UNG THƯ TRÊN THẾ GIỚI
Dựa vào số liệu của các Ghi nhận ung thư quần thể tại nhiều vùng khác nhau, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính hàng năm trên thế giới có khoảng 11 triệu trường hợp mới mắc và khoảng trên 6 triệu người chết do ung thư. Tại các nước phát triển ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai sau bệnh tim mạch, ở các nước đang phát triển ung thư đứng hàng thứ ba sau bệnh nhiễm trùng/ký sinh trùng và tim mạch
Bảng 1: Số liệu về tình hình mắc và chết do ung thư năm 2002
Vùng | Giới | Tỷ lệ mới mắc | Tỷ lệ tử vong | ||||
Số ca mới mắc | Tỷ lệ mắc thô | Tỷ lệ chuẩn | Số ca tử vong | Tỷ lệ chết thô | Tỷ lệ chuẩn | ||
Toàn Thế giới | Nam | 5.801.839 | 185,7 | 209,6 | 3.795.991 | 121,5 | 137,7 |
Nữ | 5.060.657 | 164,3 | 161,5 | 2.927.896 | 95,1 | 92,1 | |
Các nước phát triển | Nam | 2.698.175 | 464,4 | 314,1 | 1.503.060 | 258,7 | 169,6 |
Nữ | 2.317.939 | 377,9 | 228,0 | 1.185.412 | 193,2 | 102,5 | |
Các nước đang phát triển | Nam | 3.092.119 | 121,6 | 158,7 | 2.284.391 | 89,8 | 119,3 |
Nữ | 2.735.386 | 110,9 | 128,8 | 1.737.796 | 70,5 | 83,1 | |
Đông Phi | Nam | 118.903 | 91,0 | 158,7 | 96.590 | 73,9 | 133,2 |
Nữ | 129.029 | 97,7 | 156,7 | 98.988 | 75,0 | 122,7 | |
Trung Phi | Nam | 39.212 | 78,1 | 141,9 | 32.915 | 65,6 | 120,8 |
Nữ | 38.857 | 76,1 | 121,5 | 31.392 | 61,5 | 99,0 | |
Bắc Phi | Nam | 60.011 | 65,8 | 99,0 | 49.169 | 54,0 | 83,1 |
Nữ | 59.603 | 66,7 | 85,2 | 44.847 | 50,2 | 65,1 | |
Nam Phi | Nam | 31.626 | 127,4 | 213,8 | 23.472 | 94,6 | 158,5 |
Nữ | 32.170 | 126,1 | 163,2 | 20.693 | 81,1 | 106,3 | |
Tây Phi | Nam | 61.610 | 51,9 | 90,0 | 48.952 | 41,3 | 73,5 |
Nữ | 78.740 | 66,8 | 104,4 | 59.093 | 50,1 | 79,7 | |
Carribe | Nam | 34.047 | 177,4 | 194,4 | 23.771 | 123,8 | 135,8 |
Nữ | 32.439 | 166.6 | 164,9 | 19.523 | 100,3 | 98,4 | |
Trung Mỹ | Nam | 69.476 | 100,3 | 146,1 | 43.618 | 63,0 | 95,1 |
Nữ | 84.173 | 119,8 | 153,3 | 47.754 | 67,9 | 89,6 | |
Nam Mỹ | Nam | 296.020 | 168,5 | 216,4 | 177.625 | 101,1 | 131,8 |
Nữ | 316.907 | 176.5 | 191,6 | 167.642 | 93,4 | 102,2 | |
Bắc Mỹ | Nam | 834.546 | 529.7 | 398,4 | 331.226 | 210,3 | 153,0 |
Nữ | 735.974 | 454,8 | 305,1 | 300.745 | 185,8 | 112,1 | |
Đông Á | Nam | 1.739.297 | 227,2 | 219,4 | 1.278.310 | 167,0 | 161,8 |
Nữ | 1.151.014 | 157,2 | 136,8 | 738.000 | 100,8 | 86,3 | |
Đông Nam Á | Nam | 252.975 | 94,3 | 130,4 | 195.708 | 73,0 | 102,5 |
Nữ | 271.936 | 101,4 | 120,9 | 167.734 | 62,5 | 76,2 |
Tình hình bệnh ung thư trên thế giới rất khác biệt giữa các nước và các vùng. Nơi có tỷ lệ mới mắc ung thư ghi nhận được cao nhất là vùng Bắc Mỹ và thấp nhất là vùng Bắc Phi. Sự khác biệt của một số loại ung thư có thể lện tới hàng trăm lần, tuỳ thuộc vào mức độ tiếp xúc của cộng đồng với các yếu tố nguy cơ và yếu tố di truyền. Ngay trong một quốc gia, tỷ lệ mắc các ung thư khác nhau cũng dao động rất lớn. Các ung thư hàng đầu trên thế giới ở nam giới là ung thư phổi, dạ dày, đại – trực tràng, tuyến tiền liệt, gan. ở nữ giới là vú, đại – trực tràng, cổ tử cung, dạ dày và phổi.
Tên Bệnh | Tên nước | Giới | Mới mắc | Tửvong | |||||||
Số ca | Tỷ lệ thô | Tỷ lệ chuẩn | Số trường hợp | Tỷ lệ chết thô | Tỷ lệ chết | ||||||
ASR | chết | chuẩn | |||||||||
UI | Phối | Toàn thế giới | Nam | 1.352.132 | 965.241 | 30,9 | 35,5 | 848.132 | 27,1 | 31,2 | |
Nữ | 386.891 | 12,6 | 12,1 | 330.786 | 10,7 | 10 3 | |||||
Các nước phát triển | Nam | 676.681 | – 481.950 | 83,0 | 54,9 | 423.507 | 72,9 | 47,6 | |||
Nữ | 194.731 | 31,7 | 17,1 | 161.472 | 26,3 | 13 6 | |||||
Các nước đang phát | triển | Nam | 672.221 | 481.029 | 18,9 | 25,9 | 422.681 | 16^6 | 22,9 | ||
Nữ | 191.192 | 7,8 | 9,4 | 168.481 | 6,8 | 8 3 | |||||
UI | Dạ dày | Toàn thế giới | Nam | 933.937 | 603.419 | 19,3 | 22,0 | 446.052 | 14,3 | 16,3 | |
Nữ | 330.518 | 10,7 | 10,4 | 254.297 | 8^3 | 7 9 | |||||
Các nước phát triển | Nam | 311.154 | 195.782 | 33,7 | 22,3 | 128.721 | 22,2 | 14,5 | |||
Nữ | 115.372 | 18,8 | 10,0 | 83.515 | 13,6 | 69 | |||||
Các nước đang phát | triển | Nam | 619.235 | 405.211 | 15,9 | 21,5 | 315.603 | 12,4 | 17,0 | ||
Nữ | 214.024 | 8,7 | 10,4 | 169.971 | 6,9 | 8,3 | |||||
UI | Gan | Toàn thế giới | Nam | 626.162 | 442.119 | 14,2 | 15,8 | 416.882 | 13,3 | 14,9 | |
Nữ | 184.043 | 6,0 | 5,8 | 181.439 | 5,9 | 5 7 | |||||
Các nước phát triển | Nam | 110.404 | 74.253 | 12,8 | 8,5 | 71.153 | 12,3 | 8,0 | |||
Các nước đang phát | Nữ | 36.151 | 5,9 | 3,0 | 38.083 | 6,2 | 30 | ||||
triển | Nam | 513.060 | 365.877 | 14,4 | 18,4 | 343.917 | 13,5 | 17,4 | |||
Nữ | 147.183 | 6,0 | 7,1 | 142.705 | 5,8 | 6,9 | |||||
UI | Đại trực-tràng | Toàn thế giới | Nam | 1.023.152 | 550.465 | 17,6 | 20,1 | 278.446 | 8*9 | 10 2 | |
Nữ | 472.687 | 15,4 | 14,6 | 250.532 | 8,1 | 7 6 | |||||
Các nước phát triển | Nam | 665.731 | 353.390 | 60,8 | 40,0 | 159.914 | 27,5 | 17,7 | |||
Các nước đang phát | Nữ | 312.341 | 50,9 | 26,6 | 153.980 | 251 | 12,3 | ||||
triển | Nam | 355.701 | 196.037 | 7,7 | 10,2 | 118.025 | 4,6 | 6,2 | |||
Nữ | 159.664 | 6,5 | 7,7 | 96.184 | 3,9 | 47 | |||||
UI | Vú | Toàn thế giới | Nữ | 1.151.298 | 1.151.298 | 37,4 | 37,4 | 410.712 | 13,3 | 132 | |
Các nước phát triển | Nữ | 636.128 | 636.128 | 103,7 | 67,8 | 189.765 | 30,9 | 18 1 | |||
Các nước đang phát | triển | Nữ | 514.072 | 514.072 | 20,9 | 23,8 | 220.648 | 9,0 | 103 | ||
UI | Tử cung | Toàn thế giới | Nữ | 493.243 | 493.243 | 16,0 | 16,2 | 273.505 | 8,9 | 9 0 | |
Các nước phát triển | Nữ | 83.437 | 83.437 | 13,6 | 10,3 | 39.512 | 6,4 | 40 | |||
Các nước đang phát. | triển | Nữ | 409.404 | 409.404 | 16,6 | 19,1 | 233.776 | 9,5 | 11,2 |
Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nam giới tại các nước phát triển và đang phát triển. Trong năm 2002 trên thế giới có khoảng
- Ca mới mắc ung thư phổi chiếm 12,5% tổng số các ca mới mắc ung thư. nam mắc nhiều hơn nữ với tỷ lệ ASR ở nam là 30,9/100.000 dân; ở nữ giới ASR là 12.6/100.000 dân.
Ung thư vú là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở phụ nữ các nước phát triển và ung thư cổ tử cung là nguyên nhân tử vong hàng đầu tại các nước đang phát triển. Năm 2002 trên thế giới có khoảng 1.200.000 ca mới mắc ung thư vú trong đó ở các nước phát triển có ASR trung bình là 103,7/ 100.000 phụ nữ và các nước đang phát triển ASR trung bình khoảng 21/100.000 phụ nữ. Nơi cổ tỷ lệ mới mắc ung thư vú cao nhất là Bắc Mỹ (99,4/100.000), Tây và Bắc Âu, úc (84,6/100.000). Trung bình cứ 8 phụ nữ ở Hoa Kỳ thì có 1 người mắc ung thư vú. Tỷ lệ chết do ung thư vú tăng lện theo tỷ lệ mắc, tuy nhiên ở một số nước phát triển mặc dù tỷ lệ mắc gia tăng nhưng tỷ lệ chết vẫn giữ ớ mức độ ổn định nhờ các tiến bộ trong sàng lọc phát hiện sớm và những thành tựu đạt được trong điều trị.
Trong năm 2005 trên toàn thế giới có trên 500.000 ca ung thư cổ tử cung mới trong đó ở các nước đang phát triển chiếm hơn 90%. Số trường hợp chết do ung thư cổ tử cung là 270.000, như vậy trên thế giới cứ 2 phút thì có một phụ nữ chết vì ung thư cổ tử cung.
Ung thư dạ dày là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ hai ở cả hai giới. Số ca mới mắc ung thư dạ dày hàng năm chiếm khoảng 9-10% tổng số các ca ung thư. Một số nghiên cứu cho thấy, người dân Nhật Bản di cư sang Hoa Kỳ, ở thế hệ thứ nhất mang đặc tính nguy cơ góc về ung thư dạ dày, nhưng sang thế hệ sau mang tính nguy cơ của quốc gia đang cư trú Các loại ung thư dạ dày có biệt hóa cao thường gặp ớ những vùng có tần suất ung thư cao, trong khi loại kém biệt hóa thường gặp ở những nơi có tần suất thấp.
Ung thư gan là một trong những ung thư phổ biến trên thế giới. Phân bố bệnh không đều giữa các vùng khác nhau. Bệnh gặp ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới, 0 các nước đang phát triển nhiều hơn so với các nước phát triển. Nhật Bản, Đông Nam Á, vùng cận Sahara là những vùng có nguy cơ ung thư gan cao. Ung thư gan xếp hàng thứ 3 trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới, chiếm khoảng 4% trong các loại ung thư ở người Ung thư gan có tỷ lệ mới mắc hàng năm xếp hàng thứ 5 ở nam giới và thứ 8 ở nữ giới.
Ung thư máu chiếm khoảng 3% tổng số các trường hợp mắc ung thư và tỷ lệ này ít thay đổi ở các vùng khác nhau trên thế giới. Theo thống kê của viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ, ung thư hệ thống tạo màu đứng hàng thứ 5 trong số các bệnh ung thư gặp tại đây. Lơxêmi và u lympho chiếm tỷ lệ chung là 6%. Tỷ lệ tử vong do Lơxêmi cấp chiếm 1,2% trong tổng số các bệnh ung thư và tỷ lệ chết hàng năm là 1,2/100.000 dân.
Một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài trên người Việt Nam di cư tới Anh và xứ Wales, Los Angeles, úc, các tác giả cũng nhận thấy nguy cơ tử vong và mắc những loại ung thư vòm họng, gan, dạ dày, co tử cung ở người Việt mới di cư sang cao hơn so với dân bản xứ. Trong khi đó, ung thư đại – trực tràng, phổi, vú lại thấp hơn dân bản xứ. Những thông tin này hết sức quan trọng về mặt y tế công cộng, giúp cho các nhà hoạch định chính sách biết để quan tâm đến những ung thư tại địa bàn quản lý để cổ mức đầu tư phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của người dân. Vì vậy, tất cả các quốc gia đã tiến hành ghi nhận ung thư đều định kỳ ước tính gánh nặng bệnh ung thư của cả nước thông qua số liệu về tỷ lệ mắc ung thư của các quần thể nhỏ đã được tiến hành ghi nhận.
BỆNH UNG THƯ Ở VIỆT NAM
Những cố gắng để tìm hiểu tình hình ung thư ở Việt Nam đã có từ rất lâu. Trong một nghiên cứu tiến hành trên 3.000 ca ung thư ở Viện Ung thư Hà Nội (nay là Bệnh viện K) năm 1950, các tác giả đã nhận thấy ung thư đường sinh dục chiếm tỷ lệ rất cao 0 cả nam và nữ cũng như các ung thư khoang miệng, các ung thư có nguồn gốc từ bào thai và tế bào nuôi, trong khi những ung thư khác như ung thư phổi, đường tiết niệu và tiêu hoá, các ung thư có nguồn gốc phần mềm, xương, thần kinh lại hiếm gặp. Trong một nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 1976-1981 cho thấy loại ung thư gặp nhiều nhất ở nam giới là ung thư phổi, miệng, vòm họng, trong khi ở nữ giới là ung thư cổ tử cung, vú và khoang miệng. Tuy nhiên, số liệu mà mỗi bệnh viện đưa ra chỉ phản ánh mô hình bệnh đặc thù với chuyên ngành hoặc thế mạnh của bệnh viện đó mà không mô tả được thực trạng cơ cấu bệnh ung thư trong cộng đồng dân cư.
Số liệu về tình hình ung thư mà hai Ghi nhận Quần thể ở Hà Nội (1988-1990) và Thành phố Hồ Chí Minh (1994) đưa ra có lẽ là những con số về tỷ lệ mắc ở người Việt Nam duy nhất được tính toán cho tới các thời điểm đó, mặc dù tại hai thời điểm công bố nói trên số liệu của hai ghi nhận còn chưa thật đầy đủ. Các kết quả cho thấy tại Hà Nội, ở nam giới những loại ung thư gặp nhiều theo thứ tự từ cao xuống thấp là ung thư phổi, dạ dày, gan, đại – trực tràng, vòm; ở nữ giới là vú, dạ dày, đại – trực tràng, cổ tử cung, phổi. Tại Thành phố Ho Chí Minh ở nam giới, năm loại ung thư hay gặp nhất là phổi, gan, dạ dày, vòm họng, đại – trực tràng; ở nữ giới là ung thư cổ tử cung, vú, phổi) dạ dày và buồng trứng. Các số liệu của Ghi nhận Ung thư Hà Nội các giai đoạn 1991-1992, 1994) 1995-1996, 1996-1999 và của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1995-1996 cũng đã được đánh giá và công bố. Dựa trên số liệu của hai ghi nhận này, các tác giả đã ước tính gánh nặng bệnh ung thư tại Việt Nam. Tỷ lệ mắc trên người Việt Nam ước tính trong năm 2000 ớ nam giới là 91,5/100.000 và 81,5/100.000 ở nữ giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 141,6/100.000 ở nam giới và 101,6/100.000 ở nữ giới, ung thư phổi, dạ dày, gan là những ung thư phổ biến nhất ở nam giới. Ung thư vú, cổ tử cung và da dày la những ung thư phổ biến nhất ớ phụ nữ Việt Nam. Có sự khác biệt lớn về tình hình ung thư giữa các vùng khác nhau, đặc biệt là ung thư gan và ung thư cổ tử cung là những ung thư gặp nhiều ở miền Nam hơn miền Bắc, trong khi ung thư dạ dày và vòm họng lại gặp nhiều ở miền Bắc hơn. Nhưng nếu chỉ dựa vào số liệu của hai ghi nhận (Hà Nội và thành phố Hổ Chí Minh) để ước tính tỷ lệ mắc ung thư cho cả nước thì sẽ là thiếu chính xác và không đầy đủ vì hai địa bàn này đều là hai thành phố lớn không thể đại diện cho tất cả các vùng địa lý của Việt Nam. Do đó để có được chỉ số ước tính gánh nặng ung thư cho mỗi cộng đồng và cho cả nước cần thiết phải tổ chức thêm ghi nhận ung thư ở cả vùng đồng bằng, miền núi, nông thôn, miền biển, miền Trung, chính vì lý do đó giai đoạn 2001-2004 trong khuôn khổ của một đề tài cấp Nhà nước ở Việt Nam đã tổ chức thêm 04 ghi nhân ung thư dựa vào quần thể tại Hải Phòng, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế và Cần Thơ) Kết quả bước đầu của các ghi nhận ung thư này cho thấy, tỷ lệ mắc thô (CR) trung bình hàng năm ở nam giới là 93,4/100.000, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi (ASR) trung bình hàng năm là 124,2/100.000, các tỷ lệ này ở nữ giới là 77,4/100.000 và 85,96/100.000.
Tỉnh thành | Hà Nội | Hải Phòng | Thái Nguyên | Thừa Thiên Huế | Cần Thơ | TP. HCM | |||||||||||
Vị trí | Tỷ lệ | ASR | Số | Tỷ lệ % | ASR | Số | Tỷ lệ | ASR | Số | Tỷ lệ | ASR | Số | Tỷ lệ | ASR | Số | ASR | Số |
% | thứ | thứ | % | thứ | % | thứ | % | thứ | thứ | ||||||||
tự | tự | tự | tự | tư | tự | ||||||||||||
Ung thư vú | 23,1 | 29,7 | 1 | 15,6 | 10,5 | 1 | 19,6 | 11,6 | 1 | 19,3 | 12,2 | 1 | 16,3 | 19,4 | 2 | 19,4 | 1 |
Ung thư dạ dày | 11,5 | 15,0 | 2 | 12,2 | 8,1 | 2 | 10,7 | 6,7 | 2 | 13,2 | 7,3 | 2 | 5,8 | 6,8 | 4 | 5,5 | 6 |
Ung thư phế quản phổi | 8,0 | 10,5 | 3 | 9,7 | 6,4 | 3 | 7,9 | 5,3 | 4 | 6,7 | 3,6 | 4 | 5,5 | 6,6 | 6 | 12,4 | 3 |
Ung thư đại -trực tràng | 7,5 | 10,1 | 4 | 8,5 | 5,8 | 4 | 8,2 | 4,9 | 3 | 6,2 | 3,4 | 5 | 4,2 | 11,1 | 7 | 9 | 5 |
Ung thư cổ tử cung | 7,5 | 9,5 | 4 | 6,2 | 4,0 | 5 | 6,4 | 3,8 | 5 | 7,4 | 5,0 | 3 | 16,4 | 20,8 | 1 | 16,5 | 2 |
Ung thư giáp trạng | 4,7 | 5,6 | 5 | 2,3 | 1,3 | 11 | 1,8 | 1,0 | 10 | 3,3 | 1,6 | 10 | 3,3 | 3,5 | 10 | 3,8 | 7 |
Ung thư buồng trứng | 3,8 | 4,7 | 6 | 3,9 | 2,5 | 8 | 1,2 | 1,2 | 12 | 3,6 | 2,1 | 9 | 5,7 | 6,5 | 5 | 3,8 | 7 |
Ung thư gan | 3,4 | 4,5 | 7 | 4,8 | 2,9 | 6 | 6,2 | 4,0 | 6 | 5,7 | 3,4 | 6 | 6,5 | 7,9 | 3 | 6,0 | 4 |
Ung thư hạch | 3,1 | 4,0 | 8 | 4,2 | 2,9 | 7 | 3,8 | 2,3 | 9 | 2,5 | 1,4 | 12 | 3,4 | 3,6 | 9 | 3,2 | 9 |
Ung thư máu | 2,7 | 3,4 | 9 | 3,7 | 2,4 | 9 | 5,5 | 2,9 | 7 | 2,6 | 1,4 | 11 | 4,1 | 4,4 | 8 | ||
Ung thư vòm | 2,6 | 3,3 | 10 | 2,8 | 1,8 | 10 | 4,0 | 2,3 | 8 | 0,8 | 0,5 | 18 | 1,2 | 1,4 | 14 | ||
Ung thư phần mềm | 1,1 | 1,4 | 13 | 1,4 | 0,9 | 13 | 1,4 | 0,7 | * 14 | 4,5 | 2,6 | 8 | 0,4 | 0,5 | 19 | ||
Ung thư miệng | 1,0 | 1,3 | 14 | 0,8 | 0,5 | 17 | 0,5 | 0,3 | 17 | 4,7 | 2,6 | 7 | 0,5 | 0,5 | 18 | ||
Ung thư khác | 20 | 25,5 | 23,9 | 15,5 | 22,8 | 13,2 | 19,5 | 10,6 | 26,7 | 24,9 | |||||||
Tổng | 100 | 128,5 | 100 | 65,5 | 100 | 60,2 | 100 | 57,7 | 100 | 117,9 |
Ở nữ giới:
Tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, ung thư vú đứng thứ nhất và ung thư dạ dày đứng thứ hai. Riêng tại Cần Thơ, ung thư vú đứng thứ hai sau ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày đứng thứ tư.
Ung thư phế quản phổi đứng thứ ba tại Hà Nội, Hải Phòng, đứng thứ tư tại Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế và đứng thứ sáu tại Cần Thơ.
Tại Hà Nội sắp xếp theo thứ tự 10 loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới như sau: vú, dạ dày, phế quản phổi, đại – trực tràng, cổ tử cung, giáp trạng, buồng trứng, gan, hạch, máu. So với giai đoạn 1996-1999, có sự thay đổi ung thư phổi từ vị trí thứ tư lên vị trí thứ ba, đổi chỗ cho ung thư đại – trực tràng, ung thư gan từ vị trí thứ sáu xuống vị trí thứ tám, ung thư giáp trạng và ung thư máu giai đoạn 1996-1999 không đứng trong mười ung thư thường gặp ở nữ giới Hà Nội nhưng đến giai đoạn này ung thư giáp trạng đứng vị trí thứ sáu và ung thư máu đứng vị trí thứ chín.
Tại Hải Phòng kết quả ghi nhận được khác với Hà Nội ở chỗ ung thư vòm là một trong 10 ung thư phổ biến nhất và không có ung thư giáp trạng trong 10 ung thư phổ biến, sắp xếp theo thứ tự 10 loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới Hải Phòng như sau: vú, dạ dày, phế quản phổi, đại – trực tràng, cổ tử cung, gan, hạch, buồng trứng, máu, vòm.
Tại Thái Nguyên, ung thư máu đứng thứ bảy, trước cả ung thư vòm, hạch và giáp trạng. Trong khi đó, tại Hà Nội ung thư máu đứng thứ mười và tại Hải Phòng ung thư máu đứng thứ chín, tại Cần Thơ ung thư máu đứng thứ tám. Sắp xếp theo thứ tự 10 loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới Thái Nguyên như sau: vú, dạ dày, đại – trực tràng, phế quản phổi, cổ tử cung, gan, máu, vòm, hạch, giáp trạng.
Riêng tại Thừa Thiên Huế, ung thư miệng và ung thư phần mềm là hai trong mười ung thư phổ biến nhất. Như vậy, sắp xếp theo thứ tự 10 loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới Thừa Thiên Huế như sau: vú, dạ dày, cổ tử cung, phế quản phổi, đại – trực tràng, gan, miệng, phần mềm, buồng trứng, giáp trạng.
Tại Cần Thơ, ung thư cổ tử cung đứng thứ nhất đẩy ung thư vú xuống vị trí thứ hai, ung thư gan đứng thứ ba. Trong khi đó, tại 4 tỉnh thành Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, ung thư gan chỉ đứng vị trí từ thứ sáu trở xuống, sắp xếp theo thứ tự 10 loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới Cần Thơ như sau: cổ tử cung, vú, gan, dạ dày, buồng trứng, phế quản phổi, đại – trực tràng, máu, hạch, giáp trạng.
Nhìn chung, tại 5 tỉnh thành, 10 ung thư phổ biến ở nữ giới chiếm tỷ lệ từ 73,3% đến 80,5%, các loại ung thư khác chỉ chiếm 19,5% đến 26,7%.
Hà Nội | Hải Phòng | Thái Nguyên | Thừa Thiên Huế | Cần Thơ | TP. HCM | ||||||||||||
Tỷ lệ | ASR | Số | Tỷ lệ | ASR | Số | Tỷ lệ | ASR | Số | Tỷ lệ | ASR | Số | Tỷ lệ | ASR | Số | ASR | Số | |
% | thứ | % | thứ | % | thứ | % | thứ | % | thứ | thứ | |||||||
tự | tự | tự | tự | tư | tư | ||||||||||||
Ung thư phế quản phổi | 21,2 | 39,8 | 1 | 20,6 | 22,4 | 1 | 22,5 | 26,8 | 1 | 11,0 | 10,8 | 3 | 10,4 | 14,1 | 4 | 29,5 | 1 |
Ung thư dạ dày | 16 6 | 30,3 | 2 | 15,0 | 16,0 | 2 | 13,4 | 15,4 | 3 | 15,3 | 14,4 | 2 | 13,8 | 19,4 | 2 | 15,3 | 4 |
Ung thư gan | 11,0 | 19,8 | 3 | 10,1 | 10,7 | 3 | 14,7 | 16,2 | 2 | 17,5 | 16,4 | 1 | 19,3 | 27,4 | 1 | 25,4 | 2 |
Ung thư đại – trực tràng | 76 | 13,9 | 4 | 3,4 | 8,1 | 7 | 75 | 81 | 4 | 52 | 49 | 4 | 12 1 | 15,5 | 3 | 16,2 | 3 |
Ung thư thực quản | 5,4 | 9,8 | 5 | 4,5 | 4,9 | 6 | 2,8 | 3,3 | 8 | 1,9 | 1,7 | 9 | 1,9 | 2,8 | 12 | 4 | 8 |
Ung thư vòm | 4,5 | 7,8 | 6 | 5,1 | 5,3 | 5 | 6,4 | 6,7 | 5 | 1,5 | 1,5 | 12 | 2,7 | 3,5 | 7 | 4,2 | 7 |
Ung thư hạch | 4,0 | 7,2 | 7 | 8,8 | 4,0 | 4 | 3,2 | 3,0 | 7 | 4,3 | 3,8 | 5 | 3,4 | 4,2 | 6 | 4,6 | 6 |
Ung thư máu | 2,9 | 4,7 | 8 | 32 | 3,1 | 8 | 3,9 | 3,1 | 6 | 3,2 | 24 | 8 | 3,8 | 40 | 5 | ||
Ung thư bàng quang | 1,9 | 3,5 | 9 | 1,8 | 1,9 | 10 | 0,9 | 1,1 | 14 | 3,3 | 3,0 | 7 | 26 | 3,7 | 8 | ||
Ung thư hạ họng th.quản | 1,8 | 32 | 10 | 1,1 | 1,3 | 14 | 01 | 0,2 | 21 | 01 | 0,0 | 22 | 0,0 | 0,0 | 23 | ||
Ung thư lưỡi | 1,1 | 1,9 | 14 | 2,0 | 20 | 9 | 0,6 | 0,7 | 16 | 1,7 | 16 | 10 | 1,0 | 1,3 | 16 | ||
Ung thư miệng | 1,3 | 2,3 | 12 | 1,1 | 1,1 | 14 | 11 | 1,2 | 12 | 3,9 | 3,7 | 6 | 1,0 | 1,3 | 16 | ||
Ung thư phần mềm | 1,1 | 2,0 | 14 | 1,2 | 1,2 | 13 | 1,1 | 1,1 | 12 | 3,3 | 2,9 | 7 | 1,0 | 1,1 | 16 | ||
Ung thư tụy | 0,7 | 1,2 | 18 | 0,6 | 0,6 | 18 | 0,5 | 0,5 | 17 | 1,3 | 1,3 | 14 | 2,4 | 3,2 | 9 | ||
Ung thư tiền liệt tuyến | 1,3 | 2,7 | 12 | 13 | 1,4 | 12 | 0,4 | 04 | 18 | 1,1 | 1,0 | 16 | 2,1 | 2,8 | 10 | 2,8 | 10 |
Ung thư xương | 0,8 | 1,3 | 17 | 1,0 | 0,9 | 15 | 1,6 | 1,5 | 10 | 1,5 | 0,9 | 12 | 1,5 | 1,6 | 14 | ||
Ung thư dương vật | 1,1 | 1,8 | 14 | 1,2 | 1,1 | 13 | 1,9 | 18 | 9 | 1,4 | 15 | 13 | 1,8 | 2,5 | 13 | ||
Ung thư khác | 15,7 | 28,6 | 18,0 | 19,2 | 17,4 | 18,9 | 22,5 | 19,4 | 19,2 | 24,2 | |||||||
Tổng | 100 | 181,8 | 100 | 1052 | 100 | 1100 | 100 | 91 2 | 100 | 132,6 |
Ở nam giới:
Ung thư phế quản phổi đứng hàng đầu tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên; đứng thứ ba tại Thừa Thiên Huế, đứng thứ tư tại Cần Thơ. Ung thư dạ dày đứng thứ hai ở hầu hết các vùng, riêng tại Thái Nguyên đứng thứ ba. Ung thư gan đứng hàng đầu tại Thừa Thiên Huế và Cần Thơ, đứng thứ hai tại Thái Nguyên, đứng thứ ba tại Hà Nội và Hải Phòng.
10 loại ung thư phổ biến ở nam giới Hà Nội sắp xếp theo thứ tự như sau: Phế quản phổi, dạ dày, gan, đại – trực tràng, thực quản, vòm, hạch, máu, bàng quang, hạ họng-thanh quản. So sánh với giai đoạn 1996-1999, có sự thay đổi ung thư thực quản từ vị trí thứ tám lên vị trí thứ năm. Ung thư vòm từ vị trí thứ năm xuống vị trí thứ sáu. Ở giai đoạn 1996-1999, ung thư bàng quang và hạ họng thanh quản không nằm trong mười ung thư phổ biến, nhưng đến giai đoạn này, trong kết quả của chúng tôi, ung thư bàng quang đứng thứ chín, ung thư hạ họng đứng thứ mười.
Tại Hải Phòng và Thừa Thiên Huế, ung thư lưỡi đứng trong vị trí 10 ung thư phổ biến nhất. Tại Hải Phòng, ung thư lưỡi đứng thứ chín và tại Thái Nguyên, ung thư lưỡi đứng thứ mười. 10 loại ung thư phổ biến ở nam giới Hải Phòng sắp xếp theo thứ tự như sau: phế quản phổi, dạ dày, gan, hạch, vòm, thực quản, đại – trực tràng, máu, lưỡi, bàng quang.
Tại Thái Nguyên có sự khác biệt so với các vùng khác: ung thư dương vật và ung thư xương là hai trong 10 ung thư phổ biến nhất. Như vậy, sắp xếp theo thứ tự 10 ung thư phổ biến ở nam giới Thái Nguyên như sau: phế quản phổi, gan, dạ dày, đại – trực tràng, vòm, máu, hạch, thực quản, dương vật, xương.
Ung thư gan chiếm vị trí thứ nhất tại Thừa Thiên Huế và tại Cần Thơ. Riêng tại Thừa Thiên Huế, cả hai giới, ung thư miệng và ung thư phần mềm là hai trong mười ung thư phổ biến nhất. 10 loại ung thư phổ biến ở nam giới Thừa Thiên Huế sắp xếp theo thứ tự như sau: gan, dạ dày, phế quản phổi, đại – trực tràng, hạch, miệng, phần mềm, máu, thực quản, lưỡi.
Tại Cần Thơ, ung thư tuỵ và ung thư tuyến tiền liệt là hai trong 10 loại ung thư phổ biến nhất, sắp xếp theo thứ tự 10 ung thư phổ biến ở nam giới Cần Thơ như sau: gan, dạ dày, đại – trực tràng, phế quản phổi, máu, hạch, vòm, bàng quang, tuy, tuyến tiền liệt.
Nhìn chung, tại 5 tỉnh thành, 10 ung thư phổ biến ở nam giới chiếm tỷ lệ từ 77,5% đến 84,3% tổng số ung thư, các loại ung thư khác chỉ chiếm 15,7% đến 22,5%.
Như vậy, trung bình mỗi năm ước tính ở Việt Nam có tối thiểu 78.000 ca ung thư mới mắc được ghi nhận, trong đó nam 41.500 ca và nữ 36.500 ca. Mỗi năm có khoảng 8.000 ca ung thư phổi, 7.000 ca ung thư vú, 4.000 ca ung thư dạ dày và 2.000 Ca ung thư gan…