Blog Trang 511

Cổ thố (bướu cổ) – Chứng trạng Đông y

Khái niệm

Ở hai bên cạnh kết hầu phía trước cổ hàm dưới sưng to gọi là chứng “Cổ thố.

Chứng Cổ thố trong các y gia cổ đại đều xếp vào phạm vi chứng “Anh” hoặc “Anh khí”. Bởi vì nó xuất hiện ở hai bên cạnh cổ nên còn gọi là “Hiệp anh”. Các sách Linh khu mục Kinh mạch thiên và Sơn hải kinh cũng ghi bệnh danh là “Anh”. Qua những ghi chép cổ đại có thể thấy đại thể chia ra hai loại tình huống. Một loại là Cổ thố mang tính chất khu vực địa phương cả một vùng già trẻ đều bị, như sách Sơn hải kinh có ghi “Nước Câu lâu” tức là chỉ loại này. Một loại khác phát sinh không có tính chất khu vực phần nhiều gặp ở tuổi thanh niên, nhất là phụ nữ hay bị chứng Cổ thố. Loại trên ngoài hiện tượng Cổ thố, các chứng trạng toàn thân không rõ rệt lắm. Loại sau phần nhiều kiêm các chứng trạng toàn thân khá rõ rệt. Trình bày ở mục này chủ yếu là nói về loại bệnh sau.

Chứng này cùng với các chứng “Loa lịch”, “Thất vinh”, “Phát di” đều phát sinh ở vùng cổ nhưng về chứng trạng không giống với chứng “Cổ thố, Bởi vì chứng Loa lịch và Thất vinh phát sinh ở bộ vị phía sau tai dưới quai hàm và hai bôn cạnh cổ, tính chất rắn hơn, xúc xỉu liên tiếp. Chứng phát di thì phát sinh ở dưới quai hàm, xu thế bệnh cấp bệnh trình ngắn, vả lại có tình trạng sưng nóng đỏ đau. Còn chứng Cổ thố này thì phát bệnh chậm, sưng và thô thường phát sinh ở hai bên bệnh cạnh kết hầu, mềm mại sờ vào ít thấy thông điểm. Vả lại còn di động tùy theo động tác nhai nucứ của yết hầu.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

Cổ thố do đờm khí uất hết: Có chứng hai bên cạnh hoặc bên kết hầu sưng lan tỏa, bờ sưng không rõ sắc da bình thường, ấn vào mềm, không đau hoặc có cảm giác căng trướng nhẹ, thường kèm theo các chứng; ngực khó chịu, sườn đau hoặc trướng, dễ cáu giận, rêu lưỡi trắng hoặc nhớt, mạch Huyền hoặc Hoạt.

Cổ thố do khí huyết ứ kết: Có chứng phía trước cổ sưng thô khá lớn vì bệnh tích lũy lâu ngày nên chất hơi rắn, phát trướng hoặc ấn vào thấy mức độ đau nhẹ, mầu da không biến đổi hoặc có những tia máu đỏ nổi rõ, thở không khó khăn, có khí nuốt vào thấy cảm giác vướng, ngực khó chịu, đau sườn, dễ giận dữ, chất lưỡi tối, mạch Trầm Sắc.

Cổ thố do Tâm Can âm hư: Có chứng Cổ thố ở vùng cạnh cổ, sưng hoặc to hoặc nhỏ, cũng có khi không sưng to lắm nhưng các chứng trạng về Tâm Can âm hư thì rất rõ, có thể thấy biểu hiện các chứng hồi hộp Tâm hoang, Tâm phiền mất ngủ, tự ra mồ hôi đoản hơi, nóng nẩy hay cáu giận, đầu choáng mắt hoa, hai mắt lồi ra mà có cảm giác khô rít. Nặng hơn thì ngũ Tâm phiền nhiệt, vùng mắt nóng rát, mồ hôi trộm, lưng gối mỏi yếu, các ngón tay lẩy bẩy hoặc co quắp, bệnh ở nam giới thì mộng di hoạt tinh, ở nữ giới thì kinh nguyệt không đều, lưỡi đỏ ít rêu, mạch Huyền Sác hoặc Tế Sác vô lực.

Phân tích

  • Chứng Cổ thố do đờm khí uất kết với chứng Cổ thố do khí huyết ứ kết: Loại trên hình thành do đờm kết, loại sau là do huyết ứ gây nên. Lại vì nguyên nhân hình thành đờm kết và huyết ứ đều xuất phát từ Can uất khí trệ cho nên cả hai chứng này biểu hiện lâm sàng đều có những chứng trạng Can uất khí trệ như ngực khó chịu, đau sườn, dễ cáu giận, đầu choáng… Nếu là đờm kết thì khí cơ không lưu thông, thuỷ thấp không hoá được ra tân dịch mà ngưng tụ thành đờm tất phải biểu hiện các triệu chứng về đờm kết như: Cổ thố sưng lan toả, ấn vào mềm không đau hoặc hơi đau, phát trướng rêu lưỡi trắng hoặc nhớt mạch Huyền hoặc Hoạt. Nếu là huyết ứ phải là bệnh trình lâu ngày và xuất hiện các chứng hậu ứ huyết ngưng kết như Cổ thố sưng to rõ rệt, ấn vào chất rắn mà đau, lưỡi tía tối hoặc có nốt ứ huyết, mạch Trầm sắc. Chứng đờm khí uất kết điều trị nên hành khí quét đờm để hoá uất kết, cho uống các phương Tứ hải thư uất hoàn hoặc Hải tảo ngọc hồ thang gia giảm. Chứng khí huyết ứ kết điều trị nên hành khí hoá ứ để tiêu ứ kết dùng phương Hoạt huyết tán ứ thang.

Vì khí uất mà dẫn đến Cổ thố do đờm kết hoặc huyết ứ lâm sàng vốn gặp khá nhiều, tuy nhiên trên lâm sàng còn có loại khí trệ đờm ngưng huyết ứ tức là nói thường gặp khá nhiều là loại đờm và ứ cùng xuất hiện, cho nên hành khí phá khí mềm chất rắn và trừ đờm, hoạt huyết hoá ứ… là những phép trị khá phổ thông. Thường dùng để hành khí có các vị thuốc Thanh bì, Trần bì, Hương phụ, Chỉ thực, Mộc hương, Hương duyên, Thốc khư ứ thì chọn dùng Đan sâm, Xích thược, Nhũ hương, Một dược, Tam lăng, Nga truật, Tô mộc, Thuỷ diệt… Làm mềm chất rắn thì dùng các vị Mẫu lệ, Ngoã bạng, Bôi mẫu, Côn bố, Hải tảo, Hải cáp xác…. Chứng Cổ thố do đờm kết huyết ứ lúc ban đầu có thể là Thực chứng, lâu ngày biến thành chính hư, tà thực, trong thuốc công phạt cũng cần chiếu cố cả chính khí.

  • Chứng Cổ thố do Tăm Can âm hư với chứng Cổ thố do đờm khí uất kết và chứng Cổ thố do khí huyết ứ kết: về chứng Cổ thố tuy hình thành do đờm kết hoặc huyết ứ đó là loại thực tà hữu hình nhưng lâm sàng một khi phát hiện thấy ở vùng cổ sưng thô, bệnh đã dằng dai lâu ngày, chính khí đã hư biểu hiện là Tâm Can âm huyết hư tổn, Tâm âm bất túc xuất hiện các chứng hồi hộp tâm phiền, dễ kinh sợ, mất ngủ, sốt nhẹ tự ra mồ hôi, đoản hơi. Trường hợp Tâm âm bất túc thì có các chứng nóng nẩy, hay cáu giận đầu choáng mắt hoa, hai tròng mắt lồi ra mà khô rít, thậm chí xuất hiện chứng tay chân lẩy bẩy, co quắp, phiền nhiệt, mồ hôi ở lưng. Điều trị nên tư âm bổ huyết kèm theo các thuốc tan kết mềm chất rắn dùng phương Tứ vật thang hợp với Nhất quán tiễn hoặc cho uống Bổ Can thang gia Mẩu lệ, Ngoã bạng tử, Côn bố và Hải tảo…

Cần biết rằng chứng Cổ thố hoặc là thực chứng hoặc là chứng hư thực lẫn lộn do đờm kết huyết ứ gây nên. Lúc ban đầu có thể là thực chứng bệnh lâu ngày thì là chứng hư thực lẫn lộn. Cổ thố do Tâm Can âm hư là đặc trưng của chứng hư thực lẫn lộn, về điều trị hoặc là trục đờm, hoặc là công ứ như Chí chân yếu đại luận sách Tố vấn có nói: “Rắn thì phải làm cho mềm, ẩn náu thì phải loại trừ… kết phải làm cho tan, lưu đọng thì phải tấn công” để dồn bỏ thực tà hoặc tà tư dưỡng phần âm của Tâm Can để bồi bổ chỗ bất túc.

Trích dẫn y văn

“Anh” có ba loại. Một là Huyết anh, hai là Nhục anh, ba là Khí anh, Huyết thì có thể phá,,Nhục thì có thể cắt, Khí thì có thể chọc thủng, Thực ra ba loại này chỉ có thể làm tiêu bỏ ở bên trong chứ không thể chữa ở bên ngoài (Đổng thiên áo chỉ – Anh lưu).

Cây dâu gấu (Arctostaphylos uva-ursi) – dùng đường uống

TÊN THUỐC GỐC: BEARBERRY (Arctostaphylos uva-ursi) – ĐƯỜNG UỐNG

Công dụng thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Thận trọng | Tương tác thuốc | Quá liều | Lưu ý | Quên liều | Bảo quản

CÔNG DỤNG:

Lá cây bearberry đã được sử dụng để điều trị nhiễm trùng bàng quang (nhiễm trùng đường tiết niệu). Một số sản phẩm thảo dược hoặc bổ sung chế độ ăn uống có thể chứa các tạp chất hoặc phụ gia có hại. Hãy hỏi ý kiến dược sĩ để biết thêm chi tiết về nhãn hiệu cụ thể mà bạn đang dùng. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

CÁCH SỬ DỤNG:

Dùng sản phẩm này qua đường uống theo hướng dẫn. Thực hiện theo tất cả các chỉ dẫn trên bao bì sản phẩm. Nếu bạn không chắc chắn về bất kỳ thông tin nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Không sử dụng sản phẩm này quá một tuần. Việc sử dụng lâu dài có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng (ví dụ, tổn thương gan). Nếu bạn nghĩ rằng mình có thể bị nhiễm trùng bàng quang (triệu chứng bao gồm đau khi tiểu, tiểu nhiều hoặc có nhu cầu tiểu khẩn cấp), hãy tham khảo ý kiến bác sĩ ngay. Thuốc kê đơn (ví dụ, kháng sinh) có thể cần thiết để điều trị tình trạng của bạn. Nếu tình trạng của bạn kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng hơn, hoặc nếu bạn nghĩ rằng mình có một vấn đề y tế nghiêm trọng, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

TÁC DỤNG PHỤ:

Buồn nôn hoặc khó chịu ở dạ dày có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng nào kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng hơn, hãy liên hệ với bác sĩ ngay. Báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào như: mắt hoặc da vàng, yếu, đau dạ dày, nước tiểu sẫm màu. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

THẬN TRỌNG:

Nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào sau đây, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng sản phẩm này: các vấn đề về thận hoặc gan. Các dạng chế phẩm lỏng của sản phẩm này có thể chứa đường và/hoặc cồn. Hãy thận trọng nếu bạn bị tiểu đường, nghiện rượu hoặc mắc bệnh gan. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ về cách sử dụng an toàn sản phẩm này. Bearberry không nên được sử dụng cho trẻ em. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Bearberry không được khuyến khích sử dụng trong thời kỳ mang thai. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng sản phẩm này. Do nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ sơ sinh, không khuyến khích cho con bú trong khi sử dụng sản phẩm này. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Trước khi sử dụng sản phẩm này, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn mà bạn có thể đang sử dụng. Không uống nước ép nam việt quất khi dùng sản phẩm này để điều trị nhiễm trùng bàng quang. Nước ép nam việt quất có thể làm giảm hiệu quả của sản phẩm. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

QUÁ LIỀU:

Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu gần nhất.

LƯU Ý:

Nếu bạn bị nhiễm trùng bàng quang tái phát, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ về các cách ngăn ngừa nhiễm trùng. Hãy duy trì tất cả các cuộc hẹn y tế và xét nghiệm thường xuyên.

QUÊN LIỀU:

Nếu bạn quên một liều, hãy dùng ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục theo lịch liều thông thường. Không dùng gấp đôi liều để bù.

BẢO QUẢN:

Tham khảo thông tin bảo quản in trên bao bì. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc bảo quản, hãy hỏi dược sĩ của bạn.

Táo bón mãn tính ảnh hưởng đến cơ thể bạn như thế nào

Khi bạn bị táo bón, cơ thể bạn không thể loại bỏ chất thải như cần thiết. Thỉnh thoảng bị táo bón là điều bình thường, nhưng nếu bạn gặp triệu chứng kéo dài hơn 3 tháng, bạn đang bị táo bón mãn tính. Điều này làm tăng nguy cơ gặp phải các biến chứng.

Các vấn đề thường xảy ra ở những nơi mà phân rời khỏi cơ thể bạn.

Bệnh trĩ

Khi bạn bị táo bón, bạn có xu hướng rặn mạnh để cố gắng đi vệ sinh. Điều này có thể làm cho các tĩnh mạch xung quanh hậu môn và trực tràng bị sưng. Những tĩnh mạch sưng này được gọi là bệnh trĩ, hoặc búi trĩ. Chúng giống như tĩnh mạch giãn ở xung quanh hậu môn của bạn. Chúng có thể là trĩ ngoại, có nghĩa là nằm dưới da xung quanh hậu môn, hoặc trĩ nội, có nghĩa là nằm trong niêm mạc của hậu môn hoặc trực tràng.

Táo bón mạn tính
Táo bón mạn tính

Bệnh trĩ có thể gây ngứa và đau. Chúng có thể gây chảy máu khi bạn đi đại tiện. Bạn có thể thấy vệt máu trên giấy vệ sinh khi lau. Đôi khi máu có thể tụ lại bên trong một búi trĩ, dẫn đến một khối cứng đau đớn. Bạn cũng có thể bị mụn cóc, cục máu đông hoặc nhiễm trùng do bệnh trĩ.

Rách hậu môn

Việc đi phân cứng hoặc căng thẳng để đi phân có thể làm rách mô xung quanh hậu môn của bạn. Những vết rách này được gọi là rách hậu môn. Chúng gây ngứa, đau và chảy máu. Vì các triệu chứng của rách hậu môn làm cho việc đi vệ sinh trở nên khó khăn hơn, nên chúng có thể làm cho tình trạng táo bón trở nên tồi tệ hơn. Điều này thường xảy ra ở trẻ em giữ phân lại vì sợ đau.

Những vết rách thường rất nhỏ. Nhưng đôi khi chúng có thể lớn hơn và ảnh hưởng đến vòng cơ ở lỗ hậu môn giúp giữ cho nó đóng lại. Loại rách hậu môn này khó chữa hơn. Bạn có thể cần thuốc hoặc phẫu thuật để khắc phục vấn đề. Khi bạn đã bị rách hậu môn, bạn có nhiều khả năng bị lại.

Tắc nghẽn

Khi bạn không thể đẩy phân ra khỏi cơ thể, nó có thể bắt đầu dính lại với nhau trong ruột của bạn. Khối cứng này bị kẹt và gây tắc nghẽn. Sự co bóp mà ruột kết của bạn thường sử dụng để đẩy phân ra ngoài không thể hoạt động vì nó quá lớn và cứng.

Điều này có thể gây đau và nôn mửa. Bạn có thể thậm chí phải đến phòng cấp cứu để điều trị. Trẻ em và người lớn tuổi có nguy cơ cao hơn bị tắc nghẽn phân.

Sa trực tràng

Trực tràng của bạn, phần cuối cùng của ruột già, kết thúc ở hậu môn. Khi bạn liên tục căng thẳng để đi phân, nó có thể bị kéo dài và trượt ra ngoài cơ thể. Đôi khi chỉ một phần của trực tràng lộ ra ngoài, nhưng đôi khi toàn bộ trực tràng bị ra ngoài.

Điều này có thể gây đau và có thể gây chảy máu. Đôi khi rất khó để xác định xem bạn có bị sa trực tràng hay bệnh trĩ, vì cả hai đều gây phồng lên ở hậu môn, nhưng chúng là hai tình trạng khác nhau cần được điều trị khác nhau.

Lénitral

Lénitral
Lénitral

LÉNITRAL 3 mg và 15 mg dạng tiêm

Dung dịch tiêm 3 mg: ống 2 ml, hộp 50 ống. Dung dịch tiêm 15 mg: ống 10 ml, hộp 50 ống.

 THÀNH PHẦN

cho 1 ống 2 ml
Trinitrine dưới dạng dung dịch cồn 4% 3 mg
cho 1 ống 10 ml
Trinitrine dưới dạng dung dịch cồn 4% 15 mg

DƯỢC LỰC

Thuốc chống đau thắt ngực và điều trị suy tim thuộc dẫn xuất nitrate.

  • Trinitrine tác động bằng cách gây giãn mạch ngoại biên với ưu thế trên tĩnh mạch với giảm lượng máu dồn về tâm thấp
  • Điều này cho phép:
  • duy trì hoặc cải thiện hiệu năng của tim,
  • giảm tiêu thụ oxy,
  • giảm thiếu máu cục bộ ở cơ tim,
  • phân phối lại lượng máu qua mạch vành.

Với liều cao hơn, trinitrine gây giãn tiểu động mạch với giảm huyết áp động mạch.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Thuốc được chuyển hóa ở gan và đào thải qua thận dưới dạng dẫn xuất mono và dinitrate glycérol.

Thời gian bán hủy trong huyết tương: 30 đến 60 giây.

CHỈ ĐỊNH

  • Suy tim, đặc biệt suy tim trong giai đoạn cấp tính của nhồi máu cơ tim.
  • Phù phổi cấp có nguồn gốc tim.
  • Đau thắt ngực nghiêm trọng.
  • Gây hạ huyết áp có kiểm soát trong khi phẫu thuật; trong chỉ định này cần phải lưu ý các điểm sau:
  • nếu cần hạ huyết áp ở mức độ trung bình có kiểm soát, dùng Lénitral dạng tiêm bằng cách truyền liên tục thường sẽ đạt được huyết áp hạ đến mức mong muốn một cách tuyệt đối ;
  • nếu cần hạ huyết áp mức độ sâu có kiểm soát (huyết áp động mạch trung bình thấp hơn hoặc bằng 50 mm Hg), chẳng hạn như cần phải sử dụng trong phẫu thuật thần kinh, thì kết quả thường không ổn định (trong 2/3 trường hợp không có dùng một tác nhân khác) ;
  • có thể hồi phục lại huyết áp bình thường một cách nhanh chóng ;
  • việc gây hạ huyết áp này có thể kèm theo giảm dung lượng tim, tỉ lệ với mức độ hạ huyết áp, thường khoảng 20 đến 25%.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Nếu hãn hữu bệnh nhân bị tím tái mà không do mắc đồng thời một bệnh phổi, cần phải định lượng m th moglobine (do m th moglobine thường dễ xảy ra khi điều trị ở liều cao).

TƯƠNG TÁC THUỐC

Các thuốc gây giãn mạch, thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu có thể gia tăng tác dụng làm hạ huyết áp của dẫn xuất nitrate, đặc biệt ở người già.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Có thể bị nhức đầu thoáng qua, tuy nhiên không cần thiết phải ngưng điều trị. Có thể gây hạ huyết áp, nhất là ở người già.

KHÔNG DUNG NẠP THUỐC

Dung nạp với các dụng cụ tiêm truyền: các nghiên cứu cho thấy rằng chất plastic của các dụng cụ tiêm truyền bằng polyvinyle chlorure hấp phụ một phần không đáng kể dẫn xuất nitrate dùng đường tiêm.

  • dụng cụ đựng và bơm tiêm: nên dùng loại có chất liệu bằng thủy tinh, polypropylène hoặc bằng polyéthylène.
  • miệng lắp ống, dây truyền: nên dùng loại có chất liệu bằng polypropylène, polyéthylène hoặc téflon.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Truyền tĩnh mạch:

Suy tim, phù phổi cấp tính, đau thắt ngực nghiêm trọng: Sử dụng bơm tiêm bằng điện.

Bộ dụng cụ tiêm truyền: một cách tổng quát, truyền tĩnh mạch sau khi đã pha loãng 30 mg nitroglycerine (tương đương 2 ống thuốc Lénitral 15 mg hoặc 10 ống thuốc Lénitral 3 mg) trong 500 ml dung dịch đẳng trương, với lưu lượng không đổi nhờ vào bộ truyền dịch bằng điện; trường hợp không có bộ truyền dịch bằng điện:

  • lưu lượng có thể được điều chỉnh bằng cách đếm số giọt trong một phút ;
  • theo dõi huyết áp mao mạch hoặc huyết áp động mạch phổi hoặc ít nhất là huyết áp động mạch và tần số tim ;
  • nên kiểm soát lưu lượng truyền nhằm tránh tình trạng tụt huyết áp toàn thân dưới 20 đến 30 mm Hg, hoặc huyết áp mao mạch dưới 14 mm

Liều lượng có thể thay đổi tùy theo từng chỉ định, thông thường trong khoảng 20 đến 50 mg/phút. Đôi khi cần dùng liều cao hơn để đạt được hiệu quả mong muốn, đặc biệt khi cần gây hạ huyết áp có kiểm soát. Khi dùng liều cao, nên tăng liều từng nấc mỗi 5 đến 10 phút.

  • Lưu ý: dùng thận trọng trong trường hợp huyết áp mao mạch phổi thấp hơn 14 mmHg. Tránh giảm mạnh áp lực đổ đầy do có nguy cơ gây giảm lượng máu.

Gây hạ huyết áp có kiểm soát: Chỉ dùng đường truyền tĩnh mạch, hoặc không pha loãng, hoặc sau khi đã pha loãng trong dung dịch đẳng trương. Sử dụng bơm tiêm bằng điện với lưu lượng có thể điều chỉnh được. Liều của Lénitral dạng tiêm cần thiết để đạt được kết quả gây hạ huyết áp có kiểm soát thì thay đổi theo từng bệnh nhân, cũng như là thời gian hạ huyết áp thu được. Mặt khác, lưu lượng của Lénitral dạng tiêm được điều chỉnh theo kết quả trung bình của huyết áp động mạch mong muốn so với mức độ hạ huyết áp thu được.

Đường tĩnh mạch trực tiếp:Trường hợp cấp cứu phù phổi cấp tính nghiêm trọng có nguồn gốc tim: trung bình tiêm tĩnh mạch trực tiếp trong 30 giây đến 1 phút, từ 1/2 ống đến 1 ống tiêm

Lénitral 3 mg, đôi khi có thể tiêm lặp lại tùy theo kết quả thu được trong mỗi 10 phút sau đó. Nên truyền duy trì Lénitral dạng tiêm với liều từ 1 đến 2 mg/giờ với các điều kiện tương tự như khi sử dụng thuốc này bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch.

  • Lưu ý: cần lưu ý ghi nhận huyết áp động mạch lúc khởi đầ Ở những bệnh nhân có huyết áp động mạch tâm thu dưới 12, cần phải giảm liều. Trong thực tế, đã ghi nhận một số trường hợp tụt huyết áp quan trọng (dưới 9), thường sẽ hồi phục lại sau khi ngưng điều trị.
  • Các dạng dùng chuyển tiếp sau khi truyền tĩnh mạch:

Liều của các dạng này được điều chỉnh theo lưu lượng truyền lần cuối cùng, hoặc mỗi 6 đến 8 giờ theo mg/giờ tiêm, trung bình:

  • trinitrine đường uống: Lénitral 7,5 mg, 1 hoặc 2 viên nang ;
  • trinitrine đường qua da: Lénitral dạng ngấm qua da, 15 mg (tương đương với 1 liều).

QUÁ LIỀU

Trường hợp bị giảm lượng máu: truyền bổ sung máu.

Nếu bị méthémoglobuline huyết, cần có trị liệu chuyên biệt (tiêm tĩnh mạch xanh méthylène 1%).

BẢO QUẢN

Trong chai dịch truyền bằng thủy tinh chứa dung dịch glucose đẳng trương, độ ổn định của nitroglycérine ít nhất là 15 ngày ở nhiệt độ và ánh sáng môi trường.

Unasyn

Thuốc Unasyn
Thuốc Unasyn

UNASYN

PFIZER

viên nén bao phim 375 mg: hộp 10 viên. bột pha huyền dịch uống: hộp 1 lọ 30 ml.

bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch 500 mg/1 g: hộp 1 lọ bột.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Sultamicilin tosylate, tính theo sultamicilin 375 mg

 

cho 5 ml huyền dịch
Sultamicilin base hoàn nguyên với nước, tính theo sultamicilin 250 mg

 

cho 1 lọ thuốc tiêm 500 mg/1 g
Sulbactam sodium, tính theo sulbactam 500 mg
Ampicillin sodium, tính theo ampicillin 1000 mg

DƯỢC LỰC

Sultamicilin là một ester đôi, trong đó ampicillin và chất ức chế bêta-lactamase sulbactam được gắn qua nhóm methylen. Về mặt hóa học, sultamicilin là ester sulphone oxymethylpenicillinate của ampicillin và có trọng lượng phân tử là 594,7.

Ở người trong quá trình hấp thu sultamicilline sẽ thủy phân cho ra sulbactam và ampicillin tỷ lệ phân tử 1:1 lưu hành trong hệ tuần hoàn. Sinh khả dụng khi sử dụng đường uống đạt tới 80% so với dùng đường tĩnh mạch liều tương đương của sulbactam và ampicillin.

Những nghiên cứu sinh hóa học với các hệ vi khuẩn không tế bào (cell-free bacterial systems) đã chứng minh sulbactam có khả năng làm bất hoạt không hồi phục phần lớn các men bêta- lactamase quan trọng của các vi khuẩn kháng penicillin. Sulbactam có hoạt tính kháng khuẩn đáng kể đối với Neisseriaceae, Acinetobacter calcoaceticus, Bacteroides spp., Branhamella catarrhalis và Pseudomonas cepacia. Những nghiên cứu vi sinh học trên các dòng vi khuẩn kháng thuốc xác nhận sulbactam có khả năng bảo vệ penicillin và cephalosporin không bị vi khuẩn phá hủy và có tác dụng đồng vận rõ rệt với penicillin và cephalosporin. Do sulbactam cũng gắn với một số protein gắn kết penicillin, cho nên đối với một số dòng vi khuẩn nhạy cảm, sử dụng kết hợp sulbactam-ampicillin sẽ hiệu quả hơn là chỉ dùng một loại bêta-lactam.

Thành phần kết hợp với sulbactam trong Unasyn là ampicillin có tính năng diệt những dòng vi khuẩn nhạy với thuốc bằng cách ức chế sinh tổng hợp mucopeptide của vách tế bào.

Unasyn có phổ kháng khuẩn rộng đối với cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, gồm có Staphylococcus aureus và S. epidermidis (gồm cả những vi khuẩn đề kháng penicillin và một số vi khuẩn đề kháng methicillin), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus faecalis và các chủng Streptococcus khác, Haemophilus influenzae và parainfluenzae (cả hai dòng vi khuẩn sinh bêta- lactamase và không sinh bêta-lactamase), Branhamella catarrhalis, vi khuẩn yếm khí gồm cả Bacteroides fragilis và những vi khuẩn cùng họ, Escherichia coli, Klebsiella, Proteus gồm cả hai loại indole (+) và indole (-), Morganella morganii, Citrobacter, Enterobacter, Neisseria meningitidis và Neisseria gonorrhoeae.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Uống sultamicillin sau khi ăn không làm ảnh hưởng sinh khả dụng toàn thân. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của ampicillin sau khi uống sultamicillin đạt cao gấp hai lần so với dùng liều tương đương ampicillin uống. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, thời gian bán thải (elimination half-life) của sulbactam là 0,75 giờ và của ampicillin là 1 giờ, với ưu điểm là có từ 50% tới 75% lượng thuốc thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu. Thời gian bán thải tăng lên ở người già và người bị suy thận. Probenecid làm giảm khả năng bài tiết qua ống thận của cả ampicillin và sulbactam. Do đó, sử dụng đồng thời probenecid và sultamicillin làm tăng và kéo dài nồng độ ampicillin và sulbactam trong máu.

Sulbactam/ampicillin khuếch tán dễ dàng vào hầu hết các mô và dịch cơ thể. Thuốc ít thâm nhập vào não và dịch não tủy trừ khi có viêm màng não. Nồng độ của sulbactam và ampicillin cao trong máu sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp và cả sulbactam lẫn ampicillin đều có thời gian bán hủy khoảng một giờ. Hầu hết sulbactam/ampicillin được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu.

CHỈ ĐỊNH

Chỉ định sử dụng Unasyn uống trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy với thuốc. Chỉ định điển hình là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm amiđan ; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm viêm phổi và viêm phế quản do vi khuẩn ; nhiễm khuẩn đường tiểu và viêm đài bể thận ; nhiễm khuẩn da và phần mềm ; nhiễm lậu cầu. Sultamicillin cũng có thể dùng ở những bệnh nhân cần điều trị bằng sulbactam/ampicillin sau khi đã điều trị khởi đầu bằng Unasyn tiêm.

Chỉ định sử dụng Unasyn tiêm trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy với thuốc. Chỉ định điển hình là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm tiểu thiệt, viêm phổi do vi khuẩn ; nhiễm khuẩn đường tiểu và viêm đài bể thận ; nhiễm khuẩn trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm nội mạc tử cung, viêm vùng chậu ; nhiễm khuẩn huyết ; nhiễm khuẩn da, phần mềm, xương và khớp và nhiễm lậu cầu.

Unasyn tiêm cũng có thể được dùng để dự phòng ở những bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng hoặc vùng chậu nhằm mục đích tránh nhiễm khuẩn vết thương hậu phẫu do nhiễm khuẩn phúc mạc. Dùng dự phòng nhiễm khuẩn hậu sản trong những trường hợp chấm dứt thai kỳ chủ động hoặc mổ lấy thai. Unasyn tiêm cũng được dùng để phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chống chỉ định ở những người có tiền căn dị ứng với nhóm penicillin.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Chú ý đề phòng:

Những phản ứng quá mẫn (phản vệ) trầm trọng đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng penicillin. Các phản ứng này thường xảy ra ở người có tiền căn dị ứng pencicillin và/hoặc nhạy cảm với nhiều dị ứng nguyên. Đã có những báo cáo về những người có tiền căn dị ứng với penicillin có thể bị dị ứng khi dùng cephalosporin. Trước khi dùng pencicillin phải hỏi kỹ tiền căn dị ứng trước đó, đặc biệt là dị ứng với pencillin, cephalosporin, và các dị ứng nguyên khác. Khi điều trị nếu có dị ứng phải ngưng thuốc ngay và đổi sang loại thuốc khác thích hợp .

Trong những trường hợp phản ứng phản vệ nặng, cần cấp cứu ngay với adrenaline. Nếu cần cho thở oxy, tiêm steroid, làm thông đường thở bao gồm cả việc đặt nội khí quản.

Thận trọng lúc dùng:

Như với mọi kháng sinh khác, cần theo dõi liên tục các dấu hiệu của tình trạng quá sản của các vi sinh vật không nhạy với thuốc kể cả nấm. Nếu có dấu hiệu bội nhiễm phải ngưng thuốc ngay và điều trị với loại thích hợp hơn.

Như với mọi thuốc có tác dụng toàn thân khác, nên kiểm tra định kỳ chức năng thận, gan và các cơ quan tạo máu trong thời gian điều trị. Điều này rất quan trọng ở trẻ sơ sinh đặc biệt là trẻ non tháng, và những trẻ nhũ nhi khác.

Sử dụng cho trẻ em:

Đường thải trừ chủ yếu của sulbactam và ampicillin sau khi uống sultamicillin là qua nước tiểu. Vì chức năng thận ở trẻ sơ sinh chưa hoàn chỉnh, cần lưu ý khi sử dụng sultamicillin ở trẻ sơ sinh.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Nghiên cứu sinh sản trên thú vật thí nghiệm cho thấy thuốc không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản và không tác hại cho thai. Tuy nhiên, tính an toàn trong thời kỳ mang thai và cho con bú chưa được xác định.

Ampicillin và sultamicillin bài tiết một ít qua sữa. Do đó, nên lưu ý khi sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Khi sử dụng allopurinol và ampicillin cùng lúc dễ bị nỗi mẩn đỏ hơn là chỉ dùng ampicillin đơn thuần. Cho đến nay chưa có dữ liệu để xác định tương tác thuốc giữa sultamicillin và allopurinol.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Dạng uống:

Sultamicillin là thuốc được dung nạp tốt. Đa số các tác dụng không mong muốn nếu có xảy ra chỉ ở mức độ nhẹ hoặc trung bình và sẽ dung nạp bình thường khi dùng tiếp tục.

Đường tiêu hóa: tác dụng ngoại ý thường gặp nhất là tiêu chảy hoặc đi phân lỏng. Cũng có thể buồn ói, nôn mửa, nóng rát vùng thượng vị, đau bụng/co thắt cơ bụng. Như với các kháng sinh nhóm ampicillin khác, viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc hiếm khi xảy ra.

Da và cấu trúc da: đôi khi gây mẩn đỏ và ngứa.

Tác dụng không mong muốn khác: hiếm khi xảy ra như lờ đờ/buồn ngủ, mệt mỏi/khó chịu và nhức đầu. Tác dụng không mong muốn của ampicillin hiếm khi xảy ra.

Vì bệnh nhiễm bạch cầu đơn nhân là do virus, không nên sử dụng ampicillin để điều trị. Có một tỷ lệ cao bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân bị nổi mẩn đỏ khi sử dụng ampicillin để điều trị.

Dạng tiêm:

Giống như những kháng sinh đường tiêm khác, tác dụng không mong muốn chủ yếu là đau tại chỗ tiêm, nhất là khi tiêm bắp. Một số ít bệnh nhân có thể bị viêm tĩnh mạch.

Đường tiêu hóa: thường gặp là buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.

Da và cấu trúc da: thường gặp là nổi mẫn đỏ, ngứa và các phản ứng da khác.

Hệ tạo máu và bạch huyết: đã có báo cáo về thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan và giảm số lượng bạch cầu. Những phản ứng này có thể hồi phục khi ngưng dùng thuốc, được cho là do phản ứng nhạy cảm.

Gan: tăng tạm thời men SGOT và SGPT.

Tác dụng không mong muốn của ampicillin đôi khi có thể xảy ra.

Vì bệnh nhiễm bạch cầu đơn nhân là do virus, không nên sử dụng ampicillin để điều trị. Có một tỷ lệ cao bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân bị nổi mẩn đỏ khi sử dụng ampicillin để điều trị.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Dạng uống:

Liều sultamicillin khuyến cáo ở người lớn (gồm cả người già) là 375 mg tới 750 mg hai lần mỗi ngày.

Trong hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn ở trẻ em cân nặng dưới 30 kg, liều sultamicillin là 25-50 mg/kg/ngày chia thành hai lần tùy thuộc mức độ nhiễm khuẩn và đánh giá của bác sĩ. Đối với trẻ em cân nặng 30 kg trở lên, dùng liều như người lớn.

Cả người lớn và trẻ em, sau khi hết sốt và những dấu hiệu bất thường phải điều trị tiếp tục 48 giờ nữa. Thời gian điều trị thường là từ 5 tới 14 ngày, nhưng có thể kéo dài thêm nếu cần thiết. Điều trị nhiễm lậu cầu không triệu chứng, dùng sultamicillin liều duy nhất 2,25 g (6 viên 375 mg). Có thể kết hợp với probenecid 1 g để kéo dài nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.

Trường hợp nhiễm lậu cầu mà có tổn thương nghi ngờ giang mai, nên xét nghiệm bằng kính hiển vi nền đen trước khi cho điều trị bằng sultamicillin và phải xét nghiệm huyết thanh học hàng tháng ít nhất trong 4 tháng liên tiếp.

Bất cứ trường hợp nhiễm khuẩn nào do liên cầu tan huyết (hemolytic streptococci) phải điều trị ít nhất là 10 ngày để ngăn ngừa sốt thấp hoặc viêm vi cầu thận cấp.

Ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 30 ml/phút), khả năng thải trừ sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau. Do đó, tỷ lệ nồng độ của hai thuốc trong huyết tương không thay đổi. Phải giảm liều và số lần dùng sultamicillin ở những bệnh nhân này giống như khi sử dụng ampicillin thông thường.

Hỗn dịch uống sau khi đã pha nếu muốn để lại dùng tiếp phải giữ lạnh và hủy bỏ nếu để lâu quá 14 ngày.

Dạng tiêm:

Unasyn tiêm có thể được dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Có thể pha thuốc như sau:

Tổng liều (g) Liều tương đương với Sulbactam-Ampicillin (g) Lọ Thể tích hòa tan (ml) Nồng độ tối đa sau khi pha (mg/ml)
1,5 0,5-1,0 Lọ 20

ml

3,2 125-250

Khi tiêm truyền tĩnh mạch, Unasyn tiêm nên được pha với nước pha tiêm vô khuẩn hoặc dung dịch thích hợp sao cho hỗn dịch sử dụng không có cặn và hòa tan hoàn toàn. Tiêm tĩnh mạch thật chậm tối thiểu là 3 phút hoặc có thể pha loãng để tiêm tĩnh mạch hay tiêm truyền tĩnh mạch trong 15-30 phút. Sulbactam/ampicillin sodium cũng có thể được sử dụng bằng cách tiêm bắp sâu ; nếu bị đau, có thể pha thuốc với dung dịch pha tiêm vô khuẩn lignocaine 0,5%.

Tổng liều Unasyn tiêm thường dùng từ 1,5 g tới 12 g mỗi ngày, được chia ra mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ cho tới liều tối đa mỗi ngày của sulbactam là 4 g. Những trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ có thể chia liều mỗi 12 giờ.

Mức độ nhiễm khuẩn Liều Unasyn tiêm mỗi ngày (g)
Nhẹ 1,5-3 (0,5+1 đến 1+2)
Trung bình lên đến 6 (2+4)
Nặng lên đến 12 (4+8)

Liều dùng Unasyn tiêm cho hầu hết nhiễm khuẩn ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh là 150 mg/kg/ngày (tương ứng với sulbactam là 50 mg/kg/ngày và ampicillin là 100 mg/kg/ngày). Ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh liều thường được chia thành mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ tương tự như dùng ampicillin thông thường. Đối với trẻ sơ sinh một tuần tuổi (đặc biệt là trẻ non tháng) liều thường được chia thành mỗi 12 giờ. Số lần tiêm trong ngày phụ thuộc vào mức độ bệnh và chức năng thận của bệnh nhân.

Sau khi bệnh nhân hết sốt và không còn những dấu hiệu bất thường phải tiếp tục dùng thêm 48 giờ nữa. Thời gian điều trị thường từ 5 đến 14 ngày nhưng có thể kéo dài hoặc dùng thêm ampicillin trong những trường hợp quá nặng.

Bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 30 ml/phút), khả năng thải trừ sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau. Do đó, tỷ lệ nồng độ của hai thuốc trong huyết tương không thay đổi. Nên giảm số lần tiêm giống như khi sử dụng ampicillin ở những bệnh nhân này. Ở bệnh nhân phải hạn chế dùng sodium, khi điều trị bằng Unasyn tiêm phải lưu ý rằng trong 1500 mg Unasyn tiêm có khoảng 115 mg (5 mmol) sodium.

Để dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật, dùng từ 1,5 g đến 3 g Unasyn tiêm lúc tiền mê để thuốc đủ thời gian đạt nồng độ hiệu quả trong huyết tương và mô khi tiến hành phẫu thuật. Có thể lặp lại liều trên mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ ; thường ngưng thuốc 24 giờ sau phẫu thuật trừ khi có chỉ định dùng thêm. Điều trị nhiễm lậu cầu không biến chứng, Unasyn tiêm có thể dùng liều duy nhất 1,5 g. Có thể đồng thời uống thêm 1 g Probenecid để kéo dài nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.

Tính ổn định và tương hợp:

Sulbactam sodium tương hợp với hầu hết dịch truyền tĩnh mạch nhưng vì ampicillin sodium (và vì vậy Unasyn tiêm) ít ổn định trong dung dịch dextrose hoặc các dung dịch chứa carbohydrate khác, không nên pha chung Unasyn với những dung dịch chứa sản phẩm từ máu hoặc ly giải đạm. Ampicillin (và vì vậy Unasyn tiêm) không tương hợp với các aminoglycoside và không nên pha trộn trong cùng một vật chứa. Dung dịch đậm đặc để tiêm bắp, sau khi pha nên dùng trong vòng một giờ. Thời gian sử dụng nếu truyền tĩnh mạch đối với những dung dịch pha thuốc khác nhau như sau:

Dung dịch pha loãng Nồng độ sulbactam + ampicillin Thời gian sử dụng (giờ)
25oC 4oC
Nước pha tiêm vô khuẩn đến 45 mg/ml 8
45 mg/ml 48
đến 30 mg/ml 72
Sodium choloride đẵng trương đến 45 mg/ml 8
45 mg/ml 48
đến 30 mg/ml 72
Dung dịch sodium lactate M/6 đến 45 mg/ml 8
đến 45 mg/ml 8
Dung dịch dextrose 5% trong nước 15 đến 30 mg/ml 2
đến 3 mg/ml 4
đến 30 mg/ml 4
Dung dịch dextrose 5% trong NaCl 0,45% đến 3 mg/ml 4
đến 15 mg/ml 4
Dung dịch đường đã nghịch chuyển 10% trong nước đến 3 mg/ml 4
đến 30 mg/ml 3
Dung dịch Lactate Ringer đến 45 mg/ml 8
đến 45 mg/ml 24

 

Thuốc Armodafinil (Nuvigil) được sử dụng như thế nào?

Armodafinil là gì, và nó hoạt động như thế nào (cơ chế tác động)?

Armodafinil là một loại thuốc uống được sử dụng để thúc đẩy sự tỉnh táo. Nó tương tự như modafinil (Provigil). Giống như amphetamin, armodafinil thúc đẩy sự tỉnh táo bằng cách kích thích não; tuy nhiên, cơ chế tác động chính xác của armodafinil vẫn chưa được biết đến. Armodafinil có thể hoạt động bằng cách tăng lượng dopamine (một chất dẫn truyền thần kinh hóa học mà các dây thần kinh sử dụng để giao tiếp với nhau) trong não bằng cách giảm sự tái hấp thu dopamine vào các dây thần kinh. FDA đã phê duyệt armodafinil vào tháng 6 năm 2007.

Các tên thương hiệu nào có sẵn cho armodafinil?
Nuvigil

Armodafinil có sẵn dưới dạng thuốc generic không?
Không

Tôi có cần đơn thuốc để sử dụng armodafinil không?

Các tác dụng phụ của armodafinil là gì?

Đau đầu là tác dụng phụ phổ biến nhất của armodafinil. Các tác dụng phụ khác bao gồm:

  • lo âu,
  • chóng mặt,
  • tiêu chảy,
  • khô miệng,
  • mất ngủ,
  • buồn nôn,
  • mệt mỏi, và
  • phát ban.

Các tác dụng phụ hiếm gặp bao gồm phù mạch, khó nuốt, co thắt phế quản và tâm thần phân liệt có thể hồi phục.

Liều dùng của armodafinil là gì?

Liều khuyến nghị là 150 hoặc 250 mg mỗi sáng hoặc 150 mg mỗi ngày một giờ trước khi bắt đầu ca làm việc.

Các loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng nào tương tác với armodafinil?

Armodafinil có thể làm giảm hoặc tăng hoạt động của các enzyme trong gan, các enzyme này có nhiệm vụ chuyển hóa (loại bỏ) các loại thuốc khác. Điều này có thể dẫn đến việc giảm mức độ của một số loại thuốc, làm giảm hiệu quả của chúng, cũng như tăng mức độ của các loại thuốc khác, làm tăng độc tính của chúng. Việc điều trị bằng armodafinil cần được theo dõi cẩn thận nếu dùng chung với bất kỳ loại thuốc nào sau đây.

Các loại thuốc có thể giảm hiệu quả nếu dùng cùng với armodafinil bao gồm:

  • cyclosporine (Sandimmune)
  • ethinyl estradiol (Estrace, Climara, Estraderm, Menostar) (có trong nhiều loại thuốc tránh thai)
  • midazolam (Versed)
  • triazolam (Halcion).

Các loại thuốc có thể cho thấy hiệu quả hoặc độc tính tăng lên nếu dùng cùng với armodafinil bao gồm:

  • omeprazole (Prilosec)
  • warfarin (Coumadin)
  • diazepam (Valium)
  • propranolol (Inderal)
  • imipramine (Tofranil)
  • desipramine (Norpramin)
  • clomipramine (Anafranil)
  • phenytoin (Dilantin)
  • mephenytoin (Mesantoin).

Carbamazepine (Tegretol), phenobarbital và rifampin (Rifadin) có thể làm giảm tác dụng của armodafinil bằng cách tăng cường độ loại bỏ armodafinil qua gan. Ketoconazole (Nizoral), itraconazole (Sporanox) và erythromycin có thể làm tăng hiệu quả của armodafinil bằng cách giảm cường độ loại bỏ armodafinil qua gan.

Armodafinil có an toàn để sử dụng nếu tôi đang mang thai hoặc cho con bú không?

Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ mang thai. Việc sử dụng armodafinil trong thai kỳ đã được liên kết với sự phát triển thai nhi giảm và sảy thai tự phát.

Chưa biết liệu armodafinil có được tiết ra trong sữa mẹ hay không.

Tôi còn cần biết gì khác về armodafinil?

Các dạng bào chế của armodafinil có sẵn là gì?

DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén: 50, 150, 250 mg.

Tôi nên lưu trữ armodafinil như thế nào?

Armodafinil nên được lưu trữ ở nhiệt độ phòng, từ 20-30 độ C (68-77 độ F).

Tóm tắt

Armodafinil (Nuvigil) là một loại thuốc được kê đơn để thúc đẩy sự tỉnh táo liên quan đến chứng ngủ rũ, hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn/hypopnea và rối loạn giấc ngủ do làm ca. Các tác dụng phụ, tương tác thuốc, và các cảnh báo và biện pháp phòng ngừa nên được xem xét trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Đông y chữa Viêm khớp cùng chậu

Đại cương

Khớp cùng chậu gồm hai khớp nối giữa đoạn thấp nhất của cột sống là khối xương cùng cụt và phần sau của xương chậu. Đây là khớp bán động, nghĩa là bình thường không di động nhưng trong trường hợp đặc biệt. Viêm khớp cùng chậu thường xảy ra sau khi bệnh nhân bị mắc các bệnh ở đại tràng như viêm đại trực tràng, viêm nhiễm đường tiết niệu sinh dục. Phụ nữ trong thời gian mang thai, khi thai lớn, chèn ép tiểu khung, gây ứ máu ở vùng khung chậu, chèn ép bàng quang nên việc thải tiết nước tiểu khó khăn, dễ gây nhiễm khuẩn ngược dòng. Từ chỗ nhiễm khuẩn chỉ khu trú trong vùng sinh dục tiết niệu, dần dần lan đến vùng khớp cùng chậu, Biểu hiện viêm khớp cùng chậu là khi khớp cùng chậu bị viêm, người bệnh thấy đau âm ỉ, kéo dài ở vùng cột sống thắt lưng cùng, giữa hai mông, vùng chậu hông có thể kèm theo teo cơ mông. Với các triệu chứng này, nhiều người dễ nhầm là tổn thương cột sống, đau thắt lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng, đau thần kinh tọa… Đau trong viêm khớp cùng chậu thường có tính chất âm ỉ, kéo dài dai dẳng. Viêm khớp cùng chậu có thể lây lan gây tổn thương dây thần kinh tọa, làm teo cơ đùi, cơ mông. Ở thai phụ, bệnh thường xuất hiện vài tháng sau khi có thai, kéo dài trong suốt thời kỳ mang thai và sau khi sinh. Một số trường hợp, bệnh nhân còn bị viêm vùng chậu với các triệu chứng đau bụng âm ỉ, đau bụng dưới, đau khi đại tiểu tiện, tiết dịch hay chảy máu âm đạo bất thường, giao hợp đau, sốt và rét run, buồn nôn, nôn…

Tổn thương viêm khớp cùng chậu mạn tính dẫn đến dính khớp, làm cho khung chậu không thể giãn ra được trong thời kỳ mang thai và sinh đẻ sau này, khiến cho thai nhi khó có thể đi qua tiểu khung đã trở nên bị hẹp, nên phải mổ lấy thai. Khi nghi ngờ viêm khớp cùng chậu cần chụp Xquang khung chậu sẽ thấy khớp cùng chậu có những tổn thương ở những mức độ khác nhau.

X Quang Bệnh Viêm khớp cùng chậu
X Quang Bệnh Viêm khớp cùng chậu

Bệnh Viêm khớp cùng chậu đã được đông y mô tả trong các chứng như: chứng tý (đau khớp), yêu cước thống (đau lưng lan xuống chân)…Bệnh thường do cơ thể suy yếu, khí huyết ứ trệ, phong hàn thấp ngoài môi trường xâm nhập gây tắc nghẽn kinh lạc gây đau khớp.

Điều trị

  1. Thể Hàn Thấp

Lưng đau nhẹ, dần dần tăng nặng, thay đổi tư thế vẫn không giảm đau, thời tiết thay đổi thì đau tăng, rêu lưỡi trắng nhớt.

Pháp: Khu  phong, tán hàn, trừ thấp, thông lạc.

Phương: Độc Hoạt Ký Sinh Thang Gia Giảm

Độc hoạt 12 Phòng phòng 12 Tang ký sinh 12
Ngưu tất 15 Đỗ trọng 15 Đẳng sâm 10
Cam thảo 4 Xuyên khung 10 Đương quy 10
Bạch thược 10 Tế tân 4 Phục linh 10
Thục địa 16
Thục địa
Thục địa
  1. Thể Thấp Nhiệt

Vùng hông và lưng đau, nơi đau có cảm giác nóng, tiểu ít, nước  tiểu đỏ, vàng, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Nhu Sác.

Pháp: Thanh nhiệt, Lợi thấp.

Phương: Tứ Diệu Tán Gia Giảm

Hoàng bá Ý dĩ Thương truật Ngưu tất

Các vị lượng bằng nhau, tán bột mỗi lần dùng 10 – 12g, có thể gia giảm cho phù hợp với từng thể bệnh khác nhau.

ý dĩ nhân
ý dĩ nhân
  1. Thể Thận Âm Hư: Lưng đau, gối mỏi, chân không có sức, lao động thì đau tăng, bứt rứt, khó ngủ, miệnh khô, sắc mặt đỏ, lòng bàn tay chân nóng, chất lưỡi đỏ, mạch Tế Sác.

Điều Trị

Pháp: Tư âm bổ Thận

Phương: Tả Quy Hoàn

Léc giao 160 Kỷ tử 160 Thỏ ty tử 160
Ngưu tất 120 Quy bản 160 Thục địa 320
Sơn thù 160 Hoài sơn 160

Cách dùng: Tán nhỏ làm viên, mỗi ngày uống 12 – 16g.

Thỏ ty tử
Thỏ ty tử
  1. Thể Thận Dương Hư: Lưng đau, gối mỏi, chân không có sức, lao động thì đau tăng, bụng dưới co cứng, mặt nhạt, tay chân lạnh, mạch Trầm Tế.

Điều trị: Trợ dương, bổ Thận.

Phương: Hữu Quy Hoàn

Lộc giác giao 160g Đương quy 120g Nhục quế 80g
Sơn thù 160g Phụ tử chế 80g Đỗ trọng 160g
Kỷ tử 160g Hoài sơn 160g Thục địa 320g
Thỏ ty tử 160g

Cách dùng: Tán bột làm viên, ngày uống 4 – 8g.

Đương quy
Đương quy
  1. Bài thuốc kinh nghiệm điều trị viêm khớp cùng chậu hiệu quả:
Lộc hạc thảo 20 Tục đoạn 20 Tang ký sinh 20
Sinh địa 20 Nhục thung dung 15 Diên hồ sách 15
Đại hoàng 5 Lai phục tử 5 Cam thảo 5
Đương quy 20 Ngưu tất 15
Ngưu tất
Ngưu tất

Phòng bệnh

Muốn phòng bệnh, cần thực hiện phối hợp các biện pháp như sau: điều trị tích cực các bệnh viêm đại trực tràng. Tương tự cũng phải chữa khỏi hẳn các bệnh viêm nhiễm đường tiết niệu như: viêm niệu đạo, bàng quang, niệu quản, viêm nhiễm đài, bể thận. Cần uống nước đầy đủ, nhất là mùa nắng nóng để phòng bệnh sỏi tiết niệu vì dễ gây viêm đường tiết niệu do sỏi. Đối với phụ nữ, cần giữ vệ sinh tốt trong thời kỳ hành kinh. Phải điều trị triệt để các bệnh nhiễm khuẩn ở cơ quan sinh dục, nhất là đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ như viêm âm hộ, âm đạo, tử cung, vòi trứng. Phòng tránh và xử lý tốt các chấn thương vùng đáy chậu, dập đứt niệu đạo…

Các bệnh do ký sinh trùng ở mắt

Các bệnh ký sinh trùng rất phổ biến ở Việt Nam. Bệnh do ký sinh trùng có thể gây biến chứng ở mắt theo một trong hai phương thức sau đây: ký sinh trùng đến mắt mà gây bệnh, ký sinh trùng nằm ở một chỗ xa mắt tiết ra độc tố, độc tố theo nước mắt hoặc máu mà đến mắt.

  1. Dị ứng do giun: các loại giun đũa, giun móc có thể gây ra: viêm thị thần kinh, viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu. Trường hợp bệnh nặng không được chữa trị kịp thời thì có thể dẫn tới teo thị thần kinh. Nếu bệnh mới và được tẩy giun thì có thể khỏi nhanh chóng.
  2. Bệnh sán nhái mắt: (H 23.9): nguyên nhân trước đây thường là do đắp ếch nhái lên mắt, ngày nay đôi khi người đi câu cá, sử dụng mồi bằng ếch nhái v.v… mà bị bệnh.Đầu và thân sán nhái

Hình 23.9: Đầu và thân sán nhái

Lâm sàng: ấu trùng sán nhái vào mắt sẽ tạo ra u sán nhái ở dưới kết mạc hoặc ở trong hốc mắt hay ở mi.

Phần lớn các trường hợp chỉ thấy một u sán, nhưng nhiều nhà nhãn khoa (Keller, Casaux) đã giới thiệu một số người bệnh có từ 12 – 30 con sán nhái ở mắt. u sán nhái có hai đặc điểm: u ngứa, u lúc to, lúc bé tuỳ tình trạng hoạt động của sán.

Chẩn đoán: u sán nhái thường phải dựa vào tiền sử có đắp nhái, đi câu v.v. … và tính chất của khối u.

Tuy nhiên cũng có trường hợp khó, có thể nhầm với u của tuyến lệ, viêm tổ chức hốc mắt v.v…

Để giúp chẩn đoán chính xác u sán nhái (Phan Dẫn – Bộ môn Mắt và Đỗ Dương Thái – Bộ môn Ký sinh trùng – Đại học Y Hà Nội) đã nghiên cứu thành công việc sử dụng kháng nguyên sán nhái (1961 – 1963)

Điều trị: tuỳ theo từng trường hợp:

Nếu còn có hiện tượng viêm: tiêm kháng sinh và cortison.

Nếu u sán đã hết viêm: mổ lấy toàn bộ u.

Nếu u sán nằm trong hốc mắt gây lồi mắt, phải “khâu mắt cò” rồi mổ lấy u sán.

Nếu bệnh nhân bị viêm mủ nhãn cầu thì cần cắt bỏ nhãn cầu rồi tiêm kháng sinh.

  1. Nang sán lợn ở mắt

Trứng sán ở trong ruột người do sóng nhu động ngược (do nấc mạnh, nôn v.v. V..) bị đưa vào dạ dày, từ đấy sán theo máu đến mắt mà gây bệnh.

– Lâm sàng: sau khi vào mắt, nang sán thường gây phản ứng làm đục dịch kính nên người bệnh có cảm giác sương mù trước mắt; thị lực giảm dần.

– Khám đáy mắt có thể thấy nang sán màu xanh lục hay màu trắng đục, đường kính từ 6-9mm. Soi kỹ có thể thấy đầu sán trắng đục dưới lóp màng mỏng. Nang sán hình cầu hay bầu dục. Khi sán sống nếu theo dõi lâu có thể thấy nó co giãn nhẹ nhàng.

– Về vị trí: sán có thể phát triển dưới võng mạc hoặc nằm hẳn trong dịch kính, ở lâu trong nhãn cầu, nang sán có thể gây ra viêm màng bồ đào làm hỏng mắt. Kèm với nang sán ở mắt có thể phát hiện nhiều nang sán khác ở dưới da bụng, dưới da mặt trong cánh tay, trong não v.v…

– Điều trị nang sán lợn: khu trú đúng vị trí, mổ lấy nang sán.

Đông y chữa đục dịch kính, viêm võng mạc trung tâm, Thoái hóa hoàng điểm mắt

Theo Đông y, phần sau mắt thuộc thủy luân tức là thận, vì thế các phương pháp điều trị đáy mắt phần nhiều liên quan đến tư âm. Tuy không có điều kiện quan sát được đáy mắt, nhưng đông y đã có những quan sát khá tỷ mỷ về sự thay đổi của thị lực, thị trường, ví dụ: thanh manh là bệnh mắt mờ dần, thị chiêm hữu sắc là biểu hiện thị trường có ám điểm, có chỗ khuyết, gián tiếp nói lên một tổn thương võng mạc, ở thần kinh hay ở hậu nhãn cầu. Thị chiêm hôn chiếu biểu hiện hiện tượng hoa mắt, lóa mắt. Bạo manh là thị lực sụt đột ngột như trong viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu cấp, trong xuất huyết võng mạc. Vân vụ di tinh là hiện tượng đục dịch kính. Dạ manh là bệnh quáng gà như trong thiếu vitamin A hay thoái hoá sắc tố võng mạc v.v..

Vận dụng những kinh nghiệm điều trị một số bệnh phần sau mắt như đục dịch kính; viêm võng mạc trung tâm thanh dịch (retinite centrale sereuse), thoái hoá hoàng điểm, teo gai thị thần kinh thời kỳ đầu (atrophie optiqueaaldebut) hay teo gai thị bộ phận, viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu mạn tính mắt mờ, chưa rõ nguyên nhân đạt được một số kết quả bước đầu. Phương pháp điều trị chủ yếu là dùng biện chứng luận trị, nhưng để tiện nghiên cứu, chúng tôi khu trú vào một số bài thuốc nhất định để dễ tổng kết, đánh giá và phổ biến.

Điều trị đục dịch kính

Là hậu quả của nhiều nguyên nhân phức tạp ở màng bồ đào gây nên sự thay đổi hay hỗn loạn về dinh dưỡng dịch kính Đông y gọi là vân vụ di tinh, nguyên nhân theo Đông y là do huyết ứ, can thận âm hư, hoả vượng.

Chúng tôi đã dùng tư âm, dùng minh mục hoàn: tư âm giáng hoả, dùng bát vị chi bá (21); dùng tư âm hành huỵết (22) cho nhận xét bước đầu là đối với loại đục dịch kính thể bụi điều trị được kịp thời, có một số tác dụng, nhiều bệnh nhân tiến bộ rất khả quan, chúng tôi theo dõi 35 trường hợp đục dịch kính của viêm màng bồ đào bằng hydro cortison, tetracy clin, điện phân iod kali, tiêm calci filatov thái dương và 36 bệnh nhân điều trị đơn thuần bằng đơn H2 kết quả như nhau, đều có một số tác dụng nhất định.

Nguyễn Hữu Tuệ, Ngô Thục ở Bệnh viện Nghệ An cũng thông báo dùng đơn sau đây điều trị đục dịch kính có một số kết quả (1967).

Thành phần

Chè vằng 63g Hoàng cầm 8g Sinh địa 8g
Ngấy 30g Hoàng bá 8g Bồ cu vẽ 20g
Lai quy 8g Chi tử 8g Kinh giới 8g

Ngày uống 1 thang dưới dạng nước sắc.

Điều trị viêm võng mạc trung tâm

Là một bệnh hiện nay theo nhiều tác giả nghĩ đến do một lý do nào đó gây co thắt huyết quản làm hỗn loạn dinh dưỡng vùng hoàng điểm gây ra hiện tượng tiết dịch, phù nề vùng hoàng điểm, thị trường trung tâm (campimetrie) có ám điểm trung tâm tương đối, thị lực giảm sút. Chủ quan bệnh nhận nhìn vật sẽ biến hình xa và nhỏ đi. Chúng tôi đã dùng viên minh mục, ngày cho uống 40g, điều trị 41 bệnh nhân cho thấy kết quả sau:

Bảng 26.12

Bệnh nhân Thị lực
Thị lực tăng dưới 1/10 Thị lực tăng 1/10-5/10 Thị lực tăng 6-10/10 Thị lực không thay đổi Thị lực giảm
41 mắt 3 25 0 4 0
Tỷ lệ % 7,3% 60,9% 21,9% 9,7% 0
Tổng cộng 37 mắt – 90%

Thì trường trung tâm: ám điểm (scotome) trung tâm nhạt đi và hết.

— Đáy mắt hết phù nề, để lại những chấm trắng đục vàng hoàng điểm.

— Hết hiện tượng nhìn vật nhỏ, và thay đổi hình dạng.

Thoái hoá vùng hoàng điểm (capillarose maculaire)

Thoái hoá vùng hoàng điểm ở đây chỉ khu trú ở những tổn thương sau viêm võng mạc trung tâm sau khi hết hiện tượng phù nề để lại nhiều chất tiết màu vàng đục, đen nhỏ tại vùng hoàng điểm, thị lực còn bị giảm, thị trường còn ám điểm trung tâm tương đối. Không phải thoái hoá hoàng điểm trung tâm ở người già, hay thoái hoá hoàng điểm Tay – Sachs ở nhi đồng, bệnh Batren – Mayou của thiếu niên, cũng không phải những mảng tổn thương như sau xuất huyết vùng hoàng điểm v.v…

Từ 1965 – 1967, chúng tôi đã dùng đơn minh mục hoàn điều trị cho 131 bệnh nhân với 166 mắt thoái hoá hoàng điểm đã cho một số kết quả.

— Thành phần:

Minh mục hoàn còn gọi là viên sáng mắt:

Thục địa 16g
Phục linh 12g
Hoài sơn 12g
Đan bì 12g
Trạch tả 12g
Sơn thù 12g
Đương quy 12g
Sài hồ 12g
Ngũ vị 4g

— Tác dụng về Đông y là: Bổ thận âm. về tác dụng dược lý, toàn bộ đơn không có tài liệu.

Riêng tổng hợp tác dụng từng vị quy nạp lại mấy mặt sau:

— Tác dụng hưng phấn thần kinh trung ương.
— Tác dụng dinh dưỡng gồm một số vitamin A, K, c, E, Rutin.
— Tác dụng giãn mạch.
— Tác dụng lợi tiểu nhẹ.

Phòng dược lý xác định viên minh mục có .tác dụng tăng cân rất rõ trên chuột và thỏ; đối với tai thỏ có tác dụng giãn mạch ngoại biên rất rõ ràng.

— Cách dùng: có thể dùng dưới hình thức thuốc sắc ngày một thang, thuốc xiro cô lại mỗi thang tương đương 50ml, hay- dùng dưới hình thức viên một thang là 40g vừa tiện vận chuyển, dễ bảo quản. Uống sau ăn cơm sáng, chiều 30* đến 1 giờ.

Kết quả trên lâm sàng đối với thoái hoá hoàng điểm như sau:

a. Thị lực.

Bảng 26.13

Số mắt Thị lực
Thị lực tăng 1/10 Thị lực tăng 1/10-5/10 Thị lực tăng 6/10-10/10 Thị lực không thay đổi Thị lực giảm
166 18 97 31 20 0
Tỷ lệ % 10,84 58,43 18,67 12,10 0

b. Thị trường: ám điểm trung tâm nhạt dần, thu gọn lại trong thời gian 1, 2 tháng rồi hết hẳn, một số chỉ nhạt đi mà không hoàn toàn khỏi.

c. Đáy mắt: về thực thể không thấy được thay đổi rõ ràng bằng phương pháp soi đáy mắt.

Đối với Capillarose hoàng điểm,ngoài dùng viên minh mục chúng tôi còn nghiên cứu tác dụng của đơn M3 và tác dụng của cao bồ vẽ, hà thủ ô trắng, sa tiền, thảo quyết minh cũng đem lại một số kết quả tốt

Cốm M3, là một đơn tư âm minh mục được cải tiến cho phù hợp với tình hình thuốc của ta.

Thành phần: Thục địa 20g Trạch tả 8g
Hoài sơn 12g Cúc hoa 12g
Hà thủ ô đỏ Tính dược của 20g

Tính dược của Đông y là tư âm, bình can, minh mục, lợi thủy

Tính dược tổng hợp về khoa học gồm:

Tác dụng dinh dưỡng như các vitamin, caroten, các loại protein, glucid, men tiêu hoá, cải thiện và biến đối cơ bản như Lecithin trong Hà thủ ô.

Tác dụng giãn mạch như Rhemanin trong thục địa.

Tác dụng giảm phù như trạch tả, thục địa.

Tác dụng chống viêm như trạch tả, cúc hoa.

Theo dõi trên 76 mắt viêm võng mạc trung tâm, thấy có kết quả như sau:

Bảng 26.14

Thị lực Thị lực tiến bộ Thị lực không thay đổi Thị lực giảm
TừĐNT

1m-5m

T.L từ 1-5 T.L từ 6-10
10 10
Tổng số mắt 76 48 16 10 2
Tỷ lệ % 63,1% 21% 13,1% 2,63%

Về thị trường, 13 bệnh nhân hết ám điểm, 48 bệnh nhân ám điểm thu hẹp; 13 bệnh nhân không thay đổi và 2 thị trường ám điểm đậm và nặng thêm.

Theo dõi trên 30 trường hợp capillarose hoàng điểm, điều trị bằng M3 hết ám điểm trung tâm 10 bệnh nhân; ám điểm thu hẹp 12 bệnh nhân; ám điểm không thay đổi trên 8 bệnh nhân.

Tỷ lệ thị lực tiến bộ là 73,3%. về đáy mắt, thực thể dùng kính, soi đáy mắt không phát hiện được có sự thay đổi rõ ràng.

Ngoài hai đơn trên chúng tôi đã xác định được tác dụng của cao nước sắc lá bồ cao vẽ, cứ 3kg lá nấu thành một lít cao, ngày uống 30ml cao dây và lá. Hà thủ ô trắng cứ 3kg nấu thành một lít, ngày uống 30ml. Cao lá mã đề 3kg lá thành 1 lít cao, ngày 30ml, cao hạt muồng (thảo quyết minh) lkg hạt 1 lít, ngày uống 100ml đem lại một số kết quả khả quan đối với viêm võng mạc trung tâm.

BẢN PHỤ LỤC VỀ ĐƠN THUỐC

1. Liên kiều tán (trong ôn bệnh)
Ngân hoa 12g Liên kiều 12g Ngưu bàng 12g
Bạc hà 12g Trúc diệp 16g Kinh giới 16g
Cam thảo 4g Đậu sị 12g
Sắc uống ngày 1 thang
2. Tang cúc ẩm
Tang diệp 10g Cúc hoa 10g Liên kiều 10g
Bạc hà 8g Hạnh nhân 8g Cát căn 8g
Sắc uông ngày 1 thang
3. Tiêu sài hồ thang (Trương Trọng cảnh)
Sài hồ 40g Bán hạ 20g Nhân sâm 4g
Cam thảo 20g Hoàng cầm 20g Gừng sống 12g Đại táo 6 quả
Sắc uống ngày một thang, sâm uống riêng.
Sài hồ 40g Bán hạ 20g Nhân sâm 4g
Cam thảo 20g Hoàng cầm Đại táo 6 quả 20g Gừng sống 12g
Sắc uống ngày một thang – sâm uống riêng.
Có thể thêm phụ tử – bụng đầy có thể thêm bán hạ.
5. Bổ trung ích khí thang (Lý đông Hằng).
Hoàng kỳ 12g Nhân sâm 4g Cam thảo 4g
Bạch truật 12g Trần bì 4g Đương quy 12g
Thăng ma 8g Sài hồ Đại táo 4g 8g Gừng 4g
Sắc uống ngày 1 thang – sâm uống riêng.
6. Tử quân.
Nhân sâm 4g hay Bổ chính sâm 20g Bạch truật 12g
Phục linh 12g Cam thảo Có thể thêm: Gừng 4g Táo 2 quả Sắc uống ngày 1 thang. 12g
7. Tứ vật.
Đương quy 12g Thục địa Xuyên khung 6g Ngày 1 thang sắc uống. 12g Bạch thược 12g
8. Nhân sâm dưỡng vinh thang.
Nhân sâm 4g Bạch truật 12g Hoàng kỳ 12g
Cam thảo 4g Trần bì 4g Quế 4g
Đương quy 12g Thục địa 12g Ngũ vị 4g
Phục linh 12g Viễn chí 4g Bạch thược 12g
Sắc uống ngày 1 thang – nhân sâm có thể thay bằng Bổ chính sâm hay sâm bảo.
9. Tả quy hoàn (Cảnh nhạc).
Thục địa 20g Hoài sơn 12g Sơn thù 12g
Kỳ tử 12g Thỏ ty tử 12g Cao ban long 12g
Cao quy bản 12g Ngày 1 thang. Ngưu tất 12g
10. Hữu quy hoàn.
Thục địa 20g Hoài sơn 12g Sơn thù 12g
Kỷ tử 12g Thỏ ty tử 12g Đỗ trọng 12g
Cao quy bản 12g Đương quy 12g Phụ tử 3 – 12g
Quế nhục 8g Sắc uống ngày 1 thang.
11. Bát vị quế phụ
Thục địa 16g Hoài sơn 12g Sơn thù 12g
Phục linh 12g Trạch tả 12g Đan bì 12g
Quế nhục 8g Phụ tử 8 – 12g
12. Bảo hoà hoàn.
Sơn tra 12g Thần khúc 40g Phục linh 40g
Bán hạ 12g Liên kiều 12g Trần bì 4g Lai phụ tử 12g
Ngày uống 1 thang, khi hết tích thì thôi.
13. Thập toàn đại bổ: Bát trân thang thêm hoàng kỳ quế nhục.
14. Hà sa đại tạo hoàn.
Tử hà sa 20g Đương quy 12g Hoàng bá 10g
Đỗ trọng 12g Ngưu tất 12g Sinh địa 12g
Sa nhân 12g Bạch phục linh 12g Thiên môn 12g
Nhân sâm 4g Mạch môn 12g
15. Bát chân thang tứ quân – tử vật.
16. Lục vị hoàn.
Thục địa 16g Hoài sơn 12g Sơn thù 12g
Trạch tả 12g Ngày 20 – 30 g. Phục linh 12g Đan bì 12g
17. Minh mục hoàn
Thục địa 16g Hoài sơn 12g Sơn thù 12g
Phục linh 12g Trạch tả 12g Đan bì 12g
Đương quy 12g Sài hồ 12g Ngũ vị 4g
Ngày 1 thang hay 50g.
18. Thận khí hoàn.
Lục vị hoàn: bỏ sơn thù thêm sinh địa 12g Đương quy 12g
Sài hồ 12g Ngày 1 thang. Ngũ vị 4g
19. Tiêu viêm A.
Sinh địa 16g Chi tử 12g Liên kiều 12g
Tang diệp 12g Hoàng cầm 12g Xích thược 12g Ngân hoa 12g
Ngày 1 thang hay 40g thuốc viên uống hay từ 50ml – 100 ml.
20. Cao KBD.
Kim ngân hoa 70g Bồ công anh 65g Đơn tướng quân 65g
Uống ngày 1 thang hay cao tỷ lệ 2 g thuốc /lml cao, uống từ •50 – 100mL
21. Bát vị chi bá.
Lục vị + Hoàng bá 12g Chi mẫu 12g
22. Tư âm hành huyết.
Hà thủ ô đỏ 25g Thục địa 25g Hoài sơn 20g
Trạch tả 20g Quy vĩ 12g Hồng hoa 12g
Đào nhân 12g
23. Quy tì hoàn
Nhân sâm 4g Bạch truật 8g Phục linh 12g
Táo nhân 12g Long nhãn 16g Hoàng kỳ 8g
Đương quy 12g Viễn chí 4g Mộc hương 2g
Cam thảo 4g
Sắc uống ngày 1 thang – sâm uống riêng.
24. Kinh phong bại độc tân.
Kinh giới 12g Phòng phong 12g Khương hoạt 12g
Độc hoạt 12g Sài hồ 12g Trần bì 8g
Xuyên khung 4g Cát căn 12g Phục linh 12g
Bạc hà 8g Tiền hồ 12g
25. Trừ thấp thang
Liên kiều 12g Mộc tặc 12g Hoạt thạch 12g
Hoàng cầm 12g Cam thảo 12g Bạch linh 12g
Xa tiền 12g Hoàng kiên 12g Phòng phong 12g Kinh giới 12g Ngày 1 thang.
26. Chi tứ thăng kỳ thang.
Bạch tật lệ 12g Cam thảo 8g Thảo quyết minh 12g
Xuyên khung 8g Trùng thoái 8g Mộc tặc 12g
Cúc hoa 12g Kinh giới 12g Cốc tinh 12g
Hoàng cầm 12g Chi tử 12g Khương hoạt 12g
Phòng phong 12g Màn kinh 12g
27. Nhân trần ngũ linh tán.
Chi linh 20g Phục linh 20g Bạch truật 20g
Trạch tả 16g Quế chi 8g Nhân trần 20g
Sắc uống ngày 1 thang.
28. Thương truật ngũ linh tán. Là nhân trần ngũ linh tán bỏ nhân trần, thêm thương truật 16g.

Ung thư chưa rõ nguyên phát – Chẩn đoán và phác đồ điều trị

Ung thư chưa rõ nguyên phát được định nghĩa là di căn của ung thư khối đặc mà vị trí nguyên phát của nó không xác định được qua thăm khám lâm sàng, chụp X-quang, sinh hóa và mô bệnh học.

Ung thư chưa rõ nguyên phát chiếm khoảng 3-5% trong tổng số bệnh ung thư được chẩn đoán hàng năm. Tuổi mắc Ung thư chưa rõ nguyên phát trung bình là 55 (dao động trong khoảng 20-80) và có xu hướng mắc ở nam nhiều hơn nữ. Thời gian sống thêm trung bình đối với các bệnh nhân này là 5-6 tháng và chỉ có dưới 10% sống thêm được sau 5 năm. Hầu hết Ung thư chưa rõ nguyên phát là ung thư biểu mô tuyến hoặc thuộc loại ung thư ít biệt hóa. ít gặp hơn là ung thư tế bào vảy, melanoma, sarcoma và các u thần kinh nội tiết.

Triệu chứng lâm sàng của Ung thư chưa rõ nguyên phát phong phú phụ thuộc vào vị trí và sự lan tràn của di căn. ở thời điểm được chẩn đoán, khoảng 60% bệnh nhân đã có biểu hiện bệnh ở hai vị trí trở lên bao gồm hạch (37%), gan (30%), xương (28%), phổi (27%), màng phổi (11%), não (8%), phúc mạc (6%), tuyến thượng thận (5%), da (2%). Vị trí di căn phần nào hướng được tới vị trí nguyên phát của bệnh. 2/3 các trường hợp di căn tới phổi có vị trí nguyên phát ở phần trên cơ hoành. Bệnh biểu hiện ở hạch và hệ thần kinh nội tiết thường có thời gian sống thêm lâu hơn so với các vị trí khác. Bệnh nhân là nam giới, nhiều vị trí di căn, kích thước ổ di căn lớn, di căn biểu hiện ở gan thể giải phẫu bệnh thuộc loại ung thư biểu mô tuyến là các yếu tố tiên lượng xấu của Ung thư chưa rõ nguyên phát.

CHẨN ĐOÁN

Nguyên tắc chung trước khi đưa ra kết luận cuối cùng là khai thác tiền sử cẩn thận, khám lâm sàng toàn diện, xét nghiệm sinh hóa, huyết học.

Việc tìm vị trí nguyên phát của bệnh được bắt đầu từ thăm khám và hỏi bệnh một cách kĩ lưỡng (bao gồm cả khám trực tràng bằng tay kết hợp với xét nghiệm tìm máu trong phân, khám tiền liệt tuyến và tinh hoàn ở nam, khám vú và khung chậu ở nữ). Các xét nghiệm cần được làm như xét nghiệm máu, sinh hóa. Bên cạnh đó tất cả các bệnh nhân nên được chụp phổi và chụp tuyến vú nếu bệnh nhân là nữ. Các xét nghiệm bổ sung nên được làm dưới sự định hướng của nhà lâm sàng qua thăm khám, hỏi bệnh và của bác sĩ giải phẫu bệnh học. Các nhà giải phẫu bệnh học đóng vai trò then chốt trong đánh giá Ung thư chưa rõ nguyên phát. Dưới đây là bảng hướng dẫn tiến hành các xét nghiệm tiếp theo dựa trên triệu chứng lâm sàng và mô học của mẫu sinh thiết vị trí di căn.

Các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh

PSA, siêu âm nội trực tràng (nam), chụp vú, siêu âm đầu dò âm đạo (nữ) để xác định. Nghi ngờ nhiều tới ung thư tuyến tiền liệt, vú, buồng trứng.

Chụp cắt lớp lồng ngực, ổ bụng, khung chậu, siêu âm tinh hoàn, buồng trứng, β-HCG, AFP, nghi ngờ nhiều đến u tế bào mầm.

– Ung thư tế bào vảy Sưng hạch cảnh trên: chụp cắt lớp đầu – cổ, nội soi đường tiêu hóa – hô hấp trên. Nghi ngờ nhiều tới ung thư vùng đầu – cổ.

Sưng hạch cảnh dưới: chụp cắt lớp lồng ngực nghĩ nhiều đến ung thư phổi.

– Sưng hạch bẹn            Nội soi hậu môn – trực tràng, ở phụ nữ soi cổ tử cung để xem xét khả năng ung thư nguyên phát từ ống hậu môn, cổ tử cung. Nghi ngờ u thần kinh nội tiết: chụp cắt lớp ổ bụng, xét nghiệm chỉ điểm khối u 5-HIAA nước tiểu nghĩ nhiều tới carcinoid.

ĐIỀU TRỊ

Trước khi tiến hành điều trị, nên có sự trao đổi kĩ giữa bác sĩ lâm sàng và bác sĩ giải phẫu bệnh để cố gắng xác định xem xét khả năng có thể cứu chữa cho bệnh nhân hay không. Trong trường hợp đã tiến hành hết các xét nghiệm cần thiết và kết hợp với giải phẫu bệnh lí nhưng vẫn chưa đưa ra được xác định thỏa đáng về u nguyên phát. Phương pháp điều trị nên dựa vào mô học ở từng vị trí di căn đặc hiệu như sau:

Ung thư biểu mô (Ung thư biểu mô) tuyến rất biệt hóa hoặc biệt hóa mức độ trung bình cùng với sự xuất hiện hạch nách: Phần lớn bệnh nhân Ung thư chưa rõ nguyên phát có thể giải phẫu bệnh là Ung thư biểu mô tuyến thuộc phần trên hoành có nguyên phát từ phổi, gần 1/2 bệnh nhân có hạch nách đơn độc có nguyên phát từ vú. Các bệnh nhân này có thể được điều trị như ung thư vú giai đoạn II bao gồm nạo vét hạch nách có thể kèm theo hoặc không cắt tuyến vú. Tiếp theo nên dùng hóa trị liệu bổ trợ.

Ưng thư biểu mô tuyến biệt hóa tốt và trung bình ở nữ mà nghi ngờ ung thư lan tràn ở phúc mạc. Đây có thể là ung thư tiềm ẩn của buồng trứng và phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật lấy u tối đa (ở một số trường hợp) tiếp theo dùng hóa trị liệu phối hợp carboplatin và paclitaxel. Bằng phương pháp điều trị này có thể mang lại kết quả khả quan cho bệnh nhân.

Các trường hợp giải phẫu bệnh lí là Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa tốt, trung bình và có biểu hiện ở xương đối với nam giới đặc biệt là người lớn tuổi thì nhiều khả năng ung thư nguyên phát từ tuyến tiền liệt. Điều trị bằng hocmôn liệu pháp như cắt tinh hoàn hai bên, dùng các dẫn chất của LHRH phối hợp với antiandrogen có thể mang lại hiệu quả đáng kể cho bệnh nhân.

Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa cao và trung bình ở các vị trí khác. Các bệnh nhân này nên được khuyến khích đưa vào các thử nghiệm lâm sàng, hiện tại chưa có phác đồ hóa chất tối ưu lựa chọn cho các bệnh nhân này. Gần đây áp dụng phác đồ phối hợp carboplatin, paclitaxel và etoposide uống cho tỉ lệ đáp ứng là 45%.

Ung thư biểu mô tuyến hoặc carcinoma ít biệt hóa: một số ít các bệnh nhân này có tiềm ẩn ung thư tế bào mầm và có thể rất đáp ứng với một số phác đồ hóa chất như etoposide + cisplatin hoặc Bleomycin + etoposide. Một nghiên cứu gần đây cho thấy tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng với các phác đồ này là 63% trong đó đáp ứng hoàn toàn là 26%. Hầu hết trong số các bệnh nhân đáp ứng với điều trị hóa chất với các phác đồ nêu trên ở độ tuổi dưới 50, u phát triển nhanh trên lâm sàng hoặc hàm lượng Ị3-HCG hoặc AFP tăng cao.

Ung thư tế bào vảy ở hạch cổ: sau khi thăm khám kĩ đường hô hấp tiêu hóa trên có thể tiến hành nạo vét hạch cổ và tia xạ vào vùng hạch liên quan. Tỉ lệ sống sau 5 năm ở các bệnh nhân này dao động trong khoảng 35-59%.

Ung thư tế bào vảy ở hạch bẹn: hầu hết di căn ung thư loại tế bào vảy tới hạch bẹn có nguyên phát từ đường sinh dục. Phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật cắt bỏ tại chỗ, nạo vét hạch bẹn nông hoặc phẫu thuật cắt bỏ và tia xạ bổ trợ tiếp theo. Quyết định điều trị cụ thể tùy thuộc vào tình trạng thực tế của bệnh nhân trên lâm sàng.

Ung thư ít biệt hóa thần kinh – nội tiết: phác đồ hóa chất thường dùng cho loại này là phối hợp etoposide và cisplatin.

U thần kinh nội tiết biệt hóa cao (Well-differentiated neuroendocrine tumor).

Loại Ung thư chưa rõ nguyên phát này, điều trị hóa chất phác đồ có cisplatin thường rất ít hiệu quả. Các phác đồ hay được sử dụng bao gồm doxorubicin + Streptozotocin và Streptozocin + 5FU. Đối với các bệnh nhân di căn một ổ đơn độc, phẫu thuật cắt bỏ u tối đa hoặc gây tắc động mạch gan (ở di căn gan) có thể làm giảm nhẹ triệu chứng của bệnh.

Melanoma di căn một hạch đơn dộc: có khoảng 5% bệnh nhân được chẩn đoán là melanoma nhưng không tìm được vị trí nguyên phát. Đối với các bệnh nhân này nên tiến hành phẫu thuật nạo vét hạch, vai trò điều trị bổ trợ bằng interíeron hiện vẫn chưa được biết rõ.

CÁC PHÁC ĐỒ HÓA CHẤT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ CHƯA RÕ NGUYÊN PHÁT

Phác đồ BEP:

Cisplatin 20mg/ m2/ ngày, TM, ngày 1-5 Etoposide 100mg/ m2/ ngày, TM, ngày 1-5 Bleomycin 30 u, TM, ngày 1 Chu kì 21 ngày Phác đồ ICE:

Ifosfamide 1000mg/m2, TM, ngày 1, giờ 0-1

Mesna 333 mg/ m2, TM, ngày 1, 30 phút trước ifosfamide, sau đó 4 và 8 giờ sau dùng ifosfamide

Etoposide 150mg/ m2, TM, trong 11 giờ, ngày 1, giờ 1-11.

Carboplatin 200mg/ m2, TM, ngày 1, giờ 11-12 Etoposide 150mg/ m2, TM trong 11 giờ, ngày 1, giờ 12-24.

Chu kì 24 giờ được nhắc lại vào ngày 2 Chu kì 48 giờ được nhắc lại sau 28 ngày Phác đồ PCE:

Paclitaxel 200mg/ m2, TM, ngày 1 Carboplatin AUC = 6, TM, ngày 1 Etoposide 50mg xen kẽ với lOOmg, uống, ngày 1-10 Chu kì mỗi đợt 21 ngày

Phác đồ VAC:

Vincristine l,4mg/m2, TM, ngày 1 Doxorubicin 50mg/ m2, TM, ngày 1 Cyclophosphamide 500mg/ m2, TM, ngày 1 Chu kì mỗi đợt 21 ngày.

Lưỡi cứng, rắn – Triệu chứng bệnh Đông y

Khái niệm

Thể lưỡi cứng rắn, hoạt động không linh hoạt, tiếng nói khó phát âm gọi là chứng “Thiệt cường”.

Chứng này sách Nội kinh vốn gọi là “Thiệt bản cường” như Tố vấn – Chí chân yếu đại luận viết: “Quyết âm tư thiên phong dâm nó thắng, dân mắc bệnh… gốc lưỡi cứng”.Đời sau gọi rút lại là “Thiệt cường” hoặc các bệnh danh khác như “Thiệt sắc”, “Thiệt tắc”.

Chứng Lưỡi cứng với chứng “Thiệt quyển” có điểm cộng đồng là hoạt động thiếu linh hoạt nhưng Lưỡi cứng là do bản thân lưỡi cứng thẳng và rắn, còn “Thiệt quyển” là bản thân lưỡi cuốn lại không linh hoạt, về nguyên nhân bệnh thì giống nhau nhưng biểu hiện thì khác nhau.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

  • Lưỡi cứng do phong đàm ngăn trở: Chứng này thường gặp ở trúng phong. Vì bộ vị phong đàm ngăn trở không tập trung một nơi cho nên chứng trạng nặng nhẹ cũng có khác nhau. Nếu trúng kinh lạc thì chỉ thấy các triệu chứng miệng mắt méo xếch hoặc bán thân bât toại nhưng thần chí vẫn tỉnh táo, lưỡi cứng khó nói phải gắng sức mới thè đựơc ra hoặc lưỡi lệch về một bên, mạch phần nhiều Phù Huyền Khẩn Hoạt. Nếu trúng tạng phủ phần nhiều đột nhiên ngã lăn, bất tỉnh nhân sự, trong họng có tiếng đờm cò cử, hàm răng cắn chặt, lưỡi cũng cứng rắn khó thè ra, nuốt không được, mặt đỏ thở thô mạch Huyền Khẩn.
  • Lưỡi cứng do nhiệt vào Tâm bao: Thường do nhiệt tà ôn bệnh không khỏi, nội hám Tâm bao có các chứng sốt cao, tinh thần hôn mê, nói sảng lưỡi cứng, chất đỏ tía gò má đỏ, lòng trắng mắt đỏ, mạch phần nhiều Hồng Đại Hoạt Sác.

Phân tích

  • Chứng Lưỡi cứng do phong đàm ngăn trở: Cổ đại có lý thuyết ngoại phong trực trúng rất ít gặp mà thực tế tuyệt đại đa số là do lý nhiệt sinh phong kiêm đàm khí nghịch lên ngăn trở kinh lạc quấy rối thần minh gân nên bệnh cho nên đặc điểm là nội phong. Trúng lạc là do tà xâm phạm còn nông cho nên chứng trạng chỉ ở cục bộ, miệng mắt méo xếch, lười cứng khó nói chứng trạng toàn thân gần như người bình thường. Điều trị nên khư phong hóa đàm hoạt lạc dùng Khiên chính tán hoặc Chuyển thiệt cao. Trung kinh lạc phần nhiều do đường kinh lớn bị ngăn trở, khí huyết không thư sướng cho nên một bên thân thể bất toại, lưỡi cứng khó nói, phát âm ú ớ không rõ, ăn uống đôi khi có hiện tượng bị sặc nhưng thần chí vẫn tỉnh táo nên mới nói: “Bên ngoài không có biểu chứng lục kinh, bên trong không có ngăn cách về nhị tiện”. Điều trị nên dưỡng huyết tán phong có thể chọn dùng Đại Tần giao thang hoặc dùng phép bình Can dẹp phong chọn dùng Linh dương câu đằng thang. Trúng tạng phủ thì do chính khí thất thủ, tà khí xâm lấn vị trí trọng yếu, thần minh mất chỗ dựa cho nên xuất hiện hôn mê, họng có tiếng đờm khò khè, hàm răng cắn chặt. Nếu vạch miệng ra thì thấy lưỡi phần nhiều cứng rắn và rụt, khi cần thiết có thể dùng dụng cụ để cậy chống nghẹt thở. Trước tiên dùng phép khai khiếu quét đờm chọn dùng Tô hợp hoàn hoặc Địch đờm thang đợi qua cơn hiểm nghèo có thể dùng các phương Tư thọ giải ngữ thang, Bổ dương hoàn ngũ thang…
  • Chứng Lưỡi cứng do nhiệt vào Tâm bao: Ôn là dương tà chuyển biến rất nhanh, nghịch truyền Tâm bao thì bệnh có thể sốt cao rất nhanh dẫn đến hôn mê, lưỡi cứng, cấm khẩu, chất lưỡi đỏ tía, đây là Bao lạc bị tà phải nhanh chóng thanh Tâm khai khiếu có thể chọn dùng An cung ngưu hoàng hoàn. Nếu nhiệt bệnh không lui, Trường Vị kết nhiệt, nhiệt kết tiện bí, lý nhiệt không có lối thoát thúc ép lên Tâm bao, rêu lưỡi phần nhiều vàng lưỡi khô và ít tân dịch, chất lưỡi đỏ nên dùng phép rút củi đáy nồi cho uống Ngưu hoàng Thừa khí thang. Bị Ôn bệnh kéo dài, triều nhiệt không lui âm dịch cạn dần, Can phong nội động có chứng kinh quyết hôn mê phiền táo, lưỡi cứng giống như bị rút ngắn, chỉ có thể dùng phép tăng dịch dục âm dẹp phong cho uống Tam giáp phục mạch thang.

Trích dẫn y văn

Lưỡi đỏ mà cứng rắn không nói được là dấu hiệu chết (Tứ chẩn quyết vi – Vọng chẩn)

Người mập, gốc lưỡi cứng rắn điếu trị theo thấp đờm; người gầy, gốc lưỡi cứng rắn điều trị theo Tâm hỏa(Trương thị y thông – Trung phong môn)

Nếu Tỳ thổ bất túc đờm dãi úng thịnh mà khó nói đó là đờm hỏa úng tắc ở trên, khí hư không tươi tốt lên trên cho nên lưỡi không linh hoạt nên dùng Lục quân tử gia Tinh, Hương, Xương, Viễn, Chỉ thực, Trúc nhự. Nếu miệng mắt méo xếch không nói được, gặp phong hàn thì chân tay co giật mạch Phù mà Khẩn, đây là Thủ Túc Dương minh kinh bị hư phong xâm lấn cho uống Tần giao thăng ma thang (Sách đã dẫn).

Kinh đờm vít tắc gốc lưỡi cứng rắn, nói năng không chuẩn cho uống Chính thiệt tán gia Bạc hà (Sách đã dẫn).

Tỳ hoãn, lưỡi cứng không nói được, bán thân bất toại uống Giải ngữ thang (Sách đã dẫn).

Cơ chế chữa bệnh của châm cứu theo y học cổ truyền

Sự mất thăng bằng về âm dương dẫn tới sự phát sinh ra bệnh tật và cơ chế tác dụng của châm cứu cơ bản là điều hoà âm dương.

Theo y học cổ truyền, âm dương là thuộc tính của một sự vật trong vũ trụ. Hai mặt âm dương luôn luôn có quan hệ đối lập (mâu thuẫn) nhưng luôn luôn thống nhất với nhau. Âm dương trong cơ thể bao giờ cũng thăng bằng (bình hành), nương tựa vào nhau (hỗ căn) để hoạt động giúp cho cơ thể luôn thích ứng với nhau với hoàn cảnh xã hội, thiên nhiên.

Bệnh tật phát sinh ra do sự mất cân bằng âm dương. Sự mất cân bằng được gây nên bởi các tác nhân gây bệnh bên ngoài (tà khí của lục dâm), hoặc do thể trạng suy yếu, sức đề kháng giảm yếu (chính khí hư), hoặc do sự biến đổi bất thường về mặt tình cảm, tâm thần (nội nhân), hoặc cũng có khi do những nguyên nhân khác như thể chất của người bệnh quá kém, sự ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt không điều độ.

Trên lâm sàng, bệnh lý hoặc hàn hoặc nhiệt hoặc hư hoặc thực (hư hàn thuộc về âm, thực nhiệt thuộc về dương) nhiều khi bệnh tật rất phức tạp, các dấu hiệu về nhiệt rất khó phân biệt (kiêm chứng chân hàn giả nhiệt, chân nhiệt giả hàn).

Nguyên tắc điều trị chung là điều hoà (lập lại) mối cân bằng âm dương. Cụ thể trong điều trị bằng châm cứu muốn đuổi tà khí, nâng cao chính khí (sức đề kháng của cơ thể) phải tuỳ thuộc vào vị trí nông sâu của bệnh; trạng thái hàn nhiệt, hư thực của người bệnh để vận dụng dùng châm hay cứu, hư thì bổ, thực thì tả…

Bệnh tật phát sinh ra làm rối loạn hoạt động bình thường của hệ kinh lạc; do vậy tác dụng cơ bản của châm cứu là điều chỉnh cơ năng hoạt động của hệ kinh lạc.

Theo y học cổ truyền, hệ kinh lạc bao gồm những kinh thẳng và những đường lạc (ngang) nối liền các tạng phủ ra ngoài da, tứ chi, khớp, ngũ quan và nối liền các tạng phủ kinh lạc với nhau.

hệ thống kinh lạc chằng chịt khắp cơ thể, thông suốt ở mọi chỗ (trên, dưới, trong, ngoài) làm cho cơ thể tạo thành một khối thống nhất thích nghi được với hoàn cảnh tự nhiên, xã hội.

Trong kinh lạc có kinh khí (the energy of life) vận hành để điều hoà khí huyết, làm cơ thể luôn luôn mạnh khoẻ, chống được các tác nhân gây bệnh.

Hệ kinh lạc cũng là nơi biểu hiện các trạng thái bệnh lý của cơ thể, đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các hình thức kích thích (dùng châm, cứu, xoa bóp, bấm huyệt, giác…) thông qua các huyệt để chữa bệnh. Bệnh tật sinh ra do nguyên nhân bên ngoài (ngoại nhân – tà khí) hoặc nguyên nhân bên trong đường kinh, nếu đó là khí thực thì phải loại bỏ tà khí ra ngoài (dùng phương pháp tả), nếu do chính khí hư thì phải bồi bổ kinh khí đầy đủ (dùng phương pháp bổ). Có 14 kinh mạch chính, mỗi đường kinh mang tên một tạng, hoặc một phủ nhất định.

Khi tạng phủ có bệnh thường có những biểu hiện thay đổi bệnh lý trên các đường kinh mang tên nó hoặc trên các đường kinh có môi liên quan biểu lý với nó (chẩn đoán dựa vào phương pháp chẩn đoán chung kết hợp với phương

pháp chẩn đoán trên kinh lạc, dò kinh lạc…). Khi châm cứu      người ta tác

động vào các huyệt trẽn các kinh mạch. Trên cơ sở học thuyết kinh lạc, tuỳ

theo nguyên nhân gây bệnh, tình trạng của cơ thể, người ta chủ trọng đặc biệt đên các vấn đề sau :

Châm kim phải đắc khí.

Hư thi bổ, thực thì tả.

Dựa vào sự liên quan giữa tạng phủ và đường kinh, người ta phối hợp sử dụng các huyệt tại chỗ với các huyệt ở xa (thường ở tay chân…).

Bạn Nên Ăn Bao Nhiêu Calo?

Lượng Calo Hàng Ngày

Cho dù bạn đang cố gắng giảm cân, tăng cân hay duy trì cân nặng hiện tại, điều quan trọng là phải biết bạn cần tiêu thụ bao nhiêu calo mỗi ngày.

Lượng calo cần thiết hàng ngày khác nhau ở mỗi người. Nó phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi tác, giới tính và mức độ hoạt động. Nói chung, những người được phân loại là nam khi sinh cần nhiều calo hơn vì cơ thể họ lớn hơn. Và những người hoạt động nhiều cần nhiều calo hơn những người ít hoạt động. Khi bạn bước vào độ tuổi cao, bạn cần ít calo hơn do những thay đổi trong quá trình trao đổi chất.

Biểu Đồ Lượng Calo

Biểu đồ dưới đây cho thấy nhu cầu calo ước tính. Nó chỉ nên được sử dụng như một điểm tham khảo vì quá trình trao đổi chất của mỗi người là khác nhau, ngay cả khi họ có kích thước, giới tính và độ tuổi tương tự.

Giới Tính (tại thời điểm sinh) Tuổi (năm) Không hoạt động Hoạt động vừa phải Năng động
Trẻ em 2-3 1,000 1,000-1,400 1,000-1,400
Nữ 4-8 1,200-1,400 1,400-1,600 1,400-1,800
9-13 1,400-1,600 1,600-2,000 1,800-2,200
14-18 1,800 2,000 2,400
19-30 1,800-2,000 2,000-2,200 2,400
31-50 1,800 2,000 2,200
51+ 1,600 1,800 2,200-2,400
Nam 4-8 1,200-1,400 1,400-1,600 1,600-2,000
9-13 1,600-2,000 1,800-2,200 2,000-2,600
14-18 2,000-2,400 2,400-2,600 2,800-3,200
19-30 2,400-2,600 2,600-2,800 3,000
31-50 2,200-2,400 2,400-2,600 2,800-3,000
51+ 2,000-2,200 2,200-2,400 2,400-2,800

 

Bạn có thể xác định mức độ hoạt động của mình dựa trên hướng dẫn này:

  • Không hoạt động: có nghĩa là bạn chỉ thực hiện các hoạt động thể chất nhẹ liên quan đến cuộc sống hàng ngày.
  • Hoạt động vừa phải: có nghĩa là bạn thực hiện các hoạt động thể chất tương đương với việc đi bộ khoảng 1,5 đến 3 dặm mỗi ngày với tốc độ 3 đến 4 dặm mỗi giờ, bên cạnh các hoạt động nhẹ hàng ngày.
  • Năng động: có nghĩa là bạn thực hiện các hoạt động thể chất tương đương với việc đi bộ hơn 3 dặm mỗi ngày với tốc độ 3 đến 4 dặm mỗi giờ, bên cạnh các hoạt động nhẹ hàng ngày.

Bạn Nên Ăn Bao Nhiêu Calo Mỗi Ngày Để Duy Trì Cân Nặng?

Để duy trì cân nặng hiện tại, bạn cần cân bằng lượng calo bạn ăn và uống với số lượng calo mà cơ thể bạn sử dụng mỗi ngày. Trung bình, phụ nữ cần khoảng 1,600 đến 2,400 calo mỗi ngày, và nam giới cần 2,000 đến 3,000 calo mỗi ngày — dựa trên tuổi tác và mức độ hoạt động. Nếu bạn xác định rằng bạn cần 2,000 calo mỗi ngày, thì bạn cần giữ cho lượng calo tiêu thụ của mình tương đương với con số đó.

Bạn Nên Ăn Bao Nhiêu Calo Mỗi Ngày Để Giảm Cân?

Khi bạn tiêu thụ nhiều calo hơn lượng bạn đốt cháy, cơ thể bạn sẽ lưu trữ năng lượng thừa mà nó không cần dưới dạng mỡ. Để giảm cân, bạn phải tạo ra một khoản thâm hụt calo. Điều đó có nghĩa là bạn cần tiêu thụ ít calo hơn mức bạn đốt cháy mỗi ngày. Bằng cách này, cơ thể bạn sẽ sử dụng các kho mỡ của bạn để đáp ứng nhu cầu năng lượng của mình, và bạn sẽ giảm cân.

Bạn Nên Ăn Bao Nhiêu Calo Mỗi Ngày Để Tăng Cân?

Nếu mục tiêu của bạn là tăng cân, bạn cần đảo ngược điều này và ăn nhiều calo hơn số calo mà cơ thể bạn đốt cháy mỗi ngày.

Thực Tế

Trên thực tế, việc tăng và giảm cân phức tạp hơn những giải thích này. Do lượng calo đốt cháy thay đổi rất nhiều, cách tốt nhất để xác định bạn cần bao nhiêu calo là theo dõi kết quả của mình. Nếu bạn đang cố gắng duy trì cân nặng nhưng lại tăng cân, bạn cần giảm lượng calo tiêu thụ hoặc tăng cường đốt cháy calo bằng cách hoạt động nhiều hơn.

Cũng cần lưu ý rằng quá trình trao đổi chất của bạn có thể bị ảnh hưởng bởi di truyền, các tình trạng sức khỏe bạn có, thuốc bạn sử dụng, và nhiều yếu tố khác. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc đạt được mục tiêu của mình, việc tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng sẽ giúp xác định nguyên nhân cản trở sự thành công của bạn.

Bạn Đốt Cháy Bao Nhiêu Calo Mỗi Ngày Khi Không Làm Gì?

Tỷ lệ trao đổi chất cơ bản (BMR) của bạn là số calo bạn đốt cháy mỗi ngày khi không làm gì cả. Đây là số calo mà cơ thể bạn cần để hỗ trợ các chức năng cơ bản của cơ thể, như hô hấp, tiêu hóa, tuần hoàn và điều hòa nhiệt độ cơ thể. BMR của bạn chiếm khoảng 60% lượng calo đốt cháy hàng ngày.

BMR khác nhau ở mỗi người, tùy thuộc vào các yếu tố như tuổi, giới tính, trọng lượng và chiều cao. Trung bình:

  • Phụ nữ trưởng thành có BMR từ 1,400 đến 1,500 calo mỗi ngày
  • Nam giới trưởng thành có BMR từ 1,600 đến 1,800 calo mỗi ngày

Đây chỉ là các ước tính. Điều quan trọng cần lưu ý là lượng cơ bắp mà bạn có ảnh hưởng mạnh đến BMR của bạn. Cơ thể bạn sử dụng nhiều năng lượng hơn để duy trì và xây dựng cơ bắp hơn là mỡ. Vì vậy, càng nhiều cơ bắp, BMR của bạn càng cao.

Làm Thế Nào Để Tính Toán Lượng Calo Đốt Cháy?

Có một vài cách để tính toán lượng calo đốt cháy:

  1. Sử dụng thiết bị theo dõi sức khỏe: Thiết bị đeo này sẽ cung cấp cho bạn ước tính về lượng calo bạn đốt cháy suốt cả ngày.
  2. Sử dụng máy đo nhịp tim: Máy đo nhịp tim thường chính xác hơn so với thiết bị theo dõi sức khỏe trong việc tính toán lượng calo đốt cháy. Tuy nhiên, chúng không thoải mái để đeo suốt cả ngày.
  3. Sử dụng máy tính calo: Để đo lượng calo đốt cháy trong một hoạt động cụ thể, bạn có thể sử dụng công cụ trực tuyến tính đến tuổi tác, giới tính, trọng lượng, chiều cao, cũng như loại hoạt động bạn thực hiện và thời gian thực hiện.
  4. Sử dụng phương trình: Bạn có thể sử dụng giá trị MET (tương đương chuyển hóa của công việc) để đo lượng calo đốt cháy từ một hoạt động cụ thể. Giá trị MET được đo trên một thang điểm, với 1 là mức nỗ lực và lượng calo đốt cháy thấp nhất. Bạn sẽ cần một biểu đồ giá trị MET để tìm giá trị MET cho hoạt động của mình. Bạn cũng cần biết trọng lượng của mình tính bằng kilogram, có thể được tính bằng cách chia trọng lượng của bạn tính bằng pounds cho 2.2.

Sau đó, bạn sẽ đưa thông tin của mình vào phương trình này, sẽ cho bạn biết số lượng calo bạn đốt cháy mỗi phút:

0.0175×giaˊ trị MET×trọng lượng (kg)0.0175 \times \text{giá trị MET} \times \text{trọng lượng (kg)}

Ví dụ, nếu bạn nặng 60 kilogram (khoảng 132 pounds) và thực hiện aerobics tác động thấp với giá trị MET là 5, bạn sẽ đốt cháy khoảng 5.25 calo mỗi phút. Nếu lớp học của bạn kéo dài 45 phút, bạn sẽ đốt cháy hơn 236 calo.

Đếm Calo

Đếm calo là một phương pháp theo dõi lượng calo của bạn bằng cách ghi lại tất cả các thực phẩm và đồ uống bạn tiêu thụ mỗi ngày. Ngày càng có nhiều chuyên gia không còn khuyến nghị việc đếm calo vì một vài lý do:

  • Tốn thời gian: Việc theo dõi từng calo bạn tiêu thụ tốn rất nhiều thời gian và công sức. Sau một thời gian, điều này có thể bắt đầu trở thành gánh nặng.
  • Không phải lúc nào cũng chính xác: Các con số calo trên nhãn thực phẩm và trong cơ sở dữ liệu có thể sai. Bạn thường ước lượng kích thước khẩu phần của mình, điều này cũng có thể gây ra sai sót trong việc theo dõi.
  • Bạn có thể trở nên ám ảnh và căng thẳng: Tập trung quá nhiều vào con số có thể dẫn đến sự ám ảnh không lành mạnh với thực phẩm và calo, điều này có thể gây căng thẳng và lo âu. Nó thậm chí có thể dẫn đến rối loạn ăn uống.
  • Không tính đến chất lượng thực phẩm: Có thể duy trì ngân sách calo của bạn bằng cách ăn thực phẩm kém chất lượng thiếu dinh dưỡng.
  • Không phản ánh sức khỏe tổng thể của bạn: Bạn có thể dành quá nhiều thời gian để đếm calo mà quên đi những phần quan trọng khác của việc duy trì sức khỏe và giảm cân — tập thể dục, giấc ngủ, giảm căng thẳng và sức khỏe tâm thần.

Những Lợi Ích Khi Theo Dõi Những Gì Bạn Ăn:

  • Giúp bạn nhận thức và có trách nhiệm: Ghi lại tất cả những gì bạn ăn và uống, cũng như kích thước khẩu phần của bạn, có thể khiến bạn trở nên chú ý hơn.
  • Cái nhìn về dinh dưỡng: Bạn sẽ có một bản ghi chép về chế độ ăn uống hàng ngày của mình mà bạn có thể xem xét và nhận thấy những thay đổi lành mạnh cần thực hiện.
  • Hỗ trợ cho bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng của bạn: Nếu bạn đang nhận được sự giúp đỡ về việc giảm cân từ một chuyên gia, việc giữ một nhật ký thực phẩm có thể cung cấp thêm thông tin để họ có thể đưa ra hướng dẫn tốt hơn cho bạn.

Có thể tốt hơn khi theo dõi những gì bạn ăn trong một ngày và ước lượng khoảng bao nhiêu, thay vì cố gắng đếm từng calo một. Bạn có thể ghi chú nhanh về bữa ăn của mình, viết xuống cảm nhận của bạn về chất lượng — và cảm giác của bạn sau khi ăn. Bạn cũng có thể chụp một vài bức ảnh để chia sẻ với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng của bạn.

Kết Luận

Nhu cầu calo hàng ngày của bạn dựa trên một số yếu tố, bao gồm giới tính, độ tuổi và mức độ hoạt động của bạn. Bạn có thể có được ý tưởng về số lượng calo bạn nên tiêu thụ bằng cách sử dụng các biểu đồ và máy tính, nhưng thật khó để xác định một con số chính xác. Nói chung, nếu bạn muốn duy trì cân nặng, bạn nên cân bằng calo bạn tiêu thụ với lượng calo bạn đốt cháy; để giảm cân, bạn nên tiêu thụ ít calo hơn bạn đốt cháy; và để tăng cân bạn nên ăn nhiều calo hơn bạn đốt cháy. Cách tốt nhất để xác định nhu cầu calo của bạn là nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng.

Câu Hỏi Thường Gặp Về Calo

Calo là gì trong thực phẩm?
Calo là đơn vị đo năng lượng. Nó đo lường lượng năng lượng mà thực phẩm cung cấp cho cơ thể bạn. Tất cả thực phẩm đều có calo, nhưng một số thực phẩm có nhiều hơn những thực phẩm khác. Carbohydrate và protein có 4 calo mỗi gram, trong khi chất béo có 9 calo mỗi gram.

Thực phẩm nào có hàm lượng calo cao?
Vì chất béo có 9 calo mỗi gram, nên thực phẩm béo có hàm lượng calo cao nhất. Điều này bao gồm thực phẩm chiên, thực phẩm nhanh, và đồ ăn nhẹ. Bơ đậu phộng, phô mai và thịt béo cũng có hàm lượng chất béo cao. Các thực phẩm chứa nhiều đường, chẳng hạn như kẹo và bánh nướng, cũng có hàm lượng calo cao.

Tất cả calo đều giống nhau?
Không. Một số thực phẩm cung cấp nhiều dinh dưỡng hơn so với lượng calo mà chúng cung cấp. Những thực phẩm giàu dinh dưỡng này bao gồm trái cây và rau quả, ngũ cốc nguyên hạt, cá, thịt nạc, các loại hạt, hạt giống và đậu. Thực phẩm chế biến, như đồ ăn nhẹ, bánh nướng, món tráng miệng, kẹo, và thực phẩm nhanh thường có ít dinh dưỡng và nhiều calo.

Ban đêm tiểu tiện nhiều lần – Chẩn đoán bệnh Đông y

Khái niệm

Ban đêm tiểu tiện nhiều lần là chỉ chứng trạng số lần và số lượng tiểu tiện nhiều về ban đêm. Nói chung số lần ban đêm tiểu tiện từ 2 đến 3 lần trở lên hoặc lượng nước tiểu vượt quá một phần tư lượng ban ngày hoặc thậm chí số lượng nước tiểu ban đêm sấp sỉ với ban ngày. Ban ngày tiểu tiện bình thường chỉ có ban đêm tiểu tiện nhiều hơn là đặc điểm của chứng này, căn cứ vào đó có thể phân biệt được số lần tiểu tiện.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

Ban đêm tiểu tiện nhiều lần do Thận duơng hư yếu: Có chứng ban đêm tiểu tiện nhiều lần kiêm chứng đi vặt, giỏ giọt không gọn bãi thậm chí không tự chủ hoặc són đái, tai ù hoặc nặng tai, lưng đau mỏi, hoạt tinh tảo tiết, lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Trầm Tế Nhược.

Ban đêm tiểu tiện nhiều lần do Tỳ Thận đều hư: Có chứng cơ thể lạnh tay chân lạnh, mỏi mệt, đầu choáng tai ù, lưng gối yếu mỏi, kém ăn, đại tiện nhão hoặc hạ lợi ra nguyên đồ ăn, tiểu tiện nhiều lần nhất là nhiều ,về ban đêm, lưỡi nhợt bệu rêu trắng, mạch Trầm Nhược.

Phân tích

  • Chứng đêm đi tiểu tiện nhiều lần do Thận dương hư yếu: Phần nhiều do thể trạng vốn dương hư hoặc tuổi cao ốm lâu dẫn đến Thận dương bất túc, mất tác dụng kín đáo, Bàng quang không co thắt gặp lúc ban đêm âm thịnh dương suy mất quyền thu nhiếp cho nên tiểu tiện vặt, tiểu tiện nhiều. Điều trị nên ôn bổ Thận dương kèm theo thuốc cố sáp, dùng phương Đại Thỏ ty tử hoàn. Nếu chứng trạng nhẹ thì biểu hiện dương hư không rõ lắm, thường gặp ở người bệnh trẻ tuổi mắc bệnh thời gian ngắn, nói chung trách cứ vào Bàng quang khí hư, điều trị nên ích khí củng cố Bàng quang, dùng phương Tang phiêu tiêu tán gia giảm.

Chứng đêm đi tiểu tiện nhiều lần do Tỳ Thận đều hư: Phần nhiều do Mệnh môn hoả suy không làm ấm áp Tỳ dương hoặc là Tỳ dương hư yếu không cung cấp đầy đủ cho Thận dương, đến nỗi Tỳ Thận đều hư, sự ấm áp ở hạ nguyên không bền vững cho nên vào ban đêm âm thịnh dương suy thì lượng nước tiểu nhiều. Yếu điểm chẩn đoán phân biệt với chứng đêm đi tiểu tiện nhiều lần do Thận dương suy yếu là: Thận hư có chứng đau lưng tai ù với Tỳ hư có chứng thể trạng gầy còm chân tay lạnh không ấm kém ăn đại tiện nhão đồng thời xuất hiện. Nếu chỉ chữa theọ Thận hư thì hiệu quả thường không tốt lắm, mà cầnphải kiêm bổ cả Tỳ Thận, cùng một lúc vừa ôn dương vừa cố sáp, dùng phương Cố phù hoàn gia giảm.

Thận chủ thủy quản lý sự mở đóng, Bàng quang chủ chứa nước tiểu, cho nên ban đêm tiểu tiện nhiều lần nên trách cứ vào Thận và Bàng quang, vả lại ban ngày là dương, ban đêm là âm, ban đêm âm thịnh dương suy, cho nên ban đêm tiểu tiện nhiều lần thực là do Dương khí suy yếu gây nên.

Trích dẫn y văn

Tiểu tiện lợi nhiều, do Bàng quang hư hàn, bong bóng trơn nhẵn cho nên như thế. Thận là tạng, Bàng quang là phủ của Thận, quan hệ biểu lý đều chủ về thủy, Thận khí thông với âm ở dưới, Bàng quang đã hư hàn không thể làm ấm được Tạng cho nên tiểu tiện trắng mà nhiều, về ban đêm có phần tiểu tiện nhiều hơn, đó là do âm khí từ bên trong sinh ra (Chư bệnh nguyên hậu luận – Tiểu tiện bệnh chư hậu).

Đối với người ít tuổi khoẻ mạnh, âm dương đều đầy đủ thì ban đêm ít tiểu tiện. Khi đã cao tuổi, ban đêm đi tiểu tiện nhiều, đó là thủy và hoả đều bất túc, điều trị bằng Bát vị, địa hoàng hoàn bỏ Trạch tả, gia Cốt chi, hoặc Hữu quy ẩm cũng hay (La thị hội ước y kính – Luận tiểu tiện bất cấm).

Rohto Kodomo Soft

Thuốc Rohto Kodomo Soft
Thuốc Rohto Kodomo Soft

ROHTO KODOMO SOFT

ROHTO

Thuốc nhỏ mắt dùng cho trẻ em: chai 15 ml.

THÀNH PHẦN

epsi-Aminocaproic Acid 1,00%
Chlorpheniramine Maleate 0,01%
Potassium L-Aspartate 0,20%
Thành phần không hoạt tính: boric acid, sodium borate, benzalkonium chloride và dầu polyoxyethylene hydrogenated castor.

TÍNH CHẤT

Khi bơi lội hoặc đi chơi, chất chlorine (chất dùng để khử trùng hồ bơi), tia cực tím, phấn hoa, v.v… có thể kích thích mắt trẻ gây đỏ, ngứa và các triệu chứng khác.

Thuốc nhỏ mắt Rohto Kodomo Soft ngăn ngừa viêm mắt, bảo vệ mắt trẻ khỏi những bệnh do bơi lội, làm giảm triệu chứng đỏ mắt, ngứa và các triệu chứng khác.

Mặt khác, Rohto Kodomo Soft với độ pH và áp suất thẩm thấu tương tự như nước mắt tự nhiên tạo cảm giác êm dịu khi nhỏ mắt, rất thích hợp cho trẻ.

DƯỢC LỰC

  • Aminoethylsulfonic Acid: làm giảm kích ứng mắt do chất chlorine, dùng để khử trùng hồ bơi, và bảo vệ mắt trẻ khỏi những bệnh do bơi lộ Ngoài ra, nó còn cung cấp dinh dưỡng cho mắt và nhanh chóng phục hồi tình trạng mỏi mắt.
  • epsi-Aminocaproic Acid: loại trừ đỏ mắt nhờ tác dụng kháng viêm và ngăn ngừa các bệnh mắt khác.
  • Chlorpheniramine Maleate: loại trừ đỏ mắt, ngứa mắt do viêm mắt.
  • Potassium L-Aspartate: làm tăng chuyển hóa và duy trì chức năng bình thường của mắt.

CHỈ ĐỊNH

Mỏi mắt, xung huyết kết mạc, ngăn ngừa bệnh mắt (do bơi lội, bụi, mồ hôi), viêm mắt do tia cực tím hay các nguyên nhân khác (thí dụ như mù tuyết), viêm bờ mi, ngứa mắt và mờ mắt (do chất tiết quá nhiều).

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng trong trường hợp:
– Đau mắt nặng.
– Có tiền căn dị ứng với thuốc nhỏ mắt (thí dụ như mắt xung huyết, ngứa, sưng, nổi mẩn, đỏ, v.v…).
– Tăng nhãn áp.
– Đang theo một liệu trình trị liệu liên tục.

Trước khi dùng thuốc, chú ý:
– Dùng đúng liều qui định.
– Trẻ em dùng thuốc dưới sự hướng dẫn của cha mẹ. Dùng cho trẻ trên 4 tháng tuổi.
– Không để mi mắt chạm vào miệng lọ, để tránh nhiễm trùng hoặc làm đục dung dịch do các chất tiết hoặc các vi sinh vật.
– Một vài hoạt chất có thể kết tinh ở miệng lọ trong quá trình bảo quản. Nếu có kết tinh, lau miệng lọ bằng gạc sạch trước khi dùng.
– Không dùng thuốc này như thuốc để mang kính tiếp xúc mềm, không nhỏ vào mắt khi mang kính tiếp xúc mềm.
– Chỉ dùng thuốc này để nhỏ mắt.

Trong và sau khi dùng, chú ý:
– Nếu thuốc gây xung huyết mắt, ngứa, sưng hoặc các triệu chứng khác, ngưng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
– Nếu không khỏi mờ mắt sau khi dùng, ngưng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
– Sau khi dùng 2 tuần mà bệnh vẫn không đỡ, ngưng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Lưu ý trong bảo quản và sử dụng:
– Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.
– Vặn chặt nút lọ sau khi dùng. Bảo quản tại nơi mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
– Để tránh nhầm lẫn và giảm chất lượng, không đựng thuốc vào chai hoặc lọ khác.
– Không dùng chung lọ thuốc với người khác để tránh lây nhiễm.
– Không dùng thuốc quá hạn (được in trên hộp). Khi mở lọ thuốc, nên sử dụng càng nhanh càng tốt vì thuốc có thể bị lây nhiễm trong khi sử dụng.
– Để tránh nhầm lẫn, hủy lọ thuốc ngay sau khi dùng hết.

Lưu ý khác:

  • Sau khi nhỏ, thuốc có thể chảy xuống miệng tạo vị đắng. Đừng lo lắng vì triệu chứng này. Không dùng lọ thuốc nhằm mục đích khác.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Nhỏ mắt 2-3 giọt/lần, 5-6 lần/ngày cho trẻ dưới 15 tuổi.

Nếu trẻ chưa quen nhỏ mắt, xin hãy thực hiện các bước sau:

  • Đầu tiên, rửa vùng quanh mắt cho trẻ thật kỹ. Sau đó bảo trẻ nhắm mắt lại.
  • Nhỏ 2-3 giọt thuốc rồi bảo trẻ từ từ mở mắt ra.
  • Thuốc sẽ đi vào mắ Sau cùng, lau vùng quanh mắt trẻ bằng gạc sạch.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

 1. ĐẠI CƯƠNG

–  Là u da lành tính do sự phát triển quá mức của các tế bào ống tuyến mồ hôi.

–   Bệnh gặp ở nhiều chủng tộc khác nhau, thường xảy ra ở tuổi từ 30-40, nữ nhiều hơn nam với tỉ lệ 6,6:1. Theo thố ng kê củ a Bệnh viện da liễu tỉnh Kangwondo ở Hàn Quốc năm 1992, bệ nh gặp ở 0,12% dân số.

–   Bệ nh ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tá c độ ng nhiề u đế n tâm lý , khiế n người bệnh ké m tƣ̣ tin khi giao tiế p trong cuộc sống.

  1. NGUYÊN NHÂN

–  Nguyên nhân của bệnh chưa rõ.

–   Một số yếu tố thuận lợi như mùa hè, môi trường làm việc có nhiệt độ cao, stress, hormon sinh dục, đặc biệt là progesteron.

–  Bệnh có tính chất gia đình.

  1. CHẨN ĐOÁN

a) Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào lâm sàng.

–  Lâm sàng

+ Tổn thương cơ bản là các sẩn nhỏ, kích thước 1-5mm, màu như màu da hay màu vàng nhạt, nâu nhạt, trắng. Sẩn tương đối cứng chắc, trơn nhẵn và thường có tính phân bố đối xứng.

+ Vị trí: thường ở vùng quanh mắt, nhất là mi dưới, gò má, trán, mặt, cổ, nách, ngực, bụng, đùi, sinh dục, cẳng chân. Đôi khi có ở vùng đầu và gây ra tình trạng rụng tóc không sẹo.

+ Triệu chứng cơ năng: có thể có ngứa.

+ Toàn thân: toàn trạng không bị ảnh hưởng.

–  Cận lâm sàng

Mô bệnh học: tăng sinh các ống tuyến mồ hôi, lòng ống chứa mảnh vụn không bắt màu thuốc nhuộm, một số ống có đuôi hình dấu phẩy giống “hình con nòng nọc”, xâm nhập lympho quanh nang lông.

b) Chẩn đoán thể lâm sàng: có 4 thể lâm sà ng đặ c trư

–    Thể khu trú

Thương tổn gồm nhiều sẩn nhỏ và phân bố ở một vị trí giải phẫu. Hay gặp ở vùng dưới mi mắt, vùng má. Tuy nhiên, cũng có thể gặp ở vùng nách, cổ, ngực, bụng, sinh dục, cánh tay, ria mép.

–  Thể gia đình

+ Thể gia đình là thể tương đối hiếm gặp, di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Có gia đình ghi nhận đặc tính di truyền bệnh đến 3 thế hệ.

+ Lâm sàng thường các sẩn tập trung thành đám như khảm trai.

–  Thể kết hợp hội chứng Down

+ Tỉ lệ hiện mắc bệnh ở những người bệnh Down nhiều gấp 30 lần so với tỉ lệ hiện mắc của dân số không bị bệnh Down.

+ Tổn thương có thể xuất hiện ở dạng khu trú hay lan tỏa.

–  Thể lan tỏa: hiếm gặp

Khởi phát đột ngột ở tuổi thanh thiếu niên với hàng loạt tổn thương lan tỏa, tiến triển từng đợt ở vùng thân trước như cổ, nách, ngực, bụng trên, vùng quanh rốn và tay, thậm chí còn xuất hiện trên vùng da sau khi tẩy lông bằng sáp. Thương tổn thể lan tỏa thường xảy ra ở hai bên và có khuynh hướng đối xứng.

c) Chẩn đoán phân biệt

–  Hạt cơm phẳng

Thương tổn là những sẩn nhỏ, dẹt, phẳng, hơi gờ nhẹ trên mặt da, màu da hay vàng xám. Mặt, mu bàn tay, cẳng tay, cẳng chân và phần trên của ngực là những vị trí thường gặp. Số lượng thường nhiều, sắp xếp thành cụm hay thành vệt.

–  U tuyến bã

+ Thương tổn thường phân bố rải rác ở mặt, nhất là vùng trán, là những u nhỏ kích thước 2-3mm, màu da bình thường, chắc và lõm giữa.

+ Bệnh thường gặp ở những người lớn tuổi.

–  Trichoepithelioma

+ Thương tổn thường xuất hiện ở mặt và trông giống như thương tổn của u ống tuyến mồ hôi.

+ Trichoethelioma ít khi ở mi mắt.

+ Tiến triển ngày càng lớn về kích thước.

+ Chẩn đoán phân biệt bằng mô bệnh học.

  1. ĐIỀU TRỊ

Cho đế n nay trên thế giới đã có nhiề u phương phá p điề u trị bệ nh u ố ng tuyế n mồ hôi như đố t điệ n trong thương tổn, phẫu thuật cắt bỏ tổn thương bằng kéo Castroviejo, mài mòn da, laser CO2. Tỷ lệ thành công của các phương pháp này cũng rất khác nhau do mỗi phương pháp có những ưu điểm và hạn chế riêng.

a) Nguyên tắc điều trị

–  Loại bỏ thương tổn.

–  Tư vấn cho người bệnh.

b) Điều trị cụ thể

–  Nội khoa: ít tác dụng

+ Isotretinoin bôi mỏng đúng tổn thương vào buổi tối.

+ Atropin dung dịch 1%: thoa 1 lần/ngày có tác dụng điều trị ngứa và làm giảm kích thước tổn thương u ống tuyến mồ hôi.

+ Tranilast (axít anthranilic):

Tranilast có đặc tính ức chế sự giải phóng các chất trung gian hóa học bởi tế bào mast. Thuốc vốn được sử dụng rộng rãi ở Nhật để điều trị hen phế quản, viêm da cơ địa, viêm mũi dị ứng, sẹo lồi, sẹo phì đại và cũng được báo cáo là có hiệu quả điều trị với u ống tuyến mồ hôi. Sẩn giảm kích thước và hết ngứa sau điều trị.

Liều dùng: Tranilast uống với liều 300mg/24 giờ trong 6 tháng.

– Ngoại khoa

+ Laser CO2 với bước sóng 10.600 nm có tác dụng làm bốc bay tổ chức u. Tùy từng bệnh nhân và vị trí tổn thương mà sử dụng công suất điều trị khác nhau. Có thể dùng laser CO2 đơn thuần hoặc kết hợp với chấm axít trichoxacetic.

+ Phẫu thuật cắt bỏ: phương pháp này có thể lấy đi u ống tuyến mồ hôi hoàn toàn song dễ bị sẹo hay bị biến dạng nên chỉ có thể áp dụng trong trường hợp có diện tích nhỏ.

+ Radio surgery: sử dụng sóng cao tần gây phá hủy đúng mô của u ống tuyến mồ hôi.

  1. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Bệnh tiến triển lành tính. Số lượng tổn thương tăng dần theo lứa tuổi nhưng không ảnh hưởng đến sức khoẻ mà chỉ ảnh hưởng đến vấn đề thẩm mỹ.

Ỉa chảy mạn tính

Đại cương

Định nghĩa: ỉa chảy mạn tính > 300 g/ngày kéo dài hơnl tháng

Chẩn đoán phân biệt:

Mất trương lực cơ thắt hậu môn.

ỉa chảy giả sau táo bón.

Chẩn đoán

Lâm sàng

Hỏi:

  • Bối cảnh lâm sàng: chế độ ăn, tuổi, du lịch, thuốc, rượu.
  • Tính chất phân (bọt, nhầy, máu, lỏng) và cách tiến triển.
  • Dấu hiệu kết hợp: gầy sút, dấu hiệu tại tiêu hóa và ngoài tiêu hóa (ban, đau khớp, hồng ban nút).

Khám lâm sàng:

  • H/C thiếu hụt: albumin, thiếu máu (sắt), chảy máu (vitamin K), loãng xương (vitamin D), Tetanie (Ca).
  • Dấu hiệu cường giáp: khám da, mắt, hậu môn, khốp. Cận lâm sàng:
  • Công thức máu, máu lắng, điện di protein, HIV
  • Xét nghiệm phân, định lượng mỡ trong phân (phân mỡ) nếu > 6 g / 24 giờ.
  • Test thở Carmin, ký sinh trùng trong phân, TSH.
  • Nội soi tiêu hóa cao và soi đại tràng và sinh thiết nhiều nơi (chẩn đoán viêm đại tràng vi thể)

Thể lâm sàng

Ỉa chảy với kém hấp thu 10%:

Xét nghiệm kém hấp thu: A, D,E, K, phospho, calci, thiếu máu (sắt, íolate, B12)

Khám ruột non (phân mỡ, Test vói D – Xylose ) và hồi tràng (Shiling +/-)

Nguyên nhản trước ruột

  • Khó tiêu (D – Xylose, thiếu A, D, E, K), suy tuỵ ngoại tiết (viêm tuỵ mạn, K tuỵ, Mucoviciclose), thiếu hụt mật (ứ mật, bệnh hồi tràng, cắt đoạn ruột non).
  • Viêm mủ do vi khuẩn ở ruột non, nguyên nhân: bất thường hình thái sau phẫu thuật, hẹp, túi thừa, giảm vận động, trào ngược đại tràng – ruột non.

Nguyên nhân tại ruột

  • Teo nhung mao: bệnh Coeliaque, Sprue tropicale, ký sinh trùng, thuốc, không dung nạp sữa, thiếu hụt miễn dịch.
  • Cắt đoạn ruột non.

Nguyên nhân sau ruột

  • Bệnh lý ruột xuất tiết: thiếu hụt  anti trypsin, tổn thương đại tràng, u lympho.
  • Thâm nhiễm dưới niêm mạc bệnh Whipple: đại thực bào PAS (+) trong lớp lamina Propria và Lymphome.

Ỉa chảy không có kém hấp thu 90%:

ỉa chảy do nhu động (phân lỏng, sô” lượng nhiều, thường xảy ra vào buổi sáng, sau ăn):

  • Tăng tiết hormon: cường giáp, u carcinoid, u tuỷ giáp trạng).
  • Bệnh thần kinh thực vật: đái đưòng, amylose.
  • Bệnh đại tràng chức năng: chiếm 80% ỉa chảy mạn tính.

la chảy do tăng tiết (> 500g/ngày dù nhịn ăn):

  • Hội chứng Zollinger –
  • Thuốc: nhuận tràng loại kích thích, Biguanide, Colchicin, Digitalin.
  • Viêm đại tràng vi thể, u nhú.
  • VlPome, bệnh lý đại thực bào hệ thống.

ỉa chảy thẩm thấu (lỗ thẩm thấu >50 mosm, nhịn ăn có hiệu quả):

  • Bệnh do dùng thuốc nhuận tràng.
  • Thiếu hụt disaccharid (nhất là thiếu hụt lactose).

ỉa chảy xuất tiết (chẩn đoán bằng độ thanh thải phân của ajanti trypsin )

  • Viêm dạ dày phì đại (ménetrier).
  • Tổn thương đại tràng (viêm loét đại trực tràng chảy máu).

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhược cơ ở trẻ em

Nhược cơ là một bệnh gây nên do rối loạn dẫn truyền tại synap thần kinh cơ với biểu hiện trên lâm sàng là yếu và dễ mệt mỏi của cơ vân. Là một bệnh tự miễn.

CHẨN ĐOÁN

Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm.

Triệu chứng lâm sàng

Bệnh thường xuất hiện tự nhiên.

Tổn thương cục bộ với triệu chứng sụp mi mắt một bên, hoặc hai bên gặp ở 81% bệnh nhân, cơ vận động ngoại vi gặp ở 16% bệnh nhân, nhược cơ hầu họng như nuốt khó, nói khó ít gặp hơn, chỉ gặp 1 – 2% ở bệnh nhân. Thể tổn thương cục bộ không nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.

Tổn thương toàn thể với các triệu chứng nhược cơ toàn thân, nặng nhất nhược cơ hô hấp đưa đến suy hô hấp, bệnh nhân có thể tử vong.

Bệnh nhân nhược cơ thường dễ bị viêm phổi, do cơ yếu không thể thở gắng sức được nên dễ bị suy hô hấp và tử vong.

Xét nghiệm

  • Test prostigmin:

Để chẩn đoán phân biệt bệnh nhược cơ với các nguyên nhân gẫy nhược cơ khác phải làm testprostigmin.

+ Cách tiến hành: đánh giá mức độ sụp mi bằng độ mở tối đa của mắt: khoảng cách giữa hai mi mắt, tính bằng mm. Dùng thuốc kháng acetylcholin prostigmin (Neostigmin) ống 0,5mg với liều 0,04mg/kg, tiêm bắp. Trước khi tiêm đo khoảng cách hai mi mắt trái phải ghi lại số đo, sau đó tiêm thuốc. Theo dõi sự cải thiện của các triệu chứng lâm sàng sau 5, 10, 15 phút, tối đa 30 phút.

+ Đánh giá kết quả: test được coi là dương tính nếu có sự cải thiện rõ các triệu chứng lâm sàng: độ mở tối đa của mắt tăng lên, các rối loạn chức năng khác được cải thiện rõ.

  • Tốc độ lắng máu tăng.
  • Điện cơ: biên độ điện thế giảm nhanh chóng với tỷ lệ 10-15%, điện thế trở lại bình thường sau khi tiêm prostigmin.
  • Kháng thể kháng Ach (+).
  • Xquang tuyến ức to gặp ở 15 – 20% bệnh nhân nhược cơ.

ĐIỀU TRỊ

Thuốc ức chế miễn dịch

Prednisolon 1 – 2mg/kg liều tấn công trong 2-3 tuần tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân. Khi triệu chứng cải thiện giảm liều xuống 1mg/kg trong 3-4 tuần, 0,5mg/kg trong thời gian 1-2 tháng. Trong quá trình điều trị chú ý đến tác dụng phụ của thuốc.

Thuốc kháng acetylcholin esterase

  • Mestinon 60mg 1 viên. Liều dùng 7mg/kg/ngày, chia 3-4 lần trong ngày. Nếu bệnh nhân có nhược cơ nhai, nuốt thì nên cho uống trước bữa ăn 15 – 20 phút.
  • Prostigmin 0,5mg thuốc tiêm. Tác dụng nhanh dễ gây tác dụng phụ nên chỉ dùng để làm test hoặc những trường hợp nhược cơ hô hấp nặng cần điều trị cấp cứu.

Phương pháp thanh lọc huyết tương và dùng globulin miễn dịch

Thường dùng khi chuẩn bị cắt tuyến ức.

Gama globulin 2g/kg truyền tĩnh mạch có tác dụng tốt ở 70% bệnh nhân.

Phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức

Chỉ định khi điều trị nội khoa tỏ ra không có kết quả.

Có u tuyến ức.

Nhược cơ lan rộng, kèm tuyến ức to, điều trị nội khoa kém tác dụng.

Riêng với thể nhược cơ khu trú: sụp mi mắt đơn thuần các tác giả đều thống nhất không cắt bỏ tuyến ức.

Điều trị cơn nhược cơ

Cơn nhược cơ nặng, suy hô hấp có nguy cơ tử vong do liệt cơ hoành cơ hầu họng, cơ gian sườn… phải cấp cứu ngay: đặt nội khí quản, hô hấp hỗ trợ. Nếu có nhiễm khuẩn dùng kháng sinh mạnh. Prostigmin dùng đường tĩnh mạch.

Hướng dẫn khi bệnh nhân xuất viện

Dùng thuốc theo chỉ dẫn.

1 tháng khám lại 1 lần.

Theo dõi tác dụng phụ của prednisolon: HA, phù, tăng cân, rối loạn điện giải: Na+, K+, Ca+ giảm, cho uông thêm calcinol, sirô KC1 10% 10ml – 20ml/ngày.