Blog Trang 513

Các biện pháp giúp khắc phục chứng chóng mặt

Cảm giác quay cuồng và chóng mặt mà bạn trải qua khi bị chóng mặt có thể giới hạn các hoạt động của bạn và khiến bạn cảm thấy khó chịu. Tuy nhiên, tùy thuộc vào nguyên nhân, một số động tác đơn giản mà bạn có thể thực hiện tại nhà có thể mang lại sự giảm nhẹ.

Loại chóng mặt phổ biến nhất là BPPV (chóng mặt tư thế kịch phát lành tính). Điều này xảy ra khi các tinh thể canxi nhỏ bị lỏng trong tai trong của bạn. Bạn có thể cảm thấy chóng mặt khi đang vào hoặc ra khỏi giường, hoặc khi nghiêng đầu lên. Những người trên 60 tuổi có nguy cơ cao hơn mắc BPPV. Đây cũng là loại chóng mặt dễ điều trị nhất.

Trước khi bạn thử tự điều trị, hãy đến gặp bác sĩ. Nếu bạn bị chóng mặt, bạn sẽ cần biết loại chóng mặt của mình và tai nào có vấn đề. Để xác định bên bị ảnh hưởng:

  1. Ngồi trên giường sao cho khi nằm xuống, đầu của bạn hơi treo ra ngoài mép giường.
  2. Xoay đầu sang bên phải và nằm nhanh xuống.
  3. Chờ 1 phút.
  4. Nếu bạn cảm thấy chóng mặt, thì tai bên phải là tai bị ảnh hưởng.
  5. Nếu không cảm thấy chóng mặt, ngồi dậy.
  6. Chờ 1 phút.
  7. Xoay đầu sang bên trái và nằm nhanh xuống.
  8. Chờ 1 phút.
  9. Nếu bạn cảm thấy chóng mặt, thì tai bên trái là tai bị ảnh hưởng.

Nếu bạn mắc BPPV, một số động tác có thể di chuyển các tinh thể canxi gây ra vấn đề ra khỏi ống tai của bạn. Điều này sẽ mang lại sự giảm nhẹ.

Bác sĩ hoặc nhà vật lý trị liệu có thể hướng dẫn bạn cách thực hiện các động tác này.

Chóng mặt
Chóng mặt

Nghiệm pháp Epley

Nếu chóng mặt xuất phát từ tai bên trái của bạn:

  1. Ngồi ở mép giường. Xoay đầu 45 độ sang bên trái (không quay xa bằng vai trái của bạn). Đặt một cái gối dưới bạn để khi bạn nằm xuống, nó sẽ nằm giữa vai thay vì dưới đầu của bạn.
  2. Nằm nhanh xuống lưng, với đầu trên giường (vẫn giữ ở góc 45 độ). Gối nên nằm dưới vai của bạn. Chờ 30 giây (để chóng mặt dừng lại).
  3. Xoay đầu nửa vòng (90 độ) sang bên phải mà không nâng đầu lên. Chờ 30 giây.
  4. Xoay đầu và cơ thể sang bên phải, để nhìn xuống sàn. Chờ 30 giây.
  5. Từ từ ngồi dậy, nhưng hãy ở trên giường một vài phút.

Nếu chóng mặt xuất phát từ tai bên phải của bạn, hãy đảo ngược các hướng dẫn này. Ngồi trên giường, xoay đầu 45 độ sang bên phải, và tiếp tục như vậy.

Hãy thực hiện các động tác này ba lần trước khi đi ngủ mỗi tối, cho đến khi bạn không bị chóng mặt trong 24 giờ.

Bài tập cho người chóng mặt kịch phát lành tính (Maneuver Semont)

Bài tập này dành cho chóng mặt từ tai bên trái:

  1. Ngồi ở mép giường. Xoay đầu 45 độ sang bên phải.
  2. Nằm nhanh sang bên trái của bạn. Ở lại đó trong 30 giây.
  3. Di chuyển nhanh để nằm xuống ở đầu bên kia của giường. Đừng thay đổi hướng của đầu. Giữ ở góc 45 độ và nằm trong 30 giây. Nhìn xuống sàn.
  4. Quay lại từ từ ngồi và chờ vài phút.

Đảo ngược các động tác này cho tai bên phải. Lần nữa, hãy thực hiện các động tác này ba lần một ngày cho đến khi bạn không bị chóng mặt trong 24 giờ.

Nửa vòng hoặc Maneuver Foster

Một số người thấy động tác này dễ thực hiện hơn:

  1. Quỳ xuống và nhìn lên trần nhà trong vài giây.
  2. Chạm sàn bằng đầu, cúi cằm để đầu hướng về đầu gối. Chờ cho chóng mặt dừng lại (khoảng 30 giây).
  3. Xoay đầu theo hướng tai bị ảnh hưởng (ví dụ, nếu bạn cảm thấy chóng mặt ở bên trái, hãy quay mặt về khuỷu tay bên trái). Chờ 30 giây.
  4. Nhanh chóng nâng đầu lên sao cho nó ngang với lưng khi bạn đang quỳ bốn chân. Giữ đầu ở góc 45 độ. Chờ 30 giây.
  5. Nhanh chóng nâng đầu lên hoàn toàn, nhưng giữ đầu quay về phía vai bên bạn đang làm việc. Sau đó từ từ đứng dậy.

Bạn có thể cần thực hiện động tác này vài lần để có được sự giảm nhẹ. Sau vòng đầu tiên, nghỉ 15 phút trước khi thử lại lần thứ hai.

Bài tập Brandt-Daroff

Dưới đây là những gì bạn cần làm cho bài tập này:

  1. Bắt đầu ở tư thế ngồi thẳng trên giường.
  2. Nghiêng đầu khoảng 45 độ ra khỏi bên gây ra chóng mặt. Chuyển sang tư thế nằm nghiêng với mũi hướng lên.
  3. Giữ ở tư thế này khoảng 30 giây hoặc cho đến khi chóng mặt giảm bớt, cái nào lâu hơn. Sau đó quay lại tư thế ngồi.
  4. Lặp lại bên kia.

Bạn nên thực hiện các động tác này từ ba đến năm lần trong một phiên. Bạn nên có ba phiên mỗi ngày trong tối đa 2 tuần, hoặc cho đến khi chóng mặt biến mất trong 2 ngày.

Các bài tập khác cho chứng chóng mặt

Các động tác lặp lại có thể giúp não bộ và cơ thể bạn vượt qua những tín hiệu khó hiểu của chứng chóng mặt. Chúng cũng có thể giúp bạn quản lý sự khởi đầu đột ngột của cảm giác chóng mặt và chuyển động.

Khi bạn bắt đầu những bài tập này cho chứng chóng mặt, hãy bắt đầu từ từ và hiểu rằng phản ứng ban đầu có thể khiến bạn cảm thấy tồi tệ hơn. Hãy chắc chắn rằng bạn thực hiện các bài tập này riêng lẻ, nghỉ giữa mỗi bài. Nói chuyện với bác sĩ trước khi bắt đầu bất kỳ bài tập nào trong số này, và cho họ biết nếu triệu chứng chóng mặt của bạn trở nên nghiêm trọng hơn hoặc nếu bạn có bất kỳ triệu chứng mới nào.

Bài tập Đi bộ tại chỗ

Đi bộ tại chỗ có thể giúp bạn cân bằng khi đứng, và nó đóng vai trò như một bước khởi đầu cho những động tác nâng cao hơn.

Bước 1: Đứng gần một bức tường hoặc góc, hoặc đặt một cái ghế gần đó. Đặt tay bên cạnh bạn.

Bước 2: Nâng đầu gối bên phải của bạn, sau đó là đầu gối bên trái khi bạn đi bộ. Cố gắng nâng đầu gối cao nhất có thể mà bạn cảm thấy thoải mái.

Bước 3: Đi bộ tại chỗ 20 lần.

Lặp lại bài tập này hai lần một ngày và cố gắng kéo dài mỗi bộ đến 30 bước đi bộ.

Bài tập Xoay tại chỗ

Xoay tại chỗ là một bài tập nâng cao hơn so với đi bộ tại chỗ. Hãy chắc chắn rằng bạn có một cái ghế hoặc một cái walker vững chắc ở gần nếu bạn cảm thấy chóng mặt.

Bước 1: Đứng thẳng với tay ở hai bên.

Bước 2: Từ từ xoay sang trái theo một nửa vòng tròn, tương đương với 180 độ.

Bước 3: Dừng lại và đứng yên trong 10 đến 15 giây.

Bước 4: Từ từ xoay sang phải theo một nửa vòng tròn. Đứng yên trong 10 đến 15 giây.

Lặp lại bài tập này năm lần. Khi hoàn thành mỗi vòng, hãy ưu tiên xoay về hướng khiến bạn cảm thấy chóng mặt hơn.

Khi thực hiện các bài tập đứng cho chứng chóng mặt, hãy đứng gần một bức tường hoặc tay vịn, hoặc thiết lập một cái ghế, cái walker, hoặc thiết bị hỗ trợ cá nhân khác trong trường hợp bạn mất thăng bằng. Nếu bạn có nguy cơ ngã cao hơn, hãy yêu cầu ai đó đứng gần bên bạn trong khi bạn thực hiện những bài tập này.

Theo dõi

Trong suốt phần còn lại của ngày sau khi thực hiện bất kỳ bài tập nào trong số này, cố gắng không nghiêng đầu quá xa lên hoặc xuống. Nếu bạn không cảm thấy tốt hơn sau một tuần thử những động tác này, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn một lần nữa và hỏi họ muốn bạn làm gì tiếp theo.

Có thể bạn không thực hiện đúng các bài tập, hoặc một vấn đề khác có thể là nguyên nhân gây ra chóng mặt của bạn. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ triệu chứng khác, chẳng hạn như mất thăng bằng, khó giữ vững, hay thay đổi trong tầm nhìn hoặc khả năng đi lại

Cách chữa Bệnh giun kim không dùng thuốc

Bệnh giun kim là một loại bệnh ký sinh trùng thường gặp, nhất là ở trẻ con, có khi lây nhiễm trong tập thể nhi đồng, thỉnh thoảng cũng có người lớn bị bệnh này. Ban đêm giun kim bò ra hậu môn đẻ trứng làm cho xung quanh hậu môn và vùng âm môn ngứa ngáy, thường làm ảnh hưởng đến giấc ngủ của người bệnh, biểu hiện của nó là trẻ con ban đêm bỗng khóc thét lên, bực bội khó chịu, ủ rũ, mệt mỏi, không muốn ăn, gầy mòn xanh xao.v.v. ở những bé gái giun có thể bò vào âm đạo, niệu đạo, gây viêm âm đạo, viêm niệu đạo; có một số ít người bị giun kim chui vào ruột thừa, phúc mạc gây nên viêm ruột thừa, viêm phúc mạc. Móng tay và ngón tay người bệnh có mang trứng giun kim là nguyên nhân chủ yếu gây cho mình mắc bệnh và truyền nhiễm cho người khác. Triệu chứng của bệnh này tuy không nghiêm trọng, nhưng ảnh hưởng tới sức khoẻ.

Nội dung chữa bệnh

  1. Cấm không được mút ngón tay.
  2. Trước khi ăn cơm và sau khi đại tiện phải rửa tay sạch sẽ. Người mắc bệnh sau khi đại tiện phải dùng nước nóng rửa hậu môn.
  3. Phải chú ý vệ sinh cá nhân, thường xuyên cắt móng tay.
  4. Không ụống nước lã, không ăn rau sống và hoa quả chưa rửa sạch.
  5. Trẻ con nên mặc quần rộng và mềm, trước khi đi ngủ phải đeo găng tay.
  6. Hàng ngày phải thay quần áo lót và giặt bằng nước nóng và phơi dưới ánh nắng mặt trời.
  7. Chăn màn cần phải thường xuyên phơi phóng, giặt giũ.
  8. Người nhà cũng nên thường xuyên thay quần áo, nếu có điều kiện thì nên ngủ riêng.

Phương pháp chữa bệnh

Phương thuốc hiệu nghiệm

  • Sử quân tử (sao chín) mỗi tuổi 1 hạt, nhiều nhất không vượt quá 20 hạt, nhai làm 3 lần, ăn liền 3 ngày. Khi uống thuốc không được ăn nóng, đê khỏi nấc.
  • Vỏ trắng rễ xoan 30 gam, sắc uống, ngày 2 lần.
  • Hạt bí ngô sống 120 gam, bóc vỏ nghiền nhỏ, ngày 2 lần, mỗi lần một thìa canh uống với nước nóng, uống liền 7 ngày.
  • Một ít hạt hướng dương, bóc vỏ lấy nhân, mỗi ngày 1 lần, ăn bảy ngày liền.

Phương pháp ăn uống

  • Một ít bún, cho vào dầu rán giòn để ăn, ăn 5 ngày liền.
  • Mộc nhĩ trắng 20 gam, một ít đường trắng, nấu canh ăn, ngày 1 lần.
  • Trứng gà 2 quả, hẹ 50 gam, cho thêm gia vị, dùng dầu sào chín lên ăn.

Điều trị bên ngoài

  1. Hẹ 30 gam, đun lấy nước, trước khi đi ngủ lấy nước hẹ rửa hậu môn.
  2. Một ít bột hùng hoàng, dùng dầu vừng hoà thành hồ, buổi tối bôi xung quanh hậu môn.
  3. Lấy một ít dấm, pha với nước lượng gấp đôi dấm, trước khi đi ngủ rửa hậu môn.
  4. Một ít tỏi, bóc vỏ giã nhỏ. cho thêm ít vazolin (hoặc dầu cải) quấy đều, trước khi ngủ xoa vào hậu môn.

Những việc cần lưu ý

Vì giun kim ban đêm ra đẻ trứng ở hậu môn, cho nên khi dùng thuốc đắp ngoài hậu môn phải đắp lúc đi ngủ, nếu không sẽ không có tác dụng.

Bệnh này phần lớn chỉ đau bụng nhẹ, nếu đau kịch liệt thì phải lập tức đưa đi bệnh viện cấp cứu, có thể do giun kim gây nên viêm ruột thừa, viêm phúc mạc hoặc bệnh nguy hiểm khác.

Hiện nay Y học hiện đại đã có thuốc điều trị rất tốt bệnh giun kim nên bệnh nhân cần tuân thủ các thuốc điều trị bệnh giun đũa để đạt hiệu quả cao.

Ngón tay co cứng – Chẩn đoán bệnh Đông y

Khái niệm

Ngón tay co cứng tục gọi là Kê trảo phong chỉ chứng ngón tay co cứng cong queo khó duỗi thẳng mà hoạt động của cổ tay vẫn như thường.

Xét trong sách Nội kinh không nói tới ngón tay co cứng, nhưng những miêu tả giống như chứng này có khá nhiều, như chứng “Khiêt” (Tố vấn – Ngọc cơ chân tàng luận) “Loan cấp” “Câu cấp” (Linh khu – Kinh mạch thiên) “Câu câp” “Câu cường” (Tố vấn – Lục nguyên chính kỷ đại luận) “Câu loan” {Linh khu – Thích tiết chân tà thiên)… Sách Chư bênh nguyên hậu luận có ghi chuyên mục “Ngũ chỉ câu loan bất đắc khuất thân hậu”, sách Chứng trị chuẩn thằng có chuyên mục trị chứng “Loan”. Qua những ghi chép ở các y thư nhiều đời, tên gọi chứng này thường không thống nhất.

Ngón tay co cứng là chỉ gân mạch ở ngón tay co quắp. Nếu gân mạch ở ngón chân cơ quắp, không thể co duỗi được thì gọi là Chuyển cân (chuột rút). Điếu cước cân, nếu gân mạch cả tứ chi đều co cứng không co duỗi được thì gọi la Trừu cân, Tứ chi câu loan… tham khảo chuyên luận ở sách này.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

  • Ngón tay co cứng do huyết không nuôi gân: Có chứng ngón tay co cứng kiêm cảm giác tê dại, sắc mặt không tươi, choáng váng, da dẻ không nhuận, mệt mỏi yếu sức, môi lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng , mạch Huyền Tế vô lực.
  • Ngón tay co cứng do huyết ráo gân tổn thương: Có chứng ngón tay co cứng kiêm cảm giác nóng rát, da dẻ khô ráo, môi miệng nứt nẻ, khát nước muốn uống, Tam phiền táo bón, lưỡi đỏ ít tân dịch, không có rêu hoặc ít rêu, mạch Huyền Tế Sác.
  • Ngón tay co cứng do hàn thấp hại gân: Có chứng ngón tay co cứng kiêm đau mỏi khổ sở, sợ lạnh tay chân lạnh, thời tiết âm u mưa gió thì bệnh tăng lưỡi đỏ tối, rêu lưỡi mỏng trắng nhuận, mạch Huyền Khẩn hoặc Huyền Hoạt.

Phân tích

– Chứng Ngón tay co cứng do huyết không nuôi gân với chứng Ngón tay co cứng do huyết ráo gân tổn thương:

Cả hai đều do âm huyết bất túc gây nên, nhưng nguyên nhân cơ chế bệnh khác nhau, chứng trạng và điều trị cũng có đặc điểm riêng, Chứng do huyết không nuôi gân xuất hiện sau khi mất huyết hoặc thể trạng vốn suy yếu như các tình huống thể huyết, đại tiện ra huyết, sau khi ốm bị mất huyết quá nhiều, sinh đẻ dày, doanh dưỡng không tốt V.V.. Vì doanh huyết suy hư không nuôi dưỡng được gân mạch nên gân căng mà co cứng. Chứng huyết ráo gân bị tổn thương phần nhiều xẩy ra ở thời kỳ cuối của nhiệt bệnh hoặc xuất hiện khi khí uất hóa táo, vì âm huyết suy hao, cân mạc không tươi nhuận, mà khí uất hóa táo dễ hao âm hại gân. Hai chứng này đều có thể làm khô cân mạc, cân mạc khô thì gân căng mà co quắp. Loại trên là do huyết hư dẫn đến co cứng. Loại sau là do huyết táo dẫn đến co cứng, cơ chế bệnh hai loại có chỗ khác nhau. Chứng do huyết không nuôi gân tiến triển theo quá trình từ tờ, phần nhiều trước tê dại rồi sau mới co cứng kiêm các chứng đầu choáng mắt hoa, hồi hộp sợ sệt, sắc mặt úa vàng.v.v… Chứng do huyết táo gân tổn thương thì trước có cảm giác nóng rát sau mới xuất hiện co cứng, kiêm các chứng lông tóc khô khan, da dẻ ngứa ngáy, khát nước, Tâm phiền, táo bón… Chứng huyết không nuôi gân điều trị nên dưỡng huyết thư cân, có thể áp dụng phép chữa co cứng của Chu Đan Khê, chọn dùng phương Tứ vật thang. Chứng huyết táo gân tổn thương điều trị nên nhuận táo dưỡng huyết nhu cân, cho uống Dưỡng huyết địa hoàng hoàn, hoặc Tư táo dưỡng vinh thang.

– Chứng Ngón tay co cứng do hàn thấp làm hại gân:

Hàn là âm tà, tính của nó co rút và ngưng trệ, hàn xâm phạm gân mạch, sẽ dẫn đến hình thể bị co cứng, các khớp cơ quắp, co duỗi khó khăn, nhưng hàn có nội hàn, ngoại hàn khác nhau. Ngoại hàn kiêm thấp lại chia ra hàn nặng và thấp nặng.

Ngoại hàn mà dẫn đến các ngón tay co cứng tất phải có nguyên nhân bên ngoài rõ rệt, như ngón tay bị ảnh hưởng nhiễm khí hậu giá lạnh kéo dài hoặc trường kỳ làm công tác sống nước, có đặc điểm là: ngón tay co cứng kiêm sưng đau. Hàn thịnh lấy chứng đau là chủ yếu. Thấp thịnh lấy chứng sưng làm chủ yếu, bì phu hiện sắc trắng xanh hoặc xanh đen, gặp khí hậu lạnh thì bệnh tăng, Nội hàn thường do tạng khí hư yếu dần tổn thương đến Thận duơng, Thận dương mất sự ôn thông kinh mạch khiến cho các khớp ngón tay co cứng và đau, có đặc điểm là; phần nhiều xuất hiện trong quá trình tật bệnh mạn tính có các chứng ngón tay co cứng và đau, về đêm bệnh tăng, thân thể lạnh tay chân lạnh, gặp âm thì giảm đau v.v… Điều trị ngoại hàn chủ yếu dùng phép tán, tức là tán hàn thấp, thư gân mạch, Hàn thịnh đau nặng thì chọn dùng Ý dĩ nhân thang. Thấp thịnh sưng nặng thì chọn dùng Quyên tý thang gia Bạch giới tử, Tỳ giải.

Điều trị nội hàn chủ yếu dùng phép ôn, tức là ôn Thận dương, thư gân mạch, chọn dùng phương Quế chi phụ tử thang hợp với Hoàng kỳ quế chi ngũ vật thang.

* Chứng Ngón tay co cứng còn có thể gây nên do gặp lạnh đột ngột hoặc biến đổi tình chí khác thường. Loại trên có kiêm chứng ngón tay đau kịch liệt, Loại sau thì xuất hiện từng đợt ngắt quãng, thường tuỳ theo động thái tinh thần được cải thiện mà dịu đi. Bị lạnh đột ngột mà bị bệnh, điều trị nên ôn kinh tán hàn, dưỡng huyết trừ phong, cho uống Ô đầu thang gia giảm. Do tình khí khác thường mà bị bệnh, điều trị nên thông đạt khí cơ, dưỡng huyết nhu cân, cho uống ức Can tán.

Chứng này tuy xuất hiện ở các ngón tay nhưng phần nhiều liên quan đến nội tạng, có khi còn là ngoại hậu của tật bệnh nội tạng, Trường hợp hàn thấp làm tổn thương đến gân mạch cơ thể xâm phạm vào Tỳ Thận, Tâm, khiến cho dương khí ngày càng suy, Còn doanh huyết bất túc hoặc táo làm thương gân mạch, phần nhiều có quan hệ chặt chẽ đến Tâm Can, Thận, Phế âm hư. Vì vậy, ngón tay co cứng lâu ngày không khỏi, nói lên âm huyết hao thương, dương khí hao hụt, tạng phủ hư tổn, phần nhiều tiên lượng không tốt, trong khi điều trị bằng Đông y, nên phối hợp điều trị châm cứu để thúc đẩy hiệu quả.

Trích dẫn y văn

Co cứng không duỗi ra được, đó là gân co teo lại không duỗi ra được. Gân gặp phong nhiệt thì lỏng lẻo, gặp phong lạnh thì co cứng (Chư bệnh nguyên hậu luận – Ngủ chỉ cân loan bất đắc khuất thân hậu).

Các chứng Phi phong, Khiết túng cũng phân biệt hàn, nhiệt. Xem lời kinh nói: hàn thời gập lại co cứng, nhiệt thì lỏng lẻo không co được, đó là lý do bình thường, Nhưng hàn và nhiệt đều có thể co cứng, cũng có thể lỏng lẻo, là những điều cần phải biết như hàn mà co cứng, vì hàn thịnh thì huyết ngưng, huyết ngưng thì rít trệ, rít trệ thì co cứng, đó là hàn làm thương Doanh, Nhiệt là co cứng vì hoả thịnh thì huyết ráo, huyết ráo thì gân khô, gân khô thì co cứng, đó là nhiệt làm thương Doanh (Cảnh Nhạc toàn thư – Phi phong).

Thuốc trấn tĩnh, an thần, gây ngủ dùng trong bệnh thần kinh

Đại cương

Không có sự phân biệt rõ ràng giữa các thuốc an thần, giải lo âu và thuốc gây ngủ. Sự khác nhau về tác dụng chủ yếu là ở mức độ tác dụng bởi vì cùng một thứ thuốc hay loại thuốc có thể có cả hai tác dụng; liều cao dùng để gây ngủ, liều thấp có tác dụng an tĩnh.

Hiện nay các thuốc nhóm benzodiazepin dùng để thay thế cho các barbiturat và các thuốc an thần có liên quan; được coi như nhóm thuốc chủ yếu về an thần, giải lo âu và gây ngủ.

Tác dụng phụ chung: đau khớp, loãng xương, còi xương ở trẻ em, rối loạn tâm thần, buồn ngủ, rung giật nhãn cầu, kích thích, lú lẫn.

Các loại thuốc

Phenobarbital (PB)

  • Biệt dược: gardenal, luminal, ..
  • Dạng trình bày: viên 15, 50, 100mg; ống tiêm 1ml/200mg.
  • Tác dụng: chống co giật, động kinh, phòng tái phát co giật do sốt cao ở trẻ sơ sinh
  • Liều dùng:

+ Để chống co giật: liều uống người lớn 2 – 3mg/kg/ngày (1 lần), trẻ em 3 – 4mg/kg/ngày; liều tiêm bắp người lớn 0,2 – 0,4g/ngày.

+ Để điều trị mất ngủ: uống 0,1g trước khi ngủ.

  • Chống chỉ định: suy gan, suy thận, rối loạn chuyển hoá porphyrin, suy hô hấp nặng.
  • Lưu ý:

+ Không dừng thuốc đột ngột ợ bệnh nhân động kinh; giảm liều ở người suy gan, suy thận, người già, người nghiện rượu, trầm cảm.

+ Thuốc gây buồn ngủ cả ban ngày.

+ Đối với trẻ em cần dùng thêm vitamin D2 kết hợp để tránh còi xương.

+ ở phụ nữ có thai nên dùng thêm vitamin K để phòng chứng chảy máu trong ở trẻ.

  • Tương tác thuốc: PB là chất cảm ứng mạnh cytocrọm P450 (enzym tham gia vào chuyển hoá nhiều thuốc), do đó làm thay đổi nồng độ của nhiều thuốc khi sử dụng đồng thời.
  • Biểu hiện quá liều: hội chứng choáng, thở chậm, truy tim mạch, huyết áp tụt, thiểu niệu, đồng tử dãn, ngừng hô hấp.
  • Tác dụng phụ: thiếu máu đại hồng cầu do thiếu acid folic, đau khớp, nhuyễn xương, còi xương, rối loạn tâm thần, rung giật nhãn cầu, mất điều hoà động tác, kích thích, lú lẫn.

Zolpidem

  • Biệt dược: lorex, stilnox.
  • Dạng bào chế: viên nén 10mg.
  • Tác dụng: gây ngủ nhanh.
  • Chỉ định: mất ngủ.
  • Liều dùng: người lớn 1 – 2 viên trước khi ngủ, người già trên 65 tuổi 1/2 -1 viên/ngày.
  • Chống chỉ định: trẻ ẹm dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc cho con bú, bệnh nhân nhược cơ; chống chỉ định tuyệt đối với suy hô hấp, suy gan nặng.
  • Lưu ý:

+ Có thể bị lệ thuộc thuốc.

+ Mất ngủ phản hồi (mất ngủ nặng hơn trước) nếu dùng liều cao và dùng lâu.

+ Không dùng thuốc quá 4 tuần.

+ Có thể gây choáng váng, quên về trước, gián đoạn giấc ngủ.

+ Không uống rượu khi dùng thuốc.

+ Không dùng với thuốc: chống trầm cảm, an thần, kháng histamin, benzodiazepin.

+ Có thể bị lú lẫn, song thị, rối loạn trớ nhớ, rối loạn tiêu hóa…

Dần chất benzodiazepin

  • Biệt dược: alprazolam, clobazam, midazolam, diazepam, lorazepam…
  • Tác dụng: an thần, giải lo âu, gây ngủ, dãn cơ, chống co giật.
  • Dạng bào chế: viên 10mg, 100mg; ống 1ml/10mg.
  • Tác dụng: gây ngủ, chống động kinh.
  • Liều dùng:

+ Điều trị mất ngủ: 50 – 100mg/ngày.

+ Chống động kinh: dùng theo cân nặng (trẻ em 3 – 4mg/ngày, người lớn 2 – 3mg/ngày).

  • Chống chỉ định: rối loạn chuyển hoá porpyrin, suy hô hấp nặng, suy gan nặng.
  • Tác dụng phụ:

+ Thiếu máu đại hồng cầu do thiếu acid folic, buồn ngủ, chếnh choáng, suy nhược, chậm chạp, quên, lú lẫn, giảm trương lực.

+ ở trẻ em và người cao tuổi có thể thấy phản ứng kịch phát như cáu gắt, hưng phấn, gây gổ, ảo giác, lú lẫn.

+ Sử dụng thuốc liều cao dài ngày có thể gây lệ thuộc thuốc.

  • Lưu ý:

+ Có thể bị lệ thuộc thuốc. Khi không dùng thuốc có hiện tượng cai thuốc với các triệu chứng nhức đầu, mất ngủ, lo âu, đau và căng cơ, dễ kích thích, kích động, lú lẫn; có người bị run, co giật, ảo giác, quên thuận chiều.

+ Thuốc làm nặng thêm tình trạng nhược cơ.

+ Thuốc gây buồn ngủ; do vậy, cần lưu ý với những người vận hành máy, làm việc ở trên cao và nơi nguy hiểm.

+ Không dùng thuốc cho người trầm cảm.

+ Tránh dùng thuốc trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối của thai kỳ vì có thể gây quái thai và chậm phát triển trí tuệ ở trẻ.

+ Không nên dùng cho người đang cho con bú.

+ Người già và người suy thận dùng liều giảm so với liều bình thường.

+ Dùng thuốc càng ngắn ngày càng tốt, trung bình 3-5 tuần, giảm liều dần trước khi ngừng thuốc.

Một số dẫn chất khác

Loại này bao gồm các dẫn chất như meprobamat, trimetoxin, hydroyzin, etifoxin… Meprobamat (andaxin):

  • Tình bày: viên nén 200mg, 400mg.
  • Tác dụng: trấn tĩnh, an thần nhẹ, làm thư dãn cơ, chống động kinh.
  • Chỉ định: thần kinh bị kích thích quá mức, lo âu, khó ngủ hoặc mất ngủ.
  • Chống chỉ định: suy hô hấp, rối loạn chuyển hoá
  • Lưu ý:

+ Thận trọng nếu có tổn thương gan thận, nhược cơ nặng, động kinh; không dừng thuốc đột ngột mà phải giảm liều từ từ, tránh hiện tượng cai thuốc.

+ Không dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ và giai đoạn cho con bú.

+ Thuốc có thể gây ngủ gà, buồn nôn, nôn, ỉa chảỵ, đau đầu, chóng mặt, mát điều hoà, rối loạn điều tiết, mày đay, rát sẩn, xuất huyết, giảm tiểu cầu…

An thần nguồn gốc thực vật

  • Nhóm này gồm có: rotunda, ..
  • Trình bày: viên nén 30mg.
  • Tác dụng: an thần, gây ngủ, giảm đau.

Liều dùng: 1 viên X 2 – 3 lần trong ngày.

Hạt Câu kỷ tử có tác dụng gì?

KỶ TỬ

Tên khác: Câu kỷ tử, củ khởi, khởi tử, cẩu khởi, phjăc khau khỉ (Tày)

Tên khoa học: Lycium chinense Mill.

Họ Cà (Solanaceae)

MÔ TẢ

Cây kỷ tử
Cây kỷ tử

Cây nhỏ mọc sum sê, phân cành nhiều. Cành cứng có gai ngắn. Lá mọc so le hoặc tụ họp 4 – 5 lá, mép nguyên uốn lượn, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt.

Hoa nhỏ mọc đơn độc hoặc 2 – 3 cái ở kẽ lá, màu tím nhạt hoặc tím đỏ, đài hình chuông, tràng hình phễu, nhị 5 đính ở đỉnh của ông tràng.

Quả mọng, hình trứng, màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ khi chín; hạt nhiều, hình thận.

Mùa hoa quả: tháng 6 – 10.

PHÂN BỐ, NƠI MỌC

Trên thế giới, kỷ tử phân bố rải rác khắp các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới ở châu Á, châu Mỹ và châu Phi.

Cây có nhiều ở Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên và một số nước ở Đông Nam Á.

Ở Việt Nam, cây được nhập trồng từ lâu ở Hà Nội và Lâm Đồng để lấy ngọn non và lá làm thức ăn. Sau được trồng ở trạm nghiên cứu dược liệu của một số địa phương để thu hoạch quả làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG, THU HÁI, CHẾ BIẾN

Quả kỷ tử, thu hái vào mùa hè thu, lúc sáng sớm hoặc chiều mát, tránh thu hái vào buổi trưa nắng nóng làm quả kém phẩm chất. Chỉ lấy những quả màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ, loại bỏ quả thâm đen. Tãi quả thành lớp mỏng lên sàng tre, phơi trong râm cho se vỏ ngoài, rồi phơi tiếp chỗ nắng đến thật khô. Nếu sấy cần để ở nhiệt độ 30 – 45°c. Có nơi người ta đồ chín quả rồi mới phơi khô. Dược liệu phơi hoặc sấy đúng quy cách, vẫn giữ được màu đỏ đẹp.

Rễ kỷ tử, thu hái quanh năm, rửa sạch, tách lấy vỏ rễ, phơi hoặc sấy khô.

Lá kỷ tử, thu hái vào mùa xuân hè, chỉ lấy ngọn và lá non, dùng tươi.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Quả kỷ tử chứa betain, zeaxanthin, physalien, tinh dầu, protein, lipid, Ca, p, Fe, caroten, thiamin, acid ascorbic, acid vanilic, scopoletin…

Vỏ rễ chứa alcaloid kukoamin.

Lá kỷ tử chứa tinh dầu và betain.

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Dạng chiết từ quả kỷ tử làm tăng miễn dịch trên lâm sàng ở những người cao tuổi mà chức năng miễn dịch bị suy giảm, làm hạ cholesterol huyết, đường huyết và bảo vệ gan. Người cao tuổi dùng đều đặn quả kỷ tử trong khoảng 10 ngày có thể làm chậm sự lão suy.

Các dạng chiết nước, cồn từ rễ kỷ tử có các tác dụng hạ sốt, hạ đường huyết, hạ cholesterol máu, hạ huyêt áp và kháng khuẩn trên súc vật thí nghiệm.

CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

  • Kỷ tử (quả) có vị ngọt, hơi chua, tính bình, có tác dụng bồi dưỡng cơ thể, bổ tinh, ích khí, chữa thận hư, đau lưng, chân tay nhức mỏi, mắt mờ, chóng mặt, di mộng tinh, đái đường.

Liều dùng hàng ngày: 6 – 12 g dưới dạng rượu ngâm, thuốc sắc hoặc viên hoàn. Rượu ngâm gồm kỷ tử (300g) giã nhỏ, ngâm với một lít rượu 35 – 40° trong 2 – 3 tuần. Ngày uống 1 – 2 cốc nhỏ, rất tốt cho người cao tuổi đang trong thể trạng suy yếu.

  • Địa cốt bì (rễ kỷ tử) có vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, tả hỏa, lương huyết, chữa mồ hôi ra nhiều, đau nhức xương, ho ra máu, đái ra máu.

Liều dùng hàng ngày: 6 – 12 g dưới dạng thuốc sắc.

  • Lá kỷ tử được dùng phổ biến dưới dạng thức ăn – vị thuốc trong nhân dân. Người ta vẫn nấu lá kỷ tử (được coi là một loại rau ăn là rau khởi) với thịt ăn hàng ngày để chữa sốt, ho. Những người làm việc nhiều thấy mệt mỏi,

chán ăn, phát sốt, tức ngực thường xuyên ăn canh lá kỷ tử nấu với quả mướp đắng rất tốt. Có thể dùng nước ép lá rau khởi và lá mướp đắng (lượng bằng nhau) cũng được.

Liều dùng hàng ngày: 30 – 50g cây tươi.

BÀI THUỐC

  • Chữa hư lao, đau lưng, chân tay nhức mỏi, người mệt mỏi: Kỷ tử (100g), hoàng tinh (100g), thục địa (80g). Tất cả sấy khô, tán nhỏ, rây bột mịn, nhào với mật ong làm viên bằng hạt đỗ xanh. Ngày uống 12 – 20g.
  • Chữa đau xương, đầu gối nhức mỏi, di mộng tinh: Kỷ tử (12g), thục địa (12g), tục đoạn (9g). Thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.
  • Chữa đau đầu, hoa mắt, gan thận yếu: Kỷ tử, thục địa, cúc hoa, sơn dược, trạch tả, sơn thù du, mẫu đơn bì, phục linh (lượng mỗi thứ bằng nhau), tán nhỏ, rây bột mịn, luyện với mật làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 9g.
  • Chữa ho, sốt, khát nước: Địa cốt bì (12g), mạch môn (12g), rễ cây lức (6g). Thái nhỏ, sắc uống trong ngày.

Cách dùng Hạt kỷ tử trong nhân dân

+ Thời xưa Trung Quốc có câu nói thế này:” xa nhà nghìn dặm, không dùng Kỷ tử” , có nghĩa là: Kỷ tử có công dụng bổ thận trợ dương, những người thường xuyên phải xa nhà đi công tác, nhất là đàn ông đã cưới vợ, khi không cần thiết thì tốt nhất là không nên sử dụng Kỷ tử! Cũng chỉ là để tránh mắc sai lầm! Còn nếu ở nhà, sử dụng Kỷ tử thường xuyên vào buổi tối, sẽ giúp nâng cao chất lượng sinh hoạt sinh lý.

+ Là một loại thuốc bổ tương đối mạnh, Kỷ tử có tác dụng điều trị các chứng thận hư, các bệnh gan thận rất tốt, nó giúp tăng cao nồng độ giúp tăng cao nồng độ testosteron trong huyết tương, từ đó đạt đến tác dụng tráng dương cường thân, nên có tác dụng rõ rệt đối với người suy giảm chức năng sinh lý. Thực tế đã chứng minh, đàn ông sử dụng Kỷ tử thường xuyên giúp điều trị và hỗ trợ điều trị chứng thận hư, di tinh, xuất tinh sớm rất tốt.

+ Kỷ tử được rất nhiều người quan tâm, đại đa số những người đi làm đều lựa chọn Kỷ tử ngâm nước uống.

+ Kỷ tử không bắt buộc phải sử dụng vào buổi tối, sử dụng vào ban ngày cũng được, mỗi ngày một chút là đủ rồi; Kỷ tử là một thực phẩm rất an toàn, không hàm chứa bất kỳ một thành phần độc tố nào, nên có thể dùng lâu dài. Về công dụng của Kỷ tử, tác dụng hay được nhắc đến là bổ thận. Trên thực tế, Kỷ tử có rất nhiều tác dụng, nếu sử dụng chút Kỷ tử trước khi ngủ, sẽ có thể giúp trị liệu rất nhiều bệnh.

Vị thuốc câu Kỷ tử
Vị thuốc câu Kỷ tử

+ Kỷ tử cũng có tác dụng dược lý vô cùng to lớn, nó có tác dụng bổ thận sáng mắt rất mạnh, thậm chỉ công dụng hạ đường huyết của nó cũng không hề thua kém.

+ Kỷ tử cũng là một thứ rất hữu ích với tóc. Trong cuốn (Bản Thảo Hội Ngôn) viết: ” Kỷ tử giúp bổ khí, dưỡng huyết, tư âm, bổ dương, giáng hoả, khu phong thấp, có công năng rất tuyệt diêu.”

+ Kỷ tử là một loại thực phẩm rất quen thuộc, giá trị dinh dưỡng cao, sử dụng tiện lợi; cách sử dụng Kỷ tử đơn giản nhất là ngâm nước uống, vậy thực tế nước trà Kỷ tử có tác dụng gì tốt? Hạt Kỷ tử có hàm chứa nhiều proteo glycans, vitamin C, carotene, glycine betaine, acid nicotinic, acid linonic, Canxi, sắt, phospho,… có tác dụng tư thận nhuận phế, chống u bướu, bảo vệ gan, bồi bổ an thần, khu phong minh mục, diên niên ích thọ,…; nó vừa là loại thuốc bổ thảo dược, vừa là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng.

+ Nghiên cứu hiện đại cho thấy, Kỷ tử giúp hạ đường huyết, chống gan nhiễm mỡ, chống xơ vữa động mạch. Ngoài ra Kỷ tử còn là thuốc quý giúp phù chính cổ bản, sinh tích bổ tuỷ, tư âm bổ thận, ích khí an thần, cường thân tráng thể, chống lão hoá; có tác dụng rõ rệt trong điều trị viêm gan mạn, viêm giác mạc trung tâm, teo dây thần kinh thị giác,…; có tác dụng rất tốt giúp kháng u bướu, bảo vệ gan, hạ huyết áp, cải thiện công năng tạng phủ suy yếu của người già,…

Ngoài ra , người bị bệnh tiểu đường, viêm phế quản mạn tính, cường giáp, viêm họng mạn tính,… dẫn đến tình trạng khô họng ban đêm, thì trước khi ngủ nhai vài hạt Kỷ tử sẽ có tác dụng vô cùng lớn.

+ Câu kỷ tử có thể giúp điều trị viêm gan mạn tính, xơ gan.

Thành phần betaine citrate trong Kỷ tử có tác dụng điều trị rất tốt bệnh xơ gan, viêm gan mạn tính.

+ Có tác dụng sáng mắt rõ rệt

Câu kỷ tử có công dụng sáng mắt rất tốt, nên còn được gọi là “minh nhãn tử”. Y gia các đời đều thường xuyên sử dụng Kỷ tử để điều trị chứng mờ mắt, quáng gà do can huyết bất túc, thận âm khuy hao gây ra. Ví như phương thuốc nổi tiếng Kỷ cúc địa hoàng hoàn có dùng Kỷ tử làm dược vật chính. Trong dân gian cũng có thói quen dùng Kỷ tử để chữa các bệnh nhãn khoa mạn tính, ví như dùng Kỷ tử hấp trứng gà rất đơn giản mà lại có giá trị thực liệu cao.

+ Có tác dụng chống ung thư.

Kỷ tử có tác dụng ức chế tế bào ung thư sản sinh và nhân rộng, theo báo cáo nghiên cứu và lâm sàng gần đây cho thấy, dùng lá Kỷ tử pha trà uống giúp cải thiện và nâng cao rõ rệt công năng sinh lý và công năng miễn dịch của người già yếu hay ốm đau và người mắc bệnh ung thư; ngoài ra còn có tác dụng tăng cường sức khoẻ, phòng chống lão hoá. Có tác dụng điều tiết công năng miễn dịch, chống suy giảm bạch cầu và tác dụng phụ khác do điều trị hoá chất ở bệnh nhân ung thư. Qua nghiên cứu cho thấy:
Nguyên tố vi lượng Ge có trong Kỷ tử có tác dụng ức chế tế bào ung thư rõ rệt, làm phá vỡ hoàn toàn tế bào ung thư, tỷ lệ ức chế đạt 100%.

+ Thông qua bài viết, chúng ta có thể hiểu được là Đàn ông sử dụng Kỷ tử có hiệu quả bổ thận rất tốt, thực ra không chỉ có đàn ông cần bổ thận, phụ nữ cũng cần thường xuyên sử dụng Kỷ tử, vì đối với phụ nữ, thận cũng hết sức quan trọng.

+ Chúng ta chỉ biết đến mặt tốt của Kỷ tử thôi là chưa đủ, cũng cần phải biết những ai không thích hợp sử dụng loại hạt này.

1, Người bị cảm sốt

Kỷ tử có tính nóng, có tác dụng làm ấm cơ thể, nên khi bị cảm sốt, không nên dùng Kỷ tử, nếu không nó sẽ khiến bạn sốt cao hơn.

2, Người có viêm nhiễm, hay đau bụng, đi ngoài.

Những người này thường có triệu chứng bốc hoả, công năng hệ tiêu hoá yếu kém, cũng không phù hợp sử dụng Kỷ tử.

3, Người dư thừa dinh dưỡng.

Người hay ăn thịt, đồ cay nóng, cũng không phù hợp sử dụng Kỷ tử; Kỷ tử không phải là loại thực phẩm giúp hạ hoả, mà là loại làm ấm cơ thể, nếu dùng Kỷ tử quá nhiều sẽ gây bốc hoả, chảy máu mũi.

+ Chúng ta đã biết công dụng, ích lợi của Kỷ tử, vậy làm thế nào để chọn mua Kỷ tử tốt, phát huy tác dụng tốt nhất của nó, đây đúng là một việc cần phải coi trọng; vậy phân biệt Kỷ tử tốt, xấu như thế nào? Bài viết này giúp các bạn 1 phương pháp rất đơn giản. Đầu tiên là nhìn màu sắc, màu đỏ hơi thâm là loại tốt, có độ bóng, không có đầu đen, nếu màu sắc quá mức tươi nhuận có thể là do dùng diêm sinh tẩm sấy, hoặc là loại còn ướt chưa khô. Thứ 2 là ngâm nước xem, Kỷ tử Ninh Hạ thường rất dễ nổi lên trên. Thứ 3 là xem hình dạng, Kỷ tử tốt nhất có hạt lớn, nhiều thịt, to đều, chất mềm; những loại Kỷ tử cứng, bề mặt có tinh thể phát sáng là loại có chứa phèn chua , khi dùng sẽ gây hại cho sức khoẻ.

+ Nắm được các phương pháp trên, sau đó đi mua Kỷ tử, các bạn sẽ trở lên chuyên nghiệp hơn rất nhiều đấy

Chẩn đoán và xử trí hạ huyết áp trong thận nhân tạo

I. ĐẠI CƯƠNG.

Hạ huyết áp (HA) trong khi lọc máu ( Thận nhân tạo ) là một biến chứng thường gặp trên lâm sàng. Người bệnh được cho là hạ huyết áp khi HA < 90/60 mm Hg.

Tần xuất hạ huyết áp gặp vào khoảng 20-30 % tổng số lần lọc máu nói chung.

II. CHẨN ĐOÁN

  • Các dấu hiệu gợi ý: Xuất hiện chóng mặt ,đau đầu nhẹ hoặc nôn, trong một số trường hợp có thể thấy dấu hiệu co rút các cơ. Một số trường hợp có thể không có dấu hiệu lâm sàng rõ rệt , mà chỉ có biểu hiện rõ khi HA đã xuống quá thấ
  • Đo HA cho chẩn đoán xác định khi HA <90/60
  • Cần theo dõi huyết áp thường xuyên trong suốt quá trình lọc máu, nhất là đối với các người bệnh có xu hướng hạ HA trong lọc máu.

III. XỬ TRÍ BAN ĐẦU

Tùy theo nguyên nhân cụ thể gây hạ HA mà sử trí khác nhau. Cần nhớ rằng hạ HA trong lọc máu cần phải xử trí nhanh và chính xác.

Các việc cần làm ngay:

  1. Để người bệnh nằm tư thế đầu thấp nếu tình trạng hô hấp cho phép.
  2. Cho thở oxy giúp cải thiện tình trạng tim mạch
  3. Truyền nhanh 100 ml hoặc nhiều hơn dung dịch Natriclorua 9% qua đường máu về người bệnh. Có thể dùng dung dịch Natriclorua ưu trương, dung dịch glucose ưu trương, mannitol hoặc albumin.
  4. Giảm siêu lọc xuống 0 hoặc gần 0 nếu có thể bởi một số loại máy không cho phép đưa siêu lọc về Có thể tiếp tục đưa siêu lọc về theo chỉ định ban đầu nếu như tình trang HA được cải thiện.
  5. Điều chỉnh tốc độ dòng máu chậm lại

II. CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN VÀ XỬ TRÍ.

2.1. Những nguyên nhân thường gặp.

  • Do rút cân nhiều hoặc do tốc độ siêu lọc

Do giảm thể tích tuần hoàn dẫn đến giảm cung lượng tim và gây hạ HA . Các nguyên nhân có thể :

a)    Do sử dụng bộ phận điều khiển siêu lọc không phù hợp hoặc máy không có bộ phận này.

Xử trí: – Sử dụng máy TNT có bộ phận điều khiển hệ số siêu lọc, trong trường hợp không có thiết bị này có thể sử dụng loại màng lọc có tính thấm với nước thấp.

b)    Do tăng cân quá nhiều giữa 2 lần lọc máu hoặc thời gian của buổi lọc máu ngắn.

Trong trường hợp này tổng thể tích dịch cần loại bỏ sẽ rất lớn trong khi đó thời gian của buổi lọc không tăng sẽ dẫn đến tăng.

Xử trí: – Không để cho bênh nhân tăng cân nhiều giữa 2 lần lọc máu , nên duy trì mức độ tăng <1 kg/ngày.

c)  Rút quá nhiều nước  gây trọng lượng của người bệnh giảm dưới trong lượng khô.

Xử trí: -Không nên rút cân dưới mức cân nặng lý tưởng đó.

d)  Dùng dịch lọc có nồng độ Natri thấp:

Khi nồng độ Na dịch lọc thấp hơn trong huyết tương sẽ dẫn đến tình trạng dòng máu sau khi qua quả lọc trở về cơ thể sẽ nhược trương hơn so với các mô xung quanh nước sẽ thoát khỏi lòng mạch vào các mô xung quanh gây nên tình trạng giảm khối lượng tuần hoàn, hiện tượng này thường gặp ở giai đoạn đầu của ca lọc máu.

Xử trí: Dùng dịch lọc có nồng độ Na tương đượng như Na trong máu, trong một số trường hợp cần thiết mà phải dùng Na dịch lọc thấp hơn Na máu >4 mmol/l, khi đó để tránh hạ HA, cần phải giảm siêu lọc xuống thấp trong thời gian đầu của ca lọc máu.

  • Hạ huyết áp có liên quan đến giảm trương lực mạch máu.

Tất cả những yếu tố dù nhỏ nhất gây giảm sức cản mạch máu ngoại vi hoặc làm giảm thể tích đổ đầy của tim đều có thể gây nên tình trạng hạ huyết áp.

Trên 80% thể tích máu trong cơ thể lưu thông trong hệ tĩnh mạch, do đó khi có sự thay đổi về tình trạng chứa máu ở hệ tĩnh mạch sẽ gây nên giảm thể tích đổ đầy của tim và gây nên hạ HA.

Một số nguyên nhân gây nên tình trạng trên có thể là:

  • Sử dụng dịch lọc acetate:

Acetate được coi là một yếu tố gây giãn mạch, nồng độ acetate huyết tương trong quá trình lọc thường duy trì trong khoảng từ 3-10 mmol. Một số người bệnh hay gặp tình trạng hạ HA trong lọc máu khi dùng dịch lọc này ( đặc biệt ở người bệnh nữ hoặc người bệnh tiểu đường).

Dùng dịch lọc acetate cũng có thể là nguyên nhân gây hạ huyết áp ở những người bệnh lọc máu dùng quả lọc có độ siêu lọc cao. Tuy nhiên không ít những người bệnh không có biểu hiện hạ HA khi dùng loại dịch này kể cả những người bệnh có huyết áp nền thường thấp.

Xử trí: -Thay bằng dịch lọc Bicacbonate.

  • Dịch lọc được điều chỉnh ở nhiệt độ thường.

Thông thường dịch lọc được duy trì ở mức 38 độ C, người bệnh lọc máu thường ở trong tình trạng có giảm nhiệt độ mức độ nhẹ. Trong quá trình lọc máu nhiệt độ cơ thể thường tăng một chút. Nhiệt độ của dịch lọc tăng sẽ dẫn đến tình trạng giãn cả tĩnh mạch và động mạch.

Xử trí: Dùng bộ phận làm giảm nhiệt độ của dịch lọc hoặc điều chỉnh nhiệt đọ dịch lọc ở mức 34-36 độ C. Chú ý khi dùng dịch lọc có nhiệt độ thấp như vậy người bệnh có thể có cảm giác khó chịu như ớn lạnh.

  • Quá trình tiêu hóa thức ăn khi lọc máu.

Quá trình tiêu hóa tích cực trong quá trình lọc máu có thể gây nên hạ HA. Quá trình này gây nên giảm sức cản thành mạch nhất là các mạch máu nội tạng. Đặc biệt gây nên tình trạng làm tăng thể tích tĩnh mạch và gây nên tình trạng hạ huyết áp.

Xử trí: Khuyên người bệnh không nên ăn ngay trước lọc máu hoặc trong thời gian lọc máu vì hiệu ứng này thường kéo dài trong vòng 2 h kể từ khi bắt đầu ăn.

  • Nguyên nhân thiếu máu

Tất cả các trường hợp gây nên tình trạng hạ HA đều gây nên thiếu máu tỏ chức, mặt khác khi thiếu máu tổ chức sẽ dẫn đến tình trạng giải phóng adenosine, khi đó adenosine sẽ ngăn cản quá trình giải phóng Norepinephrine từ hệ thông thần kinh giao cảm và thường gây nên hiện tượng giãn mạch. Chính vì vậy tình trạng hạ HA sẽ càng thêm trầm trọng .Trên lâm sàng tình trạng trên thường xảy ra ở những người bệnh có nồng độ Ht <20-25 %.

Xử trí: Điều chỉnh thiếu máu , cần dùng Epo và các yếu tố cần thiết cho quá trình tạo máu, trong những trường hợp lọc máu cấp cần truyền máu bổ sung khi tiến hành lọc máu để làm tránh hạ HA.

  • Tổn thương thần kinh tự động.

Đặc biệt hay gặp ở những người bệnh đái tháo đường. Ở những người bệnh này phản ứng co mạch nhất là động mạch khi đối phó với tình trạng giảm khối lượng tuần hoàn bị giảm đi đáng kể, do đó khi cung lượng tim giảm khả năng duy trì huyết áp qua con đường co mạch gần như không còn giá trị.

Xử trí : Dùng một số tác nhân co mạch, tuy nhiên hiệu quả còn thấp.

  • Do dùng thuốc hạ huyết áp.

Cần chọn thuốc hạ huyết áp phù hợp cũng như thời gian dùng thuốc, nên tránh dùng thuốc hạ áp trước lọc máu ở những người bệnh có xu hướng hạ HA khi lọc. Tuy nhiên thời gian dùng, khoảng cách dùng, phụ thuộc vào dược động học của từng loại thuốc và khả năng dung nạp.

  • Hạ huyết áp do tim.

Do rối loạn chức năng tâm trương:

Tình trạng phì đại của cơ tim sẽ dẫn đến giảm cung lượng tim khi phản ứng với tình trạng giảm áp lực đổ đầy. Phì đại tâm thất phải và rối loạn chức năng tâm trương là những biểu hiện thường gặp ở người bệnh lọc máu. Điều trị cần dùng các thuốc trợ tim làm tăng sức co bóp của cơ tim, chú ý tình trạng điện giải…nhịp tim chậm.

Do rối loạn nhịp tim và khả năng co bóp.

Cung lượng tim không phải chỉ ảnh hưởng bời khả năng đổ đầy mà còn bị ảnh hưởng bởi nhịp tim và khả năng co bóp. Mặc dù hầu hết hạ HA trong lọc máu là có liên quan đến tình trạng giảm thể tích đổ đầy, tuy nhiên không phải là trong mọi trường hợp.

Xử trí: Dùng các tác nhân tăng nhịp tim nếu nhịp chậm, điều trị nguyên nhân của rối loạn nhịp tim…tăng khả năng co bóp có thể làm giảm tình trạng hạ HA.

2.2. Những nguyên nhân hiếm gặp

Hạ HA trong lọc máu có thể là biểu hiện của một số bệnh lý khác không liên quan đến quá trình lọc máu như: Tràn dịch màng ngoài tim, nhồi máu cơ tim,chảy máu trong,nhiễm khuẩn huyết,rối loạn nhịp tim,phản ứng của cơ thể với màng lọc,tan máu,tắc mạch khí…

-Xử trí theo nguyên nhân cụ thể

2.3. Hạ HA có liên quan đến màng lọc:

Sử dụng màng lọc cellulo có thể gây nên tình trạng hạ HA , cơ chế được cho là do quá trình hoạt hóa bổ thể và các cytokines.Phản ứng dạng này thường xảy ra khi người bệnh được dung quả lọc lần đầu tiên. Tuy nhiên vấn đề này vẫn còn cần nhiều nghiên cứu thêm để khẳng định.

Xử trí: nếu nghi ngờ hạ HA do màng lọc cần : Dừng ngay quá trình lọc, bỏ hoàn toàn quả lọc và dây lọc, cấp cứu như trường hợp hạ HA do sốc phản vệ.

Vết thương hậu môn trực tràng

Vết thương hậu môn trực tràng là một cấp cứu ngoại khoa có thương tổn rách, thủng, dập nát của vùng hậu môn, trực tràng hoặc cả hậu môn và trực tràng.

Thương tổn hậu môn trực tràng có hình thái lâm sàng rất đa dạng, do nhiều nguyên nhân khác nhau như tai nạn giao thông, vết thương do bị vật nhọn đâm trực tiếp vào vùng tầng sinh môn, những tai nạn lao động như đá gỗ đè… Chính vì vậy, ngoài thương tổn ở hậu môn trực tràng thường hay gặp thương tổn phối hợp ở các cơ quan lân cận như tiết niệu, sinh dục. Việc chẩn đoán vết thương hậu môn trực tràng gặp nhiều khó khăn đặc biệt là trong đa chấn thương, nhiều khi bị bỏ sót thương tổn.

Vùng hậu môn, trực tràng là nơi chứa nhiều vi khuẩn kỵ khí, cấu tạo giải phẫu nhiều mô lỏng lẻo nên các vết thương ở vùng này rất dễ bị nhiễm trùng đặc biệt là viêm tấy lan toả, khó xử lý. Hơn nữa, vết thương hậu môn trực tràng hay gặp trong bệnh cảnh đa chấn thương nên thái độ xử trí ban đầu là rất quan trọng. Nếu không thì bệnh nhân có thể bị nguy hiểm đến tính mạng hoặc phải chịu những di chứng nặng nề làm ảnh hưởng đến cuộc sống sau này.

CÁC HÌNH THÁI THƯƠNG TỔN

Tổn thương hậu môn trực tràng tuỳ thuộc vào nguyên nhân và cơ chế như do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt khi vật nhọn đâm vào vùng tầng sinh môn ở tư thế ngã ngồi, ở nước ta còn thấy nhiều trường hợp bị trâu húc, đá đè… Ngoài ra các thao tác y tế cũng có thể gây ra vết thương hậu môn trực tràng như soi trực tràng, đại tràng hoặc trong tai biến sản khoa.

Vết thương hậu môn trực tràng thường hay có thương tổn phối hợp đi kèm do 2 nguyên nhân chủ yếu là hiện tượng đâm xuyên và tai nạn giao thông đa chấn thương. Các thương tổn hay gặp nhất là khung chậu và các tạng nằm trong khung chậu, nhiều khi vỡ xương chậu lại chính là cơ chế làm thủng trực tràng.

Một số thương tổn thường gặp:

Vết thương mà ta có thể gặp các thương tổn như sau:

  • Đối với những vết thương do vật nhọn đâm trực tiếp vào vùng hậu môn trực tràng ta thường gặp 2 loại thương tổn chính là:
  • Vết thương hậu môn trực tràng đơn thuần là những vết thương của ông hậu môn hoặc của trực tràng. Trong vết thương trực tràng đơn thuần, ta không gặp thương tổn ổng hậu môn và cơ thắt.

– Các vết thương hậu môn trực tràng phức tạp: bao gồm:

+ Vết thương phần mềm đáy chậu: cân cơ, khoang tế bào, có tụ máu lan rộng.

+ Vết thương thủng rách trực tràng, ống hậu môn và cơ thắt.

+ Vết thương phối hợp với cơ quan lân cận tạo thành vết thương hỗn hợp như trực tràng – âm đạo, trực tràng – niệu đạo, đụng dập bìu, âm hộ, tuyến tiền liệt…

+ Có thể có thương tổn cao trong phúc mạc như đại tràng, ruột non, bàng quang, mạch máu…

Đối với vết thương hậu môn trực tràng do tai nạn giao thông vỡ xương chậu, do hoả khí, do tai nạn lao động như đất đá đè thì thông thường bệnh nhân vào viện trong bệnh cảnh đa chấn thương với những thương tổn ở khung chậu, ngực bụng, sọ não kèm theo. Trong trường hợp này vết thương hậu môn trực tràng được coi là nguy hiểm vì dễ bị bỏ sót. Loại thương tổn này có nhiều mức độ phức tạp khác nhau, có thể chia ra làm 4 loại chính:

+ Vết thương hậu môn: gồm vết thương của ống hậu môn và cơ thắt.

+ Vết thương trực tràng ngoài phúc mạc.

+ Vết thương trực tràng trong phúc mạc.

+ Vết thương hậu môn trực tràng phối hợp với thương tổn của cơ quan khác như hệ niệu dục, ruột, gan, mạch máu, thần kinh…

LÂM SÀNG

Trong vết thương hậu môn trực tràng đa phần các bệnh nhân đều đau và chảy máu tại vết thương của vùng tầng sinh môn. Thăm khám tại chỗ vết thương có thể thấy được các thương tổn cụ thể tuỳ theo cơ chế của chấn thương.

Nhiều trường hợp có biểu hiện sốc thường là trong các trường hợp đa chấn thương. Nếu có chấn thương sọ não kèm theo thì việc xác định các thương tổn sẽ rất khó khăn, nhiều khi bỏ sót thương tổn.

Vấn đề quan trọng trong chẩn đoán là phát hiện vết thương trong hay ngoài phúc mạc, có tổn thương cơ thắt không, có các thương tổn phối hợp không. Chính vì vậy, việc thăm khám toàn diện rất là cần thiết.

Vết thương vào từ đường dưới

Bệnh nhân bị vết thương do vật nhọn đâm trực tiếp vào vùng hậu môn trực tràng.

Xác định nguyên nhân và cơ chế gây tổn thương: do ngồi bị cọc nhọn, que cây chọc vào hay do bị đâm.

Thăm khám: quan sát kỹ vết thương. Đánh giá vị trí, độ dài, độ sâu hướng đi.

Thăm trực tràng: dùng tay đi găng banh hậu môn trực tràng có thể thấy các mảnh dị vật nằm trong vết thương hoặc vết thương toác rộng.

Đánh giá sơ bộ về tình trạng của hậu môn trực tràng và các thương tổn ở cơ quan lân cận như tiết niệu sinh dục.

  • Vết thương hậu môn đơn thuần: rách da, rìa hoặc mép ống hậu môn.
  • Vết thương trực tràng đơn thuần: thủng hoặc rách trực tràng không thương tổn cơ thắt.
  • Vết thương hậu môn trực tràng phức tạp:

+ Vết thương da, phần mềm đáy chậu: cân cơ, khoang tế bào, có tụ máu lan rộng.

+ Vết thương thủng rách trực tràng, ống hậu môn và cơ thắt.

+ Vết thương sâu, rộng và phối hợp với cơ quan lân cận tạo thành vết thương hỗn hợp như trực tràng – âm đạo, trực tràng – niệu đạo, đụng giập bìu, âm hộ, tuyến tiền liệt…

+ Thương tổn cào xuyên vào trong ổ bụng, thủng vào đại tràng, ruột non, bàng quang, mạch máu…

Động tác khám và thăm dò rất quan trọng trong việc phát hiện vết thương hậu môn trực tràng đặc biệt là đối với những vết thương nhỏ. Qua thăm trực tràng có thể đánh giá sơ bộ tình trạng của cơ thắt hậu môn và tìm thấy những chỗ rách của thành trực tràng ở phần thấp. Dấu hiệu máu ra theo găng khi thăm trực tràng rất có giá trị trong việc hướng tới chẩn đoán vết thương hậu môn trực tràng, nếu không tìm thấy thương tổn ở ông hậu môn hay trực tràng phần thấp phải nghĩ đến vết thương ở trên cao. Nếu bệnh nhân trong tình trạng ổn định có thể soi trực tràng để tìm thương tổn trực tràng cao.

Vết thương vào qua đường bụng hoặc đa chấn thương

Đôi với vết thương vào qua đường bụng, vết thương của trực tràng thường hay bị bỏ sót do không nghĩ tới. Nhưng một điều may mắn là đa số các bệnh nhân này đều được mổ cấp cứu thăm dò và tất nhiên vêt thương hậu môn trực tràng được phát hiện trong mổ. Điều đáng lưu ý là trong vết thương thấu bụng, khi thăm trực tràng thấy có máu phải nghĩ ngay tới vết thương trực tràng.

Trong đa chấn thương cần chú ý tới vết thương trực tràng vì dễ bỏ sót thương tổn ơ vùng ranh giới giữa trong và ngoài phúc mạc. Việc xác định có vết thương hậu môn trực tràng hay không phải được thực hiện sau khi phát hiện và xử trí tình trạng sốc. Cần phải thăm khám một cách toàn diện đế phát hiện các thương tổn phối hợp như xương chậu, hệ tiết niệu – sinh dục và các cơ quang khác. Việc thăm trực tràng vẫn là động tác quan trọng trong phát hiện vết thương trực tràng.

CẬN LÂM SÀNG

  • Chụp bụng không chuẩn bị: khi nghĩ đến vết thương trực tràng xuyên phúc mạc hay chấn thương bụng kèm theo. Xác định hơi trong ổ bụng hay dịch và máu thể hiện mức nước – hơi, vùng tiểu khung mờ, quai ruột giãn.
  • Chụp khung chậu: để xác định vỡ xương chậu trong đa chấn thương…
  • Siêu âm ổ bụng để xác định thêm có dịch, máu trong ổ bụng.

ĐIỀU TRỊ

Điều trị tại chỗ

Cắt lọc sạch vết thương nếu tổn thương gọn, ít có những tổn thương phức tạp ở cơ thắt, thành trực tràng, chỉ cần cắt lọc, cầm máu, khâu lại trực tràng – hậu môn để hở da.

– Khâu tạo hình cơ thắt

+ Nếu vết thương phức tạp nên cố gắng cắt lọc khâu cầm máu để cứu sống bệnh nhân, việc tạo hình lại vùng hậu môn trực tràng sẽ tiến hành thì tiếp theo.

+ Nếu vết thương cơ thắt gọn, sạch, đứt hoàn toàn hay một phần: khâu cơ thắt bằng chỉ tiêu chậm hay không tiêu.

+ Nếu vết thương cơ thắt mất đoạn, rách nát, bẩn không nên khâu ngay mà cắt lọc sạch, cố định 2 đầu để tạo hình thì 2 sau khi vết thương đã sạch.

– Hậu môn nhân tạo:

Chỉ định làm hậu môn nhân tạo cho các trường hợp tổn thương phức tạp:

+ Các trường hợp vết thương đơn thuần nhưng vết thương rộng, cần điều trị lâu ngày.

+ Vết thương trực tràng trong ổ bụng cần phải mổ bụng xử lý tổn thương cắt lọc khâu, làm hậu môn nhân tạo phía trên. Đôi với thương tổn lớn và dập nát, nhiều khi phải cắt đoạn trực tràng.

Làm hậu môn nhân tạo để phân hoàn toàn không xuống trực tràng là một biện pháp không thể thiêu trong vết thương hậu môn trực tràng, có như vậy mới đảm bảo cho vêt thương được sạch, chóng liền và để tránh nhiễm trùng.

Điều trị toàn thân

Do phần lớn vết thương hậu môn trực tràng đến viện vì đa chấn thương nên nhiều bệnh nhân đến viện trong tình trạng sốc với các biểu hiện truỵ mạch tụt huyết áp. Việc hồi sức chống sốc là tối cần thiết nhằm cứu sống bệnh nhân bao gồm đảm bảo thông khí, khối lượng tuần hoàn và giảm đau.

Mặt khác tổn thương của vùng hậu môn trực tràng là rất bẩn do sự có mặt của phân gây nhiễm vi khuẩn đường ruột như E. Coli, Enterococci và Bacteroid cũng như những vi khuẩn kỵ khí khác, do đó phải dùng ngay kháng sinh cùng lúc với xử trí ngoại khoa. Sử dụng kháng sinh trong điều trị vết thương hậu môn trực tràng là một khâu không thể thiếu, hỗ trợ phòng chống nhiễm khuẩn cho người bệnh. Nhưng cũng phải nói rằng, kháng sinh không thể chống nhiễm khuẩn một cách hữu hiệu nếu không có các biện pháp khác trong điều trị. Kháng sinh sẽ không có ý nghĩa khi vết thương không được làm sạch cũng như việc chăm sóc sau mổ không được tốt. Ngoài việc chống nhiễm khuẩn tại vết thương và vết mổ, kháng sinh còn phòng chống những viêm nhiễm toàn thân như viêm phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu…

Xử trí tổn thương phối hợp

Các tổn thương khác kèm theo vết thương hậu môn trực tràng cần phải xử trí kịp thời, thích hợp tuỳ theo tình trạng của bệnh nhân. Đối với thương tổn ở những cơ quan quan trọng trong chức năng sống của bệnh nhân cần phải được giải quyết càng sớm càng tốt như cầm máu các vết thương có chảy máu nặng, giải quyết chấn thương sọ não, chấn thương bụng vỡ tạng, vết thương mạch máu. Đối với tổn thương ít nghiêm trọng hơn thì tuỳ theo tính chất của thương tổn và đặc điểm bệnh lý của từng chuyên khoa mà ta có thái độ xử trí thích hợp như các thương tổn của hệ tiết niệu, hệ sinh dục, xương…

KẾT LUẬN

Vết thương hậu môn trực tràng có xu hướng gặp nhiều trong cấp cứu ngoại khoa. Việc chẩn đoán, đánh giá và xử trí hợp lý thương tổn trong cấp cứu là những yêu cầu được đặt ra cho các phẫu thuật viên ngoại chung, xử trí đúng sẽ tránh được các biến chứng và di chứng về sau cho người bệnh.

Thuốc amikacin sulfate

Amikacin tiêm là gì và cách hoạt động (cơ chế tác dụng) của nó?

Amikacin là một kháng sinh aminoglycoside được sản xuất nhân tạo. Nó tương tự như tobramycin và gentamicin. Amikacin gắn kết với các thành phần của vi khuẩn sản xuất các protein quan trọng, ngăn chặn quá trình tổng hợp protein, dẫn đến việc ngăn chặn sự phát triển thêm của vi khuẩn. Amikacin được sử dụng để điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn kháng lại gentamicin và tobramycin. Amikacin điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm như Pseudomonas, Escherichia coli, Providencia, các loài Proteus dương tính và âm tính với indole, các loài Klebsiella-Enterobacter-Serratia, và Acinetobacter. Amikacin cũng được sử dụng trong một số nhiễm trùng do Staphylococcus.

Amikacin có sẵn dưới dạng thuốc generic không?
Có.

Tôi có cần đơn thuốc để sử dụng amikacin không?
Có.

Tác dụng phụ của amikacin là gì?

Các tác dụng phụ của amikacin bao gồm:

  • Mất thính lực
  • Rối loạn chức năng thận
  • Mất thăng bằng
  • Liệt cơ
  • Sốt
  • Phát ban
  • Đau đầu
  • Huyết áp thấp

Amikacin có cảnh báo dạng hộp về nguy cơ mất thính lực và rối loạn chức năng thận đối với những người được điều trị với liều cao hoặc trong thời gian dài.

Liều lượng của amikacin là gì?

Liều khuyến cáo cho người lớn, trẻ em và trẻ sơ sinh lớn có chức năng thận bình thường là 15 mg/kg/ngày chia thành 2 hoặc 3 liều; ví dụ, 7.5 mg/kg mỗi 12 giờ hoặc 5 mg/kg mỗi 8 giờ.

Thời gian điều trị thường là từ 7 đến 10 ngày.

Những loại thuốc hoặc bổ sung nào tương tác với amikacin?

Amikacin không nên được sử dụng cùng với amphotericin do nguy cơ mất thính lực và rối loạn chức năng thận nghiêm trọng.

Amikacin cần được sử dụng cẩn thận với các loại thuốc như furosemide (Lasix), torsemide (Demadex), cyclosporine, và tacrolimus (Prograf) do nguy cơ cao gây mất thính lực và rối loạn chức năng thận.

Amikacin có an toàn khi tôi mang thai hoặc cho con bú không?

Amikacin có hại cho thai nhi và không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi không có lựa chọn nào an toàn hơn.

Không biết amikacin có đi vào sữa mẹ hay không; do đó, tốt nhất là nên thận trọng trước khi sử dụng trong khi cho con bú.

Tôi còn nên biết gì về amikacin?

Các dạng bào chế nào của amikacin có sẵn?

Tiêm amikacin sulfat là dung dịch không màu. Nó có sẵn với nồng độ 50 mg/ml và 250 mg/ml trong các lọ 2 ml. Nó cũng có sẵn với nồng độ 250 mg/ml trong các lọ 4 ml.

Tôi nên bảo quản amikacin như thế nào?

Bảo quản amikacin ở nhiệt độ phòng trong khoảng từ 20°C đến 25°C (68°F đến 77°F).

Tóm tắt

Amikacin sulfat (Amikin – đã ngừng sản xuất) là một loại kháng sinh tiêm được chỉ định để điều trị viêm màng não do vi khuẩn, bỏng bị nhiễm trùng, xơ nang, và nhiễm trùng đường tiết niệu nặng. Các thông tin về tác dụng phụ, tương tác thuốc, liều lượng, bảo quản, và độ an toàn trong thai kỳ nên được xem xét trước khi sử dụng thuốc này.

Cách dùng và tác dụng của Phấn hoa trong chữa bệnh

Phấn hoa còn có tên phấn ong, phương ong… là hạt phấn do con ong lấy từ nhị hoa đưa về tổ, mỗi hạt phấn hoa có khoảng 3-5 triệu tế bào phấn hoa. Phấn hoa có chứa nhiều chât dinh dưỡng quý, có tài liệu nói phấn hoa có tới 22 loại acid amin, 14 loại vitamin (B1, B2, B5, B6, C, D, E, H…), 18 loại men thiên nhiên và nhiều hoạt chất sinh học có lợi cho sức khỏe con người.

Phấn hoa
Phấn hoa

Từ xa xưa, phấn hoa đã được sử dụng. Chuyện kể rằng, Võ Tắc Thiên sống thời nhà Đường (Trung Quốc) đã dùng phấn hoa. Không biết có phải do tác dụng của chất này hay còn công dụng của thuốc nào khác mà Võ Tắc Thiên giữ gìn được sức khỏe và nét trẻ trung cho đến tuổi trên 60.

Sau này, Từ Hy thái hậu (nhà Thanh, Trung Quốc) cũng dùng phấn hoa và là người đàn bà có đầu óc, quyền lực và tuổi thọ cao.

Người dân ở một số nước cũng chuộng phấn hoa, riêng ở Pháp, những người mẫu là khách hàng thường xuyên của loại này.

Thành phần phấn hoa mật ong

Trong phấn hoa có chứa rất nhiều thành phần phức tạp có chứa 12 đến 20% nước, từ 20 đến 25% protein và 13% acid amin, 25 đến 48% carbon hydrat cùng với 1 đến 20% lipid, 20 các loại khoáng chất khác nhau như k, Na, Ca, P, Mg, S, Cu, Fe, Mn, Zn, Ni, Ti, Si, Cl và 11 loại vitamin như B1, B2, B3, B6, C, A, D, E, P, K.

Ngoài những thành phần này ra thì phấn hoa còn có những loại men và các chất có hoạt tính sinh học rất có lợi cho sức khỏe con người

Các nghiên cứu cho thấy phấn hoa kích thích quá trình tổng hợp protid trong cơ thể, tăng cường miễn dịch và khả năng chống đỡ bệnh tật, làm giảm lượng cholesterol trong huyết thanh máu, điều hòa chức năng của hệ thần kinh, bảo vệ gan, hạn chế tác hại của chất phóng xạ.

Có tác giả còn đặt tên cho phấn hoa là “cảnh sát đường ruột” vì phấn hoa có tác dụng làm ổn định đường tiêu hóa khi bị rối loạn. Ngoài ra, phấn hoa còn có tác dụng làm da dẻ mịn màng. Trong đông y thường dùng phấn hoa chữa các chứng bệnh suy nhược, mất ngủ, liệt dương, xuất tinh sớm, tiểu tiện đêm nhiều lần.

Phấn hoa muốn dùng phải qua phương pháp xử lý khoa học vì những hạt phấn hoa tuy bé xíu nhưng không dễ tiêu hóa. vỏ của chúng được cấu tạo bằng chất esaine rất khó phân hủy, ngày nay trong môi trường acid cực mạnh, còn phần lõi của phấn hoa chứa đầy chất dinh dưỡng. Ngoài ra, phân hoa phải được làm thoát mẫn, khử các dị nguyên và tiêu độc trước khi dùng.

Các dược phẩm có chứa phấn hoa có tác dụng

  • Chữa biếng ăn, gầy yếu suy nhược, các biểu hiện do thiếu protid ở người nghiện rượu.
  • Bồi dưỡng cơ thể, nâng cao tình trạng thể chất, tăng cường sinh lực, trí lực cho người lao động chân tay và trí óc.
  • Tăng cường miễn dịch ở bệnh nhân ung thư đã được điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị, hóa trị liệu. Tăng lượng bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin, gammaglobin, tăng cường CD4, CD8 và đưa tỷ lệ CD4/CD8 trở lại giá trị bình thường.
  • Tăng cường sức đề kháng và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân ung thư.

Hướng dẫn cách ăn phấn hoa với nhiều người sử dụng

  • B1. Hoà 3 thìa phấn hoa vào 100ml nước sôi( hoặc nước ấm ), khuấy nhanh cho tan hết, chế thêm nước lạnh cho nguội bớt và pha thêm vào chút mật ong cho đủ ngọt ta đã có một cốc sinh tố bổ dưỡng hơn bất kỳ loại sữa dinh duỡng nào Cách sử dụng phấn hoa
  • B2. Trộn khoảng 1/2 đến 1 thìa phấn hoa vào cháo, bột, nấu chín dùng cho trẻ nhỏ
  • B3. Phấn hoa ngâm rượu 100g/l cho thêm mật ong thành rượu bổ cao cấp. Với những lưu ý trên và cách hướng dẫn này chúng tôi đảm bảo bạn có những sức khỏe tốt không những thế bạn sẽ có những vóc dáng thon đẹp đúng như bạn mong muốn nhưng các bạn cũng không nên quá lạm dụng sẽ ảnh hưởng đến cơ thể của các bạn

Transamin

Transamin Tác dụng cầm máu
Transamin Tác dụng cầm máu

TRANSAMIN

Viên nang 250 mg: hộp 100 viên. Viên nén 500 mg: hộp 100 viên.

Dung dịch tiêm tĩnh mạch 5%: hộp 10 ống thuốc 5 ml.

Dung dịch tiêm tĩnh mạch 10% (Transamin S): hộp 10 ống thuốc 2,5 ml, hộp 10 ống thuốc 10 ml

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Acide tranexamique 500 mg

 

cho 1 ống thuốc 5 ml dung dịch 5%
Acide tranexamique 250 mg

 

cho 1 ống thuốc 2,5 ml Transamin S
Acide tranexamique 250 mg

 

cho 1 ống thuốc 10 ml Transamin S
Acide tranexamique 1000 mg

DƯỢC LỰC

Transamin có hoạt chất là Trans-4-aminomethyl-cyclohexan carboxylique acide (Acide tranexamique) là một chất tổng hợp có hoạt lực mạnh với các đặc tính như sau:

  • Hoạt tính chống plasmine tiềm ẩn: Transamine ức chế đặc hiệu các tác dụng của chất kích hoạt plasminogène và plasmine là những chất có tác dụng tiêu
  • Tác dụng cầm máu: Transamine có tác dụng cầm máu rất tốt qua cơ chế ngăn ngừa sự tiêu fibrine, sự giảm chức năng tiểu cầu, khả năng vỡ thành mạch và sự phân hủy các yếu tố đông máu.
  • Hoạt tính kháng viêm và chống dị ứng cao: Transamin ức chế plasmine tạo ra các kinine và peptide hoạt tính là các chất gây sang thương dị ứng và viêm. Người ta cũng chứng minh rằng Transamin làm giảm tính thấm thành mạch và hiện tượng phù do các tác nhân gây viêm như carragenine và bradykinine.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu:

  • dùng đường uống, thuốc được hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2 đến 3 giờ và giảm sau 6 giờ.
  • dùng đường tiêm tĩnh mạch, thuốc đạt nồng độ tối đa trong vòng nửa giờ và giảm sau 6 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc có thời gian bán hủy khoảng 2 giờ.

Phân phối:

  • đến tất cả các mô,
  • đến dịch não tủy, với thời gian chậm hơn. Thể tích phân phối là 33% khối lượng cơ thể. Đào thải:
  • thời gian bán hủy đào thải khoảng 1 giờ,
  • 90% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu trong 24 giờ đầu (được bài tiết ở cầu thận và không có sự tái hấp thu ở ống thận).

Thuốc được đào thải trong nước tiểu dưới dạng vẫn giữ nguyên hoạt tính.

CHỈ ĐỊNH

Khuynh hướng xuất huyết do tăng sự tiêu sợi fibrine toàn thân:

  • bệnh bạch cầu, thiếu máu bất sản, ban xuất huyết,
  • xuất huyết bất thường trong và sau khi phẫu thuậ Xuất huyết bất thường do tăng sự tiêu sợi fibrine tại chỗ:
  • xuất huyết ở phổi, chảy máu mũi,
  • xuất huyết đường sinh dục, xuất huyết ở thận,
  • xuất huyết bất thường trong và sau khi phẫu thuật phì đại tuyến tiền liệ Các triệu chứng như ban đỏ, sưng ngứa trong các bệnh sau:
  • eczéma và các triệu chứng tương tự, nổi mề đay,
  • nổi ban do thuốc, nhiễm độc

Các triệu chứng như đau họng, xuất hiện các vùng đỏ thương tổn, sung huyết và sưng trong các bệnh sau:

  • viêm amiđan, viêm hầu họng,
  • đau miệng và aphtơ niêm mạc miệng trong chứng viêm miệng.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Bệnh nhân có bệnh huyết khối như huyết khối não, nhồi máu cơ tim, viêm tĩnh mạch huyết khối và bệnh nhân có khuynh hướng bị huyết khối.
  • Bệnh nhân đang điều trị bằng liệu pháp đông máu.
  • Bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn với thuốc.
  • Suy thận nặng (do có nguy cơ gây tích lũy thuốc).

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

  • Suy thận có thể gây nguy cơ tích lũy thuốc, do đó nên giảm liều của Transamin tùy theo kết quả định lượng créatinine huyết.

Nếu créatinine huyết từ 120 đến 250 mmol/l, liều tiêm tĩnh mạch nên được tính toán dựa trên cơ sở 10 mg/kg, hai lần mỗi ngày.

Nếu créatinine huyết từ 250 đến 500 mmol/l , liều Transamin sẽ là 10 mg/kg, 1 lần mỗi 24 giờ. Nếu créatinine huyết trên 500 mmol/l, liều 10 mg/kg chỉ được dùng mỗi 48 giờ.

  • Trường hợp tiêm tĩnh mạch, phải tiêm thật chậm.
  • Khi tiêm tĩnh mạch nhanh, các tác dụng ngoại ý như nhức đầu, khó chịu ở ngực, đánh trống ngực và hạ huyết áp có thể xuất hiện nhưng ít gặp.
  • Trường hợp đái ra máu nguyên nhân do thận, dùng thuốc có thể gây vô niệu cơ học do hình thành cục đông ở niệu quản.

LÚC CÓ THAI

Thuốc qua được hàng rào nhau thai nhưng không gây độc tính trong các thử nghiệm trên thú vật, trên người nguy cơ này chưa được đánh giá.

LÚC NUÔI CON BÚ

Một lượng nhỏ được bài tiết qua sữa mẹ, nồng độ trong sữa mẹ chiếm khoảng 1% nồng độ trong huyết tương ; do thận trọng, không nên cho con bú trong thời gian điều trị.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

  • Có thể gây quá mẫn ; ngưng điều trị nếu xảy ra phản ứng quá mẫn.
  • Trên hệ tiêu hóa: một số triệu chứng như chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy hay ợ nóng đôi khi có thể xảy ra.
  • Trên da: có xảy ra ngứa và nổi mề đay.
  • Một số tác dụng không mong muốn khác: có thể gây buồn ngủ.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Dạng viên:

Liều uống hàng ngày cho người lớn là mỗi lần uống 250-500 mg (1 đến 2 viên), 3 đến 4 lần/ngày.

Liều của Transamin có thể được điều chỉnh theo tuổi tác và các dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân.

Dạng tiêm:

Liều thông thường cho người lớn là 250 đến 500 mg/ngày (1-2 ống) tiêm mạch hoặc tiêm bắp chia làm 1 đến 2 lần/ngày.

Trong thời gian phẫu thuật hay sau phẫu thuật, nếu cần có thể dùng 500-1 000 mg ngay lúc đó bằng đường tĩnh mạch hoặc 500-2 500 mg bằng cách truyền tĩnh mạch nhỏ giọt.

Liều của Transamin có thể được điều chỉnh theo tuổi tác và các dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân.

Suy thận:

Créatinine huyết từ 120 đến 250 mmol/l: 10 mg/kg/12 giờ. Créatinine huyết từ 250 đến 500 mmol/l: 10 mg/kg/24 giờ. Créatinine huyết trên 500 mmol/l: 10 mg/kg/48 giờ.

QUÁ LIỀU

Transamin có giới hạn an toàn rất rộng.

Hội Chứng Wolff – Parkinson – White (W.P.W.)

Tên khác: tâm thu sớm, hội chứng kích thích tâm thất sớm.

Định nghĩa

Kích hoạt sớm một phần của những tâm thất do có một đường dẫn truyền bất thường hình thành ở giữa các tâm nhĩ và tâm thất, kèm theo các cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất

Sinh lý bệnh

Có một cầu cơ (gọi là sợi James, sợi Kent, sợi Mahaim) nằm giữa các tâm nhĩ và tâm thất, dẫn truyền những kích thích nhanh hơn so với đường dẫn truyền nhĩ- thất bình thường. Một phần của các tâm thất sẽ bị kích hoạt trước thời hạn bình thường (kích thích trước hoặc kích thích sớm). Thực sự, đây là một dị tật bẩm sinh mà những yếu tố di truyền đã được nói tới. Những người trong gia đình bệnh nhân bị chứng kích thích tâm thất sớm có tỷ lệ mắc những rối loạn nhịp tim và đột tử cao hơn, so với tỷ lệ trong dân chúng nói chung.

Triệu chứng

Hội chứng Wolff-Parkinson-White có thể không có biểu hiện lâm sàng, hoặc được phát hiện ngẫu nhiên nhân một lần ghi điện tâm đồ, hoặc biểu hiện bằng những cơn nhịp nhanh trên thất kịch phát và thường bằng những cơn rung nhĩ với đáp ứng thất rất nhanh.

Điện tâm dồ: (nhất là ở đạo trình Dl, VL, V5, và V6)

– Typ A: khoảng P-R ngắn (0,10 giây hoặc kém hơn), Phức hợp QRS rộng (hơn 0,12 giây) và có móc, giống như trong trường hợp bloc nhánh phải ở VI. Phức hợp QRS rộng là vì có một móc phình ra, gọi là sóng delta với độ dài thời gian là 0,04-0,05 giây. Hướng chiều không gian của sóng delta cho phép đoán nhận định khu của cầu cơ. Trong typ A, thì cầu cơ ở phía sau hoặc phía bên trái, nằm ở giữa nhĩ trái và thất trái.

Sóng delta chỉ thấy được khi nghỉ; sóng sẽ mất đi khi có một đợt nhịp nhanh kịch phát.

  • Typ B:khoảng P-R ngắn, phức hợp QRS rộng có hình dạng của bloc nhánh trái, sóng QS to ra ở đạo trình VF. cầu cơ ở phía bên phải. Hội chứng Wolff – Parkinson – White, với sóng delta có thề xuất hiện từng lúc. Có mọi dạng trung gian giữa typ A và typ B.
  • Hội chứng Lown-Ganong-Levine: là một thể thô sơ của hội chứng kích thích tâm thất sớm. Khoảng P-R ngắn (0,10 giây hoặc kém hơn), nhưng phức hợp QRS bình thường và không có sóng Hội chứng này được cho là do có các sợi James nôi tâm nhĩ với các mô của bó His đi tắt qua nút nhĩ-thất.
  • Thể ấn với điện tâm đồ binh thường: biểu hiện duy nhất bởi những cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất. Một số những bệnh nhân mắc thể này đã có sóng delta từ lúc còn nhỏ tuổi, nhưng sóng này mất đi khi trẻ lớn dần lên. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một cầu cơ dẫn truyền xung ngược chiều, chỉ những nghiên cứu điện sinh lý trong tim mối chứng minh được sự tồn tại của cầu cơ này.

Tiên lượng

Nói chung tốt. Tuy nhiên, người ta đã biết có những trường hợp đột tử, ngay cả ở những đối tượng còn trẻ, có khả năng do một cơn rung nhĩ với đáp ứng thất rất nhanh, đáp ứng này thoái hoá thành rung thất gây tử vong.

Điều trị

  • Cắt cầu cơ qua da bằng tần số radio:phá huỷ chọn lọc những đường dẫn truyền nhĩ – thất phụ bằng cách đưa một ống thông (catheter) vào buồng tim là một phương pháp rất hiệu quả để loại bỏ đa số trường hợp loạn nhịp. Kỹ thuật này có biến chứng bloc nhĩ thất 1%, và cũng chỉ thực hiện được ở những trung tâm chuyên sâu.
  • Thuốc chống loạn nhịp: những

thuốc chống loạn nhịp và cách phối hợp các thuốc này một cách lý tưởng không dễ dàng có được qua kinh nghiệm. Người ta đề nghị: amiodaron, verapamil, procainamid, quinidin với liều thông dụng và thuốc chẹn beta với liều cao. Trong trường hợp nhịp nhanh khó điều trị và nhiều ảnh hưởng thì có thể nghiên cứu trong một trung tâm điện sinh lý chuyên sâu để tìm ra một thuốc chống loạn nhịp, hoặc cách phối hợp những thuốc chống loạn nhịp có hiệu quả nhất.

  • Nhịp nhanh trên thất:là kiểu nhịp nhanh đều tuyệt đối. Những phức hợp QRS không rộng. Điều trị cũng giống với điều trị cơn nhịp nhanh trên thất kịch phát (xem hội chứng này). Phòng ngừa bằng một thuốc chống loạn nhịp (amiodaron, quinidin, verapamil, hoặc thuốc chẹn beta).

Rung nhĩ với đáp ứng thất rất nhanh: nhịp thất đều, tần số có thể vượt quá 300 nhịp/phút, những phức hợp QRS rộng và đường ghi có dạng của cơn nhịp nhanh giả-tâm thất. Kiểu loạn nhịp này là trường hợp cấp cứu nặng, và có thể thoái hoá thành rung thất gây tử vong. Người ta khuyên nên có những biện pháp sau đây:

  • Khử rung bằng sốc điện.
  • Lidocain theo đường tĩnh mạch.
  • Amiodaron theo đường tĩnh mạch.

Chống chỉ định digital trong hội chứng Wolff-Parkinson-White. Digital kìm hãm đường dẫn truyền nhĩ-thất bình thường, nhưng đồng thời có thể dễ làm xuất hiện rung nhĩ với đáp ứng tâm thất nhanh.

Cách sử dụng thuốc kháng Histamin

Khi nói đến thuốc kháng histamin người ta thường chỉ đó là thuốc kháng histamin ở thụ thể H1, và như tên gọi, đây là thuốc có tác dụng đối kháng, làm giảm các triệu chứng rối loạn do histamin gây ra.

Histamin và dị ứng

Histamin là một trong những chất sinh học trung gian giữ vai trò quan trọng trong sốc phản vệ và phản ứng dị ứng. Bình thường histamin có trong cơ thể (phần lớn là nguồn gốc nội sinh: từ histamin bị khử carboxyl tạo thành), tập trung nhiều trong các tế bào: bạch cầu đa nhân ưa kiềm (basophils), tế bào mast

(mast cells) và các tế bào này có nhiều ở da, niêm mạc ruột, khí quản, phổi… Trong các tế bào, histamin kết hợp với heparin tạo thành phức hợp histamin-heparin không có hoạt tính. Chỉ khi nào có phản ứng kháng nguyên-kháng thể đưa đến dị ứng, hoặc có tác động của các yếu tố khác như: lạnh, tổn thương tế bào, hóa chất…, tế bào chứa phức hợp histamin-heparin bị kích thích phóng thích ra histamin dạng tự do. Chính histamin dạng tự do gây các triệu chứng bất lợi như:

  • Trên hệ hô hấp: sổ mũi, hen suyễn (do co thắt khí quản).
  • Trên da: nổi mề đay, phát ban, ngứa, phù
  • Trên mắt: làm viêm, đỏ kết mạc mắ
  • Trên hệ tiêu hóa: gây sự tiết quá độ HCl và pepsin, gây tiêu chảy do co thắt ruộ
  • Trên hệ tim mạch: gây giãn mạch, hạ huyết áp, gây co thắt tim.

Histamin chỉ gây độc khi nó gắn với các tế bào ở tổ chức mô (da, mũi, hệ hô hấp, mắt…) ở những vị trí nhạy cảm gọi là thụ thể histamin (histamin receptor). Có 3 loại thụ thể histamin:

Thụ thể H1: là nơi gắn histamin gây hiệu ứng co thắt cơ trơn khí quản, ruột nhưng làm giãn cơ trơn mạch máu, tăng tính thấm mao mạch gây phù nề, kích thích tận cùng dây thần kinh gây ngứa (phát hiện năm 1939, 2-methylhistamin tác động chuyên biệt). Thuốc kháng thụ thể H1 được dùng trị dị ứng.

Thụ thể H2: là nơi gắn histamin gây tăng tiết dịch vị (phát hiện năm 1972, 4-methylhistamin tác động chuyên biệt). Thuốc kháng thụ thể H2 được dùng trị viêm loét dạ dày – tá tràng (cimetidin, ranitidin, famotidin…).

Thụ thể H3: Hiện diện ở hệ thần kinh trung ương với nhiệm vụ điều hòa tổng hợp và phóng thích histamin (phát hiện       1983, (R)-a -methylhistamin là chất chủ vận).

Có thể ức chế tác động của histamin bằng cách:

  • Tiêu hủy histamin bằng histaminase (trích từ thận heo), kết quả rất kém, hiện nay không còn dùng làm thuố
  • Sửa chữa tác động bằng thuốc cho hiệu ứng trái ngược (chữa hạ huyết áp bằng ADRENALIN làm tăng huyết áp).
  • Ngăn chặn sự tạo thành histamin (Tritoqualin, biệt dược: HYPOSTAMINE, ức chế sự khử histidin thành histamin).
  • Ổn định màng tế bào để ngăn chặn sự phóng thích histamin dạng tự do ra khỏi tế bào: Natri cromoglycat (biệt dược LOMUDAL, INTAL), Ketotifen (Zaditène) tác động lên tế bào mast ở phổi ức chế sự phóng thích histamin gây co thắt khí quản nên dùng dự phòng hen suyễ
  • Đối kháng tương tranh với histamin tại các thụ thể (thuốc kháng histamin).

Cơ chế tác động của thuốc kháng histamin

Thuốc kháng histamin trị được dị ứng vì đối kháng tương tranh thuận nghịch với histamin tại thụ thể H1 (tranh giành, thậm chí đánh bật histamin ra khỏi thụ thể để chiếm lấy thụ thể), histamin không gắn với thụ thể H1 sẽ không còn gây ra dị ứng.

Phân loại thuốc kháng histamin

Phân loi theo cu trúc: chia thành nhiều nhóm gọi là nhóm các dẫn chất, gồm có:

  • Nhóm dẫn chất phenothiazin: promethazin (Phénergan, Pipolphen), alimemazin (Théralène)…
  • Nhóm dẫn chất piperazin: hydroxyzin (Atarax), cyclizin (Marezin), cinnarizin (Stugeron), cetirizin (Zyrtec).
  • Nhóm dẫn chất ethanolamin: diphenhydramin (Nautamine, Benadryl), dimenhydrinat (Dramamin), clemastin (Tavist)
  • Nhóm dẫn chất alkylamin: clorpheniramin (Chlor-trimeton, Pheniram), dexclorpheniramin (Polaramine, Polaramine repetabs), pheniramin (Trimeton).
  • Nhóm dẫn chất ethylendiamin: tripelamin (PBZ, Ahistamin), pyrilamin (Nisaval), antazolin (Antistin).
  • Nhóm dẫn chất piperidin: cyproheptadin (Periactin, Peritol), terfenadin (Teldan).

Trong thực tiễn điều trị, khi chọn thuốc thuộc một nhóm không đạt yêu cầu người ta chọn thuốc thuộc nhóm khác với hy vọng sự khác nhau về cấu trúc hóa học sẽ đưa đến hiệu quả trong điều trị hoặc không gây tác dụng phụ.

Phân loi theo thế h: theo thời gian thuốc ra đời và lợi điểm, thuốc được chia làm 2 thế hệ.

  • Thế hệ thứ 1: còn gọi thuốc kháng histamin cổ điển, bao gồm thuốc được ra đời đầu tiên từ năm 1939 đến thuốc của những năm Thuốc cổ điển có 2 bất lợi: gây buồn ngủ và thời gian tác dụng ngắn, phải dùng nhiều lần trong ngày (các nhà dược học phải cải tiến dạng bào chế từ Polaramine (dạng viên nén thường chứa 2mg hoạt chất) phải uống 4 lần trong ngày cải tiến thành Polaramine repetabs (dạng viên 2 lớp chứa 6mg hoạt chất) uống 1-2 lần trong ngày.
  • Thế hệ thứ 2: gồm các thuốc xuất hiện từ năm 1980 như: cetirizin, astemizol, loratidin, mequitazin, terfenadin, .. Thuốc thế hệ mới này khắc phục được 2 bất lợi của thuốc thế hệ 1. Nhờ có cấu trúc hóa học không thấm vào mỡ (lipophobic), thuốc thế hệ mới không xâm nhập hệ thần kinh trung ương nên không gây buồn ngủ cũng như không gây tác dụng phụ liệt đối giao cảm (hay tác dụng chống tiết cholin như: khô miệng, táo bón, rối loạn điều tiết mắ..). Nhờ thời gian bán hủy dài, một số thuốc mới như: astemizol, loratidin, cetirizin chỉ cần uống một lần trong ngày.

Hạn chế của thuốc kháng histamin

Phạm vi điều trị của thuốc kháng histamin có giới hạn do hai hạn chế sau:

  • Do tác dụng chỉ là đối kháng tương tranh thuận nghịch với histamin tại thụ thể nên trong trường hợp rối loạn có sự phóng thích ồ ạt quá nhiều histamin như bị sốc phản vệ, một mình thuốc kháng histamin không thể giải quyết được mà phải kết hợp thêm thuốc khác.
  • Trong dị ứng, không chỉ có histamin mà còn có một số chất sinh học trung gian khác tham gia gây phản ứ Như trong viêm mũi dị ứng đưa đến: ngứa mũi, nhảy mũi, sổ mũi nước, nghẹt mũi, ngoài histamin còn có vai trò của các prostaglandin, các leukotrien, các kinin. Vì vậy, một mình thuốc kháng histamin có khi không tác dụng hoặc chỉ làm giảm nhẹ triệu chứng dị ứng.

Các chỉ định của thuốc kháng histamin

  • Trị hoặc phòng một số biểu hiện của dị ứng cấp tính trong: sổ mũi mùa, côn trùng chích, viêm mũi dị ứng, viêm da dị ứng, nổi mề đay, viêm kết mạc dị ứng, sẩn ngứa, phù
  • Phụ trợ trong điều trị sốc phản vệ (phải kết hợp nhiều thuốc như: adrenalin + corticoid + kháng histamin + thở oxy).
  • Ngoài trị dị ứng, một số thuốc kháng histamin còn được dùng: chống nôn say tàu xe (dimephydrinat, diphenhydramin, cinarizin…), trị nhức nửa đầu (cinnarizin, flunarizin, dimethothiazin), trị hội chứng Ménière (hydroxyzin), kích thích sự thèm ăn (cyproheptadin, nhiều nước bỏ chỉ định này) dùng như thuốc an thần gây ngủ (promethazin, doxylamin).

Những điều lưu ý trong sử dụng thuốc kháng histamin

  • Thuốc kháng histamin chỉ trị triệu chứng dị ứng (ho, sổ mũi nước, nổi mề đay, ngứ..). Cần tìm ra và loại trừ kháng nguyên (thức ăn, thuốc, môi trường sống) thì mới trị tận gốc được bệnh.
  • Nhiều biệt dược trị cảm – sổ mũi (Contac, Decolgen fort, Cetamol F, Actifed, Comtrex, ..) hoặc trị ho (Toplexil, Atussin, Rhinathiol – Promethazine), trong thành phần có chứa thuốc kháng histamin cổ điển gây buồn ngủ (như clorpheniramin). Vì vậy, cần lưu ý người sử dụng về tác dụng gây buồn ngủ, tránh dùng thuốc nếu phải làm việc, đòi hỏi sự tập trung, tỉnh táo và tránh uống rượu khi đang dùng thuốc. Hơn nữa, trong thuốc loại này còn chứa thêm thuốc làm co mạch, chống sung huyết ở niêm mạc mũi (như phenylpropanolamin, ephedrin, pseudoephedrin) cần tránh dùng ở người bị cao huyết áp, trẻ còn quá nhỏ tuổi.

Tác dụng phụ gây buồn ngủ của thuốc kháng histamin cổ điển có khi được dùng như chỉ định chính thức trị mất ngủ. Nên lưu ý chỉ dùng thuốc trong trường hợp này trong thời gian ngắn và lưu ý các bà mẹ không được dùng thuốc cho trẻ ngủ kéo dài. Trẻ dùng thuốc gây buồn ngủ kéo dài sẽ mỏi mệt, không phát triển tốt trí tuệ.

Ở ta hiện nay vẫn còn dùng cyproheptadin (Periactin, Peritol) trị chứng chán ăn (nhiều nước không dùng chỉ định này).

Nên lưu ý các đối tượng không được dùng cyproheptadin:

+ Phụ nữ có thai (thuốc ảnh hưởng đến thai), phụ nữ cho con bú (thuốc ức chế sự tiết sữa), trẻ con dưới 2 tuổi. Người cao tuổi cũng nên tránh dùng cyproheptadin.

+ Có tình trạng không dung nạp thuốc kháng histamin: trẻ con bị kích thích vật vã, người lớn bị dị ứng bởi chính thuốc kháng histamin.

Vào năm 1990, một báo cáo khoa học đăng trong tạp chí The American Medical Association tường trình một trường hợp tử vong của một phụ nữ khi người này dùng cùng lúc thuốc terfenadin và ketoconazol. Sau đó, nhiều báo cáo khác cho thấy dùng terfenadin chung với các kháng sinh họ macrolid (như erythromycin, josamycin, clarithromycin) hoặc thuốc kháng nấm Ketoconazol, itraconazol sẽ bị rối loạn nhịp tim. Vì vậy, hiện nay FDA Mỹ đã cấm dùng terfenadin và thay thế bằng fexofenadin (Telfast). Fexofenadin là chất chuyển hóa của terfenadin khi dùng không bị gan chuyển hóa nên tránh được tương tác thuốc ở giai đoạn chuyển hóa với các thuốc khác, không đưa đến rối loạn nhịp tim vừa kể. Ở ta không cấm dùng terfenadin nhưng bắt buộc chỉ dùng khi có toa bác sĩ (các thuốc kháng histamin khác được bán không cần toa). Nên lưu ý astemizol có thể gây tương tác thuốc giống terfenadin, hiện nay ở ta đã cấm sử dụng.

Peflacine

Thuốc Peflacine 400 mg
Thuốc Peflacine 400 mg

PEFLACINE

[AVENTIS PHARMA]

Viên bao phim 400 mg: hộp 2 viên, hộp 10 viên.

Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch dùng cho người lớn 400 mg/5 ml: hộp 5 ống thuốc 5 ml. Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch dùng cho người lớn 400 mg/125 ml: túi nhựa 125 ml.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Péfloxacine mésilate dihydrate 558,5 mg
ứng với: péfloxacine 400 mg

 

cho 1 ống thuốc
Péfloxacine mésilate dihydrate 558,5 mg
ứng với: péfloxacine 400 mg

 

cho 1 túi
Péfloxacine mésilate dihydrate 558,5 mg
ứng với: péfloxacine 400 mg

 

DƯỢC LỰC

Péfloxacine là kháng sinh tổng hợp thuộc họ quinolone.

PHỔ KHÁNG KHUẨN

Vi khuẩn nhạy cảm (CMI < 1 mg/ml): Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Proteus vulgaris, Morganella morganii, Salmonella, Shigella, Yersinia, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Neisseria, Bordetella pertussis, Campylobacter, Vibrio, Pasteurella, Staphylococus nhạy cảm với meticillin, Mycoplasma hominis, Legionella, P. acnes, Mobiluncus.

Vi khuẩn nhạy cảm trung bình: kháng sinh có hoạt tính vừa phải in vitro, hiệu quả lâm sàng tốt có thể được ghi nhận nếu nồng độ kháng sinh tại ổ nhiễm cao hơn CMI: Mycoplasma pneumoniae.

Vi khuẩn đề kháng (CMI > 4 mg/ml): Staphylococcus đề kháng với méticilline, Streptococcus pneumoniae, Enterococcus, Listeria monocytogenes, Nocardia, Acinetobacter baumannii, Ureaplasma urealyticum, vi khuẩn kỵ khí ngoại trừ Propionibacterium acnes, Mobiluncus, Mycobacterium tuberculosis.

Vi khuẩn không thường xuyên nhạy cảm: Vì tỉ lệ đề kháng thụ đắc thay đổi, nên độ nhạy cảm của vi khuẩn không thể xác định nếu không thực hiện kháng sinh đồ: Enterobacter cloacae, Citrobacter freundii, K. pneumoniae, Proteus mirabilis, Providencia, Serratia, Pseudomonas aeruginosa.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

  • Hấp thu:

Sau khi uống 400 mg péfloxacine: Cường độ 90% tùy theo đối tượng. Vận tốc: rất nhanh (khoảng 20 phút).

  • Phân bố (nồng độ trong huyết thanh):

Liều duy nhất: sau khi tiêm truyền (1 giờ) hoặc 1 giờ 30 sau khi uống liều duy nhất 400 mg, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt khoảng 4 mg/ml. Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 12 giờ.

Liều lặp lại: sau khi dùng liều lặp lại mỗi 12 giờ bằng đường tiêm truyền hoặc uống, sau 9 liều, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt khoảng 10 mg/ml. Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 12 giờ.

  • Khuếch tán vào mô:

Thể tích phân bố khoảng 1,7 l/kg sau khi dùng 1 liều duy nhất 400 mg. Nồng độ trong mô sau khi dùng nhiều liều liên tiếp như sau:

Dịch tiết phế quản: Đạt nồng độ tối đa > 5 mg/ml ở giờ thứ 4. Tỉ số giữa nồng độ trong chất nhầy phế quản và trong huyết thanh biểu hiện khả năng khuếch tán của thuốc vào chất nhầy phế quản, tỉ số này gần bằng 100%.

Dịch não tủy: Ở 11 bệnh nhân bị viêm màng não, sau khi tiêm truyền hoặc uống 3 liều 400 mg nồng độ đạt được ở dịch não tủy là 4,5 mg/ml. Đạt 9,8 mg/ml sau khi dùng 3 liều 800 mg.

Kiểm tra:

Trong lúc điều trị viêm màng não do vi khuẩn cho thấy, sau lần tiêm truyền thứ 5, nồng độ péfloxacine trong dịch não tủy đạt 89% nồng độ huyết tương.

Nồng độ trung bình trong nhiều mô khác nhau ở thời điểm 12 giờ sau lần cuối cùng dùng thuốc: – tuyến giáp trạng 11,4 mg/g – tuyến nước bọt 7,5 mg/g – mỡ 2,2 mg/g – da 7,6 mg/g – niêm mạc miệng – hầu 6 mg/g – amygdale 9 mg/g – cơ 5,6 mg/g.

Liên kết với protéine huyết thanh khoảng 30%.

  • Chuyển hóa sinh học:

Sự biến dưỡng chủ yếu ở gan. Hai chất chuyển hóa chính là: déméthylpéfloxacine (hay norfloxacine) và péfloxacine N-oxide.

  • Bài tiết:

Ở những người chức năng gan và thận bình thường:

Thuốc được thải trừ chủ yếu dưới dạng các chất biến dưỡng và nhiều nhất qua thận. Sự thải trừ qua thận của pefloxacine dưới dạng không đổi và của hai chất biến dưỡng tương đương với 41,7% liều đã dùng, đối với demethylpefloxacine tương đương 20% và đối với péfloxacine N- oxyde tương đương với 16,2% liều đã dùng.

Nồng độ péfloxacine dạng không đổi trong nước tiểu đạt khoảng 25 mg/ml giữa giờ thứ nhất và giờ thứ 2 ; nồng độ còn 15 mg/ml giữa giờ thứ 12 và giờ thứ 24.

Péfloxacine dạng không đổi và hai chất biến dưỡng vẫn được tìm thấy trong nước tiểu 84 giờ sau lần cuối cùng dùng thuốc.

Péfloxacine thải trừ qua mật chủ yếu dưới dạng không đổi, dạng liên hợp với acide glucuronique và dạng N-oxyde.

Ở người suy giảm chức năng thận:

Nồng độ huyết thanh và thời gian bán hủy của p  floxacine không thay đổi đáng kể, bất kể mức độ suy yếu của thận. P floxacine ít được thẩm tách (23%).

Ở người suy giảm chức năng gan:

Nghiên cứu dùng liều 8 mg/kg liều duy nhất ở bệnh nhân xơ gan cho thấy dược động học của – floxacine có thay đổi, biểu hiện qua thanh thải huyết tương giảm nhiều, kéo theo sự gia tăng đáng kể thời gian bán hủy huyết tương (gấp 3-5 lần) và sự gia tăng dạng péfloxacine không thay đổi thải trừ trong nước tiểu (gấp 3-4 lần).

CHỈ ĐỊNH

Điều trị ngoại trú:

  • Viêm tuyến tiền liệt cấp và mãn tính, kể cả các thể nặng,
  • Điều trị tiếp theo nhiễm khuẩn xương khớp
Ở bệnh viện:

Nhiễm khuẩn nặng do trực khuẩn Gram – và tụ cầu, đặc biệt trong:

  • Nhiễm trùng thận và tiết niệu ;
  • Nhiễm trùng sinh dục ;
  • Nhiễm trùng ổ bụng và gan mật ;
  • Nhiễm trùng xương khớp ;
  • Nhiễm trùng da ;
  • Nhiễm trùng mắt ;
  • Nhiễm trùng huyết và nội tâm mạc ;
  • Nhiễm trùng màng não ;
  • Nhiễm trùng hô hấp ;
  • Nhiễm trùng tai mũi họng

Chú ý: Vì liên cầu khuẩn và phế cầu khuẩn chỉ nhạy cảm trung gian với pefloxacine do đó không nên sử dụng tiên khởi Peflacine cho các trường hợp nghi ngờ nhiễm các chủng vi khuẩn này.

Trong lúc điều trị bệnh nhiễm do Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus, có ghi nhận chủng đề kháng, nên cần phối hợp với một kháng sinh khác.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Mẫn cảm với péfloxacine và các chất khác thuộc nhóm quinolone.
  • Trẻ em trong thời kỳ tăng trưởng,
  • Thiếu Glucose-6 phosphate déhydrogenase.
  • Phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú.
  • Tiền sử bệnh gân với một  fluoroquinolone.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Tránh ra nắng hay tiếp xúc với tia cực tím ít nhất 4 ngày sau khi dùng thuốc vì có nguy cơ nhạy cảm với ánh sáng. Nguy cơ này sẽ biến mất khi hết thời hạn trên.

Viêm gân:

  • Viêm gân đôi khi được nhận thấy, có thể gây đứt gân, nhất là ở gân Achille và ở người lớn tuổ
  • Viêm gân có thể xảy ra trong 48 giờ đầu điều trị và lan ra hai bên. Sự đứt gân thường xảy ra hơn ở những bệnh nhân dùng corticoide dài ngày.
  • Để giới hạn nguy cơ bị viêm gân, tránh dùng thuốc ở những người già, những người có tiền sử viêm gân hoặc đang điều trị dài hạn bằng corticoide hay đang luyện tập nặng
  • Khi có triệu chứng viêm gân phải ngưng đi lại và hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa

Sử dụng péfloxacine thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bị co giật hoặc có những yếu tố thuận lợi để xảy ra cơn co giật.

Sử dụng péfloxacine thận trọng cho bệnh nhân bị nhược cơ, bị suy gan nặng.

LÚC CÓ THAI

Các nghiên cứu trên thú vật không cho thấy thuốc có tác động gây quái thai.

Mặc khác người ta ghi nhận có tổn thương ở khớp phục hồi khi ngưng dùng thuốc ở loài vật non được điều trị bằng quinolone ngay sau khi sanh.

Trong bối cảnh chưa có đủ số liệu lâm sàng, khuyên không nên điều trị bằng quinolone trong suốt thời gian có thai.

LÚC NUÔI CON BÚ

Chống chỉ định.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Cẩn thận khi sử dụng péfloxacine chung với:

  • Các muối Fe (dùng đường uống): giảm khả dụng sinh học của péfloxacine, nên uống các muối Fe sau khi uống péfloxacine tối thiểu 2 giờ.
  • Các muối Zn (uống với nồng độ > 30 mg/ngày): giảm sự hấp thu p floxacine qua đường tiêu hóa, nên uống sau péfloxacine tối thiểu 2 giờ.
  • Các muối, oxyde và hydroxyde aluminium, magnésium, và calcium: giảm sự hấp thu của quinolone qua đường tiêu hóa. Nên uống thuốc kháng acide cách xa péfloxacine khoảng 4 giờ.
  • Các thuốc kháng vitamine K: do có vài tương tác thuốc giữa thuốc kháng vitamine K và một số fluoroquinolone, cần theo dõi đặc biệt khi dùng phối hợp
  • Th ophylline và aminophylline: tăng nồng độ théophylline trong máu gây nguy cơ quá liều (làm giảm sự biến dưỡng théophylline). Cần theo dõi về lâm sàng và theo dõi nồng độ théophylline trong máu nếu cần

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

  • Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn mửa, đau dạ dày.
  • Nhạy cảm đối với ánh sáng.
  • Phản ứng dị ứng, bao gồm mề đay và phù
  • Đau cơ và/hoặc đau khớp, viêm gân, đứt gân Achille, có thể xảy ra trong 48 giờ đầu và trên cả hai bên.
  • Nhức đầu, rối loạn cảnh giác, mất ngủ.
  • Các tác dụng phụ khác như: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính. Những rối loạn này sẽ phục hồi khi ngưng điều trị.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Ở người chức năng gan bình thường:

Trung bình 800 mg/ngày, chia làm 2 lần hoặc bằng cách tiêm truyền hoặc bằng cách uống 1 viên Péflacine sáng, 1 viên tối, giữa bữa ăn để tránh khó chịu đường tiêu hóa. Có thể dùng một liều đầu tiên 800 mg để đạt nhanh nồng độ huyết thanh hiệu nghiệm.

Ở người suy giảm chức năng gan: ở người suy gan hoặc người giảm tưới máu gan cần điều chỉnh liều bằng cách tăng khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc.

  • Ngày 2 lần nếu không có vàng da, cổ trướng
  • Ngày 1 lần nếu vàng da
  • Mỗi 36 giờ nếu cổ trướng
  • Mỗi 2 ngày nếu vàng da và cổ trướ Bệnh nhân lớn hơn 70 tuổi:

400 mg/ngày, chia làm hai lần 200 mg (2 lần 1/2 viên hoặc 2 lần truyền 200 mg), cách nhau 12 giờ.

Cách dùng: Tiêm truyền tĩnh mạch chậm (1 giờ) dung dịch Péflacine 400 mg chứa trong túi nhựa hoặc sau khi pha loãng 1 ống Péflacine 400 mg trong 125 ml hoặc 250 ml dung dịch glucose 5% (tiêm truyền 2 lần mỗi ngày, sáng và tối).

Huyệt Duy Đạo

Duy Đạo

Tên Huyệt:

Huyệt là nơi hội với mạch Đới, vì vậy gọi là Duy Đạo (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Ngoại Xu.

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 28 của kinh Đởm.

Huyệt hội với Đới Mạch.

Vị Trí huyệt:

Phía trước và dưới gai chậu trước trên, ở trước và dưới huyệt Ngũ Xu 0, 5 thốn, dưới huyệt Chương Môn 5, 3 thốn.

Giải Phẫu:

Dưới da là bờ dưới cơ chéo to và cơ chéo bé của bụng, cơ ngang bụng, mạc ngang, phúc mạc, đại trường.

Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng – sinh dục.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D12.

Tác Dụng:

Sơ khí trệ, lý Đại và Tiểu trường, làm co rút Đới Mạch.

Chủ Trị:

Trị màng trong tử cung viêm, vùng bụng dưới thắt đau, táo bón kinh niên.

Cách châm Cứu:

Châm thẳng 0, 5 – 1, 5 thốn, Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Cách trị Cảm cúm tại nhà hiệu quả không dùng thuốc

Cảm cúm là chỉ hai loại bệnh, một là đường hô hấp trên bị viêm nhiễm, hai là bị bệnh cúm. Bệnh thứ nhất là do nhiễm loại vi rút hoặc vi khuẩn gây nên, biểu hiện ở những hiện tượng như: tắc mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, ngứa cổ họng, nhắc đầu, sợ lạnh; bệnh thứ hai là do vi rút của bệnh cúm xâm nhập gây nên. Biểu hiện chủ yếu là: sợ lạnh, nhiệt độ cao, buồn nôn, đau mỏi toàn thân, nhưng hiện tượng viêm đường hô hấp trên tương đối nhẹ. Cảm cúm có thể xảy ra quanh năm, nhưng về mùa xuân và mùa đông thường nhiều hơn. Vì có nhiều loại vi rút gây nên cảm cúm, hơn nữa lại dễ biến dị, nên hiện nay trong và ngoài nước chưa có loại thuốc đặc hiệu, thường điều trị theo từng bệnh cụ thể.

Đông y gọi cảm cúm là “thương phong” và “thời hành cảm mạo”. Họ cho rằng bị nhiễm gió độc, có phân biệt cảm nóng và cảm lạnh vì vậy dùng thuốc cũng phân biệt. Biểu hiện chủ yếu của triệu chứng cảm lạnh là: không có mồ hôi, nhức đầu, chảy nước mũi, đờm trắng và có bọt, nấm lưỡi trắng mỏng. Biểu hiện chủ yếu của triệu chứng cảm nóng là: sợ lạnh, người nóng, yết hầu sưng đỏ, đờm vàng và đặc, nước tiểu vàng đỏ, nấm lưỡi vàng và dầy.

virus cúm
virus cúm

Nội dung điều trị:

Cảm cúm thường do vi rút gây nên. Đối phó với vi rút, điều chỉnh sức đề kháng của cơ thể dùng thảo dược là chính; khống chế sự đau đớn của bệnh tật trong chốc lát thì dùng thuốc tây tốt hơn. Vì vậy khi tự chữa bệnh nên kết hợp cả Đông Tây y.

Khi bị cảm cúm nên ăn uống thanh đạm. Nếu khẩu vị kém thì nên ăn nhiều bữa.

Không nên ãn thức ăn lạnh hoặc sống như dưa hấu, dưa chuột, trai, ốc, hến V.. . Các loại hoa quả khác có thể ăn chút ít sau khi ăn cơm.

Hành, tỏi có nhiều vitamin lại có tác dụng chống độc diệt khuẩn, vì vậy nên ăn càng nhiều càng tốt.

ít hút thuốc hoặc không hút thuốc, uống nhiều nước trà.

Khi sợ lạnh, rét run, không có mồ hôi, thì phải chú ý giữ gìn ấm áp. Khi ra mồ hôi, không được đứng trước gió hóng mát.

Trong thời gian bị cảm cúm không được sinh hoạt vợ chồng

Trong dân lưu truyền hai phương pháp phòng cảm cúm rất tốt đó là “Xoa hai bên cánh mũi”(1) và “đeo túi thơm”(2).

Tía tô chữa bệnh cảm cúm
Tía tô chữa bệnh cảm cúm

Phương pháp điều trị cảm cúm

Phương pháp điều trị bên trong

  • Lá tía tô 15-30 gam, gừng sống 4 miếng, lượng đường đỏ vừa phải, mỗi ngày một thang, sắc làm hai lần.
  • Kinh giới 12 gam, phòng phong 10 gam, gừng sống 3 lát, cam thảo 6 gam. Mỗi ngày một thang, sắc làm hai lần.
  • Sài hồ 10 gam, phòng phong 6 gam, trần bì 5 gam, hạch thược 6 gam, cam thảo 3 gam, gừng sống 3 miếng, mỗi ngày một thang, sắc làm hai lần.

Các phương thuốc từ 1-3 thích hợp với cảm hàn. Không nên sắc thuốc lâu quá, ngâm thuốc vào trong nước để thuốc ngấm nước, sau đó sắc khoảng 10 phút là được.

  • Bản lam căn 30 gam, gừng 10 gam, mỗi ngày một thang, sắc hai lần
  • sài hồ 30 gam, cát căn 30 gam, thổ đại hoàng 30 gam, sinh thạch cao 50 gam (sắc trước) mỗi ngày một thang, sắc làm hai lần.
  • Bồ công anh 30 gam, hoa cúc dại 30 gam, kim ngân hoa 30 gam, cam thảo 10 gam, mỗi ngày một thang, sắc làm hai lần.

Phương thuốc 5-6 thích hợp với cảm nhiệt và bệnh cúm. Khi sốt cao mỗi ngày có thể uống hai thang.

Vị thuốc bồ công anh chữa cảm cúm
Vị thuốc bồ công anh chữa cảm cúm

Điều trị bằng ăn uống

  1. Gạo nếp 50 gam, nõn hành 7 nõn, rễ gừng sống 6 gam, đem gạo nếp nấu cháo, trước khi bắc ra cho hành và gừng vào cháo đậy vung một lát. Ăn cháo xong đắp chăn nằm nghỉ.
  2. Rượu nho đỏ 30 gam, một quả trứng gà đánh tan, cho rượu vào nổi đun sôi, đổ trứng vào quấy đều cho trứng chín thì bắc ra ãn. Mỗi ngày một lần.
  3. Lá chè già 10 gam, gừng sống 3 miếng, nấu nước uống, mỗi ngày hai lần.
  4. Củ cải trắng 250 gam, nõn hành 7 nõn, nấu nước uống thay uống trà.
  5. Ngậm quả trám mặn, mỗi ngày vài lần, có tác dụng phòng bệnh.

    Hành tăm chữa cảm cúm
    Hành tăm chữa cảm cúm

Điều trị bên ngoài:

Lấy một ít thuốc tốt hiệu thương giao nang xoa vào rốn và gan hai chân, bên ngoài dán một lá cao xạ hương chỉ thống, mỗi ngày thay một lần. Nếu được ủ ấm bên ngoài miếng cao thì hiệu quả càng cao.

Các phương pháp điều trị khác:

Nhỏ mũi bằng dung dịch kiềm: dùng dịch xôđa nồng độ 6% để nhỏ mũi, cứ hai tiếng đồng hồ một lần. Nếu không biết hoà dung dịch có thể lấy ngón tay chấm vào bột xôđa rồi hít vào khoang mũi.

Nhỏ mũi bằng dung dịch axít: dùng dấm ăn nồng độ 5% nhỏ mũi, cứ hai giờ một lần, cũng có thế đun dấm để xông mũi, xông mồm, mỗi ngày ba lần.

Phun gió nóng bằng máy sấy điện: đắp một chiếc khăn mặt ướt và nóng lên mồm và mũi, dùng máy sấy điện thổi thẳng vào khăn mặt, mỗi lần 20 phút, mỗi ngày nhiều lần, khăn mặt cần phải nóng, nhưng phải giữ độ ấm, không để phải bỏng.

Phương pháp xông bằng ấm đun nước: Kinh giới 10 gam, phòng phong 10 gam, hoắc hương 10 gam, ngân hoa 10 gam, xuyên khung 10 gam, sài hồ 10 gam, bạc hà 10 gam, cùng bỏ vào trong ấm đun sôi, đợi khi nào nước sôi bốc hơi, bệnh nhân để mũi trên ấm và hít hơi thuốc, mỗi lần 15 phút, mỗi ngày nhiều lần, tránh bị bỏng.

Những việc cần lưu ý trong khi điều trị cảm cúm

Cảm cúm phần lớn do vi rút gây nên, người bệnh chữa bằng thuốc kháng sinh là không đúng. Vì vậy, nếu không ở trường hợp đặc biệt thì không được dùng các loại thuốc kháng sinh

Có một số bệnh truyền nhiễm như bệnh sởi, bệnh ho gà, bệnh phát ban đỏ… triệu chứng ban đầu gần giống cảm cúm, cần phải chú ý quan sát, phân biệt, đề phòng nhầm bệnh.

Mắc bệnh nhiệt độ trong người tăng lên, trong một mức độ nhất định đó là phản ứng phòng ngự về sinh lí trong cơ thể, có thể nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Nếu đột nhiên tiêm thuốc hạ nhiệt, trong một thời gian ngắn nhiệt độ xuống rất nhanh, cơ thể khó có thể thích ứng nổi, ngược lại sẽ hạ thấp khả năng chống bệnh tật làm cho bệnh tật kéo dài.

Nếu nhiệt độ quá cao, sẽ có biện pháp khác.

Trẻ con bị cảm cúm phải cẩn thận khi dùng thuốc để tránh gây dị ứng thuốc.

Khi bị tắc mũi, hỉ mũi thật mạnh, đi máy bay dễ bị viêm tai giữa, viêm hốc mũi V..

Cảm cúm
Cảm cúm

Chú giải:

1 ) Phương pháp xoa cánh mũi:

Hai tay xoa vào nhau cho nóng lên, ngón tay khép sát lại, để sát lên má, bắt đầu bằng hai ngón tay giữa đưa từ hai cánh mũi đưa lên gần mắt rồi vòng ra phía lông mày và đưa lên trán, sau đó lại vòng ra hai bên thái dương kéo xuống tai, xuống má rồi lại đưa về hai cánh mũi, cứ làm đi làm lại nhiều lần như vậy, khi nào cảm thấy nóng mặt thì thôi.

Điều trị bằng cách đeo túi thơm.

Thương truật 15 gam, bạch chỉ 10 gam, sài hồ 15 gam, tế tân 10 gam, nhục quế 6 gam, ngô du 6 gam, xuyên khung 10 gam, băng phiến 3 gam, tất cả nghiền thành bột, mỗi lần lấy 15 gam cho vào túi vải nhỏ, đeo vào cổ, cách mũi khoảng 20 cm, 5-7 ngày thay một lần, khi ngủ để ở bên cạnh gối.

 

Phác đồ điều trị Suy thận mạn

Suy thận mạn là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa tiến triển qua nhiều năm, nhiều tháng, hậu quả dẩn đến xơ hóa các nephron và giảm dần các chức năng của thận như : đào thải các sản phẩm chuyển hóa, thăng bằng kiềm toan, duy trì cân bằng nước điện giải và chức năng nội tiết.

I. NGUYÊN NHÂN

Đái tháo đường, tăng huyết áp, viêm cầu thận, bệnh thận do nhiễm trùng hoặc tắc nghẽn …

II. PHÂN ĐỘ SUY THẬN MẠN

Giai đoạn GFR (ml/min/1.73m2) * Creatinine/máu(μmol/l)
Gđ I 90 <130
Gđ II 60 – 89 130 – 299
Gđ III 30 – 59 300 – 499
Gđ IV 15 – 29 500 – 900
Gđ V <15 ml/min/1.73m2 >900 μmol/l

* phân độ theo khuyến cáo của K/D

III. CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng :

  • Phù tái đi tái lại nhiều lần, thiểu niệu hoặc vô niệu
  • Hội chứng thiếu máu
  • Tăng huyết áp
  • Xuất huyết dưới da
  • Tiền căn : bệnh lý thận, sỏi tiết niệu…

Cận lâm sàng :

Xét nghiệm máu : ure, creatinine, ion đồ, TPTNT : trụ HC, BC, đạm niệu

Siêu âm bụng : phát hiện thận teo nhỏ, sỏi đường tiết niệu…

Chụp KUB : phát hiện sỏi đường tiết niệu

Chụp UIV : rất nguy hiểm, chỉ có ý nghĩa khi nghi ngờ sỏi đường tiết niệu

VI. ĐIỀU TRỊ :

1. Điều trị nguyên nhân

giải quyết nguyên nhân suy thận mạn nếu có thể

2. Chế độ ăn uống

  • Chế độ ăn kiêng muối chỉ áp dung khi co phù, tang huyết áp, suy tim (NaCL 2 – 4g/24h).
  • Cân bằng nước : tùy thuộc tình trạng khát, hạn chế nước khi Na+/máu giảm : Nước nhập = lượng nước tiểu /24h + 500ml
  • Bổ sung kiềm : cần giữ kiềm = 20 – 24 mmol/l
  • Chế độ ăn đạm : P = 0,4 – 0,8g/kg/ngày (Chạy TNT = 0,8 – 1,2g/kg/ngày) Tổng năng lượng 35 – 40 Kcalo/ngày
  • Hạn chế thức ăn có chứa phosphat : sữa, phomat
  • Bổ sung canxi

3. Điều trị rối loạn điện giải :

Tăng kali máu : K+> 5mmol/l

  • Hạn chế đưa kali vào qua thức ăn và các thuốc có chứa

Biểu hiện lâm sàng : yếu, liệt cơ, nhịp tim chậm, loạn nhịp tim hoặc ngưng tim.

  • ECG : T cao, nhọn, đối xứng, có thể phối hợp PR kéo dài, QRS dãn rộng, ST chênh lên hoặc chênh xuống
Thuốc Liều Bắt đầu tác dụng Kéo dài
Canxi Calcium  gluconate  10%  10ml TMC trong 10 phút 1 – 3 phút 30 – 60 phút
Insulin Regular Insulin 20UI + Glucose 30% 250ml TTM

 

CCĐ glucose/máu >250mg%

30 phút 4 – 6 giờ
β2                    Adrenergic agonist Ventolin Nebule 5 – 10mg phun khí dung 30 phút 2 – 4 giờ
Trao đổi Resin Kayexalate 60g uống + Sorbitol 20% 1 – 2 giờ 4 – 6 giờ
  • Bicarbonat truyền TM : 4%, 4.2%, 8.4%.

K+ > 5mmol/l chỉ định lọc máu cấp cứu

4. Điều trị toan máu : Bicarbonate, giữ HCO3-= 18 – 24 mmol/l

5. Tăng huyết áp :

  • Mục tiêu :

+ HA < 130/80 mmHg

+ Nguy cơ cao HA < 125/75 mmHg

( Đạm niệu > 1g/24h hoặc Đái tháo đường )

  • Thuốc hạ áp : Thuốc lợi tiểu (Furosemide); Ức chế men chuyển; Ức chế thụ thể Angiotensin II; Ức chế α (Daxazocine); Ức chế α TKTW (Aldomet); Ức chế β (Bisoprolol(Cocor), Atenolol); Ức chế canxi ( Nifedipine, amlodipin,Adalate LA).

6. Điều trị rối loạn lipid máu :

Khuyến cáo hạ Cholesterol Total < 5.0 mmol/l Nhóm thuốc an toàn Statin : Gemifroril, statine

7. Điều trị thiếu máu :

  • Nguyên nhân thiếu máu : mất máu, thiếu Erythropoietine, giảm đời sống hồng cầu, thiếu sắt
  • Xuất hiện thiếu máu khi GFR < 30ml/phút, đối với đái tháo đường GFR < 45ml/phút.
  • Mục tiêu điều trị :

+ Bù sắt (Ferritin > 200ng/ml)

+ Hb : 10 – 12g/dl

+ Thuốc Erythropoietine : 50 – 150 UI/kg tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch chậm 2 – 3 lần/tuần

8. Loãng xương :

Xuất hiện khi GFR < 30 – 40ml/phút.

  • Hạn chế thức ăn có phosphat
  • Sử dụng Rocaltrol 0,25 μg x 1 viên/ngày
  • Bổ sung Canxi

9. Thuốc khác : Bổ sung Vitamin B12, Acid folic, ketosteril

10. Lọc máu ngoài thận : Chạy thận nhân tạo, Yhẩm phân phúc mạc

11. Ghép thận :

VII. NGUYÊN NHÂN TỬ VONG SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI :

  • Rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim cấp chiếm : 50%
  • Nhiễm trùng chiếm : 25%
  • Tai biến mạch máu não chiếm : 6%

Xem thêm:

Điều trị suy thận mạn

Suy thận mạn và điều trị suy thận mạn bằng đông y

Đi ngoài ra máu là bệnh gì, Cách chữa đúng?

Con đường từ thực quản tới hậu môn ta gọi là hệ tiêu hoá, vì rộng hẹp không thống nhất, nên phân bị dính máu có thể tại bất kỳ một nơi nào. Khi đi ngoài ra máu căn cứ vào màu máu có thể biết đó là xuất huyết tại vị trí trên (thực quản, dạ dày) hay dưới (đại tràng, trực tràng).

Đi ngoài ra máu là bệnh gì?

Đi ngoài phân có máu màu đen cho thấy vị trí xuất huyết nằm phần cao của hệ tiêu hoá, như thực quản, dạ dày, hoặc tá tràng…máu chảy từ tuyến trên ra, nên có màu đen, nếu người bệnh có hiện tượng tiêu chảy, hay ruột nhu động hết sức mạnh, máu trong phân lúc này có màu tươi, vì đọng trong ruột thời gian không lâu, máu không thể trở thành màu đen.

Thông thường, khoảng 2 thìa lượng máu đủ để phân biến thành màu đen; lượng máu nghe thì không phải nhiều, nhưng lâu ngày cũng gây thiếu máu. Hấp thụ quá nhiều rượu, hàng ngày uống aspirin hoặc những thứ thuốc gây kích thích, sẽ xói mòn thành dạ dày, gây viêm dạ dày, dẫn tới xuất huyết.

Ngoài ra, loét hệ tiêu hóa, ung thư cũng gây hiện tượng tương tự, trên thực tế, các nguyên nhân đi cầu ra máu cũng giống như hiện trạng nôn ra máu, điều duy nhất khác nhau là, một ở trên, một ở dưới chảy ra.Máu theo phân

Nhưng chưa chắc đi ngoài phân đen là có hiện tượng xuất huyết, cũng có thể do ngày thường ăn vào những chất sắt gây nên, nếu xuất huyết dính trên phân, thường có độ dính như dầu hắc, chất than (dùng ức chế chất khí quá tải trong cơ thể), cam thảo cũng khiến đi ngoài phân có màu đen.

Thuốc dạ dày, hoặc những thứ thuốc người du lịch dùng để tránh tiêu chảy, cũng khiến phân trở thành màu xanh đen.

Nếu vị trí xuất huyết nằm ở đoạn giữa của hệ tiêu hóa, tức là ruột non, thì khi đi ngoài phân sẽ có màu sẫm hay còn gọi là màu nâu đỏ.

Khi kết tràng, trực tràng ra máu, máu trong phân sẽ có màu tươi, phân có thể thành màu đỏ nếu đêm hôm qua bạn ăn củ cải đường.

Dù phân có màu gì, chớ nên suy đoán lung tung, cần phải kiểm tra nguyên nhân gây bệnh. Thông thường có thể mua ở nhà thuốc tây dụng cụ đơn sơ, tự kiểm nghiệm tại nhà. Hay tìm đến bệnh viện để kiểm tra.

Có một nguyên tắc bạn cần nhớ kỹ, một khi thấy đi ngoài ra máu, trước khi kiểm tra nguyên nhân bệnh gì, cần xem đó có thể là một dự báo chứng ung thư. Tuy theo thống kê, trĩ có khả năng gây nên chuyện này nhiều hơn, điều nguy hiểm là bạn bị trĩ nhiều năm, phần trên hệ tiêu hóa trong lúc này lại có tế bào ung thư tăng sinh, ung thư sẽ mượn triệu chứng phân có máu để đưa ra cảnh báo.

Cho nên, nếu như phát hiện phân của mình thường xuyên có máu, nên tìm bác sĩ khám nghiệm. Hoặc ít nhất kiểm tra định kỳ hàng năm.

Kết quả chẩn đoán cũng có thể là nguyên nhân tại chỗ, trĩ, biến chứng ruột, viêm do vi khuẩn, hoặc do mắc chứng bệnh ký sinh trùng khi đi du lịch hải ngoại. Một số thuốc kháng sinh cũng làm loét ruột và ra máu. Ngoài ra, thuốc chứa kali (dùng để bổ sung chất kali do mất đi bởi uống thuốc lợi tiểu). Giao hợp qua hậu môn, hoặc đưa vật lạ vào hậu môn… cũng có thể gây tới triệu chứng trên.

Nếu động mạch bị xơ cứng, khiến động mạch phụ trách cung cấp dinh dưỡng cho ruột trở nên chật hẹp, như tình hình xảy ra trong tim và não, ruột từ đó thiếu oxy, khiến đau bụng, hoặc phân có máu.

Cho nên khi lớn tuổi, thấy đau bụng và xuất huyết sau khi ăn, nếu chức năng ruột không vấn đề thì có thể tìm xem có phải là xơ cứng động mạch hay không. Tuy nhiên, cũng có thể do cơ chế khác khiến sự cung ứng máu của ruột bị ngắt quãng, như mạch máu tắc nghẽn, huyết khối tắc nghẽn…

Xưa nay vốn có thói quen táo bón, dễ bị mắc chứng bệnh tật túi phình đại tràng, tức là ở ruột xuất hiện một chỗ lõm bằng đầu ngón tay, nếu tật trên không bị viêm nhiễm, sẽ khiến chứng bệnh trên trở thành chứng viêm túi thừa, gây sốt, đau, đôi lúc đi ngoài ra máu. Có khi chứng viêm túi thừa cũng gây thủng ruột. Quan niệm xưa kia là ăn nhiều hạt trái cây, giống hạt, hoặc những thức ăn nhiều chất xơ mới làm lủng ruột. Nhưng bây giờ khoa học đã chứng minh đây là sự nhìn nhận sai lầm, tuy hiện nay chưa thể tìm ra nguyên nhân chứng viêm túi thừa, nhưng lại biết rằng chất xơ có tác dụng đề phòng chứng bệnh viêm túi thừa.

Tóm lại khi đi ngoài ra máu tươi hay đen, cần phải chú ý là: Nếu máu chỉ dính trên bề mặt phân, hoặc máu chỉ xuất hiện trên giấy vệ sinh, hoặc chỉ dính trên bàn cầu, thì bộ phận ra máu sẽ ở chỗ trực tràng hoặc hậu môn, như trĩ, hay phân quá cứng gây xước.

  • Nếu máu không chỉ ở trên mặt phân, mà có khắp trên phân, nên nghi mình bị biến chứng ác tính (tuy nhiên thịt dư cũng có thể gây trường hợp trên). Nếu vài tuần hoặc vài tháng gần đây, phân bạn trở nên hẹp như sợi dây, thói quen đi cầu cũng thay đổi, trước đây rất bình thường, nay lúc thì tiêu chảy lúc thì táo bón, hay luân phiên hai trường hợp trên, rất có thể là chứng ung thư. Ngoài ra, nếu bất kỳ tổ chức tăng sinh trong kết tràng trở nên to hoặc trĩu xuống, dù là lành hay ác tính, cũng khiến người bệnh sau khi đi cầu cứ cảm thấy dường như vẫn chưa hết phân.
  • Nếu khi đi ngoài có cảm giác đau, có thể trực tràng hay hậu môn bị thương, hoặc bị trĩ. Nếu đau bụng không liên quan tới đi cầu, thì cho thấy bị chứng viêm kết tràng, bị viêm, hoặc biến chứng mạch máu trong ruột hay khối u.
  • Nếu hiện tượng tiêu chảy cứ lặp đi lặp lại, triệu chứng đi ngoài ra máu tươi hoặc đen có thể là chứng ung thư, viêm nhiễm hoặc chứng viêm kết tràng, thông thường không quan hệ tới trĩ. Trĩ chỉ đi ngoài ra máu khi bị kích thích hoặc rặn quá sức.
  • Nếu đi ngoài có máu xong người cảm thấy yếu sức hoặc ngất xỉu, cho thấy bệnh tình hết sức trầm trọng, hơn 20 % máu bị thất thoát, cần phải cấp cứu.

Còn một số hiện tượng khác màu của phân không liên quan tới xuất huyết, nhưng không thể bỏ qua. Nếu như bạn gần đây có sử dụng thuốc thụt ruột có chứa thành phần bạc (khi nội soi chụp hình đại tràng cần dùng tới) hoặc uống những thứ thuốc chứa Baz, thì trong vài ngày đó phân của bạn cũng có màu trắng hoặc màu hồng, hay có màu lợt hơn, nhưng cuối cùng triệu chứng trên cũng biến mất, nhưng trường hợp viêm kết tràng và ruột bị kích thích cũng có chất dính trên bề mặt phân và có màu trắng.

Nếu bạn dùng những thuốc có chứa nguyên tố B hoặc trong phân thiếu sắc tố mật, thì phân sẽ có màu xám hoặc xanh đen, còn nếu phân có màu nâu nghĩa là do tác động của sắc tố mật.

Mật được tạo bởi gan, cất giữ trong túi mật, từ ông mật chảy xuống ruột, mật sẽ kết hợp với những bã tàn dư sau tiêu hoá hấp thụ ngay tại đây, thường những thứ chất này có màu nâu, nếu khác là gây trở ngại trên con đường này, sẽ khiến phân có màu như đất nung, triệu chứng bệnh gì có thể đưa tới hậu quả như vậy ? Chứng bệnh sỏi tại ống mật là một. Người bệnh thường cảm thấy đau ở bụng trên bên phải, và có hiện tượng sốt, vì sắc tố mật gặp trở ngại chảy ngược về máu, gây chứng vàng da. Một khi sỏi được ra khỏi cơ thể, hiện tượng trên sẽ biến mất, giả sử phân được chuyển màu dần dần, nhưng không có hiện tượng bị biến chứng túi mật, thì không do sỏi, mà là những biến chứng khác gây ống mật bị tắc nghẽn.

Tình hình này hết sức đáng ngại, vì thường là triệu chứng của ung thư tuỵ tạng.

Cho nên mỗi người chúng ta đều nên có thói quen quan sát phân của bản thân, kể cả nước tiểu, nước miếng, đờm…, bởi tất cả những cái đó sẽ bộc lộ cho chúng ta thây những dấu hiệu mắc bệnh sớm nhất, để có thể chữa trị kịp thời.

Định hướng biện pháp xử lý

Triệu chứng : đi ngoài ra máu

Khả năng mắc bệnh Biện pháp xử lý
1.  Nguyên nhân khiến phân màu đen : viêm dạ dày, loét hệ tiêu hóa, xây xát do nôn, ung thư dạ dày, xơ gan.

2.  Đi ngoài phân có màu đỏ nâu : biến chứng bệnh viêm ruột, khối u ruột non.

•  Chẩn đoán và uống thuốc.

•   Mổ hoặc điều trị.

 3. Đi ngoài ra máu màu đỏ tươi: trĩ, nứt hậu môn, khối u ruột, loét kết tràng, viêm khúc ruột cong.  •  Mổ hoặc điều trị.
4.     Tác dụng phụ do thuốc (aspirin hay những loại thuốc gây kích thích, một số thuốc kháng sinh, thuốc bổ sung ) •  Dùng thuốc khác thay thế hoặc ngưng sử dụng.
5.   Xơ cứng động mạch bụng. •    Chia nhiều bữa ăn, xét nghiệm mạch máu, khi cần thì mổ.
6.    Viêm túi thừa

7.    Biến chứng ruột khác

•   Điều trị đúng cách

Xem chi tiết bệnh

Chảy máu đường tiêu hóa – Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị

Triệu chứng và điều trị xuất huyết tiêu hóa

Xơ gan – Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh

Triệu chứng Xơ gan cổ trướng và điều trị

Triệu chứng và điều trị ung thư dạ dày

Bệnh trĩ – Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Chẩn đoán điều trị Bệnh sởi ở trẻ em

Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan mạnh theo đường hô hấp, gây nên bởi vi rút thuộc họ Paramyxoviridae.

Bệnh có thể diễn biến nặng khi có các biến chứng nguy hiểm. Đây là một trong những căn nguyên gây tỷ lệ tử vong cao ở các nước đang phát triển.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Dựa vào các yếu tố sau:

  • Lâm sàng:
    • Sốt nhẹ tới sốt
    • Viêm long đường hô hấp: là triệu chứng hầu như không bao giờ thiếu: hắt hơi, sổ mũi, ho, chảy nước mắt, viêm kết mạc mắt, dử mắt, phù nhẹ mi mắt

      Dấu hiệu Koplik trong bệnh sởi
      Dấu hiệu Koplik trong bệnh sởi
    • Hạt Koplik ở niêm mạc má: chỉ có ở giai đoạn viêm long, mất nhanh trong 12-18 giờ sau khi xuất hiệ
    • Ban hồng: nhẵn, ấn vào biến mất, mọc theo thứ tự: sau tai, lan dần lên hai bên má, cổ, ngực, chi trên, sau lưng, chi dướ lúc này các triệu chứng toàn thân giảm dần sau đó ban bay lần lượt như khi mọc và để lại vết thâm trên da xen kẽ vùng da lành.
    • Tiêu chảy: do viêm long, phát ban đường ruột gây
  • Dịch tễ:
    • Có tiếp xúc với trẻ mắc sởi hoặc sống trong vùng có nhiều trẻ mắc
    • Chưa được tiêm phòng
  • Xét nghiệm:
    • Tìm kháng thể IgM đặc hiệu dương tính từ ngày thứ 4 kể từ khi phát ban.
  • Phân lập vi rút, tìm gen (PCR) từ máu, màng kết mạc mắt, mũi, họng

Chẩn đoán phân biệt

Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh có phát ban dạng sởi:

  • Rubella: Phát ban không có trình tự, ít khi có viêm long, thường có hạch cổ.
  • Nhiễm enterovirus: Phát ban không có trình tự, thường nốt phỏng, hay kèm rối loạn tiêu hoá.
  • Bệnh Kawasaki: Sốt cao khó hạ, môi lưỡi đỏ, hạch cổ, phát ban không theo thứ tự.
  • Phát ban do các vi rút khác.
  • Ban dị ứng: Kèm theo ngứa, tăng bạch cầu ái
    • Yếu tố tiên lượng nặng
      • Trẻ nhỏ 6 tháng – 2 tuổi
      • Cơ địa suy giảm miễn dịch
      • Suy dinh dưỡng
      • Kết hợp bệnh khác.

BIẾN CHỨNG

  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm, niêm mạc miệng (Cam tẩu mã)…..
  • Viêm phổi, viêm thanh quản
  • Viêm tai giữa
  • Viêm não, màng não…
  • Mù mắt do loét giác mạc (nhiễm khuẩn hoặc thiếu vitamin A).
  • Tiêu chảy kéo dài
  • Suy dinh dưỡng (do hậu quả của các bệnh nhiễm trùng kéo dài hoặc quá kiêng khem).
  • Lao tiến triểnTre-bi-soi-phong

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc

  • Chủ yếu là điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng, phòng bội nhiễm
  • Không dùng Corticoid khi chưa loại trừ sởi

Điều trị triệu chứng

  • Vệ sinh da, mắt, miệng họng : không sử dụng các chế phẩm Corticoid.
  • Tăng cường dinh dưỡng
  • Hạ sốt: paracetamol 15mg/kg/lần x 4-6h/lần
  • Bồi phụ nước, điện giải qua đường uố Chỉ truyền dịch duy trì khi người bệnh nôn nhiều, có nguy cơ mất nước và rối loạn điện giải.
  • Bổ sung Vitamin A :

+ Trẻ < 6 tháng : uống 50.000 đv/ngày x 2 ngày liên tiếp.

+ 6 – 12 tháng : uống 100.000 đv/ngày x 2 ngày liên tiếp

+ Trẻ  trên 12 tháng và người lớn : Uống 200.000 đv/ngày x 2 ngày liên tiếp.

+ Trường hợp có biểu hiện thiếu vitamin A : Lặp lại liều trên sau 4-6 tuần

+ Điều trị biến chứng tùy từng loại (nếu có).

Điều trị các biến chứng:

  • Viêm phổi do vi rút:

Điều trị: điều trị triệu chứng.

Hỗ trợ hô hấp: tùy theo mức độ suy hô hấp.

  • Viêm phổi do vi khuẩn mắc trong cộng đồng:

Kháng sinh: Beta Lactam/ Ức chế Beta Lactamase, Cephalosporin thế hệ 3.

Hỗ trợ hô hấp: tùy theo mức độ suy hô hấp.

Điều trị triệu chứng.

  • Viêm phổi do vi khuẩn mắc trong bệnh viện:

+ Kháng sinh: Sử dụng kháng sinh theo phác đồ điều trị viêm phổi mắc phải trong bệnh viện.

+ Hỗ trợ hô hấp: tùy theo mức độ suy hô hấp.

+ Điều trị triệu chứng.

  • Viêm thanh khí quản:

Khí dung Adrenalin khi có biểu hiện co thắt, phù nề thanh khí quản.

Hỗ trợ hô hấp: tùy theo mức độ suy hô hấp.

Điều trị triệu chứng.

  • Trường hợp viêm não màng não cấp tính:

Điều trị: hỗ trợ, duy trì chức năng sống.

  • Chống co giật: Phenobarbital 10-20mg/kg pha trong Glucose 5% truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút. Lặp lại 8-12 giờ nếu cần. Có thể dùng Diazepam đối với người lớn 10 mg/lần tiêm tĩnh mạch.
  • Chống phù não:

+ Nằm đầu cao 30°, cổ thẳng (nếu không có tụt huyết áp).

+ Thở oxy qua mũi 1-4 lít/phút, có thể thở oxy qua mask hoặc thở CPAP nếu bệnh nhân còn tự thở được. Đặt nội khí quản sớm để giúp thở khi điểm Glasgow < 12 điểm hoặc SpO2 < 92% hay PaCO2 > 50 mmHg.

+ Thở máy khi Glasgow < 10 điểm.

+ Giữ huyết áp trong giới hạn bình thường

+ Gữi pH máu trong giới hạn: 7.4, pCO2 từ 30 – 40 mmHg

+ Giữ Natriclorua máu trong khoảng 145 – 150 mEq/l bằng việc sử dụng natriclorua 3%

+ Giữ Glucose máu trong giới hạn bình thường

+ Hạn chế dịch sử dụng 70 – 75% nhu cầu cơ bản (cần bù thêm dịch nếu mất nước do sốt cao, mất nước thở nhanh, nôn ỉa chảy..)

+ Mannitol 20% liều 0,5-1 g/kg, 6-8 giờ/lần, truyền tĩnh mạch trong 15-30 phút.

  • Chống suy hô hấp: Suy hô hấp do phù phổi cấp, hoặc viêm não.
  • Hỗ trợ khi có suy hô hấp.
  • Có thể dùng Dexamethasone 0,5 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch chia 4-6 lần trong 3-5 ngày. Nên dùng thuốc sớm ngay sau khi người bệnh có rối loạn ý thức.

Chỉ định IVIG  (Intravenous Immunoglobulin ) khi có tình trạng nhiễm trùng nặng hoặc tình trạng suy hô hấp tiến triển nhanh , viêm nã o. Chế phẩm: lọ 2,5 gam/50 ml. Liều dùng: 5 ml/kg/ngày x 3 ngày liên tiếp. Truyền tĩnh mạch chậm trong 8-10 giờ.

PHÒNG BỆNH

  • Phòng bệnh chủ động bằng vắc xin

Thực hiện tiêm chủng 2 mũi vắc xin cho trẻ em trong độ tuổi tiêm chủng theo quy định của Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia (mũi đầu tiên bắt buộc tiêm lúc 9 tháng tuổi)

Tiêm vắc xin phòng sởi cho các đối tượng khác theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.

  • Cách ly bệnh nhân và vệ sinh cá nhân

Bệnh nhân sởi phải được cách ly tại nhà hoặc tại cơ sở điều trị theo nguyên tắc cách ly đối với bệnh lây truyền qua đường hô hấp.

Tăng cường vệ sinh cá nhân, sát trùng mũi họng, giữ ấm cơ thể, nâng cao thể trạng để tăng sức đề kháng.

Sử dụng Immune Globulin (IG) tiêm bắp sớm trong vòng 3 – 6 ngày kể từ khi phơi nhiễm với sởi cho các bệnh nhi đang điều trị tại bệnh viện vì những lý do khác. Dạng bào chế: Immune Globulin (IG)16%, ống Liều dùng: 0,25 ml/kg, tiêm bắp, 1 vị trí tiêm không quá 3ml. Với trẻ suy giảm miễn dịch có thể tăng liều gấp đôi.