Blog Trang 505

Thuốc Belbuca (buprenorphine)

Thuốc generic: buprenorphine

Tên thương mại: Belbuca

Belbuca (buprenorphine) là gì và nó hoạt động như thế nào?

Belbuca là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của cơn đau mãn tính nghiêm trọng. Belbuca có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác.

Belbuca thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc giảm đau, opioid tác dụng một phần.

Chưa biết liệu Belbuca có an toàn và hiệu quả ở trẻ em hay không.

Các tác dụng phụ của Belbuca là gì?

CẢNH BÁO

NGHIỆN, LẠM DỤNG VÀ SỬ DỤNG KHÔNG ĐÚNG CÁCH; SỰ SUY HÔ HẤP NGHIÊM TRỌNG ĐẶC BIỆT ĐẾN TÍNH MẠNG; TIẾP XÚC NGẪU NHIÊN; và HỘI CHỨNG THÁO KHỎI OPIOID Ở TRẺ SƠ SINH; và CÁC RỦI RO DO SỬ DỤNG ĐỒNG THỜI VỚI BENZODIAZEPINES HOẶC CÁC THUỐC ỨC CHẾ HỆ THẦN KINH KHÁC.

Nghiện, Lạm dụng và Sử dụng không đúng cách

Belbuca làm gia tăng rủi ro cho bệnh nhân và những người khác về việc nghiện opioid, lạm dụng và sử dụng không đúng cách, có thể dẫn đến quá liều và tử vong. Đánh giá rủi ro của từng bệnh nhân trước khi kê đơn Belbuca và theo dõi tất cả bệnh nhân thường xuyên để phát hiện sự phát triển của các hành vi và tình trạng này.

Sự suy hô hấp nghiêm trọng

Sự suy hô hấp nghiêm trọng, đe dọa tính mạng hoặc tử vong có thể xảy ra khi sử dụng Belbuca. Theo dõi tình trạng hô hấp, đặc biệt trong giai đoạn bắt đầu sử dụng Belbuca hoặc sau khi tăng liều. Việc sử dụng sai hoặc lạm dụng Belbuca bằng cách nhai, nuốt, hít hoặc tiêm buprenorphine lấy từ miếng film niêm mạc miệng sẽ dẫn đến việc cung cấp buprenorphine không kiểm soát và gây ra nguy cơ quá liều và tử vong nghiêm trọng.

Tiếp xúc ngẫu nhiên

Tiếp xúc ngẫu nhiên với ngay cả một liều Belbuca, đặc biệt là ở trẻ em, có thể dẫn đến quá liều buprenorphine gây tử vong.

Hội chứng Tháo Khỏi Opioid ở Trẻ Sơ Sinh

Việc sử dụng Belbuca kéo dài trong thai kỳ có thể dẫn đến hội chứng tháo khỏi opioid ở trẻ sơ sinh, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được nhận diện và điều trị kịp thời, và cần quản lý theo các quy trình do các chuyên gia về sơ sinh phát triển. Nếu việc sử dụng opioid là cần thiết trong thời gian dài ở phụ nữ mang thai, hãy thông báo cho bệnh nhân về nguy cơ hội chứng tháo khỏi opioid ở trẻ sơ sinh và đảm bảo rằng điều trị thích hợp sẽ có sẵn.

Rủi ro do Sử dụng Đồng Thời với Benzodiazepines hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh khác

Việc sử dụng đồng thời opioid với benzodiazepines hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương (CNS), bao gồm cả rượu, có thể dẫn đến sự an thần sâu, suy hô hấp, hôn mê và tử vong.

Chỉ định đồng thời Belbuca tiêm và benzodiazepines hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh khác chỉ dành cho những bệnh nhân mà các lựa chọn điều trị thay thế không đủ hiệu quả.
Giới hạn liều lượng và thời gian sử dụng đến mức tối thiểu cần thiết.
Theo dõi bệnh nhân để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng suy hô hấp và an thần.

Các tác dụng phụ có thể xảy ra của Belbuca là gì?

Belbuca có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:

  • Sưng mặt, cánh tay, bàn tay, mắt cá chân hoặc chân
  • Có máu trong nước tiểu
  • Nhìn mờ
  • Ho
  • Tiêu chảy
  • Đau bụng
  • Khó thở
  • Chóng mặt
  • Sốt
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Đau đầu
  • Mất cảm giác thèm ăn
  • Đau lưng
  • Đau miệng
  • Buồn nôn
  • Lo âu
  • Da xanh xao
  • Ù tai
  • Tăng cân nhanh
  • Nhịp tim chậm hoặc nhanh
  • Đau bụng
  • Đau hoặc áp lực ở ngực
  • Tê tay hoặc chân
  • Mệt mỏi hoặc yếu đuối
  • Bầm tím hoặc chảy máu bất thường
  • Nhịp tim không đều
  • Ớn lạnh
  • Buồn ngủ
  • Kích thích
  • Nhầm lẫn
  • Da sạm màu
  • Chóng mặt
  • Nổi mề đay
  • Phát ban
  • Trầm cảm
  • Hơi thở nông
  • Ngừng thở trong khi ngủ
  • Da xanh xao
  • Mất phối hợp
  • Sưng quanh mắt, môi hoặc lưỡi
  • Bồn chồn
  • Phấn khích cực độ
  • Rung giật
  • Co thắt cơ bắp
  • Nôn mửa

Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Belbuca bao gồm:

  • Buồn nôn
  • Táo bón
  • Đau đầu
  • Nôn mửa
  • Chóng mặt
  • Buồn ngủ
  • Mệt mỏi
  • Tiêu chảy
  • Khô miệng
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên
  • Thiếu máu
  • Đau bụng
  • Sưng ở chi
  • Sốt
  • Nhiễm trùng đường tiểu
  • Nghẹt hoặc sổ mũi
  • Nhiễm trùng xoang
  • Viêm phế quản
  • Mất cảm giác thèm ăn
  • Co thắt cơ
  • Đau lưng
  • Lo lắng
  • Mất ngủ
  • Trầm cảm
  • Đau họng
  • Tăng tiết mồ hôi
  • Ngứa
  • Phát ban
  • Nóng bừng
  • Huyết áp cao

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào gây khó chịu hoặc không biến mất.

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của Belbuca. Để biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ.

Liều lượng cho Belbuca là gì?

Hướng dẫn quan trọng về liều lượng và cách sử dụng

  • Belbuca chỉ nên được kê đơn bởi các chuyên gia y tế có hiểu biết về việc sử dụng các thuốc opioid mạnh để quản lý cơn đau mãn tính.
  • Sử dụng liều lượng thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất, phù hợp với mục tiêu điều trị cá nhân của bệnh nhân.
  • Khởi đầu liều lượng cho từng bệnh nhân dựa trên mức độ đau, phản ứng của bệnh nhân, kinh nghiệm điều trị giảm đau trước đó, và các yếu tố nguy cơ liên quan đến nghiện, lạm dụng và sử dụng không đúng cách.
  • Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để phát hiện suy hô hấp, đặc biệt trong vòng 24-72 giờ đầu khi bắt đầu liệu trình và sau khi tăng liều Belbuca, đồng thời điều chỉnh liều lượng phù hợp.
  • Miếng film niêm mạc miệng Belbuca chỉ được sử dụng qua đường miệng và được áp dụng lên niêm mạc miệng mỗi 12 giờ.
  • Hướng dẫn bệnh nhân không sử dụng Belbuca nếu con dấu gói bị hỏng hoặc miếng film niêm mạc bị cắt, hư hỏng, hoặc bị thay đổi theo bất kỳ cách nào, và tránh áp dụng Belbuca lên các vùng miệng có vết loét hoặc tổn thương hở.

Thuốc nào tương tác với Belbuca?

Bảng 5 bao gồm các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng với Belbuca.

Bảng 5: Các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng
(Tương tác chi tiết sẽ được cung cấp dựa trên trường hợp lâm sàng cụ thể).

Thuốc benzodiazepines
Tác động lâm sàng: Đã có nhiều báo cáo về việc hôn mê và tử vong liên quan đến việc lạm dụng và sử dụng sai kết hợp buprenorphine và benzodiazepines. Trong nhiều trường hợp, nhưng không phải tất cả, buprenorphine đã bị lạm dụng bằng cách tự tiêm các viên thuốc buprenorphine nghiền. Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã cho thấy rằng sự kết hợp giữa benzodiazepines và buprenorphine đã làm thay đổi hiệu ứng trần thông thường đối với suy hô hấp do buprenorphine gây ra, khiến tác động hô hấp của buprenorphine giống với tác động của các chất chủ vận opioid hoàn toàn.
Can thiệp: Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân sử dụng đồng thời Belbuca và benzodiazepines. Cảnh báo bệnh nhân rằng việc tự sử dụng benzodiazepines trong khi đang dùng Belbuca là cực kỳ nguy hiểm, và cảnh báo bệnh nhân chỉ sử dụng đồng thời benzodiazepines với Belbuca theo hướng dẫn của bác sĩ.
Thuốc benzodiazepines và các thuốc ức chế thần kinh trung ương (CNS) khác
Tác động lâm sàng: Do hiệu ứng dược lý cộng thêm, việc sử dụng đồng thời benzodiazepines hoặc các thuốc ức chế CNS khác, bao gồm rượu, có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, suy hô hấp, an thần sâu, hôn mê, và tử vong.
Can thiệp: Chỉ kê toa đồng thời các loại thuốc này cho những bệnh nhân mà các lựa chọn điều trị thay thế không hiệu quả. Giới hạn liều và thời gian sử dụng đến mức tối thiểu cần thiết. Theo dõi sát bệnh nhân về các dấu hiệu của suy hô hấp và an thần. Nếu việc sử dụng đồng thời là cần thiết, hãy cân nhắc kê toa naloxone để điều trị khẩn cấp khi quá liều opioid.
Ví dụ: Benzodiazepines và các thuốc an thần/hypnotics, thuốc chống lo âu, thuốc an thần, thuốc giãn cơ, thuốc gây mê toàn thân, thuốc chống loạn thần, và các loại opioids khác, rượu.
Thuốc ức chế CYP3A4
Tác động lâm sàng: Việc sử dụng đồng thời buprenorphine và các thuốc ức chế CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ buprenorphine trong huyết tương, dẫn đến tăng hoặc kéo dài các tác dụng của opioid, đặc biệt khi thuốc ức chế được thêm vào sau khi đã đạt được liều ổn định của Belbuca. Sau khi ngừng thuốc ức chế CYP3A4, khi tác dụng của thuốc ức chế giảm dần, nồng độ buprenorphine trong huyết tương sẽ giảm, có thể dẫn đến giảm hiệu quả opioid hoặc hội chứng cai thuốc ở những bệnh nhân đã phát triển phụ thuộc vật lý vào buprenorphine.
Can thiệp: Nếu việc sử dụng đồng thời là cần thiết, hãy xem xét giảm liều Belbuca cho đến khi đạt được tác dụng ổn định của thuốc. Theo dõi bệnh nhân về suy hô hấp và an thần thường xuyên. Nếu ngừng thuốc ức chế CYP3A4, cân nhắc tăng liều Belbuca cho đến khi đạt được tác dụng ổn định của thuốc. Theo dõi các dấu hiệu của hội chứng cai opioid.
Ví dụ: Thuốc kháng sinh macrolide (ví dụ, erythromycin), thuốc kháng nấm azole (ví dụ, ketoconazole), chất ức chế protease (ví dụ, ritonavir)
Thuốc cảm ứng CYP3A4
Tác động lâm sàng: Việc sử dụng đồng thời buprenorphine và các thuốc cảm ứng CYP3A4 có thể làm giảm nồng độ buprenorphine trong huyết tương, có thể dẫn đến giảm hiệu quả hoặc xuất hiện hội chứng cai thuốc ở những bệnh nhân đã phát triển phụ thuộc vật lý vào buprenorphine. Sau khi ngừng thuốc cảm ứng CYP3A4, khi tác dụng của thuốc cảm ứng giảm dần, nồng độ buprenorphine trong huyết tương sẽ tăng, có thể làm tăng hoặc kéo dài cả các tác dụng điều trị và tác dụng phụ, và có thể gây suy hô hấp nghiêm trọng.
Can thiệp: Nếu việc sử dụng đồng thời là cần thiết, hãy xem xét tăng liều Belbuca cho đến khi đạt được tác dụng ổn định của thuốc. Theo dõi các dấu hiệu của hội chứng cai opioid. Nếu ngừng thuốc cảm ứng CYP3A4, cân nhắc giảm liều Belbuca và theo dõi các dấu hiệu suy hô hấp.
Ví dụ: Rifampin, carbamazepine, phenytoin
Thuốc serotonergic
Tác động lâm sàng: Việc sử dụng đồng thời opioids với các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonergic đã dẫn đến hội chứng serotonin.
Can thiệp: Nếu việc sử dụng đồng thời là cần thiết, hãy theo dõi bệnh nhân cẩn thận, đặc biệt trong giai đoạn khởi đầu điều trị và điều chỉnh liều. Ngừng Belbuca nếu nghi ngờ hội chứng serotonin.
Ví dụ: Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs), thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRIs), thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCAs), triptans, thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3, thuốc ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonin (ví dụ, mirtazapine, trazodone, tramadol), một số thuốc giãn cơ (cyclobenzaprine, metaxalone), chất ức chế monoamine oxidase (MAO) (dùng để điều trị các rối loạn tâm thần và các chất khác như linezolid và methylene xanh tiêm tĩnh mạch).
Thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIs)
Tác động lâm sàng: Tương tác giữa MAOIs và opioids có thể biểu hiện dưới dạng hội chứng serotonin hoặc ngộ độc opioid (ví dụ, suy hô hấp, hôn mê).
Can thiệp: Không khuyến nghị sử dụng Belbuca cho bệnh nhân đang dùng MAOIs hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị bằng MAOIs.
Ví dụ: phenelzine, tranylcypromine, linezolid
Thuốc giảm đau opioid hỗn hợp chủ vận/đối kháng và chủ vận một phần
Tác động lâm sàng: Có thể làm giảm tác dụng giảm đau của Belbuca và/hoặc gây ra các triệu chứng cai thuốc.
Can thiệp: Tránh sử dụng đồng thời.
Ví dụ: butorphanol, nalbuphine, pentazocine
Thuốc giãn cơ
Tác động lâm sàng: Buprenorphine có thể tăng cường tác dụng giãn cơ của các thuốc giãn cơ xương và gây suy hô hấp nặng hơn.
Can thiệp: Theo dõi bệnh nhân sử dụng thuốc giãn cơ và Belbuca về các dấu hiệu suy hô hấp có thể nghiêm trọng hơn bình thường và giảm liều Belbuca và/hoặc thuốc giãn cơ khi cần thiết. Do nguy cơ suy hô hấp khi sử dụng đồng thời thuốc giãn cơ xương và opioids, hãy cân nhắc kê toa naloxone để điều trị khẩn cấp khi quá liều opioid.
Ví dụ: cyclobenzaprine, metaxalone
Thuốc lợi tiểu
Tác động lâm sàng: Opioids có thể làm giảm hiệu quả của thuốc lợi tiểu bằng cách kích thích giải phóng hormone chống lợi tiểu.
Can thiệp: Theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu giảm lợi tiểu và/hoặc ảnh hưởng đến huyết áp và tăng liều thuốc lợi tiểu khi cần thiết.
Thuốc kháng cholinergic
Tác động lâm sàng: Việc sử dụng đồng thời thuốc kháng cholinergic có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu và/hoặc táo bón nặng, có thể dẫn đến tắc ruột liệt.
Can thiệp: Theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu bí tiểu hoặc giảm nhu động ruột khi Belbuca được sử dụng đồng thời với thuốc kháng cholinergic.
Thuốc kháng retrovirus: Chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTIs)
Tác động lâm sàng: Chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTIs) không có vẻ gây cảm ứng hoặc ức chế con đường enzyme P450, do đó không mong đợi có tương tác với buprenorphine.
Can thiệp: Không có
Thuốc kháng retrovirus: Chất ức chế men sao chép ngược không nucleoside (NNRTIs)
Tác động lâm sàng: Chất ức chế men sao chép ngược không nucleoside (NNRTIs) được chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4. Efavirenz, nevirapine và etravirine được biết đến là các chất cảm ứng CYP3A, trong khi delavirdine là một chất ức chế CYP3A. Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy các tương tác dược động học quan trọng giữa NNRTIs (ví dụ, efavirenz và delavirdine) và buprenorphine, nhưng các tương tác dược động học này không dẫn đến các tác động dược lực học đáng kể.
Can thiệp: Bệnh nhân đang điều trị bằng Belbuca lâu dài nên được theo dõi liều nếu NNRTIs được thêm vào liệu trình điều trị.
Ví dụ: efavirenz, nevirapine, etravirine, delavirdine
Thuốc kháng retrovirus: Chất ức chế protease (PIs)
Tác động lâm sàng: Các nghiên cứu đã chỉ ra một số chất ức chế protease kháng retrovirus (PIs) có hoạt động ức chế CYP3A4 (nelfinavir, lopinavir/ritonavir, ritonavir) hầu như không ảnh hưởng đến dược động học của buprenorphine và không có tác động dược lực học đáng kể. Các PIs khác có hoạt động ức chế CYP3A4 (atazanavir và atazanavir/ritonavir) dẫn đến nồng độ buprenorphine và norbuprenorphine tăng cao, và trong một nghiên cứu, bệnh nhân đã báo cáo tình trạng tăng an thần. Các triệu chứng quá mức opioid đã được tìm thấy trong các báo cáo sau khi tiếp thị về bệnh nhân dùng đồng thời buprenorphine và atazanavir có hoặc không có ritonavir.
Can thiệp: Theo dõi bệnh nhân đang sử dụng Belbuca và atazanavir có hoặc không có ritonavir và giảm liều Belbuca nếu cần thiết.
Ví dụ: atazanavir, ritonavir

 

Belbuca có gây nghiện hay triệu chứng cai nghiện không?

Lạm dụng thuốc và sự phụ thuộc

Chất kiểm soát

Belbuca chứa buprenorphine hydrochloride, một chất nằm trong Bảng III (Schedule III) của các chất kiểm soát.

Lạm dụng

Belbuca chứa buprenorphine, một chất có khả năng bị lạm dụng tương tự như các opioid trong Bảng III khác. Belbuca có thể bị lạm dụng và có nguy cơ bị sử dụng sai mục đích, gây nghiện, và có thể bị chuyển hướng sử dụng bất hợp pháp.
Tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng opioid, bao gồm cả Belbuca, cần được theo dõi kỹ lưỡng để phát hiện dấu hiệu lạm dụng và nghiện, vì việc sử dụng các sản phẩm giảm đau opioid luôn đi kèm nguy cơ gây nghiện, ngay cả khi sử dụng đúng cách theo chỉ định y tế.

Lạm dụng thuốc theo đơn là việc sử dụng có chủ ý và không vì mục đích điều trị của một loại thuốc theo đơn, thậm chí chỉ một lần, để đạt được các hiệu ứng tâm lý hoặc sinh lý.

Nghiện thuốc

Nghiện thuốc là một loạt các hiện tượng hành vi, nhận thức và sinh lý phát triển sau khi sử dụng một chất lặp đi lặp lại, bao gồm khao khát mạnh mẽ sử dụng thuốc, khó khăn trong việc kiểm soát việc sử dụng, tiếp tục sử dụng bất chấp các hậu quả có hại, ưu tiên sử dụng thuốc hơn các hoạt động và trách nhiệm khác, tăng khả năng dung nạp, và đôi khi có triệu chứng cai nghiện vật lý.

Hành vi tìm kiếm thuốc rất phổ biến ở những người có rối loạn sử dụng chất. Các chiến thuật tìm kiếm thuốc bao gồm các cuộc gọi hoặc thăm khám khẩn cấp vào cuối giờ làm việc, từ chối kiểm tra, xét nghiệm, hoặc chuyển khám cần thiết, việc “mất” toa thuốc nhiều lần, làm giả toa thuốc và không muốn cung cấp hồ sơ y tế trước đó hoặc thông tin liên lạc của các bác sĩ điều trị khác. “Đi mua thuốc từ nhiều bác sĩ” (đến gặp nhiều bác sĩ để nhận thêm toa thuốc) là một hiện tượng phổ biến ở những người lạm dụng thuốc và những người mắc chứng nghiện chưa được điều trị. Tâm lý lo lắng muốn giảm đau đủ có thể là một hành vi hợp lý ở những bệnh nhân có kiểm soát cơn đau kém.

Lạm dụng và nghiện là hai khái niệm khác nhau với phụ thuộc vật lý và dung nạp thuốc. Các bác sĩ nên nhận thức rằng, nghiện có thể không luôn đi kèm với khả năng dung nạp và các triệu chứng phụ thuộc vật lý ở tất cả những người có rối loạn sử dụng chất. Ngoài ra, lạm dụng opioid có thể xảy ra ngay cả khi không có tình trạng nghiện thực sự.

Belbuca, giống như các loại opioid khác, có thể bị chuyển hướng sử dụng cho các mục đích không y tế và được phân phối thông qua các kênh bất hợp pháp. Việc lưu giữ hồ sơ cẩn thận về thông tin kê đơn, bao gồm số lượng, tần suất, và yêu cầu gia hạn, theo quy định của luật pháp tiểu bang và liên bang, là điều rất cần thiết.

Đánh giá đúng bệnh nhân, kê đơn đúng cách, đánh giá lại liệu pháp định kỳ, và phân phối và lưu trữ thuốc đúng cách là các biện pháp phù hợp giúp hạn chế việc lạm dụng thuốc opioid.

Rủi ro cụ thể liên quan đến lạm dụng Belbuca

Belbuca chỉ được sử dụng qua đường niêm mạc miệng. Lạm dụng Belbuca có thể gây ra nguy cơ quá liều và tử vong. Nguy cơ này tăng lên khi lạm dụng đồng thời Belbuca với rượu và các chất khác, bao gồm các loại opioid và benzodiazepine khác.

Cố ý thay đổi màng niêm mạc của Belbuca có thể dẫn đến việc giải phóng buprenorphine không kiểm soát được, gây ra nguy cơ đáng kể cho người lạm dụng, có thể dẫn đến quá liều và tử vong.

Lạm dụng có thể xảy ra bằng cách sử dụng màng niêm mạc Belbuca mà không có mục đích hợp pháp, hoặc bằng cách nuốt, hít hoặc tiêm buprenorphine được chiết xuất từ màng niêm mạc. Lạm dụng thuốc qua đường tiêm thường liên quan đến việc lây truyền các bệnh nhiễm trùng như viêm gan và HIV.

Sự phụ thuộc

Cả dung nạp thuốcphụ thuộc thể chất đều có thể phát triển trong quá trình điều trị opioid kéo dài. Dung nạp là tình trạng cơ thể cần tăng liều opioid để duy trì hiệu quả nhất định như giảm đau (trong trường hợp không có sự tiến triển của bệnh hoặc các yếu tố ngoại cảnh khác). Dung nạp có thể xảy ra với cả các tác dụng mong muốn và không mong muốn của thuốc và có thể phát triển với các tốc độ khác nhau tùy theo từng tác dụng.

Phụ thuộc thể chất là trạng thái sinh lý mà cơ thể thích nghi với thuốc sau một thời gian sử dụng thường xuyên, dẫn đến các triệu chứng cai nghiện khi ngừng thuốc đột ngột hoặc giảm liều đáng kể. Cai nghiện cũng có thể được kích hoạt thông qua việc dùng các loại thuốc có hoạt tính đối kháng opioid (ví dụ, naloxone, nalmefene), hoặc thuốc giảm đau kết hợp tác dụng chủ vận/đối kháng (ví dụ, pentazocine, butorphanol, nalbuphine). Phụ thuộc thể chất có thể không xuất hiện ở mức độ có ý nghĩa lâm sàng cho đến khi sau vài ngày hoặc vài tuần sử dụng opioid liên tục.

Không nên ngừng Belbuca đột ngột ở bệnh nhân phụ thuộc thể chất vào opioid. Việc giảm liều nhanh chóng ở bệnh nhân phụ thuộc thể chất có thể dẫn đến các triệu chứng cai nghiện nghiêm trọng, đau không kiểm soát được, và thậm chí tự tử. Ngừng thuốc đột ngột cũng có thể liên quan đến việc bệnh nhân cố gắng tìm các nguồn thuốc giảm đau opioid khác, điều này có thể bị nhầm lẫn với hành vi tìm kiếm thuốc để lạm dụng.

Khi ngừng sử dụng Belbuca, nên giảm liều từ từ bằng cách sử dụng một kế hoạch cụ thể cho từng bệnh nhân, xem xét các yếu tố sau: liều Belbuca mà bệnh nhân đang sử dụng, thời gian điều trị, và các đặc điểm thể chất và tâm lý của bệnh nhân. Để tăng khả năng thành công và giảm thiểu các triệu chứng cai nghiện, điều quan trọng là lịch trình giảm opioid phải được thống nhất giữa bệnh nhân và bác sĩ. Ở những bệnh nhân đã sử dụng opioid liều cao trong thời gian dài, cần đảm bảo rằng có một phương pháp tiếp cận đa chiều trong quản lý đau, bao gồm hỗ trợ sức khỏe tâm lý (nếu cần), trước khi bắt đầu giảm liều thuốc giảm đau opioid.

Trẻ sơ sinh được sinh ra từ những người mẹ phụ thuộc thể chất vào opioid cũng sẽ phụ thuộc thể chất và có thể gặp khó khăn về hô hấp và các triệu chứng cai nghiện.

Belbuca có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?

Cần thông báo cho bệnh nhân nữ có khả năng sinh sản rằng việc sử dụng Belbuca kéo dài trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến hội chứng cai nghiện opioid ở trẻ sơ sinh, có thể đe dọa tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Belbuca có thể gây hại cho thai nhi. Phụ nữ nên thông báo cho bác sĩ nếu họ biết hoặc nghi ngờ mình đang mang thai.

Không khuyến cáo cho con bú trong quá trình điều trị với Belbuca.

Tóm tắt

Belbuca là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của cơn đau mãn tính nghiêm trọng. Belbuca có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc khác. Belbuca thuộc nhóm thuốc giảm đau có tác dụng chủ vận một phần opioid. Các tác dụng phụ nghiêm trọng và rủi ro bao gồm nghiện, suy hô hấp đe dọa tính mạng, vô tình tiếp xúc với trẻ em, hội chứng cai nghiện opioid ở trẻ sơ sinh, sưng, có máu trong nước tiểu, mờ mắt và các tác dụng phụ khác.

Đông y chữa bệnh Viêm cầu thận cấp tính

Viêm cầu thận cấp tính là một bệnh được mô tả trong phạm vi chứng phù thũng (thể dương thủy của y học cổ truyền).

Do cảm nhiễm phải phong tà, thủy thấp, thấp nhiệt làm phế khí không thông điều hoà thủy đạo, tỳ không vận hóa thủy thấp, thận không khí hóa bàng quang gây thủy dịch bị ứ lại sinh ra chứng phù thũng.

  1. ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Trên lâm sàng thường phân loại các thể bệnh và cách chữa như sau:

Do phong tà (phong thủy)

Thường gặp viêm cầu thận cấp do lạnh, do viêm nhiễm.

Triệu chứng: phù mặt và nửa thân người trên, sau đó phù toàn thân, thấy kèm theo biểu chứng, gai sốt rét, rêu lưỡi trắng, dày, tiểu tiện ít, mạch phù.

Phương pháp chữa: tuyên phế phát hãn là chính, lợi niệu.

Bài thuốc:

Bài 1

Lá tía tô  12 gam

Cam thảo đất  20 gam

Lá tre     8 gam

Cát căn   12 gam

Hành tăm 12 gam

Lá chanh 10 gam

Gừng tươi 2 gam

Bông mã đề 20 gam

Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2. Việt tỳ thang gia giảm

Ma hoàng                   12 gam                  Thạch cao                  20 gam

Gừng                           6 gam                   Bạch truật                  12 gam

Cam thảo                    6 gam                   Sa tiền                        16 gam

Mộc thông                   8 gam                   Đại táo                        12 gam

Quế chi                       6 gam

Ngày uống 1 thang

Châm cứu: châm các huyệt Ngoại quan, Liệt khuyết, Âm lăng tuyền, Khí hải, Phục lưu, Túc tam lý, Hợp cốc.

Vị thuốc ma hoàng
Vị thuốc ma hoàng

Do thủy thấp

Hay gặp viêm cầu thận bán cấp.

Triệu chứng: phù toàn thân, đi giải ít, sốt nhẹ, rêu lưỡi trắng dầy, mạch trầm hoãn hoặc đối sác.

Phương pháp chữa: thông dương lợi thấp (ôn thông hóa khí, kiện tỳ trừ thấp lợi niệu).

Bài thuốc:

Bài 1.

vỏ quýt 8 gam Quế chi 8 gam
Vỏ rễ dâu 8 gam Mã đề 12 gam
Vỏ cau khô 8 gam Bồ công anh 20 gam
Ngũ gia bì 6 gam Kim ngân 20 gam
Vỏ gừng 6 gam
Sắc uống 1 thang.
Bài 2. Ngũ linh tán
Bạch truật 12 gam Trạch tả 12 gam
Phục linh 12 gam Quế chi 8 gam
Trư linh 8 gam
Châm cứu: châm tả các huyệt đã nói trên.

Do thấp nhiệt

Hay gặp viêm cầu thận cấp do mụn nhọt gây dị ứng nhiễm trùng.

Triệu chứng: phù toàn thân, khát nước nhiều, nước tiểu đỏ, ít da cơ bị viêm nhiễm (sưng, nóng đỏ, đau), rêu lưỡi vàng, bụng đầy tức, khó thở, mạch hoạt sác.

Phương pháp chữa: thanh nhiệt giải độc, trừ thấp, nếu phù nặng phải trục thủy.

Bài thuốc

Bài 1

Thổ phục linh 20 gam Lá cối xay 20 gam
Rễ cỏ tranh 20g Mã đề 30g
Cỏ mần trầu 20g
Bài 2
Đạo xích tán gia giảm Hoàng bá 12g
Mộc thông 12g Bồ công anh 20g
Cam thảo 4g Rễ cỏ tranh 20g
Lá tre 16g Hoàng cầm 12g
Bài 3. Nếu phù nặng dùng bài thuốc sau
Đình lịch tử 10g Đại hồi 4 g
Diêm tiêu 2g Hắc sửu 6g
Quế 4g
Tán bột ngày uống 4-8 g
Hoặc bài Châu sa tán cùng gia giảm
Cam toại 6g Thanh bì 10g
Nguyên hoa 6g Trần bì 6g
Đại kích 6g Tân lang 6g
Mộc hương 10g Khinh phấn 4g

Tán bột ngày uống 4-6 g.

Vị thuốc Nguyên hoa
Vị thuốc Nguyên hoa

Châm cứu: châm huyệt Thủy phân, Khúc trì, Hợp cốc, Tam tiêu du, Âm lăng tuyền, Phục lưu.

Ngoài ra: nếu đái ra máu có thể thêm bạch mao căn 20 gam, tiểu kế 16 gam, sinh địa 16 gam. Huyết áp cao thêm cúc hoa 12 gam, mạn kinh tử 12 gam, câu đằng 16 gam, hoàng cầm 12 gam.

Theo kết quả nghiên cứu của viện y học cổ truyền trung bình từ 1978-1982, nghiên cứu 142 bệnh nhân thấy: kết quả điều trị tốt là: 97%, ngày điều trị trung bình là 37 ngày,

Theo kết quả nghiên cứu của Khoa y học cổ truyền Đại học Y Hà Nội với 38 bệnh nhân thấy: loại tốt là 38 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 100%, thời gian điều trị trung bình là 2 tuần.

  1. ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

Xem thêm:

Viêm cầu thận cấp tính – triệu chứng, bệnh học

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN VIÊM CẦU THẬN CẤP

Chế độ nghỉ ngơi

Nằm nghỉ suốt thời gian biến chuyển và thêm 14 • 20 ngày sau khi bệnh đỡ.

Cần được ủ ấm, kiêng lạnh, kiêng gió, không lao động thể lực quá sóm sau khi lui bệnh.

Chế độ ăn uống

Trong những ngày đầu, lúc nước tiểu còn ít: uống rất ít nước, kiêng muối.

Giảm chất đạm và lượng calo để tránh làm mệt thận. Nên ăn cháo đường hoa quả, sủa (ít).

Khi số’ lượng nước tiểu đã tăng có thể cho uống tuỳ theo lượng nước tiểu thoát ra nhưng cần phải ăn nhạt.

Có thể cho ăn đậu phụ, thịt nếu u rê máu không cao là bệnh đã lui.

Kiêng ăn mặn phải kéo dài 15-20 ngày sau khi xét nghiệm nước tiểu trở lại bình thường.

Thuốc

Thuốc lợi tiểu (hypothiazit), nước râu ngô, dung dịch glucôza.

Kháng histamin tổng hợp.

Penixilin để loại bỏ ổ viêm nhiễm hoặc đề phòng. Nếu u rê máu cao cần dùng ngắn ngày để tránh tích luỹ do thải trừ chậm.

Cocticoit không dùng khi có cao huyết áp.

Dùng liều vừa phải giảm xuống duy trì 10 – 15 mg/24h,

Xử trí một số thể nặng

Huyết áp quá cao: cho lợi tiểu (lasix) và thuốc hạ áp Suy tim: Digital (Strophatin, Furosemit)

Đái ít hoặc vô niệu: Furosemit + Glucose ưu trương, thẩm phân màng bụng, chạy thận nhân tạo.

Viêm Màng Não Do Virus (viêm màng não vô khuẩn)

Tên khác: viêm màng não vô khuẩn, phản ứng màng não lympho bào, viêm màng não thanh dịch.

Căn nguyên

Theo thứ tự tần số, có thể kể: viêm màng não do virus quai bị (có thể xảy ra trước cả khi viêm tuyến nước bọt mang tai), viêm màng não do virus Coxsackie nhóm B (typ 2,3,4 và 5) hoặc nhóm A (typ 2,4,7 và 9), viêm màng não do virus E.C.H.O. Viêm màng não do poliovirus (virus bệnh bại liệt) đã trở thành hiếm sau khi cho uống vaccin bắt buộc. Những virus khác: virus bệnh viêm màng mạch-màng não lympho bào, HIV, virus- cự bào, arbovirus, virus bệnh sởi, virus herpes (bệnh mụn rộp), virus bệnh thuỷ đậu và zona, adenovirus.

Dịch tễ học

Viêm màng não do virus xảy ra lẻ tẻ trên toàn thế giới. Bệnh thường hay xuất hiện vào mùa hè và đầu mùa thu. Trong những điều tra dịch tễ, nếu sử dụng những kỹ thuật thích đáng thì có thể xác định được virus trong 2/3 số trường hợp bệnh.

Triệu chứng

Có những tiền triệu thuộc kiểu bệnh cúm, rồi khởi phát đột ngột với nhức đầu, sốt, nôn, sợ ánh sáng, và hội chứng màng não. Có thể thấy ban ngoài da dạng sởi hoặc mụn nước, nhất là trong những trường hợp nhiễm virus Coxsackie hoặc virus E.C.H.O. Có thể có những triệu chứng hô hấp và tiêu hoá kết hợp, nhất là trong trường hợp nhiễm enterovirus (virus đường ruột). Đôi khi có những dấu hiệu não (viêm màng não-não). Liệt hiếm khi xảy ra. Bệnh thường kéo dài khoảng 10 ngày. Diễn biến thường lành tính và các triệu chứng thuyên giảm trong vòng từ 2-5 ngày. Bệnh hiếm khi để lại di chứng: có thể yếu cơ, mất ngủ, rối loạn tính cách.

Xét nghiệm cận lâm sàng

  • Dịch não tuỷ:trong, có dưới 10- 1000 tế bào trong mỗi pl trong đó 3/4 là tế bào lympho (bạch cầu hạt lúc khởi đầu), protein tăng nhẹ, glucose nói chung bình thường. Xét nghiệm phiến đồ cặn ly tâm nhuộm âm tính.
  • Xác định virus:có thể thực hiện bằng hai test huyết thanh lần lượt cách nhau 15 ngày. Có thể xác định được virus bằng phản ứng chuỗi polymerase (PCR), hoặc phân lập virus từ bệnh phẩm lấy ở họng, từ phân cũng như từ dịch não tuỷ.

Chẩn đoán phân biệt: với viêm màng não nhiễm vi khuẩn nhưng điều trị không đến nơi đến chốn, lao màng não, viêm màng não do nhiễm nấm, viêm màng não do giang mai, viêm màng não do nhiễm leptospira, do nhiễm listera. Cũng cần phải phân biệt viêm màng não do virus với viêm não xảy ra sau một số bệnh (sởi, thuỷ đậu, quai bị) hoặc sau khi tiêm chủng vaccin (phòng bệnh dại, bệnh sỏi). Có những bệnh do virus có thể có hội chứng màng não đi kèm, ví dụ viêm gan do virus, bệnh cúm, bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn.

Điều trị: điều trị triệu chứng.

GHI CHÚ: có một thể đặc biệt đã được mô tả dưới tên gọi viêm màng não Mollaret, hoặc viêm màng não nộị mô-bạch cầu tái phát nhiều lần lành tính, đặc hiệu bởi những thời kỳ bị đi bị lại và trong dịch não tủy có những tế bào nội mô kích thước lớn.

Ứ nước, ứ mủ bể thận

1. ĐẠI CƯƠNG

Hậu quả của tắc nghẽn đường tiết niệu làm cho đài thận rồi bể thận và có thể cả niệu quản giãn dần ra dẫn đến kích thước thận to lên so với bình thường gọi là hiện tượng thận ứ nước. Trong thời gian ứ nước bể thận và niệu quản có thể dẫn đến nhiễm trùng tại thận. Nếu nhiễm trùng nặng có thế dẫn đến tình trạng ứ mủ bể thận.

Tùy theo nguyên nhân thận có thể ứ nước một bên hoặc cả hai bên, tùy theo thời gian và tiến triển của bệnh mà biểu hiện lâm sàng có thể là cấp tính hoặc mạn tính. Trong những trường hợp mạn tính chức năng thận có thể bị suy giảm và không có khả năng hồi phục, thận chí có thể dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối.

2. NGUYÊN NHÂN

Nguyên nhân chủ yếu gặp trong ứ nước, ứ mủ bể thận là do những cản trở cơ học từ bên trong hoặc bên ngoài cũng như những tổn thương chức năng đơn thuần không liên quan đến sự tắc nghẽn cố định trong hệ thống dẫn niệu.

Nghẽn, tắc cơ học có thể gặp ở bất cứ đoạn nào của đường dẫn niệu, bắt đầu từ đài thận đến lỗ ngoài của niệu đạo.

Ở trẻ em các dị tật bẩm sinh chiếm ưu thế bao gồm hẹp khúc nối bể thận niệu quản, niệu quản sau tĩnh mạch chủ, van niệu đạo sau .

Ở người lớn, tắc nghẽn đường tiểu chủ yếu do các nguyên nhân mắc phải:

Sỏi thận và sỏi niệu quản là nguyên nhân hay gặp, ngoài ra là các nguyên nhân như hẹp niệu quản, u niệu quản, cục máu đông.

Nguyên nhân do do chấn thương niệu quản trong phẫu thuật ở vùng chậu hoặc đại tràng

Nguyên nhân do các khối u bên ngoài chèn ép vào niệu quản như ung thư cổ tử cung hay đại tràng, u lympho sau phúc mạc, viêm nhiễm quanh niệu quản.

Xơ hóa sau phúc mạc chưa rõ nguyên nhân cũng thường gặp ở nam tuổi trung niên và có thể dẫn đến tắc nghẽn niệu quản 2 bên.

3. CHẨN ĐOÁN

Triệu chứng lâm sàng:

Biểu hiện lâm sàng thận ứ nước, ứ mủ tùy thuộc vào sự tắc nghẽn là cấp tính hay mạn tính, tắc một bên hay hai bên, vị trí tắc thấp hay cao, có nhiễm khuẩn kết hợp hay chỉ ứ nước đơn thuần. Nhiều trường hợp bệnh tiến triển âm thầm chỉ tình cờ phát hiện khi siêu âm hay khám sức khỏe định kì, hoặc bệnh nhân đi khám vì nhiễm khuẩn tiết niệu, suy thận.

Triệu chứng hay gặp nhất là đau mỏi, tức hông lưng do đài bể thận, bao thận bị căng giãn. Đau thường khởi phát khu trú ở vùng mạng sườn hay hông lưng rồi lan xuống, ra sau. Có thể đau 2 bên do tắc nghẽn cả 2 bên và đau tăng lên khi có nhiễm trùng.

Sốt rét run từng đợt chỉ xuất hiện khi có nhiễm khuẩn.

Bệnh nhân có thể bị rối loạn tiểu tiện: tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu máu, tiểu đục nếu có nhiễm khuẩn.

Thận to là dấu hiệu thường gặp, do giãn đài bể thận làm thận to lên có thể phát hiện được qua khám lâm sàng.

Thay đổi số lượng nước tiểu: Lượng nước tiểu có thể tăng > 2 lít/ ngày do rối loạn chức năng cô đặc nước tiểu, hoặc có khi bệnh nhân bị thiểu niệu, vô niệu do tắc nghẽn niệu quản hoàn toàn cả hai bên.

Tăng huyết áp: Khoảng 1/3 bệnh nhân có biểu hiện tăng huyết áp khi thận bị ứ nước, huyết áp chỉ tăng nhẹ hoặc trung bình do thận tăng tiết renin hoặc có thể do giữ muối giữ nước.

Trong trường hợp bệnh nhân đã có biểu hiện của suy giảm chức năng thận nặng và không hồi phục thì có thể có phù, da xanh, niêm mạc nhợt biểu hiện một tình trạng thiếu máu.

Triệu chứng cận lâm sàng:

* Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị

Nên là chỉ định đầu tiên để xác định nguyên nhân tắc nghẽn, trên phim X quang chuẩn có thể thấy được bóng thận to, sỏi cản quang ở thận, niệu quản, bàng quang. Nếu có thể nên thụt đại tràng cho bệnh nhân trước khi chụp để tránh các hình ảnh nhầm lẫn do bã thức ăn, bóng hơi của đại tràng.

Kỹ thuật đơn giản nhưng có thể phát hiện tới trên 90% sỏi tiết niệu cản quang gây tắc đường tiết niệu trên.

  • Siêu âm hệ thận tiết niệu

Trong thận ứ nước siêu âm cho phép đánh giá kích thước thận, độ dầy của nhu mô, mức độ ứ nước thận, tình trạng dịch ứ đục hay đồng nhất, phát hiện được một số nguyên nhân tắc nghẽn như sỏi, khối u đường tiết niệu hay bên ngoài chèn ép vào, các dị dạng bẩm sinh ở đường tiết niệu. Tuy nhiên, hạn chế của siêu âm: khó đánh giá được toàn bộ niệu quản.

  • Chụp cắt lớp vi tính (Computerized Tomogaphy Scan – CT Scan)

Chụp CT Scan có độ nhậy cao 95 – 98% và độ đặc hiệu 96 – 100%. Đặc biệt chính xác trong chẩn đoán ứ nước thận – niệu quản về vị trí giãn, độ dầy của thành niệu quản, vị trí, kích thước sỏi, dấu hiệu của tắc nghẽn có thể được đánh giá mà không cần thuốc cản quang. Chụp CT Scan cho phép chẩn đoán các bệnh lý khác như khối u sau phúc mạc, khối u vùng tiểu khung, xơ hóa sau phúc mạc, hạch di căn, ung thư…

*Phương pháp thăm dò chức năng thận (Chụp xạ hình chức năng thận bằng Tc – 99m – DTPA)

Xạ hình chức năng thận là kỹ thuật chẩn đoán đơn giản, dễ tiến hành, rất có giá trị trong các bệnh lý của thận, không chỉ cung cấp các thông tin về chức năng riêng rẽ của từng thận qua phân tích định lượng và định tính mà còn cho các thông tin về vị trí, kích thước và giải phẫu thận.

Xạ hình cũng rất có ích trong trường hợp bệnh nhân mẫn cảm với thuốc cản quang có iod hoặc chức năng thận suy giảm nhiều mà không thể sử dụng thuốc cản quang đường tĩnh mạch khi chụp CT Scan…

*Xét nghiệm máu và nước tiểu:

Xét nghiệm ure, creatinin huyết thanh…

Xét nghiệm công thức máu, máu lắng… cấy máu nếu cần thiết

Xét nghiệm nước tiểu: tổng phân tích, tế bào niệu, cấy nước tiểu

Chẩn đoán xác định

*Lâm sàng:

  • Đau vùng hông lưng
  • Sốt trong trường hợp có nhiễm trùng
  • Rối loạn tiểu tiện
  • Biểu hiện triệu chứng suy giảm chức năng thận của bệnh thận cấp hoặc mạn tùy theo giai đoạn bệnh

*Cận lâm sàng: Đóng vai trò quan trọng do nhiều bệnh nhân có rất ít triệu chứng lâm sàng

  • Xquang hệ thận- tiết niệu
  • Siêu âm thận- tiết niệu
  • Chụp cắt lớp vi tính
  • Xạ hình thận
  • Xét nghiệm nước tiểu có tế bào niệu, cấy vi khuẩn dương tính
  • Xét nghiệm máu có thể có biểu hiện triệu chứng suy giảm chức năng thận của bệnh thận cấp hoặc mạn tùy theo giai đoạn bệnh

4. ĐIỀU TRỊ

Tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng toàn thận, mức độ ứ nước, ứ mủ ở thận, nguyên nhân gây ứ nước và chức năng thận suy giảm cấp tính hay mạn tính mà có phương pháp điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân cụ thể nhưng nguyên tắc chung là loại bỏ yếu tố gây tắc nghẽn.

  • Chỉ định dùng thuốc

*Kháng sinh

Nếu bệnh nhân có tình trạng nhiễm khuẩn, tốt nhất sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ. Trong trường hợp chưa có kết quả kháng sinh đồ có thể dùng thuốc theo kinh nghiệm.  Các  nhóm thuốc  có thể  sử dụng là  Fluoroquinolon, Cepholosporin và Etarpendem.

*Thuốc huyết áp

Phối hợp các nhóm thuốc hạ huyết áp nếu cần để khống chế huyết áp <130/80 mmHg.

*Điều trị các rối loạn do suy giảm chức năng thận

Điều trị các rối loạn điện giải đặc biệt chú ý tình trạng rối loạn Kali máu và Natri máu.

Nếu có suy giảm chức năng thận thì kiểm soát toan máu, phòng  tăng phospho máu, điều trị thiếu máu, điều chỉnh mỡ máu nếu có rối loạn, và chế độ ăn theo các mức độ bệnh thận mạn.

  • Dẫn lưu bể thận qua da

Dẫn lưu bể thận qua da là một thủ thuật cơ bản và cần thiết trong điều trị thận ứ nước, ứ mủ do các nguyên nhân khác nhau. Đây là một thủ thuật đơn giản, ít tốn kém, ít tốn thời gian, ít chấn thương và cho kết quả khả quan giúp giảm nhanh áp lực tại thận, giải quyết nhanh tình trạng ứ đọng và nhiễm khuẩn góp phần hồi phục nhu mô và chức năng thận.

Những trường hợp nguyên nhân không thể giải quyết được nhiều bệnh nhân đã lựa chọn việc dẫn lưu tạm thời thành biện pháp lâu dài để duy trì chức năng thận, hoặc để tránh việc phải lọc máu ngắt quãng vì việc lọc máu ngắt quãng quá tốn kém và mất nhiều thời gian.

Phần kỹ thuật dẫn lưu bể thận qua da xin đề nghị tham khảo thêm sách về qui trình các kỹ thuật, thủ thuật trong thận – tiết niệu.

  • Phẫu thuật giải quyết nguyên nhân tắc nghẽn

Cắt bỏ thận

Chỉ định khi thất bại trong điều trị bảo tồn và nhu mô thận đã bị phá hủy nhiều dẫn đến mất chức năng hoàn toàn và không có khả năng hồi phục.

Điều trị thận thay thế

Chỉ định cụ thể theo tình trạng rối loạn điện giải, toan hóa máu và sự suy giảm chức năng thận của bệnh thận cấp hoặc mạn ở từng giai đoạn bệnh.

Mộc qua

Tên khoa học:

Chaenomeles lagenaria (Lois.) Koidz (Cydonia lagenaria Lois) Họ Hoa Hồng (Rosaceae)

Tên tiếng Trung: 木瓜

Mộc qua
Mộc qua

Thu mộc qua (Trấn Nam Bản Thảo), Toan Mộc qua, Tra tử (Vân Nam Dược Dụng Thực Vật Danh Lục)

Liều dùng và chú ý:

Liều: 6 – 12g.

Mộc qua được hái quả chín về cho vào nước sôi đun khoảng 5 – 10 phút lấy ra phơi hay sấy cho vỏ nhân cắt dọc thành 2 – 4 miếng, phơi cho vỏ thành màu đỏ là được. Dùng sống hoặc sao. Trên thị trường có nhiều loại Mộc qua khác nhau nên cần nghiên cứu để xác định tác dụng dược lý của thuốc hơn.

Khí vị:

vị chua, khí ấm, không độc, vào Túc thiếu âm, Túc dương minh và Túc quyết âm kinh, kỵ đồ sắt.

Chủ dụng:

Khí thoát thì cố sáp lại, khí trệ thì điều hòa, có tác dụng bình Vị, tư nhuận Tỳ, bổ Phế, trừ thấp, chữa chứng hoắc loạn chuyển gân, cước khí, bôn đồn, khí xông lên, kiết lỵ, chữa cả lỵ nhiệt, lỵ hàn, gân cứng thì làm mềm dãn, gân mềm dãn thì thông lợi được, có thể chữa tê thấp, trừ ỉa chảy mùa hè, phù thũng, đau bụng, có thể chỉ khát, giáng đờm, tiêu thực, hạ khí, giải độc Rượu, điều hòa vinh vệ. Có sách nói: giải quyết gân cốt bị thấp thì không gì bằng Mộc qua, làm mạnh gân cốt thì không gì bằng Đỗ trọng.

Kỵ dụng:

Vì tinh huyết không đủ mà tê chân, vì bội thực tổn thương Vị khí mà thổ tả đều phải cấm dùng, cũng như uống độc vị Mộc qua thì hại răng vì nó khắc phạt Can khí. Nội kinh nói phần âm sinh ra là nhờ ngũ vị.

Cách chế:

Dùng dao bằng đồng bóc vỏ và hạt, trộn với sữa bò 3 giờ rồi phơi khô dùng.

Nhận xét:

Mộc qua cảm thụ vị chua của phương Đông cho nên chỉ chuyên chạy vào Can, chữa bệnh về gân, phàm khi bị chuyển gân (vọp bẻ) chỉ gọi đến tên Mộc qua, hoặc viết chữ Mộc qua tại chỗ bị bệnh thời khỏi, đủ biết nó chữa bệnh gân rất hay.

GIỚI THIỆU THAM KHẢO

“Thiên gia diệu phương”

Bài Bạch thược mộc qua thang

Bạch thược 30g Mộc qua 12g, Kê huyết đằng 16g, Uy linh tiên 16g. Cam thảo 12g. sắc, chia uống 3-4 lần trong ngày.

Có tác dụng bồ Can, Thận, sơ thông gân mạch.

Chữa chứng phì đại xương.

Gia giảm: Bệnh ở cổ gia Cát căn, ở ngực gia cẩu tích, ở eo lưng và hạ bộ gia Đỗ trọng, Ngưu tất. Nếu tiêu lỏng thêm Bạch linh 20g.

“Y phương khảo”

Bài Lục hòa thang Mộc qua 6g, Bán hạ, Hạnh nhân, Nhân sâm, Bạch truật, Biển đậu, Hoắc hương, Xích phục linh, đều 8g, Sa nhân, Hậu phác, đều 3g, Cam thảo 2g. sắc, chia uống vài lần trong ngày. Có tác dụng điều hòa trung tiêu, hóa thấp, thăng thanh giáng trọc.

Trị mùa hè ăn uống không điều độ, thấp tà làm tổn thương Tỳ Vị, hoắc loạn thổ tả, mỏi mệt hay nằm, ngực và cách mạc đầy cứng, rêu lưỡi trắng nhờn.

“Tế sinh phương”

Bài Thực tỳ tán

Mộc qua, Bạch truật, Thảo quả đều 8-12g, chế Phụ tử 4-6g, Can khương 4-8g, Bach linh 12-16g, Hậu phác, Đại phúc bì, Mộc hương, Binh lang, đều 4-8g, chích Thảo 4g, Đại táo 3 quả, sinh Khương 3 nhát. Cùng tán nhỏ, liều uống 8-12g, ngày 2 lần.

Trị Tỳ Thận dương hư, hàn thấp ứ trệ, nửa thân dưới phù nặng, ngực bụng đầy trướng, chân tay lạnh, tiêu lỏng, rêu lưỡi dày, mạch trầm trì.

“Hướng dẫn sử dụng các bài thuốc”

Bài Nhị truật thang gia giảm

Trần bì 8g, Bán hạ 10g, Bạch linh 6g, Cam thảo 4g, Thương truật 6g, Mộc qua 8g, Ý dĩ 20g, chỉ thực 6g, Câu đằng 6g.

Chủ trị: Khi huyết hư kém sinh hàn trễ, người già yếu hay mắc chừng đau tay, mỏi vai. Bài này có Nhị trần ở trong, có tác dụng phá hàn đàm, tăng công năng của Vị Tràng, sinh khí huyết để đuổi phong hàn.

Người hư yếu có thể hợp với bài Bát trân thang.

Trẻ bị sợ hãi – Nguyên nhân, hướng xử lý

Tất cả trẻ em đều có những nỗi sợ hãi và lo lắng; thật ra, những nỗi sợ hãi rõ ràng đánh dấu những giai đoạn phát triển khác nhau. Ví dụ, một trẻ khoảng 5 tới 7 tháng tuổi có thể trở nên bất an khi thấy một khuôn mặt xa lạ. Trí tưởng tượng đậm nét của trẻ ở tuổi mẫu giáo có bộc lộ qua nỗi sợ bóng tối và ma quỷ. Điển hình những trẻ ở tuổi đi học, những mối đe dọa tưởng tượng được thay thế bằng những nỗi sợ thực tế hàng ngày, như cơ thể bị tổn hại khi ngã trên cây xuống. Nhìn chung, những nỗi sợ hãi tích cực để ngăn bé quá liều lĩnh chứ không nên cản trở bé sống, vui chơi, học tập và tương tác với bạn bè cùng lứa theo những cách phù hợp với giai đoạn phát triển. Bạn nên chú ý khi cảm giác sợ hãi của bé kéo dài dai dẳng, mãnh liệt, khiến cho bé tránh những tương tác và trải nghiệm cần thiết.

Những nỗi sợ hãi nhất định có thể phát sinh do những gì bé trải qua ở nhà với những phản ứng, hành vi, phương pháp dạy con của bạn hay sau một sự kiện ảnh hưởng tới gia đình bạn. Ví dụ, sau một vụ ly hôn hay cái chết của cha hoặc mẹ hay người chăm sóc khác, trong trẻ có thể nảy sinh cảm giác sợ bị xa cách hoặc trầm cảm. Bé có thể thể hiện những cảm giác này qua một hay nhiều nỗi sợ hãi hoặc ám ảnh. Nếu bản thân bạn cũng quá lo lắng hoặc sợ hãi, thì việc đó có thể càng kích thích tính nhút nhát và khiến cho con bạn khó thử những điều mới và mở rộng khả năng của mình. Hãy cố gắng khuyến khích những thói quen lành mạnh như tập thể dục, chơi ngoài trời, một chế độ ăn cân bằng và nhất quán, giấc ngủ hợp lý, tránh tiếp xúc với các phương tiện đại chúng có tính bạo lực hay gây sợ hãi, dành thời gian riêng với cha mẹ và giao tiếp cởi mở.

Nói chuyện với bác sĩ nhi nếu những nỗi sợ của con bạn:

  • Cản trở các hoạt động của gia đình
  • Ngăn bé kết bạn
  • Tạo thành cớ để bé không đi học
  • Làm rối loạn thói quen ngủ thông thường
  • Dẫn tới một hành vi cưỡng chế (cảm giác cần làm gì đó hết lần này đến lần khác dù việc đó không có lợi ích hay phần thưởng thực sự nào).

CẢNH BÁO!

Hầu hết những nỗi sợ thời thơ ấu đều không phải lý do để lo lắng, nhưng một số nỗi sợ bạn nên tìm kiếm một nguyên nhân nghiêm trọng. Điều này có thể bao gồm cả việc có một trải nghiệm thơ ấu có hại như bỏ bê, xâm phạm thể chất hay tình cảm, chứng kiến bi kịch, hoặc cha mẹ có sử dụng chất gây nghiện. Một nỗi sợ đột ngột, mãnh liệt với một người từng rất được tin tưởng có thể bắt nguồn từ việc gặp phải những trải nghiệm bất lợi này. Hãy cố gắng đừng bỏ qua những nỗi sợ mãnh liệt như một giai đoạn bình thường khác; thay vào đó, có thể là một ý tưởng tốt nếu bạn tìm kiếm một trải nghiệm hay một yếu tố kích động gây nên hành vi sợ hãi đó.

MỐI BẬN TÂM CỦA BẠN NGUYÊN NHÂN CÓ THỂ CÓ HÀNH ĐỘNG CẦN THỰC HIỆN
Con bạn được 5 hoặc 6 tháng tuổi, ít cởi mở hơn trước. Bé bực bội khi thấy người lạ. Bé khóc khi bạn rời khỏi phòng. Phát triển bình thường. Sợ người lạ. Đến lúc này, con bạn đã gắn bó chặt chẽ với bạn và những người chăm sóc thường xuyên khác của bé. Hãy cố gắng thật nhiều để trấn an bé giữa những người hay môi trường mới. Nỗi sợ người lạ lên đến đỉnh điểm ở khoảng thời gian khi bé được 9 tháng tuổi và hầu hết trẻ em đều vượt qua nỗi sợ này khi được khoảng 2 tuổi.
Con bạn là trẻ sơ sinh hoặc mới tập đi, thường thức dậy và gọi bạn vào ban đêm. Bé được khoảng 7 0 tới 18 tháng tuổi. Nỗi sợ bị xa cách thông thường, thường lên đến đỉnh điểm ở quãng tuổi này. Nhẹ nhàng dỗ bé và thay bỉm nếu cần. Đặt bé vào lại giường, ở lại cho tới khi bé bình tĩnh trở lại.Trẻ em thường sẽ dịu lại khi được dỗ dành.Thức giấc vé đêm có thể kéo dài trong vài tuần hoặc vài tháng.
Con bạn mới tập đi và la hét, ngay cả khi bé nhận ra người trông trẻ quen thuộc. Bé khóc nức nở và cố gắng giữ bạn lại khi bạn rời khỏi nhà. Sợ bị xa cách.

Tìm kiếm sự chú ý.

Đừng kéo dài thời gian chào tạm biệt. Để cho người trông trẻ biết trước rằng họ có thể dỗ bé khi bạn đã rời đi. Nhờ người trông trẻ thu hút sự chú ý của bé bằng một cuốn sách hay trò chơi.Trấn an bé rằng bạn sẽ sớm quay về và rồi rời đi thật nhanh. Nếu hành vi của bé vẫn không thay đổi, có thể bạn phải đưa bé đi khám.
Con bạn mới chập chững đi hoặc đang học mẫu giáo, bé hoảng sợ những việc bình thường, như sâm hoặc những dụng cụ phát ra tiếng ồn. Nỗi sợ bình thường. Những nỗi sợ này sẽ nhạt dần theo thời gian. Hãy dành thời gian để chỉ cho bé biết dụng cụ đó hoạt động ra sao và để cho bé dần dần tiếp xúc từng chút một với thiết bị đó. Khi có bão, hãy ôm bé và nói chuyện một cách bình tĩnh để cho bé thấy là bạn không sợ. Để cho bé nói về những gì bé cảm thấy và giúp bé học được cách tự trấn an mình với sự giúp đỡ của bạn.
Con bạn học mẫu giáo và từ chối vào bồn tâm hoặc ngồi trên bồn cầu. Đang nhận thức, đang phát triển về thể chất. Nếu con bạn sợ bị giội trôi xuống ống dẫn (khi nằm trong bồn tắm), bé có thể thích tắm vòi sen hoặc bằng miếng xốp hơn. Để cho bé sử dụng ghế ngồi bồn cầu hoặc ghế bô cho tới khi bé tự tin hơn. Dành thời gian giải thích cho bé cách hoạt động của bồn tắm và bồn cầu, làm thế nào để bớt sợ.
Con bạn đặc biệt sợ hãi và co mình lại giữa những người không ở trong gia đình hoặc trong những tình huống không quen thuộc. Nhút nhát. Hãy chuẩn bị cho bé về những trải nghiệm mới bằng cách giới thiệu trước, nhưng hãy cẩn thận đừng làm cho bé căng thẳng hơn bằng cách nói về những tình huống đó quá nhiều. Hãy để cho bé có thời gian làm quen với những hoàn cảnh mới. Yêu cầu bé nói về cảm giác của mình và cân nhắc việc đóng vai cùng bé để thực hành những tình huống mới.
Con bạn áp dụng chiến thuật trì hoãn hết mức hoặc nổi con hờn dỗi vào giờ đi ngủ. Sợ tối.

Sợ bị xa cách. Mệt mỏi.

Quá khích.

Đi ngủ mỗi tối đúng giờ. Tránh hoạt động huyên náo hay quá khích. Đặt đèn ngủ để định hướng cho bé. Thử giờ ngủ sớm hơn. Nếu bé vẫn tiếp tục có những hành vi như thế, hãy nói chuyện với bác sĩ nhi.
Con bạn đang học mẫu giáo la hét trong khoảng một tiếng đồng hồ sau khi ngủ. Mặc dù mở mắt, nhưng bé không phản ứng lại. Hoảng loạn khi ngủ. Nhẹ nhàng dỗ dành bé, nhưng đừng chờ đợi bé phản ứng lại vì thực ra là bé đang ngủ. Cơn hoảng loạn có thể kéo dài nửa giờ hoặc hơn, nhưng cuối cùng bé sẽ dịu lại và ngủ. Bé sẽ không nhớ gì về sự cố này vào sáng hôm sau.
Con bạn ở tuổi mẫu giáo, thức dậy giữa đêm, sợ hãi và khóc. Ác mộng. Bé có thể chưa hiểu sự khác biệt giữa những giấc mơ và cuộc sống thực. Hãy trấn an bé rằng giấc mơ thì không phải thật, ở với bé cho tới khi bé bình tĩnh lại. Bảo bé kể về giấc mơ và vì sao nó lại làm bé sợ.
Con bạn không chịu đi học. Bé phàn nàn về những triệu chứng nghiêm trọng nhưng mơ hồ (như đau đáu, buồn nôn, chóng mặt) để tránh đi học. Ám ảnh trường học.

Sợ bị xa cách.

Tổn thương tinh thần hay bị bắt nạt, khó khăn trong học tập hoặc nhân tố khác ở trường.

Nói chuyện với bác sĩ nhi, họ sẽ tìm kiếm nguyên nhân thể chất hoặc tìm hiểu sự khó khăn có thể gây ra những triệu chứng này. Sau khi đánh giá, nếu không tìm ra nguyên nhân thể chất nào, bác sĩ nhi có thể khuyên tìm kiếm ý kiến tư vấn. Hãy nói chuyện với các giáo viên của bé để xác định vấn đề. Nhất định yêu cầu bé đi học, nhưng cố gắng tìm ra giải pháp với những vấn đề cụ thể. Đồng thời phản hồi tích cực và ủng hộ cho những nỗ lực của bé. Hãy nhất quán với những kỳ vọng ở nhà và ở trường. Tranh thủ sự trợ giúp của giáo viên ở trường trong quá trình này.
Con bạn phát sinh nỗi sợ hãi hoặc ám ảnh sau khi chứng kiến một sự kiện bạo lực. Rối loạn căng thẳng hậu sang chấn. Nói chuyện với bác sĩ nhi, họ sẽ đánh giá tình trạng của bé và có thể khuyên gặp chuyên gia tư vấn tâm lý.

Thức ăn chức năng

Khái niệm và lịch sử của thức ăn chức năng

Trước đây, người ta chỉ chú ý nhiều đến những thành phần dinh dưỡng của thức ăn. Nhưng trong những năm gần đây, một số thành phần phi dinh dưỡng của thức ăn có tác dụng làm giảm bệnh tật, tăng cường sức khỏe, được gọi là thức ăn chức năng, ngày càng được quan tâm chú ý.

Khái niệm thức ăn chức năng (functional foods) được người Nhật sử dụng đầu tiên từ giữa những năm 1980 – 1990 để chỉ những thực phẩm chế biến có chứa những thành phần tuy không có giá trị dinh dưỡng nhưng giúp nâng cao sức khoẻ cho người sử dụng. Hiện nay, Nhật Bản cũng là quốc gia duy nhất có cơ quan thẩm định và xét duyệt về thức ăn chức năng nằm trong Bộ Y tế và Xã hội của Nhật (Foods for Specified Health Use – FOSHU).

Phân loại thức ăn chức năng

Phân loại dựa trên thành tố của thức ăn

  • Chất xơ dinh dưỡng

Thực phẩm có nhiều chất xơ có tác dụng làm khối phân trở nên lớn, mềm và xốp hơn, kích thích nhu động ruột, làm giảm bớt thời gian lưu của phân trong ruột già. Tại ruột, chất xơ còn hấp thụ một số chất có hại cho sức khoẻ. Thực phẩm có nhiều chất xơ còn làm giảm đậm độ năng lượng trong khẩu phần, vì vậy nó được áp dụng cho người béo phì, thừa cân và người có các bệnh tim mạch khác. Một số chất xơ được lên men ở ruột già tạo nên những acid béo mạch ngắn, được hấp thu qua ruột già, cũng cung cấp một phần năng lượng. Chất xơ có nhiều trong rau, hoa quả, ngũ cốc, khoai củ. Những loại thực phẩm đã tinh chế như bột mì, bột gạo… thì lượng chất xơ đã giảm đáng kể.

  • Các loại đường đa phân tử (oligosaccharid)

Loại đường này có tác dụng làm giảm năng lượng và tăng thời gian hấp thu so với các loại đường đơn hoặc đường đôi. Nó không làm tăng gánh nặng sản xuất insulin của tuỵ, làm bình ổn vi khuẩn chí đường ruột và phòng chống bệnh sâu răng. Loại đường này có nhiều trong hoa quả, đậu tương, sữa…

  • Acid amin, peptid và protein

Từ lâu, người ta đã biết rằng: acid amin, peptid và protein là một thành phần quan trọng để duy trì sức khoẻ. Gần đây, người ta còn biết thêm những chất này có tác dụng như là một thức ăn chức năng. Chức năng của các acid amin, đặc biệt là những acid amin cần thiết, là điều trị và giúp phục hồi bệnh tật và chấn thương, điều hoà hoạt động của hệ thống thần kinh trung ương. Peptid và protein còn có vai trò quan trọng trong tăng cường hoạt động của hệ thống miễn dịch, điều hoà sự hấp thu và vận chuyển của nước, vitamin, muối khoáng và hormone. Một số chất như gelatin, casein của sữa bò, cá mòi, cá ngừ, gạo, đậu tương… những chất này làm ức chế quá trình chuyển hóa angiotensin dạng từ angiotensin I thành angiotensin II, do đó làm giảm huyết áp.

  • Vitamin và khoáng chất

Caroten, vitamin A, E, C, glutathion, tocopherol, sắt, kẽm… có khả năng chống oxy hoá nên có khả năng phòng chống những bệnh mạn tính như tim mạch, ung thư và lão hoá. Vitamin B6, B12 và acid folic cũng làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

  • Vi khuẩn sinh acid lactic

Đây là những vi khuẩn tiêu biểu của nhóm vi khuẩn có ích, nó có tác dụng làm giảm hội chứng không dung nạp lactose, dự phòng và điều trị tiêu chảy, giảm cholesterol máu, phòng chống bệnh ung thư, tăng cường hệ thống miễn dịch, hạn chế bệnh táo bón, góp phần điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu, sinh dục…

  • Acid béo

Trong phòng và điều trị bệnh tật, người ta nhắc nhiều đến vai trò phòng bệnh của acid béo cần thiết mà tiêu biểu là acid béo omega 3. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra rằng, loại acid béo này có khả năng phòng các bệnh mạn tính như phòng ngừa hình thành huyết khối, xơ vữa động mạch, phòng bệnh tăng huyết áp, giảm mỡ máu, loạn nhịp tim, chống viêm khớp, bệnh vảy nến, bệnh xơ hoá, bệnh ung thư…

Nguồn thực phẩm

  • Thức ăn có nguồn gốc thực vật

Đậu tương

Đậu tương là thực phẩm truyền thống của nhiều nước trong đó có Việt Nam. Trước đây, người ta đã nói nhiều tới giá trị dinh dưỡng của protein, và nhấn mạnh về hàm lượng và chất lượng của protein đậu tương. Tuy nhiên, chỉ tới những năm 1990 thì người ta mới nhấn mạnh đến khả năng phòng chống bệnh tim mạnh, ung thư, bệnh loãng xương và giảm thiểu những biểu hiện của hội chứng tiền mãn kinh của đậu tương.

Đậu tương làm giảm hàm lượng cholesterol máu. Trong một số nghiên cứu mới đây cho thấy, việc sử dụng đậu tương và chế phẩm của đậu tương làm giảm rõ rệt mỡ máu (triglycerid), cholesterol máu, đặc biệt là LDL cholesterol, và làm tăng HDL cholesterol. Người ta cho rằng, hằng ngày cần ăn ít nhất 25g đậu tương để có thể làm giảm lượng cholesterol máu. Vai trò giảm cholesterol của đậu tương là do isoflavones có trong đậu tương.

Đậu tương còn có vai trò phòng chống bệnh ung thư thông qua tác động của các chất chống ung thư (anticarcinogen) trong đó có phytosterol, saponin, phenolic acid, phytic acid, isoflavon (genistein và daidzein) và chất ức chế protease. Cơ chế tác động chung của những hợp chất này là ức chế sự tổng hợp cũng như tác động không mong muốn của những hợp chất có khả năng gây ung thư (carcinogen).

Những hợp chất isoflavone và heterocyclic phenol có cấu trúc tương tự hormone sinh dục estrogen. Do bản thân là một estrogen yếu, isoflavon lại là chất chống estrogen thông qua việc chiếm lấy những thụ cảm thể với estrogen. Chính vì vậy, những vùng tiêu thụ nhiều đậu tương có tỷ lệ ung thư liên quan tới estrogen (ví dụ ung thư vú, ung thư tử cung…) giảm hẳn. Ngoài ra, do ảnh hưởng tới hệ estrogen và progesterol mà đậu tương làm giảm mức độ của hội chứng tiền mãn kinh như bốc hoả, vã mồ hôi…

Cà chua

Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, ăn nhiều cà chua làm giảm đáng kể nguy cơ mắc ung thư tiền liệt tuyến, ung thư vú, ung thư tuyến tiêu hoá, ung thư cổ tử cung, ung thư bàng quang, da và phổi. Cà chua còn làm giảm nguy cơ bệnh nhồi máu cơ tim. Người ta cho rằng, khả năng phòng chống bệnh ung thư và tim mạch của cà chua là do chất lycopene, một loại caroten, một hợp chất có khả năng chống oxy hoá.

Tỏi (allium sativum)

Tỏi là một loại thực phẩm chức năng thường được sử dụng nhất. Người ta cho rằng, tỏi có vai trò rất quan trọng trong nâng cao sức khoẻ con người như phòng bệnh ung thư, là chất kháng sinh tự nhiên, chống tăng huyết áp và giảm cholesterol máu.

Trong tỏi có nhiều hợp chất có sulfur tan trong nước và tinh dầu tạo nên mùi vị rất rõ và đặc trưng, giúp cho tỏi có được những tác dụng y học như trên. Trong tỏi tươi, tỏi khi chưa bị đập hoặc cắt, những hợp chất này có rất ít, những hợp chất này sẽ được tạo ra nhờ quá trình phân huỷ tự nhiên của một loại acid amin không có mùi là alliin thành allicin có mùi vị đặc trưng của tỏi nhờ men allinase. Sau đó allicin sẽ chuyển thành hàng loạt những hợp chất chứa sulfur.

Một số nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra rằng, tỏi có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc ung thư ở người, đặc biệt là ung thư ống tiêu hoá do hoạt tính kháng các chất gây khối u. Tỏi còn có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, chủ yếu thông qua cơ chế làm giảm cholesterol máu, qua đó dự phòng bệnh tăng huyết áp. Trong một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, Warshafsky (1993) đã chỉ ra rằng, chỉ cần ăn 0,8 – 0,9g tỏi mỗi ngày (nửa nhánh tỏi) cũng đã có thể làm giảm cholesterol tổng số trong máu xuống từ 9 – 12%.

Các loại rau cải (broccoli, cruciferous vegetables)

Trong nhiều nghiên cứu dịch tễ học cho thấy, việc tiêu thụ những loại rau họ cải, đặc biệt là cải bắp, rau xúp lơ xanh và trắng, cải brussels có liên quan tới việc giảm tỷ lệ mắc ung thư. Những loại rau họ cải có chất chống lại các chất gây ung thư và một hàm lượng cao glucosinolates, là một loại glycosides.

Một số nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra rằng, việc tiêu thụ các loại rau họ cải có khả năng phòng một số loại ung thư, đặc biệt là ung thư vú do ức chế thụ cảm thể với estrogen.

Cam quýt

Các loại quả thuộc nhóm này bao gồm cam, quýt, chanh quất, bưởi… Một số nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra rằng, các loại quả thuộc nhóm này có khả năng phòng chống nhiều loại ung thư ở người. Người ta cho rằng, vai trò phòng chống ung thư là do hàm lượng vitamin C, acid folic và lượng chất xơ khá cao trong các loại quả này.

Chè

Chè là một trong những đồ uống phổ biến nhất trên thế giới. Người ta đã lưu tâm tới hợp chất polyphenolic của chè, đặc biệt là chè xanh. Trong những năm gần đây, người ta nói nhiều đến vai trò phòng chống bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư vú của chè. Hiệu quả này thể hiện rõ nhất ở nhóm có nguy cơ cao và tiêu thụ nhiều chè. Một số bằng chứng khác cũng cho thấy, việc tiêu thụ chè còn làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Người ta thấy rằng, chè có rất nhiều flavonoids (quercetin, kaempferol, myricetin, apigenin, và luteolin), và việc tiêu thụ hợp chất này làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tim mạch.

Rượu vang và rượu nho

Có nhiều bằng chứng chứng minh là rượu vang, đặc biệt là vang đỏ có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Người ta nhận thấy, tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tim mạch ở cả nam và nữ giảm rõ rệt ở những người có sử dụng rượu vang. Ở Pháp mức tiêu thụ mỡ là rất cao, tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh tim mạch lại rất thấp. Điều lý giải cho nghịch lý này là do người Pháp sử dụng khá nhiều rượu vang đỏ, rượu vang đỏ có chứa flavonoids và có nồng độ cồn nhẹ có tác dụng làm giảm LDL và làm tăng HDL, do đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Trong rượu vang đỏ còn có nồng độ phenolic rất cao, cao hơn 20 – 50 lần so với rượu vang trắng. Chất phenolic ngăn ngừa quá trình oxy hoá của chất LDL, do đó làm ức chế quá trình tạo huyết khối (atherogenesis). Với vai trò của một chất chống oxy hoá, việc tiêu thụ rượu vang còn làm chậm lại quá trình thoái hoá, lão hoá của cơ thể.

Trong rượu vang đỏ còn có chất resveratrol, tương tự như chất estrogen, nên không chỉ có tác dụng phòng chống bệnh tim mạch mà còn có tác dụng ngăn ngừa một số loại ung thư.

Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý nếu tiêu thụ quá nhiều rượu lại không tốt do làm tăng nguy cơ mắc bệnh gan thận, dạ dày, tâm thần và thậm chí một số loại ung thư trong đó có ung thư vú.

  • gốc động vật

Phần lớn thức ăn chức năng có nguồn gốc thực vật, tuy nhiên cũng có một số loại thức ăn có nguồn gốc động vật trong đó phải kể đến cá, sữa và chế phẩm, thịt bò.

Trong cá đặc biệt là dầu cá biển có nhiều acid béo omega – 3 (n – 3) là một loại acid béo chưa no cần thiết (PUFAs). Acid béo omega – 3 rất cần cho sự phát triển của trẻ nhỏ. Acid béo này còn có tác dụng làm tăng HDL và làm giảm LDL, do đó giảm đáng kể nguy cơ mắc và tử vong do bệnh tim mạch.

Sữa và chế phẩm

– Sữa mẹ

Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ em trong 6 tháng đầu tiên. Sữa mẹ có đủ các chất dinh dưỡng với tỷ lệ cân đối. Trong sữa có nhiều kháng thể và một số tế bào miễn dịch nên có khả năng phòng chống bệnh cho trẻ, đặc biệt là bệnh lý đường tiêu hoá. Ngoài ra, hàm lượng vitamin A rất cao trong sữa cũng có tác dụng làm tăng cường hệ miễn dịch và sức khoẻ chung của trẻ nên cũng làm giảm bệnh nhiễm trùng. Sữa mẹ là loại sữa duy nhất có yếu tố bifidus mà bản chất là lactose oligosaccharid, chất này cơ thể không hấp thu được nhưng lại có khả năng kích thích sự phát triển của các vi khuẩn có ích (mà điển hình là nhóm biffidobacteria) kìm hãm sự phát triển của những vi khuẩn có hại, do đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng đường tiêu hoá ở trẻ nhỏ. Trẻ bú sữa mẹ còn giảm nguy cơ mắc những bệnh dị ứng thức ăn.

– Các loại sữa và chế phẩm khác

Sữa là nguồn cung cấp calci nhiều và tốt nhất cho cơ thể, có khả năng phòng bệnh loãng xương và ung thư đại tràng.

Ngày nay, người ta quan tâm nhiều hơn tới vai trò của những vi khuẩn có ích (probiotic) như bifidobacterium, lactobacillus, enterobacteriaceae, clostridium… được dùng để lên men các chế phẩm của sữa.

Probiotic là những vi khuẩn, khi chúng xâm nhập vào đường tiêu hoá sẽ có tác dụng nâng cao sức khoẻ con người thông qua việc làm bình ổn vi khuẩn chí của ruột.

Trong đường tiêu hoá có tới 100 triệu triệu (1014) vi khuẩn thuộc khoảng 400 nhóm vi khuẩn, trong đó có cả những vi khuẩn có ích và những vi khuẩn gây bệnh. Khi quần thể vi sinh vật trong ruột cân bằng trên cơ sở những vi khuẩn có ích chiếm ưu thế thì cơ thể khoẻ mạnh, ngược lại, khi những vi sinh vật có hại chiếm ưu thế thì cơ thể sẽ bị bệnh. Bệnh và những rối loạn do vi khuẩn ruột rất đa dạng, không chỉ là tiêu chảy, mà còn là táo bón, viêm loét dạ dày – ruột, ung thư đại trực tràng, dị ứng thức ăn, tăng cholesterol máu… Tuy nhiên, phần lớn những vi khuẩn có ích được bổ sung vào không thể tồn lại lâu trong đường tiêu hoá, và để có thể duy trì được nồng độ vi khuẩn có ích trong ống tiêu hoá thì cần phải bổ sung chúng thường xuyên.

Ngoài ra, người ta còn đề cập tới một khái niệm khác là prebiotic, đó là những thành phần không tiêu hoá được của thực phẩm, tuy không có giá trị dinh dưỡng, nhưng có tác dụng nâng cao sức khoẻ của người dùng thông qua việc hỗ trợ sự phát triển của vi khuẩn có ích và làm ức chế sự phát triển và sinh độc tố của các vi khuẩn gây bệnh. Người ta cũng nói nhiều tới những chất như inulin, oligosaccharid của đậu nành, sữa bò, hoa quả, mật ong, chất xơ thực phẩm, đường, rượu, gia vị như tỏi, hành…

Hiện nay, người ta còn sản xuất một số thực phẩm được gọi là synbiotic. Synbiotic là sự phối hợp giữa prebiotic và probiotic. Sự kết hợp này có tác dụng làm vi khuẩn có ích sống sót nhiều hơn khi qua đoạn trên của ống tiêu hoá (miệng, thực quản, dạ dày và đoạn đầu của ruột non) và đồng thời giúp những vi khuẩn có ích này phát triển tốt hơn trong ống tiêu hoá, do đó tăng cường tác dụng nâng cao sức khoẻ của các loại thực phẩm này.

Thịt bò

Trong thịt bò có một acid béo có tác dụng phòng chống bệnh ung thư là acid linoleic liên hợp, loại acid này là sự trộn lẫn của các đồng phân quang học của acid linoleic (18:2 (n – 6)). Người ta đã phát hiện được 9 loại đồng phân quang học khác nhau của loại acid béo này trong thực phẩm, và chúng có nhiều nhất trong thịt, mỡ và sữa của một số động vật nhai lại như bò, cừu…

Ngoài khả năng phòng chống ung thư, thì các acid béo này còn có khả năng làm giảm khối mỡ của cơ thể, do đó ngăn ngừa bệnh béo phì, và thông qua đó làm giảm các bệnh tim mạch.

  • Vấn đề an toàn thực phẩm của thức ăn chức năng

Nhìn chung, những loại thức ăn chức năng truyền thống có nguồn gốc tự nhiên là an toàn. Vấn đề an toàn thực phẩm cần thực sự được lưu ý đối với những thực phẩm chế biến từ các hãng, nhà máy, đặc biệt là thức ăn cho trẻ nhỏ vì có một số nghiên cứu thực nghiệm trên động vật cho thấy, cùng một chất (ví dụ: allyl isothiocyanate) với nồng độ vừa phải thì có khả năng phòng chống ung thư, nhưng khi sử dụng quá nhiều thì lại có thể có tác dụng ngược lại.

  • Kết luận

Thực phẩm chức năng có thể có nguồn gốc động vật hoặc thực vật, và có khả năng nâng cao sức khoẻ. Tuy nhiên, thức ăn chức năng không phải là thuốc chữa bách bệnh, không có loại thực phẩm nào là hoàn toàn tốt hay hoàn toàn xấu. Nhìn chung, chúng ta cần phải phối hợp đồng thời nhiều loại thực phẩm, đặc biệt lưu ý tới những thực phẩm như rau, hoa quả có nhiều chất xơ, ít mỡ động vật. Cùng với chế độ ăn uống hợp lý cần có lối sống lành mạnh như không hút thuốc lá, tăng cường hoạt động thể lực, giảm thiểu sang chấn tinh thần.

Chẩn đoán và điều trị KALI máu sơ sinh

Tăng kali máu khi K+ máu > 6,5mmol/l.

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

  • Giảm hay tăng tần số
  • Rốì loạn chức năng tim mạch.
  • Tăng K+ máu.
  • Điện tâm đồ (T nhọn, TS tăng, p dẹt, PR kéo dài, QRS rộng)

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc chung

  • Kiểm tra K+ trong dịch truyền.
  • Dừng các loại thuốc chứa K+.
  • Nếu có triệu chứng suy thận cần giới hạn dịch truyền.
  • Nếu có triệu chứng suy thận cần điều trị.
  • Kiểm tra điện tâm đồ.

xử trí tăng K* máu không có biến đổi điện tâm đồ

  • Dùng truyền K+ và các loại thuốc chứa K+.
  • Kiểm tra lại K+ máu 4-6 giò/lần.
  • Lợi tiểu: íurocemid lmg/kg TM, nếu chức năng thận chưa rối loạn.
  • Sodium polystyren sulíonat (Potasium exchange resin: lg resin -> trao đổi được lmEq K+).
  • Truyền dung dịch đường (lg/kg) + Insulin 0,lU/kg.

xử trí tăng K+ máu có biến đổi điện tâm đồ

  • Dừng truyền K+, hô hấp hỗ trợ để loại trừ toan hô hấp.
  • Truyền bicarbonat natri: lmEq/kg (TM).
  • Truyền calcigluconat, liều 50mg/kg.
  • Truyền đường (lg/kg) + insulin (0,lU/kg).
  • Sodium polystyren.
  • Salbutamol (4 pg/kg – truyền TM trong 20 phút).

Chú ý: Cho Ca++ khi K+ máu > 7,5mmol/l cho Insulin khi K+ máu > 8mmol/l.

Nếu các biện pháp trên không có kết quả thì cần

  • Thay máu.
  • Lọc máu.
  • Thận nhân tạo.

Sơ cấp cứu là gì?

Sơ cấp cứu là những trợ giúp hay chữa trị ngay lúc ban đầu cho nạn nhân bị bất cứ chấn thương, sự cố hay bị một căn bệnh đột ngột nào đó trước khi có xe cấp cứu, bác sĩ, hoặc người có chuyên môn đến chữa trị.

Việc sơ cấp cứu đó là vô cùng cần thiết bởi vì thời gian chờ đợi bác sĩ hay những người cấp cứu đến có thể khiến nạn nhân lâm vào tình trạng nguy hiểm hay không thể cứu được nữa cho dù được đưa đến bệnh viện.

1.  Hãy tự bảo vệ bạn và mọi người

Giảm sự lây truyền của bệnh tật khi đau ốm bằng cách:

  • Đối với phương pháp sơ cấp cứu hà hơi thổi ngạt (Tiếp xúc giữa miệng người sơ cứu và miệng nạn nhân): hãy sử dụng một miếng chắn làm bằng tấm vải hoặc giấy bóng plastic che lên miệng nạn nhân để đảm bảo không có sự tiếp xúc giữa người sơ cấp cứu và nạn nhân.
  • Đừng để ho và hắt hơi tùy tiện, hãy ho và hắt hơi vào khuỷu tay của bạn sau đó rửa tay của bạn khi có thể.
  • Đừng chạm vào máu của nạn nhân (khi giúp họ hãy cầm vật làm bằng gỗ hoặc bằng nhựa để tránh tiếp xúc trực tiếp).
  • Đừng để bất kỳ vật gì không sạch hoặc không hợp vệ sinh lên vết thương hở (vết cắt hay vết bỏng).
  • Hãy thường xuyên rửa tay bằng nước ấm và xà phòng (đặc biệt là khi bạn bị ốm hoặc ai đó trong nhà bạn bị ốm).

2.  Bộ dụng cụ sơ cấp cứu tại nhà

Một số đồ dùng sơ cấp cứu bạn nên có:

  • Dụng cụ  làm  bằng  plastic  để  làm  các tấm chắn.
  • Găng tay.
  • Gạc, vải sạch.
  • Kéo và băng y tế (băng không thấm nước).
  • Đường, muối, nước sạch (nước đóng chai).
  • Gậy hoặc que nẹp chắc chắn.
  • Xà phòng.

Việc chuẩn bị cho trường hợp khẩn cấp là rất quan trọng bởi vì bạn có thể giảm thiểu rủi ro xảy ra.

3.  Sơ cấp cứu bằng hà hơi thổi ngạt

Hà hơi thổi ngạt được dùng khi nạn nhân bị ngừng thở.

Các nguyên nhân thông thường làm ngừng thở là:

  • Có một vật tắc trong họng.
  • Lưỡi hoặc đờm đặc chẹn lấy họng của người bất tỉnh.
  • Bị đuối nước, tắc thở vì khói hoặc ngộ độc.
  • Bị đánh mạnh vào đầu hay ngực.
  • Một cơn đau

Một người khi đã ngừng thở chỉ sống thêm được 04 phút, vì vậy hãy:

  1. Nhanh chóng lấy vật mắc trong miệng hoặc họng nạn nhân Kéo lưỡi ra phía trước, nếu có đờm vướng trong họng, gắng lấy đờm ra thật nhanh.
  2. Đặt người bị nạn nằm ngửa mặt lên, lật ngửa đầu về phía lưng, kéo hàm người bị nạn ra trước.
  1. Lấy ngón tay bóp chặt hai lỗ mũi người bị nạn, mở rộng miệng người bị nạn, đặt vải hoặc tấm plastic vào miệng bệnh nhân, rồi áp sát miệng bạn vào miệng người bị nạn và thổi mạnh vào phổi làm ngực người bị nạn phồng lên. Nghỉ để cho không khí dồn trở lại rồi lại thổi tiếp. Một phút thực hiện 15 lần. Với trẻ sơ sinh, thổi nhẹ nhàng hơn với 25 lần mỗi phút.

Hãy tiếp tục hà hơi thổi ngạt cho đến khi người bị nạn tự thở được hoặc khi chắc chắn người bị nạn đã chết. Đôi khi phải tiếp tục làm như vậy hàng giờ hoặc lâu hơn nữa.

Azathioprine (Azasan) là một loại thuốc được sử dụng như thế nào?

Azathioprine là gì và cơ chế hoạt động của nó như thế nào?

Azathioprine là một loại thuốc ức chế miễn dịch, tức là một loại thuốc được sử dụng để làm giảm hoạt động của hệ thống miễn dịch. Nó được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật ghép thận và cho các bệnh mà việc điều chỉnh hoạt động của hệ thống miễn dịch là quan trọng. Azathioprine là một tiền dược (tiền chất của thuốc) được chuyển hóa trong cơ thể thành dạng hoạt động của nó, gọi là mercaptopurine (Purinethol). Cơ chế hoạt động chính xác của azathioprine chưa được biết rõ.

Giống như các thuốc ức chế miễn dịch khác, azathioprine ức chế sự phát triển của tế bào lympho T và B, là các loại tế bào bạch cầu thuộc hệ thống miễn dịch và bảo vệ cơ thể chống lại cả bệnh truyền nhiễm và các vật chất ngoại lai. Ví dụ, trong trường hợp ghép tạng, các thuốc ức chế miễn dịch ngăn chặn cơ thể từ chối miễn dịch đối với tạng mới. Trong trường hợp các bệnh tự miễn (các bệnh do phản ứng miễn dịch bất thường đối với mô của chính cơ thể) như viêm khớp dạng thấp, việc ức chế hệ thống miễn dịch giúp giảm viêm kèm theo các phản ứng miễn dịch và làm chậm tổn thương đến khớp do viêm gây ra. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đã phê duyệt azathioprine vào tháng 3 năm 1968.

Tên thương mại nào có sẵn cho azathioprine?

  • Imuran
  • Azasan

Azathioprine có sẵn dưới dạng thuốc generic không?

Có.

Tôi có cần đơn thuốc để mua azathioprine không?

Có.

Tác dụng phụ của azathioprine là gì?

Các tác dụng phụ nghiêm trọng phổ biến nhất của azathioprine liên quan đến các tế bào của hệ thống máu và tiêu hóa. Azathioprine có thể gây giảm nghiêm trọng số lượng bạch cầu, dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng tăng cao. Tác động này sẽ được đảo ngược khi liều azathioprine được giảm hoặc tạm ngừng. Azathioprine có thể gây buồn nôn, nôn mửa và mất cảm giác thèm ăn, những triệu chứng này có thể cải thiện khi liều hàng ngày được giảm hoặc chia thành nhiều lần trong ngày. Azathioprine có thể gây độc cho gan (ví dụ, trong dưới 1% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp). Tất cả bệnh nhân sử dụng azathioprine cần được kiểm tra định kỳ máu để theo dõi số lượng tế bào máu và chức năng gan nhằm phát hiện các tác dụng phụ của azathioprine. Các tác dụng phụ khác ít gặp hơn bao gồm mệt mỏi, rụng tóc, đau khớp và tiêu chảy.

Liều dùng của azathioprine là gì?

Liều khởi đầu để ngăn ngừa sự từ chối tạng là 3 đến 5 mg/kg (đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch) hàng ngày, bắt đầu từ thời điểm ghép tạng hoặc trong một số trường hợp từ 1 đến 3 ngày trước khi ghép tạng. Liều khởi đầu ngoài chỉ định cho việc điều trị viêm khớp dạng thấp là 1.0 mg/kg (50 đến 100 mg, đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch) dưới dạng một liều đơn hoặc chia thành hai lần trong ngày. Liều có thể được tăng thêm 0.5 mg/kg hàng ngày, tối đa lên đến 2.5 mg/kg mỗi ngày. Liều cho các chỉ định ngoài nhãn khác có thể thay đổi tùy theo bệnh lý đang điều trị; nói chung, việc sử dụng ngoài chỉ định nên được thực hiện bởi một chuyên gia y tế có kinh nghiệm. Azathioprine nên được uống cùng với thức ăn.

Những loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng nào tương tác với azathioprine?

Allopurinol (Zyloprim), được sử dụng để điều trị tăng nồng độ axit uric trong máu và ngăn ngừa bệnh gút, có thể làm tăng nồng độ azathioprine trong máu, điều này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ từ azathioprine. Do đó, điều quan trọng là phải giảm liều azathioprine khoảng 1/3 đến 1/4 ở những bệnh nhân đang dùng allopurinol. Việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) để kiểm soát huyết áp cao ở những bệnh nhân đang sử dụng azathioprine đã được báo cáo gây ra thiếu máu (mức độ tế bào hồng cầu thấp) và suy giảm bạch cầu nghiêm trọng (mức độ tế bào bạch cầu thấp). Azathioprine làm giảm nồng độ của thuốc chống đông máu, warfarin (Coumadin), và do đó có thể làm giảm tác dụng chống đông máu của warfarin.

Azathioprine có an toàn khi tôi đang mang thai hoặc cho con bú không?

Azathioprine có thể gây hại cho thai nhi khi được dùng cho phụ nữ mang thai và nên được tránh khi có thể.

Azathioprine có trong sữa mẹ và không nên sử dụng ở những bà mẹ đang cho con bú.

Tôi còn cần biết gì thêm về azathioprine?

Các dạng bào chế của azathioprine có sẵn là gì?

  • Viên nén: 25 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg.
  • Tiêm: 100 mg.

Tôi nên bảo quản azathioprine như thế nào?

Azathioprine nên được bảo quản ở nhiệt độ 15 °C – 25 °C (59 °F – 77 °F) ở nơi khô ráo và tránh ánh sáng.

Tóm tắt

Azathioprine (Imuran, Azasan) là một loại thuốc được kê đơn để ngăn ngừa sự từ chối tạng trong ghép thận. Các chỉ định ngoài nhãn cho azathioprine (Imuran, Azasan) bao gồm viêm khớp dạng thấp, bệnh đa xơ cứng, bệnh Crohn, bệnh nhược cơ, viêm đại tràng loét và viêm gan tự miễn. Thông tin về tác dụng phụ, tương tác thuốc và độ an toàn trong thai kỳ nên được xem xét trước khi sử dụng loại thuốc này.

Lạnh lưng, vùng lưng cảm thấy lạnh – Triệu chứng bệnh Đông y

Khái niệm

Lạnh lưng là chỉ vùng lưng tự cảm thấy lạnh. Chứng này sách Thương hàn luận gọi là “Bôi ố hàn”. Sách Kim quỹ yếu lược gọi là “Bôi hàn lãnh”. Mục Cường thống ố hàn sách Hà Gián lục thư gọi là “Bối khiếp lãnh”.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

Lưng lạnh do ngoại cảm phong hàn: Có chứng lưng ố hàn, phát sốt, đau đầu và thân thể, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù Khẩn.

Lưng lạnh do dương hư âm thinh: Có chứng lưng lạnh ưa âm, miệng nhạt không khát, sắc mặt trắng bệch, chân tay nghịch lạnh, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng loãng, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng trơn nhuận, mạch Trầm Trì.

Lưng lạnh do đàm ẩm phục ở trong: Có chứng lưng lạnh như chườm đá và sợ lạnh, khái thấu hoặc suyễn, nhiều đờm loãng sắc trắng, đầu mắt choáng váng, không muốn uống nước hoặc thích uống nước nóng cũng không uống nhiều, bụng trướng kém ăn, toàn thân mệt mỏi vô lực hoặc tay chân phù thũng rêu lưỡi trắng trơn, mạch Trầm Hoạt.

Phân tích

– Chứng Lưng lạnh do ngoại cảm phong hàn với chứng Lưng lạnh do dương hư âm thịnh: Đều do hàn gây bệnh, điểm khác nhau là: Một là Biểu chứng, một là Lý chứng. Một là ngoại hàn, một là nội hàn. Lưng lạnh do ngoại cảm phong hàn phần nhiều vì ngoại cảm thời kỳ đầu, tà khí phong hàn xâm phạm vào cơ biểu, hàn tà bó ở ngoài, thấy chứng lưng ố hàn phát sốt và đau đầu. Còn chứng lạnh lưng do dương hư âm thịnh phần nhiều do thể trạng vốn hư yếu, dương khí suy vi, hàn từ trong sinh ra, cho nên có các hiện tượng âm hàn như lưng lạnh, chân tay phát quyết mạch Trầm Trì .v.v… Yếu điểm biện chứng lâm sàng là: lạnh lưng do phong hàn xâm phạm thì lưng sợ lạnh, tất kiêm cả biểu chứng như phát nhiệt, đau thân mình, mạch Phù. Còn lạnh lưng do dương hư hàn thịnh thì lưng lạnh ưa ấm, gặp nhiệt giảm đau và tất kiêm cả chứng trạng về dương hư âm thịnh như tay chân quyết lạnh, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng loãng, rêu lưỡi trắng trơn nhớt, mạch Trầm Trì. về điều trị, lạnh lưng do phong hàn xâm phạm chủ yếu phải giải biểu khu phong tán hàn cho uống Cửu vị khương hoạt thang gia giảm. Lạnh lưng do dương hư hàn thịnh, nên dùng phép ôn kinh khư hàn hóa thấp cho uống Phụ tử thang.

– Chứng Lạnh lưng do đàm ẩm phục ở trong với chứng Lạnh lưng do dương hư hàn thịnh: Cả hai đều do dương hư, đều là Lý chứng. Một loại là đàm ẩm gây bệnh, một loại là hàn tà gây bệnh. Lạnh lưng do đàm ẩm phục ở trong phần nhiều phát sinh ở người ốm lâu thể lực yếu, người cao tuổi khí suy, dương khí ở Tỳ Thận bất túc. Tỳ dương một khi bị hư, sự vận chuyển giảm sút nên thủy thấp ứ đọng, ngưng tụ ẩn phục, nơi đàm ẩn ứ đọng, dương khí bị lấn át không phân bố được, Du của Tâm ở lưng, ẩm ứ đọng thì dương khí không thấu đạt cho nên thấy một mảng ở Tâm vùng lưng giá lạnh như chườm đá. Sách Kim quỹ yếu lược viết: “Dưới Tâm có ẩm ứ đọng, một mảng lưng bị lạnh bằng bàn tay” tất kiêm cả chứng trạng Tỳ Thận dương hư, điều trị theo phép kiện Tỳ trừ thấp, có thể dùng Phục linh ẩm.

Chứng Lạnh lưng, biểu chứng lý chứng đều có thể xuất hiện, nếu nói theo bộ vị thì du huyệt của 5 Tạng, 6 Phù đều ở vùng lưng, mà khí huyết của Tạng Phủ đều dồn vào Du huyệt, lưng lại là sở tại của các kinh Dương cho nên vô luận kinh lạc Tạng Phủ nào cũng đều thông với lưng. Chứng Lạnh lưng phần nhiều có liên quan tới ngoại cảm phong hàn và dương khí Tạng Phủ suy vi, điều trị nên xét chứng tìm nguyên nhân, biện chứng phân tích, mới có thể thu hiệu quả tốt.

Trích dẫn y văn

Một mảng vùng Tâm ở lưng giá lạnh như chườm đá…. đều do Đàm ẩm gây nên, Người giỏi chữa đàm, không chữa đàm mà chữa khí, khí thuận thì tân dịch toàn thân cũng thuận theo khí (Đan Khê tâm pháp – Đàm).

Chăm sóc người bệnh thủng dạ dày – tá tràng

Thủng dạ dày – tá tràng là một cấp cứu ngoại khoa. Bệnh cần được chẩn đoán sớm, mổ kịp thời.

Nếu bệnh được chẩn đoán sớm, mổ kịp thời tiên lượng tốt. Nếu để muộn, tình trạng viêm phúc mạc nặng thì tiên lượng xấu.

Về giới: nam gặp nhiều hơn nữ.

NGUYÊN NHÂN

  • Thủng do loét dạ dày – tá tràng mạn tính.
  • Thủng do ung thư dạ dày.
  • Thủng do loét miệng nối.

TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng cơ năng

  • Đau bụng:

+ Người bệnh đau bụng đột ngột, đau dữ dội, đau như dao đâm vùng thượng vị, ngay dưới mũi ức. Người bệnh phải năm gập người lại hoặc năm phủ phục, không năm thăng duỗi chân ra được.

+ Đau liên tục không ngớt.

+ Đau lan lên vai, ngực, xuyên ra sau lưng và đau lan ra khắp ổ bụng.

  • Nôn hoặc buồn nôn: rất ít khi thủng dạ dày – tá tràng có nôn. Tuy nhiên một số vừa thủng, vừa chảy máu, người bệnh nôn ra máu thì đây là trường hợp nặng.
  • Bí trung tiện: do thủng dẫn đến viêm phúc mạc gây liệt ruột.

Triệu chứng thực thể

  • Co cứng thành bụng.
  • Nhìn bụng không di động theo nhịp thở, hai cơ thăng to nổi rõ.
  • Nắn bụng căng cứng như gỗ nếu người bệnh đến sớm. Nếu đến muộn bụng nắn mềm hơn.
  • Cảm ứng phúc mạc: ấn vào chỗ nào trên thành bụng trước người bệnh cũng kêu đau.
  • Gõ bụng vang, vùng đục trước gan mất, gõ đục vùng thấp.
  • Thăm trực tràng túi cùng Douglas phồng và đau.

Triệu chứng toàn thân

  • Ngay sau khi thủng, thường có biểu hiện sốc: mặt xanh tái vã mồ hôi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, chân tay lạnh. Những biểu hiện này thoáng qua, người bệnh hồi phục dần.
  • Nếu đến muộn: có tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc.

X quang

Chụp phim thẳng ở tư thế đứng thấy có hình liềm hơi dưới cơ hoành hai bên. Hình ảnh này chỉ có ở 80% trường hợp thủng dạ dày – tá tràng.

DIỄN BIẾN

  • Viêm phúc mạc toàn thể

Nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm thì sau 12 – 24 giờ sẽ tiến triển thành viêm phúc mạc toàn thể.

  • Viêm phúc mạc khu trú

Viêm phúc mạc khu trú hiếm gặp hơn, thường gặp ở những người bệnh đến viện vào ngày thứ 4, thứ 5, sau một cơn đau dữ dội và đột ngột các triệu chứng giảm dần. Người bệnh ngủ được, bớt sốt, trung tiện được. Bụng mềm hơn nhưng vẫn còn đau và có phản ứng dưới bờ sườn, hai hố chậu. Lưỡi bẩn, mất ngủ, mạch nhanh 110 – 120 lan/ phút, sốt cao, mặt hốc hác.

  • Ổ áp xe

Ô áp xe thường hình thành 1 hay 2 tuần sau khi thủng nhưng cũng có khi sớm hơn. Có thể có một hay nhiều ổ áp xe khu trú xung quanh dạ dày, hố chậu hay tiểu khung, nhưng thường gặp hơn cả là áp xe dưới cơ hoành.

HƯỚNG ĐIỀU TRỊ

Trước mổ: phải hồi sức tích cực bằng truyền dịch, nếu đã chẩn đoán chắc chắn là thủng dạ dày – tá tràng cho thuốc giảm đau, hút dạ dày liên tục.

  • Chú ý:

+ Cho nhịn ăn, nhịn uống.

+ Không thụt tháo phân.

  • Sau khi hồi sức, hoàn thành thủ tục thì mổ cấp cứu
  • Phẫu thuật

+ Khâu lỗ thủng đơn thuần: đa phần được xử trí theo phương pháp này.

+ Cắt đoạn dạ dày: áp dụng trong trường hợp đến sớm, thể trạng khoẻ mạnh, thủng xa bữa ăn, ổ bụng sạch, phẫu thuật viên có kinh nghiệm, gây mê hồi sức tốt.

+ Khâu lỗ thủng và cắt dây X.

+ Thủ thuật Newman: áp dụng cho những trường hợp lỗ thủng to, xơ chai không khâu được.

CHĂM SÓC

Nhận định tình trạng người bệnh

Nhận định trước mổ

  • Toàn thân:

+ Xem có sốc hay không? Hội chứng này hay gặp ở những giờ đầu sau thủng do đau gây nên.

+ Xem có hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc không?

Cần quan sát xem vẻ mặt có hốc hác không? môi có khô, lưỡi có bẩn không? Số lượng nước tiểu nhiều hay ít, nước tiểu có màu vàng không?

Hội chứng này gặp ở thủng dạ dày đến muộn do viêm phúc mạc gây nên.

+ Nhận định về dấu hiệu sinh tồn: xem mạch có nhanh nhỏ, huyết áp có tụt, có nhịp thở nhanh nông hay không? có sốt không?

  • Tại chỗ:

+ Nhận định cơn đau : Hỏi người bệnh xem bắt đầu đau từ bao giờ? vị trí đau? đau dữ dội hay đau âm ỉ? đau liên tục hay đau thành cơn? đau có lan đi đâu không?. Người điều dưỡng phải ghi vào hồ sơ để giúp bác sĩ theo dõi diễn biến của bệnh.

+ Nhận định nôn: xem có nôn hay không? nếu có nôn thì nôn nhiều hay ít, nôn ra chất nôn gì?

+ Có bí trung đại tiện không?

Nhận định sau mổ

  • Nếu trước mổ có nhiễm trùng – nhiễm độc thì sau mổ có còn không?
  • Người bệnh tỉnh hay chưa tỉnh?
  • Có đau vết mổ không? vết mổ có bị chảy máu, có bị nhiểm khuẩn không?
  • Nhận định tình trạng ổ bụng: xem bụng có trướng không?
  • Cần xem ống dẫn lưu phúc mạc, ống dẫn lưu dạ dày có hoạt động tốt không? nhận định về số lượng, màu sắc, tính chất của dịch qua ống dẫn lưu?
  • Nhận định lưu thông tiêu hoá: xem người bệnh trung tiện, đại tiện được chưa?
  • Về dinh dưỡng: cần xem người bệnh đã ăn uống được gì?
  • Nhận định về tư tưởng của người bệnh, hoàn cảnh kinh tế gia đình, những bệnh mạn tính?

Những vấn đề cần chăm sóc

  • Người bệnh sốc.
  • Đau bụng dữ dội vùng thượng vị.
  • Nhiễm trùng — nhiễm độc.
  • Người bệnh trướng bụng.
  • Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.
  • Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng.
  • Người bệnh lo lắng về bệnh.

Lập và thực hiện kế hoạch chăm sóc

Trước mổ

Thủng dạ dày – tá tràng phải được điều trị bằng phẫu thuật cấp cứu. Thường thời gian chuẩn bị mổ rất ngắn, vì vậy người điều dưỡng cần khẩn trương chuẩn bị người bệnh như chuẩn bị trước mổ cấp cứu, ngoài ra còn phải thực hiện một số công việc sau:

  • Đặt ống hút dịch dạ dày và hút hết dịch trong dạ dày, để làm hạn chế dịch dạ dày qua lỗ thủng vào trong ổ bụng và chống trướng bụng giúp cho người bệnh dễ thở.
  • Không được tiêm các thuốc giảm đau trong thời gian theo dõi để chẩn đoán.
  • Truyền dịch và tiêm thuốc theo y lệnh.
  • Dùng kháng sinh trước mổ theo y lệnh.
  • Đặt ống thông tiểu để kiểm soát tình trạng nước xuất nhập nếu người bệnh trong tình trạng sốc.

Sau mổ

  • Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn:

+ Nếu có khó thở, nhịp thở tăng, điều dưỡng phải kiểm tra đường hô hấp xem có cản trở nào không và cho thở oxy.

+ Nếu mạch nhanh dần, huyết áp giảm dần phải báo ngay với thầy thuốc (đề phòng sốc do mất máu).

  • Ống hút dịch dạ dày: phải theo dõi thường xuyên tránh tắc nghẽn, cần cho hút ngắt quãng. Không được rút sớm ống hút dạ dày, chỉ rút khi có nhu động ruột.
  • Theo dõi tình trạng ổ bụng. Nếu ngày thứ 4 – 5 sau mổ mà bụng trướng, kèm theo có đau khắp bụng, bí trung đại tiện, toàn thân có nhiễm trùng thì cần báo ngay với thầy thuốc (thường do viêm phúc mạc thứ phát do bục nơi khâu lỗ thủng).
  • Chăm sóc ống dẫn lưu

+ Ống dẫn lưu ổ bụng phải được nối xuống túi vô khuẩn hoặc chai vô khuẩn có đựng dung dịch sát khuẩn, để tránh nhiễm khuẩn ngược dòng.

+ Cho người bệnh nằm nghiêng về bên có ống dẫn lưu để dịch thoát ra được dễ dàng.

+ Tránh làm gập, tắc ống dẫn lưu.

+ Theo dõi về số lượng, màu sắc, tính chất của dịch qua ống dẫn lưu ra ngoài. Bình thường ống dẫn lưu ổ bụng ra dịch với số lượng ít dần và không hôi.

+ Nếu ống dẫn lưu ra dịch bất thường hoặc ra máu cần báo cáo ngay với thầy thuốc.

+ Thay băng chân ống dẫn lưu và sát khuẩn thân ống dẫn lưu, thay túi đựng dịch dẫn lưu hằng ngày.

+ Ông dẫn lưu thường được rút khi người bệnh có trung tiện.

  • Chăm sóc ống thông niệu đạo – bàng quang: sau mổ, ống dẫn lưu niệu đạo – bàng quang cần được rút sớm để tránh nhiễm khuẩn ngược dòng.
  • Chăm sóc vết mổ

+ Đảm bảo thay băng vô khuẩn.

+ Bình thường cắt chỉ vào ngày thứ 7.

Đối với người già, suy dinh dưỡng, thành bụng yếu thì cắt chỉ muộn hơn (ngày thứ 10).

  • Dinh dưỡng

+ Khi chưa có nhu động ruột, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

+ Khi đã có nhu động ruột thì bắt đầu cho bệnh nhân uống, sau đó cho ăn từ lỏng tới đặc.

  • Trường hợp người bệnh cắt đoạn dạ dày

+ Điều dưỡng cần theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn, vì người bệnh chịu một phẫu thuật lớn trong điều kiện mổ cấp cứu, thời gian chuẩn bị ngắn vì vậy dễ có tai biến xảy ra.

+ Theo dõi sát ống hút dịch dạ dày: nếu thấy có máu tươi cần báo ngay với thầy thuốc.

+ Khi người bệnh được ăn uống: những ngày đầu cần ăn thức ăn loãng, dễ tiêu, ăn làm nhiều bữa trong ngày (6 – 8 bữa). Sau đó theo thời gian cho ăn giảm dần số bữa, tăng dần về số lượng trong một bữa để tránh hội chứng dạ dày bé.

  • Nếu cắt dây thần kinh X, nối vị tràng, điều dưỡng cần theo dõi ống hút dạ dày kỹ hơn, tránh trướng bụng.
  • Theo dõi các biến chứng

+ Sốc: thường do giảm khối lượng tuần hoàn, do đau.

+ Nôn: thường xảy ra trong những giờ đầu, trong trường hợp ống hút dịch dạ dày không hoạt động tốt, người bệnh thường nôn ra dịch nâu đen. Cần cho nằm đầu nghiêng về một bên để chất nôn không lọt vào đường hô hấp.

+ Chảy máu nơi khâu lỗ thủng hoặc miệng nối: thường người bệnh nôn ra máu tươi.

+ Biến chứng phổi: nhất là ở người bệnh già yếu.

+ Nhiễm trùng vết mổ.

Giáo dục sức khoẻ

Hướng dẫn cho người bệnh chế độ ăn, uống khi xuất viện.

  • Ăn lỏng dễ tiêu, giàu dinh dưỡng. Giai đoạn đầu ăn nhiều bữa trong ngày nhất là trường hợp cắt đoạn dạ dày (6 đến 8 bữa), mỗi bữa ăn với số lượng ít. Sau đó giảm dần số bữa và tăng số lượng mỗi bữa.
  • Hạn chế ăn, uống các chất kích thích (rượu, chè, cà phê, ớt, nước có ga…)
  • Khi xuất hiện các dấu hiệu bất thường (đau bụng dữ dội, nôn, nôn ra máu) cần đến bệnh viện ngay.

Đánh giá

Việc chăm sóc được coi là có kết quả khi:

  • Người bệnh được hồi sức tốt trước mổ.
  • Chuẩn bị tốt người bệnh trước mổ.
  • Người bệnh được chăm sóc tốt sau mổ.
  • Sau mổ không có biến chứng xảy ra.

Mộc nhĩ đen

Tên khoa học:

Auricularia polytricha Sacc., thuộc họ Mộc nhĩ Auriculariaceae.

Tên khác: Mộc nhĩ, thụ kê, mộc nhung, mộc nhũ

Nguồn gốc:

Đây là loại mộc nhĩ khô, thuộc loài thực vật họ mộc nhĩ. Sản xuất chủ yếu ở Tứ Xuyên, Phúc Kiến, Giang Tô v.v…

Phân biệt tính chất, đặc điểm:

Mộc nhĩ thường có dạng miếng mỏng không đồng đều, khô quắt, bề mặt trơn phẳng, có màu nâu đen hoặc nâu tím, mặt dưới màu đậm hơn, chất giòn, gập vào dễ gẫy, ngâm nước thì nở to ra, màu nhạt, chuyển sang nâu gụ, mềm láng và hơi trong, bề mặt có chất dính trơn bóng, mùi hơi thơm. Loại nào khô giòn, cùi dầy, đoá to, không có tạp chất như vỏ cây, bùn đất v.v… là loại tốt.

Mộc nhĩ đen
Mộc nhĩ đen

Tính vị và công hiệu:

Mộc nhĩ tính bình, vị ngọt, lợi về kinh dạ dầy, đại tràng, có công hiệu tư bổ ích khí, khoẻ dạ dày nhuận táo, dưỡng huyết, cầm máu thanh phế, cường trí. Thích hợp với người khí huyết lưỡng khuy, thiếu máu, hành kinh quá nhiều, trĩ ngoại ra máu, đại tiện ra máu, ứ máu sau khi đẻ, phế hư sinh ho, táo bón v.v…

Theo các nghiên cứu hiện đại, mộc nhĩ đen hàm chứa các chất đường, chất albumin, noãn lân chi, chất xơ, chất keo, hồng diệp tố, các nguyên tố sắt, calci, phospho, vitamin B1, B2, C, acid amin v.v… có thể giảm bớt hiện tượng máu vón cục, phòng ngừa xơ cứng động mạch, ức chế mụn nhọt v.v…

Bảo quản:

Để nơi mát mẻ khô ráo, đựng trong túi ni lon kín bảo quản, đề phòng biến thành độc.

Những cấm kỵ khi dùng thuốc:

Người đại tiện phân không khô kiêng dùng.

Mộc nhĩ nào đã bị mốc hoặccó mùi hôi thối cấm không được ăn, đề phòng bị ngộ độc.

Các phương thuốc bổ dưỡng thường dùng:

Hắc mộc nhĩ đại táo chúc (Cháo mộc nhĩ, táo tầu)

Mộc nhĩ 30g – Táo tầu 5 quả

Gạo lức 10g – Đường phèn vừa phải Mộc nhĩ ngâm nước nóng độ 1 giờ, gạo lức vo sạch nấu

cháo với táo tầu, mộc nhĩ, đường phèn. Chờ bớt nóng đem ra ăn, ăn vào buổi sớm và buổi tối.

Dùng cho người kinh nguyệt quá nhiều, lòi dom xuất huyết v.v…, mất máu nhiều dẫn tới bệnh thiếu máu chủ yếu là thiếu sắt.

Hắc mộc nhĩ bạn đậu nha (mộc nhĩ trộn giá đỗ)

Mộc nhĩ 50g – Giá đỗ tương 500g

Mộc nhĩ ngâm nở rửa sạch thái sợi; giá đỗ rửa sạch cho vào nước sôi luộc chín vớt ra. Giá đỗ trộn mộc nhĩ sợi, thêm dầu thơm, muối, mì chính trộn đều, làm thức ăn, ăn cơm.

Dùng cho người nổi bướu bình thường và bệnh lang ben.

Hắc mộc nhĩ báo hồng táo (mộc nhĩ ninh táo tầu)

Mộc nhĩ 30g – Táo tầu 30 quả

Mộc nhĩ ngâm nước nóng cho nở, rửa sạch; táo tâu rửa sạch, bửa ra, cho nước vào cùng ninh cho tới khi táo như. Ăn táo, mộc nhĩ, uống thang, ngày 1 thang.

Dùng cho người thiếu máu, ỉa ra máu, lòi dom xuất huyết v.v…

Hắc mộc nhĩ thị bính (mộc nhĩ, mứt hồng)

Mộc nhĩ 5g

Mứt hồng 30g (mứt làm bằng quả hồng)

Rửa sạch, nấu nhừ mà ăn, ngày 1 – 2 lần.

Dùng cho người lòi dom xuất huyết.

Hắc mộc nhĩ đại táo thang (thang mộc nhĩ táo tầu)

Mộc nhĩ 30g – Táo tầu 20 quả

Mộc nhĩ rửa sạch, táo tầu bỏ hạt, cho nước vừa phải nấu trong 1 giờ, trộn thèm ít mật ong vào cho thơm. Uống ngày 2 lần vào buổi sớm, tối.

Dùng cho người bị bệnh có nốt đốm đen trên mặt, cũng có thể dùng cho người bị thiếu máu do bệnh lòi dom xuất huyết hoặc hành khi quá nhiều gây ra.

Hắc mộc nhĩ canh (mộc nhĩ ninh)

Mộc nhĩ 6g – Đường trắng vừa phải.

Mộc nhĩ ngâm nở rửa sạch, đun sôi, sau đó ninh nhỏ lửa cho nhừ, cho đường vào đánh lên ăn.

Dùng cho người bị tắc mạch máu, đau tức ngực, lưỡi ngả sang màu tím, hoặc có điểm tụ máu, phụ nữ tụ huyết, đau bụng, kinh nguyệt không điều hoà V. V…

Song nhĩ thang (thang 2 loại mộc nhĩ)

Mộc nhĩ 10g

Mộc nhĩ trắng 10g

Ngâm nước nóng cho nở, rửa sạch, bỏ vào bát, cho đường phèn và nước vừa phải, hấp trong 60 phút. Ăn mộc nhĩ, uống thang; dùng thường xuyên. Dùng cho người xơ cứng các mạch máu, cao huyết áp và xuất huyết đáy mắt v.v…

Hắc mộc nhĩ sao hoàng hoa (mộc nhĩ rang hoàng hoa)

Mộc nhĩ 20g

Rau hoàng hoa 80g

Rang lẫn lên ăn. Dùng cho người đái ra máu và lòi dom ra máu. Dùng cả cho người bị bệnh về cơ tim, cao huyết áp.

Hắc mộc nhĩ thiên đậu phụ (mộc nhĩ nấu đậu phụ)

Mộc nhĩ 30g

Đậu phụ 250g

Nấu chung với nhau mà ăn, ngày 1 – 2 lần.

Dùng cho người bị các bệnh về tim mạch, như xơ cứng động mạch…

Hắc mộc nhĩ đồn trư đỗ (mộc nhĩ hầm dạ dầy lợn)

Mộc nhĩ 30g

Dạ dày lợn 3 cái.

Hầm chín, chia ba ngày ăn, mỗi ngày 1 cái.

Dùng cho người bị bệnh đái quá nhiều.

Hắc mộc nhĩ sao hương trường (mộc nhĩ xào hương trường)

Mộc nhĩ 25g

Hương trường (món ăn Tầu: nhồi thịt băm vụn và hương liệu vào ruột non lợn chế biến thành, gần như món “lạp xường”) thái miếng 100g

Dầu thực vật 50g Gừng giã nhỏ 5g

Hành hoa 5g Muối tinh 2g

Xào chín lên ăn.

Dùng cho người mắc bệnh khô da, ho khan ít đờm…

Mộc nhĩ thang (thang mộc nhĩ)

Mộc nhĩ 30g

Sắc nước, uống thường xuyên, ngày 1 thang.

Có thể dùng cho người bị ung thư cổ tử cung và ung thư âm đạo.

Đối với bệnh cao huyết áp, xơ cứng động mạch, xuất huyết đáy mắt cũng có tác dụng phòng chống khá hiệu nghiệm.

Mộc nhĩ mật cao

Mộc nhĩ 15g Mật ong 30ml

Đường đỏ 15g

Nấu chín, chia ba lần uống.

Dùng cho người hư nhược sau khi đẻ, bị co gân, tê dại v.v…

Tiểu đường tuyp 2: Triệu chứng, Nguyên nhân và Điều trị

Bệnh tiểu đường tuyp 2 là gì?

Tiểu đường tuyp 2 là một bệnh suốt đời khiến cơ thể không sử dụng insulin một cách bình thường. Tuyp bệnh này có khả năng cao nhất ở người trung niên hoặc lớn tuổi. Trước đây, nó được gọi là tiểu đường khởi phát ở người lớn hoặc tiểu đường đường huyết. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường tuyp 2 cũng ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên, chủ yếu do béo phì ở trẻ em.
Tiểu đường tuyp 2 là tuyp tiểu đường phổ biến nhất. Khoảng 1 trong 10 người ở Hoa Kỳ mắc tuyp tiểu đường này. Gần 1 trong 3 người mắc tiền tiểu đường, có nghĩa là đường huyết (hoặc glucose trong máu) của họ cao nhưng chưa đủ cao để được coi là tiểu đường.

Triệu chứng của tiểu đường tuyp 2

Triệu chứng của tiểu đường tuyp 2 có thể rất nhẹ, nên bạn có thể không nhận ra chúng. Khoảng 9 triệu người mắc bệnh nhưng không biết. Các triệu chứng bao gồm:

  • Khát nước nhiều
  • Đi tiểu nhiều
  • Nhìn mờ
  • Tê hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân
  • Mệt mỏi/cảm giác kiệt sức
  • Vết thương không lành
  • Nhiễm trùng nấm men tái phát
  • Cảm giác đói
  • Giảm cân không rõ lý do
  • Nhiễm trùng tái phát

Nếu bạn thấy có vết sạm quanh cổ hoặc nách, hãy gặp bác sĩ. Đây được gọi là acanthosis nigricans, và có thể là dấu hiệu cơ thể bạn đang kháng insulin.

Các tuyp bệnh tiểu đường

Có ba tuyp chính của bệnh tiểu đường:

  • Tiểu đường tuyp 2: Khoảng 90%-95% tất cả những người mắc bệnh tiểu đường có tuyp này. Với tuyp 2, tuyến tụy của bạn sản xuất một lượng insulin nhất định – hormone giúp các tế bào biến glucose (một loại đường) từ thức ăn thành năng lượng. Tuy nhiên, ở một số người, các tế bào không phản ứng với hormone này như mong muốn, gọi là kháng insulin.
  • Tiểu đường tuyp 1: Hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công và phá hủy các tế bào trong tuyến tụy tạo ra insulin, dẫn đến đường huyết cao. Nguyên nhân của hiện tượng này vẫn chưa rõ. Tiểu đường tuyp 1 không liên quan đến cân nặng hay thói quen sống.
  • Tiểu đường thai kỳ: Chỉ xuất hiện khi bạn mang thai. Nguyên nhân là do sự thay đổi nội tiết tố và tăng cân trong thai kỳ gây kháng insulin. Bệnh thường biến mất sau khi sinh.

Nguyên nhân của bệnh tiểu đường tuyp 2 là gì?

Thông thường, một sự kết hợp của các yếu tố gây ra tiểu đường tuyp 2. Chúng có thể bao gồm:

  • Gen: Các nhà khoa học đã phát hiện ra những đoạn DNA khác nhau ảnh hưởng đến cách cơ thể sản xuất insulin.
  • Cân nặng: Thừa cân hoặc béo phì có thể gây kháng insulin.
  • Hội chứng chuyển hóa: Những người bị kháng insulin thường mắc một nhóm các tình trạng bao gồm đường huyết cao, huyết áp cao, và mức cholesterol và triglycerides cao.
  • Gan tạo quá nhiều glucose: Khi đường huyết thấp, gan tạo ra và giải phóng glucose. Sau khi ăn, đường huyết tăng, và gan thường giảm tốc độ sản xuất glucose. Tuy nhiên, ở một số người, gan vẫn tiếp tục sản xuất glucose.
  • Giao tiếp kém giữa các tế bào: Đôi khi các tế bào gửi tín hiệu sai hoặc không tiếp nhận đúng thông điệp, làm ảnh hưởng đến việc sản xuất và sử dụng insulin hoặc glucose.
  • Tế bào beta hỏng: Nếu các tế bào sản xuất insulin không hoạt động đúng lúc, đường huyết sẽ bị ảnh hưởng.

Các yếu tố nguy cơ của tiểu đường tuyp 2

Một số yếu tố nhất định làm tăng khả năng mắc tiểu đường tuyp 2 của bạn, bao gồm:

  • Tuổi từ 45 trở lên
  • Có cha mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh tiểu đường
  • Thuộc nhóm người da màu như người Mỹ gốc Phi, người Mỹ gốc Tây Ban Nha, hoặc người châu Á.

Các yếu tố nguy cơ khác liên quan đến thói quen sống hàng ngày mà bạn có thể thay đổi:

  • Ít vận động hoặc không tập thể dục
  • Hút thuốc
  • Căng thẳng
  • Ngủ quá ít hoặc quá nhiều

Điều trị bệnh tiểu đường tuyp 2

Quản lý tiểu đường tuyp 2 bao gồm sự kết hợp giữa thay đổi lối sống và dùng thuốc.

Thay đổi lối sống

  • Giảm cân: Giảm khoảng 5-7% trọng lượng cơ thể có thể cải thiện đường huyết.
  • Chế độ ăn uống lành mạnh: Không có chế độ ăn kiêng cụ thể cho bệnh tiểu đường tuyp 2, nhưng chế độ ăn ít calo, giảm carbohydrate tinh chế và tăng cường rau củ quả là một khởi đầu tốt.
  • Tập thể dục: Hãy cố gắng tập 30-60 phút hoạt động thể chất mỗi ngày.

Thuốc điều trị tiểu đường tuyp 2

Nếu thay đổi lối sống không đủ, bác sĩ có thể kê đơn thuốc. Các loại thuốc phổ biến bao gồm:

  • Metformin: Giúp giảm lượng glucose gan sản xuất và cải thiện đáp ứng của cơ thể với insulin.
  • Sulfonylureas: Giúp cơ thể sản xuất nhiều insulin hơn.
  • Meglitinides: Tác dụng nhanh hơn sulfonylureas, giúp cơ thể sản xuất nhiều insulin hơn.

Thiazolidinediones: Giống như metformin, thuốc này giúp cơ thể bạn nhạy cảm hơn với insulin. Bạn có thể sử dụng pioglitazone (Actos) hoặc rosiglitazone (Avandia). Tuy nhiên, chúng cũng làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim, vì vậy chúng thường không phải là lựa chọn hàng đầu để điều trị.
DPP-4 inhibitors: Các loại thuốc này bao gồm linagliptin (Tradjenta), saxagliptin (Onglyza), và sitagliptin (Januvia), giúp hạ mức đường huyết, nhưng chúng có thể gây đau khớp và viêm tụy. Chúng hoạt động bằng cách chặn DPP-4, một enzyme ảnh hưởng đến hormone incretin.

GLP-1 receptor agonists: Bạn tiêm các loại thuốc này qua kim để làm chậm quá trình tiêu hóa và hạ mức đường huyết. Một số thuốc phổ biến gồm exenatide (Byetta, Bydureon), liraglutide (Victoza), và semaglutide (Ozempic).

Alpha-glucosidase inhibitors: Các thuốc miglitol (Glyset) và acarbose (Precose) làm chậm quá trình tiêu hóa đường của cơ thể. Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn có vấn đề về thận, gan, tim hoặc đang mang thai hoặc cho con bú. Những thuốc này ít gây ra hạ huyết áp và tăng cân, nhưng có thể gây các vấn đề tiêu hóa và chỉ số gan bất thường.

Biguanides: Thuốc metformin (Fortamet, Glucophage, Glumetza, và Riomet) giúp hạ mức đường huyết. Tác dụng phụ thường gặp gồm vấn đề tiêu hóa, buồn nôn hoặc nôn, yếu và đau đầu. Bạn nên tránh uống rượu quá nhiều khi dùng thuốc này vì có thể gây ra tác dụng phụ hiếm gặp là tích tụ axit trong máu, được gọi

là toan lactic, có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Insulin

Nếu bạn không thể kiểm soát đường huyết của mình với thuốc uống, bác sĩ có thể kê đơn insulin. Đây là một loại hormone giúp các tế bào sử dụng glucose từ máu. Có nhiều loại insulin khác nhau, bao gồm insulin tác dụng nhanh, tác dụng trung bình và tác dụng chậm. Bác sĩ sẽ giúp bạn chọn loại insulin phù hợp với nhu cầu của mình.

Phòng ngừa bệnh tiểu đường tuyp 2

Bạn có thể làm nhiều điều để giảm nguy cơ mắc tiểu đường tuyp 2, bao gồm:

  • Duy trì trọng lượng khỏe mạnh: Giảm cân ngay cả khi bạn chỉ cần giảm 5-10% trọng lượng cơ thể cũng có thể giúp cải thiện sức khỏe.
  • Tập thể dục thường xuyên: Cố gắng tập thể dục ít nhất 150 phút mỗi tuần, như đi bộ nhanh, bơi lội, hoặc đạp xe.
  • Chế độ ăn uống lành mạnh: Ăn nhiều rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, và các protein nạc. Hạn chế đồ uống có đường, thức ăn chế biến sẵn, và thực phẩm chứa nhiều đường và chất béo không lành mạnh.
  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Nếu bạn có yếu tố nguy cơ cao, hãy làm xét nghiệm đường huyết để phát hiện sớm tiểu đường hoặc tiền tiểu đường.

Kết luận

Tiểu đường tuyp 2 là một bệnh lý phổ biến nhưng có thể kiểm soát được thông qua lối sống lành mạnh và thuốc điều trị khi cần thiết. Hãy thường xuyên theo dõi sức khỏe của bản thân và tham khảo ý kiến bác sĩ để có kế hoạch điều trị phù hợp nhất.

Tiểu sử nhiễm trùng đường tiểu (UTIs) là gì?

Giải thích về Nhiễm trùng đường tiết niệu

Nhiễm trùng đường tiểu (Nhiễm trùng đường tiết niệu) là các nhiễm trùng do vi khuẩn trong hệ thống tiểu. Chúng rất phổ biến và thường không nghiêm trọng, mặc dù có thể có những trường hợp ngoại lệ.

Hệ thống tiểu của bạn bao gồm bàng quang, thận, niệu quản (các ống dẫn từ thận đến bàng quang) và niệu đạo (ống dẫn nước tiểu ra khỏi cơ thể từ bàng quang).

Nếu bạn bị Nhiễm trùng đường tiết niệu ở thận, các bác sĩ gọi đó là viêm bể thận (pyelonephritis). Nếu nó xảy ra ở bàng quang, thuật ngữ y tế là viêm bàng quang (cystitis).

Ai Có Thể Bị Nhiễm Trùng Đường Tiểu?

Bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm trùng đường tiểu. Nhưng nguy cơ cao hơn nếu bạn:

  • Là phụ nữ
  • Đã từng bị Nhiễm trùng đường tiết niệu trước đó
  • Có tình trạng ảnh hưởng đến dây thần kinh bàng quang (bao gồm tiểu đường, đa xơ cứng, bệnh Parkinson và chấn thương tủy sống)
  • Đã trải qua thời kỳ mãn kinh
  • Thừa cân
  • Có thứ gì đó chặn đường thoát nước tiểu, chẳng hạn như khối u, sỏi thận hoặc tuyến tiền liệt to
  • Sử dụng vòng tránh thai hoặc thuốc diệt tinh trùng để ngừa thai
  • Có ống thông (catheter), một ống được đặt vào bàng quang để dẫn nước tiểu ra khỏi bàng quang vào một túi bên ngoài cơ thể
  • Là nam giới quan hệ tình dục với nam giới, có HIV, hoặc chưa cắt bao quy đầu

Hầu hết các đặc điểm này cũng làm tăng khả năng một nhiễm trùng bàng quang đơn giản có thể trở thành một nhiễm trùng thận nghiêm trọng hơn hoặc dẫn đến nhiễm trùng huyết (nhiễm trùng đã vào dòng máu của bạn). Đối với phụ nữ mang thai, một nhiễm trùng thận có thể dẫn đến việc sinh con sớm.

Nguyên Nhân Gây Nhiễm Trùng

Hầu hết các Nhiễm trùng đường tiết niệu là do vi khuẩn thường có trong ruột của bạn, chẳng hạn như E. coli. Các loại vi khuẩn khác có thể gây ra Nhiễm trùng đường tiết niệu bao gồm staphylococcus, proteus, klebsiella, enterococcus và pseudomonas.

Một số nhiễm trùng bàng quang ở cả nam và nữ liên quan đến các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm Chlamydia trachomatis, mycoplasma và ureaplasma. Ký sinh trùng trichomonas cũng có thể gây ra các triệu chứng tương tự.

Nếu bạn có vấn đề với hệ miễn dịch của mình, từ một bệnh tự miễn hoặc tiểu đường, bạn có nguy cơ cao hơn bị Nhiễm trùng đường tiết niệu vì cơ thể bạn không thể chống lại tốt các vi khuẩn gây ra những nhiễm trùng này.

Cấu Trúc Giúp Định Hình Nguyên Nhân

Phụ nữ có nguy cơ cao hơn bị Nhiễm trùng đường tiết niệu vì ống dẫn từ bàng quang ra bên ngoài (niệu đạo) ngắn hơn nhiều so với nam giới. Do lỗ niệu đạo gần với hậu môn hơn ở phụ nữ, vi khuẩn từ phân dễ dàng xâm nhập vào niệu đạo của họ hơn. Việc tiếp xúc và dịch trong quan hệ tình dục cũng tạo điều kiện cho vi khuẩn từ âm đạo và hậu môn xâm nhập vào niệu đạo.

Ở nam giới, một nhiễm trùng bàng quang gần như luôn là triệu chứng của một tình trạng khác. Thường thì, nhiễm trùng đã di chuyển từ tuyến tiền liệt hoặc một phần khác của cơ thể. Hoặc có thể có khối sỏi, khối u hoặc thứ gì đó khác chặn đường tiểu.

Nhiễm trùng thận mạn tính đôi khi xảy ra do một vấn đề cấu trúc cho phép nước tiểu chảy từ bàng quang trở lại thận hoặc vì bàng quang không hoàn toàn làm rỗng. Những vấn đề này thường được phát hiện ở độ tuổi sớm, nhưng cũng ảnh hưởng đến người lớn.

Trong một số trường hợp hiếm hoi, Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể xảy ra vì có một kết nối bất thường giữa bàng quang hoặc niệu đạo và một cơ quan hoặc đường đi khác như ruột hoặc tử cung.

Giữ gìn sức khỏe, sắc đẹp sau khi sinh nở, sau một trận ốm nặng.

Sau khi sinh nở người phụ nữ cần phải được săn sóc tốt việc ăn uống, ngủ, nghỉ để giữ gìn sức khoẻ tốt nuôi con bú. Cần nằm nghỉ ngơi ở chỗ thoáng mát (không phải nơi có gió lùa). Ăn các thức ăn nhuận tràng, không ăn đồ cay nóng như kho tiêu, kho gừng. Nên ăn các loại quả như đu đủ, chuối và các loại hoa quả sẵn cá. Các loại rau muống, rau Ịang, rau má đều phải nấu chín. Ngoài ra, bạn cần uống sữa bò hộp hoặc sữa bò tươi nấu chín kỹ, nước chanh đường nóng để đưa lượng vitamin C vào cơ thể làm cho người khoẻ, ăn ngon cơm, có sức đề kháng cao với bệnh tật, đặc biệt là tránh nhiễm khuẩn đường tiêu hoá.

Cho sản phụ tắm rửa, đầu tiên là nước ấm sau nước lạnh, gội đầu cho thoải mái.

Sau khi sinh, sản phụ có thể dùng theo kinh nghiệm dân gian như sau:

  1. Xoa bóp khắp người thật kỹ bằng củ nghệ giã nát pha với rượu.
  2. Xoa phần bụng rượu tanin (rượu hoặc cồn ngâm với vỏ cây có chất chát nhu so đũa, sữa, bần, quả măng cụt, vỏ quả hồng xiêm xanh, lá ổi, lá chè…)

Rượu tanin làm da bụng co rút lại nhanh chóng. Ngoài ra, bạn nên quấn bụng bằng một lớp vải dày bằng nỉ sau khi đã thoa kem:

  • Vaseline 100 g
    Iode 0,5%

hoặc loại thuốc mỡ Lolifagel vì các loại kem này làm tan mỡ thừa ở bụng.

Đối với da mặt: Sau khi đã xóa nghệ khắp thân thể rồi bạn nên bôi một lớp kem tự pha chế lên mặt để nuôi dưỡng da như sau:

  • Lòng đỏ trứng gà 1 cái

Mật ong                    1 thìa canh

Sữa ong chúa           10 giọt

Mỗi tuần bạn nên xông hơi nước khắp người như xông cảm cúm để máu lưu thông tốt, ra đến các vi huyết quản. Xông hơi nước xong bạn nên xoa khắp người rượu tanin để cho da thịt săn lại.

Cần phải cho trẻ sơ sinh bú sữa non để giúp trẻ đẩy các chất bẩn trong bụng ra. Tuyệt đối không được hơ sữa, bóp sữa vì làm vậy sẽ hỏng tuyến vú. Hãy để cho sữa xuống tự nhiên. Dùng khăn sạch ấm lau sạch đầu và bầu vú, lấy tay đẩy nhẹ nhàng vào bầu vú trước khi cho con bú. Không nên cho dứt sữa (ngưng cho con bú) đột ngột mà làm vú căng cứng (dễ gây sốt sữa). Phải ngưng cho con bú từ từ bằng cách cho con bú thưa đi, sữa bớt dần cho đến khi tuyến vú không tiết sữa nữa. Sau đó xoa bóp bộ ngực bằng các loại kem sau:

  • Lòng đỏ trứng gà 1 cái

Sữa bò tươi 1 thìa canh

Mật ong 1 thìa cà phê

Sữa ong chúa  10 giọt

Hoặc là

  • Lòng trắng trứng gà 1 cái

Rượu tanin  1 cốc uống trà

Hai loại kem trên xoa bóp đổi ngày liên tiếp đến khi đôi vú của bạn căng tròn lại như trước.

Bắt đầu từ tuần thứ 12 trở đi sau khi sinh bạn cần tập các động tác như tất cả các hình trong bài để đánh tan mỡ thừa ở bụng, tạo eo nhỏ bụng thon săn chắc.

Động tác nằm úp chống đẩy
Động tác nằm úp chống đẩy
Động tác đứng chống đẩy
Động tác đứng chống đẩy

Sau một trận ốm nặng bạn bị suy nhược cơ thể, sụt cân… Do đó bạn có thể dùng phương pháp sau để chóng làm hồi phục lại sức khoẻ, lên cân và đẹp trở lại.

  1. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần một cốc chanh tươi pha nóng với đường cho ra mồ hôi và vitamin C từ chanh sẽ làm tăng sức đề kháng đối với bệnh tật, làm giảm mệt mỏi, giúp tiêu hoá tốt.
  2. Uống mật ong sữa chúa ngày 3 lần, mỗi lần một thìa canh pha với nước đun sôi để nguội vì nước nóng làm hỏng sữa ong chúa.
  3. Ăn các loại rau có nhiều vitamin A để tăng thêm lượng hồng cầu trong máu như: cà rốt, rau dền…
  4. Buổi chiều uống trà nhân trần hoặc trà artisô để đêm ngủ ngon giấc hơn.
  5. Nên xoa bóp mặt trước lúc đi ngủ với loại kem tự chế sau:
  • Lòng đỏ trứng gà 1 cái

Mật ong                    1 thìa canh

Sữa ong chúa           5 giọt

Ba loại trên trộn đều với nước ép củ cà rốt khoảng 1 thìa canh rồi xoa bóp mặt thật kỹ.

  1. Tập động tác thể dục sau vào buổi sáng sau khi thức dậy: Hai chân đứng thẳng, vững vàng, đầu óc tỉnh táo, hai tay dang ra ngang 2 vai. Khi 2 tay đua tới trước ngang vai – hít vào, hai tay đưa ra sau thật sâu – thở ra. Đánh dòng xa như vậy càng nhiều lần càng tốt.

Khi sức khoẻ đã hồi phục thì bạn nên tập các động tác theo tất cả các hình trong bài vào mỗi buổi sáng. Động tác tập bụng sau sinh

  1. Nếu có điều kiện bạn nên đi đến nơi nào thoáng đãng, không khí trong lành để nghỉ ngơi.

Sau một đêm căng thẳng mất ngủ, trằn trọc sáng dậy bạn có cảm giác như già đi, mệt mỏi quá sức, bạn nên làm phương pháp sau để sức khoẻ của bạn chóng hồi phục, lấy lại được sắc thái như trước:

  1. Uống một cốc nước chanh tươi pha đường thật nóng.
  2. Tập các động tác thể dục như đã nêu ở trên khoảng 20 – 30 phút.
  3. Tắm nước nóng, sau đến nước lạnh.
  4. Xông mát bằng nước chè đậm, sau đó lấy khăn bông nhỏ dấp nước chè đậm nóng đó lên mí mắt, và xoa bóp kỹ quanh mát bằng nước ấm, lần lượt đến nước lạnh.
  5. Uống một cốc sữa bò tươi nóng có pha thêm ca cao, hoặc là ăn một cốc sữa chua hoặc là ăn 2 lòng đỏ trứng gà chần nước sôi.
  6. Trang điểm nhẹ nhàng bạn sẽ hoàn toàn cảm thấy nhẹ nhõm, gương mặt trở lại tươi sáng, quyến rũ như mọi ngày.

Nguyên nhân thiếu máu do thiếu vitamin B12 hoặc axit folic

Thiếu máu do thiếu vitamin B12 hoặc axit folic xảy ra khi sự thiếu hụt của một trong hai loại vitamin này ảnh hưởng đến khả năng của cơ thể trong việc sản xuất các tế bào máu đỏ hoạt động bình thường.

Các tế bào máu đỏ mang oxy đi khắp cơ thể. Hầu hết những người bị thiếu máu do thiếu vitamin B12 hoặc axit folic có các tế bào máu đỏ phát triển không đầy đủ và lớn hơn bình thường. Thuật ngữ y tế cho tình trạng này là thiếu máu đại bào.

Thiếu vitamin B12 hoặc axit folic có thể là kết quả của nhiều vấn đề khác nhau.

Nguyên nhân của thiếu vitamin B12

Thiếu máu ác tính Thiếu máu ác tính là nguyên nhân phổ biến nhất gây thiếu vitamin B12 tại Vương quốc Anh.

Thiếu máu ác tính là một tình trạng tự miễn dịch ảnh hưởng đến dạ dày của bạn.

Thiếu máu
Thiếu máu

Một tình trạng tự miễn dịch có nghĩa là hệ miễn dịch của bạn, hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể chống lại bệnh tật và nhiễm trùng, tấn công các tế bào khỏe mạnh trong cơ thể bạn.

Vitamin B12 được kết hợp với một loại protein gọi là yếu tố nội tại trong dạ dày của bạn. Sự kết hợp giữa vitamin B12 và yếu tố nội tại sau đó được hấp thụ vào cơ thể tại một phần của ruột gọi là hồi tràng xa.

Thiếu máu ác tính khiến hệ miễn dịch của bạn tấn công các tế bào trong dạ dày sản xuất yếu tố nội tại, điều này có nghĩa là cơ thể bạn không thể hấp thụ vitamin B12.

Nguyên nhân chính xác của thiếu máu ác tính vẫn chưa được biết, nhưng nó phổ biến hơn ở phụ nữ khoảng 60 tuổi, những người có tiền sử gia đình mắc bệnh và những người có một tình trạng tự miễn dịch khác, như bệnh Addison hoặc bạch biến.

Chế độ ăn uống

Một số người có thể phát triển tình trạng thiếu vitamin B12 do không nhận đủ vitamin B12 từ chế độ ăn uống của họ.

Một chế độ ăn uống bao gồm thịt, cá và sản phẩm từ sữa thường cung cấp đủ vitamin B12, nhưng những người không thường xuyên ăn những thực phẩm này có thể bị thiếu.

Những người ăn chế độ thuần chay và không uống bổ sung vitamin B12 hoặc không ăn thực phẩm tăng cường vitamin B12 cũng có nguy cơ.

Các kho dự trữ vitamin B12 trong cơ thể có thể kéo dài khoảng 2 đến 5 năm mà không được bổ sung, vì vậy có thể mất một thời gian dài để các vấn đề phát triển sau một sự thay đổi trong chế độ ăn uống.

Các tình trạng ảnh hưởng đến dạ dày

Một số tình trạng dạ dày hoặc phẫu thuật dạ dày có thể ngăn cản sự hấp thụ đủ vitamin B12.

Ví dụ, phẫu thuật cắt dạ dày, một quy trình phẫu thuật trong đó một phần dạ dày của bạn bị loại bỏ, làm tăng nguy cơ phát triển thiếu vitamin B12.

Các tình trạng ảnh hưởng đến ruột

Một số tình trạng ảnh hưởng đến ruột của bạn cũng có thể ngăn cản bạn hấp thụ đủ vitamin B12.

Ví dụ, bệnh Crohn, một tình trạng lâu dài gây viêm niêm mạc hệ tiêu hóa, đôi khi có thể khiến cơ thể bạn không nhận đủ vitamin B12.

Thuốc

Một số loại thuốc có thể dẫn đến sự giảm lượng vitamin B12 trong cơ thể bạn.

Ví dụ bao gồm:

  • Các thuốc ức chế bơm proton (PPIs)
  • Metformin
  • Nitrous oxide

Bác sĩ của bạn sẽ biết về các loại thuốc có thể ảnh hưởng đến mức vitamin B12 của bạn và sẽ theo dõi bạn nếu cần thiết.

Thiếu vitamin B12 chức năng

Một số người có thể gặp phải các vấn đề liên quan đến thiếu vitamin B12, mặc dù có vẻ như họ có mức vitamin B12 bình thường trong máu.

Điều này có thể xảy ra do một vấn đề được gọi là thiếu vitamin B12 chức năng, trong đó có một vấn đề với các protein giúp vận chuyển vitamin B12 giữa các tế bào.

Điều này dẫn đến các biến chứng thần kinh liên quan đến tủy sống.

Nguyên nhân của thiếu axit folic

Axit folic hòa tan trong nước, điều này có nghĩa là cơ thể bạn không thể lưu trữ nó trong thời gian dài.

Kho dự trữ axit folic của cơ thể thường đủ để kéo dài khoảng 4 tháng. Điều này có nghĩa là bạn cần axit folic trong chế độ ăn hàng ngày để đảm bảo cơ thể bạn có đủ dự trữ vitamin này.

Giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12, thiếu máu do thiếu axit folic có thể phát triển vì nhiều lý do.

Chế độ ăn uống

Các nguồn thực phẩm tốt của axit folic bao gồm bông cải xanh, bắp cải Brussels, măng tây, đậu Hà Lan, đậu chickpea và gạo nâu.

Nếu bạn không thường xuyên ăn những loại thực phẩm này, bạn có thể phát triển tình trạng thiếu axit folic.

Thiếu axit folic do thiếu hụt axit folic trong chế độ ăn uống phổ biến hơn ở những người có chế độ ăn uống không cân bằng và không lành mạnh, những người thường xuyên lạm dụng rượu và những người theo chế độ ăn uống hạn chế không bao gồm các nguồn thực phẩm giàu axit folic.

Hấp thụ kém

Đôi khi cơ thể bạn có thể không hấp thụ axit folic hiệu quả như nó nên. Điều này thường do một tình trạng nền ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của bạn, chẳng hạn như bệnh celiac.

Tiểu nhiều

Bạn có thể mất axit folic khỏi cơ thể nếu bạn tiểu thường xuyên.

Điều này có thể do một tình trạng nền ảnh hưởng đến một trong các cơ quan của bạn, chẳng hạn như:

  • Suy tim sung huyết – nơi tim không thể bơm đủ máu đi khắp cơ thể
  • Tổn thương gan cấp tính – thường do uống quá nhiều rượu
  • Lọc máu dài hạn – nơi một máy lọc chất thải ra khỏi máu để tái tạo chức năng thận

Thuốc

Một số loại thuốc làm giảm lượng axit folic trong cơ thể bạn hoặc khiến axit folic khó hấp thụ hơn.

Các loại thuốc này bao gồm một số thuốc chống co giật (thuốc được sử dụng để điều trị bệnh động kinh), colestyramine, sulfasalazine và methotrexate.

Bác sĩ của bạn sẽ biết về các loại thuốc có thể ảnh hưởng đến mức axit folic của bạn và sẽ theo dõi bạn nếu cần thiết.

Nguyên nhân khác

Đôi khi cơ thể bạn cần nhiều axit folic hơn bình thường. Điều này có thể gây ra thiếu axit folic nếu bạn không thể đáp ứng nhu cầu của cơ thể đối với vitamin.

Cơ thể bạn có thể cần nhiều axit folic hơn bình thường nếu bạn:

  • Mang thai – đọc thêm về các biến chứng của thiếu axit folic trong thai kỳ
  • Bị ung thư
  • Có rối loạn máu – chẳng hạn như bệnh hồng cầu hình liềm, một rối loạn máu di truyền gây ra sự phát triển bất thường của các tế bào máu đỏ
  • Đang chống chọi với một bệnh nhiễm trùng hoặc tình trạng sức khỏe gây viêm (đỏ và sưng)

Trẻ sinh non (sinh trước tuần thứ 37 của thai kỳ) cũng có khả năng cao hơn trong việc phát triển tình trạng thiếu axit folic vì cơ thể đang phát triển của chúng cần lượng axit folic cao hơn bình thường.

Đại kích

Đại kích
Đại kích

ĐẠI KÍCH

Tên Việt Nam:

Đại kích.

Tên Hán Việt khác:

Cung cự (Nhĩ nhã), Hạ mã tiên (Bản thảo cương mục), Kiều, Chi hành, Trạch hành, Phá quân xác, Lặc mã tuyên (Hòa hán dược khảo).

Tên khoa học:

EUPHORBIA PEKINENSIS RUPR.

Họ khoa học:

EUPHORBIACEAE.

Mô tả:

Cây thảo đa niên, có độc, thân cao 0,3-0,7m, có lông nhỏ lá mọc cách, hình mũi mác, bầu dục, hai bên mép lá có răng cưa không rõ ràng, thân lá cắt ra có dịch trắng chảy ra, đầu mùa hè thân phân nhánh và ra hoa màu vàng xanh. Quả hơi dẹp hình tròn, có vết nứt lồi ra.

Phân biệt:

Có 2 loại Đại kích là Hồng nha đại kích và Miên đại kích.

  • Hồng nha đại-kích: Còn gọi là Hồng mao đại-kích hoặc Tử đại-kích là vị Đại kích mà người phương nam Trung Quốc hay dùng, vị thuốc khô biểu hiện hình tơ xe, cong nhăn teo, dài từ 32-50mm, dầy chừng 6-12mm, bên ngoài có màu đỏ nâu hoặc nâu xám, hơi có rễ nhánh, vết nhăn dài mà sâu, liên tiếp không dừng, chất cứng mà giòn (gặp trời mẩm dễ hút ẩm và mềm trở lại) bẻ gẫy có màu nâu đất, có mùi đặc biệ
  • Miên đại-kích: Còn gọi là Thảo đại-kích hoặc Bắc đại-kích, biểu hiện hình trụ tròn dài, mà nhỏ, dài chứng 18-25cm có khi tới 50cm, rộng chừng 6-9mm, mặt ngoài màu đỏ nâu hoặc nâu xám, hơi uốn cong chất mềm khó bẻ gẫy, dễ tước, vị này ít dùng.

Địa lý:

Cây này nước ta chưa thấy có, còn phải nhập của Trung Quốc. Thường có ở Quảng Đông, Quảng Tây, Sơn Đông, Hà Nam, Thiểm Tây, Giang Tô, Triết Giang.

Thu hái, sơ chế:

Thu hái vào tháng 8-10 nông lịch, ngâm nước cho mềm cạo bỏ lõi ở giữa xắt lát phơi khô.

Phần dùng làm thuốc: Rễ.

Bào chế:

Sao với giấm hoặc chưng với đậu hũ cho nhừ.

Tính vị:

Vị đắng. Tính mát. Có độc.

Quy kinh:

Nhập thận kinh

Tác dụng: Trục thủy, hóa ẩm.

Chủ trị:

  • Phù thủng tay chân, bụng lớn
  • Ho suyễn, đàm ẩm tích tụ.
  • Đau hông sườn như dao cắn

Liều dùng:

  • phân – 2 chỉ.

Kiêng kỵ:

Người nguyên dương suy yếu không nên dùng. Phụ nữ có thai cấm dùng. Phản Cam thảo.

Bảo quản:

Để nơi khô ráo.

Đơn thuốc kinh nghiệm của tiền nhân:

  • Đại kích thường hay bỏ vào “Ngọc khu đơn tử kim đính” Để giải cổ độc, nhiệt độc ung thư, mụn nhọt, các loại rắn độc cắn, trong uống ngoài dán, khi nào đi cầu được là tố
  • “Bách tường hoàn” trị bệnh đậu biến thành đen, khô hãm không phát ra được, hàn mà đại tiện bón, dùng Đại kích 1 lượng, Táo 3 trái, 1 chén nước nấu rồi phơi khô bỏ Đại kích lấy Táo nhục sấy khô làm viên uống từ 3-5 phân đến khi nào đi cầu được thì thôi.
  • “Khống điên đơn” trị đờm dãi lưu trệ trên hoặc dưới ngực, hung cách, biến chứng đủ thứ bệnh, khi đau cổ gáy ngực vai lưng sườn, khi tay chân đau nhức không chịu được, gân cốt rã rời, đau không cố định khi rung chỗ này khi giật nơi khác, da thịt mất cảm giác như bại liệt, những chứng ấy không nên cho là phong khí, phong độc và ung nhọt để trị, hoặc trong lúc ngủ chảy nước dãi nơi miệng, ho suyễn, đam mê tâm khiếu dùng Tử đại kích (sao qua), mỗi thứ 1 lượng tán bột, đâm lấy nước cốt gừng làm viên bằng hạt ngô đồng lớn, uống lần 7-20 viên nuốt với nước bọt, nếu muốn đi cầu được lợi hơn dùng 50-60 viên (Tam nhân phương).
  • Trúng gió phát sốt, dùng Đại kích, Khổ sâm, mỗi thứ 4 lượng, nước dấm, rượu trắng 1 đấu nấu mà rửa, lạnh thì thôi (Thiên kim phương).
  • Đau răng, răng lung lay, dùng Đại kích nhai ở chỗ đau (Sinh sinh phương).
  • Phù thủng thở gấp, tiểu tiện ít, phù bụng, dùng Đại kích 2 lượng, Can khương sao đen nửa lượng, tán bột lần uống 3 chỉ với nước gừng sống khi nào đại tiểu tiện thông thì thôi (Thánh tế tổng lục phương).
  • Phù thủng cấp hay mãn tính, dùng Đại kích, Đương quy, Quất bì mỗi thứ 1 lượng, 2 thăng nước sắc còn 7 chén đi cầu được là tốt, nhưng cũng cần uống thêm 2-3 thăng nữa, khi đỡ dồi cử ăn đồ độc trong 1 năm (Lý Ráng, Binh bộ thủ tập phương).
  • Phù thủng căng sình, dùng Đại kích 1 lượng, Quảng mộc hương nửa lượng tán bột, uống với rượu 1 chỉ 5, đi cầu ra nước xanh biếc, sau đó ăn cháo, cử ăn đồ mặn. Cũng trị như trên, dùng Đại kích 1 lượng đốt tồn tính tán bột uống rượu lúc đói.
  • Phù lớn như cái trống, phù cả người, dùng 1 đấu táo bỏ vào nồi, tẩm qua nước, dùng Đại kích (rễ và ngọn non) trét kín nắp nồi thật kín nấu chín, lấy Táo ăn. Cũng trị như trên, dùng “Đại kích tán” gồm: Đại kích, Bạch thiên ngưu, Mộc hương các vị bằng nhau tán bột, lần uống 1 chỉ với một cặp thịt thăn heo, xẻ ra bỏ thuốc vào giữa gói lại nước chín ăn lúc đói (Hoạt pháp cơ yếu phương).

Những bài thuốc kinh nghiệm hiện nay:

  • “Thập táo thang” trị trúng phong thái dương kinh, biểu đã giải mà lý chưa hòa, đau tức ran sườn, hoặc vì nước đình tích mà ho, phù thủng thở gấp, đại tiểu tiện bí, Cam toại, Nguyên hoa, Đại kích, tán bột sắc với nước Đại táo uống (Thương hàn luận).
  • Khống diên đơn: Đàm lưu trệ ở trên dưới hông cách, biến thành nhiều chứng bệnh, hoặc ở cổ gáy, ngực, lưng, hông, sườn, tay chân, đùi đau nhức không chịu được, do tê mất cảm giác như bại, Đại kích, Cam toại, Bạch giới tử, trộn nước làm viên (Tam nhân phương).

Tham khảo:

  • Chức năng của Đại kích là trục thủy hóa ẩm, thích hợp trong phù thủng đàm ẩm do thiệt chứ Người có khí lựïc tốt thì nên dùng nó. Ấy là loại thuốc có tính độc mạnh nếu dùng không đúng thì tổn thương tới nguyên khí. Lý Thời Trân đã nói rằng: “Lợi cho người rất nhanh mà cũng làm thương tổn tới người, người suy nhược ốm yếu uống vào có thể thổ huyết, người thầy thuốc không thể không biết được”.
  • Đại kích hạ được ác huyết, khối kết, sôi bụng, thông kinh nguyệt, trụy thai (Chân Quyền- Dược tính bản thảo, Đường).
  • Đại kích chửa mề đay, chứng phong độc sưng chân, hàng ngày nấu nước ngâm rửa chân thì khỏi (Tô Tụng – Gia Hựu đồ kinh bản thảo, Tống).
  • Đại kích là thuốc xổ độc, chữa bệnh vàng da dịch lây lan, sốt rét đang nóng nhiều hơn lạnh tan khối cứng ở bụng (Đại minh, Nhật hoa chư gia bản thảo, Tống).
  • Đại kích bẩm thụ khí âm độc của trời đất mà sống, nên vị đắng tính hàn mà có độ Chân Quyền và Khiết Cổ lại cho kiêm vị cay sách Biệt lục lại cho kiêm vị ngọt. Đúng ra phải là cay nhiều hơn, không cay thì không có độc vậy. Vị đắng tính hàn nên giỏi về đi xuống và vào can thận. Vị này thì đi ngang không chỗ nào là không tới. Khiết Cổ lại cho rằng tả phế thì tổn tới chân khí, chủ về hạ cổ độc. Cổ độc ắt nóng ắt cay, cay thì đi vào tạng phủ, nên mượn cái tính hàn vị cay của nó đuổi cái cay nóng là nhằm lấy độc để công độc. Vị đắng tính hàn thì đi xuống và xổ được, nên trục được thủy tà còn lại. Thấp nhiệt và đình ẩm ở trung hạ thành tích tụ. Vị đắng, cay, ngọt, tính hàn nên ta được nhọt sưng ở cổ nách, thông lợi đại tiểu tiện, xổ thuốc độc, thông kinh nguyệt. Vị cay đắng có độc, nên lại xổ thai được.

Bệnh vàng da lây lan nếu không phải nguyên khí thực thì chớ dùng. Nội kinh viết “Tà chi sở tấu kỳ khí tất hư” người trúng phong thì khí ắt hư. Phần cuối “Bản kinh” lại ghi rằng, nó chủ về trúng phong da dẻ đau buốt ói mửa là không phải. Phải chăng bệnh hư có thể dùng thuốc đắng hàn có độc để xổ không? Càng làm bệnh hư thêm nữa (Cù Hy Ung – Bản thảo kinh sơ, Minh).

  • Đại kích đắng, hàn, có độc, vào can và bàng quang, thông lợi đại tiểu tiện, xổ được 10 loại bệnh thủy độc, trục huyết khối tích tụ, nấu chung với Táo cho mềm, bỏ phần cứng phơi khô, tính âm hàn chạy giỏi, rất tổn chân khí, nguyên khí không thực mạnh, có thủy thấp đình ứ, không nên dùng lầm (Lý sĩ Tài – Bản thảo đồ giải, Minh).
  • Đại kích khí vị đắng hàn, tính thuần dương, đứng đầu thuốc xổ mạnh, trên tả phế khí dươí xổ thận thủy, nhưng kèm vị cay, đi bên cạnh kinh mạch, nơi nào cũng đến, ngâm nước có màu xanh, lại đi vào can đởm, nên sách đều ghi xổ được 12 loại thủy độc, cổ độc đầy bụng đau. Lý Thời Trân ghi rằng phàm chất đờm nhớt, theo khí lên xuống, không nơi nào là không đến, vào tâm thì mê khiếu mà động kinh, vào phế thì khiến tắc nghẽn mà thành ho đờm dính nhớt suyễn cấp, lạnh lưng. Vào can thì lưu lại thành tích tụ mà đau mạng sườn, nôn khan, khi nóng khi lạnh. Vào kinh lạc thì tê rần đau nhức. Vào gân xương thì cổ gáy ngực lưng, thắt lưng mạng sườn, tay chân đau lan ngầm. Ba nguyên nhân gây ra bệnh tật (nội, ngoại nhân và bất nội ngoại nhân) cũng lấy Khổng diên đơn chủ trị, bởi có Đại kích tiết được thủy thấp của tạng phủ, Cam toại hành được thủy thấp cuả kinh lạc. Bạch giới tử tán được đờm khí trong da, ngoài niêm mạc, ắt phải chứng thực, thực nhiệt, mạch thực mới được dùng, nếu không thì sẽ tả phế thương thận, hai người không ít. Nếu trúng độc của nó chỉ có Xương bồ mới giải được. Đại kích màu tím sản xuất ở Hàng Châu là loại tốt, loại sản xuất ở phía Bắc màu trắng, không nên dùng vào thuốc. Nấu với tương bỏ phần cứng rồi dùng, được Đại táo dùng chung thì không tổn thương Tỳ sợ Xương bồ, phản Cam thảo, mầm non gọi là Trạch tất cũng chữa về như Đại kích (Hoàng cung Tú – Bản thảo cầu chân, Thanh).
  • Khiết Cổ gọi Cam toại thuần dương còn Đại kích thì vị dương trong âm vậy “Bản kinh” ghi rằng Đại kích kiêm chủ chứng trúng phong, đau buốt ngoài da, ói mửa

Tô Tụng cũng có trị phong mề đay và chứng sưng chân do phong độc, chỉ có do Can gây ra bệnh mà dùng tới nó vậy. Can là con của Thận, phàm trong ngũ hành khí của mẹ thịnh thì phải nhanh chóng tả con của nó. Nay vì do con mà tiết tà khí của mẹ làm cho nó không còn lưu lại được. Tiền Trọng Dương chữa chứng đậu chẩn đen hãm vào thì dùng bách tường cao. Dùng Đại kích để tả độc trong thận, không phải tả thận thủy, tức là trong Bản kinh về chủ trị đầu tiên là chữa cổ độc, Nhật hoa tử cũng cho rằng nó có tác dụng tiết thuốc độc. Chẳng hạn như trong các bài thuốc Ngọc khu đơn, Tử kim dính, đều có thể giải độc. Biết được vật này trục thủy, thủy tà này ắc đau cấp và tích tụ cái độc rất hại tới chân khí là có thể dùng được, nếu không thì sẽ bị cái công trục quá mạnh nó gây hại thì thực là khó tránh. Hoặc là Bản kinh ghi chủ về trúng phong đau buốt ngoài da, đấy chính là chỉ về phong thấp mà nói, vốn bệnh này không tách rời thùy tà (Dương Thời Thái – Bản thảo cầu nguyên, Thanh)