Blog Trang 500

Những điều cần biết về việc cho con bú để ngủ

Việc cho con bú để ngủ có thể là một trải nghiệm cực kỳ êm dịu đối với cả bạn và bé. Sự tiếp xúc da kề da có thể tạo ra mối gắn kết sâu sắc, và các hormone gây buồn ngủ có thể giúp bé rơi vào giấc ngủ một cách thoải mái. Tuy nhiên, khi bé lớn dần, điều quan trọng là bé cần học cách tự chìm vào giấc ngủ và thực hiện thói quen đi ngủ độc lập.

Những điều cần biết về việc cho con bú để ngủ

Giống như người lớn, trẻ sơ sinh cũng có thể thoải mái với một thói quen nhất định. Trẻ bắt đầu liên kết một số hoạt động nhất định với giấc ngủ, như mặc đồ ngủ, đọc sách, và thời gian yên tĩnh vào cuối ngày. Mặc dù việc cho con bú để giúp bé ngủ không phải là nguy hiểm, nhưng nó có thể tạo ra sự phụ thuộc. Khi đó, bé có thể không thể ngủ mà không được bú.

Dưới đây là một số hậu quả của việc cho con bú để ngủ mà bạn có thể muốn tránh:

  • Sự liên kết giữa việc bú và giấc ngủ. Khi bé bắt đầu dựa vào việc bú để ngủ, điều này có thể khiến giờ đi ngủ trở nên khó khăn hơn. Bé có thể thức dậy vào ban đêm và phụ thuộc vào việc bú để ngủ lại. Khi bé lớn lên, việc cai sữa sẽ trở nên khó khăn hơn.
  • Khó khăn cho người khác trong việc cho bé ăn. Sẽ có lúc bạn quay trở lại làm việc hoặc có thể có một buổi tối hẹn hò vui vẻ ngoài phố. Nếu bé từ chối đi ngủ mà không được bú từ bạn trước, điều này có thể trở thành một vấn đề thực sự. Việc giới thiệu bình sữa cho bé sớm sẽ cho phép đối tác hoặc người thân chăm sóc bé (trong khi bạn có thời gian nghỉ ngơi cần thiết).
  • Gánh nặng về mặt cảm xúc. Cha mẹ thường phải đối mặt với việc thiếu ngủ sau khi chào đón đứa con mới ra đời. Nếu mẹ là người duy nhất có thể đưa bé vào giấc ngủ, điều này có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe cảm xúc và thể chất. Chia sẻ trách nhiệm cho bé ăn có thể giúp giảm căng thẳng và đảm bảo mọi người đều thành công trong dài hạn.

    cho con bú để ngủ
    cho con bú để ngủ

Khi nào nên ngừng cho bé bú để ngủ

Khi bé lớn hơn, hãy chú ý đến các dấu hiệu sau để biết khi nào nên ngừng việc cho bé bú để ngủ:

  • Một số bé bú mà không nuốt, điều này được gọi là bú an ủi. Mặc dù điều này thỉnh thoảng không sao (như trong những thời điểm bé bị bệnh hoặc mọc răng), nhưng bé không nên thường xuyên bú chỉ để an ủi.
  • Tất cả chúng ta đều có thói quen giúp chúng ta chìm vào giấc ngủ. Nếu bé có thói quen dựa vào việc bú để ngủ và từ chối quay lại ngủ trừ khi được bú lần nữa, đó có thể là dấu hiệu rằng đã đến lúc ngừng việc cho bú.
  • Trẻ sơ sinh có chu kỳ giấc ngủ ngắn hơn và nhẹ hơn so với người lớn. Nếu bé đã phát triển sự phụ thuộc vào việc bú để ngủ, điều đó có nghĩa là bé sẽ đánh thức bạn dậy mỗi 45 phút suốt đêm. Trong trường hợp này, việc tập cho bé ngủ có thể hữu ích cho các bà mẹ đang cho con bú.

Cách giúp bé ngủ mà không cần bú

Dưới đây là một số gợi ý để giúp bé hình thành thói quen ngủ lành mạnh:

  • Tạo ra môi trường hỗ trợ giấc ngủ. Hoàn thành các công việc của bạn vào đầu ngày. Cả bạn và bé đều có khả năng ngủ ngon hơn nếu bạn dành chút thời gian để thư giãn trước giờ đi ngủ. Bạn có thể đưa bé đi dạo quanh khu phố hoặc chỉ cần ra ngoài và hít thở sâu. Không khí trong lành có thể làm nên điều kỳ diệu cho sự thư giãn.
  • Khi ngày dần kết thúc, giữ bé ở gần bạn và đảm bảo môi trường không quá ồn ào. Một số âm thanh đều đặn và cuộc trò chuyện thường ngày có thể giúp bé dễ ngủ.
  • Biến việc cho bú thành hoạt động ăn uống. Trong khi cho con bú, hãy mặc thứ gì đó khó để lộ ngực ra, tạo ra sự chậm trễ nhỏ trong việc cho bú. Đó là một cách để nói rằng, “Mẹ ở đây, nhưng việc bú sữa cần chút thời gian chuẩn bị.” Bé lớn của bạn có thể quyết định rằng không đáng chờ đợi và sẽ chấp nhận việc được ôm ấp. Để tránh việc bé ngủ quên trong khi đang bú, hãy chú ý đến dấu hiệu bé đã no. Sau đó, quay lưng lại sau khi bú. Bạn vẫn ở đó cho bé, nhưng ngực của bạn thì không.
  • Tuân thủ một thói quen đi ngủ đều đặn. Bắt đầu một thói quen đi ngủ có thể đoán trước được, bao gồm các hoạt động như “đánh răng” hoặc lau nướu bằng khăn ướt, đọc sách cùng nhau, hát những bài hát yêu thích, tất cả đều nhẹ nhàng và đều đặn giống nhau mỗi đêm. Nếu bạn có bạn đời, hãy để họ thực hiện thói quen buổi tối với bé một cách thường xuyên.
  • Trước khi đi ngủ, nằm ngả với bé tựa vào ngực bạn, điều này giải phóng hormone làm dịu trong cả hai. Cố gắng ôm bé trong khoảng 20 phút sau khi mắt bé nhắm lại. Như vậy, sẽ có cơ hội lớn hơn để bé không mở mắt trở lại ngay sau khi bạn đặt bé xuống.
  • Giải thích cho bé. Khi khả năng hiểu của bé phát triển, bạn có thể thêm một số bước nữa, chẳng hạn như nói với bé về thói quen. Cho bé bú trong một lúc, sau đó dừng lại và di chuyển đi một lát. Bạn có thể giải thích cho bé rằng bạn cần lấy một thứ gì đó hoặc cất đi thứ gì đó và sẽ quay lại ngay. Dần dần, hãy kéo dài thời gian nghỉ, nhưng luôn giữ lời hứa quay lại. Quá trình này có thể giúp phát triển lòng tin và tăng khả năng bé sẽ tự ngủ trong khi chờ bạn quay lại.
  • Bạn cũng có thể giải thích cho bé rằng việc bú sữa chỉ diễn ra vào ban ngày và chỉ một lần (hoặc không) vào ban đêm.

Mỗi bé đều là duy nhất và sẽ phát triển các thói quen ngủ của riêng mình. Bạn có thể giúp bé thiết lập thói quen ngủ tốt vào ban đêm bằng cách giữ mọi hoạt động sôi nổi vào ban ngày và yên tĩnh vào ban đêm

Nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá hoàn toàn

Định nghĩa

Đưa dịch dinh dưỡng có giá trị năng lượng (calo) cao vào cơ thể bệnh nhân, qua một ống truyền (catheter) đặt trong một tĩnh mạch sâu có kích thước lớn.

Chỉ định

Những bệnh nhân không có khả năng thu nhận đầy đủ calo (năng lượng) bằng đường miệng hoặc qua ống thông dạ dày-tá tràng. Đặc biệt là những trường hợp sau:

  • Viêm tiểu tràng và đại tràng: bệnh viêm trực-đại tràng loét- xuất huyết, bệnh Crohn.
  • Viêm tuy cấp tính.
  • Nôn và ỉa chảy không cầm được, đặc biệt là sau liệu pháp hoá chất mạnh và/hoặc liệu pháp bức xạ ở ống tiêu hoá.
  • Thời kỳ sau mổ (hậu phẫu), nhất là sau phẫu thuật ở ống tiêu hoá.
  • Suy thận cấp
  • Bệnh nhân đa chấn thương, bỏng nặng.
  • Một số rối loạn tâm thần nặng mà bệnh nhân không chịu ăn.

Kỹ thuật

Đặt một ống truyền (catheter) vào tĩnh mạch dưới đòn, và đẩy đầu tận của catheter vào tận tĩnh mạch chủ trên (xác định bằng X quang). Ống này chỉ được sử dụng để truyền riêng các dịch dinh dưỡng. Việc cho thuốc chữa bệnh, truyền máu, hoặc các sản phẩm từ máu, hoặc đo huyết áp tĩnh mạch trung tâm bị cấm chính thức vì lý do vô khuẩn. Cũng cần sử dụng một bơm thể tích kế có thể đặt chương trình.

Dịch dinh dưỡng

CALO (NĂNG LƯỢNG): cung cấp từ 1500-3000 kcal mỗi ngày với lượng protein từ 1-2 g/kg mỗi ngày.

GLUCID: cung cấp dưới dạng đường glucose 50% ( mỗi gam tương đương với 4 kcal), trộn lẫn với những dung dịch acid amin với lượng bằng nhau. Glucose mang lại trung bình 3/4 tổng lượng calo (tổng năng lượng).

PROTID: để giữ cân đôi nitơ, cần biết rằng cứ 6,25 g protein thì tương đương với khoảng 7g acid amin và chứa khoảng lg nitơ.

Trung bình, người ta cung cấp lượng protein là 1 g/kg mỗi ngày, với lượng calo là 250-300 kcal cho mỗi gam nitơ được đưa vào dịch truyền. Đối với những bệnh nhân đa chấn thương, bỏng nặng, bệnh nhân mới được phẫu thuật nặng, người ta có thể cho protein tối 2 g/kg, với năng lượng hàng ngày là 150-200 kcal cho mỗi gam nitơ đưa vào dịch truyền. Protid được đưa vào cơ thể bệnh nhân dưới dạng dung dịch các acid amin hoặc £Òn gọi là dịch protein thuỷ phân (hydrolysat), nồng độ 5-10%, đựng trong chai 500 ml (biệt dược: Aminosol, Bionutryl, Multene, Nutrilysat, Proteolysat, Protinutril). Trong những trường hợp khó khăn, người ta có thể đánh giá định lượng mức cân đối nitơ. Người ta biết rằng nitd của urê trong nước tiểu chiếm khoảng 80% mức mất nitơ qua đường thận, và mỗi ngày có 2g nitơ được bài tiết theo phân. Do đó:

Nitơ của urê niệu 24 giờ tính bằng gam + 20% + 2g = mất nitơ tính bằng gam trong 24 giờ.

Nếu nhân con số này với 6,25 thì sẽ được số lượng tối thiểu của protein tính bằng gam, cần thiết để duy trì mức cân đôi nitơ ở thế cân bằng. Ví dụ nếu mức mất nitơ trong urê của nước tiểu 24 giờ là 6 g, thì:

Mất (toàn bộ) nitơ 24 giờ = 6g + l,2g + 2g = 9,2 g nitơ.

Nhu cầu protein tối thiểu hàng ngày = 9,2g X 6,25 = 57,5g.

Nhu cầu acid amin = nhu cầu protein + khoảng 10% thêm.

LIPID: Có những nhũ tương lipid có thể truyền theo đường tĩnh mạch được (biệt dược: Intralypide, Lipiphysan). Mỗi millilit nhũ tương 10% cung cấp cho cơ thể bệnh nhân 1 kcal. Người ta bắt đầu bằng truyền với tốc độ 1ml mỗi phút. Nếu dịch truyền được dung nạp tốt trong vòng 30 phút, thì có thể tăng tốc độ truyền lên tới 2 ml mỗi phút. Lượng calo do truyền các dung dịch nhũ tương lipid không được vượt quá 50% tổng năng lượng cung cấp cho bệnh nhân. Chỉ cần truyền 500 ml nhũ tương lipid 10% , 2 lần mỗi tuần, là đủ để tránh không bị thiếu hụt acid béo. Chống chỉ định truyền dung dịch nhũ tương lipid trong trường hợp tăng lipid-huyết, bệnh gan, và tạng chẩy máu (cơ địa xuất huyết). Truyền dung dịch nhũ tương lipid hay gây ra phản ứng sốt, đau bụng, nhức đầu, rối loạn chức năng gan, và viêm tĩnh mạch huyết khối.

NƯỚC VÀ CÁC CHẤT ĐIỆN GIẢI: nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá kéo dài có thể bị biến chứng tăng kali- huyết, giảm kali-huyết, giảm calci- huyết, giảm magnesi-huyết, giảm phospho-huyết (xem: cân bằng nước và các chất điện giải).

VITAMIN: những chế phẩm thương mại dùng để nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá nói chung không chứa vitamin B12, acid folic và vitamin K (phytomenadion). Những vitamin này phải cho bổ sung riêng.

CÁC YẾU TỐ VI LƯỢNG: có những chế phẩm thương mại cung cấp các yếu tố vi lượng để sử dụng ngoài đường tiêu hoá. Những yếu tố sau đây được đề nghị với liều lượng hàng ngày là:

Crôm 0,20 mg mỗi ngày

Đồng 1,00 mg mỗi ngày Iod 0,05 mg mỗi ngày Magnesi 0,40 mg mỗi ngày Kẽm 2,00 mg mỗi ngày Biến chng

BIẾN CHỨNG Ở ỐNG TRUYỀN (CATHETER): chọc tĩnh mạch dưới đòn có thể gây ra tràn khí màng phổi, tràn máu màng phổi, tràn dưỡng trấp màng phổi, hoặc gây tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.

RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ

  • Tăng đường-huyết: thông thường xảy ra ở lúc bắt đầu điều trị, nhưng sẽ tự điều chỉnh được nếu tuy tạng của bệnh nhân bình thường. Trong trường hợp tăng đường-huyết dai dẳng, trên 250 mg/100ml (14 mmol/l), thì nên thêm insulin thông thường vào dịch nuôi dưỡng.
  • Giảm đường-huyết: thường xảy ra trong những giờ tiếp sau khi ngừng đột ngột quá trình nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá hoàn toàn, do chứng tăng insulin. Do đó, glucose chỉ được giảm dần dần.
  • Rối loạn chất điện giải: nhất là tăng kali-huyết và giảm kali- huyết.

BIẾN CHỨNG NHIỄM KHUÂN: trong quá trình nuôi dưỡng bệnh nhân ngoài đường tiêu hoá hoàn toàn, nhiễm khuẩn ống truyền và dịch dinh dưỡng hay xảy ra và là biến chứng nặng. Những trường hợp nhiễm khuẩn huyết này thường gây ra bởi tụ cầu khuẩn, nhưng những vi khuẩn khác, nấm, và nhiễm khuẩn cơ hội (xem bệnh này) cũng có thể là nguyên nhân của biến chứng.

Những cách sử dụng Tivi gây hại mà bạn chưa biết

Không nên mở tivi màu quá sáng

Tivi màu đã đi vào cuộc sống của nhiều gia đình. Rất nhiều người chỉ thích mở cho thật sáng. Như vậy rất có hại cho tuổi thọ của Tivi.

Màn hình Tivi điện áp rất cao. Ba bóng đèn điện tử công suất rất lớn. Muốn cho đèn hình hiện hình thì cần độ sáng nhất định, công suất cần tiêu hao rất lớn. Công suất này chuyển hoá thành quang năng và nhiệt năng. Âm lượng to nhỏ, công suất thay đổi không lớn, việc tiêu hao của công suất tuỳ thuộc vào độ sáng mà tăng lên. Thay đổi độ sáng ảnh hưởng đến tính ổn định của điện áp nguồn điện rất lớn. Cho nên nguồn điện trong Tivi cần phải có điện áp nhất định. Bất kể điện áp lưới điện có thay đổi hay không, nhưng điện áp ở trong máy vẫn phải cố định. Giữ mức điện áp quá cao, khiến cho việc tiêu hao lượng điện tăng lên, máy nóng lên, tuổi thọ của Tivi sẽ rút ngắn. Cho nên xem Tivi màu không nên mở quá sáng.

Không nên tắt mở tivi liên tục

Có một số người, sau khi bật máy Tivi, thấy tiết mục không hợp “ khẩu vị ” hoặc tiết mục hay chưa bắt đầu, là thuận tay tắt luôn Tivi đi. Một lát sau lại bật lên, tiết mục hay chưa đến lại tắt luôn. Hành động tuỳ tiện tắt mở Tivi liên tục, tưởng như thế là tiết kiệm điện, nhưng trên thực tế thì lại rất có hại cho máy. Thật là lợi bất cập hại.

Bởi vì mỗi lần mở máy là một lần đèn hình bị dòng điện mạnh va đập, làm tăng thêm độ lão hoá của cực âm, ảnh hưởng đến năng lực phát xạ điện tử của âm cực. Do đó mà rút ngắn tuổi thọ sử dụng của Tivi. Trong một thời gian ngắn mà tắt mở Tivi nhiều lần, bóng đèn hình bị dòng điện mạnh va đập nhiều lần nên bị tổn hại. Cho nên không nên tắt mở Tivi một cách tuỳ tiện. Sau khi bật Tivi, nếu thấy tiết mục không hay, có thể xoay núm cho hết độ sáng, âm lượng thật bé; nếu không muốn xem thì tốt nhất là chờ sau 5 phút hãy tắt máy là thích hợp nhất.Những chú ý khi trẻ xem tivi

Không nên tắt mở tivi bằng phích cắm ổ điện

Dùng phích cắm ổ điện để tắt mở Tivi sẽ tổn hại nhiều đến máy, rút ngắn tuổi thọ của máy.

Bởi vì phương pháp dùng phích cắm ổ điện để thay thế cho công-tắc của Tivi, thường thường khi cắm vào hoặc rút phích cắm ra, dễ bị toé lửa, rất khó nối vào hoặc ngắt ngay được nguồn điện. Đường điện vào ra nhiều lần chẳng khác gì tắt mở công tắc nhiều lần, khiến cho dây tóc bóng đèn hình bị dòng điện mạnh va đập nhiều lần, do đó mà giảm tuổi thọ của máy thu hình. Đồng thời, dòng điện mạnh va đập cũng dễ gây tổn hại cho các bóng bán dẫn và cuộn dây. Cho nên không nên dùng phích cắm điện để tắt mở nguồn điện của Tivi.

Dùng tivi màu không nên có dây tiếp đất

Dây tiếp đất cho Tivi màu rất dễ gây nên cháy hỏng cuộn dây điện hoặc các linh kiện khác.

Bởi vì hệ thống cung cấp điện sử dụng nguồn điện đóng mở, bỏ đi cái máy biến áp điện nguồn truyền thống, điện nguồn 220 von trực tiếp đi vào máy được điều chỉnh, nếu trong máy mà có dây tiếp đất, sẽ làm cho các dây dẫn kim loại dự trữ không tiếp xúc được với bàn đáy ở trong máy. Nếu nối dây tiếp đất, chẳng may điện chạm vào vỏ máy, dây điện trong máy sẽ bắt vào nguồn điện của đường dây điện, như vậy vỏ máy sẽ có điện, rất nguy hiểm vì bị điện giật. Đồng thời trong máy thu hình cũng do đó mà sản sinh ra cao áp cảm ứng, gây nên cháy hỏng cuộn dây điện hoặc các linh kiện khác của Tivi. Cho nên dùng Tivi màu không nên có dây tiếp đất.

Dây ăng-ten ngoài nhà không nên cao quá

Việc dùng Tivi đã rất phổ biến, việc dùng ăng-ten ngoài nhà cho Tivi cũng rất cần. Nhưng độ cao của ăng-ten, không phải càng cao càng tốt.

Bởi vì ăng-ten ngoài nhà dễ bị sét đánh, dòng điện cực mạnh của sấm sét có thể truyền theo ăng-ten vào nhà làm cho dây ăng-ten bật khỏi Tivi treo lơ lửng ở trong nhà, hiện tượng phóng điện cực mạnh có thể huỷ hoại các đồ vật ở trong nhà và gây nguy hiểm cho con người. Dây ăng-ten ngoài nhà càng cao thì cơ hội bị sét đánh càng nhiều. Cho nên dây ăng-ten ngoài nhà không nên cao quá. Dây ăng-ten trong phòng thì an toàn. Nếu mắc dây ăng-ten ngoài nhà thì không nên cao quá nóc nhà. Khi có sấm sét thì phải ngắt ngay dây ăng-ten, rút khỏi nguồn điện, người phải ở cách dây ngoài 1 mét để đề phòng khi có sét, dòng điện cực mạnh sẽ theo đường dây điện vào trong nhà gây ra tai nạn.

Không nên đặt tivi màu hướng về phía đông hoặc phía tây

Khi đặt tivi màu theo hướng Nam Bắc thì có thể thu được những hình ảnh màu rất đẹp. Đương nhiên là những tính năng khác của tivi cũng phải điều chỉnh cho tốt.

Bởi vì đối với sự vận động điện tử của bóng đèn hình màu, từ trường bên ngoài có tác dụng làm nhiễu rõ rệt, có thể phá hoại một cách nghiêm trọng tính năng “Hội tụ” của chúng. Từ trường trái đất tuy rất nhỏ bé, song cũng không thể coi thường được. Tuyến từ trường trái đất là Nam – Bắc. Phương hướng chùm điện tử của bóng đèn hình nằm theo màn hình. Cho nên tivi màu đặt theo hướng Nam hoặc hướng Bắc thì chùm điện tử và tuyến địa từ ngang bằng với nhau, ảnh hưởng đến sự “hội tụ” rất ít. Khi xuất xưởng người ta cũng đã thử máy và đã tìm cách triệt tiêu đi rồi.

Không nên đặt chậu hoa ở bên cạnh Tivi

Để làm đẹp môi trường trong phòng mà đặt một chậu hoa ở bên cạnh Tivi, tuy trông có đẹp thật, song chiếc Tivi của bạn lại bị giảm mất tuổi thọ.

Bởi vì nước ở trong chậu hoa sẽ bốc hơi, dễ khiến cho Tivi bị ẩm, giảm mất tuổi thọ của Tivi. Đồng thời bóng đèn hình của Tivi còn có thể phóng ra những xạ tuyến, mà những dòng điện này có thể phá hoại các tế bào thực vật, gây trở ngại cho việc nở hoa bình thường. Đặt chậu hoa ở bên cạnh Tivi thì cả Tivi và chậu hoa đều có hại.

Không nên đặt máy cát-sét ở gần tivi

Đặt máy cát-sét ở gần Tivi màu sẽ làm cho màn hình Tivi màu bị ảnh hưởng, hình ảnh trên màn hình không thật.

Bởi vì trong bóng đèn hình của Tivi màu có lắp những bóng bán dẫn riêng lẻ, những chùm điện tử do nó phát ra làm cho trên màn hình hiện lên những hình ảnh màu, cách màn hình không xa, người ta đặt một tấm lưới chế tạo bằng một loại thép đặc biệt, nó có thể làm cho chùm điện tử tự phát ra những điểm sáng nhỏ. Bình thường thì tấm lưới này không có từ tính, chẳng may máy cát sét hoặc radio lại có vật có từ trường ở gần tivi màu, sẽ làm cho một phần tấm lưới này bị từ trường hoá, do đó mà làm cho hình ảnh trên màn hình trở nên không thật hoặc phía sau hình ảnh có những vết màu không thể xoá đi được. Cho nên, tuyệt đối không nên đặt những vật có từ trường như radio, máy ghi âm, v.v… ở gần tivi màu.

Không nên đặt tivi cùng một chỗ với tủ lạnh và máy giặt

Đặt tivi cùng một chỗ với tủ lạnh và máy giặt là không thoả đáng. Như vậy sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tuổi thọ của tivi.

Bởi vì những linh kiện chủ yếu của tủ lạnh và máy giặt là máy nén và máy nổ, vì có từ trường ngoại giới tương đối lớn, nên màn hình ở trước bóng đèn hình tivi dễ bị ảnh hưởng của từ trường ngoại giới mà phát sinh từ hoá, làm cho hình ảnh bị méo mó. Nếu kéo dài thì sẽ làm giảm tuổi thọ của tivi . Cho nên, không nên đặt tivi cùng một chỗ với tủ lạnh và máy giặt.

Không nên dùng những tấm mút để kê tivi

Dùng những tấm mút để kê Tivi, mục đích là muốn bảo vệ cho Tivi , nhưng kết quả thì hoàn toàn ngược lại.

Bởi vì mút làm từ một trong những chất este dầu hoả mà ra. Chất este không màu, dễ cháy, chất này bốc hơi rất mạnh, nếu gặp nóng là dễ bốc cháy. Ngoài ra nó toả nhiệt rất chậm. Các máy thu hình có những lỗ toả nhiệt ở dưới đáy. Nếu kê Tivi bằng tấm mút thì nhiệt lượng trong Tivi không toả nhanh được, dễ làm hư hại những linh kiện của Tivi. Cho nên, không nên dùng đệm mút để kê Tivi.

Các triệu chứng cục máu đông cần biết

Cục máu đông là gì?

Đó là một cục tế bào và protein trong máu của bạn. Một cục máu đông giúp làm chậm chảy máu khi bạn bị thương. Thông thường, nó sẽ tan biến khi bạn lành. Nhưng nếu nó không tan hoặc hình thành khi không cần thiết, nó có thể làm tắc hoặc chặn hoàn toàn một mạch máu.

Nó có thể gây ra vấn đề gì?

Một cục máu đông bất ngờ có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng và thậm chí tử vong. Trong động mạch, nó có thể gây ra cơn đau tim hoặc đột quỵ. Nếu nó xảy ra trong tĩnh mạch, bạn có thể cảm thấy đau và sưng. Một cục máu đông sâu trong cơ thể được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Nếu nó nằm trong phổi của bạn, đó là tắc mạch phổi (PE). Cả hai đều là trường hợp cấp cứu y tế.

Hiểu rõ nguy cơ của bạn

Bạn có thể bị cục máu đông nếu bị gãy xương hoặc bị căng cơ nghiêm trọng. Nhưng đôi khi bạn có thể không biết tại sao nó lại xảy ra hoặc thậm chí không nhận ra bạn đang có một cục máu đông. Tuy nhiên, có những dấu hiệu cảnh báo. Nguy cơ bị cục máu đông của bạn cao hơn nếu bạn:

  • Đang phục hồi sau phẫu thuật hoặc đã ngồi trong nhiều giờ trên máy bay hoặc xe lăn
  • Thừa cân hoặc béo phì
  • Bị tiểu đường hoặc cholesterol cao
  • Trên 60 tuổi

Dấu hiệu: Sưng

Khi một cục máu đông làm chậm hoặc ngừng lưu thông máu, nó có thể tích tụ trong mạch máu và làm sưng lên. Nếu nó xảy ra ở chân dưới hoặc bắp chân, đó thường là dấu hiệu của DVT. Nhưng bạn cũng có thể có cục máu đông ở tay hoặc bụng. Ngay cả sau khi nó tan, một phần ba người vẫn bị sưng và đôi khi đau hoặc loét do tổn thương mạch máu.

Dấu hiệu: Màu da

Nếu một cục máu đông làm tắc nghẽn các tĩnh mạch ở tay hoặc chân, chúng có thể có màu xanh hoặc đỏ. Da của bạn cũng có thể bị đổi màu do tổn thương mạch máu sau đó. Một PE trong phổi của bạn có thể làm da của bạn tái nhợt, xanh nhạt và lạnh.

Dấu hiệu: Đau

Cơn đau ngực đột ngột, dữ dội có thể có nghĩa là cục máu đông đã bị tách ra và gây ra tắc mạch phổi (PE). Hoặc có thể đó là dấu hiệu cho thấy cục máu đông trong động mạch của bạn đã gây ra cơn đau tim. Nếu vậy, bạn cũng có thể cảm thấy đau ở cánh tay, đặc biệt là bên trái. Một cục máu đông thường gây đau tại vị trí của nó, như ở chân dưới, bụng hoặc dưới cổ của bạn.

Dấu hiệu: Khó thở

Đây là một triệu chứng nghiêm trọng. Nó có thể là dấu hiệu rằng bạn có cục máu đông trong phổi hoặc tim của bạn. Tim của bạn cũng có thể đập nhanh, hoặc bạn có thể cảm thấy đổ mồ hôi hoặc choáng váng.

Vị trí: Phổi

Một cục máu đông có thể gây ra các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào vị trí của nó. Một PE có thể gây ra nhịp tim nhanh, đau ngực, ho có máu và khó thở. Hãy đến bệnh viện ngay lập tức. Bạn cũng có thể không có dấu hiệu nào.

Vị trí: Tim

Điều này có thể cảm thấy giống như cục máu đông ở phổi. Nhưng nếu đó là cơn đau tim, bạn cũng có thể cảm thấy buồn nôn và chóng mặt cùng với cơn đau ngực. Dù sao đi nữa, hãy gọi 911 hoặc đến bệnh viện ngay lập tức.

Vị trí: Não

Áp lực tăng lên khi máu không thể chảy bình thường. Một tắc nghẽn nghiêm trọng đôi khi có thể dẫn đến đột quỵ. Thiếu oxy từ máu, các tế bào não của bạn bắt đầu chết trong vài phút. Một cục máu đông trong não có thể gây ra đau đầu, nhầm lẫn, co giật, vấn đề về lời nói và yếu đuối, đôi khi chỉ ở một bên cơ thể.

Vị trí: Bụng

Thường thì bạn không có triệu chứng nào cả. Các tĩnh mạch bị tắc trong dạ dày hoặc thực quản, một ống kết nối dạ dày với cổ họng, có thể bị rách và chảy máu. Điều này có thể rất đau đớn. Bạn có thể đi tiêu hoặc nôn ra máu, và phân của bạn có thể có màu đen và có mùi rất khác thường.

Vị trí: Thận

Còn được gọi là huyết khối tĩnh mạch thận, những cục máu đông này thường phát triển chậm và chủ yếu ở người lớn. Bạn có thể sẽ không có triệu chứng trừ khi một mảnh bị tách ra và mắc kẹt trong phổi của bạn. Hiếm khi, đặc biệt ở trẻ em, nó có thể xảy ra nhanh chóng và gây buồn nôn, sốt và nôn mửa. Bạn cũng có thể có máu trong nước tiểu và đi tiểu ít hơn.

Nếu bạn nghi ngờ có cục máu đông

Hãy gặp bác sĩ hoặc đến phòng cấp cứu ngay lập tức. Một cục máu đông có thể gây tử vong, và bạn sẽ không biết chắc chắn mình có cục máu đông cho đến khi được kiểm tra. Bác sĩ của bạn có thể cho bạn thuốc phá cục máu đông hoặc phẫu thuật đưa một ống mỏng đến vị trí của cục máu đông để tan nó.

Mẹo phòng ngừa

Bạn có thể hành động để giảm nguy cơ bị cục máu đông. Đầu tiên, duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh, ăn uống hợp lý và tập thể dục. Ngoài ra:

  • Đừng ngồi hoặc đứng yên lâu, đặc biệt là sau khi đi du lịch dài hoặc phẫu thuật.
  • Nếu bạn làm việc văn phòng, hãy đứng dậy và di chuyển ít nhất mỗi vài giờ. Gập chân, bàn chân và ngón chân trong khi ngồi.
  • Kiểm tra xem tất hoặc trang phục bó sát có thể giúp lưu thông máu của bạn hay không.
  • Hãy hỏi bác sĩ xem bạn có cần dùng thuốc chống đông máu hay không.

Cơ chế tác dụng của Thuốc chống viêm Non Steroid

Viêm là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhằm loại trừ hoặc phá hủy các vật lạ xâm nhập vào cơ thể. Tuy nhiên, nếu phản ứng viêm diễn ra mạnh mẽ quá mức, vượt sự kiểm soát của có thể thì sẽ gây tác dụng có hại và khi ấy phải cần có biện pháp can thiệp từ bên ngoài. Thuốc chống viêm không steroid (non – steroid antiinflamatory drugs – NSAIDs) là một trong những thuốc quan trọng được dùng rộng rãi trên lâm sàng.

Các thuốc chống viêm non steroid gồm nhiều nhóm thuốc có cấu trúc hóa học khác nhau (phần lớn là acid hữu cơ), nhưng đều có tác dụng là giảm đau, chống viêm và ức chế đông vón tiểu cầu (có thể có hạ sốt) với mức độ khác nhau.

Tác dụng và cơ chế chính

Tác dụng chống viêm

  • Các thuốc có tác dụng trên hầu hết các loại viêm cho dù nguyên nhân có khác nhau, theo cơ chế sau:

+ ức chế sinh tổng hợp prostaglandin (PG) do ức chế có hồi phục men cyclooxygenase (COX), làm giảm PGE2 và PGF1a là những trung gian hóa học của viêm.

+ Làm vững bền màng lyzosom ở ổ viêm trong quá trình thực bào, các đại thực bào làm giải phóng các enzym của lysozom (hydrolase, aldolase, phosphotase, collagenase, ellatase….), làm tăng thêm quá trình viêm, nhờ khả năng ức chế phân giải men nên ức chế được quá trình viêm.

+ Đối kháng với chất trung gian hóa học của viêm do ức chế cạnh tranh với cơ chất của enzym, ức chế di chuyển bạch cầu, ức chế phản ứng kháng nguyên – kháng thể.

+ Tuy các thuốc đều có tác dụng chống viêm, giảm đau, song lại khác nhau giữa tỷ lệ liều chống viêm/liều giảm đau. Tỷ lệ ấy thường > 2 ở hầu hết các loại thuốc, kể cả aspirin (liều có tác dụng chống viêm = 2 liều có tác dụng giảm đau), nhưng tỷ lệ này chỉ gần bằng 1 đối với indometacin, phenylbutazon và piroxicam.

Tác dụng giảm đau

Chỉ có tác dụng với các loại đau nhẹ và khu trú. Tác dụng tốt với các loại đau do viêm, khác với morphin là các thuốc này không gây nghiện, buồn ngủ, khoan khoái, đau nội tạng. Tác dụng này có được do làm giảm tổng hợp PGF2a nên thuốc làm giảm tính cảm thụ của các nhánh dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau như: bradykinin, histamin, serotonin.

Tác dụng hạ sốt

Với liều điều trị, chỉ làm hạ sốt do bất kỳ nguyên nhân gì, không có tác dụng hạ nhiệt trên cơ thể bình thường. Khi vi khuẩn, độc tố, nấm…(chất gây sốt ngoại lai) xâm nhập vào cơ thể sẽ kích thích bạch cầu sinh ra những chất gây sốt nội tại (cytokin, interferon, TNFa); các chất này hoạt hóa men tổng hợp prostaglandin (synthetase), làm tăng quá trình tổng hợp PG (đặc biệt là loại PGE1, PGE2) từ acid arachidonic của vùng dưới đồi, gây sốt do làm tăng quá trình tạo nhiệt (rung cơ, tăng hô hấp, chuyển hóa) và giảm quá trình mất nhiệt (co mạch). Thuốc NSAID do ức chế men prostaglandin synthetase nên giảm tổng hợp PG, làm giảm sốt. Thuốc NSAID chỉ có tác dụng giảm sốt triệu chứng chứ không có tác dụng lên nguyên nhân gây sốt.

Tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu

  • Trong màng tiểu cầu có chứa nhiều men thromboxan synthetase là men chuyển endoperoxyd của PGG2/H2 thành thrombọxan A2 và chỉ tồn tại trong 1 phút, có tác dụng làm đông vón tiểu cầu. Nhưng nội mạc cũng rất giàu prostaglandin synthetase, là enzym tổng hợp PGI2 có tác dụng đối lập với thromboxan A2. Vì vậy, tiểu cầu chảy trong lòng mạch bình thường không bị vón lại. Khi nội mạc bị tổn thương, PGI2 giảm; mặt khác, khi tiểu cầu tiếp xúc với thành mạch bị tổn thương, ngoài việc giải phóng thromboxan A2 còn phóng ra các giả túc làm dính các tiểu cầu với nhau và với các thành mạch, dẫn tới hiện tượng ngưng kết tiểu cầu. Các thuốc NSAID ức chế thromboxan synthetase nên làm giảm tổng hợp thromboxan A2 của tiểu cầu nên có tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu.
  • Tiểu cầu không có khả năng tổng hợp protein nên không tái tạo được cyclooxygenase (enzym chuyển acid arachidonic thành PGG2/H2). Vì thế, với liêu nhỏ aspirin (40 – 100mg/ngày) đã có thể ức chế không hồi phục cyclooxygenase suốt cuộc sống tiểu cầu (8-11 ngày).

Cơ chế chung của thuốc non steroid

Các thuốc NSAID ức chế sinh tổng hợp prostaglandin.

  • Vane (1971) cho rằng cơ chế tác dụng chính của thuốc chống viêm non steroid là ức chế enzym cyclooxygenase, làm giảm tổng hợp prostaglandin (là nhưng chất trung gian hóa học có vai trò quan trọng trong duy trì phản ứng viêm ở mô sau tổn thương).
  • Khi tổn thương, màng tế bào giải phóng phospholipid màng. Dưới tác dụng của phospholipase A2 (enzym bị corticoid ức chế), phospholid màng bị chuyển hóa thành acid Sau đó, một mặt dưới tác dụng của lipooxygenase (LOX), acid arachidonic tạo thành leucotrien có tác dụng co khí quản; mặt khác, dưới tác dụng của cyclooxygenase, acid arachidonic chuyển thành PGE2 (gậy viêm, đau), prostacyclin (PGI2), thromboxan A2 (TXA2), tác động đến sự lắng đọng tiểu cầu. Các thuốc NSAID ức chế men cox nên có tác dụng chống viêm.
  • Gần đây, người ta đã thấy có 2 loại cox là COX1 và COX2, có chức phận khác nhau và các thuốc có tác dụng khác nhau trên 2 men đó.
  • COX1 hay PGG/H synthetase – 1 có tác dụng duy trì hoạt động sinh lý bình thường của tế bào, là một men “cấu tạo”. Men này có mặt ở hầu hết các mô, thận, dạ dày, nội mạc mạch, tiểu cầu, tử cung, tinh hoàn…. tham gia trong quá trình sản xuất các PG có tác dụng điều hòa các chức phận sinh lý, ổn định nội môi, bảo vệ tế bào, do đó còn gọi là enzym “giữ nhà”:

+ Thromboxan A2 của tiểu cầu.

+ Prostacyclin trong nội mạc mạch, niêm mạc dạ dày.

+ Prostaglandin E2 tại dạ dày bảo vệ niêm mạc.

+ Prostaglandin E2 tại thận, đảm bảo chức năng sinh lý.

  • COX2 hay PGG/H synthetase – 2 có chức phận thúc đẩy quá trình viêm. Thấy ở hầu hết các mô với nồng độ thấp, các tế bào tham gia vào phản ứng viêm (bạch cầu đơn nhân, đại thực bào, bao hoạt dịch khớp, tế bào sụn). Trong các mô viêm thấy nồng độ COX2 tăng cao tới 80 lần do các kích thích viêm gây cảm ứng và hoạt hóa mạnh COX2. Vì vậy, COX2 còn được gọi là enzym “cảm ứng”.
  • Như vậy, các thuốc ức chế COX1 sẽ có nhiều tác dụng không mong muốn, thuốc ức chế COX2 có ít tác dụng phụ mà có tác dụng chống viêm mạnh.

Phân loại các NSAID

Thuốc giảm đau chống viêm non-steroid được chia thành các nhóm dưới đây, dựa theo cấu trúc hóa học của chúng:

Nhóm ức chế chọn lọc cox – 1

  • Dẩn xuất acid salicylic:

+ Acid salicylic.

+ Acid acetyl salicylic (aspirin)

+ Metyl salicylat.

  • Dần xuất pyrazolon (Phenylbutazon).
  • Dần xuất indol:

+ Indometacin (indocid; indocin).

+ Sulindac (arthribid; arthrocin; clinoril).

+ Eetodolac (ức chế ưu tiên cox – 2).

  • Dẫn xuất enolic acid:

+ Oxicam.

+ Piroxicam.

+ Tenoxlcam.

  • Dần xuất acid propionic:

+ Ibuprofen.

+ Naproxen.

+ Fenoprofen.

+ Ketoprofen (profenid).

  • Dẫn xuất acid phenyl aceti: duy nhất có diclofenac (voltaren).

Thuốc ức chế chọn lọc cox – 2

  • Meloxicam: mobic, micbo, mecam….
  • Celecoxcib: celebrex, coxlexx, celecoxcib….
  • Rofecoxcib: vioxx (nay đã bị cấm do tác phụ trên tim mạch với tỷ lệ rất cao).

Hiện nay trên thị trường rất nhiều biệt dược được sử dụng, ở đây chỉ đề cập tới những biệt dược được sử dụng nhiều nhất, nhưng cũng chỉ giới hạn ở những thông tin riêng; những chi tiết về cơ chế tác dụng, tác dụng phụ, chống chỉ định đã nói ở thông tin chung về các nhóm.

Các thuốc cụ thể

Aspirin

  • Dạng trình bày: viên nhai 81 mg; viên nén 100mg và 500mg.
  • Biệt dược:

+ Aspirin: acesal, aspro, polopirin.

+ Lysin acetyl salicyat: aspegic, dạng hòa tan, mỗi gói tương đương 500mg aspirin; dạng lọ tương đương 500mg aspirin.

+ Aspirin pH8: viên nén 500mg aspirin, thuốc được bao bằng chất kháng dịch vị dạ dày, thuốc xuống đoạn 2 tá tràng mới bị tan.

  • Liều lượng:

+ Uống 1 – 6g/ngày trong điều trị viêm, đau và hạ sốt.

+ Aspegic tiêm bắp hay truyền tĩnh mạch 1 – 4 lọ/ngày.

+ Aspirin pH8 dùng 1 – 4g/ngày.

+ Aspirin 75 – 325mg/ngày dùng với mục đích chống kết tập tiểu cầu.

Dẩn xuất của indol

  • Indometacin:

+ Biệt dược: indomethacin, indocid, indocin.

+ Trình bày: viên nén hoặc viên nang 25mg, thuốc đạn 50 – 100mg.

+ Liều dùng: 50 – 150mg/ngày chia làm nhiều lần.

  • Sulindac:

+ Biệt dược: arthrocin, artribid, clinoril.

+ Trình bày: viên 150 – 200mg.

+ Liều dùng: tối đa 400mg/ngày.

  • Etodolac: viên nén 200mg, liều 200 – 400mg/ngày.

Dẫn xuất enolic acid (oxicam)

  • Dạng thuốc:

+ Piroxicam với biệt dược feldene: 10mg và 20mg.

+ Tenoxicam với biệt dược ticoltil: 20mg.

+ Meloxicam với biệt dược mobic, micbo, melobic, mecam; tất cả đều có hàm lượng 7,5mg và 15mg.

  • Liều lượng:

+ Đây là thuốc có thời gian bán thải dài nên chỉ dùng 1 lần/ngày, tác dụng mạnh và nhanh (sau uống 30 phút).

+ Piroxicam: 10 – 40mg/ngày.

+ Tenoxicam: 20mg/ngày.

+ Meloxicam: 7,5 – 15mg/ngày.

Dẫn xuất của acid propionic

  • Ibuprofen

+ Viên nén: 100mg, 150mg, 200mg, 300mg, 400mg.

+ Viên nang: 200mg.

+ Viên đặt trực tràng: 500mg.

+ Liều dùng: thông thường trong viêm khớp 1,2 – 1,8g/ngày, chia làm 4 lần; liều tối đa 3,2g/ngày, sau 2 tuần giảm xuống liều thấp nhất có tác dụng (0,6 – 1,2g/ngày); liều điều trị giảm đau: 1,6g/ngày chia làm 4 lần.

  • Ketoprofen (profenid):

+ Viên nang 50mg.

+ Viên giải phóng chậm 150mg.

+ Liều dùng: viên nang 1000mg – 2000mg/ngày, chia 2 – 4 lần. Viên giải phóng chậm 150mg/ngày.

  • Naprofen: viên 250mg, liều 500mg/ngày chia 2 lần.
  • Fenoprofen: viên nang 300 – 600mg, liều 600mg/ngày chia 4 lần.

Dẫn xuất của acidphenylacetic (diclofenac)

  • Dạng trình bày: viên nén kháng acid dạ dày 25mg và 50mg, viên phóng thích chậm 75mg và 100mg, ống tiêm bắp 75mg.
  • Liều dùng: 75 – 150mg/ngày với viên nén kháng acid dạ dày và cả dạng tiêm bắp, chia làm nhiều lần trong ngày; 0,5 – 3mg/kg/ngày với trẻ > 1 tuổi nhưng không được dùng dạng viên phóng thích chậm hoặc tiêm.
  • Tương tác thuốc: khi dùng cùng với lithium hay digoxin thì diclofenac làm tăng nồng độ 2 thuôc này lên. Hạn chê tác dụng một số thuốc lợi tiểu, khi dùng cùng lợi tiểu không làm mất kali thì diclofenac có thể làm tăng nồng độ Thận trọng khi dùng cùng với methotrexat và cyclosprin vì làm tăng nồng độ thuốc này nhất là dùng cùng trước và sau 24 giờ.
  • Biệt dược: voltaren, diclofenac.

Celecoxib

  • Biệt dược: celebrex, celcoxx, coxlec, celbex…
  • Trình bày: viên 100 – 200mg.
  • Liều dùng thông thường: 100 – 400mc|/ngày, chia 2 lần. Điều trị viêm xựơng khớp mạn tính: 200mg X 1 lần/ngày, hoặc 100mg X 2 Ịần/ngày; bệnh viêm khớp dạng thấp: 100 – 200mg X 2 lân/ngày; bệnh polyp ruột: 400mg X 2 lần/ngày; đaụ bụng và đau bụng kinh nguyên phát: liệu khởi đầu 400mg, sau đó dùng thêm liều 200mg nếu cần thiết trong ngày đầu tiên, ngày tiếp theo dùng 200mg X 2 lần/ngày.
  • Chỉ định: điều trị chứng bệnh viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp ở người trưởng thành.
  • Chống chỉ định:

+ Bệnh nhân quá mẫn (đã biết) với celecoxib.

+ Bệnh nhân có biểu hiện phản ứng dị ứng với các sufonamid.

+ Bệnh nhân có tiền sử bệnh suyễn, nổi mày đay hoặc phản ứng dị ứng sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác.

  • Thận trọng:

+ Bệnh nhân có tiền sử viêm loét đường tiêu hóa, bệnh  thận  tiến triển; bệnh nhân phù, cao huyết áp hoặc suy tim; bệnh nhân hen suyễn; phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, bệnh nhân dưới 18 tuổi.

+ Cần giảm liều ở những bệnh nhân suy gan trung bình. Không nên dùng celecoxid khi bị suy gan nặng.

+ Thận trọng khi phối hợp cẹlecoxid với thuốc ức chế men chuyển, các thuốc lợi tiểu furosemid và thiazid, thuốc kháng nấm fluconazol, thuốc chống đông warfarin. Bệnh nhân đang được điều trị với lithium cần được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu và chậm dứt việc điều trị với celecoxid.

  • Tác dụng phụ:

+ Xuất huyết đường tiêu hóa, khó tiêu, tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đau lưng, phù ngoại vi, nhức đầu chóng mặt, mất ngủ, phát ban, viêm họng.

+ Thông báo cho các bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

– Hướng dẫn sử dụng:

+ Cần thăm dò liều dùng thấp nhất cho từng bệnh nhân.

+ Bệnh viêm xương khớp: 200mg X 1 lần/ngày hoặc 100mg X 2 lần/ngày.

+ Viêm khớp dạng thấp: 100mg – 200mg X 2 lần/ngày.

Rofecoxib (vioxx)

Hiện nay, thuốc này không còn được sản xuất và sử dụng trên thị trường vì tác dụng phụ trên hệ tim mạch.

Những điều cần biết về nước ép trái cây cho trẻ em

Nước ép trái cây có vẻ là một lựa chọn thức uống lành mạnh so với nước ngọt có đường. Tuy nhiên, khuyến cáo nên giới hạn lượng nước ép trái cây mà trẻ uống và không nên cho trẻ dưới 1 tuổi uống nước ép trái cây. Uống quá nhiều nước ép trái cây có thể góp phần gây ra các vấn đề sức khỏe cho trẻ. Nước và sữa là thức uống lành mạnh nhất cho trẻ em.

Lợi ích của nước ép trái cây

Giàu dinh dưỡng. Nước ép trái cây chứa nhiều loại vitamin, khoáng chất, và hợp chất thực vật (phytochemical) giống như trái cây nguyên chất. Phytochemical là những hợp chất từ thực vật có lợi cho sức khỏe, có thể giúp chống ung thư và các bệnh khác. Một số nghiên cứu cho thấy uống nước ép trái cây nguyên chất một cách điều độ có liên quan đến việc hạ huyết áp và giảm nguy cơ bệnh tim.

Dễ dàng tiếp cận. Nước ép trái cây có thể là một phương pháp tiết kiệm chi phí để giúp đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trái cây theo hướng dẫn dinh dưỡng. Nhiều trẻ em không ăn đủ trái cây. Trẻ em cần từ 1 đến 2 cốc trái cây hàng ngày tùy thuộc vào độ tuổi. Kết hợp nước ép trái cây và trái cây nguyên chất có thể giúp trẻ dễ dàng nhận đủ lượng trái cây trong chế độ ăn của mình. Nước ép trái cây cũng có thể cung cấp sự tiếp cận đến nhiều loại trái cây quanh năm.

nước ép trái cây
nước ép trái cây

Nhược điểm của nước ép trái cây

Thiếu chất xơ. Điều chính yếu thiếu sót trong nước ép trái cây là chất xơ có lợi từ trái cây nguyên chất. Trẻ em ở Mỹ ăn ít hơn một nửa số khẩu phần trái cây được khuyến nghị hàng ngày. Một nửa số khẩu phần trái cây mà chúng tiêu thụ đến từ nước ép trái cây.

Chất xơ từ trái cây có thể đặc biệt có lợi do tác dụng prebiotic của nó. Trẻ ăn nhiều trái cây nguyên chất có nhiều vi khuẩn có lợi trong ruột hơn. Vi khuẩn có lợi này có liên quan đến chức năng hệ miễn dịch tốt hơn. Chất xơ từ trái cây cũng liên quan đến việc giảm vi khuẩn có hại và bảo vệ khỏi tiêu chảy do vi khuẩn gây ra. Các lợi ích khác của chất xơ từ trái cây có thể bao gồm:

  • Giảm khả năng bị táo bón
  • Giảm nguy cơ hội chứng ruột kích thích và bệnh viêm ruột
  • Giảm nguy cơ béo phì
  • Giảm nguy cơ bệnh tim
  • Giảm cholesterol
  • Giảm nguy cơ huyết áp cao
  • Giảm nguy cơ tiểu đường loại 2
  • Giảm nguy cơ ung thư đại tràng
  • Giảm mức độ nghiêm trọng của cơn hen suyễn
  • Giảm nguy cơ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
  • Cải thiện khả năng kiểm soát cảm xúc
  • Cải thiện kỹ năng xây dựng mối quan hệ
  • Giảm các hành vi hung hăng
  • Giảm nguy cơ trầm cảm
  • Giảm mức độ viêm

Hàm lượng đường cao. Nước ép trái cây là một nguồn cung cấp đường cô đặc cho trẻ em. Ví dụ, nửa cốc nước ép táo chứa 13 gam đường và 60 calo. Trẻ em có thể nhận được khẩu phần trái cây tương đương từ nửa cốc lát táo, chỉ chứa 30 calo, 5,5 gam đường và 1,5 gam chất xơ.

Nước ép trái cây chứa lượng đường tương đương mỗi khẩu phần như nước ngọt. Quá nhiều đường, ngay cả từ nước ép trái cây, có liên quan đến:

  • Béo phì, đặc biệt là mỡ thừa quanh eo
  • Các vấn đề về gan
  • Đường huyết cao
  • Huyết áp cao
  • Cholesterol cao
  • Tăng nguy cơ đau tim
  • Tăng nguy cơ đột quỵ

Ưa thích đồ ngọt. Uống nước ép có thể khiến trẻ thích các hương vị ngọt hơn so với nước lọc. Điều này có thể dẫn đến việc nước ép thay thế các lựa chọn lành mạnh hơn như nước hoặc sữa. Một nghiên cứu trên 75 trẻ em từ 3 đến 5 tuổi cho thấy chúng ăn nhiều rau hơn khi được uống kèm với nước so với khi được uống kèm đồ ngọt.

Hiệu ứng này vẫn giữ nguyên dù trẻ có kén ăn hay không. Kết quả này cho thấy những gì trẻ uống có thể ảnh hưởng đến kỳ vọng về hương vị của bữa ăn.

Hướng dẫn cho trẻ uống nước ép trái cây

Nếu bạn quyết định cho trẻ uống nước ép trái cây, hãy nhớ các hướng dẫn sau:

  • Không cho trẻ dưới 1 tuổi uống nước ép.
  • Giới hạn nước ép không quá 4 ounce mỗi ngày cho trẻ từ 1 đến 3 tuổi.
  • Giới hạn nước ép không quá 4 đến 6 ounce mỗi ngày cho trẻ từ 4 đến 6 tuổi.
  • Giới hạn nước ép không quá 8 ounce mỗi ngày cho trẻ từ 7 đến 18 tuổi.
  • Không cho trẻ uống nước ép bằng bình hoặc cốc hút vì điều này khuyến khích trẻ uống quá nhiều.
  • Cho trẻ uống nước ép kèm bữa ăn trong một lần và không mang theo cốc suốt cả ngày, vì điều đó có thể dẫn đến sâu răng.
  • Không cho trẻ uống nước ép trước khi đi ngủ vì có thể gây sâu răng.
  • Không cho trẻ uống nước ép chưa tiệt trùng vì có thể chứa các vi khuẩn gây bệnh.
  • Không cho trẻ uống nước ép nếu trẻ tăng cân quá chậm hoặc quá nhanh.
  • Khuyến khích trẻ ăn trái cây nguyên chất thay vì uống nước ép.

Cần sa y tế và Ung thư

Cần sa y tế là gì?

Cần sa đến từ nụ và lá của cây cần sa, đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ như một phần của các phương pháp chữa bệnh bằng thảo dược cho nhiều bệnh tật.

Cần sa là bất hợp pháp ở Mỹ theo luật liên bang, nhưng việc sử dụng cần sa y tế là hợp pháp ở nhiều tiểu bang, và một số tiểu bang đã hợp pháp hóa việc sử dụng cần sa để giải trí. Một số nghiên cứu đã tìm thấy rằng nó có thể giúp giảm một số triệu chứng và tác dụng phụ của việc điều trị ung thư.

Cần sa có các hợp chất gọi là cannabinoid, có thể gây ra các hiệu ứng giống như thuốc trên cơ thể. Hai hợp chất hoạt động và được nghiên cứu nhiều nhất là delta-9-tetrahydrocannabinol (THC) và cannabidiol (CBD).

THC gây ra cảm giác “phê” của cần sa. Nó cũng có thể giúp giảm đau, buồn nôn và viêm.

CBD có thể giảm đau, viêm và lo âu mà không gây cảm giác phê.

Cách nó có thể giúp triệu chứng liên quan đến ung thư

Các nghiên cứu đã xem xét những lợi ích có thể có của cần sa y tế đối với triệu chứng ung thư và tác dụng phụ của điều trị.

Buồn nôn và nôn: Một vài nghiên cứu nhỏ đã phát hiện rằng hút cần sa có thể giảm những tác dụng phụ này của hóa trị. FDA cũng đã phê duyệt dronabinol (Marinol, Syndros) và nabilone (Cesamet), các cannabinoid do con người sản xuất, để điều trị các triệu chứng này khi các loại thuốc chống buồn nôn khác không hiệu quả.

Đau: Một số nghiên cứu đã tìm thấy rằng cần sa hút có thể giảm đau liên quan đến ung thư. Nó kết hợp với các thụ thể cannabinoid trong não và các bộ phận khác của cơ thể.

Cần sa cũng có thể làm giảm viêm, điều này cũng có thể giúp giảm đau.

Đau dây thần kinh: Chứng đau thần kinh là tình trạng yếu, tê hoặc đau do tổn thương dây thần kinh. Nó có thể xảy ra do hóa trị hoặc các phương pháp điều trị ung thư khác. Một vài nghiên cứu đã tìm thấy rằng hút cần sa có thể giúp giảm loại đau thần kinh cụ thể này.

Cảm giác thèm ăn và giảm cân: Dronabinol được FDA phê duyệt cho việc giảm cảm giác thèm ăn ở người mắc AIDS, nhưng không cụ thể cho ung thư. Có một số nghiên cứu nhỏ cho thấy cần sa cũng có thể giúp cải thiện cảm giác thèm ăn cho những người mắc ung thư.

Những gì cần mong đợi

Cần sa y tế có nhiều hình thức khác nhau, bao gồm:

  • Lá khô hoặc nụ để hút
  • Sản phẩm ăn được, như bánh quy, bánh nướng hay kẹo
  • Dầu để bay hơi hoặc trộn vào đồ uống nóng hoặc thực phẩm
  • Kem có thể bôi lên da
  • Xịt cho miệng
  • Viên và viên nang

Một số hình thức cần sa đã được chứng minh là hiệu quả hơn những hình thức khác trong việc chống lại triệu chứng ung thư hoặc tác dụng phụ của điều trị.

Tác dụng phụ có thể xảy ra từ chính cần sa. Bạn có thể gặp phải:

  • Khó khăn trong việc tập trung và ghi nhớ
  • Chóng mặt
  • Miệng và mắt khô
  • Ngất xỉu
  • Nhịp tim nhanh
  • Đau đầu
  • Tăng cảm giác thèm ăn
  • Huyết áp thấp

Cần sa có chứa THC có thể mang lại cảm giác “phê” khiến bạn cảm thấy bối rối và có ít kiểm soát hơn đối với chuyển động của mình. Nó cũng có thể gây ra lo âu và paranoia.

Câu hỏi cần hỏi

Nếu bạn đang cân nhắc việc sử dụng cần sa y tế, đây là các bước tiếp theo:

  • Biết về luật pháp: Mặc dù cần sa là bất hợp pháp ở Mỹ trên mức độ liên bang, mỗi tiểu bang có các luật khác nhau về việc sử dụng cần sa y tế, và những luật này đang thay đổi thường xuyên. Tìm hiểu xem luật pháp quy định như thế nào nơi bạn sống.
  • Nói chuyện với bác sĩ của bạn: Nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn có thể cho bạn biết liệu cần sa y tế có thể là một lựa chọn tốt cho bạn hay không. Hãy chắc chắn cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc và thực phẩm chức năng mà bạn đang sử dụng. Thông tin đó có thể giúp họ xác định loại cần sa nào có thể hữu ích cho bạn.
  • Bạn sẽ cần phải được chứng nhận để nhận được nó. Bác sĩ của bạn có thể giúp bạn với việc đó.

Spersallerg

Thuốc Spersallerg
Thuốc Spersallerg

SPERSALLERG

NOVARTIS OPHTHALMICS

Thuốc nhỏ mắt: lọ nhỏ giọt 10 ml.

THÀNH PHẦN

cho 1 ml
Antazoline chlorhydrate 0,5 mg

 

Tetryzoline chlorhydrate 0,4 mg
(Methylhydroxypropylcellulose)
(Benzalkonium chlorure) (0,15 mg)

DƯỢC LỰC

Tetryzoline là chất giống giao cảm có họ hàng gần với naphazoline, gây co các tiểu động mạch kết mạc thông qua kích thích các thụ thể a-adrenergic, do đó thuyên giảm nhanh chóng các kích thích do phản ứng viêm và phù nề kết mạc. Tetryzoline có thể gây hạ nhãn áp nhẹ.

Hoạt chất kháng dị ứng có trong Spersallerg là Antazoline, có tác dụng ức chế cạnh tranh thụ thể H1 tại tế bào đáp ứng. Nó làm thuyên giảm các triệu chứng do hậu quả của phóng thích histamin vào mô như gia tăng tính thấm và dãn các mao mạch, co thắt cơ trơn, phù, ngứa, và chảy nước mắt.

Sự phối hợp các hoạt chất chính trong Spersallerg nhằm mục đích điều trị triệu chứng các tình trạng dị ứng của kết mạc, gây ra do phóng thích histamin.

Tiết nước mắt hơi giảm, trong khi kích thước đồng tử, điều tiết, và nhãn áp nói chung không thay đổi.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Chưa có thử nghiệm trên người cũng như trên động vật về dược động học của Spersallerg. Tetryzoline nhanh chóng có tác dụng và kéo dài từ 4-8 giờ. Giống như các chất giống giao cảm loại alpha khác, tetryzoline nhanh chóng được hấp thu qua các mạch máu.

Thành phần kháng histamin H1 (antazoline) thường đuợc hấp thu nhanh và tốt. Tuy nhiên, chưa có số liệu về mức độ hấp thu.

CHỈ ĐỊNH

Viêm kết mạc kích thích không do nhiễm trùng, các tình trạng viêm kết mạc dị ứng, hay fever, và viêm kết mạc mùa xuân.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Dị ứng với các thành phần có trong Spersallerg

Bệnh nhân glaucome góc đóng, hay có hội chứng khô mắt. Trẻ em dưới 2 tuổi.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Dùng thuốc cẩn thận ở trẻ em.

Cần chọn lựa thuốc khác hay biện pháp điều trị khác trong trường hợp dị ứng tái phát mạn tính. Thuốc này không dùng để điều trị lâu dài. Nếu cần điều trị lâu hơn 2-3 ngày, thuốc cần được  bác sĩ kê toa và theo dõi.

Cẩn thận trong trường hợp có viêm mũi khô. Do khả năng xảy ra hiệu quả giống giao cảm toàn thân, cẩn thận khi dùng thuốc cho bệnh nhân tiểu đường, bệnh nhân có bệnh tim nặng, cao huyết áp, cường giáp, hoặc u tủy thượng thận.

Có thể che lấp dấu hiệu nhiễm trùng mắt. Thông tin cho bệnh nhân mang kính tiếp xúc:

Nên tháo kính tiếp xúc ra trước khi nhỏ thuốc. Sau đó, đợi ít nhất 15 phút mới mang kính trở lại. Spersallerg có thể làm giảm tiết nước mắt tạm thời, gây giảm độ dung nạp của kính tiếp xúc.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Chưa có thử nghiệm đối chứng trên động vật, phụ nữ có thai và trẻ em nhỏ. Do đó, chỉ nên dùng thuốc cho đối tượng này khi lợi ích do thuốc mang lại cao gấp nhiều lần nguy cơ cho thai và cho trẻ. Chưa rõ antazoline hay tetryzoline có được tiết vào sữa mẹ hay không.

Thai kỳ loại C.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Các thuốc chứa tetryzoline không nên dùng cho bệnh nhân đang điều trị với thuốc ức chế MAO cho đến 10 ngày sau khi đã ngưng thuốc ức chế MAO (tăng huyết áp gây ra do dùng đồng thời thuốc ức chế MAO và thuốc chống trầm cảm 3 vòng).

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Thỉnh thoảng, cảm giác xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi nhỏ thuốc. Trong một số hiếm trường hợp có thể thấy dãn đồng tử.

Sau khi ngưng điều trị, có thể xảy ra sung huyết phản ứng. Trong một số hiếm trường hợp, có thể xảy ra nhức đầu, ngầy ngật, và tim đập nhanh, đặc biệt ở trẻ em nhỏ, cũng như đổ mồ hôi, run, tăng huyết áp, triệu chứng kích động.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Nhỏ 1 giọt mỗi 3 giờ trong giai đoạn cấp tính, để điều trị duy trì, chỉ cần nhỏ 1 giọt x 2-3 lần/ngày là đủ. Đối với trẻ em, chỉ cần nhỏ 1-2 giọt/ngày.

QUÁ LIỀU

Quá liều không thể xảy ra nếu chỉ dùng thuốc để nhỏ mắt và nhỏ đúng liều. Uống nhầm lọ thuốc Spersallerg thường không gây hậu quả nghiêm trọng cho người lớn. Ngược lại, ở trẻ em có thể xảy ra buồn nôn, buồn ngủ, loạn nhịp tim/nhanh nhịp tim, và có thể sốc, đặc biệt ở trẻ em dưới 2 tuổi.

BẢO QUẢN

Đóng nắp lại ngay sau khi dùng. Không nên dùng 1 chai thuốc lâu hơn 1 tháng khi đã mở nắp. Các lọ thuốc chưa mở nắp có thể dùng được cho đến ngày hết hạn ghi trên hộp thuốc

Bệnh còi xương ở trẻ – Biểu hiện, cách phòng chống

Biểu hiện.

Còi xương rất dễ gặp ở trẻ em. Trẻ dưới 3 tuổi rất hay bị còi xương. Bệnh này tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng tới sức đề kháng của cơ thể nên trẻ rất dễ mắc một số bệnh nhiễm trùng.

Trẻ mắc một số bệnh đó nếu không được chữa trị kịp thời sẽ gây ra những biến dạng ở xương đầu, xương ngực, xương chân… Cho nên cần có chế độ quan tâm đặc biệt đến trẻ.

Biểu hiện cụ thể:

Với trẻ dưới 1 tuổi: Trẻ bị còi xương thóp rộng, lâu liền, đầu to dần.

Đối với trẻ lớn hơn một chút: Đầu to dần, trán dô, chân gồ lên tay cong, dáng đi siêu vẹo. Nếu biến dạng nặng, trẻ không đi được.

Trẻ mắc bệnh Còi xương có lồng ngực to như ức gà hoặc lõm sâu dưới vú, hẹp trên, bé dưới. Trẻ bị gù lưng nếu ngồi sớm hoặc nằm võng nhiều. Có thể bị vẹo cột sống nếu bế cắp nách nhiều.

Một biểu hiện khác: Da xanh xao, gầy gò, chậm mọc răng, chậm biết ngồi, biết đi, quấy khóc nhiều, ngơ ngác, ngủ không yên giấc, hay giật mình, ra nhiều mồ hôi, hay nghiến răng khi ngủ.

Có trẻ tuy bề ngoài mũm mĩm nhưng là do béo bệu, da không hồng hào, xương chậu hẹp (biểu hiện nguy hiểm đối với bé gái).

Bệnh Loãng xương ở trẻ em
Bệnh Loãng xương ở trẻ em

Nguyên nhân:

Còi xương là bệnh do thiếu vitamin D, dẫn đến sự rối loạn chuyển hoá photpho và canxi. Muối canxi không thể tập trung ở bộ phận sinh trưởng của xương một cách bình thường.

Bệnh này thường gặp ở những trẻ do mẹ thiếu sữa hoặc không có sữa phải nuôi bộ mà không được bổ sung vitamin D ngay từ đầu, hoặc những kẻ được ăn bổ sung quá sớm hoặc quá muộn.

Những trẻ em ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời cũng dễ bị còi xương vì cơ thể thiếu vitamin D (loại vitamin này rất cần cho sự tạo xương). Tiền vitamin có nhiều trong ngũ cốc, đậu đỗ và nhờ có ánh nắng mặt trời, dưới da con người mới có thể chuyển tiền vitamin D thành vitamin D. Nên nếu trẻ không được tắm nắng sẽ thiếu vitamin D, là nguyên nhân gây bệnh còi xương.

Do trẻ bị các bệnh tiêu chảy, nhiễm trùng, có thể không hấp thụ được vitamin D, canxi, photpho. Sự mất cân đối giữa canxi và photpho cũng là nguyên nhân gây bệnh còi xương.

Cách chăm sóc và phòng tránh.

  • Để phòng tránh tốt bệnh còi xương, ngay từ khi mang thai, người mẹ phải ăn uống đầy đủ, có nhiều chất bổ để tạo nguồn sữa tốt cho con. Không nên kiêng vô lý, thỉnh thoảng nên tắm nắng để tạo điều kiện cho cơ thể tổng hợp vitamin

Chú ý tới nguồn thức ăn giàu vitamin D như: gan, trứng, cá biển…

Ngoài ra, có thể uống thêm dầu cá, vitamin D phối hợp với viên sắt để phòng thiếu máu đối với đứa con sau này sinh ra.

  • Đối với trẻ nhỏ: Phải cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong vòng 4 – 6 tháng đầu. Nếu trẻ đã ở độ tuổi ăn dặm thì cần cho trẻ ăn một chế độ ăn đa dạng, đảm bảo đủ các chất muối khoáng và vitamin cho cơ thể.

Chú ý sớm tới những trẻ không có sữa mẹ, những trẻ nhẹ cân, đẻ thiếu tháng để đảm bảo sự cân đối về dinh dưỡng, tạo đà cho sức khoẻ của trẻ, phòng tránh tốt bệnh tật.

Trẻ phải được cung cấp vitamin D ngay từ tuần lễ thứ hai sau khi đẻ.

Trẻ được cung cấp đầy đủ, liên tục và đều đặn trong hai năm đầu sẽ tránh được những trở ngại cho việc cấu tạo bộ xương và răng.

  • Tuy nhiên, nếu dùng thuốc vitamin D để tăng cường bổ sung thì phải tuân theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Không nên quá sợ trẻ còi xương mà sử dụng vitamin D tuỳ tiện.
  • Chú ý đến chế độ ăn: Nên chú ý đến các loại gan, lòng đỏ trứng gà, bơ (giàu vitamin D), lưu ý đến lượng nhất định về dầu mỡ trong các bữa ăn của trẻ. Khi trẻ đã bị bệnh rồi thì cần có chế độ chăm sóc đặc biệt theo chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Mỗi buổi sáng cho trẻ ra ngoài trời khoảng 10 – 15 phút để trẻ tắm nắng (dưới ánh nắng nhẹ). Tuy nhiên, không nên cho trẻ tắm nắng quá lâu (đối với trẻ dưới 1 tuổi).

Đối với trẻ trên 1 tuổi, nên cho ra ngoài trời mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng và xế chiều cũng tạo điều kiện tăng thêm nguồn vitamin D. về mùa đông nên cho trẻ ra ngoài trời lúc trời ấm.

* Trong nuôi dưỡng trẻ, phải luôn giữ một chế độ vệ sinh phòng bệnh tốt để tăng cường sức đề kháng cho trẻ, phòng tránh tốt các bệnh nhiễm trùng. Đây cũng là một trong những biện pháp tích cực ngăn ngừa bệnh còi xương của trẻ.

ĐỘC SÂM THANG

ĐỘC SÂM THANG

(Phụ: Thăng áp thang)

« Thương hàn đại toàn »

Nhân sâm 12 gam (nếu dùng sâm trồng, lượng nên tăng)

Cách dùng: Đun sắc lấy nước đặc (lửa nhỏ thì tốt) uống riêng. Công dụng: Ích khí cố thoát, cứu người bị bệnh nặng.

Chữa chứng bệnh: Ra huyết nhiều, vết thương không khỏi, tâm lực suy kiệt và các bệnh nặng khác, biểu hiện sắc mặt trắng bệch, tinh thần phờ phạc, tứ chi lạnh, mồ hôi nhiều, mạch nhỏ nhẹ muốn tuyệt.

Giải bài thuốc: Nhân sâm đại bổ nguyên khí, dùng riêng thì lực chuyên nên bài này chuyên dùng để ích khí cố thoát. Người ra nhiều huyết thoát phải ích khí trước. Nhưng nếu tứ chi lạnh, ra mồ hôi, huyết áp không lên thuộc chứng vong dương hư thoát, có thể gia thêm Phụ tử, Long cốt, Mẫu lệ (xem Long mẫu thang) để tăng tác dụng hồi dương cố thoát.

Phụ phương:

1. Đảng sâm 12-20 gam
2. Hoàng tinh 40 gam
3. Cam thảo 40 gam

Thăng áp thang: (Phương thuốc thực nghiệm) Bài này gồm các vị:

Dùng để cấp cứu, huyết áp hạ thấp, có tác dụng nhất định.

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO

Tình trạng bệnh nhân sau khi chạy thận nhân tạo so với trước khi chạy:
− Bệnh nhân sau khi chạy có tiểu được không?
− Dấu chứng phù có giảm không?
− Tình trạng thần kinh và tiêu hoá của bệnh nhân.
− Các dấu hiệu sinh tồn có gì bất thường hay tốt lên không?

1. THẬN NHÂN TẠO 

1.1. Định nghĩa 

Thận nhân tạo là một biện pháp điều trị dùng màng lọc bán thấm để thay thế thận suy, nhằm:
− Lọc sạch các sản phẩm giáng hóa nội sinh bị tích tụ trong máu gây độc hại cho cơ thể khi suy thận. Quan trọng nhất là các nitơ phi protein: ure, creatinin, acid uric…
− Điều chỉnh toan máu.
− Điều chỉnh rối loạn các chất điện giải, rút dịch phù.
− Loại bỏ các độc chất từ ngoài vào như trong ngộ độc thuốc ngủ bacbiturat.

1.2. Các nguyên lý được ứng dụng để chạy thận nhân tạo 

Muốn lọc máu cho bệnh nhân suy thận, người ta phải thiết lập một hệ thống: một bên là máu cơ thể, một bên là dịch lọc gần giống dịch ngoài tế bào, ở giữa có màng lọc bán thấm ngăn cách. Màng lọc không cho những chất có phân tử lớn như protein đi qua. Các chất có kích thước bé được lọc qua màng để loại bỏ khỏi máu dựa trên cơ sở 4 nguyên lý sau đây.
− Khuyếch tán phân biệt: các chất như ure, creatinin, kali, natri… được khuyếch tán qua màng theo chênh lệch nồng độ, chất có nồng độ trong máu cao sẽ khuyếch tán qua màng vào khoang dịch lọc và ngược lại. Ví dụ: urê máu cao, dịch lọc không có urê. Urê sẽ khuyếch tán từ máu ra dịch lọc và được loại ra khỏi cơ thể theo dịch lọc.
Thẩm thấu: giữa dịch lọc và máu nồng độ nước ngang nhau do đó không có khuyếch tán phân biệt. Để rút nước cho bệnh nhân phù người ta pha nhiều glucose vào dịch lọc nhằm tăng nồng độ thẩm thấu của dịch lọc cao hơn trong máu. Nước từ máu sẽ thẩm thấu qua màng ra dịch lọc theo nguyên lý thẩm thấu và được loại bỏ theo dịch lọc ra khỏi cơ thể.
− Siêu lọc: nước và các chất được đẩy qua màng lọc nhờ thiết bị làm tăng áp lực lọc của máu đi qua bộ lọc nhân tạo.
− Hấp thu: chất cần lọc được hấp thu khi máu qua bộ lọc có chứa chất hấp thụ.

1.3. Các kỹ thuật lọc máu 

− Trên cơ sở ứng dụng 4 nguyên lý trên, cho đến nay có 3 kỹ thuật chính trong chạy thận nhân tạo:
+ Thẩm thấu máu nhân tạo (haemodialysis)
+ Siêu lọc máu (haemofiltration) + Hấp thụ máu (haemoperfusion).
− Dung dịch để chạy thận nhân tạo:
Na: 138 mEq/l Cl: 107 mEq/l K: 0-1 mEq/l
Acetat: 38 mEq/l Ca: 3 mEq/l Glucoza 1-2 g/l
Mg: 1,5 mEq/l
− Kỹ thuật đưa máu ra ngoài cơ thể:
+ Shunt động -tĩnh mạch: nay ít dùng vì thường bị nhiễm trùng và tắc đông máu trong ống shunt.
+ Lỗ thông động -tĩnh mạch ngoại vi: máu động mạch chảy vào tĩnh mạch làm căng tĩnh mạch dễ tiêm chọc. Phương pháp này thường được dùng nhất để chạy thận nhân tạo chu kỳ.

1.4. Chỉ định và chống chỉ định trong chạy thận có chu kỳ 

1.4.1. Chỉ định 
− Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối (giai đoạn 3,4). Mỗi tuần chạy thận 2-3 lần, mỗi lần 5-6 giờ.
− Chuẩn bị cho vấn đề ghép thận.
1.4.2. Chống chỉ định 
Chỉ là tương đối, phải dè dặt khi bệnh nhân có:
− Sốc, huyết áp thấp
− Suy tim nặng, tràn dịch màng tim
Rối loạn đông máu không phải do urê máu cao
Tuổi cao trên 70, thể trạng bệnh nhân quá yếu
− Xơ gan, ung thư

1.5. Biến chứng và tiên lượng 

1.5.1. Biến chứng 
− Tràn dịch màng tim
− Nhiễm khuẩn máu, viêm gan virus
− Suy tim
− Rối loạn nước điện giải
− Tai biến do kỹ thuật
1.5.2. Tiên lượng 
Nếu kỹ thuật tốt và chỉ định đúng thì:
− 10 % chết trong năm đầu
− 5% chết trong năm thứ 2
− Có khả năng kéo dài đời sống trong 5-10 năm

2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN CHẠY THẬN CHU KỲ 

2.1. Nhận định 

Đối với bệnh nhân có chỉ định chạy thận chu kỳ, người điều dưỡng cần nhận định về nhu cầu được chăm sóc của bệnh nhân trước, trong và sau khi chạy thận để có kế hoạch chăm sóc thích hợp, hạn chế tối đa các tai biến trong quá trình chạy thận.
2.1.1. Nhận định qua hỏi bệnh nhân 
− Bệnh nhân đã được chẩn đoán suy thận mạn từ bao giờ?
− Thời gian suy thận mạn trong bao lâu?
− Đã chạy thận chu kỳ lần nào chưa?
− Các tai biến của các lần chạy thận trước.
− Tiền sử suy tim, xơ gan.
− Nguyên nhân gây suy thận mạn.
2.1.2. Quan sát bệnh nhân 
− Thể trạng chung: có quá gầy yếu không?
Tinh thần của bệnh nhân?
Tình trạng phù?
− Số lượng nước tiểu: ít hoặc vô niệu?
− Có buồn nôn và nôn không?
− Tình trạng hô hấp và hơi thở
− Các dấu hiệu về da, niêm mạc
− Tình trạng đi cầu và tính chất phân
2.1.3. Khám bệnh nhân 
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để xác định bệnh nhân đang có suy thận giai đoạn cuối, có chỉ định chạy thận nhân tạo có chu kỳ.
− Lấy dấu hiệu sống
− Khám phổi: nhịp, kiểu thở, các tiếng bất thường…
− Khám tim: nhịp tim, tiếng tim bệnh lý.
− Khám bụng: tình trạng báng…
2.1.4. Thu nhận thông tin 
− Kiểm tra các dấu hiệu sống.
− Đo số lượng nước tiểu.

2.2. Chẩn đoán điều dưỡng 

Qua khai thác các triệu chứng ở trên một số chẩn đoán có thể có ở bệnh nhân suy thận mạn.
− Da và niêm mạc nhợt nhạt do thiếu máu.
− Nôn và buồn nôn do tăng ure máu.
− Số lượng nước tiểu giảm do giảm chức năng lọc cầu thận.
− Tăng thể tích dịch do ứ nước và muối.
− Nguy cơ phù phổi cấp do ứ máu ở phổi.

2.3. Lập kế hoạch chăm sóc

Người điều dưỡng phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó lập kế hoạch chăm sóc. Khi lập kế hoạch chăm sóc phải xem xét đến tình trạng bệnh nhân, đề xuất vấn đề ưu tiên cần thực hiện trước.
2.3.1. Chăm sóc cơ bản 
− Bệnh nhân phải được nghĩ ngơi yên tĩnh.
Ăn uống đầy đủ năng lượng, hạn chế protein.
Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày.
2.3.2. Thực hiện các y lệnh 
− Chuẩn bị bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
− Cho bệnh nhân uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định.
− Làm các xét nghiệm trước, trong và sau khi chạy thận.
− Theo dõi bệnh nhân trước, trong và sau khi chạy thận.
− Phối hợp với bác sĩ thực hiện các bước khi làm thủ thuật.
2.3.3. Theo dõi 
− Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, cân nặng, tình trạng bệnh nhân. Nếu có bất thường báo cho bác sĩ ngay.
− Theo dõi số lượng và màu sắc nước tiểu.
− Theo dõi một số xét nghiệm.
2.3.4. Giáo dục sức khoẻ 
Bệnh nhân và gia đình cần phải biết về nguyên nhân, cách phát hiện bệnh suy thận mạn cũng như các tai biến có thể xảy ra trong và sau quá trình chạy thận nhân tạo.

2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc 

2.4.1. Thực hiện chăm sóc cơ bản 
− Để bệnh nhân nằm nghỉ ở tư thế đầu cao, nghĩ ngơi yên tĩnh.
− Chuẩn bị yếu tố tâm lý cho bệnh nhân và gia đình về thủ thuật chạy thận.
− Luôn giữ ấm cơ thể bệnh nhân.
− Quan sát và theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.
− Chế độ ăn uống:
+ Nước uống: cần căn cứ vào tình trạng bệnh nhân, tình trạng huyết áp và lượng nước tiểu. Thường thì lượng nước đưa vào kể cả ăn uống khoảng 300 ml cộng với lượng nước tiểu trong ngày.
+ Ăn chất dễ tiêu, đảm bảo năng lượng và vitamin. Lượng protein đưa vào cũng cần căn cứ vào tình trạng ure máu của bệnh nhân.
Cho đến nay thì chế độ ăn giảm protein có bổ sung đủ acid amin cơ bản cần thiết đã được khẳng định là có khả năng làm chậm tiến triển của suy thận mạn.
Vệ sinh hàng ngày cho bệnh nhân:
Hàng ngày vệ sinh răng miệng và da để tránh các ổ nhiễm khẩn, phát hiện sớm các ổ nhiễm trùng để có hướng điều trị cho bệnh nhân. áo, quần, vải trải giường và các vật dùng phải luôn được sạch sẽ. Nếu có ổ loét trên da phải rửa sạch bằng nước oxy già hoặc xanh methylen.
2.4.2. Thực hiện các y lệnh 
− Thực hiện các xét nghiệm:
+ Các xét nghiệm về máu như: công thức máu, nhóm máu, ure, creatinin, điện giải đồ và dự trữ kiềm, khí máu, pH, glucose, protit, Hb, hematocrit.
+ Các xét nghiệm về nước tiểu: protein, ure, creatinin và tế bào, vi trùng.
+ Điện tâm đồ.
+ X-quang tim phổi.
− Chuẩn bị bệnh nhân:
+ Bệnh nhân nằm trong phòng đảm bảo vô trùng.
+ Đặt sonde bàng quang.
+ Rửa sạch, sát trùng da vùng mạch máu để làm cầu nối theo chỉ định, trải lên trên bằng một săng vô trùng, có lỗ.
− Thuốc dùng: thực hiện đầy đủ theo y lệnh khi dùng thuốc chống đông. Khi kết thúc chạy thận nhân tạo dùng sulfate protamin. Nếu có bất thường báo cho bác sĩ biết.
2.4.3. Theo dõi 
2.4.3.1. Theo dõi trước chạy thận nhân tạo 
− Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở, cân nặng của bệnh nhân.
− Tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn.
− Số lượng và màu sắc nước tiểu.
− Theo dõi các xét nghiệm:
+ Xét nghiệm máu: ure, creatinin, điện giải đồ, khí máu, pH, glucose, protein, hematocrit, Hb.
+ Xét nghiệm nước tiểu: ure, creatinin.
+ Điện tâm đồ.
+ Xquang phổi.
2.4.3.2. Theo dõi trong khi chạy thận nhân tạo 
Điều dưỡng viên phải lập bảng theo dõi quá trình chạy thận nhân tạo, ghi chép 15-30 phút /lần.
− Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở của bệnh nhân.
− Tình trạng bệnh nhân: da, niêm mạc, cảm giác lạnh run, ý thức.
− Lượng nước tiểu.
− Theo dõi tình trạng huyết động của bệnh nhân.
− Theo dõi các loại thuốc được sử dụng trong quá trình lọc.
− Theo dõi các tai biến có thể xảy ra:
+ Tràn máu màng tim.
+ Suy tim.
+ Rối loạn nước, điện giải.
+ Tai biến do kỹ thuật.
− Theo dõi tốc độ lọc, tổng số dịch lọc.
− Theo dõi tốc độ dịch truyền dịch vào, tổng số dịch truyền, loại dịch.
− Theo dõi thời gian chạy thận nhân tạo.
− Theo dõi hoạt động của máy, đảm bảo an toàn đường dây dẫn, đảm bảo an toàn đường truyền.
2.4.3.3. Theo dõi sau chạy thận nhân tạo 
− Các dấu hiệu sinh tồn, cân nặng của bệnh nhân.
− Lượng nước tiểu trong 24 giờ
− Theo dõi các biến chứng:
+ Nhiễm khuẩn máu, viêm gan virus.
+ Xuất huyết.
− Các xét nghiệm: ure, creatinin máu, điện giải đồ máu.
2.4.4. Giáo dục sức khỏe 
Bệnh nhân và gia đình bệnh nhân cần biết về sự cần thiết chạy thận nhân tạo chu kỳ ở những bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối, cũng như các tai biến có thể xảy ra trong và sau quá trình chạy thận nhân tạo.

2.5. Đánh giá 

Tình trạng bệnh nhân sau khi chạy thận nhân tạo so với trước khi chạy:
− Bệnh nhân sau khi chạy có tiểu được không?
− Dấu chứng phù có giảm không?
− Tình trạng thần kinh và tiêu hoá của bệnh nhân.
− Các dấu hiệu sinh tồn có gì bất thường hay tốt lên không?
− Điện giải đồ trở lại bình thường không?, đặc biệt là kali và dự trữ kiềm.
− Đánh giá chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và đáp ứng được với yêu cầu của người bệnh không?
− Những vấn đề sai sót hoặc thiếu cần bổ sung vào kế hoạch chăm sóc và điều trị để thực hiện.

Chảy máu mũi (chảy máu cam) ở trẻ

I. TỔNG QUÁT

  • Mũi là nơi dễ bị chấn thương, nhiễm trùng, bị dị vật nên rất dễ chảy máu.
  • Bệnh nguy hiểm cần phải cầm máu ngay

II. BỆNH LÝ

  • Chảy máu mũi nhẹ: trong 15 phút chảy khoảng 5 ml, bệnh nhân ngồi chỉ chảy ra phía mũi trướ Phần lớn chảy máu điểm mạch.
  • Chảy máu mũi vừa: trong 15 phút chảy khoảng 50ml, chảy máu xuống thành sau họng ít. Đó là chảy máu động mạch sàng.
  • Chảy máu mũi nặng: trong 15 phút khoảng 300ml, chảy xuống thành họng nhiề Đó là chảy máu bướm khẩu cái.

III. CHUẨN BỊ

  • Chảy máu mũi nhẹ: bông, nước oxy già.
  • Chảy máu mũi vừa: máy hút, ống hút, đèn clar, kẹp khuỷu, banh mũi, đè lưỡi, meche 1cm x 2cm
  • Chảy máu mũi nặng: như trên + bông cầu 3 dây cỡ 2 ngón tay cái em bé, 2 kẹp Kocher, ống Nelaton, ống Foley, meche 1cm x Nếu Hct < 23% truyền máu cùng loại.

IV. XỬ TRÍ

1. Chảy máu mũi nhẹ

Dùng ngón tay cái và ngón trỏ bóp 2 cánh mũi lại trong 15 phút hoặc nhét bông có tẩm nước oxy già vào tiền đình mũi.

2. Chảy máu mũi vừa

  • Nhét meche mũi trước, nhét meche kiểu đèn xế Kiểm tra máu thành sau họng.
  • Kháng sinh + giảm đau, 48h sau rút

3. Chảy máu mũi nặng: nhét meche mũi sau:

  • Cho ống Nelaton vào mũi bị chảy máu nhiều, đè lưỡi, lấy kẹp Kocher lấy ống Nelaton ra miệng. Cột meche mũi trước 2 bên. Cột gửi mũi bông cầu qua phao.
  • Kiểm tra thành sau họng
  • Kháng sinh:

+ Cefotaxim 50 – 100 mg/Kg/ngày tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.

+ Ceftriaxone 50 – 100 mg/Kg/ngày tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch đến khi rút meche (thường rút meche từ 3 – 7 ngày tùy trường hợp).

  • Uống sữa, ăn cháo thịt
  • Giảm đau
  • Nếu Hct < 23% truyền máu.

V. THEO DÕI

  • Em vẫn chảy máu, nhét meche không đạt yêu cầu → phải làm lại
  • Theo dõi nhiễm trùng, nhất là nhét meche mũi
  • Kháng sinh – giảm đau, bồi dưỡng tối đa

Đắng miệng (đởm đản) – Phân biệt triệu chứng bệnh Đông y

Khái niệm

Chứng Đắng miệng trong sách Nội kinh gọi là “Đởm đản”. Mục Kỳ bệnh luận – Tố vấn có viết: “Có bệnh đắng miệng… bệnh này gọi là Đởm đản… người mắc bệnh này thường lo toan, thiếu quyết đoán cho nên Đởm hư khí trào lên trên mà thành đắng miệng”. Nhưng nói cho đúng ra đắng miệng là gọi theo chứng trạng, còn “Đởm đản” là gọi theo bệnh danh. Hai loại này không thể hiểu lẫn lộn, chỉ có thể nói Đắng miệng là một chứng trạng chủ yếu của Đởm đản mà thôi.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

  • Đắng miệng do tà ở Thiếu dương: Có chứng họng khô đắng miệng, đau đầu mắt hoa, hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đầy tức, Tâm phiền hay nôn, kém ăn, tiểu tiện sắc vàng, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng, mạch Phù Huyền có lực.
  • Đắng miệng do Can Đởm thấp nhiệt: Có chứng Đắng miệng Tâm phiền, miệng khô khát nước hay thở dài, dễ cáu giận, đầu choáng và đau, mắt đỏ mắt hoa, hai bên sườn trướng đau, tiểu tiện vàng, đại tiện hơi khô, rìa lưỡi và đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng hoặc vàng nhớt, mạch Huyền Sác.

Phân tích

– Chứng Đắng miệng do tà ở Thiếu dương với chứng Đắng miệng do Can Đởm thấp nhiệt: Cả hai đều có thể xuất hiện các chứng đắng miệng họng khô, Tâm phiền hoa mắt nhưng nguyên nhân cơ chế bệnh khác nhau. Loại trên do Thương hàn Thái đương bệnh không giải tà truyền vào Thiếu dương, Đởm là phủ của Thiếu dương, Đởm nhiệt hun đốt lên trên cho nên đắng miệng. Châm cứu giáp ất kinh quyển 9 có viết: “Phủ Đảm là một phủ trong sạch quyết đoán của 5 tạng là nhờ vào Đởm mà họng là vai trò sứ … Đởm khí trào lên trên cho nên đắng miệng”. Loại sau thường là do tình chí uất kết hoặc ngũ chí quá cực mà hóa hỏa; Can đởm uất hỏa nung nấu ở trong làm mất chức năng sơ tiết, Đởm khí trào lên trên gây nên đắng miệng. Tạp bệnh nguyên lưu tê chúc – khẩu xỉ thần thiệt bệnh nguyên lưu viết: “Can di nhiệt vào Đởm cũng làm cho đắng miệng. Nội kinh nói Đởm đản là như thế; lại chú giải rằng Can chủ về mưu lự, Đởm chủ về quyết đoán hoặc mưu lự mà không quyết đoán sẽ xẩy ra nóng nẩy cáu giận thì khí nghịch lên Đởm chấp trào lên mà đắng miệng”. Tà ở Thiếu Dương trên đặc điểm lâm sàng ngoài chứng đắng miệng còn kèm theo các chứng trạng hàn nhiệt vãng lai, biếng ăn, hay nôn, ngực sườn đầy tức. Còn Can Đởm uất nhiệt thì thường kiêm các chứng trạng Can hỏa như: đầu choáng và đau mặt hồng mắt đỏ, chất lưỡi hơi hồng, mạch Huyền Sác. Nguyên tắc điều trị nếu tà ở Thiếu dương thì nên hòa giải Thiếu dương cho uống Tiểu Sài hồ thang gia giảm. Nếu Can Đởm uất nhiệt thì nên thanh giải uất nhiệt ở Can Đởm. Nói chung có thể dùng Long Đởm tả Can thang. Nếu đờm nhiệt quấy rối ở trong có thể dùng Hoàng liên ôn Đởm thang.

Vị đắng là vị của Đởm. Linh khu – Tứ thời khí thiên viết: “Đởm dịch tiết ra thì đắng miệng”. Linh khu – Tà khí tạng phủ bệnh Bình thiên cũng viết: “Đởm mắc bệnh thì hay thở dài, đắng miệng, nôn ra nước cách đêm …”. Sự phân bố của Đởm chấp còn liên quan đến sơ tiết của Gan. Tố vấn – Nuy luận: “Can khí nhiệt thì Đởm tiết ra đắng miệng và màng gân bị khố. Hai chứng nói trên một loại là do ngoại cảm tà khí vào Thiếu dương, một loại là nội thương Can Đởm uất nhiệt. Nguyên nhân và chứng hậu khác nhau rất xa nên chẩn đoán phân biệt cũng không khó.

Trích dẫn y văn

– Chữa chứng Đởm hư sinh hàn, khí trào nên Hung cách, đầu choáng đắng miệng thường hay thở dài, hay nôn ra nước cách đêm, cho uống Thiên hùng hoàn (Thánh tế tổng lục – Đởm môn): Thiên hùng cắt bỏ mắt và nung cho nứt, Nhân sâm, Sơn thù, Quế gọt bỏ vỏ thô đều 1 lạng, Hoàng kỳ đập nát, Bạch Phục linh bỏ vỏ, Phòng phong bỏ lông, Bá tử nhân nghiền nhỏ, Sơn thù du, Toan tảo nhân sao đều 3 phân.

– Lại viết “Điều trị chứng Túc Thiếu dương kinh bất túc hoa mắt, nuy quyết, đắng miệng thở dài, nôn ra nước nhiều bọt cho uống Trầm hương thang: Trầm hương chẻ nhỏ, Bạch Phục linh bỏ vỏ đen, Hoàng kỳ chẻ nhỏ, Bạch truật đều 1 lạng, Xuyên khung, Thục Địa hoàng, Can Địa hoàng, Ngũ vị tử đều 3 phân, Chỉ thực bỏ vỏ thô sao với cám, Quế bỏ vỏ thô đều 0,5 lạng (Sách đã dẫn).

Nguyên nhân của triệu chứng Đau ngực

Đau ngực thường hiếm khi do nguyên nhân ở phổi vì nhu mô phổi không có thần kinh cảm giác chi phối. Trong hệ thống hô hấp thì chủ yếu màng phổi là nguồn gốc gây ra cảm giác đau ngực.

Đau cấp tính và bán cấp tính

DO MÀNG PHỔI: cảm giác đau thường dữ dội, đau nhói, và đau ở nông. Thông thường, người ta gọi là điểm đau ngực, điểm đau ngực tăng lên khi thở sâu và khi ho, và giảm nhẹ khi bệnh nhân giữ yên phía nửa ngực bị đau bằng cách nằm nghiêng về phía đó. Khi màng phổi phủ cơ hoành ở phần chu vi bị kích thích, thì đôi khi cảm giác đau lan về phía bụng và có khả năng nhầm với một cơn đau bụng cấp tính. Ngược lại khi màng phổi phủ cơ hoành ở phần trung tâm bị kích thích thì cảm giác đau lan về phía vai cùng bên. Hội chứng đau màng phổi thường gây ra bởi viêm màng phổi nguyên phát hoặc thứ phát từ một bệnh phổi nằm ở bên trong (nhiễm khuẩn hoặc ung thư), bởi thủng màng phổi-phổi (đau như bị dao đâm), bởi tràn khí màng phổi quá căng, bởi nghẽn mạch phổi, hoặc gẫy xương sườn.

DO THÀNH NGỰC: gẫy xương sườn, mòn hoặc viêm ngoại cốt (viêm màng xương), đau dây thần kinh liên sườn (xem bệnh này), bệnh zona, đau những cơ gian sườn, đau những cơ ngực hoặc cơ của bả vai.

DO TRUNG THẤT: tràn khí trung thất (khí thũng trung thất), viêm trung thất.

DO KHÍ-PHẾ QUẢN: viêm khí quản cấp tính biểu hiện bởi đau và rát ở sau xương ức. Trong trường hợp có viêm phế quản kết hợp thì bệnh nhân cảm thấy đau ở đáy xương ức và ở vùng cạnh đường giữa.

Đau mạn tính

DO MÀNG PHỔI: u trung biểu mô, ung thư phổi, viêm màng phổi mạn tính, di căn màng phổi.

DO THÀNH NGỰC: đau ở thành ngực thường xẩy ra trong trường hợp thoái hoá khớp và những rối loạn tĩnh của cột sống cổ-ngực (đoạn cổ và đoạn lưng), trong những trường hợp viêm quanh khớp vai, viêm xương sườn-sụn sườn (xem hội chứng Tietze), trong những chấn thương.

Đau ngực do bệnh tim: xem: đau vùng trước tim.

Trong mọi trường hợp đau ngực cấp tính và dữ dội đều phải nghĩ tới những khả năng: nghẽn mạch phổi, tràn khí màng phổi đầy căng, nhồi máu cơ tim hoặc tách phình động mạch chủ. Trong những trường hợp này, phải cho bệnh nhân nhập viện ngay, chụp X quang và làm điện tâm đồ.

Chuẩn bị gây mê phẫu thuật teo thực quản ở trẻ em

Sự chít hẹp thực quản với lỗ rò khí quản là một khuyết tật bẩm sinh với tỷ lệ 1/3000 – 1/4000 trẻ mới sinh.

Bệnh đã được Thomas Gibson mô tả vào năm 1698, nhưng mãi tới năm 1939 trẻ được cứu sống đầu tiên bởi Drs Logan và Ladd. Bằng thắt đường rò khí quản và mở thông dạ dày.

Sự sai sót xuất hiện giữa ngày thứ 21-34 của sự phát triển bào thai.

Phân loại teo thực quản

Dựa vào các kiểu đường rò và thương tổn giải phẫu Ladd và Gross chia làm 5 kiểu.
Thương tổn giải phẫu

Tỷ lệ teo thực quản có rò với khí quản chiếm tối 90% các trường hợp, chỗ rò thường gần với

Chẩn đoán sớm là hết sức quan trọng, ngăn chặn được tổn thương phổi do hít phải dịch dạ dày, dịch tiết gây viêm phổi.

Cần phát hiện các dị tật kèm theo để có thái độ xử trí thích hợp.

CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN

Để bệnh nhân ở tư thế đầu cao tránh sặc nước bọt và thường xuyên hút nước bọt.

TIỀN MÊ

Atropin 0,02mg/kg, TM.

KHỞI MÊ

Cho bệnh nhân thở khí mê halothan tự nhiên, khi bệnh nhân ngủ tốt tiến hành đặt nội khí quản (NKQ).

Hoặc có thể đặt NKQ bằng cách cho bệnh nhân thở khí mê halothan + giãn cơ norcuron 0,01/kg + fentanil 1-2pg/kg, tổng liều có thể lên tới 10-15pg/kg.

Chú ý bóp bóng tránh áp lực cao đưa khí vào dạ dày gây trào ngược vào phổi.

Không nên đặt NKQ “sống” tránh phù nề thanh quản, gây khó thở sau mổ.

Kỹ thuật đặt NKQ: đặt nội khí quản về phía bên phải và rút dần ra ngay trên carina (chỗ rò thường nằm ở vị trí gần carina) bằng cách để ống nghe ở phổi bên trái vừa bóp bóng vừa nghe, khi nào thấy tiếng rì rào phế nang thì dừng lại.

Có thể quay mặt vát của NKQ sang bên trái để tránh NKQ vào chỗ rò khí phế quản.

Phải đảm bảo chắc chắn NKQ nằm ở vị trí mong muốn khi đã thay đổi tư thế (kiểm tra ngay sau khi đặt tư thế, đặc biệt ở nách bên trái).

Có thể điều chỉnh NKQ ngay sau khi phẫu thuật viên mở ngực tìm được đường rò.

DUY TRI MÊ

Bằng các thuốc mê bốc hơi như halothan, foran, norcuron, fentanil liều lượng tuỳ thuộc vào tình trạng bệnh nhân.

Trong mổ cần theo dõi sát sự tắc ống NKQ do sự co kéo, chèn ép khí quản, vì vậy phẫu thuật viên phải mổ nhẹ nhàng tránh tổn thương tới việc thông khí, gắn ống nghe vào nách bên trái theo dõi rì rào phế nang liên tục và Sp02.

Hút NKQ ngắt quãng là cần thiết trong tiến hành phẫu thuật.

Trong mổ theo dõi: mạch, HA, Sp02, C02, nhiệt độ.

Duy trì lúc đầu 4ml/kg/giờ dung dịch dextrose 10% + thêm dung dịch ringer (200ml dextrose + 20ml ringer).

Truyền máu ít khi được chỉ định, duy trì hematocrit > 40%.

Tiêu chuẩn rút NKQ: bệnh nhân tĩnh, mở mắt, thở tốt và các thông số Sp02, C02, HA đảm bảo ở giới hạn bình thường.

Có thể giải giãn cơ atropin 0,02mg/kg, neostigmin 0,07mg/kg.

Sau mổ đối với trẻ non yếu có thể để NKQ và thở máy ở Khoa Điều trị tích cực.

GIẢM ĐAU SAU MỔ

Có thể dùng morphin: 0,05 – 0,1mg/kg TM. Chỉ được dùng ở hồi tỉnh hoặc ở điều trị tích cực và theo dõi sát hô hấp

Khí trệ

Khái niệm

Khí trệ là tên gọi chung cho những chứng trạng do một bộ phận cơ thể, một Tạng Phủ, hoặc một Kinh Lạc mà sự lưu thông khí cơ bị chướng ngại, xuất hiện tình trạng “khí đi không thông”, “không thông thì đau, “Đa số do bệnh tà xâm nhập, tình chí không thư thái, hoặc do nhân tố ngoại thương gây nên; chứng này thường gặp ở thời kỳ đầu của tật bệnh, cho nên có thuyết nói “Bệnh lúc bắt đầu là thuộc Khí” thuộc Thực chứng.

Đặc điểm chủ yếu trên lâm sàng của chứng Khí trệ là: trướng đầy bĩ tức khó chịu và đau, riêng về trướng đầy và đau lúc nhẹ lúc nặng, bộ vị thường cố và đau xiên đau nhói; Bĩ trướng cũng lúc có lúc không, lúc tan lúc tụ; Trướng đầy mà khó chịu có thể giảm nhẹ khi ợ hơi hoặc trung tiện, đồng thời có liên quan tới nhân tố tinh thần, rêu lưỡi mỏng, mạch Huyền.

Chứng Khí trệ thường gặp trong các bệnh “Vị quản thống”, “Hung thống”, “Phúc thống “Hiếp thống”, “Yêu thống”, “Thống kinh” và “Uất chứng”.

Cần chẩn đóan phân biệt chứng Khí trệ với các “chứng Khí nghịch”, “chứng Khí trệ huyết ứ”, “chứng Khí trệ hạ lỵ”, “chứng đàm với khí câu kết”.

Phân tích

Chứng này vì bộ vị bệnh biến và bệnh tà không giống nhau nên biểu hiện lâm sàng cũng khác nhau khá xa. Ngoại cảm nhiệt bệnh mà biểu hiện chứng Khí trệ, xin tham khảo các điều liên quan tới bệnh Thương hàn và Ôn bệnh, trọng điểm ở đây chỉ giới thiệu phương diện Tạp bệnh.

– Vì Khí trệ mà đau có rất nhiều bệnh chứng. Ví dụ khí trệ ở Trung tiêu xuất hiện “Vị quản thống”, không cứ gì Hàn tà hay Nhiệt tà hay Can khí phạm Vị thuộc Thực chứng, đều do Vị khí bất hoà, khí lưu hành bị uất trệ gây nên.Nếu là hàn tà phạm Vị, hàn tích ở trong Vị khí gặp hàn thì ngưng trệ không thông, không thông thì đau, có triệu chứng Vị quản đau dữ dội, hay ợ hơi, thích xoa bóp, gặp nóng thì đỡ đau, rêu lưỡi trắng, mạch Huyền Khẩn; điều trị nên ôn trung lý khí giảm đau, chọn dùng bài Lương phụ hoàn (Lương phương tập dịch) gia giảm.

Nếu là nhiệt tà phạm Vị, nhiệt kết ở Vị phủ, Vị khí uất kết không thông, có chứng đau Vị quản, khát nước muốn uống lạnh, miệng phá lở và hôi, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng mạch Sác có lực; điều trị nên thanh vị tiết nhiệt, chọn dùng bài Điều vị thừa khí thang (Thương hàn luận) gia giảm.

Nếu do Can khí phạm vị, Can uất làm cho Vị khí trệ, khí cơ ở trung tiêu không thư sướng. Vị mất hoà giáng, có triệu chứng Vị quản đau dữ dội, xiên suốt hai bên sườn, ợ hơi đắng miệng, chân tay lạnh, rêu lưỡi mỏng, mạch Huyền, điều trị nén điều hoà Can Vị, vận chuyển trung tiêu và lý khí, cho uống Tứ nghịch tán (Thương hàn luận) gia giảm.

– Lại như bệnh Hung thống, vị trí ngực ở phía trên, bên trong có hai tạng Tâm Phế. Nếu Phế khí không tuyên thông, đàm nhiệt nghẽn ở trong làm cho khí trệ đau vùng ngực, có triệu chứng đau vùng ngực và khái suyễn, khạc ra đàm vàng dính mùi tanh, phiền muộn, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Huyền Hoạt Sác, điều trị theo phép khoan hung khai uất, thanh nhiệt hóa đàm, cho uống bài Tiểu hãm hung thang, (Thương hàn luận) hợp với bài Thiên kim hành thang (Thiên kim yếu phương) gia giảm.

Nếu Tâm khí không tuyên thông, Hung dương bị tê nghẽn, trọc âm ứ lại ở trong làm cho khí trệ đau vùng ngực, có chứng đau vùng ngực xiên suốt sang lưng, ngực như bị chèn ép, hồi hộp không yên, thở gấp, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch Trầm Tế, điều trị nên khai hung tuyên tý để hóa đàm trọc, cho uống bài Quát lâu giới bạch bán hạ thang,(Kim Quỹ yếu lược) hợp với bài Điên đảo mộc kim tán (Y tông kim dán) gia giảm.

– Lại như chứng Phúc thống là chỉ bộ phận dưới Hạ quản, khí trệ ở trong bụng, có liên quan tới khí cơ ở Vị Trường bất lợi, lâm sàng có thể có chứng trạng do hàn, nhiệt và thực tà nghẽn trệ mà đau bụng thuộc Thực chứng. Nếu hàn tà ngưng tự ở trong bụng thì thấy đau bụng kịch liệt, ưa ấm thích xoa bóp, chân tay lạnh, đại tiện lỏng, tiểu tiện trắng trong, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch Trầm Khẩn, điều trị theo phép ôn tán hàn tà, hành khí giảm đau, dùng bài Lý Trung hoàn, (Thương hàn luận) gia giảm. Nếu là nhiệt kết ở trong bụng, có chứng đau bụng chướng đầy, đại tiệnết, bụng rắn đầy mà cự án, miệng khô tâm phiền, rêu lưỡi vàng xốp, mạch Trầm Thực có lực, chọn dùng bài Đại thừa khí thang, (Thương hàn luận) gia giảm. Nếu là thực trệ ở Đại trường, có chứng bụng chướng đầy, ợ hơi sôi bụng, đại tiện lỏng uế trọc mùi hôi, không thiết ăn uống, rêu lưỡi dày nhớt, mạch Hoạt Sác, điều trị theo phép tiêu đạo tích trệ, cho uống bài Chỉ thực đạo trệ hoàn, (Nội ngoại thương biện hoặc luận) gia giảm.

– Chứng Hiếp thống thường là bệnh biến ở Can Đảm; vì tình chí ức uất, Can không điều đạt mà gây nên đau sườn cũng là chứng thường gặp; Đau sườn do Can khí uất trệ có chứng hai bên sườn trướng đau, len lỏi không cố định, vùng ngực khó chịu, đắng miệng, ợ hơi liên tục, chứng trạng tăng hay giảm còn tuỳ theo sự trao đảo của tình chí, điều trị theo phép sơ Can lý khí, cho uống bài Sài hồ sơ Can tán (Cảnh Nhạc toàn thư) gia giảm.

– Chứng Yêu thống có thể do khí trệ vì vấp ngã ngoại thương gây nên, đa số là dùng sức mang vác không thận trọng bị xút lưng, vùng lưng đau thường thấy ở một bên hoặc có điểm đau cục bộ, sưng chướng khó cúi ngửa, điều trị nên hành khí giãn lưng, tan kết giảm đau, cho uống Thông khí tán (Y tông kim giám) gia giảm.

– Lại như khí trệ gây nên Uất chứng, phần nhiều do tình chí uất ức, khí cơ không thông sướng; Ngũ uất luận sách y kinh sô hồi tập viết “Bệnh lúc bắt đầu, phần nhiều do uất, uất có ý nghĩa trệ mà không thông”, nói lên do khí trệ mà uất là tiền đề nhất thiết phải có của Uất chứng. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là Can khí uất kết, có chứng tinh thần ức uất, tâm phiền không yên, ngực sườn chướng đầy, hay thở dài, ợ hơi kém ăn, kinh nguyệt không đều, rêu lưỡi mỏng nhớt, mạch Huyền, điều trị theo phép sơ Can lý khí, giải uất khai kết, dùng bài Việt cúc hoàn (Đan Khê tâm pháp) hoặc Tiêu giao tán (Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương) gia giảm. Nếu ợ hơi không bớt, có thể dùng thêm Toàn phúc đại giả thang Thương hàn luận).

Chứng Khí trệ ngoài những nguyên nhân do bệnh tà xâm nhập hoặc ngoại thương, lâm sàng cũng gặp nhiều trường hợp do nội thương thất tình gây nên. Chứng Khí trệ có quan hệ chặt chẽ với Can; Can chủ về sơ tiết và điều đạt. Can mất sơ tiết điều đạt thì khí trệ mà uất kết. Những công năng này của Can có ảnh hưởng trực tiếp đến tư duy tinh thần hoạt động, cho nên tình tự ức uất, tâm hung thắt hẹp, hay nghi ngờ cáu giận, rất dễ xúc động gây nên chứng này. về phương diện tật bệnh trong phụ khoa, vì phụ nữ coi Can là tiên thiên, Can chứa huyết mà mạch Xung Nhâm mới được đầy đủ, kinh nguyệt ra đúng kỳ, thai nghén được an toàn. Nhưng Can chứa huyết, công năng sơ tiết bị ảnh hưởng Can khí uất kết tất nhiên dẫn đến công năng tàng trữ và điều tiết của Can huyết thất thường, cho nên chứng Khí trệ còn thường gặp trong các chứng bệnh kinh nguyệt không đều, thống kinh, bế kinh, có thai buồn nôn, đau bụng, thũng trướng, sản hậu máu hôi không ra, nhũ ung và thiếu sữa v.v… Đến như cục bộ kinh lạc, vì nhiễm phải phong hàn thấp tà, dẫn đến khí vận hành của kinh lạc không trôi chảy, cũng làm cho khí trệ gây chướng đau. Nạn 22 sách Nạn kinh viết “Khí lưu lại không thông, là khí bị bệnh trước”. Nếu phong hàn thấp tà ẩn náu ở chân tay mình, kinh mạch và các khớp, sẽ gây nên Tý chứng, có các chứng trạng các khớp chân tay đau mỏi, hoạt động khó khăn.

Cũng cần nói rõ chứng này là bệnh chứng thường gặp trong các bệnh biến thuộc về Khí, và cũng là cơ sở biến hóa của các bệnh về Khí. Ví dụ do Khí trệ không thư sướng, sẽ dẫn đến công năng thăng giáng vào ra của khí cơ bị trở ngại mà xuất hiện khí cơ rối loạn, khí nghịch lên trên thành chứng Khí nghịch. Vì Khí trệ không thư sướng, dẫn đến công năng thu nạp, ngấu nhừ và vận hóa thủy cốc của Tỳ Vị bị giảm yếu, xuất hiện chứng Khí hư. Vì khí trệ không thư sướng, dẫn đến bệnh tà không chịu rút lui, tà khí hữu dư mà xuất hiện chứng Hoả nhiệt do tà khí úng thịnh tà uất hóa hoả. Vì Khí trệ không thư sướng dẫn đến sự vận hành, phân bố, bài tiết tân dịch ở ba tạng Phế, Tỳ, Thận bị thất thường, xuất hiện chứng Thủy thũng vì khí không vận hành thủy, thủy thấp ứ đọng… Vì khí huyết cùng một nguồn gốc, âm dương hỗ căn, cho nên bệnh của khí có thể giãn đến bệnh ở huyết, vì vậy mới có thuyết” khí hành thì huyết hành, khí trệ thì huyết ứ”. Trái lại, chỗ bị huyết ứ, mạch lạc ứ nghẽn, huyết đọng lại không lưu thông được, cũng có thể xuất hiện Khí trệ. Ví dụ chứng tích tụ, phần nhiều do thất tình tổn thương, khí cơ uất kết, khí trệ mà thành Tụ, bệnh lâu ngày, huyết ứ mà thành Tích. Bệnh ngoại khoa trên lâm sàng, thường do ngoại thương cục bộ huyết ứ thành sưng, sẽ thấy cả chứng trạng do khí trệ mà kinh mạch lưu thông không thư sướng. Bởi thế trên lâm sàng phân tích chứng này cần có nhận thức về quan hệ tư sinh và tồn tại của khí và huyết, hai thứ này có mối quan hệ nhân quả với nhau chứ hoàn toàn không tách rời được.

Chẩn đóan phân biệt

– Chứng Khí nghịch và chứng Khí trệ, cả hai đều là bệnh biến của Khí. Nhưng chứng Khí nghịch chủ yếu là do sự thăng giáng khí cơ không điều hoà, biểu hiện là khí thăng lên quá mức, khí cơ bị nghịch lên, có chứng khái thấu dồn ngược lên, suyễn thở và nấc, ợ hơi liên tục, nôn mửa buồn nôn v.v… Chứng Khí trệ biểu hiện chủ yếu là khí không thư sướng, cho nên lấy cục bộ đau nhức, chướng đầy và lấy triệu chứng trướng làm chủ yếu, bệnh lúc nặng lúc nhẹ, bộ vị không nhất định, hơn nữa còn do ảnh hưởng chao đảo của trình tự. Cho nên bệnh nhân và bệnh cơ hoàn toàn khác nhau, biểu hiện lâm sàng cũng không giống nhau, phân biệt không mấy khó khăn.

– Chứng Khí trệ huyết ứ với chứng Khí trệ, cả hai đều biểu hiện khí trệ, nhưng loại trên thường từ cơ sở khí trệ phát triển thêm, vì kiêm cả biểu hiện huyết ứ. Như cổ trướng, thời kỳ đầu phần nhiều chứng Khí trệ, đến thời kỳ cuối, phần nhiều là chứng khí trệ huyết ứ. Thoạt tiên thấy Can khí uất trệ mà Tỳ thấp không hóa được, thủy thấp nghẽn ở trong mà bụng to ấn vào không rắn, vùng sườn trướng đau, ợ hơi, chán ăn, thời kỳ cuối thấy bụng to và đầy chắc, sườn trướng đau cố định, nổi gân xanh, sắc mặt đen sạm, làng bàn tay đỏ hồng, lưỡi có nốt ứ tía. Về phép trị, thời kỳ đầu chủ yếu phải hành khí hóa thủy và công tà; thời kỳ cuối nên hoạt huyết hóa ứ, hành khí tiêu ứ, vừa công vừa bổ; cho nên chẩn đóan phân biệt hai chứng này không khó khăn.

– Chứng Khí trệ hạ lỵ với chứng Khí trệ; Khí trệ hạ lỵ cũng gọi là Trệ hạ; gây nên bệnh phần nhiều do thấp nhiệt, dịch độc hoặc ăn những thức sống lạnh không sạch đến nỗi tổn hại Trường Vị, làm cho Đại trường mất chức năng truyền đạo, khí cơ không thư sướng, xuất hiện các triệu chứng thấp tà dồn xuống đau quặn, khí trệ trong ruột làm cho mót rặn, trướng bụng, đau bụng, lý cấp hậu trọng, hạ lỵ ra trắng và đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt hoặc trắng nhớt, mạch Hoạt Sác hoặc Nhu Hoãn. Điểm chủ yếu để phân biệt Khí trệ hạ lỵ với chứng Khí trệ là:

  1. Hai loại đều do tà khí hàn, nhiệt ẩn náu ở trong ruột gây nên Khí trệ, nhưng chứng Khí trệ hạ lỵ phần nhiều có kiêm thấp nhiệt.
  2. Hai loại đều có chứng đau bụng, trướng bụng, tiết tả, nhưng chứng khí trệ hạ lỵ có đặc điểm là lý cấp hậu trong và hạ lỵ ra trắng và đỏ.

Lâm sàng dựa vào các điểm khác nhau nói trên mà có thể phân biệt. Chứng Đàm khí câu kết với chứng Khí trệ, cả hai đều do tình trí ức uất, Can khí uất kết gây nên. Nhưng chứng Đàm khí câu kết là khí trệ kết hợp với Đàm, còn chứng Khí trệ là Can khí uất kết. Hơn nữa chứng Đàm khí câu kết xuất hiện trên lâm sàng các khối sưng hoặc như có vật gì kết tụ mà không có vật thực sự. Ví dụ đàm khí câu kết ở phía trước cổ mà thành Anh Lựu, thì thấy hai bên cạnh cổ có khối sưng, sắc da không thay đổi, ấn vào thấy mềm và tuỳ theo sự mừng giận mà trướng to. Lại như chứng Mai hạch khí cảm thấy vướng mắc ở trong họng, trong họ có đàm, khạc không ra nuốt không trôi. Do đó chứng trạng khác nhau rất xa đối với chứng này là do Can khí uất kết mà xuất hiện các chứng khí trệ ở Can kinh như hai bên sườn trướng đau, ngực khó chịu và đau, ợ hơi… đơn thuần là Khí trệ mới có.

Y văn trích dẫn

– Vì mộc uất mà phát bệnh, thì người ta bị đau ở Tâm Vị (Chí chân yếu đại luận – Tố Vấn).

– Chứng Khí thống ở Tam tiêu, bên trong bên ngoài đều bị bệnh. Khí ở con người tuần hoàn không lúc nào ngừng. Nếu do thất tình lục khí và uống ăn mệt nhọc chèn ép đến nỗi ngưng đọng ở Thượng tiêu thì vùng Tâm Hung bĩ đau (nên dùng Chỉ quất thang, Thanh cách thương sa hoàn). Nếu ngưng trệ ở trung tiêu thì bụng và sườn nhói đau(nên dùng các bài Mộc hương phá khí tán, Tràng khí A nguỳ hoàn). Ngưng trệ ở Hạ tiêu thì là Sán Hà, đau lưng (nên dùng các bài Tứ ma thang, Mộc hương tân lang hoàn). Ngưng trệ ở bên trong thì là ứ tích đau đớn (nên dùng Hóa tích hoàn, Tam lăng tán). Ngưng trệ ở bên ngoài thì là khắp mình đau buốt, hoặc phù thũng, hoặc trướng tắc (nên dùng các bài Lưu khí ẩm tử, Mộc hương lưu khí ẩm).Nói tóm lại, còn có cái gì không phải Khí gây ra tật bệnh đó sao? (Chư khí – Tạp bệnh nguyên lưu tê chúc)

Ngoại cảm phong hàn thì lấy tà khí làm hại chính khí, thoạt tiên là hai khí tiếp xúc, tiếp theo là qua con đường của khí mà vào Kinh (Phàm lệ – Thương hàn luận tập chú).

Nếu do vấp ngã xút lưng ứ tích ở trong, thì xoay chuyển đau như bị đòn, đại tiện phân đen, mạch sắc hoặc Khâu, đó là do ứ huyết, nên uống Trạch lan thang. Nếu đau buốt nơi này chuyển đến nơi khác, lúc tụ lúc tan, mạch Huyền Cấp, đó là Khí trệ, cho uống Quất hạch hoàn (Yêu thống – Y học tâm ngộ).

– Các loại hữu hình, tích trệ do ăn uống, hoặc máu mủ ứ đọng; các loại nước bọt ngưng đọng, quyện lại thành hòn khối, đều thuộc loại Tích, bệnh phần nhiều ở Huyết phận, vì Huyết là vật hữu hình mà tĩnh.

Các loại vô hình, hoặc trướng hay không trướng, hoặc đau hay không đau, thường tuỳ theo xúc động mà phát sinh, lúc tới lúc lui, đều thuộc loại Tụ, bệnh phần nhiều ở Khí phận, vì Khí thì vô hình mà động (Tích tụ – cảnh Nhạc toàn thư).

Bệnh Tả Lỵ, thủy cốc hoặc tiêu hóa hoặc không tiêu hóa, đều không phải rặn quá, chỉ cảm thấy rất mệt mỏi. Nếu là trệ hạ thì không thế, hoặc máu hoặc mủ, hoặc máu mủ lẫn lộn, hoặc nhão nát ở ruột, hoặc không có cặn bã, tuy có các tình huống đau, không đau, hoặc đau dữ dội, khác nhau, nhưng đều phải mót rặn lý cấp hậu trọng, bức bách khổ người bệnh (Trệ hạ Cục phương phát huy).

Tác dụng chữa bệnh của Hoa Súng

Cây súng sống dưới nước, hoa mọc riêng trên cuống dài, màu tím hoặc xanh lơ, có khi là màu trắng, thường có 14 cánh hoa và 40 nhị, bao phấn có màu vàng. Hoa súng rất đẹp, được dùng làm thuốc chữa bệnh. Thu hoạch khi hoa đã nở, phơi nơi không có nắng cho khô để dùng.

Hoa súng có tác dụng chữa mất ngủ, tim đập mạnh, ho
Hoa súng có tác dụng chữa mất ngủ, tim đập mạnh, ho

Theo Đông y, hoa súng có tác dụng chữa mất ngủ, tim đập mạnh, ho, viêm bàng quang, viêm thận, đau lưng, mỏi gối.

* Thuốc ứng dụng:

Bài 1. Thuốc chữa bệnh mất ngủ

+ Hoa súng 30g

+ Hoa nhài 15g

+ Tâm sen 10g

Tất cả sấy khô, chia làm 2 phần mỗi phần hãm trong nước sôi uống trong ngày, cần uống liền 3-5 ngày.

Bài 2. Thuốc chữa bệnh ho

+ Hoa súng 15g

+ Trần bì 10g

+ Gừng 3g

Các vị thuốc rửa sạch, cho vào nồi cùng 400ml nước, đun sôi kỹ, chắt 150ml nước đặc. Người bệnh chia đều 3 lần uống trong ngày, sau bữa ăn. cần uống liền 3-5 ngày.

Bài 3. Thuốc chữa bệnh viêm bàng quang, đái dắt

+ Hoa súng 15g

+ Rễ cỏ tranh 10g

+ Diếp cá 10g

+ Râu ngô 10g

+ Rau má 12g

Các vị thuốc rửa sạch, cho vào nồi cùng 500ml nước, đun sôi kỹ, chắt 200ml nước đặc. Người bệnh chia đều làm 3 lần uống trong ngày, trước bữa ăn. cần uống liền 5-7 ngày.

Bệnh Pellagre (thiếu amid nicotinic, thiếu vitamin pp)

Tên khác: thiếu amid nicotinic, thiếu vitamin pp.

Định nghĩa: bệnh do thiếu vitamin pp, gặp ở các vùng nông thôn, nơi ăn nhiều ngô hoặc ngủ cốc chứa ít nicotinamid và tiền chất, bị các tổn thương ở da và niêm mạc, tiêu chảy, rối loạn thần kinh, có thể dẫn đến rối loạn tâm thần chức năng.

Căn nguyên: vitamin pp (nicotinamid, niacinamid, amid của acid nicotinamid) và tiền chất là acid nicotinic (niacin) là các chất tan trong nước và bền với nhiệt. Vitamin pp có vai trò enzym quan trọng trong các phản ứng oxy hoá – khử glucid và protein.

Acid nicotinic có trong mọi mô và được dự trữ ở gan.

Trong tự nhiên, nicotinamid và acid nicotinic có trong men bia, một số ngũ cốc, thịt, cá, quả, rau, sữa, trứng.

Acid nicotinic có thể được tổng hợp trong cơ thể từ tryptophan. Do vậy, một chế độ ăn giàu protein cung cấp đủ acid nicotinic. Nhu cầu acid nicotinic là 15 – 20 mg/ngày. Ngoài ra, acid nicotinic liều cao (chứ không phải nicotinamid) có tác dụng gây giãn mạch, làm giảm cholesterol huyết và được sử dụng để điều trị một số trường hợp lipoprotein huyết cao. Bệnh

Pellagre là do thiếu kéo dài nicotinamid và các tiền chất (acid nicotinic và tryptophan).

PELLAGRE ĐỊA PHƯƠNG: gặp ở các nước mà lương thực hầu như chỉ là ngô, lúa mạch và kê. Các triệu chứng bệnh thể hiện rõ hơn vào mùa hè vì ánh nắng phát động viêm da. Thường có thiếu nhiều vitamin khác đi kèm, nhất là thiếu thiamin (xem bệnh beriberi)

PELLAGRE THÀNH DỊCH: gặp trong điều kiện thiếu thịt ở diện rộng và lâu, ví dụ trong thời kỳ có chiến tranh.

PELLAGRE TẢN PHÁT: chế độ ăn đơn điệu, không có rau xanh, rất ít proteim động vật, ít sữa và sản phẩm từ sữa. Đôi khi việc hấp thu và sử dụng nicotinamid và tiền chất bị rối loạn do các bệnh mạn tính ở ruột, do xơ gan và nghiện rượu.

BỆNH HARTNUP (xem bệnh này) là hội chứng ung thư dạng carcinom, có thể có thiếu nicotinamid đi kèm.

Triệu chứng

DA: nổi ban đỏ sẫm, ở hai bên và đối xứng, tiến triển thành đợt và có ở các vùng da hở. Phía đáy cổ, ban đỏ có ranh giới đúng như phần cổ bị hở (vòng cổ Casai). Da bị thâm nhiễm và nề, đỏ rồi bong ra, bắt màu nâu sẫm, trở nên khô, thô ráp và teo đi.

NIÊM MẠC: viêm miệng, loét niêm mạc miệng-họng, viêm lưỡi (lưỡi đỏ, hằn, phù) và viêm âm đạo.

TIÊU HOÁ: buồn nôn, nôn, viêm dạ dày (bỏng rát, ít acid, triệu chứng trên X quang), bụng trướng, tiêu chảy đôi khi có máu và đau rát hậu môn.

THẦN KINH: mỏi mệt, lãnh cảm, mất ngủ, trầm cảm, đôi khi có hoang tưởng hoặc hội chứng paranoid, cuồng sảng, vật vã, lú lẫn (“điên pellagre”). Có thể gặp loạn tâm thần thực thể có rối loạn trí nhổ, nói lẫn và mất định hướng hoặc các hội chứng thần kinh như có xơ hoá tuỷ sống kèm theo. Người ta đã mô tả “hội chứng bệnh não” có rối loạn ý thức, cứng các chi, hiện tượng bánh xe răng cưa, phản xạ bú và “bắt chuồn chuồn”.

Chẩn đoán phân biệt

Các nguyên nhân khác gây viêm miệng, viêm lưỡi, gây rối loạn tâm thần thực thể.

Tiên lượng

Bệnh không được điều trị hoặc được điều trị muộn sẽ trở thành mạn tính và tái phát, có tỷ lệ tử vong cao. Ngược lại, tiên lượng rất tốt nếu được điều trị sớm.

Điều trị

Tuỳ theo tình trạng nặng nhẹ, dùng nicotinamid liều 300 – 500 mg/ngày theo đường tĩnh mạch, bắp thịt hoặc uống cho đến khi hết các triệu chứng. Thường kết hợp với các vitamin khác thuộc nhóm B. Acid nicotinic ít được dùng do có tác dụng giãn mạch (nóng bừng mặt, ngứa, cảm giác bỏng rát, kiến bò). Có thể dùng chế phẩm từ men bia (30g, ba lần/ngày). Ngoài ra, cho ăn chế độ ăn giầu protein và calo.