Mất ngủ là chứng bệnh khó ngủ, không ngủ được. Có thể là không ngủ ngay được, thường nửa đêm hoặc về sáng mới chợp mắt, hoặc khi đi ngủ, thì ngủ dễ dàng, song trong đêm dễ thức giấc và không ngủ lại được, hoặc lúc ngủ lúc tỉnh, hoặc thức trắng đêm không chợp mắt được. Chứng mất ngủ thường có kèm các chứng đau đầu, váng đầu, quên, tim đập hồi hộp v.v…
Các nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của mất ngủ thường là suy nghĩ quá độ làm tâm tỳ hư yếu, hoặc can thận âm hư làm tướng hỏa vượng, hoặc lo lắng mệt mỏi nhọc quá độ làm tâm đởm hư, hoặc đờm thấp úng trệ làm vị bất hòa.
Trong chữa mất ngủ thì “hư thì phải bổ, nhiệt thì phải thanh, đờm thì phải tiêu đạo” (Nam dược thần diệu – mất ngủ). Ngoài thuốc men ra cần hướng dẫn cho bệnh nhân biết cách giữ gìn để góp phần chữa bệnh. Người bệnh có vai trò lớn trong chữa mất ngủ.
Trong y học hiện đại mất ngủ thường gặp ở người có rối loạn chức năng thần kinh.
Mất ngủ do tâm tỳ huyết hư.
Triệu chứng: Hoặc cả đêm không ngủ, hoặc lúc ngủ lúc tỉnh, hoặc mộng nhiều dễ tỉnh, tim đập hồi hộp, hay quên, người mệt mỏi, ăn không ngon, sắc không nhuận, lưỡi nhạt rêu mỏng, mạch tế nhược.
Đó là do suy nghĩ quá độ làm tổn thương tâm tỳ, huyết hư không nuôi được tâm, thần không có chỗ ở, tỳ kém không sinh được huyết, huyết hư càng khó hồi phục, do đó tâm tiếp tục không an và mất ngủ kéo dài.
Phép điều trị: Bổ dưỡng tâm tỳ, sinh huyết.
Phương thuốc: Quy tỳ hoàn (Tế sinh phương):
Bạch truật | 1 lạng | Phục thần | 1 lạng |
Hoàng kỳ | 1 lạng | Long nhãn | 1 lạng |
Toan táo nhân sao 1 lạng | Nhân sâm | 0.5 lạng | |
Mộc hương | 0.5 lạng | Cam thảo | 2 đồng cân |
Đương quy | 1 đồng cân | Viễn chí | 1 đồng cân |
Làm hoàn mật, mỗi viên ước 15 gam.
Uống lúc đói ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên.
Ý nghĩa: Sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo, Sinh khương, Đại táo để bổ tỳ ích khí. Đương quy để dưỡng can, sinh tâm huyết. Phục thần, Táo nhân, Long nhãn để dưỡng tâm an thần, Viễn chí làm tâm thận giao nhau để định chí an thần. Mộc hương để lý khí tỉnh tỳ. Có thể thêm Ngũ vị tử, Quế, Bá tử nhân để dưỡng tâm an thần.
Phương thuốc: Bổ tâm tỳ an thần hoàn (Thuốc nam châm cứu – mất ngủ)
Bá tử nhân | 20g | Hoài sơn | 40g |
Liên nhục | 40g | Long nhãn | 20g |
Táo nhân sao đen | 20g | Lá dâu non | 20g |
Lá vông | 20g |
Các thứ tán mịn, Long nhãn giã nhuyễn để hoàn bằng hạt ngô. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g.
Ý nghĩa: Bá tử nhân, Táo nhân, Long nhãn, Lá vông để dưỡng tâm an thần. Hoài sơn, Liên nhục để kiện tỳ.
Mất ngủ do tâm huyết âm hư.
Triệu chứng: Hư phiền mất ngủ, hồi hộp, tâm thần mệt mỏi, mộng tinh, quanh mồm lưỡi loét, mạch tế sác. Đó là do âm hư huyết thiểu không dưỡng được tâm gây nên. Phép điều írị: Bổ ích tâm âm
Phương thuốc: Thiên vương bổ tâm đan (Nhiếp sinh bí phẫu).
Sinh địa 4 lạng
Nhân sâm 5 đồng cân
Đan sâm 5 đồng cân
Huyền sâm 5 đồng cân
Bạch linh | 5 đồng cân | Ngũ vị tử | 5 đồng cân |
Viễn chí | 5 đồng cân | Cát cánh | 5 đồng cân |
Bá tử nhân | 2 lạng | Đương quy | 2 lạng |
Thiên môn | 2 lạng | Mạch môn | 2 lạng |
Toan táo nhân | 2 lạng |
Tán mịn, hoàn mật to như hạt ngô đồng, bao Chu sa 3 đồng cân). Uống lúc đói 3 đồng cân. Kiêng dùng cùng tỏi, Ngư tinh thảo (dấp cá).
Ý nghĩa: Sinh địa để bổ âm, dưỡng huyết. Huyền sâm, Thiên Mạch môn để tư âm thanh hư nhiệt, Đan sâm, Đương quy để bổ dưỡng huyết. Sâm Linh để ích khí ninh tâm. Toan táo nhân, Ngũ vị tử để thu liễm tâm khí an tâm thần, Bá tử nhân, Viễn chí, Chu sa, để dưỡng tâm an thần. Phương này chủ yếu là để tư âm dưỡng huyết ích khí ninh tâm, và liễm tâm khí dưỡng an thần.
Mất ngủ do âm hư, tâm hỏa thượng cang.
Triệu chứng: Khó ngủ, mới ngủ được thì lại tỉnh, tâm phiền, mồm khô, đầu váng, tai ù, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ mạch tế sác. Đó là do âm hư làm hỏa dễ động (thủy không tế hỏa, hóa độc cang gây nên).
Phép điều trị: Thanh hỏa an thần.
Phương thuốc: Chu sa an thần hoàn (Y học phát minh):
Chu sa 5 đồng cân Hoàng liên 6 đồng cân
Chích cam thảo 5.5 đồng cân Sinh địa 2.5 đồng cân
Đương quy 2.5 đồng cân
4 vị tán bột Chu sa, thủy phi, âm can và dùng Chu sa làm áo, hoàn hồ.
Mỗi lần dùng 2 đồng cân uống trước khi đi ngủ với nước sôi để nguội.
Ý nghĩa: Chu sa để an thần, Hoàng liên để tả hỏa thanh nhiệt trừ phiền. Đương quy để dưỡng huyết, Sinh địa để tư âm. Cam thảo để điều hòa các vị thuốc.
Phương thuốc: Tư âm thanh nhiệt an thần hoàn (Thuốc nam châm cứu – Mất ngủ)
Đậu đen sao chín 40g Vừng đen sao hết nổ 40g
Lá vông (hải hồng diệp) 40g Lá dâu non 40g
Lạc tiên (giây, lá) 20g Thảo quyết minh sao 20g
Vỏ núc nác (hồ điệp bì) 12g
Đậu đen giã nhuyễn tẩm các thứ đã tán mịn, dùng đường làm hoàn bằng hạt ngô.
Ý nghĩa: vỏ Núc nác để thanh nhiệt, Lá vông, Lạc tiên, Thảo quyết minh để an thần. Đậu đen, Vừng, lá Dâu để tư âm.
Mất ngủ do tâm đởm khí hư.
Triệu chứng:
1. Người dút dát, gặp việc thì sợ, tim đập, ngủ không yên, dễ tỉnh, mộng nhiều, lưỡi nhạt, mạch huyền tế. Đó là do lo lắng quá độ, làm thần hồn không yên.
Phép điều trị: ích khí trấn kinh, an thần định chí.
Phương thuốc: Định chí hoàn (Tạp bệnh nguyên lưu tế lạc)
Viễn chí 1 lạng Nhân sâm 1 lạng
Phục linh 1 lạng Phục thần 1 lạng
Xương bồ 5 đồng cân
Làm hoàn mật, Thần sa làm áo.
Mỗi lần uống 2 đồng cân với nước sôi để nguội.
Ý nghĩa: Sâm để ích khí, Bạch linh, Phục thần, Thần sa để an thần, Xương bồ để khai khiếu.
2. Hư phiền, ngủ không yên, tim đập, mồ hôi trộm, chóng mặt mồm khô họng ráo, mạch tế sác.
Phép điều trị: dưỡng huyết, an thần, trừ phiền.
Phương thuốc: Toan táo nhân thang (Kim quỹ yếu lược)
Toan táo nhân 5 đồng cân Cam thảo 1 đồng cân
Tri mẫu 2 đồng cân Phục linh 2 đồng cân
Xuyên khung 2 đồng cân
Ý nghĩa: Toan táo nhân để dưỡng can huyết an thần, Xuyên khung để điều dưỡng can huyết. Phục linh để ninh tầm an thần, Tri mẫu thanh nhiệt trừ phiền. Cam thảo để điều hòa các vị thuốc.
Phương thuốc: (Trích từ Thuốc nam châm cứu – mất ngủ) Liên nhục (cả tâm) 40g Táo nhân sao đen 40g Tán mịn hoàn mật.
Uống mỗi lần 20g, ngày uống 2 lần.
Mất ngủ do vị bất hòa.
Triệu chứng:
Ngủ không được vì bụng ngực căng tức, ợ hơi, khó chịu, rêu lưỡi cáu bẩn mạch hoạt hoặc đại tiện không thông khoái, bụng đau. Ăn uống không điều độ gây thực tích sinh đờm thấp úng trệ, làm vị bất hòa gây mất ngủ.
Phép điều trị: Tiêu đạo hòa vị, hóa đờm.
Phương thuốc (Trích từ Thuốc nam châm cứu – mất ngủ)
Trần bì | 20g | Vỏ vối | 20g |
Hương phụ | 20g | La bặc tử | 16g |
Nam mộc hương | 30g | Chỉ thực | 16g |
Tán mịn hoàn hồ bằng hạt ngô. Uống mỗi lần 20g, ngày uống 2 lần.
Phương thuốc: Bảo hòa hoàn (Đan khê tâm pháp)
Sơn tra | 6 đồng cân | Thần khúc | 2 đồng cân |
Bán hạ | 3 đồng cân | Phục linh | 3 đồng cân |
Trần bì | 1 đồng cân | Liên kiều | 1 đồng cân |
La bặc tử | 1 đồng cân |
Ý nghĩa: Sơn tra để tiêu các loại thực tích, nhất là thịt, mỡ, Thần khúc để tiêu rượu, thức ăn ôi, La bặc tử để hạ khí, tiêu gạo mì. Bán hạ, Trần bì để hành khí hoá trệ hòa vị chỉ nôn, Phục linh để kiện tỳ lợi thấp, hòa trung chỉ tả, Liên kiều để thanh nhiệt tán kết.
2. Nếu đờm nhiều thì có ngực tức, mồm đắng, mắt hoa, rêu cáu vàng, mạch hoạt sác.
Phép điều trị: Lý khí hóa đàm, thanh đởm hòa vị.
Phương thuốc: Ôn đởm thang (Tam nhân cực nhất bệnh chứng luận phương):
Bán hạ 2 lạng Trúc nhự 2 lạng
Chỉ thực 2 lạng Trần bì 3 lạng
Cam thảo chích 1 lạng Phục linh 1.5 lạng
Làm thành tán, mỗi lần uống 4 đồng cân sắc với 5 lát gừng, Táo 1 quả, uống trước bữa ăn.
Ý nghĩa: Bán hạ để giáng nghịch hòa vị, táo thấp hóa đàm. Trúc nhự để thanh nhiệt hóa đờm, chỉ nôn trừ phiền, Chỉ thực để hành khí tiêu đàm, Trần bì để lý khí táo thấp, Phục linh để kiện tỳ táo thấp, Khương, Táo, Thảo để ích tỳ hòa vị và điều hòa các vị thuốc.
Tại sao lại “ôn đởm” trong khi có đởm nhiệt? La đông Miễn nói “ôn có nghĩa là hòa, ôn thật ra là làm mát” (hòa tức ôn dã, ôn chi giả, thực lương chi dã).
Phương thuốc (Trích từ Thuốc nam châm cứu – mất ngủ).
Trần bì | 16g | Chỉ thực | 12g |
Bán hạ | 12g | Tinh tre | 30g |
Dành dành sao đen 20g | Sinh khương | 4g |
Sắc uống.
Mất ngủ do tâm thận bất giao.
Triệu chứng:
Mất ngủ hư phiền, đầu váng, tai ù, họng khô, lưng yếu, gối mềm, mộng nhiều, di tinh, triều nhiệt ra mồ hôi trộm, tiểu tiện đỏ, ít, lưỡi đỏ không rêu, mạch tế sác. Do tâm thận âm cùng hư gây nên.
Phép điều tri: Giao thông tâm thận.
Phương thuốc: Giao thái hoàn (Nghiệm phương):
Hoàng liên 1 lạng Quế tâm 1 đồng cân
Tán mịn luyện hoàn mật, mỗi lần uống 0.5-1 đồng cân bằng nước muối nhạt, uống lúc đói.
Ý nghĩa: Hoàng liên để thanh tâm hỏa, Quế tâm để dẫn hỏa quy nguyên để giao tâm thận.
Phương thuốc: Lục vị gia Hoàng liên, Nhục quế (Hải Thượng Lãn Ông)
Ý nghĩa: Lục vị để bổ thận âm Hoàng liên, Nhục quế để dẫn hỏa quy nguyên giao thông tâm thận.