng: teo cơ tam đầu (vừa phải), các cơ ở cánh tay, cẳng tay, bàn tay teo rõ như trong tổn thương dây quay.
  • Thương tổn thân nhất dưới (CVIII-DI): (Hội chứng Aran- Duchenne).
  • Vận động: liệt các cơ gian cốt, các cơ gấp ngón tay, cơ trụ trước, cơ mu cái và mu út bàn tay (cơ sấp tròn và cơ gan tay lớn không bị liệt vì có CVII chi phối).

+ Mất động tác gấp và khép bàn tay, chỉ còn động tác duỗi các đốt ngón tay.

+ Mất động tác gấp, khép và dạng các ngón tay và động tác duỗi các đốt 2, 3 của ngón tay.

+ Động tác gấp cổ tay và bàn tay vẫn làm được nhờ tác dụng của cơ gan tay lớn.

  • Phản xạ: mất phản xạ trụ – xấp.
  • Cảm giác: mất cảm giác mặt trong cánh tay, cẳng tay và bàn tay.
  • Dinh dưỡng: teo cơ bàn tay.
  • (Hội chứng Déjerine – Klumpke, Hội chứng Aran-Duchenne, hội chứng Claude-Bernard-Horner).

Tổn thương thân nhì:

  • Tổn thương thân nhì trên:

Liệt các cơ nhị đầu, cơ cánh tay trước (do dây cơ bì chi phối). Liệt cơ sấp tròn, cơ gan tay lớn và cơ gấp ngón cái (do rễ ngoài của dây giữa chi phối).

  • Tổn thương thân nhì dưới:

+ Vận động: liệt các cơ gấp bàn tay và gấp ngón tay, biểu hiện tổn thương dây giữa và trụ.

+ Cảm giác: mất cảm giác ở mặt trong cánh tay và cẳng tay.

  • Tổn thương thân nhì sau (gọi là tổn thương thân quay-mũ):

+ Vận động: liệt cơ tam đầu, các cơ duỗi bàn tay và ngón tay, cơ ngửa dài và cơ den-ta.

+ Phản xạ: phản xạ gân cơ den-ta, cơ tam đầu và phản xạ trâm quay.

+ Cảm giác: rối loạn cảm giác vùng mỏm gai, mặt sau cẳng tay và nửa ngoài mu bàn tay.

Tổn thương hoàn toàn đám rối cánh tay:

  • Vận động: liệt hoàn toàn chi trên (trừ mỏm cùng vai vẫn nhấc lên được nhờ cơ thang).
  • Phản xạ: mất phản xạ gân cơ den-ta, nhị đầu, tam đầu và phản xạ trâm – quay
  • Cảm giác: mất cảm giác ở cánh tay, cẳng tay và bàn tay.

– Dinh dưỡng: teo cơ gian cốt, mô cái, mô út.

Nếu tổn thương kích thích liên tục, kéo dài vào đám rối thần kinh cánh tay sẽ làm bàn tay bị co quắp do các cơ, gân và bao cơ co rút lại.

  1. Nguyên nhân thương tổn đám rối thần kinh cánh

  • Chấn thương vùng vai và trên xương đòn hoặc gẫy xương đòn có thể dẫn đến tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.
  • Liệt thứ phát sau can thiệp phẫu thuật chi trên để cố định ở tư thế dạng và xoay người quá mức.
  • Vết thương xuyên do đạn ở vùng dưới đòn và nách.
  • Viêm đốt sống cổ (thường do lao).
  • Hư khớp đốt sống cổ.
  • Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, thường gặp ở các đĩa đệm C5- C6hoặc C6 – C7.
  • U ở vùng mỏm ngang đốt sống cổ và xương sườn thứ nhất hay xương đòn, cũng có thể làm tổn thương các rễ thần kinh hay các thân nhất. Các u ác tính có thể là tiên phát hay di căn.
  • U tuỷ cổ.
  • Xương sườn cổ.
  • Hẹp khe cơ bậc thang hoặc hẹp khe sườn – đòn.

Đám rối thần kinh cánh tay đi từ cổ đến chi trên trong bó mạch thần kinh cánh tay, khi qua vùng dưới đòn phải chui qua hai khe hẹp:

  • Khe cơ bậc thang tạo bởi các bậc thang trước, bậc thang giữa và cực trước của sườn 1.
  • Khe sườn đòn tạo bởi phần giữa của xương đòn và cực trước của xương sườn 1.

Khi có sự đè ép ở vùng trên cổ vai và vùng khe sườn đòn sẽ gây hẹp một trong hai khe kể trên và gây ra tổn thương bó mạch thần kinh cánh tay.

  1. Điều trị.

  • Tuỳ theo từng nguyên nhân thương tổn rễ đám rối hoặc dây thần kinh sống cổ để điều trị.

4.1. Điều trị nội khoa:

  • Dùng các thuốc giảm đau, chống viêm (corticoid), vitamin nhóm B và liệu pháp nivalin kèm theo luyện tập.
  • Kéo giãn đốt sống cổ: chỉ định kéo giãn đốt sống cổ trong trường hợp lồi đĩa đệm hoặc gai xương của đốt sống hình thành mỏm móc (Apophyse en Crochet) nằm sát các rễ thần kinh.

Tác dụng của kéo dãn cột sống:

+ Làm rộng lỗ tiếp hợp, giảm ứ máu đám rối tĩnh mạch cạnh sống bớt phù nề, qua đó làm giảm chèn ép rễ thần kinh.

+ Giãn các cơ và dây chằng cạnh sống làm giảm lực nén vào các các tổ chức thần kinh và mạch máu.

+ Đưa các khớp đốt sống về vị trí sinh lý.

+ Tăng thể tích đĩa đệm.

Dụng cụ kéo giãn cột sống cổ: đai Glisson.

  • Điều trị vật lý kết hợp.

4.2 Điều trị ngoại khoa:

  • Trường hợp có hội chứng sườn – cổ khi đã có biến chứng chèn ép thần kinh thì phải điều trị bằng phẫu thuật.
  • Ngoài ra còn điều trị ngoại khoa trong trường hợp chấn thương gây gãy cột sống, lao cột sống gây ổ áp xe lạnh, u tuỷ cổ…

Xem thêm

Vật lý trị liệu tổn thương đám rối thần kinh cánh tay

Chăm sóc người bệnh Viêm Gan Virus

Viêm gan virus là bệnh truyền nhiễm thường gặp. Bệnh do một số virus ái tính với tế bào gan, tuy có đặc điểm sinh học, đường xâm nhập khác nhau (đường tiêu hóa, đường máu), nhưng đều gây viêm, tổn thương tại tế bào gan là tế bào đích. Ngoài các virus viêm gan, cũng có một số loài virus khác sau khi gây tôn thương tại các cơ quan đích, cũng có khả năng gây tổn thương tế bào gan như CMV, HSV… nhưng không được xếp vào nhóm các virus viêm gan.

Cho tới nay, nhiều loại virus gây bệnh viêm gan ở người đã được xác định như virus viêm gan A, B, C, D, E, G…

Viêm gan virus A (Hepatitis A virus – HAV)

HAV là virus gây tổn thương tế bào gan, thuộc họ virus đường ruột (Enterovirus), thuộc họ Picomavirrus, lây theo đường tiêu hóa, gây nên bệnh cảnh viêm gan trên lâm sàng. Biểu hiện viêm gan thường nhẹ, tuy nhiên có khoảng 1-2% tiến triển đến hôn mê gan do teo gan vàng cấp, nhưng không bao giờ chuyển thành mạn tính.

Virus viêm gan B (Hepatitis B Virus- HBV)

Viêm gan virus B thuộc họ Hepadnavirrus. về cấu trúc, HBV hình cầu, đường kính là 42nm. cấu tạo gồm 3 lóp:

Lớp vỏ bề mặt: có kháng nguyên bề mặt HBsAg

Lớp Nuclecapsid có chứa 2 kháng nguyên là HBcAg và HBeAg

Nhân có chứa gen là AND và ARN polymerase

HBV có thể lây qua 3 đường như đường máu (tiêm trích, truyền máu, ghép tạng,..), đường tình dục và đường mẹ sang con. HBV có thời gian tồn tại trong máu kéo dài và có khả năng trở thành mạn tính.

Virus viêm gan c (Hepatitis c VirusHCV)

HCV thuộc họ Flavivirus, đường kính 40- 60nm, có vỏ và vật liệu di truyền là ARN, lưu hành trong máu với tải lượng rất thấp.

HCV chủ yếu lây theo đường: truyền máu và các sản phẩm của máu, tiêm chích, lọc thận. Sau khi nhiễm cơ thể sinh kháng thể anti – HCV kéo dài.

Virus viêm gan D (Heptitis D VirusHDV)

Là virus thuộc họ Viroide, có đường kính 35nm, là virus không hoàn chỉnh, phần lõi được bao bọc bởi lớp vỏ mang kháng nguyên HBsAg, genome là ARN.

Đồng nhiễm: do đồng thời cùng một lúc nhiễm cả HBV và HDV, ở những người bệnh này có nguy cơ cao chuyển thành viêm gan thể tối cấp.

Bội nhiễm: do nhiễm HBV mạn tính, sau đó bội nhiễm thêm HDV. Ở những người bệnh này nguy cơ cao chuyển thành xơ gan và tỷ lệ tử vong cao.

Kháng nguyên HDV chủ yếu tìm thấy trong nhân tế bào gan, khó phát hiện trong huyết thanh.

Virus viêm gan E (Hepatitis E Virus – HEV)

Là virus thuộc họ Calciviridae, lây theo đường tiêu hóa, có kích thước 33nm. Hàm lượng của virus trong máu đến nay chưa rõ. Genome là ARN. HEV có thời gian tôn tại trong máu ngăn và được đào thải ra phân giai đoạn cuối thời kỳ tiền vàng da, kéo dài khoảng 12 ngày. Tiên lượng nhẹ không chuyển thành mãn tính.

Ngoài ra còn một so virus viêm gan khác như virus viêm gan F, virus viêm gan G.

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Thời kỳ ủ bệnh

Thay đối theo từng loại virus gây viêm gan

Viêm gan A: 14-40 ngày.

Viêm gan B: 40-180 ngày.

Viêm gan C: 15-160 ngày.

Viêm gan D: 40-180 ngày.

Viêm gan E: 20-70 ngày.

Thời kỳ này hầu như không có biểu hiện lâm sàng. Tuy nhiêm đối với viêm gan virus A có thể thải ra qua đường phân và lây bệnh ngay ở cuối kỳ ủ bệnh.

Thời kỳ khởi phát (thời kỳ tiền hoàng đản)

Kéo dài từ 3-9 ngày, người bệnh thường có các biểu hiện:

Sốt: thường sốt nhẹ, cũng chỉ gặp ở viêm gan A, viêm gan E.

Mệt mỏi.

Rối loạn tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn hoặc nôn, táo bón hoặc tiêu chảy. Đau bụng âm ỉ vùng thượng vị và hạ sườn phải. Đôi khi có đau bụng dữ dội kiểu giả viêm ruột thừa.

Tiểu ít nước tiểu sẫm màu.

Tam chứng carolie (đối với viêm gan virus B).

+ Hội chứng giả cúm.

+ Phát ban nhất thời kiểu mày đay.

+ Đau khớp nhất là các khớp nhỏ.

Xét nghiệm trong thời kỳ này thấy Transaminase (ALT, AST) tăng cao gấp 5-10 lần, có giá trị chẩn đoán sớm.

Thời kỳ toàn phát: (thời kỳ hoàng đản)

Vàng da vàng mắt tăng dần. Khi vàng da nhiệt độ trở về bình thường, hết sốt.

Nước tiểu ít, sẫm màu và phân bạc màu.

Mệt mỏi chán ăn, ăn đầy bụng, sợ các thức ăn có mỡ.

Khám thấy gan to, thường to ít, ấn tức. Lách to chiếm 10-20% khi cả gan và lách to thì tiên lượng thường xấu.

Có thể thấy dấu hiệu sao mạch.

Thời kỳ hồi phục

Các triệu chứng thuyên giảm dần. Viêm gan cấp thường khỏi sau 4-6 tuần. Mở đầu cho thời kỳ lui bệnh bằng một đợt đi tiểu nhiều, nước tiểu trong, vàng da hêt dân. Các xét nghiệm trở lại bình thường sau 1 -2 tháng đối với viêm gan A và viêm gan E, sau 3-4 tháng đối với viêm gan B và viêm gan c thể thông thường.

BIẾN CHỨNG

Tiến triển thành viêm gan mạn tính: viêm gan B có thể tiến triển thành mạn tính 5-10%, viêm gan c 50% thành mạn tính, viêm gan D tiến triển thành mạn tính 90%.

Tiến triển thành xơ gan.

Ung thư gan.

XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG

Chức năng gan

Hội chứng hủy hoại tế bào gan: các men ALT, AST tăng cao.

Hội chứng ứ mật: Bilirubin máu tăng cao, chủ yếu là bilirubin trực tiếp.

Hội chứng suy tế bào gan: tỷ lệ prothrombin giảm. Điện di protein có Albumin giảm, A/G < 1.

Hội chứng viêm: Gros – Maclagan (+). Điện di protein có Gammaglobulin tăng.

Các xét nghiệm về các dấu ấn viêm gan xác định căn nguyên.

Xét nghiệm huyết thanh

Nhiễm HAV cấp: anti- HAV IgM (+).

Nhiễm HBV cấp: HBsAg (+), HBeAg (+), anti HBcAg IgM (+).

Nhiễm HCV: anti- HCV (+), HCV- RNA (+).

Nhiễm HEV: anti- HEV IgM (+), hoặc HEV RNA (+).

Xét nghiệm gen: định tính, định lượng virus bằng phương pháp PCR.

Siêu âm

Fibroscan đánh giá mức độ xơ gan hóa

ĐIỀU TRỊ

Thể thông thường

Chủ yếu là điều trị triệu chứng

Nghỉ ngơi hạn chế các hoạt động gắng sức.

Đảm bảo chế độ dinh dưỡng: ăn thức ăn nhẹ, dễ tiêu, giàu chất dinh dưỡng.

Không dùng thuốc điều trị đặc hiệu, không dùng corticoide.

Có thể điều trị bằng thuốc không đặc hiệu.

Truyền tĩnh mạch dịch đẳng trương: glucose 5%. Natriclorua 0,9%, Ringerlactac.

Tăng bền vững tế bào gan: Fortec, legalon,…

Các vitamin nhóm B.

Nhuận mật: chophytol, sorbitol,… nhân trần.

Thuốc lợi tiểu: Furocemid,…

Thể nặng

Truyền đường, acid amin không có nhân thơm.

Điều chỉnh cân bằng nước và điện giải – kiềm toan.

Điều trị rối loạn đông máu (nếu có): tiêm vitamin K, truyền plasma tươi hoặc truyền máu,…

Điều trị xuất huyết tiêu hóa (nếu có): truyền khối hồng cầu, dùng các thuốc chống chảy máu: tiêm Transamine, Sandostatin,..

Giảm ammoniac: đường truyền tĩnh mạch bằng phylorpa, hepamez,..; đường ruột bằng cách thụt tháo, hoặc dùng đường uống.

Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường.

Nếu hôn mê: chống phù não tích cực, hỗ trợ chức năng sống khi cần, hạn chế chế độ dinh dưỡng nhiều đạm.

QUY TRÌNH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM GAN VIRUS

Nhận định

Hỏi

Nhiệt độ: có sốt?

Chán ăn, đầy bụng khó tiêu, buồn nôn hoặc nôn?

Rối loạn tiêu hóa: táo bón hoặc tiêu chảy, đau bụng vùng thượng vị, hoặc vùng hạ sườn phải?

Đi tiểu nhiều hay ít, nước tiểu có sẫm màu?

Mệt mỏi, đau các khớp nhỏ.

Có tiền sử đã phát hiện bị nhiễm viêm gan virus A, B, c, D,…?

Thăm khám thể chất

Dấu hiệu sinh tồn:

Nhiệt độ: có thể có sốt nhẹ thường đối với viêm gan A, viêm gan E. Trường hợp sốt cao có thể do bội nhiễm, đặc biệt trên người bệnh xơ gan, xơ gan do rượu nguy cơ bội nhiễm cao.

Mạch: bình thường theo tuổi.

Huyết áp: bình thường theo tuổi.

Nhịp thở bình thường theo tuổi.

Trường hợp nặng như: hôn mê gan, sốc, xuất huyết nặng mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt hoặc không đo được.

Da, niêm mạc:

Da và củng mắt vàng tăng dần ở thời kỳ toàn phát.

Trong trường hợp ứ sắc tố mật da vàng đậm.

Niêm mạc mắt có thể vàng nhợt trắng trong trường hợp xuất huyết nặng.

Có thể thấy sao mạch.

Hô hấp:

Nhịp thở, kiểu thở: thở nhanh, khó thở, tím tái trong trường hợp nặng.

Tuần hoàn:

Trong trường hợp nặng sẽ có biểu hiện suy tuần hoàn, rối loạn nước và điện giải:

Mạch nhanh nhỏ, khó bắt.

Da nổi vân tím, hạ thân nhiệt, chi lạnh.

Giai đoạn muộn rối loạn nhịp tim, có cơn ngừng tim, huyết áp hạ và không đo được.

Tình trạng toàn thân:

Ý thức của người bệnh: tỉnh táo hay dấu hiệu tiền hôn mê hoặc hôn mê gan?

Trong giai đoạn tiền hôn mê gan: người bệnh có biểu hiện kích thích, vật vã, la hét, mê sảng, đi vào hôn mê gan.

Nước tiểu: số lượng ít, sẫm màu.

Khám bụng: gan to, ấn tức, có khi có lách to.

Có thể có cổ trướng.

Các xét nghiệm: chức năng gan: men gan tăng cao, Bilirubin tăng cao, tỷ lệ prothrombin.

Xác định vấn đề ưu tiên chăm sóc người bệnh viêm gan virus

Thể thông thường

Chế độ nghỉ ngơi, hạn chế đi lại

Sắp xếp người bệnh buồng bệnh yên tĩnh.

Tư vấn cho người bệnh cần phải nghỉ ngơi tại giường, hạn chế đi lại, làm công việc nhẹ, không gắng sức.

Tư tưởng thoải mái, tránh stress.

Đảm bảo chế độ dinh dường

Ăn loại thức ăn nhẹ, mềm dễ tiêu đủ dinh dưỡng, ăn theo khẩu vị.

Chia nhỏ nhiều bữa.

Thức ăn hạn chế đạm động vật, mỡ, tăng đạm thực vật, tăng protid.

Tăng cường vitamin: nước hoa quả, trái cây, sữa chua.

Uống nhiều nước: nước nhân trần, đường glucose.

Không uống rượu, bia, không sử dụng thuốc tránh thai (nữ).

Thực hiện thuốc, xét nghiệm cận lâm sàng theo y lệnh

Thực hiện thuốc theo y lệnh: thuốc bổ gan, thuốc nhuận gan, nhuận mật.

Thực hiện truyền dịch (nếu có chỉ định).

Thực hiện thuốc kháng virus (theo y lệnh).

Lấy máu xét nghiệm chức năng gan thận; huyết thanh học, virus học,…

Đưa người bệnh đi siêu âm, chụp X-quang theo chỉ định.

Theo dõi các diễn biến của bệnh

Chỉ số sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở hàng ngày.

Tình trạng vàng da tăng dần.

Tình trạng xuất huyết.

Dấu hiệu tiền hôn mê gan: ý thức, chức năng gan.

Đại tiểu tiện của người bệnh: tiểu ít, vàng sẫm hay có máu,..?

Cổ trướng.

Theo dõi các chỉ số xét nghiệm: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, men gan, tỷ lệ prothrombin, bilirubine, D-Dmer, đường máu,…

Báo ngay bác sỹ khi có dấu hiệu bất thường để xử trí kịp thời.

Thể nặng

Đảm bảo hô hấp cho người bệnh

  • Chăm sóc

Đặt tư thế người bệnh nằm đầu cao dễ thở, (đối với người bệnh hôn mê, nghiêng mặt sang bên tránh hít sặc).

Hồ trợ hô hấp: cho người bệnh thở oxy theo chỉ định (người bệnh xuất huyết, thiếu máu).

Hút đờm dãi nếu có tăng tiết.

Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị, máy thở phụ giúp bác sỹ đặt nội khí quản nếu có chỉ định khi người bệnh có biểu hiện suy hô hấp.

Vệ sinh răng miệng 2-3 lần/ngày.

  • Theo dõi

Nhịp thở, kiểu thở, SpO2, SaO2, tình trạng tím tái da và niêm mạc.

Theo dõi người bệnh thở máy (nếu có): đáp ứng máy thở, thông số trên máy thở, ứ đọng đờm dãi,…

Đảm bảo tình trạng tuần hoàn

  • Chăm sóc

Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp tùy từng tình trạng mỗi người bệnh (đối với trường hợp người bệnh nặng, hôn mê gan, đo 30 phút/lần, 1 giờ/lần, 3 giờ/lần).

Bù khối lượng tuần hoàn: truyền dịch, truyền khối hồng cầu (xuất huyết), truyền khối tiểu cầu, plasma theo y lệnh.

Thực hiện thuốc chống chảy máu như tiêm vitamin K theo y lệnh,…

Chuẩn bị dụng cụ, máy, phụ giúp bác sỹ lọc huyết tưomg (nếu có chỉ định).

Lấy máu làm xét nghiệm: chức năng gan, đông máu cơ bản, công thức máu,…

  • Theo dõi

Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nước tiểu theo giờ tùy tình trạng mỗi người bệnh.

Theo dõi tình trạng xuất huyết: bầm tím nơi tiêm truyền; xuất huyết tiêu hóa.

Theo dõi chỉ số đông máu, chỉ số tiểu cầu.

Theo dõi tình trạng vàng da

Thời kỳ trước vàng da:

+ Triệu chứng nhiễm trùng.

+ Triệu chứng tiêu hóa.

+ Triệu chứng khác.

Thời kỳ vàng da:

+ Các triệu chứng giảm dần, nhưng vàng da tăng lên.

+ Gan to.

+ Trẻ em gan to hơn và có thể có lách to.

+ Chỉ số Bilirubine, Transaminase,….

Thực hiện y lệnh thuốc, xét nghiệm chính xác, kịp thời và đầy đủ

Truyền dịch glucose 5%, Nacl 0,9% theo chỉ định.

Thực hiện thăng bằng nước điện giải-kiềm toan khi có chỉ định.

Thực hiện thuốc điều trị rối loạn chức năng đông máu: tiêm vitamin K, truyền huyết tương tươi hoặc truyền máu theo chỉ định.

Truyền Manitol chống phù não theo y lệnh đối với người bệnh hôn mê.

Thực hiện thuốc chống chảy máu như tiêm transamine, sandostatin, somatin; truyền khối hồng cầu theo chỉ định trong trường hợp xuất huyết tiêu hóa.

Thực hiện thuốc giảm ammoniac: truyền tĩnh mạch bằng phylorpa, hepamez,.. hoặc đường uống, đường thụt tháo.

Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường.

Phụ giúp lọc máu liên tục, thay huyết tương, lọc gan.

Lấy máu xét nghiệm: Transaminasa, Bilirubine, Tỉ lệ pothrombin, đường máu

Xét nghiệm nước tiểu.

Theo dõi tình trạng chung

Ý thức vận động: dấu hiệu tiền hôn mê, hôn mê gan.

Người bệnh mất ngủ, nhầm lẫn, chậm chạp, trí nhớ giảm sút, giảm sự tập trung, mất phương hướng. Quá vui hoặc quá buồn một cách vô cớ, cười nói nhiều, nói nhảm, nói một mình, lơ mơ và hôn mê.

Hoặc kích thích, vật vã hoặc la hét.

Những rối loạn về thần kinh:

+ Run chân tay: run kiểu chim vỗ cánh, run ở đầu chi trên, nhưng có thể lan lên vai, lưỡi hoặc mí mắt.

+ Tăng hoặc giảm trương lực cơ.

+ Tăng hoặc giảm phản xạ gân xương.

+ Babinski (+).

+ Clonus (đa động) (+).

+ Co giật.

+ Mất sự phối hợp động tác theo ý muốn.

+ Đôi khi có dấu hiệu màng não.

+ Thở sâu. Hoặc kiểu Kussmaul.

+ Hơi thở có mùi chua giống mùi quả thối (Foetorhepaticus).

+ Xét nghiệm NH3 tăng, đường máu hạ, rối loạn điện giải, rối loạn điện não đồ.

Dinh dưỡng và vệ sinh cá nhân

  • Dinh dưỡng:

Nuôi dưỡng qua sode dạ dày nếu người bệnh có biểu hiện rối loạn ý thức, hôn mê.

Ăn súp, sữa đảm bảo đủ lượng dinh dưỡng, theo dõi sát tình trạng tiêu hóa, tránh để hạ đường huyết.

Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch theo y lệnh đối với trường hợp bị xuất huyết tiêu hóa, hoặc trường hợp chống chỉ định đặt sonde dạ dày.

  • Vệ sinh cá nhân

Vệ sinh răng miệng 2-3 lần/ngày hoặc sau mối lần ăn.

Lau người, tắm bằng nước ấm.

Vệ sinh bộ phận sinh dục, hậu môn hàng ngày, hoặc sau mỗi lần đi vệ sinh.

Thay quần áo, gra hàng ngày.

Lăn trở chống loét tỳ đè.

Hướng dẫn, tư vấn cho người bệnh và người nhà người bệnh

Bệnh viêm gan virus diễn biến âm thầm và rất đa dạng. Bệnh có thể diễn biến nặng, kéo dài hay hôn mê nên cần được theo dõi cẩn thận.

Hướng dẫn gia đnh người bệnh cách theo dõi và phát hiện các dấu hiệu bất thường như: thấy thay đổi tính cách, nôn nhiều hoặc nôn ra máu, đi ngoài phân đen, … báo ngay NVYT.

Chế độ dinh dưỡng: đảm bảo ăn đủ calo mỗi ngày, ăn thức ăn dễ tiêu, tăng đạm thực vật, uống nhiều nước hoa quả, kiêng rượu bia, chất kích thích.

Hướng dẫn cách phòng lây nhiễm bệnh viêm gan virus: lây qua đường tiêu hóa, lây qua đường tiêm truyền, truyền máu, sinh dục, từ mẹ sang con tùy theo từng loại virus viêm gan.

Tiêm phòng vaccin viêm gan B.

Hội chứng Anti-phospholipid

1. ĐẠI CƯƠNG

Hội chứng Anti-phospholipid (Anti-phospholipid syndrome – APS) là một hội chứng có biểu hiện lâm sàng chủ yếu là tắc mạch hoặc sảy thai tái diễn, với sự xuất hiện của kháng thể chống phospholipid hoặc chống lại các quyết định kháng nguyên protein gắn phospholipid.

2.    CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Các biểu hiện lâm sàng liên quan tới hội chứng Anti-phospholipid

Biểu hiện lâm sàng của hội chứng Anti-phospholipid rất đa dạng, có thể gặp tổn thương ở nhiều cơ quan với biểu hiện chình là tắc mạch, thiếu máu cục bộ hoặc nhồi máu ở các tổ chức và các biến chứng thai nghén. Các biểu hiện này có thể xuất hiện độc lập hoặc đồng thời với bệnh chình (hội chứng Anti-phospholipid thứ phát).

Huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch*
Các biến chứng thai sản do suy dinh dưỡng nhau thai, bao gồm sảy thai tự phát, chậm phát triển trong tử cung, tiền sản giật, đẻ non, và sự đứt rời nhau thai*
Đột quỵ do tắc mạch và huyết khối*
Huyết khối mạch não (Nhồi máu não)*
Mảng tím xanh dạng lưới, viêm mạch hoại tử da
Bệnh lý động mạch vành
Bệnh lý van tim
Bệnh lý thận
Tăng áp động mạch phổi
Hội chứng phổi cấp
Chứng xơ vữa động mạch và bệnh động mạch ngoại vi
Bệnh lý võng mạc
Suy thượng thận, sự phát triển huyết khối thượng thận gây chảy máu*
Hội chứng Budd – Chiari, huyết khối mạch mạc treo ruột, huyết khối gan, hoại tử thực quản, loét dạ dày – ruột, hoại tử túi mật*
Mất thính giác
Hội chứng anti-phospholipid toàn phát (thê thảm) với huyết khối đa vi mạch*

Cận lâm sàng

Chỉ định xét nghiệm tìm kháng thể kháng phospholipid (anti-phospholipid = aPL). (Kháng thể kháng Cardiolipin, kháng thể kháng β2-Glycoprotein I, kháng thể kháng phosphatidylcholin,  kháng  thể  kháng  phosphatidylethanolamine,  kháng  thể  kháng phosphotidylserin) và kháng đông Lupus (LA – Lupus Anticoagulant) trong những trường hợp sau:

  • Tắc tĩnh mạch và/ hoặc động mạch ở người dưới 50 tuổi;
  • Tắc mạch ở những vị trí không thường gặp hoặc liên quan đến bệnh tự miễn;
  • APTT kéo dài không rõ nguyên nhân;
  • Phụ nữ có biến chứng thai nghén không giải thích được.

Chẩn đoán khi dương tính ít nhất 2 lần, cách nhau ít nhất 12 tuần.

  • Kết quả dương tính: Làm lại sau mỗi 6 tuần.
  • Lupus ban đỏ hệ thống, bệnh tự miễn: Nếu âm tính, làm lại định kỳ (có thể xuất hiện kháng thể trong tương lai).

Chẩn đoán xác định

a.   Tiêu chuẩn lâm sàng

  • Bằng chứng của huyết khối: Huyết khối tĩnh mạch hoặc huyết khối động mạch hoặc huyết khối mao mạch, được khẳng định bằng chẩn đoán hình ảnh hoặc mô bệnh học.
  • Biến chứng thai sản:

+ Một hoặc nhiều lần thai chết lưu sau 10 tuần không giải thích được mà hình thái phôi thai bình thường;

+ Một hoặc nhiều lần đẻ non trước 34 tuần;

+ Ba hoặc hơn ba lần sảy thai tự phát trước 10 tuần mà không có bất thường hormon của thai phụ hay sai lệch nhiễm sắc thể của bố, mẹ.

b.   Tiêu chuẩn xét nghiệm

  • LA test dương tính;
  • Kháng thể kháng cardiolipin dương tính;
  • Kháng thể kháng β2-Glycoprotein I dương tính;
  • Kháng thể kháng phosphatidylcholin dương tính;
  • Kháng thể kháng phosphatidylethanolamine dương tính;
  • Kháng thể kháng phosphotidylserin dương tính.

Các xét nghiệm được coi là có ý nghĩa khi dương tính ít nhất 2 lần, cách nhau ìt nhất 12 tuần.

Chẩn đoán xác định hội chứng Anti-phospholipid đòi hỏi ít nhất một tiêu chuẩn lâm sàng và một tiêu chuẩn xét nghiệm.

3.   XẾP LOẠI

Hội chứng Anti-phospholipid thứ phát: Hội chứng Anti-phospholipid sau hoặc kèm theo:

Hội chứng Anti-phospholipid tiên phát: Hội chứng Anti-phospholipid không tìm được nguyên nhân hay bệnh lý phối hợp.

  • Lupus ban đỏ hệ thống.
  • Các bệnh tự miễn và tổ chức liên kết khác.
  • Các bệnh cảm ứng do thuốc: Procainamid, hydralazin, quinidin, pherothiazin, penicillin…

APS toàn phát (thê thảm) (CAPS- Catastrophic APS): Diễn biến cấp tình, và toàn phát tổn thương nhiều cơ quan, thiếu máu cục bộ, bìt tắc mạch máu nhỏ lan tỏa. Chẩn đoán dựa trên các tiêu chuẩn:

  • Tắc mạch từ 3 tổ chức/ cơ quan trở lên;
  • Các biểu hiện xảy ra đồng thời hoặc không quá một tuần;
  • Xét nghiệm có kháng thể

4.   CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

  • Phân biệt với các bệnh lý có thể sinh kháng thể aPL như: Các bệnh nhiễm trùng: giang mai, bệnh Lyme, nhiễm HIV,… hoặc sau sử dụng một số thuốc. Phân biệt dựa trên tiền sử bệnh, triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm xác định bệnh (xét nghiệm TPHA tìm giang mai, xét nghiệm HIV…), làm lại xét nghiệm tìm kháng thể aPL sau mỗi 6 tuần.
  • Phân biệt với Hemophilia (APTT kéo dài), đặc biệt là Hemophilia A mắc phải (có kháng yếu tố VIII): Phân biệt bằng định lượng yếu tố đông máu đường nội sinh, xét nghiệm định lượng hoạt tính kháng yếu tố
  • APS toàn phát (thê thảm): Phân biệt với đông máu nội mạch rải rác (DIC), xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP).

5.   ĐIỀU TRỊ

Điều trị dự phòng

  • Không có chỉ định điều trị nếu người bệnh không có biểu hiện tắc mạch hay tiền sử sảy thai trước đó. Theo dõi dấu hiệu tắc mạch trên lâm sàng và theo dõi xét nghiệm kháng thể 3 tháng/ lần.
  • Phụ nữ có hội chứng Anti-phospholipid và tiền sử sảy thai trước đó: Sử dụng aspirin (70-100mg/ngày).
  • Người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống và hội chứng Anti-phospholipid thứ phát: Hydroxycloroquin (200-400mg/ngày), có thể phối hợp
  • Có thể cân nhắc điều trị thuốc hạ mỡ máu ở những người bệnh có mỡ máu cao, xơ vữa mạch.

Điều trị khi có tắc mạch

  • Heparin tiêu chuẩn (5.000-000 U/12h tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch, khởi đầu 5.000U, sau đó 1.000-2.000 U/giờ. Duy trí rAPTT 1,5 – 2,0.
  • Heparin trọng lượng phân tử thấp (Low Molecular Weigh Heparin = LMWH): 20-40mg/ngày, tiêm dưới Theo dõi bằng anti Xa (duy trí anti Xa 0,5-1 U/ml).
  • Warfarin: Duy trì INR 1,5 – 3,0 hoặc > 3,0 tùy theo mức độ tắc mạch.
  • Aspirin: 70-100 mg/ngày.

Trính tự phối hợp thuốc: Heparin tiêu chuẩn hoặc Heparin trọng lượng phân tử thấp, sau đó nếu ổn định (hết biểu hiện tắc mạch), thay thế bằng warfarin hoặc phối hợp warfarin và aspirin.

Điều trị APS có biến chứng thai nghén

  • Người bệnh tiền sử sảy thai > 3 lần: Điều trị dự phòng bằng heparin trọng lượng phân tử thấp 20 mg/ngày, phối hợp aspirin 70-100 mg/ngày, ngừng khi sinh và dùng lại sau khi sinh 4-6 giờ, thời gian dùng thuốc sau sinh kéo dài tối thiểu 6-12 tuần.
  • Không sử dụng warfa
  • Theo dõi thai sản: Theo dõi trên siêu âm sự phát triển thai và dịch ối mỗi 4 tuần và theo dõi trên siêu âm lưu lượng máu tử cung –

Điều trị hội chứng anti-phospholipid toàn phát: Phối hợp nhiều biện pháp

  • Methylprednisolone liều  cao:  000mg/ngày  x  3  ngày,  sau  đó  duy  trì  1-2 mg/kg/ngày.
  • Chống đông:
  • IVIG: 1g/kg/ngày x 1-2 ngày hoặc 0,4g/kg/ngày x 5 ngày.
  • Trao đổi huyết tương.
  • Có thể cân nhắc sử dụng thuốc tiêu sợi huyết: Streptokinase, urokinase, t-PA…
  • Cyclophosphamid (2-3 mg/kg/ngày): CAPS liên quan đến Lupus ban đỏ hệ thống.

Theo dõi điều trị

  • Theo dõi các dấu hiệu tắc mạch trên lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh.
  • Theo dõi xét nghiệm 3 tháng (12 tuần)/lần: Kháng thể LA, kháng thể kháng Cardiolipin, kháng thể kháng β2-Glycoprotein
  • Theo dõi điều trị thuốc:

+ Sử dụng warfarin, theo dõi bằng chỉ số INR trong xét nghiệm PT.

+ Sử dụng heparin tiêu chuẩn, theo dõi bằng xét nghiệm APTT.

+ Sử dụng LMWH, theo dõi bằng xét nghiệm anti Xa.

Bệnh Glôcôm góc đóng nguyên phát ở mắt và điều trị

Một số đặc điểm dịch tễ học

  • Chủng tộc

Khác với glôcôm góc mở, glôcôm góc đóng gặp nhiều ở người châu Á. Do cấu trúc giải phẫu đặc biệt của phần trước nhãn cầu của người châu Á như độ cong giác mạc nhỏ, tiền phòng nông, góc tiền phòng hẹp, kích thước thể thủy tinh khá lớn so với các thành phần nhãn cầu là tiền đề của glôcôm góc đóng. Nghiên cứu của một số tác giả cho thấy độ sâu tiền phòng càng giảm thì khả năng xảy ra glôcôm góc đóng càng lớn (Tourquist- 1956; Tôn Thất Hoạt- 1970; Manchini-G-1998). ở mắt bình thường, độ sâu tiền phòng > 3 mm, khi độ sâu tiền phòng: 1-1,5 mm thì khả năng mắc bệnh glôcôm góc đóng lên đến 98%.

Tiền phòng nông thường kèm giác mạc nhỏ và độ cong giác mạc nhỏ hơn bình thường (7,53 ± 0,023 mm, độ cong giác mạc trung bình ở mắt glôcôm góc đóng và 7,78 ± 0,015 mm ở mắt bình thường).

Góc tiền phòng hẹp dễ xảy ra glôcôm góc đóng, ước lượng góc tiền phòng bằng phương pháp Van-Herick cho hướng chẩn đoán sơ bộ khả năng xảy ra glôcôm góc đóng. Alsbirk-pH (1992) phát hiện sốm glôcôm ở người trên 40 tuổi thấy Van-Herick < 1/4 chiều dày giác mạc, độ sâu tiền phòng < 2,7 mm đã gặp 16% người bị glôcôm góc đóng.

Theo nghiên cứu của Ngọc Nguyên, Mora-JTV (1996), xác định độ rộng của góc tiền phòng bằng phương pháp Shaffer trên 482 người Việt Nam ở cộng đồng đã cho thấy 47,8% người ở lứa tuổi trên 55 có tiền phòng rất hẹp và khả năng xảy ra glôcôm góc đóng rất lớn ở người Việt Nam. Vị trí và kích thước của thể thủy tinh còn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong bệnh glôcôm góc đóng. Bề dày của thể thủy tinh tăng và độ sâu tiền phòng giảm là yếu tố hết sức thuận lợi để phát triển glôcôm góc đóng.

  • Tuổi – Giới

Cũng như glôcôm góc mở, tuổi thường gặp glôcôm góc đóng là từ 35 tuổi trở lên. Tuổi càng cao, khả năng bị glôcôm càng lớn, ở lứa tuổi 70, nguy cơ bị glôcôm nhiều gấp 3-8 lần so với lứa tuổi 40.

Giới nữ bị glôcôm góc đóng nhiều hơn nam. Đặc biệt ở giai đoạn mãn kinh, tỷ lệ glôcôm góc đóng ở nữ cao gấp 4 lần so với nam giới.

  • Yếu tố gia đình

Được coi là một yếu tố quan trọng trong việc chẩn đoán sớm glôcôm. Thể hiện ở những mắt có giác mạc nhỏ, tiền phòng nông, góc tiền phòng hẹp, viễn thị sốm hoặc cao so với tuổi, thể trạng thần kinh vận mạch dễ kích thích, dễ xúc cảm, hay lo âu là tiền đề xuất hiện cơn glôcôm góc đóng. Từ những nhận định đó, vấn đề chẩn đoán sốm glôcôm để điều trị kịp thời, điều trị sớm được đặt ra là hết sức cấp thiết.

Cơ chế bệnh sinh

Glôcôm góc đóng nguyên phát thường xảy ra do hai cơ chế chính là nghẽn đồng tử và nghẽn góc tiền phòng.

  • Cơ chế tăng nhãn áp do nghẽn đồng tử

thủy dịch do thể mi bài tiết ra, sẽ được lưu thông từ hậu phòng, qua lỗ đồng tử ra tiền phòng. Từ tiền phòng thủy dịch qua vùng bè vào ống Schlemm, vào tĩnh mạch nước, tĩnh mạch thượng củng mạc rồi hoà vào hệ thống tĩnh mạch chung. Con đường dẫn lưu thủy dịch này là chủ yếu ( ≈ 80%), phần thủy dịch còn lại (≈ 20%) thoát ra ngoài qua đường màng bồ đào – củng mạc. Khi thủy dịch bị cản trở từ hậu phòng ra tiền phòng, sẽ ứ lại ở hậu phòng và gây tăng nhãn áp – đó là cơ chế nghẽn đồng tử dẫn đến cơn glôcôm góc đóng.

Ở mắt bình thường, thể thủy tinh tiếp xúc với mống mắt ở một vị trí nhỏ sát bở đồng tử cho phép thủy dịch có thể thoát từ hậu phòng ra tiền phòng dễ dàng. Ớ những mắt có tiền phòng nông, thể thủy tinh lớn, diện tiếp xúc giữa mống mắt và thể thủy tinh nhiều hơn mắt bình thường. Khi cơ mống mắt co quá mức, đặc biệt khi mắt điều tiết nhiều, sẽ tạo nên một vectơ hướng ra sau làm cho mống mắt áp vào mặt trước thể thủy tinh. Kết quả là cản trở thủy dịch lưu thông từ hậu phòng ra tiền phòng, do vậy áp lưu hậu phòng sẽ tăng lên.

Khi đồng tử giãn trung bình (3,5-6mm) thì diện tiếp xúc giữa mống mắt và thể thủy tinh tăng lên, lúc này vùng chu biên của mống mắt biến dạng mấp mô và nhô ra trước áp vào góc tiền phòng gây tăng nhãn áp (Chandler- 1952; Chandler và Grant- 1965; Sugar- 1972; Weekers-1977; Mapstone Rr-1999 …). Ngược lại, khi  đồng tử giãn ở mức tối đa (7-8 mm), diện tiếp xúc giữa mống mắt với thể thủy tinh ít đi và khi đồng tử co, mống mắt không vồng lên sẽ không còn hiện tượng nghẽn đồng tử.

  • Cơ chế tăng nhãn áp do nghẽn góc

Do hiện tượng nghẽn đồng tử, thủy dịch bị cản trở không lưu thông được từ hậu phòng ra tiền phòng sẽ ứ lại và làm tăng áp lực hậu phòng, chân mống mắt sẽ bị đẩy ra trước; và áp vào vùng bè củng giác mạc sẽ gây đóng góc và tăng nhãn áp. Lúc đầu góc tiền phòng chỉ đóng mà chưa dính góc (đóng cơ năng), quá trình đóng góc kéo dài sẽ dẫn đến dính góc (đóng thực thể). Ở giai đoạn này góc tiền phòng sẽ không mở ra được cho dù có can thiệp bằng thuốc, bằng laser hay bằng phẫu thuật.

 Cơ chế glocôm góc đóng
Hình 20.5. Cơ chế glôcôm góc đóng A. Đồng tử ở trạng thái bình thường (góc hẹp) B. Mống mắt vồng (Nghẽn đồng tử) C. Nghẽn góc

Triệu chứng lâm sàng

Trong Glôcôm góc đóng, triệu chứng chủ quan thường rõ rệt khi bệnh khởi phát. Cơn đau nhức thường xuất hiện về chiều tối, sau khi làm việc mệt mỏi, sau lo âu hoặc những chấn động về tinh thần, tình cảm, … Thường gặp ở những triệu chứng nhức ở cung lông mày, vùng hố mắt lan sang thái dương, vùng trán hoặc đỉnh đầu. Khi nhức mắt,thị lực thường giảm, nhìn như có sương mù trước mắt, nhìn đèn có quầng xanh đỏ như cầu vồng. Nếu cơn nhức về chiều, sau khi được nghỉ ngơi hay ngủ, triệu chứng đau nhức qua đi, thị lực trở lại bình thường.

Khám xét: kết mạc cương tụ rìa nhẹ. Đồng tử giãn, nhãn áp đo cao ≈ 30mm Hg (Maklakov – quả cân lOg). Khi cơn nhức qua đi, nhãn áp trở lại bình thường. Những cơn nhức đầu thường thưa, sau đó cơn sẽ gần nhau hơn, mức độ đau cũng tăng lên. Gai thị tổn hại dần dần, lõm gai tăng dần lên. Góc tiền phòng đóng dần, lúc đầu đóng góc cơ năng, sau sẽ đóng góc thực thể và dính góc cũng tăng dần. Bệnh có thể diễn biến theo hai hình thái chuyển sang cơn glôcôm cấp hoặc glôcôm bán cấp hay mạn tính.

Glôcôm cấp

  • Triệu chứng chủ quan

Đột ngột đau nhức dữ dội nửa đầu hoặc cả đầu. Đau nhức mắt như bị bóp nghẹn vào nhãn cầu, đau lan lên đỉnh đầu, sang thái dương, lan ra sau gáy. Đau không thể ngồi hoặc đứng được, bệnh nhân thường phải ôm chặt đầu, quì sấp xuống giường, ở tư thế này cơn đau càng tăng lên. Có những bệnh nhân đau lan cả xuống bụng, buồn nôn hoặc nôn, đi ỉa chảy, biểu hiện như viêm ruột thừa hay trông mệt như phải cảm. Vì vậy, có những trường hợp bị lầm tưởng là cảm sốt, bệnh nhân tự uống thuốc, khi đến viện thì đã bị mù.

Cơn glôcôm cấp có thể xuất hiện lần đầu, cũng có thể xuất hiện sau những cơn sơ phát trước đó.

Trong cơn hoặc sau cơn, nếu người bệnh không được đĩều trị, thị lực sẽ giảm sút trầm trọng, có trường hợp sau cơn cấp, thị lực của người bệnh bị mất hoàn toàn.

  • Triệu chứng khách quan

Mi phù nề, mắt đỏ, kết mạc cương tụ mạnh ở rìa và toàn bộ kết mạc có thể chảy nước mắt và sợ ánh sáng.Soi góc tiền phòng
Hình 20.6. Soi góc tiền phòng I. Góc bình thường (mở rộng)   II. Góc mở trung bình III. Góc mở hẹp  IV. Góc rất hẹp V. Góc đóng hoàn toàn

Giác mạc phù nề, có thể có bọng biểu mô và nếp gấp của màng Descemet. Tiền phòng nông, giảm tính chất trong suốt. Đồng tử giãn méo, mất phản xạ, có chỗ bờ đồng tử dính với mặt trước thể thủy tinh. Mống mắt cương tụ, mất tính chất xốp, tới giai đoạn sau thì thoái hoá mống mắt từng mảng. Bờ đồng tử mất viền sắc tố toàn bộ hoặc từng mảng. Thể thủy tinh mờ đục, có thể rạn bao thể thủy tinh hoặc có bụi sắc tố bám vào mặt trước thể thủy tinh. Dịch kính phù nề không còn tính chất trong suốt.

Đáy mắt không xem được hoặc chỉ xem lò mờ do môi trường trong suốt bị phù nề. Trường hợp xem được đáy mắt có thể thấy trung tâm võng mạc dập, có thể thấy xuất huyết từng đám trên võng mạc, gai thị cương tụ. Nếu không được điều trị, gai thị sẽ teo gai.

Nghiệm pháp Herick: áp sát.

Soi góc tiền phòng: nếu soi được sẽ thây góc đóng toàn bộ chu vi, có thể có những chỗ dính góc.

Nhãn áp sờ vào nhãn cầu căng cứng như hòn bi. Đo cao 40-50-60 mm Hg, nhãn áp ký c (hệ số thuận lưu) rất thấp, có thể c = 0. Thị trường thu hẹp hoặẹ không làm được.

Điều trị glôcôm góc đóng cơn cấp phải tiến hành khẩn trương, tích cực nhằm hạ nhãn áp tại mắt, giảm đau và an thần.

Về nội khoa, tại mắt cần dùng thuốc co đồng tử như pilocarpin 1% – 2% tra liên tục 15-20 phút/lần. Khi nhãn áp ha được, sẽ duy trì 3-4 lần/24 giờ.

Toàn thân: uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch thuốc ức chế anhydrase carbonic gây giảm sản xuất thủy dịch, thường dùng acetazolamid 0,25g, người lớn uống 2-4 viên/24 giò.

Trong cơn cấp, bệnh nhân thường nôn khi uống thuốc, lúc này cần dùng diamox 500 mg tiêm vào tĩnh mạch. Ngoài ra, có thể uống glyceron 50%, 100-200 ml/24 giờ hoặc mannitol 25%, 100-200ml truyền tĩnh mạch.

Cần lưu ý rằng các thuốc ức chế anhydrase carbonic gây ra một số phản ứng phụ như mệt mỏi, chán ăn, tê chân tay, phản ứng dị ứng, giảm kali huyết,… Vì vậy, không dùng chúng kéo dài và cần dùng kèm với kali.

Điều trị nội khoa chỉ để hỗ trợ cho điều trị phẫu thuật. Việc điều trị ngoại khoa bằng phẫu thuật hay laser cần tiến hành sóm, và chọn phẫu thuật thích hợp.

Cắt mống mắt ngoại vi bằng laser hoặc phẫu thuật nếu bệnh nhân đến sốm, nhãn áp điều chỉnh với thuốc tra pilocarpin, soi góc tiền phòng đóng < 180° chu vi nhãn cầu. Phẫu thuật lỗ rò đặt ra khi bệnh nhân đến muộn, nhãn áp không điều chỉnh hoặc có điều chỉnh với thuốc nhưng góc vẫn đóng > 180°.

  • Tiến triển

Cơn cấp diễn nếu không được điều trị tích cực, có thể tạm lui những triệu chứng kịch phát, dần dần đau nhức giảm đi nhưng bệnh tiến triển một cách trầm trọng, cuối cùng dẫn đến mù.

Cũng có thể sau cơn cấp, nhãn áp hạ được nhưng vẫn cao so với bình thường, thị lực hồi phục được phần nào, bệnh tiến triển theo hình thái glôcôm góc đóng bán cấp hoặc mạn tính.

Glôcôm góc đóng bán cấp

  • Triệu chứng cơ năng

Thỉnh thoảng xuất hiện những cơn nhức mắt, nhức đầu thoảng qua, kèm theo nhìn mờ như qua màn sương. Nhìn đèn có quầng xanh đỏ. Qua cơn, thị lực trở lại bình thường. Các cơn nhức như vậy tăng dần về tần suất, mức độ, dần dần thị lực ngày càng giảm. Cuối cùng bệnh nhân đến khám vì nhìn mờ hoặc bệnh cảnh giống cơn cấp nhưng mức độ ít dữ dội như cơn cấp.

  • Triệu chứng thực thể

Kết mạc cương tụ nhẹ, giác mạc phù nhẹ, tiền phòng nông. Đồng tử giãn trung bình 4-5 mm, méo, phản xạ kém. Mống mắt có đám thoái hoá màu trắng, viền sắc tố bờ đồng tử mất. Thể thủy tinh, dịch kính thường phù. Đáy mắt thường có lõm teo gai glôcôm. Thị trường tổn thương tuỳ giai đoạn bệnh. Nhãn áp đo cao. Soi góc tiền phòng đóng.

Glôcôm góc đóng mạn tính

Thường ít gặp. Triệu chứng cơ năng: không đau nhức hoặc ít đau nhức. Thị lực giảm, bệnh nhân đến phòng khám thường do thị lực giảm, tình cờ phát hiện ra bệnh. Phần lớn người bệnh đã bị mù một mắt.

Triệu chứng thực thể: kết mạc không cương tụ, giác mạc trong, tiền phòng nông. Đồng tử có kích thước hình dạng thường không đổi, phản xạ ít nhạy. Khi chức năng đã mất, đồng tử thường giãn nhẹ, mất phản xạ ánh sáng. Nhãn áp cao, gai thị teo lõm, góc tiền phòng đóng.

Glôcôm góc đóng nguyên phát không có nghẽn đồng tử (ít gặp hơn)

mống mắt phẳng do vị trí bám của chu vi mống mắt vào thể mi. Hình thái này ít có nghẽn đồng tử. Tiền phòng trung tâm sâu hơn so với góc hẹp khác, thường thấy ở bệnh nhân cận thị: khi đồng tử giãn, chân mống mắt sẽ dồn lên bít vào vùng bè. Sau điều trị cắt mống mắt chu biên, vẫn có thể xảy ra đóng góc nếu đồng tử giãn. Vì vậy, trong trường hợp đó bệnh nhân vẫn cần điều trị bằng thuốc co đồng tử.

Điều trị

Điều trị glôcôm góc đóng cần tiến hành phẫu thuật ngay khi phát hiện ra bệnh. Lựa chọn đầu tiên trong chỉ định điều trị glôcôm góc đóng có nghẽn đồng tử là điều trị laser hoặc phẫu thuật cắt mống mắt chu biên, kết hợp điều trị thuốc chỉ có tác dụng bổ sung. Phẫu thuật lỗ rò được đặt ra ở những giai đoạn của bệnh, khi chỉ định cắt mống mắt chu biên không kết quả. Trước khi đặt vấn đề điều trị cần giải thích cho bệnh nhân hiểu rõ tính chất của bệnh glôcôm là việc điều trị chỉ nhằm mục đích ngăn ngừa bệnh tiến triển xấu hơn, còn thị lực và thị trường thì không cải thiện được, đặc biệt ở những giai đoạn CUỐI của bệnh.

Điều trị thuốc (xem thêm phần glôcôm góc mở)

Thuốc tra mắt

  • Thuốc giống đổi giao cảm

Pilocarpin: là chất alcaloid được chiết xuất từ la cây. Nồng độ dùng: 0,5%-8%. Thường dùng nồng độ 1-2%. Để tăng cường thời gian tác dụng của thuốc, người ta pha chế thêm methylcellulose hoặc làm dạng thuốc đặt ở cùng đồ. Những chất thuốc từ cùng đồ sẽ lan dần vào nước mắt.

Thời gian tác dụng của pilocarpin là 4-8 giờ. Thuốc có tác dụng sau khi tra 15 phút. Do co đồng tử, co cơ thể mi, co điều tiết, mắt có thể hơi cận thị.

Khi đồng tử co, các nếp gâp mống mắt ở chu vi sẽ phẳng ra, không áp vào vùng bè. Mặt khác thể mi co, cựa củng mạc ngả ra sau, vùng bè sẽ được mở rộng ra làm cho thủy dịch lưu thông dễ dàng.

Tác dụng phụ của thuốc: nhức mắt, mờ do co thắt điều tiết, cận thị giả. Giảm thị lực, nhất là những trường hợp đục thể thủy tinh vùng trung tâm. Sung huyết nhẹ kết mạc. Dùng lâu có thể có nang bò đồng tử, đục thể thủy tinh do ức chế hô hấp tế bào thể thủy tinh.

  • Phối hợp pilocarpin với ức chế ß như Foltil (pilocarpin + timolol), nhỏ mắt 1-2 giọt/một lần, 2 lần/ngày.

Thuốc uống và tiêm:

Ức chế anhydrase carbonic như fonurit, Trong glôcôm góc đóng cấp, nếu dùng dạng uống không kết quả, phải dùng đến dạng tiêm tĩnh mạch 500 mg diamox hoặc truyền tĩnh mạch mannitol 1,5-2g/kg với tốc độ 10-20ml/phút.

Điều trị laser: cắt mống mắt ngoại vi bằng laser (peripheral laser iridotomy)

Mục đích: tạo điều kiện cho thủy dịch lưu thông dễ dàng từ hậu phòng ra tiền phòng để giải quyết tình trạng nghẽn đồng tử.

Chỉ định

  • Điều trị dự phòng mắt thứ hai (Glôcôm góc đóng tiềm tàng) khi mắt thứ nhất đã xuất hiện cơn glôcôm cấp.
  • Glôcôm góc đóng giai đoạn đầu khi góc chưa đóng hoặc dính <1/2 chu vi nhãn cầu. Glôcôm giữa cơn nhãn áp điều chỉnh với tra Pilocarpin 1%.
  • Di chứng mống mắt núm cà chua sau viêm mống mắt thể mi.
  • Giai đoạn đầu của hội chứng Marchesani có nghẽn đồng tử do thể thủy tinh tròn nhỏ nhô ra đút nút đồng tử.
  • Đã lấy thể thủy tinh có hoặc không đặt thể thủy tinh nhân tạo, có nút dịch kính ở đồng tử, có nguy cơ gây nghẽn đồng tử.
  • Cắt mống mắt ngoại vi bằng phẫu thuật nhưng chưa cắt hết lớp.

Loại laser được sử dụng: laser ruby, laser argon, laser diod, laser Nd: YAG … Hiện nay laser argon và laser YAG được sử dụng rộng rãi.

  • Laser argon được sử dụng cắt mống mắt theo các thông số kỹ thuật cho từng loại mống mắt. Thông thường sử dụng thời gian từ 0,1 – 0,2 giây ở mức năng lượng 1.000 mW, kích thước vết đốt là 50 micron. Ớ những loại mống mắt nâu sẫm, rất sáng: việc hấp thụ tia laser khó khăn hơn, vì vậy người ta thường sử dụng hai loại laser phối hợp. Bước đầu sẽ quang đôpg mống mắt bằng laser argon và bước hai sẽ xuyên thủng mống mắt bằng laser YAG từ 1 – 2 xung.

Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, laser argon đã được đưa vào sử dụng để cắt mống mắt ngoại vi thành công trong điều trị glôcôm góc đóng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Việc điều trị laser đã thay thế hầu hết việc phẫu thuật cắt mống mắt ngoại vi.

Biến chứng có thể là bỏng giác mạc, đục thể thủy tinh khu trú, tăng nhãn áp thoảng qua, viêm mống mắt, bỏng võng mạc và lỗ cắt mống mắt bị bịt lại. Tuy nhiên, tỷ lệ biến chứng không nhiều.

  • Từ năm 1980, laser Nd: YAG đã được sử dụng để điều trị một số bệnh mắt như glôcôm và thể thủy tinh. Laser Nd: YAG tạo lỗ mở mống mắt chỉ cần thời gian phát xung rất ngắn tính bằng phần tỷ của giây (ns) và mật độ công suất cao. Năng lượng thường được áp dụng xung quanh mức 5-7 mJ. Nếu đường cắt thẳng góc các sợi tổ chức đệm, mống mắt mở có thể thành công với mức năng lượng từ 1 – l,7mJ. Hiệu quả điều trị cũng phụ thuộc vào loại mống mắt.

Những biến chứng có thể gặp như bỏng giác mạc, xuất huyết mống mắt, rách bao thể thủy tinh, viêm mống mắt, nhãn áp dao động nhất thời. Tuy nhiên so với laser argon, lỗ cắt mống mắt hầu như không bít lại Khi sử dụng laser YAG.

Điều trị phẫu thuật

Cắt mống mắt ngoại vi để tạo đường lưu thông dịch dễ dàng từ hậu phòng ra tiền phòng.

Phẫu thuật được tiến hành tại những cơ sở chưa được trang bị máy laser hoặc việc điều trị bằng laser không thực hiện được (ví dụ như giác mạc đục, đặc biệt ở ngoại vi, tiền phòng quá nông, những người không cộng tác làm laser).

  • Chỉ định: xem phần chỉ định cắt mống mắt ngoại vi bằng laser
  • Kỹ thuật: (Hình 20.7, 20.8, 20.9)

Mổ Glôcôm góc đóng

+ Gây tê: tra tại mắt dicain 1%, 1-2 lần và tiêm lidocain 2%, 6 ml vào bên cạnh và xung quanh nhãn cầu.

+ Vị trí 1 giờ, 11 giờ thường được chọn cho phẫu thuật.

+ Tạo vạt kết mạc từ rìa, hoặc mở tiền phòng qua giác mạc

+ Đốt cầm máu nếu có tạo vạt kết mạc

+ Ấn nhẹ mép giác mạc bằng spatul

+ Kẹp mống mắt bằng pince và dùng kéo Vanas cắt 2 lớp mống mắt

+ Gạt lại mống mắt cho rõ lỗ cắt và cho đồng tử tròn.

Hậu phẫu cần chú ý xem đồng tử có tròn không ? Có phản xạ không ? Nếu đồng tử tròn đều thì chỉ cần tra thuốc kháng sinh. Nếu đồng tử quá co thì cần tra homatropin 1% hoặc thuốc giãn đồng tử nhanh.

Một số phẫu thuật lỗ rò

Cắt bè củng giác mạc (trabeculectomy)

Phẫu thuật cắt đi một phần bè củng mạc được Cairns mô tả năm 1968, hiện nay được áp dụng hầu hết trên toàn thế giới. Mục đích của phẫu thuật này là tạo ra một con đường lưu thông thủy dịch từ tiền phòng, qua củng mạc, vào khoang dưới kết mạc và dưới bao Tenon.

– Chỉ định:

+ Glôcôm góc đóng khi góc đóng nhiều hơn nửa chu vi nhãn cầu, nhãn áp không giảm nếu chỉ tra pilocarpin.

+ Glôcôm góc mở khi điều trị bằng thuốc tra mắt hoặc bằng laser không kết quả. Chức năng thị giác không ổn định (gai thị tiếp tục teo lõm và thị trường vẫn tiếp tục xấu đi).

+ Glôcôm thứ phát do viêm màng bồ đào, Glôcôm sau sang chấn thương, Glôcôm trên mắt không có thể thủy tinh, kết hợp giữa cắt bè và lấy thể thủy tinh, glôcôm hình thái đặc biệt như giả bong bao thể thủy tinh …

+ Glôcôm bẩm sinh.

– Kỹ thuật: (Cairns) (Hình 20.10, 20.11)

Glôcôm góc đóng

+ Tạo vạt kết mạc cách rìa 6 mm, phẫu tích quá vùng rìa củng – giác mạc

+ Tạo vạt củng – giác mạc hình vuông có kích thước 5×5 mm từ phía vùng rìa và phẫu tích về phía sau tối khi thấy rõ rìa màu xám củng mạc.

+ Cắt mẫu củng – giác mạc vùng bè

+ Cắt mống mắt

+ Khâu kín vạt củng – giác mạc

+ Khâu vắt vạt kết mạc

  • Nhược điểm ban đầu của kỹ thuật Cairns là: phẫu tích vạt củng mạc từ vùng rìa ra phía sau nên khó tiến hành, vị trí cắt bè không chính xác, mép khâu vạt củng – giác mạc khó liền.

Sau này nhiều tác giả đã cải tiến kỹ thuật về tạo vạt kết mạc từ rìa, chiều dày củng mạc, kích thước vạt củng mạc, kích thước của mẫu bè giác mạc được cắt bỏ…

  • Cắt củng mạc toàn bộ bề dày (Scheiés thermosclemrostomy, trephine and posterior lip sclerectomy) (H 20.12, 20.13)

Cắt củng mạc

Sau khi tạo vạt kết mạc, người ta lấy đi một mảnh củng giác mạc ở vùng rìa. So với phẫu thuật cắt bè củng giác mạc, một phần phẫu thuật này hạ nhãn áp nhiều hơn nhưng biến chứng cũng nhiều hơn như: rò bọng thấm xẹp tiền phòng, nhãn áp thấp, đục thể thủy tinh.

Phẫu thuật cắt bè phối hợp lấy thể thủy tinh ngoài bao đặt thể thủy tinh nhân tạo hậu phòng

  • Chỉ định:

+ Glôcôm góc mở nhãn áp không điều chỉnh với thuốc tra, nhãn áp không điều chỉnh sau điều trị laser (laser trabeculoplasty), thể thủy tinh đục có chỉ định phẫu thuật.

+ Glôcôm góc đóng có góc đóng hoặc dính góc trên 1/2 chu vi nhãn cầu, thể thủy tinh đục có chỉ định phẫu thuật.

+ Một số bệnh lý về thể thủy tinh như đục thể thủy tinh căng phồng, đục thể thủy tinh quá chín gây tăng nhãn áp đã có đóng góc hoặc dính góc >1/2 chu vi nhãn cầu.

+ Glôcôm ác tính đã điều trị bằng thuốc tra (atropin) không kết quả, đã phẫu thuật chọc hút dịch kính không kết quả.

  • Kỹ thuật: Cần giãn đồng tử trước khi làm phẫu thuật.

+ Tạo vạt kết mạc rộng hơn phẫu thuật cắt bè củng mạc

+ Tạo nắp củng mạc hình tam giác hoặc chữ nhật

+ Mỏ tiền phòng, phá bao trước thể thủy tinh hình tròn (tem …) hoặc xé bao trước thể thủy tinh theo đường tròn liên tục

+ Mở rộng giác mạc đủ để cho nhân thể thủy tinh ra được

+ Tách nhân thể thủy tinh khỏi bao

+ Lấy nhân thể thủy tinh ra ngoài

+ Rửa sạch chất nhân

+ Bơm chất nhầy hoặc hơi vào tiền phòng

+ Đặt thể thủy tinh nhân tạo hậu phòng

+ Cắt mống mắt chu biên và cắt bè củng giác mạc

+ Khâu giác mạc bằng chỉ nilon 10-0 và khâu kết mạc.

Tuỳ theo phẫu thuật viên, có thể làm phẫu thuật cắt bè riêng và lấy thể thủy tinh ở đường trực tiếp trên giác mạc hoặc cùng đường với phẫu thuật cắt bè.

Cắt bè củng mạc phối hợp làm nhuyễn thể thủy tinh bằng siêu âm (Facoemulsification)

Kỹ thuật mổ cắt bè củng mạc cũng như phẫu thuật cắt bè củng mạc thông thường nhưng đường mở giác mạc vùng rìa để lấy thể thủy tinh bằng máy siêu âm nhỏ hơn tuỳ theo loại thể thủy tinh nhân tạo được sử dụng (3,2 mm cho loại thể thủy tinh nhân tạo mềm, gập được và > 5,5 mm cho loại thể thủy tinh cứng không gập được). Sau phẫu thuật củng mạc và kết mạc sẽ được đóng với chỉ nylon 10-0.

Biến chứng sau mổ lỗ rò:

– Biến chứng sớm sau phẫu thuật:

+ Đứt vạt kết mạc hoặc củng mạc trong thời gian phẫu thuật phải khâu lại cho kín mép mổ.

+ Xuất huyết ác tính là một biến chứng hết sức nặng nề thường xảy ra hơn ở phẫu thuật: cắt bè phối hợp thể thủy tinh.

+ Nhiễm khuẩn sau mổ, tuỳ mức độ mi sưng mề. Kết mạc cương tụ mạnh, giác mạc đục, tiền phòng có mủ, dịch kính có mủ nếu viêm nội nhãn. Điều trị bằng kháng sinh mạnh tại mắt và toàn thân. Trường hợp viêm nội nhãn có thể phải cắt dịch kính, bơm kháng sinh nội nhãn.

+ Xuất huyết tiền phòng: bất động, uống nhiều nước. Dùng thuốc chống chảy máu và tiêu máu. Nếu máu không có khả năng tiêu được, có thể gây thấm vào giác mạc, cần chích máu tiền phòng.

+ Xẹp tiền phòng: nếu nhãn áp không cao có thể rò sẹo mổ (Seidel+), cần khâu lại. Nếu sẹo mổ không rò, cần băng ép, uống nhiều nước vào buổi sáng, cho thước giãn đồng tử. Nếu tiền phòng không tái tạo có bong hắc mạc. Sau một tuần điều trị nội khoa không có kết quả thì phải chọc tháo dịch dưới hắc mạc, bơm hơi tái tạo tiền phòng.

+ Xẹp tiền phòng có cao nhãn áp: Glôcôm ác tính do nghẽn thể mi. Biến chứng này ít gặp nhưng là một biến chứng hết sức nặng nề. Điều trị đầu tiên là giãn đồng tử với thuốc tra mắt như atropin 1%, có thể phải dùng đến loại atropin 4%, 10%. Toàn thân có thể phải tiêm tĩnh mạch mannitol kết hợp thuốc giãn đồng tử tại mắt với mục đích thể thủy tinh chuyển dịch về phía sau

Laser YAG được dùng nếu điều trị nội khoa không có kết quả. Tia laser qua lỗ cắt mống mắt ngoại vi đốt vào thể mi với mục tiêu giải quyết nghẽn thể mi.

Điều trị laser thất bại cần can thiệp vào dịch kính sau: chọc hút dịch kính lỏng lml, tiếp tục dùng thuốc giãn đồng tử.

Trường hợp can thiệp vào dịch kính vẫn không kết quả, tiền phòng không có, nhãn áp vẫn cao, thể thủy tinh đục nhanh thì phải lấy thể thủy tinh.

+ Viêm màng bồ đào điều trị kháng sinh, corticoïdes, chống viêm và chống dính

+ Thay đổi khúc xạ

+ Mất thị trường biến chứng hiếm gặp.

– Biến chứng muộn: thường xảy ra sau phẫu thuật vài tuần, vài tháng hoặc hàng năm. Thường gặp đục thể thủy tinh, viêm màng bồ đào, ít gặp hơn là viêm nội nhãn, rò sẹo bọng, hoại tử củng mạc, nhãn viêm giao cảm.

+ Đục thể thủy tinh: ở những mắt vốn đã có đục thể thủy tinh. Sau phẫu thuật lỗ rò, quá trình đục thể thủy tinh được thúc đẩy nhanh hơn.

+ Viêm màng bồ đào hiếm gặp hơn ở thời kỳ hậu phẫu sóm. Viêm màng bồ đào sẽ dẫn đến tình trạng đục thể thủy tinh nhanh hơn.

Điều trị đặt ra như những viêm màng bồ đào thông thường chống viêm, chống dính tại mắt, chống viêm toàn thân.

Những trường hợp nhãn áp hạ quá mức làm cho tiên lượng bệnh càng khó khăn hơn và việc điều trị cũng khó khăn hơn. Nhãn áp thấp do rò sẹo mổ cần được vá lại sẹo.

+ Viêm nội nhãn cần điều trị hết sức tích cực với điều trị nội khoa, tiêm kháng sinh nội nhãn kết hợp truyền kháng sinh toàn thân. Nếu không kết quả thì cần đặt vấn đề cắt dịch kính, kết hợp bơm kháng sinh nội nhãn. Viêm nội nhãn thường xảy ra ở những mắt có can thiệp glôcôm phối hợp thể thủy tinh.

Cắt bè củng mạc kết hợp thuốc chống phân bào

– Chỉ định:

+ Nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao như người da đen, da màu, bệnh nhân trẻ dưới 40 tuổi.

+ Những mắt đã được phẫu thuật lỗ rò trước đó nhưng thất bại.

+ Những mắt đã phẫu thuật lấy thể thủy tinh có rạch kết mạc, có hoặc không đặt thể thủy tinh nhân tạo.

+ Một số trường hợp glôcôm thứ phát lùi góc tiền phòng sau sang chấn, glôcôm tân mạch,…

+ Bệnh nhân đã điều trị glôcôm với thuốc tra mắt kéo dài như p-blocker + pilocarpin và adrenalin kéo dài.

+ Những mắt đã làm laser trabeculoplasty + Phẫu thuật nội nhãn trước đó + Viêm kết mạc trước đó + Phẫu thuật kết mạc mạn tính + Viêm màng bồ đào

– Thuốc và cách dùng

+ Fluorouralcil (5Fu) Có 2 cách dùng: áp thuốc 5Fu trong lúc mổ hoặc tiêm sau mổ.

. Tiêm sau mổ cắt bè:

Tiêm dưới kết mạc 5mg 5Fu từ 5 – 10 ngày Tê kết mạc dicain 1%, tetracain 1% …

Lấy vào ống tiêm chủng lao 0,5ml 5Fu (50 mg/ml)

Thay kim tiêm số 27 bằng kim số 30

Lắc đều và đẩy hơi trong ống tiêm đi, sau đó phụt 0,4 ml 5Fu đi, chỉ giữ lại 0,1 ml.

Tiêm dưới kết mạc 180° đối diện với vùng sẹo kết mạc

Rửa sạch mắt và tra truốc tránh 5Fu chảy vào kết và giác mạc

Kết quả hạ nhãn áp của phương pháp tiêm 5Fu dưới kết mạc khá tốt. Tuy nhiên, việc sử dụng 5Fu tiêm dưới kết mạc gây một số biến chứng như tổn hại biểu mô giác mạc, rò bọng thấm, xẹp tiền phòng,… và một bất tiện nữa là bệnh nhân phải đến bệnh viện nhiều lần.

Cắt bè củng mạc kết hợp áp 5Fu lên nắp củng mạc. Gây tê cạnh nhãn cầu bằng lidocain 2% X 6ml Cố định mi, trực trên và dưới.

Tách kết mạc cách rìa 7-8 mm, đáy là vùng rìa. Đốt cầm máu củng mạc.

Rạch củng mạc bình thường hình tam giác hoặc hình thang 4×6 mm, sâu khoảng 2/3 chiều dày củng mạc.

Đặt một miếng gelasponge kích thước 3×4 mm có thấm 5Fu (50mg/ml) lên nắp củng mạc, phủ kết mạc lên miếng gelasponge, sau 5 phút bỏ miếng gelasponge.

Rửa sạch 5Fu bằng nước muối sinh lý (khoảng 20 ml)

Tiếp tục tạo nắp củng mạc.

Cắt mẫu bè kích thước 1×2 mm

Cắt mống mắt ngoại vi

Khâu nắp củng mạc 2 mũi chỉ nylon 10-0. Khâu vắt kết mạc bằng chỉ 10-0.

Tiêm gentami cin 20 mg cạnh nhãn cầu. Tra mỡ kháng sinh.

Các biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật như tổn hại biểu mô giác mạc, xuất huyết tiền phòng, viêm đốm dưới biểu mô, tổn thương hoàng điểm, phản ứng màng bồ đào, bong mạch mạc thể mi, không liền mép kết mạc …

Tuy nhiên tỷ lệ của những biến chứng này không cao, có thể khắc phục được. Ngoại trừ biến chứng đáng lo ngại hơn cả là nhãn áp thấp.

+ Mitomycin c (MMC)

Chỉ sử dụng trong lúc phẫu thuật. Nồng độ và thời gian áp thuốc có thể dùng khác nhau tuỳ từng tác giả. Liều dùng thông thường là 0,2 mg/ml trong 2 phút; 0,4 mg/ml trong 3 phút, cần lưu ý rằng lúc áp thuốc tránh không để chạm vào mép và vạt giác mạc.

So với 5 Fu, MMC tác dụng hạ nhãn áp rộng hơn 5Fu nhiều, do MMC ảnh hưởng lên quá trình tổng hợp DNA ở mọi giai đoạn của quá trình gián phân, trong khi đó 5 Fu chỉ tác động lên các tế bào đang tổng hợp DNA (giai đoạn s trong chu kỳ phân bào). –

Biến chứng có thể gặp khi sử dụng MMC kết hợp với phẫu thuật cắt bè là viêm màng bồ đào sau mổ, tổn thương biếu mô giác mạc, xẹp tiền phòng, bong hắc mạc, đục thể thủy tinh, nhãn áp thấp, bệnh hoàng điểm do nhãn áp thấp.

Kẹt củng mạc dưới vạt củng mạc

Dựa trên nguyên lý sử dụng mẫu củng mạc tự thân như mảnh “chêm” làm kênh khe củng mạc giúp cho thủy dịch lưu thông dễ dàng hơn của Vincencio, Protapapop, Krasnov M.M, Farnarier G.M, Yankop …, năm 1980 Nguyễn Trọng Nhân và Lê Hoàng Mai đã đề xuất kỹ thuật “kẹt củng mạc dưới vạt củng mạc 3 lớp”, sau đó Lê Hoàng Mai đã cải tiến “kẹt củng mạc dưới vạt củng mạc 2 lớp”. Phương pháp này được áp dụng điều trị nhiều hình thái glôcôm như góc đóng, glôcôm góc mở, glôcôm thứ phát sau chấn thương, glôcôm trên mắt không có thể thủy tinh, glôcôm kết hợp mổ lấy thể thủy tinh, … Tỷ lệ thành công sau phẫu thuật khá cao và ít gây biến chứng.

Kỹ thuật: Kẹt củng mạc dưới vạt củng mạc 3 lớp

Sau khi gây tê tại mắt như phẫu thuật vào nhãn cầu, phẫu thuật được tiến hành qua các thì:

  • Cố định mi và cơ trực trên hoặc dưới
  • Đốt cầm máu củng mạc
  • Tạo vạt củng mạc thứ nhất khoảng 1/4 chiều dày củng mạc theo hình thang, cách rìa khoảng 6 mm, chiều cao đáy nhỏ ở phía trên dài khoảng 4-5 mm, đáy lớn khoảng 6-7 mm, phẫu tích quá rìa khoảng lmm.
  • Tạo mẫu “chêm”: là vạt củng mạc thứ hai tách từ lớp giữa củng mạc, có độ dày lớn hơn 1/2 chiều dày củng mạc. Chiều rộng mẫu chêm 2 mm, dài 3-4 mm, phẫu tích cách vùng bè 0,5-1 mm. Như vậy ở dưới mẫu chêm còn một lớp củng mạc rất mỏng để ngăn không cho thể mi phòi ra.
  • Mở tiền phòng rạch mở tiền phòng ở vùng bè dài khoảng 4-5 mm. Đường rạch nằm giữa hai đáy của vạt củng mạc nông và mẫu chêm.

Dùng spatul lật mẩu củng mạc “chêm” đưa vào tiền phòng qua đường rạch, sau đó cắt mống mắt ngoại vi.

  • Tái tạo tiền phòng
  • Khâu lại vạt củng mạc thứ nhất và khâu kết mạc bằng chỉ tiêu hoặc chỉ nylon 10-0
  • Tiêm kháng sinh dưới kết mạc và tra mỡ kháng sinh

Đặt ống dẫn lưu

Chỉ định:

  • Glôcôm nguyên phát có nhãn áp không điều chỉnh sau phẫu thuật cắt bè củng mạc có hoặc không kết hợp thuốc chống phân bào 5Fu hoặc MMC, đã mổ nhiều lần không có kết quả.
  • Glôcôm phức tạp đã mổ cắt bè có hoặc không dùng thuốc chống phân bào, nhãn áp không điều chỉnh, ví dụ: glôcôm tân mạch, glôcôm sau sang chấn tổn thương trước phần nhãn cầu …
  • Những mắt có sẹo kết mạc hoặc đã can thiệp phẫu thuật kết mạc, nay không còn chỗ để phẫu thuật.
  • Một số trường hợp glôcôm bẩm sinh đã phẫu thuật nhưng thất bại (mở góc tiền phòng, cắt bè củng mạc, mở bè (trabeculectomy).

GLÔCÔM GÓC ĐÓNG

Một số loại ống dẫn lưu

– Molteno: ống silicon với đĩa polyropylen có đường kính 13 mm, đĩa đơn hoặc 2 đĩa (diện tích bề mặt là 135 mm hoặc 270 mm). (Hình 20.14, 20.15)
Hệ thống dẫn lưu của JosephHình 20.15. Hệ thống dẫn lưu của Hình 20.16. Hệ thống dẫn lưu của Molteno Schocket

  • Schocket: ốngsilicon số 20 đặt xung quanh nhãn cầu , đặt dưới các cơ trực (Hình 20.16).
  • Krupin: ống silastic với van hở, trên đầu cuối của ống được gắn với đĩa hình ovan bằng silicon (Hình 20.17)
  • Baerveldt: ống silicon gắn với đĩa silicon được tẩm barium, diện tích bề mặt của đĩa là 200 mm, 350 mm hoặc 500 mm (Hình 20.18)

Hệ thống dẫn lưu điều trị glôcôm

  • Joseph: ống silicon với van hở bên cạnh của ống được gắn dây silicon dài 9 mm bao quanh nhãn cầu 360° (hình 20.19)

Điều trị glôcôm góc đóng

Hình 20.19. Hệ thống dẫn lưu của Joseph

Phẫu thuật giảm tiết thủy dịch

Bằng cách tiêu huỷ một phần thể mi để ức chế sự chế tiết của biểu mô sắc tố thể mi bằng lạnh đông, điện động, siêu âm, laser.

Chỉ định

  • Không có chỉ định phẫu thuật lỗ rò: mắt đã mổ nhiều lần không có kết quả, glôcôm đã ở giai đọan cuối, mổ chỉ giải quyết đau nhức
  • Những glôcôm phức tạp, ví dụ glôcôm sau bỏng, glôcôm tân mạch, glôcôm trên mắt không có thể thủy tinh, chức năng không còn, bệnh nhân yếu không chịu đựng được phẫu thuật kéo dài như đặt Ống dẫn lưu thủy dịch …

Kỹ thuật

  • Lạnh đông: sau khi gây tê nhãn cầu thông thường, có thể mỏ kết mạc sát rìa hoặc làm trực tiếp trên kết mạc cực lạnh cách rìa 1 – 2 mm; thời gian là 1 phút; nhiệt độ là – 80°c. Có thể làm hai hàng chéo nhau theo kiểu quân cò. Tuỳ tình trạng nhãn áp cao nhiều hay ít, có thể làm 1/4, 1/2 hoặc cả chu vi nhãn cầu, thậm chí làm lạnh đông cả mạch thể mi.
  • Điện đông: (mạnh hơn) Vị trí cách rìa 2 mm theo hai hàng quân cò; thời gian: 1 phút; I = 5-6 mA.

Sau phẫu thuật lạnh đông hoặc điện đông, nhãn áp thường tăng vài ngày, cần dùng thuốc hạ nhãn áp tại mắt và toàn thân, thuốc chống viêm (kháng sinh, corticoides tra mắt), thuốc giảm đau. Trường hợp glôcôm tân mạch, cần tra thêm atropin.

  • Biến chứng sau lạnh đông và điện đông

+ Sau khi mổ, nhãn áp thường cao một vài ngày, vì vậy cần dùng thuốc hạ nhãn áp. Lâu dài, nhãn áp sẽ hạ nhiều, có thể dẫn đến teo nhãn cầu.

+ Phần trước nhãn cầu Phù mi và kết mạc Dellen giác mạc Củng mạc mỏng

Đục thể thủy tinh tăng thêm khoảng 20% trường hợp Viêm màng bồ đào trước Hoại tử bán phần trước

+ Phần sau nhãn cầu Xuất huyết nội nhãn Bong hắc mạc

Phù hoàng điểm Mất thị lực.

  • Laser

Laser YAG, laser argon, laser diod, tuỳ theo từng loại laser mà thời gian và mức năng lượng được sử dụng khác nhau.

Điều trị laser cho kết quả tốt, biến chứng ít hơn lạnh đông và điện đông trong thời gian phẫu thuật cũng như sau phẫu thuật.

Quả Trắc Bách Diệp và tác dụng chữa bệnh mất ngủ trong thực tiễn

Còn có tên là bá tử nhân.

Tên khoa học Thuja orientalis L. (Biota orientalis Endl).

Thuộc họ Trắc bách Cupressaceae.

Cây trắc bách diệp thân gỗ nhỏ, trồng làm cảnh, mọc thẳng đứng, nhiều cành. Lá nhỏ, mọc đối, hình vẩy, xanh sẫm. Hoa nhiều hình tròn, hạt hình trứng, quả nhỏ tròn. Nhân hạt được dùng làm thuốc chữa bệnh.

Trong hạt trắc bách diệp có chất béo và 0,64% saponozit (Viện y học Bắc Kinh 1958).
Bá tử nhân trong điều trị táo bón
Theo Đông y, nhân hạt trắc bách diệp có vị ngọt tính bình. Tác dụng bổ tâm tỳ, định thần thông tiện, nhuận táo, chữa hồi hộp, mất ngủ, hay quên, người yếu ra nhiều mồ hôi, táo bón.

Thuốc ứng dụng:

Bài 1. Thuốc an thần chữa bệnh suy nhược thần kinh

+ Nhân Trắc bách diệp 5g

+ Mạch môn                         6g

+ Kỷ tử                                  6g

+ Đương quy                        6g

+ Xương bồ                          4g

+ Phục thần                          6g

+ Huyền sâm                         6g

+ Thục địa                            6g

+ Cam thảo                           4g

Các vị thuốc rửa sạch, cho vào nồi cùng 500ml nước đun kỹ, chắt lấy 180ml nước đặc. Người bệnh chia 3 lần uống hết trong ngày, sau bữa ăn. Cách 1 ngày uống 1 ngày, cần uống liền 10-15 ngày.

Bài 2. Thuốc chữa bệnh mất ngủ

+ Nhân trắc bách diệp 300g

+ Đương quy 150g

+ Hoa nhài 50g

+ Mật ong 50ml

Các vị thuốc được tán bột mịn, luyện mật ong viên bằng hạt ngô, phơi khô. Người bệnh ngày uống 15 viên chia 3 lần với nước sôi để nguội, uống sau bữa ăn. cần uống liền 10- 15 ngày.

Ghi chú: Người ỉa lỏng, nhiều đờm không nên dùng.

Chứng Thận tinh bất túc trong Y học cổ truyền

Chứng Thận tinh bất túc là tên gọi chung cho những biểu hiện lâm sàng do Thận tinh suy tổn, tuỷ hải rỗng không dẫn đến phát dục chậm, chưa già đã yếu trước, chân tay mềm yếu v.v… Bệnh phần nhiều do tiên thiên bất túc, hậu thiên mất điều dưỡng hoặc do lao thương quá độ gây nên.

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là chóng mặt, ù tai, lưng gối yếu mỏi, dương nuy, không thụ thai; ở trẻ em thì sinh trưởng phát dục chậm chạp, trí khôn và động tác trì trệ, khớp xương mềm yếu, thóp mục lâu không kín – ở người lớn thì mau già yếu, hai chân yếu mỏi, đi lại khó khăn, tinh thần đần độn, động tác chậm chạp, mạch Tế vô lực.

Chứng Thận tinh bất túc thường gặp trong các bệnh Giải lư, Ngũ trì ngũ nhuyễn, Nuy chứng, Huyễn vậng, Hư lao, Dương nuy, Bất dựng.

Cần chẩn đoán phân biệt với chứng Thận âm hư.

Phân tích

Đối với những tật bệnh khác nhau xuất hiện chứng Thận tinh bất túc, cần phải phân biệt. Như bệnh Giải lô (thóp mụ) ở trẻ em, lâm sàng có đặc điểm là thóp mụ lõm rộng không kín, đầu và trán nổi nhiều gân xanh, tinh thần đần độn, mắt không lấp lánh, sắc mặt nhợt; phần nhiều do thai bẩm tiên thiên bất túc, hoặc sau khi sinh ốm kéo dài thể lực yếu, thận tinh bất túc, tuỷ hải không đầy gây nên, như sách Âu ấu tập thành nói: “Thận chủ não tuỷ. Thận suy thì não tuỷ bất túc, cho nên thóp mụ không kín”; điều trị nên bổ Thận ích tuỷ, ích khí dưỡng huyết, cho uống bài Bổ Thận địa hoàng hoàn (Chứng trị chuẩn thằng).

Trong bệnh Ngũ trì, Ngũ nhuyễn ở trẻ em, có đặc điểm là đủ tháng tuổi mà vẫn chưa mọc răng, chưa đi đứng được, kết hợp với thóp mụ hở, kém trí khôn, tinh thần trì trệ và gầy còm; phần nhiều do phú bẩm tiên thiên không đầy đủ, thiếu chăm sóc bú mớm hậu thiên, Thận tinh thiếu thốn, khí huyết hư yếu gây nên, như mục Âu khoa tâm pháp yếu quyết sách Y tông kim giám nói: Chứng Ngũ trì ở trẻ em, phần nhiều do khí huyết của cha mẹ hư yếu, tiên thiên sút kém, đến nỗi trẻ em sau khi sinh ra gân xương mềm yếu, đi lại khó, răng mọc chậm, ngồi không vững, chủ yếu đều do Thận bất túc cho nên như vậy; Điều trị phải bổ Thận đầy đủ tinh và ích khí dưỡng huyết, chọn dùng bài gia vị Lục vị địa hoàng hoàn (Y tông kim giám).

Nếu trong chứng Nuy xuất hiện chứng Thận tinh bất túc, có đặc điểm là chi dưới yếu liệt dần dần, lưng và cột sống yếu mềm, đồng thời chóng mặt, di tinh hoặc đái dầm, bệnh phần nhiều do phòng lao quá độ hoặc ốm lâu tinh khí suy hao, Can Thận hư tổn gây nên; Trương Cảnh Nhạc nói: Nguyên khí tổn thương thì tinh hư không tưới khắp được; Huyết hư không doanh dưỡng được, cũng không phải là ít. Điều trị nên bổ ích Can Thận, chọn dùng bài Hổ tiềm hoàn (Đan Khê tâm pháp).

Chứng Thận tinh bất túc xuất hiện trong bệnh Huyễn vậng, có đặc điểm là chóng mặt, tinh thần uỷ mị, hay quên, lưng gối mềm yếu, tai ù tai điếc, mạch Huyền Tế; Bệnh do tiên thiên bất túc hoặc là tuổi cao khí suy, hoặc là phóng túng hao thương, Thận tinh bất túc, tuỷ hải rỗng không, cả trên và dưới đều hư gây nên, như mục Hải luận sách Linh Khu nói: “Tuỷ hải bất túc, óc quay cuồng ù tai, choáng váng và chân vô dụng, mắt không tỏ mệt nhọc chỉ muốn nằm”; điều trị nên bổ Thận ích tinh, cho uống bài Tả quy hoàn (Cảnh Nhạc toàn thư).

Trong các bệnh Hư lao, Dương nuy và Bất dựng khi xuất hiện chứng Thận tinh bất túc, có thể thấy di tinh, hoạt tinh, tai ù, tai điếc, dương nuy (liệt dương) mỏi mệt yếu sức, phụ nữ hành kinh lượng ít hoặc bế kinh, không thụ thai… Điều trị nên ích Thận, bù đắp tinh khí, chọn dùng các bài Đại bổ nguyên tiễn (Cảnh Nhạc toàn thư) Hà sa đại tạo hoàn (Y phương tập giải).

Xuất hiện chứng Thận tinh bất túc thường ở mỗi người lứa tuổi có khác nhau, ở trẻ em, sự phát dục chậm chạp, thể lực, trí lực và thể trạng thường khác với lứa tuổi nhi đồng; ở người lớn thì có hiện tượng mau già như tinh lực không dẻo dai, trí nhớ giảm sút, răng tóc sớm rụng, cơ năng sinh lý bạc nhược, cần phân tích kỹ.

Thận tiật chất cơ bản để duy trì sự sinh trưởng phát dục và giữ gìn giống nòi và mọi hoạt động sinh lý bình thường của tạng phủ toàn thân, đồng thời có thể hoá khí sinh huyết. Vì vậy trong quá trình diễn biến bệnh cơ chứng Thận tinh bất túc, thường do Thận tinh suy hư dẫn đến chứng khí huyết đều hư, xuất hiện các chứng trạng sắc mặt trắng nhợt không tươi, đoản hơi mỏi mệt, chân tay yếu ớt, tự ra mồ hôi, mạch Tế Nhược. Khi điều trị, ngoài biện pháp bổ Thận tinh, cần chú ý cả ích khí dưỡng huyết.

Chẩn đoán phân biệt

Chứng Thận ám hư với chứng Thận tinh bất túc, cả hai đều thuộc Hư chứng. Tinh thuộc Âm, chứng Thận bất túc lệ thuộc vào chứng Thận âm hư, nguyên nhân và cơ chế bệnh của hai chứng về phương diện lâm sàng biểu hiện gần giống nhau, nhưng cũng có điều khác nhau. Theo lý luận mà nói, chứng Thận âm hư bao gồm hàm nghĩa rộng hơn chứng Thận tinh bất túc, loại sau chỉ là một phương diện của loại trước. Chứng Thận tinh bất túc chỉ là biểu hiện Thận khí bất túc mà chứng Thận âm hư thì ngoài biểu hiện Thận tinh suy hư còn có khi do Thận suy mà sinh ra hiện tượng hoả vượng. Theo nguyên nhân bệnh để phân tích, hình thành chứng Thận tinh bất túc nguyên nhân chủ yếu là phú bẩm tiên thiên bất túc, hậu thiên mất sự điều dưỡng; Hoặc là do mất huyết, mất tân dịch, âm tinh suy tốn, hoặc là buông thả tình dục làm cạn kiệt tinh khí, như mục tà khí Tạng Phủ bệnh hình sách Linh Khu nói: “Nhập phòng quá độ thì hại Thận”; Hoặc là tổn thương do thất tình, sợ hãi làm hại Thận, như mục cử thống luận sách Tố Vấn nói: “Sợ thì hại Thận”. Thận tinh rỗng không thì váng óc, tai ù, tai điếc, chóng mặt. Thận chủ sinh tuỷ, Thận tinh suy hư thì liệt dương, giảm xút sinh lý, không thụ thai. Thận chủ về sự mạnh mẽ và kỹ sảo. Thận hư thì chân tay mềm yếu vô dụng. Tinh là vật chất tất yếu cho sinh trưởng phát dục của trẻ em, tinh suy thì phát dục trẻ em chậm chạp, tạo thành các chứng ngũ trì, ngũ nhuyễn, thóp mụ không kín. Chứng Thận Âm hư ngoài những nguyên nhân bệnh nói trên, cũng có khi do Ôn bệnh nhiệt phạm vào Hạ tiêu, tân dịch của Can Thận bị hun đốt gây nên; Hoặc do Phế âm bất túc phát triển thêm một bước. Lại xem xét từ biểu hiện lâm sàng, hai chứng tuy đều có hiện tượng Hư, nhưng chứng Thận tinh bất túc, biểu hiện chủ yếu là tinh khí suy tổn, tuỷ hải rỗng không. Còn chứng Thận âm hư lại có phần nghiêng về chứng trạng âm hư hoả vượng như ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô họng ráo, ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ, mạch Tế Sác. Vì vậy, phân biệt hai chứng không mấy khó khăn!

Cách Điều Trị Bệnh Loãng Xương Nhẹ

Khi bạn bị bệnh loãng xương nhẹ, xương của bạn yếu hơn so với trước đây, nhưng không đủ yếu để bạn được chẩn đoán mắc bệnh loãng xương. Đây là tình trạng mà xương của bạn mỏng manh đến mức dễ bị gãy. Nếu xương của bạn tiếp tục trở nên mỏng theo thời gian, bệnh loãng xương nhẹ có thể tiến triển thành bệnh loãng xương.

Nhưng điều này không nhất thiết phải xảy ra. Một loạt các phương pháp điều trị bệnh loãng xương nhẹ và thói quen lành mạnh có thể làm mạnh xương của bạn, làm chậm quá trình loãng xương nhẹ và ngăn ngừa bệnh loãng xương.

HÌnh ảnh Chẩn đoán loãng xương
HÌnh ảnh Chẩn đoán loãng xương

Chăm sóc bản thân đối với bệnh loãng xương nhẹ

Nếu bạn có xương khỏe mạnh, lối sống lành mạnh có thể giúp duy trì trạng thái đó. Nếu bạn đã mắc bệnh loãng xương nhẹ, những lựa chọn lối sống tương tự có thể giảm nguy cơ mắc bệnh loãng xương. Hãy xem xét những mẹo sau để duy trì sức khỏe cho xương của bạn:

Bệnh loãng xương nhẹ và tập thể dục

Cũng giống như cơ bắp, xương sẽ trở nên mạnh mẽ hơn khi bạn sử dụng chúng. Những động tác tốt nhất cho xương là các bài tập mang trọng lượng mà buộc cơ thể bạn phải làm việc chống lại trọng lực. Điều này bao gồm đi bộ, leo cầu thang, nhảy múa và nâng tạ.

Bệnh loãng xương nhẹ và chế độ ăn uống

Để có xương khỏe mạnh, bạn cần một chế độ ăn uống giàu canxi và vitamin D. Các thực phẩm giàu canxi bao gồm:

  • Sản phẩm từ sữa như sữa chua, sữa ít béo và phô mai
  • Rau xanh như bông cải xanh và cải thìa
  • Cá mòi và cá hồi, với xương
  • Đậu phụ

Cơ thể bạn tự sản xuất vitamin D khi ánh nắng mặt trời chiếu vào da. Nếu bạn dành vài phút ngoài trời dưới ánh nắng mỗi ngày, bạn sẽ nhận được ít nhất một phần vitamin D cần thiết. Tuy nhiên, đừng ở quá lâu dưới ánh nắng — điều này sẽ tăng nguy cơ mắc ung thư da. Một số thực phẩm tự nhiên chứa vitamin D, trong khi những thực phẩm khác như ngũ cốc và sản phẩm từ sữa được bổ sung thêm vitamin này. Các nguồn tốt bao gồm:

  • Các loại cá như cá hồi, cá ngừ và cá thu
  • Dầu gan cá
  • Gan bò
  • Phô mai
  • Lòng đỏ trứng
  • Ngũ cốc ăn sáng, nước trái cây, sản phẩm từ sữa, sữa chua và margarine được bổ sung vitamin D

Không hút thuốc và uống ít lại. Nếu bạn hút thuốc, hãy cố gắng bỏ. Các nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ mạnh mẽ giữa việc hút thuốc lá và mật độ xương thấp hơn.

Nếu bạn uống rượu, hãy làm điều đó một cách điều độ. Điều này có nghĩa là không quá một ly mỗi ngày cho phụ nữ và hai ly mỗi ngày cho nam giới. Uống quá nhiều bia, rượu vang hoặc rượu mạnh có thể làm mất cân bằng canxi trong cơ thể bạn và thay đổi cách cơ thể sản xuất hormone và vitamin cho xương khỏe mạnh. Uống nhiều cũng có thể làm tăng nguy cơ ngã, có nghĩa là bạn có thể gãy xương.

Cắt giảm muối và caffeine

Cả hai có thể khiến cơ thể bạn mất nhiều canxi và xương hơn. Cà phê và nước ngọt có chứa caffeine đã được liên kết với bệnh loãng xương nhẹ, vì vậy hãy cố gắng cắt giảm hoặc chuyển sang các loại không có caffeine. Kiểm tra nhãn của thực phẩm đóng gói để xem có bao nhiêu muối (hoặc natri) trong mỗi khẩu phần.

Loãng xương là bệnh lý xương khớp có tính chất toàn thân do chất lượng xương bị giảm
Loãng xương là bệnh lý xương khớp có tính chất toàn thân do chất lượng xương bị giảm

Các cách khác để quản lý bệnh loãng xương nhẹ tại nhà

Ngã có nhiều khả năng gây ra gãy xương hơn khi bạn mắc bệnh loãng xương nhẹ. Giảm nguy cơ ngã bằng cách:

  • Loại bỏ những vật cản trong nhà có thể khiến bạn vấp ngã, chẳng hạn như thảm lỏng hoặc dây điện
  • Thêm lan can vào tường tắm hoặc bồn tắm
  • Giới hạn việc sử dụng thuốc ngủ
  • Đeo kính hoặc kính áp tròng nếu bạn cần chúng

Thuốc điều trị bệnh loãng xương nhẹ

Trong một số trường hợp, đặc biệt nếu bạn đã gãy xương, bác sĩ của bạn có thể kê đơn thuốc để giảm nguy cơ mắc bệnh loãng xương và ngăn ngừa thêm gãy xương. Các loại thuốc có thể điều trị bệnh loãng xương nhẹ hoặc ngăn ngừa bệnh loãng xương bao gồm:

  • Bisphosphonates: Những loại thuốc này làm chậm quá trình tự nhiên của cơ thể trong việc phá hủy xương. Bạn có thể giữ được mức xương hiện có hoặc thậm chí tăng một chút mật độ xương. Bisphosphonates là các loại thuốc chính mà bác sĩ sử dụng để ngăn ngừa và điều trị bệnh loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Chúng bao gồm axit alendronic (Fosamax), axit ibandronic (Boniva), axit risedronic (Actonel), và axit zoledronic (Reclast). Hầu hết các bisphosphonates là viên uống mà bạn thường uống một lần một tuần hoặc một lần một tháng. Nhưng Reclast được tiêm, thường một lần mỗi năm.
  • Liệu pháp thay thế hormone: Một phương pháp điều trị phổ biến để ngăn ngừa mất xương, bác sĩ hiếm khi sử dụng hiện nay vì các nghiên cứu cho thấy nó làm tăng khả năng hình thành cục máu đông ở chân và phổi, cùng với các vấn đề sức khỏe khác. Đôi khi, nếu liệu pháp thay thế hormone giúp ai đó với triệu chứng mãn kinh, bác sĩ của họ có thể khuyên họ tiếp tục sử dụng để ngăn ngừa mất xương. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn để xem liệu bạn có nên xem xét liệu pháp này hay không.
  • Teriparatide (Forteo): Nó hoạt động như một hormone được sản xuất bởi tuyến cận giáp của bạn. Đây là loại thuốc đầu tiên giúp cơ thể tạo ra mô xương mới. Bạn tiêm hàng ngày dưới da.
  • Raloxifene (Evista): Loại thuốc này có thể ngăn ngừa và điều trị bệnh loãng xương. Nó cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú, nhưng các nhà khoa học cần nhiều nghiên cứu hơn để xác định điều đó một cách chắc chắn. Đây là viên uống mà bạn uống một lần mỗi ngày.

Mỗi loại thuốc này có các rủi ro và tác dụng phụ riêng, vì vậy hãy đảm bảo bạn nói chuyện với bác sĩ về cách chúng sẽ ảnh hưởng đến bạn trước khi bạn dùng chúng.

Điều trị tự nhiên cho bệnh loãng xương nhẹ

Bác sĩ của bạn có thể khuyên dùng thuốc nếu bạn đã gãy xương. Nhưng nhiều người thử một số thực phẩm bổ sung dinh dưỡng và thảo dược trước khi họ bị gãy xương để xây dựng xương khỏe hơn. Những loại chính là bổ sung canxi và vitamin D.

Bổ sung cho bệnh loãng xương nhẹ

Hầu hết người lớn nên nhận khoảng 1.000-1.200 milligram canxi và 600-800 đơn vị quốc tế (IU) vitamin D mỗi ngày. Vitamin D giúp cơ thể bạn hấp thụ nhiều canxi hơn, và cả hai chất dinh dưỡng đều hỗ trợ sức khỏe xương tổng thể của bạn. Nếu bạn không nhận đủ trong chế độ ăn uống hoặc không dành nhiều thời gian dưới ánh nắng mặt trời, hãy hỏi bác sĩ xem bạn có nên uống bổ sung hay không. Nhiều loại có sẵn trên thị trường, mặc dù bác sĩ của bạn có thể kê cho bạn một loại nếu cần.

Một số bổ sung dinh dưỡng khác có thể giúp củng cố xương, nhưng cho đến nay, có rất ít nghiên cứu cho thấy chúng hoạt động hiệu quả như thế nào. Các loại này bao gồm:

  • Boron
  • Đồng
  • Dehydroepiandrosterone (DHEA)
  • Axit eicosapentaenoic (EPA) và axit docosahexaenoic (DHA) — hai axit béo omega-3 có trong cá
  • Axit folic, vitamin B6 và vitamin B12
  • Mangan
  • Silicon
  • Strontium
  • Kẽm

Các loại thảo mộc có thể hữu ích bao gồm:

  • Black cohosh
  • Cỏ đuôi ngựa
  • Cỏ đỏ

Trước khi bạn uống bất kỳ thực phẩm bổ sung thảo dược hoặc dinh dưỡng nào, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về chúng.

Tóm tắt

Mọi người đều mất một phần mật độ xương khi họ già đi, nhưng nếu không điều trị, bệnh loãng xương nhẹ có thể tiến triển thành bệnh loãng xương. Nếu bạn không nhận đủ canxi và vitamin D qua chế độ ăn uống của mình, bác sĩ của bạn có thể khuyên bạn uống bổ sung để tăng cường lượng các chất dinh dưỡng giúp củng cố xương này. Nhưng nếu bạn đã gãy xương, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn có thể khuyên dùng thuốc kê đơn để giúp ngăn ngừa mất xương thêm và giảm nguy cơ gãy xương trong tương lai.

Câu hỏi thường gặp về bệnh loãng xương nhẹ

Làm thế nào để bạn ngăn ngừa bệnh loãng xương nhẹ tiến triển?

Hãy duy trì hoạt động và nhận đủ canxi và vitamin D qua chế độ ăn uống và thực phẩm bổ sung để ngăn ngừa triệu chứng bệnh loãng xương nhẹ của bạn trở nên tồi tệ hơn.

Đau thắt lưng (yêu thống) Đông y và pháp, phương thuốc điều trị

Đau thắt lưng là đau ở một hoặc hai bên thắt lưng. Vì thắt lưng là phủ của thận nên đau thắt lưng có quan hệ mật thiết với thận. Tuệ Tĩnh viết: “đau lưng là bệnh ở thận” (Nam dược thần hiệu-đau lưng). Trong y học hiện đại, đau thắt lưng thường thấy trong các bệnh của thận, thấp khớp, viêm cột sống dính khớp, bệnh ở cơ, gân màng xương ở lưng do làm quá sức hoặc chấn thương gây nên.

Đau thắt lưng thường do các nguyên nhân sau:

  1. Cảm phải ngoại tà (phong, hàn, thấp) do ở chỗ lạnh ẩm, hoặc dầm mưa, hoặc bị hàn thấp khi làm việc ra mồ hôi. Những nguyên nhân này làm cho kinh mạch bị trở ngại, khí huyết vận hành không thông thoát. Kim quỹ yếu lược viết “lao động ra mồ hôi, cả áo và người đều bị lạnh ướt, dần dần bị đau lưng” (thân lao hãn xuất, y lý lãnh thấp cửu cửu đắc chí)
  2. Chấn thương. BỊ đánh ngã ứ máu, hoặc tư thế không thích hợp gây tổn thương và làm cơ co lại, làm cho khí huyết vận hành không thông sướng, khí trệ huyết ứ, mạch lạc bị tắc không thông.
  3. Lao lực quá độ ở người lớn, người hư yếu vì bệnh lâu, người thường phải làm quá sức. Tất cả đều có thể làm cho thận tinh suy không nuôi tốt kinh mạch gây nên.

Hai loại do nguyên nhân đầu thường là chứng thực (cấp), loại do nguyên nhân thứ ba thường là chứng hư (mạn)

Về điều trị “nên tìm nguyên nhân, không nên chấp nhất” (Nam dược thần hiệu – đau lưng).

Đau thắt lưng do hàn thấp.

Triệu chứng: Thắt lưng đau tăng khi gặp lạnh, vặn lưng, cúi ngửa khó khăn và gây đau, nằm yên vẫn đau, gặp thời tiết âm u ẩm thấp, mưa thì đau tăng, rêu lưỡi trắng cáu. Kim quỹ yếu lược viết “Bệnh thận trước, người nặng nề vùng thắt lưng lạnh như ngồi trong nước, thể trạng giống như nước, song không khát, đái bình thường, ăn uống bình thường là bệnh ở hạ tiêu” (Thận trước chi bệnh. Kỳ nhân thân thể trọng, yêu trung lãnh như tọa thủy trung, hình như thủy trạng, phản bất khát tiểu tư lợi, ẩm thực như cố, bệnh thuộc hạ tiêu)

Phép điều trị: Khu phóng tán hàn trừ thấp thông lạc.

Phương thuốc: Thận trước thang (Kim quỹ yếu lược)

Cam thảo 2 đồng cân   Can khương            4 đồng cân

Bạch truật  2 đồng cân   Phục linh                 2 đồng cân

Ý nghĩa: Can khương để ôn trung khu hàn, Bạch truật, Cam thảo, Phục linh để kiện tỳ trừ thấp. Phương này chủ yếu dùng cho đau thắt lưng do thấp. Nếu kết quả kém dùng Độc hoạt ký sinh thang.

Phương thuốc: Độc hoạt ký sinh thang (Bị cấp thiên kim yếu phương)

Độc hoạt 3 đồng cân Tang ký sinh 2 đồng cân
Tần giao 2 đồng cân Phòng phong 2 đồng cân
Tế tân 2 đồng cân Đương qui 2 đồng cân
Thược dược 2 đồng cân Xuyên khung 2 đồng cân
Địa hoàng 2 đồng cân Đỗ trọng 2 đồng cân
Ngưu tất 2 đồng cân Nhân sâm 2 đồng cân
Phục linh 2 đồng cân Cam thảo 2 đồng cân
Quế tâm 2 đồng cân

Ý nghĩa: Độc hoạt, Tế tân, Phòng phong, Quế tâm, Tần giao, Phục linh để khu hàn trừ thấp, Đương qui, Thược dược, Xuyên khung, Địa hoàng để hoạt huyết thông lạc chỉ đau. Cam thảo, Nhân sâm để bổ khí. Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất để ích thận dưỡng cân khỏe lưng gối.

Chú ý: Nếu khí âm chưa suy thì dùng Sâm, Địa hoàng.

Vị thuốc Độc hoạt
Vị thuốc Độc hoạt

Đau thắt lưng do huyết ứ.

Triệu chứng: Đau cố định một chỗ, nhẹ thì vận động cúi ngửa khó khăn nặng thì không động đậy được, không cho ấn vào chỗ đau.

Phép điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, lý khí chỉ đau.

Phương thuốc: Tứ vật thang gia Đào nhân, Xuyên sơn giáp, Diên hồ sách, Đại hoàng.

Phương thuốc: Thân thông trục ứ thang (Y lâm cải thác)

Đào nhân 3 đồng cân Hồng hoa 3 đồng cân
Đương qui 3 đồng cân Cam thảo 2 đồng cân
Xuyên khung 2 đồng cân Ngưu tất 3 đồng cân
Ngũ linh chi 2 đồng cân Hương phụ 1 đồng cân
Địa long 2 đồng cân Tần giao 1 đồng cân
Khương hoạt . 1 đồng cân Một dược 2 đồng cân

Ý nghĩa: Đương qui, Đào nhân, Hồng hoa, Ngũ linh chi. Một được để hoạt huyết hóa ứ. Hợp với Hương phụ, Xuyên khung, Địa long, Ngưu tất để lý khí thông lạc chỉ đau. Khương hoạt, Tần giao có thể thêm Độc hoạt, Ngũ linh chi để tăng tác dụng tán hàn chỉ đau.

Vị thuốc Ngưu tất
Vị thuốc Ngưu tất

Thuốc dùng ngoài. Rượu xoa bóp (Thuốc nam châm cứu- bệnh về khớp)

Huyết giác 100g Đại hồi 100g
Địa liền 100g Quế chi 100g
Hoa chổi xể 100g Lá thông 100g
Thiên niên kiện 100g Ô dầu 50g

Tán dập ngâm với 5 lít rượu, ngày đảo 1 lần để gần bốỊ hoặc phơi nắng trong 7 ngày.

Chú ý: Chỉ dùng để xoa bóp, không dùng để uống.

Đau thắt lưng do thận hư.

Triệu chứng: Thắt lưng đau ê ẩm, chân yếu, lúc mệt bệnh tăng, nằm thì giảm.

Nếu thận dương hư là chính, có thêm chân tay lạnh, mặt sắc trắng, bụng dưới câu cấp, lưỡi nhạt, mạch trầm tế.

Nếu thận dương hư là chính, có thêm tâm phiền mất ngủ, miệng, họng khô, má hồng, lòng bàn chân tay nóng, lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Phép điều trị:

  • Với thận dương hư là chính: Bổ thận trợ dương

Phương thuốc: Viên thận dương hư (Thuốc nam châm cứu)

Sừng hươu 200g Thục địa 160g
Ba kích 80 Củ mài 160g
Tiểu hồi 60g Quế 30g
Phụ tử 16g Mật ong vừa đủ.

Sừng hươu cạo sạch da ngoài cắt từng khúc ngắn 5cm, dùng cám nếp ướt bọc quanh dầy 2cm, nướng trong lò than 40 phút khi sừng bở ra là được, bỏ cám lấy sừng.

Ba kích tẩm rượu, sao khô. Củ mài sao chín, Tiểu hồi sao qua. Quế bỏ vỏ ngoài. Tán mịn, rây kỹ, luyện hoàn mật. Ngày uống 3 lần khi đói và khi đi ngủ, mỗi lần 16-20g.
Phương thuốc: Hữu qui hoàn (Cảnh Nhạc toàn thư)

Thục địa 8 đồng cân Sơn dược 4 đồng cân
Sơn thù 4 đồng cân Kỷ tử 4 đồng cân
Đỗ trọng 4 đồng cân Thỏ ti tử 4 đồng cân
Phụ tử 2-6 đồng cân Nhục quế 3 đồng cân
Đương qui 3 đồng cân Lộc giác giao 4 đồng cân

Ý nghĩa: Quế, Phụ, Lộc giao để ôn bổ thận dương điền tinh tủy, Thục, Sơn dược, Sơn thù, Thỏ ti tử, Kỷ tử, Đỗ trọng để tư âm ích thận, dưỡng can bổ tỳ, Đương qui để bổ huyết dưỡng can.

Vị thuốc Kỷ tử
Vị thuốc Kỷ tử
  • Với thận âm hư là chính: Bổ thận tư âm Phương thuốc: Viên thận âm hư (Thuốc nam châm cứu)
Thục địa 200g Yếm rùa 200g
Sừng nai 150g Củ mài 150g
Quả tơ hồng 80g Thạch hộc 80g
Tỳ giải 100g Mật ong vừa đủ.

Sừng nai chế như sừng hươu ở trên. Yếm rùa cạo hết màng trong; rửa sạch, thái nhỏ dùng dấm thanh tẩm ngâm 2-3 giờ sao vàng sạm, củ mài sao chín. Tơ hồng sao qua.

Tán mịn rây kỹ làm làm hoàn mật.

Mỗi lần uống 16-20g, ngày 3 lần lúc đỏ và tối trước khi đi ngủ.

Phương thuốc: Tả quy hoàn (Cảnh nhạc toàn thư)

Thục địa 8 đồng cân Sơn dược 4 đồng cân
Sơn thù 4 đồng cân Kỷ tử 4  đồng cân
Thỏ ti tử 4 đồng cân Ngưu tất 3 đồng cân
Lộc giác giao 4 đồng cân Qui bản giao 4 đồng cân.

 

Thêm Tục đoạn, Đỗ trọng.

Ý nghĩa: Thục, Thạch hộc để tư bổ chân âm vị âm, Kỷ tử để minh mục ích tinh, Sơn thù để sáp tinh liễm hãn. Qui Lộc để tư âm bổ dương thông nhâm đốc, ích tinh tuỷ, Thỏ ti tử, Tục đoạn, Ngưu tất, Đỗ trọng để khỏe lưng gối cân cốt. Sơn dược để tư ích tỳ thận. Tỳ giải để trừ thấp. Mật ong để kiện vị.

Phương thuốc: (Thuốc nam châm cứu – bệnh thận)

Cẩu tích sao vàng 20g Cốt toái (sao vàng) 16g
Đỗ trọng 16g Rễ gối hạc (saò vàng) 12g
Dây đau xương 12g Củ mài (sao vàng) 20g
Quả dây tơ hồng 12g Rễ cỏ xước (sao vàng) 12g
Tỳ giải (sao vàng) 16g

Sắc lấy nước khoảng 500ml chia làm 3 lần uống khi đói và trước khi đi ngủ.

Phương này dùng để chữa đau lưng mỏi gối do thận hư yếu.

Phương thuốc: Thanh nga hoàn (Cục phương)

Phá cố chỉ          8 lạng          Đỗ trọng chế gừng 16 lạng

Hà đào nhục       24 quả         Tỏi đun thành cao 4 lạng

Tán mịn các vị dùng cao tỏi làm hoàn bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 1 đồng cân lúc đói chiêu bằng rượu. Hoặc sắc uống.

Chủ yếu dùng để chữa thận hư đau lưng lâu làm cho lạc mạch cũng hư.