Blog Trang 482

Chứng sợ phong hàn – cảm giác sợ lạnh

Khái niệm

Sợ phong hàn tức là chỉ cảm giác sợ lạnh. Chứng này thường gặp trong các tật bệnh Ngoại cảm và Nội thương, nhiều tài liệu cổ gọi là chứng “ố hàn”, “ố phong”, “úy hàn”; có người cho rằng “ố phong” với “ố hàn” khác nhau. “Ố hàn” không bị gió thổi mà cảm thấy sợ lạnh, tuy ở trong nhà cửa khép kín, thậm chí quàng chăn để sưởi vẫn cảm thấy lạnh toàn thân. “Ố phong” là gặp gió thổi mới cảm thấy sợ lạnh. Nhưng lâm sàng thường thấy nói chung ố hàn đều có cả ố phong, ố phong cũng thấy cả ố hàn. ố hàn, ố phong, úy hàn biểu hiện giống nhau, nên ở mục này khái quát cả úy ố phong hàn mà gọi chung là ố hàn.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

  • Ố hàn do phong hàn bó ở Biểu: Có chứng trạng sợ lạnh phát sốt, không mồ hôi, đau đầu đau mình, không khát, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù Khẩn.
  • Ố hàn do hàn trúng Thiếu Âm: Có chứng trạng sợ lạnh không sốt, mình co ro, chân tay lạnh, tinh thần ủy mị, nôn mửa, ỉa chảy ra nguyên đồ ăn, tiểu tiện trong dài, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch Trầm Vi.
  • Ố hàn do dương hư âm thịnh: Có chứng trạng sợ lạnh, tay chân lạnh, mỏi mệt vô lực, thiểu khí biếng nói, miệng nhạt, không khát, tiểu tiện trong, đại tiện lỏng, mặt nhợt lưỡi nhạt mạch Trầm Trì vô lực.
  • Ố hàn do dương thịnh cách âm: Có chứng trạng sợ lạnh, tay chân lạnh, phiền khát thích uống lạnh, trong bụng phiền nhiệt, sờ vào hung thấy nóng rát, họng khô miệng hôi, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch Trầm Phục.
  • Ố hàn do đàm ẩm ứ đọng ở trong: Có chứng trạng ố hàn, chân tay mình mẩy nặng nề, ngực bụng đầy tức, biếng ăn, miệng khát nhưng không muốn uống, rêu lưỡi nhớt, mạch Hoạt.Ố hàn do mụn nhọt: Có chứng trạng ố hàn thậm chí rét run rẩy, phát sốt, cục bộ nơi mụn nhọt sưng đau và nóng, tiểu tiện vàng đỏ, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác hoặc Hồng Sác.
  • Ố hàn do hàn ngược: Có chứng trạng ố hàn không phát sốt, hoặc nhiệt ít hàn nhiều, lúc phát lúc ngừng có giờ giấc, mỏi mệt, chân tay mỏi, ngực sườn bĩ đầy, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch Huyền Trì.

Phân tích

Chứng ố hàn do phong hàn bó ở biểu với Chứng ố hàn do hàn trúng Thiếu âm: Loại trên, ố hàn do tà khí phong hàn bó ở ngoài biểu, Vệ dương bị uất bế gây nên. Chính khí với tà khí tranh giành nhau thì phát sốt, Vệ dương không thư triển được thì đầu mình đau nhức, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù đều là Biểu chứng phong hàn, điều trị theo nguyên tắc tân ôn giải biểu, phát tán phong hàn, chọn dùng phương Ma hoàng thang gia giảm.

Loại sau, ố hàn do thể trạng vốn Tâm Thận dương hư, hàn tà nhân chỗ hư trúng thẳng vào Thiếu âm gây nên. Tâm Thận dương hư, âm hàn thịnh ở trong, chính khí không thắng nổi tà khí, cho nên không sốt mà ố hàn, mình mỏi chân tay lạnh, mạch Vi Tế V.V.. điều trị theo phép phù dương ức âm , bài thuốc đại biểu như Tứ nghịch thang.

Quan sát chung hai chứng trên, đều là do ngoại hàn gây nên, nhưng chứng ố hàn do phong hàn bó ở biểu là hàn tà ở biểu, ố hàn phải kiêm cả phát nhiệt, vả lại còn có cả một loạt chứng biểu hàn như thân mình đau nặng. Chứng Ố hàn do hàn trúng Thiếu âm là hàn tà lấn sâu vào lý, nhưng chỉ ố hàn mà không phát nhiệt, vả lại còn có chứng âm hàn thịnh ở trong như ỉa chảy ra nguyên đồ ăn. Hai chứng này phân biệt không khó khăn.

  • Chứng ố hàn do dương thịnh cách âm với chứng ố hàn do dương hư âm thịnh: Hai chứng tuy đều có chứng trạng ố hàn chân tay lạnh, nhưng nguyên nhân và cơ chê bệnh hoàn toàn khác nhau.

Ố hàn do dương thịnh cách âm là do tà nhiệt ẩn sâu trong lý, dương khí bị uất bế ở trong không thấu đạt ra ngoài gây nên, chứng trạng biểu hiện chủ yếu là nhiệt cực giống như hàn. Người bệnh tuy ố hàn chân tay lạnh, mạch Trầm, nhưng những chứng đó thuộc giả hàn, mà lấy vùng ngực bụng sờ tay vào có cảm giác nóng rát, tiểu tiện đỏ, táo bón, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng là chứng chân nhiệt làm chủ yếu. Bản chất của bệnh là dương thịnh ở trong mà cách âm ra ngoài; điều trị theo pháp thanh lý tả nhiệt, chọn dùng những phương như Bạch hổ thang hoặc Thừa khí thang, một khi lý nhiệt được giải thì hàn ở ngoài cũng hoà.

Ố hàn do dương hư âm thịnh thì do mệt nhọc nội thương hoặc ốm lâu chính khí ngày càng suy, khiến cho cơ năng tạng phủ con người giảm sút, dương khí hư yếu, dương không chế âm, âm hàn từ trong sinh ra, cho nên vừa có chứng Khí hư như mệt mỏi vỗ lực, thiểu khí biếng nói, lại vừa có chứng Dương hư như ố hàn hàn chân tay lạnh, tiểu tiện trong, đại tiện lỏng, lưỡi nhợt mạch Trì v.v… Nguyên tắc điều trị là ôn dương khư hàn. Nếu Thận dương hư thì nên ôn bổ Thận dương, chọn dùng phương Hữu qui ẩm. Nếu Tỳ dương hư thì nên ôn vận Tỳ dương, chọn dùng phương Phụ tử Lý trung hoàn; Nếu Tâm dương hư thì nên ôn bổ tâm dương, chọn dùng phương Quế chi cam thảo thang gia giảm.

  • Chứng ố hàn do đàm ẩm ứ đọng ở trong: Bệnh do đàm ẩm đình trệ trong cơ thể, hoặc ở ngực sườn, hoặc ở Trường VỊ hoặc ở tứ chi. Đàm ẩm là âm tà, hàn ẩm nghèn ở trong, dương khí không được tuyên thông cho nên thấy chứng ố hàn… Lâm sàng căn cứ vào bộ vị đàm ẩm ứ đọng khác nhau, nên biểu hiện cũng bất nhất. Nếu ẩm tà đọng ở hung cách thì chứng trạng chủ yếu là ho nhổ ra đờm dãi, suyễn thở so vai; ẩm tà đọng ở dưới sườn, chứng trạng chủ yếu là sườn đau không xoay chuyển được; ẩm tà đọng ở Trường Vị, chứng trạng chủ yếu là ruột sôi róc rách; ẩm tà đọng ở tay chân thì thân mình nặng nề, thũng chướng là chủ yếu. Nguyên tắc điều trị là thông dương hóa ẩm, chọn dùng các phương Linh quế truật cam Ihang, Cam toại bán hạ thang, Đại Tiểu thanh long thang, Mộc phòng kỷ thang v.v…
  • Chứng ố hàn do mụn nhọt: Là do tà khí hỏa nhiệt ngoại cảm hoặc ăn quá nhiều thức béo ngọt nồng hậu hoặc bị tổn thương ngoại lai V.. đến nỗi doanh vệ không hòa, tà nhiệt kết tụ, kinh lạc úng tắc không thông gây nên. ố hàn là chính khí tà khí tranh giành kịch liệt, tà độc đang lúc giẫy giụa, nói chung chỉ là tạm thời, qua thời gian ngắn là chuyển sang phát sốt ngay, cục bộ sưng đỏ và đau. Điều trị nên thanh nhiệt tả hỏa giải độc, phương thuốc dùng như Tiên phương hoạt mệnh ẩm V.V..
  • Chứng ố hàn do hàn ngược: Chứng này xẩy ra ở thể trạng dương hư thấp khốn, lại cảm nhiễm ngược tà, lý hàn cực thịnh, dương khí vận hành bị ngăn trở, cho nên chỉ biểu hiện có hàn không nhiệt hoặc hàn nhiều nhiệt ít. Hàn thấp khôn Tỳ, mất chức năng vận hóa, cho nên tinh thần và chân tay bải hoải, rêu lưỡi trắng nhớt. Khí của Thiếu dương không lưu hành cho nên ngực sườn bĩ đầy; mạch Huyền Trì là hiện tượng Ngược tà ẩn phục ở trong, ố hàn của chứng này lúc ngưng lúc phát, có đặc điểm là ngày phát một lần hoặc hai ngày mới phát một lần, rất dễ phân biệt với các chứng khác. Điều trị nên khư hàn tiệt ngược, chọn dùng phương Sài hồ quế chi can khương thang gia Thường sơn, Thảo quả.

Phân biệt chứng ố hàn cần chia rõ biểu lý, trong bảy loại thường gặp ở trên thì phong hàn bó ở Biểu là biểu chứng; Hàn ngược là chứng bán biểu bán lý, còn các chứng khác đều là Lý chứng. Nói chung, biểu chứng ố hàn phần nhiều kiêm phát nhiệt hơn nữa ố hàn được âm cũng không giảm, cần ra mồ hôi, tà đạt ra ngoài thì mới hết ố hàn. Ố hàn của chứng bán biểu bán lý có đặc trưng là lúc phát lúc ngừng có giờ giấc, ố hàn do mụn nhọt tuy cùng xuất hiện với phát nhiệt, không được xem tất cả là biểu chứng. Ố hàn do lý chứng phần nhiều không kiêm phát nhiệt, gặp ấm thì giảm và thường gặp là dương hư.

Trích dẫn y văn

Thái dương bệnh, hoặc đã phát nhiệt, hoặc chưa phát nhiệt tất Ố hàn, đau thân thể, ẩu nghịch, mạch Âm Dương đều Khẩn, gọi là Thương hàn (Thương hàn luận – Biện Thái dương bệnh mạch chứng tính trị – Thượng)

Bệnh có chứng phát nhiệt ố hàn là phát ở Dương; không nhiệt ố hàn, phát ở Âm.

Ố hàn, không gặp gió cũng ố hàn, mình chí nhiệt, không muốn bỏ áo chăn. Phát nhiệt ố hàn là Dương, dùng Khương hoạt xung hòa thang. Không nhiệt ố hàn là Âm, dùng Lý trung thang. Chứng của phép Hạ có đủ, hơi ố hàn là biểu chưa giải; trước phải giải biểu sau mới công lý; sau khi đã hạ mà bệnh không giải, phát nhiệt mà khát, ố hàn uống Bạch hổ thang. ố hàn mà nôn, dưới Tầm bĩ, dùng Ngũ linh tán. Sau khi ra mồ hôi mà ố hàn là Hư, uống Thược dược Phụ tử cam thảo thang. Lưng ố hàn là biểu chưa giải, dùng Cát căn thang. Lưng ố hàn mà triều nhiệt, dùng Sài hồ gia Quế thang. Miệng khát Tâm phiền, lưng hơi ố hàn, uống Bạch hổ gia Nhân sâm thang. Lưng ố hàn, triều nhiệt, bụng đầy, dùng Tiểu Thừa khí thang. Thiếu âm bệnh, trong miệng hòa, lưng ố hàn, uống phụ tử thang. Cả mảng lưng ố hàn là hư, uống Thược dược cam thảo Phụ tử thang (Y tôn tất độc – Thương hàn).

Dịch tễ học bệnh ung thư

UNG THƯ TRÊN THẾ GIỚI

Dựa vào số liệu của các Ghi nhận ung thư quần thể tại nhiều vùng khác nhau, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính hàng năm trên thế giới có khoảng 11 triệu trường hợp mới mắc và khoảng trên 6 triệu người chết do ung thư. Tại các nước phát triển ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai sau bệnh tim mạch, ở các nước đang phát triển ung thư đứng hàng thứ ba sau bệnh nhiễm trùng/ký sinh trùng và tim mạch

Bảng 1: Số liệu về tình hình mắc và chết do ung thư năm 2002

Vùng Giới Tỷ lệ mới mắc Tỷ lệ tử vong
Số ca mới mắc Tỷ lệ mắc thô Tỷ lệ chuẩn Số ca tử vong Tỷ lệ chết thô Tỷ lệ chuẩn
Toàn Thế giới Nam 5.801.839 185,7 209,6 3.795.991 121,5 137,7
Nữ 5.060.657 164,3 161,5 2.927.896 95,1 92,1
Các nước phát triển Nam 2.698.175 464,4 314,1 1.503.060 258,7 169,6
Nữ 2.317.939 377,9 228,0 1.185.412 193,2 102,5
Các nước đang phát triển Nam 3.092.119 121,6 158,7 2.284.391 89,8 119,3
Nữ 2.735.386 110,9 128,8 1.737.796 70,5 83,1
Đông Phi Nam 118.903 91,0 158,7 96.590 73,9 133,2
Nữ 129.029 97,7 156,7 98.988 75,0 122,7
Trung Phi Nam 39.212 78,1 141,9 32.915 65,6 120,8
Nữ 38.857 76,1 121,5 31.392 61,5 99,0
Bắc Phi Nam 60.011 65,8 99,0 49.169 54,0 83,1
Nữ 59.603 66,7 85,2 44.847 50,2 65,1
Nam Phi Nam 31.626 127,4 213,8 23.472 94,6 158,5
Nữ 32.170 126,1 163,2 20.693 81,1 106,3
Tây Phi Nam 61.610 51,9 90,0 48.952 41,3 73,5
Nữ 78.740 66,8 104,4 59.093 50,1 79,7
Carribe Nam 34.047 177,4 194,4 23.771 123,8 135,8
Nữ 32.439 166.6 164,9 19.523 100,3 98,4
Trung Mỹ Nam 69.476 100,3 146,1 43.618 63,0 95,1
Nữ 84.173 119,8 153,3 47.754 67,9 89,6
Nam Mỹ Nam 296.020 168,5 216,4 177.625 101,1 131,8
Nữ 316.907 176.5 191,6 167.642 93,4 102,2
Bắc Mỹ Nam 834.546 529.7 398,4 331.226 210,3 153,0
Nữ 735.974 454,8 305,1 300.745 185,8 112,1
Đông Á Nam 1.739.297 227,2 219,4 1.278.310 167,0 161,8
Nữ 1.151.014 157,2 136,8 738.000 100,8 86,3
Đông Nam Á Nam 252.975 94,3 130,4 195.708 73,0 102,5
Nữ 271.936 101,4 120,9 167.734 62,5 76,2

Bảng tỷ lệ tử vong ung thưTình hình bệnh ung thư trên thế giới rất khác biệt giữa các nước và các vùng. Nơi có tỷ lệ mới mắc ung thư ghi nhận được cao nhất là vùng Bắc Mỹ và thấp nhất là vùng Bắc Phi. Sự khác biệt của một số loại ung thư có thể lện tới hàng trăm lần, tuỳ thuộc vào mức độ tiếp xúc của cộng đồng với các yếu tố nguy cơ và yếu tố di truyền. Ngay trong một quốc gia, tỷ lệ mắc các ung thư khác nhau cũng dao động rất lớn. Các ung thư hàng đầu trên thế giới ở nam giới là ung thư phổi, dạ dày, đại – trực tràng, tuyến tiền liệt, gan. ở nữ giới là vú, đại – trực tràng, cổ tử cung, dạ dày và phổi.

Tên Bệnh Tên nước Giới Mới mắc Tửvong
Số ca Tỷ lệ thô Tỷ lệ chuẩn Số trường hợp Tỷ lệ chết thô Tỷ lệ chết
ASR chết chuẩn
UI Phối Toàn thế giới Nam 1.352.132 965.241 30,9 35,5 848.132 27,1 31,2
Nữ 386.891 12,6 12,1 330.786 10,7 10 3
Các nước phát triển Nam 676.681 – 481.950 83,0 54,9 423.507 72,9 47,6
Nữ 194.731 31,7 17,1 161.472 26,3 13 6
Các nước đang phát triển Nam 672.221 481.029 18,9 25,9 422.681 16^6 22,9
Nữ 191.192 7,8 9,4 168.481 6,8 8 3
UI Dạ dày Toàn thế giới Nam 933.937 603.419 19,3 22,0 446.052 14,3 16,3
Nữ 330.518 10,7 10,4 254.297 8^3 7 9
Các nước phát triển Nam 311.154 195.782 33,7 22,3 128.721 22,2 14,5
Nữ 115.372 18,8 10,0 83.515 13,6 69
Các nước đang phát triển Nam 619.235 405.211 15,9 21,5 315.603 12,4 17,0
Nữ 214.024 8,7 10,4 169.971 6,9 8,3
UI Gan Toàn thế giới Nam 626.162 442.119 14,2 15,8 416.882 13,3 14,9
Nữ 184.043 6,0 5,8 181.439 5,9 5 7
Các nước phát triển Nam 110.404 74.253 12,8 8,5 71.153 12,3 8,0
Các nước đang phát Nữ 36.151 5,9 3,0 38.083 6,2 30
triển Nam 513.060 365.877 14,4 18,4 343.917 13,5 17,4
Nữ 147.183 6,0 7,1 142.705 5,8 6,9
UI Đại trực-tràng Toàn thế giới Nam 1.023.152 550.465 17,6 20,1 278.446 8*9 10 2
Nữ 472.687 15,4 14,6 250.532 8,1 7 6
Các nước phát triển Nam 665.731 353.390 60,8 40,0 159.914 27,5 17,7
Các nước đang phát Nữ 312.341 50,9 26,6 153.980 251 12,3
triển Nam 355.701 196.037 7,7 10,2 118.025 4,6 6,2
Nữ 159.664 6,5 7,7 96.184 3,9 47
UI Toàn thế giới Nữ 1.151.298 1.151.298 37,4 37,4 410.712 13,3 132
Các nước phát triển Nữ 636.128 636.128 103,7 67,8 189.765 30,9 18 1
Các nước đang phát triển Nữ 514.072 514.072 20,9 23,8 220.648 9,0 103
UI Tử cung Toàn thế giới Nữ 493.243 493.243 16,0 16,2 273.505 8,9 9 0
Các nước phát triển Nữ 83.437 83.437 13,6 10,3 39.512 6,4 40
Các nước đang phát. triển Nữ 409.404 409.404 16,6 19,1 233.776 9,5 11,2

Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nam giới tại các nước phát triển và đang phát triển. Trong năm 2002 trên thế giới có khoảng

  • Ca mới mắc ung thư phổi chiếm 12,5% tổng số các ca mới mắc ung thư. nam mắc nhiều hơn nữ với tỷ lệ ASR ở nam là 30,9/100.000 dân; ở nữ giới ASR là 12.6/100.000 dân.

Ung thư vú là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở phụ nữ các nước phát triển và ung thư cổ tử cung là nguyên nhân tử vong hàng đầu tại các nước đang phát triển. Năm 2002 trên thế giới có khoảng 1.200.000 ca mới mắc ung thư vú trong đó ở các nước phát triển có ASR trung bình là 103,7/ 100.000 phụ nữ và các nước đang phát triển ASR trung bình khoảng 21/100.000 phụ nữ. Nơi cổ tỷ lệ mới mắc ung thư vú cao nhất là Bắc Mỹ (99,4/100.000), Tây và Bắc Âu, úc (84,6/100.000). Trung bình cứ 8 phụ nữ ở Hoa Kỳ thì có 1 người mắc ung thư vú. Tỷ lệ chết do ung thư vú tăng lện theo tỷ lệ mắc, tuy nhiên ở một số nước phát triển mặc dù tỷ lệ mắc gia tăng nhưng tỷ lệ chết vẫn giữ ớ mức độ ổn định nhờ các tiến bộ trong sàng lọc phát hiện sớm và những thành tựu đạt được trong điều trị.

Trong năm 2005 trên toàn thế giới có trên 500.000 ca ung thư cổ tử cung mới trong đó ở các nước đang phát triển chiếm hơn 90%. Số trường hợp chết do ung thư cổ tử cung là 270.000, như vậy trên thế giới cứ 2 phút thì có một phụ nữ chết vì ung thư cổ tử cung.

Ung thư dạ dày là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ hai ở cả hai giới. Số ca mới mắc ung thư dạ dày hàng năm chiếm khoảng 9-10% tổng số các ca ung thư. Một số nghiên cứu cho thấy, người dân Nhật Bản di cư sang Hoa Kỳ, ở thế hệ thứ nhất mang đặc tính nguy cơ góc về ung thư dạ dày, nhưng sang thế hệ sau mang tính nguy cơ của quốc gia đang cư trú Các loại ung thư dạ dày có biệt hóa cao thường gặp ớ những vùng có tần suất ung thư cao, trong khi loại kém biệt hóa thường gặp ở những nơi có tần suất thấp.

Ung thư gan là một trong những ung thư phổ biến trên thế giới. Phân bố bệnh không đều giữa các vùng khác nhau. Bệnh gặp ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới, 0 các nước đang phát triển nhiều hơn so với các nước phát triển. Nhật Bản, Đông Nam Á, vùng cận Sahara là những vùng có nguy cơ ung thư gan cao. Ung thư gan xếp hàng thứ 3 trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới, chiếm khoảng 4% trong các loại ung thư ở người Ung thư gan có tỷ lệ mới mắc hàng năm xếp hàng thứ 5 ở nam giới và thứ 8 ở nữ giới.

Ung thư máu chiếm khoảng 3% tổng số các trường hợp mắc ung thư và tỷ lệ này ít thay đổi ở các vùng khác nhau trên thế giới. Theo thống kê của viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ, ung thư hệ thống tạo màu đứng hàng thứ 5 trong số các bệnh ung thư gặp tại đây. Lơxêmi và u lympho chiếm tỷ lệ chung là 6%. Tỷ lệ tử vong do Lơxêmi cấp chiếm 1,2% trong tổng số các bệnh ung thư và tỷ lệ chết hàng năm là 1,2/100.000 dân.

Một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài trên người Việt Nam di cư tới Anh và xứ Wales, Los Angeles, úc, các tác giả cũng nhận thấy nguy cơ tử vong và mắc những loại ung thư vòm họng, gan, dạ dày, co tử cung ở người Việt mới di cư sang cao hơn so với dân bản xứ. Trong khi đó, ung thư đại – trực tràng, phổi, vú lại thấp hơn dân bản xứ. Những thông tin này hết sức quan trọng về mặt y tế công cộng, giúp cho các nhà hoạch định chính sách biết để quan tâm đến những ung thư tại địa bàn quản lý để cổ mức đầu tư phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của người dân. Vì vậy, tất cả các quốc gia đã tiến hành ghi nhận ung thư đều định kỳ ước tính gánh nặng bệnh ung thư của cả nước thông qua số liệu về tỷ lệ mắc ung thư của các quần thể nhỏ đã được tiến hành ghi nhận.

BỆNH UNG THƯ Ở VIỆT NAM

Những cố gắng để tìm hiểu tình hình ung thư ở Việt Nam đã có từ rất lâu. Trong một nghiên cứu tiến hành trên 3.000 ca ung thư ở Viện Ung thư Hà Nội (nay là Bệnh viện K) năm 1950, các tác giả đã nhận thấy ung thư đường sinh dục chiếm tỷ lệ rất cao 0 cả nam và nữ cũng như các ung thư khoang miệng, các ung thư có nguồn gốc từ bào thai và tế bào nuôi, trong khi những ung thư khác như ung thư phổi, đường tiết niệu và tiêu hoá, các ung thư có nguồn gốc phần mềm, xương, thần kinh lại hiếm gặp. Trong một nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 1976-1981 cho thấy loại ung thư gặp nhiều nhất ở nam giới là ung thư phổi, miệng, vòm họng, trong khi ở nữ giới là ung thư cổ tử cung, vú và khoang miệng. Tuy nhiên, số liệu mà mỗi bệnh viện đưa ra chỉ phản ánh mô hình bệnh đặc thù với chuyên ngành hoặc thế mạnh của bệnh viện đó mà không mô tả được thực trạng cơ cấu bệnh ung thư trong cộng đồng dân cư.

Số liệu về tình hình ung thư mà hai Ghi nhận Quần thể ở Hà Nội (1988-1990) và Thành phố Hồ Chí Minh (1994) đưa ra có lẽ là những con số về tỷ lệ mắc ở người Việt Nam duy nhất được tính toán cho tới các thời điểm đó, mặc dù tại hai thời điểm công bố nói trên số liệu của hai ghi nhận còn chưa thật đầy đủ. Các kết quả cho thấy tại Hà Nội, ở nam giới những loại ung thư gặp nhiều theo thứ tự từ cao xuống thấp là ung thư phổi, dạ dày, gan, đại – trực tràng, vòm; ở nữ giới là vú, dạ dày, đại – trực tràng, cổ tử cung, phổi. Tại Thành phố Ho Chí Minh ở nam giới, năm loại ung thư hay gặp nhất là phổi, gan, dạ dày, vòm họng, đại – trực tràng; ở nữ giới là ung thư cổ tử cung, vú, phổi) dạ dày và buồng trứng. Các số liệu của Ghi nhận Ung thư Hà Nội các giai đoạn 1991-1992, 1994) 1995-1996, 1996-1999 và của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1995-1996 cũng đã được đánh giá và công bố. Dựa trên số liệu của hai ghi nhận này, các tác giả đã ước tính gánh nặng bệnh ung thư tại Việt Nam. Tỷ lệ mắc trên người Việt Nam ước tính trong năm 2000 ớ nam giới là 91,5/100.000 và 81,5/100.000 ở nữ giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 141,6/100.000 ở nam giới và 101,6/100.000 ở nữ giới, ung thư phổi, dạ dày, gan là những ung thư phổ biến nhất ở nam giới. Ung thư vú, cổ tử cung và da dày la những ung thư phổ biến nhất ớ phụ nữ Việt Nam. Có sự khác biệt lớn về tình hình ung thư giữa các vùng khác nhau, đặc biệt là ung thư gan và ung thư cổ tử cung là những ung thư gặp nhiều ở miền Nam hơn miền Bắc, trong khi ung thư dạ dày và vòm họng lại gặp nhiều ở miền Bắc hơn. Nhưng nếu chỉ dựa vào số liệu của hai ghi nhận (Hà Nội và thành phố Hổ Chí Minh) để ước tính tỷ lệ mắc ung thư cho cả nước thì sẽ là thiếu chính xác và không đầy đủ vì hai địa bàn này đều là hai thành phố lớn không thể đại diện cho tất cả các vùng địa lý của Việt Nam. Do đó để có được chỉ số ước tính gánh nặng ung thư cho mỗi cộng đồng và cho cả nước cần thiết phải tổ chức thêm ghi nhận ung thư ở cả vùng đồng bằng, miền núi, nông thôn, miền biển, miền Trung, chính vì lý do đó giai đoạn 2001-2004 trong khuôn khổ của một đề tài cấp Nhà nước ở Việt Nam đã tổ chức thêm 04 ghi nhân ung thư dựa vào quần thể tại Hải Phòng, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế và Cần Thơ) Kết quả bước đầu của các ghi nhận ung thư này cho thấy, tỷ lệ mắc thô (CR) trung bình hàng năm ở nam giới là 93,4/100.000, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi (ASR) trung bình hàng năm là 124,2/100.000, các tỷ lệ này ở nữ giới là 77,4/100.000 và 85,96/100.000.

Tỉnh thành Hà Nội Hải Phòng Thái Nguyên Thừa Thiên Huế Cần Thơ TP. HCM
Vị trí Tỷ lệ ASR Số Tỷ lệ % ASR Số Tỷ lệ ASR Số Tỷ lệ ASR Số Tỷ lệ ASR Số ASR Số
% thứ thứ % thứ % thứ % thứ thứ
tự tự tự tự tự
Ung thư vú 23,1 29,7 1 15,6 10,5 1 19,6 11,6 1 19,3 12,2 1 16,3 19,4 2 19,4 1
Ung thư dạ dày 11,5 15,0 2 12,2 8,1 2 10,7 6,7 2 13,2 7,3 2 5,8 6,8 4 5,5 6
Ung thư phế quản phổi 8,0 10,5 3 9,7 6,4 3 7,9 5,3 4 6,7 3,6 4 5,5 6,6 6 12,4 3
Ung thư đại -trực tràng 7,5 10,1 4 8,5 5,8 4 8,2 4,9 3 6,2 3,4 5 4,2 11,1 7 9 5
Ung thư cổ tử cung 7,5 9,5 4 6,2 4,0 5 6,4 3,8 5 7,4 5,0 3 16,4 20,8 1 16,5 2
Ung thư giáp trạng 4,7 5,6 5 2,3 1,3 11 1,8 1,0 10 3,3 1,6 10 3,3 3,5 10 3,8 7
Ung thư buồng trứng 3,8 4,7 6  3,9 2,5 8 1,2 1,2 12 3,6 2,1 9 5,7 6,5 5 3,8 7
Ung thư gan 3,4 4,5 7 4,8 2,9 6 6,2 4,0 6 5,7 3,4 6 6,5 7,9 3 6,0 4
Ung thư hạch 3,1 4,0 8 4,2 2,9 7 3,8 2,3 9 2,5 1,4 12 3,4 3,6 9 3,2 9
Ung thư máu 2,7 3,4 9 3,7 2,4 9 5,5 2,9 7 2,6 1,4 11 4,1 4,4 8
Ung thư vòm 2,6 3,3 10 2,8 1,8 10 4,0 2,3 8 0,8 0,5 18 1,2 1,4 14
Ung thư phần mềm 1,1 1,4 13 1,4 0,9 13 1,4 0,7 * 14 4,5 2,6 8 0,4 0,5 19
Ung thư miệng 1,0 1,3 14 0,8 0,5 17 0,5 0,3 17 4,7 2,6 7 0,5 0,5 18
Ung thư khác 20 25,5 23,9 15,5 22,8 13,2 19,5 10,6 26,7 24,9
Tổng 100 128,5 100 65,5 100 60,2 100 57,7 100 117,9

Ở nữ giới:

Tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, ung thư vú đứng thứ nhất và ung thư dạ dày đứng thứ hai. Riêng tại Cần Thơ, ung thư vú đứng thứ hai sau ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày đứng thứ tư.

Ung thư phế quản phổi đứng thứ ba tại Hà Nội, Hải Phòng, đứng thứ tư tại Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế và đứng thứ sáu tại Cần Thơ.

Tại Hà Nội sắp xếp theo thứ tự 10 loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới như sau: vú, dạ dày, phế quản phổi, đại – trực tràng, cổ tử cung, giáp trạng, buồng trứng, gan, hạch, máu. So với giai đoạn 1996-1999, có sự thay đổi ung thư phổi từ vị trí thứ tư lên vị trí thứ ba, đổi chỗ cho ung thư đại – trực tràng, ung thư gan từ vị trí thứ sáu xuống vị trí thứ tám, ung thư giáp trạng và ung thư máu giai đoạn 1996-1999 không đứng trong mười ung thư thường gặp ở nữ giới Hà Nội nhưng đến giai đoạn này ung thư giáp trạng đứng vị trí thứ sáu và ung thư máu đứng vị trí thứ chín.

Tại Hải Phòng kết quả ghi nhận được khác với Hà Nội ở chỗ ung thư vòm là một trong 10 ung thư phổ biến nhất và không có ung thư giáp trạng trong 10 ung thư phổ biến, sắp xếp theo thứ tự 10 loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới Hải Phòng như sau: vú, dạ dày, phế quản phổi, đại – trực tràng, cổ tử cung, gan, hạch, buồng trứng, máu, vòm.

Tại Thái Nguyên, ung thư máu đứng thứ bảy, trước cả ung thư vòm, hạch và giáp trạng. Trong khi đó, tại Hà Nội ung thư máu đứng thứ mười và tại Hải Phòng ung thư máu đứng thứ chín, tại Cần Thơ ung thư máu đứng thứ tám. Sắp xếp theo thứ tự 10 loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới Thái Nguyên như sau: vú, dạ dày, đại – trực tràng, phế quản phổi, cổ tử cung, gan, máu, vòm, hạch, giáp trạng.

Riêng tại Thừa Thiên Huế, ung thư miệng và ung thư phần mềm là hai trong mười ung thư phổ biến nhất. Như vậy, sắp xếp theo thứ tự 10 loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới Thừa Thiên Huế như sau: vú, dạ dày, cổ tử cung, phế quản phổi, đại – trực tràng, gan, miệng, phần mềm, buồng trứng, giáp trạng.

Tại Cần Thơ, ung thư cổ tử cung đứng thứ nhất đẩy ung thư vú xuống vị trí thứ hai, ung thư gan đứng thứ ba. Trong khi đó, tại 4 tỉnh thành Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, ung thư gan chỉ đứng vị trí từ thứ sáu trở xuống, sắp xếp theo thứ tự 10 loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới Cần Thơ như sau: cổ tử cung, vú, gan, dạ dày, buồng trứng, phế quản phổi, đại – trực tràng, máu, hạch, giáp trạng.

Nhìn chung, tại 5 tỉnh thành, 10 ung thư phổ biến ở nữ giới chiếm tỷ lệ từ 73,3% đến 80,5%, các loại ung thư khác chỉ chiếm 19,5% đến 26,7%.

Hà Nội Hải Phòng Thái Nguyên Thừa Thiên Huế Cần Thơ TP. HCM
Tỷ lệ ASR Số Tỷ lệ ASR Số Tỷ lệ ASR Số Tỷ lệ ASR Số Tỷ lệ ASR Số ASR Số
% thứ % thứ % thứ % thứ % thứ thứ
tự tự tự tự
Ung thư phế quản phổi 21,2 39,8 1 20,6 22,4 1 22,5 26,8 1 11,0 10,8 3 10,4 14,1 4 29,5 1
Ung thư dạ dày 16 6 30,3 2 15,0 16,0 2 13,4 15,4 3 15,3 14,4 2 13,8 19,4 2 15,3 4
Ung thư gan 11,0 19,8 3 10,1 10,7 3 14,7 16,2 2 17,5 16,4 1 19,3 27,4 1 25,4 2
Ung thư đại – trực tràng 76 13,9 4 3,4 8,1 7 75 81 4 52 49 4 12 1 15,5 3 16,2 3
Ung thư thực quản 5,4 9,8 5 4,5 4,9 6 2,8 3,3 8 1,9 1,7 9 1,9 2,8 12 4 8
Ung thư vòm 4,5 7,8 6 5,1 5,3 5 6,4 6,7 5 1,5 1,5 12 2,7 3,5 7 4,2 7
Ung thư hạch 4,0 7,2 7 8,8 4,0 4 3,2 3,0 7 4,3 3,8 5 3,4 4,2 6 4,6 6
Ung thư máu 2,9 4,7 8 32 3,1 8 3,9 3,1 6 3,2 24 8 3,8 40 5
Ung thư bàng quang 1,9 3,5 9 1,8 1,9 10 0,9 1,1 14 3,3 3,0 7 26 3,7 8
Ung thư hạ họng th.quản 1,8 32 10 1,1 1,3 14 01 0,2 21 01 0,0 22 0,0 0,0 23
Ung thư lưỡi 1,1 1,9 14 2,0 20 9 0,6 0,7 16 1,7 16 10 1,0 1,3 16
Ung thư miệng 1,3 2,3 12 1,1 1,1 14 11 1,2 12 3,9 3,7 6 1,0 1,3 16
Ung thư phần mềm 1,1 2,0 14 1,2 1,2 13 1,1 1,1 12 3,3 2,9 7 1,0 1,1 16
Ung thư tụy 0,7 1,2 18 0,6 0,6 18 0,5 0,5 17 1,3 1,3 14 2,4 3,2 9
Ung thư tiền liệt tuyến 1,3 2,7 12 13 1,4 12 0,4 04 18 1,1 1,0 16 2,1 2,8 10 2,8 10
Ung thư xương 0,8 1,3 17 1,0 0,9 15 1,6 1,5 10 1,5 0,9 12 1,5 1,6 14
Ung thư dương vật 1,1 1,8 14 1,2 1,1 13 1,9 18 9 1,4 15 13 1,8 2,5 13
Ung thư khác 15,7 28,6 18,0 19,2 17,4 18,9 22,5 19,4 19,2 24,2
Tổng 100 181,8 100 1052 100 1100 100 91 2 100 132,6

Ở nam giới:

Ung thư phế quản phổi đứng hàng đầu tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên; đứng thứ ba tại Thừa Thiên Huế, đứng thứ tư tại Cần Thơ. Ung thư dạ dày đứng thứ hai ở hầu hết các vùng, riêng tại Thái Nguyên đứng thứ ba. Ung thư gan đứng hàng đầu tại Thừa Thiên Huế và Cần Thơ, đứng thứ hai tại Thái Nguyên, đứng thứ ba tại Hà Nội và Hải Phòng.

10 loại ung thư phổ biến ở nam giới Hà Nội sắp xếp theo thứ tự như sau: Phế quản phổi, dạ dày, gan, đại – trực tràng, thực quản, vòm, hạch, máu, bàng quang, hạ họng-thanh quản. So sánh với giai đoạn 1996-1999, có sự thay đổi ung thư thực quản từ vị trí thứ tám lên vị trí thứ năm. Ung thư vòm từ vị trí thứ năm xuống vị trí thứ sáu. Ở giai đoạn 1996-1999, ung thư bàng quang và hạ họng thanh quản không nằm trong mười ung thư phổ biến, nhưng đến giai đoạn này, trong kết quả của chúng tôi, ung thư bàng quang đứng thứ chín, ung thư hạ họng đứng thứ mười.

Tại Hải Phòng và Thừa Thiên Huế, ung thư lưỡi đứng trong vị trí 10 ung thư phổ biến nhất. Tại Hải Phòng, ung thư lưỡi đứng thứ chín và tại Thái Nguyên, ung thư lưỡi đứng thứ mười. 10 loại ung thư phổ biến ở nam giới Hải Phòng sắp xếp theo thứ tự như sau: phế quản phổi, dạ dày, gan, hạch, vòm, thực quản, đại – trực tràng, máu, lưỡi, bàng quang.

Tại Thái Nguyên có sự khác biệt so với các vùng khác: ung thư dương vật và ung thư xương là hai trong 10 ung thư phổ biến nhất. Như vậy, sắp xếp theo thứ tự 10 ung thư phổ biến ở nam giới Thái Nguyên như sau: phế quản phổi, gan, dạ dày, đại – trực tràng, vòm, máu, hạch, thực quản, dương vật, xương.

Ung thư gan chiếm vị trí thứ nhất tại Thừa Thiên Huế và tại Cần Thơ. Riêng tại Thừa Thiên Huế, cả hai giới, ung thư miệng và ung thư phần mềm là hai trong mười ung thư phổ biến nhất. 10 loại ung thư phổ biến ở nam giới Thừa Thiên Huế sắp xếp theo thứ tự như sau: gan, dạ dày, phế quản phổi, đại – trực tràng, hạch, miệng, phần mềm, máu, thực quản, lưỡi.

Tại Cần Thơ, ung thư tuỵ và ung thư tuyến tiền liệt là hai trong 10 loại ung thư phổ biến nhất, sắp xếp theo thứ tự 10 ung thư phổ biến ở nam giới Cần Thơ như sau: gan, dạ dày, đại – trực tràng, phế quản phổi, máu, hạch, vòm, bàng quang, tuy, tuyến tiền liệt.

Nhìn chung, tại 5 tỉnh thành, 10 ung thư phổ biến ở nam giới chiếm tỷ lệ từ 77,5% đến 84,3% tổng số ung thư, các loại ung thư khác chỉ chiếm 15,7% đến 22,5%.

Như vậy, trung bình mỗi năm ước tính ở Việt Nam có tối thiểu 78.000 ca ung thư mới mắc được ghi nhận, trong đó nam 41.500 ca và nữ 36.500 ca. Mỗi năm có khoảng 8.000 ca ung thư phổi, 7.000 ca ung thư vú, 4.000 ca ung thư dạ dày và 2.000 Ca ung thư gan…

Bệnh rối loạn sinh tủy (hội chứng rối loạn sinh tủy)

  1. Định nghĩa rối loạn sinh tủy :

Hội chứng rối loạn sinh tuỷ là một nhóm bệnh lý mắc phải của tế bào gốc tạo máu.

Bệnh có đặc trưng:

– Rối loạn quá trình biệt hoá và tăng sinh của các dòng tế bào máu gây nên tình trạng sinh máu không hiệu lực, đặc trưng bằng sự giảm 1, 2 hay 3 dòng tế bào trong máu ngoại vi kết hợp với những rối loạn hình thái và chức năng của 3 dòng hồng cầu, bạch cầu, mẫu tiểu cầu trong tuỷ xương.

– Bệnh có xu hướng chuyển thành Leukemia cấp.

2.Triệu chứng lâm sàng:

– Thường gặp ở người trên 50tuổi, nam > nữ.

– Thiếu máu là triệu chứng sớm nhất và thường gặp nhất. Thiếu máu thường từ từ, dai dẳng không rõ nguyên nhân.

– Hội chứng xuất huyết ( dưới da, niêm mạc, nội tạng)

– Hội chứng nhiễm trùng(hô hấp, tiêu hoá, sinh dục- tiết niệu..)

– Có thể gặp gan to và/ hoặc lách to.

– Thâm nhiễm ngoài da thường gặp ở bệnh nhân có tăng bạch cầu monocyte.

Các triệu chứng trên có thể xuất hiện đơn độc hoặc phối hợp nhau, các hội chứng nhiễm trùng, xuất huyết, gan lách to gặp với tỷ lệ thấp hơn hội chứng thiếu máu.

3.CÁC THAY ĐỔI TẾ BÀO MÁU THƯỜNG GẶP:

3.1. Đặc điểm tế bào máu ngoại vi:

  1. a) Thay đổi số lượng tế bào:

– Giảm 1, 2 hoặc 3 dòng tế bào hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu máu ngoại vi. Hay gặp nhất là giảm dòng hồng cầu hoặc chỉ có hồng cầu kích thước to mà không có thiếu máu.

– Có thể tăng monocyte.

  1. b) Thay đổi hình thái tế bào:

– Hồng cầu: thường gặp hồng cầu bình sắc, kích thước to, MCV>100 fl.

– Hồng cầu kích thước to nhỏ không đều, đa hình thái, đa sắc, hồng cầu có chấm ưa base hoặc thể Howel- Jolly.

– Bạch cầu đoạn trunh tính gỉam hoặc mất hạt đặc hiệu, nhân giảm đoạn thường chỉ có 2 đoạn nhân hoặc một nhân tròn với chất nhiễm sắc đậm đặc ( bất thường kiểu Pelger- Huet). (Hình 14.2)

– Bạch cầu đoạn trung tính nhân dạng vòng, nhân hình gậy hoặc chất nhiễm sắc kết thành khối gây nên hình ảnh nhân bị đứt đoạn.

– Bạch cầu đoạn trung tính nhân tăng đoạn hoặc nguyên sinh chất tăng hạt đặc hiệu (ít gặp).

3.2. Đặc điểm tế bào học tuỷ xương:

+ Tăng sinh hoặc giảm sinh nguyên hồng cầu.

+ Có nguyên hồng cầu khổng lồ.

+ Nguyên hồng cầu nhiều nhân, nhân có vệ tinh.

+ Bào tương có hốc hoặc ít tạo huyết sắc tố.

+ Có Sideroblast vòng ( trên tiêu bản nhuộm Perls các hạt xếp thành vòng chiếm > 1/3 chu vi nhân).

+ Tăng quá mức tế bào chưa trưởng thành(blast).

+ Mất hạt đặc hiệu từ tuổi tuỷ bào trở xuống.

+ Mẫu tiểu cầu có hình thái bất thường: MTC còi cọc có một hoặc hai nhân tròn, MTC có một nhân lớn, MTC có nhiều nhân tròn nhỏ.

+ Tế bào Blast: có thể gặp cả trong máu và tuỷ xương.

3.3. Đặc điểm mô bệnh học tuỷ xương:

Nghiên cứu tổ chức học tuỷ xương cho phép hoàn chỉnh những thông tin mà hút tuỷ đơn thuần không cho phép kết luận ( dịch hút tuỷ nghèo tế bào):

– Mật độ tế bào tuỷ thường tăng có thể bình thường hoặc giảm.

– Thường gặp xơ hoá vừa hoặc nhẹ.

– Xác định chính xác mật độ và các rối loạn hình thái mẫu tiểu cầu.

– Có thể thấy sự khu trú bất thường của các tế bào đầu dòng.

– Có thể có hình ảnh tăng plasmocyte và các ổ lymphocyte

3.4. Đặc điểm về chức năng các dòng tế bào máu:

– Bạch cầu đoạn trung tính giảm khả năng di động, gỉam dính, giảm khả năng thực bào và diệt khuẩn do đó trên lâm sàng bệnh nhân dễ bị nhiễm khuẩn kể cả khi số lượng bạch cầu đoạn trung tính bình thường hoặc giảm nhẹ.

– Tiểu cầu gảim khả năng kết dính với collagen, adrenalin do đó xét nghiệm thời gian máu chảy kéo dài kể cả khi số lượng tiểu cầu bình thường.

Loạn sinh dòng hồng cầu là một trong các tình trạng loạn sinh tủy.

  1. LOẠN SINH HỒNG CẦU:

1.1. Máu ngoại vi: gặp:

– Hồng cầu to hoặc có 2 quần thể hồng cầu: hồng cầu to hình bầu dục/ hồng cầu nhỏ nhược sắc.

– Hồng cầu đa dạng, răng cưa.

– Hồng cầu có nhiều hạt sắt.

1.2. Tuỷ xương

– Dòng hồng cầu tăng sinh hoặc giảm sinh. Ngừng phát triển; thường gặp hồng cầu non nhiễm sắt thể nhẫn (hồng cầu sắt vòng). Hồng cầu non nhiều nhân, nhân chia, nhiều tế bào có hốc sáng ở nguyên sinh chất.

2. TIẾN TRIỂN.

– Thời gian sống của người bệnh LST trung bình 3- 4 năm nếu không có rối loạn NST.

– Tiến triển thành leucemie cấp: tiến triển càng nhanh nếu số blast càng cao.

3. ĐIỀU TRỊ.

Bệnh nhân loạn sinh tuỷ có tiến triển xấu, ngay cả khi không biến thành leucemie cấp. Cho đến nay vẫn chưa có phương pháp điều trị hữu hiệu, do đó chủ yếu là điều trị triệu chứng.

* Điều trị nâng đỡ:

– Truyền máu (truyền khối hồng cầu: đối với thiếu máu; truyền khối tiểu cầu: đối với giảm tiểu cầu và xuất huyết).

– Kháng sinh: đối với nhiễm trùng.

* Hoá trị liệu độc tế bào tấn công.

* Trị liệu thăm dò:

– Ghép tuỷ xương (ghép tuỷ đồng loại, ghép tuỷ tự thân).

– Sử dụng các tác biệt hoá và các yếu tố tăng trưởng tái tổ hợp.

Chẩn đoán và điều trị tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở trẻ em

Áp lực tĩnh mạch cửa (đo ở hệ cửa hoặc tĩnh mạch trên gan bít) bình thường là 7mmHg (9,5cm nước). Tăng áp lực tĩnh mạch cửa khi áp lực này trên 12mmHg (16cm nước).

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể do: tăng sức cản dòng máu qua gan (tắc tĩnh mạch cửa, teo tĩnh mạch cửa, xơ gan, khối u…) hoặc tăng cung cấp máu hệ cửa (thông động tĩnh mạch).

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở trẻ em thường do nguyên nhân trước gan như: teo tĩnh mạch cửa bẩm sinh (agenesis portal), tắc tĩnh mạch cửa hoặc thoái hoá xoang tĩnh mạch (cavernous transformation) sau viêm tĩnh mạch cửa liên quan tới nhiễm khuẩn rốn sơ sinh hoặc có đặt catheter tĩnh mạch rốn,… Với những nguyên nhân như vậy thường chức năng gan còn tốt vì không có xơ gan. Phẫu thuật phân lưu dòng máu là rất hữu ích. Với những nguyên nhân như sau teo mật, xơ hoá nhu mô gan bẩm sinh…, nằm trong bệnh cảnh chung của suy gan, ghép gan là biện pháp điều trị cuối cùng.

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Triệu chứng tuỳ thuộc từng nguyên nhân gây bệnh.

Có thể có:

+ Gan to hoặc nhỏ và lách to.

+ Cổ trướng.

+ Tuần hoàn bàng hệ quanh, trên rốn.

Tiền sử có thể:

+ Nôn máu đỏ tươi, dữ dội.

+ Hoặc đã có đợt điều trị tại Khoa Tiêu hoá với chẩn đoán viêm gan, teo mật, xơ gan, chảy máu đường tiêu hoá.

Cận lâm sàng

  • Soi thực quản, dạ dày: những búi giãn tĩnh mạch thực quản, phình vị.
  • Chụp thực quản dạ dày cản quang: chỉ thấy được tĩnh mạch thực quản.
  • Chụp hệ thống tĩnh mạch cửa (lách – cửa) kết hợp đo áp lực.
  • Siêu âm Doppler mạch: lưu thông tĩnh mạch cửa.
  • Scanner bụng + bơm thuốc cản quang thì tĩnh mạch: hình ảnh hệ thống cửa, tuần hoàn phụ.
  • Sinh thiết gan: hình ảnh tổ chức học gan, xơ gan?
  • Xét nghiệm chức năng gan, tỉ lệ prothrombin, yếu tố đông máu.

ĐIỀU TRỊ

Chảy máu cấp do giãn tĩnh mạch thực quản

Được điều trị tại Khoa Điều trị tích cực.

  • Các XN cấp cứu cần thiết: C tĩnh mạch, đông máu,…
  • Truyền máu tươi: nếu giảm khối lượng tuần hoàn nghiêm trọng – truyền vừa phải và theo dõi HAĐM, HA tĩnh mạch trung ương, nước tiểu.
  • Các thuốc co mạch nội tạng, giảm lưu lượng áp lực tĩnh mạch cửa; vasopressin, hoặc somatostalin hoặc nhóm beta blockers (propranolol, nadolol).
  • Rửa dạ dày nước lạnh, thụt tháo phân, kháng sinh.

Điều trị nội soi

Tiêm xơ hoặc thắt búi tĩnh mạch thực quản giãn, khi tình trạng bệnh nhân tạm ổn định.

Điều trị phẫu thuật

Có rất nhiều phương pháp phẫu thuật, tất cả đều nhằm mục đích ngăn ngừa chảy máu tĩnh mạch thực quản, dạ dày giãn:

  • Các phẫu thuật can thiệp trực tiếp vào vùng tĩnh mạch giãn.
  • Các phẫu thuật ngăn chặn dòng máu đến thực quản dưới.
  • Các phẫu thuật kích thích các nhánh nối cửa – chủ tự nhiên.
  • Các phẫu thuật tạo dòng lưu thông mới cửa – chủ:

+ Phẫu thuật nối tĩnh mạch cửa – chủ trực tiếp.

+ Phẫu thuật nối các nhánh phân lưu.

Bệnh viện Nhi đang áp dụng phẫu thuật: tạo cầu nối tĩnh mạch mạc treo tràng trên – tĩnh mạch chủ dưới bang đoạn tĩnh mạch cảnh trong phải.

Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ

  • Các xét nghiệm cơ bản.
  • Các xét nghiệm chức năng gan, đông máu.
  • Các xét nghiệm thăm dò chẩn đoán nguyên nhân tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
  • Siêu âm đánh giá thông thường tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch mạc treo.

Kỹ thuật mổ

  • Bệnh nhân nằm ngửa, độn bụng trên và vai cổ, đầu quay trái.
  • Rạch da theo đường ngang dưới bờ sườn phải, cố gắng bảo tồn hệ tuần hoàn phụ quanh rốn.
  • Đánh giá tình trạng ổ bụng, gan, lách.
  • Bộc lộ tĩnh mạch mạc treo tràng trên. Mở mạc treo vị trí hội lưu của tĩnh mạch đại tràng giữa.
  • Đo áp lực và chụp hệ tĩnh mạch cửa qua tĩnh mạch mạc treo tràng trên. Đánh giá lưu thông tĩnh mạch mạc treo, tĩnh mạch cửa. Nếu có cản trở sẽ thấy đám rối tĩnh mạch vùng rốn gan, không thấy tĩnh mạch trong và trên gan, thuốc chạy ngược vào tĩnh mạch vành vị, thực quản.
  • Bộc lộ tĩnh mạch chủ dưới: qua chỗ mỏ mạc treo (ở trên), tạo một đường hầm ra sau (bằng cách đẩy tá tràng D3 lên trên) để tiếp cận tĩnh mạch chủ dưới, dưới tĩnh mạch thận.

.     – Lấy tĩnh mạch cảnh trong: rạch da theo đường ngang cổ dưới 5cm, lóc

da lên trên để mở dọc bò trước ức đòn chũm vào rãnh cảnh. Khâu buộc tĩnh mạch giáp giữa. Lấy 5-6cm tĩnh mạch cảnh, ngâm vào dung dịch NaCl 9%0 và heparin (100U/1ml).

  • Tao, cầu nối: thực hiện miệng nối phía tĩnh mạch chủ trước, tĩnh mạch mạc treo sau bằng chỉ prolen 6/0 và 7/0. Chú ý tránh xoắn vặn cầu nối.
  • Khâu lại chỗ mở mạc treo.

Chăm sóc sau mổ

Ngoài các theo dõi thông thường, nên làm:

  • Soi thực quản dạ dày: có giảm đáng kể các búi tĩnh mạch giãn?
  • Siêu âm Doppler mạch: xác định sự thông thương của cầu nối?

Vacxin phòng dịch hạch

Đại cương về bệnh dịch hạch

Dịch hạch là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính của loài gậm nhấm do bọ chét truyền và lây sang người. Hiện nay bệnh vẫn còn tồn tại ở nhiều nơi trên thế giới bao gồm các khu vực châu Á, châu Phi, Nam Mỹ và Tây Nam Hoa Kỳ. Bệnh thường xảy ra trước tiên ở chuột, sau đó từ chuột bệnh sẽ lây sang người do bọ chét đốt. Ở Việt Nam hiện nay, bệnh còn tản phát tại khu vực Tây Nguyên. Bệnh dịch hạch có 3 bệnh cảnh lâm sàng : Viêm hạch (liên quan đến vết đốt của bọ chét, có thể nổi hạch bẹn, hạch nách…); viêm phổi hoặc nhiễm khuẩn huyết. Tỷ lệ sốc nhiễm độc khuẩn khá cao và có thể dẫn đến tử vong.

Xem bệnh dịch hạch

Bệnh Dịch hạch – triệu chứng, chẩn đoán, điều trị

Vacxin dịch hạch

  • Tên thương mại: Vacxin dịch hạch CSL gồm 3.000 triệu Y.pestis được bất hoạt bởi nhiệt độ + phenol 0.5%.
  • Thời gian bảo vệ: 6 tháng
  • Tác dụng phụ:

Phản ứng tại chỗ tiêm hoặc phản ứng toàn thân nhẹ

  • Chống chỉ định:

Không có chống chỉ định tuyệt đối.

Không nên tiêm khi đang có nhiễm trùng đường hô hấp.

  • Chỉ định :

Tất cả các nhân viên phòng thí nghiệm có liên quan đến vi khuẩn dịch hạch

Người có nguy cơ phơi nhiễm

  • Liều lượng và cách dùng:

Vacxin được tiêm dưới da. Gây miễn dịch cơ bản bằng tiêm 2 liều cho người lớn và thiếu niên và 3 liều cho trẻ em dưới 12 tuổi cách nhau từ 1-4 tuần. Những người sống ở vùng dịch lưu hành , nên tiêm nhắc lại 6 tháng một lần. Những người có phản ứng với lần tiêm trước đó thì khi tiêm nhắc lại chỉ cần tiêm trong da 0,lml. Lịch tiêm theo bảng sau:

Tuổi tiêm Mũi 1 Mũi 2 Mũi 3 Nhắc lại
6 tháng đến 2 tuổi 0,1 ml 0,1 ml 0,1 ml 0,1 ml
3-6 tuổi 0,2ml 0,2ml 0,2ml 0,2ml
7-11 tuổi 0,3ml 0,3ml 0,3ml 0,3ml
Trên 12 tuổi 0,5ml 0,5ml 0,5ml

Người bị bệnh viêm mạch máu nên ăn gì

Triệu chứng:

Chủ yếu mắc bệnh ở chi dưới, những chi mắc bệnh bị thiếu máu, đau nhức, đi tập tễnh. Nhịp đập của tim rất yếu hay không nghe thấy, những người bị bệnh nặng thì phải cắt chi để tránh lây lan và hoại tử.

Món 1: GÀ TRỐNG NẤU OM

Nguyên liệu:

  • Gà trống 1 con
  • đương quy 20gr
  • hạt đào 10gr
  • quế chi 10gr
  • cây huyết gà 20gr
  • ma hoàng sống 3gr
  • gừng sống, hành trắng, rượu tương ngọt, hoa tiêu, muối, đường, bột ngọt vừa đủ.

    Vị thuốc Đương quy
    Vị thuốc Đương quy

Cách chế biến:

Gà sau khi làm thịt rửa sạch, cho vào ngâm trong nước khoảng 2 giờ. Sau khi vớt ra, chặt thành khúc khoảng 3 cm. Xào qua dầu cho vào hộp lấy đương quy, hạt đào, quế chi, cây huyết gà, ma hoàng sống giã nhuyễn cho vào túi vải cột chặt đặt vào trong hộp đựng thịt gà. Gừng sống, hành trắng thêm 1 ít nước cho vào xửng hấp khoảng 1 giờ. Cho ra dĩa, mõ túi vải cùng gừng sống, hành trắng và nước, dùng lửa lớn nấu sôi lên cho một ít bột ướt làm thành màng mỏng nhồi lên lần, nấu gà lên là được.

Cách ăn: Ăn cơm.

Công hiệu: Âm dương giải lạnh, lưu thông máu.

Món 2: VỊT CHƯNG 7 THỨ

Nguyên liệu:

  • Vịt trắng 1 con
  • Liên Kiều 15gr
  • Kim Ngân Hoa 30gr
  • Bạch mao căn 30gr
  • xích thược 20gr
  • Đan bì 15gr
  • nguyên sâm 10gr
  • Diêu Hồ tố 10gr.

    Xích thược
    Xích thược

Cách chế biến:

Vịt sau khi làm sạch lông, rửa sạch để ráo nước. Sau đó cho tất cả nguyên liệu vào trong bụng vịt. Sau đó cho vào trong bát sứ, cho gừng, hành, muối ăn, tiêu bột, rượu đỏ vào làm gia vị. Cho thêm một tí nước, dùng giấy thấm nước đậy miệng bát laị cho vào xửng hấp chừng khoảng 3 giờ lấy ra là được.

Cách ăn: Ăn cơm.

Công hiệu: Thanh nhiệt, giải độc.

Món 3: CANH TRỨNG GÀ TẢO TÍA MỘC NHĨ

Nguyên liệu:

  • Mộc nhĩ đen 15gr
  • trứng gà 50gr
  • tảo tía 10gr.

Cách chế biến:

Ba nguyên liệu trên cùng cho vào nồi nước nấu thành canh, cho một ít muối ăn, bột ngọt nêm vào.

Cách ăn: Ăn cơm.

Công hiệu: Bổ máu, lưu thông dễ dàng.

Món 4: CHÁO KHOAI TỪ TÁO ĐỎ

Nguyên liệu:

  • Gạo tẻ 250gr
  • táo đỏ 10 quả
  • khoai từ 100gr

Cách chế biến:

Ba thứ trên cho vào nồi, nước vừa đủ nấu thành cháo.

Cách ăn: Ăn vào sáng sớm hoặc buổi tối.

Công hiệu:

Bổ dưỡng khí huyết.

  • Nên ăn những thức ăn có nhiều dinh dưỡng, có lợi cho máu, tan máu bầm.

Thiếu Thương – Huyệt vị, vị trí, tác dụng, cách xác định, ở đâu

Thiếu Thương

Tên Huyệt:

Trương-Chí-Thông, khi chú giải ‘Linh Khu’, đã giải thích rằng: ‘Kinh Thủ Thái Âm chủ về khí bất cập của Kim Khí mùa Thu, vì vậy gọi huyệt này là Thiếu Thương (Phế 11) ’.

Tên Khác:

Quỷ Tín (Thiên).

Xuất Xứ:

Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu 2).

Đặc Tính:

Huyệt thứ 11 của kinh Phế.

Huyệt Tỉnh của kinh Phế, thuộc hành Mộc.

1 trong ‘Thập Tam Quỷ Huyệt’ với tên gọi là Quỷ Tín.

Là huyệt cổ điển trị tai ù do Tông khí hư (thiên ‘Khẩu Vấn’ – Linh khu 28).

Huyệt quan trọng để phát hãn.

Vị Trí huyệt:

Tại bờ ngoài ngón tay cái, cách góc móng tay 0, 1 thốn về phía tay quay. Hoặc huyệt nằm ở nơi gặp nhau tiếp giáp da gan – mu tay và đường ngang qua góc chân móng ngón tay cái.

Giải Phẫu:

Dưới da là xương, huyệt ở dưới chỗ bám của gân cơ duỗi dài ngón tay cái. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh quay.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.

Tác Dụng:

Sơ tiết hỏa xung nghịch của 12 kinh khí, thanh Phế nghịch, thông kinh khí, thông lợi vùng họng.

Chủ Trị:

Trị sốt, amydale viêm, trúng gió, hôn mê, động kinh, khó thở.

Phối Huyệt:

1. Phối Lao Cung (Tâm bào.8) trị nôn ra máu (Thiên Kim Phương).

2. Phối Đại Lăng (Tâm bào.7) trị ho, suyễn (Thiên Kim Phương).

3. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) trị họng sưng đau, không nuốt cơm nước được (Châm Cứu Đại Thành).

4. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Thiên Đột (Nh.22) trị họng sưng đau (Châm Cứu Đại Thành).

5. Phối Quan Xung (Tam tiêu.1) + Thiếu Trạch (Tiểu trường.1) + Thiếu Xung (Tm.9) + Thương Dương (Đại trường.1) + Trung Xung (Tâm bào.9) trị trúng phong hôn mê, đờm dãi khò khè (Châm Cứu Đại Thành).

6. Phối Thiên Đột (Nh.22) trị ho (Châm Cứu Đại Thành).

7. Phối Ẩn Bạch (Tỳ 1) + Dũng Tuyền (Th.1) + Phong Long (Vị 40) + Quan Xung (Tam tiêu.1) + Thiếu Xung (Tm.9) trị họng đau (Y Học Cương Mục).

8. Phối Nhân Trung (Đc.26) + Thủy Tuyền (Th.5) trị trẻ nhỏ bị kinh phong (Y Học Nhập Môn).

9. Phối Giác Tôn (Tam tiêu.20) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Kim Tân + Ngọc Dịch trị amygdale viêm (Trung Quốc Châm Cứu Học).

10. Phối Thương Dương (Đại trường.1) trị ho gà (Châm Cứu Học Thượng Hải).

11. Châm Hợp Cốc (Đại trường.4) + Thiếu Thương (Phế 11) [xuất huyết] trị amydale viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng 0, 1 – 0, 2 thốn hoặc châm xiên hoặc dùng kim tam lăng châm nặn ra máu.

Ghi Chú:

(Đàn bà có thai cần cẩn thận khi cứu.

(Trị mắt đỏ, họng đau nên châm nặn ra máu.

(Trị chứng tâm thần phân liệt nên ôn cứu hơn châm.

Tham Khảo:

(Thiên ‘Nhiệt Bệnh’ ghi: “Nhiệt bệnh trong 7 ngày, 8 ngày, mạch Mạch khẩu đóng, suyễn và hơi thở ngắn, nên châm ngay, tức thì mồ hôi sẽ tự ra, châm cạn huyệt nằm ở trong khoảng ngón tay cái [huyệt Thiếu Thương (Phế 11) ] (Linh khu 23, 10).

(Thiên ‘Khẩu Vấn’ ghi: “Chứng tai ù, bổ huyệt Khách Chủ Nhân + huyệt nằm ở đầu ngón tay cái giáp thịt gần móng tay [huyệt Thiếu Thương (Phế 11) ] ” (Linh khu 28, 46).

(“Thiên ‘Mậu Thích Luận’ ghi: “Tà khách ở lạc của thủ Dương minh làm cho người ta bị khí đầy tức ở ngực, suyễn, thở gấp, hông sườn tức, giữa ngực nóng, châm ở gốc móng ngón tay trỏ (Thương Dương) và ngón cái (Thiếu Thương), cách khoảng 1 lá hẹ. Đau bên phải châm bên trái, đau bên trái châm bên phải. Trong khoảng thời gian ăn xong bữa thì khỏi bệnh” (Tố vấn 63, 12).

Nuốt khó – Nguyên nhân và điều trị

Định nghĩa

Chứng nuốt khó là hoạt động đưa thức ăn từ miệng xuống dạ dày khó khăn.

Căn nguyên

NUỐT KHÓ Ở MIỆNG-HẦU (MIỆNG-HỌNG): khó khăn trong việc khởi đầu động tác nuốt và đưa khối thức ăn từ hầu (họng) vào thực quản (gọi là chứng nuốt khó trước thực quản). Thường hay xảy ra tình trạng thức ăn lọt nhầm vào đường hô hấp. Đôi khi ho và khàn tiếng xuất hiện trước khi nuốt khó xảy ra. Có những nguyên nhân sau:

Viêm amidan, apxe quanh amidan.

Ung thư miệng-họng

Chèn ép từ bên ngoài: bướu cổ, u tuyến giáp, gai xương của đốt sống cổ.

Hội chứng Plummer-Vinson (xem hội chứng này) trong bệnh thiếu máu thiếu sắt.

Các bệnh thần kinh-cơ: bệnh nhược cơ, loạn dưỡng cơ miệng-hầu, bệnh xơ cứng bì, viêm da-cơ, loạn trương lực cơ, liệt hành não hoặc liệt giả hành não, các bệnh cơ, bệnh xơ cứng từng mảng, điều trị bằng phenothiazin .V…

Mất phối hợp sụn nhẫn-hầu(nhẫn-họng): cơ thắt trên của thực quản (tức là cơ nhẫn-hầu) không mở ra vào lúc nuốt, lâu ngày có thể dẫn tới hình thành túi thừa

Cục hysteri, hoặc khối cầu hysteri:có một số đối tượng bị lo âu cảm thấy như có một dị vật hình tròn mắc nghẹn ở đáy họng. Không có rối loạn chuyển vận thức ăn của thực quản, nhưng cảm giác nói trên xuất hiện trong một số hoàn cảnh xúc cảm nhất định, cả ngoài lúc nuốt.

NUỐT KHÓ Ở THỰC QUẢN

  • Rối loạn cơ học ở thực quản: mới đầu rối loạn liên quan tới thức ăn đặc, và để khắc phục trở ngại đôi khi bệnh nhân phải ợ. Niêm mạc thực quản bị đau gây ra cảm giác bỏng rát ở sau xương ức, lan dọc theo chuyển động của thức ăn đang nuốt xuống (chứng nuốt đau). Những cơn co thắt của thực quản đôi khi khó phân biệt với cơn đau thắt ngực.
  • Hẹp thực quản: do ung thư thực quản, dị vật, viêm thực quản (viêm thực quản do loét hoặc sau khi uống phải hoá chất ăn da), túi thừa thực quản, vòng Schatzki.

+ Chèn ép thực quản: do phồng động mạch chủ, giãn tâm nhĩ trái, bướu cổ sa xuống thấp, (gọi là tuyến giáp ở sau xương ức), sưng hạch bạch huyết, khối u phế quản hoặc u phổi, thoát vị hoành.

+ Loét thực quản gây đau khu trú ở mũi ức và ở vùng cao sau xương ức.

+ Chứng nuốt khó “dị dạng động mạch” là do một dị tật bẩm sinh của động mạch chèn ép vào thực quản, đặc biệt là động mạch dưới đòn phải lạc chỗ, bắt nguồn từ phần trái của quai động mạch chủ.

  • Rối loạn vận động của thực quản: khỏi phát tăng dần, diễn biến rất chậm, nuốt khó cả thức ăn đặc và lỏng, đôi khi khó nuốt tăng lên nếu là thức ăn lỏng và lạnh. Khi nuốt cả thức ăn đặc và lỏng cùng một lúc thì chất đặc lại xuống dễ dàng hơn chất lỏng. Do những nguyên nhân sau:

+ Cơ thắt dưới của thực quản không giãn được, co thắt lan rộng ở thực quản, trào ngược (hồi lưu) dạ dày-thực quản, bệnh Chagas.

+ Bệnh xơ cứng bì, hội chứng CREST, viêm đa dây thần kinh trong bệnh đái tháo đường hoặc do rượu.

CHỨNG NUỐT ĐAU: đau với cảm giác rát bỏng hoặc bị thắt hẹp thực quản, thường xuất hiện khi bệnh nhân nuốt những thức ăn lỏng hoặc đặc rất nóng hoặc rất lạnh. Chứng nuốt đau có thể do những tổn thương ở niêm mạc thực quản hoặc chỉ do rối loạn vận động của thực quản gây ra.

Bệnh Viêm thận kẽ mạn tính – nguyên nhân, điều trị

1. Quan niệm về thuật ngữ.

Trước đây, bệnh lý tổn thương ống-kẽ thận kể cả do nhiễm khuẩn và không do nhiễm khuẩn đều được gọi chung là viêm thận kẽ. Nguyên nhân của bệnh thận kẽ nói chung được hiểu biết rõ ràng hơn các bệnh thận khác.

Hiện nay, người ta phân biệt ra hai loại viêm thận kẽ:

+ Viêm thận kẽ do vi khuẩn được gọi là viêm thận-bể thận.

+ Viêm thận kẽ không do vi khuẩn được gọi là viêm thận kẽ. Nguyên nhân thông thường của viêm thận kẽ là do nhiễm độc hoặc do rối loạn chuyển hóa.

Trong bài này chúng tôi chỉ trình bày viêm thận kẽ mạn tính.

2.  Các bệnh viêm thận kẽ mạn tính.

2.1. Viêm thận kẽ mạn tính do nhiễm độc:

Trước 1950, chỉ có vài trường hợp viêm thận kẽ mạn tính do nhiễm độc được phát hiện do các thuốc và hóa chất, đặc biệt là nhóm thuốc sulfonamit.

Năm 1950, Spuehler và Zolinger phát hiện 44 trường hợp viêm thận kẽ mạn tính qua tử thiết có liên quan tới dùng kéo dài thuốc giảm đau, đặc biệt nhóm thuốc có chứa gốc phenaxetin. ở các bệnh nhân này, người ta thấy có viêm thận kẽ và hoại tử nhú thận. Từ đó, việc phát hiện các trường hợp viêm thận kẽ mạn tính do các nguyên nhân không liên quan tới nhiễm khuẩn được chú ý.

Viêm thận kẽ mạn tính do thuốc giảm đau, đặc biệt thuốc có gốc phenaxetin:

+ Hình ảnh mô bệnh học:

  • Hình ảnh mô bệnh học là hình ảnh của viêm vùng kẽ thận: cả 2 thận teo nhỏ và xơ hoá, xơ hoá tổ chức kẽ có thể thành ổ nhưng thường là lan toả. Người ta thấy ống thận teo cùng với dày màng nền ống thận. Vài cầu thận vẫn còn nguyên vẹn nhưng phần lớn bị hyalin hoá và nang Bowman bị dày và xơ hoá.
  • Có 2 đặc điểm của tổn thương giải phẫu bệnh gợi ý cho chẩn đoán viêm thận kẽ mạn tính và giúp cho chẩn đoán phân biệt với viêm thận-bể thận mạn là: xâm nhập tế bào viêm ở tổ chức kẽ thận nhẹ nhưng hoại tử nhú thận lại nặng.

. Xâm nhập tế bào viêm thường ở mức độ nhẹ và tạo thành các ổ, chủ yếu là tế bào đơn nhân, xâm nhập tế bào đa nhân chỉ thấy khi có nhiễm khuẩn thứ phát.

. Hoại tử nhú thận gặp ở 40-70 % số bệnh nhân:

Hình ảnh đại thể của hoại tử nhú thận thấy: nhú thận màu vàng xám và bở, dễ vụn.

Hình ảnh vi thể của hoại tử nhú thận thấy: kiến trúc nhú thận bị phá huỷ, tổ chức kẽ phù nề không có tế bào viêm và không có mạch máu. Chỗ nối với mô lành có phản ứng viêm cùng với xâm nhiễm tế bào, phản ứng xơ hoá.

Hoại tử nhú thận thường xảy ra ở cả 2 thận, nhưng cũng có thể chỉ ở một thận. Có thể có nhiều nhú thận bị hoại tử nhưng cũng có thể chỉ có một vài nhú thận bị hoại tử. Nhú thận bị hoại tử, có thể bị bong ra làm tắc niệu quản gây thận ứ nước hoặc trôi theo nước tiểu ra ngoài.

– Quá trình tổn thương mô bệnh học được chia làm 3 giai đoạn:

. Giai đoạn xơ hoá niêm mạc đường niệu trên: xơ hoá vùng đài thận và bể thận xảy ra sớm, chiếm tới 80 – 90 % các trường hợp bệnh thận kẽ do thuốc có gốc phenaxetin. Mức độ nặng của xơ hoá niêm mạc biểu hiện ở lớp niêm mạc dày lên từ đài thận tới bể thận.

. Giai đoạn hoại tử nhú thận: sau nhiều năm uống thuốc giảm đau có gốc phenaxetin, người ta thấy các tháp Malpighi vùng tuỷ thận chuyển sang màu vàng. Tổn thương thường giới hạn ở vùng trung tâm của tuỷ trong; vùng tuỷ ngoài và vùng vỏ bình thường. Chất gian mạch tăng lên, mao mạch quanh ống thận và đoạn lên của quai Henle xơ hoá. Biểu mô ống thận đoạn lên của quai Henle và tế bào nội mạc mao mạch quanh ống thận bị phù nề, hoại tử, đôi khi có lắng đọng tinh thể canxi ở vùng nhú thận.

. Giai đoạn biến đổi nhu mô vùng vỏ thận: tổn thương vùng vỏ thận chịu ảnh hưởng của tổn thương nhú thận. Nếu tổn thương kéo dài rồi mới rụng nhú thận sẽ gây teo ống thận, xâm nhập tế bào viêm vào vùng kẽ thận. Nếu nhú thận rụng nhanh thì vùng nhu mô còn nguyên vẹn.

+ Cơ chế bệnh sinh:

Phenaxetin có tác dụng độc cho thận, người ta thấy có mối liên quan giữa mức độ nặng của tổn thương thận với thời gian và liều lượng thuốc được uống. Ngoài gốc phenaxetin, có thể còn có vai trò của các chất phối hợp khác gây nhiễm độc cho thận. Chẳng hạn, aspirin có thể gây protein niệu, hồng cầu niệu, tăng axít uric, thay đổi cặn nước tiểu.

Phenaxetin và các thuốc nhóm nonsteroit khác ức chế men cyclo oxygenaza, làm giảm tổng hợp prostaglandin (là chất giãn mạch có vai trò quan trọng trong điều hoà dòng máu thận) nên ngoài cơ chế độc trực tiếp còn có thể có thiếu máu thận, đặc biệt là nhú thận do tập trung nồng độ thuốc cao.

Yếu tố thuận lợi cho nhiễm độc thận có thể do thiếu nước làm nồng độ thuốc tăng lên trong nước tiểu; yếu tố cơ địa, yếu tố di truyền cũng có vai trò nhất định. Người ta thấy viêm thận kẽ do thuốc giảm đau có yếu tố gia đình, tần số mắc bệnh cao hơn ở những người mang HLA-B12.

+ Triệu chứng lâm sàng:

Biểu hiện lâm sàng thường kín đáo cho đến khi có triệu chứng của suy thận.

  • Bệnh nhân uống thuốc giảm đau có gốc phenaxetin hoặc các thuốc thuộc nhóm non- steroit một thời gian dài có thể thấy có giảm khả năng cô đặc nước tiểu của thận: bệnh nhân có triệu chứng đi tiểu đêm; tỉ trọng và độ thẩm thấu nước tiểu giảm; làm nghiệm pháp cô đặc nước tiểu thấy khả năng cô đặc nước tiểu của thận giảm.
  • Giai đoạn hoại tử nhú thận: trong nước tiểu có thể thấy có nhú thận, có protein niệu. Nếu nhú thận bong ra gây tắc đường dẫn nước tiểu sẽ thấy đau mỏi vùng hố thắt lưng; làm siêu âm thận thấy giãn đài và bể thận. Nếu chụp thận thuốc tĩnh mạch có thể thấy nhu mô thận bị tách ra bởi một dải trắng ở vùng nhú thận, không thấy ở vùng vỏ thận.
  • Xét nghiệm nước tiểu có thể có bạch cầu trong nước tiểu, có protein trong nước tiểu nhưng số lượng ít, chỉ khoảng 1g/24giờ. Làm siêu âm thận thấy hai thận teo nhỏ, nhu mô thận tăng siêu âm, ranh giới giữa nhu mô thận và đài-bể thận không còn rõ ràng.
  • Sinh thiết thận thấy hình ảnh của viêm thận kẽ mạn tính với đặc điểm: xâm nhập các tế bào viêm (chủ yếu là tế bào đơn nhân) vào vùng kẽ thận nhẹ nhưng hoại tử nhú thận thì lại nặng.
  • Khi có suy thận thì có triệu chứng của suy thận và xét nghiệm thấy nồng độ urê và creatinin trong máu tăng, mức lọc cầu thận giảm.

+ Điều trị và dự phòng:

Không có phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh nhân bị viêm thận kẽ mạn tính do nhiễm độc thuốc có gốc phenaxetin và các thuốc nhóm non-steroit khác, điều trị theo nguyên nhân và triệu chứng của bệnh.

Phòng bệnh: không dùng thuốc giảm đau có gốc phenaxetin hoặc các thuốc thuộc nhóm non-steroit khác kéo dài liên tục trên 3 tháng. Khi phải dùng các thuốc trên thì phải uống đủ nước và thận trọng với các bệnh nhân cao tuổi, các bệnh nhân có các bệnh mạn tính có ảnh hưởng đến dòng máu thận như: tăng huyết áp, đái tháo đường…

Viêm thận kẽ mạn tính do chì và kim loại nặng:

+ Đặc điểm lâm sàng của bệnh thận do nhiễm độc chì tương tự như các bệnh viêm thận kẽ mạn tính khác:

  • Bệnh tiến triển chậm, rối loạn khả năng cô đặc nước tiểu của thận xảy ra sớm ở người nhiễm độc chì và có protein niệu số lượng ít (khoảng 1g/24giờ).
  • Rối loạn tâm căn và bệnh Gút có thể gặp: bệnh Gút gặp ở 50% số bệnh nhân bị viêm thận kẽ do nhiễm độc chì.
  • Trẻ em bị bệnh thận do nhiễm độc chì thì tuổi thọ không cao (khoảng 20 tuổi).

+ Ngoài ra, người ta còn gặp viêm thận kẽ do các kim loại nặng khác như: vàng, thuỷ ngân, đồng, uranium, bismuth, sắt, asen…

+ Hình ảnh mô bệnh học cho thấy xơ hoá mô kẽ thận mức độ nặng, thường thấy có lắng đọng urat trong tổ chức kẽ thận.

+ Điều trị: không có phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh nhân bị viêm thận kẽ mạn tính do nhiễm độc chì và các kim loại nặng khác. Điều trị theo nguyên nhân và triệu chứng của bệnh.

Viêm kẽ thận do rối loạn chuyển hoá:

+ Tăng canxi máu: canxi lắng đọng ở kẽ thận gây phản ứng viêm và xơ hoá bao quanh tinh thể canxi gây tăng thể tích kẽ thận; đồng thời canxi cũng có thể lắng đọng thứ phát do viêm kẽ thận.

+ Bệnh Gút có thể gây viêm thận kẽ thứ phát do lắng đọng muối urat ở tổ chức kẽ thận và trong ống thận hay đường niệu. Triệu chứng lâm sàng và mô bệnh học tuỳ thuộc vào vị trí lắng đọng của urat, có thể có tắc nghẽn đường niệu do sỏi urat và đôi khi gây nhiễm khuẩn thứ phát.

+ Điều trị: chủ yếu là điều trị bệnh chính. Ngoài ra, điều trị theo nguyên nhân và triệu chứng của bệnh.

Bệnh thận kẽ do tuổi già:

ở người cao tuổi, ngay cả khi không có tắc nghẽn đường niệu, không có tăng huyết áp cũng thấy tăng thể tích kẽ thận và xơ hoá tổ chức kẽ thận có xâm nhập tế bào đơn nhân. ống thận và cầu thận bị tổn thương thứ phát do xơ hoá tổ chức kẽ. Mức lọc cầu thận và dòng máu thận giảm.

Nguyên nhân của bệnh thận kẽ do tuổi già chưa được biết rõ, người ta cho rằng, xơ hoá kẽ thận có thể do viêm thận-bể thận cấp trước đây, cũng có thể do tắc nghẽn đường niệu do u xơ tuyến tiền liệt hoặc thiếu máu thận, do bệnh lý của các mạch máu lớn hoặc của mạng lưới mao mạch thận.

Triệu chứng lâm sàng biểu hiện ở sự giảm khả năng cô đặc nước tiểu của thận: đi tiểu

đêm; tỉ trọng và độ thẩm thấu nước tiểu giảm; các xét nghiệm đánh giá khả năng cô đặc nước tiểu của thận có biểu hiện giảm.

Bệnh thận kẽ do các bệnh ác tính:

Mô kẽ thận có thể bị xâm nhập bởi các tế bào ác tính như: trong bệnh bạch cầu tuỷ cấp, bệnh bạch cầu tuỷ mạn, bệnh bạch cầu lympho. Tế bào ác tính thường xâm nhập vào vùng vỏ thận nhiều hơn vùng tuỷ thận; cầu thận và ống thận bình thường. Sự xâm nhập các tế bào ác tính vào tổ chức kẽ làm tăng kích cỡ thận, thường tăng kích cỡ không đều ở hai thận, có thể phát hiện được trên siêu âm và X quang. Nhưng chỉ có 50% số bệnh nhân bị xâm nhập tế bào ác tính vào tổ chức kẽ thận được xác định trên tử thiết có thận to.

Các triệu chứng 

Viêm thận kẽ có thể gây ra vấn đề về thận từ nhẹ đến nặng, bao gồm suy thận cấp . Trong khoảng một nửa số trường hợp, người sẽ giảm lượng nước tiểu và các dấu hiệu của suy thận cấp.

Các triệu chứng của tình trạng này có thể bao gồm:

  • Máu trong nước tiểu
  • Sốt
  • Tăng hoặc giảm lượng nước tiểu
  • Thay đổi trạng thái tâm thần ( buồn ngủ , lú lẫn , hôn mê )
  • Buồn nôn , nôn mửa
  • Phát ban
  • Sưng của cơ thể, bất kỳ khu vực
  • Tăng cân (từ giữ lại chất lỏng)

Kiểm tra và chẩn đoán

Các nhà cung cấp chăm sóc y tế sẽ thực hiện một kỳ thi vật lý. Điều này có thể tiết lộ:

  • Phổi hoặc tim âm thanh bất thường
  • Huyết áp cao
  • Dịch trong phổi (phù phổi)

Kiểm tra thông thường bao gồm:

  • Khí máu động mạch
  • Phân tích hóa học của máu
  • BUN và creatinine trong máu cấp tính
  • Hoàn máu
  • Sinh thiết thận
  • Siêu âm thận
  • Phân tích nước tiểu

Điều trị 

Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân của vấn đề. Thuốc tránh dẫn đến tình trạng này có thể làm giảm triệu chứng một cách nhanh chóng.

Hạn chế muối và chất lỏng trong chế độ ăn uống có thể cải thiện sưng và huyết áp cao. Hạn chế proteintrong chế độ ăn uống có thể giúp kiểm soát sự tích tụ các chất thải trong máu ( chứng nito huyết ) có thể dẫn đến các triệu chứng của suy thận cấp.

Nếu cần phải chạy thận, nó thường chỉ yêu cầu trong một thời gian ngắn.

Corticosteroid hoặc thuốc kháng viêm mạnh hơn như cyclophosphamide đôi khi có thể hữu ích.

Tiên lượng 

Thông thường, viêm thận kẽ là một rối loạn ngắn hạn. Trong trường hợp hiếm hoi, nó có thể gây tổn thương vĩnh viễn, bao gồm cả suy thận mãn tính.

Viêm thận kẽ cấp tính có thể nặng hơn và nhiều khả năng dẫn đến dài hạn hoặc vĩnh viễn tổn thương thận ở người cao tuổi.

Các biến chứng tiềm năng

Nhiễm toan chuyển hóa có thể xảy ra bởi vì thận không thể loại bỏ đủ axit. Các rối loạn có thể dẫn đến cấp tính hoặc suy thận mãn tính hoặc bệnh thận giai đoạn cuối .

Khi cần liên hệ với bác sĩ

Gọi nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có các triệu chứng của viêm thận kẽ.

Nếu bạn có viêm thận kẽ, gọi nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có các triệu chứng mới, đặc biệt là nếu bạn có ít cảnh báo hoặc có giảm lượng nước tiểu.

Phòng ngừa 

Trong nhiều trường hợp, rối loạn không thể được ngăn chặn. Tránh hoặc giảm thiểu việc sử dụng thuốc có thể gây ra tình trạng này có thể giúp giảm nguy cơ.

Cao huyết áp ở trẻ em – Triệu chứng, nguyên nhân, xử trí

Chứng cao huyết áp (hypertension) có thể gây ra những tác hại lâu dài và nghiêm trọng như đau tim, đột quỵ và suy thận. Tuy nhiên, hiện nay đã có các biện pháp điều trị để điều chỉnh cả những cơn tăng huyết áp nhẹ, nhờ đó giúp làm giảm nguy cơ gặp phải các tác hại lâu dài. Người bệnh được điều trị càng sớm, thì nguy cơ sẽ càng giảm, và đó là lí do tại sao các bác sĩ thường xuyên kiểm tra huyết áp của con bạn. Chỉ số trên cùng của bảng số huyết áp cho biết áp lực tâm thu, là áp lực máu lên các động mạch khi tim bơm máu đến khắp nơi của cơ thể. Chỉ số dưới cùng cho biết áp lực tâm trương, là áp lực máu lên động mạch khi tim nghỉ giữa hai nhịp đập. Ở người lớn, chỉ số huyết áp lý tưởng là 120 (cho áp lực tâm thu) và 80 (cho áp lực tâm trương), có đơn vị là mm trong cột thủy ngân. Ở trẻ em, các chỉ số huyết áp thường thấp hơn và được đánh giá tùy theo chiều cao và cân nặng của trẻ. Trẻ sẽ cần được điều trị nếu có chỉ số huyết áp cao, bao gồm những thay đổi trong chế độ ăn, tập thể dục đều đặn và uống thuốc nếu cần thiết.

Bệnh huyết áp cao thường ít gặp ở trẻ nhỏ, song có một số trường hợp bệnh phát triển trong giai đoạn tuổi vị thành niên. Thanh thiếu niên có chỉ số huyết áp ở trong khoảng “cao – bình thường” thường có nguy cơ mắc chứng cao huyết áp khi đến tuổi trưởng thành cao hơn so với các trẻ khác. Ngoài ra, những trẻ có cha mẹ mắc bệnh này cũng sẽ có nguy cơ bị bệnh cao hơn. Chứng cao huyết áp xuất hiện ở người Mĩ gốc Phi nhiều hơn so với ở những nhóm dân tộc khác. Bệnh sẽ trở nên trầm trọng hơn khi tuổi của người bệnh tăng hoặc khi chế độ ăn của họ có quá nhiều muối.

Bên cạnh đó, các yếu tố khác như di truyền, chứng béo phì và căng thẳng cũng góp phần làm bệnh phát triển thêm. Khi chứng cao huyết áp xuất hiện do một căn bệnh cơ bản nào đó gây ra, nó được gọi là cao huyết áp thứ phát. Những cơn huyết áp cao nghiêm trọng ở trẻ em thường là do một căn bệnh nào đó như bệnh về thận, u bướu, chứng hẹp đại động mạch hoặc do nồng độ bất thường của một loại hormone nào đó trong cơ thể gây ra.

Trẻ mắc chứng cao huyết áp hiếm khi có biểu hiện gì trừ khi áp suất máu của trẻ tăng lên quá cao vì một nguyên nhân nào đó. Thông thường bệnh được phát hiện qua các lẩn khám sức khỏe định kì và chỉ có một cách xác định duy nhất là bằng máy đo huyết áp.

Gọi cho bác sĩ nhi ngay lập tức khi con bạn bị huyết áp cao kèm theo bất kì triệu chứng nào dưới đây:

  • Đau đầu dai dẳng hoặc trầm trọng
  • Chóng mặt
  • Khó thở
  • Rối loạn thị giác
  • Mệt bất thường.

CẢNH BÁO!

Hãy tránh để trẻ ăn quá nhiều muối bằng cách dùng các gia vị và thảo mộc tự nhiên thay cho muối và không để lọ muối trên bàn ăn. Bạn cũng không được mua các loại đồ ăn vặt quá mặn, và hãy tìm những loại không dùng muối hoặc có lượng muối thấp nếu phải mua những đồ ăn chế biến sẵn. Thêm vào đó, hãy học cách nhận biết các dạng của muối trong bảng thành phần các chất ghi trên mỗi sản phẩm. Bất kì thành phần nào có chứ “sodium” hoặc “Na” – tên gọi của muối, thì thành phần đó sẽ chứa muối. Sodium cũng sẽ có trong các nguyên liệu như thuốc muối hay bột nở (baking soda), bột nổi (baking powder), bột ngọt hay mì chính (monosodium glutamate – MSG), disodium phosphate (Na2HPO4), hoặc muối.

Muối có tác hại thế nào đối với huyết áp?

Muối tinh là một hợp chất của sodium và chloride, hai nguyên tố hóa học khi ở lượng nhỏ là thành phần không thể thiếu đối với sức khỏe con người. Trên thực tế, sodium và chloride có thể có ở dạng tự nhiên trong nhiều loại thức ăn, do đó bạn không cần phải thêm muối khi nấu nữa. Kể từ khi tủ lạnh được phát minh, cùng với những công nghệ mới giúp bảo quản thức ăn, thì muối ít khi còn được dùng vào việc này nữa. Lý do thực sự khiến chúng ta thêm muối vào thức ăn chỉ là do thói quen, vì khẩu vị của chúng ta đã quen với nó, còn các chuyên gia sức khỏe khuyên rằng người lớn không nên dùng nhiều hơn 1500 – 2300 miligram sodium trong một ngày, và trẻ em thậm chí còn cần dùng ít muối hơn nữa. Việc ăn quá nhiều muối là một yếu tố quan trọng làm tăng huyết áp ở những người đã quá mẫn cảm với sodium.

Nồng độ muối giúp điều hòa lượng nước trong cơ thể. Ở người khỏe mạnh, thận sẽ giữ lại lượng sodium trong máu, duy trì và tái sử dụng chúng như một chất có ích. Song ở những người mẫn cảm với muối, thận của họ giữ lại lượng sodium nhiều hơn lượng mà cơ thể cần, do đó làm mất đi sự cân bằng giữa nước và nồng độ muối của cơ thể. Cơ thể họ sẽ cố gắng hòa tan lượng sodium dư thừa bằng cách tăng lượng nước tuần hoàn trong máu, và lượng nước dư thừa này thể hiện ra bên ngoài qua những chỗ sưng phù trên cơ thể, nhất là ở bàn tay, bàn chân và cẳng chân. Lượng nước tăng làm cho các mạch máu trở nên quá mẫn cảm với những kích thích thần kinh và chúng bị teo lại, do đó khiến cho áp suất trong máu tăng lên (hãy tưởng tượng áp suất của nước sẽ thay đổi thế nào khi bạn gập và làm tắc vòi tưới cây). Kết quả của quá trình này là tim sẽ phải làm việc nhiều hơn để giúp cho máu lưu thông qua những mạch máu bị co hẹp. Nếu áp suất trong máu thường xuyên cao, nó sẽ làm cho các thành mạch máu bị xơ cứng lại, thể hiện đầu tiên là ở các mạch máu mắt và thận. Việc giảm lượng muối ăn hàng ngày sẽ làm hạ thấp nồng độ muối trong máu, giúp làm giảm áp lực lên tim, thận và mạch máu.

Nếu bạn mắc chứng cao huyết áp hoặc biết rằng mình bị mẫn cảm với muối, hãy giảm lượng muối trong chế độ ăn của cả gia đình ngay bây giờ để giúp tránh khả năng con bạn cũng sẽ mắc phải bệnh này về sau.

MỐI BẬN TÂM CỦA BẠN NGUYÊN NHÂN CÓ THỂ CÓ HÀNH ĐỘNG CẦN THỰC HIỆN
Huyết áp của con bạn nằm trong mức cao bình thường hoặc hơi tăng. Trong gia đình có tiền sử bệnh cao huyết áp. Bệnh tăng huyết áp vô căn (tăng huyết áp mà không do một nguyên nhân nào rõ ràng). Giám sát cân nặng và thức ăn của trẻ, đồng thời động viên trẻ tập thể dục đều đặn. Hãy yêu cầu bác sĩ đo huyết áp cho trẻ trong mỗi lần đến khám định kỳ, đồng thời thiết lập chế độ giám sát sức khỏe tại nhà cho trẻ và thường xuyên kiểm tra các chỉ số. Ngoài ra, hãy tìm hiểu xem bạn còn có thể làm được gì thêm nữa về căn bệnh này.
Con bạn được chẩn đoán mắc chứng cao huyết áp và đi tiểu ra máu. Huyết áp ở cánh tay trẻ cao hơn ở chân. Trẻ khó ngủ, lo âu và cư xử khó chịu. Bệnh vé thận (tăng huyết áp ở thận).

Bệnh hẹp eo động mạch chủ (một bệnh bẩm sinh phát sinh từ tim làm ảnh hưởng đến động mạch).

u, bướu.

Bệnh cường giáp trạng (hyperthyroidism).

Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và từ đó đề xuất biện pháp điều trị.
Con bạn bị thừa cân hoặc trẻo phì Chứng cao huyết áp do trẻo phì. Xin ý kiến tư vấn từ bác sĩ để giúp trẻ giảm cân trong khi vẫn cung cấp đủ lượng calo và chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ, hạn chế cho trẻ ăn những loại thức ăn chứa nhiều muối.
Con bạn bỗng nhiên cáu kình bất thường nhưng không kèm theo triệu chứng rõ rệt nào khác, hoặc trẻ bỗng nhiên bị đau đầu, chóng mặt, hoặc thị lực bị thay đổi. Bệnh tăng huyết áp nặng. Gọi cho bác sĩ nhi ngay lập tức, trẻ cần được kiểm tra và chẩn đoán sớm nhất có thể.

Thuốc Aurothioglucose được sử dụng để điều trị bệnh gì?

Aurothioglucose là gì và cơ chế hoạt động của nó như thế nào?

Aurothioglucose là một hóa chất chứa vàng (muối) được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp. Các muối vàng khác có sẵn bao gồm vàng sodium thiomalate tiêm (Myochrysine) và viên nang auranofin (Ridaura). Cơ chế hoạt động của các muối vàng vẫn chưa được hiểu rõ. Ở những bệnh nhân mắc viêm khớp viêm, như viêm khớp dạng thấp ở người lớn và trẻ em, các muối vàng có thể giảm viêm niêm mạc khớp. Tác dụng này ngăn chặn viêm gây tổn thương xương và sụn xung quanh các khớp và ngăn ngừa hoặc làm chậm sự phát triển của các biến dạng khớp. Nhờ khả năng ngăn ngừa biến dạng, các muối vàng được gọi là thuốc chống viêm khớp làm thay đổi bệnh (DMARDs). Các DMARD như aurothioglucose có thể mất từ vài tuần đến vài tháng để phát huy tác dụng.

Các tên thương mại có sẵn cho aurothioglucose là gì?
Solganal

Aurothioglucose có sẵn dưới dạng thuốc generic không?
KHÔNG CÓ THUỐC GENERIC: Không

Tôi có cần đơn thuốc cho aurothioglucose không?

Các tác dụng phụ của aurothioglucose là gì?

Các phản ứng phụ thường gặp nhất với aurothioglucose là viêm da (viêm da), ngứa (ngứa), viêm miệng (viêm ảnh hưởng đến các cấu trúc trong miệng như má, lợi, lưỡi, môi, họng). Aurothioglucose cũng có thể ức chế tủy xương dẫn đến mức huyết cầu thấp bất thường, bao gồm giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và thiếu máu. Nó cũng có thể gây tổn thương thận được thể hiện bằng mất protein trong nước tiểu.

Liều lượng cho aurothioglucose là gì?

Liều khởi đầu thông thường cho người lớn là 10 mg, sau đó 25 mg cho liều thứ hai và thứ ba, sau đó 50 mg hàng tuần cho đến khi 0.8 đến 1 g đã được sử dụng. Liều thông thường cho trẻ em là một phần tư liều của người lớn aurothioglucose, không vượt quá 25 mg cho mỗi liều.

Những loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng nào tương tác với aurothioglucose?

Việc sử dụng đồng thời penicillamine (Cuprimine, Depen) và aurothioglucose nên được tránh vì sự kết hợp này làm giảm nồng độ và hiệu quả của cả hai loại thuốc do sự chelation (gắn kết) của muối vàng với penicillamine.

Aurothioglucose có an toàn khi tôi đang mang thai hoặc cho con bú không?

Không có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Aurothioglucose chỉ nên được sử dụng trong thời gian mang thai nếu lợi ích tiềm năng cho mẹ biện minh cho rủi ro tiềm tàng đối với thai nhi.

Aurothioglucose đã được tìm thấy trong sữa mẹ của phụ nữ. Do khả năng gây ra phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh đang bú, quyết định nên được đưa ra về việc ngừng cho con bú hay ngừng thuốc.

Tôi còn nên biết gì về aurothioglucose?

Các dạng chế phẩm của aurothioglucose có sẵn là gì?

Dung dịch tiêm: 50 mg/ml.

Tôi nên bảo quản aurothioglucose như thế nào?

Aurothioglucose nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 59°F đến 86°F (15°C-30°C), tránh ánh sáng và độ ẩm, và không nên để đông lạnh.

Tóm tắt

Aurothioglucose (Solganal) là một loại thuốc được kê đơn để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp ở trẻ em và hội chứng Felty. Các tác dụng phụ, tương tác thuốc, cảnh báo và biện pháp phòng ngừa, cùng thông tin cho bệnh nhân cần được xem xét trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

ALVESIN 40

  • Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch để dự phòng và điều trị thiếu protéine trong các trường hợp bị bỏng, xuất huyết, hậu phẫ
  • Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh và trẻ sinh
  • Điều chỉnh các tình trạng thiếu proteine mà nguyên nhân là do tăng nhu cầu protéine hoặc tăng tiêu thụ protéine hoặc do rối loạn cung cấp protéine trong quá trình tiêu hóa, hấp thu và bài tiết

ALVESIN 40

 

BERLIN CHEMIE

c/o CT TNHH DP ĐÔ THÀNH – SAIGON PHARMA

Dung dịch tiêm truyền : chai 100 ml, 250 ml và 500 ml.

THÀNH PHẦN

cho 1000 ml
Isoleucine 2,10 g
Leucine 2,75 g
Lysine 2,00 g
Méthionine 1,75 g
Phénylalanine 3,15 g
Thréonine 1,60 g
Tryptophane 0,50 g
Valine 2,25 g
Arginine 4,55 g
Histidine 1,35 g
Alanine 4,00 g
Acide aspartique 2,00 g
Acide glutamique 5,00 g
Glycine 7,00 g
Xylitol 50,00 g
Sodium acétate . 3H2O 3,40 g
Potassium chlorure 1,86 g
Magnésium chlorure. 6H2O 0,51 g
Sodium hydroxyde 0,60 g
Na 40,2 mmol
K 25,0 mmol
Mg 2,5 mmol
Cl 43,6 mmol
Acétate 25,0 mmol
Sodium disulfite 0,02 g
(Năng lượng cung cấp tổng cộng) (1551 kj)
(Nitơ tổng cộng) (6,3 g)
(Độ thẩm thấu) (801,8 mOsm/l)

 

CHỈ ĐỊNH

  • Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch để dự phòng và điều trị thiếu protéine trong các trường hợp bị bỏng, xuất huyết, hậu phẫu
  • Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh và trẻ sinh
  • Điều chỉnh các tình trạng thiếu prot ine mà nguyên nhân là do tăng nhu cầu protéine hoặc tăng tiêu thụ protéine hoặc do rối loạn cung cấp protéine trong quá trình tiêu hóa, hấp thu và bài tiết
  • Có thể dùng được ở phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Có thể dùng được ở bệnh nhân tiểu đường type I (vì so với sorbitol, xylitol trong Alvesin không làm tăng đường huyết).
  • Có thể dùng cho bệnh nhân suy thận (nhưng phải cân nhắc tùy mức độ suy thận).

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Suy thận cấp
  • Tổn thương tế bào gan nặng, tiến triển
  • Chuyển hóa acide amine kém.
  • Ngộ độc rượu (methanol).
  • Tình trạng thừa nước
  • Chấn thương sọ não cấp
  • Phải xem xét cẩn thận khi dùng cho các bệnh nhân suy tim, toan chuyển hóa, tăng kali máu. Khuyến cáo :

Không nên dùng Alvesin 40 cho các bệnh nhân đã biết trước là mẫn cảm với sulfite vì dung dịch này có chứa natri disulfite.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

  • Không nên dùng trong các trường hợp suy thận tăng kali huyết hoặc choáng mà chưa có nước tiểu trên lâm sàng.
  • Truyền với tốc độ quá nhanh ở trẻ sơ sinh có thể gây tăng kali huyết, ngộ độc
  • Dùng quá liều có thể gây dư nước, rối loạn điện giải, ngộ độc acide

TƯƠNG TÁC THUỐC

  • Không nên pha trộn với các thuốc khác vì có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, bất tương hợ
  • Natri disulfite là một hợp chất rất dễ sinh phản ứng, vì vậy cần lưu ý rằng thiamine (vitamine B1) được cho vào cùng với dung dịch này có thể bị phân hủy

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Đôi khi có thể gây một số rối loạn nhẹ như buồn nôn, nôn, run và gây phản ứng kích thích thành tĩnh mạch, hiếm gặp.

Cần đặc biệt lưu ý : các phản ứng quá mẫn như buồn nôn, tiêu chảy, thở khò khè, cơn hen cấp, rối loạn tri giác hoặc sốc có thể xảy ra ở một số bệnh nhân bị hen vì dịch truyền này có chứa natri disulfite. Các phản ứng quá mẫn này rất thay đổi : có thể chỉ nhẹ, nhưng có thể nặng và thậm chí có khả năng gây tử vong. Ngoài ra, hợp chất được sinh ra do phản ứng của natri disulfite với các thành phần khác trong dung dịch – đặc biệt là tryptophane – có thể làm tăng mỡ trong gan, đồng thời tăng bilirubine và các men gan trong huyết tương.

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Liều lượng :

Trẻ em : 1,5-2,5 g acide amine (tương đương tối đa là 60 ml Alvesin/kg cân nặng/ngày). Người lớn : 0,6-1,0 g acide amine (tương đương tối đa là 25 ml Alvesin/kg cân nặng/ngày). Tối đa : 1,3-2,0 g acide amine (tương đương tối đa là 50 ml Alvesin/kg cân nặng/ngày).

Trong các trường hợp có nhu cầu tăng thêm năng lượng hoặc thể tích, bên cạnh lượng Alvesin 40 đã được tính toán, có thể truyền bổ sung hoặc xen kẽ các dung dịch điện giải, glucose, đường nghịch chuyển, vv.

Ở các bệnh nhân có thể ăn qua đường miệng, thể tích Alvesin dùng sẽ được giảm tùy theo lượng dịch và số calorie cần phải cung cấp.

Cách dùng :

Truyền tĩnh mạch chậm, tối đa 40 giọt/phút.

Khởi đầu 25 giọt/phút, sau một thời gian ổn định sẽ tăng dần tốc độ truyền, tối đa 40 giọt/phút.

BẢO QUẢN

Nên để ở những nơi tối, nhiệt độ không vượt quá 25oC.

Mật mông hoa

Mật mông hoa ( 密蒙花 )

– Tên và nguồn gốc: –

– Tên thuốc: Mật mông hoa (Xuất xứ: Khai bảo bản thảo)

– Tên khác: Tiểu cẩm hoa (小锦花), Mông hoa (蒙花), Hoàng phạn hoa (黄饭花), Ngật đáp bì thụ hoa (疙瘩皮树花), Kê cốt đầu hoa (鸡骨头花).

– Tên Trung văn: 密蒙花 Mimenghua

– Tên Anh văn:FlowerofPaleButterflybush,PaleButterflybushFlower

– Tên La tinh: Dược liệu FlosBuddlejae; nguồn gốc thực vật BuddleiaofficinalisMaxim.

– Nguồn gốc: Là nụ hoa hoặc hoa khô ráo của Mật mông hoa thực vật họ Mã tiền (Loganiaceae).

Phân bố

Phân bố các vùng Phúc kiến, Qủang Đông, Qủang Tây, Hồ Nam, An Huy, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Qúy Châu, Vân Nam, Cam Túc v.v…

Thu hoạch

Giữa tháng 2 ~3 lúc hoa chưa nở, hái lấy búp hoa mọc chùm, bỏ sạch tạp chất cành nhánh v.v…, phơi khô.

Bào chế

Nhặt bỏ tạp chất, sàng sạch bụi đất.

 Tính vị

– Trung dược đại từ điển: Ngọt, mát.

– Trung dược học: Ngọt, hơi hàn.

– Khai bảo bản thảo: Vị ngọt, bình hơi hàn, không độc.

Qui kinh

– Trung dược học: Vào kinh Can, Đởm.

– Vương Hảo Cổ: Vào kinh Can.

Công dụng và chủ trị

Khư phong, lương huyết, nhuận Can, sáng mắt.

Trị mắt đỏ sưng đau, nhiều nước mắt sợ ánh sáng, thanh manh (tăng nhãn áp) ngăn che, phong huyền lạn nhãn.

Thanh Can sáng mắt: Bổn phẩm là thuốc chuyên dùng nhãn khoa, dùng vào bệnh mắt do huyết hư Can nhiệt, thường phối hợp với Câu kỷ tử, Thỏ ty tử. Trị bệnh mắt do kinh Can thực nhiệt thừơng phối hợp với Thanh tương tử, Cúc hoa v.v…

– Khai bảo bản thảo: Chủ thanh manh (cườm nước) che ngoài, đỏ rít nhiều dử nước mắt, tiêu mạch máu đỏ trong mắt, trẻ con phu đậu(麸豆) và cam khí công lên mắt.

– Lưu Hoàn Tố: Trị chói mắt sợ ánh sáng.

– Vương Hảo Cổ: Nhuận Can táo.

 Cách dùng và liều dùng

– Trung dược học: Sắc nước uống, 9 ~ 15g.

Nghiên cứu hiện đại

  1. Thành phần hoá học: Trong bông hoa hàm chứa nhiều loại flavonoid như bud- dleo-glucoside, acacetin v.v…(Trung dược đại từ điển).
  2. Tác dụng dược lý: Bổn phẩm hàm chứa acacetin có tác dụng dạng vitamin P, có thể giảm nhẹ chứng viêm tính formaldehyde, có thể giáng thấp tính gìon và tính thông thấu của da và mạch máu ruột non, có tác dụng giải cơn co giật và lợi mật, lợi tiểu độ nhẹ (Trung dược học).
  3. Nghiên cứu lâm sàng:

Dùng Mật Mông Hoa, Mộc tặc, Thạch quyết minh, Cúc hoa, nghiền nhỏ, sắc nước uống, điều trị bệnh mắt như viêm kết mạc, mây che giác mạc, đục thủy tinh thể v.v… có hiệu quả (Thiểm Tây Ninh Thanh Trung thảo dược tuyển, 1971)

Bài thuốc cổ kim tham khảo

+ Phương thuốc 1:

Trị mắt có màng che: Mật mông hoa, Hoàng bá căn (rửa cắt) đều 1 lượng. 2 vị trên giã rây làm bột, mật luyện làm hoàn, lớn như hạt ngô đồng.

Mỗi lần uống 10 ~ 15 hoàn, sau bửa ăn. Lúc đi ngủ nước chín uống, hoặc sắc nước kẹo mạch nha uống.

(Thánh tể tổng lục – Mật mông hoa hoàn)

+ Phương thuốc 2:

Trị mắt sợ ánh sáng, Can đởm hư tổn, con ngươi không trong: Mật mông hoa, Khương hoạt, Cúc hoa, Mạn kinh tử, Thanh tương tử, Mộc tặc, thạch quyết minh, Tật lê, Câu kỉ tử. Thuốc trên các vị phân lượng bằng nhau, làm bột, mỗi lần uống 3 chỉ, sau bửa ăn với nước chè xanh.

(Ngân hải tinh vi – Mật mông hoa tán)

Trứng gà bổ hơn trứng vịt?

Trong các sách báo về y dược học và dinh dưỡng học thường người ta hay để cấp trứng gà mà không thấy nói gì mấy về trứng vịt. Trong cuộc sống hàng ngày mọi người cũng thường có quan niệm là giá trị dinh dưỡng của trứng gà cao hơn trứng vịt, sự thực thì hoàn toàn ngược lại với đánh giá theo cảm tính đó. Tuy nhiên nếu nói về thơm ngon và cảm nghĩ theo thói quen của mọi người thì trứng vịt có kém hơn trứng gà chút ít.

Trứng vịt
Trứng vịt

Theo Sở nghiên cứu Vệ sinh thuộc Viện Y học Trung Quốc phân tích thì hàm lượng:

Chất protein trong mỗi 100 gam trứng vịt cao hơn trong mỗi 100 gam trứng gà (2,4 gam); chất béo trong trứng vịt cao hơn trứng gà (1 gam); chất canxi trong trứng vịt cao hơn trứng gà (16 mg); chất sắt trong trứng vịt cao hơn trứng gà (0,5 mg); chất methionine trong 8 loại amino acid cần thiết cho cơ thể con người có trong trứng vịt cao hơn trong trứng gà (162 mg); chất lycine trong trứng vịt cao hơn trong trứng gà (162 mg); chất thereonine trong trứng vịt cao hơn trong trứng gà (102 mg); chất phenylalanine trong trứng vịt cao hơn trong trứng gà (86 mg); hàm lượng glucose trong trứng vịt cao hơn trong trứng gà (20%). Trong mỗi 100 gam trứng vịt sau khi ăn, cơ thể sẽ sản sinh ra nhiệt lượng cao hơn trong trứng gà từ 12 đến 16 kilo calo, hơn nữa, hàm lượng chất cholesterol trong trứng vịt thuộc loại thấp nhất trong các loại trứng gia cầm và chim muông. Trong mỗi 100 gam trứng vịt hàm lượng chất cholesterol này thấp hơn trong trứng gà (40 mg).

Do đó không thể nói trứng gà bổ hơn trứng vịt được mà trái lại, có thể khẳng định giá trị dinh dưỡng của trứng vịt cao hơn trứng gà.

Biểu hiện và chăm sóc người mắc bệnh Sởi

Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây truyền qua đường hô hấp. Tác nhân gây bệnh sởi là virus thuộc giống morbillivirus của họ Paramyxoviridae.

Bệnh thường gặp vào mùa đông xuân, có thể gây thành dịch, chủ yếu gặp ở trẻ em (trẻ dưới 5 tuổi) và người lớn nếu chưa có đủ miễn dịch.

Virus sởi có khả năng lây nhiễm cao, lan truyền qua giọt nhỏ dịch phế quản, dịch hầu họng bắn ra do ho, hắt hơi, tiếp xúc gần hoặc tiêp xúc trực tiêp với dịch tiết mũi họng của người bệnh mắc sởi. Ở ngoài môi trường virus sởi có thể tồn tại 2 giờ đồng hồ và lan truyền bệnh.

Thời kỳ lây bệnh nhiều nhất là khoảng 4 ngày trước khi phát ban và 4 ngày sau khi ban đã mọc.

Miễn dịch bền vững suốt đời sau mắc sởi. Trẻ sơ sinh được bảo vệ bởi kháng thể của mẹ cho đến tháng thứ 9 sau đẻ.

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Diễn biến lâm sàng bệnh sởi gồm 4 giai đoạn:

  1. Thời kỳ ủ bệnh

Từ 7-21 ngày (trung bình 10 ngày), tính từ khi có tiếp xúc với nguồn bệnh cho đến khi xuất hiện dấu hiệu đầu tiên (viêm long, sốt).

  1. Thời kỳ khởi phát

Khoảng từ 2-4 ngày (hay còn gọi là giai đoạn viêm long).

Nếu phát hiện sớm ở giai đoạn này có thể cách ly người bệnh tránh lây lan ra cộng đồng.

  • Sốt:

Sốt từ từ tăng dần đến 39° – 40° c cho đến khi phát ban.

  • Hội chứng viêm long:

+ Viêm long đường hô hấp trên: ho, hắt hơi, chảy nước mũi.

+ Viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, có thể có sưng phù kết mặc và mi mắt.

+ Viêm long đường tiêu hóa với biểu hiện đi ngoài phân nát 2-4 lần/ngày trong thời kỳ khởi phát.

  • Dấu hiệu Koplik:

+ Là một trong dấu hiệu quan trọng nhất để phát hiện bệnh sởi.

+ Hạt Koplick là những chấm nhỏ màu trắng đường kính 1-2 mm mọc ở trong niêm mạc miệng quanh lồ tuyến Stenon.

+ Dấu hiệu Koplik nhạt dần đi khi bắt đầu mọc ban và mất đi rất nhanh.

Thời kỳ toàn phát (phát ban): kéo dài 2 – 5 ngày.

Ban sởi điển hình màu hồng, không ngứa, dạng dát sẩn và mọc theo trình tự: bắt đầu mọc từ tóc, sau hai tai lan đến mặt và cổ, sau đó lan dần xuống thân mình và tứ chi bao gồm cả lòng bàn tay và bàn chân.

Trong khi mọc ban sốt giảm dần và thường mất đi vào khoảng ngày thứ tư hoặc thứ năm sau khi phát ban.

Những trường hợp sốt kéo dài thường gợi ý đến biến chứng của bệnh sởi.

  1. Thời kỳ hồi phục

Ban nhạt màu dần rồi chuyển sang màu xám, bong vảy phấn sẫm màu, để lại vết thâm vằn da hổ và biến mất theo thứ tự như khi xuất hiện.

BIẾN CHỨNG

  1. Biến chứng hô hấp, tai mũi họng
  • Viêm phổi, bệnh phổi kẽ.
  • Viêm tai giữa là biến chứng thường gặp ở trẻ nhỏ.
  • Viêm thanh quản, viêm phế quản.
  1. Biến chứng thần kinh trung ương
  • Viêm não cấp tính, xuất hiện ngay sau khi mắc sởi.
  • Viêm não xơ hóa bán cấp (subacute sclerosing panencephalitis) thường hay gặp ở những trẻ nhỏ dưới 2 tuổi bị mắc sởi. Có thể xuất hiện ngay sau khi mắc sởi hoặc tiến triển từ từ, xuất hiện các triệu chứng viêm não, trung bình sau khoảng 6-8 năm (có thể sau 15 năm).
  1. Biến chứng tiêu hóa

Viêm dạ dày ruột, viêm gan, viêm ruột thừa, viêm hồi tràng và viêm hạch mạc treo, tiêu chảy, suy dinh dưỡng.

  1. Biến chứng ở mắt

Khô loét giác mạc mắt, có thể dẫn đến mù lòa.

Tái hoạt bệnh lao.

Cam tẩu mã.

ĐIỀU TRỊ

  1. Đối với sởi không có biến chứng

Chủ yếu điều trị triệu chứng, kết họp với chế độ vệ sinh và chăm sóc dinh dưỡng.

Hạ sốt khi sốt cao: dùng paracetamol, chườm mát.

Bổ sung vitamin A theo liều lượng.

  1. Đối với sởi có biến chứng

Viêm phổi toàn phát: dùng gamaglobulin miễn dịch.

Biến chứng nhiễm khuẩn: sử dụng kháng sinh theo chỉ định của bác sỹ.

Biến chứng viêm não: chống viêm, chống phù não, bồi phụ nước và điện giải, chống co giật và corticoid hoặc gamaglobulin miễn dịch.

Tăng cường vệ sinh, dinh dưỡng và điều trị các biến chứng theo các phác đồ thích hợp.

QUY TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH SỞI

Chăm sóc người bệnh mắc sởi không có biến chứng

Bệnh sởi không có biến chứng chủ yếu chăm sóc tại nhà:

  • Cách ly tốt trẻ bệnh.
  • Không tiếp xúc với người (trẻ) chưa bao giờ bị mắc sởi hoặc người (trẻ) chưa được tiêm phòng. Trẻ nhỏ bị sởi nên để ở nhà ít nhất là cho đến khi 4 ngày sau khi ban bay.
  • Nghỉ ngơi tại giường, tránh gió lạnh.
  • Vệ sinh tay, vệ sinh da (lau người bằng nước ấm), vệ sinh mũi, miệng, họng, vệ sinh mắt (để cho mắt nghỉ ngơi thường xuyên, hạn chế xem ti vi).
  • Hạ sốt: theo dõi nhiệt độ.

+ Nếu sốt cao > 38,5°c lau người bằng nước ấm hoặc chườm mát.

+ Uống nhiều nước. Nếu như có sốt hoặc uống không đủ nước thì cần phải bồi phụ nước.

+ Dùng thuốc hạ sốt paracetamol khi có sốt cao (theo đơn của bác sỹ) (Không tự ý cho trẻ uống thuốc Đông y, nếu dùng kháng sinh phải có chỉ định của bác sĩ).

  • Tăng cường dinh dưỡng: chế độ ăn với đầy đủ dưỡng chất cần thiết, tăng cường vitamin, đặc biệt là vitamin A. Cho trẻ ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa, tránh ăn thức ăn cứng làm tổn thương đường tiêu hóa của trẻ.
  • Bổ sung vitamin A:

+ Trẻ dưới 6 tháng: uống 50.000 đơn vị/ngày X 2 ngày liên tiếp.

+ Trẻ 6-12 tháng: uống 100.000 đơn vị/ngày X 2 ngày liên tiếp.

+ Trẻ trên 12 tháng và người lớn: uống 200.000 đơn vị/ngày X 2 ngày liên tiếp.

  • Phòng lây nhiễm cho cộng đồng:

+ Người chăm sóc trẻ bệnh phải đeo khẩu trang, rửa tay sạch sẽ trước và sau mỗi lần tiếp xúc với trẻ bệnh, rồi mới được chăm sóc trẻ lành.

+ Vệ sinh nhà cửa và môi trường xung quanh sạch sẽ, thông thoáng.

+ Tránh quan niệm cho bệnh nhân kiêng tắm, kiêng gió sẽ làm cho bệnh thêm trầm trọng hơn.

Lưu ý: khi phát hiện thấy các triệu chứng có dấu hiệu bất thường gợi ý đến các biến chứng của sởi sau đây thì cần cho trẻ đến khám tại các cơ sở y tế để được theo dõi và điều trị:

  • Trẻ sốt cao liên tục 39°, trên 39° c hoặc vẫn tiếp tục sốt 3-4 ngày sau khi mọc ban.
  • Các dấu hiệu kèm theo có thể là: đau tai, đau họng, nuốt đau hoặc nuốt khó, ho, đau ngực hoặc khó thở.
  • Trẻ tiêu chảy mất nước, biếng ăn.
  • Trẻ có biểu hiện lẫn lộn hoặc khó đánh thức.
  • Đau đầu dữ dội, nôn nhiều.

Quy trình chăm sóc người bệnh mắc sởi tại bệnh viện

Nhận định

Hỏi bệnh

Lý do nhập viện.

Sốt cao, sốt ngày thứ mấy?

Phát ban ngày thứ mấy?

Có ho, khó thở?

Có đau họng, đau tai?

Trẻ ngủ li bì, hay quấy khóc?

Tình trạng đi ngoài của trẻ.

Thăm khám thể chất

Dấu hiệu sinh tồn: kiểm tra nhiệt độ, mạch, huyết áp, nhịp thở,…

Khi có biến loạn sẽ biểu hiện:

  • Nhiệt độ: thường trẻ sốt cao trên 38,5°
  • Mạch nhanh theo tuổi: mạch bình thường (phụ lục 1).
  • Huyết áp có thể bình thường, hoặc hơi tăng (ở giai đoạn chưa sốc).
  • Nhịp thở nhanh theo tuổi: nhịp thở bình thường (phụ lục 1).

Hô hấp: đếm nhịp thở, quan sát kiểu thở, tím tái môi và đầu chi, nếu có điều kiện thì đo SpO2.

Trường hợp biến chứng suy hô hấp có các triệu chứng sau:

  • Thở nhanh, thở rít.

+ Trẻ < 02 tháng tuổi: > 60 lần/phút.

+ Trẻ 2 tháng – 12 tháng: > 50 lần/phút.

+ Trẻ > 1 tuổi: > 40 lần/phút.

  • Rút lõm lồng ngực: khi 1/3 dưới lồng ngực của trẻ không di động ở thì hít vào (tình trạng viêm phổi nặng)
  • Ho, khò khè.
  • Tím tái môi và đầu chi.
  • SpO2 < 92% với khí trời.

Tuần hoàn: kiểm tra mạch, nhiệt độ, huyết áp, thời gian đổ đầy mao mạch.

Khi có tình trạng sốc sẽ có biểu hiện sau:

  • Mạch nhanh theo tuổi hoặc khó bắt.
  • Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.
  • Huyết áp giai đoạn đầu có thể tăng:

+ Trẻ < 1 tuổi: HATT > 100mmHg.

+ Trẻ từ 1 đến 2 tuổi: HATT >110mmHg.

+ Trẻ > 2 tuổi: HATT > 115mmHg.

  • Giai đoạn suy hô hấp nặng có sốc huyết áp hạ hoặc không đo được.

Da và niêm mạc: quan sát trình tự phát ban, vị trí ban, màu sắc ban.

Các biến đổi có thể gặp trong sởi:

  • Phát ban đỏ theo trình tự, toàn thân.
  • Mắt đỏ, chảy nước mắt, có thể sưng nề mi mắt, viêm kết mạc mắt.

Xét nghiệm cận lâm sàng: các xét nghiệm cần làm: công thức máu, X-quang phổi, huyết thanh chẩn đoán bệnh sởi.

Các biến đổi có thể gặp trong sởi:

  • Công thức máu: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu lympho, giảm tiểu cầu (bạch cầu có thể tăng khi bội nhiễm).
  • X-quang phổi có thể thấy: có thể bị tổn thương nhu mô khi có bội nhiễm, viêm phổi kẽ.
  • Xét nghiệm huyết thanh học:

+ Tìm IgM từ ngày thứ 3 trở đi sau khi phát ban.

+ Phân lập virus (ngoáy họng), phản ứng khuếch đại gen (RT-PCR).

Xác định vấn đề ưu tiên chăm sóc người bệnh mắc sởi

Chăm sóc người bệnh sởi có biến chứng:

  • Đối với người bệnh mắc sởi có biến chứng việc lập kế hoạch chăm sóc cần chăm sóc bệnh sởi bình thường kết hợp chăm sóc bệnh sởi có biến chứng.
  • Tùy từng diễn biến tình trạng bệnh của mồi người bệnh để xác định ưu tiên chăm sóc, đặc biệt các vấn đề đang có nguy cơ đe dọa tính mạng người bệnh.
  • Cần báo cáo ngay các diễn biến, biến chứng để các bác sỹ chỉ định y lệnh kịp thòi.

Đảm bảo thông khí đường hô hấp

Mục tiêu: cải thiện tình trạng hô hấp, hết khó thở, hồng hào, nhịp thở bình thường theo tuổi và SpO2 > 94%.

  • Nằm đầu cao 15°- 30°c, người lớn 30° – 45°c cổ thẳng, nghiêng mặt sang bên tránh sặc do hít phải chất dịch trong miệng.
  • Thở oxy qua cannula 1-3 lít/phút, thở tối đa 6 líưphút theo y lệnh.
  • Thở áp lực dương CPAP, NCPAP khi thở cannula không hiệu quả sau 30 – 60 phút.
  • Thực hiện y lệnh khí dung adrenalin khi có biểu hiện co thắt, phù nề thanh khí quản.
  • Theo dõi nhịp thở, kiểu thở, SpO2, tình trạng tím tái môi và đầu chi, cơn ho,…

Hạ sốt cho người bệnh

Mục tiêu: duy trì thân nhiệt ở mức độ ổn định, tránh biến chứng co giật.

  • Đo nhiệt độ mỗi 4 giờ/lần, đo nhiệt độ ở nách hoặc hậu môn.
  • Trường họp sốt cao 39° – 40° c cần kiểm tra lại nhiệt độ sau 1-2 giờ/lần, theo dõi sau khi sử dụng thuốc hạ nhiệt mồi 4-6 giờ/ lần.
  • Cho trẻ uống nhiều nước, bú mẹ, sữa, ORS, nước hoa quả.
  • Thực hiện uổng paracetamol theo y lệnh (không dùng thuốc aspirin cho trẻ).
  • Chườm mát hoặc lau người bằng nước ấm khi sốt cao > 39°c chưa đáp ứng với paracetamol hoặc khi có biến chứng co giật khi sốt.
  • Mặc quần áo mỏng, vải cotton và nằm nơi thoáng.
  • Xét nghiệm: bạch cầu tăng gợi ý bội nhiễm, men gan có thể tăng nhẹ.

Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh, phòng ngừa thiếu dinh dưỡng do mệt, chán ăn, đau họng, nôn, rối loạn tiêu hóa

Mục tiêu: đảm bảo đủ nhu cầu dinh dưỡng cho người bệnh.

  • Cho trẻ ăn chế độ ăn bình thường theo tuổi.
  • Chế độ ăn với đầy đủ dưỡng chất cần thiết, tăng cường vitamin đặc biệt là vitamin A.
  • Cho trẻ ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa, tránh ăn thức ăn cứng làm tổn thương đường tiêu hóa của trẻ.
  • Ăn chín uống sôi.
  • Thực hiện thuốc theo y lệnh, truyền dịch bù nước (nếu có chỉ định).
  • Bổ sung vitamin A theo liều lượng.
  • Theo dõi tình trạng ăn uống, tình trạng đi ngoài của trẻ, chỉ số BMI.

Nguy cơ xảy ra các biến chứng nặng

Biến chứng suy hô hấp, viêm não, tiêu hóa, suy dinh dưỡng,…

Mục tiêu: các biến chứng được phát hiện sớm và xử trí kịp thòi.

  • Để trẻ nghỉ ngơi, tránh kích thích.
  • Theo dõi các dấu hiệu báo bác sỹ để xử trí kịp thời khi:

+ Biến chứng đường hô hấp: khó thở, thở nhanh, SpO2 < 92%, tím tái,.., đau tai, chảy mủ tai,…

+ Sốt cao liên tục 39° – 40° c sau 3-4 ngày phát ban.

+ Trẻ quấy khóc nhiều, nôn, đi ngoài nhiều lần phân lỏng, có thể xuất hiện co giật. Đánh giá điểm RAMSAY mức độ ý thức của người bệnh (đạt từ 3-5 diểm)

Bảng điểm RAMSAY

Điểm Mức độ ý thức
1 Tỉnh, hốt hoảng, kích thích, vật vã
2 Tỉnh, họp tác, có định hướng, không kích thích
3 Tỉnh, chỉ đáp ứng khi ra lệnh
4 Ngủ, đáp ứng nhanh khi bị kích thích đau, nói to
5 Ngủ, đáp ứng chậm khi bị kích thích đau, nói to
6 Ngủ sâu, không đáp ứng

Hướng dẫn thân nhân chăm sóc trẻ báo ngay khi có dấu hiệu:

  • sốt cao liên tục 39° – 40° c.
  • Thở nhanh, mệt, thở bất thường.
  • Trẻ quấy khóc, vật vã, hoặc li bì.
  • Nôn, đi ngoài nhiều lần.
  • Đau tai, chảy dịch, mủ tai.

Nguy cơ lây nhiễm chéo, bội nhiễm trong bệnh viện

Mục tiêu: thực hiện kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ.

  • Cách ly trẻ bị sởi tại phòng riêng, khu vực riêng.
  • Vệ sinh da, vệ sinh tay, vệ sinh răng miệng, họng, mũi, mắt cho trẻ.
  • Rửa tai nếu bị viêm tai giữa, chảy dịch, mủ tai.
  • Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ sử dụng lại.
  • Nhân viên y tế đeo khẩu trang, vệ sinh bàn tay trước và sau khi tiếp xúc với trẻ bệnh.
  • Thực hành quy trình kỹ thuật chuyên môn đảm bảo vô khuẩn.
  • Hướng dẫn thân nhân chăm sóc trẻ bệnh đeo khẩu trang, vệ sinh tay trước và sau khi tiếp xúc với trẻ bệnh, rồi mới được chăm sóc trẻ lành.
  • Vệ sinh sạch sẽ đồ chơi của trẻ.
  • Khử khuẩn buồng bệnh.

Chăm sóc bệnh sởi có biến chứng suy hô hấp

Khó thở, tím tái, hoặc ngừng thở do tổn thương hệ thống hô hấp

Mục tiêu: cải thiện tình trạng hô hấp, người bệnh hồng hào, nhịp thở về bình thường theo tuổi, SpO2 > 92%, PaO2 > 60mmHg, PaCO2 35-45mmHg.

  • Đánh giá tình trạng màu sắc da, niêm mạc, nhịp thở, kiểu thở mỗi 5 phút-15 phút – 30 phút – 60 phút/lần tùy theo tình trạng mỗi người bệnh, SpO2 mỗi 1-2 giờ/lần để phát hiện sớm tình trạng khó thở, mức độ đáp ứng của người bệnh đê báo bác sỹ xử trí kịp thời.
  • Đặt người bệnh nằm đầu cao 30° c (nếu không sốc), cổ thẳng, nghiêng mặt sang bên tránh sặc do hít phải chất dịch trong miệng.
  • Thở ô xy, nếu thở ô xy qua cannula, thở mask, thở áp lực dương. Neu không cải thiện: phụ giúp bác sỹ đặt ống nội khí quản, lắp máy thở, theo dõi thở máy.
  • Chăm sóc người bệnh thở máy (xem bài chăm sóc người bệnh thở mấy phụ lục 2)

Theo dõi đáp ứng của người bệnh với máy thở:

  • Tốt: mạch, huyết áp ổn định, bình thường, SpO2 bình thường, người bệnh hồng hào, không chống máy.
  • Xấu: sốc, tím tái, khó thở, chống máy.
  • Chăm sóc: hút đờm dãi bằng hệ thống hút kín qua ống nội khí quản, khi có biểu hiện ứ đọng.
  • Vệ sinh răng miệng 2-3 lần/ngày.
  • Tư thế người bệnh khi thở máy đầu cao (nếu không sốc), nghiêng mặt sang bên tránh sặc trào ngược.
  • Vệ sinh cá nhân, xoay trở chống loét.
  • Theo dõi các biến chứng thường gặp trong thở máy:

+ Ống NKQ sai vị trí, vào sâu.

+ Tuột ống, gập ống nội khí quản.

+ Tràn khí màng phổi.

  • Theo dõi hoạt động của máy thở:
  • Kiểm tra máy thở: kiểm tra nhiệt độ bình làm ẩm, mức nước, đổ nước khi đầy khoảng 3/4, nước, dịch đọng trên sâu máy thở, hệ thống dây, hở ống.
  • Kiểm tra thông số cài đặt trên máy.
  • Theo dõi khả năng cai máy thở của người bệnh:
  • Báo bác sỹ khi người bệnh có dấu hiệu ổn định, tự thở tốt, hồng hào, có thể xem xét cai máy sớm để tránh bội nhiễm phổi liên quan thở máy.
  • Giải thích cho người bệnh yên tâm, hợp tác để cai máy tốt.
  • Theo dõi sát người bệnh sau khi cai máy thở:

+ Nhịp thở, kiểu thở, SpO2, tình trạng tím tái.

+ Tình trạng ứ đọng.

Suy tuần hoàn do tổn thương cơ tim

Mục tiêu: cải thiện chức năng co bóp của tim, cải thiện tưới máu mô ngoại biên, mạch, huyết áp ổn định trở về bình thường theo tuổi, thời gian đổ đầy mao mạch < 2 giây, nước tiểu > 1 ml/kg/giờ.

  • Đặt người bệnh nằm tư thế đầu bằng, để tăng tưới máu đến các cơ quan.
  • Phụ giúp bác sỳ đặt nội khí quản, chuẩn bị máy thờ.
  • Đặt đường truyền catheter tĩnh mạch ngoại vi, hoặc đặt catheter tĩnh mạch trung tâm để thực hiện thuốc vận mạch và bù dịch theo y lệnh.
  • Theo dõi huyết áp liên tục qua catheter động mạch quay xâm lấn.
  • Theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm 1-2 giờ/lần, phát hiện sớm tình trạng thiếu dịch và thừa dịch để có biện pháp xử trí kịp thòi.
  • Lắp máy monitoring theo dõi người bệnh.
  • Sử dụng bơm tiêm điện hoặc máy truyền dịch theo dõi thuốc vận mạch liên tục (tránh để ngắt quãng thuốc vận mạch).

Chăm sóc bệnh sởi có biến chứng tiêu hóa

Tiêu chảy kéo dài dẫn đến tình trạng mất nước do tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa

Mục tiêu: người bệnh không bị tiêu chảy, không bị mất nước, huyết áp ổn định, nước tiểu 1 ml/kg/1 giờ.

  • Cân trẻ, đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, nước tiểu.
  • Động viên người bệnh uống nhiều nước, uống ORS.
  • Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại vi, hoặc catheter tĩnh mạch trung tâm.
  • Thực hiện y lệnh thuốc, truyền dịch bồi phụ nước và điện giải cho người bệnh.
  • Đo CVP mỗi 1-2 giờ/lần trong 6 giờ đầu, sau mỗi 4-6 giờ/lần.
  • Vệ sinh răng miệng 2-3 lần/ngày, vệ sinh da.
  • Vệ sinh mũi họng, vệ sinh tai nếu có viêm, chảy dịch, mủ.
  • Dinh dưỡng theo nhu cầu, chia nhỏ bữa, thức ăn mềm, dễ tiêu đủ chất dinh dưỡng.
  • Thực hiện xét nghiệm cận lâm sàng.
  • Theo dõi:

+ Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nước tiểu.

+ Cân bằng lượng dịch vào ra.

+ Tình trạng đi ngoài: số lần, số lượng, màu sắc phân, dấu hiệu mất nước, mức độ đàn hồi da,…

+ Theo dõi lượng nước tiểu 24 giờ.

+ Tinh trạng ăn uống của người bệnh: loại thức ăn, số bữa ăn, số lượng.

+ Chế độ dinh dưỡng, chi số BMI.

+ Xét nghiệm hồng cầu, bạch cầu, sinh hóa máu, protein, Albumin,…

  • Vệ sinh tay trước và sau khi tiếp xúc với người bệnh sởi.
  • Xử lý chất thải, khử khuẩn buồng bệnh.
  • Phòng tránh lây nhiễm cộng đồng.

Viêm loét, hoại tử vùng miệng, má (cam tẩu mã) liên quan đến nhiễm khuẩn do vệ sinh răng, miệng mũi họng không tốt.

Mục tiêu: không bị viêm loét miệng, miệng họng sạch, tránh bội nhiễm.

  • Vệ sinh răng miệng 2-3 lần/ngày sử dụng bàn chải mềm, hoặc gạc mềm bằng dung dịch nước muối sinh lý 0,9%, sau đó vệ sinh bằng dung dịch chohexidine.
  • Chấm thuốc theo chỉ định tại các vết trợt loét.
  • Ản chế độ ăn mềm, lỏng, nguội. Neu người bệnh đau miệng không ăn được cần phải bồi phụ nước và chất điện giải bằng đường tĩnh mạch.
  • Thực hiện thuốc kháng sinh theo chỉ định.
  • Theo dõi:

+ Tình trạng viêm loét miệng họng.

+ Nhiệt độ, mạch, huyết áp.

+ Tinh trạng ăn uống của trẻ, dinh dưỡng, chỉ số BMI.

  • Phòng tránh lây chéo cộng đồng.

Chăm sóc bệnh sởi có biến chứng thần kinh

Người bệnh hôn mê, co giật, có thể tử vong do tổn thương trung khu thần kinh. Mục tiêu: phát hiện sớm, xử trí kịp thời các dấu hiệu bất thường, điểm Glasgow > 15 điểm, mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở ổn định.

  • Để người bệnh nghỉ ngơi, tránh kích thích, an toàn cho người bệnh tránh ngã.
  • Tư thế đầu cao 30° c (nếu không sốc), cổ thẳng, nghiêng mặt sang bên tránh sặc trào ngược.
  • Thở hỗ trợ ô xy 1-4 lít/phút, có thể thở qua mask, thở CPAP nếu người bệnh còn tự thở được (theo chỉ định).
  • Phụ giúp bác sỹ đặt nội khí quản khi điểm Glasgow <12 điểm, SpO2 < 92% hay PaO2 > 50mmHg.
  • Lắp máy thở và theo dõi thở máy khi điểm Glasgow <10 điểm (theo chỉ định).
  • Thực hiện thuốc chống co giật, chống phù não, huyết áp theo chỉ định.
  • Thực hiện truyền tĩnh mạch Immunglobulin theo chỉ định.
  • Hạ sốt, chườm mát khi sốt cao.
  • Hút đờm dãi cho người bệnh khi ứ đọng.
  • Cho ăn qua sonde, hoặc nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch nếu người bệnh hôn mê, người bệnh không tự ăn được.
  • Vệ sinh răng miệng, mũi họng 2-3 lần/ngày, vệ sinh cá nhân tránh bội nhiễm, lăn trở chống loét do tỳ đè.
  • Rửa tai 1-2 lần/ngày khi có hiện tượng viêm tai, chảy mủ hoặc dịch.
  • Thực hiện phòng ngừa chuẩn.

Theo dõi

  • Tri giác, mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, SpO2 15 phút – 30 phút – 60 phút/lần tùy tình trạng mỗi người bệnh trong 1-2 giờ đầu, sau mỗi 3-6 giờ/lần.
  • Đánh giá điểm RAMSAY mức độ ý thức của người bệnh.
  • Đánh giá điểm Glasgow
  • Tình trạng co giật: cường độ, tần suất cơn giật.
  • Sử dụng thuốc chống co giật.
  • Đại tiểu tiện của người bệnh.
  • Dinh dưỡng của người bệnh, chế độ ăn, chỉ số BMI.
  • Hướng dẫn phòng tránh lây nhiễm cộng đồng.

Hướng dẫn, tư vấn cho người bệnh và gia đình người bệnh

  • Tránh tiếp xúc với người lành trong thời kỳ bị bệnh để tránh lây lan ra cộng đồng.
  • Hướng dẫn cách giữ gìn vệ sinh, cách phòng tránh lây nhiễm (đeo khẩu trang, vệ sinh tay, vệ sinh đồ dùng, đồ chơi của trẻ em,…).
  • Cách theo dõi, phát hiện các dấu hiệu biến chứng, báo NVYT để xử trí sớm kịp thòi.
  • Hướng dẫn người nhà cách chăm sóc, chuẩn bị chế độ dinh dưỡng cho ngưòi bệnh.
  • Tư vấn, hướng dẫn tiêm phòng vaccin.

Những thực phẩm tốt cho bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Ăn uống đúng cách với COPD

Ăn uống đúng cách có thể giúp tăng cường năng lượng khi bạn mắc COPD. Nếu bạn đang sụt cân nhiều, một vài món “an ủi” có thể trở lại chế độ ăn uống của bạn. Khi mắc COPD, việc hô hấp đốt cháy nhiều gấp 10 lần lượng calo bình thường. Đối với những người đang kiểm soát cân nặng, những phần ăn nhỏ hơn của các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng trong trình chiếu này sẽ giúp kiểm soát calo và cung cấp nhiên liệu cho cơ thể bạn để bạn cảm thấy khỏe mạnh nhất.

Ăn thường xuyên hơn

Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi khi ăn hoặc gặp khó khăn khi thở vì cảm thấy quá no, hãy thử ăn nhiều bữa nhỏ hơn thường xuyên hơn. Ăn 4 đến 6 bữa nhỏ trong ngày, thay vì 3 bữa lớn, sẽ giúp bạn không cảm thấy quá no. Điều này cũng đòi hỏi ít năng lượng hơn để tiêu hóa, giúp bạn ít mệt mỏi hơn và có thể nhận được những dưỡng chất cần thiết từ thực phẩm bạn ăn. Ngoài ra, hãy thư giãn và nghỉ ngơi trước khi ăn.

Bữa sáng dành cho người mắc COPD

Bữa sáng có thể là bữa ăn quan trọng nhất của bạn. Nhiều người mắc COPD cảm thấy quá mệt mỏi vào cuối ngày để ăn uống tốt. Nếu điều đó giống bạn, hãy cố gắng ăn những bữa lớn nhất vào buổi sáng, khi bạn có nhiều năng lượng nhất. Và vì bạn nên nhận được từ 25 đến 30 gam chất xơ mỗi ngày, bắt đầu với một bát ngũ cốc nguyên cám và bánh mì nướng nguyên hạt sẽ giúp bạn đi đúng hướng.

Cháo yến mạch với sữa

Một lựa chọn tuyệt vời khác để bắt đầu ngày mới là cháo yến mạch nóng. Nó dễ ăn và giàu chất xơ, canxi, sắt và vitamin A. Chuẩn bị bằng sữa thay vì nước sẽ làm cho món ăn này thêm dinh dưỡng. Nếu bạn đang cố gắng giảm vài cân, yến mạch cũng là lựa chọn hợp lý. Hàm lượng chất xơ cao giúp bạn cảm thấy no với ít calo hơn. Thêm quả mọng thay vì đường để giữ lượng calo thấp.

Ăn thực phẩm giàu dinh dưỡng trước

Nếu mệt mỏi làm bạn ngừng ăn trước khi nhận đủ lượng calo và dưỡng chất cần thiết, hãy ăn những món có nhiều calo trước. Nhưng đừng chọn những calo “rỗng” như khoai tây nghiền hoặc món tráng miệng. Hãy chọn gà, thịt bò nạc, cá nướng, hoặc đậu phụ để nhận được protein trong mỗi miếng ăn.

Phô mai

Thêm phô mai vào các món như khoai tây, cơm, hoặc rau sẽ tăng giá trị dinh dưỡng và lượng calo của bất kỳ bữa ăn nào. Ngoài ra, bạn sẽ nhận thêm canxi để bảo vệ xương, thứ có thể trở nên yếu do một số loại thuốc được kê cho COPD. Nếu bạn muốn nhận dưỡng chất từ phô mai nhưng với lượng calo thấp hơn, hãy tìm các loại phô mai được dán nhãn “ít béo” hoặc “giảm béo”.

Uống nhiều nước

Uống nhiều chất lỏng không chứa caffeine sẽ giúp giữ cho chất nhầy trong đường thở của bạn loãng và dễ dàng làm sạch phổi hơn. Khi đến bữa ăn, hãy ăn trước và uống sau. Bằng cách này, bạn sẽ không cảm thấy no trước khi có cơ hội ăn một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng.

Tránh caffeine

Caffeine không phải là lựa chọn tốt cho người mắc COPD. Nó có thể can thiệp vào một số loại thuốc và gây ra sự lo lắng và bồn chồn, làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bạn. Vì vậy, hãy tránh hoặc hạn chế uống cà phê, trà và các loại soda chứa caffeine. Và đúng vậy, thật không may, caffeine trong sô cô la cũng khiến nó nằm trong danh sách những thực phẩm nên tránh.

Bổ sung thêm chất xơ

Vì có thể bạn sẽ không nhận đủ 25 đến 30 gam chất xơ mỗi ngày chỉ từ bữa sáng, hãy thêm các thực phẩm giàu chất xơ vào những bữa ăn khác. Một bát súp đậu Hà Lan hoặc đậu lăng ít muối là một bữa trưa nóng tuyệt vời. Các nguồn cung cấp chất xơ tốt khác bao gồm đậu khô, cám, gạo lứt, ngũ cốc và bánh mì nguyên cám, cùng các loại trái cây và rau quả tươi.

Thận trọng với thực phẩm gây đầy hơi khi mắc COPD

Mặc dù các món ăn như bánh burrito đậu cung cấp protein và chất xơ, hãy cẩn thận. Những thực phẩm gây đầy hơi hoặc chướng bụng có thể khiến việc thở trở nên khó khăn hơn. Các thủ phạm phổ biến bao gồm đồ uống có ga, đồ ăn chiên nhiều dầu mỡ, thực phẩm nêm nhiều gia vị, đậu và các loại rau như bắp cải và bông cải xanh. Tuy nhiên, mỗi người phản ứng khác nhau một chút. Hãy giữ một nhật ký thực phẩm để xem loại nào ảnh hưởng đến bạn; sau đó tránh những loại gây rắc rối.

Trứng cung cấp năng lượng cao

Nếu bạn đang tìm cách để tăng lượng calo, hãy thử thêm một quả trứng vào các công thức nấu ăn của bạn. Trộn một quả trứng vào thịt trước khi nướng. Hoặc thử thêm nó vào món macaroni và phô mai. Tránh trứng sống, đôi khi được sử dụng trong nước sốt Caesar, để ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm.

Ăn vặt đúng cách

Nếu bạn cần tăng cân, hãy giữ các món ăn nhẹ giàu calo, lành mạnh trong tầm tay. Hãy ăn một ít hạt hoặc một cốc pudding sẵn có. Bạn có thể mua cốc pudding ít béo hoặc không béo để tránh cholesterol và chất béo bão hòa không lành mạnh. Bánh quy giòn với phô mai hoặc trái cây và rau củ kèm nước chấm là những ý tưởng ăn vặt bổ dưỡng khác.

Ăn tươi

Ăn trái cây và rau quả tươi bất cứ khi nào có thể sẽ mang lại lợi ích lớn. Chúng chứa đầy chất dinh dưỡng. Và việc ăn một chế độ ăn cân bằng thay vì chỉ ăn thịt và khoai tây sẽ giúp cải thiện sức khỏe tổng thể và năng lượng.

Sữa lắc và sinh tố

Thực phẩm giàu canxi và vitamin D rất cần thiết để giữ cho xương khỏe mạnh. Đó là lý do tại sao sữa lắc và sinh tố là những món ăn nhẹ hoàn hảo cho nhiều người mắc COPD. Sử dụng sữa hoặc sữa chua – chọn sản phẩm ít béo nếu bạn muốn kiểm soát cân nặng – và dùng trái cây tươi để cung cấp chất dinh dưỡng và chất xơ. Các loại sữa lắc đóng hộp được bổ sung thêm dưỡng chất là những thức uống tiện lợi, sẵn sàng dùng ngay từ tủ lạnh.

Rau củ nhiều tinh bột

Các loại rau củ nhiều tinh bột như củ cải đường, ngô, cà rốt và bí mùa đông là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất phong phú. Chúng cũng chứa nhiều calo hơn các loại rau khác. Món bí nướng làm món ăn phụ hoặc món chính rất tuyệt vời. Và súp là một cách ngon miệng để thưởng thức những loại rau củ giàu dinh dưỡng này.

Tăng cường protein

Protein là một thành phần thiết yếu trong chế độ ăn uống của mọi người, nhưng đặc biệt quan trọng khi bạn mắc COPD. Hãy thêm sữa bột không béo, bột protein hoặc bột protein đậu nành vào các món như khoai tây nghiền, món casserole, súp, thậm chí là ngũ cốc nóng.

Protein trong mỗi bữa ăn

Bơ đậu phộng có thể giúp bạn tăng lượng calo và protein mà không tốn quá nhiều thời gian hay công sức chuẩn bị. Protein rất quan trọng trong mỗi bữa ăn đối với người mắc COPD. Các nguồn tốt bao gồm trứng, thịt nạc, cá, gia cầm, các loại đậu và hạt

Thuốc Bromazepam – Viên nén uống

TÊN THUỐC CHUNG: BROMAZEPAM – VIÊN UỐNG (bro-MAY-zeh-pam)
Các tác dụng thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Cảnh báo | Tương tác thuốc | Quá liều | Lưu ý | Quên liều | Cách bảo quản

CÁC TÁC DỤNG THUỐC: Thuốc này được sử dụng để giảm lo âu, căng thẳng và lo lắng.

CÁCH SỬ DỤNG: Uống thuốc này theo đúng chỉ định của bác sĩ. Không tăng liều, dùng thuốc thường xuyên hơn hoặc sử dụng lâu hơn so với chỉ định, vì thuốc này có thể gây nghiện. Nếu sử dụng trong thời gian dài, không tự ý ngừng sử dụng thuốc mà không có sự đồng ý của bác sĩ. Theo thời gian, thuốc này có thể không hiệu quả như ban đầu. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu thuốc này ngừng hiệu quả.

TÁC DỤNG PHỤ: Buồn ngủ, chóng mặt hoặc mất khả năng phối hợp có thể xảy ra. Cũng có thể hiếm khi gặp các triệu chứng như khô miệng, đau đầu hoặc đau dạ dày. Nếu bất kỳ tác dụng phụ nào kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng, hãy thông báo cho bác sĩ. Báo cho bác sĩ nếu bạn gặp phải: nhịp tim nhanh/mạnh hoặc không đều, thay đổi thị lực, nói lắp, hoang mang, trầm cảm, thay đổi hành vi. Trong trường hợp hiếm khi có phản ứng dị ứng với thuốc này, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ y tế ngay lập tức. Các triệu chứng phản ứng dị ứng bao gồm: phát ban, ngứa, sưng, chóng mặt, khó thở. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

CẢNH BÁO: Thông báo cho bác sĩ về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là: bệnh thận, bệnh gan, vấn đề cơ bắp (bệnh nhược cơ), tiền sử nghiện rượu hoặc hóa chất, trầm cảm, hoặc bất kỳ dị ứng nào bạn có. Hạn chế uống rượu vì nó có thể làm tăng buồn ngủ và chóng mặt do thuốc này gây ra. Vì thuốc này có thể làm bạn buồn ngủ hoặc chóng mặt, hãy cẩn thận khi thực hiện các công việc yêu cầu sự tỉnh táo như lái xe hoặc vận hành máy móc. Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của thuốc này. Sử dụng thận trọng. Thuốc này không được khuyến cáo sử dụng trong thời gian mang thai. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc này. Bromazepam có thể được bài tiết vào sữa mẹ và có thể ảnh hưởng xấu đến trẻ bú mẹ. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC: Thông báo cho bác sĩ về tất cả các thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn mà bạn có thể đang sử dụng, đặc biệt là: thuốc chống co giật, thuốc chống trầm cảm, một số thuốc kháng histamine (ví dụ: diphenhydramine), thuốc giảm đau gây nghiện, thuốc ngủ, thuốc an thần. Không bắt đầu hoặc ngừng sử dụng bất kỳ thuốc nào mà không có sự đồng ý của bác sĩ hoặc dược sĩ.

QUÁ LIỀU: Nếu nghi ngờ bị quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm chống độc địa phương hoặc phòng cấp cứu. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: hoang mang, phản xạ chậm, vụng về, ngủ sâu và mất ý thức.

LƯU Ý: Không chia sẻ thuốc này với người khác.

QUÊN LIỀU: Hãy cố gắng uống thuốc vào thời gian đã định. Nếu bạn quên một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra; không uống nếu gần đến giờ uống liều tiếp theo, thay vào đó, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục theo lịch uống thuốc thông thường. Không uống gấp đôi liều để bù lại.

BẢO QUẢN: Bảo quản thuốc này ở nhiệt độ phòng, trong khoảng từ 15 đến 30 độ C, tránh nhiệt và ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Giữ thuốc này và tất cả các thuốc khác ngoài tầm với của trẻ em.

Điều trị ung thư đại tràng

A. Phòng bệnh

1.   Chế độ ăn:

  • Mỡ động vật, thực vật không quá 25% tổng số calo
  • 5-8% rau, quả, cây họ đậu, ngũ cốc đủ vitamin
  • Chất xơ ít nhất 25g/24 giờ không ăn quá nhiều calo và tăng trọng

2.   Tập thể dục:

Tập thành thói quen: Đi bộ hơn lái xe, leo gác hơn đi cầu thang máy.

3. Thành phần thức ăn cần đầy đủ:

Can xi, vtamin A.D, Caroten, inositol, đặc biệt là phylate (yếu tố kìm hãm proteaze do vậy kìm hãm quá trinh sinh ung thư)

4. Các tác nhân phòng chống hoá học đặc biệt các thuốc chống viêm non steroid:

Proxicam, Salindac, Aspirin, lndometaxin, .. có tác dụng kìm hãm trong giai đoạn tiền ác tính. Người ta cho rằng nó kìm hãm axit arachidonic (một chất làm tăng cường sinh tế bào) các thuốc này làm cản trở làm lui các polyp trong FAP.

5.   Các tác nhân làm tăng thải độc hạn chế sự sinh ung thư:

Glutathions transferaze làm tăng hoạt động của pha II enzym. Oltipraze làm tăng hoạt động pha II enzym kìm hãm benzoapyrene, diethylnitrosamin, ucracil mustard anatoxin … (là những chất gây ung thư mạnh)

  • Đối với bệnh nhân FAP cắt toàn bộ đại tràng, nối trực tràng hỗng tràng và đến tuổi trung niên khi nguy cơ Ung thư đại trực tràng lên cao, cắt hết trực tràng là phương pháp được ưa chuộng.
  • Đối với bệnh nhân HNPCC phải sàng lọc để phát hiện và lấy đi những u tuyến trước khi không trở thành ác tính.

+ Với phụ nữ trong gia đình HNPCC nếu bị Ung thư đại trực tràng nên cắt bỏ tử cung hoặc ngược lại nếu ung thư tử cung cũng nên cắt bỏ đại tràng để phòng ngừa

+ Những bệnh nhân có polyp đơn lẻ cũng nên cắt bỏ trong khi nội soi để phòng ngừa ác tính :

  • Đối với Ung thư đại trực tràng cắt bỏ đại tràng khi:

+ Tổn thương nội soi lớn, mức trên loạn sản thấp .

+ Loạn sản mức thấp với hàng loạt điểm rõ ràng

+ Loạn sản mức thấp rõ ràng, dai dẳng ở lần soi nhắc lại

+ Loạn sản mức cao

+ ở những bệnh nhân có khó khăn cho quản lý giám sát trên 8 năm.

B. Điều trị Ung thư đại trực tràng sớm:

  • Thế nào là sớm:

+ Khi u chỉ lan tới lớp dưới niêm mạc

+ Chưa có hạch lympho di căn.

Tương đương phân loại dukes giai đoạn A hội khớp Mỹ về ung thư giai đoạn 1: T1 No Mo.

– Phương thức hiện nay điều trị Ung thư đại trực tràng sớm là cắt bỏ niêm mạc trong khi nội soi lấy bệnh phẩm làm giải phẫu bệnh lý, sau đó tuỳ kết quả cụ thể có cách giải quyết tiếp sự xâm lấn của Ung thư đại trực tràng chia 3 mức độ :

+ Sm1: U lan tối thiểu đến 1/3 trên lớp dưới niêm mạc:

Sm1a: B/A < 1/4         Sm1b:B/A: l/4-l/2           Sm1c:B/A>1/2

(B: Độ dày của lớp dưới niêm mạc, A: Độ dày của u ở lớp niêm mạc)

+ Sm3: U lan đến 1/3 dưới của niêm mạc (sát lớp cơ)

+ Sm2: U  lan đến giữa 2 lớp trên (l/3 giữa của lớp dưới niêm mạc Những tổn thương Sm1 chỉ có 5,9% có hạch di căn, 32,4% có xâm lấn mạch máu và mạch huyết thì không có di căn. Do đó chỉ định cho cắt bỏ niệm mạc nội soi nên giới hạn ở Sm1b không có xâm lấn mạch máu và mạch huyết.

Có 5 phương pháp điều trị nội soi cho Ung thư đại trực tràng

1/ Sinh thiết forcep chỉ dùng cho chẩn đoán 2/ Sinh thiết nóng

3/ Thủ thuật cắt polyp.

4/ Sinh thiết lột bỏ niêm mạc. 5/ Thủ thuật cắt từng polyp.

Bốn phương pháp sau dùng cho cả chẩn đoán và điều trị, phương pháp lột niêm mạc có thể cắt bỏ toàn bộ nêm mạc có đường kính 2,5cm thường áp dụng cho ung thư rất nhỏ, typ lõm cực mỏng, typ phẳng cực mỏng, typ nhô lên cực mỏng. Cắt bỏ niêm mạc trong khi nội soi là phương pháp tuyệt vời trong chẩn đoán và điều trị Ung thư đại trực tràng typ nông đồng thời là phương pháp an toàn, làm giảm tỷ lệ chết qua làm giảm tỷ lệ mắc bệnh (xem sơ đồ chiến lược điều trị Ung thư đại trực tràng sớm)

C. Điều trị Ung thư đại trực tràng muộn

  1. Cắt bỏ u: Với đoạn ruột trên dưới u 5-15cm, khoét hết hạch di căn xung quang và nếu có di căn gan, phổi cũng có thể cắt bỏ. Nếu u không cắt bỏ hoàn toàn được: Cắt bỏ một phần (thường do u di căn, xâm lấn xung quanh mục đích làm giảm có hiệu quả các triệu chứng đau đớn, chảy máu…)
  2. Tia xạ: Dùng khống chế khối u (trước, trong và sau mổ)
  3. Hoá trị liệu: 5-fluouracil liều 450 mg/m2 cơ thể/ngày trong 5 ngày, sau đó 450 mg/m2 cơ thể tuần một lần …