Trang chủThuốc Tân dượcAzathioprine (Azasan) là một loại thuốc được sử dụng như thế nào?

Azathioprine (Azasan) là một loại thuốc được sử dụng như thế nào?

Azathioprine là gì và cơ chế hoạt động của nó như thế nào?

Azathioprine là một loại thuốc ức chế miễn dịch, tức là một loại thuốc được sử dụng để làm giảm hoạt động của hệ thống miễn dịch. Nó được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật ghép thận và cho các bệnh mà việc điều chỉnh hoạt động của hệ thống miễn dịch là quan trọng. Azathioprine là một tiền dược (tiền chất của thuốc) được chuyển hóa trong cơ thể thành dạng hoạt động của nó, gọi là mercaptopurine (Purinethol). Cơ chế hoạt động chính xác của azathioprine chưa được biết rõ.

Giống như các thuốc ức chế miễn dịch khác, azathioprine ức chế sự phát triển của tế bào lympho T và B, là các loại tế bào bạch cầu thuộc hệ thống miễn dịch và bảo vệ cơ thể chống lại cả bệnh truyền nhiễm và các vật chất ngoại lai. Ví dụ, trong trường hợp ghép tạng, các thuốc ức chế miễn dịch ngăn chặn cơ thể từ chối miễn dịch đối với tạng mới. Trong trường hợp các bệnh tự miễn (các bệnh do phản ứng miễn dịch bất thường đối với mô của chính cơ thể) như viêm khớp dạng thấp, việc ức chế hệ thống miễn dịch giúp giảm viêm kèm theo các phản ứng miễn dịch và làm chậm tổn thương đến khớp do viêm gây ra. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đã phê duyệt azathioprine vào tháng 3 năm 1968.

Tên thương mại nào có sẵn cho azathioprine?

  • Imuran
  • Azasan

Azathioprine có sẵn dưới dạng thuốc generic không?

Có.

Tôi có cần đơn thuốc để mua azathioprine không?

Có.

Tác dụng phụ của azathioprine là gì?

Các tác dụng phụ nghiêm trọng phổ biến nhất của azathioprine liên quan đến các tế bào của hệ thống máu và tiêu hóa. Azathioprine có thể gây giảm nghiêm trọng số lượng bạch cầu, dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng tăng cao. Tác động này sẽ được đảo ngược khi liều azathioprine được giảm hoặc tạm ngừng. Azathioprine có thể gây buồn nôn, nôn mửa và mất cảm giác thèm ăn, những triệu chứng này có thể cải thiện khi liều hàng ngày được giảm hoặc chia thành nhiều lần trong ngày. Azathioprine có thể gây độc cho gan (ví dụ, trong dưới 1% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp). Tất cả bệnh nhân sử dụng azathioprine cần được kiểm tra định kỳ máu để theo dõi số lượng tế bào máu và chức năng gan nhằm phát hiện các tác dụng phụ của azathioprine. Các tác dụng phụ khác ít gặp hơn bao gồm mệt mỏi, rụng tóc, đau khớp và tiêu chảy.

Liều dùng của azathioprine là gì?

Liều khởi đầu để ngăn ngừa sự từ chối tạng là 3 đến 5 mg/kg (đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch) hàng ngày, bắt đầu từ thời điểm ghép tạng hoặc trong một số trường hợp từ 1 đến 3 ngày trước khi ghép tạng. Liều khởi đầu ngoài chỉ định cho việc điều trị viêm khớp dạng thấp là 1.0 mg/kg (50 đến 100 mg, đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch) dưới dạng một liều đơn hoặc chia thành hai lần trong ngày. Liều có thể được tăng thêm 0.5 mg/kg hàng ngày, tối đa lên đến 2.5 mg/kg mỗi ngày. Liều cho các chỉ định ngoài nhãn khác có thể thay đổi tùy theo bệnh lý đang điều trị; nói chung, việc sử dụng ngoài chỉ định nên được thực hiện bởi một chuyên gia y tế có kinh nghiệm. Azathioprine nên được uống cùng với thức ăn.

Những loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng nào tương tác với azathioprine?

Allopurinol (Zyloprim), được sử dụng để điều trị tăng nồng độ axit uric trong máu và ngăn ngừa bệnh gút, có thể làm tăng nồng độ azathioprine trong máu, điều này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ từ azathioprine. Do đó, điều quan trọng là phải giảm liều azathioprine khoảng 1/3 đến 1/4 ở những bệnh nhân đang dùng allopurinol. Việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) để kiểm soát huyết áp cao ở những bệnh nhân đang sử dụng azathioprine đã được báo cáo gây ra thiếu máu (mức độ tế bào hồng cầu thấp) và suy giảm bạch cầu nghiêm trọng (mức độ tế bào bạch cầu thấp). Azathioprine làm giảm nồng độ của thuốc chống đông máu, warfarin (Coumadin), và do đó có thể làm giảm tác dụng chống đông máu của warfarin.

Azathioprine có an toàn khi tôi đang mang thai hoặc cho con bú không?

Azathioprine có thể gây hại cho thai nhi khi được dùng cho phụ nữ mang thai và nên được tránh khi có thể.

Azathioprine có trong sữa mẹ và không nên sử dụng ở những bà mẹ đang cho con bú.

Tôi còn cần biết gì thêm về azathioprine?

Các dạng bào chế của azathioprine có sẵn là gì?

  • Viên nén: 25 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg.
  • Tiêm: 100 mg.

Tôi nên bảo quản azathioprine như thế nào?

Azathioprine nên được bảo quản ở nhiệt độ 15 °C – 25 °C (59 °F – 77 °F) ở nơi khô ráo và tránh ánh sáng.

Tóm tắt

Azathioprine (Imuran, Azasan) là một loại thuốc được kê đơn để ngăn ngừa sự từ chối tạng trong ghép thận. Các chỉ định ngoài nhãn cho azathioprine (Imuran, Azasan) bao gồm viêm khớp dạng thấp, bệnh đa xơ cứng, bệnh Crohn, bệnh nhược cơ, viêm đại tràng loét và viêm gan tự miễn. Thông tin về tác dụng phụ, tương tác thuốc và độ an toàn trong thai kỳ nên được xem xét trước khi sử dụng loại thuốc này.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây