Blog Trang 521

Cách làm mì ý – mì spaghetti xốt thịt bò băm

Mỳ Ý tức mì spaghetti là món ăn nổi tiếng của Ý. Thực tế mỳ Ý rất phong phú với nhiều loại nguyên liệu khác nhau. Tuy nhiên ở Việt Nam phổ biến và được giới trẻ ưa thích nhất vẫn là món mì Ý với xốt thịt bò băm.

Nguyên liệu món ăn

200g mì ống

300g thịt bò

1 muỗng xúp hạt nêm thịt heo

50g bơ

50g phô mai mài thành bột

100g nấm rơm

100g xốt cà chua

50g bột năng

1 củ hành tây

Cách làm mì ý xốt thịt bò băm

Mì luộc chín với chút muối, vớt ra nhúng nước nguội, để ráo cắt ngắn bớt.

Nấm rơm chẻ đôi, hành tây xắt lát.

Băm thịt bò, ướp hạt thịt heo, tỏi băm, muối, đường và 1 muỗng cà phê bột năng.

Bắc chảo lên bếp, phi hành tỏi cho thơm, cho thịt bò vào xào nhanh tay cho thịt vừa chín, xúc ra.

Mỳ ý thịt bò băm
Mỳ ý thịt bò băm

Bắt chảo khác lên, cho hành tây vào đảo sơ, cho xốt cà vào trộn chung với mì ống.

Trình bày

Xúc mì ra đĩa, giữa để thịt bò, trên cùng rắc phô mai bột. Dọn chung với nước tương và ớt xắt khoanh.

Mì ý thịt bò băm
Mì ý thịt bò băm

Mì luộc xong còn nóng, nhúng ngay vào nước nguội sẽ làm sợi mì săn chắc, sau đó trút ra để ráo nước, trộn với một ít dầu trước khi sử dụng, mì sẽ không bị dính và nát.

Chân răng loét nát – Chẩn đoán bệnh Đông y

Khái niệm

Chân răng loét nát là chỉ các tổ chức chu vi hàm răng (bao gồm hàm trên và dưới) bị loét nát mà đau.

Chứng này trong sách Chư bệnh nguyên hậu luận gọi là “Xỉ lậu”. Các y thư về sau gọi chung là “Nha cam”. Nha Cam chia ra các loại “Tẩu mã nha cam”, “Phong nhiệt nha cam” và “Thanh thối nha cam”.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

Nha cam do phong nhiệt: Có chứng lúc đầu chân răng sưng đỏ đau phát sốt khá nhanh, thậm chí hàn nhiệt luân phiên khoảng 2, 3 ngày thì thấy tập trung một nơi hoặc nhiều nơi ở chân răng bị loét nát, dễ tổn thương và xuất huyết, đau nhức, trở ngại ăn uống, thường nhổ ra nhiều nước dính đặc, ở hàm dưới cứng rắn ấn vào đau đôi khi kiêm chứng nôn mửa buồn nôn táo bón, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch Phù Sác.

Thanh thối nha cam: Biểu hiện là chân răng sưng trướng loét nát, chầy mủ máu thậm chí xuyên thủng mang tai và môi, đồng thời đau nhức hai bên đùi, nổi cục sưng trướng hình như đám mây sắc xanh đen như quả cà lớn nhỏ không đều, cơ thịt cứng nhắc, đi lại khó khăn. Nếu là hàn thấp trọng có thể kiêm các chứng thân thể đau nhức, không mồ hôi, chân tay phù thũng, tiểu tiện ít mà trong. Nêu là hỏa độc thịnh có thể kiêm chứng miệng đắng, miệng khô, hôi miệng chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mà khô, mạch Huyền Sác.

Tẩu mã nha cam: Lúc đầu vùng chân răng hoặc má kết rắn và đỏ bừng, khoảng 1, 2 ngày thì loét nát và có mầu trắng sạm. Ngay sau đó biến thành sắc đen chẩy ra nước và màu sắc tía, khí vị rất hôi, vùng loét nát không đau không ngứa, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Sác. Nếu là độc hỏa thịnh thì mầu đen và loét nát tràn lan chẳng mấy thời gian hai bên cạnh mũi và cánh mũi hoặc chu vi môi miệng đều xuất hiện màu xanh sẫm. Đó là chứng hậu loét nát đã sâu ở bên trong. Nghiêm trọng hơn thì môi nát răng lộ quai hàm và hàm trên bị thủng, sống mũi vỡ nát, khi nghiêm trọng xuất hiện thêm các chứng trạng sợ lạnh, phát sốt, không ăn uống được, ỉa chẩy, thở suyễn, tinh thần hôn mê. Nếu mầu đen và loét nát dễ rút lui, bên trong xuất hiện thịt đỏ và chẩy máu tươi, mình nóng lui dần thì dẫu thấy răng rụng, quai hàm thủng thấu tận xương cũng còn hy vọng cứu vãn. Ngược lại chính khí quá hư mà tà độc quá thịnh rất dễ dẫn đến tử vong.

Phân tích

– Chứng Nha cam do phong nhiệt: nguyên nhân do bệnh nhân vốn tích nhiệt ở Vị phủ lại cảm nhiễm tà khí phong nhiệt mà phát bệnh. Tà độc xâm phạm vào chân răng làm tổn thương cơ thịt gây nên. Chứng Thanh thôi nha cam có liên quan đến địa phương, tình trạng sinh hoạt và ăn uống lúc đó, thường do nằm ngồi nơi đất ẩm giá lạnh, hàn thấp khí trệ ở kinh mạch lại thêm ít rau quả tươi ngon, lại ăn quá nhiều các loại dê bò béo mập, tanh tao uất trệ ở Vị Trường biến thành hỏa nhiệt bốc lên khoang miệng vì thế mà phát sinh bệnh này. Chứng Tẩu nha cam phần nhiều do lên sởi lên đậu, mề đay, Thương hàn sốt rét và các di chứng của Lỵ tật chưa hết, nội nhiệt quá thịnh tổn hại đến chân răng, là một loại bệnh khá nghiêm trọng.

Biện chứng Phong nhiệt nha cảm với Tẩu mã nha cam đặc điểm chủ yếu là: Phong nhiệt nha cam thì phát nhiệt nhanh, đau nhức kịch liệt, chân răng tuy cũng loét nát nhưng không đến nỗi loét nát tới má và quai hàm. Nói chung đều có thể khôi phục dần dần trong khoảng nửa tháng, chỉ có số ít kéo dài không khỏi đến nỗi bộc lộ chân răng chầy ra nước mủ. Còn chứng Tẩu mạ nha cam phần nhiều gặp ở trẻ em, vì xu thế phát bệnh khá nhanh cho nên gọi là “Tẩu mã” là một loại bệnh xoang miệng cực nguy hiểm, sau khi phát bệnh dẫn đến chân răng loét nát rất nhanh, không quá vài ngày là thủng mang tai và môi, kể cả vòm họng và rụng răng. Vùng loét nát không đau không ngứa, nghiêm trọng hơn còn kiêm chứng hàn nhiệt, tiên lượng không tốt. Còn như chứng Thanh thôi nha cam thì ngoài chứng chân răng loét nát còn kiêm cả chứng đau nhức, hai bên đùi có cả khối sưng hình như đám mây giống như vệt xanh, cơ thịt tê cứng, đi lại khó khăn, tình trạng phát bệnh cũng từ từ. Khi biện chứng rất dễ phân biệt chứng Nha cam phong nhiệt thì điều trị theo phép sơ phong thanh nhiệt giải độc thường dùng phương Thanh Vị thang, Nếu lâu ngày không khỏi có thể gia Nhân sâm, Huyền sâm. Nếu kiêm chứng thấp nặng thì gia Nhân trần, Sinh Ý dĩ, Xa tiền tử. Bên ngoài thì dùng Nhân trung bạch tán xát vào nơi đau chân răng. Trước khi xát thuốc cần xúc rửa miệng cho sạch. Chứng Tẩu mã nha cam điều trị theo phép giải độc thanh nhiệt thường dùng các loại thuốc giải độc tiêu cam để uống trong. Nếu chính khí hư thì gia Nhân sâm, Hoàng kỳ. Nếu Tỳ hư thì dùng thêm Nhân sâm Phục linh chúc. Nhiệt lâu ngày làm tổn thương tân dịch có thể dùng Cam lộ ẩm, bên ngoài thì xát Nhân trung bạch tán. Chứng Thanh thối nha cam điều trị theo phép khư hàn hành thấp, thanh hỏa giải độc thường dùng Hoạt lạc lưu khí ẩm gia Bồ công anh, Mã xỉ hiện. Nếu hàn thấp nặng đùi sưng nặng thì gia Nhục quế. Nếu độc hỏa quá thịnh hun đốt làm tổn thương tân dịch thì uống thêm Ngũ chấp ẩm, bên ngoài có thể dùng Băng bằng tán hoặc Chu hoàng tán xát vào nơi chân răng loét nát.

Trích dẫn y văn

– Bệnh Nha cam giết người rất nhanh, dù cho có chuyên khoa nhưng đều chưa nắm bắt được phương pháp chống cự. Lệ thuộc vào chống cự thì hôm nay chống cự, ngày mai chống cự tiếp, làm cho tiêu bỏ sưng rắn, thay đổi mầu đen biến hết mùi hôi làm mức độ. Nếu không ăn được hoặc cách một ngày, hoặc cách hai ngày, cách ba ngày mới chống cự cho đến sau khi chống cự mà ăn khá dần lên chẳng cần phải giữ miệng miễn là ăn được. Dẫu đại tiện nhão vẫn lượng sức nặng nhẹ mà chống cự sẽ kiến hiện rất tốt. Nếu gặp tình huống không thiết uống ăn thì khó mà chống cự nổi, tất dẫn đến cõi chết, thuốc chống cự có thể dùng Vu di tiêu cam thang tức là Hùng hoàng, Vu di, Sinh Địa hoàng, Lô hội, Xuyên Hoàng liên, Hồ Hoàng liên và Hoàng cầm (Y tông kim giám – Tạp bệnh tâm pháp yếu quyết).

Phòng trị trẻ viêm phổi cộng thêm tâm lực suy kiệt

Khi trẻ bị viêm phổi mà điều trị không kịp thời, hoặc trẻ có bệnh tật bẩm sinh, bệnh tim bẩm sinh, rất dễ xảy ra tâm lực suy kiệt.

  1. Nguyên nhân phát bệnh
  • Đặc điểm sinh lí giải phẫu tim của trẻ em: sợi cơ tim của tim trẻ em đang rất mảnh, đan chéo lẫn nhau rất lỏng, tổ chức kết để và sợi đàn hồi ít, nhưng trẻ em về trao đổi chất lại dồi dào, cho nên phụ tải của tim tương đối lớn.
  • Cảm nhiễm và thiếu oxi khi viêm phổi

+ Thiếu oxi khiến cho Adenosine Triphosphate (A.T.P) và phosphorylase trong tế bào cơ tim sinh ra không đủ, dẫn đến giảm bớt năng lượng hóa học, gây nên cơ tim không có sức co bóp.

+ Tác dụng của độc tố và vi khuẩn thải ra làm cho cơ tim bị tổn thất.

+ Sự biến đổi bệnh lí chứng viêm phổi làm cho trở lực tuần hoàn của phổi tăng lên, tăng thêm gánh nặng cho tim.

+ Các nhân tố phát nhiệt làm trao đổi chất tăng mạnh, tiêu hao oxi tăng lên, buộc tim phải hoạt động mậnh, lại tăng gánh nặng cho tim.

  • Những trẻ bị bệnh tim bẩm sinh, bệnh còi xương và các tật bệnh khác, bình thường tim đã phải chịu phụ tải nặng, một khi xảy ra viêm phổi càng dễ dẫn đến suy tim.

Nói tóm lại, phổi bị cảm nhiễm, ảnh hưởng đối với tim, lấy phía bên phải làm chính, vì vậy lâm sàng nên lấy sự ứ huyết sưng gan làm đặc trưng chủ yếu của viêm phổi cộng thêm tâm lực suy kiệt của trẻ con. Nhịp tim tăng nhanh cũng thường được coi là một trong những tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim, nhưng chỉ dựa riêng vào nhịp tim đập nhanh để phán quyết suy tim hay không thì không mấy tin cậy, vì bình thường nhịp tim của trẻ tương đối nhanh lại không ổn định, khi trẻ khóc quấy mỗi phút có thể đạt 180 – 200 lần, nếu như trường hợp lên cơn sốt, thiếu oxi thì nhịp tim có thể nhanh đến mỗi phút 200 lần trở lên. Điều đó không

phải là ít thấy, khi còn nghi ngờ có viêm phổi cộng thêm cả suy tim thì nên chờ sau khi trẻ vào giấc ngủ thì tiến hành đo nhịp tim mới chính xác.

  1. Chẩn đoán

Trẻ sưng phổi dễ xảy ra tâm lực suy kiệt, nhất là khi viêm phổi nặng. Viêm phổi kèm theo tâm lực suy kiệt có thể xuất hiện những triệu chứng sau đây:

  • Đột nhiên bồn chồn không yên, sắc mặt tái nhợt hoặc tím đen (niêm mạc da ngả màu tím đen, môi miệng, đầu ngón tay, ngón chân rất rõ), nhất là cho thở oxi và uống thuốc trấn tĩnh vẫn không thể giảm nhẹ, cũng không thể giải thích bằng viêm phổi và cơn sốt, thường có triệu chứng xảy ra tâm lực suy kiệt xuất hiện sớm nhất.
  • Khi yên tĩnh, nhịp đập của tim nhanh đến 160 – 180 lần trở lên trong một phút, không thể giải thích bằng sốt cao (nhiệt độ cơ thể tăng l°c, nhịp đập của tim tăng nhanh 10 – 20 lần/phút) và thở khó khăn vì thiếu oxi.
  • Đột nhiên, khó thở nặng thêm, nhịp thở tăng nhanh rõ rệt, vượt quá 60 lần/ phút.
  • Gan to lên rất nhanh, hoặc vượt quá bờ sườn 1,5 – 2,0cm, đồng thời viền mép của gan biến thành tù tròn, tuy chất cứng nhưng giàu tính đàn hồi.
  • Mặt, mắt, có hiện tượng phù thũng, ít tiểu tiện.
  • Tiếng tim đập phát ra âm trầm, hoặc là xuất hiện âm thanh như ngựa chạy rất độc đáo, tim nở to ra, tĩnh mạch ở cổ phồng lên.

Trong đó có 3 mục 1,2,3 là quan trọng nhất, cũng là tiêu chuẩn để chẩn đoán tâm lực suy kiệt thời kì đầu. Tuy nhiên nhịp tim đập tăng nhanh thường coi là một trong những tiêu chuẩn chẩn đoán tâm lực suy kiệt. Nhưng trên lâm sàng, nhân tố dẫn đến nhịp tim nhanh hay chậm có rất nhiều, như sốt, khóc quấy, thiếu oxi. Cho nên khi nhịp tim vượt quá 160 lần/phút, nghi là có tâm lực suy kiệt, chưa đủ điều kiện để chẩn đoán tâm lực suy kiệt, thì đầu tiên cho thở oxi, đồng thời tiêm bắp chất trấn tĩnh Chlororpromarini Phenergan 0,5 – lmg/kg/lần, hoặc hydrate chlorali 10% 30 – 40mg/kg/lần, thêm 10ml nước muối đẳng trương bơm vào ruột bảo lưu. Quan sát sau 20 – 30 phút, nếu người bệnh cảm thấy yên tĩnh và dần dần đi vào giấc ngủ, những vết tím đen trên môi, miệng tay chân, v.v… tự biến mất, tức là bệnh tình thuyên giảm, chứng tỏ rằng áp lực động mạch phổi gây nên (tức là tâm lực suy kiệt giai đoạn đầu). Đó là vì cho thở oxi và sử dụng chất trấn tĩnh, làm cho động mạch phổi không bị co giật, lượng oxi tiêu hao giảm, áp suất động mạch phổi giảm thấp dẫn đến tình hình bệnh chuyển biến tốt. Ngược lại, tuy là cho thở oxi và dùng thuôb trấn tĩnh nhưng bệnh tình vẫn tiếp tục nặng thêm, nhịp tim vượt quá 180 lần/ phút, gan vẫn cứ tiếp tục to, thì chẩn đoán chắc chắn là tâm lực suy kiệt (suy tim). Ngoài việc tích cực chữa trị bệnh phổi ra, phải nhanh chóng không chế suy tim, điều trị bằng loại thuốc Digitalis tốc độ nhanh.

Ngoài ra, khi bệnh nhân nhịp tim vượt quá 200 lần/ phút, cho dù các điều kiện khác chưa đầy đủ, cũng

cần phải kịp thời dùng loại thuốc tốc độ nhanh Digitalis, để tránh xảy ra nguy hiểm. Do đó, khi trẻ bị viêm phổi, cần phải quan sát tỉ mỉ về nhịp đập của tim, âm thanh tim, gan to nhỏ và trạng thai tinh thần, một khi có triệu chứng suy tim giai đoạn đầu, thì phải lập tức dùng Digitalis để không chế.

  1. Cấp cứu

Tâm lực suy kiệt là một loại đặc trưng tổng hợp lâm sàng tim suy thoái chức năng, không thể bóp ra lượng máu đầy đủ đáp ứng nhu cầu của cơ thể, dễ đi đến tử vong. Do đó, một khi chẩn đoán xác thực viêm phổi kèm theo suy tim thì phải tranh thủ từng phút từng giây, tích cực cứu chữa. Biện pháp giải quyết như sau:

  • Trấn tĩnh, cấp oxi: cho thuốc trấn tĩnh để giảm tiêu hao năng lượng. Thuốc trấn tĩnh có thể dùng hydrate chloral 10%, 30 – 40mg/kg/lần, thêm nước muối đẳng trương với lượng ít, bơm vào ruột bảo lưu. Hoặc là dùng Wintermin, Phenergan mỗi thứ 0,5 – 1mg/kg/lần tiêm bắp, hoặc truyền thuốc vào tĩnh mạch. Thở oxi có thể dùng phương pháp ống dẫn vào mũi, duy trì lâu dài thở oxi là thích hợp.
  • ứng dụng Cardiac Glycoside: viêm phổi dẫn đến tâm lực suy kiệt thuộc loại suy tim cấp tính, nên phải dùng loại thuốc tốc độ nhanh Digitalis.

+ Bệnh nhân nguy cấp, dùng Stroplanthin K 0,007 – 0,01mg/kg/lần, cho vào trong bình truyền nhỏ giọt, căn cứ tình hình bệnh, cứ sau 8 giờ sử dụng lại một lần, trong 1 ngày có thể tiên hành 2 lần thậm chí 3 lần (lần thứ 3 lượng thuốc giảm đi 1/3) với lượng như vậy mỗi ngày tiến hành 1 – 2 lần.

– Cedilanid: lượng bão hòa, 2 tuổi trở xuống 0,03- 0,04mg/kg, 2 tuổi trở lên 0,02 – 0,03mg/kg, chia ra nhiều lần. Lần đầu cho 1/2 lượng bão hòa, cách 6 giờ sau cho 1/4, cách 6 giờ sau nữa lại cho 1/4. Tức là tổng lượng chia ra cho 3 lần là hết. Thuốc cho vào trong bình con truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch, cũng có thể tiêm bắp thịt. Lượng duy trì là 1/3 tổng lượng, mỗi ngày 1 – 2 lần. Khi có viêm cơ tim, thuốc Digitalis phải dùng cẩn thận, nên giảm lượng, vì khi viêm cơ tim, tính nhạy cảm rất mạnh, dễ dẫn đến phản ứng trúng độc Digitalis.

+ Ưng dụng thuốc lợi tiểu: phần nhiều trên cơ sở điều trị bằng Digitalis, ứng dụng thuốc lợi tiểu, tác dụng của nó có thể hạ thấp phụ tải trước. Lượng nước tiểu đi ra lmg/kg/lần, trong 24 giờ có thể lặp lại 2 – 3 lần.

+ Liệu pháp mở rộng huyết quản: chủ yếu là hạ thấp trơ lực của tiểu động mạch, mơ rộng hệ thống tĩnh mạch, có thể giảm nhẹ phụ tải trước sau cho tim. Phentolamine 0,5 – lmg/kg/lần, cho vào trong 100ml GS 100% truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch, căn cứ bệnh tình, 2 – 6 giờ lặp lại một lần, phần nhiều làm 1 – 4 lần. Nhưng Phentolamine có tác dụng phụ, nó làm hạ huyết áp, nhịp tim đập nhanh và nhịp đập thất thường.

+ Ứng dụng kích tố tuyến thượng thận: đồng thời với việc dùng đủ liều lượng thuốc kháng sinh, có thể ứng dụng kích tô trong thời gian ngắn (3 – 5 ngày)- Như Dexamethason 0,25mg/kg/lần, cho vào trong bình truyền nhỏ giọt, Cortisol 5 – 8mg/kg/lần cho vào trong đường glucose truyền vào tĩnh mạch.

– Những vấn đề cần chú ý khi sử dụng Digitalis:

  • Vì liều lượng điều trị và liều lượng trúng độc của Digitalis gần như nhau, do vậy khi sử dụng phải rất cẩn thận. Khi sử dụng ở lâm sàng cần chú ý mấy vấn đề sau:

+ Đa số viêm phổi suy tim sau khi đã dùng Digitalis lượng bão hòa, suy tim có thể điều chỉnh được, không cần dùng lượng duy trì. Nhưng nếu bệnh nhân có bệnh tim bẩm sinh hoặc kèm theo bệnh viêm cơ tim, thì sau khi đã điều chỉnh được suy tim rồi^vẫn cần phải dùng lượng duy trì.

+ Nói chung dùng thuốc sau 4 giờ, đại bộ phận các triệu chứng bệnh đều có chuyên biến tốt. Người sử dụng Digitalis trong 24 giờ, triệu chứng suy tim nói chung đều giảm nhẹ. Nếu hiệu quả không rõ rệt thì cần chú ý các trường hợp trúng độc acid, chất điện giải rối loạn (nhất là máu Ca thấp).

+ Gần đây nhất đã dùng Digitalis, lần đầu có thể dùng 1/3 hoặc 1/4 lượng bão hòa. Biểu hiện trúng độc của Digitalis chủ yếu là có triệu chứng đường ruột dạ dày, nhịp đập của tim giảm chậm hoặc nhịp đập không đều. Nếu phát hiện có biển hiện trúng độc, thì ngừng sử dụng Digitalis, đồng thời cho KCL (Calichlorua) xử lí tương ứng.

+ Chú ý chức năng gan, thận. Như khi có tổn hại, sự bài tiết của Digitalis bị ảnh hưởng dễ sinh ra tích tụ trúng độc. Chức năng gan thận trẻ mới sinh chưa hoàn thiện, lượng Digitalis dùng nên ít.

+ Canxi với Digitalis có sự hợp đồng tác dụng, hai loại thuốc nên tránh sử dụng đồng thời.

+ Nếu như một loại Digitalis vô hiệu cần thay loại khác, cần chú ý nắm vững mấy nguyên tắc sau:

Stroplanthin K đổi sang Cedilanid, thông thường ngừng thuốc sau 12 – 24 giờ dùng Cedilanid, dùng lại Digitalis nếu bệnh tình nghiêm trọng, có thể ngừng thuốc sau 6 giờ thì cho thay pha vào 1/4 lượng Cedilanid trong 24 giờ dần dần thay đủ lượng.

Cedilanid thay sang Stroplanthin K thông thường sau khi ngừng thuốc, dự tính lượng còn lại trong cơ thể đồng thời thay dần dần thuốc mới vào. Cedilanid ngày thứ nhất loại bỏ 50% ngày thứ 2 loại bỏ 80%, ngày thứ 3 cơ bản tiêu hết. Cho nên Stroplanthin K bắt đầu từ lượng nhỏ, ngày thứ nhất lượng dùng 1/2 lượng, ngày thứ hai dùng 2/3, ngày thứ ba dùng hết số lượng.

  1. Chăm sóc

Trẻ viêm phổi lại kèm theo suy tim là một triệu chứng nặng đột ngột mà ở khoa nhi thường thấy, phát bệnh gấp gáp, chủ yếu suy kiệt bên phải tim. Cho nên vê chăm sóc, phải chú ý giảm nhẹ phụ tải cho tim, thường xuyên quan tâm nhịp đập của tim và phản ứng của thuốc, đề phòng xảy ra sự cố bất thường.

– Nghỉ ngơi: là biện pháp điều trị rất quan trọng. Nằm nghỉ trên giường là giảm nhẹ phụ tải cho tim, nên dùng mọi biện pháp tránh cho trẻ nôn nóng, khóc quấy, khi cần có thể dùng thuốc trấn tĩnh.

  • Tư thế nằm: cho trẻ nằm đầu hơi dốc, giảm bớt máu về tim, giảm nhẹ sự mệt nhọc khi thở.
  • Ăn uống: cho ăn những thức ăn dễ tiêu và giàu dinh dưỡng, tránh ăn những thức ăn có tính kích thích và sinh ra hơi. Vì trẻ bị suy tim rất dễ mệt mỏi, lượng ăn mỗi lần nên ít một chút, nhất là ăn tối nên ăn ít, để tránh ăn no sẽ ảnh hưởng mất ngủ. Trẻ sơ sinh bú sữa nên cho bú lượng sữa ít nhưng số lần nhiều. Trẻ lớn tuổi mỗi ngày cho ăn muối Natri Chlorua hạn chế từ 0,5 – l,0g trở xuống, đối với những trẻ bị bệnh phù và khó thở càng quan trọng. Khi đỗ khỏi suy tim đã hết phù thũng thì ban đầu cho ăn uống có ít muối, sau một thời gian thì ăn uống bình thường.
  • Để phòng bị cảm: chú ý mặc ấm, khi mồ hôi ra nhiều phải thay áo kịp thời, để tránh cảm lạnh, để phòng lây lan, tránh tiếp xúc với trẻ nhiễm bệnh, chú ý giữ sạch khoang miệng, giữ cho đại tiện thông suốt.
  • Quan sát tỉ mỉ sự phản ứng của thuôíc

+ Khi dùng Digitalis, trước và sau khi dùng thuốc phải theo dõi quan sát thường xuyên liên tục, nếu phát hiện nhịp tim trẻ thấp dưới 90-100 lần/ phút, đồng thời buồn nôn, thị lực thay đổi, đau đầu, hoa mắt, thì phải tạm thời ngừng sử dụng. Nếu nhịp tim xuất hiện nhịp đôi hoặc nhịp 3, đột phá mạch tim quá nhanh hoặc quá chậm, lập tức đi cấp cứu.

+ Khi sử dụng chất lợi tiểu, phải quan sát xem có triệu chứng hỗn loạn chất điện giải, nước gì không? Nếu là buồn nôn, nôn mửa, đầy trướng bụng, cơ bắp mềm nhũn vô lực, thèm ngủ, nhịp tim không đều đó là triệu chứng kali thấp, có thể cho trẻ uống nước quất, khi cần thì bổ sung kali.

+ Không truyền Aminophylline vào tĩnh mạch với tốc độ không quá nhanh, nồng độ thuốc không nên quá cao.

Kỹ thuật trải giường đợi người bệnh

Kỹ thuật trải giường đợi người bệnh

Mục đích

Để có giường sạch sẽ, tiện nghi và sẵn sàng đón người bệnh mới.

Để phòng bệnh được gọn gàng đẹp mắt.

Tạo niềm tin cho người bệnh về việc chăm sóc và điều trị.

Dụng cụ

Với một tấm vải

vải trải giường (bề trái xếp ra ngoài)

1 gối

1 áo gối

Tấm cao su và vải phủ (nếu cần)

Với 2 tấm vải

tấm vải trải giường (bề trái xếp ra ngoài)

1 tấm cao su và vải phủ

1 tấm vải đắp (bề phải xếp ra ngoài)

1 gối và 1 áo gối

Những điểm cần lưu ý

Sắp xếp các dụng cụ theo thứ tự bề trái ra ngoài.

Tránh di chuyển nhiều lần, hoàn tất một bên rồi tiếp bên kia.

Bọc 2 đầu đệm rồi mới được làm góc (giường 1 vải trải).

Kéo thật thẳng vải trước khi tấn sâu vào phần dưới của đệm.

Khi thực hiện phần ở dưới thấp, điều dưỡng nên cong đầu gối và giữ lưng luôn thẳng.

BẢNG KIỂM LƯỢNG GIÁ KỸ NĂNG TRẢI GIƯỜNG ĐỢI NGƯỜI BỆNH VỚI 1 VẢI TRẢI

Stt Nội dung Thang điểm
0 1 2
1 Sắp xếp thứ tự dụng cụ đầy đủ và kiểm tra bề trái ra ngoài
2 Tạo khoảng trống để làm giường, kéo thẳng đệm
3 Đặt vải trải bề trái ở giữa giường
4 Xếp rẻ quạt nửa vải trải
5 Bọc 2 đầu đệm
6 Làm góc 2 đầu đệm
7 Bỏ vải thừa từ giữa giường ra hai đầu
8 Qua bên kia giường kéo thẳng vải trải.
9 Thực hiện phần còn lại giống các bước 6, 7, 8
10 Thay áo gối
11 Sắp xếp lại bàn ghế
Tổng cộng
Tổng số điểm đạt được

BẢNG KIỂM LƯỢNG GIÁ KỸ NĂNG TRẢI GIƯỜNG ĐỢI NGƯỜI BỆNH VỚI 2 VẢI TRẢI

Stt Nội dung Thang điểm
0 1 2
1 Sắp xếp thứ tự dụng cụ đầy đủ và kiểm tra bề trái ra ngoài
2 Tạo khoảng trống để làm giường, kéo thẳng đệm
3 Đặt vải trải gấp đôi ở giữa giường.Phủ vải trải ở hai đầu đệm chân giường
4 Xếp rẻ quạt nửa vải trải
5 Bọc đầu đệm
6 Làm góc đầu đệm
7 Trải vải dư từ đầu đến chân giường
8 Trải tấm nilon nửa giường cách đầu giường 40 cm
9 Trải vải phủ nilon nửa giường
10 Qua bên kia giường kéo thẳng vải trải, thực hiện phần còn lại giống các bước 5, 6, 7, 8, 9
11 Trải vải đắp gấp đôi ở giữa giường, trải 2 đầu đệm giường
12 Xếp rẻ quạt nửa vải đắp về bên kia
13 Xếp góc ở đầu đệm chân giường, không dắt
14 Qua bên kia giường kéo thẳng vải đắp
15 Xếp góc không dắt vải đắp chân giường còn lại
16 Thay áo gối
17 Phủ vải đắp lên gối bằng đầu đệm – lật mí vải đắp ngang gối
18 Sắp xếp lại bàn ghế
Tổng cộng
Tổng số điểm đạt được

Bệnh luồng trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ em

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

  • Biểu hiện nổi bật là nôn (thực chất là trớ). Nôn xuất hiện ngay sau khi sinh. Nôn dễ dàng khi ăn no hoặc khi khóc.
  • Các biểu hiện khác. Bệnh nhân có thể có các biểu hiện khác như chảy máu đường tiêu hoá, nuốt khó, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng đường hô hấp tái phát. Một số ít trẻ biểu hiện bằng cơn ngừng thở hoặc đột tử.

Xét nghiệm cận lâm sàng

Chụp dạ dày có thuốc cản quang. Chẩn đoán được mức độ trào ngược và các bất thường giải phẫu khác như thoát vị do trượt qua khe thực quản, tình trạng góc Hiss, mức độ tháo thoát của dạ dày qua môn vị. Hạn chế của chụp dạ dày là không phát hiện được các trường hợp trào ngược ở mức độ nhẹ.

Soi thực quản. Soi thực quản kết hợp vối sinh thiết thực quản cho phép đánh giá mức độ viêm và phát hiện các trường hợp loạn sản niêm mạc thực quản.

Chụp dạ dày thực quản bằng đồng vị phóng xạ. Thực hiện khi nghi ngờ có luồng trào ngược dạ dày thực quản nhưng không phát hiện được bằng chụp dạ dày có bơm thuốc cản quang. Ưu điểm là phát hiện được cả các trường hợp trào ngược kín đáo và trào ngược vào đường hô hấp.

Đo pH thực quản. Thực hiện khi có điều kiện.

Các xét nghiệm khác cần thiết cho phẫu thuật.

ĐIỀU TRỊ

  • Điều trị nội: là phương pháp điều trị đầu tiên.
  • Chế độ ăn: ăn nhiều bữa, cho trẻ ăn đặc càng sớm càng tốt.
  • Tư thế: luôn đặt trẻ ở tư thế đầu và ngực cao tạo với mặt gương một góc khoảng 45 độ.
  • Thuốc: dùng các thuốc làm tăng trương lực cơ thắt thực quản dưới đồng thời làm giảm trương lực cơ môn vị. Các thuốc hay được dùng là:

+ Primperan.

+ Motilium. Loại hỗn dịch uống 0,1%, 0,25ml/lkg cân nặng, 3-4 lần ngày.

Không được dùng các thuốc atropin và an thần vì làm giảm trương lực cơ thắt thực quản dưới.

Điều trị ngoại

Chỉ định

  • Luồng trào ngược dạ dày có kèm theo thoát vị do trượt qua khe thực quản.
  • Luồng trào ngược dạ dày thực quản có các biến chứng như chảy máu tiêu hoá, hẹp thực quản.
  • Luồng trào ngược dạ dày thực quản điều trị nội khoa trên 3 tháng không có kết quả. Các tiêu chuẩn được coi là thất bại bao gồm nôn vẫn tồn tại, chậm hoặc không tăng cân, viêm phổi tái diễn.

Phương pháp phẫu thuật

  • Kỹ thuật Nissen quy ước

Mổ bụng đường giữa trên và rốn. cắt dây chằng tam giác trái để giải phóng thuỳ gan trái. Dùng van mềm kéo thuỳ gan trái sang phải để bộc lộ tâm vị và thực quản. Giải phóng thực quản bụng. Luồn một dây kéo thực quản ra trước, cắt các mạch máu vị – tì.

Khâu hẹp khe thực quản phía sau thực quản bằng các mũi chỉ không tiêu. Cố định thực quản bụng vào quanh khe thực quản.

Luồn panh qua phía sau thực quản kéo phình vị lớn sang bên phải thực quản. Khâu bờ của phình vị lớn đã kéo sapg bên phải với bờ trái thực quản và với phần phình vị lớn còn ở bên trái thực quản bằng các mũi rời với chỉ tiêu chậm tạo nên van chống trào ngược. Chiều dài của van dài khoảng 2cm. Khâu cố định bờ trên của van với cơ hoành.

Tạo hình môn vị nếu phim chụp dạ dày trước mổ thấy thuốc lưu thông qua môn vị khó khăn.

  • Kỹ thuật Nissen bằng nội soi

Bệnh nhân nằm ngửa. Vào ổ bụng bằng 4 trocat: 1 tại rốn để cho ống soi, 1 ở bên phải, 1 ở bên trái phía trên rốn để cho dụng cụ phẫu thuật, 1 ở hạ sườn phải để kéo gan. Các thì phẫu thuật tiến hành như trong kỹ thuật quy ước.

Theo dõi và chăm sóc sau mổ

  • Theo dõi và phát hiện các biến chứng sau mổ. Ngoài các biến chứng thông thường các biến chứng đặc hiệu có thể gặp là:
  • Hội chứng Dumping: biểu hiện bằng chán ăn, ỉa chảy, ngất xỉu do hạ đường huyết ngay sau ăn. Điều trị bằng cho ăn nhiều lần và cho uống các loại đường hấp thụ chậm.
  • Thủng hồi tràng: xuất hiện muộn. Mổ lại để dẫn lưu ruột ra ngoài hoặc khâu lại ruột nếu tình trạng ổ bụng cho phép.

Hẹn tái khám sau khi xuất viện 3 tháng.

Những thói quen ăn uống gây hại đến sức khỏe người già

Các bà đứng tuổi không nên uống nhiều cà-phê

Cà-phê tuy là một loại đồ uống, nhưng không nhất định sẽ thích hợp với tất cả mọi người .

Căn cứ vào sự nghiên cứu của các học giả trường Đại học Bang Oa-sinh-tơn ở Mỹ đã phát hiện thì cà-phê có thể làm giảm lượng can-xi cần thiết cho cơ thể đến một nửa, do đó mà làm cho xương của người ta bị mềm đi. Y học hiện đại nghiên cứu thấy rằng, con người ta đến lúc già, lượng can-xi cần thiết dần dần tăng lên, nhất là phụ nữ. Nếu các bà lại nghiện cà-phê thì lại càng làm cho chất can-xi trong cơ thể bị loãng đi, độ cứng của xương bị giảm, khi hoạt động rất dễ bị gãy xương. Cho nên phụ nữ đưqngs tuổi không nên uống nhiều cà-phê.

Người già không nên ăn uống quá thanh đạm

Thường lưu truyền một câu nói là người già nên “Thô trà đạm phạn”, ăn uống càng thanh đạm càng tốt, như vậy có thể giảm bớt gánh nặng cho dạ dày và ruột, dễ tiêu hoá, lại còn có thể đề phòng phát sinh bệnh về tim. Trên thực tế, căn cứ vào tài liệu điều tra mới nhất cho thấy, người già ăn uống quá đạm bạc cũng rất có hại.

Việc ăn uống của người già, tất nhiên là không nên ăn quá nhiều, song cũng không được quá thanh đạm. Đối với người già, thức ăn có chất tanh có thể thúc đấỵ sự trao đổi vật chất, làm chậm sự già yếu, nâng cao sự đề kháng chống lại bệnh tật. Người già có thể dùng lương thực chính là gạo, bột mì hoặc tạp lương, thức ăn chính là thịt nạc và các loại rau xanh, cùng với sữa bò, tôm, cá v.v… Tuyệt đối không nên quá ư thanh đạm.Bữa cơm gia đình

Người già không nên uống quá nhiều nước

Đa số người già đều thích pha ấm chè đặc rồi ngâm nga từ từ, uống trong một thời gian dài. Kỳ thực, người già uống nhiều nước quá rất có hại cho sức khỏe.

Bởi vì ngày thường trong tình trạng không ra mồ hôi, mỗi ngày cơ thể ta bài tiết ra một lượng nước khoảng 2,5 lít, vậy mỗi ngày ta không nên uống quá lượng nước trên, vì công năng thân thể người già ngày càng yếu đi, năng lực trao đổi chất trong cơ thể cũng hạ thấp. Nếu lượng nước uống vào mà nhiều hơn lượng nước thải ra thì sẽ sinh ra phù thũng. Nói chung thì người già mỗi ngày chỉ cần một lượng nước khoảng trên dưới 2,65 lít, nhưng các bà thì nên uống ít hơn các ông, cũng có nghĩa là, mỗi ngày các ông già chỉ nên uống khoảng 8 – 9 cốc nước thôi, còn các bà thì không nên uống quá 8 cốc

Người đứng tuổi không nên uống ít nước quá

Con người ta đến tuổi trung niên, lượng nước trong cơ thể tương đối ít, bệnh tim có liên quan mật thiết đến nước.

Bởi vì bệnh tim đau thắt và bệnh tắc cơ tim thường hay xảy ra vào lúc đang ngủ hoặc sáng sớm. Nguyên nhân của nó, ngoài việc ban đêm ngủ mê thần kinh căng thẳng làm cho động mạch vành bị co giật, còn một lý do nữa là trải qua một đêm thở, ra mồ hôi, đi tiểu đã bài tiết ra một lượng nước rất lớn, khiến cho nồng độ máu đặc lại, lượng máu chảy giảm đi, ống động mạch vành tương đối hẹp lại, hoặc là máu đặc quá sẽ hình thành hiện tượng tắc máu, làm cho huyết quản bị tắc lại, cơ tim xuất hiện cấp tính cung cấp máu không đủ, hoặc cục bộ cơ tim phát sinh hoại tử. Nếu như có thể bổ sung đầy đủ lượng nước cho cơ thể, thì có thể hạ thấp nồng độ máu.Cho nên người đứng tuổi không nên uống ít nước quá.Chữa cao huyết áp hiệu quả

Người già không nên ăn đường nhiều quá

Người già ăn đường nhiều quá, không những sẽ làm tăng thêm sơ cứng động mạch, mà còn dẫn đến nhiều bệnh khác nữa.

Bởi vì người già hoạt động thể lực ít dần, công năng tuyến tụy giảm sút, cho nên hiệu quả thay đổi chất của đường thấp hơn ở thanh niên rất nhiều. Nếu ăn đường quá nhiều sẽ bắt gan phải tạo thành chất béo, làm cho chất béo trung tính ở trong máu tăng lên , tất nhiên sẽ tăng nhanh xơ cứng huyết quản. Đồng thời ăn nhiều đường quá dễ làm cho người ta phát phì, dẫn đến bệnh đái đường của người già. Ngoài ra đường thuộc loại thực phẩm tính toan, bình thường trong cơ thể con người ta thường kém chất kiềm, ăn nhiều đường quá vào trong cơ thể sẽ biến thành trung tính hoặc toan tính yếu. Để bảo đảm cho cơ thể được thăng bằng thì phải tiêu hao chất kiềm (can-xi) ở trong cơ thể. Người thiếu can-xi dễ phát sinh bệnh mềm xương. Đường nhiều quá còn dẫn đến bệnh thiếu vitamin B1. Vì vitamin B1 làm chuyển hoá đường, nên càng ăn nhiều đường thì nhu cầu lượng vitamin B1 càng cao. Cho nên người già không nên ăn nhiều đường quá.

Người già không nên ăn hoa quả hộp

Hoa quả sau khi đóng thành đồ hộp, hàm lượng đường tăng lên, mà đối với người già thì thực phẩm có nhiều chất đường chẳng có ích gì cả.

Bởi vì con người ta đến tuổi già, thời gian hoạt động giảm đi, năng lượng tiêu hao cũng giảm một cách tương ứng. Người già 60 – 70 tuổi, mỗi ngày có được 1500 – 1700 ca-lo là đủ. Thường xuyên ăn những thực phẩm có hàm lượng đường cao rất dễ phát phì và còn dễ mắc nhiều chứng bệnh khác. Theo tài liệu thì người béo mắc các chứng bệnh như đái đường, huyết áp cao và bệnh tâm huyết quản thường cao gấp đôi người bình thường, bởi vì tụy của người già phân tiết giảm đi, tác dụng điều tiết đường huyết cũng suy giảm, ăn uống nhiều chất đường sẽ dẫn đến khả năng mắc bệnh đái đường nhiều hơn. Cho nên người già không nên ăn hoa quả đã đóng hộp.

Người già không nên thường xuyên uống bia

Bia là một loại đồ uống có nhiều chất dinh dưỡng, nên thường được gọi là “bánh bao nước”, rất được mọi người hoan nghênh. Song, người già mà thường xuyên uống bia thì cũng có trở ngại cho sức khỏe.

Bởi vì trong quá trình sản xuất và vận chuyển bia, chất nhôm của những thùng đựng bia rất dễ hoà tan vào trong bia. Nhôm là một nguyên tố độc đối với cơ thể con người. Trường Đại học Y khoa Hoàng gia Anh đã tiến hành điều tra 700 người từ 40 đến 60 tuổi ở 24 thành phố thì phát hiện, những người thường xuyên uống bia thì hàm lượng nhôm trong máu có cao hơn. Một học giả Đan Mạch cũng chứng thực kết quả điều tra như thế này. Công năng chuyển hoá của người già giảm thấp, năng lực thải chất độc tương đối kém, chất nhôm dễ tích trữ trong cơ thể, dẫn đến tính súc tích mãn tính trúng độc, từ đó mà ảnh hưởng đến công năng của đại não, khiến cho người ta xuất hiện chứng bệnh trì độn và tính khí thất thường. Cho nên người già không nên thường xuyên uống bia.

Người già không nên cho rằng “Già thì gầy”

Câu ngạn ngữ dân gian “Ngàn vàng không mua được cái gầy của người già” đã được tâng bốc nhu là câu “Danh ngôn vàng ngọc” thì ngày nay đã bị quan niệm mới của khoa học phủ định rồi.

Sự gầy béo của con nguời chỉ là hiện tuợng bên ngoài, quyết không thể chứng thực là khoẻ hay không. Có hai loại gầy của nguời già, một là tự nhiên bị gầy. Chất chuyển hoá trong cơ thể, việc tiết vật của tì vị có thể hơi bị suy giảm, năng lực hấp thu và lợi dụng những thành phần dinh duỡng hạ thấp dần dần dẫn đến gầy gò; thứ hai là bị gầy do bệnh tật. Con nguời ta đến tuổi già, khí huyết suy nhuợc, năng lực đề kháng bệnh tật không đủ, bệnh cao huyết áp, bệnh xơ cứng động mạch, bệnh xuất huyết não và bệnh tim v.v… là những bệnh thuờng thấy ở nguời già. Ngày xua nhiều nguời thuờng cho rằng những bệnh này chỉ thấy ở nguời béo, chứ không thấy ở nguời gầy. Kỳ thực không phải nhu vậy, khả năng chống bệnh của nguời gầy thấp hơn nguời béo và tỉ lệ phát bệnh ở nguời gầy cũng cao hơn nguời béo. Cho nên nguời già không nên cho rằng già thì gầy. Cái bụng to ì ạch cố nhiên là không tốt, nhung nếu gầy gò quá cũng không phải là chuyện hay.

Người già không nên dùng dụng cụ ăn cơm bằng nhôm hoặc hợp kim nhôm

Người già mà dùng nhiều dụng cụ ăn cơm bằng nhôm hoặc hợp kim nhôm rất dễ sinh bệnh trì độn.

Bởi vì nguyên nhân phát bệnh của bệnh trì độn ở người già, chủ yếu là do nguyên tố nhôm tích tụ ở trong cơ thể, đặc biệt là trong lớp da đại não gây nên, biểu hiện chủ yếu là trở ngại cho trí năng, tinh thần rối loạn, ý thức hỗn độn, ngôn ngữ đảo điên v.v… Cho nên người già nên hết sức tránh dùng đồ dùng ăn cơm bằng nhôm hoặc hợp kim nhôm, đặc biệt là không dùng những chế phẩm bằng nhôm để đựng thức ăn dài ngày như mắm, muối, giấm để giảm bớt lượng nguyên tố nhôm ngấm vào.Người cao tuổi có nhiều nguyên nhân tăng huyết áp

Người già ăn cơm xong không nên “Đi bách bộ” ngay

Người ta thường nói : “Ăn cơm xong, đi bách bộ, sống lâu 99 tuổi”. Đối với người già mà nói thì câu nói đó không hoàn toàn khoa học.

Bởi vì sau khi ăn no, để bảo đảm việc tiêu hoá và hấp thu thức ăn, các huyết quản trong bụng trương lên đầy máu, còn việc cung cấp máu cho ngực thì lại giảm đi tương đối, cho nên sau khi ăn no thường cảm thấy đầu nặng chình chịch chỉ muốn ngủ. Người già vì công năng tim suy yếu, huyết quản sơ cứng, công năng điều tiết huyết áp bị trở ngại, ăn cơm xong dễ xảy ra hiện tượng huyết áp hạ thấp. Nếu ăn cơm xong mà lập tức hoạt động ngay thì rất dễ bị lả đi vì huyết áp thấp hoặc bị ngã. Cho nên sau khi ăn cơm, người già không nên “ Đi bách bộ”, mà nên nghỉ ngơi một lát rồi hãy đi lại để đề phòng xảy ra những chuyện bất ngờ.

Người già không nên thường xuyên xem bi kịch

Người già mà thường xuyên xem bi kịch thì không có lợi cho sức khỏe về thể chất và tâm hồn.

Bởi vì người già sau khi xem một vở bi kịch xong, khó tránh khỏi những băn khoăn suy nghĩ, tâm hồn u uất. Nếu cứ bị kích thích như vậy nhiều lần thì sẽ có những hiện tượng như ăn không thấy ngon, ngủ không được yên giấc, thể trọng giảm sút, động tác chậm chạp v.v…Nhất là đối với các cụ đã cao tuổi, do quá đau thương, thậm chí có thể chán đời, coi thường cuộc sống. Y học hiện đại nghiên cứu thấy rằng, âu sầu quá độ có thể hạ thấp sự miễn dịch của cơ thể, dẫn đến tái phát những bệnh cũ, và còn có thể làm cho động mạch vành co giật, tuyến thượng thận phân tiết tăng lên, tim đập quá nhanh, nhịp tim không đều, dẫn đến đau thắt tim và cơ tim bị tắc nghẽn. Cho nên người già không nên thường xuyên xem bi kịch.

Người già không nên xem những tiết mục gay cấn, giật gân

Người già xem những tiết mục gay cấn giật gân rất không có lơị cho sức khỏe.

Bởi vì người già xem những tiết mục thi đấu gay cấn quá hoặc tình tiết giật gân quá, nếu như đã mắc bệnh tâm huyết quản thì có thể xảy ra những điều bất ngờ, quá ư khẩn trương, hưng phấn có thể kích thích thần kinh giao cảm và tuyến tố thượng thận và sự phân tiết của tuyến thượng thận gia tăng, tim đập nhanh hơn, huyết quản thu nhỏ lại, huyết áp tăng cao, khiến cho những người đã từng bị bệnh cao huyết áp hoặc bệnh xơ cứng động mạch bị vỡ huyết quản não mà bị trúng phong, người bị bệnh tim, có thể vì cơ tim thiếu máu mà xuất hiện bệnh đau thắt tim, thậm chí cơ tim bị tắc nghẽn. Cho nên người già không nên xem những tiết mục gay cấn, giật gân.

Người già không nên vừa ăn vừa cười nói

Người già khi ăn cơm hoặc khi dự tiệc mà vừa ăn vừa cười nói thì rất nguy hiểm.

Bởi vì người già do công năng của thần kinh đại não và hệ thống thần kinh trung khu suy giảm, khiến cho phản ứng của cảm giác và thần kinh vận động chậm chạp, động tác không phối hợp đều đặn, cũng còn vì niêm mạc trong mồm, trong cổ họng co lại hoặc béo dầy lên hoặc răng bị rụng xuống nếu như có lắp răng giả v.v… Nếu vừa ăn vừa cười nói rất dễ bị nghẹn, bị dị vật rơi vào thực quản, như răng giả rơi vào đường miệng, hạt quả, xương cá, xương gà, xương lợn rơi vào trong thực quản v.v… thì sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng. Cho nên người già không nên vừa ăn vừa cười nói.

Người già không nên ăn nhiều hạt hướng dương

Chất dinh dưỡng trong hạt hướng dương rất phong phú, có người gọi hạt hướng dương là thực phẩm của sắc đẹp. Hạt hướng dương tuy ăn rất ngon, nhưng người già không nên ăn nhiều quá.

Bởi vì trong hạt hướng dương có một lượng lớn chất axit béo không bão hoà. Nếu ăn nhiều quá thì sẽ tiêu hao rất nhiều chất kiềm của gan trong cơ thể, do đó mà tạo thành sự mất cân bằng trong việc điều hoà việc chuyển hoá mỡ trong cơ thể, làm cho rất nhiều mỡ tích tụ ở trong gan, do đó mà dẫn đến công năng gan bị trở ngại dẫn đến hoại tử gan hoặc xơ cứng gan. Ngoài ra trong khi chế biến hạt hướng dương, người ta thường cho vào các hương liệu như quế chi, đại hồi, hoa tiêu v.v… Những chất hương liệu này sẽ kích thích dạ dày. Vả lại trong quế chi có hàm lượng hoàng chương tố đã bị người ta chứng minh là có chất độc gây ung thư. Ngoài ra trong khi chế biến hạt hướng dương, người ta thường cho rất nhiều muối ăn vào. Mà muối ăn ngấm vào nhiều thì dễ phát sinh đọng nước ở trong cơ thể, dẫn đến huyết áp cao. Cho nên người già không nên ăn nhiều hạt hướng dương.

Người già không nên chỉ ăn chay

Người già do nhiệt lượng tiêu hao ít, nên khẩu vị giảm sút, hoặc vì mục đích giảm béo và để chữa bệnh huyết áp cao mà ăn chay, không dám ăn chất tanh. Trên thực tế đó là sự thiếu hiểu biết rất có hại cho sức khỏe của thể chất và tâm hồn.

Con người ta già yếu, đầu bạc, răng long, xương nhão và việc phát sinh các bệnh về tâm huyết quản đều có liên quan đến việc thiếu nguyên tố mănggan. Thiếu mănggan không những ảnh hưởng đến sự phát triển gân cốt mà còn dẫn đến các chứng bệnh như toàn thân đau nhừ, kiệt sức, lưng còng, xương gãy v.v… Thiếu mănggan còn có thể dẫn đến trí lực đần độn, cảm ứng không linh hoạt. Trong thức ăn loài thực vật có bao hàm nguyên tố mănggan, nhưng cơ thể người ta rất khó hấp thu. Ngược lại trong thức ăn loại thịt, tuy có ít nguyên tố mănggan, nhưng dễ được cơ thể hấp thụ. Cho nên ăn thịt là con đường quan trọng để cơ thể hấp thu mănggan. Cho nên người già không nên chỉ ăn chay.

Đau vùng cạnh sườn (hiếp thống) Đông y và pháp, phương thuốc điều trị

Hiếp thống là đau ở một hoặc hai vùng cạnh sườn, chỉ là một loại cảm giác chủ quan của người bệnh. Bệnh có liên quan mật thiết đến kinh cam đởm, Nội kinh đã ghi: “Bệnh của can thì đau ở hai cạnh sườn lan xuống bụng dưới” và Tà tại can thì hai cạnh sườn đau. Sườn là nơi tuần hoàn của kinh đởm nên đau cạnh sườn cũng là bệnh của đởm”. Nói rộng ra, hiếp thống là bệnh của can đởm. Các bệnh viêm phế mạc, đau dây thần liên sườn, viêm sụn sườn, viêm túi mật, sỏi mật, viêm gan, giun chui ống mật… đều có thể có đau vùng cạnh sườn.

Tuệ Tĩnh điểm nguyên nhân của hiếp thống là: “Nội nhân do giận dữ, bi ai, đói no, lạnh nóng, té ngã, đờm tích đọng hợp với máu ứ gây đau, ngoại nhân là do tà khí vào kinh thiếu dương như tai điếc sườn đau là phong hàn cảm vào mà sinh đau” (Nam dược thần hiệu)

Giận dữ bi ai làm cho can khí rối loạn dễ gây khí trệ. Đói no cũng ảnh hưởng đến sự chuyển vận của khí cơ gây khí trệ.

Khí trệ làm huyết vận hành kém, dần dần gây nên huyết ứ. Khi có huyết ứ thường có cả khí trệ. Chấn thương cũng gây huyết ứ.

Đờm ẩm lưu trú đình ở cạnh sườn cũng gây hiếp thống.

Phong tà thương phế, khí cơ không giáng làm can khí hoành nghịch, mạch lạc của can đởm mất hòa giáng gây đau. Thấp nhiệt ở trung tiêu ôn kết tại can đởm làm can đởm sơ tiết mất điều đạt gây đau.

Can hư huyết táo làm can mạch không được nuôi dưỡng tốt cũng có thể gây đau sườn.

Khí trệ.

Triệu chứng:

  • Hiếp thống, gân xương sườn đau, cổ, ngực trướng, ăn ít, mạch huyền.

Phép điều trị: Sơ can tan uất (sơ can lý khí).

Phương thuốc: Sài hồ sơ can tán (Cảnh nhạc toàn thư)

Sài hồ 2 đồng cân Trần bì sao dấm 2 đồng cân
Xuyên khung 1,5 đồng cân Thược dược 1,5 đồng cân
Chỉ xác 1,5 đồng cân Hương phụ 1,5 đồng cân
Cam thảo chích 0,5 đồng cân Sắc uống
Hoặc:
Sài hồ 20g Thanh bì 12g
Cam thảo dây 20g Uất kim 12g
Chỉ xác 10g Hương phụ 16g
Rau má 20g, (Thuốc nam châm cứu)

Ý nghĩa: Sài hồ để sơ can, thêm Trần bì, Hương phụ, Chỉ xác để lý khí, Thược dược để liễm can, Xuyên khung, Hương phụ để tăng cường lý khí, hòa huyết chi đau. Cam thảo để điều hòa các vị thuốc, Rau má để mát gan Thanh bì để hành khí, Uất kim để hoạt huyết chỉ đau.

Nếu đau nhiều, khí trệ nặng thêm Thanh bì, Bạch giới tử để hành khí.

Vị thuốc Sài hồ
Vị thuốc Sài hồ
  • Nếu do phong hàn vào kinh Thiếu dương lưù ở cạnh sườn gây nên chứng ở kinh Thiếu dương.

Phép điều trị: Hòa giải thiếu dương.

Phương thuốc: Tiểu sài hồ thang (Thương hàn luận)

Sài hồ 12g Hoàng cầm 9g
Nhân sâm 6g Bán, hạ 9g
Thăng ma 9g Cam thảo 5g
Sinh khương 9g Đại táo 12g

Ý nghĩa: Sài hồ để sơ tà ở Thiếu dương, Cầm để thanh tướng hỏa ở Thiếu dương, Bán hạ để giáng nghịch, Sâm Thảo Khương Táo để ích vị sinh tân hòa dinh vệ, Gia Cát cánh, Chỉ xác để lý khí.

Hỏa thịnh.

Triệu chứng:

  • Dễ cáu gắt, miệng đắng, hai cạnh sườn đau, mạch huyền sác.

Phép điều trị: Thanh can hỏa

Phương thuốc: Thanh can thang (Loại chứng trị tài)

Bạch thược 1,5 đồng cân Đương quy 1 đồng cân
Xuyên khung 1 đồng cân Sơn chi 0,4 đồng cân
Đan bì 0,4 đồng cân Sài hồ 0,8 đồng cân.

Sắc uống.

Ý nghĩa: Sài hồ để sơ can; Thược dược, Đương quy để liễm can, dưỡng can, Sơn chi, Đan bì để thanh can, Xuyên khung để hành huyết chỉ thống.

  • Nếu có hiếp thống phiền nhiệt miệng khát, đại tiểu tiện khó thông, lưỡi đỏ rêu vàng mạch huyền sác là có hỏa nhiều.

Phép điều trị: Tả can hỏa.

Phương thuốc: Đương quy long hội hoàn (Đan Khê tâm pháp)

Đương quy 1 lạng Long đởm thạo 1 lạng
Chi tử sao đen 1 lạng Hoàng liên sao 1 lạng
Hoàng bá sao 1 lạng Hoàng cầm 1 lạng
Đại hoàng 5  đồng cân Thanh đại 5  đồng cân

Lô hội                         5 đồng cân

Xạ hương               0,5 đồng cân

Làm hoàn mật uống với nước gừng.

Ý nghĩa: Đương quy để dưỡng can, Long, Lô, cầm, Liên, Bá Chi tử để tả hỏa ở can đởm và tam tiêu. Đại hoàng, Mộc thông để dẫn hỏa ra ngoài bằng đại tiểu tiện.

Vị thuốc Hoàng cầm
Vị thuốc Hoàng cầm

Huyết ứ:

Triệu chứng: Hiếp thống như bị kim châm, ấn vào đau chói thêm, đau một chỗ, đêm đau tăng hoặc nổi cục, lưỡi có tím, mạch trầm sáp.

Phép điều trị: Hoạt huyết hóa ứ.

Phương thuốc: Phục nguyên hoạt huyết thang (Phát minh phương)

Sài hồ              5 đồng cân

Đương quy     2 đồng cân

Cam thảo        2 đồng cân

Đào nhân               30 hạt

Thiên hoa phấn 2 đồng cân

Xuyên sơn giáp 2 đồng cân

Hồng hoa 2 đồng cân

Thiên hoa phấn 2 đồng cân

Xuyên sơn giáp 2 đồng cân

Hồng hoa 2 đồng cân

Đại hoàng 1 lạng

Sắc uống rượu

Phương thuốc: Huyết phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác)

Đào nhân

Xích thược

Cát căn

Chỉ xác

4 đồng cân

2 đồng cân

1,5 đồng cân

2 đồng cân

Hồng hoa

Ngưu tất

Sài hồ

Cam thảo

3 đồng cân

3 đồng cân

1 đồng cân

1 đồng cân

Sắc uống.

Ý nghĩa: Sài hồ để sơ can, Chỉ xác để lý khí, Đương quy, Sinh địa, Hoa phấn để dưỡng âm huyết, Xuyên sơn giáp, Đào nhân, Hồng hoa, Khung, Xích thược Ngưu tất để hoạt huyết hành ứ. Cát cánh để dẫn thuốc lên, Ngưu tất để dẫn xuống, Cam thảo để điều hoà. Đại hoàng để đưa huyết ứ ra theo phân.

Nếu chảy máu dùng bột Tam thất 1-2  đồng cân.

Thuốc dùng ngoài cho chấn thương ứ huyết.

Hạt gấc mài dấm bôi vào chỗ ứ huyết để làm tan huyết ứ.

Can đởm thấp nhiệt:

Triệu chứng:

Đau vùng cạnh sườn, miệng đắng, buồn nôn, mắt đỏ hoặc vàng, tiểu tiện vàng, rêu lưỡi cáu vàng, mạch huyền sác.

Phép điều trị: Thanh lợi thấp nhiệt.

Phương thuốc: Long đởm tả can thang (Y tôn kim giám)

Long đởm thảo sao rượu 6g Mộc thông 9g
Chi tử sao rượu 12g Trạch tả 12g
Hoàng cầm sao 9g Xa tiền tử 9g
Đương quy rửa rượu 3g Sài hồ 6g
Sinh địa sao rượu 3g Sinh cam thảo 6g

Sắc uống.

Ý nghĩa: Long đởm thảo để tả hỏa trừ thấp nhiệt, Hoàng cầm, Chi tử để tả hỏa ở can đởm, Trạch tả, Xa tiền, Mộc thông để đưa thấp nhiệt ra ngoài. Sinh địa, Đương quy để tư âm dưỡng huyết, Sài hồ để sơ can, Cam thảo để điều hòa các vị thuốc.

  • Nếu có sỏi mật: Đau xuyên từ cạnh sườn lên vai.

Phép điều trị: Lợi đởm bài thạch.

Phương thuốc: Đởm đạo bài thạch thang I (trích từ Trung y học tân biên)

Nhân trần 1 lạng Ngân hoa 5 đồng cân
Hoàng cầm 3 đồng cân Chỉ xác 3 đồng cân
Chỉ thực 3 đồng cân Mộc hương 2 đồng cân
Đại hoàng 2 đồng cân

Mang tiêu (hòa sau) Hạng

Sắc 2 lần, mỗi lần lấy 200ml, chia là 4lần, 6 giờ uống 1 lần, mỗi lần 100ml.

Phương thuốc: Đồm đạo bài thạch thang II: (Trích từ Trung y học tân biên)

Hoàng liên 1 đồng cân Hoàng cầm 3 đồng cân
Chỉ thực 3 đồng cân Mộc hương 2 đồng cân
Đại hoàng 2 đồng cân

Ngày uống 1 thang

Cả 2 phương trên đều có thêm Kim tiền thảo 1 lạng.

Ý nghĩa: Nhân trần, Ngân hoa, Hoàng cầm, Hoàng liên để thanh nhiệt lợi thấp. Chỉ xác, Chỉ thực, Mộc hương để lý khí lợi đờm, Đại hoàng, Mang tiêu để công hạ. Kim tiền thảo để bài sỏi.

  • Nếu có giun chui ống mật: Đau soắn chổng mông, nôn ra giun.

Phép điều trị: Yên giun.

Phương thuốc: (Bệnh viện đông y Vĩnh Phú)

Nước vôi nhì 200 – 500 ml uống dần.

Phương thuốc: Ô mai hoàn (Thương hàn luận)

Ô mai 300quả Tế tân 6 lạng
Can khương 10 lạng Hoàng liên 16 lạng
Đương quy 4 lạng Phụ tử 6 lạng
Thục tiêu 4 lạng Quế chi 6 lạng
Nhân sâm 6 lạng Hoàng bá 6 lạng

Làm hoàn mật, mỗi lần uống 9g, ngày uống 1-3 lần lúc đói.

Ý nghĩa: Ô mai (chua) để yên giun, Thục tiêu, Tế tân (cay) để khu trùng. Hoàng liên, Hoàng bá (đắng) để thanh nhiệt, tẩy trùng ra ngoài bổ khí huyết. Cũng có thể dùng Khổ luyện tử, Khổ luyện căn bì, Sử quân tử, Tân lang Mộc hương để tẩy giun.

Thể can hư huyết táo.

Triệu chứng: Đau vùng cạnh sườn cân cơ co làm không thở được, vì thở thì đau, lao động thì đau tăng, mắt nhìn không rõ, mạch tế huyền.

Phép điều trị: Tư âm dưỡng can (Bổ cạn huyết)

Phương thuốc : Hoạt thị bổ can tán (trích từ Kim quỹ dực)

Toan táo nhân 4  đồng cân Thục địa 1 đồng cân
Bạch truật 5 đồng cân Đương quy 5 đồng cân
Sơn thù 5 đồng cân Sơn dược 5 đồng cân
Xuyên khung 5 đồng cân Mộc qua 5 đồng cân
Độc hoạt 0,3 đồng cân Ngũ vị tử 0,3 đồng cân

Ý nghĩa: Toan táo nhân để bổ tâm, an thần trừ hư phiền sinh tân, Quy để dưỡng huyết, Xuyên khung để lý khí trong huyết, Mộc qua để thư cân, Ngũ vị tử để liễm âm, Độc hoạt để thông kinh trừ thấp.

Can thận âm hư:

Triệu chứng: Đau sườn, ngực, bụng trướng, lưỡi không có dịch, họng khô, mạch tế nhược hoặc huyền hư.

Phép điều tri: Tư âm giáng hỏa.

Phương thuốc: Nhất quán tiễn (Liễu châu y thoại)

Sa sâm 3 đồng cân

Mạch môn 3 đồng cân

Quy thân 3 đồng cân

Sinh địa 6-12 đồng cân

Kỷ tử 3-6 đồng cân

Xuyên luyện tử 1,5 đồng cân

Ý nghĩa: Sinh địa để tư âm dưỡng huyết bổ can thận, Sa sâm, Mạch môn, Quy thân, Kỷ tử để nhu can, Xuyên luyện để sơ can khí chỉ thống.

Nếu đau nhiều thêm Uất kim, Trầm hương, Diên hồ sách để lý khí hoạt huyết chỉ đau.

Phương thuốc: Can thận tư kiêm thang (Hành giản trân nhu)

Thục địa    1 lạng               Đương quy 1 lạng

Bạch thược 2 lạng      Bạch giới tử 3 đồng cân

Cam thảo      3 đồng cân   Chi tử 3 đồng cân

Sắc uống

Ý nghĩa: Thục địa để dưỡng thận, Đương quy, Bạch thược để dưỡng can huyết, Bạch giới tử, Chi tử để thanh nhiệt ở can lợi khí thông lạc, Cam thảo để điều hòa các vị thuốc. Phương này nhằm bình can dưỡng thận.

Đdm ẩm lưu trú:

Triệu chứng: Đau cạnh sườn, khạc ho, thở gấp, cúi ngửa khó vì đau.

Phép điều trị: Lý khí hóa đờm, thông lạc.

Phương thuốc: Hương phụ tuyền phúc thang (Ôn bệnh điều biện)

Tô tử 3 đồng cân Trần bì 2 đồng cân
Bán hạ 5 đồng cân Phục linh 5 đồng cân
Ý dĩ 5 đồng cân Sinh hương phụ 3 đồng cân

Tuyền phúc hoa (bọc trong lụa) 3 đồng cân Sắc uống

Nếu bụng đầy thêm Hậu phác, đau bụng nhiều thêm Mộc hương.

Ý nghĩa: Trần bì, Bán hạ, Phục linh, Ý dĩ để lý khí hóa đờm. Tuyền phúc hoa. Tô tử để giáng khí, chỉ ho, Hương phụ để hành khí khai uất lợi tam tiêu.

Huyệt Dương Phụ

Dương Phụ

Tên Huyệt:

Phần ngoài thuộc Dương; Ngày xưa gọi xương ống chân là Phụ Cốt. Huyệt ở phần ngoài cẳng chân ( thuộc dương), lại ở chỗ phụ cốt, vì vậy gọi là Dương Phụ (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Dương Phò, Dương Phù, Phân Gian, Phân Nhục.

Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2).

Đặc Tính:

Huyệt thứ 38 của kinh Đởm.

Huyệt Kinh, thuộc hành Hoả .

Huyệt Tả của kinh Đởm.

Vị Trí huyệt:

Trên đỉnh mắt cá ngoài 4 thốn, ở bờ trước xương mác.

Giải Phẫu:

Dưới da là khe giữa cơ mác bên ngắn với bờ trước xương mác.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh cơ – da.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

Chủ Trị:

Trị khớp gối viêm, lưng đau, toàn thân bồn chồn, mỏi mệt.

Phối Huyệt:

1. Phối Dương Giao (Đ.35) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) trị vùng mông và xương ống chân tê, mất cảm giác (Thiên Kim Phương).

2. Cứu Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Dương Phụ (Đ.38) + Huyền Chung (Đ.39) + Phong Thị (Đ.31) trị cước khí (Ngoại Đài Bí Yếu).

3. Phối Dương Quan (Đ.33) trị phong tê (Tư Sinh Kinh).

4. Phối Chi Câu (Tam tiêu.6) + Chương Môn (C.13) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) trị loa lịch (Tư Sinh Kinh).

5. Phối Chương Môn (C.13) + Lâm Khấp (Đ.41) trị quyết nghịch (Châm Cứu Đại Thành).

6. Phối Khâu Khư (Đ.40) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) trị dưới nách sưng (Châm Cứu Đại Thành).

7. Phối Thái Xung (C.3) trị nách sưng, cổ có nhọt (Châm Cứu Đại Thành).

8. Phối Dương Giao (Đ.35) + Hành Gian (C.2) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị 2 chân tê (Châm Cứu ĐạiThành).

9. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Nội Quan (Tâm bào.6) + Thương Khâu (Tỳ 5) + Tỳ Du (Bàng quang.20) + Vị Du (Bàng quang.21) trị dạ dầy đau (Thần Cứu Kinh Luân).

10. Cứu Dương Phụ 21 tráng, phối cứu Khí Hải (Nh.6) 100 tráng + Tam Âm Giao (Tỳ 6) 21 tráng + Túc Tam Lý (Vị 36) 21 tráng trị khí nhược, tiêu chảy phân sống, rốn lạnh, bụng đau (Vệ Sinh Bảo Giám).

11. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hiệp Khê (Đ.43) + Túc Khiếu Âm (Đ.44) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) trị mụn nhọt mọc ở 1 bên đầu (Ngoại Khoa Lý Lệ).

12. Phối Thái Xung (C.3) trị dưới nách sưng lở (Tân Châm Cứu Học).

13. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Can Du (Bàng quang.18) + Chi Câu (Tam tiêu.6) + Nội Quan (Tâm bào.6) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) trị ngực và sườn đau (Châm Cứu Học Gỉan Biên).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng 1 – 1, 5 thốn, Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Tham Khảo:

” Chứng Nhiệt Quyết nên thủ huyệt ở kinh túc Thái Âm và túc Thiếu Dương (huyệt Dương Phụ), tất cả đều nên lưu kim lâu” (Linh khu.21, 28).

“Mã đao thủng lủ dưới nách, họng sưng tắc: dùng Dương Phụ để trị” (Giáp Ất Kinh).

“Trị các chứng phong: cứu huyệt Dương Phụ 7 tráng” (Thiên Kim Phương).

Phát hiện và hướng điều trị Lao màng não ở trẻ

Lao màng não là màng não bị lao. Bệnh gặp ở trẻ 2-7 tuổi gây liệt thần kinh sọ não, liệt mặt, lác mắt…

Nguyên nhân do trực khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể bằng đường hô hấp và theo đường máu xâm nhập vào màng não gây viêm lao. Tại đây gây liệt các dây thần kinh sọ, liệt mặt và lác mắt…

Biểu hiện lâm sàng ở thời kì khởi phát: Bệnh nhi sốt nhẹ về chiều tối, nhức đầu nhiều, nôn nhiều, táo bón. Người mệt nhọc không thiết chơi, mất ngủ, tính tình thay đổi hay cau có, biếng ăn, liệt dây thần kinh mắt, mắt lác một bên, lơ mơ, rối loạn vận mạch, mạch nhanh, rối loạn nhịp thở, thở không đều.

Thời kì toàn phát: Bệnh nhi lơ mơ và co giật toàn thể, sốt kéo dài.

Hội chứng màng não xuất hiện: cổ cứng, thóp phồng, dấu hiệu Keraig, Brudzinski dương tính, vạch màng não dương tính, mắt lác, liệt dây thần kinh mắt, liệt dây thần kinh sọ não, hôn mê sâu, tử vong do ức chế hô hấp.

Xét nghiệm: Nước não tuỷ trong như nước mưa hay vàng chanh, tăng áp lực, albumin tăng 0,8-2 gam/lít, Glucose, Nacl giảm. Tế bào tăng 50-200 mm3, tăng lymphô, có trực khuẩn lao.

Soi đáy mắt: phát hiện củ màng mạch.

Chụp phim X-quang phổi: phát hiện hình ảnh lao, lao kê.

Mantoux dương tính. Máu lắng tăng cao.

Phòng ngừa là tất cả trẻ em đều tiêm phòng lao, không bỏ sót.

Không cho trẻ tiếp xúc với người lao phổi và cách li bệnh nhân, điều trị khỏi bệnh dứt điểm.

Nâng cao thể trạng bằng cho ăn nhiều dưỡng chất, ở nơi có ánh sáng.

Điều trị thuốc streptomycin 0,03-0,05 gam/ kg/ ngày, khi bệnh nhân giảm liều 0,02 /kg/ ngày, 2 ngày tiêm một lần, trong tháng đầu và theo dõi tai có bị điếc nên dừng thuốc. INH 10-15mg/ kg/ ngày, dùng 18 tháng và kết hợp với Riíamycin. Ethambutol, kèm theo vitamin B6 0,05 X 4viên/ ngày

Nâng cao thể trạng, ăn nhiều dưỡng chất, dùng nhiều các loại vitamin nhóm B, vitamin C.

Điều trị bệnh da bằng laser CO2

I.  ĐỊNH NGHĨA

Điều trị bệnh da bằng laser CO2 là kỹ thuật sử dụng chùm tia có bước sóng 10600 nm làm bốc bay tổ chức da bệnh lý.

II.   CHỈ ĐỊNH

  • Các u lành tính ở
    • Hạt cơm.
    • U nhú.
    • U ống tuyến mồ hôi.
    • U xơ thần
    • U biểu mô nang lông.
    • Mũi sư tử.
    • U vàng kích thước dưới 0,5cm.
    • U bạch mạch.
    • Dày sừng da dầu.
    • Sùi mào gà.
    • Sẩn cục.
    • Bớt sùi.
    • U mềm treo (skin tags).
    • U mạch sừng hóa.
  • Viêm da thần kinh
  • Các bệnh da nhiễm khuẩn: nấm sâu, lao da, u hạt nhiễm khuẩn.
  • Các u ác tính ở da không có chỉ định phẫu thuật:
  • Bệnh Bowen.
  • Bệnh Paget.
  • Ung thư tế bào đáy thể nông.

III.  CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Chống chỉ định tuyệt đối:
    • Mới ngừng sử dụng isotretinoin dưới 6 tháng.
    • Vùng da điều trị nhiễm vi khuẩn/virus.
  • Chống chỉ định tương đối.
    • Tiền sử mắc sẹo lồi hay sẹo quá phát.
    • Thường xuyên tiếp xúc với tia cực tím.
    • Vùng da điều trị đã chiếu tia xạ.

VI. CHUẨN BỊ

  1. Người thực hiện
    • Bác sĩ: 1 người
    • Điều dưỡng viên: 1 người

2.  Dụng cụ

  • Máy laser CO2.
  • Bàn thủ thuật.
  • Bàn để dụng cụ.
  • Hệ thống hút khói.
  • Bộ dụng cụ vô khuẩn:
    • Bơm tiêm áp lực.
    • Kẹp phẫu tích.
    • Kẹp cầm máu.
    • Kéo thẳng.
  • Thuốc và vật tư tiêu hao:
    • Dung dịch sát khuẩn povidin 10%.
    • Nước muối sinh lý 9%.
    • Thuốc tê xylocain 1%-2%.
    • Gạc vô khuẩn.
    • Bông khô.
    • Găng vô khuẩn.
    • Băng urgo.
  • Băng dính.
  • Băng cuộn.
  • Acid acetic 5%.

3.  Người bệnh

  • Tư vấn và giải thích cho người bệnh:
    • Sự cần thiết của điều trị.
    • Các bước tiến hành điều trị.
    • Các biến chứng có thể xảy
  • Kiểm tra:
    • Hỏi tiền sử dị ứng, đặc biệt thuốc tê.
    • Tiền sử có mắc bệnh herpes da-niêm mạc.
    • Các bệnh rối loạn đông máu.
    • Sử dụng các thuốc chống đông.
    • Các bệnh mạn tính: hen phế quản, các bệnh tim mạch, tiểu đường.

4.  Hồ sơ bệnh án

  • CHỈ ĐỊNH của bác sĩ và phiếu điều trị.
  • Kiểm tra phiếu xét nghiệm (nếu cần).

V.  CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Nơi thực hiện

Phòng tiểu phẫu.

2.  Chuẩn bị người bệnh

Tư thế người bệnh thoải mái, thuận lợi cho tiến hành thủ thuật.

3.  Người thực hiện

  • Mặc áo phẫu thuật, đội mũ và khẩu trang, đeo kính bảo hộ.
  • Rửa tay và đeo găng vô trùng.

4.  Tiến hành thủ thuật

  • Sát khuẩn da vùng điều trị.
  • Gây tê tại chỗ.
  • Chọn công suất phù hợp với từng loại thương tổn.
  • Bốc bay tổ chức theo từng lớp.
  • Lau sạch thương tổn đốt bằng dung dịch nước muối rửa 9%.
  • Sát khuẩn bằng dung dịch povidin 10%.
  • Đắp gạc urgo
  • Băng thương tổn bằng gạc vô khuẩn.

Chú ý:

  • Để máy ở chế độ chờ khi không sử dụng.
  • Không sử dụng cồn và chất dễ cháy nổ.

VI.  THEO DÕI

  • Toàn trạng.
  • Chảy máu.

VII.  XỬ TRÍ TAI BIẾN

  • Sốc: xử trí theo phác đồ.
  • Chảy máu: băng ép hoặc cầm máu bằng dao điện.
  • Nhiễm khuẩn: kháng sinh tại chỗ và toàn thân (nếu cần).

Tác dụng chữa bệnh của Xuyên tâm liên

Tên tiếng Việt: Xuyên tâm liên, Công cộng, Khổ diệp, Hùng bút, Khổ đởm thảo, Nguyễn cộng, Nhất kiến kỷ, King of bitter

Tên khoa học: Andrographis paniculata (Burm.f.) Wall. ex Nees. Họ: Acanthaceae (Ô rô)

GIỚI THIỆU

Xuyên tâm liên hay được gọi là Khổ đởm thảo, Hùng bút, Khổ diệp,… là vị thuốc y học cổ truyền ở nước ta, được dùng chủ yếu trị các bệnh cảm mạo, phát sốt, viêm họng, viêm phổi, lỵ cấp tính, viêm ruột, dạ dày, rắn độc cắn. Ngoài ra, còn được dùng ngoài để nấu nước tắm chữa lở ngứa, rôm sảy, nhiễm trùng ngoài da, vết thương, rắn cắn. Xuyên tâm liên cũng được coi là “thần dược” thời bao cấp ở nước ta để chữa nhiều loại bệnh khác nhau, được coi như là một loại kháng sinh có hiệu quả chữa bệnh cao.
Xuyên tâm liên ở Việt Nam có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau lan sang các nước nhiệt đới khác, trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, cây được trồng nhiều nhất vào những năm 1980 và tập trung ở các tỉnh phía Bắc. Xuyên tâm liên cũng được đưa vào Danh mục thuốc thiết yếu của Bộ Y tế (2018), Danh mục 70 cây thuốc nam trồng tuyến cơ sở của Bộ Y tế (2014).
Trên thế giới, Xuyên tâm liên được sử dụng trong Y học cổ truyền để làm thuốc thanh nhiệt, thải độc cơ thể; ngăn ngừa cảm lạnh thông thường, nhiễm trùng đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang và sốt; giải độc do rắn cắn và côn trùng đốt. Cây thuốc này có nhiều hoạt tính sinh học in vivo cũng như in vitro như tính kháng khuẩn, kháng vi rút, chống viêm, chống HIV, điều hòa miễn dịch / kích thích miễn dịch và chống ung thư.
Gần đây nhu cầu sử dụng Xuyên tâm liên để làm thuốc ngày càng lớn như các bệnh cảm mạo, phát sốt, viêm họng, viêm phổi…

Xuyên tâm liên
Xuyên tâm liên

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong cây Xuyên tâm liên chứa các glucosid đắng gồm andrographolid, panaculosid, các flavonoid, andrographonin, panicalin, neoandrographolid, apigenin 7‐4‐dimethyl ether.
Các thành phần hóa học của cây có sự khác nhau phục thuộc vào bộ phận sử dụng, vùng phân bố, mùa và thời gian thu hoạch. Ví dụ, hàm lượng andrographolid cao nhất ở mẫu thu hoạch sau khi trồng 110 ngày, sau đó là ngay trước giai đoạn ra hoa (130 ngày). Hàm lượng andrographolid ở lá là 2,6%, ở thân là 0,1 – 0,4%. Lá chứa hơn 2% andrographolid trước khi cây ra hoa, sau đó chỉ còn dưới 0,5%. Theo quy định của Dược điển Trung Quốc 1997 (bản in tiếng Anh), Xuyên tâm liên chứa không được dưới 0,4% dehydroandrographolid.

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

• Tác dụng kháng khuẩn
• Chống oxy hóa
• Chống viêm
• Hạ đường huyết
• Tiêu chảy và bệnh đường ruọto
• Chống ung thư
• Chống sốt rét
• Nhiễm trùng đường hô hấp trên
• Viêm và sốt
• Bảo vệ gan, lợi mật
• Điều hòa miễn dịch
• Chống virus HIV
• Kháng virus và kháng nấm

ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN

Xuyên tâm liên có vị rất đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, giảm đau.

Ở Việt Nam, Xuyên tâm liên được dùng trị lỵ cấp tính, viêm dạ dày, viêm ruột, cảm mạo, phát sốt, viêm họng, viêm amiđan, viêm phổi, rắn độc cắn. Ngày dùng 10 – 15g lá dưới dạng thuốc sắc uống. Nếu tán bột, mỗi lần uống 2 – 4 g, ngày 2-3 lần.

Để chữa viêm miệng, viêm họng, dùng vài lá nhai ngậm. Dùng ngoài, lá xuyên tâm liên một nắm giã với rượu xoa đắp phối hợp với uống thang thuốc có xuyên tâm liên, kim ngân hoa, sài đất, chữa lở ngứa rôm sảy, sưng tấy, nhiễm trùng ngoài da, vết thương, rắn cắn.

Lá và rễ của cây Xuyên tâm liên đã được sử dụng từ nhiều thế kỷ nay ở châu Á và châu Âu để chữa nhiều loại bệnh về sức khỏe. Do hoạt tính “lạnh”, nó được khuyến khích sử dụng để thanh nhiệt cơ thể khi bị sốt và thải độc tố ra khỏi cơ thể. Cây cũng được khuyến khích sử dụng trong các trường hợp bệnh phong, bệnh lậu, ghẻ, nhọt, lở ngoài da và sốt mãn tính theo mùa vì đặc tính “lọc máu” cao.

Xuyên tâm liên đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống y học Siddha, Ayurvedic và Y học cổ truyền ở Ấn Độ để điều trị sốt, mụn rộp, đau họng, nhiễm trùng đường hô hấp trên và các bệnh truyền nhiễm và mãn tính khác. Loại thảo dược này có đặc tính làm se được dùng để chữa viêm phế quản, tả, tiểu đường, cúm, viêm, ngứa, mót rặn, lậu, rối loạn gan, vàng da và kiết lỵ. Nước sắc Xuyên tâm liên được sử dụng như một chất làm sạch máu. Nước ép lá Xuyên tâm liên, kết hợp với thảo quả, đinh hương và quế, được sử dụng để điều trị bệnh dạ dày ở trẻ em. Nước sắc rễ có đặc tính giảm đau và được sử dụng để chữa đau và sưng tấy, làm thuốc chữa dạ dày và tẩy giun sán. Nó có tác dụng hữu ích trong việc giảm tiêu chảy và nhiễm trùng do vi khuẩn. Xuyên tâm liên được sử dụng để giảm nhiệt cơ thể và chữa sốt cao, ngừa cảm lạnh và một số thông tin cho rằng nó có thể kích thích khả năng miễn dịch. Một số tác giả cho rằng cây này có thể bảo vệ gan khỏi tổn thương do độc tố, kích thích sự co bóp của túi mật, ngăn cản quá trình đông máu, bảo vệ tim mạch và lợi mật và có đặc tính giảm đau, tiêu hóa, long đờm, bảo vệ gan, hạ đường huyết, tăng cường miễn dịch, nhuận tràng, tiêu huyết khối và diệt khuẩn (giun đường ruột). Cũng được dùng chữa một số bệnh khác, như nhiễm trùng vùng chậu, viêm tai giữa chảy mủ, hoại thư da ở trẻ sơ sinh, bệnh phong, herpes, thủy đậu, quai bị, viêm da thần kinh, chàm và bỏng.
Đối với bệnh sốt rét 20 g toàn cây giã nhỏ, hòa vào nước, lọc và cho uống.

Trong bệnh chàm, bệnh leucoderma, dùng 2g bột Xuyên tâm liên trộn với dầu và bôi lên vết thương ngày 1 lần, trong 40 ngày (Panchamalais, Malayali). Đối với vết thương hở, mụn nhọt và nhiễm trùng cũng có thể dùng bột này để bôi.

Đánh giá chức năng nội mạc

Có nhiều phương pháp đánh giá chức năng nội mạc, mỗi phương pháp dựa trên những cơ sở khoa học khác nhau.

Phương pháp xét nghiệm sinh hoá gián tiếp

Phương pháp đánh giá chức năng nội mạc dựa vào các chỉ số sinh hoá không phải là phương pháp được dùng rộng rãi vì các chỉ tiêu sinh hoá không ổn định, các sản phẩm của nội mạc có thời gian bán huỷ rất ngắn.

Cho tới nay chức năng nội mạc thường được đánh giá bằng cách định lượng NO hoặc PGI2 trong huyết tương. Nồng độ nitrat trong nước tiểu 24 giờ được xem như dấu ấn của sự tiết NO trong suốt thời gian đó. Tuy nhiên, giá trị của phương pháp này phụ thuộc nhiều điều kiện (ví dụ như: người bệnh cần phải có một chế độ ăn chuẩn và không có chấn thương hoặc nhiễm trùng trước đó). Nhược điểm của phương pháp là không thể nhận biết được nguồn gốc của NO (nội mạc, thần kinh,…) hoặc dạng đồng phân của NOS. Định lượng cGMP hoặc endothelin 1 trong máu hoặc trong nước tiểu cũng có những hạn chế tương tự. Do đó, các chỉ số này không thể được xem như dấu ấn đặc trưng cho hoạt động của nội mạc.

Định lượng các phân tử bám dính (E-selectin, VCAM-1, ICAM-1) trong máu có thể cung cấp một chỉ số gián tiếp cho hoạt động của nội mạc trong nghiên cứu lâm sàng cũng như điều tra dịch tễ. Định lượng yêu tố vWF (von Willebrand) và t-PA (tissue – type plasminogen activator) có thể phản ánh tình trạng tổn thương mạch máu.

Những phương pháp đánh giá trực tiếp

Các phương pháp này xác định sự thay đổi của đường kính động mạch (bằng máy siêu âm) hoặc thể tích dòng chảy (bằng máy đo thể tích), từ đó đánh giá mức độ co hoặc giãn của động mạch.

Ví dụ người ta tiêm trực tiếp vào động mạch vành một số chất gây co hoặc giãn mạch như L-arginin hoặc serotonin, acetylcholin, bradykinin, chất P, L-argynin là yếu tố ức chế đặc biệt NOS nội mạc, do đó nó ức chế sự sản xuất NO của tế bào nội mạc. Vì vậy, L-arginin ức chế sự giãn mạch gây nên bởi nội mạc và sự co mạch sau khi tiêm L-argynin sẽ phản ánh gián tiếp chức năng nội mạc trước đó.

Acetylcholin là một chất trung gian hoá học được sử dụng trong một thời gian dài để đánh giá chức năng nội mạc động mạch vành. Acetylcholin gây giãn mạch và tăng tốc độ dòng chảy ở người bình thường. Ngược lại, ở người có bệnh động mạch vành acetylcholin gây co mạch nghịch thường và giảm tốc độ dòng chảy.

Các chất là acetylcholin, bradykinin, chất p gây giãn mạch thông qua những receptor đặc hiệu khác nhau. Chức năng nội mạc được đánh giá dựa vào khả năng giãn mạch.

Các phương pháp này có nhiều hạn chế vì phương pháp thăm dò chảy máu, kỹ thuật phức tạp và khó có thể lặp lại trên cùng một bệnh nhân.

  • Phương pháp thăm dò không xâm nhập:

Trong phương pháp này, người ta sử dụng các tác nhân vật lý hoặc hoá học để kích thích tế bào nội mạc giải phóng các yếu tố giãn mạch. Dựa vào khả năng giãn mạch để đánh giá chức năng tế bào nội mạc. Có hai phương pháp chính :

  1. Đo đáp ứng giãn mạch qua trung gian dòng chảy.
  2. Chụp cắt lớp bằng phát xạ positron (PET): Đổ đánh giá chất lượng của dòng chảy trong động mạch vành và các hoạt động chuyển hóa của cơ tim. Dự trữ động mạch vành được đánh giá dựa trên dòng chảy cơ sở và dòng chảy khi gây giãn mạch. Sự giãn mạch qua trung gian dòng chảy này cho phép đánh giá chức năng nội mạc.

Đây là kỹ thuật không xâm nhập và có thể lặp lại trên cùng một đối tượng, trong những thời gian khác nhau. Tuy nhiên, giá thành rất cao. Vì vậy, sự phát triển của phương pháp cũng bị giới hạn.

Chứng chóng mặt ở người cao tuổi cần chú ý gì

Chóng mặt có rất nhiều dạng: chóng mặt, xoay tròn, chóng mặt theo chiều ngang, đang ở một tư thế bình thường bệnh nhân thấy mọi thứ xoay tròn rồi ngã nghiêng xuống đất.

Khi bị chóng mặt người bệnh cảm thấy buồn nôn và có người do sức đề kháng của cơ thể kém còn bị xỉu.

Nguyên nhân

Do cơ thể thiếu máu cục bộ, u (thân não, tiểu não), có khi do viêm hay chấn thương.

Chóng mặt cũng có thê xuất hiện do thay đổi tư thế của đầu (chóng mặt kích phát làm tính).

Triệu chứng: rung giật nhãn cầu, di lệch các đoạn chi, dấu hiệu ốc tiền đình.

Khi bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ thì xuất hiện triệu chứng thần kinh: song thị, loạn ngôn, ảo ảnh thị giác.

Nếu có tính chất không ổn định, hư giác chệnh choạng, cường độ thấp, bệnh nhân không ngã và cũng không có triệu chứng gì kèm theo, có thể coi như gốc trung tâm.

Điều trị

Nếu bệnh nhân bị chóng mặt cấp gốc trung tâm thì nên đến bệnh viện.

Dùng các loại thuốc chống chóng mặt và ức chế tổ chức lưới của thân não: acétyl leucine tĩnh mạch 1 ống/ngày, sau đó uống Buphenine-Meclozine, Hydroxyzine.

Nếu như chóng mặt giả xuất hiện trong các rối loạn nguyên nhân do huyết áp, thần kinh thực vật thì phải được nghỉ ngơi, còn dạng khác phải khám kĩ về thần kinh, tìm các triệu chứng như rung giật nhãn cầu, di lệch các đoạn chi, dấu hiệu ốc tiền đình.

Nên làm thính đồ và nghiệm pháp về các phản xạ bàn đạp. Chụp Scanner và làm cộng hưởng từ trường hạt nhân để phát hiện các u và các bệnh lý thoái hóa thần kinh chụp Xquang cắt lớp để phát hiện các chấn thương xương đá.

Uống Méniere Bétahistine 3 viên/ngày và thuốc an thần.

Nếu xuất hiện đục thủy tinh thể thì phải phẫu thuật.

Nếu bị chóng mặt kịch phát do tư thế, thì nên tập luyện theo phương pháp vận động liệu pháp.

Nếu bị viêm mê đạo thì dùng kháng sinh

Nếu do địa tạng, dùng các loại thuốc đồng vận dopamine (Piribédil) và thuốc giãn mạch (Trimetazidine).

Phải cẩn trọng vì căn bệnh này rất dề bị té ngã

Nếu như phải điều trị lâu dài thì ta dùng Pribédil 1 viên 50 mg/ngày, Betahistine 3 viên/ngày.

Oxytocin Synth

Thuốc Oxytocin Synth
Thuốc Oxytocin Synth

OXYTOCIN SYNTH

GEDEON RICHTER

dung dịch tiêm 5 UI/ml: ống 1 ml, hộp 100 ống – Bảng B.

THÀNH PHẦN

cho 1 ml thuốc tiêm
Oxytocine 5 UI

 

DƯỢC LỰC

Oxytocine tổng hợp hoạt động như ở hormon tự nhiên được sản xuất bởi thùy sau của tuyến yên, nhưng oxytocine tổng hợp không có các tác dụng phụ như các chế phẩm tự nhiên. Nó có giá trị cao trong sản khoa, do đặc tính thúc đẻ và tăng hoạt động co thắt tử cung một cách nhịp nhàng.

CHỈ ĐỊNH

Thúc đẻ, đẻ khó, giai đoạn 1 và 2 của cuộc sinh đẻ. Phòng và kiểm soát sự xuất huyết nhau và xuất huyết do trơ tử cung. Bảo đảm sự co thắt tử cung trong trường hợp phẫu thuật lấy thai. Thời kỳ sinh đẻ, kìm chế sự thoái triển không hoàn toàn và sự xuất huyết. Trong trường hợp xảy thai không hoàn toàn và xảy thai kèm sốt. Khi xuất huyết phụ khoa xảy ra sau sinh thiết mô.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tỷ lệ giữa bào thai và xương chậu thiếu cân đối, ngôi ngang hoặc nghiêng, đe dọa vỡ tử cung. Hẹp khung chậu.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Bơm tiêm để trong cồn nên rửa bằng nước cất tiệt khuẩn để sạch cồn trước khi dùng bơm tiêm để lấy oxytocine từ trong ống thuốc.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Những phản ứng bất lợi sau đây có gặp ở các bà mẹ: sốc phản vệ, loạn nhịp tim, xuất huyết sau khi sinh, nôn mửa, buồn nôn. Ở những bệnh nhân hen, sự co thắt phế quản có thể phát triển.

Dùng thuốc quá liều hoặc quá mẫn cảm thuốc có thể dẫn đến kết quả làm tăng trương lực tử cung, co thắt, co thắt kiểu uốn ván, hoặc vỡ tử cung.

Có thể gặp những phản ứng bất lợi sau đây ở bào thai và trẻ em: nhịp tim chậm, loạn nhịp tim, hư hại não hoặc thần kinh trung ương vĩnh viễn. Điểm Apgar thấp 5 phút sau khi dùng thuốc.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Thường dùng để tiêm bắp. Nếu tiêm bắp không hiệu quả hoặc cần có hiệu quả tức thì, thì nên tiêm tĩnh mạch một cách từ từ. Liều tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp là 1-3 UI. Trong trường hợp phẫu thuật lấy thai, nên tiêm 5 UI vào cơ tử cung. Trong những trường hợp phụ khoa tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 5-10 UI.

Tắc tĩnh mạch cửa

Căn nguyên

Không rõ căn nguyên ở trẻ. Căn nguyên ở người lớn: mủ trong ổ bụng, xơ gan, khối tân sinh xâm nhập tĩnh mạch cửa, đa hồng cầu, viêm tụy cấp hoặc mạn tính, nhiễm khuẩn huyết, chấn thương bụng.

Triệu chứng

THỂ CẤP TÍNH: đau bụng dữ dội, buồn nôn, đôi khi nôn ra máu, cổ trướng. Có thể tử vong sau vài ngày do tắc ruột vì tắc mạch lan tới các tĩnh mạch mạc treo.

THỂ MẠN TÍNH: trong 1/3 số trường hợp, sau giai đoạn cấp, có tuần hoàn bàng hệ và tĩnh mạch chủ thông lại, cho máu đi qua. Tuy vậy, bệnh dẫn tới tăng áp lực tĩnh mạch cửa (xem hội chứng này). Nếu kết hợp với tắc tĩnh mạch lách thì có thể có hội chứng cường lách (xem thuật ngữ này và hội chứng Banti).

Xét nghiệm bổ sung

  • Chụp X quang: chụp bụng không chuẩn bị có thể thấy tĩnh mạch cửa bị vôi hoá và có gan -lách to.
  • Xét nghiệm khác: chụp mạch ơ thì tĩnh mạch, chụp siêu âm cắt lớp cho thấy huyết khối trong tĩnh mạch cửa.

Điều trị

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa và giãn tĩnh mạch thực quản. Không nối tắt cửa – chủ được vì tĩnh mạch cửa không cho máu qua.

Chẩn đoán và điều trị rối loạn toan kiềm ở trẻ em

Cân bằng toan kiềm có vai trò rất quan trọng đối với sự sống còn của cơ thể. Những biến đổi của nồng độ ion H (H+) dù rất nhỏ cũng đủ gây ra những biến đổi lớn các phản ứng trong tế bào, thậm chí có thể gây tử vong.

Có 4 rối loạn toan kiềm cần quan tâm.

Rối loạn pH động mạch Thay dổi nguyên phát Thay đổi bù trừ
Toan chuyển hoá ↓HCCV ↓PaC02
Toan hô hấp ↑PaC02 ↑HC03-
Kiềm chuyển hoá ↑hco3 ↑PaC02
Kiềm hô hấp ↓PaC02 ↓hco3

NHIỄM TOAN CHUYỂN HÓA (NTCH)

Chẩn đoán NTCH

Chẩn đoán xác định

– Lâm sàng:

+ Dấu hiệu thở nhanh sâu, tăng thông khí không rõ nguyên nhân, toan nặng rối loạn nhịp thở, thở Kaussmaul, truỵ mạch, HA hạ.

+ Thần kinh: nhức đầu, buồn nôn, lơ mơ, hôn mê.

  • Xét nghiệm: pHị (<7,35), HC03 i (<18mmol/l), paC02 i (<35mmHg), BE ị.

Chẩn đoán nguyên nhân

Để tìm nguyên nhân NTCH có thể dựa vào khoảng trống anion (anion gap) của huyết tương và phân biệt NTCH ngoài thận và NTCH tại thận.

  • Toan chuyển hoá với khoảng trống anion (AG).
  • Nhiễm toan chuyển hoá với khoảng trống anion tăng (AGT).

+ Do tăng acid hữu cơ: đái tháo đường, suy hô hấp, sốc.

+ Do giảm tiết H+: suy thận, nhiễm toan ống thận.

+ Do nhiễm độc: aspirin, rượu.

  • Nhiễm toan chuyển hoá với khoảng trống anion bình thường (AG -L), tăng clo máu.

+ Do tăng HC1: dùng NH4C1, acid amin.

+ Do mất kiềm: ỉa chảy, nhiễm toan ống thận.

+ Do tích acid: nhiễm toan ống thận.

  • Toan chuyển hoá ngoài thận và do thận.
  • Nhiễm toan chuyển hoá ngoài thận

+ Tăng acid nội sinh: hôn mê đái tháo đường, hôn mê gan, hạ đường huyết, sốc, thiếu oxy, đói, sốc.

+ Tăng acid ngoại sinh: ngộ độc aspirin, barbituric, dùng nhiều NH4Cl, arginin…

+ Do mất HCO3″: ỉa chảy, rò mật, dẫn lưu ruột non.

  • Nhiễm toan chuyển hoá do thận.

+ Do bệnh lý ống thận •

+ Do suy thận toàn bộ.

Muốn chẩn đoán nguyên nhân ngoài hay do thận dựa vào pH máu – pH niệu:

Gía trị bình thường bh niệu


Điều trị NTCH

Điều chỉnh sự thiếu hụt [HC03‘J

  • Đối với NTCH có khoảng trống anion bình thường và NTCH do thận: bù C03~ là cần thiết và có tính chất hệ thống.
  • Bù HCCV được tính theo công thức:

NaHC03” (mmol) = BE X p X 0,3

P: Trọng lượng cơ thể (kg)

  • Lưu ý:

+ Nếu toan nặng có thể tiêm TM chậm lmmol/kg

+ Bù 1/2 lượng HC03‘ tính theo công thức, truyền chậm TM trong 4-6 giờ. Truyền duy trì còn lại trong 4-6 giờ tiếp.

+ Thử lại khí máu sau bù, điện giải đồ.

+ Không truyền cùng đường truyền với calcium, dopamin, dobutamin.

+ Chỉ bù khi toan hô hấp đã được giải quyết.

Đối với nhiễm toan chuyển hóa có khoảng trống anion tăng.

  • Điều chủ yếu là phải điều trị theo nguyên nhân.
  • Việc bổ sung HC03” cần được cân nhắc thận trọng bởi vì nếu bù nhanh một số lượng lớn có thể làm biến đổi các thành phần khác của dịch thể: làm nặng thêm tình trạng toan trong tế bào và dịch não tuỷ do sự tạo nên C02, có thể vận chuyển tự do qua màng tế bào, hoặc làm giảm kali máu ảnh hưởng đến nhịp tim.

Điều trị nguyên nhân gây nhiễm toan chuyển hóa

  • Nhiễm toan do bệnh tiểu đường: insulin, truyền dịch.
  • Nhiễm toan do tăng acid lactic do thiếu ơ2: thở oxy qua mặt nạ hoặc hô hấp viện trợ, chống sốc trong suy tuần hoàn.
  • Nhiễm toan acid salicylique (aspirin): kiềm hoá nước tiểu hoặc lọc máu ngoài thận.
  • Suy thận: lọc máu ngoài thận.

NHIỄM TOAN HÔ HẤP (NTHH)

  • NTHH là do tăng áp suất C02, làm giảm pH máu. Nhờ cơ chế bù trừ của thận, nồng độ HC03“ sẽ tăng theo. Tuỳ theo tình trạng tăng C02 cấp hoặc mạn mà có sự thay đổi HCO3′.
  • Trong NTHH cấp, cứ tăng thêm 10mmHg C02 thì HCO3″ tăng thêm 1mmol, trong NTHH mạn thì tăng thêm 4mmol HCO3″.

Chẩn đoán xác định NTHH

Lâm sàng

  • Dấu hiệu lâm sàng của NTHH là do tình trạng tăng C02 trong máu và thường kèm theo giảm 02 trong máu.

+ Dấu hiệu thần kinh: trẻ nhức đầu, kích thích, vật vã rồi sau đó đi đến lơ mơ hôn mê.

+ Tim mạch: giai đoạn đầu mạch nhanh, HA tăng sau đó mạch yếu và HA giảm.

+ Da: lúc đầu da đỏ do giãn mạch, vã mồ hôi làm che mất dấu hiệu tím tái.

+ Triệu chứng của bệnh lý gây NTHH: như tổn thương thần kinh trung ương, cơ hô hấp, tại phổi…

Cận lâm sàng

  • Khí máu: pH<7,35, PaC02>45mmHg, HC03~ >26mmHg.
  • Điện giải đồ: Na+, K+ tăng, C1 máu giảm.
  • Nước tiểu: toan, pH < 5,5.

Chẩn đoán nguyên nhân gây NTHH

  • Tất cả nguyên nhân làm giảm thông khí phổi.
  • Do tổn thương thần kinh trung ương: chấn thương sọ não, xuất huyết não, màng não, tình trạng hôn mê sâu, viêm não màng não.
  • Do liệt các cơ hô hấp: viêm tuỷ hoặc viêm đa rễ thần kinh và bệnh bại liệt thể hướng thượng.
  • Các bệnh cơ và lồng ngực: bệnh nhược cơ, biến dạng lồng ngực nặng trong bệnh còi xương nặng, gù vẹo cột sống…
  • Các bệnh lý ở bộ phận hô hấp cấp và mạn tính: viêm phổi, hen phế quản, tràn dịch hoặc tràn khí màng phổi hai bên, xẹp phổi, dị vật đường thở.

Điều trị NTHH theo trình tự ABC

  • Làm thông thoáng đường thở và cho thở oxy.
  • Trường hợp NTHH nặng (PaC02 > 70mmHg) cấp tính phải sử dụng phương pháp thông khí cơ học.
  • Việc sử dụng các dung dịch kiềm như NaHC03 cần thận trọng vì có thể làm tăng áp suất C02. Ngoài ra thường sử dụng dung dịch THAM (0,3N tromethamine).
  • Điều trị nguyên nhân.

NHIỄM KIỀM CHUYỂN HÓA

Nhiễm kiềm chuyển hoá là tình trạng bệnh lý do tăng HC03 và tăng pH máu. Do sự bù trừ hô hấp sẽ làm giảm thông khí, làm tăng PC02 máu.

Chẩn đoán xác định: dựa vào lâm sàng

  • Không đặc hiệu, tình trạng giảm thông khí phổi thường được nhận biết khi phân tích khí máu.
  • Khi bị nhiễm kiềm nặng trẻ có các dấu hiệu thần kinh rối loạn ý thức, lơ mơ, hoặc hôn mê.
  • Thường có co giật cơ do giảm Ca ion trong máu.

Chẩn đoán nguyên nhân

  • Do mất C1 nhiều:

+ Nôn nhiều, hút dịch dạ dày liên tục, tiêu chảy mất Cl.

+ Nhiễm toan sau khi tăng C02 máu.

+ Điều trị bằng các thuốc lợi niệu.

  • Không mất Cl:

Cường aldosteron, hội chứng Cushing, điều trị glucocorticoid.

  • Hội chứng Bartter.
  • Giảm kali máu.

Dùng nhiều dung dịch kiềm.

Điều trị nhiễm toan chuyển hóa

  • Nguyên tắc:

+ Hồi phục khối lượng tuần hoàn và kali máu.

+ Tìm và điều trị sự thiếu hụt clorua.

  • Điều trị nguyên nhân: ngừng thuốc lợi niệu, dùng thuốc kháng aldosteron, diamox.
  • Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh tình trạng nhiễm kiềm bằng nhỏ giọt tĩnh mạch dung dịch NH4C1 hoặc dung dịch chlorhydrat arginin.


NHIỄM KIỀM HÔ HẤP (NKHH)

NKHH xảy ra khi PaC02 giảm < 25mmHg và pH tăng trên 7,45. Do bù trừ của thận, HC03~ sẽ giảm tuỳ theo tình trạng giảm cơ2 máu cấp hay mạn tính.

Trong trường hợp giảm C02 máu cấp thì cứ giảm lOmmHg C02 thì HC03~ giảm xuống 2mmol/l, còn khi giảm C02 máu mạn tính thì cứ giảm lOmmHg C02 sẽ giảm được 5mmol HC03“.

Chẩn đoán xác định

Nhiễm kiềm hô hấp thường gặp trong tình trạng tăng thông khí phổi, được phát hiện qua phân tích khí máu thấy PC02 giảm.

  • Trường hợp nặng có thể có các dấu hiệu thần kinh cơ do co thắt mạch não: mạch nhanh, loạn nhịp thất, đau ngực.
  • Có thể có tetani như NKCH do giảm Ca ion.

Chẩn đoán nguyên nhân

  • Nguyên nhân trung ương: ở trên cao, ngộ độc aspirin, các bệnh não (viêm não, u não).
  • Do thiếu máu cấp và mạn tính (ở vùng núi cao, có thai, xơ gan).
  • Do thông khí cơ học quá mức.

Điều trị

  • Ít phải can thiệp.
  • Nếu tăng thông khí quá mức: có thể cho trẻ thở trong túi kín, hoặc dùng thuốc an thần.

Sơ đồ của trẻ


 

Biến chứng thường gặp trong quá trình lọc máu

Có các biến chứng thường gặp: hạ huyết áp; vọp bẻ (chuột rút); buồn nôn – nôn; nhức đầu; đau ngực ; đau thắt lưng; ngứa ; sốt.

Các biến chứng ít gặp nhưng nghiêm trọng : hội chứng mất quân bình ; phản ứng với màng lọc ; rối loạn nhịp; chảy máu trong sọ ; động kinh ; tán huyết ; thuyên tắc khí.

I. BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP

HẠ HUYẾT ÁP (xem trong Hướng dẫn chẩn đoán nguyên nhân và xử trí hạ huyết áp trong quá trình lọc máu”)

VỌP BẺ (CHUỘT RÚT): Tỷ lệ: 5 – 20%

a)  Nguyên nhân :

-Hạ huyết áp

-Giảm thể tích máu tuần hoàn ( Người bệnh dưới trọng lượng khô)

-Siêu lọc cao ( tăng cân nhiều )

-Nồng độ Na+ trong dịch lọc thấp.

-Tình trạng  Mg ++, Ca++, K+   trong máu thấp, trước khi lọc máu (chạy thận nhân tạo = Chạy thận nhân tạo).

Xử trí: tương tự như trong các trường hợp hạ huyết áp

BUỒN NÔN – NÔN: Tỷ lệ : 5-15%

a)  Nguyên nhân:

-Hạ huyết áp

-Biểu hiện sớm của hội chứng mất quân bình

-Phản ứng với màng lọc: type A , type B (coi phần “phản ứng màng lọc” )

-Liệt ruột ở người bệnh đái tháo đường

b) Xử trí: như trường hợp hạ huyết áp

-Lưu ý ở người bệnh hạ huyết áp kèm theo mất ý thức có nguy cơ hít phải chất nôn.

-Thuốc chống nôn : Metoclopamide

c) Phòng ngừa

-Phòng ngừa hạ huyết áp

-Nếu nôn ói không phải do hạ huyết áp, dùng thuốc: Metoclopamide

NHỨC ĐẦU

  1. Nguyên nhân: không rõ, có thể là biểu hiện của hội chứng mất quân bình (coi thêm “Hội chứng mất quân bình”)
  2. Triệu chứng: dữ dội, không điển hình, lưu ý nguyên nhân thần kinh trung ươ
  3. Xử trí: acétaminophen

ĐAU LƯNG – ĐAU NGỰC: Tỷ lệ : 1 – 4%

  1. Nguyên nhân: không rõ
  2. Không có điều trị, phòng ngừa đặc hiệu
  3. Một số trường hợp: do thay đổi chủng loại màng lọc

LƯU Ý: đây là triệu chứng của: tán huyết, thuyên tắc khí, viêm màng ngoài tim …

NGỨA :Là triệu chứng của người bệnh Chạy thận nhân tạo. Tăng mức độ khi Chạy thận nhân tạo. Ngứa chỉ xảy ra khi Chạy thận nhân tạo kèm theo trịêu chứng dị ứng khác.

Nguyên nhân:

-Dị ứng với màng lọc hay dây máu.

-Viêm gan do thuốc hay do nhiễm virus

-Lắng đọng trên da các tinh thể: Mg++, Ca++, Phospho…

-Hay do cường phó giáp trạng thứ phát

Xử trí:

-Kháng histamine

-Châm cứu hoặc chiếu tia cực tím (Ultraviolet therapy)

-Làm ẩm, trơn da.

-Điều chỉnh : Ca , Phospho , PTH máu về mức bình thường

-CTNT đủ liều, dùng màng lọc High flux

SỐT LẠNH RUN

Nguyên nhân: Nhiễm trùng, đặc biệt khi để catheter lâu ngày.

-Vệ sinh kém.

-Nguồn nước không đảm bảo.

-Dị ứng hóa chất tiệt trùng màng lọc.

Xử trí: Sử dụng kháng sinh nếu nghi ngờ có nhiễm khuẩn

c. Phòng ngừa:

-Đảm bảo vô trùng khi thao tác kỹ thuật.

-Giữ vệ sinh nơi đặt catheter, không để catheter lâu ngày

-Rửa sạch màng lọc với nhiều nước.

TẠO CỤC MÁU ĐÔNG

Nguyên nhân:

  • Vị trí kim tiêm fistule
  • Catheter tĩnh mạch trung tâm có vấn đề

Triệu chứng:

  • Tăng áp lực tĩnh mạch, máy báo TMP

-Máu đỏ sẫm trong dây máu hoặc trong bầu nhỏ giọt .

  • fibrin xuất hiện trong bầu nhỏ giọt (dạng “sợi”)

-Có thể thấy cục máu đông hoặc máu đen vón cục trong bầu nhỏ giọt hoặc quả lọc.

Xử trí

  • Kháng đông

RÒ RỈ MÁU SANG NGĂN DỊCH LỌC

Nguyên nhân:

Màng lọc vỡ khiến máu rò rỉ sang ngăn dịch lọc.

Triệu chứng:

  • Máy báo rò rỉ máu
  • Test máu trong dịch lọc (+)

Xử trí:

  • Kiểm tra rò rỉ máu trong dịch lọc thải ra
  • Nếu dương tính, dừng điều trị, Không trả máu.
  • Nếu âm tính, có thể cần phải đổi máy khác.

II. BIẾN CHỨNG ÍT GẶP NHƯNG NGHIÊM TRỌNG

HỘI CHỨNG MẤT QUÂN BÌNH

Nguyên nhân: hay gặp ở người bệnh :

  • BUN cao nhiều khi bắt đầu Chạy thận nhân tạo.
  • Người bệnh lớn tuổi .
  • Người bệnh có tổn thương não trước đó.
  • Nhiễm toan chuyển hoá nặng .

Lâm sàng :

  • Thể trung bình : nhức đầu ,buồn nôn.
  • Thể nặng: người bệnh bứt rứt, không yên, huyết áp tăng cao, mất   định hướng, động kinh, hôn mê, có thể tử vong

*. Sinh lý bệnh :

  • Phù não
  • Dịch não tủy bị toan hóa

Xử trí:

-Nhẹ: không điều trị đặc hiệu.

-Nặng ( động kinh, hôn mê ):

+Ngưng Chạy thận nhân tạo

+Chống động kinh : diazépam

+Săn sóc người bệnh hôn mê, giữ thông đường thở, có thể thở máy

TÁN HUYẾT

Nguyên nhân: thường có liên quan đến kỹ thuật

-Đường dây máu ngoài cơ thể bị vặn, xoắn, gấp…

-Bơm máu được cân chỉnh không chính xác hoặc hoạt động kém.

-Áp lực âm quá mạnh trong hệ thống dây máu

-Tắc nghẽn trong bơm máu

-Vấn đề dịch lọc:

+Dịch lọc quá nóng, > 420 C

+Dịch lọc nhược trương

+Dịch lọc có chứa các chất như: formaldéhyde, chất tẩy, chloramine, chất đồng, fluorite nitrate…

Triệu chứng:

-Đau lưng, nặng ngực, thở nông, mệt, buồn nôn, nhức đầu, hạ huyết áp, thiếu máu cấp, tăng kali máu.

-Máu trở về có màu nâu lợt. Huyết tương ly tâm có màu hồng

Xử trí:

-Ngưng Chạy thận nhân tạo. Không truyền trả phần máu còn ngoài cơ thể

-Xét nghiệm kiểm tra: ion đồ, toan kiềm, Hct …

-Hoãn Chạy thận nhân tạo, điều trị triệu chứng

-Nếu có tăng kali máu cần Chạy thận nhân tạo lại, hoặc dùng kayexalate

-Kiểm tra toàn bộ qui trình

Phòng ngừa :

  • Theo dõi sát quá trình Chạy thận nhân tạo
  • Định kỳ kiểm tra chất lượng nước

THUYÊN TẮC KHÍ : Là biến chứng nghiêm trọng, có thể gây tử vong, nếu không được phát hiện và điều trị nhanh chóng.

Nguyên nhân: Khí vào máu theo đường máu về, hoặc catheter trung tâm.

  • Các thao tác an toàn kiểm tra không được thực hiện: Hết túi/ chai dịch truyền, các khớp kết nối không chặt, đứt dây máu, rò khí vào dây máu
  • Không trang bị cảm biến phát hiện khí
  • Người bệnh hít vào khi CVC đang mở ra không khí

Triệu chứng: (tùy theo tư thế)

Tư thế ngồi: Khí ® máu ® hệ thống TM ® TM máu não ® nghẽn lượng máu đỗ về tim ® mất ý thức, hôn mê, co giật ® tử vong .

Tư thế nằm: Khí ® tim ® thất phải ® phổi: gây khó thở, nặng ngực, ho, rối loạn nhịp tim. Hoặc khí di chuyển xa hơn, qua mao quản phổi ® thất trái ® thuyên tắc khí ở tim, não cấp.

  • Triệu chứng :

+Đau, nặng ngực, ho, tím tái, thở dốc

+Tim nhanh

+Tĩnh mạch cổ nổi

+Rối loạn tri giác, co giật, hôn mê, co giật nhẹ một bên người (não)

+Có thể ngưng hô hấp tuần hoàn

Xử trí :

-Kẹp dây máu và dừng bơm máu.

-Người bệnh nằm tư thế Trendelenburg, nghiêng trái để giữ bọt khí ở thất phải.

-Điều trị nâng đỡ hô hấp tuần hoàn.

-Có thể thở máy với 0xy 100% hoặc Oxy cao áp.

PHẢN ỨNG MÀNG LỌC

Nguyên nhân :

  • Hội chứng “sử dụng màng lọc lần đầu”
  • Tăng nhạy cảm với màng lọc

Triệu chứng:

-Hội chứng “sử dụng màng lọc lần đầu”:

+Đau lưng

+Đau ngực

+Hạ huyết áp

+Ngứa

+Buồn nôn, cảm giác khó chịu không rõ, mơ hồ

– Tăng nhạy cảm với màng lọc :

+Lo lắng

+Nổi mẩn ngứa

+Nặng ngực, khó thở, khò khè

+Có thể ngưng tim

Chẩn đoán:

  • Phản ứng type A: Hiếm gặp, biểu hiện nhanh và nặng nề, biểu hiện của sốc phản vệ, kèm theo cảm giác nóng nơi tiêm chích fistule, nhanh chóng ngưng tim thở và tử vong
    • Nguyên nhân: sử dụng Ethylene oxide để tiệt trùng quả lọc và sử dụng màng Polyacrylonitrite (PAN) đặc biệt là AN69 ở Người bệnh đang dùng ức chế men chuyển (ƯCMC)
    • Có 3 tiêu chuẩn chính hoặc 2 tiêu chuẩn chính và 01 tiêu chuẩn phụ:
  • Tiêu chuẩn chính:

Biểu hiện trong vòng 20 phút khi bắt đầu lọc máu

Khó thở

Cảm giác nóng/ bỏng rát ở vị trí đường mạch máu hoặc khắp cơ thể

Phù mạch

  • Tiêu chuẩn phụ:

Triệu chứng lặp lại ở những lầm lọc máu sau đó khi sử dụng cùng một loại hay một nhãn hiệu quả lọc nhất định

Nổi hồng ban dạng mề đay

Chảy mũi hoặc chảy nước mắt

Co thắt cơ bụng

  • Phản ứng type B:
    • Xảy ra 20-40 phút sau khi bắt đầu lọc máu
    • Triệu chứng chính là đau ngực và lưng, triệu chứng mất hẳn hoặc thuyên giảm ngoạn mục trong những giờ sau đó của buổi lọc máu
    • Sinh bệnh học chưa rõ
    • Có thể liên quan đến tình trạng hoạt hóa bổ thể
    • Các dữ liệu hiện nay không ủng hộ sử dụng màng lọc tương hợp sinh học ở những người bệnh có những phản ứng type B.

Xử trí:

  • Điều trị triệu chứng và nâng đỡ
  • Ngưng Chạy thận nhân tạo  và  trả  máu,  thở  oxy,  kháng  histamine,  epinephrine, corticosteroid
  • Có thể lọc máu trở lại sau khi ổn định các triệu chứng và sử dụng các màng lọc có tương hợp sinh học cao hơn và quả lọc tiệt trùng không sử dụng ETO (Ethylene Oxide

Phòng ngừa : rửa màng lọc với nhiều nước

Chứng quyết Đông y và pháp, phương thuốc điều trị

Chứng quyết là chứng đột nhiên bất tỉnh, chân tay lạnh toát, cũng là chứng khí thượng nghịch làm cho âm dương mất điều hòa không tương thuận. “Quyết giả tận dã” ý nói đây là một chứng nặng.

Tuệ Tĩnh ghi: “Quyết chứng là chân tay giá lạnh. Khí thuộc dương, dương hư ở dưới thì âm lấn vào sinh giá lạnh, (hàn quyết) huyết thuộc âm, âm huyết hư ở dưới thì dương phát vào nên phát nóng (nhiệt quyết), đó là 2 chứng trạng âm dương đối lập nhau. Quyết chứng phát ra tương tự như trúng phong, nhưng trúng phong thì người còn ấm, mà chứng quyết thì người lạnh. Trúng phong thường có bán thân bất toại, còn chứng quyết thường thời gian bất tỉnh ngắn (cũng có lúc không tỉnh lại vì quá nặng) và thường không có bán thân bất toại. Chứng quyết cũng không có biểu hiện cân cơ máy giật như chứng Kính. (Nam dược thần hiệu, chứng quyết).

– Cũng cần chú ý chứng quyết có chân tay quyết lạnh, song có chân tay quyết lạnh chưa hẳn đã có chứng quyết.

Các chứng trong y học hiện đại như choáng do mất máu, choáng hôn mê, trúng nắng, đường huyết thấp, cơn cao huyết áp nặng, it-tê-ri… thuộc phạm vi chứng quyết của y học cổ truyền.

Nguyên nhân của chứng quyết có nhiều, ngoại cảm lục dâm, nội thương thất tình, đờm, thức ăn, giun v.v…

Trên lâm sàng thường nói đến hàn quyết, nhiệt quyết, thử quyết, khí quyết, huyết quyết, đờm quyết, hồi quyết.

Hàn quyết do nội tạng hư hàn, dương khí không đủ để ra ôn dưỡng tứ chi.

Nhiệt quyết thường do nội tạng ứ nhiệt đốt ở trong, dương khí uất lại ở trong không tỏa ra tứ chi.

Thử quyết thường do đi lâu làm nặng dưới ánh nắng gắt của mùa hạ, đột nhiên bị trúng thử tà làm khí cơ mất thăng bằng gây trở tắc cả trên và dưới.

Khí quyết do 2 nguyên nhân, một là giận dữ hoặc khiếp sợ làm khí cơ nghịch loạn, che lấp mất tâm khiếu, hai là nguyên khí suy yếu làm việc mệt hoặc khiếp sợ làm khí hạ, thanh dương không thăng được.

Huyết quyết do 2 nguyên nhân một là can dương nguyên đã vượng nay lại lên cơn thịnh nộ làm huyết theo khí nghịch lên, khí huyết cùng nghịch che lấp thanh khiếu, hai là sau khi đẻ mất máu, bị mất nhiều máu do nguyên nhân khác, lúc đó huyết thoát kéo theo khí thoát gây nên.

Đờm quyết thường thấy ở người to béo mà khí hư, thích ăn chất béo ngọt uống rượu, tỳ vị bị tổn thương làm thấp bị tụ lại mà sinh đờm, đờm ứ lại ở trung tiêu làm trở ngại khí cơ (thăng giáng mất điều hòa), mỗi ngày mỗi tí dẫn đến đờm làm tắc khí đạo, thanh dương không lên trên được.

Thực quyết: thức ăn tích lại đình ở trong làm bế tắc cả trên và dưới cơ hoành, khí cơ bị trở ngại nghẽn tắc lại gây quyết.

Hồi quyết do bị hàn lại bị giun đũa công kích gây nên.

Trước tiên phải làm cho tỉnh lại – cấp cứu.

Cấp cứu:

Chia làm hai loại: cấp cứu chứng thực và cấp cứu chứng hư.

Cấp cứu chứng thực:

Triệu chứng: thở thô chân tay cứng, răng cắn chặt, mạch thực.

Phép điều trị: Khai thiếu tỉnh thần – Giật tóc mai; châm:: Nhân trung, Thập tuyên chích nặn máu.

Phương thuốc:

  • Bồ kết bỏ hột nướng vàng 12g, Bán hạ sống 10 g tán mịn, dùng lượng bằng hạt đậu xanh thổi vào mũi để thông quan khai khiếu. Bệnh nhân hắt hơi được là tốt.
  • Lố ngải giã nhỏ cho thêm nước tiểu trẻ em, vắt bỏ bã lấy nước cốt, mỗi lần uống 2 thìa canh, uống thêm nhiều lần trong ngày.
  • Nước tiểu trẻ em 30 ml cho .uống (trúng thử bất tỉnh)
  • Gừng tươi 20g rượu trắng 30 ml

Gừng giã nhỏ vắt lấy nước cốt lọc bỏ bã, hòa với rượu, hâm lên uống mỗi lần 10 ml lúc ấm đến khi tỉnh. (Trúng hàn bất tỉnh)

(Các phương thuốc trên đều trích từ Thuốc nam châm cứu)

Cấp cứu chứng hư.

Thở yếu, mồm há, chân tay lạnh, mạch vi tế.

Phép điều trị: Hồi dương cố thoát.

Nhân sâm 10g (tẩm gừng) Phụ tử 6-8g sắc lấy 100 ml uống làm hai lần – nếu bệnh nhân không tự uống được phải cậy răng để đổ thuốc và để nghiêng đầu. Nếu không nuốt được phải cho qua ông xông.

Hoặc Gừng tươi 20g nước tiểu trẻ em 1 bát, gừng tươi giã nhỏ cho nước tiểu vào, vắt lấy nước lọc đi cho uống 1-2 thìa canh còn thừa tẩm bông hoặc khăn bông xoa khắp người.

Hoặc củ hành 50g cám gạo 60g muối 30g. Hành thái nhỏ cùng muối cám trộn đều sào nóng, gói vào vải, chựờm rốn. Làm 2 túi để lần lượt chườm. Khi nguội thì sao lại đến khi hành nát hết thì bỏ đi.

Hoặc Ngải cứu thần khuyết (rôn) đến khi ấm chân tay.Nhân sâm

Sau khi đã cấp cứu, điều trị tiếp.

Hàn quyết

Triệu chứng:

Chân tay quyết lạnh, nằm co không khát, mặt bệch, nước đái trong, mạch trầm tế trì.

Phép điều trị: Ôn kinh tán hàn.

Phương thuốc: Lý trung thang (Thương hàn luận)

Nhân sâm       3 đồng cân       Can khương    3 đồng cân

Cam thảo chích 3 đồng cân   Bạch truật   3 đồng cân.

Phựơng thuốc: Tứ nghịch thang (Thương hàn luận)

Cam thảo chích       2 đồng cân       Can khương 1.5 đồng cân

Phụ tử                        2 đồng cân

Sắc uống.

Phương thuốc: (Trích từ Thuốc nam châm cứu).

Can khương                 12g            Sinh khương              8g

Nhục quế                        4g            Đại hồi                       4g

Sắc, khi uống hòa thêm một tý đường.

Phương thuốc: (trích từ Nam dược thần hiệu).

Lưu hoàng 3  đồng cân tán nhỏ, sắc nước lá ngải cứu hòa vào mà ưông, nằm ngủ ra mồ hôi là khỏi.

Ý nghĩa: Sâm để bổ nguyên khí, Phụ tử Can Khương để ôn dương khu hàn, Bạch truật để kiện tỳ táo thấp, Cam thảo để ích khí hòa trúng. Lưu hoàng để tráng dương.

Hải Thượng Lãn Ông cho là nhẹ thì dùng Phụ tử lý trung thang, nặng thì dùng Sâm Phụ để hồi dương.

Nhiệt quyết

Triệu chứng:

Khi mới bị bệnh thì người nóng, đầu đau sau đó sốt cao, khát nước, bồn chồn, phân kết ỉa khó, tiểu tiện ít, mạch hoạt sác, nặng thì tay chân quyết lạnh.

Thường là nhiệt nhẹ thì quyết nhẹ, nhiệt nặng thì quyết nặng.

  • Quyết nhẹ

Phép điều trị: Tuyên thông dương khí bị uất lại.

Phương thuốc: Tứ nghịch tán (Thương hàn luận)

Sài hồ               2 đồng cân            Thược dược       3 đồng cân

Cam thảo         2 đồng cân            Chỉ thực             2 đồng cân

Sắc uống.

Ý nghĩa: Cam thảo để ích khí kiện vị, Sài hồ để sơ tà thăng dương tán uất, Chỉ thực để hạ khí phá kết, Thược dược để ích âm dưỡng huyết.

  • Quyết nặng có tà vào dương minh và vào phủ. Phép điều trị: cấp hạ để cứu âm, nếu tà đã vào phủ có táo kết thì dùng.

Phương thuốc: Tiểu thừa khí thang (Thương hàn luận)

Đại hoàng           12g      Hậu phác         6g

Chỉ thực             9g

Sắc uống lúc thuốc còn ấm.

Ý nghĩa: Đại hoàng để tả nhiệt thông tiện làm sạch trường vị. Hậu phác Chỉ thực để hành khí tán kết trừ mãn, tiêu bĩ.

Nếu tà mới vào dương minh kinh, (chưa có táo kết) Phép điều trị: thanh nhiệt sinh tân.

Phương thuốc: Bạch hổ thang (Thương hàn luận).

Thạch cao      30g      Tri mẫu            9g

Cam thảo     3g          Ngạnh mễ        9g

Sắc uống lúc còn ấm.

Ý nghĩa: Thạch cao thanh nhiệt ở dương minh, Tri .mẫu giúp thạch cao thanh nhiệt ở phế vị, tư âm nhuận táo, Cam thảo Ngạnh mễ để ích vị bảo vệ âm.

Thử quyết:

Triệu chứng

  • Bị trúng thử (say nắng) ngã bất tỉnh, mồ hôi vã ra, thở dốc mặt bệch, da lạnh, lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Cấp cứu như trên, nếu khí thoát, dương khí mất, chỉ nên dùng Sâm phụ, gia Mạch môn, Ngũ vị (Lãn Ông). Tỉnh rồi thì dùng:

Phép điều trị: Giải thử ích khí.

Phương thuốc: Nhân sâm bạch hổ thang (Thương hàn luận)

Thạch cao                    30g            Tri mẫu                       9g

Cam thảo                       3g            Ngạnh mễ                  9g

Nhân sâm                      9g

Có thể thêm Thạch hộc, Ngọc trúc để bù tân dịch đã mất.

Phương thuốc: Trúc diệp thạch cao thang (Thương hàn luận)

Trúc diệp 15g Thạch cao 30g
Bán hạ 9g Mạch môn 15g
Nhân sâm 5g Cam thảo 3g
Ngạnh mễ 15g

Sắc đến khi gạo chín là được.

Ý nghĩa: Trúc diệp Thạch cao để thanh nhiệt trừ phiền, Nhân sâm Mạch môn để dưủng âm sinh tân, Bán hạ để giáng nghịch chỉ nôn, Cam thảo, Ngạnh mễ để hòa trung dưỡng vị.

Phương thuốc: (Thuốc nam châm cứu)

Hương nhu 20g Biển đậu 20g
Chi tử 12g Hậu phác 20g
Rau má 20g Bố chính sâm 6g
Mạch môn 10g Ngũ vị tử 6g

Rễ đinh lăng nhỏ lá sao vàng 6g

Sắc uống.

Ý nghĩa: Hương nhu, Chi tử, Rau má để thanh nhiệt thanh thử, Hậu phác để hành khí, Biển đậu, Bổ” chính sâm, Rễ đinh lăng, Mạch môn, Ngũ vị tử để kiện tỳ ích khí sinh tân liêm hãn.

Phương thuốc: chữa trúng thử bất tỉnh (Nam dược thần hiệu)

  • Lá bạc hà tươi giã nát vắt lấy nước cốt uống 1 bát. Khi đi nắng ngậm một ít bạc hà thì đề phòng được say nắng.
  • Nước dừa uống sẽ tỉnh ngay.
  • Nếu sốt, phiền khát, tiểu tiện không thông;

Bông má đề, Mạch môn, Lá tre, Đăng tâm thảo, lượng đều nhau sắc uống.

Triệu chứng:

  • Nếu trúng thử có da nóng, mặt đỏ, mạch hư huyền sác

Phép điều trị: Trừ thử lợi thấp

Phương thuốc: Lục nhất tán (Thương hàn).

Hoạt thạch 180g

Cam thảo sống 30g (tỷ lệ 6/1)

Tán mịn mỗi lần uống 3 đồng cân.

Ý nghĩa: Hoạt thạch để thanh nhiệt lợi tiểu trừ phiền, Cam thảo để thanh nhiệt hòa trung, hợp với hoạt thạch để sinh tân.

Phương thuốc: Lục nhất tán gia vị

Hoạt thạch 24g Cam thảo 4g
Liên kiều 12g Hà diệp 12g
Thông thảo 4g Phục linh 12g
Vỏ dưa hấu 12g

Sắc uống.

Ý nghĩa: Lục nhất để trừ thử lợi thấp, Hà diệp để thanh thử, Vỏ dưa hấu để dưỡng âm sinh tân, Phục linh, Thông thảo để thảm thấp lợi tiểu.

Phương thuốc: Sinh mạch tán gia yị

Nhân sâm Mạch môn, Ngũ vị tử, Hoa biển đậu, Hà diệp (lá sen)

Ý nghĩa: Sâm để bổ nguyên khí, phế khí,Mạch môn để dưỡng âm sinh tân, thanh hư phiền, Ngũ vị tử để liễm phế chỉ hãn, Hoa biển đậu, Hà diệp để thanh thử giải tâm phiền.

Khí quyết

Chứng thực

Triệu chứng:

Bị kích động và bất tỉnh nhân sự, chân tay quyết lạnh, ngực đầy khó thở, tay nắm, rêu lưỡi trắng, mạch trầm huyền hoặc phục.

Phép điều trị: Thuận khí điều can (thuận khí khai uất)

Phương thuốc: Ngũ ma ẩm tử (Y tiện)

Trầm hương                   6g             Ô dược                      9g

Mộc hương                    6g             Chỉ thực                    9g

Tân lang                         9g

Ý nghĩa: Trầm hương, Ô dược để thuận khí khai uẩt (sơ can), Mộc hương Chỉ thực Tân lang để hành khí hóa trệ giáng nghịch.

Nếu ngực đầy tức thêm Đậu khấu, Hoắc hương để khoan hung. Nếu đầu váng, đau, bốc hỏa thêm Câu đằng, Thạch quyết minh để bình can tiềm dương. Nếu cười nói thất thường thêm Viễn chí, Phục thần, Toan táo nhân để an thần định chí.

Phương thuốc: Bán hạ.hậu phác thang (Kim quỹ yếu lược).

Bán hạ 12g Hậu phác 7g
Phục linh 12g Tô diệp 6g
Sinh khương 9g

Sắc uống.

Ý nghĩa: Bán hạ để giáng nghịch chỉ nôn hòa vị, Hậu phác để hạ khí trừ đầy, Phục linh để thảm thấp, Tô diệp để hành khí lý phế sơ can, Sinh khương để tán kết, hòa vị chỉ nôn.

Chứng hư

Triệu chứng:

Nếu khí thoát, bất tỉnh, thở yếu vã mồ hôi, thân thể lạnh, mạch vi nhược.

Phép điều trị: Bổ khí hồi dương.

Phương thuốc: Tứ vị hồi dương ẩm (Cảnh Nhạc toàn thư)

Nhân sâm                    5g               Phụ tử                       5g

Can khương                5g               Cam thảo                   5g

Ý nghĩa: Sâm để bổ khí, Phụ tử, Can khương để hồi dương, Cam thảo để hòa trung. Nếu nhẹ hơn chỉ dùng: Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Địa hoàng, Câu kỷ tử.

Huyết quyết:

Chứng hư:

Triệu chứng:

Mất máu cấp, đột nhiên bất tỉnh, mặt tái bệch, môi bệch, chân tay máy động, tự hãn, chân tay lạnh, thở yếu, mạch vi tế.

Phép điều trị: Bổ dưỡng khí huyết.

Phương thuốc: Độc sâm thang uống ngay để đại bổ nguyên khí sau đó Nhân sâm dưỡng vinh thang (Cảnh nhạc toàn thư)

Nhân sâm 3-5g Hoàng kỳ 15g
Đương quy 8g Tục đoạn 5g
Hoàng cầm 5g Bạch truật 10g
Xuyên khung 4g Bạch thược 6g
Thục địa 10g Sa nhân 4g
Cam thảo 4g Gạo nếp 5g

Ý nghĩa: Nhân sâm, Hoàng kỳ, Cam thảo để ích khí, kiện tỳ. Đương quy, Địa hoàng để dưỡng huyết, Bạch thược, Ngũ vị để liễm âm. Sa nhân để lý khí hòa trung Xuyên khung để điều khí ở trong huyết. Gạo nếp để dưỡng vị. Phương thuốc: (Trích từ Thuốc nam châm cứu)

Bố chính sâm 20g Bạch truật 20g
Củ mài 40g Cam thảo 10g
Hạt sen có tim 40g Long nhãn 20g
Bá tử nhân 20g Toan táo nhân 20g
Lá vông 20g

Để kiện tỳ dưỡng huyết an thần. Hoặc Quy tì thang:

Bạch truật 12g Bạch linh 12g
Hoàng kỳ 12g Long nhãn 6g
Táo nhân 12g Sâm 4g
Mộc hương 2g Chích thảo 6g
Đương quy 4g Viễn chí 4g
Sinh khương Đại táo 3 quả.

Chứng thực:

Triệu chứng: Đột nhiên bất tỉnh, răng cắn chặt, tai nóng, mặt đỏ, mạch thường huyền, chân tay quyết lạnh.

Phép điều trị: Hoạt huyết thuận khí.

Phương thuốc: Thông ứ tiễn (Cảnh Nhạc toàn thư).

Quy vĩ 12g Sơn tra 12g
Hương phụ 12g Hồng hoa 8g
Ô dược 12g Thanh bì 12g
Mộc hương 6g Trạch tả 12g
Hoặc:
Đương quy 12g Xuyên khung 8g
Hồng hoa 8g Hương phụ 12g
Ô dược 12g Trầm hương 12g
Mộc hương 6g

Ý nghĩa: Quy vĩ, Hồng hoa, Sơn tra để hoạt huyết tán ứ, Ô dược, Thanh bì. Mộc hương, Hương phụ để thuận khí khai uất, Trạch tả để thông lợi tiết nhiệt.

Phương thuốc: Hóa can tiễn (Trích từ Loại chứng trị tài)

Thanh bì 2đc Trần bì 2đc
Bối mẫu 2đc Thược dược 2đc
Đơn bì 1.5đc Chi tử 1.5đc
Trạch tả 1.5đc

Ý nghĩa: Thanh bì Trần bì để phá khí lý khí, Bối mẫu để khai uất tán khí, Thược dược để liễm âm, Đơn bì Chi tử để thanh can, Trạch tả để thông lợi, tiết nhiệt.

Phương này lấy điềụ khí thanh can để huyết tự hành.

Thực quyết:

Triệu chứng:

No say rồi bị cảm phong hàn, hoặc tức giận làm thức ăn ứ lại, tỳ dương không vận hành được, chân tay quyết lạnh, bất tỉnh, bụng ngực đầy trướng, rêu lưỡi dầy bẩn, mạch hoạt thực.

Phép điều trị: Hòa trung tiêu đạo.

Phương thuốc: (Trích từ Thuốc nam châm cứu)

Củ gấu sao 20g

Vỏ quýt sao vàng 12g

Vỏ với sao vàng 12g

Vỏ rụt sao vàng 16g

Chỉ xác sao vàng 12g

Nếu có mửa, đi ỉa bỏ Chỉ xác thêm Hoắc hương 16g.

Nếu có ỉa lỏng, phân trắng bỏ Chỉ xác thêm Sa nhân 12g Can khương 9g.

Phương thuốc: (Trích từ Thuốc nam châm cứu)

Củ sả                    12g

Vỏ quýt                16g

Sơn tra sao cháy 12g.

Phương thuốc: Bảo hòa hoàn (Đan khê tâm pháp)

Sơn tra 6 lạng Thần khúc 2 lạng
Bán hạ 3 lạng Phục linh 3 lạng
Trần bì 1 lạng La bặc tử 1 lạng
Liên kiều 1 lạng

Hoặc: Nhị trần gia Chỉ thực, Hậu phác, Thần khúc, Sơn tra, Mạch nha.Ý nghĩa: củ gấu, vỏ quýt, vỏ rụt để lý khí hòa vị, Bán hạ Vỏ với, La bặc tử, Chỉ xác, Thần khúc, Sơn tra, Mạch nha, Củ sả để tiêu thực đạo trệ, Liên kiều để thanh nhiệt.

  • Nếu không ỉa được, phân kết.

Phép điều trị: Thông hạ

Phương thuốc: Tiểu thừa khí thang (xem: Nhiệt quyết)

Đờm quyết

Triệu chứng:Người vốn có đờm, đột nhiên bất tỉnh, thở họng có tiếng đờm kêu lọc xọc hoặc mửa đờm rãi, chân tay quyết lạnh, rêu lưỡi trắng bẩn, mạch thường trầm hoạt.

Phép điều trị: Hành khí hóa đờm.

Phương thuốc: Địch đờm thang (Tế sinh phương)

Trần bì 3 lạng Bán hạ 5 lạng
Phục linh 3 lạng Cam thảo 1.5 lạng
Nam tinh 2.5 lạng Chỉ thực 2.5 lạng
Nhân sâm 2.5 lạng Trúc nhự 1.5 lạng
Xương bồ  2.5 lạng.

Nếu đờm nhiều thêm La bặc tử Tô tử để giáng khí hóa đờm. Nếu nhiệt thịnh thêm Sơn chi Hoàng cầm để thanh nhiệt giáng hỏa.Ý nghĩa: Bán hạ Nam tinh Trần bì Chỉ thực để.hoá đờm thuận khí, Phục linh Cam thảo để kiện tỳ thảm thấp giúp hóa đờm. Xương bồ để khai khiếu tỉnh thần.

Hồi quyết.

Triệu chứng: Bụng trên đau không chịu được, có thể nôn ra giun, có thể chảy dãi. Khi thì có cơn đau, khi thì lại bình thường.

Phép chữa: Ôn vị yên hồi.

Phương thuốc: Nước vôi nhì. (Bệnh viện Đông y Vĩnh Phú)

Nước vôi nhì 500 ml uống dần, sẽ làm yên hồi. (giun đũa).

Phương thuốc: Ô mai hoàn (Thương hàn luận).

Thục tiêu  120g  Quế chi 180g

Nhân sâm  180g  Hoàng bá 180g

Làm hoàn mỗi lần uống 9g hoàn.

Ý nghĩa: Ô mai chua để yên giun, Thục tiêu Tế tân cay để làm giun quy phục, Hoàng liên Hoàng bá đắng để tẩy giun ra ngoài, Quế Can khương Phụ tử để ôn tạng khử hàn ở dưới, Sâm Đương quy để bổ khí huyết.

Phương thuốc: Lý trung thang gia Thục tiêu, Tân lang để ôn trung yên giun và tẩy giun.