Trang chủBệnh tim mạchTái tạo mạch máu nuôi tim qua cơ tim bằng Laser

Tái tạo mạch máu nuôi tim qua cơ tim bằng Laser

  • Lịch sử

Năm 1935, Beck đắp cơ và mạc treo ruột lên thành các tâm thất.

Năm 1946, Vinaberg chọc kim vào tim chó sau khi cột động mạch vành tim.

Năm 1960, B.v. Pêtrôvski đắp mảnh cơ hoành có cuống nuôi lên thành tâm thất trái.

Năm 1966, Effer, Favoloro làm phẫu thuật nối động mạch chủ – vành.

Năm 1992, Mirhoseini làm TMR bằng Laser C02.

  • Các chỉ định làm TMR

Bệnh hẹp động mạch vành lan rộng nặng trên nhiều nhánh động mạch vành tim.

Bệnh động mạch vành kích thước nhỏ bẩm sinh.

Tắc nghẽn các ống ghép động mạch chủ – vành.

Nguy cơ cao trong phẫu thuật nối động mạch chủ – vành ở các bệnh nhân cao tuổi có suy gan, suy thận, suy hô hấp.

Phòng ngừa chứng kém tưới máu trong trái tim của người cho tim để ghép.

Chống chỉ định làm TMR

Phân xuất tống máu của tâm thất trái thấp EF< 15%

Một số bệnh nhân không chịu được gây mê toàn thân.

Bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao, hoặc bị đông máu cao.

Rối loạn nhịp tim không đáp ứng thuốc.

  • Vô cảm để làm TMR

Gây mê nội khí quản.

Truyền tĩnh mạch Nitroglycerin suốt trong thời gian mổ.

Không dùng Nitrous oxide để tránh nguy cơ tạo bọt khí.

Tiêm Marcain vào khoang liên sườn để hạn chế đau sau mổ.

Tăng sinh các đầu nối với các động mạch vành nguyên thủy. Đề phòng được sự thiếu máu cục bộ do thuyên tắc cấp tính các động mạch này.

  • Cần bao nhiêu năng lượng Laser để tiến hành TMR?

Trung bình: 50 joules, tăng giảm tùy theo độ dày của thành tâm thất trái.

  • Có khoan Laser trên thành tâm thất phải không?

Không! Vì trong tâm thất phải là máu tĩnh mạch nghèo oxy.

Cơ tâm thất phải được tưới máu gián tiếp từ các ống khoan ở tâm thất trái và qua tuần hoàn bàng hệ động mạch.

Những biến chứng có thể xảy ra sau khi làm TMR

Rung thất.

Chảy máu sau mổ và chèn ép tim.

Khoan thủng các mạch máu lớn.

Khoan thủng van động mạch chủ và van hai lá.

Hại mắt do không bảo vệ tốt bằng kính.

Các thuốc dùng sau khi mổ làm TMR

Anticoagulants (thuốc chống đông máu).

K Antagonist (thuốc kháng Vitamin K).

Coronary Vasodilatator (thuốc giãn mạch vành).

Calcium Chemical Blocker (thuốc ức chế Canxi).

Selective B.Blocker (các thuốc ức chế chọn lọc).

  • Các nguyên nhân tử vong sau mổ TMR

Tụt huyết áp, thiếu khôi lượng máu lưu thông.

Arrhythmias (rối loạn mạch)

Acute Pulmonary Embolism (tắc nghẽn động mạch phổi cấp tính)

Suy tim, suy chức năng thận cấp tính.

  • Kỹ thuật mổ

Mở ngực trái qua liên sườn VI

Mở màng ngoài tim. Trước và sau thần kinh hoành trái.

Thủ thuật khoan Laser trên trái tim đang hoạt động (ở thì tâm trương).

Định vùng làm TMR

Bằng Isotopes Thallium hoặc Sestamibi (Nuclear Stress Isotope Scan) mà không phải bằng Coronary Angigraphy.

Kết quả sau mổ

  • Chủ quan:

Hết cơn đau thắt ngực.

Bệnh nhân có thể tập thể dục tốt hơn trước.

Bệnh nhân phải dùng rất ít thuốc giãn mạch vành.

  • Khách quan:

Bệnh nhân có thể tập thể dục dụng cụ.

Kết quả làm Thallium Isotope Scan và Nuclear Stress Test thấy khá hơn.

Chụp cản quang buồng tim trái thấy rõ các kênh khoan Laser hoạt động tốt.

Một số câu hỏi đặt ra

  1. Cần khoan hao nhiêu lỗ kênh?

15-20 lỗ cho vùng động mạch vành bên, 8 lỗ khoan cho vùng động mạch mũ (cho vùng động mạch vòng Circumílexe) tưới máu.

4-6 mũi khoan cho vùng nhánh sau xuống của động mạch vành phải tưới máu.

  1. Tình trạng của các con kênh được khoan trên cơ tim bằng Laser ra sao?
  • Không bị xơ hóa
  • Không làm sẹo
  • Tồn tại lâu dài
  • Nội mạc hóa ống kênh
  • Tăng sinh mao mạch xung quanh ống kênh

Quá trình làm TMR

  • Mất máu trung bình: 125ml
  • Thời gian khoan cơ tim: 30-50 phút
  • Thời gian mổ: 90-120 phút
  • Thời gian ở săn sóc đặc biệt: 1-2 ngày
  • Thời gian nằm viện: 5-7 ngày

Kết luận

  • Kỹ thuật mới có thể thay thế hoàn toàn nối động mạch chủ vành trong điều kiện tuần hoàn ngoài cơ thể.
  • Tỷ lệ tử vong thấp sau mổ so sánh với nối động mạch chủ – vành.
  • Giá tiền chi phí cho ca mổ thấp.
  • Thời gian nằm viện ngắn.
  • Cơ tim được tiếp tế máu đầy dủ, giảm rõ rệt các cơn đau thắt ngực.
  • Kết quả theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng đã chứng minh rằng TMR với C02 Laser là phương pháp chọn lọc để điều trị thiếu máu cục bộ do bệnh của động mạch vành gây nên. Đặc biệt là bệnh động mạch vành lan tỏa, bệnh tắc nghẽn động mạch vành.
  • Chất lượng cuộc sống và tính hoạt động chủ quan, khách quan của bệnh nhân sau khi được làm TMR nhận thấy cải thiện và tăng lên rõ rệt.
Bài trước
Bài tiếp theo
Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây