Đại cương
Dịch tể:
- Đứng thứ nhất trong ung thư tiêu hóa.
- Tuổi trung bình 60.
- Thường gặp ở châu Á – Nam Mỹ.
Giải phẫu bệnh:
- Adenocarcinome xâm lấn 85%.
- Adenocarcinome bề mặt 5%.
- Linite dạ dày 5%.
+ Khối u thâm nhiễm vào lớp cơ, lớp liên kết làm dày thành dạ dày và tạo nên dạ dày bé.
+ Tế bào ác tính dạng đũa.
+ Hình ảnh tăng âm ỏ thành dạ dày trên siêu âm nội soi cần phải sinh thiết sâu và phải sinh thiết nhắc lại nhiều lần.
+ Tiên lượng tồi: tỷ lệ sống sau 5 năm = 0%.
- u lympho dạ dày 5%.
+ Type B; mức độ ác tính nhẹ (tê bào nhỏ MALT) hoặc mức độ ác tính nặng (tế bào tuyến).
+ Nhiễm HP kết hợp trong 95% trường hợp.
Ba yếu tố nguy cơ:
- HP 50 – 80% bệnh nhân, viêm teo dạ dày.
- Di truyền.
- Thủc ăn: mặn, cá thịt hun khói, nitrosamine, rau hoa quả.
Năm tổn thương tiền ung thư:
Cần theo dõi và sinh thiết định kỳ hàng năm.
- Polyp tuyến.
- Bệnh Ménétrier (viêm dạ dày phì đại).
- Bệnh Biermer.
- Cắt đoạn dạ dày.
- Loét dạ dày mạn tính
Chẩn đoán
Lâm sàng:
- Gầy sút cân
- Đau kiểu loét không điển hình.
- Biến chứng: nôn, xuất huyết tiêu hoá
- Hội chứng cận ung thư (sốt, viêm tắc tĩnh mạch chi, bệnh lý thần kinh ngoại vi).
Nội soi tiêu hóa trên:
- Khôi u: loét, sùi, thâm nhiễm.
- Vị trí khối u theo thứ tự: hang vị, thân vị, tâm vị
- Xác định kích thước, hình dáng.
- Tìm kiếm ổ ung thư bề mặt (nhuộm màu).
- Cho phép sinh thiết nhiều mảnh (> 10 mảnh, ở ngoại vi).
- Mức độ khối u gây hẹp, mức độ hẹp.
- Khẳng định chẩn đoán bằng mô bệnh học (type, biệt hóa, thâm nhiễm thành).
- Chụp dạ dày: không cần làm hệ thống, chỉ định chủ yếu là trước phẫu thuật, hình ảnh cố định trên các phim (hình khuyết, cứng)
Thăm khám trước điều trị:
- Sự xâm lấn của khôi u và di căn:
+ Lâm sàng: vị trí khối u, gan to, cổ trướng, khối u khi thăm âm đạo (Krukenberg), hạch Troisier.
+ Sinh hóa: men gan CEA.
+ CT bụng và siêu âm nội soi dạ dày tìm hiểu mức độ xâm lấn vào thành dạ dày và hạch.
+ Siêu âm bụng và XQ phổi.
+ Nếu có dấu hiệu gợi ý: Scintigraphie xương, CT não.
- Tình trạng chung:
+ Tuổi, cân nặng, chỉ số BMI.
+ Chức năng sống: tim, phổi, gan, thận.
- Xét nghiệm đặc biệt đối với hệ thống hạch dạ dày:
+ Điện di Protein, điện di miễn dịch, máu lắng, B2 microglobulin, LDH, HIV.
+ Khám tai mũi họng, nội soi vòm.
+ Siêu âm nội soi dạ dày – CT tiểu khung.
+ Transit ruột non, nội soi đại tràng và nội soi hồi tràng.
Điều trị ung thư dạ dày
Điều trị ngoại khoa:
- Chống chỉ định: suy kiệt, tuổi già, carcinome lan toả ổ bụng.
- Chuẩn bị bệnh nhân: bồi phụ nưốc điện giải, dinh dưỡng, hút dịch dạ dày nếu có hẹp môn vị.
Phẫu thuật triệt đê:
- Nếu khối u có thể phẫu thuật được, không có di căn xa
- Đôi với K tâm vị + thân vị: cắt dạ dày toàn phần và nối thực quản hỗng tràng quai Y
K hang vị, môn vị cắt 2/3, 3/4, 4/5 dạ dày nối dạ dày hỗng tràng. Kết hợp: nạo vét hạch + cắt bỏ mạc nôi + thám khám các giới hạn của tổn thương và hạch.
Giải phẫu bệnh mảnh cắt ngay khi phẫu thuật và sau đó
Điều trị tạm thời:
- Nếu khối u không thể cắt được hay có di căn xa.
- Nối dạ dày hỗng tràng hay mở thông hỗng tràng cho ăn.
Điều trị nội khoa
- Cắt niêm mạc với ung thư sớm
- Hóa trị liệu (5FU + Cisplatine).
- Theo dõi tổn thương cacinome.
Tiên lượng
- Sau phẫu thuật triệt để: tiên lượng phụ thuộc vào mức độ xâm lấn thành dạ dày, xâm lấn hạch và type mô bệnh học.
- Tỷ lệ sống 5 năm sau phẫu thuật triệt để ung thư dạ dày là 20 – 30%.