Blog Trang 512

Vacxin bệnh Tả

Đại cương về bệnh tả:

Bệnh tả là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính lây qua đường tiêu hoá do phẩy khuẩn tả gây nên. Bệnh có thời kỳ ủ bệnh từ vài giờ tới 5 ngày. Thường từ 2-3 ngày. Bệnh lây khi còn mầm bệnh trong phân. Bệnh lây mạnh nhất trong thời kỳ tiêu chảy.Ngưòi lành mang vi khuẩn có thể gieo rắc mầm bệnh trong vài tháng, sử dụng kháng sinh sẽ rút ngắn thời kỳ lây truyền. Hiếm có những trường hợp mang mầm bệnh kéo dài nhiều năm và đào thải vi khuẩn từng đợt qua phân.

Nguy cơ mắc bệnh rất thay đổi.Người thiểu năng acid dịch vị có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.Trẻ bú sữa mẹ ít khi mắc bệnh.Bệnh tả nặng do typ sinh học Eltor họăc 0139 thường gặp ỏ người có nhóm máu o. Sau khi mắc bệnh miễn dịch thu được sẽ bảo vệ chống tái nhiễm trong thời gian dài. Sau khi nhiễm v.cholerae 01 sẽ tránh được type này và type Eltor nhưng ngược lại sau khi nhiễm Eltor thì chỉ bảo vệ khỏi bị type Eltor mà thôi.Nhiễm chủng 01 cũng không bảo vệ khỏi nhiễm chủng 0139 và ngược lại.

Tác nhân gây bệnh: Phẩy khuẩn tả (Vibrio cholerae) nhóm huyết thanh 01 có 2 type : cổ điển và Eltor.Những vụ dịch từ năm 1960 trở lại đây chủ yếu do V.Eltor gây ra.Vi khuẩn có 3 type huyết thanh là Inaba, Ogawa và Hikojima. Tuy nhiên, cuối năm 1992, người ta lại phát hiện thêm một type huyết thanh mới là Vibrio Cholerae 0139. Vi khuẩn có sức đề kháng cao. Ở ngoài môi trường nó có thể sống được nhiều ngày.

Sự lưu hành: Bệnh tả tản phát quanh năm ở đồng bằng miền Nam và duyên hải miền Trung. Thỉnh thoảng bùng phát thành những ổ dịch nhỏ ở đồng bằng sông cửu Long . Bên cạnh đó, các nước láng giềng và các nước trong khu vực Tây Thái Bình Dương vẫn có dịch tả lưu hành.

Ổ chứa: Người bệnh và những người mắc bệnh không có triệu chứng là nguồn bệnh quan trọng.

Gần đây người ta đã chứng minh được ổ chứa vi khuẩn trong môi trường ở các động vật thủy sinh , các động vật phù du sống trong nước mặn và nước lợ ở các vùng cửa sông, đầm phá.

Phương thức lây truyền: Bệnh lây truyền do ăn phải thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm phẩy khuẩn tả.Những nguồn nhiễm khuẩn phổ biến là:

  • Nước uống: Bị nhiễm ngay từ đầu nguồn(do bị nhiễm phân có phẩy khuẩn tả) hoặc trong quá trình dự trữ (do tiếp xúc với tay người có nhiễm phẩy khuẩn tả) và nước đá sản xuất từ nguồn nước bị nhiễm tả.
  • Thực phẩm bị nhiễm phẩy khuẩn tả trong/ sau khi chế biến.
  • Hải sản bắt được từ những vùng nước bị nhiễm tả và ăn sống hoặc không nấu kỹ.
  • Rau quả : Trồng và bón bằng phân tươi, tưới nước có phân người hoặc vẩy nước bị nhiễm rồi ăn sống .

Biểu hiện trong các thể bệnh nặng chủ yếu là nôn và tiêu chảy dữ dội phân có màu trắng như nước vo gạo hoặc màu trong lẫn những hạt lổn nhổn trắng như hạt gạo, nêu không được điều trị sẽ nhanh chóng dẫn đến mất nước, nhiễm độc aicd, trụy mạch, hạ huyết áp và sốc dẫn đến tử vong. Thể nhẹ giống như tiêu chảy thường. Tỷ lệ mắc/ chêt có thể tới trên 50% tùy từng vụ dịch. Nếu được điều trị đúng thì tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 1%.

Vacxin tả

Vacxin tả là một hỗn dịch của phẩy khuẩn tả đã bị giết bằng nhiệt. Vacxin này có hiệu lực hạn chế trong việc phòng ngừa bệnh tả trong vòng 6 tháng. Vacxin tả không có hiệu lực chống lại phẩy khuẩn tả typ 0139.

  • Tên chung: Vacxin Tả uốhg
  • Tên thương mại: Vacxin Tả uống
  • Nơi sản xuất: Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
  • Thời gian bảo vệ: 24 tháng
  • Tác dụng phụ:

Sau khi uống có cảm giác buồn nôn, sốt nhẹ và mệt mỏi.

Các tác dụng phụ khác thường không đáng kể

  • Chống chỉ định:

Các bệnh nhiễm khuẩn đường ruột cấp tính

Các bệnh cấp tính và mãn tính đang thòi kỳ tiến triển

  • Sử dụng:

Dùng đường uống, liều l,5ml

Miễn dịch cơ bản: uống 2 liều cách nhau 14 ngày.

Huyết giác

Huyết giác
Huyết giác

HUYẾT GIÁC

Tên khác: Cau rừng, Cây xó nhà, Dứa dại, Trầm dứa, Giác ông, Giác máu, ỏi càng (Tày), co ỏi khang (Thái), Dragon tree (Anh), dragonnier de Loureiro (Pháp).

Tên khoa học: Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep., họ Huyết dụ (Dracaenaceae).

Mô tả:

Cây dạng nhỡ cao tới 3,5m, có thể cao tới 10m, to 30cm, ở gốc thân thẳng, một số thân già hoá gỗ, rỗng giữa màu đỏ nâu, nhánh có thẹo lá to, ngang. Lá mọc khít nhau hẹp nhọn, dài 30-50cm, rộng 1,2-1,5 (-4) cm. Chuỳ hoa dài, có thể tới 2m, chia nhiều nhánh dài, mảnh. Hoa màu vàng, dài 8mm, thường xếp 3-5 (-10) cái trên các nhánh nhỏ. Quả mọng tròn, đường kính 8-10mm, khi chín màu đỏ, chứa 3 hạt. Ra hoa tháng 5-7.

Dược liệu: Lõi gỗ hình trụ rỗng ở giữa hoặc đôi khi là những mảnh gỗ có hình dạng và kích thước khác nhau, màu đỏ nâu. Chất cứng chắc không mùi, vị hơi chát.

Bộ phận dùng: Phần thân hoá gỗ màu đỏ (Lignum Dracaenae cambodianae). Thường gọi là Huyết giác, hay Huyết kiệt.

Phân bố: Huyết giác phân bố ở Nam Trung quốc (Quảng Tây), Việt Nam, Campuchia. Ở nước ta, cây mọc trên các núi đá vôi trong đất liền và hải đảo từ Bắc chí Nam.

Thu hái: Thu hái quanh năm, lấy gỗ của những cây huyết giác già, lâu năm đã chết, lõi gỗ đã chuyển màu đỏ nâu, bỏ phần vỏ ngoài, gỗ mục và giác trắng thái lát và phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học: Nhựa trong gỗ Huyết giác gồm hỗn hợp C6H5-CO-CH2-CO- OC8H9O và dracoresinotanol chiếm 57-82%, dracoalben khoảng 2,5%, dracoresen 14%, nhựa không tan 3%, phlobaphen 0,03%, tro 8,3%, tạp thực vật 10,4%.

Công năng: Hoạt huyết chỉ thống, tán ứ sinh tân. Dùng ngoài: Chỉ huyết sinh cơ.

Chủ trị:

+ Dùng uống: Chấn thương máu tụ sưng đau, sau đẻ huyết hôi ứ trệ, bế kinh.

+ Dùng ngoài: Vết thương chảy máu, vết thương mụn nhọt lâu lành không liền khẩu.

Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 8- 12 g, phối ngũ trong các bài thuốc hoặc ngâm rượu xoa bóp hoặc uống.

Bài thuốc:

  1. Rượu xoa bóp: Huyết giác 20g, Quế chi 20g, Thiên niên kiện 20g, Đai hồi 20g, Địa liền 20g, Gỗ vang Các vị tán nhỏ, cho vào chai với 500ml rượu 30 độ, ngâm một tuần lễ, lấy ra vắt kiệt, bỏ bã. Khi bị thương do đánh đập, t ngã, đau tức, bầm ứ huyết, dùng bông tẩm rượu thuốc xoa bóp. Nhân dân thường ngâm rượu Huyết giác 2/10 uống chữa đau mỗi khi lao động nặng hoặc đi đường xa sưng chân, đặc biệt chữa bị thương tụ máu (uống và xoa bóp).
  2. Vùng tim đau nhói, ngực căng tức, vai đau ê ẩm, sống lưng bị trật do gánh vác nặng và leo chạy nhiều lao lực: dùng Huyết giác, Đương quy, Ngưu tất, Mạch môn, Sinh địa, mỗi vị 12g sắc uố Nếu có sốt, ho, tim to thì gia Dành dành, Thiên môn, Địa cốt bì, Huyền sâm, mỗi vị 12g sắc uống.
  3. Thuốc bổ máu: Huyết giác 100g, Hoài sơn 100g, Hà thủ ô 100g, quả Tơ hồng 100g, Đỗ đen sao cháy 100g, Vừng đen 30g, Ngải cứu 20g, Gạo nếp rang Tất cả tán bột trộn với mật làm thành viên, ngày dùng 10-20g.

Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không nên dùng.

Cần lưu ý những gì khi điều trị tăng huyết áp ?

Cần thiết phải điều trị bệnh tăng huyết áp

Các nghiên cứu dịch tễ trên diện rộng về các bệnh tim mạch nói chung (trong đó có bệnh tăng huyết áp) cho thấy trong vòng 20 năm ở các nước phát triển với các tiến bộ trong điều trị dự phòng, tử vong do suy mạch vành đã giảm được 50%, tử vong do tai biến mạch máu não giảm được 57%.

Với bệnh tăng huyết áp, rất nhiều nghiên cứu trên thế giới từ lâu đã khẳng định lợi ích của điều trị bệnh trong việc làm giảm tai biến mạch máu não, tai biến mạch vành và tử vong do tim mạch. Bản phân tích của Collins (1990) dựa vào 14 nghiên cứu tiến hành trên 37.000 bệnh nhân tăng huyết áp (90% số bệnh nhân có huyết áp tâm trương <115 mmHg) điều trị bằng thuốc lợi tiểu và/hoặc thuốc ức chế cảm thụ giao cảm bêta trong 5 năm cho thấy cứ làm huyết áp tâm trương giảm được 5-6 mmHg thì làm giảm được 42% tai biến mạch máu não và 14% tai biến mạch vành. Ở người già, Mac Mahon và Rogers (1993) khi phân tích 5 nghiên cứu trên 12.483 bệnh nhân >60 tuổi bị tăng huyết áp được điều trị trong 5 năm, thấy các thuốc làm huyết áp tâm thu giảm 12-14 mmHg, huyết áp tâm trương giảm 5-6 mmHg đồng thời làm giảm 34% nguy cơ tai biến mạch não, 19% tai biến mạch vành, 23% tử vong do tim mạch. Gueyffìer (1996) thấy ở người >60 tuổi, nếu điều trị tốt bệnh tăng huyết áp thì có thể tránh được 9 tai biến mạch não và 4 tai biến mạch vành nặng cho 1000 bệnh nhân mỗi năm.

ở các bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường, điều trị tốt cả 2 bệnh cũng làm giảm được nguy cơ tai biến và tử vong: nghiên cứu UKPDS 38 (1998) trên 1.148 bệnh nhân đái tháo đường có tăng huyết áp (trung bình 160/94 mmHg), chia làm 2 nhóm cùng dùng thuốc chữa đái tháo đường và thuốc hạ áp, nhóm 1 kiểm soát được huyết áp chặt chẽ <150/85 mmHg, nhóm 2 kiểm soát huyết áp không chặt chẽ, theo dõi trung bình 8,4 năm thấy nhóm 1 đạt được huyết áp khoảng 144/82 mmHg trong khi nhóm 2 đạt khoảng 154/87 mmHg, nhóm 1 giảm được 24% tai biến tim mạch, 32% tử vong, 44% tai biến mạch não, 37% tai biến liên quan đến tổn thương vi mạch, 34% tai biến đáy mắt so với nhóm 2.

Cần lưu ý những gì khi điều trị tăng huyết áp ?

  1. Trước hết phải xác định tăng huyết áp là một bệnh nguyên phát (không có nguyên nhân) hay chỉ là triệu chứng của một bệnh khác (tăng huyết áp thứ phát). Muốn thế, phải khám bệnh nhân toàn diện, tìm hiểu các tiền sử bệnh tật, các thuốc đang dùng, làm các xét nghiệm và thăm dò X quang, siêu âm… cần thiết liên quan đến chức năng thận, thượng thận… để cố tìm được nguyên nhân gây tăng huyết áp.

Nếu thấy được bệnh chính hay nguyên nhân chính gây tăng huyết áp thì phải điều trị bệnh đó hoặc nguyên nhân đó, điều trị có kết quả thì hết triệu chứng tăng huyết áp, ví dụ tăng huyết áp trong bệnh hẹp eo động mạch chủ, phẫu thuật xong thì huyết áp trở lại bình thường; nếu tăng huyết áp là do dùng thuốc chống thụ thai, corticoid… thì sau khi ngừng thuốc, huyết áp cũng sớm trở lại như cũ.

Cần lưu ý những gì khi điều trị tăng huyết áp ?
Cần lưu ý những gì khi điều trị tăng huyết áp ?

Nếu không thấy nguyên nhân (90-95% các trường hợp) thì đó là bệnh tăng huyết áp nguyên phát, một loại bệnh mà cho tới nay điều trị còn khó khăn.

  1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới cho đến nay đều thống nhất rằng bệnh tăng huyết áp nguyên phát không tự khỏi được, cần phải được điều trị. Khi đã được phát hiện có bệnh, bệnh nhân phải hết sức quan tâm việc điều trị bệnh cho bản thân mình.

Vì vẫn chưa tìm được nguyên nhân gây bệnh nên hiện nay người ta vẫn chưa tìm được cách điều trị cơ bản, các thuốc đang được dùng kể từ các thuốc kinh điển như reserpin đến các thuốc mới như Captopril… đều chỉ chữa triệu chứng tăng huyết áp nghĩa là có thể đưa được huyết áp xuống và cũng chỉ có tác dụng nhất thời, nếu ngừng thuốc thì bệnh lại tiến triển xấu, vì vậy một yêu cầu cơ bản là phải điều trị bệnh liên tục, suốt đời.

  1. Mục tiêu của việc điều trị bệnh tăng huyết áp là làm giảm tối đa nguy cơ mắc các tai biến và tử vong do tim mạch như khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới và Hội Tăng huyết áp thế giới trong Khuyến cáo năm 1999. Để đạt được mục tiêu đó:
  • Cần đưa huyết áp trở về mức bình thường <130/85 mmHg hoặc tối ưu <120/80 mmHg đối với người trẻ, trung niên hoặc có bệnh đái tháo đường và mức bình thường cao <140/90 mmHg cho người lớn tuổi.
  • Đồng thời phải can thiệp vào tất cả các yếu tố nguy cơ mà người bệnh đang có như rượu, thuốc lá, béo bệu, rối loạn lipid máu, đái tháo đường …

Trong điều trị, người ta chú ý nhiều đến huyết áp tâm trương nhưng Tổ chức Y tế thế giới cho rằng “huyết áp tâm thu cũng là yếu tố nguy cơ mạnh mẽ tương đương với huyết áp tâm trương”, do vậy phải bằng mọi cách không được để các con số huyết áp tăng quá cao.

Mức huyết áp đưa xuống mong muốn là trong giới hạn được quy định nghĩa là <140/90 mmHg, tuy vậy ở người đã bị bệnh từ lâu không được chữa hoặc chữa không đầy đủ, huyết áp thường xuyên ở mức cao 150-160/95-100 mmHg, họ đã quen với mức huyết áp đó, nếu cố đưa nhanh huyết áp xuống thấp hơn thì có khi nguy hiểm, làm cho bệnh nhân rất khó chịu vì việc tưới máu não dễ bị giảm với những hậu quả không tốt, chưa kể đến việc phải dùng nhiều thuốc phối hợp có thể gây nên những tác dụng phụ không tốt cho họ. Tất nhiên ở mức huyết áp đó thì các tai biến vẫn cứ nặng hơn, tuổi thọ giảm hơn so với những bệnh nhân có mức của huyết áp trong giới hạn bình thường, vì vậy mục tiêu lâu dài với những bệnh nhân đó vẫn là phải đưa dần dần huyết áp xuống mức yêu cầu sau 2 tháng, 3 tháng, thậm chí 6 tháng, tháng này phải giảm hơn tháng trước một chút, không được dừng lại ở mức huyết áp cao.

Một số nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh có mối liên quan giữa các mức huyết áp với tử vong và thẤy tử vong là thấp nhất khi huyết áp là 120/80 mmHg. Khuyến cáo đầu năm 1999 của Tổ chức Y tế thế giới và Hội Tăng huyết áp thế giới cũng đã quy định huyết áp tối ưu (nghĩa là có nguy cơ tim mạch thấp nhất) là <120/<80 mmHg. Gần đây, có một nghiên cứu đa trung tâm ở nhiều nước mang tên HOT (Hypertension Optimal Treatment, 1998) tiến hành trên 19.196 bệnh nhân tăng huyết áp để tìm hiểu xem nên đưa huyết áp tâm trương xuống tới mức nào là tối Ưu ít bị tai biến nhất, các bệnh nhân được dùng felodipin là một thuốc ức chế calci mới, một số bệnh nhân còn được dùng phối hợp thêm một số thuốc khác, kết quả nghiên cứu cho thấy tai biến tim mạch xảy ra ít nhất khi huyết áp tâm trương giảm xuống mức 83 mmHg.

Cách dùng Tây dương sâm bồi bổ cơ thể

Tên khác:

Dương sâm, tây sâm, Hoa Kỳ sâm

Nguồn gốc:

Đây là rễ tây dương sâm, thuộc loài thực vật họ ngũ gia bì.

Sản xuất chủ yếu tại Bắc Mĩ.

Một số nơi trên lãnh thổ Trung Quốc cũng có trồng loại sâm này.

Phân biệt tính chất, hình dạng:

  • Tây dương sâm thật: Thể chất nhẹ, sắc miếng ra thấy bên trong hơi nổi lên đường vân hoa cúc nhỏ nhắn, vị thơm mát.
  • Tây dương sâm giả: Thể chất văng, sắt miếng ra thấy bên trong đặc nhiều, không có đường vân hoa cúc, không có vị thơm mát.
  • Loại tốt thường là sợi đều, chất cứng, thể nhẹ, bề mặt có vân ngang dày đặc, mùi thơm mát, vị đậm.
  • Nói chung, loài mọc hoang dại là thượng hạng, loại trồng chất lượng kém hơn.

Tính vị và công dụng:

  • Tây dương sâm tính mát, vị hơi đắng, qui về các kinh tâm, phế, thận.
  • Có thể bổ phế ích khí, dương vị sinh tân, thanh nhiệt tả hoả.

Chủ trị:

Âm hư nội nhiệt, bải hoải sau khi ốm dậy, âm hư ho suyễn, khạc ra máu, phổi co thắt, mất tiếng v.v…

  • Theo các công trình nghiên cứu hiện đại, Tây dương sâm có các thành phần của chất nhầy nhân sâm, mỡ thực vật, dầu bay hơi v.v…
  • Có tác dụng chí cường lực tráng, tác dụng trấn tĩnh đối với não, có tác dụng hưng phấn vừa đối với trung khu sinh mệnh.

Bảo quản:

  • Tốt nhất để nơi mát mẻ, khô ráo.
  • Cũng có thể phơi khô, bao gói kín để dành.
  • Chú ý chống ẩm, phòng độc và đề phòng mối mọt.

Những phương thuốc thường dùng:

  1. Tây dương sâm tửu: (rượu tây dương sâm)
  • Tây dương sâm 30g – Rượu gạo 500 ml.

+ Cách làm:

Bỏ Tây dương sâm vào lọ sạch, đổ rượu vào ngâm trong 7 ngày.

Uống ngày 2 lần, mỗi lần một chén nhỏ, uống lúc đói.

+ Thích hợp chữa trị các bệnh:

  • Âm hư hoả vượng
  • Hen suyễn, khạc đờm có máu
  • Bị nhiệt bệnh, khí âm lưỡng thương
  • Buồn bực, mệt mỏi, khát nước.
  • Khó nước bọt.
  • Háo miệng rộp lưỡi v.v…
  1. Tây dương sâm thang (thang tây dương sâm)
  • Tây dương sâm với lượng vừa phải.
  • Thái lát mỏng
  • Khi nấu canh rau cho lẫn vào nồi cùng nấu.
  • Cả canh, cả rau, cả thuốc cùng ăn một lúc.
  • Dùng cho người nào thân thể hư nhược, khí hư âm khuy.
  1. Tây dương sâm chúc (cháo tây dương sâm)
  • Tây dương sâm 3g
  • Lá đạm trúc 6g
  • Gạo lức 30g
  • Mạch đông (còn gọi là mạch môn đông. N.d.) 10g

+ Cách làm:

  • Mạch đông và lá đạm trúc bỏ vào sắc lấy nước bỏ bã.
  • Bỏ gạo lức vào nước ấy nâu cháo
  • Cháo gần chín, bỏ tây dương sâm (thái lát mỏng) vào, nấu nhừ.

+ Thích hợp chữa trị các bệnh:

  • Khí âm thiếu, do vậy mà có biểu hiện buồn bực, khát nước, hụt hơi, miệng khô, bải hoải do chứng hư nhiệt sinh ra.
  1. Tây dương sâm yến oa thang (Tây dương sâm yến sào)
  • Yến oa (tức yến sào N.d) 6 – 9g
  • Tây dương sâm 3 – 6g

+ Cách làm:

  • Ngâm yến sào cho nở, rửa sạch tạp chất, cho vào nồi cùng với tây dương sâm, cho nước vào ninh nhừ mà uống.

+ Thích hợp chữa trị các bệnh:

  • Lao phổi, ho khan.
  • Triều nhiệt, đổ mồ hỏi trộm.
  1. Chưng tây dương sâm long nhãn nhục (Tây dương sâm hấp cùi nhãn)
  • Cùi nhãn (tức long nhãn nhục) 30g
  • Tây dương sâm 3g
  • Đường trắng (lượng thích hợp)

+ Cách làm:

  • Rửa sạch cùi nhãn
  • Tây dương sâm sắt miếng.
  • Bỏ cả hai thứ vào cốc từ trên nắp cốc trùm bằng giấy bông ướt.
  • Bỏ cốc vào nồi chưng, hấp chín.

+ Thích hợp chữa các bệnh:

Khí huyết thiếu hoặc khí âm thiếu sau khi đẻ hoặc sau khi ốm dậy.

  1. Nhị sâm thang (Thang tây sâm, bắc sâm)
  • Tây dương sâm 50g
  • Bắc sa sâm 15g
  • Thiên môn đông 15g
  • Xuyên bối mẫu 15g
  • Bạch cập 20g

Cho nước vào sắc uống. Mỗi ngày uống một thang.

+ Thích hợp chữa các bệnh:

  • Ho lâu ít đờm
  • Trong đờm có lẫn máu
  • Miệng rộp, hầu khô
  • Âm hư gây nên nóng nhiệt gan bàn tay, gan bàn chân.
  1. Sâm thất linh chi tán (bột sâm – tam thất – linh chi)
  • Tây dương sâm 50g
  • Tam thất 50g
  • Linh chi 100g

Cho cả ba thứ vào với nhau nghiền thành bột mịn. Ngày uống hai lần, mỗi lần 5g. uống bằng nước sôi nóng.

+ Thích hợp chữa trị các bệnh:

  • Tâm phiền muộn, đau nhức
  • Tim đập hốt hoảng, hụt hơi.
  • Miệng khô, lưa lưỡi ít.
  • Khi ăn lưỡng hư dẩn đến tưa lưỡi đỏ có vết đốm tụ máu.
  • Có hiện tượng tụ máu ở da.

Hiện nay phần nhiều dùng để chữa trị bệnh cơ tim.

  1. Viên con nhộng tây dương sâm
  • Tây dương sâm 100g

Tây dương sâm rửa qua, sấy khô, nghiền bột mịn, đựng vào nang nhộng. Uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên, uống bằng nước sôi nóng.

Dùng cho người khí âm lưỡng hư sinh ra tinh thần mỏi mệt, khí đoản, chân tay bải hoải, dễ bị cảm ngoại tà v.v…

  1. Sâm hộc thang (thang tây dương sâm thạch hộc)
  • Tây dương sâm 3 – 6g
  • Thạch hộc 15g
  • Bạch vi (còn gọi là “sào thái” hoặc “dã uyển đậu. N.d.) 9g
  • Mạch đông (còn gọi là mạch môn đông. N.d.) 9g
  • Địa cốt bì 9g

Sắc uống ngày 1 tháng.

Dùng cho người bị tiểu nhiệt lúc quá trưa, nóng ran gan bàn tay, gan bàn chân, họng khô miệng rộp, tưa lưỡi ít, lưỡi đỏ do âm hư nội nhiệt v.v…

Những cấm kỵ khi dùng thuốc:

  1. Người nào có thể chất hư hàn mà dương khí hư kiêng không dùng.
  2. Người nào ăn không ngon miệng, đờm nhiều, miệng ngấy, đàm thấp thịnh nên ổ bụng bị trướng kiêng không dùng.
  3. Kiêng dùng đồ sắc và sao trên lửa.
  4. Khi pha chế thuốc cấm kỵ: phản lê lô, không được dùng chung.

Kratom Là Gì? Được Sử Dụng Như Thế Nào?

Kratom là một loại cây mọc tự nhiên ở Thái Lan, Malaysia, Indonesia, và Papua New Guinea. Lá của nó đã được sử dụng truyền thống như một loại thuốc, nhưng hiện nay nó cũng đang được sử dụng như một loại thuốc giải trí.

Các bác sĩ tin rằng một số chất trong kratom bám vào cùng những phần của tế bào thần kinh giống như thuốc giảm đau opioid và tạo ra tác dụng tương tự trong não của bạn. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu chi tiết về cách nó hoạt động hoặc lý do tại sao.

Các bác sĩ cảnh báo rằng kratom có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng và có thể gây nghiện. Vì lý do đó, một số bang đã cấm các sản phẩm từ kratom, và nó được xem là một chất kiểm soát ở Thái Lan, Malaysia, Úc và một số quốc gia châu Âu. Năm 2016, Cơ Quan Chấp Pháp Về Ma Túy Hoa Kỳ (DEA) đã đề xuất cấm kratom ở cấp liên bang, nhưng họ đã hủy bỏ đề xuất đó để cho các nhà khoa học có thêm thời gian nghiên cứu về nó.

Kratom Được Sử Dụng Như Thế Nào?

Truyền thống, lá kratom được nhai, pha thành trà, hoặc sử dụng trong nấu ăn. Hiện nay, kratom thường được nghiền thành viên uống hoặc nghiền nát để hút như thuốc lá hoặc cần sa.

Kratom có các tác dụng khác nhau ở liều lượng khác nhau. Ở liều thấp, nó là một chất kích thích khiến bạn cảm thấy năng động hơn. Ở liều cao, nó có thể làm bạn buồn ngủ hoặc đưa bạn vào trạng thái mơ màng.

Tác Dụng Phụ Của Kratom Là Gì?

Tác dụng phụ phổ biến nhất của kratom là buồn nôn và táo bón, nhưng cũng có thể bao gồm:

  • Run cơ
  • Ngứa
  • Đổ mồ hôi
  • Chóng mặt
  • Khô miệng
  • Co giật
  • Ảo giác
  • Tổn thương gan

Kratom Có Gây Nghiện Không?

Một số người sử dụng kratom thường xuyên cho biết họ gặp vấn đề với đau đớn, khó ngủ, tiêu chảy và sốt khi ngừng sử dụng. Một số người cho biết họ cảm thấy lo lắng, căng thẳng, tức giận hoặc buồn khi không dùng kratom.

Kratom Có An Toàn Không?

Cơ Quan Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho biết không có công dụng nào của kratom được FDA phê duyệt và họ rất lo ngại về tính an toàn của nó. Cần có thêm nhiều nghiên cứu để xác định liệu kratom có an toàn và có giá trị y học hay không.

Trong những năm gần đây, FDA đã siết chặt các công ty bán kratom như một phương pháp điều trị cho việc cai nghiện opioid và các tình trạng khác. Họ cũng cảnh báo rằng một số sản phẩm từ kratom có thể bị nhiễm vi khuẩn có hại như salmonella.

Cơ quan này cũng đã báo cáo ít nhất 44 trường hợp tử vong liên quan đến những người sử dụng kratom, mặc dù nhiều người trong số họ đã sử dụng các loại thuốc khác cùng với kratom hoặc sử dụng kratom bị nhiễm các chất khác.

Quy tỳ thang

Thành phần:

Bạch truật 30g Nhân sâm 15g

Phục thần 30g Mộc hương 15g

Hoàng kỳ 30g Cam thảo Trích 5g

Long nhãn 12g Đương quy 3g

Táo nhân 30g Viễn trí 3g

Cách dùng: các vị trên nghiền thô, mỗi lần uống 4 tiền, nước một bát rưỡi, sinh khương 5 lát, đại táo 1 quả sắc đến 7 phần, bỏ cặn uống ấm, không câu nệ thời gian uống. Hiện nay Sắc uống cùng với 6g Sinh khương, 3 quả Đại táo. Hoặc làm hoàn với mật, mỗi hoàn nặng 15g, uống lúc đói 1 hoàn với nước chín, ngày 3 lần.

Công dụng

Kiện tỳ, dưỡng tâm, ích khí, bổ huyết.

Chủ trị

  1. Chữa chứng Tâm tỳ hư, khí huyết hư gây các chứng hồi hộp, hay quên, mất ngủ, tự hãn hư nhiệt, ăn kém, mệt mỏi, sắc mặt vàng, miệng nhạt, chất lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch tế hoãn.
  2. Chữa chứng tỳ hư không nhiếp được huyết gây kinh nguyệt không đều, rong huyết, lượng nhiều sắc nhạt, hoặc dầm dề không dứt, hoặc đới hạ.

Phương giải:

Quy tỳ thang là phương tễ bổ khí sinh huyết, là phương tễ bổ tỳ dưỡng tâm. Nên chứng mà nó trị không chỉ huyết hư mà còn có khí hư. Kiện vong thiếu ngủ, tâm quý, chính xung, thậm chí còn có thể tự hãn, phát nhiệt, thân thể mệt mỏi, ăn không ngon, tình trạng này rõ ràng chứng của phương này không chỉ là huyết hư cong là khí cũng hư. Khí hư ở đây là chỉ tỳ khí hư, trung khí hư. Căn cứ sự sinh thành của huyết mà nói, ở đây bổ khí vẫn rất quan trọng. Do đó dùng phương pháp bổ khí sinh huyết điều trị chứng của Quy tỳ thang.

Lần trước trong Sâm linh bạch truật tán từng nói, tâm động, tâm quý, chính xung là cùng một loại nhưng khác nhau về mức độ. Tâm động là tự trong tâm thấy hoảng loạn, lo âu bất ổn, vì có khi mặc dù xuất hiện chứng tâm quý, chính xung mà mạch không nhất định thấy tim loạn nhịp. Do tâm khí bất túc có thể dẫn đến tâm động, tâm huyết bất túc cũng có thể gây ra. Sự phát sinh chứng trạng này là do tâm hư, do tâm hư sinh ra quý, sinh ra chính xung nên sẽ cần kết hợp chứng trạng khác để tiến hành biện chứng. Nhưng xem như tâm huyết hư, tâm âm hư trong khi quý còn có phiền.

Vấn đề thứ hai, trong chứng trạng còn nhắc đến vấn đề kinh quý. Gọi kinh quý chính là do xúc động mà quý của vật bên ngoài. Về vấn đề này có hai loại giải thích, hai loại giải thích này cũng tồn tại mâu thuẫn. Thuyết thứ nhất, trước có kinh quý sau có tâm quý, người kinh quý tất phải thông qua ảnh hưởng của vật bên ngoài mới có thể phát sinh, nên tương đối nhẹ. Ví dụ người không có tư tưởng chuẩn bị, đang đi đường, đột nhiên có âm thanh lớn, sau khi nghe thấy tim đập rộn ràng. Đương nhiên đây là chỉ người bình thường. Cũng có một số bệnh nhân, dựa vào mức độ tâm hư, chưa đến mức độ tâm quý, nhưng khí bị vật bên ngoài ảnh hưởng, thì anh ta sẽ kinh sợ, mà âm thanh như vậy người bình thường sẽ không xảy ra tâm quý. Người tâm hư cấm không bị kích thích đột ngột bên ngoài nhưng giải thích này không phải là tuyệt đối. Ngoài ra còn có 1 giải thích cũng không phải là tuyệt đối, chính là cho rằng kinh quý nặng hơn tâm quý, trước có tâm quý kéo dài lại thành kinh quý, tâm hư phải đến một mức nhất định, mới cấm không bị ảnh hưởng của ngoại vật. Do đó, cách giải thích trong sách có 2 loại, hai loại này đều có lý, nhưng đều không phải tuyệt đối. Biện chứng cụ thể, cần nhìn cùng chứng trạng khá, cần xem xúc động mà anh ta bị rút cục lớn thế nào. Ví dụ, có 1 người âm thanh rất nhẹ cũng chấn động tâm lý, đồng thời trong thời gian dài tâm không tỉnh lại, muốn không hoảng nhưng không tự làm chủ, vậy loại kinh quý này tương đối nặng, kinh quý lại này thường từng bước phát sinh sau chính xung, tâm quý.

Ngoài ra, tại sao mất ngủ? trước đây thường giải thích đơn giản là, dương không vào trong âm. Vì “ dương nhập vu âm tắc mị, dương xuất vu âm tắc ngụ”. (dương vào trong âm thì ngủ, dương ra khỏi âm thì thức). Tâm tàng thần, can tàng hồn, phàm tâm can khí hư huyết hư, đặc biệt huyết hư dễ dẫn đến mất ngủ. Vì sau khi huyết hư tâm và can đều sinh nhiệt, tâm có tâm hỏa, can có tướng hỏa. Khi huyết bất túc, hỏa sẽ thịnh, do hoat thịnh tâm sẽ nhiệt, tâm nhiệt, can nhiệt thần hồn không yên chỗ, cũng chính là nói dương không nhập vào được âm, nên sẽ không thể vào giấc. Ở đây Thần chính là tinh khí thủy cốc. “ Ngũ vị nhập vị, dĩ dưỡng ngũ khí”. Do thủy cốc sau khi ăn vào, sinh hóa khí của ngũ tạng, “ khí hòa mà sinh, tân dịch tương thành, thần tự sinh.” Cũng không phải chỉ thần của thần bí và mê tín, mà là chỉ cái hiệp điều, sung thực khí huyết âm dương của người bình thường tự nhiên thần sẽ đủ. Phương diện vừa nói là do tâm hư mà thần không được yên, nên xuất hiện không ngủ được, hoặc bệnh nhân ngủ không ngon, mộng nhiều. Do đó chứng trạng có khi viết ít ngủ mộng nhiều chính là chỉ điều này. Như vậy từ điểm này càng có thể biết làm thế nào để điều trị, thần hư chính là bổ khí huyết, từ thần là tinh khí của thủy cốc mà nói, kiện tỳ là chủ yếu.

Ở đây bổ sung 1 vấn đề, chính là “ tâm thận tương giao”. Nói đơn giản, tâm hỏa hạ giao với thận, thận thủy tưới lên tâm hỏa, như vậy thủy hỏa ký tế, tâm thận tương giao, đây là một trạng thái sinh lý bình thường. Nhưng tạo ra tâm thận tương giao mà nói còn có một mắt xích chính là tỳ. Nên trước đây trong sách có thuyết pháp “tâm thận tương giao, tỳ vi chi môi” (tâm thận tương giao tỳ là mối nối). Tại sao tỳ là mối nối vậy? Vì tỳ có thể chủ thăng giáng. Mặc dù trước đây từng nói “Can thăng phế giáng”, nhưng thăng giáng chủ yếu là do trung tiêu tỳ vị là chủ. Chính là do tỳ ở trung tiêu bắt đầu tác dụng thăng giáng, mới có trợ giúp tâm hỏa hạ giao vào thận, mà thận lại tưới lên tâm thế nào? thận vốn tàng tinh tiên thiên, hay là cần sự tư dưỡng của hậu thiên, nếu do hậu thiện không được, do huyết không đủ, tâm huyết không đủ gây tâm nhiệt, tâm hỏa kháng, tâm hỏa thượng viêm, thì không thể hạ giao vào thận, thận không được sự hạ giao của tâm hỏa, thận dương cũng không được tưới lên tâm, vì thận âm cần dựa vào sự bốc lên của dương khí. Nếu công năng tỳ vị không tốt, căng năng sinh hóa của nó không đủ, tinh vi của thủy cốc khong thể hóa thành tinh khí, tinh ngũ tạng không đủ thì không có tinh giữ ở thận, thận tàng tinh không đủ thì không có vật để giao với tâm, do đó còn có thể xảy ra tình trạng khác. Do sự tàng tinh của thận không đủ, âm không đủ mà kháng dương, dương kháng mà hỏa động, còn có thể xảy ra rất nhiều bệnh biến khác. Ví dụ: di tinh chính là tướng hỏa kháng mà nhiều động tinh thất, sau khi tướng hỏa kháng tất nhiên ảnh hưởng tâm hỏa. Ở đây còn cần chú ý một vấn đề, phàm là nhắc đến kháng, từng nhắc đến thì không thể nói hỏa này càng thịnh đối với sự trợ giúp của tỳ thổ càng lớn. Công năng vận hóa của tỳ cần dựa vào tâm thận, biến hóa của tỳ càng cần dựa vào dương khí của tâm thận. Hiện nay hỏa kháng rồi, sung thực rồi, không phải là điều tốt sao? Kỳ thực chẳng phải vậy, đây đều là chỉ trạng thái bệnh lý của nó, nó phá hỏng “âm bình dương bí”, thì không thể phát huy tác dụng bình thường cần có. Ngược lại, sinh nhiệt hao âm, tình trạng này đều tạo thành tâm thận bất giao. Nên nói đơn giản, tâm thận tướng hỏa dựa vào tỳ. 3 tạng 1 tạng bệnh đều có thể dẫn đến tâm thận bất giao, nên chứng tâm thận bất giao phân tích cụ thể, cần xem chủ yếu là tại tỳ, tại tâm, hay là tại thận, chứng đều khác nhau. Do tâm thận bất giao, tất nhiên ảnh hưởng đến thận tinh, tất nhiên ảnh hưởng hư thực khoảng trên dưới không bình hằng, đây là âm dương thất điều, như vậy thì gây ra kiện vong. Đương nhiên kiện vong còn có nguyên nhân khác, ví dụ, Não là bể tủy, do thận tinh khuy hư không thể sinh tủy, tủy hải không đủ cũng dẫn đến kiện vong.

Trong phương tễ này, cần chú ý mấy vấn đề bên trên đã nói tới, mà mấy vấn đề này liên quan đến an thần tễ của phần sau. Thực tế, Trung y vốn không có an thần tễ chuyên môn, chính là căn cứ vào nguyên nhân bệnh tật sinh ra mà tiến hành điều trị, phát triển đến sau này là ứng dụng trên lâm sàng mới phân loại an thần tễ.

Quy tỳ thang, là do lo nghĩ quá độ, thương tổn tâm tỳ, chính là lo nghĩ quá nhiều, quá mức nên khí của tâm tỳ bị thương, tạo thành sự sinh thành của huyết không đủ, tự nhiện tâm huyết cũng sẽ không đủ. Trước đây có câu “tư tắc khi kết”. Còn có vấn để của nhiễu, “ sầu nhiễu nhi bất giải tắc thương ý”. ( sầu nhiều không giải thì thương ý”. Tâm tàng thần, can tàng hồn, phế tàng phách, tỳ tàng ý, thận tàng chí, thương ý thì là thương tỳ. Do nguyên nhân tạo thành này sau khi thương tỳ, sinh thành của khí huyết bị ảnh hưởng, nên ở đây cần bổ tỳ ích khí, sinh huyết dưỡng tâm.

Trong thành phần của quy tỳ thang, có khi rất khó lý giải là thuốc bổ khí quá nhiều, trong đó tứ quân tử thang còn thêm hoàng kỳ. Nếu dựa theo phân loại trung y hiện đại, trong phương tễ bổ huyết này, bổ huyết chỉ có 2 vị Đương qui và Long nhãn, mà Đương qui vẫn là thêm vào sau. Phương tễ này vốn là phương tễ trước đời Tống, mà thêm đương quy, viễn trí là việc của đời Minh. Đương qui và Viễn trí là dựa vào “ hiệu bổ phụ nhân lương phương” thêm vào. Nhưng phương tễ này tạo thành phương tễ dùng bổ huyết, lý luận trong đó khá sâu đồng thời thực sự có hiệu quả, có cái đặc biệt. Qua tứ quân tử thang thêm Hoàng kỳ , đầu tiên là tác dụng ích khí kiện tỳ. Sau khi bổ tỳ thì sẽ sinh ra biến hóa. “ Trung tiêu thì khí thu trấp, biến hóa nhi diệc, thì vị huyết” . (Trung tiêu nhận khí thu chất lỏng biến hóa ra đỏ, gọi là máu). Bất kể thụ khí hay là thu chấp, đầu tiên ở tỳ, biến hóa chủ yếu vẫn là tỳ, đương nhiên còn có cái khác. Do đó trong tình trạng khí huyết đều hư, đầu tiên dưng đến mấy vị thuốc bổ tỳ.

Ngoài ra, có thể xem xét một chút, thuốc bổ huyết, bổ âm nhiều vậy, sao chỉ dùng long nhãn và Đương qui? Đơn giản mà nói, sao không dùng Bạch thược và Sinh địa? khí chủ chiếu, khí hư không thể ôn chiếu. Khí dư càng là hỏa, khí không đủ thì là hàn. Do đó trong tình trạng như vậy cần chọn thuốc ấm phối hợp. Long nhãn nhục ở Phương nam sáng sớm mỗi ngày ăn lượng ít dùng như thuốc bổ huyết, nhưng khi uống có thói quen đó là sau khi đông chí ăn, sau lập xuân thì ngưng. Nên thông qua thực tiễn phát hiện, sau lập xuân ăn thì thượng hỏa. Long nhãn vị ngọt tính ôn, nhưng nó cũng có điểm đặc biệt chính là vị hậu đa tư nên nó còn có kiêm nhuận. Nên vị này không những là thuốc bổ huyết cũng là thuốc bổ khí chủ yếu là thuốc bổ tâm tỳ.

Táo nhân vốn có thể bổ khí can đởm, thanh nhiệt can đởm, đồng thời có thể tỉnh tỳ khí. Do nó có thể bổ can thì có thể bổ tâm, “ hư tác bổ kỳ mẫu”, “ mẫu năng lệnh tử thực”, như vậy có lợi dưỡng thần. Đồng thời nó có thể thanh hư nhiệt can đởm, cung có thể trừ phiền trong tâm. Táo nhân có thể an thần chính là như vậy.

Đối với sự giải thích của Viễn trí cũng có tranh luận. Về khứ đàm chỉ khái không có tranh luận, chủ yếu tranh luận Viễn trí rút cục là thuốc tâm kinh hay là thuốc thận kinh. Trong sách có hai cách nói, một loại là tâm, một loại là thận. Nhưng từ tên thuốc có thể biết được tác dụng của nó, sau khi dùng nó có thể nhớ lâu, nhớ chính là thận. Trước đây có câu “thận khổ táo, cấp thực tân dĩ nhuận chi”. Chính là thận âm bất túc, thận táo, cần dùng thuốc cay để nhuận nó, đây thường rất khó lý giải. Trước đây nói nhiều đến tế tân, vì tế tân tác dụng cay tán rất mạnh, có thể vào kinh thận mà đi lên, có thể tán hàn, khứ thiếu dương phục hàn. Do sau khi thận có hàn, Âm trong thận không thể hóa khí thượng thăng, không thể khởi động tác dụng tư nhuận, nên sẽ hình thành “ khổ táo”. Đây chính là táo tà trước đây nói trong nhuận táo tễ là thứ hàn. Tại sao thứ hàn có thể tóa? Có một đạo lý là không có khí thủy bị bế lại, do đó dùng tế tân. Thuốc cay nhiệt có thể ôn nhuận thận táo. Viễn trí ở đây cũng như vậy, nhưng khác với cách nói cụ thể của tế tân. Viễn trí là thuốc giao thông tâm thận, nó có thể khiến tâm khí thông với thận, khiến thận khí thông với tâm. Chính vì vậy nó có thể giao thông tâm thận, nên có thể nhớ lâu, nên gọi là Viễn trí. Đây chính là Tác dụng của Viễn trí. Đương nhiên không cần nhớ Viễn trí cũng là thuốc cay nhiệt, trong tình trạng tâm huyết hư, tâm âm hư thì chú ý phối ngũ dùng, Trong quy tỳ thang không có liên hệ. Vì là khí huyết đều hư không có nhiệt tượng. Ngược lại do khí hư mà hàn nên dùng thuốc ôn, đây là điều thống nhất. Nhưng khi nói đến bổ tâm đan thì hiện tượng tâm nhiệt cũng dùng Viễn trí, thì vần suy xét vấn đề phối ngũ. Giao thông tâm thận có thể nhằm trực tiếp vào tâm quý, chính xung, bất miên, thiếu mị, kiện vong. Nhưng nói từ góc độ khác, “ doanh khí giả, bí kỳ tân dịch, chú chi vu mạch, hóa dĩ vi huyết” (doanh khí, tân dịch rót vào mạch hóa ra huyết). Nên nó có tác dụng khởi động không? do cái cay ôn của nó có thể thông khí của tâm thận, đây là nhấn mạnh tác dụng tâm thận với của tỳ, nhấn mạnh tâm thận tham gia vào tác dụng “ biến hóa nhi xích”. Nên trong sách trước đây, tuy rất ít nói trực tiếp đên quan hệ thận dương và huyết, mà sự thực đều nhắc tới khá vòng vo, chủ yếu là phản ánh trong dùng thuốc. Phần sau còn sắp nói đến nhân sâm dưỡng vinh thang và phương này đều có thể nhìn ra đạo lý này.

Khí hư tắc hàn, khí hư thì công năng vận hóa của tỳ suy giảm, lại cần thêm một ít thuốc bổ huyết. Nhưng đối với kiện tỳ mà nói, đối với ưu tư thương tỳ, tư tắc khí kết bất hành mà nói thì chắc chắn cần thêm mộc hương lượng ít để phấn chấn tỳ khí, như vậy khiến khí kết được giải, bổ mà không ủng, tư mà không trệ, có thể phát huy tốt hơn tác dụng bổ khí bổ huyết, đầy chính là vì nó có thể tỉnh tỳ khí, hoặc nói cổ động tỳ khí.

Phần trền chủ yếu là căn cứ vào chứng của quy tỳ thang phân tích bệnh cơ của nó và quy luật tạo thành của phương tễ.

Quy tỳ thang còn thương dùng trong chứng khác. Phụ khoa thì thường dùng quy tỳ thang điều trị kinh nguyệt không điều, điều trị băng lậu. Chữa kinh nguyệt bất điều, băng lậu thế nào? tại sao có thể điều trị? Một câu đơn giản “ khí là soái của huyết”, “ tỳ thống huyết”. Do đó nó chứng kinh nguyệt bất điều do tỳ hư khí nhược không thể thông huyết. Cụ thể mà nói, chy kỳ kinh nguyệt của nó không chuẩn, thường trước kỳ, thì rõ ràng không chỉ khí huyết hư mà còn có khí hư. Trước kỳ và lượng không chuẩn, có thể nhiều, có thể ít. Tình trạng thường thấy là như vậy: bắt đầu rất nhiều, sau lượng ít, nhưng không dễ sạch, thời gian hành kinh khá dài, về sau màu huyết cũng không hồng, khá nhạt, khá loãng. Còn có một cái chính là xuất huyết lượng ít, thường xảy ra, chính là Lậu. Nhưng để điều trị huyết lậu mà nói, có khi dùng quy tỳ thang vẫn là không đủ. Vì từ thành phần của phương tễ mà nói, công năng bổ khí nhiếp huyết còn không đủ mạnh. Vì cái gọi là Lậu chính là kinh nguyệt đột nhiên nhiều mà dữ dội, xuất huyết lượng rất lớn, thế đến rất mãnh liệt. Trong tình trạng này cần dùng thuốc bổ khí lượng lớn, có khi cần dùng thêm thuốc thu sáp để điều trị.

Nắm rõ đặc điểm điều trị kinh nguyệt của quy tỳ thang như vậy thì có thể căn cứ vào tình trạng khác nhau để gia giảm. Phương pháp gia giảm khá nhiều, không giới thiệu từng cái một. Chú trọng tìm hiểu quy tỳ thang, sau đó thì có thể gia giảm biến hóa. Ví dụ nói Lậu, kinh nguyệt bình thường không tốt, có thể thêm một ít a giao, ngải diệp, nên là ngải diệp thán. Do tâm tỳ khí hư, còn có thể thêm long cốt nung. Đây là đưa ra ví dụ để nói. Nên đầu tiên tìm hiểu ý nghĩa thành phần của quy tỳ thang, tìm hiểu rõ bệnh cơ của chứng mà quy tỳ thang điều trị, sau đó dùng quy tỳ thang thì có thể linh hoạt. Còn có một cái, khi không có long nhãn có thể dùng đại táo thay thế. Nếu ăn ít, tiêu hóa không tốt có thể thêm gừng, thêm sa nhân hoặc thêm trần bì. Đây đều là để nêu ví dụ vì gia giảm rất nhiều, nói không hết. Nhận định thứ này thuộc cùng một loại hình, như vật gia giảm này rút cục đều giống nhau do đó nắm nguyên tắc tốt thì là được rồi.

Phương tễ này hiện này thường dùng điều trị xuất huyết tử cung cơ năng, suy nhược thần kinh đến thiếu mau, hiệu quả đều rất tốt. Đương nhiên, loại hình suy nhược thần kinh rất nhiều, còn cần chú ý chứng của nó phù hợp với phương này. Xuất huyết tử cung cơ năng cũng có hạ tiêu xung nhâm hư hàn, nên dùng một mình phương này còn chưa đủ. Vấn đề của thiếu máu càng rõ, phần dưới có vấn đề của nhân sâm dưỡng vinh thang. Do đó tình trạng này đều có thể kết hợp để lý giải, ở đây chỉ là do nó điều trị bệnh có nơi đặc biệt nên đưa ra đây.

Tác dụng phụ thuốc chống đông máu

Một tác dụng phụ có thể xảy ra của thuốc chống đông là chảy máu quá mức (xuất huyết), vì các loại thuốc này làm tăng thời gian hình thành cục máu đông.

Một số người cũng gặp phải các tác dụng phụ khác.

Chảy máu quá mức
Dấu hiệu của chảy máu quá mức có thể bao gồm:

  • Có máu trong nước tiểu
  • Có máu khi đi đại tiện hoặc phân có màu đen
  • Bầm tím nặng
  • Chảy máu mũi kéo dài (kéo dài hơn 10 phút)
  • Nôn ra máu hoặc ho ra máu
  • Đau lưng đột ngột và dữ dội
  • Khó thở hoặc đau ngực
  • Ở phụ nữ, chảy máu nhiều hoặc tăng lên trong kỳ kinh nguyệt, hoặc bất kỳ hiện tượng chảy máu nào khác từ âm đạo

Nếu bạn nhận thấy bất kỳ hiện tượng chảy máu nặng hoặc tái phát, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Gọi 115 hoặc đến phòng cấp cứu gần nhất.

Bạn cũng nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn:

  • Tham gia vào một tai nạn nghiêm trọng
  • Bị một cú va chạm mạnh vào đầu
  • Không thể cầm máu

Nếu bạn đang dùng warfarin, bạn sẽ được xét nghiệm máu thường xuyên để kiểm tra liều lượng của bạn có phù hợp hay không. Xét nghiệm này đo tốc độ đông máu của bạn để xem liệu bạn có nguy cơ chảy máu quá mức hay không. Nếu máu đông quá chậm, liều lượng của bạn có thể được điều chỉnh.

Các tác dụng phụ khác
Các tác dụng phụ khác của thuốc chống đông thay đổi tùy theo loại thuốc mà bạn đang dùng.

Để biết đầy đủ danh sách các tác dụng phụ tiềm ẩn của loại thuốc bạn đang dùng, hãy kiểm tra tờ hướng dẫn sử dụng đi kèm.

Các tác dụng phụ khác có thể bao gồm:

  • Tiêu chảy hoặc táo bón
  • Buồn nôn và nôn
  • Khó tiêu
  • Chóng mặt
  • Đau đầu
  • Phát ban
  • Ngứa da
  • Rụng tóc
  • Vàng da (vàng mắt và da, mặc dù có thể ít rõ ràng hơn trên da đen hoặc nâu)

Hãy nói chuyện với bác sĩ gia đình hoặc phòng khám chống đông nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào kéo dài và gây khó chịu. Liên hệ với họ ngay lập tức nếu bạn phát triển vàng da.

6 bài thuốc nam tiêu viêm, tiêu độc

  1. Thiết đã tán
  • Thuốc bột, mỗi gói 1g
  • Công thức:

Bột Hồng hoa 0,06g                    – Long não 0,034g

Bột Xạ hương 0,006g                  – Huyết kiệt 0,32g

  • Công dụng: Chữa thương tích máu tụ làm cho vết thương mau lành, chông ngất, cho chữa mụn nhọt bị sưng tấy.
  • Liều dùng:

Trung bình người lớn có thể uống 5-6 gói trong 1 ngày.

Trẻ em tùy tuổi uống 1/5, 1/4, 1/3, 1/2, 2/3 liều người lớn.

  • Uống xa bữa ăn.
  • Phụ nữ có thai, đang hành kinh không được uống.
  1. Tiêu độc thủy
  • Thuốc nước lọ 60ml
  • Công thức:
  • Kim ngân hoa 200g – Thổ phục linh 130g
  • Bồ công anh 200g                       – Thương nhĩ tử 130g
  • Hạ khô thảo 200g                        – Đường, rượu, nước vừa đủ 1000ml
  • Nếu không có Kim ngân hoa thì dùng cuống và lá Kim ngân với liều tăng gấp đôi.
  • Đường 300g, rượu 35°, nước 300ml. Đun cô dược liệu với 1 lít nước, còn lại 700ml gạn lọc, thêm đường, lại đun còn 700ml rồi thêm 300ml rượu 35° để bảo quản (nếu có cồn 90° thì cô còn 80ml rồi thêm 120ml cồn).
  • Công dụng: Thuốc uống tiêu độc, chữa mụn nhọt, lở loét, mẩn ngứa.
  • Liều dùng:
  • Người lớn, mỗi lần uống 1 thìa (15ml) ngày uống 3 lần trước và xa bữa ăn.
  • Trẻ em 3-6 tuổi, mỗi lần 1 thìa nhỏ (5ml).
  • Trẻ em 7-12 tuổi, mỗi lần 2 thìa nhỏ (10ml).Cây kim ngân hoa
  1. Viên Kim ngân
  • Thuốc viên, mỗi viên chứa 0,30g, Kim ngân tương đương với 3g dược liệu Kim ngân.
  • * Công dụng: Chữa mụn nhọt, lở ngứa, dị ứng, nổi mày đay, hen phế quản, ho sốt nóng sởi đậu…
  • Liều dùng:
  • Trung bình người lớn uống 6-10 viên mỗi ngày, uống chia làm nhiều lần trước và xa bữa ăn.
  • Thuốc không độc.
  • Kiêng không uống với nước chè mạn
  1. Viên Kim ngân – Ké
  • Mỗi viên chứa 0,30g cao hỗn hợp Kim ngân và Ké đầu ngựa (2 phần Ké đầu ngựa + 1 phần Kim ngân) tương ứng với l,2g dược liệu.
  • Công dụng và liều dùng:
  • Kim ngân còn chữa phong thấp, bướu cổ (tác dụng chữa sốt nóng, dị ứng nhẹ hơn).
  1. Viên cam sài
  • Công thức:

Mỗi viên chứa:

  • Lưu huỳnh chế 0,075g – Hoàng liên 0,048g
  • Binh lang 0,075g – Lô hội 0,030g
  • Cam thảo 0,075g – Mộc hương 0,024g

Công dụng: Kháng sinh, tiêu độc, nhuận tràng giúp tiêu hóa tẩy giun, nhiều chứng bệnh, chóc đầu, mụn lở, thối tai, toét mắt, bụng ỏng

  • Liều dùng:
  • Trẻ từ 1 – 3 tuổi, mỗi lần uống 1 – 1,5 viên.
  • Trẻ từ 4 – 6 tuổi, mỗi lần uống 2-3 viên.
  • Trẻ từ 7 – 14 tuổi, mỗi lần uống 4 – 6 viên.
  • Ngày uống 2 lần.
  1. Cao Lạng dụ
  • Mỗi gói 5g
  • Công thức:
  • Tùng hương 690g                        – Hồng đơn 80g
  • Nhựa thông sống 116g                – Dầu long não 5g
  • Dầu dọc 116g – Tá dược vừa đủ 1000g
  • Công dụng: Chữa nhọt mới sưng tấy, mới mưng mủ hay đã vỡ mủ.
  • Cách dùng: Hơ nóng (than hay đèn) cho thuốc chảy mềm ra phết vào giấy bản dán vào nhọt nếu đã mưng mủ phải cắt lỗ cho thoát mủ. Cách 12 giờ hay 1 ngày thay cao, nên kết hợp uống thuốc tiêu độc thủy với viên Kim ngân.

Dấu hiệu sớm của sởi và những thể bệnh sởi

Virus sởi xâm nhập cơ thể theo đường hô hấp vào máu đến các phủ tạng gây tổn thương các cơ quan (ứng với giai đoạn ủ bệnh, khoảng 7 – 10 ngày).

Ở giai đoạn khởi phát

Bệnh nhân bị sốt, chảy nước mắt, nước mũi, sưng hạch, vạch miệng bệnh nhân thấy các hạt trắng nhỏ như đầu đinh ghim ở niêm mạc miệng vùng ngang răng hàm (nội ban). Đây là triệu chứng có giá trị để chẩn đoán sớm bệnh sởi. Tuy nhiên ban này mọc và tồn tại trong khoảng thời gian 1 hoặc 2 ngày, nên phải kiểm tra miệng bệnh nhân ngay trong những ngày đầu của bệnh thì mới phát hiện được.

Đến giai đoạn toàn phát (khoảng ngày thứ 4 hoặc 5 kể từ khi bị bệnh)

Ban bắt đầu mọc rải rác và lần lượt từ mặt lan xuống ngực, lưng và chân. Dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc rất rõ. Tương ứng với thời gian ban sởi mọc, các triệu chứng cũng tăng nặng: Bệnh nhân sốt cao hơn, mệt mỏi hơn…. Thời gian này bệnh nhân cũng có thể bị ho, viêm phế quản, tiêu chảy do ban sởi xuất hiện ở phổi, ở ruột.

Khoảng 1 tuần lễ từ khi bị bệnh

ban sởi bắt đầu bay. Thời gian này ứng với giai đoạn lui bệnh. Cũng giống như lúc ban sởi mọc, khi bay sởi bay cũng lần lượt từ đầu cho đến chân. Trên da lúc này chỉ còn các đám da bị tróc, sẫm màu, nhìn loang lổ như da hô (người ta gọi là dấu hiệu vằn da hổ). Lúc này các triệu chứng giảm dần, sức khoẻ bắt đầu hồi phục dần.

Đối với thể nhẹ (hay gặp ở trẻ dưới 6 tháng tuổi khi vẫn còn mang kháng thể của mẹ)

Dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc không rõ rệt, bệnh nhân không sốt hoặc chỉ sốt nhẹ, ban sởi mò, bay khá nhanh.

Đối với thể trung bình

Các triệu chứng tương đối rõ rệt, dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc biểu hiện rõ hơn (triệu chứng như đã nêu trên).

Đối với thể nặng

Dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc nặng nề, có thể xuất hiện rất sớm trước khi mọc ban sởi. Bệnh nhân sốt cao, tinh thần u ám, vật vã, thậm chí hôn mê…, thở nhanh, da tím tái, mạch nhanh, huyết áp tụt… Trong trường hợp này nếu không đưa bệnh nhân đến bệnh viện để cấp cứu có thể sẽ nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Thể bệnh này hay gặp ở các đối tượng trẻ em còi xương suy dinh dưỡng hoặc trẻ trong độ tuổi 6 tháng đến 2 tuổi (độ tuổi không còn mang kháng thể của mẹ nhưng kháng thể của cơ thể chưa đủ để kháng lại virus sởi), và nó đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ có thai. Ngoài thể bệnh nặng như vừa nêu, bà con cần lưu ý đến một số biến chứng của sởi có thể gặp như biến chứng ở đường hô hấp, thần kinh, đường tiêu hoá… để xử trí kịp thời. Nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh sởi thì nên đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ, không nên chăm sóc, điều trị ở nhà.

Về điều trị bệnh sởi

Cho đến nay vẫn chưa có thuốc đặc trị điều trị bệnh sởi, vì vậy việc điều trị vẫn chỉ là tập trung chữa triệu chứng, và chăm sóc bệnh nhân thật tốt.

Vấn đề phòng ngừa bệnh được đặt lên hàng đầu bằng cách tiêm vaccin phòng sởi theo qui định của Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia. Khi phát hiện bệnh sởi cần cách li để tránh lây lan thành dịch và báo cho cán bộ y tế để có biện pháp ngăn chặn và điều trị thích hợp.

Bệnh Do Tụ Cầu Khuẩn – Chẩn đoán và điều trị

Căn nguyên: tụ cầu khuẩn là vi khuẩn Gram dương, ưa khí hoặc kỵ khí, được chia làm 2 typ:

  • Tụ cầu khuẩn vàng ( aureus) sinh ra các độc tố (độc tố gây tan huyết, độc tố ruột, độc tố hủy da) và các enzym có thể lan toả (coagulase, hyaluronidase và các protease khác).
  • Tụ cầu khuẩn không có coagulase:

+ St. epidermis: có thể gây nhiễm khuẩn bệnh viện: viêm màng trong tim ở người có van tim nhân tạo, viêm khớp ở người có khớp nhân tạo, nhiễm khuẩn huyết ở người được đặt ống thông dài ngày, viêm xương-tuỷ xương sau phẫu thuật xương.

+ St. haemolyticus, St. hominis, St. saprophyticus: vi khuẩn cơ hội chủ yếu gây nhiễm khuẩn bệnh viện.

Dịch tễ học: 15-20% số người không sống trong bệnh viện mang các vi khuẩn này trong đường mũi họng (ngoài ra còn ở hõm nách và vùng đáy chậu). Các tụ cầu phát triển khi miễn dịch bị giảm: tình trạng toàn thân kém, suy giảm miễn dịch, sử dụng kháng sinh bừa bãi, đái đường, nghiện ma tuý, chạy thận nhân tạo, dị ứng, eczema, hội chứng Job (tăng IgE kết hợp với những thay đổi mang tính chất eczema ở da). Nhiễm trùng bệnh viện rất nguy hiểm do kháng thuốc. Có rất nhiều người mang tụ cầu vàng ở mũi và được điều trị bằng cách dùng thuốc mũi có 2% mupirocin.

Thể lâm sàng

DO XÂM NHẬP TRỰC TIẾP VÀO MÔ

  • Thể da:chốc lở, viêm mô dưới da, nhọt (do hoại tử bộ máy lông- tuyến bã), nhiễm tụ cầu ác tính ở mặt (nguy cơ viêm tắc tĩnh mạch não), chín mé, cụm nhọt ác tính (nhiễm khuẩn nang lông), viêm tuyến mồ hôi (nhiễm khuẩn ở tuyến mồ hôi nách hay vùng chậu), viêm giường móng.
  • Thể khu trú:

+ Viêm xương tuỷ cấp và viêm khớp nhiễm khuẩn (xem bệnh này): tụ cầu vàng là nguyên nhân thường gặp nhất.

+ Viêm phổi do tụ cầu vàng (xem bệnh này), apxe phổi, mủ phổi.

+ Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn cấp (có van tim nhân tạo) và bán cấp.

+ Nhiễm khuẩn đường niệu: viêm bàng quang (St. saprophyticus), viêm tuyến tiền liệt, viêm mào tinh hoàn.

+ Viêm bể thận, viêm tấy quanh thận.

+ Viêm màng não mù. Nhiễm tụ cầu huyết đôi khi có thể gây ra phản ứng màng não làm nhầm lẫn với viêm màng não do não mô cầu.

+ Apxe tuỷ ngoài màng cứng.

+ Viêm tai, viêm xoang.

+ Viêm tuyến vú cấp sau đẻ.

+ Viêm cơ có mủ: cơ bị phá huỷ rộng, thường gặp ở các nước đang phát triển, trong trường hợp bị suy dinh dưỡng và nhiễm ký sinh trùng. Bệnh chủ yếu thấy ở chi dưới, có nhiều ổ apxe.

DO ĐỘC TỐ

  • Nhiễm độc tốtụ cầu(xem thuật ngữ này); do ăn phải độc tố ruột có sẵn trong thức ăn bị nhiễm tụ cầu.
  • Viêm đại tràng có giả mạc: xem bệnh này
  • Hoại tử biểu bi có bóng hơi hay hội chứng tụ cầu Lyell:(hội chứng da bị sôi): bệnh do chất huỷ da (exfoliatin) từ một ổ tụ cầu đôi khi rất nhỏ (viêm mũi, viêm kết mạc, lở v.v…); lớp biểu bì bị bong thành những mảng lớn, để lại vùng không có da rộng và có hình ảnh lâm sàng nhiễm khuẩn rất nặng.
  • Sốc nhiễm độc:hội chứng do ngoại độc tố, gặp ở trẻ con, ở phụ nữ hành kinh sử dụng băng thấm tạo điều kiện cho tụ cầu phát triển, ở bệnh nhân bị nhiễm khuẩn hô hấp do aureuslà biến chứng của cúm. Bệnh cảnh sốc do nhiễm khuẩn máu (xem bệnh này), sau đó toàn thân nổi ban đỏ kiểu tinh hồng nhiệt rồi bong vẩy ở mu bàn tay, lòng bàn chân. Cấy máu âm tính. Phân lập tụ cầu vàng từ ổ ban đầu. Tỷ lệ tử vong là 5-15%.

NHIỄM KHUẨN HUYẾT: lan toả từ một thể khu trú. Nếu thấy có tình trạng nhiễm khuẩn huyết không có bệnh do tụ cầu ở da hay ở tạng, không đặt ống thông trong mạch thì phải nghĩ ngay đến viêm màng trong tim, ngay cả khi không nghe thấy tiếng thổi hay không có biểu hiện tắc động mạch. Nhiễm khuẩn huyết do St. epidermidis thường do ống thông đặt mạch hay do van tim nhân tạo (vi khuẩn này là nguyên nhân của 20-30% các trường hợp viêm màng trong tim ở người có van tim nhân tạo).

Xét nghiệm cận lâm sàng

  • Lấy bệnh phẩm: ở da, ở niêm mạc, mủ, cấy máu, phân.
  • Soi trực tiếp: nhận định tụ cầu trên bệnh phẩm: cầu khuẩn Gram dương, đôi khi thành chuỗi hay thành cặp.
  • Nuôi cấy và xác định tụ cầu.
  • Test với antistaphylolysin:phát hiện kháng thể kháng staphylolysin do tụ cầu vàng sinh ra. Test này có ích khi không thể phân lập được (viêm màng trong tim nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn sâu).
  • Test với lysostaphin:cho phép tụ cầu sinh ra coagulase nhanh chóng.
  • Định lượng kháng thể kháng acid teichoic(thành phần của màng tế bào tụ cầu): trong trường hợp cấy máu dương tính, nồng độ cao kháng thể cho phép nghi ngờ có những ổ nhiễm khuẩn di căn vào tạng, đặc biệt là có viêm màng trong tim. Nồng độ này giảm nếu điều trị có hiệu quả và tăng lên nếu bị lại.

Điều trị

Phẫu thuật để dẫn lưu apxe và các ổ nhiễm khuẩn khác, sau đó dùng kháng sinh thích hợp tuỳ theo kết quả nghiên cứu in vitro về khả năng sát khuẩn của các kháng sinh dùng đơn thuần hoặc kết hợp.

  • Các chủng không sinh ra penicillinase(10-15% số chủng): benzylpenicillin hoặc các chất tương tự. Nếu dị ứng dùng
  • Các chủng sinh ra penicillinase (hay gặp nhất): cloxacillin hay oxacillin, Nếu dị ứng, dùng trimethoprim + Sulfamethoxazol hoặc một cephalosporin hay clindamycin (đơn thuần hoặc kết hợp với 1 aminosid).
  • Các chủng kháng nhiều thuốc: các chủng này xuất hiện mấy năm gần đây và được gọi là các chủng Meti-R hay MRSA (tụ cầu vàng kháng methicillin). Methicillin là kháng sinh hiện không còn được dùng nữa. Các chủng này thường kháng các aminosid và các íluoroquinolon và là nguyên nhân gây khoảng 20% số nhiễm khuẩn bệnh viện và khoảng 1% nhiễn khuẩn ngoài bệnh viện, nhất là ở người nghiện ma tuý.

Trong những trường hợp này, nên dùng vancomcin hoặc một mình hoặc kết hợp với rifampicin hay Cotrimoxazol. Tuỳ theo kháng sinh   đồ, người ta dùng fosfomycin, teicoplanin hay synergistin (pristinamycin hay virginiamycin). Mặc dù có tác dụng trên kháng sinh đồ, các cephalosporin thường không có tác dụng.

  • Điều trị bằng kháng sinh được tiếp tục ít nhất là 2 tuần sau khi hết sốt.

Chẩn đoán và điều trị Viêm kết mạc

Viêm  kết mạc bao gồm nhiều nguyên nhân khác nhau. Chẩn đoán theo nguyên nhân để điều trị thích hợp, đây là bệnh thường gặp nhất tại phòng khám bệnh.

VIÊM KẾT MẠC MỦ

CHẨN ĐOÁN :

Viêm kết mạc mủ thường ở một hay hai mắt. Thường không có hạch trước tai.

PHÂN LOẠI LÂM SÀNG:

KHỞI PHÁT MỨC ĐỘ TÁC NHÂN
Chậm (ngày -> tuần) Nhẹ -> Vừa Tụ cầu vàng Moraxella

Trực khuẩn mủ xanh

Bán cấp cấp (Giờ -> ngày) Vừa -> Nặng Tụ cầu vàng phế cầu

Hemophilus

Tối cấp (< 24 giờ) Nặng Lậu cầu Não mô cầu

ĐIỀU TRỊ :

1. Viêm kết mạc mãn tính :

  • Thuốc nhỏ : coll Tobrex 3% nhỏ 6 lần / ngày/ tuần.
  • Thuốc uống : Erythromycine 02g/ngày/tuần, Cephalexin 0,5g 1,5g/ ngày/ tuần.

2. Viêm kết mạc bán cấp :

  • Thuốc nhỏ :coll Ciloxan 3% (Ciprofloxacin) nhỏ 6 lần / ngày
  • Thuốc uống : Ciprofloxacine 0,5g 1g/ ngày/ tuần

3. Viêm kết mạc lậu cầu ở người lớn :

  • Cần điều trị bằng kháng sinh toàn thân:
  1. Ceftriaxone 1g/ngày tiêm TM (nếu không có loét ở giác mạc).
  2. Ceftriaxone 1g x 02 lần/ngày tiêm TM (nếu có loét ở giác mạc). có thể uống Ofloxacine 200mg 1viên x 02 lần/ngày/05 ngày.

–  Tai mắt :

+ Dùng thuốc nhỏ coll Tobrex 0.3% nhỏ 6 lần/ ngày/tuần.

+ Dùng thuốc mỡ pd Tobrex 0.3% tra 3 lần/ ngày/tuần.

Điều trị bổ sung vì thường có nhiễm thêm Clamydia (33%). Tetracycline 500mg uống 1g/ ngày.

4. Viêm kết mạc lậu cầu ở sơ sinh :

Xuất hiện vào 02 đến 05 ngày sau sinh.

-Toàn thân:Tiêm bắp hoặc tỉnh mạch Ceftriaxone 1g 50-100mg/kg/7 ngày

– Thuốc nhỏ:coll Gentamycine0.3% nhỏ 6 lần / ngày,coll Tobrex 0.3%

VIÊM KẾT MẠC KHÔNG MỦ

1. Viêm kết mạc do Virus :

  • Thị lực thường không bị ảnh hưởng.
  • Viêm thường bị cả 02 mắt.
  • Kết mạc đỏ tỏa
  • Thường có hạch trước
  • Có thể có hột ở kết mạc.

ĐIỀU TRỊ :

  • Thuốc nhỏ : Chloramphenicol 0.4% nhỏ 6 lần / ngày, Coll Tobrex 0,3%nhỏ 6 lần / ngày/ tuần.
  • Thuốc mỡ :pd Tetracycline 1% 02 lần/ngày, Tobrex 0,3% tra3 lần/ ngày/ tuần

Chú ý : Không dùng thuốc nước hoặc thuốc mỡ Corticoide để điều trị mắt đỏ khi chưa có chẩn đoán bệnh căn rõ ràng.

2. Viêm kết mạc dị ứng :

  • Xảy ra theo mùa.
  • Tạng bệnh dị ứng.

ĐẶC ĐIỂM :

  • Thị lực không ảnh hưởng.
  • Không có hạch trước
  • Có u nhú ở kết mạc, nhãn cầu + sụn.

ĐIỀU TRỊ :

  • Thuốc uống: kháng Histamine(Teltaft, chlopheniramine) 1viên x 2 lần / ngày/tuần.
  • Thuốc nhỏ: kháng Histamine ( Pataday (olopatadine hydrochioride ophthalmic solution)0.2% nhỏ 1 lần/ ngày/tuần.

Thuốc Benzphetamine – oral, Didrex – Tác dụng – liều dùng

TÊN CHUNG: BENZPHETAMINE – UỐNG (benz-FET-a-meen)
TÊN THƯƠNG MẠI: Didrex
Công dụng thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Thận trọng | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều dùng bị bỏ lỡ | Bảo quản

CÔNG DỤNG:

Benzphetamine được sử dụng ngắn hạn cùng với chế độ ăn kiêng giảm calo đã được bác sĩ phê duyệt, tập thể dục và chương trình thay đổi hành vi để giúp bạn giảm cân. Nó được sử dụng cho những người thừa cân (béo phì) một cách nghiêm trọng và chưa thể giảm đủ cân bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục một mình. Giảm cân và duy trì trọng lượng có thể giảm thiểu nhiều rủi ro sức khỏe đi kèm với béo phì, bao gồm bệnh tim, tiểu đường, huyết áp cao, và tuổi thọ ngắn hơn. Chưa rõ cách mà loại thuốc này giúp mọi người giảm cân. Nó có thể hoạt động bằng cách giảm cảm giác thèm ăn, tăng lượng năng lượng tiêu thụ của cơ thể, hoặc ảnh hưởng đến một số phần của não. Thuốc này là một chất ức chế sự thèm ăn và thuộc nhóm thuốc được gọi là amine giao cảm.

CÁCH SỬ DỤNG:

Uống thuốc này qua đường miệng, thường là 1-3 lần một ngày theo chỉ dẫn của bác sĩ. Uống thuốc này muộn trong ngày có thể gây khó ngủ (mất ngủ). Liều lượng dựa trên tình trạng y tế của bạn và phản ứng với điều trị. Bác sĩ của bạn sẽ điều chỉnh liều lượng để tìm ra liều thích hợp nhất cho bạn. Sử dụng thuốc này đều đặn và chính xác như đã kê đơn để đạt được hiệu quả tối đa. Để giúp bạn nhớ, hãy uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Benzphetamine thường chỉ được sử dụng trong vài tuần một lần. Nó không nên được uống cùng với các chất ức chế sự thèm ăn khác (xem thêm phần Tương tác thuốc). Khả năng gặp tác dụng phụ nghiêm trọng tăng lên khi sử dụng loại thuốc này lâu hơn và khi dùng thuốc này cùng với một số loại thuốc giảm cân khác. Thuốc này có thể gây ra phản ứng cai, đặc biệt nếu nó đã được sử dụng thường xuyên trong thời gian dài hoặc với liều cao. Trong những trường hợp như vậy, các triệu chứng cai (như trầm cảm, mệt mỏi nghiêm trọng) có thể xảy ra nếu bạn ngừng sử dụng thuốc này đột ngột. Để ngăn ngừa phản ứng cai, bác sĩ của bạn có thể giảm dần liều lượng. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết, và báo cáo bất kỳ phản ứng cai nào ngay lập tức. Hiếm khi, hành vi tìm kiếm thuốc bất thường (nghiện) có thể xảy ra với thuốc này. Không tăng liều, không uống thường xuyên hơn, hoặc sử dụng thuốc lâu hơn so với chỉ định. Ngừng sử dụng thuốc đúng cách khi được yêu cầu. Thuốc này có thể không còn phát huy tác dụng tốt sau một thời gian sử dụng. Hãy nói chuyện với bác sĩ nếu thuốc này không còn hiệu quả tốt. Không tăng liều trừ khi được bác sĩ chỉ định. Bác sĩ có thể hướng dẫn bạn ngừng uống thuốc này.

TÁC DỤNG PHỤ:

Chóng mặt, khô miệng, khó ngủ, cáu kỉnh, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy hoặc táo bón có thể xảy ra. Nếu các tác dụng này kéo dài hoặc xấu đi, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức. Hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê đơn thuốc này vì ông hoặc bà ấy đã đánh giá rằng lợi ích đối với bạn lớn hơn rủi ro về tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng.

Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây xảy ra: nhịp tim nhanh/khoảng cách không đều/nặng nề, thay đổi tâm lý/cảm xúc (ví dụ: kích động, giận dữ không kiểm soát, ảo giác, lo lắng), cử động cơ không kiểm soát, thay đổi khả năng/ham muốn tình dục.

Ngừng sử dụng thuốc này và tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bất kỳ tác dụng phụ rất nghiêm trọng nào sau đây xảy ra: đau đầu nghiêm trọng, nói ngọng, co giật, yếu một bên cơ thể, thay đổi thị lực (ví dụ: thị lực mờ).

Thuốc này có thể hiếm khi gây ra các vấn đề nghiêm trọng (thỉnh thoảng gây tử vong) về phổi hoặc tim (tăng huyết áp động mạch phổi, vấn đề van tim). Rủi ro tăng lên khi sử dụng thuốc này lâu hơn và khi dùng thuốc này cùng với các loại thuốc/sản phẩm thảo dược khác để giảm sự thèm ăn. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào không thường gặp nhưng rất nghiêm trọng sau đây, ngừng uống thuốc này và tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức: đau ngực, khó thở khi tập thể dục, khả năng tập thể dục giảm, ngất xỉu, sưng chân/mắt cá chân/bàn chân.

Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này là hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào sau đây của phản ứng dị ứng nghiêm trọng: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

THẬN TRỌNG:

Trước khi uống benzphetamine, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với thuốc này; hoặc với bất kỳ amine giao cảm nào khác (ví dụ: thuốc thông mũi như pseudoephedrine, chất kích thích như amphetamine, thuốc ức chế sự thèm ăn như phentermine); hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy nói chuyện với dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là: bệnh tim (ví dụ: đau ngực, nhồi máu cơ tim, tiếng thổi tim, nhịp tim nhanh/khoảng cách không đều, vấn đề van tim), huyết áp cao, glaucom, tiền sử lạm dụng rượu/thần dược, vấn đề tâm thần/cảm xúc (ví dụ: lo âu nghiêm trọng, rối loạn lưỡng cực, tâm thần, tâm thần phân liệt), tăng huyết áp động mạch phổi, đột quỵ, tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp), tiểu đường, bệnh thận, co giật.

Thuốc này có thể khiến bạn chóng mặt. Không lái xe, sử dụng máy móc, hoặc thực hiện bất kỳ hoạt động nào yêu cầu sự tỉnh táo cho đến khi bạn chắc chắn có thể thực hiện các hoạt động đó một cách an toàn. Tránh đồ uống có cồn.

Nếu bạn bị tiểu đường, hãy kiểm tra mức đường huyết của bạn thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bác sĩ của bạn có thể cần điều chỉnh thuốc tiểu đường của bạn trong quá trình điều trị bằng thuốc này.

Trước khi phẫu thuật, hãy cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết về tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc theo toa, thuốc không cần toa và sản phẩm thảo dược).

Chức năng thận suy giảm khi bạn lớn tuổi. Thuốc này được đào thải qua thận. Do đó, người cao tuổi có thể có nguy cơ cao hơn về chóng mặt và huyết áp cao khi sử dụng thuốc này.
Benzphetamine không được sử dụng trong thời kỳ mang thai. Nó có thể gây hại cho thai nhi. Nếu bạn trở nên mang thai hoặc nghĩ rằng bạn có thể mang thai, hãy thông báo cho bác sĩ ngay lập tức. Trẻ sơ sinh sinh ra từ những bà mẹ đã sử dụng thuốc này trong thời gian dài hoặc với liều cao có thể có triệu chứng cai như cáu kỉnh hoặc mệt mỏi cực độ. Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào trong số này ở trẻ sơ sinh của bạn.

Thuốc này có thể truyền vào sữa mẹ và có thể có tác dụng không mong muốn đối với trẻ đang bú. Do đó, không nên cho con bú trong khi sử dụng thuốc này. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠI TÁC THUỐC:

Tương tác thuốc có thể thay đổi cách mà thuốc của bạn hoạt động hoặc làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ nghiêm trọng. Tài liệu này không chứa tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy giữ một danh sách tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc theo toa/không theo toa và sản phẩm thảo dược) và chia sẻ nó với bác sĩ và dược sĩ của bạn. Không bắt đầu, ngừng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.

Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc này bao gồm: thuốc điều trị trầm cảm (ví dụ: thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA) như imipramine, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRIs) và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (SNRIs) như paroxetine, fluoxetine, venlafaxine, duloxetine), phenothiazines (ví dụ: prochlorperazine, promethazine, chlorpromazine), và các chất kích thích khác (ví dụ: amphetamines, methylphenidate, thuốc bất hợp pháp như cocaine hoặc MDMA/”ecstasy”).

Nếu bạn đang dùng hoặc đã dùng các loại thuốc ức chế sự thèm ăn khác trong vòng một năm qua (ví dụ: phentermine, ephedra/ma huang), hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết trước khi bắt đầu dùng thuốc này.

Việc sử dụng thuốc ức chế MAO cùng với thuốc này có thể gây ra tương tác thuốc nghiêm trọng (có thể gây tử vong). Tránh sử dụng thuốc ức chế MAO (isocarboxazid, linezolid, methylene blue, moclobemide, phenelzine, procarbazine, rasagiline, selegiline, tranylcypromine) trong quá trình điều trị với thuốc này. Hầu hết các thuốc ức chế MAO cũng không nên được sử dụng trong hai tuần trước khi điều trị với thuốc này. Hãy hỏi bác sĩ của bạn khi nào nên bắt đầu hoặc ngừng sử dụng thuốc này.

Kiểm tra nhãn trên tất cả các loại thuốc/sản phẩm thảo dược của bạn (ví dụ: sản phẩm trị ho và cảm lạnh chứa các chất thông mũi như pseudoephedrine, thuốc hỗ trợ giảm cân như phenylpropanolamine, ephedra/ma huang) vì chúng có thể chứa các thành phần có thể làm tăng nhịp tim hoặc huyết áp của bạn. Hãy hỏi dược sĩ của bạn về cách sử dụng những sản phẩm đó một cách an toàn.

Caffeine có thể làm tăng các tác dụng phụ của thuốc này. Tránh uống nhiều đồ uống có chứa caffeine (cà phê, trà, nước ngọt có ga) hoặc ăn nhiều chocolate.

QUÁ LIỀU:

Nếu nghi ngờ bị quá liều, hãy liên hệ với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: thở nhanh, bồn chồn bất thường, nhịp tim nhanh/chậm/khoảng cách không đều, đau ngực, ảo giác, co giật, mất ý thức.

GHI CHÚ:

Không chia sẻ thuốc này với người khác. Điều này là vi phạm pháp luật.
Các thuốc ức chế sự thèm ăn không nên được sử dụng thay cho chế độ ăn uống hợp lý. Để có kết quả tốt nhất, thuốc này phải được sử dụng cùng với một chế độ ăn uống và chương trình tập thể dục được bác sĩ phê duyệt.
Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm và/hoặc y tế (ví dụ: huyết áp, xét nghiệm tim, xét nghiệm thận) có thể được thực hiện định kỳ để theo dõi tiến trình của bạn hoặc kiểm tra các tác dụng phụ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.

LIỀU THUỐC BỊ BỎ LỠ:

Nếu bạn bỏ lỡ một liều thuốc, hãy uống ngay khi bạn nhớ ra. Nếu gần đến thời gian của liều tiếp theo hoặc vào cuối buổi tối, hãy bỏ qua liều đã bỏ lỡ và tiếp tục lịch trình liều thông thường của bạn. Không được uống gấp đôi liều để bù lại.

BẢO QUẢN:

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng và độ ẩm. Giữ tất cả các loại thuốc tránh xa trẻ em và thú cưng.
Không xả thuốc xuống toilet hoặc đổ chúng vào cống trừ khi có chỉ dẫn làm như vậy. Vứt bỏ sản phẩm này một cách hợp lý khi nó hết hạn hoặc không còn cần thiết. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương của bạn.

Khi nào cần lo lắng về khả năng nghe của bé

Trẻ sơ sinh nghe tốt đến mức nào?

Trẻ sơ sinh có thể nghe khá tốt, nhưng không hoàn hảo. Tai giữa của trẻ sơ sinh đầy dịch, điều này làm ảnh hưởng nhẹ đến khả năng nghe. Hơn nữa, toàn bộ hệ thống nghe của trẻ còn chưa hoàn thiện. Đó là lý do tại sao trẻ sơ sinh phản ứng tốt nhất với âm thanh và giọng nói cao, phóng đại.

Vì trẻ học được khả năng này trong bụng mẹ, trẻ sơ sinh được sinh ra với khả năng phân biệt giọng nói của mẹ và phản ứng với giọng nói ấy hơn bất kỳ giọng nói nào khác.

Nếu trẻ sơ sinh không phản ứng với âm thanh lớn bằng cách giật mình
Nếu trẻ sơ sinh không phản ứng với âm thanh lớn bằng cách giật mình

Khi nào cần lo lắng về khả năng nghe của bé

Nếu trẻ sơ sinh không phản ứng với âm thanh lớn bằng cách giật mình hoặc không bao giờ có vẻ phản ứng với giọng nói của bạn trong những tháng đầu đời, hãy báo cho bác sĩ nhi khoa, vì vậy bạn sẽ biết sớm rằng thính giác của bé ổn. Tuy nhiên, các sàng lọc trẻ sơ sinh có thể bỏ sót một số loại mất thính lực — vì vậy nếu bạn lo lắng về khả năng nghe của bé, hãy đề cập đến điều đó với bác sĩ, ngay cả khi kết quả sàng lọc trẻ sơ sinh là bình thường.

Sinh thiết u dưới da và cân cơ

I.  ĐỊNH NGHĨA

Sinh thiết u dưới da và cân cơ là thủ thuật nhằm lấy một phần hoặc toàn bộ tổ chức u dưới da hay cân, cơ để phục vụ cho xét nghiệm mô bệnh học giúp chẩn đoán xác định bệnh.

II.  CHỈ ĐỊNH

  • Các khối u hay thương tổn dưới da (kén sán, u xơ, u mỡ,…)
  • Các bệnh cân cơ: viêm bì cơ, viêm đa cơ, u cơ.

III.  CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không

IV.  CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

  • Bác sĩ: 1 người
  • Điều dưỡng viên: 1 người

2.  Dụng cụ

  • Bàn dụng cụ.
  • Dao điện (để cầm máu).
  • Bộ dụng cụ vô khuẩn bao gồm:
    • Dao: số 10 hay số
    • Kẹp phẫu tích: 1 cái
    • Kìm cặp kim: 1 cái
    • Kéo: 1 cái
    • Móc Gillies: 2 chiếc
  • Thuốc và vật tư tiêu hao:
    • Dung dịch sát khuẩn: povidin 10%.
    • Dung dịch nước NaCl 9%.
    • Thuốc tê: xylocain 1% (1-2 ống).
    • Gạc vô khuẩn: 1 gói
    • Bơm tiêm 5ml: 1 cái
  • Chỉ khâu: 1 sợi bằng chỉ không tiêu nylon hoặc bằng ethylon 0 hay 5.0; Chỉ tiêu Vicryl 4.0.
  • Tấm vải (vô khuẩn) có lỗ phủ vùng mổ (bằng vải hay bằng giấy): 1 cái
  • Găng vô khuẩn: 1 đôi
  • Giá để ống xét nghiệm.
  • ống đựng bệnh phẩm (có formol 10%).
  • Bút vẽ không xóa.

3.  Người bệnh

  • Tư vấn và giải thích cho người bệnh:
    • Tình trạng bệnh.
    • Sự cần thiết phải làm sinh thiết.
    • Các bước thực hiện.
    • Các biến chứng không mong muốn có thể xảy
    • Thời gian trả kết quả.
  • Kiểm
    • Hỏi tiền sử dị ứng của người bệnh: đặc biệt với thuốc tê như lidocain,
    • Các bệnh rối loạn đông máu.
    • Sử dụng các thuốc chống đông.
    • Các bệnh mạn tính: hen phế quản, các bệnh tim mạch, tiểu đường.
    • Hỏi tiền sử choáng phản vệ của người bệnh.
    • Tình trạng ăn uống trước khi làm thủ thuật.

4.  Hồ sơ bệnh án

  • Kiểm tra chỉ định của bác sĩ: hồ sơ bệnh án và phiếu xét nghiệm.
  • Các thuốc đã dùng.
  • Kiểm tra tình trạng máu chảy, máu đông.

V.  CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Nơi thực hiện thủ thuật

Phòng mổ hoặc phòng tiểu phẫu.

2.  Chuẩn bị người bệnh

  • Lựa chọn thương tổn cắt sinh thiết.
  • Tư thế người bệnh thoải mái, thuận lợi cho việc tiến hành thủ thuật.
  • Bộc lộ rộng nơi cắt sinh thiết.

3.  Người thực hiện

Đội mũ, mang khẩu trang, rửa tay, đeo găng vô khuẩn.

4.  Tiến hành thủ thuật

  • Dùng bút vẽ đánh dấu vị trí thương tổn nhất là các thương tổn sâu dưới da di động.
  • Sát khuẩn da vùng cắt sinh thiết.
  • Trải tấm vải (vô khuẩn) có lỗ phủ vùng mổ.
  • Gây tê tại chỗ.
  • Tiến hành sinh thiết:
    • Dùng dao phẫu thuật rạch da dài
    • Người phụ dùng móc Gillies mở rộng vết mổ.
    • Bộc lộ tổ chức cần sinh thiết (u dưới da, cân cơ).
    • Phẫu thuật lấy một phần tổ chức nếu thương tổn lớn. Mảnh sinh thiết cần đủ lớn để có thể làm mô bệnh học, ít nhất với kích thước 3 x 4cm.

Lưu ý:

  • Trường hợp khối u nhỏ từ 0,5 – 1cm, có thể phẫu tích lấy toàn bộ thương tổn.
  • Cho mảnh sinh thiết vào ống đựng formol có ghi rõ tên tuổi người bệnh như trong phiếu xét nghiệm bằng bút không xóa.
  • Kiểm tra cầm máu: nếu chảy máu, cầm máu bằng dao điện.
  • Khâu tổn khuyết: khâu hai lớp, mũi rời.
  • Lau sạch thương tổn bằng dung dịch nước NaCl 9%.
  • Băng thương tổn bằng gạc vô khuẩn.

VI.  THEO DÕI

  • Để người bệnh nằm tại chỗ từ 5 đến 10 phút. Cho người bệnh về giường nếu không có biểu hiện gì bất thường như: đau đầu, chóng mặt, buồn nôn hoặc nôn.
  • Thay băng hàng ngày.
  • Cắt chỉ sau 7 ngày đối với sinh thiết

VII.  XỬ TRÍ TAI BIẾN

Choáng phản vệ:

  • Cho người bệnh nằm đầu thấp.
  • Cởi bỏ quần áo chật.
  • Kiểm tra mạch, huyết áp, nhịp thở, nhịp tim, sắc mặt, tình trạng tri giác.
  • Ngậm kẹo.
  • Cho người bệnh uống nước trà đường pha loãng.
  • Sau 5 đến 10 phút tình trạng người bệnh không cải thiện, chuyển cấp cứu

Vân Môn – Huyệt vị, vị trí, cách xác định, ở đâu

Vân Môn

Tên Huyệt:

Vân chỉ hơi nước; Môn là nơi ra vào. Nơi con người, Phế khí gống như hơi nước ra vào qua cửa, vì vậy gọi là Vân Môn (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Thiên ‘Thuỷ Nhiệt Huyệt’ (T.Vấn 61).

Đặc Tính:

Nơi phát ra mạch khí của kinh Phế.

Vị Trí huyệt:

Bờ dưới xương đòn gánh, nơi chỗ lõm ngang cơ ngực to, giữa cơ Delta, nơi có gian sườn 1, cách đường ngực 06 thốn, trên huyệt Trung Phủ 1, 6 thốn.

Giải Phẫu:

Dưới da là rãnh cơ Delta ngực, cơ ngực to, cơ Delta, cơ dưới đòn, cơ răng cưa to và các cơ gian sườn 1.

Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh ngực to, dây thần kinh răng to, dây thần kinh mũ, dây thần kinh dưới đòn, dây thần kinh răng to của đám rối thần kinh nách và dây thần kinh gian sườn 1.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C4.

Tác Dụng:

Tuyên thông Phế khí.

Chủ Trị:

Trị ho, suyễn, ngực đầy tức, lưng đau.

Phối Huyệt:

1. Phối Khuyết Bồn (Vị 12) trị vai đau không đưa lên cao được (Giáp Ất Kinh).

2. Phối Ẩn Bạch (Tỳ 1) + Hồn Môn (Bàng quang.47) + Kỳ Môn (C.14) + Phế Du (Bàng quang.13) + Trung Phủ (Phế 1) trị vai đau (Thiên Kim Phương).

3. Phối Bỉnh Phong (Tiểu trường.12) trị vai đau (Tư Sinh Kinh).

4. Phối Chi Câu (Tam tiêu.5) + Cực Tuyền (Tm.1) + Thiên Trì (Tâm bào.1) + Trung Phủ (Phế 1) trị cơ nhục bị phong thấp (Châm Cứu Học Thủ Sách).

5. Phối Du Phủ (Th.27) + Nhũ Căn (Vị 18) trị suyễn (Phối Huyệt Kinh Lạc Giảng Nghĩa).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng hoặc xiên, sâu 0, 5 – 1 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5-10 phút.

Tham Khảo:

Thiên ‘Thủy Nhiệt Huyệt Luận’ ghi: Vân Môn (Phế 2) + Ngung Cốt (Kiên Ngung – Đại trường.15) + Ủy Trung (Bàng quang.40) + Tủy Không (Yêu Du – Đc.4), 8 huyệt này để tả nhiệt ở tứ chi (Tố vấn 61, 19).

Thực Phẩm Giúp Chống Lại Cảm Giác Ợ Nóng

Ăn Nhiều Thực Phẩm Thấp Axit

Bạn đã nghe về những thực phẩm có thể làm trầm trọng thêm cảm giác ợ nóng, từ cà phê đến sô cô la và cà chua. Nhưng còn những thực phẩm có thể giúp cải thiện tình trạng ợ nóng thì sao? Hãy xem xét một số thực phẩm quan trọng bạn nên thêm vào chế độ ăn uống của mình.

Khi axit và các chất lỏng khác trong dạ dày trào ngược vào thực quản, bạn sẽ cảm thấy ợ nóng. Tuy nhiên, axit đã có trong dạ dày không phải là vấn đề duy nhất.

Các axit tự nhiên trong thực phẩm bạn ăn – như nhiều loại trái cây, rau củ và đồ uống – cũng đóng vai trò, theo bác sĩ Bani Roland, một bác sĩ tiêu hóa và phó giáo sư tại Đại học Johns Hopkins. Để hạn chế cảm giác ợ nóng, hãy xây dựng bữa ăn của bạn dựa trên những thực phẩm tự nhiên thấp axit như:

  • Dưa và chuối. Trong khi hầu hết trái cây có hàm lượng axit cao, những loại này thì không. Chuối luôn tiện lợi làm món ăn nhẹ. Tất cả các loại dưa như dưa hấu, dưa vàng, và dưa mật đều tốt.
  • Yến mạch. Đây là một cách tuyệt vời để bắt đầu ngày mới. Yến mạch không gây trào ngược, rất no và chứa nhiều chất xơ tốt cho sức khỏe.
  • Bánh mì. Chọn loại nguyên cám – sẽ là thành phần đầu tiên trên nhãn – được làm từ ngũ cốc không qua chế biến. Các loại bánh mì nghe có vẻ lành mạnh khác – như bánh mì lúa mì hoặc 7 loại ngũ cốc – có thể được làm từ ngũ cốc tinh chế, bị loại bỏ chất xơ tự nhiên, vitamin và các chất dinh dưỡng khác.
  • Gạo và couscous. Đây là những carbohydrate phức hợp lành mạnh rất tốt nếu bạn bị trào ngược. Khi chọn gạo, hãy chọn gạo lứt, loại này có nhiều chất xơ hơn.
  • Rau xanh. Bông cải xanh, măng tây, đậu xanh, cần tây và súp lơ đều có hàm lượng axit thấp.
  • Thịt gia cầm và thịt nạc. Chuẩn bị thịt gà và gà tây bằng cách nướng, quay, nướng hoặc hấp. Chỉ cần loại bỏ da – và đừng chiên, bác sĩ Roland nói. Ngay cả thịt bò xay và bít tết cũng có thể ổn, miễn là chúng là loại thịt nạc.
  • Khoai tây. Các loại rau củ khác cũng tốt – chỉ cần không bao gồm hành tây.
  • Cá. Cá nướng, hấp và nướng đều là lựa chọn tốt. Chỉ cần đừng chiên hoặc sử dụng các loại sốt béo.
  • Trứng trắng. Chúng là nguồn protein tốt và có hàm lượng axit thấp. Chỉ cần bỏ lòng đỏ, vì nó có khả năng gây ra triệu chứng nhiều hơn.

Bạn không thể biết thực phẩm có tính axit như thế nào chỉ bằng cách nhìn vào nó. Nó cũng không có trên nhãn dinh dưỡng. Nhưng bạn có thể tìm hiểu về pH của thực phẩm, đó là chỉ số về hàm lượng axit của nó. Số pH càng thấp thì hàm lượng axit càng cao – nước chanh có pH là 2.0. Nếu bạn hướng tới các thực phẩm có pH từ 5 trở lên, bạn có thể gặp ít triệu chứng hơn. Bạn có thể tìm thấy mức pH của thực phẩm trên một số trang web của chính phủ và trong sách nấu ăn dành cho chế độ ăn ít axit.

Gừng dường như có lợi cho chứng trào ngược.
Gừng dường như có lợi cho chứng trào ngược.

Thực Phẩm Khác Giúp Giảm Cảm Giác Ợ Nóng

Những thực phẩm và thảo mộc khác từ lâu đã được sử dụng để điều trị chứng trào ngược và dạ dày khó chịu. Nhưng hãy nhớ rằng, mặc dù chúng có thể mang lại sự relief cho một số người, “chúng sẽ không hiệu quả với tất cả mọi người,” bác sĩ tiêu hóa Jay Kuemmerle từ Đại học Virginia Commonwealth nói. Bạn có thể muốn thử:

  • Cây thì là. Loại rau giòn này có vị giống như cam thảo là một bổ sung tuyệt vời cho các món salad. Có một số bằng chứng cho thấy cây thì là có thể cải thiện tiêu hóa của bạn. Nó có pH là 6.9, vì vậy nó cũng có hàm lượng axit thấp.
  • Gừng. Một phương thuốc tự nhiên lâu đời cho dạ dày khó chịu, gừng dường như có lợi cho chứng trào ngược.
  • Ngò. Nhánh ngò trên đĩa của bạn không chỉ để trang trí. Ngò đã là một phương pháp điều trị truyền thống cho dạ dày khó chịu trong hàng trăm năm.
  • Lô hội. Đây là một phương pháp điều trị cũ khác cho các vấn đề về tiêu hóa có vẻ giúp ích cho chứng trào ngược. Bạn có thể mua lô hội dưới dạng cây hoặc thực phẩm bổ sung – trong viên nang, nước và các dạng khác. Nó hoạt động như một chất làm đặc trong các công thức nấu ăn. Chỉ cần đảm bảo rằng nó không phải là dạng latex và không có anthraquinones (chủ yếu là hợp chất aloin), vì chúng có thể gây kích ứng cho hệ tiêu hóa.

Chống Lại Cảm Giác Ợ Nóng Bằng Thực Phẩm Lành Mạnh

Hãy thêm những thực phẩm phù hợp vào chế độ ăn uống của bạn. Chúng thực sự có thể giúp ích cho cảm giác ợ nóng của bạn. Nhưng có giới hạn về những gì chúng có thể làm.

Hãy nhớ rằng những thực phẩm tốt không thể chống lại tác động của những thực phẩm kích thích. “Ăn một chút gừng sẽ không ngăn bạn khỏi việc bị ợ nóng sau một bữa tối lớn với bít tết béo, một đĩa salad có cà chua, một vài ly rượu và một cốc cà phê”

Và mặc dù ăn một chế độ ăn ít axit là một chiến lược tốt, nó có thể không đủ chỉ một mình. Đối với một số người, không phải axit trong dạ dày, mà là sự trào ngược của những chất khác trong dịch dạ dày – như mật – gây ra cảm giác ợ nóng.

“Nguyên nhân cụ thể của cảm giác ợ nóng khác nhau rất nhiều từ người này sang người khác. Đó là lý do tại sao việc điều trị luôn cần một cách tiếp cận cá nhân hóa.”

Stablon

Thuốc Stablon
Thuốc Stablon

STABLON

LES LABORATOIRES SERVIER

viên bao (trắng): hộp 30 viên – Bảng B.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Tianeptine 12,5 mg

DƯỢC LỰC

Tianeptine là thuốc chống trầm cảm.

Trên động vật, tianeptine có các đặc tính sau:

  • làm tăng hoạt tính tự phát của các tế bào tháp ở hippocampe và làm cho chức năng này được hồi phục nhanh sau khi bị ức chế ;
  • làm tăng tốc độ thu hồi sérotonine của các tế bào thần kinh ở vỏ não và ở Trên người, tianeptine được đặc trưng bởi:
  • tác động trên các rối loạn về khí sắc, được xếp ở giữa hai nhóm thuốc chống trầm cảm gây êm dịu và thuốc chống trầm cảm gây hưng phấn,
  • tác động tốt trên những bệnh nhân có những than phiền về cơ thể, nhất là những than phiền về các rối loạn tiêu hóa, có nguyên do từ sự lo âu và các rối loạn về khí sắc,
  • có hoạt tính đối với các rối loạn về tính cách và hành vi ở bệnh nhân nghiện rượu trong thời kỳ cai nghiện.

Mặt khác, tianeptine không ảnh hưởng lên:

  • giấc ngủ và sự tỉnh táo,
  • hệ tim mạch,
  • hệ cholinergique (không có những biểu hiện kiểu kháng tiết choline),
  • gây nghiện.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa.

Phân phối nhanh, gắn kết với protéine mạnh, khoảng 94%.

Chuyển hóa mạnh ở gan qua tiến trình oxy hóa ở vị trí bêta và loại gốc méthyl ở nitơ. Tianeptine có thời gian bán thải ngắn khoảng 2 giờ 30, bài tiết chủ yếu qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa, chỉ có khoảng 8% hoạt chất không bị biến đổi được thải qua nước tiểu.

Ở người lớn tuổi: các nghiên cứu dược học được thực hiện ở người già trên 70 tuổi và điều trị dài hạn cho thấy thời gian bán thải tăng thêm 1 giờ.

Ở bệnh nhân suy gan: các nghiên cứu cho thấy có ảnh hưởng không đáng kể lên các thông số dược động học của bệnh nhân bị nghiện rượu kinh niên, ngay cả khi có kèm xơ gan.

Ở bệnh nhân suy thận: các nghiên cứu cho thấy thời gian bán thải dài ra thêm 1 giờ.

CHỈ ĐỊNH

Giai đoạn trầm cảm chủ yếu (điển hình).

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Trẻ em dưới 15 tuổi.
  • Phối hợpvới IMAO.

Nên lưu ý chỉ bắt đầu điều trị bằng tianeptine sau khi đã ngưng IMAO 15 ngày, và bắt đầu điều trị bằng IMAO sau khi đã ngưng tianeptine 24 giờ.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

  • Do bệnh nhân trầm cảm vốn có khuynh hướng tự tử, cần được theo dõi nhất là trong thời gian đầu điều trị.
  • Nếu cần phải gây mê bệnh nhân đường toàn thân, nên báo trước cho bác sĩ gây mê hồi sức biết và ngưng Stablon 24 hoặc 48 giờ trước khi phẫu thuật. Trường hợp cấp cứu, việc phẫu thuật vẫn có thể tiến hành nhưng phải theo dõi trong suốt thời gian phẫu thuật.
  • Cũng như tất cả các thuốc hướng tâm thần khác, khi ngưng điều trị, cần phải giảm liều từ từ trong 7 đến 14 ngày.

Lái tàu xe và sử dụng (vận hành) máy móc:

Dùng thuốc có thể làm giảm sự tập trung ở một vài bệnh nhân. Do đó, khả năng bị buồn ngủ khi dùng thuốc cũng nên được lưu ý, nhất là đối với người sử dụng máy móc và điều khiển phương tiện giao thông.

LÚC CÓ THAI

Ở động vật: các nghiên cứu cho thấy thuốc không gây ảnh hưởng lên sự sinh sản. Lượng thuốc đi qua nhau thai rất thấp và không gây tích tụ trong bào thai.

Ở người: do thiếu số liệu, nguy cơ do dùng thuốc chưa được biết đến. Tránh kê toa cho phụ nữ mang thai.

LÚC NUÔI CON BÚ

Các thuốc chống trầm cảm được bài tiết trong sữa mẹ, do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Chống chỉ định phối hợp:

  • IMAO không chọn lọc: nguy cơ bị tụt hoặc cao huyết áp kịch phát, sốt cao, co giật, tử vong.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Hiếm khi xảy ra, thường là nhẹ:

  • đau thượng vị, đau bụng, khô miệng, chán ăn, buồn nôn, nôn, táo bón, đầy hơi,
  • mất ngủ, buồn ngủ, ác mộng, suy nhược,
  • tim đập nhanh, ngoại tâm thu, đau vùng trước ngực,
  • chóng mặt, nhức đầu, xỉu, run, nóng bừng mặt,
  • thở khó, có cảm giác cổ họng bị nghẹn,
  • đau cơ, đau cột số

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Liều khuyến cáo là 1 viên, 3 lần/ngày, uống làm 3 lần vào buổi sáng, trưa và tối, vào trước các bữa ăn chính.

  • Ở bệnh nhân nghiện rượu kinh niên, có xơ gan hoặc không, không cần phải điều chỉnh liều.
  • Ở người già trên 70 tuổi, và trường hợp bệnh nhân bị suy thận, giảm còn 2 viên/ngày.

QUÁ LIỀU

Trong mọi trường hợp, cần ngưng ngay điều trị và theo dõi bệnh nhân thật chặt chẽ.

  • Rửa dạ dày.
  • Theo dõi tim mạch, hô hấp, chuyển hóa, thận.
  • Điều trị triệu chứng nếu cần, nhất là hô hấp hỗ trợ cho bệnh nhân, điều chỉnh các rối loạn chuyển hóa và thận.

Truyền máu

Điều gì xảy ra trong một cuộc truyền máu?

Truyền máu là một cách để bổ sung máu vào cơ thể của bạn sau khi bạn bị bệnh hoặc chấn thương. Nếu cơ thể bạn thiếu một hoặc nhiều thành phần tạo nên máu khỏe mạnh, truyền máu có thể giúp cung cấp những gì cơ thể bạn đang thiếu.

Tùy thuộc vào lượng máu bạn cần, một cuộc truyền máu có thể mất từ 1 đến 4 giờ. Khoảng 5 triệu người Mỹ cần truyền máu mỗi năm, và quy trình này thường an toàn.

Tại sao bạn cần truyền máu?

Có nhiều lý do mà bạn có thể cần nhận một cuộc truyền máu. Đây chỉ là một số lý do:

  • Bạn đã trải qua phẫu thuật lớn hoặc chấn thương nghiêm trọng và cần thay thế máu đã mất.
  • Bạn đã trải qua chảy máu trong ống tiêu hóa do loét hoặc tình trạng khác.
  • Bạn mắc bệnh như leukemia hoặc bệnh thận gây ra tình trạng thiếu máu (không đủ tế bào hồng cầu khỏe mạnh).
  • Bạn đã nhận điều trị ung thư như xạ trị hoặc hóa trị.
  • Bạn có rối loạn máu hoặc vấn đề nghiêm trọng về gan.

Nhóm máu

Khi bạn nhận một cuộc truyền máu, máu mà bạn nhận phải tương thích với loại máu mà bạn có (A, B, AB hoặc O). Nếu không, kháng thể trong máu của bạn sẽ tấn công nó và gây ra vấn đề. Đó là lý do tại sao các ngân hàng máu kiểm tra nhóm máu, yếu tố Rh (dương tính hoặc âm tính), cũng như bất kỳ thứ gì có thể gây nhiễm trùng.

Khoảng 40% dân số có nhóm máu O, nhóm máu này an toàn để truyền cho hầu hết mọi người. Nếu bạn có nhóm máu O, bạn được gọi là người hiến máu toàn cầu.

Nếu bạn có nhóm máu AB, bạn có thể nhận bất kỳ loại máu nào và bạn được gọi là người nhận toàn cầu. Nếu bạn có máu Rh âm tính, bạn chỉ có thể nhận máu Rh âm tính.

Các loại truyền máu

Có một số loại truyền tế bào máu phổ biến:

  • Truyền tế bào hồng cầu có thể được sử dụng nếu bạn bị thiếu máu hoặc thiếu sắt.
  • Tiểu cầu là các tế bào nhỏ trong máu giúp bạn ngừng chảy máu. Truyền tiểu cầu được sử dụng nếu cơ thể bạn không có đủ tiểu cầu, có thể do ung thư hoặc điều trị ung thư.
  • Truyền huyết tương giúp thay thế các protein trong máu giúp máu đông. Nó có thể cần thiết sau khi chảy máu nghiêm trọng hoặc nếu bạn mắc bệnh gan.

Trong quá trình truyền máu

Bạn sẽ thường được đến văn phòng bác sĩ hoặc bệnh viện để nhận truyền máu. Máu mới sẽ được truyền cho bạn qua một cây kim và đường IV. Bạn sẽ được theo dõi trong trường hợp có bất kỳ vấn đề nào.

Rủi ro và biến chứng

Nói chung, truyền máu được coi là an toàn, nhưng vẫn có rủi ro. Đôi khi, các biến chứng xuất hiện ngay lập tức, trong khi những biến chứng khác mất một thời gian để xuất hiện.

  • Sốt: Thông thường, không được coi là nghiêm trọng nếu bạn bị sốt từ 1 đến 6 giờ sau khi truyền máu. Nhưng nếu bạn cũng cảm thấy buồn nôn hoặc có cơn đau ngực, có thể đó là dấu hiệu nghiêm trọng hơn. Hãy đến bác sĩ ngay lập tức.
  • Phản ứng dị ứng: Có thể xảy ra phản ứng dị ứng với máu bạn nhận, ngay cả khi đó là loại máu chính xác. Nếu điều này xảy ra, bạn sẽ cảm thấy ngứa và phát ban. Nếu bạn có phản ứng dị ứng, có thể nó sẽ xảy ra trong quá trình truyền máu hoặc ngay sau đó.
  • Phản ứng miễn dịch hemolytic cấp tính: Biến chứng này hiếm khi xảy ra nhưng là một tình huống khẩn cấp y tế. Nó xảy ra khi cơ thể bạn tấn công các tế bào hồng cầu trong máu mà bạn đã nhận. Điều này thường xảy ra trong hoặc ngay sau khi truyền máu, và bạn sẽ cảm thấy các triệu chứng như sốt, ớn lạnh, buồn nôn hoặc đau ở ngực hoặc lưng dưới. Nước tiểu của bạn cũng có thể trở nên tối màu.

Phản ứng hemolytic muộn: Điều này tương tự như phản ứng miễn dịch hemolytic cấp tính, nhưng diễn ra dần dần hơn.

Phản ứng phản vệ: Điều này xảy ra trong vài phút sau khi bắt đầu truyền máu và có thể đe dọa tính mạng. Bạn có thể trải qua sưng mặt và cổ họng, khó thở và huyết áp thấp.

Chấn thương phổi cấp liên quan đến truyền máu (TRALI): Đây là một phản ứng hiếm nhưng có thể gây tử vong. Nó xuất hiện trong vài giờ sau khi bắt đầu truyền máu với triệu chứng sốt và huyết áp thấp. TRALI gây tổn thương phổi của bạn. Nó có thể do kháng thể hoặc các chất khác trong máu mới. Mặc dù hiếm gặp, nhưng đây vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên quan đến truyền máu tại Hoa Kỳ.

Nhiễm trùng qua máu: Các ngân hàng máu kiểm tra kỹ lưỡng các nhà hiến tặng và thử nghiệm máu hiến tặng cho virus, vi khuẩn và ký sinh trùng, nhưng nhiễm trùng vẫn là một khả năng hiếm gặp.

  • HIV: Khả năng bạn bị nhiễm HIV qua máu hiến tặng là 1 trong 2 triệu (rủi ro thấp hơn so với bị sét đánh).
  • Viêm gan B và C: Khả năng bạn bị nhiễm viêm gan B khoảng 1 trong 300.000 và khả năng nhiễm viêm gan C khoảng 1 trong 1,5 triệu.
  • Virus West Nile: Khả năng bạn bị nhiễm virus West Nile khoảng 1 trong 350.000.
  • Virus Zika: Vào năm 2016, FDA đã bắt đầu khuyến nghị các trung tâm máu kiểm tra virus Zika. Hầu hết những người có virus này không có triệu chứng.

Bệnh thừa sắt (Hemochromatosis): Bạn có thể nhận được quá nhiều sắt trong máu nếu bạn có nhiều lần truyền máu. Điều này có thể làm tổn thương tim và gan của bạn.

Bệnh ghép chống chủ (Graft-versus-host disease): Biến chứng này cực kỳ hiếm, nhưng thường dẫn đến tử vong. Nó xảy ra khi các tế bào bạch cầu trong máu mới tấn công tủy xương của bạn. Bạn có thể có nguy cơ cao hơn mắc phải biến chứng này nếu bạn có hệ miễn dịch yếu.