Tên khác: viêm ruột thẳng
Định nghĩa
Niêm mạc của trực tràng (đoạn dưới cùng của đại tràng) bị viêm.
Căn nguyên
- Viêm trực tràng vô căn(loét hoặc chảy máu): 10-15% số trường hợp diễn biến thành viêm đại- trực tràng loét xuất huyết.
- Viêm trực tràng không phải hoa liễu:thấy trong những bệnh: viêm đại tràng giả mạc, bệnh do Salmonella,do Shigella,do Yersinia, do amip, do sán máng, viêm ruột do Campylobacter jejuni. Những trường hợp nhiễm virus herpes hoặc virus cự bào thường gặp ở đối tượng suy giảm miễn dịch.
- Viêm trực tràng hoa liễu: liên quan với săng giang mai, bệnh lậu, viêm niệu đạo do Chlamydia trachomatis,bệnh u hạt lympho bẹn. Những bệnh lây truyền theo đường tình dục này thường hay thấy hơn ở nam đồng tính.
- Viêm trực tràng do thiếu máu cục bộ, do bức xạ (liệu pháp tia xạ), do chấn thương (xảy ra trong hoàn cảnh đặt thuốc đạn, thụt đại tràng, có dị vật, hành vi cộng dâm hoặc thủ dâm).
- Viêm trực tràng loét (xem: viêm đại-trực tràng loét xuất huyết).
Triệu chứng
Phân dính máu hoặc lẫn máu (chảy máu trực tràng). Đại tiện ra chất nhày, đôi khi là mủ. Đau vùng bụng dưới, đau mót đại tiện, mót đại tiện nhưng không có phân (giả mót đại tiện), táo bón hoặc ỉa chảy.
Xét nghiệm bổ sung: chẩn đoán bệnh dựa vào soi đại tràng sigma – trực tràng đồng thời làm sinh thiết, xét nghiệm ký sinh trùng và vi khuẩn.
Điều trị
Tránh không để bị táo bón. Thụt hydrocortison trong những trường hợp: viêm trực tràng thể vô căn, viêm đại-trực tràng loét xuất huyết, bệnh Crohn. Đối với những thể nhiễm khuẩn thì sử dụng liệu pháp kháng sinh đặc hiệu.