Vũ Văn Đính
ĐẠI CƯƠNG
- Đặc điểm:
Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng tắc hoàn toàn một hay nhiều nhánh của động mạch vành. Tắc thường do một mảng xơ vữa động mạch, nhưng cũng có vai trò của co thắt mạch. Tỉ lệ tử vong rất cao. cần phải cấp cứu kịp thời và đúng quy cách.
- Chẩn đoán:
- Tại nhà hoặc tại nơi làm việc:
Nghĩ đến Nhồi máu cơ tim khi có dấu hiệu lâm sàng điển hình:
- Người trên 50 tuổi, thường có tăng huyết áp
- Đau thắt ngực, kéo dài quá 20 phút, dữ dội, đột ngột
- Khó thở
- Vã mồ hôi
- Buồn nôn, nôn
Kíp vận chuyển cấp cứu:
- Làm điện tim: ST chênh lên > 1 mm ít nhất ở 2 chuyển đạo
- Cho ngậm trinitrin: không đỡ đau . ở khoa HSCC:
Lâm sàng:
- Đau đột ngột, sau xương ức, co thắt, kéo dài, trinitrin không đỡ.
- Tiền sử có cơn đau tim.
- Mặt tái nhợt, vã mồ hôi, rối loạn tiêu hoá.
Điện tim: Có ý nghĩa quyết định.
Làm điện tim để chẩn đoán (+)
ST chênh lên > 1 mm ở ít nhất 2 chuyển đạo: ST chênh lên, tổn thương mới (sau vài giờ), sóng Q sâu (sau 24 giờ), sóng Pardee sau 4 – 5 ngày, sóng T âm ngay từ đầu (tổn thương thiếu máu).
XỬ TRÍ
- Tại chỗ hoặc tại nhà
- Xác định chẩn đoán bằng điện tim.
- Đo huyết áp
- Nếu huyết áp bình thường cho ngậm trinitrin dưới lưỡi.
- Gọi ô tô cấp cứu chuyên khoa (ô tô cấp cứu có thiết bị cấp cứu và theo dõi tim mạch).
- Nếu ngậm trinitrin không đỡ đau: Pha loãng 1 ống morphin 0,0lg trong 10 ml glucose 5%, cứ 3 phút tiêm một lần 2 ml (2 mg) tĩnh mạch cho đến khi hết đau.
- Aspegic 100 – 250 mg tiêm tĩnh mạch hoặc uống.
- Nếu buồn nôn, hạ HA, nhịp chậm (thường có trong Nhồi máu cơ tim dưới): kê cao hai chi dưới, tiêm atropin tĩnh mạch 1/2-1 mg.
Không tiêm bắp, không rời khỏi bệnh nhân.
- Khi xe cấp cứu tim mạch đến hoặc nếu có thiết bị tại chỗ
- Đặt monitor theo dõi.
- Truyền ngay alteplase (Actilyse) 1 mg/kg tĩnh mạch trong 90 phút, 2/3 liều trong nửa giờ đầu.
- Cùng lúc truyền tĩnh mạch heparin 25000 đv/24 giờ và aspegic 250 mg. Dùng đường truyền khác nhau.
- Tiêm tĩnh mạch chậm Tenormin 5 mg.
(Chống chỉ định nếu: Mạch dưới 50, huyết áp dưới 100 mmHg, block nhĩ thất cấp
- 3, tiền sử hen phế quản).
- Điều trị phối hợp:
+ Risordan, Lenkral truyền tĩnh mạch (hoặc ngậm 15 – 30 mg) trong 500 ml glucose 5% truyền tĩnh mạch).
+ Thở oxy.
+ Xylocain tĩnh mạch 1 mg/kg sau đó 30 mg/kg/24 h nếu có NTT thất trên 10%
- Chụp mạch vành, nong mạch vành, cầu nối… nếu có chống chỉ định dùng thuốc tan cục máu đông.
- Theo dõi:
- Làm điện tim cho tất cả bệnh nhân cố đau thắt ngực.
- Xét nghiệm:
+ Men GOT, LDH, CPK MB + Đông máu
+ Công thức máu + Chụp phổi, tim + Siêu âm
- Thủ tục:
Ghi chép rõ ràng bệnh án
Có bác sĩ đi kèm Trang bị dụng cụ và thuốc
Nếu có NTT tiêm xylôcain 1 mg/kg TM sau đó truyền 1 mg/ph
Giảm đau bằng trinitrin morphin.