I. TỔNG QUÁT
- Mũi là nơi dễ bị chấn thương, nhiễm trùng, bị dị vật nên rất dễ chảy máu.
- Bệnh nguy hiểm cần phải cầm máu ngay
II. BỆNH LÝ
- Chảy máu mũi nhẹ: trong 15 phút chảy khoảng 5 ml, bệnh nhân ngồi chỉ chảy ra phía mũi trướ Phần lớn chảy máu điểm mạch.
- Chảy máu mũi vừa: trong 15 phút chảy khoảng 50ml, chảy máu xuống thành sau họng ít. Đó là chảy máu động mạch sàng.
- Chảy máu mũi nặng: trong 15 phút khoảng 300ml, chảy xuống thành họng nhiề Đó là chảy máu bướm khẩu cái.
III. CHUẨN BỊ
- Chảy máu mũi nhẹ: bông, nước oxy già.
- Chảy máu mũi vừa: máy hút, ống hút, đèn clar, kẹp khuỷu, banh mũi, đè lưỡi, meche 1cm x 2cm
- Chảy máu mũi nặng: như trên + bông cầu 3 dây cỡ 2 ngón tay cái em bé, 2 kẹp Kocher, ống Nelaton, ống Foley, meche 1cm x Nếu Hct < 23% truyền máu cùng loại.
IV. XỬ TRÍ
1. Chảy máu mũi nhẹ
Dùng ngón tay cái và ngón trỏ bóp 2 cánh mũi lại trong 15 phút hoặc nhét bông có tẩm nước oxy già vào tiền đình mũi.
2. Chảy máu mũi vừa
- Nhét meche mũi trước, nhét meche kiểu đèn xế Kiểm tra máu thành sau họng.
- Kháng sinh + giảm đau, 48h sau rút
3. Chảy máu mũi nặng: nhét meche mũi sau:
- Cho ống Nelaton vào mũi bị chảy máu nhiều, đè lưỡi, lấy kẹp Kocher lấy ống Nelaton ra miệng. Cột meche mũi trước 2 bên. Cột gửi mũi bông cầu qua phao.
- Kiểm tra thành sau họng
- Kháng sinh:
+ Cefotaxim 50 – 100 mg/Kg/ngày tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
+ Ceftriaxone 50 – 100 mg/Kg/ngày tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch đến khi rút meche (thường rút meche từ 3 – 7 ngày tùy trường hợp).
- Uống sữa, ăn cháo thịt
- Giảm đau
- Nếu Hct < 23% truyền máu.
V. THEO DÕI
- Em vẫn chảy máu, nhét meche không đạt yêu cầu → phải làm lại
- Theo dõi nhiễm trùng, nhất là nhét meche mũi
- Kháng sinh – giảm đau, bồi dưỡng tối đa