Blog Trang 476

Bệnh Amip – Chẩn đoán và điều trị

Định nghĩa

Bệnh amip (bệnh do amip) bao gồm những biêu hiện khác nhau ở đường ruột và ngoài đường ruột, gây ra bởi amip bệnh lỵ, lây truyền theo đường ăn uống và bởi phân có chứa amip.

Căn nguyên

Tác nhân sinh bệnh là một sinh vật đơn bào, với tên khoa học là Entamoeba histolytica. Trong chu kỳ tiến hoá, Entamoeba histolytica có thể tồn tại dưới hai thể: thể hoạt động (hoặc thê tư dưỡng), là thể ăn hồng cầu, di động được, không bền vững, và kén, hình tròn, kích thước nhỏ hơn, không di động, nhưng được bao bọc bởi một vỏ vững chắc. Kén amip là thể lây nhiễm, chúng có thể tồn tại ở môi trường bên ngoài cơ thể trong nhiều tuần dưới thời tiết nhiệt đới, và trong nhiều ngày dưới thời tiết ôn đới. Chúng bị tiêu diệt ở nhiệt độ sôi. Một khi người nuốt phải kén, thì tới ruột non, kén sẽ mất vỏ bọc và giải phóng ra amip thể tư dưỡng. Thể này sẽ sinh sản ở đại tràng, ở đây amip hoặc gây ra viêm đại tràng không triệu chứng, hoặc viêm nhẹ, hoặc chui qua niêm mạc ruột để tạo thành các apxe nhỏ, rồi thành các vết loét và gây ra hội chứng lỵ, đôi khi gây xuất huyết. Các thể tư dưỡng của amip còn có thể xâm nhập vào dòng máu và gây ra apxe ở gan, phổi và não.

Dịch tễ học

Bệnh amip là một bệnh động vật nguyên sinh đặc biệt của người, và rất phổ biến trên toàn thế giới. Bệnh amip là bệnh dịch địa phương trong những vùng nhiệt đổi và á nhiệt đới, ở đó tình trạng vệ sinh thường kém. Người mắc bệnh là do nuốt phải những kén amip ở trong phân của những đối tượng đã bị nhiễm. Cách lây truyền có thể là:

Trực tiếp hoặc từ người sang người: khi bàn tay dây bẩn chất thải hoặc do bạn tình lây lẫn sang nhau.

Gián tiếp: khi ăn trái cây và rau sống bị dây phân người đã bị nhiễm amip nhưng những người này đề kháng được ở môi trường của những nước có khí hậu nóng ẩm; ruồi và nước bẩn có thể làm bệnh lây lan.

Có nhiều “người lành” mang kén ở những vùng có dịch địa phương. Đó là những người tuy bị nhiễm amip, nhưng không bao giờ có biểu hiện triệu chứng lâm sàng, hoặc là những người đã qua khỏi giai đoạn bệnh amip cấp tính và đang trong thời kỳ lại sức. Những người đang có các triệu chứng bệnh lỵ amip cấp tính lại là nguồn lây lan kém quan trọng hơn, vì thể tư dưỡng của amip dễ bị chết. Bệnh amip ở những nước công nghiệp thường là do những người đi du lịch hoặc người di cư du nhập vào. Những người đồng tính luyến ái là nhóm có nhiều người mang kén nhưng không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng.

Triệu chứng

THỂ ĐƯỜNG RUỘT CẤP TÍNH

Tiền triệu: sau một thời kỳ ủ bệnh từ 3 đến 6 tuần, thấy xuất hiện các triệu chứng tiêu hoá không rõ rệt (đau bụng, chán ăn), tình trạng toàn thân suy giảm (mệt mỏi, ra mồ hôi, khó ở). Thường thì những tiền triệu này xảy ra trước khi hội chứng lỵ bùng phát.

Hội chứng lỵ: đau đại tràng, đau mót đại tiện, đau rát ở trực tràng khi đại tiện, đại tiện nhiều lần, phân có chất nhày, có niêm dịch-mủ, và lẫn máu, ít phân, sốt < 38°c, mất nước, gày. Hội chứng lỵ có thể khởi phát nhiều năm sau khi bị nhiễm amip.

Diễn biến: Đợt lỵ amip cấp tính có thể kéo dài từ vài ngày tới vài tuần, tuỳ theo được điều trị sớm hay muộn. Bệnh hay tái phát và điều đáng sợ là có thể tiến triển thành mạn tính.

THỂ ĐƯỜNG RUỘT MẠN TÍNH: viêm tiểu-đại tràng kéo dài, đau bụng, phân nhão, bóng loáng. Trên nền của bệnh cảnh viêm tiểu-đại tràng như vậy, những đợt hội chứng lỵ cấp tính lại xuất hiện cách nhau từng khoảng thời gian vài tuần hoặc vài tháng.

Khám lâm sàng: đau khi sờ nắn vùng manh tràng, manh tràng thường bị giãn, kêu ọc ạch, trong khi đại tràng sigma lại hay bị co thắt, rắn lại như một dây thừng.

Soi trực tràng: thường thấy những vết loét nhỏ hình “vết cấu xé” nằm trên mặt lớp niêm mạc ít nhiều xung huyết, đôi khi có giả mạc phủ. Dùng một tăm bông lấy bệnh phẩm là dịch do niêm mạc xuất tiết ra để xét nghiệm, thì thường dễ tìm thấy amip.

u amip: là một tổn thương u hạt của đại tràng làm cho thành của đại tràng sưng to có thề sò nắn được, nhưng khi chụp đại tràng với chất cản quang baryt thì không thấy thuốc ngấm qua đoạn đó. Chẩn đoán phân biệt với u ác tính đại tràng.

Viêm ruột thừa bán cấp: chống chỉ định phẫu thuật (vì có nguy cơ làm lan tràn mầm bệnh).

THỂ ĐƯỜNG RUỘT RẤT NHẸ: không có các đợt hội chứng lỵ cấp tính điển hình, mà những dấu hiệu đường ruột chỉ giới hạn trong bệnh cảnh lâm sàng nghèo nàn của viêm tiểu-đại tràng mạn tính nhẹ. Đôi khi bệnh nhân bị táo bón, sốt nhẹ kéo dài, mệt mỏi, gày còm. Chẩn đoán chỉ được xác định khi xét nghiệm phân thấy kén amip.

NHỮNG THỂ NGOÀI ĐƯỜNG RUỘT:

Bệnh amip gan: là viêm gan mủ, với tam chứng kinh điển: đau bụng (dữ dội khi sò nắn hoặc đau tự nhiên, ở một điểm nhất định của vùng gan), gan to, và vàng da nhẹ. Bệnh nhân có thể sốt cao, nhưng ở thể mạn tính thường không có sốt.

Apxe gan do amip: xuất hiện trong vòng 5 tháng sau khi nhiễm amip, và hay ở phần sau của thuỳ gan phải. Khi chụp X quang, thấy phần phải của cơ hoành bị đẩy lên cao không đều đặn. Bệnh có thể tác động đến cả ruột thừa và manh tràng. Đối với những thể không điển hình, chẩn đoán dựa trên dấu hiệu gan to, và tiền sử bệnh nhân có thời kỳ sống ở một vùng có dịch địa phương, hoặc có tiền sử lỵ amip (dù đã lâu ngày); chẩn đoán cũng có thể dựa vào hình ảnh X quang, siêu âm, chụp cắt lốp vi tính, và vào hiệu quả rất rõ đạt được trong một thời hạn rất ngắn của biện pháp điều trị thử với thuốc đặc hiệu. Huyết đồ cho thấy có tăng bạch cầu nhưng không tăng bạch cầu hạt ưa acid, và test chức năng gan thường hay bị giảm sút.

Những cơ quan khác có thể bị bệnh amip: (do lan tràn theo đường máu): viêm phổi mủ có thể xảy ra do một apxe gan vỡ vào lồng ngực, hoặc có thể là một biểu hiện riêng của bệnh amip. Trong trường hợp này, diễn biến có thể âm ỉ, hay có tràn dịch màng phổi chứa bạch cầu hạt ưa acid.

Những cơ quan rất hiếm khi bị bệnh amip: apxe não (< 0,1%), apxe lách, hoậc apxe quanh thận.

Xét nghiệm cận lâm sàng

Phát hiện amip trong phân bằng soi trực tiếp dưới kính hiển vi: chẩn đoán xác định nếu có E. histolytica, với kích thước 20-40 micron, di động, bên trong có chứa các hồng cầu; các mầm bệnh này có thể nhìn thấy trong phân mới lấy, hoặc bảo quản ở 37°c, hoặc trong các bệnh phẩm lấy được khi soi trực tràng hoặc bằng cách chọc hút mủ từ một ổ apxe, hoặc trong bệnh phẩm sinh thiết. Người ta sử dụng kỹ thuật Menthyolat-Iod-Formol để phát hiện thể mọc tư dưỡng, ăn hồng cầu và thể nang kén của amip. Thường phải làm lại xét nghiệm tới 3 lần, với bệnh phẩm tươi, cách nhau khoảng 3 đến 4 ngày. Xét nghiệm viên cần có đủ kinh nghiệm để phân biệt thể gây bệnh (E. histolytica) với không gây bệnh (E. dispar), không ăn hồng cầu, có kích thước từ 10 đến 15 micron, có thể có trong phân của những đôì tượng là “người lành” mang mầm bệnh, đồng thời cũng phải phân biệt với những amip không gây bệnh khác, đặc biệt là E. hartmanni, E. coli, và Endolimax nana.

Cấy amip từ những bệnh phẩm nói ở trên.

Làm các phản ứng huyết thanh:

+ Miễn dịch-huỳnh quang gián tiếp: dương tính > 1/200.

+ Ngưng kết hồng cầu gián tiếp: dương tính > 1/128.

+ Ngưng kết với latex: kém đặc hiệu và kém nhạy; sử dụng để điều tra sàng lọc.

+ Miễn dịch-điện di, điện di khuếch tán.

+ Test ELISA: rất đặc hiệu và rất nhạy.

Những xét nghiệm kể trên được sử dụng để chẩn đoán những thể bệnh amip ngoài đường ruột nguyên phát, nhất là bệnh amip gan không có cách nào để phân lập được amip. Phải lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm 2 lần cách nhau 15 ngày. Những phản ứng huyết thanh có thể dương tính trong 90% các trường hợp bệnh amip gan và âm tính trong 50% trường hợp bệnh amip đường ruột.

Huyết đồ: Tăng bạch cầu hạt ưa acid có thể là do bệnh giun sán kết hợp. Khi thấy tăng bạch cầu (10.000 đến 15.000/pl), trong đó bạch cầu hạt trung tính tăng (70-80%) thì phải nghĩ tới apxe gan do amip.

Xét nghiệm bổ sung

Soi trực tràng: là xét nghiệm quan trọng trong chẩn đoán bệnh amip đường ruột. Tuy nhiên, tổn thương trong những trường hợp mạn tính thì thường kém rõ rệt.

Siêu âm bụng, chụp nhấp nháy gan, chụp cắt lớp vi tính, và chụp cộng hưởng từ đều có ích trong chẩn đoán apxe gan do amip.

Chẩn đoán dựa vào các yếu tố sau:

Bệnh nhân mối hoặc đã lâu có một thời gian sống ở vùng có dịch địa phương.

Hội chứng lỵ với ỉa chảy, phân có chất nhày, có niêm dịch-mủ, đôi khi lẫn máu.

Diễn biến thành từng đợt

+ Nếu là bệnh amip gan thì có các triệu chứng và dấu hiệu: đau bụng, gan to, và vàng da nhẹ, không nhất thiết có hội chứng lỵ từ trước.

+ Đối với thể bệnh amip đường ruột, thì chẩn đoán được xác định nếu phát hiện thấy mầm bệnh trong phân.

Chẩn đoán phân biệt: với bệnh lỵ trực khuẩn, bệnh này diễn biến cấp tính hơn và chỉ một lần rồi khỏi hẳn, có thể xác minh bằng phân lập trực khuẩn và chẩn đoán huyết thanh. Chẩn đoán phân biệt với bệnh do balantidium coli bằng xét nghiệm phân, với viêm đại-trực tràng xuất huyết bằng soi trực tràng. Phải phân biệt bệnh amip nhẹ với sốt thương hàn, với những bệnh viêm đại tràng khác (như viêm đại tràng co thắt, bệnh Crohn), với lao hồi-manh tràng, và với ung thư đại tràng và ung thư trực tràng-đại tràng sigma.

Tiên lượng: với thể đường ruột thì tiên lượng thường tốt, nhưng hay bị tái phát. Những thể ngoài đường ruột mà không được điều trị thì có thể nguy hiểm tới tính mạng.

Điều trị (xem: thuốc chống amip)

Bệnh amip đường ruột. metronidazol 500-750 mg uống hàng ngày, mỗi ngày 3 lần trong 10 ngày cộng thêm diloxanid 500 mg (hoặc diiodohydroxyquinolein 650 mg) 3 lần mỗi ngày trong 10 ngày. Nếu bệnh nhân không thể nuốt được thì truyền tĩnh mạch metronidazol sau đó cho uống (lúc đã nuốt được)

Những “người lành” mang kén: metronidazol liều một lần 2 g, hoặc diloxanid 500 mg, 3 lần mỗi ngày trong 10 ngày.

Những tiêu chuẩn khỏi bệnh: 2-3 tuần sau khi ngừng điều trị, thì làm xét nghiệm phân 3 lần, mỗi lần cách nhau một vài ngày (trong đó có một lần lấy phân xét nghiệm sau khi cho uống thuốc tẩy), kết quả 3 lần xét nghiệm này phải âm tính. Nếu lại có các triệu chứng đường ruột thì phải xét nghiệm phân thêm một lần nữa.

Apxe gan: metronidazol 750 mg, 3 lần mỗi ngày, trong từ 5-10 ngày, sau đó tiếp tục cho diloxanid 500 mg, 3 lần mỗi ngày trong 10 ngày cộng thêm chloroquin 500 mg, 2 lần mỗi ngày trong 2 ngày, rồi sau đó 500 mg mỗi ngày trong 21 ngày (không cần cho chloroquin, nếu không có các dấu hiệu nhiễm amip đường ruột).

Ngày nay người ta không dùng dehydroemetin để điều trị bệnh amip nữa.

Trong trường hợp điều trị nội khoa không kết quả thì can thiệp phẫu thuật. Sau điều trị nội khoa, có thể cần phải phẫu thuật để hút hết mủ từ apxe gan.

Phòng bệnh: vệ sinh môi trường, bảo vệ Ống dẫn nước uống (nồng độ clo thông thường không đủ để tiêu diệt kén amip), giáo dục y tế cho dân chúng, đặc biệt là giáo dục những biện pháp vệ sinh cần thiết khi chuẩn bị thực phẩm, và về mối nguy hiểm khi ăn rau sống bị nhiễm amip, và khả năng truyền bệnh của ruồi.

Điều tra sàng lọc và điều trị hệ thống những “người lành” mang kén. Phát hiện bệnh amip ở những người đồng tính luyến ái bị rối loạn tiêu hoá.

GHI CHÚ: Điều trị nhiễm Dientamoeba fragilis bằng paromomycin hoặc bằng doxycyclin (100 mg, 2 lần mỗi ngày trong vòng 10 ngày).

Viêm rốn và lồi rốn ở trẻ em

Thai nhi sau khi ra đời, rốn lập tức được thắt lại, thông thường trong 1 tuần khô và rụng, lúc này bề mặt cuống rốn sáng hồng, hơi ẩm ướt, sau mấy ngày có thể khô và bình thường. Nếu như khi cắt rốn mà khử trùng không tốt thì rốn sẽ trở thành nơi để cho vi trùng gây bệnh xâm nhập. Ngoài ra, nếu chỗ rốn mà bao bọc quá kín cũng có thể tạo điều kiện xúc tiến sự nảy nở sinh sôi của các loại vi khuẩn.

Những nguyên nhân nói trên đều có thể dẫn đến xảy ra bệnh viêm rốn ở trẻ sơ sinh.

Viêm rốn khi mới bắt đầu thường sưng đỏ ẩm ướt xung quanh, kèm theo một lượng ít mủ hoặc niêm dịch, tinh thần của trẻ không có sự thay đổi rõ rệt. Đến khi tương đối nặng, bộ phận rốn bị sưng đỏ lên rõ rệt, lượng mủ tiết ra tương đối nhiều, trẻ bắt đầu quấy phá, tinh thần không phấn chấn, nằm không yên, không chịu ăn sữa. Nếu không chữa trị kịp thời, chỗ rốn của trẻ mới sinh đó sẽ tiếp tục chảy mủ ra càng nhiều, tiếp đó vi trùng gây bệnh sẽ thông qua huyết quản của rốn mà đi vào gan ủ thành chứng mưng mủ gan hoặc chứng hoại huyết, một khi viêm màng não sinh mủ, trẻ sẽ xuất hiện các triệu chứng nôn mửa, co giật dẫn đến thần trí mơ màng mà tử vong.

Trẻ mới sinh sau khi xuất hiện bệnh viêm rốn, nếu nhẹ thì có thể dùng nước oxi già 3% tiến hành rửa cục bộ, dùng cồn 75% khử trùng, sau đó bôi thuốc tím 2%. Trường hợp đã sưng tấy làm mủ thì phải kịp thời đến bệnh viện để điều trị.

Có một số trẻ mới sinh, do bộ phận rem phát triển không đầy đủ hoặc tổ chức vết sẹo mỏng yếu, gặp khi trẻ ho mạnh, khóc to, khi áp lực trong khoang bụng tăng lên, một bộ phận tổ chức trong bụng trồi ra ở lỗ rốn luồn vào dưới da, đó chính là lồi rổn. Biểu hiện chính của nó là, khi trẻ khóc quấy mãnh liệt, chỗ rốn sẽ phồng trước lên một khối hình cầu, to nhỏ như quả hạnh đào, vì mặt ngoài của nó được bọc lớp da che kín, cho nên không thể nhìn thấy vật trồi ra đó là tạng hay loại nào.

Nếu đường kính rốn lồi không vượt quá lem, mà lại trẻ không có triệu chứng gì khác thường, nói chung là không cần điều trị, cùng với sự tăng trưởng của lứa tuổi và sự phát triển của thân thể, rốn lồi đó sẽ tự mất đi. Nếu như triệu chứng nặng thì phải suy nghĩ, thời gian trẻ 1 – 3 tuổi nên tiến hành phẫu thuật để sắp xếp lại, tránh ủ thành bệnh viêm phúc mạc, hoại tử ruột gây hậu quả nghiêm trọng.

Huyệt Thiên Dũ

Thiên Dũ

Tên Huyệt:

Celestial window – Fenêtre céleste.

Thượng bộ thuộc thiên; Dũ = cửa sổ, chỉ cổ gáy. Huyệt ở vùng trên = thiên, có tác dụng trị bệnh ở vùng cổ gáy, vì vậy gọi là Thiên Dũ (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Thiên Thính.

Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2).

Đặc Tính:

Huyệt thứ 16 của kinh Tam Tiêu.

Thuộc nhóm huyệt ‘Thiên Dũ’ (Thiên Dũ Ngũ Bộ): Nhân Nghênh (Vị 9) + Phù Đột (Đại trường.18) + Thiên Dũ (Tam tiêu.16) + Thiên Phủ (Phế 3) + Thiên Trụ (Bàng quang.12) (Linh khu 21, 20).

Vị Trí huyệt:

Ở phía ngoài cổ, bờ sau và trong gai xương chũm, bờ sau cơ ức-đòn-chũm, nơi góc hàm dưới. Hoặc lấy nếp sau gáy làm chuẩn, huyệt ở 1/3 ngoài của đường nối huyệt

Thiên Trụ (Bàng quang.12) và Thiên Dung (Tiểu trường.17) .

Giải Phẫu:

Dưới da là bờ sau cơ ức-đòn-chũm, cơ gối đầu, cơ đầu dài.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh thần kinh chẩm lớn, nhánh thần kinh dưới chẩm.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.

Tác Dụng:

Thăng khí Dương lên đầu, thông lạc.

Chủ Trị:

Trị cổ gáy cứng, tai điếc.

Phối Huyệt:

1. Phối Phong Trì (Đ.20) + Thượng Tinh (Đc.23) + Y Hy (Bàng quang.45) trị mặt và mắt sưng (Giáp Ất Kinh).

2. Phối Côn Lôn (Bàng quang. 60) + Phong Môn (Bàng quang.12) + Quan Nguyên (Nh.4) + Quan Xung (Tam tiêu.1) trị chóng mặt, đầu đau do phong (Thiên Kim Phương).

3. Phối Tứ Độc (Tam tiêu.9) trị điếc đột ngột (Thiên Kim Phương).

4. Phối Cự Cốt (Đại trường.16) + Đại Trữ (Bàng quang.11) + Khuyết Bồn (Vị 12) + Thần Đạo (Đc.11) + Thiên Đột (Nh.22) + Thủy Đạo (Vị 28) trị vai lưng đau (Thiên Kim Phương).

5. Phối Hậu Khê (Tiểu trường.3) trị cổ cứng (Tư Sinh Kinh).

6. Phối Dịch Môn (Tam tiêu.2) + Thính Cung (Tiểu trường.19) trị lãng tai (Châm Cứu Học Thượng Hải).

7. Phối Ế Phong (Tam tiêu.17) + Hợp Cốc (Đại trường.4) trị họng đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).

8. Phối Côn Lôn (Bàng quang. 60) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Trì (Đ.20) trị eo lưng và lưng đau không xoay trở được (Châm Cứu Học Giản Biên).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng 0, 5 – 1 thốn. Cứu 1 – 3 tráng – Ôn cứu 3 – 5 phút.

Tham Khảo:

Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ ghi: Bị điếc một cách nhanh chóng, mạnh bạo, khí bị che lấp xuống dưới làm tai điếc và mắt sáng, Thủ huyệt Thiên Dũ (Linh khu.21, 17).

Thuốc Atorvastatin có tác dụng gì?

Tên thương hiệu: Lipitor

Tên gốc: atorvastatin

Nhóm thuốc: statins, chất ức chế HMG-CoA reductase, tác nhân hạ lipid

Atorvastatin (Lipitor) là gì và được dùng để làm gì?

Atorvastatin (Lipitor) là một loại statin có tác dụng làm giảm mức cholesterol trong máu. Tất cả các loại statin, bao gồm atorvastatin, ngăn chặn quá trình sản xuất cholesterol trong gan bằng cách ức chế HMG-CoA reductase, một enzyme tạo ra cholesterol. Statins làm giảm cholesterol toàn phần cũng như LDL cholesterol trong máu.

LDL cholesterol được cho là “cholesterol xấu”, chủ yếu gây ra bệnh động mạch vành. Việc giảm mức LDL cholesterol sẽ làm chậm tiến triển và có thể đảo ngược bệnh động mạch vành. Atorvastatin cũng làm tăng mức HDL cholesterol (“cholesterol tốt”), giúp bảo vệ chống lại bệnh động mạch vành và giảm nồng độ triglycerides trong máu. (Nồng độ triglycerides cao trong máu cũng có liên quan đến bệnh động mạch vành.)

Các ví dụ khác về statins bao gồm:

  • lovastatin (Mevacor, đã ngừng sản xuất),
  • simvastatin (Zocor, đã ngừng sản xuất),
  • fluvastatin (Lescol, Lescol XL — đã ngừng sản xuất),
  • pravastatin (Pravachol, đã ngừng sản xuất),
  • pitavastatin (Livalo, Zypitamag), và
  • rosuvastatin (Crestor).

Công dụng của Atorvastatin (Lipitor)

Lipitor được sử dụng để điều trị các trường hợp:

  • Tăng cholesterol toàn phần, LDL và triglycerides.
  • Tăng HDL cholesterol.

Hiệu quả của Lipitor trong việc giảm cholesterol phụ thuộc vào liều dùng, liều càng cao thì mức giảm cholesterol càng lớn.

Ở những người bị bệnh động mạch vành, Lipitor giúp ngăn ngừa:

  • Đau thắt ngực,
  • Đột quỵ,
  • Nhồi máu cơ tim,
  • Nhập viện do suy tim sung huyết, và
  • Các thủ thuật tái thông mạch máu.

Lipitor giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, đau thắt ngực, và các thủ thuật tái thông mạch ở người lớn không có bằng chứng về bệnh động mạch vành nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ như:

  • Hút thuốc,
  • Cao huyết áp,
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh động mạch vành.

Lipitor cũng ngăn ngừa nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 mà không có bằng chứng về bệnh tim, nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ mắc bệnh động mạch vành.

Tác dụng phụ của atorvastatin là gì?

Atorvastatin (Lipitor) thường được dung nạp tốt. Các tác dụng phụ nhẹ bao gồm:

  • Táo bón,
  • Tiêu chảy,
  • Mệt mỏi,
  • Đầy hơi,
  • Ợ nóng,
  • Đau đầu.

Các tác dụng phụ khác thường gặp bao gồm:

  • Cảm lạnh (viêm mũi họng),
  • Đau khớp (đau khớp),
  • Đau tay chân,
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu.

Atorvastatin có thể gây tổn thương gan và cơ. Tổn thương gan nghiêm trọng do statins là hiếm gặp. Xét nghiệm gan nên được thực hiện khi bắt đầu điều trị và khi cần thiết sau đó.

Viêm cơ do statins có thể dẫn đến sự phá hủy nghiêm trọng của tế bào cơ gọi là rhabdomyolysis. Rhabdomyolysis gây ra sự giải phóng protein cơ (myoglobin) vào máu, và myoglobin có thể gây suy thận và thậm chí tử vong. Khi dùng một mình, statins gây rhabdomyolysis ở dưới 1% bệnh nhân. Để ngăn ngừa sự phát triển của rhabdomyolysis nghiêm trọng, bệnh nhân dùng atorvastatin nên liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu xuất hiện đau cơ không giải thích được, yếu hoặc nhạy cảm cơ.

Statins cũng có liên quan đến việc tăng mức HbA1c và mức đường huyết khi đói như đã thấy ở bệnh tiểu đường.

Báo cáo sau tiếp thị về các sự kiện bất lợi liên quan đến atorvastatin bao gồm:

  • Mất trí nhớ,
  • Quên,
  • Mất ý thức,
  • Nhầm lẫn,
  • Suy giảm trí nhớ.

Các triệu chứng này có thể bắt đầu từ một ngày đến vài năm sau khi bắt đầu điều trị và biến mất trong vòng trung bình ba tuần sau khi ngừng statin.

Liều lượng của atorvastatin là gì?

Lipitor được kê đơn dùng một lần mỗi ngày.

  • Liều khởi đầu thông thường cho người lớn là 10-20 mg mỗi ngày, và liều tối đa là 80 mg mỗi ngày. Người lớn cần giảm hơn 45% LDL cholesterol có thể bắt đầu với liều 40 mg mỗi ngày.
  • Bệnh nhân nhi nên dùng 10 mg mỗi ngày, liều tối đa là 20 mg mỗi ngày.

Lipitor có thể dùng kèm hoặc không kèm thức ăn và vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

Các loại thuốc tương tác với atorvastatin là gì?

Việc giảm quá trình thải trừ Lipitor có thể làm tăng nồng độ Lipitor trong cơ thể và tăng nguy cơ độc hại cho cơ từ Lipitor. Vì vậy, Lipitor không nên kết hợp với các loại thuốc làm giảm quá trình thải trừ của nó. Các ví dụ bao gồm:

  • erythromycin (E-Mycin),
  • ketoconazole (Nizoral),
  • itraconazole (Sporanox),
  • clarithromycin (Biaxin),
  • telithromycin (Ketek),
  • cyclosporine (Sandimmune),
  • nefazodone (Serzone),
  • chất ức chế protease HIV như indinavir (Crixivan) và ritonavir (Norvir).

Lượng lớn nước ép bưởi (>1,2 lít mỗi ngày) cũng sẽ làm tăng nồng độ Lipitor trong máu và không nên dùng chung.

Các loại thuốc khác cũng có thể tăng nguy cơ gây độc cho cơ khi kết hợp với Lipitor bao gồm:

  • amiodarone (Cordarone),
  • verapamil (Calan, Verelan, Isoptin),
  • cyclosporine (Sandimmune),
  • niacin (Niacor, Niaspan, Slo-Niacin),
  • gemfibrozil (Lopid),
  • fenofibrate (Tricor).

Lipitor làm tăng tác dụng của warfarin và nồng độ digoxin (Lanoxin) trong máu. Bệnh nhân dùng Lipitor cùng với warfarin hoặc digoxin nên được theo dõi cẩn thận. Cholestyramine làm giảm sự hấp thụ Lipitor. Lipitor nên được dùng ít nhất hai giờ trước hoặc bốn giờ sau cholestyramine.

Rifampin làm tăng quá trình phân hủy Lipitor. Để giảm khả năng tương tác này, cả hai thuốc nên được dùng cùng một lúc. Lipitor không nên được dùng sau khi dùng rifampin.

Atorvastatin có an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc khi cho con bú không?

Lipitor có thể gây hại cho thai nhi khi được sử dụng cho phụ nữ mang thai. Lipitor nên được ngừng ngay khi nhận ra có thai. Lipitor chỉ nên được sử dụng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nếu họ không có khả năng mang thai.

Không rõ liệu Lipitor có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do nguy cơ tiềm ẩn của các tác dụng phụ, phụ nữ đang cho con bú không nên sử dụng Lipitor.

Tóm tắt

Atorvastatin (Lipitor) là một loại thuốc thuộc nhóm statins, được kê đơn cho bệnh nhân để giảm mức cholesterol trong máu, LDL và triglycerides, tăng HDL cholesterol, ngăn ngừa đau thắt ngực, đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim sung huyết, các thủ thuật tái thông mạch ở bệnh tim và ngăn ngừa nhồi máu cơ tim, đột quỵ ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2.

Huyệt Cư Liêu

Cự Liêu

Tên Huyệt:

Cự = to; Liêu = chỗ lõm. Huyệt ở chỗ lõm bên dưới xương gò má (xương to), vì vậy gọi là Cự Liêu (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 3 của kinh Vị.

Huyệt giao hội của Kinh Vị với Mạch Dương Kiều.

Vị Trí huyệt:

Tại nơi gặp nhau của đường giữa mắt kéo xuống và chân cánh mũi kéo ra, ngay dưới huyệt Tứ Bạch, dưới huyệt là cơ gò má nhỏ, cơ nâng cánh mũi.

Giải Phẫu:

Dưới da là cơ gò má nhỏ, cơ nâng cánh mũi và môi trên (cơ vuông môi trên), vào sâu có cơ nanh, xương hàm trên.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số VII.

Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Chủ Trị:

Trị liệt mặt, răng đau, môi và má sưng đau.

Phối Huyệt:

Phối Thiên Song (Tiểu trường.16) trị má sưng (Tư Sinh Kinh).

Cách châm CứuSS:

Châm thẳng hoặc xiên 0, 3 – 0, 5 thốn, Ôn cứu 3 – 5 phút.

Ghi Chú: Không cứu thành sẹo.

Mười kiêng kỵ trong phòng chống ung thư

  1. Kỵ ăn thiên lệch về một loại thức ăn nào đó theo ý thích: Trong các thức ăn phải phối chế hợp lí giữa các chất protein, chất béo và hợp chất đường (sự hấp thu nhiệt lượng quá lớn và thành phần mỡ quá cao có quan hệ với sự tăng cao tỉ lệ phát sinh một số bệnh ung thư nào đó).
  2. Kỵ ăn các loại rau tích trữ quá lâu đã biến chất sang màu vàng.
  3. Kỵ chiếu chụp X-quang nhiều khi không thật cần thiết.
  4. Kỵ ăn nhiều uống lắm, no dồn đói góp; cần ăn chậm nhai kĩ.
  5. Kỵ hút thuốc lá, uống rượu mạnh và uống nhiều rượu bia.Không uống rượu, hút thuốc lá khi bị hen suyễn
  6. Kỵ ăn những thức ăn quá mặn, quá cay và những loại thịt cá nướng cháy, hun khói, quay, nướng, rán, các loại thịt cá muối, các loại lạp xường, xúc xích v.v…
  7. Kỵ ngồi xổm ăn.
  8. Kỵ phơi mình dưới ánh nắng mặt trời (tắm nắng quá mạnh và quá lâu có liên quan đến sự tăng tỉ lệ phát bệnh ung thư da).
  9. Kỵ uống thuốc quá liều hoặc lạm dụng các loại thuốc chữa bệnh kể cả thuốc bổ dưỡng.
  10. Kỵ thường xuyên hút hít các khí thể có tính kích thích hoặc có vị khác thường.

Chẩn đoán và điều trị còn ống động mạch ở trẻ em

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

  • Ống động mạch nhỏ (< 2mm).

Không có triệu chứng cơ năng, ĐTĐ và Xquang tim phổi gần như bình thường. Phát hiện tình cờ qua khám lâm sàng hoặc siêu âm tim.

  • Ống trung bình (3 – 4mm) hoặc lớn (> 4mm).
  • Cơ năng
  • Hay viêm phế quản, viêm phổi.
  • Chậm phát triển thể chất, suy dinh dưỡng.
  • Phát hiện tình cờ.
  • Khám thực thể

Tiếng thổi liên tục liên sườn 2, T2 mạnh.

Chẩn đoán hình ảnh

  • X quang

Tim trái to, cung động mạch phổi phồng, ứ huyết phổi.

  • Điện tâm đồ

Dày thất trái tăng gánh tâm trương

  • Siêu âm

Hình ảnh còn ống động mạch.

Hình ảnh phổ liên tục qua ống động mạch.

ĐIỀU TRỊ

Nội khoa

  • Dùng Indomethacin: (Chỉ chỉ định trong 1-2 tuần đầu sau sinh).
  • Sơ sinh thiếu tháng:

Liều ban đầu (Truyền tĩnh mạch):

0,1mg/kg (trẻ > 48 giờ)

0,2mg/kg (trẻ 2-7 ngày)

0,25mg/kg (trẻ > 7 ngày)

Có thể nhắc lại 2 liều như trên sau mỗi 12 giò.

(Các ống động mạch nhỏ có thể đóng tự nhiên, cần theo dõi siêu âm định kỳ, các ống lớn nếu điều trị không kết quả, có suy tim nặng sẽ chỉ định mổ cấp cứu).

  • Sơ sinh đủ tháng:

+ Ống động mạch nhỏ: theo dõi diễn biến lâm sàng và siêu âm. Nếu không có viêm phổi tái diễn, chậm phát triển thể chất, suy tim, tăng áp ĐMP… có thể chỉ định phẫu thuật lúc trẻ được 3-6 tháng tuổi (chú ý theo dõi và phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn).

+ Ống động mạch lớn: bệnh nhân có viêm phổi, suy tim, tăng áp ĐMP không đáp ứng với điều trị nội khoa, cần chỉ định mổ cấp cứu thắt ống bằng đường ngoài màng phổi.

  • Điều trị bằng tim mạch can thiệp

Thông tim: đóng ống động mạch bằng Coils (ống < 4mm), Amplatza (ống > 5mm).

  • Các trường hợp khác: chỉ định mổ phiên cắt ống động mạch. Mổ nội soi cho các trường hợp ống < 9mm.
  • Chống chỉ định phẫu thuật:

+ Có kèm tim bẩm sinh tím.

+ Giai đoạn shunt đổi chiều.

+ Có các bệnh viêm nhiễm cấp tính hoặc chưa ổn định.

Ngoại khoa

  • Phẫu thuật thắt ống động mạch.
  • Phẫu thuật cắt Ống động mạch.
  • Phẫu thuật nội soi (cặp ống động mạch bằng các Clip). Hiện nay ít áp dụng.
  • Chuẩn bị trước mổ An thần cho các trẻ lớn.
  • Trong mổ
  • Đường mổ: liên sườn 3-4 sau bên, bên trái.
  • Phẫu tích đoạn động mạch chủ trên và dưới ống, đặt dây an toàn.
  • Phẫu tích ống động mạch, cặp Clamps, cắt và khâu 2 đầu ống bằng chỉ Prolene 6,0.
  • Đối với trẻ sơ sinh: đi ngoài màng phổi, thắt ống.
  • Đặt dẫn lưu, giảm đau tại chỗ, đóng thành ngực.
  • Mổ nội soi

Bệnh nhân nằm nghiêng trái. Đặt 3 cửa sổ: 1 cửa sổ cho ống soi, 2 cửa sổ làm việc. Áp lực khí duy trì từ 2 – 4mmHg. Bóc tách ống động mạch, cặp ống bằng 2 Clip.

  • Sau mố
  • Hút liên tục dẫn lưu 8 – 15cm H20
  • Kháng sinh và giảm đau
  • Kiểm tra Hb sau 3 giờ.
  • Sau 1 ngày, chụp phổi kiểm tra, rút dẫn lưu

Biến chứng sau mổ

  • Chảy máu:

+ Hồi sức, truyền máu, theo dõi lâm sàng và Hb

+ Mổ lại khi Hb tiếp tục giảm (mất 5% lượng máu cơ thể/1 giờ trong 3-4 giờ liền).

  • Tràn dưỡng chấp:

+ Hút liên tục.

+ Nuôi dưỡng tĩnh mạch.

+ Sau 1 tuần còn chảy -> xem xét chỉ định mổ.

Thuốc bôi da Butenafine Cream – Mentax

TÊN CHUNG: BUTENAFINE CREAM – DÙNG BÔI (bue-TEN-a-feen)
TÊN THƯƠNG MẠI: Mentax

Công dụng | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Biện pháp phòng ngừa | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều quên | Lưu trữ

CÔNG DỤNG:
Thuốc này được sử dụng để điều trị nhiều loại nhiễm nấm trên da như bệnh hắc lào, nấm chân, và nấm bẹn. Thuốc cũng được dùng để điều trị một tình trạng da gọi là pityriasis (tinea versicolor), một nhiễm nấm làm sáng hoặc tối màu da ở vùng cổ, ngực, cánh tay hoặc chân. Butenafine là một thuốc chống nấm có tác dụng ngừng sự phát triển của nấm. Không sử dụng thuốc này để điều trị nhiễm nấm móng tay/móng chân.

CÁCH SỬ DỤNG:
Chỉ sử dụng thuốc này trên da. Làm sạch và lau khô kỹ khu vực cần điều trị. Thoa một lớp mỏng thuốc lên khu vực bị ảnh hưởng và xung quanh, rồi xoa nhẹ, thường từ 1 đến 2 lần mỗi ngày theo chỉ dẫn trên bao bì sản phẩm. Nếu bạn không chắc chắn về bất kỳ thông tin nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Nếu bác sĩ đã kê đơn thuốc này cho bạn, hãy sử dụng theo chỉ dẫn. Rửa tay sau khi sử dụng thuốc, trừ khi khu vực cần điều trị bao gồm cả tay. Không quấn, che hoặc băng khu vực điều trị trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Không thoa thuốc vào mắt, mũi, miệng, trong âm đạo, hoặc trên da đầu. Nếu thuốc dính vào những khu vực này, rửa ngay bằng nhiều nước. Liều lượng và thời gian điều trị phụ thuộc vào loại nhiễm trùng đang điều trị. Không sử dụng thuốc thường xuyên hơn hoặc kéo dài thời gian sử dụng lâu hơn chỉ định. Điều này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Sử dụng thuốc này đều đặn để có hiệu quả tốt nhất. Để nhớ sử dụng thuốc, bạn có thể dùng thuốc vào cùng một thời gian mỗi ngày. Tiếp tục sử dụng thuốc cho đến khi kết thúc thời gian điều trị đầy đủ, ngay cả khi triệu chứng đã biến mất sau vài ngày. Ngừng thuốc quá sớm có thể làm nhiễm trùng quay lại. Thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn xấu đi hoặc không cải thiện sau thời gian điều trị.

TÁC DỤNG PHỤ:
Có thể xuất hiện cảm giác bỏng rát, kích ứng, đỏ hoặc ngứa tại khu vực thoa thuốc. Nếu bất kỳ triệu chứng nào trong số này kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng hơn, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ. Nếu bác sĩ đã kê đơn thuốc này, hãy nhớ rằng họ đã đánh giá lợi ích đối với bạn cao hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng. Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào xảy ra: phồng rộp/sưng/ra dịch tại khu vực thoa thuốc. Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên, nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng nào của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng như phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở, hãy tìm sự trợ giúp y tế ngay lập tức. Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng phụ khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA:
Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với butenafine; hoặc với các thuốc chống nấm nhóm allylamine (ví dụ: naftifine, terbinafine); hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy trao đổi với dược sĩ để biết thêm chi tiết. Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là bệnh nấm chân ở dưới/một bên bàn chân.
Trong thai kỳ, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật sự cần thiết. Hãy thảo luận về các rủi ro và lợi ích với bác sĩ. Không biết liệu thuốc này có qua được sữa mẹ hay không. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC:
Nếu bạn đang sử dụng thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ, bác sĩ hoặc dược sĩ có thể đã biết về các tương tác thuốc có thể xảy ra và có thể đang theo dõi tình trạng của bạn. Đừng bắt đầu, ngừng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào trước khi tham khảo ý kiến họ.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các sản phẩm kê đơn và không kê đơn/sản phẩm thảo dược mà bạn có thể đang sử dụng, đặc biệt là: thuốc làm suy yếu hệ thống miễn dịch (ví dụ: cyclosporine, corticosteroid như prednisone).

Tài liệu này không liệt kê tất cả các tương tác có thể xảy ra. Vì vậy, trước khi sử dụng sản phẩm này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng. Giữ một danh sách tất cả các loại thuốc bạn đang dùng và chia sẻ danh sách đó với bác sĩ và dược sĩ.

QUÁ LIỀU:
Thuốc này có thể gây hại nếu nuốt phải. Nếu nghi ngờ đã nuốt phải hoặc quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu.

GHI CHÚ:
Không chia sẻ thuốc này với người khác.

Nếu bác sĩ đã chỉ định bạn sử dụng thuốc này, chỉ sử dụng cho tình trạng hiện tại của bạn.

Không sử dụng thuốc này cho một nhiễm trùng khác trừ khi có chỉ định từ bác sĩ. Trong trường hợp đó, một loại thuốc khác có thể là cần thiết.

Nếu bạn đang điều trị bệnh nấm chân, hãy chắc chắn mang giày phù hợp, thông thoáng.

Ngoài ra, hãy thay giày và vớ ít nhất một lần mỗi ngày.

Khi thuốc này được sử dụng để điều trị pityriasis, màu da tự nhiên của bạn có thể không quay lại ngay lập tức. Có thể mất vài tháng sau khi hoàn thành điều trị để màu da tự nhiên trở lại.

LIỀU QUÊN:
Nếu bạn quên một liều, hãy dùng thuốc ngay khi bạn nhớ ra. Nếu gần đến giờ của liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục theo lịch trình liều bình thường của bạn. Không dùng gấp đôi liều để bù.

LƯU TRỮ:
Lưu trữ thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng và nhiệt. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc nhãn sản phẩm để biết nhiệt độ lưu trữ chính xác. Giữ tất cả thuốc xa tầm tay trẻ em và thú cưng.

Không xả thuốc xuống toilet hoặc đổ vào cống trừ khi có chỉ dẫn làm như vậy. Vứt bỏ thuốc này đúng cách khi hết hạn hoặc không còn cần thiết. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương để biết thêm chi tiết về cách vứt bỏ thuốc an toàn.

U plasmo đơn độc – Tăng sinh đơn dòng tế bào plasmo ngoài tủy

1. ĐẠI CƯƠNG

U plasmo đơn độc (solitary plasmacytoma: SP) là bệnh tăng sinh đơn dòng tế bào plasmo ngoài tủy. Bao gồm: U plasmo đơn độc tại xương và U plasmo đơn độc tại mô mềm.

2.   CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng:

  • U tại xương thường là xương sọ, xương ức, xương sườn.
  • U tại mô mềm: thường tại vùng đầu và cổ, sau đó là tại đường hô hấp trên và dạ dày, ruột.

Cận lâm sàng:

Xét nghiệm mô bệnh học tổ chức khối u: xác định sự xâm lấn của tế bào plasmo.

  • Xét nghiệm tủy xương: chọc hút tuỷ xương và sinh thiết là những xét nghiệm cần thiết để đánh giá tỷ lệ tế bào dòng plasma trong tủy
  • Điện di protein huyết thanh và nước tiểu: phát hiện protein đơn dòng; điện di miễn dịch phát hiện thành phần đơn dòng của các chuỗi nặng và nhẹ.
  • Chẩn đoán hình ảnh: Chụp Xquang xương (cột sống, xương chậu, xương sọ, xương sườn…): đánh giá các tổn thương tiêu xương, kìch thước khối Chụp cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp vi tính đặc biệt là chụp xạ hình xương hoặc PET CT-scan để đánh giá tổn thương và kích thước khối u tại cột sống.
  • Xét nghiệm sinh hoá: protid máu toàn phần, albumin, globulin, β2-microglobulin, creatinine và canxi huyết Định lượng globulin miễn dịch IgG, IgA, IgM và đo chuỗi nhẹ tự do (free light-chain: FLC) trong huyết thanh: để tiên lượng và theo dõi quá trình tiến triển của bệnh.
  • Xét nghiệm di truyền- sinh học phân tử: Tùy từng thể bệnh mà có chỉ định xét nghiệm hợp lý.

Tiêu chuẩn chẩn đoán:

Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán và xếp loại theo IMWG (International Myeloma Working Group 2003)

Chẩn đoán Tiêu chuẩn
 

 

 

 

U plasmo đơn độc tại xương

–    Không có hay có sự hiện diện với tỷ lệ nhỏ protein đơn dòng trong huyết thanh và/hay trong nước tiểu.

–   U plasmo tại một vị trí ở xương.

–   Mô học tủy xương không phù hợp với tiêu chuẩn Đa u tủy xương.

-Thăm dò bộ xương trong giới hạn bình thường.

-Không có tổn thương cơ quan đích.

Chẩn đoán Tiêu chuẩn
 

 

 

 

U plasmo đơn độc tại mô mềm

–    Không có hay có sự hiện diện với tỷ lệ nhỏ protein đơn dòng trong huyết thanh và/hay trong nước tiểu

–   U plasmo tại mô mềm.

–   Mô học tủy xương không phù hợp với tiêu chuẩn Đa u tủy xương.

–   Thăm dò bộ xương trong giới hạn bình thường.

–   Không có tổn thương cơ quan đìch.

 

 

 

 

U plasmo nhiều vị trì

–    Không có hay có sự hiện diện với tỷ lệ nhỏ protein đơn dòng trong huyết thanh và/hay trong nước tiểu.

–   Xuất hiện u plasmo ở nhiều vị trì; hoặc xuất hiện đồng thời ở xương và ở mô mềm.

–   Mô học tủy xương không phù hợp với tiêu chuẩn Đa u tủy xương.

3.   ĐIỀU TRỊ

Xạ trị

  • Xạ trị là phương pháp điều trị chuẩn đối với U plasmo đơn độc.
  • Xạ trị kết hợp với hóa trị.

Bảng 2. Liều tia xạ.

Kích thước khối u Liều tia xạ Số đợt tia xạ
<5cm 40Gy 20
>5cm 50Gy 25

Phẫu thuật:

  • Phẫu thuật bóc khối u để làm chẩn đoán mô bệnh học hoặc để giải phóng
  • Phẫu thuật kết hợp với xạ trị, phẫu thuật kết hợp với hóa trị.

Hoá trị:

  • Chỉ định: Người bệnh không đáp ứng với xạ trị; kết hợp cùng xạ trị khi kìch thước khối u > 5cm, khối u có độ ác tính cao; người bệnh thuộc nhóm nguy cơ cao mục 4).

Một số phác đồ điều trị tấn công cụ thể:

  • VD (Điều trị 8 đợt).
Thuốc Liều Đường dùng Ngày dùng
Bortezomid 1,3 mg/m2 Tiêm dưới da hoặc tiêm TM 1, 4, 8, 11 trong 4 đợt đầu và

1, 8, 15 và 22 trong 4 đợt tiếp.

Dexamethasone 40 mg/ngày Truyền TM 1     =>  4 và 9 =>     12
  • VTD (Điều trị 8 đợt).
Thuốc Liều Đường dùng Ngày dùng
 

Bortezomid

 

1,3 mg/m2

Tiêm dưới da hoặc tiêm TM. 1, 4, 8, 11 trong 4 đợt đầu và

1, 8, 15 và 22 trong 4 đợt tiếp.

Thalidomide 100-200 mg/ngày Uống 1 → 21
Dexamethasone 40 mg/ngày Truyền TM 1 → 4 và 9 → 12
  • VCD (Điều trị 8 đợt).
Thuốc Liều Đường dùng Ngày dùng
 

Bortezomid

 

1,3 mg/m2

Tiêm dưới da hoặc tiêm TM 1, 4, 8, 11 trong 4 đợt đầu và

1, 8, 15 và 22 trong 4 đợt tiếp.

Cyclophosphamide 300 mg/ngày Truyền TM 1, 8, 15, 22
Dexamethasone 40 mg/ngày Truyền TM 1, 8, 15, 22
  • PAD (Điều trị 8 đợt).
Thuốc Liều Đường dùng Ngày dùng
 

Bortezomid

 

1,3 mg/m2

Tiêm dưới da hoặc tiêm TM 1, 4, 8, 11 trong 4 đợt đầu và

1, 8, 15 và 22 trong 4 đợt tiếp.

Doxorubicin 10 mg/m2 Truyền TM 1 → 4
Dexamethasone 40 mg/ngày Truyền TM 1 → 4

* Lưu ý tác dụng phụ của các thuốc mới:

  • Bortezomib: Tùy thuộc vào biến chứng của Bortezomib có thể thay đổi tiêm tuần 2 lần sang mỗi tuần một lần hoặc chuyển từ tiêm tĩnh mạch sang tiêm dưới
  • Thalidomide và lenalidomide gây tắc mạch, nên dự phòng bằng aspirin, heparin trọng lượng phân tử thấp hay courmarin nếu người bệnh ở nhóm nguy cơ cao tắc tĩnh mạch sâu.

4.   TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG

Bảng 3: Phân nhóm nguy cơ

Chỉ số Nhóm nguy cơ Tỷ lệ tiến triển thành Đa u tủy xương sau 5 năm
Tỷ lệ chuỗi nhẹ tự do kappa/lambda huyết thanh trong giới hạn bình thường*.

Protein đơn dòng < 5 g/l.

 

Thấp

 

13%

Có một trong hai giá trị trên bất thường. Trung bình 26%
Tỷ lệ chuỗi nhẹ tự do kappa/lambda huyết thanh bất thường*.

Protein đơn dòng >5 g/l.

 

Cao

 

62%

*Tỷ lệ chuỗi nhẹ tự do kappa/lambda bình thường: 0.26-1.65.

Sữa đậu nành có tác dụng gì, có tốt cho sức khỏe không?

Người dân đảo Crete, một hòn đảo phía nam Hy Lạp cùng với đảo Kohama của Nhật đã được hưởng một niềm vinh dự lớn lao: Tỷ lệ tử vong do tim mạch thấp nhất thế giới. Nghiên cứu của Giáo sư Serge Renaud cho phép kết luận chế độ ăn truyền thông Địa trung hải bao gồm bánh mỳ, nhiều rau quả, cá, thịt gia cầm, rượu nho… có hàm lượng Alpha Linolenic cao. Đây là chất có ở lá cây óc chó mà dân đảo Crete thường dùng để ăn sống. Lương y nổi tiếng đời Đường ở Trung Quốc là Trần Tăng Khí đã từng viết: “Ăn đậu tương trong thời gian dài sẽ làm nhan sắc đẹp ra, đẩy lùi tuổi già”. Ngày nay, ở Nhật Bản, người ta cho rằng đậu nành là đồ ăn “Khoẻ – đẹp – tự nhiên”.

Một loại thực phẩm khác cũng có nhiều Alpha Linolenic là dầu đậu nành. Đây chính là điều lý giải tại sao dân đảo Kohama Nhật cũng có tỷ lệ tử vong do tim mạch thấp nhất thế giới do tập quán ăn nhiều đậu nành.

Đậu nành (Đậu tương) tác dụng giải biểu, lợi thấp
Đậu nành (Đậu tương) tác dụng giải biểu, lợi thấp

Giáo sư Serge cho rằng các loại thuốc giảm cholesterol máu phải đến 4 năm mới hiệu nghiệm, trong khi chế độ dinh dưỡng Crete có hiệu nghiệm trong vài tuần lễ. Alpha Linolenic hoạt động như một chất ngăn chặn máu cục làm nghẽn động mạch ở tim.

Theo Reuters: Giáo sư khoa học dinh dưỡng David Jenkin thuộc trường Đại học Toronto (Canada) cho rằng: “Chúng tôi bắt đầu hiểu được rằng đậu nành rất có lợi cho sức khoẻ, nhất là khả năng làm giảm cholesterol trong máu. Điều đó giải thích tại sao các nước trong vùng

Đông Á, nơi đậu nành được tiêu thụ nhiều nhất, số người mắc bệnh tim mạch tương đối ít”.

Các nhà nghiên cứu cho rằng đậu nành và các loại đậu khác làm tăng đáng kể lượng chất xơ hoà tan được trong khẩu phần ăn. Lượng protein có trong rau quả có xu hướng hạ thấp lượng cholesterol trong máu. Giáo sư khoa học dinh dưỡng David Jenkin cũng đã phát hiện, chỉ cần ăn một số lượng ít thức ăn chế từ đậu nành cũng có thể làm giảm đáng kể sự oxy hoá LDL – cholesterol, một loại cholesterol có hại. Sự oxy hoá đó cũng như rỉ sắt, có tác dụng ăn mòn kim loại, thường làm cho các chất béo kết tủa lại và tạo nên những cục nghẽn làm tắc mạch máu, là một trong những nguyên nhân dẫn đến tai biến trong tim mạch.

Đậu nành tác dụng rất tốt cho bệnh tim mạch
Đậu nành tác dụng rất tốt cho bệnh tim mạch

Nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ lần đầu tiên được công bố năm 1995 cho thấy, đậu nành có chứa chất isoflavone, còn được gọi là phyoestrogen, có tác dụng làm hạ cholesterol máu, làm giảm LDL – cholesterol một loại cholesterol có hại. Trong đậu nành còn có lecithin, có tác dụng hướng mỡ, nó liên kết với cholesterol và hoà tan trong máu, làm cho cholesterol không bám dính ở thành mạch tạo thành mảng vữa xơ, tham gia vào chuyển hoá cholesterol thành các nội tiết tố có ích cho cơ thể. Theo nghiên cứu của Tiến sĩ James Anderson, người có mỡ máu rất cao nếu dùng đậu nành thay thịt sẽ làm giảm mỡ máu 19,6% mà không phải dùng thuốc hạ mỡ máu. Ông cho rằng: “Đây là một phát hiện lớn mà các nhà khoa học đang mong chờ”. Cũng theo Tiến sĩ James Anderson, nếu mỗi ngày ăn 40g đậu tương hay các chế phẩm của nó trong vòng ít nhất một tháng thì lượng cholesterol sẽ giảm được khoảng 93%, đây thật là điều kỳ diệu!

Nghiên cứu của Giáo sư Phạm Tử Dương cho thấy, sử dụng dầu đậu nành trong điều trị rối loạn lipid máu cho kết quả tốt ở 70% các trường hợp rối loạn lipid máu nhẹ và vừa.

Theo VOA: Hiệp hội Tim mạch Mỹ cũng vừa tuyên bố: Ăn 25 – 50g đậu nành mỗi ngày là một phương pháp giảm cholesterol có hiệu quả và nhờ đó làm giảm được nguy cơ mắc bệnh tim mạch, căn bệnh gây tử vong nhiều nhất ở Mỹ so với bất kỳ căn bệnh nào khác.

Dùng các thực phẩm từ đậu nành làm giảm nguy cơ lão hóa
Dùng các thực phẩm từ đậu nành làm giảm nguy cơ lão hóa

Tiến sĩ John Cook, chuyên gia tim mạch của Viện Đại học Stanford đã dùng kẹo đậu nành có chứa lượng acid amin arginin cao gấp 8 lần các thực phẩm khác cho các bệnh nhân tim mạch đã thấy có kết quả cải thiện tuần hoàn máu và 66% bệnh nhân giảm được đau tim khi đi bộ so với những người không dùng kẹo.

Ngoài ra, đậu nành còn chứa nhiều calci, một chất rất cần thiết cho người cao tuổi để phòng bệnh loãng xương. Người ta khuyên rằng, nên ăn đậu phụ nấu canh hoặc kho với cá, vitamin D có nhiều trong cá sẽ giúp cho việc hấp thu calci tốt hơn. Vitamin E có nhiều trong đậu nành cũng là một chất chống oxy hoá hữu hiệu, giúp cho hạn chế quá trình lão hoá và dự phòng các bệnh tim mạch.

Soyasaponin là một chất saponin có trong đậu nành còn có tác dụng giúp cơ thể chống lại nhiều loại virus như virus cúm, virus Herpes, virus gây bệnh đường sinh dục…

Uống sữa đậu nành giúp bạn chống loãng xương
Uống sữa đậu nành giúp bạn chống loãng xương

Nhật Bản vừa đưa ra thị trường một loại sữa đậu nành được lên men giàu vitamin K với nhãn hiệu Natto. Uống loại sữa đậu nành này sẽ giúp bạn chống được tình trạng loãng xương do hàm lượng calci rất cao.

Đậu phụ, tào phó, tương, sữa đậu nành… là những thức ăn truyền thống của dân Việt. Thật đơn giản và dễ dàng áp dụng chế độ y thực trị này. Bạn hãy áp dụng thử. Mỗi ngày một vài cốc sữa đậu nành là điều dễ thực hiện.

Y học Trung Quốc cho rằng uống sữa đậu nành có tác dụng bổ hư, nhuận táo, thanh nhiệt, hạ khí, thanh phế hoá đàm, thông tràng lợi tiện.

Tuy uống sữa đậu nành có tác dụng bồi bổ như vậy, nhưng khi sử dụng cần lưu ý một số điều:

– Không hoà trứng gà với sữa đậu nành. Albumin có trong lòng trắng trứng kết hợp với tripsin sinh ra chất khó hấp thu, làm mất giá trị dinh dưỡng của sữa đậu.

– Không pha với đường đỏ. Acid hữu cơ trong đường đỏ kết hợp với acid amin trong sữa đậu nành cũng tạo thành chất khó hấp thu. Đường trắng không gây hiện tượng trên.

– Phải nấu kỹ, nếu không các hạt tripsin gây khó tiêu, đầy bụng, rối loạn tiêu hoá…

– Không uống quá nhiều, gây đầy bụng, khó tiêu, đi lỏng…

– Không đựng sữa đậu nành trong bình nóng, lạnh, để lâu sẽ gây biến chất, ảnh hưởng đến sức khoẻ.

Xem tiếp

Bài thuốc chữa bệnh từ đậu nành 

Thuốc Diprolene Lotion (betamethasone dipropionate)

Diprolene Lotion là gì và được sử dụng để làm gì?

Tên thương hiệu: Diprolene
Tên chung: betamethasone dipropionate

Diprolene Lotion là một corticosteroid tại chỗ theo toa được sử dụng để điều trị triệu chứng của bệnh vảy nến dạng mảng và eczema. Diprolene Lotion có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc khác.

Hiện chưa có thông tin về sự an toàn và hiệu quả của Diprolene Lotion ở trẻ em dưới 12 tuổi.

Các tác dụng phụ của Diprolene Lotion là gì?

Tác dụng phụ nghiêm trọng của Diprolene Lotion

Diprolene Lotion có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:

  • Diprolene Lotion có thể thẩm thấu qua da. Việc thẩm thấu quá nhiều Diprolene Lotion qua da có thể khiến tuyến thượng thận của bạn ngừng hoạt động đúng cách. Bác sĩ của bạn có thể thực hiện các xét nghiệm máu để kiểm tra các vấn đề về tuyến thượng thận.
  • Hội chứng Cushing, một tình trạng xảy ra khi cơ thể bạn tiếp xúc với quá nhiều hormone cortisol.
  • Đường huyết cao (tăng đường huyết).
  • Tác động đến sự tăng trưởng và cân nặng ở trẻ em.
  • Vấn đề về thị giác. Các corticosteroid tại chỗ, bao gồm Diprolene Lotion, có thể làm tăng khả năng phát triển đục thủy tinh thể và glaucoma. Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn gặp phải thị lực mờ hoặc các vấn đề về thị giác khác trong quá trình điều trị bằng Diprolene Lotion.
  • Vấn đề về da. Các vấn đề về da, bao gồm phản ứng dị ứng (viêm da tiếp xúc), có thể xảy ra trong quá trình điều trị bằng Diprolene Lotion. Ngừng sử dụng Diprolene Lotion và thông báo cho bác sĩ của bạn nếu bạn phát triển bất kỳ phản ứng da nào hoặc gặp vấn đề với việc chữa lành trong quá trình điều trị bằng Diprolene Lotion.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Diprolene Lotion là gì?

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Diprolene Lotion bao gồm:

  • Đỏ da,
  • Viêm nang lông,
  • Ngứa và phồng rộp.

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của Diprolene Lotion.

Hãy gọi bác sĩ của bạn để được tư vấn về các tác dụng phụ.

Diprolene Lotion có gây nghiện không?

Không có thông tin được cung cấp.

Liều lượng cho Diprolene Lotion là gì?

Thoa một vài giọt Diprolene Lotion lên các vùng da bị ảnh hưởng một hoặc hai lần mỗi ngày và massage nhẹ nhàng cho đến khi lotion biến mất.

Điều trị nên được ngừng khi kiểm soát đạt được. Nếu không thấy cải thiện trong vòng 2 tuần, có thể cần phải đánh giá lại chẩn đoán. Diprolene Lotion là một corticosteroid tại chỗ có hoạt tính rất cao. Việc điều trị bằng Diprolene Lotion nên giới hạn trong 2 tuần liên tiếp và không được vượt quá 50 mL mỗi tuần do khả năng thuốc có thể ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận (HPA).

Diprolene Lotion không nên được sử dụng với băng kín trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Tránh sử dụng trên mặt, vùng bẹn hoặc nách, hoặc nếu có tình trạng teo da tại vị trí điều trị.

Tránh tiếp xúc với mắt. Rửa tay sau mỗi lần thoa.

Diprolene Lotion chỉ dành cho sử dụng tại chỗ. Nó không được sử dụng cho đường uống, nhãn khoa hoặc đường âm đạo.

Các loại thuốc nào tương tác với Diprolene Lotion?

Không có thông tin được cung cấp.

Chống chỉ định của Diprolene Lotion, an toàn trong thai kỳ và cho con bú

Trước khi sử dụng Diprolene Lotion, hãy cho bác sĩ của bạn biết về tất cả các tình trạng sức khỏe của bạn, bao gồm cả nếu bạn:

  • Đã từng bị kích ứng hoặc phản ứng da khác với thuốc steroid trong quá khứ.
  • Có tình trạng mỏng da (teo) tại vị trí điều trị.
  • Bị tiểu đường.
  • Có vấn đề về tuyến thượng thận.
  • Có vấn đề về gan.
  • Có đục thủy tinh thể hoặc glaucoma.
  • Đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai. Hiện chưa biết Diprolene Lotion có thể gây hại cho thai nhi của bạn hay không. Nếu bạn sử dụng Diprolene Lotion trong thời kỳ mang thai, hãy sử dụng Diprolene Lotion trên vùng da nhỏ nhất và trong thời gian ngắn nhất cần thiết.
  • Đang cho con bú hoặc có kế hoạch cho con bú. Hiện chưa biết Diprolene Lotion có đi vào sữa mẹ hay không. Phụ nữ cho con bú nên sử dụng Diprolene Lotion trên vùng da nhỏ nhất và trong thời gian ngắn nhất cần thiết trong khi cho con bú. Không thoa Diprolene Lotion trực tiếp lên núm vú và quầng vú để tránh tiếp xúc với trẻ.

Hãy cho bác sĩ của bạn biết về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng, bao gồm cả thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin, và các thực phẩm chức năng từ thảo dược.

Đặc biệt hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc corticosteroid khác qua đường uống, hoặc tiêm, hoặc sử dụng các sản phẩm khác trên da hoặc da đầu của bạn có chứa corticosteroid.

Không sử dụng các sản phẩm khác có chứa thuốc steroid cùng với Diprolene Lotion mà không thảo luận với bác sĩ của bạn trước.

Tóm tắt

Diprolene Lotion là một corticosteroid tại chỗ theo toa được sử dụng để điều trị triệu chứng của bệnh vảy nến dạng mảng và eczema. Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Diprolene Lotion bao gồm ngừng hoạt động của tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, đường huyết cao (tăng đường huyết), tác động đến sự tăng trưởng và cân nặng ở trẻ em, tăng khả năng mắc đục thủy tinh thể và glaucoma, và phản ứng dị ứng trên da.

Chẩn đoán và điều trị thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu máu thiếu sắt có đặc điểm là thiếu máu nhược sắc, sắt và ferritin huyết thanh giảm. Thiếu máu thiếu sắt rất phổ biến và là thiếu máu dinh dưỡng chủ yếu ở trẻ em.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và xét nghiệm huyết học, sinh hóa.

Lâm sàng

  • Thiếu máu xảy ra từ từ, mức độ thường nhẹ đến vừa, ít khi thiếu máu nặng, da xanh, niêm mạc nhợt; móng tay và móng chân nhợt nhạt, có thể có khía dễ gãy.
  • Kèm theo thiếu máu có một số biểu hiện:

+ Trẻ mệt mỏi, ít vận động, chậm phát triển, với trẻ lớn học kém tập trung.

+ Chán ăn, viêm teo gai lưỡi, kém hấp thu.

+ Mạch nhanh, tim to ra.

+ Thở nhanh.

Xét nghiệm

  • Hemoglobin giảm.
  • Hồng cầu nhỏ, nhược sắc: MCV < 80fl

MCH < 27pg MCHC < 300g/L RDW >17.

  • Sắt huyết thanh <9pmol/L.
  • Ferritin huyết thanh <12ng/ml
  • Chỉ số bão hòa sắt <16%
  • Porphyrin tự do hồng cầu > 400mg/L

ĐIỀU TRỊ

Bổ sung sắt

  • Uống chế phẩm sắt, tốt nhất là Sulfat sắt:
  • 6mg Fe/kg/ngày, trong 6-8 tuần lễ.

Nếu đúng là thiếu máu thiếu sắt:

Sau 5-10 ngày: Hồng cầu lưới tăng,

Hemoglobin tăng 2,5-4,0g/L/ ngày.

Trên 10 ngày: Hemoglobin tăng 1,0-1,5g/L/ ngày.

  • Tiêm trong trường hợp không thể uống được, không hấp thu được

Hb (bt) – Hb (bn)

Lượng Fe (mg) tiêm =—————————————— X V (ml) X 3,4 X 1,5

100

Hb (bt): Hemoglobin bình thường (12g/dL)

Hb (bn): Hemoglobin bệnh nhân V (ml): 80ml/kg.

3,4:         1g Hb cần 3,4mg Fe

1,5:         Thêm 50% cho sắt dự trữ.

  • Thêm vitamin c 50-100mg/ngày để tăng hấp thu sắt.

Truyền máu, chỉ định khi

  • Hb < 50g/L
  • Cần nâng nhanh lượng Hb (cần phẫu thuật, nhiễm khuẩn nặng).
  • Suy tim do thiếu máu nặng.
  • Điều trị bệnh gây thiếu sắt
  • Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng.
  • Điều trị các bệnh mạn tính đường ruột gây kém hấp thu sắt.
  • Điều trị các nguyên nhân mất máu mạn tính.
  • Tư vấn dinh dưỡng, dự phòng thiếu máu thiếu sắt
  • Bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu sau sinh.
  • Bổ sung sữa có bổ sung sắt nếu không có sữa mẹ.
  • Thức ăn bổ sung có nhiều sắt và vitamin c (từ động vật và thực vật)
  • Bổ sung sắt cho trẻ sinh thấp cân:

Với trẻ: 2,0-2,5 kg: 1mg/kg/ngày

1,5-2,0 kg: 2mg/kg/ngày

1,0-1,5 kg: 3mg/kg/ngày

<1,0 kg:  4mg/kg/ngày

Chứng nẻ da chân tay của phụ nữ và phương thuốc điều trị

Trong cuộc sống hiện thời, rất nhiều phụ nữ gia đình đều vị sử dụng nước tẩy rửa hóa học mà khiến bàn tay và mu tay bị nẻ nứt.

Trước kia giới phụ nữ tuy nhiên cũng bị suốt ngày lo liệu việc nhà mà làm cho đôi bàn tay bị khô nứt hoặc nẻ da vì lạnh, nhưng dưới sự chỉ dẫn của cha mẹ hoặc bậc trên bôi lên những thuốc cao tự chế, thì sẽ hồi phục nguyên trạng, nhưng các phụ nữ gia đình hiện nay, thì thường phải đến bệnh viện để chữa trị.

Phụ nữ một khi mắc chứng bệnh này, ngón tay sẽ trở nên khô và sần sùi, tiếp đó giữa khẽ ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út sẽ bắt đầu nẻ nứt, cuối cùng thì sẽ phát triển đến bàn tay và mu tay. Lúc nghiêm trọng sẽ đau đến nỗi ban đêm không thể yên ngủ được. Chứng nẻ da tay.tuy là một chứng bệnh: phiền nhiễu, nhưng trong Trung y có một số vị thuốc chữa trị chứng bệnh này rất có hiệu quả.

Trong lúc chữa trị da tay bị nẻ nứt, thì phải suy nghĩ đến tác dụng của những nước tẩy rửa hóa học và sự kích thích của nước lạnh.

Sách “Ngoại khoa chính tông” có nói rằng: Tay chân nẻ nứt là biểu hiện của sự khô héo, là khí huyết không thể dinh dưỡng da thịt mà gây ra. Ôn nhiệt của da thịt bỗng bị phong hắn xâm vào, khiến huyết mạch ngưng trệ, dẫn đến da dẻ bị khô dần, thì sẽ phát sinh nứt nẻ. Lại thêm phong nhiệt thừa hư mà vào, nên. luôn cảm thấy đau nhói. Nếu ngoài dùng Ngọc Cơ Tán rửa xức, nội dùng Đương qui ẩm thì sẽ chữa lành.

Những phương thuốc chữa nứt nẻ tay chân

  1. PHƯƠNG CHỮA TAY CHÂN NẺ NỨT

(“Bổ tập trửu hậu phương”)

Hiệu quả:.

Chữa tay chân nứt nẻ, chầu máu và đau nhói.

Thành phần được liệu:

Tụy trạng heo (lá mía heo) 1 bộ.

Cách thực hiện:

Tụy heo làm sạch, rồi cho thối, thêm lượng rượu vang vừa đủ vào, dùng tay vò tụy heo cho đến nát, lọc lấy nước để dùng.

Cách dùng:

Dùng nước bôi lên chỗ bị đau.

Giải thích:

Phương này vốn xuất từ “Trửu hậu phương”, nhưng không có ghi lại trong cuốn “Trửu hậu phương” hiện có. Sau được dẫn dụng trong các cuốn “Chứng loại thảo phương”, “Thiên kim dực phương” và “Bản thảo cương mục”. Phương này được tuyển từ trong cuốn “Bổ tập trửu hậu phương”. Tụy tạng heo trong phương, Lý Thời Trân gọi đó là Thận chi vì nó “Sinh giữa hai Thận, như mỡ nhưng lại phi mỡ, như thịt nhưng cũng phi thịt (“Bản thảo cương mục”); có thể chữa tay chân nẻ da và môi khô căng nứt (“Bản thảo cương mục”). Rượu dùng trong cổ phương có rất nhiều loại, như rượu thuần, rượu trắng, rượu nếp, rượu mật. Nhưng phương này chỉ yêu cầu dùng rượu vang, nguyên nhân là vì rượu vang có tác dụng nhuận da, mà rượu trắng lại không có tác dụng này. Rượu vang tức là dùng gạo nếp, gạo và hạt kê vàng nhưỡng thành, rượu có màu vàng, độ cồn thấp. Ngoài ra, rượu vang có tác dụng thông hành huyết mạch. Trung y cho rằng, tay chân bị nẻ da phần lớn do cơ nhiệt, bỗng bị hàn lạnh phong táo xâm vào, khiến huyết mạch trở trệ, da thịt không dinh dưỡng mà thành, nên chữa bằng cách dưỡng huyết nhuận da. Vì phương này có thể ôn thông huyết mạch, tư nhuận da thịt, nên có thể chữa chứng vết nẻ da tay chân.

  1. PHƯƠNG THÂM SƯ TRỊ DA TAY CHÂN NẺ NỨT (“Thâm sư .phương”)

Hiệu quả:

Chữa chứng da tay chân bị nẻ nứt.

Thành phần dược liệu:

Xuyên tiêu.

Cách thực hiện:

Xuyên tiêu dùng nước sắc nấu, bỏ bã thuốc, lấy nước để dùng.

Cách dùng:

Dùng nước sắc Xuyên tiêu ngâm chỗ bị đau hai lần, sau đó đợi cho khô tự nhiên rồi bôi lên chỗ đau một lớp tủy não heo hoặc tủy não dê.

Giải thích:

Thâm Sư tức Thâm Công là người thời Lưu Tống Nam Triều. Căn cứ sự ghi lại trong cuốn “Thiên kim phương”, Thâm sư giỏi chữa bệnh yếu chân. Phương này là một. trong hiệu phương trong cuốn “Thâm công phương”. Xuyên tiêu vị cay, tính nóng, có tác dụng tán hàn trừ thấp là một trong những dược xông rửa để chữa chứng ngứa ngáy thấp chẩn trên da dẻ thường dùng trên lâm sàng. Theo nghiên cứu dược lý cho biết, Xuyên tiêu có tác dụng ức chế đối với nhiều loại vi khuẩn và một số khuẩn da phu và tác dụng gây tê cục bộ. Nên đối với da dẻ có hiệu quả giảm đau, giảm ngứa tốt. Trung y cho rằng: Tay chân nẻ nứt có quan hệ với bệnh nấm ngoài da và cục bộ bị hàn, huyết mạch trở trệ không thông, da dẻ mất nhuận dưỡng. Xuyên tiêu thi có công năng xúc tiến sự tuần hoàn máu của cục bộ da dẻ, có thể tán hàn và chữa bệnh nấm ngoài da, nên có thể chữa lành chứng tay chân nẻ nứt, Ngoài ra, Xuyên tiêu còn hoãn giải sự đau nhói do nẻ nứt sản sinh, sử dụng tủy não heo hoặc dê, bôi xức chỗ đau saụ khi ngâm rửa nước Xuyên tiêu, với mục đích là lấy tác dụng tư nhuận của tủy não. Thật ra, lúc sử dụng phương này không nhất định phải dùng tủy não heo, dê, có thể thay thế bằng mỡ heo cũng được, mà hiệu quả cũng như nhau.

  1. TAM VẬT HOÀNG CẦM THANG

(“Thiên kim phương”)

Hiệu quả:

Chữa chứng nóng đau do tay chân bị nẻ da.

Thành phần dược liệu:

Hoàng Cầm 6 gam, Khổ sâm 12 gam, Can Đại hoàng 24 gam.

Cách thực hiện:

Dùng nước sắc cô ba vị dược vật trên, sau đó vổt bỏ bã thuốc, lấy nước thuốc để dùng.

Cách dùng:

Uống nước thuốc trước bữa ăn, một ngày 3 lần.

Giải thích:

Phương thuốc này thích hợp với những người thể chất hơi khá, tay chân nẻ nứt mà đau nhói nóng bỏng, nhất là ban đêm nóng đau đến nổi không thể ngủ được, miệng khô, Ịưỡi ráo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy. Phương này chủ yếu do loại dược vật thanh nhiệt táo thấp hợp thành. Can Đại hoàng trong phương cam hàn nhiều dịch nước, thanh nhiệt lương huyết sinh tân dịch, bổ ích âm dương. Hoàng cầm, Khổ sâm cam hàn thanh nhiệt táo thấp. Trong đó Hoàng cầm có tác dụng tả hỏa giải độc, lợi tiểu. Khổ sâm khu phong sát trùng. Ba vị thuốc nói trên hợp dùng, có công hiệu thanh nhiệt lương huyết, dưỡng huyết, khu phong trừ thấp, nên chữa khỏi chứng thấp nhiệt uất kết ở da thịt đến tay chân nẻ nứt nóng đau.

  1. NGỌC TIẾT CAO

(“Ngự dược viện phương”)

Hiệu quả:

Chữa chứng khô ráo, nẻ nứt da thịt ngón tay, hai má.

Thành phần được liệu:

Bột nhẹ, Định.phấn (bột chì) mỗi loại 12 gam. Mật đà tăng 9 gam.

Cách thực hiện:

Trước tiên chế lấy Tương thủy, cách chế cụ thể của Tương thủy, xin xem lại phương thuốc “Dược thảo đậu của Vĩnh Hòa công chúa”. Tiếp theo đem ba vị thuốc trên tán thành bột mịn. Lấy hạt nhân trắng trong Tạo giác tử, rồi dùng Tương thủy ngâm cho nở mềm thành dạng cao, sau đó dùng cao pha với bột thuốc, quấy trộn đều, độ đặc sệt vừa phải là thành Ngọc tiết cáo.

Cách dùng:

Thường xuyên dùng Ngọc tiết cao bôi lên chỗ đau.

Giải thích:

Bột nhẹ còn gọi là Ngân phấn, Nhị phấn, tân, hàn có độc. Khấu Tông Thích đời Tống nói rằng: “Thuốc này không thể uống thường và uống quá nhiều; nhiều sẽ làm tổn thương con người”, nên phần nhiều dùng làm thuốc bôi ngoài da. Bột nhẹ còn có thể công độc sát trùng giảm ngứa và chữa được nhiều loại bệnh ngoài da. “Bản thảo cương mục” còn ghi rằng: Bột nhẹ có thể chữa lành không vết sẹo sau khi bị cào xước da. Định phấn, “Bản thảo cương mục” gọi nó là Bột chì, có vị cay, tính hàn, có độc, không thể khiến da dẻ nhẵn mịn. Mật đà tăng là một vị thuốc dùng ngoài da mà thời cổ xưa thường hay dùng vì nó có chất độc, nên thông thường không dùng để uống. Nhưng lại có tác dụng làm đẹp, chữa chứng da bị xạm đen “Tân tu bản thảo”, còn có thể chữa các chứng mụn nhọt, tiêu sưng độc (theo “Bản thảo cương mục”). Ba vị thuốc trên hợp dùng có tác dụng tốt về thanh nhiệt tiêu sưng giải độc và da dẻ bị ghẻ lở, nấm. Phương này lấy hạt nhân trắng, trong Tạo giác tử và Tương thủy để bào chế thuốc cao, là vì Tạo giác tử có tác dụng rất tốt đối với chứng mụn ghẻ ngoài da, có thể tiêu sưng tán kết, còn Tương thủy có thể tư dưỡng da dẻ, khiến con người trắng trẻo ra. Trung y cho rằng, da dẻ nứt nẻ và da dẻ sần sùi đa số kết quả do da dẻ bị nổi mụn nhọt, nấm ngoài da nhiều lần. Phượng này có thể chữa được nhiều loại bệnh ngoài da mãn và cấp tính, nên cụ thể khiến da dẻ nhẵn mịn, tươi sáng.

Bệnh Bạch Cầu Lympho Mạn Tính: Liệu Pháp Bổ Sung

Các loại thuốc nhắm mục tiêu, phẫu thuật và xạ trị là một trong những phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh bạch cầu lympho mạn tính (CLL), nhưng liệu pháp bổ sung cũng có thể đóng vai trò trong việc quản lý bệnh của bạn.

Các liệu pháp bổ sung như yoga, mát-xa hoặc châm cứu không thay thế cho điều trị ung thư thông thường của bạn. Chúng hoạt động cùng với nó để giảm tác dụng phụ và căng thẳng, giúp bạn cảm thấy tốt hơn tổng thể.

Hãy trò chuyện với bác sĩ điều trị ung thư của bạn trước khi thử liệu pháp bổ sung để đảm bảo rằng nó an toàn cho bạn và rằng bạn sử dụng nó đúng cách.

Thở và Thiền

Thở sâu là một cách đơn giản để giảm lo âu và căng thẳng khi sống với bệnh ung thư. Nó cũng có thể giúp bạn ngủ ngon hơn.

Bạn có thể thực hiện thở sâu ở bất kỳ đâu. Để bắt đầu, hãy hít một hơi sâu từ cơ hoành của bạn, nằm giữa phổi và bụng. Giữ hơi thở trong vài giây, sau đó từ từ thở ra.

Thiền đưa thở sâu lên một bước xa hơn bằng cách tập trung tâm trí của bạn. Ngồi ở nơi yên tĩnh và tập trung vào cảm giác hơi thở đi vào và ra khỏi mũi và miệng của bạn. Hoặc tập trung vào âm thanh của một từ mà bạn lặp lại, chẳng hạn như “tình yêu” hoặc “hy vọng.” Để những suy nghĩ lướt qua tâm trí của bạn mà không bám vào chúng.

Yoga

Yoga kết hợp thở sâu với các chuyển động và một loạt các tư thế. Khi bạn mắc bệnh ung thư, yoga có thể giúp bạn giảm căng thẳng và cải thiện tâm trạng của bạn.

Nếu bạn muốn thử yoga, hãy hỏi bác sĩ của bạn trước để đảm bảo các tư thế là an toàn cho bạn.

Châm Cứu

Khi bạn thực hiện châm cứu, một chuyên gia sẽ đặt những cây kim mỏng vào các điểm trên cơ thể bạn. Nó có thể giúp giảm các tác dụng phụ của hóa trị như:

  • Đau
  • Buồn nôn
  • Ngủ gật
  • Cảm nóng
  • Tê hoặc ngứa ran ở tay và chân

Châm cứu có ít rủi ro. Tuy nhiên, bạn nên đến một chuyên gia châm cứu có giấy phép và có kinh nghiệm trong việc điều trị người mắc bệnh ung thư. Các phương pháp như hóa trị có thể làm yếu hệ miễn dịch của bạn – hàng rào bảo vệ của cơ thể chống lại vi khuẩn – điều này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng từ một cây kim không sạch.

Mát-xa và Phản Xạ Học

Mát-xa tạo cảm giác ấm áp trong cơ thể và tăng lưu lượng máu đến các cơ quan và mô của bạn. Nó có thể giúp quản lý căng thẳng, giảm đau và giúp bạn cảm thấy thư giãn.

Liên quan: Xét nghiệm cho Lymphoma không Hodgkin

Phản xạ học kết hợp mát-xa với các yếu tố của châm cứu. Nhà trị liệu mát-xa các điểm trên tay và chân của bạn.

Các nghiên cứu cho thấy mát-xa giúp giảm các triệu chứng của bệnh bạch cầu như đau, buồn nôn, mệt mỏi và khó ngủ. Cảm giác relief đó có thể kéo dài đến 2 ngày sau buổi trị liệu của bạn.

Mát-xa thường an toàn cho người mắc bệnh ung thư. Bạn có thể cần tránh mát-xa sâu nếu bạn có số lượng tiểu cầu thấp vì điều đó có thể gây bầm tím. Hãy hỏi bác sĩ của bạn trước khi thử liệu pháp này, và tìm một nhà trị liệu mát-xa có kinh nghiệm trong việc điều trị người mắc bệnh ung thư.

Liệu Pháp Hương Liệu

Liệu pháp hương liệu sử dụng các loại dầu tinh khiết từ thực vật, gọi là tinh dầu, để giảm triệu chứng ung thư. Bạn có thể hít vào những loại dầu này hoặc để một nhà trị liệu mát-xa xoa chúng lên da của bạn.

Trong một số nghiên cứu nhỏ, liệu pháp hương liệu giúp cải thiện các triệu chứng như:

  • Lo âu
  • Cảm giác thèm ăn
  • Mệt mỏi
  • Trầm cảm
  • Buồn nôn
  • Đau

Mỗi loại tinh dầu có một công dụng khác nhau. Dầu gừng giúp giảm buồn nôn. Tinh dầu oregano ngọt cải thiện cảm giác đau và lo âu. Tinh dầu oải hương giúp bạn thư giãn và ngủ ngon hơn.

Tinh dầu tổng thể là an toàn, nhưng ở một số người, chúng có thể gây phản ứng dị ứng hoặc kích ứng da. Nếu bạn có làn da nhạy cảm, bạn có thể muốn thử một ít tinh dầu trên một vùng da nhỏ trước khi sử dụng trong một buổi mát-xa.

Thái cựu quyền

Hình thức võ thuật Trung Quốc này kết hợp các chuyển động chậm, uyển chuyển với thở sâu và suy nghĩ tập trung. Thái cựu quyền không chỉ là một chương trình tập thể dục. Các nghiên cứu cho thấy nó có thể hữu ích cho mệt mỏi, vấn đề ngủ, trầm cảm và đau đớn. Và nó đủ nhẹ nhàng cho người mắc bệnh ung thư.

Cách tốt nhất để học Thái cựu quyền là tham gia một lớp học, có thể trực tiếp hoặc trực tuyến. Hãy cho giáo viên biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào về khớp hoặc cơ bắp trước khi bắt đầu. Bạn có thể cần điều chỉnh một số chuyển động.

Thuốc Thảo Dược

Cây cỏ đã là một phần trong việc điều trị nhiều bệnh tật trong hàng ngàn năm. Một vài loại thảo dược đã được nghiên cứu về khả năng điều trị ung thư, bao gồm:

  • Nhân sâm
  • Tỏi
  • Cây kenaf
  • Hạt nho
  • Nghệ
  • Chiết xuất trà xanh

Mặc dù những phương pháp tự nhiên này tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chúng phát triển và phân chia trong phòng thí nghiệm, nhưng có rất ít nghiên cứu cho thấy chúng hoạt động trên người. Hãy trò chuyện với bác sĩ của bạn trước khi thử bất kỳ thực phẩm chức năng thảo dược nào. Mặc dù những liệu pháp này là tự nhiên, chúng có thể gây ra tác dụng phụ hoặc tương tác với thuốc mà bạn đang dùng để điều trị ung thư của mình

Thuốc Avelumab – Tác dụng, liều lượng và tác dụng phụ

Tên thuốc: avelumab
Tên thương mại: Bavencio
Lớp thuốc: Chất ức chế PD-1/PD-L1

Avelumab là gì và được sử dụng để làm gì?

Avelumab là một loại thuốc được sử dụng trong điều trị một số loại ung thư da giai đoạn tiến triển hoặc di căn và ung thư đường tiết niệu. Avelumab có thể được sử dụng như một phương pháp điều trị đầu tay, điều trị duy trì hoặc kết hợp với axitinib, một loại thuốc chống ung thư khác. Avelumab được tiêm tĩnh mạch trong vòng 60 phút. Avelumab không trực tiếp tiêu diệt tế bào ung thư mà tăng cường khả năng của hệ miễn dịch trong cơ thể để tiêu diệt các tế bào ung thư, làm giảm sự phát triển và sinh sản của tế bào khối u.

Avelumab là một kháng thể đơn dòng immunoglobulin G1 (IgG1) lambda được sản xuất trong phòng thí nghiệm bằng công nghệ DNA tái tổ hợp. Avelumab được thiết kế đặc biệt để tác động lên một số protein mà tế bào khối u và tế bào T trong môi trường vi mô của khối u biểu hiện, giúp tế bào ung thư thoát khỏi cái chết. Tế bào T là các tế bào miễn dịch mà thường kích thích quá trình chết tế bào theo chương trình (apoptosis) trong các tế bào bị tổn thương và đột biến (ung thư), nhưng trong nhiều loại ung thư, tế bào ung thư phát triển các cơ chế tế bào để thoát khỏi apoptosis.

Ligand chết tế bào theo chương trình-1 (PD-L1) là một protein mà tế bào ung thư và tế bào miễn dịch trong môi trường vi mô của khối u biểu hiện để tránh apoptosis. PD-L1 gắn vào các thụ thể PD-1 và B7.1 trên tế bào T và ức chế sự kích hoạt và sinh sản của tế bào T cũng như sự giải phóng các protein gây viêm (cytokine) có thể tiêu diệt tế bào ung thư. Avelumab gắn vào PD-L1 và ngăn chặn tác động ức chế của nó lên tế bào T, tăng cường khả năng tiêu diệt tế bào khối u. Avelumab cũng có thể tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách kích thích độc tế bào trung gian kháng thể (ADCC).

Avelumab đã được FDA phê duyệt cho các chỉ định sau:

  • Điều trị bệnh ung thư biểu mô tế bào Merkel di căn, một dạng ung thư da hiếm và hung dữ, ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
  • Điều trị cho người lớn mắc ung thư biểu mô niệu quản cục bộ tiến triển hoặc di căn, một loại ung thư bắt đầu từ các tế bào biểu mô niệu, tạo thành lớp lót bên trong của đường tiết niệu, bao gồm niệu đạo, bàng quang, niệu quản và khung thận.
  • Điều trị đầu tay kết hợp với axitinib ở người lớn bị ung thư biểu mô tế bào thận giai đoạn tiến triển, một loại ung thư bắt đầu từ thận.
  • Avelumab được sử dụng ngoài nhãn cho người lớn mắc bệnh u nhú tế bào trofoblastic kháng hóa trị, một loại ung thư hiếm bắt đầu từ tử cung tại nơi nhau thai bám vào tử cung.

Cảnh báo

  • Avelumab có thể gây ra các tác dụng phụ liên quan đến miễn dịch, có thể nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong, vì avelumab tăng cường hoạt động miễn dịch. Các phản ứng do miễn dịch chủ yếu xảy ra trong quá trình điều trị nhưng cũng có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị.

Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng do miễn dịch, trong và sau khi điều trị, để phát hiện sớm và xử lý kịp thời.

Các phản ứng bất lợi liên quan đến miễn dịch có thể ảnh hưởng đến bất kỳ cơ quan nào. Theo dõi chức năng phổi, men gan, men tụy, chức năng tuyến giáp, mức đường huyết, mức creatinine, chức năng thận và xét nghiệm công thức máu đầy đủ một cách định kỳ trong suốt quá trình điều trị.

Ngừng hoặc ngừng vĩnh viễn avelumab theo khuyến nghị, dựa trên mức độ và loại phản ứng, và bắt đầu điều trị thích hợp.

Các phản ứng viêm bất lợi do miễn dịch bao gồm:

  • Viêm phổi
  • Độc tính gan và viêm gan
  • Viêm ruột
  • Suy thượng thận
  • Rối loạn tuyến giáp, bao gồm viêm tuyến giáp, suy giáp hoặc cường giáp (hypothyroidism hoặc hyperthyroidism)
  • Viêm tuyến yên (hypophysitis) và suy tuyến yên
  • Bệnh tiểu đường và ketoacidosis tiểu đường
  • Suy thận và viêm thận (nephritis)
  • Viêm tụy
  • Viêm tim mạch và mạch máu
  • Viêm đường tiêu hóa
  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết
  • Viêm hệ thần kinh
  • Rối loạn máu
  • Viêm hệ bạch huyết
  • Viêm mắt
  • Viêm da nghiêm trọng

Avelumab có thể gây ra các phản ứng liên quan đến truyền dịch nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng.

  • Tiền điều trị với acetaminophen và thuốc kháng histamine cho 4 lần truyền đầu tiên.
  • Theo dõi bệnh nhân các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng liên quan đến truyền dịch.
  • Ngừng hoặc giảm tốc độ truyền cho các phản ứng nhẹ và trung bình.
  • Ngừng vĩnh viễn avelumab trong trường hợp có phản ứng nghiêm trọng (Cấp độ 3) hoặc đe dọa tính mạng (Cấp độ 4).

Avelumab được sử dụng cùng với axitinib có thể gây ra các sự kiện tim mạch bất lợi lớn (MACE) có thể nghiêm trọng hoặc gây tử vong.

  • Theo dõi bệnh nhân các dấu hiệu và triệu chứng của các sự kiện tim mạch và xem xét theo dõi cơ bản và định kỳ phần phân suất tống máu thất trái.
  • Quản lý thích hợp các yếu tố nguy cơ tim mạch.
  • Ngừng avelumab và axitinib trong trường hợp có sự kiện tim mạch Cấp độ 3 hoặc 4.

Avelumab có thể gây hại cho thai nhi. Thông báo cho phụ nữ về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi nếu avelumab được sử dụng trong thai kỳ hoặc nếu một phụ nữ mang thai trong quá trình điều trị. Khuyên phụ nữ có khả năng sinh sản sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và ít nhất trong 1 tháng sau khi ngừng điều trị.

Các tác dụng phụ của avelumab là gì?

Các tác dụng phụ phổ biến của avelumab bao gồm:

  • Mệt mỏi
  • Yếu cơ (asthenia)
  • Cảm thấy không khỏe (malaise)
  • Đau cơ xương khớp
  • Đau khớp (arthralgia)
  • Chóng mặt
  • Đau đầu
  • Sốt (pyrexia)
  • Các phản ứng liên quan đến truyền dịch, bao gồm:
    • Ớn lạnh
    • Sốt
    • Đỏ bừng mặt
    • Huyết áp thấp (hypotension)
    • Khó thở (dyspnea)
    • Thở khò khè
    • Đau lưng
    • Đau bụng
    • Nổi mề đay (urticaria)
    • Sưng tấy các chi (phù ngoại biên)
    • Nhiễm trùng đường tiết niệu
    • Xuất huyết đường tiết niệu
    • Có máu trong nước tiểu (hematuria)
    • Hội chứng suy thận
    • Tiêu chảy
    • Táo bón
    • Đau bụng
    • Viêm niêm mạc (mucositis)
    • Buồn nôn
    • Nôn mửa
    • Giảm cảm giác thèm ăn
    • Giảm cân
    • Viêm đại tràng (colitis)
    • Tắc ruột
  • Rối loạn máu bao gồm:
    • Giảm số lượng tế bào miễn dịch lympho (lymphopenia)
    • Giảm số lượng hồng cầu (anemia)
    • Giảm số lượng tiểu cầu (thrombocytopenia)
    • Giảm số lượng tế bào miễn dịch neutrophil (neutropenia)
    • Giảm mức hemoglobin
    • Độc tính gan (hepatotoxicity)
    • Tăng men gan AST và ALT
    • Tăng phosphatase kiềm
    • Tăng bilirubin
    • Tăng men tụy lipase và amylase
    • Tăng creatinine trong máu
    • Giảm natri trong máu
    • Tăng kali trong máu
    • Tăng triglyceride trong máu
    • Tăng cholesterol trong máu
    • Giảm phosphate
    • Tăng creatine phosphokinase (CPK)
    • Mức đường huyết cao (hyperglycemia)
  • Phát ban
  • Ngứa (pruritus)
  • Hội chứng tay-chân (palmar-plantar erythrodysesthesia)
  • Ho
  • Khó thở (dyspnea)
  • Rối loạn giọng nói (dysphonia)
  • Viêm phổi (pneumonitis)
  • Huyết áp cao (hypertension)
  • Tuyến giáp kém hoạt động (hypothyroidism)
  • Mất nước

Các tác dụng phụ ít phổ biến hơn của avelumab bao gồm:

  • Viêm cơ tim (myocarditis)
  • Viêm màng xung quanh tim (pericarditis)
  • Dịch quanh tim (pericardial effusion)
  • Viêm mạch máu (vasculitis)
  • Các viêm đường tiêu hóa, bao gồm:
    • Viêm dạ dày (gastritis)
    • Viêm tá tràng (duodenitis)
    • Viêm thực quản (esophagitis)
    • Viêm tụy (pancreatitis)
    • Viêm gan (hepatitis)
    • Viêm ống dẫn mật (cholangitis)
    • Viêm túi mật (cholecystitis)
    • Viêm thận (nephritis)
    • Tổn thương thận cấp tính
    • Viêm tuyến giáp (thyroiditis)
    • Tuyến giáp hoạt động quá mức (hyperthyroidism)
    • Suy cận giáp (hypoparathyroidism)
    • Viêm tuyến yên (hypophysitis)
    • Suy tuyến yên
    • Suy thượng thận
    • Bệnh tiểu đường loại 1 (Type 1 diabetes mellitus)
    • Ketoacidosis tiểu đường
    • Hội chứng lymphohistiocytosis tiêu diệt máu, một rối loạn viêm hiếm gặp
    • Viêm hạch bạch huyết (lymphadenitis)
    • Viêm hạch histiocytic hoại tử, một loại viêm hạch hiếm gặp
    • Thiếu máu do thiếu sản xuất tế bào hồng cầu (aplastic anemia)
    • Thiếu máu do phá hủy tế bào hồng cầu sớm (hemolytic anemia)
    • Bầm tím (purpura) do giảm tiểu cầu miễn dịch
    • Phát triển kháng thể
    • Hội chứng phản ứng viêm toàn thân (Systemic inflammatory response syndrome)
    • Từ chối ghép tạng
    • Hội chứng Guillain-Barre, một tình trạng mà hệ miễn dịch tấn công dây thần kinh
    • Bệnh thần kinh tự miễn (neuropathy)
    • Viêm màng não (meningitis)
    • Viêm não (encephalitis)
    • Viêm tủy sống (myelitis)

Tổn thương đến bao myelin bảo vệ sợi thần kinh (bệnh mất myelin)

  • Yếu cơ (myasthenia)
  • Khởi phát mới hoặc tăng nặng bệnh nhược cơ (myasthenia gravis)
  • Viêm khớp (arthritis)
  • Đau cơ (myalgia)
  • Viêm đa cơ (polymyalgia rheumatica)
  • Bệnh viêm cơ (polymyositis)
  • Phá hủy cơ (rhabdomyolysis)
  • Các phản ứng da nghiêm trọng đe dọa tính mạng như:
    • Pemphigoid
    • Hội chứng Stevens-Johnson
    • Hoại tử thượng bì độc (toxic epidermal necrolysis)
    • Phát ban thuốc kèm theo bạch cầu ái toan và triệu chứng toàn thân (DRESS)
  • Hội chứng khô mắt
  • Viêm uvea trong mắt (uveitis)
  • Viêm mống mắt (iritis)
  • Suy giảm thị lực
  • Hội chứng Sjogren

Hãy gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng trong khi sử dụng thuốc này:

  • Các triệu chứng tim nghiêm trọng bao gồm nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh, cảm giác như có cái gì đó trong ngực, khó thở và chóng mặt đột ngột;
  • Đau đầu dữ dội, nhầm lẫn, nói lắp, yếu sức nặng, nôn mửa, mất phối hợp, cảm giác không vững;
  • Phản ứng nghiêm trọng với hệ thần kinh, với cơ rất cứng, sốt cao, ra mồ hôi, nhầm lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, run rẩy, và cảm giác như bạn có thể ngất đi; hoặc
  • Các triệu chứng mắt nghiêm trọng bao gồm thị lực mờ, thị lực hầm hố, đau hoặc sưng mắt, hoặc nhìn thấy hào quang quanh ánh sáng.

Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi có thể xảy ra từ việc sử dụng thuốc này. Hãy gọi cho bác sĩ để được tư vấn về các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng bất lợi.

Các liều lượng của avelumab

Dung dịch tiêm

  • 20 mg/mL (200 mg/10 mL trong lọ đơn liều)

Người lớn:

U tế bào Merkel

  • Chỉ định cho người lớn có u tế bào Merkel di căn (MCC)
  • 800 mg tiêm tĩnh mạch (IV) một lần mỗi 2 tuần
  • Tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận

U tế bào niệu

  • Chỉ định cho điều trị duy trì bệnh nhân có u tế bào niệu (UC) ở giai đoạn địa phương hoặc di căn mà không tiến triển với hóa trị liệu đầu tay chứa bạch kim
  • Cũng chỉ định cho UC ở giai đoạn địa phương hoặc di căn ở bệnh nhân có bệnh tiến triển trong hoặc sau hóa trị liệu chứa bạch kim hoặc có bệnh tiến triển trong vòng 12 tháng sau điều trị bổ trợ hoặc hỗ trợ với hóa trị liệu chứa bạch kim
  • 800 mg IV một lần mỗi 2 tuần
  • Tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận

U tế bào thận

  • Chỉ định phối hợp với axitinib cho điều trị đầu tay ở bệnh nhân có u tế bào thận giai đoạn tiến triển (RCC)
  • Avelumab 800 mg IV một lần mỗi 2 tuần phối hợp với:
    • Axitinib 5 mg uống hai lần mỗi ngày
  • Tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận
  • Khi axitinib được sử dụng phối hợp với avelumab, xem xét tăng liều axitinib trên liều ban đầu 5 mg sau 2 tuần hoặc lâu hơn
  • Tham khảo thông tin kê đơn để biết thông tin về liều axitinib

Điều chỉnh liều lượng

  • Không khuyến cáo giảm liều

Viêm phổi (Pneumonitis)

  • Độ 2: Tạm ngừng điều trị; tiếp tục khi có sự cải thiện hoàn toàn hoặc một phần (độ dưới 1) sau khi giảm corticosteroid
  • Ngừng vĩnh viễn nếu không có sự cải thiện hoàn toàn hoặc một phần trong vòng 12 tuần sau khi bắt đầu steroid hoặc không thể giảm prednisone xuống 10 mg/ngày (hoặc tương đương) hoặc ít hơn trong vòng 12 tuần sau khi bắt đầu steroid
  • Độ 3 hoặc 4: Ngừng vĩnh viễn

Viêm ruột (Colitis)

  • Độ 2 hoặc 3: Tạm ngừng điều trị; tiếp tục khi có sự cải thiện hoàn toàn hoặc một phần (độ dưới 1) sau khi giảm corticosteroid
  • Ngừng vĩnh viễn nếu không có sự cải thiện hoàn toàn hoặc một phần trong vòng 12 tuần sau khi bắt đầu steroid hoặc không thể giảm prednisone xuống 10 mg/ngày (hoặc tương đương) hoặc ít hơn trong vòng 12 tuần sau khi bắt đầu steroid
  • Độ 4: Ngừng vĩnh viễn

Viêm gan không có tổn thương khối u ở gan

  • AST hoặc ALT tăng trên 3 và lên đến 8 lần giới hạn bình thường trên (ULN) hoặc tổng bilirubin tăng trên 1.5 và dưới 3 lần ULN: Tạm ngừng điều trị; tiếp tục khi có sự cải thiện hoàn toàn hoặc một phần (độ dưới 1) sau khi giảm corticosteroid
  • Ngừng vĩnh viễn nếu không có sự cải thiện hoàn toàn hoặc một phần trong vòng 12 tuần sau khi bắt đầu steroid hoặc không thể giảm prednisone xuống ≤10 mg/ngày (hoặc tương đương) trong vòng 12 tuần sau khi bắt đầu steroid
  • AST hoặc ALT tăng trên 8 lần ULN hoặc tổng bilirubin tăng trên 3 lần ULN: Ngừng vĩnh viễn

Viêm gan có tổn thương khối u ở gan

  • Nếu AST và ALT ở mức ULN hoặc thấp hơn ở mức cơ sở, tạm ngừng hoặc ngừng vĩnh viễn điều trị dựa trên khuyến nghị cho viêm gan mà không có tổn thương khối u ở gan
  • Tạm ngừng điều trị
  • AST hoặc ALT cơ sở trên 1 và lên đến 3 lần ULN và tăng lên trên 5 và lên đến 10 lần ULN
  • AST hoặc ALT cơ sở trên 3 và lên đến 5 lần ULN và tăng lên trên 8 và lên đến 10 lần ULN
  • Tiếp tục khi có sự cải thiện hoàn toàn hoặc một phần (độ dưới 1) sau khi giảm corticosteroid
  • Ngừng vĩnh viễn nếu không có sự cải thiện hoàn toàn hoặc một phần trong vòng 12 tuần sau khi bắt đầu steroid hoặc không thể giảm prednisone xuống 10 mg/ngày (hoặc tương đương) hoặc ít hơn trong vòng 12 tuần sau khi bắt đầu steroid
  • Ngừng vĩnh viễn
  • AST hoặc ALT tăng trên 10 lần ULN hoặc tổng bilirubin tăng trên 3 lần ULN

Các rối loạn nội tiết

  • Độ 3 hoặc 4: Tạm ngừng cho đến khi ổn định lâm sàng hoặc ngừng vĩnh viễn tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng

Viêm thận kèm theo suy thận

  • Tăng creatinine máu độ 2 hoặc 3: Tạm ngừng điều trị; tiếp tục khi có sự cải thiện hoàn toàn hoặc một phần (độ dưới 1) sau khi giảm corticosteroid
  • Ngừng vĩnh viễn nếu không có sự cải thiện hoàn toàn hoặc một phần trong vòng 12 tuần sau khi bắt đầu steroid hoặc không thể giảm prednisone xuống 10 mg/ngày (hoặc tương đương) hoặc ít hơn trong vòng 12 tuần sau khi bắt đầu steroid
  • Tăng creatinine máu độ 4: Ngừng vĩnh viễn

Các tình trạng da lột tẩy

  • Nghi ngờ hội chứng Steven Johnson (SJS), hoại tử biểu bì độc (TEN), hoặc phát ban do thuốc với bạch cầu ái toan và triệu chứng toàn thân (DRESS): Tạm ngừng điều trị
  • Xác nhận SJS, TEN hoặc DRESS: Ngừng vĩnh viễn

Viêm cơ tim (Myocarditis)

  • Độ 2, 3 hoặc 4: Ngừng vĩnh viễn

Độc tính thần kinh

  • Độ 2: Tạm ngừng điều trị; tiếp tục khi có sự cải thiện hoàn toàn hoặc một phần (độ dưới 1) sau khi giảm corticosteroid
  • Ngừng vĩnh viễn nếu không có sự cải thiện hoàn toàn hoặc một phần trong vòng 12 tuần sau khi bắt đầu steroid hoặc không thể giảm prednisone xuống 10 mg/ngày (hoặc tương đương) hoặc ít hơn trong vòng 12 tuần sau khi bắt đầu steroid
  • Độ 3 hoặc 4: Ngừng vĩnh viễn

Phản ứng liên quan đến tiêm truyền

  • Độ 1 hoặc 2: Ngắt quãng hoặc giảm tốc độ tiêm truyền
  • Độ 3 hoặc 4: Ngừng vĩnh viễn

U tế bào thận (RCC) điều trị bằng avelumab kết hợp với axitinib

  • ALT/AST từ 3 lần đến dưới 5 lần ULN hoặc tổng bilirubin từ 1.5 lần đến dưới 3 lần ULN:
    • Tạm ngừng cả avelumab và axitinib cho đến khi các phản ứng này phục hồi về độ 1 hoặc thấp hơn
    • Nếu kéo dài (hơn 5 ngày), xem xét liệu pháp corticosteroid (liều khởi đầu 0.5-1 mg/kg/ngày) prednisone hoặc tương đương, sau đó giảm liều
    • Xem xét thử lại với một loại thuốc duy nhất hoặc thử lại tuần tự với cả hai thuốc sau khi phục hồi
    • Nếu thử lại axitinib, giảm liều theo thông tin kê đơn đầy đủ của axitinib
  • ALT/AST từ 5 lần ULN trở lên hoặc hơn 3 lần ULN với tổng bilirubin đồng thời từ 2 lần ULN trở lên hoặc tổng bilirubin trên 3 lần ULN trở lên:
    • Ngừng vĩnh viễn cả avelumab và axitinib
    • Xem xét liệu pháp corticosteroid

Trẻ em:

U tế bào Merkel

  • Chỉ định cho u tế bào Merkel di căn (MCC) ở bệnh nhi từ 12 tuổi trở lên
  • Trẻ dưới 12 tuổi: Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả
  • Trẻ từ 12 tuổi trở lên: 800 mg IV một lần mỗi 2 tuần
  • Tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận

Điều chỉnh liều lượng

  • Ngắt quãng hoặc giảm tốc độ tiêm truyền: Phản ứng liên quan đến tiêm truyền độ 1 hoặc 2
  • Tạm ngừng điều trị (tiếp tục khi phục hồi về độ ≤1 sau khi giảm corticosteroid)

Viêm phổi độ 2

  • Tiêu chảy hoặc viêm đại tràng độ 2 hoặc 3
  • Rối loạn nội tiết độ 3 hoặc 4 (bao gồm nhưng không giới hạn ở suy giáp, cường giáp, suy thượng thận hoặc tăng glucose huyết)
  • Creatinine huyết thanh trên 1.5 và lên đến 6 lần ULN
  • AST hoặc ALT trên 3 lần và lên đến 5 lần ULN hoặc bilirubin toàn phần trên 1.5 và lên đến 3 lần ULN
  • Dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng vừa phải hoặc nghiêm trọng của phản ứng bất lợi do miễn dịch (bao gồm nhưng không giới hạn ở viêm cơ tim, viêm cơ, bệnh vẩy nến, viêm khớp, viêm da lột tẩy, ban đỏ đa hình, pemphigoid, suy tuyến yên, viêm màng bồ đào, hội chứng Guillain-Barré, viêm da bóng nước, hội chứng Stevens Johnson [SJS]/hoại tử biểu bì độc [TEN], viêm tụy, tiêu cơ vân, nhược cơ, viêm hạch hoại tử tế bào histiocyte, mất myelin, viêm mạch, thiếu máu tan máu, viêm tuyến yên, viêm mống mắt và viêm não)
  • Ngừng vĩnh viễn

Bất kỳ phản ứng bất lợi nào đe dọa đến tính mạng (không bao gồm rối loạn nội tiết được kiểm soát bằng liệu pháp thay thế hormone)

  • Viêm phổi độ 3 hoặc 4 hoặc viêm phổi độ 2 tái phát
  • Tiêu chảy hoặc viêm đại tràng độ 4 hoặc tiêu chảy hoặc viêm đại tràng độ 3 tái phát
  • Creatinine huyết thanh trên 6 lần ULN
  • AST hoặc ALT trên 5 lần ULN hoặc bilirubin toàn phần trên 3 lần ULN
  • Phản ứng liên quan đến tiêm truyền độ 3 hoặc 4
  • Không thể giảm liều corticosteroid xuống 10 mg/ngày hoặc ít hơn prednisone hoặc tương đương trong vòng 12 tuần
  • Các phản ứng bất lợi do miễn dịch độ 2 hoặc 3 kéo dài trên 12 tuần hoặc lâu hơn
  • Phản ứng bất lợi do miễn dịch nặng tái phát

Quá liều

Có thông tin hạn chế về quá liều avelumab. Tiêm truyền avelumab được thực hiện trong các cơ sở lâm sàng và quá liều là khó xảy ra. Quá liều có thể làm tăng cường độ của các phản ứng bất lợi của thuốc. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ và điều trị bằng chăm sóc triệu chứng phù hợp, nếu cần.

Các thuốc tương tác với avelumab

Thông báo cho bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng, người có thể tư vấn cho bạn về bất kỳ tương tác thuốc nào có thể xảy ra. Không bao giờ bắt đầu dùng, đột ngột ngừng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Avelumab không có tương tác nghiêm trọng nào với các thuốc khác được liệt kê.

Tương tác nghiêm trọng của avelumab bao gồm:

  • Corticosteroid toàn thân

Tương tác vừa phải của avelumab bao gồm:

  • Acetaminophen
  • Kháng sinh
  • Axitinib
  • Efgartigimod alfa
  • Các chất ức chế bơm proton
  • Ketoconazole

Avelumab không có tương tác nhẹ nào với các thuốc khác được liệt kê.

Các tương tác thuốc được liệt kê ở trên không phải là tất cả các tương tác hoặc tác dụng phụ có thể xảy ra. Để biết thêm thông tin về các tương tác thuốc, hãy truy cập trang web Kiểm tra Tương tác Thuốc RxList.

Điều quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên chăm sóc sức khỏe của bạn về tất cả các loại thuốc theo đơn và không theo đơn mà bạn đang sử dụng, cũng như liều lượng cho mỗi loại, và giữ một danh sách thông tin. Kiểm tra với bác sĩ hoặc nhân viên chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về loại thuốc này.

Mang thai và cho con bú

  • Không có dữ liệu về việc sử dụng avelumab ở phụ nữ mang thai, tuy nhiên, dựa trên cơ chế tác động của nó và các nghiên cứu sinh sản trên động vật, avelumab có thể gây hại cho thai nhi nếu được sử dụng trong thời gian mang thai.
  • Phụ nữ có khả năng mang thai phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và ít nhất 1 tháng sau liều avelumab cuối cùng.
  • Không có thông tin về sự hiện diện của avelumab trong sữa mẹ, hoặc tác động của nó đối với việc sản xuất sữa và đối với trẻ bú mẹ, tuy nhiên, nhiều loại thuốc và kháng thể được bài tiết trong sữa mẹ.
  • Các bà mẹ cho con bú nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng avelumab và ít nhất 1 tháng sau liều cuối cùng do khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ.

Những điều khác tôi nên biết về avelumab?

  • Avelumab có thể gây ra các tác dụng phụ do miễn dịch vì nó kích thích hệ thống miễn dịch, điều này có thể gây viêm ở bất kỳ phần nào của cơ thể. Báo cáo ngay cho bác sĩ điều trị của bạn nếu bạn phát triển bất kỳ triệu chứng mới nào hoặc triệu chứng liên quan đến bất kỳ hệ thống cơ quan nào trong cơ thể, bao gồm phổi, gan, thận, ống tiêu hóa hoặc các hệ thống khác.
  • Liên hệ ngay với bác sĩ của bạn nếu bạn trải qua bất kỳ phản ứng nào liên quan đến tiêm truyền như sốt, ớn lạnh, đỏ bừng, huyết áp thấp, khó thở, thở khò khè, đau lưng, đau bụng và/hoặc nổi mề đay.
  • Nếu bạn đang nhận avelumab và axitinib, hãy báo cáo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng tim mạch mới nào hoặc triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn như cảm giác không thoải mái ở ngực, khó thở hoặc sưng ở các chi.
  • Bạn sẽ cần kiểm tra định kỳ trong suốt quá trình điều trị bằng avelumab. Theo dõi với bác sĩ của bạn và không bỏ lỡ các cuộc hẹn đã được lên lịch.
    Thông báo ngay cho bác sĩ điều trị nếu bạn nghi ngờ bị quá liều avelumab.

Tóm tắt

Avelumab là một loại thuốc được sử dụng trong điều trị một số loại ung thư da giai đoạn tiến xa hoặc di căn và các loại ung thư đường tiết niệu. Avelumab có thể được sử dụng như một phương pháp điều trị đầu tay, điều trị duy trì hoặc kết hợp với axitinib, một loại thuốc ung thư khác. Các tác dụng phụ phổ biến của avelumab bao gồm mệt mỏi, yếu đuối (asthenia), cảm giác không khỏe (malaise), đau cơ xương, đau khớp (arthralgia), chóng mặt, đau đầu, sốt (pyrexia), các phản ứng liên quan đến tiêm truyền và những tác dụng khác. Có thể gây hại cho thai nhi. Không nên dùng nếu đang mang thai hoặc cho con bú.

Cách trị hôi chân tận gốc tại nhà

Hôi chân là do tuyến mồ hôi nhỏ trong cơ thể tiết ra quá nhiều, những thứ do tuyến mồ hôi tiết ra bị vi khuẩn phân giải thành mùi hôi thối. Ra mồ hôi làm cho vi khuẩn sinh trướng nhanh, vì vậy bệnh hôi chân thường kèm theo bệnh ra nhiều mồ hôi.

Nguyên nhân gây ra mùi hôi chân khó chịu:

TẠI SAO MÙI HÔI CHÂN KHÓ CHỊU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÁC TẾ BÀO DA CHẾT TRÊN CHÂN?

Mùi hôi chân khó chịu được sản sinh ra bởi vi khuẩn trên bề mặt chân như biểu bì tụ cầu khuẩn và vi khuẩn hình que liên kết với nhau tạo nên chất gây ra mùi hôi chân.

Nguyên nhân gây ra chứng hôi chân
Nguyên nhân gây ra chứng hôi chân

Tuy nhiên, những vi khuẩn này ăn những tế bào da chết và phát triển rất nhanh nếu tế bào da chết nhiều, dày đặc và làn da chân có nhiều nếp gấp. Sự phát triển vượt trội của những tế bào trên sản sinh ra mùi hôi chân cực kỳ khó chịu. Tuyến nội tiết sản sinh ra 200 ml mồ hôi/ ngày và tuyến nội tiết trên lòng bàn chân tăng lên khi nhiệt độ cao ( khi chân đi giày kín, nóng nhất là trong mùa hè). Khi đeo giày, chân không được thở và trở nên ngột ngạt, đây là môi trường tốt cho vi khuẩn định cư và phát triển mạnh. Khi vi khuẩn lớn mạnh, mùi hôi càng tăng và thậm chí còn làm hôi cả giày của bạn. Việc loại bỏ tế bào da chết trên chân giúp giải quyết tận gốc môi trường sống của vi khuẩn vì vậy vi khuẩn trên chân bạn sẽ không thể phát triển và gây ra mùi hôi chân khó chịu nữa.

TẾ BÀO DA CHẾT LÀ GÌ?

Da con người gồm có 3 lớp: – Biểu bì, trung bì và hạ bì. Lớp biểu bì trên mặt gồm chất béo và các loại prô-tê-in khác nhau, nó hoạt động bằng cách đẩy các biểu bì chết lên bình thường. Những lớp biểu bì cũ thường bị phân huỷ một cách tự nhiên và tự bong ra khỏi bề mặt da. Quá trình này được gọi là quá trình tái sinh tự nhiên của da (hay còn gọi là quá trình trao đổi chất) và thông thường quá trình này xảy ra trong vòng 28 ngày. Các biểu bì bị bong tróc này còn được gọi là lớp tế bào da chết. Chất sừng (chai) có bong lớp tế bào da chết là một dạng prô-tê-in. Những chất sừng này giống như một lớp hàng rào bảo vệ lớp biểu bì khỏi những tác động từ bên ngoài, giúp bảo vệ cơ thể và cung cấp dưỡng ẩm cho cơ thể. Chất sừng cũng là một bộ phận quan trọng như một phần của làn da.

TẠI SAO NHỮNG TẾ BÀO DA CHẾT LẠI TÍCH LUỸ LẠI?

Những tế bào da chết giữ vai trò bảo vệ những lớp biểu bì khỏi những tác động của môi trường bên ngoài. Nếu trọng lượng của cơ thể đè nặng lên trên đôi chân quá nặng và lâu so với quy định thì dưới chân sẽ hình thành một lớp sừng dày (hay còn gọi là chai). Sự tích luỹ da chết là một phản ứng tự nhiên của cơ thể để bảo vệ da. Việc tích luỹ những tế bào da chết này là kết quả của quá trình tăng thêm áp lực lên đôi chân như: đứng quá lâu trong suốt một thời gian dài, chơi thể thao quá nhiều hay đi những đôi giầy chật.

Nội dung trị hôi chân

Phải chú ý sạch sẽ, giữ cho da khô ráo, giữ cho chân sạch sẽ, mỗi ngày rửa chân vài lần, thường xuyên thay tất.

Bình thường không nên đi giày thể thao, giầy du lịch đó là loại giầy không thoáng khí, để tránh cho mồ hôi ứ đọng trong chân gây ra hôi thối.

Tích cực tiêu diệt nhân tố gây bệnh như chân ra mồ hôi, nấm chán.

Không nên ăn những thứ dễ ra mồ hồi như ớt, hành sống, tỏi sống.

Tư tưởng trầm tĩnh, kích động dễ ra mồ hôi, bệnh thối chân càng nặng thêm.

Bệnh này điều trị bên ngoài là chính.

Phương pháp trị hôi chân

  1. Ngâm chân vào nước nóng 50-60°C, mỗi lần 15 phút, ngày 1-2 lần.
  2. Dùng vật nặng ép sơ mướp thành đệm dầy, có thể khử được mồ hôi chân gây nên thối chân.
  3. Cát căn 15 gam, nghiền thành bột, cho 15 gam rượu trắng cho thêm một ít nước, sắc lên rửa chân, mỗi ngày 1 lần, làm liên tục 1 tuần, có thể khử được mồ hôi chân gây nên mùi thối.
  4. Khi rửa chân, cho vào trong nước 10-15cc dấm gạo, quấy đều cho 2 chân vào ngâm khoảng 15 phút, mỗi ngày 1 lần, làm từ 3-5 ngày có thể khử được mùi hôi.
  5. Khi rửa chân, cho vào trong nước 50 gam phèn trắng, ngâm khoảng 10 phút, có thể khử được mùi hôi.

Trị hôi chân cần lưu ý.

Người bị thối chân, nhất là trong mùa hè, do trời nóng và hoạt động nhiều, mồ hôi ra nhiều, nếu rửa chân bằng nước lạnh, có thể làm cho tĩnh mạch ở chân nổi phồng lên.

Quả Ké Đầu Ngựa dùng trong chữa bệnh như thế nào

Cây ké đầu ngựa thân nhỏ sống hàng năm, cao 1-2m. Lá mọc so le, phiến đa giác, có lông mịn. Hoa đực nhỏ mọc ở ngọn cành, hoa cái to hơn. Quả già hình thoi có nhiều móc. Cây ké đầu ngựa mọc hoang ở nhiều nơi của nước ta.

Cây ké đầu ngựa thân nhỏ sống hàng năm
Cây ké đầu ngựa thân nhỏ sống hàng năm

Theo Đông y, quả ké đầu ngựa được dùng làm thuốc chữa bệnh, có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính ấm. Tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán phong trừ thấp, bổ não tủy, chữa nhức đầu, viêm mũi dị ứng, bạch đới, chữa phong hàn đau đầu, chân tay đau co rút, đau khớp, mề đay, lở ngứa, tràng nhạc, mụn nhọt, chữa đau răng, đau họng, bướu cổ, nấm tóc, hắc lào.

Thuốc ứng dụng từ quả ké đầu ngựa:

Bài 1. Thuốc chữa bệnh tê thấp, chân tay co rút

+ Quả ké đầu ngựa                12g

+ Cọng lá lốt                          8g

Cả hai thứ cho vào cối giã nhỏ. Cho vào nồi cùng 400ml nước đun kỹ, chắt lấy 180ml nước đặc. Người bệnh chia 3 lần, mỗi lần 60ml nước thuốc uống hết trong ngày trước bữa ăn. Cần uống liền 7-10 ngày.

Bài 2. Thuốc chữa bệnh tê bì, đau nửa người

+ Quả ké đầu ngựa 12g

+ Kinh giới 10g

+ Bạch chỉ 8g

+ Xuyên khung 6g

+ Thiên niên kiện 5g

Các thứ rửa sạch, cho vào nồi thêm 500ml nước đun kỹ, chắt lấy 180ml nước đặc. Người bệnh chia 3 lần uống hết trong ngày. Mỗi lần 60ml nước thuốc, uống trước khi ăn. cần uống liền 15-20 ngày. Khi uống thuốc không ăn mỡ lợn.

Ké đầu ngựa - Thương nhĩ tử
Ké đầu ngựa – Thương nhĩ tử

Bài 3. Thuốc chữa bệnh dị ứng mẩn ngứa

+ Quả ké đầu ngựa 15g

+ Hoa kinh giới 12g

+ Muồng trầu 12g

+ Cỏ mần trầu 15g

+ Cam thảo đất 10g

+ Bạc hà 8g

+ Bèo tai tượng 10g

+ Sài đất 8g

Các vị thuốc rửa sạch, cho vào nồi cùng 500ml nước đun sôi kỹ, chắt lấy 180ml nước đặc. Người bệnh chia đều 3 lần uống hết trong ngày, trước bữa ăn. Cần uống liền 2-3 ngày.

Bài 4. Thuốc chữa bệnh phù thũng, bụng to, bí tiểu

+ Quả ké đầu ngựa 200g

+ Đình lịch 200g

+ Rễ cỏ tranh 150g

+ Nhân ý dĩ 100g

+ Đậu đỏ nhỏ hạt 200g

Các vị thuốc sấy khô, tán bột mịn dùng nước cháo đặc luyện viên bằng hạt ngô phơi khô đem dùng. Người bệnh ngày uống 3 lần, mỗi lần 15 viên với nước sôi để nguội, trước bữa ăn.

Quả ké đầu ngựa 30g

+ Kim tiền thảo 15g

+ Tiểu hồi hương 10g

+ Kim ngân hoa 15g

+ Đình lịch 10

Các vị thuốc cho vào nồi, thêm 600ml nước đun nhỏ lửa cho thuốc nhừ. Khi còn 300ml nước thuốc chắt lấy nước, bỏ bã. Người bệnh chia 3 lần uống hết trong ngày, trước khi ăn. Cần uống liền 9 ngày.

Bài 5. Thuốc chữa bệnh viêm mũi cấp tính

+ Quả ké đầu ngựa               150g

+ Tân di                                60g

Quả ké đầu ngựa sao cháy gai, tân di sấy khô; cả hai thứ tán nhỏ mịn dùng nước cháo đặc luyện viên bằng hạt ngô phơi khô đem dùng. Người bệnh ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 viên với nước sôi để nguội, sau khi ăn.

Bài 6. Thuốc chữa bệnh viêm mũi mạn tính

+ Quả ké đầu ngựa               300g

+ Kinh giới                            100g

+ Bạch chỉ                             100g

+ Rau diếp cá                       100g

+ Bạc hà                               60g

+ Tế tân                                30g

Quả ké đầu ngựa bỏ vỏ lấy nhân sao vàng; các vị thuốc sấy khô, tán nhỏ mịn, dùng nước cháo đặc luyện viên bằng hạt ngô phơi khô đem dùng. Người bệnh ngày uống 3 lần, mỗi lần 15 viên với nước sôi để nguội, sau khi ăn.

Bài 7. Thuốc chữa bệnh viêm mũi dị ứng

+ Quả ké đầu ngựa               250g

+ Đơn bì                                100g

+ Bạc hà 100g

+ Tân di 100g

+ Kim ngân hoa 100g

Quả ké đầu ngựa sao cháy gai, các vị thuốc khác sấy khô; tất cả tán bột nhỏ mịn, dùng nước cháo đặc luyện viên bằng hạt ngô phơi khô đem dùng. Người bệnh ngày uống 3 lần, mỗi lần 12 viên với nước sôi để nguội, sau khi ăn.

Bài 8. Thuốc chữa nghiện rượu

+ Quả ké đầu ngựa               30g

+ Rượu trắng                        300ml

+ Thuốc lào                          10g

Cho cả hai thứ vào chảo sao cháy hết gai của quả ké đầu ngựa, sau đó chỉ lấy quả ké đầu ngựa cho vào chai, thêm 300ml rượu trắng ngâm 7 ngày dùng được. Người bệnh ngày uống 3 lần, mỗi lần 30ml rượu thuốc, trước khỉ ăn. cần uống liên tục nhiều ngày.

Xem tiếp:

Thương nhĩ tử

 

Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị Động kinh ở trẻ em

Nguyên nhân động kinh theo nhóm tuổi

  • Sơ sinh: các loại động kinh có thể do khuyết tật phát triển của não, chấn thương sản khoa, bệnh rối loạn chuyển hóa (hạ calci máu, hạ đường máu, thiếu hụt vitamin B6, phenylceton niệu, v.v…).
  • Nhũ nhi (1-6 tháng): ngoài các nguyên nhân nói trên, cần chú ý tới động kinh co thắt gấp.
  • Trẻ bé (6 tháng đến 3 năm): thường hay gặp co thắt gấp trẻ em, co giật do sốt cao, di chứng chấn thương sản khoa và thiếu hụt oxy não, nhiễm khuẩn, chấn thương.
  • Trẻ em (3-10 tuổi): động kinh ở lứa tuổi này có liên quan đến di chứng thiếu oxy não ở giai đoạn chu sinh, chấn thương khi ra đời hoặc sau đó, mọi loại nhiễm khuẩn, tắc động mạch hoặc tĩnh mạch não, v.v… Đặc biệt còn có loại động kinh không rõ nguyên nhân (động kinh nguyên phát).
  • Thiếu niên (10 – 18 tuổi): phần lớn là do động kinh nguyên phát, chấn thương.
  • Thanh niên: thời kỳ này có nhiều loại nguyên nhân phức tạp khác nhau. Cần chú ý tới động kinh nguyên phát, chấn thương, khối u, cai rượu hoặc ngừng các thuốc an thần – gây ngủ khác.
  • Trung niên (35 – 60 tuổi): chấn thương, khối u, bệnh lý mạch máu, cai rượu hoặc các thuốc an thần đều có khả năng gây triệu chứng động kinh.
  • Tuổi già (ngoài 60 tuổi): ở độ tuổi này, động kinh có thể do nguyên nhân bệnh mạch máu, khối u, bệnh thoái hóa và chấn thương.

Vấn đề được đặt ra ở đây là phát hiện được nguyên nhân qua lần xảy ra cơn đầu tiên ở bệnh nhân. Dựa vào các nguyên nhân theo nhóm tuổi trên đây củng như căn cứ vào thực tế lâm sàng có thể nêu ra một số nhận xét sau:

+ Cơn động kinh đầu tiên có thể là triệu chứng của một tổn thương ở não, thường có đặc điểm: cơn thường xảy ra trong quá trình diễn biến hoặc thóai giảm của một bệnh toàn thể hoặc bệnh thần kinh và bệnh đó có thể đã có từ lâu, mới xảy ra hoặc đang tiến triển. Ở đây cần quan tâm tới cơn thiếu máu não cấp tính ở những người cao tuổi, máu tụ dưới màng cứng, áp xe não, loạn chuyển hóa trước tiên. Loiseau (1988), Weber (1987), Dalangre (1989) và cộng sự nhận thấy 13% trường hợp động kinh ở người ngoài 60 tuổi là do thiếu máu não cục bộ. Hopkins và cộng sự (1988) cho tỷ lệ 6%. Ngoài những nguyên nhân nói trên, còn cần chú ý tới các tổn thương có tính chất đặc biệt của một bệnh thoái hóa, di truyền hoặc rối loạn chuyển hóa thường gặp trong các trường hợp động kinh toàn bộ ở trẻ em. Nhiều trường hợp động kinh cục bộ triệu chứng còn có thể xảv ra nhiều năm sau khi bệnh nhân bị một chấn thương sọ não kín hoặc một tai biến mạch máu não. Đó cũng là những tình huống chẩn đoán lâm sàng cần tới sự xác minh của chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ hạt nhân.

+ Cơn động kinh đầu tiên có the là khởi đầu của bệnh động kinh cục bộ hoặc toàn bộ: các yếu tố về tiền sủ gia đình, tuổi của bệnh nhân, đặc điểm lúc xảy ra cơn và nhât là kêt quả ghi điện não đồ cũng như thăm khám lâm sàng đều không phát hiện được những bất thường gì như trong trường hợp có tổn thương ở não nêu trên đây. Do đó người ta đã sử dụng thuật ngữ động kinh nguyên phát. Trong nghiên cứu của Loiseau và cộng sự (1988), các cơn động kinh khởi đầu của động kinh nguyên phát cục bộ hoặc toàn bộ chiếm tỷ lệ 10%. Các cơn đó khá phô biến đối với trẻ em (30%) và thiêu niên (25%). Chính nhò theo dõi lâu dài người ta có thể khảng định được cũng như phản biệt được bệnh động kinh với các loại động kinh triệu chứng khác.

+ Trường hợp nếu vẫn chưa tìm được nguyên nhân của cơn động kinh đầu tiên thì phải chờ sự xuất hiện lần thứ hai của cơn đó. Tuy nhiên tỷ lệ tái diễn đó là từ 27 – 71% theo nghiên cứu của nhiều nhóm tác giả từ năm 1981 – 1988.

Vì những lý do trên, cần phải cân nhắc quyết định tiến hành điều trị khi thấy các tài liệu lâm sàng hoặc các kết quả xét nghiệm cho phép sắp xếp cơn động kinh đầu tiên ở một bệnh nhân vào một hội chứng động kinh nhất định nào đó.

Các thể động kinh ở trẻ em

Trong lĩnh vực thần kinh thiếu nhi, động kinh là một nhóm bệnh phổ biến nhất và khá phức tạp. Cách đây hơn 20 thế kỷ, Hippocrate đã khẳng định rằng một cơn co giật toàn thể ờ trẻ em bao giờ cũng phải được coi là một đe dọa nghiêm trọng cho tới khi bệnh nhi được thăm khám toàn diện và có đủ thời gian theo dõi để chứng minh cơn đó chỉ là một triệu chứng thoảng qua của một căn bệnh nhất thời và có thể điều trị được. Ai cùng biết rằng, ở trẻ em hiện tượng co giật là những triệu chứng thường gặp trong một loạt các rối loạn của hệ thần kinh. Người ta nhận thấy (Samuel Livingston, 1956) các cơn co giật thường xảy ra vào những năm đầu của tuổi ấu thơ. Chính vì vậy trong lâm sàng, việc xem xét sự liên quan giữa các yếu tố nguyên nhân với sự phát triển của hệ thần kinh qua các lứa tuổi khác nhau có thể giúp cho chẩn đoán thêm chính xác và tiên lượng đáng tin cậy. Trên thực tế, một mặt cần chú ý mối liên quan giữa nguyên nhân và lứa tuổi của trẻ em, mặt khác cần xem xét mối liên quan giữa lứa tuổi với các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhi.

Phân loại các hội chứng động kinh của trẻ

Căn cứ vào bảng phân loại quốc tê của Liên hội Quốc tế chống động kinh (ILAE, 1981) và dựa trên thực tế lâm sàng, có thể sắp xếp các hội chứng động kinh thường gặp ở trẻ em nói chung theo các lứa tuổi sau:

Trẻ sơ sinh

Co giật sơ sinh lành tính (Dehan, 1977).

Co giật sơ sinh lành tính gia đình (Rett, 1964).

Co giật sơ sinh ngày thứ 5 (Horst Todt, 1986).

Bệnh não giật cơ sớm (Aicardi, 1978).

Bệnh não động kinh sớm ở trẻ em (Ohtahara, 1978).

Nhũ nhi

Co giật do sốt cao.

Hội chửng West (West, 1841).

Động kinh giật cơ lành tính của nhủ nhi.

Động kinh giật cơ trầm trọng của nhũ nhi.

Động kinh giật cơ mất trương lực.

Hội chứng Lennox * Gastaut (Lennox và Davis, 1950; Gastaut, 1966).

Trẻ nhỏ

  • Động kinh cơn nhỏ (cơn vắng ý thức).
  • Động kinh với cơn vắng ý thức giật cơ.
  • Động kinh cục bộ lành tính.
  • Động kinh cục bộ lành tính có nhọn – điện não ở trung tâm thái dương.
  • Động kinh cục bộ lành tính có kịch phát – điện não ở chẩm.
  • Các thể động kinh cục bộ lành tính khác.
  • Hội chứng Lindau.- Kleffner (Lindau và Kleffner, 1957).
  • Động kinh có nhọn sóng – điện não liên tục khi ngủ.

Thiếu niên

  • Động kinh cơn nhỏ (vắng ý thức) của thiếu niên.
  • Động kinh giật cơ lành tính của thiếu niên.
  • Động kinh cơn lớn khi tỉnh giấc.
  • Các cơn cục bộ lành tính của thiếu niên.
  • Hội chứng Kojewnikoff.
  • Động kinh giật cơ tiến triển chưa rõ căn nguyên.

Tuổi và triệu chứng động kinh ở trẻ em

Qua bảng phân loại trên, chúng ta thấy có một sự liên quan mật thiết giữa tuổi của bệnh nhi với các cơn động kinh.

Có thể nói rằng trẻ càng nhỏ thì não càng dễ bị kích thích và dễ phản ứng với các tác nhân công kích bằng các biểu hiện co giật. Tuy nhiên trẻ càng nhỏ bao nhiêu thì các phản ứng co giật đó càng ít mang tính chất hệ thống bấy nhiêu. Ví dụ những cơn co giật ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi thường chủ yếu là cục bộ và phần lớn cũng biến đổi về mặt lâm sàng và khu trú. Do đó trừ các phản ứng co cứng toàn bộ, các cơn co giật thường kín đáo, có khi chỉ thấy run, có nhịp ở ngọn chi, hoặc ở mép, có khi chỉ thấy trẻ thoáng đỏ mặt hay ngây người một chút. Trên bản ghi điện não đồ, các cơn phóng điện thường thể hiện qua các đợt sóng chậm, biên độ vừa, chậm đến hoặc nhanh dần tùy theo từng trường hợp và thường diễn ra trong một khu vực giới hạn. Vì vậy phải kết hợp lâm sàng với điện não đồ trong chẩn đoán.

Sau những tháng đầu và những năm đầu có thể thấy xuất hiện nhiều giai đoạn kịch phát: một số cơn lúc này không phải là động kinh, ví dụ cơn khóc lặng hoặc cơn ngất; một số khác có biểu hiện co cứng hoặc co giật kèm theo rối loạn ý thức. Đây cũng là lứa tuổi thấy xảy ra các cơn co giật do sốt hoặc do rối loạn chuyển hóa thoáng qua. Để có chẩn đoán đúng, cần xét nghiệm điện não đồ một cách có hệ thống.

Các cơn thực sự là động kinh thường biểu hiện toàn thể hoặc nửa người toàn thể. Các cơn cục bộ thường hiếm và các thế tâm thần – vận động có thể diễn ra dưới dạng cơn vắng giả hiệu, còn biểu hiện của cơn tự động tâm thần – vận động cũng kín đáo.

Từ 3 tuổi trở đi là giai đoạn có thể xuất hiện động kinh cơn nhỏ.

Ở các tuổi lớn hơn, cơn động kinh ở trẻ em xảy ra giống như ở người lớn, thường là cơn toàn thể. Các cơn cục bộ nếu không kèm theo rối loạn ý thức có thể được trẻ mô tả lại khá rõ ràng. Các cơn tâm thần – vận động có triệu chứng khá phong phú. Các cơn vắng của động kinh cơn nhỏ cũng dễ được nhận dạng.

Điều đáng chú ý là các thể không điển hình với các biểu hiện như cơn đau bụng, nhức đầu, các rối loạn xảy ra trong khi trẻ đang ngủ. Ở đây cần kết hợp chặt chẽ, theo dõi lâm sàng với đánh giá kết quả ghi điện não đồ để có thể đặt chẩn đoán chính xác.

Lâm sàng

Cơn toàn thể

  • Cơn vận động của động kinh cơn lớn:

Điển hình là những cơn co giật ở bệnh nhi. Mất ý thức đột ngột làm cho trẻ bị ngã; trước đó có thể đã có vài ba động tác kiểu giật cơ và phát ra tiếng kêu, tiếp theo là một giai đoạn co cứng toàn bộ cơ thể, sau đó xuất hiện các động tác giật với tốc độ nhanh, biên độ hẹp; các động tác giật đó thưa dần về mặt nhịp độ cũng như biên độ ngày một rộng hơn. Sau cùng bệnh nhi đi vào hôn mê nối tiếp bằng một giai đoạn ngủ. Khi tỉnh giấc, trẻ trở lại trạng thái bình thường và không nhớ gì về chuyện đã xảy ra.

Ghi điện não đồ thấy khởi đầu có một hoạt động nhanh với sóng nhọn toàn thể 10 chu kỳ/giây gián đoạn xen kẽ dần bằng sự xuất hiện các sóng chậm đồng thì và có nhịp: hiện tượng đó phản ánh giai đoạn chuyển từ co cứng sang co giật trên lâm sàng. Đến giai đoạn còn vài động tác giật cơ sau cùng thì các hoạt động đó cũng chấm dứt và nối tiếp bằng các sóng chậm đa dạng lan tỏa. Điện não đồ trở lại hình thái như trước khi có cơn vào khoảng từ vài phút đến vài giờ. Ghi điện não ngoài cơn thấy có nhiều phóng lực kịch phát là những phức hợp nhọn – sóng toàn thể thường thấy rõ trong khi tiến hành nghiệm pháp kích thích.

Về mặt tiến triển, động kinh cơn lớn thường kéo dài vài phút; giai đoạn lú lẫn và ngủ tiếp đó cũng trong vòng 10 phút; sau cùng trẻ trở lại trạng thái bình thường như trước khi có cơn động kinh. Một nguy cơ của động kinh cơn lớn là các cơn co giật kéo dài có thể đưa bệnh nhân vào trạng thái động kinh.

Đối với các trẻ dưới 5 – 6 tuổi có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự xuất hiện của động kinh toàn bộ như tăng thân nhiệt (sốt quá cao), rối loạn chuyển hóa. Nhưng khi trẻ lớn lên thì các yếu tố đó không còn khả năng gây động kinh và nhất là nếu trẻ đã được điều trị. Đối với động kinh toàn thể nguyên phát, các cơn thường không nhiều và một số trường hợp có thế hêt cơn lúc 10 tuổi. Còn đối với động kinh thứ phát do nguyên nhân thực thể, sau lúc ngủ dậy thì vẫn có thể xảy ra cơn toàn bộ xen kẽ với cơn cục bộ.

  • Cơn vắng của động kinh cơn nhỏ:

Thông thường là những cơn mất ý thức đột ngột, từ 5 – 15 giây, làm cho bệnh nhi bị gián đoạn tiếp xúc với bên ngoài; ví dụ đang nói bỗng nhiên ngừng lại, đang đi cũng đứng sững lại, đang viết tự nhiên bỏ dở và khi hết cơn lại tiếp tục nối lại sự việc bỏ dở, lại đi tiếp và viết tiếp. Số cơn có thể xảy ra vài chục lần trong ngày. Ghi điện não đồ thấy hoạt động kịch phát đều đặn với các phức hợp nhọn – sóng toàn thể lan tỏa theo nhịp 3 chu kỳ/giây. Cơn phóng lực kéo dài từ 15 – 20 giây và cũng có khi không kèm theo biểu hiện lâm sàng.

Cơn vắng có thể dưới dạng đơn thuần hoặc phức hợp (kết hợp thêm nhiều biểu hiện khác như co giật rất kín đáo, giảm trương lực tư thế, động tác tự động). Động kinh cơn nhỏ nói chung là nguyên phát; một số trường hợp thứ phát là triệu chứng của tổn thương thực thể ở não. Tiến triển nói chung khả quan vì 3/4 trường hợp hết cơn sau vài năm; tuy nhiên 1/3 bệnh nhi có thể bị yếu kém trí tuệ và 1/3 khi hết cơn nhỏ lại tiếp bằng cơn lớn.

  • Động kinh giật cơ ở trẻ em:

Cơn thường xảy ra trước lúc 4 tuổi, khoảng 1/3 trường hợp có tiền sử gia đình, lâm sàng là hiện tượng giật cơ toàn khối xảy ra rất ngắn. Cơn có thể ở đầu, nếu ở chi trên thì lúc xảy ra cơn bệnh nhi sẽ ném vứt đi những vật dụng đang cầm tay, 1/2 số bệnh nhi có cơn toàn thể và bị ngã gục. Cơn xảy ra đời khi tới hàng chục lần trong ngày, nhất là lúc ban sáng.

Ghi điện não đồ thấy phóng lực kịch phát đồng thời hai bên xuất hiện nhiều lần thành cặp ngắn, tần số hơn hoặc bằng 3 chu kỳ/giây. Đây là một thể đặc biệt nặng hơn động kinh cơn lớn và động kinh cơn nhỏ; thường hay có rối loạn trí tuệ kèm theo và ngoài cơn giật cơ có thể có cơn toàn thể. Tuy nhiên bệnh không nặng bằng hội chứng Lennox – Gastaut mặc dầu về một vài điểm có hiện tượng giống nhau.

Cơn cục bộ

Đặc điểm chung là các cơn động kinh xảy ra do hoạt động kịch phát, vì tổn thương khu trú tại một vị trí nhất định ở não và các triệu chứng lâm sàng có liên quan đến chức năng của vùng vỏ não có tổn thương đó. Tuy vậy cũng cần chú ý là ở trẻ em, các cơn khởi phát cục bộ lại phần lớn có khuynh hướng toàn bộ hóa; mặt khác phóng lực cục bộ có thể xảy ra xa vị trí của tổn thương; ngoài ra cũng có khi động kinh cục bộ ở trẻ em xảy ra không tìm được tổn thương thực thể.

  • Cơn vận động:

Điển hình là cơn Bravais – Jackson, do phóng lực cục bộ ở vùng đỉnh. Lâm sàng thấy những hiện tượng co giật nửa người đối bên với phía tổn thương và thường không bị rối loạn ý thức. Các cơn có thể hoàn toàn cục bộ nhưng nếu toàn bộ hóa thứ phát sẽ kèm theo rối loạn ý thức.

Ghi điện não đồ trong cơn cho thấy tại vùng đỉnh có hoạt động nhọn nhanh trong giai đoạn co cứng và hoạt động nhọn – sóng có nhịp trong giai đoạn co giật. Giữa các cơn, tại các khu vực nói trên cũng có hoạt động bất thường là các sóng nhọn – tản phát trên một nền chậm và đa dạng.

  • Động kinh trẻ em có kịch phát ở đỉnh:

Đây là một thể đặc biệt chỉ gặp ở trẻ em và lành tính. Bệnh thường xảy ra trong khoảng từ 2 – 12 tuổi với đỉnh cao cho lứa tuổi từ 7 – 10. Cơn hay xảy ra ban đêm, vào lúc bắt đầu của giấc ngủ; cơn diễn ra dưới dạng co cứng nửa mặt, bệnh nhi vẫn biêt và vì vậy rất lo lắng.

Điện não ghi giữa các cơn cho thấy một ổ nhọn ở vùng đỉnh, đặc biệt liên quan tối phần dưới của khu vực này.

Điều trị đạt kết quả tốt và thường khỏi bệnh vào tuổi dậy thì, không có di chứng.

Một số trường hợp có khi thấy xen lẫn với cơn cục bộ là các cơn toàn thể và trên bảng ghi điện não thấy yếu tố bất thường có tính chất lan tỏa.

  • Cơn động kinh vặn thân:

Thể hiện của cơn là quay mắt chậm về một phía (cơn quay mắt) có thể kèm theo động tác quay đầu (quay mắt, quay đầu) cùng về một phía đó. Đồng thời các chi cùng phía đó cũng sang thể gâp và các chi phía bên kia lại duỗi. Có thể thấy kèm theo các giật cơ trong lúc diễn ra các hiện tượng nói trên. Tùy theo vị trí giải phẫu của phóng lực sẽ thấy có hoặc không rối loạn ý thức. Cũng có khi cơn vặn thân kết hợp với một số hiện tượng cục bộ khác và cả toàn bộ hóa thứ phát. Người ta thường thấy vị trí của ổ động kinh ở bán cầu não bên đối diện với phía quay.

  • Các cơn cảm giác và giác quan:

Loại cơn này thường hiếm và chỉ gặp ở các trẻ lớn. Đó là những cơn cảm giác (thấy tê bì nặng nể ở nửa thân), cơn thị giác (thấy hiện tượng tỏa sáng hoặc có màu, hoặc thấy mờ tôi ở nửa thị trường phía đối diện với ổ động kinh), cơn thính giác (nghe thấy những âm thanh bất thường và ở cả hai tai).

Trên bản ghi điện não đồ, các cơn cục bộ này được thể hiện bằng những dấu hiệu bất thường khu trú: vùng đinh – sau đối với cơn cảm giác, vùng chẩm – thái dương với cơn thị giác, vùng thái dương với cơn thính giác.

  • Động kinh tâm thần – vận động:

Tôn thương của động kinh này có thể ở vùng thái dương hoặc vùng khứu não.

Trước hết là rối loạn ý thức giống như cơn vắng trong động kinh cơn nhỏ, do đó người ta gọi là cơn vắng giả hiệu. Các cơn này thường khởi đầu và kết thúc không đột ngột như trong động kinh cơn nhỏ và thường dài hơn. Ý thức không bị mất hoàn toàn nên bệnh nhi vẫn nhớ lại một cảm tưởng hơi dị kỳ trong quan hệ lúc xảy ra cơn với môi trường. Cơn vắng này kèm theo các tự động vận động và diễn ra tùy theo tuổi của bệnh nhi; ở trẻ nhỏ là động tác mút, nuốt, co duỗi chân tay không hệ thống; từ 4 – 5 tuổi trở đi là các động tác trong đời sống hàng ngày như xỉ mũi, gãi, cởi quần áo, các trẻ lớn sẽ có những động tác và tác phong phức tạp hơn nhưng vẫn giữ tính chất lấy lại và không phù hợp với hoàn cảnh. Trong khi xảy ra cơn có thể thấy rối loạn cảm xúc (lo âu, vật vã, cười, khóc) và rối loạn thực vật (rối loạn vận mạch, tim, hô hấp, ruột, tiểu tiện).

Các cơn nói trên có thể xảy ra nhiều lần trong ngày nhưng thường gián cách nhiều ngày hoặc nhiều tuần. Mặt khác cũng hay thấy xen lẫn với các giai đoạn có cơn động kinh toàn thể.

Ghi điện não trong cơn cho thấy có một hoạt động khởi phát ở thái dương với các sóng nhịp chậm tiếp nối bằng hoạt động đồng thời lan tỏa. Giữa các cơn thường thấy một ô sóng chậm tản phát biến dạng ở phía thấp của bán cầu não. ở các trẻ bé hay thấy các biểu hiện ngớ ngẩn, toàn thể, kịch phát kết hợp thêm.

  • Các cơn nội tạng và thực vật:

Nói chung người ta rất ít gặp các cơn kịch phát liên quan tới hô hấp hoặc tim mạch. Phổ biến là các cơn đau bụng, cơn nhức đầu, cơn chóng mặt.

  • Các cơn có triệu chứng cảm xúc:

Trong quá trình của các cơn cục bộ cũng đã thấy một số biểu hiện cảm xúc như cười và nhất là lo lắng. Ngoài một số thể khác như: động kinh cơn cười, cơn lo lắng ban ngày, cơn động kinh hoảng hốt ban đêm.

Hội chứng động kinh toàn thể.

Một số tổn thương thực thể ở não có biểu lộ bằng các cơn động kinh kết hợp với suy thoái trí tuệ nặng nề.

  • Hội chứng West:

Bệnh còn được gọi là động kinh co thắt gấp, loạn nhịp điện thế cao. Thường hay gặp vào giữa năm đầu của trẻ, phần lớn thứ phát hoặc do khuyết tật của não hay một bệnh bẩm sinh, hoặc do tổn thương thần kinh thời chu sinh.

Lâm sàng có hai điểm quan trọng:

  1. Một là các cơn co thắt gấp, xảy ra đột ngột trong vài giây và diễn ra thành từng cặp, trong ngày có nhiều cặp xuất hiện. Cũng có khi chỉ thấy các kiểu cơn trương lực khác nhau, ví dụ cơn duỗi.
  2. Hai là sự phát triển tâm lý – vận động bị đình trệ sớm và nặng.

Ghi điện não thấy rõ các rối loạn: hoạt động chậm một cách hỗn loạn, đa dạng, lan tỏa, điểm thêm các cơn kịch phát. Hiện tượng loạn nhịp điện thế cao này lúc đầu có thể gián cách và rõ hơn trong giấc ngủ của bệnh nhi, nhưng về sau diễn ra một cách thường xuyên và chỉ bị gián đoạn do các cơn co cứng đưa đến dạng sóng dẹt đột ngột và ngắn ngủi trên đường ghi.

Hội chứng West trong phần lớn các trường hợp tiến triển thành một bệnh não mạn tính kết hợp động kinh và sa sút trí tuệ.

  • Hội chứng Lennox – Gastaut:

Bệnh còn có tên là bệnh não động kinh ở trẻ có nhọn – sóng chậm lan tỏa. Khoảng 70% trường hợp có tổn thương thực thể ở não lúc biểu lộ hội chứng này, trong đó có vai trò quan trọng của hội chứng West; tuy nhiên 30% trường hợp không thấy rõ nguyên nhân.

Tuổi khởi bệnh trong khoảng từ 2 – 7 tuổi với đỉnh cao vào lúc 3 tuổi.

Triệu chứng lâm sàng bao gồm các cơn động kinh, thóai triển tâm trí và những bất thường trên điện não đồ.

Các cơn động kinh thường là cơn co cứng toàn bộ, đôi khi cục bộ hoặc thiên về một bên, tiếp nối bằng các cơn vắng hoặc tự động tâm thần – vận động. Cơn vắng thường xảy ra nhưng không điển hình là những giai đoạn mất ý thức ngắn ngủi chừng 5 giây khởi đầu và kết thúc không đột ngột như trong động kinh cơn nhỏ; mặt khác ý thức bị thu hẹp không hoàn toàn. Ngoài ra có thể có cơn mất trương lực, cơn giật cơ toàn khối hai bên, cơn giật và cơn co giật. Phổ biến nhất là trong phần lớn các trường hợp đều thấy có các cơn vắng không điên hình và các cơn co cứng, cũng như có thể cả động kinh liên tục. Các giai đoạn có cơn này bất thường: có biểu hiện nhiều lần trong ngày một thời gian rồi bặt đi một thời gian dài hay ngắn.

Biến đổi tâm thần gặp ở phần lớn bệnh nhi và thường diễn ra trước các dấu hiệu khác với đặc tính chung là luôn tiến triển nặng hơn. Tuy nhiên cũng có trường hợp chỉ thấy chậm phát triển trí tuệ với các rối loạn tác phong mà thôi.

Đặc điểm của điện não đồ là sự có mặt của các nhọn – sóng chậm lan tỏa, với nhịp dưới 3 chu kỳ/giây, phân bố lan tỏa và đối xứng. Thường có thêm cả các nhọn sóng nhanh lẻ tẻ, các nhọn toàn thế có màu sắc chu kỳ và đôi khi thấy các nhọn khu trú.

Tiên lượng của hội chứng Lennox – Gastaut bị hạn chế vì các cơn động kinh khó điều trị và hiện tượng chậm phát triển tâm trí. Khoảng 10 – 15% bệnh nhi có thể có một cuộc sống xã hội tương đối bình thường.

Vấn đề thần kinh tâm lý

Các rối loạn thần kinh tâm lý của trẻ động kinh khá phức tạp. Phân tích các rối loạn đó có thể góp phần khu trú ở động kinh và soi sáng các cơ chế của rối loạn về rèn luyện học tập và ứng xử riêng của từng loại động kinh. Nghiên cứu thần kinh tâm lý không phải chỉ chú trọng tới thể loại động kinh, thời gian mắc bệnh và tần suất các cơn mà còn phải quan tâm đến các hình thái khu trú và cả tuổi khởi phát các hiện tượng rối loạn. Trong lâm sàng có thể thấy tất cả các triệu chứng bệnh lý tâm thần kết hợp với các cơn động kinh. Cần phải chú ý tới tính chất biến đổi rất lớn của các triệu chứng đó trong quá trình tiến triển của bệnh; có thể nói rằng các biến đổi đó còn lớn hơn các biến đổi thường gặp trong tâm thần học trẻ em.

Phần lớn các trẻ em động kinh có một trí tuệ bình thường. Ở một số cháu, chậm phát triển ngôn ngữ có khi là triệu chứng chủ yếu và có thể do ưu thế bán cầu não. Sự suy giảm trí năng cần được quan tâm đặc biệt. Nhiều tác giả nhấn mạnh tới nguy cơ lỡ học của trẻ động kinh và điều đó gián tiếp cho thấy chính những khó khăn trong rèn luyện học tập đứng hàng đầu của triệu chứng. Tóm lại, động kinh ở trẻ em thường hay kết hợp với các rối loạn về nhận thức và ứng xử làm cho sự học tập và hòa nhập xã hội trở nên khó khăn.

Đối với người thầy thuốc, khó khăn chủ yếu có thể nói là vấn đề lượng giá các yếu tố tâm lý hiện diện ở từng cháu và xét đoán xem nó có tham gia trong cơ cấu bệnh lý của động kinh không. Như vậy cần phải quan sát, tiến hành các test tâm lý, trao đổi tiếp xúc và nếu có thể được, nên giao những việc này cho các nhà tâm lý học.

Sau cùng là vấn đề trẻ động kinh trong tổ ấm gia đình. Dĩ nhiên mỗi gia đình đều có cách xử sự riêng khi có một người trong gia đình mắc động kinh. Còn bản thân người thầy thuốc không thể tự mình giải quyết mọi việc mà phải cần tới sự hỗ trợ của một nhóm tâm lý – xã hội và đó là vai trò quan trọng của y tế cộng đồng.

Chăm sóc trẻ động kinh

J. de Ajuriagueirea đã nói: “Trẻ em là một cơ thể đang phát triển, luôn biến động trong tổ chức các cấu trúc hình thái chức năng và không ổn định trong các biểu hiện của các tác phong”. Từ khi lọt lòng đến tuổi thiếu niên, bản thân sự tiến triển của trẻ em đòi hỏi ta phải luôn luôn xem xét lại các chương trình chăm sóc, các phương thức chữa trị giáo dưỡng trên nguyên tắc coi trẻ em là một cá thể. Vì vậy công tác chăm sóc trẻ em động kinh phải luôn luôn tuân theo các mục tiêu rất đặc biệt và không bao giờ tự giới hạn trong việc thu hẹp lại các quy định đã được đặt ra đối với bệnh nhân người lớn. Có thể khẳng định rằng trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Do đó cần phải chú trọng tới toàn bộ các vấn đề lâm sàng, tâm lý và xã hội đã được đặt ra đối với bệnh nhi và gia đình của các cháu chứ không nên tách biệt các vấn đề đó ra. Nicole Pinsard, một nhà thần kinh học trẻ em của Pháp đã khẳng định vai trò của người thầy thuốc gồm ba mặt: điều trị bằng cách áp dụng một cách thích hợp phương thức chữa bệnh, liệu pháp tâm lý đối với gia đình, bệnh nhi, và tác động của xã hội qua thông tin của mọi người xung quanh, nhất là môi trường học tập của trẻ.

Điều trị

Điều trị nhằm mục đích giảm bớt số cơn động kinh hoặc tốt nhất xóa bỏ các cơn đó, hạn chế tối đa tác dụng thứ phát của thuốc men và ảnh hưởng của điều trị đối với đời sống tâm lý, nhận thức và xã hội bệnh nhi. Trong vòng 20 năm qua, sự hiểu biết kỹ về chuyển hóa của các thuốc động kinh đã cho chúng ta biết là các phương thức hấp thu và thải trừ thuốc có thể biến đổi theo lứa tuổi. Khái niệm này cần cho việc lựa chọn các thuốc điều trị căn cứ cả vào thể loại động kinh. Hiện nay chúng ta có rất nhiều thuốc động kinh mới, trong đó một số thuốc rất có hiệu lực nhưng không phải vi thể mà quên lãng giá trị đã được khẳng định của các thuốc động kinh gọi là kinh điển.

Theo dõi điều trị phải chú ý đồng thời tới lâm sàng, điện não đồ và sinh học. Trạng thái lâm sàng và loại động kinh sẽ quyết định việc kiểm tra điện não đồ. Tuy nhiên không nên lạm dụng ghi điện não cũng như không nên ghi liên tiếp mặc dầu lâm sàng vẫn ổn định. Mặt khác các xét nghiệm kiểm tra sinh học, huyết học và gan không phải bao giờ cũng có thể ngăn ngừa được các tai biến nặng có thể bất chợt xảy ra không lường trước được. Như vậy chính sự theo dõi lâm sàng là chủ yếu để đánh giá hiệu lực của điều trị đối với tần số cơn động kinh, phát hiện các tác dụng thứ phát của thuốc nếu có và ảnh hưởng của điều trị đối với tác phong và trí năng của bệnh nhi.

Trong trường hợp động kinh xảy ra đơn thuần, không kèm theo các dấu hiệu thần kinh và/hoặc tâm thần quan trọng, mục tiêu chủ yếu của người thầy thuốc là thông qua việc điều trị hợp lý chứng bệnh, nhằm tạo cho bệnh nhi có được một cuộc sống bình thường trong môi trường gia đình, học đường và xã hội. Nếu điều trị được thực hiện đúng đắn và các tác dụng thứ phát không có hoặc có rất ít thì trẻ em mắc một chứng động kinh đơn thuần phải được theo học bình thường. Muốn thế, cần phải có sự kết hợp chặt chẽ của gia đình bệnh nhi, của thầy cô giáo, của thầy thuốc học đường và thầy thuốc chuyên khoa.

Cuộc sống hàng ngày và xã hội của trẻ em động kinh thường hay bị ngăn trở vì những điều cấm đoán máy móc, không xác đáng. Không nên cấm bệnh nhi xem vô tuyến truyền hình: trẻ vẫn có thể xem vô tuyến truyền hình ở một máy được điều chỉnh tốt, ngồi ở một khoảng cách vừa phải và nên tránh sự tương phản ánh sáng trong một căn phòng quá tối. Trong phần lớn các trường hợp, trẻ động kinh vẫn có thể tham gia sinh hoạt tập thể với điều kiện phải theo dõi thuốc men đều đặn.

Đối với các cháu mắc động kinh trầm trọng, chúng tôi mong rằng công tác chăm sóc về điều trị, tâm lý và học tập đặc biệt sẽ được các nhóm chuyên biệt phụ trách và tổ chức trong các cơ sở riêng.