Blog Trang 444

Cẩu Tích

Cẩu tích ( Cu Ly)
Cẩu tích ( Cu Ly)

CẨU TÍCH

Tên khác: Kim Mao Cẩu Tích, Cu Ly, Nhung Nô, Xích Tiết

Tên khoa học: Cibotium barometỳ J. Sm. = Dicksonia barometỳ L.), họ Kim mao (Dicksoniaceae).

Mô tả:

Cây: Cây có thân thường yếu, nhưng cũng có thể cao 2,5-3m. Lá lớn có cuống dài 1-2m, màu nâu nâu, ở phía gốc có vẩy hình dải rất dài màu vàng và bóng phủ dày đặc. Phiến dài tới 3m, rộng 60-80cm. Các lá lông chim ở phía dưới hình trái xoan- ngọn giáo dài 30-60cm. Lá lông chim bậc hai hình dải – ngọn giáo, nhọn lại chia thành nhiều đoạn thuôn, hẹp; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục lơ; trục lá không lông; các gân của các lá chét bậc hai có lông len. Ổ túi bào tử 1 hay 2, có khi 3 hay 4 ở về mỗi bên của gân giữa bậc 3; các túi màu nâu nâu, có 2 môi không đều nhau; cái ở ngoài hình cầu, cái ở trong hẹp hơn, thuôn.

Dược liệu: Đoạn thân rễ đã loại bỏ lớp lông màu vàng nâu bên ngoài, mặt ngoài rất gồ ghề, khúc khuỷu, có những chỗ lồi lên thành mấu, màu nâu hoặc nâu hơi hồng, đường kính 2 – 5 cm, dài 4 – 10 cm, rất cứng, khó cắt, khó bẻ gẫy; đôi khi còn sót lại ít lông màu vàng nâu. Dược liệu khi dùng thường đã thái thành phiến mỏng hình dạng thay đổi, mặt cắt ngang nhẵn, màu nâu hồng hay nâu nhạt, có vân.

Bộ phận dùng: Thân rễ đã cạo sạch lông, phơi hay sấy khô của cây Lông culi (Cibotium barometỳ J. Sm. = Dicksonia barometỳ L.), họ Kim mao (Dicksoniaceae).

Phân bố: Cây phân bố rất rộng rãi ở ven rừng phục hồi sau nương rẫy và trên các tràng cây bụi hoặc nơi đất ẩm gần bờ khe suối, rừng núi ở khắp các tỉnh từ Lào Cai. Hà Giang, qua Quảng Nam-Đà Nẵng đến Lâm Đồng.

Thu hái: Thân rễ quanh năm, tốt nhất vào mùa thu- đông, cắt bỏ rễ con và cuống lá, cạo hết lông vàng để riêng. Rễ củ đã cạo hết lông, rửa sạch, thái phiến hay cắt từng đoạn dài 4-10mm, phơi hay sấy khô. Cần bảo quản nơi khô ráo. Khi dùng tẩm dược liệu với rượu để một đêm rồi sao vàng.

Thành phần hóa học: Thân rễ cẩu tích chứa tinh bột (30%) và aspidinol, lông vàng ỏ thân rễ có tanin và sắc tố.

Công năng: Bổ can thận, mạnh gân xương, trừ phong thấp.

Công dụng:

Chữa đau khớp, đau lưng, phong thấp, tay chân nhức mỏi, đau dây thần kinh toạ, người già thận yếu đi tiểu nhiều.

Lông vàng quanh thân rễ dùng đắp ngoài chữa các vết thương chảy máu. Người ta thường để nguyên thân rễ với 4 gốc cuống lá tạo hình con vật 4 chân có lông vàng (Kim mao Cẩu tích) rồi phun rượu vào tạo ẩm cho lông mọc nhiều để lấy lông dùng cầm máu. Hoặc lấy đoạn thân rễ có lông đem treo lên, thỉnh thoảng lại phun rượu để lông mọc tiếp.

Cách dùng, liều lượng: 10-18g mỗi ngày, dạng thuốc sắc, ngâm rượu.

Bào chế: Rang cát nóng, cho dược liệu đã thái phiến vào, tiếp tục rang cho cháy hết lông còn sót lại. Lấy ra để nguội, rửa sạch, ngâm nước 12 giờ, đồ kỹ cho mềm, tẩm rượu 12 giờ rồi sao vàng. có thể chích muối ăn để tăng bổ thận.

Bài thuốc:

Trị đau lưng, gân mạch khớp chân khó cử động:

  • Cẩu tích, đỗ trọng, khương hoạt, nhục quế mỗi thứ 30 g; tỳ giải, chế phụ tử, ngưu tất mỗi thứ 50 g; tang ký sinh 40 Rượu trắng 1.500 ml ngâm một tuần, lọc phần trong để uống. Hoặc ngâm 3 lần nhập lại để uống thì kinh tế hơn.
  • Cẩu tích, khương hoạt, đỗ trọng, quế tâm, tang ký sinh, phụ tử chế mỗi thứ 30 g; tỳ giải, ngưu tất mỗi thứ 45 Rượu trắng 2.500 ml ngâm như trên (hai bài trên cùng công dụng, cùng thành phần, khác liều lượng).

Trị can thận hư suy, phong thấp lưng chân đau: Cẩu tích, đan sâm, hoàng kỳ mỗi thứ 30 g, đương quy 25 g, phòng phong 15 g; rượu trắng 1.000 ml.

Trị lưng đau, gối mỏi thuộc thận âm hư: Cẩu tích, thỏ ty tử, đương quy, phục linh, lượng bằng nhau. Nghiền thành bột, luyện mật ong thành viên 9 g. Ngày uống 3 lần. Mỗi lần 1-2 viên uống với nước sôi.

Bổ thận cường yêu (yêu = cột sống): Can thận bất túc, đau mỏi thắt lưng tiểu tiện luôn, phụ nữ đới hạ. Cẩu tích 16 g, ngưu tất, thỏ ty tử, sơn thù du, lộc giao (chưng), đỗ trọng mỗi thứ 12 g, thục địa 16 g. Sắc uống.

Lưng gối mỏi do thận can hư: Cẩu tích 10 g, sa uyển tử 12-15 g, đỗ trọng 10-12 g. Sắc uống ngày một thang.

Viêm cột sống tăng sinh có gai do can thận bất túc: Cẩu tích, bạch thược, thục địa, nhục thung dung, ngưu tất, cốt toái bổ mỗi thứ 15 g; sơn thù du, câu kỷ tử, nữ trinh tử, đương quy mỗi thứ 10 g; kê huyết đằng 30 g; mộc hương 6 g. Sắc uống ngày một thang.

Đau nhức tất cả các khớp to nhỏ (riêng từng khớp hoặc cùng lúc nhiều khớp vào buổi sáng ngủ dậy hoặc về chiều tối nhiều hơn): Cẩu tích 30 g; cốt toái, huyết giác, độc hoạt, ngưu tất mỗi thứ 20 g; sinh địa, mạch môn, mộc qua, đan bì, cốt khí củ mỗi thứ 15 g.

Nếu đau lưng, nhức mỏi, gia thêm ba kích, tục đoạn, hà thủ ô mỗi thứ 12 g. Chân tê bì hay hơi nề, gia mộc thông, tỳ giải, thiên niên kiện mỗi thứ 12 g. Sưng khớp có sốt, gia hoàng đằng 12 g, bạch chỉ 6 g.

Đau đầu, khó ngủ, táo bón, huyết áp cao thêm quyết minh tử (hạt muồng sao) 24 g.

Các khớp tê buốt, sưng phát cước, sợ nước, sợ lạnh ăn k m tiêu, đại tiện lỏng: Cẩu tích, bạch chỉ, cốt toái, thiên niên kiện, độc hoạt, thương truật đều 15 g; bạch truật 20 g; xuyên khung, tô mộc, tùng hương hay nhũ hương, quế chi đều 10 g; phụ tử chế, cam thảo đều 8 g. Sắc uống hai ngày một thang.

Kiêng kỵ: Thận hư nhiệt, nước tiểu vàng không nên dùng.

Tham khảo

CẨU TÍCH

Tên khác: Cù liền, cù lần, cây lông khỉ, kim mao, cút báng (Tày), co cút pá (Thái), nhài cù viằng (Dao).

Tên khoa học: Cibotium barometz J. Sm.

Họ Cẩu tích (Thyrsopteridaceae)

MỒ TÁ

Dương xỉ thụ trạng có thân rễ phủ nhiều lông màu vàng. Lá kép có cuống to cứng, có rất nhiều lá chét bậc một, bậc hai xếp sít nhau, mặt trên màu lục, mặt dưới nhạt.

Cây sinh sản bằng bào tử bao bọc trong áo màu nâu thành túi, xếp ở hai bên gân giữa ở mặt dưới lá; bào tử hình hơi tròn, sần sùi, màu đen nhạt.

Mùa sinh sản: tháng 10-1.

PHÂN BỐ, NƠI MỌC

Cẩu tích phân bố ở vùng nhiệt đới gồm các nước Đông Nam Á, Ấn Độ, Trung Quốc.

ở Việt Nam, cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi phía Bắc, như Lai Châu, Hà Giang, Lào Cai, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn… và ở miền Nam các tỉnh Quảng

Nam, Kon Tum, Đắc Lắc. Thường gặp thuần loại ở ven rừng hoặc dọc bờ khe SUỐI, với trữ lượng khá lớn.

Cẩu tích đã được đưa vào Sách Đỏ quốc gia để triệt để bảo vệ.

BỘ PHẬN DÙNG, THU HÁI, CHẾ BIẾN

Thân rễ cẩu tích, thu hái vào mùa hạ hay mùa đông, cạo hết lông, ngâm nước, rửa sạch, đồ cho mềm, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, tẩm dược liệu với rượu, rồi sao vàng.

Lông vàng sau khi cạo khỏi thân rễ, đem chải và nhặt sạch tạp chất, rồi phơi hoặc sấy khô. Bảo quản chống ẩm.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Thân rễ cẩu tích chứa tinh bột, daucosterol, p-sitos- terol, acid stearic, acid cafeic.

Lông thân rễ chứa tanin và sắc tố.

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Thân rễ cẩu tích có tác dụng chống viêm.

CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Cẩu tích có vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân xương, trừ thấp khớp, chữa đau lưng, đau mình, phong thấp, nhức mỏi, tiểu tiện nhiều, bạch đói, di tinh.

Liều dùng hàng ngày: 10 – 12g dưới dạng thuốc sắc.

Lông vàng ở thân rễ, tên thuốc trong dân gian là lông cu ly (sở dĩ có tên này là vì khi cắt hết lá chỉ còn lại những gốc cuống thì thân rễ lúc này rất giống con cu ly), y học cổ truyền gọi là kim mao, được dùng làm thuốc cầm máu. Khi bị đứt tay, đứt chân, vết thương chảy máu, lấy một dúm lông dịt vào, máu sẽ cầm ngay.

BÀI THUỐC

  • Chữa phong thấp, đau mỏi, người già đi tiểu nhiều lần, đái nhắt, đái són:

Cẩu tích (80g), tỳ giải (60g), vỏ cây chân chim (40g), rễ gắm (40g), cốt toái bổ (40g), hy thiêm (40g), thạch hộc (40g), ngưu tất (40g), quán chúng (20g), lá ké (20g). Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm với rượu, càng lâu càng tốt. Ngày uống hai lần, mỗi lần 1 chén nhỏ.

Có thể tán bột, rây mịn làm viên uống dần với rượu hoặc nước gừng (Theo Hải Thượng Lãn Ông – Bách gia trân tăng).

  • Chữa tay chân tê bại, không muốn cử động:

Cẩu tích (20g), mộc qua (12g), tần giao (12g), đỗ trọng (8g), ngưu tất (8g), tang chi (8g), tục đoạn (8g), quế chi (4g), tùng tiết (4g).

Sắc uống ngày một thang.

 

Đau bụng (phúc thống) Đông y và pháp, phương thuốc điều trị

Đau bụng và đau thượng vị hơi giống nhau, nhưng đau bụng thì đau xuống phía dưới. Đau bụng có hàn, có nhiệt, có thực có hư, có thưc tích, có đàm uất (Nam dược thần hiệu – đau bụng)

Đau bụng là một bệnh rất hay gặp trên lâm sàng và động đến các tạng phủ như can đởm tỳ, thận, đại tiểu trường, bàng quang, tử cung v.v đến các đường kinh âm ở chân, túc thiếu dương, túc dương minh, đến các mạch nhâm, đốc, đới.. Trong y học hiện đại, nhiều bệnh nội khoa, ngoại khoa có chứng đau bụng, cần tìm nhiều nguyên nhân điều trị.

Nguyên nhân gây đau bụng thường là ngoại cảm, giun, thức ăn, khí huyết bị ứ trệ, tuần hoàn bị trở ngại. Nếu ngoại tà (hàn nhiệt thử thấp) xâm phạm thường làm cho vận hóa của tỳ vị thất thường chứng lưu cữu trong bụng, làm khi bị trở ngại, đau do không thông. Tố” vấn, cử thông luận viết: Hàn thấp ở trường vị, dưới cơ hoành làm huyết không lưu thông, lạc nhỏ co lại nên đau. (Hàn khí khách ư trường vị chi gian, mô nguyên chi hạ huyết bất đắc tán tiểu lạc cấp dẫn cố thống)

Nếu ăn không điều đệ (quá nhiều, thức ăn không sạch, các chất khó tiêu) thức ăn sẽ đình lại không tiêu hóa được tốt, ứ lại hóa nhiệt, thành thấp nhiệt hoặc kết lại ở đại tràng ở vị làm phủ khí không thông gây đau.

Nếu giun (thường là giun đũa) làm nhiễu trường vị, chui vào túi mật sẽ làm khí loạn và gây đau.

Nếu tỳ dương vốn kém lại gặp hàn thấp đình trệ, làm cho khí huyết ít không ôn dưỡng được tỳ vị gây đau.

Nếu cáu gắt, ưu tư quá độ thì can khí sẽ không điều đạt sơ tiết như bình thường mà uất lại làm khí huyết uất kết theo, gây can vị bất hòa và đau bụng.

Sau phẫu thuật ở bụng, nếu có dính gây khí trệ huyết ứ chỗ dính không thông sẽ đau.

Nếu là chứng thực chứng nhiệt, thường đau sợ xoa ấn vì cơn đau tăng.

Nếu là chứng hư, chứng hàn, thường tuy đau song xoa ấn, thì dễ chịu.

Nếu đau cạnh bụng dưới cạnh sườn, thường là bệnh ỗ kinh can đởm. Nếu đau bụng dưới và quanh rôn thường là bệnh kinh thiếu âm, ở tiểu trường, thận, bàng quang.

Nếu đau ở bên phải bụng dưới cần chú ý đến trường ung (Viêm ruột thừa)

Nếu đau ở bụng trên thường là bệnh ở tỳ vị.

Về điều trị về nguyên tắc thì phải chữa nguyên nhân và lập lại sự thông thoát của khí cơ.

Đau bụng do chứng hàn.

  1. Cảm ngoại hàn hoặc ăn thức ăn sống lạnh.

Triệu chứng: Đau bụng mạnh cấp, gặp lạnh đau thêm, chườm nóng thì đõ, miệng không khát, tiểu trong, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm khẩn.

Phép điều trị: Ôn trung tán hàn.

Phương thuốc: Lương phụ hoàn (Thuốc nam châm cứu – đau bụng)

Riềng (sao khô) 80g                        củ gấu                     40g

Sao khô, sấy khô tán mịn, rây mịn cho vào lọ nút kín, dùng dần. Người lớn mỗi lần 8g uống với nước chè nóng. Trẻ em tùy tuổi, mỗi lần uống 2-6g hầm với nước sôi, lọc trong cho uống.

Ý nghĩa: Riềng để ôn trung tán hàn. củ gấu để hành khí chỉ thông.

Phương thuốc kinh nghiệm. Sinh khương 12g sắc uống để ôn trung tán hàn hòa vị.

Phương thuốc: Lý trung thang giảm Bạch truật, thêm Mộc hương, Sa nhân để ôn trung khứ hàn, hòa vị chỉ thống.

  1. Đau bụng do hàn thấp.

Triệu chứng: Triệu chứng trên thêm nôn, ỉa phân sột sệt, người mệt mỏi nặng nề, ngực hoành đầy tức, rêu lưỡi trắng cáu

Phép điều trị: Tán hàn hóa thấp

Phương thuốc: Hoắc hương chính khí tán (Cục phương)

Hoắc hương 3 đồng cân Tử tô 1 đồng cân
Bạch chỉ 1 đồng cân Cát cánh 2 đồng cân
Bạch truật 2 đồng cân Hậu phác 2 đồng cân
Bán hạ 2 đồng cân Đại phúc bì 1 đồng cân
Phục linh 1 đồng cân Trần bì 2 đồng cân
Cam thảo 2,5 đồng cân

Ý nghĩa: Hoắc hương để hóa thấp trọc, hợp với Tử tô, Bạch chỉ để tán hàn táo thấp. Hậu phác, Đại phúc bì để táo thấp trừ mãn. Phục linh, Bạch truật để kiện tỳ hóa thấp, Trần bì, Bán hạ để giáng nghịch lý khí hóa đờm hòa vị. Cam thảo để điều hòa các vị thuốc. Thường dùng ở cảm hàn thương thấp vào tháng thử (hè).

Nếu do ăn thức ăn không sạch, làm tổn thương tỳ vị, có nôn, buồn nôn thêm Sa nhân, Đậu khấu, Y dĩ, Biển đậu.

bạch truật phiến
bạch truật phiến
  1. Đau bụng do hư hàn.

Triệu chứng: Ăn thức lạnh dễ đau bụng, đau liên miên,

Ý nghĩa: Di đường để ôn trung bổ hư. Quế chi hợp với Di đường để phát huy tác dụng ôn trung bể hư tốt hơn. Bạch thược hợp Cam thảo để hòa lý hoãn cấp, Quế chi, Sinh khương để thông dương ôn trung tán hàn hòa vị.

khi đau khi thôi, thích nóng sợ lạnh, mỏi mệt, đoản khí ỉa lỏng, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.

Phép điều trị: ôn trung ích khí tán hàn.

Phương thuốc: ôn tỳ vị thang (Thuốc nam châm cứu – đau bụng)

Sâm bố chính 20g Củ sả 20g
Can khương 16g Sa nhân 12g
Vỏ quýt 12g Cam thảo dây 12g

Sắc uống. Ý nghĩa: Sâm Cam thảo để ích khí. Can khương, củ sả ôn trung, Trần bì để tỉnh tỳ, lý khí, chỉ đau.

Phương thuốc: Tiểu kiến trung thang (Thương hàn luận)

Quế chi 3đc Bạch thược 6đc
Cam thảo 2đc Sinh khương 3đc
Đại táo 4 quả Di đường 8đc

Nếu khí kém thêm Hoàng kỳ để bổ khí, nếu huyết kém thêm Đương quy để bổ huyết. Nếu hư hàn nặng thêm Can khương, Xuyên tiêu hoặc Riềng, Hương phụ để ôn trung tán hàn.

Phương thuốc: Lý trung hoàn (Thương hàn luận)

Đảng sâm                   3 đồng cân

Bạch truật               3 đồng cân

Can khương               3 đồng cân

Cam thảo                3 đồng cân

Nếu có cả thận dương hư, dùng.

Phương thuốc: Phụ tử lý trung thang (Cúc phương)

Lý trung thang cộng Phụ tử 2 đồng cân

Ỷ nghĩa: Đảng sâm, Bạch truật, Cam thảo để kiện tỳ ích khí, Can khương để ôn trung, Phụ tử để ôn thận, nhằm nuôi dưỡng tỳ dương.

can khương
can khương

Chứng nhiệt

  1. Đau bụng do thấp nhiệt

Triệu chứng: Người nóng, bụng đau trướng cự án, ngực đầy, ăn kém, khát không thèm uống, hoặc ỉa lỏng, mót rận, hoặc vàng da rêu lưỡi vàng cáu, mạch hoặc sác hoặc nhu sác.

Phép chữa: Thanh lợi thấp nhiệt Phương thuốc:

  • Nếu thấp nhiệt ở ruột Bạch dầu ông thang (Thương hàn luận)

Bạch dầu ông       2 đồng cân       Tần bì                      3 đồng cân

Hoàng liên            3 đồng cân       Hoàng bá                3 đồng cân

Ý nghĩa: Bạch dầu ông để thanh nhiệt ở phần huyết, Hoàng liên để thanh thấp nhiệt làm khỏe trường vị, Hoàng bá để thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu, Tần bì để thu sáp chỉ lị.

  • Nếu thấp nhiệt chưng can dởm gây vàng da

Phương thuốc: Nhân trần cao thang (Thương hàn luận)

Nhân trần          30g      Sơn chi            15g

Đại hoàng                     9g

Ý nghĩa: Nhân trần để thanh lợi thấp nhiệt. Sơn chi để thanh nhiệt ở tam tiêu. Đại hoàng để công hạ tiết nhiệt.

Nếu đau trướng nhiều thêm Diên hồ sách, Mộc hương, Hương phụ để lý khí hành huyết giảm đau.

Nếu nhiệt độc nặng, khát, nóng nhiều bụng đau kịch liệt thêm Ngân hoa, Bồ công anh, Thổ phục linh để thanh nhiệt giải độc, Đại hoàng để công hạ tiết nhiệt.

  1. Đau bụng do nhiệt kết ở phủ.

Triệu chứng: Bụng đau mạnh, thành bụng cứng lên, ỉa khó, phân bón kết, không đánh trung tiện, ở bụng hoặc bên phải bụng dưới sờ thấy cục, cự án, rất nóng, ra mồ hôi, nước tiểu ít sẫm màu, rêu lưỡi vàng cáu, mạch hồng sác.

Phép điều trị: Thanh nhiệt công hạ.

Phương thuốc: Đại hoàng mẫu đơn thang (Kim quỹ yếu dược)

Đại hoàng 18g Mang tiêu 9g
Mẫu đơn bì 9g Đào nhân 12
Đông qua tử 30g.

Ý nghĩa: Đại hoàng, Mang tiêu để thông phủ tiết nhiệt, Đơn bì để lương huyết giải độc, Đào nhân, Đông qua tử để khử ứ tán kết. Có thể thêm Hậu phác, Chỉ thực để tiêu bĩ kết.

Nếu đau, bụng dưới có cục, hoặc cự án cần kết hợp với y học hiện đại. Nếu không phải mổ, có thể dùng: Thuốc uống

Đại hoàng (Sinh), Hậu phác, Bồ công anh. Thuốc đắp: Đại hoàng, Mang tiêu, Tỏi giã mịn để đắp. Nếu bụng có cục, khối không đánh trung tiện có thể dùng Hậu phác, Lai phục tử. Chỉ thực, Đại hoàng (sống), Mang tiêu để tiêu bĩ kết thông phủ tiết nhiệt.

Chú ý: Đau bụng do nhiệt kết thường cấp, cần theo dõi sát cho thuốc kịp thời hoặc kết hợp với y học hiện đại kịp thời.

Đau bụng do khí trệ

Triệu chứng: Vùng thượng vị và ngực trướng đau, tức khó chịu, lúc chỗ này lúc chỗ kia đau, ưa xoa nắn, ợ hơi hoặc trung tiện được thì đau giảm, rêu lưỡi mỏng mạch huyền.

Phép điều trị: Sơ can lý khí.

Phương thuốc: Điều khí thang (Thuốc nam châm cứu – đau bụng)

Củ gấu 40g Thanh bì (sao) 20g
Vỏ rụt (Sao) 40g Chỉ xác (sao) 20g
Vỏ quýt (sao) 20g Ô dước (sao) 20g

Tán mịn làm hoàn hồ với nước gừng và bột gạo.

Ngày uống 2-3 lần mỗi lẫn 8g với nước chè nóng.

Trẻ em giảm liều.

Phương thuốc: Tứ nghịch tán (Thương hàn luận)

Chỉ thực                       8g              Thược dược            12g

Sài hồ                           8g              Cam thảo                8g

Ý nghĩa: Sài hồ, Thanh bì, Chỉ xác để sơ can khí, hợp với Chỉ thực, Củ gấu (Hương phụ), vỏ quýt (trần bì), ô dước để lý khí phá trệ. vỏ rụt để lý khí chỉ đau, Thược dược để nhu can chỉ thông, hợp với Cam thảo để hoãn cấp hòa vị.

Nếu đau ở cạnh sườn thêm Diên hồ sách, Xuyên luyện tử. Nếu đau không dứt có phân táo kết ỉa khó thêm Đại hoàng, Mang tiêu để nhuyễn kiên thông hạ. Nếu đau bụng có ỉa lỏng phân nhão thêm Bạch truật, Phòng phong, Trần bì, Mộc hương để sơ phong kiện tỳ lý khí. Nếu có ợ hơi, nước chua thêm Ngô thù du, Hoàng liên để tả can hỏa. Nếu đau bụng dưới lan đến tinh hoàn thêm Lệ chi hạch (Hạt vải) Quất hạch (hạt quýt), Tiểu hồi để ôn hạ tiêu khu hàn.

Đau bụng do huyết ứ.

Triệu chứng: Đau bụng lâu không khỏi, đau khá mạnh ở một nơi nhất định, sờ vào thì đau tăng, lưỡi có dám tím, mạch sáp trệ.

Phép điều trị: Hòa huyết khứ ứ.

Phương thuốc: Thiếu phúc trục ứ thang (Y lâm cải thác)

Tiểu hồi 7hạt Can khương 0,2 đồng cân
Diên hồ sách 1 đồng cân Đương quy 3 đồng cân
Xuyên khung 1 đồng cân Quế nhục 1 đồng cân
Xích thược 2 đồng cân Bồ hoàng 3 đồng cân
Ngũ linh chi 2 đồng cân

Ý nghĩa: Đương quy, Xuyên khung, Xích thược, hoàng, Ngũ linh chi để hoạt huyết khứ ứ. Diên hồ sách. Tiểu hồi để lý khi, Can khương, Quế nhục để ôn dương.

Chú ý: Khí trệ và huyết ứ thường đi với nhau, theo cơ chế khí trệ dẫn đến huyết ứ hoặc huyết ứ làm cho khí trệ. Như vậy có thể thấy hoặc là khí trệ là chính hoặc là huyết ứ là chính. Trong điều trị khí trệ thường có thêm thuốc lý khí hoạt huyết như Uất kim, Diên hồ sách. Trong điều trị huyết ứ thường dùng thuốc lý khí như Diên hồ sách, Tiểu hồi, Xuyên khung.

Xuyên khung( Khung cùng)
Xuyên khung( Khung cùng)

Đau bụng do thức ăn không tiêu tích trệ lại.

Triệu chứng: Bụng đau trướng đầy nắn vào thì đau, không muốn ăn, ợ ra mùi hăng chua, khi đau muốn ỉa, ỉa được thì đau, ỉa phân táo bón, mùi khẳm, rêu lưỡi cáu, mạch hoạt thông.

Phép điều trị: Tiêu thực hòa trung

Phương thuốc: Tiêu thực thang (Thuốc nam châm cứu – bệnh đau bụng)

Vỏ với sao                    20g            Vỏ quýt sao              20g

Vỏ rụt sao                     20g            La bặc tử sao            20g

Chỉ thực sao                20g

Sấy khô tán mịn làm hoàn hồ. Mỗi lần uống 8g, ngày uống hai lần với nước chè nóng. Trẻ em giảm liều.

Phương thuốc: Bảo hòa hoàn (Đan khê tâm pháp)

Thần khúc         2 đồng cân            Sơn tra                6 đồng cân

Phục linh           3 đồng cân            Bán hạ                3 đồng cân

Trần bì             1 đồng cân

La bặc tử

Ý nghĩa: Sơn tra để tiêu các loại thức ăn tích trệ nhất là thịt mỡ. Thần khúc để tiêu thức ăn nhất là rượu. La bặc tử để hạ khí tiêu thức ăn nhất là ngũ cốc. Bán hạ, Trần bì để hành khí hóa trệ chỉ nôn. Phục linh để kiện tỳ lợi thấp. Liên kiều để thanh nhiệt.

Phương thuốc: Hậu phác tam vật thang (Trương Trọng Cảnh)

Hậu phác                     15g             Chỉ thực                    9g

Đại hoàng                     9g

Ý nghĩa: Phương này để hạ khí tiết mãn trừ nhiệt thông tích trong trường hợp phủ khí không thông, ỉa phân bón kết.

Phương thuốc: Chỉ thực đạo trệ hoàn (Nội ngoại thương biện hoặc luận)

Chỉ thực 5 đồng cân Bạch truật 3 đồng cân
Phục linh 3 đồng cân Hoàng cầm 3 đồng cân
Hoàng liên 1 lạng Đại hoàng 1 lạng
Trạch tả 2 đồng cân Thần khúc 5 đồng cân

Ý nghĩa: Đại hoàng để công tích tả nhiệt. Chỉ thực để hành khí tiêu ích. Hoàng cầm, Hoàng liên để thanh nhiệt táo thấp chỉ ly. Phục linh, Trạch tả để lợi thủy thảm thấp chỉ tả. Bạch truật để kiện tỳ táo thấp. Thần khúc để tiêu thực hóa thấp hòa tỳ vị. Phương này cũng dùng trong trường hợp phủ khí không thông, ỉa phân bón táo kết.

Trùng tích

Triệu chứng

  1. Đau bụng lúc có lúc không, hoặc đau âm ỉ, trong ruột thường nôn nao khó chịu. Khi không đau ăn uống bình thường ứa nước miếng, nghiến răng khi đi ngủ, hay mê, trẻ em hay ngoáy lỗ mũi, người gầy, đi ỉa ra giun.

Phép điều trị: Tẩy giun tiêu ích.

Phương thuốc: Hoàn tẩy giun (Thuốc nam châm cứu – bệnh giun sán)

Sử quân tử               120g               Tân lang                160g

Mộc hương              80g                 Hắc sửu                100g

Sử quân tử thái nhỏ sao vàng. Hắc sửu sao qua. Mộc hương Tân lang để sống. Hợp lại sấy khô tán mịn hoàn hồ loãng.

Người lớn uống 12g một lần vào buổi sáng, uống liền ngày.

Trẻ em dưới 12 tuổi – 8g, dưới 8 tuổi – 6g, dưới 6 tuổi – 4g, dưới 3 tuổi 3g, dưới 1 tuổi không dùng.

Ý nghĩa: sử quân tử, Tân lang để tẩy giun, Mộc hương lý khí giảm đau, Hắc sửu để thông hạ.

  1. Nếu giun chui ông mật đột nhiên đau dữ dội, nằm chổng mông thì dễ chịu hơn, nóng thì vã mồ hôi, chân tay lạnh.

Phép điều trị: Khu trùng và làm yên giun.

Phương thuốc: Hoàn yên giun (Thuốc nam châm cứu- giun chui ông mật)

Ô mai 500g Hạt đắng cay (thục tiêu) 300g luyện với ô mai làm hoàn bằng hạt đậu xanh mỗi lần uống 10 viên ngày 3-4 lần đến hết đau thì thôi.

Phương thuốc: Ô mai sử quân tủ thang (Thuốc nam châm cứu – bệnh giun đường mật)

Quả xoan chín 8g

Sử quân tử         10g

Vỏ núc nác              6g

Thanh bì                  6g

Vỏ rễ xoan          2g

Ô mai        20g

Hột đắng cay (thục tiêu) 6g

Mộc hương   6g

Chỉ xác            6g

Tân lang              8g

Sắc uống. Lấy 200ml chia làm đôi. Sáng uống một lần vào lúc đói. Tối uống một lần trước khi đi ngủ. Dưới 5 tuổi không dùng. Trên 5 tuổi uống từ 1/4 liều người lớn trở nên tùy tuểi.

Ý nghĩa: sử quân tử, Tân lạng, Quả xoan chín, vỏ rễ xoan để tẩy giun, Ô mai (chua), vỏ núc nác (khổ) để yên giun. Thục tiêu để tán kết ôn trung chỉ đau. Mộc hương, Tạng bì, Chỉ xác để lý khí hành khí chỉ đau.

Phương thuốc kinh nghiệm (Bệnh viện Đông y Vĩnh Phú)

Nước vôi nhì 500ml

Chia làm nhiều lần uống lúc đang đau để giun chui ra khỏi ống mật xuống ruột.

Huyệt Thiên Liêu

Thiên Liêu

Tên Huyệt:

Thiên = vùng trên cao. Huyệt ở hố trên vai (phần trên = thiên), lại ở bên cạnh (liêu) mỏm cùng vai, vì vậy gọi là Thiên Liêu (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 15 của kinh Tam Tiêu.

Huyệt giao hội với Dương Duy Mạch.

Vị Trí huyệt:

Tại trung điểm của đoạn nối huyệt Đại Chùy và bờ ngoài phía sau mỏm cùng vai, hoặc trung điểm của đoạn nối từ huyệt Kiên Tỉnh và Khúc Viên, nằm ở hố trên gai xương bả vai.

Giải Phẫu:

Dưới da là cơ thang, cơ trên sống và cơ góc.

Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh của dây thần kinh trên vai.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C4.

Chủ Trị:

Trị vai và khớp vai đau, cổ gáy nhức mỏi.

Phối Huyệt:

Phối Khúc Trì (Đại trường.11) trị vai và cánh tay đau không giơ cao được (Tư Sinh Kinh).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng, hơi hướng mũi kim tới vùng bả vai, sâu 0, 5 – 0, 8 thốn. Cứu 3 – 7 tráng – Ôn cứu 5 – 15 phút.

Tham Khảo:

“ Hàn nhiệt không ra mồ hôi, trong ngực đầy tức, nóng nảy, chọn huyệt Thiên Liêu làm chủ” (Giáp Ất Kinh).

Thạch hộc

Tên khoa học:

Herba Dendrobii. Tên thực vật: Dendrobium nobile Lindl; Dendrobium candidum wall.

Tên khác: Lâm lam, kim thoa hoa, Kẹp thảo, hoàng thảo dẹt, kim thoa hoàng thảo, hoàng thảo cẳng gà, huỳnh thảo, tên Thái là co vàng sào, người chơi lan gọi là lan phi điệp hay phi điệp kép.

Thạch hộc (Dendrobium nobile Lindl,)

Tên tiếng Trung: 石斛

Nguồn gốc:

Đây là thân cây tươi hoặc khô của các loài thạch hộc: thạch hộc hoan thảo, thạch hộc mã tiên, thạch hộc hoàng thảo, thạch hộc thiết bì hoặc thạch hộc kim thoa, thuộc loại thực vật họ lan. Sản xuất, chủ yếu ở Tứ Xuyên, Vân Nam, Quí Châu. Quảng Tây, Quảng Đông v.v…

Vị thuốc Thạch hộc
Vị thuốc Thạch hộc

Phân biệt tính chất, đặc điểm:

Thạch hộc có hình trụ tròn, hình trụ hơi bẹt, hình mũi lao dài, hình xoắn ốc hoặc hình lò xo. Bề mặt có màu xanh vàng, màu vàng kim đến màu nâu nhạt, có ánh quang, trơn bóng hoặc có vân dọc, chất xốp hoặc đặc, dễ bẻ gẫy, mặt cắt bằng phẳng hoặc có xơ. Vị hơi đắng, có cái nhấm vào miệng thấy có chất dính. Nếu là dược phẩm khô thì cái nào có màu vàng kim, có ánh quang, chất mềm và dai là loại tốt.

Thành phần chủ yếu:

Herba Dendrobii – dendrobine, dendranine, nobilonine, dendroxine, dendrin, 6-hydroxy-dendroxine.

Tác dụng dược lý:

Có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau nhẹ ( trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược, nhà xuất bản Khoa học 1965, trang 129).
Trên súc vật thực nghiệm, nước sắc cho uống làm tăng tiết dịch vị, trợ tiêu hóa, làm tăng nhu động ruột và thông tiện, nhưng liều cao thì tác dụng ngược lại làm tê liệt cơ ruột. Nồng độ thuốc thấp có tác dụng hưng phấn tá tràng cô lập của thỏ, nồng độ cao thì có tác dụng ức chế.
Trên súc vật thực nghiệm, Thạch hộc có tác dụng làm tăng đường huyết ở mức độ trung bình, lượng cao Thạch hộc có thể ức chế hô hấp, tim, hạ huyết áp.

Tính vị và công hiệu:

Thạch hộc Vị ngọt tính hàn, qui kinh Vị và Thận. Có công hiệu bổ dạ dày tăng nước bọt, tư âm thanh nhiệt. Chủ trị về nhiệt bệnh thương âm, miệng khô luôn khó chịu vì những cơn khát, ăn ít mà hay nôn khan, sau khi ốm dậy bị hư nhiệt, mắt mờ nhìn không rõ.

Có tác dụng nâng cao lượng bạch tế bào, tăng cường khả năng miễn dịch, tăng dịch vị cho dạ dầy, hạ huyết áp V. V…

Liều lượng và cách dùng:

Liều 6 – 15g, tươi dùng liều 15 – 30g, dùng thuốc thang nên cho vào trước.
Thuốc tươi thanh nhiệt sinh tân mạnh.
Không dùng trong trường hợp thấp thịnh hư hàn.

Những cấm kỵ khi dùng thuốc:

Thạch hộc có thể thu ta khi. người ốm sốt nóng không nên dùng sớm.

Người bị thấp tà chưa hoá táo thương âm kiêng dùng.

Các phương thuốc bổ dưỡng thường dùng:

Thạch hộc ngọc trúc cảm giả ấm (Thuốc sắc thạch hộc, ngọc trúc, nước mía)

Thạch hộc tươi 15 – 18g

Nước mía 200 ml

Ngọc trúc 12g

Sắc chung, đun sôi 30 phút thì chắt lấy nước, uống thay trà,

Dùng làm nước giải khát mùa hè, chữa cho người bị khát nước nhiều do nhiệt làm tổn thương tiết nước bọt.

Thạch hộc băng đường thuỷ (nước thạch hộc, đường phèn)

Thạch hộc tươi 15g

Đường phèn vừa phải

Hãm nước sôi uống thay chè.

Dùng cho người miệng khó, khát nhiều, không thiết ăn uống.

Thạch hộc hoa sinh mễ (Thạch hộc, lạc nhân)

Thạch hộc tươi 50g

Lạc nhân 500g

Gia vị vừa phải

Thạch hộc rửa sạch thái khúc, lạc nhân rửa sạch để ráo nước mới dùng. Đổ lượng nước lã vừa phải vào nồi, cho thêm 6g muối ăn, 3g đại hồi hương, 3g sơn nại (cyanide ). Khi nào muối tan hết thì cho lạc nhân thạch hộc vào nồi, đun to lửa cho sôi. Sau đó đun nhỏ lửa ninh trong 1 giờ 30 phút, lạc nhân chín là được.

Dùng cho người phế vị âm hư, họng khô, nước bọt ít, trên mặt lưỡi không có rêu, bị ho nhưng ít đờm, ruột táo, bí ỉa, sữa loãng v.v…

Thạch hộc chúc (cháo thạch hộc)

Thạch hộc tươi 30g

Gạo lức 50g

Đường phèn vừa phải.

Thạch hộc rửa sạch, sắc lên bỏ bã, lấy nước khoảng 100 ml, đổ vào nồi cùng với gạo lức, đường phèn, đổ 400 ml nước vào nấu cháo cho gạo nở hoa cháo đặc là được.

Dùng cho người nhiệt bệnh tâm thương, miệng khát tâm phiền, hư nhiệt không lui, vi hư đau âm ỉ, lại kèm thêm chứng nôn khan, lưỡi trơn, tưa lưỡi ít v.v…

Thạch hộc lưu dương can (thạch hộc xào gan dê)

Thạch hộc 100g

Gan dê nửa bộ

Thạch hộc sắc 2 nước, gộp chung, lọc sạch, cô đặc. Gan dê thái miếng mỏng, cho dầu thực vật và gia vị vào xào lên, sau đó cho nước thuốc thạch hộc vào, ăn ngày 2 lần.

Dùng cho người mất ngủ, mộng nhiều, mắt khô, cay mắt, đau rát, do thần kinh và bệnh cao huyết áp gây ra.

Thạch hộc ngọc trúc chúc (cháo thạch hộc, ngọc trúc)

Thạch hộc 12g – Táo tầu 5 quả

Ngọc trúc 9g – Gạo lức 60g

Ngọc trúc và thạch hộc sắc bỏ bã lấy thang, cho táo tầu, gạo lức vào nấu cháo. Ăn ngày 1 thang, ăn liền bảy – tám thang.

Dùng cho người viêm dạ dày mạn tính do vị nhiệt âm hư sinh ra.

Hộc linh sa sâm trư cốt thang (thang thạch hộc, phuc linh, sa sâm, xương lợn)

Thạch hộc 12g

Xương sống lợn 500g

Phục linh 12g

Rau chân vịt 100g

Nam sa sâm 12g

Gia vị vừa phải.

Các vị thuốc trên bỏ vào túi vải thắt miệng lại. Rau chân vịt rửa sạch. Xương Sống lợn cho vào nồi, đổ 4 bát to nước, đập gừng tươi vào, đun sôi, vớt lớp váng mỡ nổi lên trên, nấu 30 phút, thả túi thuốc vào, đun 20 phút nữa, con độ 2 bát to nước, vớt túi thuốc ra, cho rau chân vịt vào đun sôi, cho muối, mì chính vào, đổ ra bát đã có sẵn hành hoa.

Dùng cho người bị bệnh đái đường, ung thư phổi, cao huyết áp, can thận âm hư nội nhiệt.

Thạch hộc đan sâm tửu (rượu thạch hộc, đan sâm)

Thạch hộc (bỏ rễ) 60g

Đan sâm 30g

Xuyên khung 30g

Đỗ trọng (bỏ vỏ thô) 30g

Phong phong (bỏ lư) 30g

Bạch truật 30g

Đảng sâm (bỏ lư) 30g

Ngũ vị tử 30g

Bạch phục linh 30g

Quê tám 30g

Hoàng kỳ 30g

Son dược 30g

Đưong qui 30g

Gùng khỏ (sấy) 45g

Ngưu tất 45g (cỏ xước)

Rượu trong 2000 ml

Chích cam thảo 10g (cam thảo sấy khô)

Trần quắt bì (ngâm thang xong sao trắng) 30g

17 vị thuốc trên nghiền thành bột thô, đựng vào túi vải trắng, cho vào lọ sạch, đổ rươu vào ngâm, bịt kín miệng lọ. Một số ngày sau mở nắp, bỏ bã uống dần. Trước bữa ăn uống nóng 1-2 cốc, tăng dần lên đến 2-3 cốc. Ngày 2 lần.

Dùng cho người bị cước khí tê nhược, gân cốt đau đớn. (Cước khi: Căn bệnh do thiếu vitamin B1. Người bệnh mệt mỏi yếu đuối, cẳng chân nặng nề, cơ thịt đau đớn co lại, chân tay co quắp, đau đầu, mất ngủ, chi dưới đâm ra phù thũng, tâm lực suy kiệt v.v…)

Khi nào em bé có thể ăn sữa chua?

Khi bạn bắt đầu cho em bé của mình ăn thức ăn đặc khoảng sáu tháng tuổi, bạn sẽ giới thiệu cho chúng nhiều hương vị, mùi vị và kết cấu khác nhau. Trước khi bắt đầu, điều quan trọng là bạn cần biết cách giới thiệu thực phẩm gây dị ứng một cách an toàn.

Sữa chua là một lựa chọn thực phẩm tuyệt vời khi em bé của bạn bắt đầu ăn thức ăn đặc. Sữa chua an toàn cho trẻ em miễn là bạn chú ý đến nhãn dinh dưỡng và theo dõi bất kỳ phản ứng dị ứng nào. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn trước nếu trong gia đình có tiền sử dị ứng sữa hoặc không dung nạp lactose.

Giới thiệu em bé của bạn với sữa chua

Hãy chắc chắn đọc nhãn trên sữa chua và tránh hai thành phần cụ thể sau:

  • Mật ong: Mật ong không an toàn trước 12 tháng tuổi vì em bé của bạn có thể mắc phải một loại ngộ độc thực phẩm gọi là botulism.
  • Đường thêm vào: Nhiều loại sữa chua có thêm đường hoặc chất tạo ngọt mà không có lợi ích gì cho em bé của bạn. Hãy thử làm ngọt sữa chua bằng trái cây thay vì dùng đường.

Bạn chỉ nên giới thiệu một loại thực phẩm mới tại một thời điểm và đợi ít nhất ba ngày trước khi giới thiệu loại thực phẩm khác. Bằng cách này, bạn có thể xác định phản ứng dị ứng nếu có. Vì dị ứng với sữa rất phổ biến, điều này đặc biệt quan trọng khi cho em bé của bạn ăn sữa chua.

Theo dõi những dấu hiệu của phản ứng dị ứng:

  • Nôn mửa
  • Tiêu chảy
  • Phát ban da
  • Sưng quanh môi hoặc mắt

Nếu em bé của bạn có phản ứng dị ứng, hãy ngừng cho chúng ăn sữa chua và gọi cho bác sĩ nhi khoa. Họ có thể cung cấp hướng dẫn về thời điểm nên thử cho em bé ăn sữa chua trở lại để xem dị ứng có hết theo thời gian hay không.

Lợi ích dinh dưỡng của sữa chua đối với em bé của bạn

Sữa chua giàu protein và canxi, cũng như phốt pho và vitamin B. Trong khi protein hỗ trợ sự phát triển cơ bắp và canxi giúp xương và răng chắc khỏe, hầu hết lợi ích sức khỏe của sữa chua dường như đến từ hàm lượng vi khuẩn sống của nó. Sữa chua và các thực phẩm lên men khác chứa các chủng vi khuẩn sống cụ thể được gọi là “probiotic.” Các thực phẩm probiotic như sữa chua có thể giúp duy trì sự cân bằng vi khuẩn khỏe mạnh trong ruột của em bé bạn. Theo thời gian, các thực phẩm probiotic có thể giúp ngăn ngừa một loạt các vấn đề sức khỏe, bao gồm béo phì và tiểu đường.

Một khẩu phần cho em bé của bạn khoảng nửa cốc sữa chua. Một số thương hiệu sữa chua được bổ sung thêm protein và vitamin, nhưng hãy đọc nhãn cẩn thận để tìm kiếm đường và mật ong trong thành phần.

Cách chuẩn bị sữa chua cho em bé của bạn

Khi bạn đã xác định rằng em bé của bạn không bị dị ứng với sữa chua hoặc các loại trái cây riêng lẻ, hãy thêm trái cây cắt nhỏ hoặc nghiền nát vào sữa chua của em bé để tăng thêm hương vị và độ ngọt. Đảm bảo các miếng trái cây đủ nhỏ để không gây nguy hiểm cho đường thở.

Các loại trái cây cắt nhỏ hoặc nghiền nát tuyệt vời để thêm vào sữa chua bao gồm:

  • Dâu tây
  • Việt quất
  • Đào
  • Chuối

Bạn có thể cho em bé ăn bằng thìa hoặc để chúng cầm thìa và thử tự ăn. Tất nhiên, chúng có thể sẽ gây ra một chút lộn xộn. Đây là một phần trong quá trình học hỏi về thực phẩm khi chúng được giới thiệu đến thức ăn đặc.

Mẹo khi giới thiệu thực phẩm mới cho em bé của bạn

Trước khi cho em bé ăn thực phẩm mới, hãy tự hỏi những câu hỏi sau:

Em bé của tôi có thể giữ đầu thẳng lên độc lập không? Đây là một cột mốc phát triển quan trọng để ăn thức ăn đặc.

Em bé của tôi có hứng thú với việc ăn không? Em bé của bạn có thể quan sát bạn ăn với sự hứng thú, hoặc thậm chí cố gắng giành lấy thức ăn của bạn để nếm thử. Khi bạn đưa thìa cho em bé, chúng nên há miệng để ăn.

Em bé của tôi có thể di chuyển thức ăn đến cổ họng không? Nếu bạn đưa thức ăn bằng thìa, em bé của bạn có thể đẩy thức ăn ra ngoài bằng lưỡi trước. Điều này được gọi là phản xạ đẩy lưỡi. Theo thời gian, chúng sẽ học cách sử dụng lưỡi để đẩy thức ăn về phía sau miệng và nuốt.

Cung cấp nhiều loại thực phẩm: Khi em bé của bạn bắt đầu ăn thức ăn đặc, chúng cần nhiều sự đa dạng trong chế độ ăn uống. Điều này giúp đảm bảo em bé của bạn nhận được tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết và cũng giúp mở rộng khẩu vị của chúng với các hương vị mới.

Chuẩn hóa thực phẩm mới: Khi bạn giới thiệu thực phẩm mới cho em bé và xác nhận rằng chúng không bị dị ứng, hãy cố gắng cho chúng ăn lại ít nhất hai lần mỗi tuần. Điều này không chỉ làm quen em bé với thực phẩm mới mà còn có thể ngăn ngừa dị ứng thực phẩm. Ngoài ra, khi em bé đang học cách ăn, chúng sẽ quan sát bạn. Hãy chắc chắn cho chúng ăn cùng các thực phẩm mà gia đình bạn đang ăn để khuyến khích.

Xem xét các thực phẩm gây dị ứng: Khi em bé của bạn được 12 tháng tuổi, chúng nên được giới thiệu từng thực phẩm gây dị ứng phổ biến sau:

  • Trứng đã nấu chín
  • Bơ đậu phộng
  • Sữa bò (dairy)
  • Các loại hạt cây (như hạt điều hoặc bột hạnh nhân)
  • Đậu nành
  • Hạt mè
  • Lúa mì
  • Cá và các loại hải sản khác

Bằng cách giới thiệu những thực phẩm này sớm trong cuộc đời, bạn có thể giảm nguy cơ em bé của mình phát triển dị ứng thực phẩm.

Rắn hổ mang – Cách sử dụng, tác dụng chữa bệnh của rắn hổ mang

RẮN HỔ MANG

Rắn hổ lửa, rắn mang bành, rắn đeo kính, rắn hổ đất, ngù háu tha (Tày), ngù hố (Thái).

Tên khoa học: Naja naja L.

Họ Rắn hổ (Elapidae)

MÔ TẢ

Loài bò sát (động vật có máu lạnh) có thân dài khoảng 2m hay hơn, có vảy nhỏ. Bụng phẳng, màu trắng nhạt. Lưng gồ lên thành sống, màu xám đen hoặc nâu đen. cổ nhỏ, khi bị tấn công thì bạnh to ra và hiện rõ hai vòng tròn nối với nhau bằng một dải cong cùng màu trắng trông như mắt kính (nên gọi là rắn đeo kính). Rắn có nọc độc.

Loài hổ mang chúa hay nhãn kính vương xà (Nạịa hannah Bourret) cũng được dùng.

Một số loài rắn khác cũng được dùng phổ biến (dùng riêng hoặc dùng chung với rắn hổ mang) như rắn cạp nong, rắn cạp nia và rắn ráo.

  • Rắn cạp nong. Tên khác là rắn mai gầm, rắn

khoanh đen vàng, kim xà, ngù khớp đông (Tày), ngù tăm tàn (Thái). Tên khoa học: Bungarus fasciatus Schneider, thuộc họ Rắn hổ (Elapidae).

Thân dài, có thể đến l,8m. Đầu hình tam giác, mắt nhỏ. vảy xếp thành nhiều hàng. Trên thân có 24 – 27 khoanh to gần bằng nhau, màu đen và vàng xen kẽ. Bụng màu trắng nhạt.

Rắn có noc độc.

  • Rắn cạp nia. Tên khác là rắn mai gầm bạc, rắn khoanh đen trắng, bạch hoa xà. Tên khoa học là Buĩigarus candidus, thuộc họ Rắn hổ (Elapidae). Thân dài 1 – l,3m, giống rắn cạp nong nhưng điểm phân biệt chủ yếu là thân có những khoanh đen hay nâu và khoanh trắng xen kẽ (khoanh đen to hơn). Bụng trắng nhạt.

Rắn có nọc độc.

  • Rắn ráo. Tên khác là rắn hổ chuôi, hoàng tiêu xà, ngù tinh (Tày), ngù xinh (Thái). Tên khoa học là Ptyas korros Schlegel, thuộc họ Rắn nước (Colubridae).

Thân dài đến 2m. Đầu thuôn dài, mắt to, các vảy trên toàn thân rất rõ. Lưng màu lục xám hoặc nâu xám. Bụng màu trắng ngà. Đuôi nhỏ dài.

Rắn không có nọc độc.

Rắn hổ mang
Rắn hổ mang

PHÂN BỐ, NƠI SỐNG

Trên thế giới, rắn phân bố trên cạn, dưới nước (sông, hồ, biển). Có rắn độc và rắn không độc. Bốn loại rắn hổ mang, cạp nong, cạp nia và rắn ráo là đặc sản của vùng châu Á.

Ở Việt Nam, rắn sống ở khắp nơi từ đồng bằng, trung du đến miền núi cao. Nơi ở của rắn là hang hốc trong rừng, gò đống, vườn tược. Rắn hổ mang thường gặp ở chỗ khô ráo, cạp nong và cạp nia ở chỗ ẩm, gần nước, rắn ráo lại ở gần nơi có người ở. Rắn ngủ đông, ăn động vật nhỏ như chuột, chim, ếch nhái, kể cả trứng chim và các loài rắn khác. Ba loại rắn độc thường hoạt động về đêm, riêng rắn ráo chuyên kiếm ăn vào ban ngày. Rắn đẻ trứng, trứng nở thành rắn con vào tháng 9-10.

Do giá trị cao trong kinh tế và y học, nên rắn được nuôi đã lâu ở Vĩnh Phú (làng Vĩnh Sơn), Gia Lâm – Hà Nội (làng Lệ Mật), Tiền Giang (làng Đồng Tâm).

BỘ PHẬN DÙNG, THU HOẠCH, CHẾ BIẾN

– Thịt rắn. Bắt rắn, cắt bỏ đầu, hứng tiết để riêng, rồi mổ bụng, bỏ ruột, lột da (nếu ngâm rượu thì không lột da), chặt thành từng khúc, tẩm rượu gừng, rồi chế biến thành những món ăn – vị thuốc tùy sở thích.

Để làm rượu rắn, người ta thường dùng một bộ 3 con rắn hổ mang, cạp nong hoặc cạp nia và rắn ráo, gọi là tam xà hoặc 5 con là hổ mang, cạp nong, hổ trâu, rắn ráo và rắn sọc dưa (ngũ xà). Sau khi tẩm rượu gừng như trên, nướng cho vàng thơm. Ngâm rượu theo tỷ lệ một phần thịt rắn với 3 phần rượu 40°, trong 15 – 20 ngày, để càng lâu càng tốt. Có khi còn ngâm thêm một con chim bìm bịp và một số vị thuốc nguồn gốc thực vật như hà thủ ô, ngũ gia bì, kê huyết đằng, hồi hoặc quế. Có người lại để nguyên cả con rắn (đã bỏ nọc độc) ngâm rượu trong thời gian dài cùng với việc hạ thổ để hàng năm mới dùng.

  • Mật rắn. Để nguyên túi phơi hoặc sấy khô hoặc lấy nước mật ngâm với rượu.
  • Xác rắn lột. Thu nhặt ở thiên nhiên, thường gặp trên cành các cây trong rừng. Phơi cho khô. Dược liệu là lớp da mỏng nhăn nhúm, thường bị rách, màu xám óng ánh, thể nhẹ, trơn nhẵn. Khi dùng, để sống hoặc tẩm rượu rồi sao nhẹ cho khô.
  • Nọc rắn. Bóp mạnh miệng rắn ở chỗ tuyến độc hàm trên, nọc sẽ chảy thành giọt được hứng vào vật đựng đã sát khuẩn. Đó là chất lỏng trong suốt, khi làm khô, nọc sẽ thành một khối lổn nhổn màu vàng.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Thịt rắn chứa nhiều protid, trong đó có những acid amin cần thiết như arginin, leucin, valin; chất béo và saponozid.

Mật rắn chứa cholesterin như các loại mật động vật khác.

Xác rắn có oxyd titan, oxyd kẽm.

Nọc rắn chứa chất độc thuộc loại zootoxin.

CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Trong y học cổ truyền, thịt rắn có tên thuốc là xà nhục, vị ngọt, mặn, mùi tanh, tính ấm, có tác dụng giảm đau, trừ thấp, chữa chân tay đau nhức, khớp xương sưng đau, bán thân bất toại, mụn nhọt, lở loét, tràng nhạc.

Dùng rượu rắn, mỗi ngày uống 20ml sau bữa ăn chiều.

Để chữa phong thấp, chân tay nhức mỏi, lấy thịt rắn băm với lá lốt, xương sống và mùi tàu, nặn thành viên, nướng chín mà ăn.

Chú ý: Những người huyết hư phong nhiệt, trẻ em và phụ nữ có thai không được dùng thịt rắn.

Mật rắn (xà đởm) chữa ho, đau lưng, nhức đầu kinh niên. Mỗi ngày nuốt 1 – 2 túi mật hoặc lấy nước mật pha rượu uống. Mật của ba loại rắn hổ mang, cạp nong hoặc cạp nia và rắn ráo, phối hợp với trần bì và một số thuốc khác được bào chế thành biệt dược đông y “Tam xà đởm trần bì” chữa ho, tiêu chảy rất có kết quả. Mật của ba loại rắn nêu trên ngâm với rượu 20° (25ml) uống trong ngày còn chữa viêm đa khớp dạng thấp.

Xác rắn lột (xà thoát). Tuệ Tình (Nam dược thần hiệu) đã dùng xác rắn lột đốt lấy khói xông vào họng chữa viêm họng. Hải Thượng Lãn Ông (Bách gia trân tàng) lại lấy xác rắn lột sao, tán bột, tẩm rượu nặn thành bánh, đắp chữa nhọt không thành mủ. Để chữa da ngứa ngáy, hay tróc vảy, lấy xác rắn lột cắt nhỏ, nấu với

nước uống hàng ngày (Kinh nghiệm của đồng bào Thượng ở Tây Nguyên).

Chú ý: Phụ nữ có thai không được dùng xác rắn lột.

Nọc rắn rất độc chỉ được dùng trong y học hiện đại dưới các dạng bào chế bôi ngoài như Viprosalum của Liên Xô trước đây, Vipratox của Đức, Najatox của Việt Nam để giảm đau, chống viêm chữa thấp khớp, viêm dây thần kinh, viêm cơ, đau nhức. Không được dùng các loại thuốc có nọc rắn để bôi lên chỗ da bị rách, trầy xước, những vết thương hở, lở loét. Nọc rắn còn được chế thành thuốc tiêm (biệt dược Viperalgin của Tiệp Khắc trước đây) để giảm đau trong bệnh ung thư.

Máu rắn (xà huyết) có tác dụng tăng cường sức lao động, chống mệt mỏi. Dạng dùng thông thường là máu pha rượu uống.

BÀI THUỐC

  • Chữa mụn nhọt, đầu vú nứt nẻ ở phụ nữ: Xác rắn lột (100g), đốt tồn tính, tán nhỏ, rây bột mịn; nghệ vàng (100g) để tươi, thái mỏng cho vào dầu vừng rán khô, rồi bỏ bã; củ ráy dại (100g) nấu cùng với nghệ vàng.

Trộn đều bột xác rắn với dầu các dược liệu. Dùng bôi hàng ngày.

  • Chữa tổ đỉa: Xác rắn lột đốt thành tro trộn với mỡ trăn và phèn phi (lượng bằng nhau). Bôi hàng ngày.

Ghi chú: Trong thiên nhiên, ba loại rắn hổ mang, cạp nong và rắn ráo bị săn bắt triệt để nên số lượng giảm sút nhiều. Chúng đã được ghi vào Sách Đỏ quốc gia để bảo vệ.

Nguyên nhân và Phòng chống dịch Lỵ amip

Lỵ amip là một bệnh nhiễm khuẩn đường ruột do một loại nguyên sinh động vật cấp tính có khuynh hướng chuyển thành mạn tính.

TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN

  1. Tác nhân gây bệnh là Entamoeba dysenteriae:

Trong cơ thể người có 3 dạng chủ yếu:

  • Dạng lớn hoạt động (forma magna) có hai lớp chất nguyên sinh, lớp ngoài trong suốt, lớp trong có hạt nhỏ có hồng cầu trong những đợt cấp tính và không có giữa các đợt trên. Dạng phát triển này chỉ thấy ở trong ruột già và biến rất nhanh khi ra ngoài cơ thể.
  • Dạng nhỏ (forma minuta) hay tiền kén (precystica): lớp chất nguyên sinh ở ngoài phát triển yếu, lớp chất nguyên sinh ở trong có nhiều lỗ khí, có những vạch nhiễm sắc (bắt màu sắt hematoxylin feric).
  • Dạng kén (forma cystica) hình tròn, có màng kén thật rất rõ và 4 nhân, các lỗ khí nhỏ lại các vạch nhiễm sắc đã thu gọn thể tích lại. Kén là dạng chịu đựng có thể tồn tại khá lâu ở ngoại cảnh.

Có thể nuôi cấy amip trên môi trường đặc biệt

Bệnh sinh: kén lỵ là yếu tố truyền bệnh chủ yếu, tuy người ta đã có thể truyền bệnh thực nghiệm cho người và súc vật bằng dạng phát triển của amip lỵ

Lây bệnh xảy ra khi nuốt phải kén. Trong ruột, dưới ảnh hưởng của trypsin, màng bọc bị phá huỷ, amip ra khỏi kén, chuyển đến ruột già, sinh sản ở đó, rồi xâm nhập vào thành ruột non. Amip tiết ra một thứ men phân huỷ protid nên gây vết loét hẹp và sâu hình quả bầu.

Nếu xâm nhập vào mạch máu, amip có thể gây bệnh ở gan, phổi, não và đôi khi ở da.

Biểu hiện lâm sàng: thời kỳ ủ bệnh trung bình là 3 tuần lễ, nhưng có thể dao động từ vài ngày đến 3 tháng. Biểu hiện lâm sàng gồm:

  • Thể cấp tính: phân có lẫn máu mũi, đau quặn, mót rặn
  • Thể bán cấp tính: phân có lẫn máu mũi, hoặc lỏng hoặc sệt
  • Thể mạn tính: ỉa chảy xen kẽ với táo bón, có những đợt cấp diễn
  • Thể nhẹ: không có biểu hiện lâm sàng tuy có kén lỵ ở trong phân.
  1. Xét nghiệm chẩn đoán:

Xác định bệnh bằng xét nghiệm phân. Dạng phát triển chóng chết khi ra ngoài cơ thể, nên cần xét nghiệm phân tươi, ở nhiệt độ 37°. Để phát hiện kén, phải dùng phương pháp phong phú phân và cần phải tìm trong một tuần lễ, vì kén chỉ được giải phóng một cách gián đoạn. Có thể nhuộm kén lỵ bằng hema­toxylin ferric.

QUÁ TRÌNH DỊCH

  1. Nguồn truyền nhiễm:

Nguồn truyền nhiễm duy nhất là loài người. Người ta thấy chó và mèo tự nhiên bị lỵ amip, nhưng vai trò truyền bệnh của các súc vật này không đáng kể. Nguồn truyền bệnh là người mắc bệnh lỵ cấp tính hay mạn tính. Vì bệnh có kèm theo ỉa chảy (20-30 lần một ngày), nên người bệnh gieo rắc rất nhiều tác nhân gây bệnh ra môi trường bên ngoài. Dạng amip hoạt động được giải phóng khỏi ruột sẽ chết nhanh chóng, nhưng ở cuối thời kỳ phát bệnh có rất nhiều kén ở trong phân.

Kén còn tiếp tục được giải phóng ra rất lâu, sau khi đã khỏi bệnh. Người khỏi mang kén amip mạn tính rất nguy hiểm vì thải rắc lẫn trong phân, hàng tháng có khi hàng năm. Cũng có trường hợp người lành mang kén amip , nhưng sự mang kén này chỉ nhất thời, nên không có ý nghĩa lớn về mặt dịch tễ học.

Ở ngoài cơ thể, kén sống tương dối lâu. Trong phân ở nhiệt độ bình thường, chúng sống 1-2 tuần. Trong nước, chúng sống đến 8 tháng. Trong các chất tẩy uế, thì dung dịch cresol xà phòng (40% trong nước ở nồng độ pha loãng bình thường 3-10%), diệt kén trong 5-10 phút. Những chất khác có ít tác dụng vì thấm ít qua màng bọc của chúng. Để tiệt khuẩn bằng clo phải dùng liều lượng lớn hơn liều thường dùng thì mới có kết quả. Khi đun nóng đến 50°, kén lỵ chết trong 5 phút.

  1. Đường truyền nhiễm:

Kén lỵ có thể thấy trong mủ những áp xe ở gan, phổi ; nhưng bệnh thường truyền bằng phân. Kén lỵ có thể sông lâu trong nước, nên phải coi nước là yếu tố truyền nhiễm quan trọng nhất. Đặc biệt nguy hiểm là nước hồ và kênh đào, vừa dùng để ăn uống, lại vừa dùng trong sinh hoạt. Nhưng nước bẩn không gây những vụ dịch bùng nổ nnư trong bệnh thương hàn.

Rau quả ăn sống có thể gây bệnh vì bón phân tươi. Các thức ăn khác có thể bị ô nhiễm, bẻrỶuồi và tay bẩn của người bệnh hay người mang kén lỵ. Người ta đã tìm thấy kén lỵ ở kẽ móng tay những người mang kén lỵ. Trong ruột của ruồi, kén lỵ có thể sống ít ra 2 ngày.

  1. Tính cảm thụ:

Loài người có tính cảm nhiễm cao nhất đối với lỵ amip . Người ta đã phát hiện rằng lợn và chuột cũng mang amip lỵ, nhưng đa số các nhà nghiên cứu còn nghi ngờ vai trò làm lây truyền bệnh lỵ sang người của các động vật này.

Hình như người không có miễn dịch khi khỏi bệnh.

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ

Trái với lỵ trực khuẩn thường gây những vụ dịch lớn, lỵ amip có tính chất tản phát, và chỉ gây những vụ dịch nhỏ ở những nước nhiệt đới. Tỷ lệ mắc bệnh tăng trong mùa hè.

Lý do là nhiệt độ và độ ẩm cao của khí hậu nhiệt đới là những điều kiện thuận lợi cho ruồi sinh sản nhiều.

BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH

  1. Biện pháp phòng dịch:

Ớ những nơi có bệnh lỵ tiềm tàng, cần phải thực hiện những biện pháp vệ sinh để quản lý nước (tiệt khuẩn nước bằng clo thừa), thức ăn và diệt ruồi. Phương pháp phòng bệnh bằng stovarsol ít có tác dụng.

  1. Biện pháp chông dịch:

Để phát hiện người bệnh, song song với chẩn đoán lâm sàng, người ta còn xét nghiệm phân (soi phân bằng phương pháp nhuộm tiêu bản).

Người bệnh nhất thiết phải đưa vào bệnh viện. Điều trị bằng emetin, stovar- sol.yatren và những thuốc khác (biomyxin, terramycin, mixiot) kết hợp vào.

Tẩy uế phân bằng dung dịch lysol 30% pha thành hai thể tích và để trong 2 giờ ; đồ vải bị nhiễm phân nên ngâm trong dung dịch lysol trong 3 giờ.

Những người mang kén không thể cách ly lâu được, cho nên phải chấp hành triệt để những biện pháp vệ sinh (như rửa tay sau khi đi đại tiện, tẩy uế phân). Những người mang kén lỵ mà làm việc tại các cơ sở thực phẩm, nhà máy nước, nhà trẻ vẫn để làm việc như cũ nhưng tất cả đều phải chữa ngoại trú đến khi hết kén trong phân.

LỴ DO NGUYÊN SINH ĐỘNG VẬT KHÁC

Các bệnh lỵ này không quan trọng bằng lỵ amip và chỉ kết hợp với lỵ amip

  1. Lỵ do Lamblỉa intestinalis:

Lamblia intestinalis là một nguyên sinh động vật nhỏ (10-20 micromet) có lông. Kén Lamblia là dạng chịu đựng ở ngoại cảnh.

Lamblia gây những trường hợp ỉa chảy tiến triển dưới hình thức tản phát. Nguồn truyền nhiễm là người ốm (thể cấp tính, mạn tính) và người mang kén. Đường truyền nhiễm là nước, thực phẩm, ruồi

Ngoài những biện pháp vệ sinh phân, nước, thực phẩm và diệt ruồi như trong lỵ amip , còn phải tiêu diệt ký sinh vật ở người ốm và người mang kén bằng quinacrin hoặc nivaquin.

  1. Ly do Balantidium coli:

Balantidium coli là một nguyên sinh động vật có lông. Dạng phát triển to 30-200 micromet, dạng kén to 80 micromet (thấy trong phân lợn)

Lỵ do Balantidium tiến triển dưới hình thức tản phát. Bệnh truyền sang người bằng thịt lợn bị ô nhiễm phân lợn, cho nên người chăn nuôi, công nhân lò sát sinh, người bán thịt lợn thường nhiễm.

Những biện pháp phòng bệnh gồm: phát hiện lợn bị nhiễm, vệ sinh chuồng lợn, vệ sinh chế biến và bảo quản thịt lợn.

Bệnh lỵ amip

Huyệt thường dùng trong châm cứu điều trị mắt

1. Tinh minh

– Vị trí: trên đường thẳng góc với khoé mắt trong 1cm. Dưới da có gân cơ vòng cung mi và tĩnh mạch.

Thần kinh V chi phối da, thần kinh III và VII chi phối vận động.

– Kỹ thuật: kim thẳng, ấn về phía hướng lên trên ra sau ngoài với góc sống mũi líf , dưới 30 , chú ý tránh chạm nhãn cầu, chạm tĩnh mạch, có vật cản hay bệnh nhân kêu đau thì dừng không đẩy tiếp, châm sâu 5cm. Khi rút kim có ấn và phân nhiều nấc rút.

– Điều trị: đau hốc mắt, liệt dây thần kinh III, VII, viêm thị thần kinh, teo thị thần kinh. Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch.

2. Toản trúc

– Vị trí: chỗ lõm đầu lông mày, dưới là xương trán thần kinh chi phối như tình minh.

– Kỹ thuật: châm hướng đi lên, sâu 3-5 cm, cũng có thể xuyên ngư yên.

– Điều trị: đau đầu, lẹo mới viêm, sụp mi, co quắp mi, viêm thị thần kinh, teo thị thần kinh.

3. Thừa khấp

– Vị trí: giao điểm đường thẳng qua đồng tử và bò trên thành xương dưới hốc mắt.

Thần kinh III và VII chi phối.

– Kỹ thuật: châm sâu 2-7 cm sát thành xương, ấn nhãn cầu lên trên không vê.

Lưu ý bệnh nhân cận thị nặng hay gây chảy máu.

– Điều trị: Co quắp mi, liệt dây VII gây hở mi, lẹo mới mi dưới, liệt cơ trục dưới, viêm thị thần kinh, teo thị thần kinh.

4. Tứ bạch

– Vị trí: thừa khấp đi xuống, gặp lỗ ra dây thần kinh dưới hốc. TK VII chi phối.

– Kỹ thuật châm sâu 3-5 cm

– Điều trị liệt dây VII, co quắp mi, lẹo mói, đau răng.

4. Địa thương

– Vị trí: đường kéo dài từ mép ra 5cm, do TK V và vn chi phối.

– Kỹ thuật châm sâu 3-5cm, có thể châm xuyên về phía giáp xa.

– Điều trị: liệt dây VII gây méo mồm.

5. Giáp xa

– Vị trí: Dưới dái tai 8cm, đầu xương quai hàm, cắn răng chỗ lồi cao nhất, (TK V chi phối).

– Kỹ thuật: Châm sâu 3-4cm, xuyên về phía địa thương.

– Điều trị: Liệt dây TK VII, cứng hàm, đau răng.

6. Đầu duy

– Vị trí: góc tóc đi vào 1,5 thốn, TK V chi phối.

– Kỹ thuật: Châm sâu 2-4 cm, độ chéo 20 – 30° lên hướng đầu.

– Điều trị: Đau đầu, đau hốc mắt, lẹo mới, viêm kết mạc.

7. Ty trúc không

– Vị trí: Chô lõm đuôi lông mày, nhánh thần kinh vn chi phối.

– Kỹ thuật: Châm sâu 3-5 cm có thể hướng về huyệt ngư yêu.

– Điều trị: Đau hốc mắt, lẹo bắt đầu, sụp mi, co quắp mi, viêm kết mạc, viêm thị thần kinh, teo thị thần kinh, liệt VI, vn.

8. Nhĩ môn

– Vị trí: Chỗ lõm hai tai phía trên, dưới là xương thái xương TK VII chi phối.

– Kỹ thuật: Châm sâu 2-3

– Điều trị: liệt dây VII, sụp mi.

9. Đồng tử liêu

– Vị trí: khoé mắt ngoài kéo dài 5 phân TK V và VII chi phối.

– Kỹ thuật: Châm sâu 2-5 phân, có thể xuyên ty trúc không, thái dương.

– Điều trị: đau đầu, đau hốc mắt, liệt dây III và VI, VIII, lẹo mối, viêm kết mạc, viêm thị thần kinh, teo thị thần kinh.

10. Dương bạch

– Vị trí: Trên đường thẳng qua con ngươi, trên lông mày 1 thôn, lỗ ra của TK trên hốc.

Nhánh dây TK V, VII chi phối.

– Kỹ thuật: Châm sâu 3-5 cm, hướng xuống ngư yêu.

– Điều trị: đau đầu, đau hốc mắt, lẹo mi trên, viêm kết mạc, viêm thị thần kinh, teo thị thần kinh.

11. Phong trì

– Vị trí: Sau vai, chỗ lõm dưới u chẩm, bò ngoài là cơ thang, bờ trong cơ ức đòn chũm.

+ Thần kinh số 2 cổ và thần kinh chẩm chi phối.

– Kỹ thuật: Châm sâu 5-8 cm, hướng sang mặt đối diện khác bên, lên trên, ra trước, một số có cảm giác tê đi lên đầu và mắt cùng bên.

– Điều trị: Đau đầu, cứng cổ, ù tai, viêm kết mạc, viêm thị thần kinh, teo thị thần kinh, mắt mờ, bệnh hắc võng mạc trung tâm.

12. Quang minh

– Vị trí: Sát bờ trước xương mác, trên mắt cá ngoài 5 thốn, khe giữa cơ duỗi ngón chung và cơ mác.

Nhánh thần kinh chày chi phôi.

– Kỹ thuật: châm sâu 3-5 phân, thường hay kết hợp tinh minh và phong trì.

– Điều trị: Đau vùng cẳng chân, mắt mờ, bệnh đáy mắt.

13. Nôi quan

– Vị trí: Mặt trong cẳng tay, cách nếp cổ tay 2 thốn, giữa hai gân gấp ngón tay.

– Kỹ thuật: Châm sâu 3-5

– Điều trị: Đau trong mắt, mất ngủ

14. Thần môn

– Vị trí: Ngữa bàn tay, trên làn nếp cổ tay phía ngót út trong gân cơ gấp ngón út. Nhánh TK trụ chi phối.

– Kỹ thuật: Châm sâu 2-3

– Điều trị: Đau hốc mắt, mất ngủ, đau bàn tay.

15. Quyền liêu

– Vị trí: Chỗ lõm dưới xương gò má, nhánh dây TK V chi phôi.

– Kỹ thuật: Châm thẳng sâu 3-5

– Điều trị: Đau hốc mắt, co qoắp mi, liệt dây VII.

16. Thính cung

– Vị trí: Chính giữa chân vành tai trước, há miệng lõm sâu hơn (chỗ gây tê TK mắt) do nhánh TK V chi phôi.

– Kỹ thuật: Châm sâu 5-7

– Điều trị: Liệt TK mặt méo mồm, hở mi, ù tai, điếc.

17. Tam âm giao

– Vị trí: Trên mắt cá trong 3 thốn, bờ sau xương chiày. Nhánh TK chày chi phối.

– Kỹ thuật: Châm sâu 5 cm đến 1 thốn.

– Điều trị: Kém ăn, mất ngủ, sụp mi.

18. Hợp cốc

– Vị trí: Giữa hai đốt 1 ngón cái và ngón trỏ, sát về phía giữa ngón trỏ.

– Kỹ thuật: Châm thẳng, gây tê buốt.

– Điều trị: Đau đầu, mắt, họng, co quắp mi, viêm kết mạc. Không châm ở phụ nữ có thai.

19. Phế du

– Vị trí: Dưới đốt sống lưng số 3 ngang ra 2 bên 1,5 thốn. TK gian sườn 3 và TK XI đám rối co chi phối.

– Kỹ thuật: Châm sâu 3-5 cm không nên châm thẳng mà chéo từ trên xuống, tránh chạm vào màng phổi.

– Điều trị: Lẹo mới, chắp tấy viêm, viêm kết mạc.

20. Can du

– Vị trí: Đốt sống lưng số 9 đi ngang ra hay bên 1,5 thôn.

– Kỹ thuật: Châm sâu 3-5 cm như phế du.

– Điều trị: Đau lưng, đau mắt, mắt mò.

21. Thận du

– Vị trí: Đốt sống hông số 2, ngang ra 1,5 thôn.

– Kỹ thuật: Châm sâu 3-5

– Điều trị: Đau lưng, ù tai, mắt mờ.

22. Ân đường

– Vị trí: Giao điểm đường nối 2 lông mày và đường giữa (đốc mạch).

– Kỹ thuật: Châm từ trên xuống, sâu 1-3 cm.

– Điều trị: Đau đầu, đau hốc mắt, liệt dây III.

23. Ngư yêu

– Vị trí: giao điểm đường thẳng đồng tử và lông mày. TK sinh ba chi phối.

– Kỹ thuật: Có thể châm 1 trong 3 hướng đi dương bạch, xuyên toán trúc hay ty trúc không.

– Điều trị: Liệt dây III, lẹo mới, đau hốc mắt, viêm kết mạc, co qoắp mi.

24. Thái dương

– Vị trí: Giao điểm giữa đường kéo dài từ khoé mắt và lông mày, nhánh TK sinh ba chi phối.

– Kỹ thuật: Có hai hướng châm:

Với bệnh phía trước: viêm kết mạc, lẹo mới, sụp mi, co thắt mi châm vê hướng ty trúc không hay ngư yêu.

Đôi với bệnh đáy mắt, thị thần kinh v.v… dùng hướng xuyên qua khe dương thái dương độ sâu 5 – 15 cm.

25. Hậu nhãn cầu

– Vị trí: Chỗ ranh giới 2/3 trong và 1/3 ngoài ở thành dưới hốc mắt.

TK dưới hốc mắt, TK sinh ba chi phôi.

– Kỹ thuật: Kim thẳng, không vê, nhãn cầu dày lên, đẩy kim áp sát thành xương sâu 1-1,5 thốn khi có vật cản hay đau không đẩy tiếp.

Bệnh nhân cận thị nặng cẩn thận vì dễ chảy máu.

– Điều trị: Liệt ở trực dưới, viêm thị thần kinh, bệnh võng mạc. Có thể chọn những điểm trong hốc mắt cạnh nhãn cầu ở dưới (kiến minh) phía trên (thượng minh) hay phía trong tình minh trên dưới và phía ngoài (ngoại minh), ở những vị trí gần cơ liệt. Kỹ thuật chú ý: kim thẳng, không vê, tránh chạm nhãn cầu, cẩn thận với bệnh nhân cận thị nặng vì dễ xuất huyết võng mạc.

Tác dụng chữa bệnh của Hoa cúc trắng

Cây cúc trắng được trồng làm cảnh vì có hoa đẹp, đồng thời lấy hoa làm thuốc chữa bệnh. Theo Đông y, hoa cúc trắng có vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn, tác dụng tán phong thanh nhiệt, mát gan, sáng mắt, chữa phong nhiệt cảm mạo, đau đầu, tăng huyết áp, chóng mặt, nhức đầu, mắt đỏ sưng đau, chảy nước mắt, dùng ngoài để chữa mụn nhọt, sưng lở.

hoa cúc trắng có vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn
hoa cúc trắng có vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn

* Thuốc ứng dụng:

Bài 1. Thuốc chữa bệnh đau đầu

+ Hoa cúc trắng 10g
+ Hoa kim ngân 15g
+ Ngải cứu 10g

Các vị thuốc cho vào nồi cùng 500ml nước đun sôi kỹ, chắt lấy 180ml nước đặc. Người bệnh chia đều làm 3 lần uống trong ngày, sau bữa ăn. cần uống liền từ 3-5 ngày.

Bài 3. Thuốc chữa bệnh cảm mạo phong nhiệt

+ Hoa cúc trắng 12g

+ Củ sắn dây 12g

+ Lá dâu tằm 10g

+ Rễ lan 10g

+ Bạc hà 5g

+ Cam thảo 5g

(Tất cả đã sấy khô).

Các vị thuốc cho vào nồi cùng 600ml nước. Đun sôi kỹ, chắt lấy 200ml nước đặc. Người bệnh chia làm 3 lần uống trong ngày, trước bữa ăn. cần uống liền từ 3 ngày.

Đông y điều trị hen suyễn

Đại cương: Hơi thở gấp, nặng hơn thì há miệng, so vai gọi là chứng “suyễn”, suyễn khí ra vào trong họng có tiếng đờm kéo cưa gọi là chứng “hen”. Hen tất nhiên có suyễn, nhưng suyễn thì không có hen. Sách “Y học chính truyền nói: ” Suyễn là nói về hơi thở, hen là nói về tiếng kéo cử”. Sách “Kim quỹ yếu lược” nói “Trong họng có tiếng như tiếng ếch” phát lên từng kỳ từng đợt là chứng hen. “Hen” có phân ra “hen nhiệt” và “hen hàn”, “hen hàn” phần nhiều vì trong phổi có hàn ngứng đọng, “hen nhiệt” là vì trong ngực có nhiệt uất lại. “Suyễn” cũng có phân ra làm hai thứ hư và thực. Trương Cảnh Nhạc nói “Suyễn thực là có tà khí chứa ở trong, suyễn hư là không có tà mà do nguyên khí hư”. Diệp Thiên Sỹ lại bổ sung: ” Bệnh ở phế là chứng thực, bệnh ở thận là chứng hư”. Câu này có thể làm cương lĩnh cho việc biện chứng luận trị đôi với bệnh “suyễn”.

Nội dung thiên này thoạt tiên phân làm hai loại hen và suyễn, rồi đem chứng suyễn phân làm suyễn hư và suyễn thực, chứng hen thì phân làm hen nhiệt, hen hàn, nay phân biệt trình bày dưới đây:

  1. NGUYÊN NHÂN BỆNH

Chứng suyễn

  • Suyễn thực

Phổi là cái dù, che trên ngũ tạng, bên ngoài hợp với lông da, có chức năng làm cho cơ thể dịu mát. Nếu khi bị tà khí xâm phạm, thì phế khí đầy trướng mà phát ra chứng suyễn. Thiên “Ngũ tà” sách “Linh khu ’ nói: “bệnh tà ở phế thì sẽ phát sinh các chứng đau nhức ngoài da, ớn lạnh phát sốt, khí nghịch lên khó thở, đổ mồ hôi, ho đau ran đến vai và lưng”. Dương Nhân Trai nói: “tà khí ẩn náu trong nội tạng, đàm dãi sục lên khó thở, vì thế khí đưa xốc lên mà thở gấp” Thế là nói rõ phong hàn đàm nhiệt đều có thể làm cho phế thực mà sinh ra chứng suyễn đầy”.

  • Suyễn hư

Phế chủ khí, thận là gốc của khí, phế hư thì khí mất sự chủ đạo, thận hư thì khí không có chỗ để thâu nạp. Cho nên chứng hư suyễn chủ yếu là vì phế thận khí hư và không có tà khí lục dâm.

Chứng hen

  • Hen hàn

Thường do đờm suyễn lâu ngày, dương khí của phế và vị ngày càng hao dần lại cảm ngoại tà mà sinh ra.

  • Hen nhiệt

Phần nhiều vì trong cơ thể sẵn có đờm nhiệt phế khí bị uất trệ không thông, đờm nhiệt làm tắc đường lưu thông của khí mà sinh ra bệnh này.

Không kể là hen hàn hay hen nhiệt, khi phát bệnh thường có quan hệ với thời tiết. Đồng thời đờm và khí là tắc thở, phế mất sự lưu thông, cũng là 1 khâu trọng yếu tạo nên bệnh này, đúng như Lý Dụng Tuý trong sách “Chứng trị hôi bỏ” đã nói ” Hen là đờm suyễn lâu ngày mà thường phát ra, vì bên trong có khí ủng trệ, bên ngoài cảm phải khí hậu trái mùa, ngực có đờm kết đọng, ba mặt đó kết hợp với nhau làm bế tắc đường khí, phát thành tiếng mà thành hen”.

  1. BIỆN CHỨNG

Chứng suyễn

Chủ chứng của bệnh suyễn là thở gấp bệnh chia làm hai mặt hư và thực:

  • Suyễn thực

Suyễn thực chủ yếu là do đờm, thường vì gặp phải phong hàn hoặc khí táo nhiệt trái mùa ở ngoài kích thích mà phát sinh.

  1. Phong hàn: Ngực đầy, ho suyễn, nặng hơn thì đổ mồ hôi, nhửc đầu, ớn lạnh, đờm nhiều và loãng, hoặc kiêm cả phát sốt mà không khát nước, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch phù hoạt.
  2. Táo nhiệt: Suyễn mà phiền nóng, khát nước họng đau, đờm nhiều mà đặc, khạc khó ra, tiểu tiện sẻn đỏ hoặc kiêm cả chứng ho đau ngực. Chất lưỡi đỏ, rẽu lưỡi mỏng, mạch sác.
  • Suyễn hư

Suyễn hư chủ yếu là do hư, hễ lao động một chút thì suyễn tăng thêm.

  1. Phế hư: Thở ngắn hơi, hoặc kiêm có ho, tiếng nói yếu, lưỡi nhạt, tinh thần uể oải, hoặc kiêm có chứng khô ráo, tân dịch, người hơi nóng, miệng khát, họng vướng tắc hoặc tự đổ mồ hôi, sắc mặt đỏ từng lúc, lưỡi đỏ, rêu lưỡi róc, mạch vi nhược.
  2. Thận hư: Thận bị mất công nàng nạp khí, hễ cử động thì suyễn tăng lên, nếu thận dương hư thì suyễn kèm sưng mũi họng, mặt đỏ vật vã, lòng bàn tay lòng bàn chân nóng, mạch vi hoặc trầm nhược là thuộc dương hư mạch tế sác là thuộc âm hư. Nếu có hiện tượng khí nghịch lên, chân lạnh, đổ mồ hôi đầu suyễn thở gấp vật vã, mạch phù đại mà không có căn, hoặc kiểm thấy đi ỉa lỏng đều là triệu chứng nguy.

Chứng hen

Chủ chứng của bệnh hen là suyễn thở có tiếng kéo cưa, khi lên cơn thì khó thở, không nằm ngửa được, thường chia ra 2 loại hen hàn hen nhiệt.

  • Hen hàn

Ngực đầy tức, đờm dãi trong loãng, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm khẩn, nếu do ngoại cảm mà lên cơn thì có thể thấy các chứng biểu như nóng lạnh, đau mình.

  • Hen nhiệt

Buồn bực khó chịu, rêu lưỡi thường vàng đục, mạch hoạt sác, như do âm hư hỏa vượng, thì chất lưỡi đỏ sẫm, mạch tế hoạt mà sác, kiêm có ngoại cảm, thì người lạnh mà đau, phát sốt, khát nước thành ra chứng lạnh bên ngoài mà nóng bên trong.

  1. CÁCH CHỮA

“Suyễn thực” thì nên khu tà, “suyễn hư” thì nên bồi bổ. “Hen hàn” nên đùng thuốc ôn hóa hoặc tuyên tán, “hen nhiệt” thì chủ yếu là trừ đờm mát phổi, theo Chu Đan Khê chủ yếu là bồi bổ chính khí, khi lên cơn thì công tà là chủ. Thuyết này có thể dùng để tham khảo.

Chứng suyễn

  • Suyễn thực
  1. Phong hàn: tà khí tắc ở phổi, có thể dùng bài Quế chi gia hậu phác, Hạnh nhân thang (1).

    Vị thuốc Quế chi chữa hen suyễn
    Vị thuốc Quế chi chữa hen suyễn

Hoặc Tiểu thanh long thang (2).

Ghé chứng nhiệt thì dùng các bài Ma hạnh thạch cam thang (3).

Hoa cái tán (4).

Định suyễn thang (5).

Nếu không có ngoại cảm mà vì đờm thấp ứ đọng làm giảm công năng của phế thì nên hóa đờm giáng khí, tuỳ chứng mà dùng các bài như Tam tử dưỡng thận thang (6).

Đình lịch đại táo tả phế thang (7).

Tạo lịch đại táo phế thang

Tạo giáp hoàn (8)

Tô tử giáng khí thang .(9)

  1. Táo nhiệt: Vì táo nhiệt làm tổn thương phổi, thì nên thanh kim giáng hoả, dùng bài Tả bạch tán (10), phế âm hư thì gia các vị thiên hoa phấn, sa sâm, mạch đông, ngọc trúc.
  • Suyễn hư
  1. Phế hư: Nên bổ khí sinh tân, dùng bài Sinh mạch tán (11) làm chủ.
  2. Thận hư: Thận không nạp khí thì dùng bài Sâm giới tán (12) và bài Nhân sâm hồ đào thang (13) làm chủ, ôn hư thì dùng bài Thất vị đô khí hoàn (14) hoặc bài Trịnh nguyên ẩm của cảnh Nhạc (16) Dương hư thì dùng bài Kim quỹ thận khí hoàn (16) hợp với bài Nhị vị hắc tích đơn (17).

Chờ khi cơn suyễn hơi yên thì có thể dùng các vị tử hà xa, khảm khí mà uống thường xuyên.

Vị thuốc hạnh nhân
Vị thuốc hạnh nhân

Chứng hen

  • Hen hàn

Dùng bài Tô tử giáng khí thang (9) kiêm có ngoại cảm thì dùng bài Xạ can ma hoàng thang (18). Bệnh gấp thì trị ngọn, dùng bài Tử kim đơn (19) hoặc Lãnh háo hoàn (20) nhưng không nên dùng lâu. Theo cách chữa ngoài của Thương Thạch Ngoạn là Cách đô bạch giới tử (21) cũng thường có công hiệu.

  • Hen nhiệt

Có thể dùng bài Ngọc diên đơn (22) làm chủ phương.

Bệnh lâu ngày chính khí hư, bình thời có thể dùng bột tử hà xa để điều bổ, ngắn hơi thở gấp nên dùng bài Sâm giới tán (12) hoặc Toàn phúc đại giả thạch thang (23) gia giảm, âm hư có đờm, dùng bài Kim thủy lục quân tiễn (24) làm chủ.

  1. TÓM TẮT

Biện hư thực của bệnh “suyễn” là ở chỗ có tà hay không tà, biện hư thực của bệnh “hen” là ở chỗ phát bệnh mới hay cũ. Nói tóm lại bệnh thực dễ chữa bệnh hư khó chữa, mạch hòa hoãn thì có thể chữa, mạch cấp xúc thì khó chữa, đại thể khi không có tà thì mạch thường hoạt sác hữu lực, chính khí hư không có tà mạch thường vi nhược vô thần, nếu mạch phù đại, vô căn suyễn mà ỉa chảy đổ mồ hôi như dầu, so vai mà thở, mắt trực thị… đều là chứng nguy.

Cái gọi là “thực suyễn” trị phổi, “hư suyễn” trị thận là cách trị suyễn chủ yếu. Bệnh đơn thuần thì định cách chữa để nếu bệnh tình phức tạp, hàn nhiệt lẫn lộn, vừa thực vừa hư thì không thể cố chấp được.

  1. PHỤ PHUƠNG

  1. Quế chi gia hậu phác, hạnh nhân thang: quế chi, thược dược, cam thảo, sinh khương, đại táo, hậu phác, hạnh nhân.
  2. Tiểu thanh long thang: ma hoàng, quế chi, tế tân, bán hạ, can khương, cam thảo, thược dược, ngũ vị tử.
  3. Ma hạnh cam thạch thang: (xem phần ho)
  4. Hoa cái tán: ma hoàng, tía tô, hạnh nhân, tang bì, xích phục linh, quýt hồng, cam thảo.
  5. Định suyễn thang: bạch quả, ma hoàng, tang bì, đông hoa, bán hạ, tô tử, hạnh nhân, hoàng cầm, cam thảo.
  6. Tam tử dưỡng thận thang: bạch giới tử, la bạc tử, tô tử.
  7. Đinh lịch đại táo tả phế thang: hạt đình lịch, đại táo.
  8. Tạo giáp hoàn: tạo giáp
  9. Tô tử giáng khí thang: bán hạ, tô tử, trích thảo, nhục quế, tiền hồ, hậu phác, trần bì, đương quy.
  10. Tả bạch tán: (phần ho)
  11. Sinh mạch tán: nhân sâm, mạch đông, ngũ vị tử.
  12. Sâm giới tán: nhân sâm, cáp giới.
  13. Nhân sâm hồ đào thang: nhân sâm, hồ đào.
  14. Thât vị đô khí hoàn: lục vị địa hoàng hoàn gia ngũ vị tử.
  15. Cảnh Nhạc Trịnh nguyên ẩm: thục địa, đương quy, cam thảo.
  16. Kim quỹ thận khí hoàn: lục vị địa hoàng hoàn gia phụ tử, quế chi.
  17. Nhị vị hắc tích đơn: hắc tích, lưu hoàng.
  18. Xạ can ma hoàng thang: xạ can, hạnh nhân, tế tân, bán hạ, tử uyên, khoản đông hoa, ngũ vị tử, sinh khương, đại táo.
  19. Tử kim đơn: thạch tín, (thủy phi) đậu sị.
  20. Lãnh háo hoàn: ma hoàng, hạnh nhân, tế tân, cam thảo, đơn tinh, bán hạ, xuyên ô, xuyên tiêu, bạch phàn, nha tạo, tử uyển, khoản đông hoa, thần khúc.
  21. Cách đồ bạch giới tử: dùng 1 lạng bạch giới tử, cam toại nửa lạng, tế tân nửa lạng cùng tán nhỏ, cho vào 5 phân xạ hương, nhào trộn đều hoà với nước gừng tươi đắp ở các huyệt Phế du, Cao hoang, Bách lao, sau khi đắp thì thấy tê dại đau nhủc nhưng chớ bỏ ra, chờ hai giờ sau có thể bỏ, cứ 10 ngày sau lại đắp 1 lần, đắp được ba lần thì bệnh sẽ khỏi.
  22. Ngọc diên đơn: điềm du, đại bổi mẫu.
  23. Toàn phúc đại giấ thạch thang: toàn phúc hoa, đại giả thạch, nhân sâm, cam thảo, bán hạ, sinh khương, đại táo.
  24. Kim thủy lục quân tiễn: đương quy, thục địa, bán hạ, trần bì, phục linh, cam thảo.

Gầy còm, cơ bắp teo gầy (Tiêu sấu) – Triệu chứng bệnh Đông y

Khái niệm

Tiêu sấu là chỉ cơ bắp teo gầy, thể trạng quá nhẹ, thậm chí da bọc xương như củi.

Sách Nội kinh có ghi các bệnh danh “Phong tiêu”, “Phá khổn”, “Thoát nhục”. Các y thư khác thì lại ghi “Thoát hình”, “Khổn nhục thoát”, “Đại nhục tiêu thoát”, “Nuy sấu” …

Ở trạng thái sinh lý bình thường, sự gầy còm của cơ thể có những dị biệt rất nhiều; nếu hình thể hơi gầy mà tinh thần sung mãn, sắc mặt tươi nhuận, lưỡi và mạch như thường, thân thể không chỗ nào đau đớn, không có bệnh lý biến hóa gì thì không thuộc loại bệnh nói ở đây.

Phận biệt

Chứng hậu thường gặp

  • Tiêu sấu do Tỳ Vị khí hư:Có chứng thể trạng gầy còm, kém ăn, sau khi ăn vào trướng bụng, đại tiện lỏng nhão, mỏi mệt yếu sắc, thiểu khí biếng nói, sắc mặt úa vàng, lưỡi nhợt rêu lưỡi trắng, mạch Hư Nhược.
  • Tiêu sấu do khí huyết hư yếu: Có chứng thể trạng gầy*èồm, sắc mặt úa vàng không tươi, mỏi mệt yếu sức, thiểu khí biếng nói, đầu choáng mắt hoa, hồi hộp mất ngủ, lưỡi nhợt rêu lưỡi mỏng, mạch Tế Nhược.
  • Tiêu sấu do Phế âm bất túc: Có chứng thể trạng gầy còm, ho khan ít đờm, trong đờm có lẫn máu hoặc khạc ra huyết, miệng ráo họng khô, triều nhiệt mồ hôi trộm, về chiều gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt lưỡi đỏ ít tân dịch, mạch Tế Sác.
  • Tiêu sấu do Vị nhiệt quá thịnh: Có chứng gầy còm, miệng khát thích uống lạnh, dễ tiêu hay đói, Tâm phiền hôi miệng, tiểu tiện sẻn đỏ, đại tiện khô kết, rêu lưỡi vàng khô, mạch Huyền Sác có lực.
  • Tiêu sấu do Can hỏa quá thịnh: Có chứng thể trạng gầy còm, vật vã không yên, nóng nảy dễ cáu giận, đầu choáng mắt hoa, liên sườn đau rát, miệng đắng mắt đỏ, tiểu tiện sẻn đỏ, đại tiện táo kết, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.
  • Tiêu sấu do trùng tích: Có chứng thể trạng gầy còm, sắc mặt vàng bủng, Vị quản cồn cào, vùng bụng và rốn đau, lúc đau lúc ngưng, ăn uống kém hoặc thích ăn những vật lạ, đại tiện lỏng nhão, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch Nhược vô lực.Chứng Tiêu sấu do Tỳ Vị khí hư với chứng Tiêu sấu do khí huyết hư nhược: Gầy còm do Tỳ Vị khí hư vì hậu thiên mất sự nuôi dưỡng hoặc tư lự quá độ tổn thương đến Tỳ Vị gây nên cho nên xuất hiện những biểu hiện về Tỳ mất kiện vận như các chứng kém ăn, sau khi ăn thì trướng bụng, đại tiện lỏng loãng… Tiếp theo xuất hiện hình thể gầy còm, sắc mặt vàng bủng, mệt mỏi yếu sức, đoản hơi biếng nói là những chứng trạng toàn thân mất sự nuôi dưỡng. Điều trị nên kiện Tỳ ích khí chọn dùng phương Tứ quân tử thang gia vị. Tiêu sấu do khí huyết hư yếu vì mệt nhọc nội thương hoặc sau khi ốm điều dưỡng kém ảnh hưởng đến khí huyết sinh hóa bất túc gây nên. Khí huyết bất túc toàn thân mất sự nuôi dưỡng cho nên mệt nhọc gầy còm, mệt mỏi yếu sức, thiểu khí biếng nói đầu choáng mắt hoa, hồi hộp đoản hơi… đều là những biểu hiện khí huyết đều hư. Điều trị nên ích khí dưỡng huyết dùng phương Bát trân thang. Yếu điểm để chẩn đoán phân biệt hai chứng này là: chứng trên có những biểu hiện Tỳ mất sự kiện vận như kém ăn, sau khi ăn trướng bụng đại tiện lỏng nhão. Chứng sau kiêm các chứng trạng khí huyết đều hư như đầu choáng mắt hoa, hồi hộp mất ngủ.
  • Chứng Tiêu sấu do Phế âm bất túc: Chứng này do ho lâu hại Phế, hoặc táo nhiệt phạm Phế là những nguyênnhân tổn hại Phế tân, Phế âm suy tổn gây nên. Phế âm bất túc mất chức năng thanh túc, Phế lạc tổn thương cho nên xuât hiện ho khan ít đờm, trong đờm lẫn huyết hoặc khạc ra huyết, âm dịch bất túc, âm hư hỏa động cho nên biểu hiện các chứng trạng gầy còm triều nhiệt, mồ hôi trộm, ngũ tâm phiền nhiệt về chiều gò má đỏ. Điều trị nên dưỡng âm thanh Phế dùng phương Bách hợp cố kim thang.
  • Chứng Tiêu sấu do Vị nhiệt quá thịnh với chứng Tiêu sấu do Can hỏa quá thịnh: Tiêu sấu do vị nhiệt quá thịnh do ăn quá nhiều thức cay nóng béo ngọt, hoặc nhiệt tà vào lý hun đốt tân dịch gây nên. Nhiệt thịnh thì dễ tiêu hay đói, nhiệt hun đốt tân dịch tổn thương cho nên miệng khát muốn uống lạnh, Tâm phiền miệng hôi, đại tiện táo kết. Điều trị nên thanh Vị tả hỏa dùng phương Ngọc nữ tiễn. Tiêu sấu do Can hỏa quá thịnh thường do thể chất vốn dương hư, hoặc ưu uất cáu giận khí uất hóa hỏa, doanh âm bị hao tán ngâm ngầm gây nên. Can hỏa quá thịnh mất chức năng sơ tiết cho nên có các chứng đầu choáng mắt hoa, phiền táo dễ cáu giận, vùng sườn đau rát. Điều trị nên thanh Can tả hỏa, chọn dùng phương Long đởm tả Can thang hợp với Nhất quán tiễn. Yếu điểm chẩn đoán phân biệt của hai chứng này là; loại trên có biểu hiện Vị nhiệt như dễ tiêu chóng đói, miệng khát muốn uống nước lạnh; loại sau có các chứng trạng Can hỏa quá thịnh như phiền táo dễ cáu giận, đầu choáng mắt hoa.
  • Chứng Tiêu sấu do trùng tích: Chứng này do ăn uống không sạch, trùng tích ở trong bụng, trong Vị không hòa, Tỳ mất chức năng vận chuyển gây nên… Tỳ mất chức năng vận chuyển thì gầy còm, mặt vàng bủng kém ăn, đại tiện lỏng nhão. Trùng tích ở trong bụng, trong Vị không hòa thì đau vùng bụng và rốn, lúc phát lúc ngưng, hay ăn vật lạ. Đặc điểm của chứng này là đau vùng bụng rốn, lúc phát lúc ngưng, hay ăn vật lạ. Điều trị nên yên hồi khu trùng dùng phương Giá trùng hoàn gia giảm.
  • Chứng Tiêu sấu tuy là thể trạng mất sự nuôi dưỡng, nhưng không đưực nhìn nhận chung là hư chứng. Điều trị cần phải biện chứng tìm nguyên nhân, phân biệt hư thực. Hư thì phải bể để tư dưỡng nguồn sinh hóa khí huyết. Thực thì phải tả, khư tà làm yên chính khí thì thể trạng sẽ mập ra.

Trích dẫn y văn

Mạch của chứng tổn gây nên bệnh như thế nào?… hai là tổn cơ thịt, cơ thịt gầy còm ăn uống không làm cho da thịt béo lên … (Nạn kinh – Nạn 14).

Tư (lo nghĩ) gốc từ Tâm, kinh nói: “Tim hồi hộp tư lự thì hại thần, thần tổn thương thì sợ hãi dẫn đến teo quắt da thịt, lông tóc bơ phờ sẽ chết vào mùa Đông, đó là vì hại Tâm gây nên (Cảnh Nhạc toàn thư – Hư tổn).

Ung thư phổi nguyên phát

I. TẦN SUẤT và DỊCH TỄ HỌC:

1.Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh lý ung thư, trong đó  : nam chiếm 32%, nử chiếm 25%.

Tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 90000 nam và 75000 phụ nử được chẩn đoán ung thư phổi , và 86% trong số đó tử vong trong vòng 5 năm.

2.Độ tuổi thường gặp : từ  55-65 tuổi

3.Tỉ lệ ung thư phổi ngày càng tăng liên quan đến việc kiểm soát tình trạng hút thuốc lá.

II. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ:

Nguyên nhân chính của ung thư phổi là nghiện thuốc lá.Nguy cơ ung thư phổi tỉ lệ thuận với thời gian và số lượng thuốc hút.Khoảng 90% bệnh nhân ung thư phổi có tiền căn hút thuốc lá.Người ta ghi nhận nếu hút khoảng 20 gói -năm( một gói /một ngày trong 20 năm) thì nguy cơ bị ung thư phổi tăng 25 lần so với người không hút thuốc. Trong thuốc lá  có khoảng 4000 chất , hai chất có khả năng gây ung thư hàng đầu là: nitrosamines và polycyclic aromatic hydrocarbons. Nguy cơ mắc ung thư phổi bắt đầu từ lúc tiếp xúc khói thuốc lá và cho đến 15 năm sau từ khi ngừng hút.

Khoảng 24% người  hút thuốc lá thụ động có khả năng mắc ung thư phổi .

Tuy vậy, có một số người mắc ung thư phổi mà không hề hút thuốc lá.

Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ ung thư phổi có thể là:

* Ô nhiểm không khí ( Khói xe,bụi từ các khu công nghiệp) có nguy cơ  gây ung thư phổi tương đương hút thuốc lá thụ động)

* Chất phóng xạ( Radon : sản phẩm phân hủy của Uranium)

* Đột biến nhiểm sắc thể( đoạn dài của nhiểm sắc thể số 6).

* Các công nhân hít thường xuyên chất asbestos ( hợp chất không tan của silic)thì có tỉ lệ ung thư phổi cao hơn  gấp 5 lần người không hút thuốc lá, và nhất là khi những công nhân này hút thuốc lá thì tỉ lệ mắc bệnh tăng  50-90 lần.

*Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi 6 lần.

III. PHÂN LOẠI MÔ HỌC:

  • Việc phân loại mô học(ung thư tế bào nhỏ hay không phải tế bào nhỏ) là yếu tố quyết định trong việc điều trị
    • Ung thư tế bào nhỏ khi được chẩn đoán thường đã lan rộng trong khi ung thư không phải tế bào nhỏ thường khu trú.
    • Ung thư tế bào vẩy và tế bào nhỏ thường ở trung tâm, trong khi carcinom tuyến và tế bào lớn thường ở ngoại vi
  • Ung thư phổi nguyên phát chia làm 4 loại:

Phân loại mô học              Tần suất (% )      Tỉ lệ sống sót sau 5 năm

Carcinom tuyến:                  chiếm  32%                    17%

Carcinom tế bào vẩy:          chiếm  29%                  15%

Carcinom tế bào nhỏ :         chiếm  18%                   5%

Carcinom tế bào lớn:           chiếm    9%                 11%

IV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:

* Khoảng 25% được phát hiện tình cờ

*Triệu chứng toàn thân gặp ở 30% bệnh nhân gồm có:sụt cân, chán ăn, sốt.

*Ho, khạc ra máu, khò khè ,thở rít, khó thở ,viêm phổi kéo dài gặp ở bệnh nhân có khối u ở trung tâm.

*Đau ngực ,triệu chứng abcèss hóa ở những bệnh nhân có u phát  triển ở ngoại vi

*U phổi di căn trong lồng ngực gây triệu chứng tắc nghẽn: nói khó,nuốt khó, khàn giọng, hội chứng Horner ( co đồng tử,sụp mi mắt, giảm tiết mồ hôi cùng bên), hội chứng tĩnh mạch chủ trên, tràn dịch màng phổi, suy hô hấp.

*Di căn ngoài lồng ngực ( gặp ở 50% ung thư tế bào vẩy,80% ung thư tế bào tuyến và tế bào lớn, > 95% ung thư tế bào nhỏ): di căn não(nhức đầu ,mờ mắt, rối loạn tri giác, rối loạn vận động và cảm giác..) ,gãy xương bệnh lý( cột sống, xương đùi, xương sườn), di căn gan .          *Những rối loạn nội tiết gặp ở 12% bệnh  nhân:

-Hội chứng cận ung là biểu hiện của ung thư phổi hoặc đó là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng di căn

-Tăng calci máu (ung thư tế bào vẩy)

-Hội chứng tiết hormon kháng lợi niệu không thích hợp

-Nữ hóa tuyến vu ( gặp trong ung thư tế bào lớn)

*Những rối loạn của mô liên kết bao gồm:

-Ngón tay dùi trống ( gặp ở 30% bệnh nhân,thường do ung thư không phải tế bào nhỏ)

-Phì đại xương khớp ( gặp từ 1%-10% bệnh nhân ,thường do ung thư tuyến): ngón tay dùi trống,đau và phù.

V. CÁC PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN

          1.LÂM SÀNG

Nên nghi ngờ ung thư phổi khi đứng trước tình huống: một bệnh nhân hút thuốc lá nhiều,viêm phổi tái đi tái lại nhiều lần,ho kéo dài, đau ngực, ho ra máu.

          2.CẬN LÂM SÀNG

*XQ lồng ngực:

  • Xác định vị trí khối u
  • Thấy hình ảnh xẹp phổi hay khí phế thủng do chèn ép
  • Có thể thấy hạch ở vùng quanh rốn phổi

*CT SCANNER lồng ngực giúp xác định:

  • Vị trí khối u, hạch trung thất và hạch vùng rốn phổi
  • Các tổn thương di căn trong lồng ngực

*CT SCANNER ngoài lồng ngực giúp xác định các tổn thương di căn

*CT SCANNER xoắn ốc: giúp phát hiện sớm tổn thương.

*NỘI SOI PHẾ QUẢN có thể:

  • Quan sát những tổn thương trong lòng phế quản
  • Sinh thiết khối u trong lòng phế quản hay sinh thiết xuyên phế quản
  • Hút chất dịch trong lòng phế quản

*KHẢO SÁT MÔ HỌC: thực hiện trên mẩu sinh thiết từ tổn thương , chất dịch hút được qua nội soi phế quản hay mẩu mô lấy từ tổn thương qua phẩu thuật. Khảo sát này giúp xác định:

  • Tổn thương lành tính hay ác tính
  • Phân loại tế bào học của khối u
  • Xác định nguồn gốc tế bào của một khối u ( giúp xác định khối u nguyên phát)

VI. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT với các trường hợp

  • Các trường hợp viêm phổi không đặc hiệu mạn tính
  • Các loại nung mủ mạn tính của phổi
  • Lao
  • Các bướu lành

VII. PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN

  • Có 2 cách phân chia

Theo giải phẩu học: để xác định vị trí

Theo sinh lý học: đánh giá khả năng điều trị

  • Đối với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ được phân chia theo TMN của ISS ( International Staging System):

T(Tumor) -M(Metastas)  -N(Node)

  • Ung thư tế bào nhỏ được chia 2 giai đoạn

Giai đoạn khu trú: tổn thương ở nữa lồng ngực và hạch vùng cùng bên

Giai đoạn lan rộng: cả 2 bên lồng ngực

  • Các phương tiện giúp phân chia giai đoạn:

Khám lâm sàng cẩn thận

Cận lâm sàng: XQ ngực , CT scanner ngực, khảo sát mô học

Phẩu thuật thăm dò: khi có một khối tổn thương trên XQ và không có chống chỉ định ( di căn ngoài lồng ngực, hội chứng tĩnh mạch chủ trên, liệt thần kinh hoành, tràn dịch màng phổi ác tính, di căn phổi đối bên, kết quả mô học là ung thư tế bào nhỏ

  • Phân chia các giai đoạn ung thư phổi theo TMN

Giai đoạn                    TMN                                   Tỉ lệ sống sót 5 năm(%)

I  ………………………………. T1- T2, N0, M0         ………………………….       60 –  80

II ………………………………  T1- T2, N1, M0         …………………………        25 –  50

IIIA………………………….  T3, N0-N1, M0         ………………………….        25 –  40

T1- T3, N2, M0         …………………………        10 –  30

IIIB ………………………..   Bất kì T4 hay N3, M0  ……………………..       < 5

IV  ………………………….    Bất kì M1                  ………………………….       < 5

  • U NGUYÊN PHÁT (T)

T1:      U có đường kính < 3cm

T2:      U có đường kính > 3cm

T3:      U xâm lấn vào thành ngực, cơ hoành, màng phổi trung thất, màng tim

T4:      U xâm lấn trung thất( tim ,mạch máu lớn, khí quản thực quản, thân đốt sống, carina) hoặc hiện diện   tràn dịch màng phổi ác tính.

  • HẠCH VÙNG (N)

N0 :   Không có hạch vùng

N1 :   Di căn hạch quanh phế quản và hoặc rốn phổi cùng bên

N2 :   Di căn hạch trung thất cùng bên hoặc dưới carina

N3 :   Di căn đến hạch trung thất đối bên hoặc rốn phổi hoặc hạch dưới đòn.

  • DI CĂN XA (M)

M0 :   Không có di căn xa

M1 :   Có di căn xa, hiện diện ở vị trí đặc biệt (não)

VIII. ĐIỀU TRỊ:

1. Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

  • Giai đoạn có thể phẩu thuật  ( giai đoạn I, II, IIIA, xem xét T3 và N2)
  • Phẩu thuật cắt bỏ khối u
  • Xạ trị phối hợp sau phẩu thuật đối với N2
  • Giai đoạn không thể phẩu thuật ( N2 và M1)
    • Tổn thương khu trú trong lồng ngực: + Xạ trị

+ Hóa trị bổ sung

  • Ngoài lồng ngực: + Xạ trị vùng có tổn thương

+ Hóa trị bổ sung ( Đối với những bệnh nhân có thể trạng tốt, tổn thương xác định )

2. Ung thư phổi tế bào nhỏ    

* Giai đoạn giới hạn ( thể trạng bệnh nhân còn tốt)

Hóa trị và xạ trị bổ sung

* Giai đoạn lan rộng ( thể trạng bệnh nhân còn tốt): hóa trị

* Đánh giá tổn thương đáp ứng điều trị(đối với tất cả các giai đoạn):

Xạ trị sọ não dự phòng

* Thể trạng bệnh nhân xấu: – Hóa trị giảm liều

– Xạ trị liều thấp

3. Đối với tất cả các bệnh nhân

                   * Xạ trị trong các trường hợp:

– Di căn não

– Chèn ép thân sống,

– Tổn thương hủy xương

– Có triệu chứng khu trú( liệt thần kinh, tắc nghẽn đường thở, khạc ra máu ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ không đáp ứng hóa trị)

* Chẩn đoán và điều trị các bệnh lý nội khoa phối hợp

* Nâng đỡ thể trạng bệnh nhân trong quá trình điều trị

* Khuyến khích bệnh nhân ngưng thuốc lá.

CÁC ĐIỀU LƯU Ý TRONG ĐIỀU TRỊ

1.PHẨU THUẬT:             

– Khi tổn thương khu trú

– Đối với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

– Chọn lựa phẩu thuật tối ưu để hạn chế di căn

  1. NỐT ĐƠN ĐỘC Ở PHỔI: những yếu tố gợi ý phẩu thuật là

– Nghiện thuốc lá                              – ≥ 35 tuổi

– Tổn thương > 2cm                         – Không thấy vôi hóa

– Tổn thương tiến triển trên XQ ngực

  1. UNG THƯ PHỔI KHÔNG PHẢI TẾ BÀO NHỎ

* Ở giai đoạn II không thể phẩu thuật được: Xạ trị và hóa trị phối hợp có

thể làm giảm tỉ lệ tử vong hàng năm lá 25%

*Đã di căn không thể phẩu thuật được: xạ trị và hóa trị phối hợp có thể

làm giảm nguy cơ tử vong # 13% trong 2 năm và cải thiện chất

lượng cuộc sống

  1. UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ

– Hóa trị là phương pháp điều trị chủ yếu kéo dài đời sống

– Đáp ứng sau 6-12 tuần

  1. Xạ trị phối hợp hóa trị đối với ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú có thể tăng tỉ lệ sống sót 5 năm #11%-20%
  2. Xạ trị sọ não dự phòng cải thiện sự sống còn đối với ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú # 5%

ĐIỀU TRỊ HIỆN NAY

  • Ung thư phổi tế bào nhỏ: Điều trị triệu chứng và hoặc hóa trị
  • Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:

* Giai đoạn I:         – PHẪU THUẬT

– XẠ TRỊ( nếu bệnh nhân không phẫu thuật được)

* Giai đoạn II:        – PHẪU THUẬT ( và hoặc hóa trị)

– XẠ TRỊ ( nếu bệnh nhân không phẫu thuật được)

* Giai đoạn IIIA:    – HÓA TRỊ, XẠ TRỊ, xem xét PHẪU THUẬT

* Giai đoạn IIIB:    – HÓA TRỊ, XẠ TRỊ

* Giai đoạn IV:       – ĐIỀU TRỊ TRIỆU CHỨNG, xem xét HÓA TRỊ

IX. TIÊN LƯỢNG

Chỉ có # 20% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn khu trú

Tỉ lệ sống sót 5 năm khi tổn thương còn khu trú:

  • Đối với nam: 30%
  • Đối với nư : 50%

Khi có di căn tỉ lệ sống sót 5 năm chỉ còn 5%

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Fishman’s Pulmonary Disease and disorders,2008
  2. The Washington Manual of Medical Therapeutics 32nd Edition,2007

 

 

Sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em

  1. ĐẠI CƯƠNG

Sốc nhiễm khuẩn là tình trạng sốc xảy ra như là một biến chứng nặng của nhiễm trùng huyết, nếu không điều trị thích hợp, kịp thời sẽ dẫn đến tổn thương tế bào, tổn thương đa cơ quan đưa đến tử vong.

Các định nghĩa

  • Nhiễm khuẩn (infection): đáp ứng viêm của cơ thể đối với tác nhân vi sinh vật
  • Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (Systemic Inflammatory Response Syndrome – SIRS): hiện diện ít nhất 2 trong 4 tiêu chuẩn sau (trong đó ít nhất có một tiêu chuẩn về nhiệt độ hay số lượng bạch cầu):

+ Sốt > 38,5oC hoặc hạ thân nhiệt < 36oC (theo dõi nhiệt độ trung tâm)

+ Tim nhanh theo tuổi (*) hoặc tim chậm ở trẻ dưới 1 tuổi (**).

+ Thở nhanh theo tuổi (***).

+ Bạch cầu tăng hoặc giảm theo tuổi (*****) (người lớn >12.000/mm3 hay < 4.000/mm3) hay bạch cầu non > 10%.

Bảng 1. Tiêu chuẩn của hội chứng đáp ứng viêm toàn thân

 

 

Nhóm tuổi

Nhịp tim (lần/phút) Nhịp thở (lần/phút) (***) HATT

(mmHg)

(****)

SLBC

(103/mm3) (*****)

Nhanh (*) Chậm (**)
< 1 tuần >180 <100 >50 <59 >34
1 tuần – < 1 tháng >180 <100 >40 <79 >19,5 hoặc <5
1 tháng – < 1 tuổi >180 <90 >34 <75 >17,5 hoặc <5
>1 tuổi – 5 tuổi >140 Không áp dụng >22 <74 >15,5 hoặc <6
>5 tuổi – 12 tuổi >130 Không áp dụng >18 <83 >13,5 hoặc <

4,5

>12 tuổi – < 18 tuổi >110 Không áp dụng >14 <90 >11 hoặc <4,5

(Nguồn theo Goldstein B, Giroir B, Randolph A và CS, Internaltional pediatric sepsis consensus conference: Definitions for sepsis and organ dysfuntion in pediatrics. Pediatr Cri Care Med 2005.

  • Nhiễm khuẩn huyết (sepsis) hay nhiễm khuẩn toàn thân: hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, nguyên nhân do nhiễm khuẩn
  • Nhiễm khuẩn nặng (severe sepsis): nhiễm khuẩn huyết kèm rối loạn chức năng cơ quan tim mạch hoặc hội chứng suy hô hấp cấp hoặc rối loạn chức năng ít nhất 2 cơ quan còn lại
  • Sốc nhiễm khuẩn (septic shock): nhiễm khuẩn huyết kèm rối loạn chức năng cơ quan tim mạch
  • Định nghĩa về mặt huyết động của sốc nhiễm khuẩn

+ Sốc nóng: giảm tưới máu biểu hiện bằng thay đổi tri giác, phục hồi da (refill) mất nhanh (flash), mạch ngoại biên nảy vọt, chìm nhanh (bounding), giảm thể tích nước tiểu < 1 ml/kg/giờ.

+ Sốc lạnh: giảm tưới máu biểu hiện bằng thay đổi tri giác, refill > 2giây, mạch ngoại biên giảm, chi lạnh ẩm. Thường là giai đoạn cuối của bệnh.

+ Sốc kháng dịch/sốc kháng dopamin: sốc vẫn còn mặc dù đã truyền > 60 ml/kg (thời gian thích hợp) / khi sốc vẫn còn dù dùng dopamin đến 10 μg/kg/phút.

+ Sốc kháng catecholamin: sốc vẫn còn mặc dù đã dùng norepinephrin hay epinephrin (liều norepinephrin > 0,1 μg/kg/phút)

+ Sốc trơ: sốc vẫn tiếp diễn mặc dù đã dùng thuốc tăng sức co bóp, thuốc vận mạch, thuốc dãn mạch, điều chỉnh đường huyết, can xi, điều trị thay thế hormon (tuyến giáp, corticoid và insulin)

– Hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan: khi có rối loạn chức năng 2 cơ quan trở lên. Tiêu chuẩn rối loạn chức năng các cơ quan được định nghĩa như sau:

Rối loạn chức năng tim mạch: khi bệnh nhi được truyền NaCl 0,9% với liều ≥ 40ml/kg/giờ nhưng HA vẫn giảm (bảng 1) hoặc cần dùng vận mạch để duy trì HA trong giới hạn bình thường (Dopamin > 5 mg/kg/ph hoặc Dobutamin, Epinephrine ở bất cứ liều nào) hoặc có 2 tiêu chuẩn (giảm tưới máu) trong các tiêu chuẩn dưới đây:

+ Toan chuyển hóa (BE < – 5 mEq/l) không giải tích được

+ Lactate máu động mạch > 2 lần trị số bình thường (> 4mmol/l)

+ Thiểu niệu: < 0,5 ml/kg/h

+ Refill >5 giây

+ Nhiệt độ ngoại biên thấp hơn nhiệt độ trung tâm > 30C

Rối loạn chức năng hô hấp: có một trong các tiêu chuẩn sau:

+ PaO2/FIO2 < 300 (không có tim bẩm sinh tím hoặc bệnh phổi trước đó)

+ PaCO2 > 65 torr hoặc tăng > 20 mmHg so với chuẩn

+ Cần FiO2 > 50% để duy trì SaO2 > 92% hoặc cần thông khí cơ học

  • Rối loạn chức năng thần kinh: Glasgow < 11đ hoặc Glasgow giảm ³ 3 điểm so với trước đó
  • Rối loạn chức năng huyết học: Tiểu cầu < 000/mm3hoặc INR > 2
  • Rối loạn chức năng thận: Creatinin ³ 2 lần giới hạn trên theo tuổi
  • Rối loạn chức năng gan: Bilirubin > 4 mg/dl (không áp dụng cho sơ sinh) hoặc ALT > 2 lần giới hạn trên theo tuổi
  1. CHẨN ĐOÁN

Công việc chẩn đoán

Hỏi bệnh

  • Triệu chứng khởi phát: giúp xác định ổ nhiễm trùng nguyên phát và định hướng tác nhân

+ Tiểu buốt, xón tiểu, tiểu nhiều lần (nhiễm trùng tiểu).

+ Ỉa chảy, phân có nhày máu (nhiễm trùng tiêu hóa).

+ Nhọt da, áp xe (Tụ cầu).

+ Sốt, ho (viêm phổi).

  • Tiền sử tiêm phòng: Hemophilus, não mô cầu
  • Các yếu tố nguy cơ:

+ Sơ sinh thiếu tháng/ trẻ < 1 tháng tuổi

+ Suy dinh dưỡng

+ Chấn thương nặng/ phẫu thuật lớn/ bệnh nhi có các dẫn lưu hoặc thủ thuật can thiệp (đặt nội khí quản, catheter TMTT, bàng quang, dẫn lưu màng phổi)

+ Suy giảm miễn dịch, đang điều trị corticoide.

+ Bệnh mãn tính: tiểu đường, bệnh tim, gan, thận.

Khám lâm sàng

  • Phát hiện các dấu hiệu của hội chứng đáp ứng viêm toàn thân: nhiệt độ, mạch, HA, nhịp thở
  • Dấu hiệu sốc: rất quan trọng nếu nhận biết được các dấu hiệu sớm của sốc (sốc còn bù): thay đổi về tinh thần (kích thích quấy khóc, mệt mỏi nhưng vẫn tỉnh), mạch nhanh nhẹ hoặc bình thường, huyết áp tăng nhẹ hoặc trong giới hạn bình thường, tiểu giảm < 1 ml/kg/h, refill < 2 giây).

– Phát hiện các ổ nhiễm khuẩn: da, vết mổ, tai mũi họng, phổi, nước tiểu

– Ban chỉ điểm của nhiễm khuẩn: ban xuất huyết hoại tử, bầm máu, hồng ban.

Cận lâm sàng

  • Công thức máu: công thức bạch cầu, Hb, tiểu cầu
  • Đông máu
  • Đường máu, lactat, điện giải đồ, khí máu,
  • CRP/ procalcitonin
  • Cấy máu: trước khi tiêm kháng
  • Chức năng đông máu, chức năng gan, thận
  • Xquang phổi
  • Cấy mẫu bệnh phẩm ổ nhiễm khuẩn nghi ngờ: mủ, nước tiểu, phân.
  • Siêu âm ổ bụng tìm ổ nhiễm trùng, áp xe sâu

Chẩn đoán xác định

Dấu hiệu sốc + hội chứng đáp ứng viêm toàn thân + cấy máu dương tính

Chẩn đoán có thể

Dấu hiệu sốc + hội chứng đáp ứng viêm toàn thân + dấu hiệu gợi ý ổ nhiễm trùng

  1. ĐIỀU TRỊ

    • Nguyên tắc điều trị
      • Tiếp cận điều trị theo ABCs
      • Điều trị sốc theo mục tiêu
      • Kháng sinh
      • Điều trị biến chứng
    • Điều trị ban đầu sốc nhiễm khuẩn
      • Điều trị sốc nhiễm khuẩn
    • Mục tiêu cần đạt trong giờ đầu
      • Tưới máu ngoại biên về bình thường: refill < 2s, chi ấm, mạch bắt rõ về bình thường theo tuổi, tinh thần trở về bình thường
      • CVP 8 -12 cmH2O
  • ScvO2 ≥ 70%,
  • Lactate < 2mmol/L
  • 0 – 5 phút: nhận biết tình trạng giảm ý thức và tưới máu, thở ô xy lưu lượng cao, thiết lập đường truyền tĩnh mạch hoặc truyền qua xương nếu lấy tĩnh mạch thất bại, xét nghiệm máu.
  • 5 – 15 phút: truyền dịch Natriclorua 0,9% hoặc Lactate Ringer hoặc với liều

20ml/kg/15 phút hoặc dung dịch cao phân tử có thể lặp lại đến 60ml/kg cho tới khi tình trạng tưới máu cải thiện. Đánh giá đáp ứng sau mỗi lần bù dịch, phát hiện tình trạng quá tải dịch (ran phổi, tĩnh mạch cổ, kích thước gan, sắc môi, sử dụng cơ hô hấp phụ). Điều trị hạ đường huyết, hạ can xi máu nếu có. Bắt đầu sử dụng kháng sinh.

  • Từ 15 – 60 phút: đánh giá đáp ứng sốc với liệu pháp truyền dịch nếu thấy:

+ Đáp ứng tốt: cải thiện mạch, HA về bình thường, CVP từ 8 -12 cmH2O refill < 2”, tinh thần, tiểu > 1ml/kg/h, tiếp tục truyền dịch duy trì.

+ Không đáp ứng (sốc kháng truyền dịch): nếu sau 02 lần bù dịch (40 ml/kg) sốc chưa cải thiện sử dụng Dopamine sớm truyền TM (có thể dùng đường ngoại biên/truyền trong xương) liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăng nhanh đến 10µg/kg/phút trong vòng 5-10 phút. Cần đặt CVP, và hô hấp hỗ trợ nếu cần thiết. Đánh giá lại nếu không đáp ứng:

+ Sốc lạnh: truyền Adrenaline liều từ 0,05 – 0,3µg/kg/phút.

+ Sốc nóng: truyền Noradrenaline liều từ 0,05 – 0,3µg/kg/phút.

→ Nếu vẫn không đáp ứng (sốc kháng với catecholamine)

  • HA tâm thu bình thường hoặc HATB ≥ 50-60mmHg, ScvO2 <70%, truyền Dobutamine 5-15µg/kg/phút. Trong trường hợp không có dobutamine, có thể dùng milrinone 0,25-1µg/kg/phút. Tác dụng phụ của milrinone: tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim, buồn nôn, nôn, đau bụng, tổn thương gan, giảm tiểu cầu, hạ kali máu. Giảm liều khi suy thậ Không dùng chung ống tiêm hay đường tiêm truyền với furosemide vì gây kết tủa.
  • HA tâm thu giảm hoặc huyết áp trung bình < 50 mmHg:

+ ScvO2 <70%: tăng liều Adrenaline (0,4-1µg/kg/phút),

+ ScvO2 ≥70%: truyền Nor-Adrenalin liều 0,1-1µg/kg/phút.

  • Hydrocortisone liều 50 mg/ m2/ngày hoặc 2 mg/kg/ngày TMC chia 4 lầ

→ Nếu tình trạng sốc vẫn không cải thiện (sốc kháng catecholamine kéo dài) cần khám phát hiện và sử trí tràn dịch màng ngoài tim, tràn khí màng phổi và làm giảm áp lực ổ bụng (nếu > 12 mmHg). Đo cung lượng tim (CO: cardiac output), kháng lực mạch máu hệ thống (SVR: systemic vascular resistance) để hướng dẫn dùng thuốc vận mạch thích hợp ngoài các cathecholamine như vasopressin, terlipressin, levosimendan.

  • Kháng sinh

Dùng kháng sinh sớm trong giờ đầu nếu nghĩ đến sốc nhiễm khuẩn, trước khi cấy máu. Lựa chọn kháng sinh phổ rộng, bao phủ toàn bộ tác nhân nghi ngờ. Các hướng dẫn chọn kháng sinh trong nhiễm khuẩn huyết dựa trên chứng cứ.

  • Điều trị khác
    • Truyền máu và chế phẩm máu: truyền khối hồng cầu nếu Hb < 10 g/dl để giữ Hb ≥ 10 g/dl, hematocrit >= 30%. Truyền khối tiểu cầu nếu tiểu cầu < 000/mm3, hoặc tiểu cầu < 20.000/mm3nếu có chảy máu trên lâm sàng, nếu có chỉ định can thiệp thủ thuật/phẫu thuật truyền khối tiểu cầu để đưa tiểu cầu ≥ 50.000/mm3.
    • Điều trị rối loạn đường máu: giữ đường máu trong giới hạn bình thường (180 mg/dl). Nếu đường máu hạ < 180 mg/dl truyền dung dịch glucose 10% trong natriclorua 0,9% với tỷ lệ 1/1. Nếu tăng đường máu có thể sử dụng
    • Điều chỉnh toan chuyển hóa: khi pH máu<7,15. Sử dụng natribicacbonat 4,2%/8,4% với liều 1- 2 mmol/kg.
    • Sử dụng cocticoit: khi sốc nhiễm khuẩn do não mô cầu hoặc sốc kháng Thuốc sử dụng là hydrocotisol với liều 50 mg/m2/ngày hoặc 2 mg/kg/ngày chia 4 lần cách 6 giờ tiêm TM.
  • Điều trị bước 2 (sau khi thoát sốc)
    • Theo dõi phát hiện loại bỏ ổ nhiễm khuẩn (ổ áp xe, hoặc đường vào mạch máu nghi nhiễm khuẩn như catheter)
    • Điều trị rối loạn chức năng các cơ quan
    • Đảm bảo chế độ dinh dưỡng, thực hiện vô khuẩn khi chăm sóc bệnh nhân (thở máy, các đường truyền, các thủ thuật can thiệp) phòng nhiễm khuẩn bệnh viện

Bệnh Viêm Đại Tràng Mạn

I- Đại cương

1. Viêm đại tràng mạn

là tình trạng tổn thương mạn tính của niêm mạc đại tràng, tổn thương có thể khu trú một vùng hoặc lan toả khắp đại tràng.

Viêm đại tràng mạn là bệnh hay gặp khá phổ biến trong nhân dân và trong quân đội.

2.   Nguyên nhân của viêm đại tràng mạn.

+ Di chứng của bệnh nhiễm khuẩn đường ruột cấp, thương hàn, lị trực khuẩn, lị amip và các nhiễm trùng khác.

+ Nguyên nhân dị ứng.

+ Nguyên nhân bệnh tự miễn (viêm đại tràng, loét không đặc hiệu).

+ Rối loạn thần kinh thực vật (lúc đầu là rối loạn chức năng về sau thành tổn thương viêm loét…)

+ Sau các trường hợp nhiễm độc: thyroxin, asen, photpho, nhiễm toan máu, ure máu cao…

3.   Cơ chế bệnh sinh:

+ Thuyết nhiễm khuẩn: bệnh bắt đầu do nhiễm khuẩn (thương hàn, tạp trùng, trực khuẩn) gây tổn thương, để lại di chứng “sẹo” ở niêm mạc đại tràng.

+ Thuyết miễn dịch: vì một lý do nào đó chưa rõ viêm niêm mạc đại tràng trở thành kháng nguyên nên cơ thể tạo ra kháng thể chống lại chính niêm mạc đại tràng của bản thân. Phản ứng kháng thể kháng nguyên xảy ra ở một vùng hoặc toàn bộ niêm mạc đại tràng gây tổn thương, đó là hiện tượng “miễn dịch tự miễn”.

+ Thuyết thần kinh: sau tổn thương thần kinh trung ương và nhất là hệ thần kinh thực vật gây rối loạn vận động, bài tiết lâu ngày, gây tổn thương niêm mạc đại tràng.

+ Giảm sức đề kháng của niêm mạc đại tràng.

Vì lý do toàn thân hoặc tại chỗ dẫn tới nuôi dưỡng niêm mạc đại tràng bị kém, đi đôi với rối loạn vận động, tiết dịch, sức “chống đỡ bệnh” của niêm mạc giảm, nên viêm loét xảy ra.

Viêm đại tràng mạn thường là sự phối hợp của nhiều cơ chế (các cơ chế mới chỉ là những giả thuyết) do vậy viêm đại tràng mạn người ta mới chỉ điều trị ổn định chứ chưa điều trị khỏi được hoàn toàn.

4.   Giải phẫu bệnh lý:

+ Đại thể: (2 loại tổn thương)

  • Tổn thương viêm:

Trên đại thể người ta thường thấy có các hình ảnh: niêm mạc xung huyết, các mạch máu cương tụ thành từng đám, hoặc niêm mạc đại tràng bạc màu, mất độ láng bóng. Tăng tiết nhầy ở vùng niêm mạc bị tổn thương viêm. có thể thấy hình ảnh những chấm chảy máu rải rác ở niêm mạc đại tràng.

  • Tổn thương loét:

Trên đại thể của bệnh viêm đại tràng mạn người ta thấy hình ảnh viêm thường kèm theo với các ổ loét có thể chỉ là vết xước hoặc trợt niêm mạc, có ổ loét thực sự sâu, bờ đều mềm mại, ở đáy có nhầy, mủ, máu…

+ Vi thể:

  • Có hình ảnh viêm mạn tính: lymphoxit, tổ chức bào, tương bào tập trung hoặc rải rác ở lớp đệm của niêm mạc.
  • Các tuyến tăng sinh hoặc thưa thớt.
  • Tuỳ theo hình thái bệnh lý có thể thấy. Tế bào tăng tiết nhầy hoặc teo đét.

Liên bào phủ: tăng sinh hoặc tái tạo không hoàn toàn.

  • Có thể thấy tăng tế bào ở lớp đệm.

5.   Phân loại:

Có nhiều cách phân loại nhưng đa số ý kiến là nên chia viêm đại tràng mạn ra làm 3 loại:

+ Viêm đại tràng mạn sau ly amip (hay gặp nhất ở Việt nam)

+ Viêm đại tràng mạn sau ly trực khuẩn.

+ Viêm đại tràng mạn không đặc hiệu.

II.   Triệu chứng

1. Triệu chứng lâm sàng:

a.   Triệu chứng toàn thân:

Người bệnh mệt mỏi, ăn ngủ kém, chán ăn, đầy bụng, giảm trí nhớ, hay cáu gắt, có thể có sốt. Nếu bị bệnh nặng thì cơ thể gầy sút hốc hác.

b.   Triệu chứng cơ năng:

  • Đau bụng:

+ Vị trí: xuất phát đau thường là ở vùng hố chậu hai bên hoặc vùng hạ sườn phải và trái (vùng đại tràng gan góc, góc lách). Đau lan dọc theo khung đại tràng.

+ Tính chất, cường độ đau: thường đau quặn từng cơn, có khi đau âm ỉ. Khi đau thường mót “đi ngoài” , “đi ngoài” được thì giảm đau.

+ Cơn đau dễ tái phát

  • Rối loạn đại tiện:

+ Chủ yếu là ỉa lỏng nhiều lần một ngày, phân có nhầy, máu.

+ Táo bón, sau bãi phân có nhầy, máu.

+ Táo lỏng xen kẽ nhau (viêm đại tràng khu vực).

+ Mót rặn, ỉa già, sau “đi ngoài” đau trong hậu môn.

c.   Triệu chứng thực thể:

  • ấn hố chậu có thể có tiếng óc ách, chướng hơi, ấn dọc khung đại tràng đau.
  • Có thể sờ thấy “thừng xích ma” như một ống chắc, ít di động.

2.   Triệu chứng xét nghiệm:

a.   Xét nghiệm phân:

  • Có thể thấy hồng cầu, tế bào mủ.
  • Anbumin hoà tan (+).
  • Trứng ký sinh trùng, amip,
  • Cấy phân tìm vi khuẩn gây bệnh, có thể (+).

b. Soi trực tràng (xem chi tiết phần giải phẫu bệnh).

c.   Chụp khung đại tràng có chuẩn bị

  • Cần phải chụp 2 lần.
  • Có thể thấy hình ảnh viêm đại tràng mạn.

+ Hình xếp đĩa.

+ Hình bờ thẳng, bờ không rõ.

+ Hình hai bờ.

  • Cần phân biệt với các hình dị thường của đại tràng: đại tràng to, dài quá mức, các hình khuyết (trong ung thư), hình túi thừa, các polip đại tràng.

d.   Xét nghiệm máu:

Hồng cầu, huyết sắc tố, bạch cầu, máu lắng ít thay đổi.

III.   Chuẩn đoán bệnh:

  1. Chuẩn đoán xác định:

+ Dựa vào tiền sử: bị kiết lị, các viêm ruột cấp.

+ Đau bụng: xuất phát từ vùng hố chậu, đau quặn, hay tái phát.

+ Rối loạn đại tiện: mót rặn, ỉa lỏng, phân có nhầy, máu.

+ Xét nghiệm phân:

  • Có tế bào mủ.
  • Có anbumin hoà
  • Cấy phân tìm vi khuẩn gây bệnh.

+ X-quang chụp khung đại tràng có hình xếp đĩa.

+ Soi và sinh thiết đại tràng: thấy tổn thương viêm, loét (dấu hiệu có giá trị nhất).

2.   Chẩn đoán phân biệt:

a.   Rối loạn chức năng đại tràng

  • Có đau bụng.
  • Phân táo, lỏng, không có máu. Xét nghiệm Anbumin hoà tan (-).
  • Soi và sinh thiết đại tràng: không thấy tổn thương viêm, loét.

b.   Polyp đại tràng

  • ở nam gặp nhiều hơn ở nữ, thường gặp ở những bệnh nhân trên 50 tuổi.
  • Thường không có triệu chứng.
  • Có thể tình cờ xét nghiệm phân thấy máu vi thể hoặc ỉa ra máu.
  • Soi đại tràng thấy polyp (dấu hiệu xác định)

c.   Ung thư đại tràng, trực tràng

  • Gặp ở nam nhiều hơn ở nữ, tuổi ngoài 40 tuổi.
  • Các bệnh nhân của đại tràng dễ dẫn tới ung thư:

+ Polyp loại lan toả.

+ Các polyp giả, viêm đại tràng xuất huyết, sau lỵ amip.

  • Vị trí ung thư thường gặp ở trực tràng, đại tràng xích
  • Triệu chứng phụ thuộc vào khối

+ Đau bụng không có khu trú ró rệt.

+ Chán ăn, buồn nôn, xen kẽ táo lỏng, thường có máu trong phân.

+ Nếu ung thư ở đại tràng xích ma “đi ngoài” giả, tắc ruột.

  • Khám bụng: sờ thấy u rắn
  • Thăm trực tràng, âm đạo thấy một khối u có định.
  • Xét nghiệm máu: hồng cầu, huyết sắc tố giảm.
  • Xét nghiệm phân có máu (vi thể)
  • Chụp khung đại tràng có baryt thấy hình ảnh đẹp, khuyết cứng.

Lao ruột (lao hồi manh tràng):

  • Có hội chứng nhiễm
  • Rối loạn cơ năng ruột: ỉa lỏng 2-3 lần một ngày, phân sền sệt, tình trạng iả lỏng kéo dài, có khi đỡ, có khi xen kẽ ỉa táo.
  • Đau bụng lâm râm “đi ngoài” được thì đỡ đau. Vị trí đau không cố định, khi đau quanh rốn, khi đau hố chậu phải.
  • Biếng ăn, sôi bụng.
  • Trong thể hẹp ruột, cơn đau bụng có tính chất đặc biệt.

+ Sau khi ăn bệnh nhân thấy đau bụng, khi đó bụng nổi lên các u cục và có dấu hiệu rắn bò.

+ Sau độ 15 phút nghe rõ tiếng hơi di động trong ruột và có cảm giác như hơi đã đi qua chỗ hẹp, đồng thời trung tiện được thì đỡ đau (hội chứng Koenig).

  • Khám có điểm đau ở hố chậu phải, tại đay có một khối u mềm không nhẵn, hơi đau và di động theo chiều
  • X-quang: vách manh tràng dầy cứng to ra và nhiễm mỡ nên không nhìn thấy, chỉ có một đường nhỏ của thuốc cản quang đi qua (dấu hiệu Starlinh).
  • Xét nghiệm phân không có gì đặc biệt: có máu, có mủ.

Chú ý: ở những bệnh nhân có sốt về chiều, gầy sút đồng thời có dấu hiệu rối loạn tiêu hoá kéo dài thì cần phải nghĩ tới lao manh tràng.

3.   Tiên lượng:

  • Nếu điều trị không tốt thì sẽ đưa đến tình trạng cơ thể gầy yếu, ăn kém, có thể dẫn tới suy kiệt tử
  • Bệnh dễ tái phát, dai dẳng, khó điều trị khỏi hoàn hoàn. Mỗi khi có những sai lầm

ăn uống, lo nghĩ thì bệnh lại vượng lên.

IV.    Điều trị:

  1. Hộ lý cấp 2-3.

a.   Chế độ ăn:

  • Ăn các chất dễ tiêu giầu năng lượng.
  • Giảm các chất kích thích.
  • Không ăn các chất ôi thui, các chất có nhiều xơ.
    1. Làm việc nghỉ ngơi hợp lý. Nghỉ hẳn khi có đợt tái phát.
    2. Ăn uống đúng giờ giấc. Đại tiện đúng giờ giấc.

2.   Thuốc men:

a. Điều trị nguyên nhân (tuỳ theo từng nguyên nhân):

Do nhiễm khuẩn cần cho kháng sinh:

  • Klion (Flagyl) 0,25: liều 2-4mg/kg/24 giờ. Một đợt dùng 8 – 10 ngày (hiệu quả với ly amip)
  • Hoặc Enterosepton 0,25: với liều 2mg/kg/24 giờ. Một đợt dùng 7 – 10 ngày.
  • Chlorocid 0,25: với liều 20mg/kg/24 giờ. Một đợt dùng 6 – 8 ngày.
  • Biseptol 0,25: với liều 2mg/kg/24 giờ. Một đợt dùng 8- 10 ngày.
  • Ganidan 0,5: với liều 6 – 8 viên/50kg/24 giờ. Mỗi đợt dùng 5 – 7 ngày.
  • Thụt giữ dung dịch: Mixiot 1g, Streptomycin 1g, Novocain 0,25% Thụt giữ sau thụt tháo, 1 đợt 7 lần.

Nếu viêm đại tràng do bệnh tự miễnthì dùng:

  • Corticoid liệu pháp:

+ Liều dùng: 30 – 40mg/50kg/24 giờ.

+ Ví dụ: Prednisolon (viên 5mg):

. Bắt đầu 6 viên/24 giờ x 7 ngày

. Sau 5 viên/24 giờ x 7 ngày.

. Tiếp 4 viên/24 giờ x 7 ngày

. Cuối cùng 2 viên/24 giờ x 7 ngày

Chú ý cho uống thuốc vào lúc no, không dùng khi có loét dạ dày – tá tràng, đái tháo đường, cao huyết áp.

b.   Điều trị triệu chứng:

Chống ỉa lỏng:

  • Sousnitratbismuth: 2 – 4g/24 giờ chia 2 – 3 lần uống.
  • Tanalbin: 2 – 5g/24 giờ cho đến khi hết ỉa lỏng.
  • Opiroic 0,5: liều 1 – 2 viên/24 giờ/ 50kg, hết ỉa lỏng thì ngừng uống thuốc.

Chống táo bón:

  • Parafin 10ml/24 giờ chia 2 lần uống trong 3 – 5 ngày.
  • Magiesunfat 5 – 10g/24 giờ, trong 3 – 4 ngày
  • Thụt tháo phân khi cần thiết.

Giảm đau chống co thắt:

  • Atropin 1/2mg: ngày 1 – 2 ống tiêm dưới da trong 5 – 7 ngày.
  • Papaverin 0,04 : dùng 4 viên/24 giờ hoặc 0,02 x 1 – 2 ống tiêm dưới

Thuốc an thần:

  • Seduxen 5mg x 1 – 2 viên/24 giờ uống vào tối.
  • Gacdenal 0,1 x 1viên/24 giờ uống vào tối.

c.   Tăng sức bền cho niêm mạc:

  • Vitamin C 0,10 x 6 viên/24 giờ đợt dùng 25 – 30 ngày.
  • Vitamin B1x 6 viên/24 giờ đợt dùng 15 – 30 ngày.

Các thuốc đông nam y (theo kinh nghiệm dân gian)

  • Cao Actiso: nhuận tràng, lợi mật.
  • Búp sim, búp chè, búp ổi: chống ỉa lỏng.
  • Lá mơ lông (mơ tam thể) – trứng gà: chữa lị

Lý liệu pháp: xoa bóp.

Hàng ngày trước khi ngủ hoặc sáng ngủ dậy nên xoa nắn dọc khung đại tràng (xuất phát từ hố chậu phải sang trái). Động tác nhẹ nhàng vừa xoa vừa day nhẹ)

Phương pháp này rất tốt trong viêm đại tràng co thắt.

Bổ sung:

Chống táo: Circanaten: 100mg x 4 viên; Microlax tuyp: 5g.

Kháng sinh: Flagentyl: 0,5 x 2 viên/ngày diệt amip; Intestrix: 4 nang/ngày chữa ỉa chảy cấp.

Điều chỉnh nhu động ruột: Debriat 100mg x 2 viên/ngày.

Cấp cứu Phù phổi cấp

1. Đặt vấn đề:

+ Phù phổi cấp là hội chứng suy hô hấp cấp gây ra bởi sự thấm tiết dịch từ mạch máu vào phế nang ồ ạt gây ngạt thở.

+ Phù phổi cấp là một cấp cứu  rất thường gặp, chẩn đoán không khó, nhưng đôi khi bị nhầm lẫn.

Xử trí khó khăn vì:

  • Nguyên nhân gây phù phổi cấp của các bệnh nhân rất khác nhau.
  • Bệnh xuất hiện ở bất kỳ nơi nào.

2. Sinh bệnh học.

+ Màng phế nang mao mạch được cấu tạo bằng:

  • Các mao mạch gồm các tế bào nội mạc.
  • Khoảng kẽ gồm tổ chức liên kết, các đại thực bào và các tế bào xơ non. Khoảng kẽ này tiếp nối với khoảng kẽ quanh các tiểu khí quản tận, có chứa các bạch mạch đổ về phía trung thất.
  • Lớp thượng bì phế nang tiếp nối lớp thượng bì phế quản bao gồm lớp tế bào type I và tế bào type II

+ Một dòng chảy liên tục gồm có nước, các ion và chất dạng keo vận chuyển trong khoảng kẽ theo định luật Starling.

+ Bình thường dòng chảy từ mao mạch phổi vào khoảng kẽ rồi vào bạch mạch bằng 20ml/giờ. Các bạch mạch có thể dẫn lưu gấp 10 lần.

+ Tình trạng ứ đọng nước trong phổi diễn biến theo 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn 1: dòng chảy tăng nhưng dẫn lưu bạch mạch cũng tăng.
  • Giai đoạn 2: phù kẽ.

Khả năng dẫn lưu qua bạch mạch bị vượt quá, nước và các chất dạng keo tích lũy trong khoang quanh phế quản, khoảng kẽ dầy dần lên.

  • Giai đoạn 3: phù phế nang, bắt đầu xuất hiện ở phế nang nhỏ, sau đến các phế nang lớn.

Hậu quả:

Phế nang bị tràn ngập nước làm rối loạn bộ máy thông khí làm giảm dung tích cặn chức năng, giảm độ giãn nở và tăng sức cản đường dẫn khí nhỏ (ở phế quản nhỏ). Công hô hấp tăng lên và shunt trong phổi xuất hiện dẫn đến giảm oxy máu.

Phù phổi cấp làm tăng tiết adrenaline gây ra tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp, tạo điều kiện xuất hiện thiếu máu cơ tim, làm suy tim trái và làm nặng thêm phù phổi cấp .

3. Chẩn đoán.

Chẩn đoán xác định:

Thường là dễ, nói chung chỉ cần dựa vào triệu chứng lâm sàng: khởi đầu là đột ngột ho, khó thở, nhịp thở nhanh, nông, làm cho bệnh nhân phải hốt hoảng bật ngồi dậy để thở và kêu gọi cấp cứu.

Đến khi bệnh toàn phát thì bệnh nhân khạc bọt hồng, nghe phổi hai bên có nhiều rên ẩm nhỏ hạt ở hai đáy (giống như rên nổ ở thì thở vào hoặc cuối thì thở ra). Đôi khi có thể nghe cả rên ngáy nếu có dấu hiệu tắc nghẽn đờm.

Phù phổi cấp ở bệnh nhân cấp cứu nằm liệt giường khó chẩn đoán nếu không theo dõi chặt chẽ. Không có rên ẩm như nước triều dâng. Nghe phổi phía trước không thấy gì đặc biệt, chỉ có SaO2 giảm rõ rệt.

Đo SaO2 trước khi cho thở oxy rất có giá trị để chẩn đoán nhanh trước khi cho bệnh nhân chụp X- quang phổi: SaO2 rất thấp chứng tỏ có tình trạng thiếu oxy trầm trọng.

Chụp X. quang phổi cho thấy:

  • Giai đoạn 1: Chưa rõ, nhưng có thể thấy động mạch phổi nổi to, rốn phổi đậm. Tuy nhiên các triệu chứng lâm sàng như khó thở, ho đã bắt đầu xuất hiện.
  • Giai đoạn 2: Phù kẽ, phổi thường mờ nhẹ giống như viêm phổi kẽ.
  • Giai đoạn 3: Phù phế nang: phổi trắng hình cánh bướm. Góc sườn hoành có thể còn sáng (phù phổi cấp tổn thương), có thể mờ (phù phổi cấp huyết động).

Chẩn đoán phân biệt:

+ Đợt cấp của bệnh phổi, phế quản tắc nghẽn mạn tính: đôi khi cũng khó phân biệt.

+ Tắc mạch phổi ở bệnh nhân hẹp van 2 lá hay tâm phế mạn. Tắc mạch  phổi ở bệnh nhân hẹp 2 lá là tắc mạch nhỏ nhiều nhánh. X-quang phổi: rốn phổi đậm nhưng nhu mô phổi có thể sáng.

Phân loại theo cơ chế bệnh sinh:

  • Phù phổi cấp do:

+ Tăng áp lực vi mạch phổi:

  • Tắc tĩnh mạch phổi.

+ Thần kinh:

  • Chấn thương sọ não.
  • Xuất huyết não – màng não.
  • Tăng áp lực nội sọ.
  • Cơn động kinh liên tục.
  • Phù phổi cấp có áp lực động mạch phổi bình thường:

+ Tổn thương phổi trực tiếp :

  • Nhiễm khuẩn phổi do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng.
  • Hít phải hoá chất độc, hơi độc.
  • Ngạt nước.
  • Tắc mạch do nước ối, do mỡ.
  • Chấn thương phổi.

+ Tổn thương phổi gián tiếp:

  • Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.
  • Viêm tụy cấp.
  • Đa chấn thương.
  • Đông máu  rải  rác  trong  lòng  mạch  (truyền  máu  nhầm  nhóm,  sốc nhiễm khuẩn).
  • Bệnh bạch cầu cấp cấp.

+ Phối hợp cả 2 loại, cơ chế phức tạp:

  • Phù phổi cấp do độ
  • Dẫn lưu khí màng phổi với áp lực quá
  • Tắc đường dẫn khí.
  • Quá liều
  • Suy thận cấp, sản giật.
  • Tuần hoàn ngoài cơ thể.
  • Truyền máu trong bệnh bạch cầu cấp.
  • Thuốc chuột Tầu.

Phân biệt hai loại phù phổi cấp huyết động và tổn thương

Phù  phổi  cấp  nguyên  nhân do tim (huyết động) Phù phổi cấp không do tim (tổn thương)
Bệnh tim mạch Không có
Ngựa phi Không có
Tĩnh mạch cổ nổi, phù chi Không có
Cơn tăng huyết áp Không có
Điện tim thay đổi Nhịp xoang nhanh
XQ: rốn phổi đậm -> phổi hình cánh bướm Phổi    mờ,    trắng,      phổi    hình cánh bướm
Góc sườn hoành mờ Góc sườn hoành sáng

Cơn tăng huyết áp có thể là nguyên nhân hay hậu quả của phù phổi cấp do tim.

4. Xử trí.

Tư thế:

  • Ngồi thẳng, thõng chân trong phù phổi cấp huyết động
  • Nửa nằm, nửa ngồi trong phù phổi cấp tổn thương.

Bệnh nhân có cao huyết áp nên đặt garô tứ chi (garô tĩnh mạch). Cứ 30 phút lại nới garô. Khi xẩy ra quá cấp tính cần trích máu cho bệnh nhân. Trước khi trích máu cần tiêm vào tĩnh mạch bệnh nhân 5.000-10.000 đơn vị heparin. Lượng máu trích khoảng 200-400 ml. Không có chỉ định trích máu cho các bệnh nhân bị phù phổi cấp nhiều lần.

Oxy liệu pháp:

+ Oxy liệu pháp tuỳ theo mức độ:

  • Thở oxy qua mũi 6 -8 l/phút. Cho thở oxy qua cồn 70% và 10% dung dịch silicon để làm tan bọt trong phế Khi bọt và dịch trong phế nang nhiều thì phải tiến hành hút dịch. Nếu bệnh nhân hôn mê nên đặt ống nội khí quản và hút sạch dịch từ phế quản.
  • Mặt nạ oxy .
  • Mặt nạ BIPAP.
  • Thông khí nhân tạo xâm nhập (có đặt ống nội khí quản) sau khi tiêm midazolam, etomidat với BIPAP hay PEEP (positive end expiratory pressure) nhỏ.
  • Khi đã có bọt hồng thì phải thông khí nhân tạo xâm nhập.
  • Thông khí nhân tạo với áp lực dương ngắt quãng IPPV (Intermittent positive pressure ventilation) còn có tác dụng làm giảm tuần hoàn trở về.

+ Khi vận chuyển: Thông khí nhân tạo không xâm nhập với phương thức thông khí nhân tạo áp lực hỗ trợ + PEEP + trigger là biện pháp tốt nhất.

+ ở bệnh viện :

  • Phù phổi cấp huyết động: nếu bệnh nhân vẫn còn nặng thì thông khí nhân tạo xâm nhập, áp lực hỗ trợ + PEEP nhỏ (5cm H2O) + trigger là biện pháp cơ bản đối với phù phổi cấp huyết động.
  • Phù phổi cấp tổn thương: thông khí nhân tạo xâm nhập áp lực hỗ trợ + PEEP (5cm H20) cho ALI hoặc cao hơn cho ARDS với thể tích khí lưu thông thấp và tăng thán cho phép để đạt được PaO2trên 60 mmHg hoặc SpO2 trên 90% là phương thức cơ bản cho phù phổi cấp tổn thương.

Các thuốc:

Đều phải dùng qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc xịt vì thời gian không cho phép kéo dài.

* Đầu bảng là các dẫn chất nitơ: các dẫn chất nitơ hiện nay đã thay thế hẳn morphin (morphin chỉ dùng để giảm đau trong nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi ngoài ra morphin còn có tác dụng phụ ức chế hô hấp). Do vậy nên dùng trinitrin hay isosorbide dinitrat. Các chất này làm phát sinh ra NO làm giãn mạch và chống kết tụ tiểu cầu.

Đường xịt : 2 – 4 lần bơm.

Đường tĩnh mạch, phải truyền liên tục: Trinitrin 0,5-5 mg/giờ. Isosorbid dinitrat phải dùng liều gấp đôi. Tác dụng của isosorbid dài hơn (vòng bán huỷ 1giờ). Phải dùng các dụng cụ truyền bằng polyethylen hay polypropylen không dùng loại polyvinyl. Do các dẫn chất nitré có thể làm hạ huyết áp nên thường phải phối hợp với dobutamin nếu có truỵ mạch.

+ Nitroprussiat natri đôi khi phải sử dụng nếu có tăng huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim hoặc ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim có tăng huyết áp mà dùng thông khí nhân tạo không kết quả.

  • Liều lượng bắt đầu bằng 0,5 microgam/kg/phút.
  • Nitroprussiat chuyển hoá thành thiocyanate vì vậy liều cao có thể gây ngộ độc cyanua, phải dùng đến hydroxocobalamin (vitamine B12).

+ Thuốc lợi tiểu : furosemid có tác dụng giãn mạch trước khi làm lợi tiểu. Liều lượng 1-2 ống tiêm tĩnh mạch nhưng nếu suy tim có giảm chức năng tâm trương thì không có lợi.

Cách chữa đau dạ dày hiệu nghiệm

Nguyên nhân

Dạ dày chủ việc thu nạp và tiêu hóa thức ăn uống, lấy hòa giáng làm quí (điều hòa và giáng xuống). Nguyên nhân chủ yếu của việc dạ dày đau đó là không được hòa giáng. Nhân tố dẫn đến không hòa giáng được bởi:

  • Do bị lạnh
  • Do thấp đình trệ
  • Do thấp nhiệt
  • Do ứ huyết
  • Do ăn uống mất điều độ
  • Do tình chí bị uất kết
  • Do bản thân người ấy hư yếu gây ra trong đó thường thấy có: Vị lạnh, vị khí, vị hư.

Cách chữa

Chữa đau dạ dày không thể để vị đứng một mình, bởi vì công năng tiêu hóa tỳ vị có quan hệ mật thiết. Vị chủ nạp nhận thức ăn, tỳ chủ vận chuyển biến hóa thức ăn, vị chủ đưa xuống, tỳ chủ đưa lên, vị nên thông, tỳ nên giữ. Hai cơ quan ấy tính chất không giống nhau nhưng tác dụng thì thống nhất. Do đó tỳ và vị có quan hệ trong ngoài (biểu lý). Chẩn trị đau dạ dày cần phải từ hai phương diện tỳ vị mà suy xét. Lại nhân quy luật ngũ hành sinh khắc mộc hay khắc thổ, khí gan ngang ngược luôn luôn xâm phạm vị khắc tỳ, cho nên đối với chứng đau khí (khí thống) của đau dạ dày được đặc biệt chú ý tới gan, cho nên có tên gọi “Can vị khí thông” (Can là gan, vị là dạ dày, khí thống là đau khí). Đó là cái đặc điểm lý luận của đông y cần phải lý giải đông y đối với dạ dày và gan, tỳ (lách) mới có thể vận dụng chính xác phép tắc đông y để chữa bệnh đau dạ dày. Hiện nay thường thấy mấy chứng hậu dạ dày đau cũng như chứng hậu tương tự như dạ dày đau bày tỏ như sau:

Dạ dày lạnh đau:

Bởi ăn uống đồ sống lạnh và trực tiếp bị hơi lạnh dẫn đến sinh dạ dày đau. Tự nhiên vùng vị oản đau, thích nắn xoa cùng vối ăn uợng đồ nóng, thế bệnh không ngừng, kiêm thấy nôn mửa ra nước trong, sờ lạnh chân tay không ấm, mạch trầm trì, rêu lưỡi trơn trắng.

Loại dạ dày đau này bởi vì trung tiêu bị lạnh dẫn đến, thuộc vào chứng thực, nên dùng phép ấm trung tiêu tan giá lạnh.

Thang Hậu phác ôn trung:

Hậu phác      1,5 đồng cân

Đậu khấu        7 phân

Phục linh       7 phân

Mộc hương    5 phân

Can khương 2 đồng cân

Cam thảo      5 phân

Trần bì          1,5 đồng cân

Thông thường bị lạnh mát thì phát bệnh, có thể dùng bột Nhục quế, một vị cùng nước sôi điều uống. Nếu kiêm vì ăn uống sống lạnh không cẩn thận, bị thức ăn lạnh ngăn trở, đau đến kịch liệt thì cho thêm Thần khúc, Sơn tra để giúp cho tiêu hóa.

Vị thuốc Hậu phác trong điều trị đau dạ dày
Vị thuốc Hậu phác trong điều trị đau dạ dày

Do khí của dạ dày đau (vị khí thống)

Do khí của dạ dày gây đau là nói khí cơ bị uất trệ dẫn đến dạ dày đau, vùng vị oản chướng đau công kích xung lên, ngực buồn bực bí tắc, được Ợ hơi thì khoan khoái, hoặc kiêm có vùng bụng chướng, đại tiện khó khăn, mạch tượng huyền hoạt.

Loại dạ dày này hoàn toàn thuộc vị không hòa giáng, phép chữa nên thông hành khí tan trệ đọng.

Dùng phương:

Hương sa chỉ truật hoàn

Mộc hương     Bạch truật

Sa nhân          Chỉ thực

Nếu tương đối nặng hơn thì kết hợp với thang

Trầm hương giáng khí tán:

Trầm hương   Hương phụ

Sa nhân          Cam thảo

Vị thuốc Hương phụ trong điều trị bệnh đau dạ dày
Vị thuốc Hương phụ trong điều trị bệnh đau dạ dày

Khí của vị gây đau rất nhiều bởi khí của gan dẫn đến, phần nhiều có chứng trạng về khí can như:

Sườn đầy, chướng đau, luôn luôn có thở dài, thường hay phát cơn đau sau khi giận dữ, hoặc có bệnh sử tình chí không đạt nguyện vọng, có thể ở phép chữa trên tham hợp dùng phương sau:

Sài hồ sơ can tán:

Sài hồ

Bạch thược

Xuyên khung

Hương phụ

Trần bì

Chỉ sác

Cam thảo

1-3    đồng cân

3        đồng cân

2        đồng cân

3        đồng cân

3        đồng cân

2        đồng cân

1,5     đồng cân

Hoặc dùng phương

Thang Điều khí:

Hương phụ

Cam thảo

Ô dược

Sa nhân

Mộc hương

Thanh Trần bì

 Hoắc hương  

  • Phàm do khí can dẫn đến dạ dày đau dài lâu không khỏi, rất dễ hóa hỏá nên dùng phép chữa tân tiết khổ giáng túc là cay để tiết đi, đắng để giáng xuống. Dùng phương:

Hóa can tiễn:

Bạch thược

Đan bì

Thanh bì

Sơn chi tử

Bối mẫu

Trạch tả

Rồi kết hợp với “Tả kim hoàn” (Hoàng liên – Ngô thù du).

Dạ dày hư yếu đau (vị hư đau)

Chứng này đau chủ yếu ở tỳ, phần nhiều thiên về lạnh, lúc đau thường là lúc bụng rỗng (đói) được ăn hoặc ấn thì khoan khoái, kiêm thấy tràn chất chua, sợ lạnh thích ấm, chất lưỡi nhạt rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tượng trầm tế không có sức (vô lực) hoặc là hư huyền.

  • Phép chữa nên làm ấm và nuôi dưỡng (ôn dưỡng) khí trung tiêu, người xưa có đề ra rất nhiều phương tễ, tôi chủ trương dùng:

Thang Hoàng kỳ kiến trưng:

Hoàng kỳ      Quế chi

Bạch thược    Gừng

Chích thảo     Táo

Di đường

Chứng này hình thành chủ yếu do tỳ dương suy vi, trung khí (khí trung tiêu) bạc nhược, cũng có thể do đau lạnh đau khí truyền biến tối mà thành đau, do nhiều năm không khỏi, vì vậy cứ hễ lạnh là đau, hoặc bực tức thì lại dấy cơn lặp đi lặp lại.

Dưới tình hình bản thân tỳ vị hư hàn, cũng có thể biểu hiện mọi chứng trạng tiêu hóa không tốt, cần phải nhận thức được chứng này cơ bản là chứng hư hàn, không thể cùng đau dạ dày do chứng khác sinh ra mà lẫn lộn được.

Nhận xét của Trần Bá Vị:

Vị lạnh phần nhiều do hóng mát và ăn uống lạnh sinh ra, lúc đau thường kiêm sợ lạnh hoặc nôn mửa bọt trắng, nói chung trong phương thuốc có thể gia thêm Tía tô hoặc Ngô thù, một là để tan lạnh, một là để giáng khí nghịch xuống, đều có tác dụng ấm trung tiêu, nhưng ở đau dạ dày hư hàn có xuất hiện sợ lạnh hoặc nôn mửa dãi bọt trắng, nên dùng Quế chi chứ không nên dùng Tía tô, dùng Ngô thù cũng nên cùng Đẳng sâm kết hợp.

Điều đó nói rõ chứng vị lạnh và vị hư giống nhau về chứng trạng, thích ấm thích xoa nắn, nên phân hư thực mà chữa. Ví như nói: Trị đau do lạnh dùng: “Thang đại kiến trung”.

Xuyên tiêu    Can khương

Nhân sâm

Trị hư yếu đau dùng:

Thang Hương sa lục quân

Mộc hương   Sa nhân

Đăng sâm     Bạch truật

Cam thảo     Phục linh

Bán hạ          Trần bì

Đương nhiên cũng có thể được. Nhưng nghiêm khắc mà nói, bài trên chứng thực lại dùng Nhân sâm, bài dưới chứng hư lại dùng Hương sa… đều nên suy nghĩ.

Thực vậy, trên lâm sàng, chứng dạ dày đau thường thường hư thực lẫn lộn, dùng thuốc cũng kiêm đoái đến cái này cái khác nhiều, không thể phân chia máy móc được. Nhưng cái gì chủ yếu, cái gì thứ yếu cần phải thật rõ ràng. Khí của dạ dày đau thì từ can vị mà trị, lấy lý khí làm chủ, đó là phép thường, nhưng thuốc lý khí hay cay ráo (tân táo) làm hao hụt thương tổn khí âm, nhất là người máu của gan (can huyết) không đủ, bệnh nhân chỉ vượng thịnh lệch về can hỏa cần phải thận trọng. Xem như bài: “Nhất quán tiễn” của Nguỵ Ngọc Hoành thì trong tư dưỡng có sơ gan, đó là vì tổn thương âm gây đau mà lập ra.

Nhất quán tiễn

Sinh địa        Đương qui

Câu kỷ         Sa sâm

Mạch đông   Kim linh tử

Một bệnh án ví dụ của Tần Bá Vị Tôi đã chữa một bệnh nhân nữ 57 tuổi, có hơn 10 năm bệnh sử đau dạ dày, thường dấy cơn luôn, không thể ăn được nhiều, miệng khô, uống nước nhiều tương đối, cũng chướng đau, luôn mửa ra đờm dính, ợ hơi khó khăn, đại tiện bí kết, chân lưỡi khô, đỏ giáng, mạch tượng tế huyền có sức. Chẩn đoán là máu của gan và vị âm tổn thương lớn, có xu hướng chuyển thành quan cách. Tuy nhiên trung tiêu khí trệ kiêm có đờm đục, không thể lại dùng các vị thuốc thơm ráo lý khí giảm đau. Bèn sử phương như sau:

Sinh địa

Ngọc trúc

Qua lâu

Lục mai hoa

Thạch giải

Bạch thược

Ma nhân

Ô mai

Bánh Kim quất

Điều trị 1/2 tháng dần dần bệnh giảm

Trên sách vở có chứng dạ dày thũng sưng là một trong các loại thũng, bắt đầu trung oản hơi sưng gây đau, thũng lên rồi phá vỡ ra, sau đó nôn mửa ra máu mủ, kiêm có rêu lưõi cáu trơn đen màu tro, dài lâu không lui bệnh, miệng ngọt khí uế trọc, dạ dày đau lâm râm, mạch nhân nghinh bên kết hầu đại (to), đó là chứng hậu vị oản phát thũng sưng, thũng đã phát thì nóng lạnh như sốt rét, mạch tượng hồng sác, hoặc thấy da dẻ tróc vảy.

BÀI THUỐC NAM CHỮA ĐAU DẠ DÀY

Đau dạ dày y học cổ truyền gọi là vị quản thống. Phần nhiều do ăn uống không điều độ hoặc vị hư bị lạnh hoặc do ảnh hưởng của can xúc phạm đến vị gây đau (can khí phạm vị).

Có 3 thể:

Ăn uống tích trệ

  • Triệu chứng:

Vùng vị quản đầy đau, ợ hơi, ăn vào đau.

  • Điều trị:
  • Thuốc:

Sa nhân               8g                  Hương phụ                     8g

Trần bì                 8g                  Thương truật                 16g

Hậu phác             8g                  Cam thảo                        4g

Đổ 400ml nước sắc lấy 200ml uống (một thang sắc 2 lần), uống 1 thang/ngày.

Có thể tán bột uống 2 lần/ngày, 10g với nước chè/lần.

Vị thuốc Sa nhân trong điều trị viêm dạ dày mạn
Vị thuốc Sa nhân trong điều trị viêm dạ dày mạn

châm cứu Trung quản, Túc tam lý, Nội quan, Chương môn, Nội đình.

Vị hư bị lạnh

  • Triệu chứng:

Đau vùng vị quản, sợ lạnh, mệt mỏi, mửa ra nước trong, ăn vào dễ chịu, rêu lưỡi trắng mỏng.

  • Điều trị:

Thuốc:

Bố chính sâm (sao vàng)      12g

Củ mài (sao)         12g

Thổ phục linh      12g

Sa nhân                   8g

Châm cứu: Trung quản, Túc tam lý, Nội quan, Chương môn (châm bổ hoặc cứu).

Rệp giường: Nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa

Rệp giường là gì?

Rệp giường là những loài côn trùng hút máu động vật và con người. Rệp giường trưởng thành có màu nâu đỏ, không có cánh và kích thước khoảng bằng một hạt táo. Chúng có hình dáng phẳng với thân hình hình bầu dục. Rệp giường non, hay còn gọi là nymph, nhỏ hơn và có thể xuất hiện trong suốt hoặc có màu vàng nhạt. Nếu rệp non chưa được cho ăn gần đây, do màu sắc của chúng, chúng có thể gần như không thể phát hiện được. Trứng rệp giường rất nhỏ và có màu trắng.

Rệp giường có thể sống ở đâu?

  • Căn hộ
  • Nhà tạm trú
  • Khách sạn
  • Nhà trọ
  • Phòng ký túc xá
  • Tàu du lịch
  • Xe buýt
  • Tàu hỏa

Kích thước của rệp giường là bao nhiêu?

Một con rệp giường trưởng thành dài khoảng 5 đến 7 milimét, tương đương với kích thước đầu của Abraham Lincoln trên đồng xu một cent.

Rệp giường
Rệp giường

Rệp giường được tìm thấy ở đâu?

Rệp giường có mặt trên khắp thế giới. Mặc dù bạn có thể nghĩ rằng rệp giường chỉ là vấn đề ở những vùng đang phát triển, nhưng bạn cũng có thể tìm thấy chúng ở Mỹ, Canada và Vương quốc Anh, cũng như ở châu Á, châu Phi và Nam Mỹ. Rệp giường có thể đi vào bất kỳ đâu.

Hình ảnh của sự nhiễm rệp giường nghiêm trọng

Rệp giường có thể sống trong các khách sạn, căn hộ, đồ nội thất, tàu du lịch, xe buýt, tàu hỏa và nhiều nơi khác.

Rệp giường trông như thế nào?

Rệp giường trưởng thành có thân hình phẳng và kích thước bằng một hạt táo. Sau khi ăn, chúng phình lên và chuyển sang màu đỏ.

Thân hình phẳng của chúng cho phép rệp giường chui vào những không gian nhỏ, khoảng dày bằng thẻ tín dụng. Điều này có nghĩa là chúng có thể xuất hiện ở bất kỳ đâu miễn là có máu để ăn.

Rệp giường không làm tổ như kiến hay ong, nhưng thường sống theo nhóm trong các nơi ẩn náu. Chúng không bay, nhưng có thể di chuyển nhanh qua sàn nhà, tường và trần nhà.

Rệp cái có thể đẻ hàng trăm trứng, mỗi trứng có kích thước khoảng bằng một hạt bụi, trong suốt cuộc đời. Rệp non, được gọi là nymph, sẽ lột xác năm lần trước khi trưởng thành. Chúng cần ăn máu trước mỗi lần lột xác. Trong điều kiện thuận lợi, rệp có thể phát triển hoàn toàn chỉ trong một tháng và sản xuất ba thế hệ trở lên mỗi năm. Chúng có thể sống từ khoảng 10 tháng đến một năm.

Nguyên nhân gây ra rệp giường?

Rệp giường thường vào nhà bạn từ một nơi khác đã bị nhiễm. Nếu bạn sống trong căn hộ hoặc chung cư, chúng có thể di chuyển từ một đơn vị khác trong tòa nhà của bạn. Chúng có thể theo bạn trên đồ nội thất bọc vải đã qua sử dụng. Hoặc bạn có thể mang chúng theo trên hành lý hoặc túi xách mà bạn đã để xuống ở nơi có rệp giường.

Chúng rất nhỏ và giỏi trong việc ẩn nấp ban ngày, vì vậy dễ dàng cho chúng vào nhà bạn mà bạn không hề hay biết.

Rệp giường có thể gây hại cho sức khỏe của tôi không?

Rệp giường không được coi là nguy hiểm. Không có bằng chứng nào cho thấy chúng có thể lây lan bệnh cho con người. Nhưng vết cắn của chúng có thể gây ngứa và khó chịu.

Nếu bạn gãi vết cắn của rệp giường đến mức làm rách da, điều này có thể dẫn đến nhiễm trùng. Một số người có thể bị dị ứng với vết cắn. Đối với họ, vết cắn có thể dẫn đến phát ban, mụn nước hoặc ngứa dữ dội. Hãy gặp bác sĩ nếu điều này xảy ra với bạn.

Dấu hiệu sớm của rệp giường

Dấu hiệu đầu tiên của rệp giường có thể là những vết cắn nhỏ, ngứa trên da bạn, thường là ở cánh tay hoặc vai. Rệp giường có xu hướng để lại cụm vết cắn thay vì các vết cắn đơn lẻ. Nhưng đối với một số người, vết cắn của rệp giường không gây ra dấu hiệu hoặc ngứa.

Bạn cũng có thể nhận thấy:

  • Vết máu trên ga trải giường hoặc đệm
  • Trứng hoặc vỏ trứng nhỏ màu vàng nhạt
  • Phân rệp giường, những đốm đen nhỏ khoảng kích thước của dấu chấm
  • Da rệp đã lột, trông giống hệt rệp
  • Trứng trắng, hình oval có kích thước khoảng bằng hạt táo
  • Mùi ngọt, ẩm mốc quanh giường của bạn
  • Rệp giường thực tế trong giường của bạn

Cách kiểm tra rệp giường

Nếu bạn nghi ngờ mình có rệp giường, hãy kiểm tra kỹ lưỡng đệm và giường của bạn, đặc biệt là ở các kẽ hở. Rệp giường thích ẩn nấp ở những khu vực này, nơi chúng có thể dễ dàng tiếp cận người để cắn. Bạn có thể tìm thấy chúng gần các đường may, nhãn và đường viền của đệm hoặc lò xo của bạn, hoặc trong các khe nứt của khung giường hoặc đầu giường.

Nhưng theo thời gian, những con rệp nhỏ có thể di chuyển ra xa hơn vào bất kỳ khe hở hoặc địa điểm nào cung cấp nơi ẩn náu. Bạn có thể tìm thấy chúng:

  • Ở các đường may hoặc giữa các đệm của ghế sofa và ghế
  • Trong các nếp gấp của rèm
  • Trong các khớp của ngăn kéo
  • Trong ổ cắm điện và thiết bị
  • Trong các phòng hoặc căn hộ gần đó
  • Trên quần áo
  • Dưới lớp sơn tróc hoặc giấy dán tường lỏng
  • Trong lò xo
  • Trong bộ trải giường
  • Dưới thảm gần các chân tường
  • Trên hành lý
  • Trong hộp
  • Trên đệm
  • Trên các vật thể gần giường
  • Trên đầu giường

Vì rệp giường chỉ sống bằng máu, chúng không phải là dấu hiệu của sự bẩn thỉu. Bạn có thể tìm thấy chúng trong các ngôi nhà sạch sẽ như trong những ngôi nhà bừa bộn.

Vết cắn của rệp giường

Rệp giường chủ yếu hoạt động vào ban đêm và thường cắn bạn trong khi bạn đang ngủ. Chúng chích vào da và hút máu thông qua mỏ dài của chúng. Rệp có thể ăn từ 3 đến 10 phút cho đến khi chúng no, sau đó bò đi.

Nếu bạn bị cắn bởi rệp giường, bạn có thể nhận thấy một vùng ngứa trên da. Đối với những người có làn da sáng màu, vết cắn thường có màu đỏ. Trên làn da tối màu, chúng có thể có màu tím. Việc nhìn thấy chúng trên làn da tối màu có thể khó khăn hơn. Vết cắn của rệp giường có thể trông khác nhau trên mỗi người, vì một số người có thể không có phản ứng trong khi những người khác có thể dị ứng và có phản ứng nghiêm trọng.

Rệp giường có xu hướng để lại các cụm vết cắn theo hàng thẳng hoặc theo hình zích zắc, nhưng chúng cũng có thể xuất hiện ở các mẫu ngẫu nhiên. Bạn có thể không nhận thấy vết cắn ngay lập tức, vì có thể mất đến 2 tuần để các dấu hiệu xuất hiện.

Khác với vết cắn của bọ chét, chủ yếu ở vùng cổ chân của bạn, bạn sẽ tìm thấy vết cắn của rệp giường ở những vùng da tiếp xúc trong khi ngủ, thường là trên mặt, cổ hoặc tay. Ngoài ra, vết cắn không có đốm đỏ ở giữa như vết cắn của bọ chét.

Bạn có thể nghĩ rằng ngứa và mề đay là do những nguyên nhân khác, chẳng hạn như muỗi. Để xác nhận sự nhiễm rệp giường, bạn phải tìm và xác định những con rệp.

Vết cắn của rệp giường có thể dẫn đến mất ngủ, lo âu và các vấn đề về da do ngứa.

Dị ứng rệp giường

Nếu bạn bị dị ứng với rệp giường, sự khác biệt chính sẽ là mức độ ngứa của các vết cắn. Nếu vết cắn của bạn không thể chịu nổi, có khả năng bạn đang bị dị ứng.

Nếu bạn gặp phải phản ứng nghiêm trọng sau khi bị rệp giường cắn, hãy đến gặp bác sĩ. Họ có thể kê thuốc điều trị hoặc thuốc uống để giúp giảm đau.

Cách điều trị rệp giường

  • Khử trùng: Hãy gọi chuyên gia khử trùng để loại bỏ rệp giường. Họ có thể sử dụng thuốc xịt hóa chất và các kỹ thuật để đảm bảo rệp không quay lại.
  • Giặt sạch: Rửa vải và ga trải giường bằng nước nóng. Hãy cho chúng vào máy sấy ở nhiệt độ cao để diệt trừ mọi rệp còn lại.
  • Hút bụi: Hút bụi thường xuyên. Hãy đặc biệt chú ý đến các nếp gấp của đệm, ghế sofa và khe nứt trên sàn nhà.
  • Xử lý vết cắn: Sử dụng kem bôi hoặc thuốc uống theo toa để giúp giảm ngứa và sưng.

Hãy hành động càng sớm càng tốt để điều trị sự nhiễm rệp giường. Nếu bạn không xử lý chúng nhanh chóng, chúng có thể phát triển nhanh chóng trong không gian của bạn.

Các phương pháp phòng ngừa

  • Kiểm tra các địa điểm: Khi bạn đi du lịch, hãy kiểm tra giường và ghế sofa nơi bạn ngủ.
  • Giữ hành lý xa giường: Đặt hành lý lên giá hoặc bề mặt cứng thay vì đặt trên giường.
  • Không đưa đồ nội thất cũ vào nhà: Kiểm tra đồ nội thất đã qua sử dụng trước khi mang về nhà.
  • Giặt thường xuyên: Giặt ga trải giường và vải trải bàn hàng tuần bằng nước nóng.

Nếu bạn phát hiện thấy rệp giường trong nhà, hãy liên hệ với một chuyên gia ngay lập tức để xử lý vấn đề.

Biến chứng mạch máu nhỏ và các chăm sóc bàn chân

BỆNH THẦN KINH

Khuyến cáo

Tất cả bệnh nhân nên tầm soát bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường từ khi được chẩn đoán mắc bệnh Đái tháo đường typ 2 và 5 năm sau khi được chẩn đoán Đái tháo đường typ 1 và ít nhất mỗi năm sau đó bằng các xét nghiệm lâm sàng đơn giản như dùng dụng cụ sợi đơn 10-g để khám cảm giác áp lực.

Sàng lọc các dấu hiệu và triệu chứng (ví dụ hạ huyết áp thế đứng, nhịp tim nhanh khi nghỉ) của bệnh thần kinh tự chủ tim mạch nên cân nhắc thực hiện với bệnh tiến triển hơn.

Kiểm soát đường huyết chặt chẽ có thể đề phòng và làm chậm sự tiến triển của bệnh bệnh thần kinh tự chủ tim mạch và bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường ở bệnh nhân Đái tháo đường typ 1 và làm chậm tiến triển bệnh thần kinh ở một số bệnh nhân Đái tháo đường typ 2.

Đánh giá và điều trị để giảm đau cho bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường và triệu chứng trong bệnh thần kinh tự chủ để cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân.

Bệnh thần kinh do Đái tháo đường không đồng nhất mà có các biểu hiện lâm sàng đa dạng, bệnh có thể khu trú hay lan tỏa, phổ biến hơn cả là bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường và bệnh thần kinh tự chủ.

 

DƯỢC LÂM SÀNG

chẩn đoán loại trừ nhưng áp dụng phương pháp phát hiện phức tạp hay tham khảo ý kiến chuyên gia thần kinh để loại bỏ các bệnh khác thì hiếm khi cần thiết.

Việc phát hiện sớm và kiểm soát bệnh thần kinh thích hợp ở bệnh nhân Đái tháo đường là rất quan trọng vì các lý do sau:

1.      Bệnh thần kinh không do Đái tháo đường có thể xuất hiện trên bệnh nhân Đái tháo đường và có thể điều trị khỏi.

2.      Rất nhiều lựa chọn điều trị triệu chứng bệnh thần kinh do Đái tháo đường.

3.      Có đến 50% bệnh nhân mắc TBNBĐTĐ không triệu chứng và những bệnh nhân này có nguy cơ cao bị tổn thương khả năng nhận biết cảm giác ở bàn chân.

4.      Bệnh thần kinh tự chủ, đặc biệt là bệnh thần kinh tự chủ tim mạch là một yếu tố nguy cơ độc lập gây tử vong do tim mạch.

Ngoài kiểm soát đường huyết thì hiện nay vẫn chưa có phương pháp cụ thể nào điều trị tổn thương thần kinh ở cơ. Kiểm soát đường huyết đã chứng tỏ có khả năng ngăn ngừa bệnh bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường và bệnh thần kinh tự chủ tim mạch đối với bệnh nhân Đái tháo đường typ 1 (60, 61) và làm chậm vừa phải tiến triển bệnh ở bệnh nhân Đái tháo đường typ 2 nhưng không làm đảo ngược được việc chết tế bào thần kinh. Các chiến lược điều trị (bao gồm dùng thuốc và không dùng thuốc) để giảm thiểu triệu chứng đặc hiệu liên quan đến đau do bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường hoặc bệnh thần kinh tự chủ hiện được khuyến cáo vì có khả năng giảm đau và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân.

Chẩn đoán

Bệnh thần kinh ngoại biên

Bệnh nhân Đái tháo đường cần kiểm tra hàng năm các triệu chứng về bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường bằng các xét nghiệm đơn giản. Triệu chứng thay đổi tùy theo loại sợi thần kinh cảm giác liên quan. Triệu chứng phổ biến nhất gây ra liên quan đến các sợi nhỏ và bao gồm đau và dị cảm (cảm giác bị đốt, ngứa ran khó chịu bất thường) và bị tê. Các xét nghiệm lâm sàng bao gồm đánh giá cảm giác kim châm, ngưỡng run bằng âm thoa có tần số 128 Hz, nhận biết cảm giác chạm nhẹ dùng sợi đơn 10-g và phản xạ mắc cá chân. Việc đánh giá cần thực hiện dựa trên mô hình bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường điển hình, bắt đầu từ ngoại biên (ở mặt lưng của ngón chân cái quẹo ra ngoài) trên cả 2 mặt và di chuyển về gần đến khi phát hiện ngưỡng. Một số dụng cụ thường phối hợp nhiều phương pháp kiểm tra nên rất nhạy (trên 87% ) trong pháp hiện bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường. Kiểm tra điện sinh lý hay tham khảo ý kiến chuyên gia thường hiếm khi cần thiết, ngoại trừ trường hợp biểu hiện lâm sàng không điển hình hay việc chẩn đoán cho kết quả không rõ ràng.

Ở những bệnh nhân bị bệnh thần kinh nặng hay thể không điển hình mà nguyên nhân không chỉ Đái tháo đường gây nên thì cần cân nhắc các nguyên nhân khác như ngộ độc kim loại nặng, thuốc độc thần kinh, nghiện rượu, bệnh đa dây thần kinh hủy myelin do viêm mạn tính, bệnh thần kinh bẩm sinh và viêm mạch máu.

Bệnh thần kinh tự chủ do Đái tháo đường

Triệu chứng và dấu hiệu của rối loạn vận động tự chủ cần được xem xét cẩn thận dựa trên bệnh sử và các xét nghiệm kiểm tra. Biểu hiện lâm sàng chính của bệnh thần kinh tự chủ do Đái tháo đường bao gồm nhịp tim nhanh lúc nghỉ, không chịu được sự gắng sức, hạ huyết áp thế đứng, liệt ruột, táo bón, rối loạn cương dương, rối loạn tiết mồ hôi, suy yếu chức năng thần kinh mạch máu và có thể giảm đáp ứng tự chủ với hạ đường huyết.

Bệnh thần kinh tự chủ tim mạch (bệnh thần kinh tự chủ tim mạch)

bệnh thần kinh tự chủ tim mạch là biến chứng lâm sàng quan trọng và được nghiên cứu nhiều nhất trong bệnh thần kinh tự chủ do Đái tháo đường gây nên bởi vì nó là yếu tố nguy cơ độc lập gây tử vong do tim mạch mà không phụ thuộc vào yếu tố nguy cơ tim mạch khác (58, 68). Trong giai đoạn đầu của bệnh, bệnh thần kinh tự chủ tim mạch gần như không có triệu chứng gì, được phát hiện bởi sự thay đổi nhịp tim kèm thở sâu và kiểm tra phản xạ tim mạch bất thường (khoảng thời gian R – R ứng với thở sâu, khi đứng và nghiệm pháp Valsaval). Bệnh bắt đầu tiến triển với biểu hiện nhịp tim nhanh lúc nghỉ (> 100 nhịp/phút) và hạ huyết áp thế đứng (huyết áp tâm thu giảm >20 mmHg hoặc huyết áp tâm trương giảm ít nhất 10mm Hg khi đứng mà không có đáp ứng nhịp tim thích hợp). Kiểm tra phản xạ tim mạch theo chuẩn (thở sâu, đứng, nghiệm pháp Valsaval) thường không xâm lấn, dễ thực hiện, tin cậy và có độ lặp lại – nhất là test thở sâu và giá trị có thể tiên đoán được (69). Mặc dù có nhiều tổ chức lập bảng hướng dẫn tầm soát bệnh thần kinh tự chủ tim mạch riêng nhưng lợi ích của các xét nghiệm phức tạp đó vẫn chưa rõ ràng, ngoại trừ phân tầng được yếu tố nguy cơ.

Bệnh thần kinh tiêu hóa

Bệnh thần kinh tại tiêu hóa (ví dụ bệnh ruột thực quản, liệt ruột, táo bón, tiêu chảy, đại tiện không tự chủ) có thể liên quan đến tất cả các phần trong ống tiêu hóa. Liệt ruột cần được xem xét riêng từng cá nhân với kiểm soát đường huyết bất thường hay có các triệu chứng trên tiêu hóa mà nguyên nhân chưa xác định. Đánh giá tốc độ tháo rỗng da dày pha rắn có thể dùng phương pháp double isotope scintigraphy nếu triệu chứng gợi ý được bệnh đang mắc, tuy nhiên độ tương quan của kết quả xét nghiệm trên với triệu chứng bệnh lại thấp. Trong khi đó, tại ống tiêu hóa dưới thì táo bón rất thường xảy ra nhưng cũng có khi xen kẽ những đợt tiêu chảy.

Rối loạn sinh dục

Bệnh thần kinh tự chủ cũng gây nên nhiều rối loạn sinh dục. Ở nam giới, bệnh thần kinh tự chủ do Đái tháo đường gây rối loạn cương dương và/hoặc xuất tinh ngược dòng. Đánh giá rối loạn chức năng bàng quang nên được thực hiện riêng mỗi bệnh nhân Đái tháo đường có nhiễm trùng đường niệu tái phát, viêm bể thận, tiểu không tự chủ hoặc khi bàng quang có thể sờ thấy.

Điều trị

Kiểm soát đường huyết

Kiểm soát đường huyết chặt chẽ, cung cấp kiến thức sớm về Đái tháo đường cho thấy có thể ngăn ngừa hậu quả hoặc làm chậm sự phát triển của các bệnh bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường và bệnh thần kinh tự chủ tim mạch ở bệnh nhân Đái tháo đường typ 1. Trong khi đó, với các bằng chứng không mạnh mẽ bằng thì nhiều nghiên cứu trên bệnh nhân Đái tháo đường typ 2 cho thấy khả năng làm chậm tiến triển bệnh chỉ ở mức độ vừa phải, tuy nhiên mất tế báo thần kinh thì không được hồi phục. Một số nghiên cứu quan sát tiếp tục đề nghị rằng triệu chứng thần kinh có thể được cải thiện không chỉ khi tối ưu hóa mà còn khi tránh sự dao động quá mức trong kiểm soát đường huyết.

Bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường

Triệu chứng bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường, nhất là các cơn đau thần kinh có thể rất nghiêm trọng và xuất hiện đột ngột làm giảm chất lượng cuộc sống, giảm khả năng vận động, trầm cảm và mất các chức năng hoạt động xã hội. Hiện tại các bằng chứng lâm sàng trong các phương pháp điều trị bằng thuốc hiệu quả nhất cho bệnh nhân vẫn còn ít. Một số thuốc được chấp nhận tại Mỹ làm giảm cơn đau bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường (như pregabalin, duloxetine và tapentadol) nhưng không khỏi hoàn toàn kể cả khi phối hợp thuốc. Venlafaxine, amitriptyline, gabapentin, valproate, và các opioid khác (morphine sulfate, tramadol, oxycodone loại phóng thích có kiểm soát) có thể hiệu quả và được cân nhắc sử dụng giảm đau do bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường. Các nghiên cứu so sánh trực tiếp hay nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống là hiếm nên việc quyết định điều trị như thế nào cần cân nhắc trên biểu hiện của mỗi bệnh nhân và các bệnh đi kèm và thường làm theo phương pháp kinh nghiệm. Với nhiều sự lựa chọn điều trị hiệu quả, việc điều trị từng bước và phù hợp với bệnh nhân, quan tâm cải thiện triệu chứng bệnh cũng như việc tuân thủ điều trị và tác dụng phụ của thuốc được khuyến cáo để đạt được mục đích giảm đau và cải thiện chất lượng sống.

Bệnh thần kinh tự chủ

Can thiệp tích cực trên nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch gồm glucose, huyết áp, thông số lipid, hút thuốc và thay đổi các yếu tố lối sống cho thấy có thể làm giảm tiến triển và sự phát triển bệnh bệnh thần kinh tự chủ tim mạch ở bệnh nhân Đái tháo đường typ 2, tuy nhiên cũng cần tham khảo ý kiến chuyên gia tim mạch đối với trường hợp bị bệnh thần kinh tự chủ tim mạch nghiêm trọng.

Hạ huyết áp thế đứng

Điều trị hạ huyết áp thế đứng vẫn đang là thử thách đối với bác sĩ điều trị. Mục tiêu điều trị thường là giảm thiểu triệu chứng khi bị hạ huyết áp tư thế hơn là giữ mức huyết áp ở mục tiêu. Hầu hết các bệnh nhân đều được áp dụng điều trị bằng thuốc phối hợp với phương pháp trị liệu không dùng thuốc (ví dụ tránh dùng các thuốc có khả năng hạ huyết nặng, dùng băng cuốn ép ở chân và bụng). Midorine là thuốc duy nhất được FDA chấp nhận tại Mỹ dùng điều trị hạ huyết áp thế đứng.

Triệu chứng liệt ruột

 

DƯỢC LÂM SÀNG

Triệu chứng liệt ruột có thể được cải thiện khi thay đổi chế độ ăn uống và các chất hỗ trợ nhu động như erythromycin. Gần đây, Hội Y học Châu Âu quyết định rằng nguy cơ gây triệu chứng ngoại tháp do metoclopramide nhiều hơn lợi ích thuốc mang lại. Tại châu Âu quy định metoclopramide chỉ được dùng tối đa 5 ngày và không được chỉ định trong điều trị lâu dài bệnh liệt ruột. Mặc dù FDA vẫn chưa có quyết định chính thức nhưng người ta khuyến nghị chỉ dùng metoclopramide trong trường hợp bệnh nghiêm trọng không đáp ứng với các phương pháp trị liệu khác và cần theo dõi chặt chẽ tác dụng phụ của thuốc.

Rối loạn cương dương

Điều trị rối loạn cương dương gồm các thuốc ức chế phosphodiesterase typ 5, dùng prostaglandin, các thiết bị chân không (vacuum devices) hoặc dùng thiết bị có tên là penile implant, giúp lưu thông máu ở cơ quan sinh dục. Những can thiệp đối với bệnh thần kinh tự chủ được trình bày tại chương bệnh thần kinh trong ADA. Cũng giống như trong điều trị bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường, những biện pháp điều trị can thiệp này không làm thay đổi bệnh học và quá trình phát triển bệnh nhưng có thể giúp cải thiện phần nào chất lượng sống của bệnh nhân.