I. Đại cương
Bệnh viêm túi mật mạn là sự viêm nhiễm mạn tính của thành túi mật thứ phát hoặc không phải thứ phát sau viêm túi mật cấp tính.
1. Sự thường gặp
- Bệnh hay gặp ở tuổi 20 – 45 phần !ớn là 25 – 35 tuổi
- Nữ gặp nhiều hơn nam, tỷ lệ nam/nữ: 1/2
2. Bệnh nguyên, bệnh sinh
- Sau viêm túi mật cấp.
- Thức ăn không phù hợp.
Ăn thức ăn quay, rán quá nhiều làm xuất hiện viêm túi mật mạn. Cơ chế giải thích khó, người ta cho rằng ăn thức ăn quay và rán kích thích niêm mạc dạ dày và môn vị; lập thành phản xạ nội tạng – nội tạng và lúc này đường dẫn mật và túi mật là nơi dễ bị kích thích nhất, gây rối loạn thần kinh diễn bài tiết của túi mật.
- Sau các bệnh như loét dạ dày, viêm dạ dày tá tràng mạn, viêm đại tràng mạn,… các phản xạ nội tạng – nội tạng gây cường trương lực, co thắt trên cơ oddi, cơ Lutchkens làm túi mật luôn luôn ở trạng thái ứ đọng do cường co thắt. Trong điều kiện như vậy dễ nhiễm trùng, viêm.
- Vai trò của nội tiết: tỷ lệ mắc bệnh ở nữ nhiều hơn ở nam cắt nghĩa hiện tượng co thắt do nhiều oestrogcn (trong một vài rối loạn của buồng trứng) gây rối loạn hoạt động bài tiết túi mật.
3. Giải phẫu bệnh lý
- Túi mật bị xơ cứng, có khi bị dính chắc vào các tạng lân cận
- Thành túi mật: xung huyết, dầy lên, có trường hợp nhạt màu.
II. Triệu chứng học
-
Lâm sàng
a. Dấu hiệu cơ năng:
- Đau vùng HSP thành cơn, cơn đau kéo dài vài ngày, nhưng cũng có trường hợp kéo dài hàng tuần, hàng tháng.
- Có thể kèm theo co thắt đại tràng, ỉa phân lỏng có nhầy
- Sốt nhẹ có khi không sốt chỉ thấy gai rét.
b. Dấu hiệu toàn thân:
- Mệt mỏi nhiều.
- Suy nhược thần kinh: dễ kích thích mất ngủ
- Gầy sút dần (có trường hợp đáng lo ngại)
- Rối loạn kinh nguyệt
- Rối loạn tuần hoàn: đánh trống ngực, khó thở
- Có trường hợp vàng da nhẹ.
2. Triệu chứng xét nghiệm
a. X – quang: Chụp đường mật có cản quang thấy túi mật hoặc túi mật chỉ hơi ngấm, không thay đổi hình thể, hình ảnh co thắt, thành túi mật dầy.
b. Lấy dịch mật:
- Mật B: đặc quánh, đục, màu xanh (do bilirubin chịu tác dụng của axit tăng do viêm)
- Mật B: có Albumin tăng (bình thường dưới 0,8g/l) có tế bào mủ
c. Soi ổ bụng:
- Túi mật viêm dính với tổ chức xung
- Túi mật màu trắng đục (do viêm mạn thành túi mật dầy lên) những tổ chức dính dầy hơn và chắc hơn.
d. Siêu âm: Siêu âm trong viêm túi mật mạn có hình ảnh:
- Thành túi mật dầy 0,8 – lcm, hình túi mật có thể bình thường, nhưng phần lớn là biến dạng (hình hai túi, hình móc câu)
- Thể tích túi mật có thể thu nhỏ (viêm xơ teo)
- Thành túi mật bị vôi hóa tạo thành hình một vòng cung rậm rạp kèm theo hình bóng cản âm rộng (hình vỏ sò) gặp trong viêm túi mật hóa sứ (Vericullepprocelaine).
III. Tiến triển
- Bệnh viêm túi mật mạn tiến triển chậm, từng đợt, không có xu hướng khỏi đột ngột
- Viêm túi mật mạn có thể bắt đầu từ lúc còn trẻ, sớm hơn so với viêm túi mật do sỏi
- Viêm túi mật mạn thỉnh thoảng có những đợt tiến triển cấp.
IV. Chẩn đoán
-
Chẩn đoán xác định
- Đau vùng túi mật không rõ cơn đau.
- Hội chứng nhiễm trùng không rõ rệt.
- Rối loạn tiêu hóa không đặc hiệu.
- Dịch mật: mật B cấy vi trùng, hoặc thay đổi thành phần mật là dấu hiệu cơ bản nhất cho chẩn đoán.
- Chụp túi mật bằng thuốc cản quang: thành túi mật dầy.
- Dựa vào kết quả siêu âm, soi ổ bụng.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Rối loạn chức năng vận động mật: không có hội chứng nhiễm trùng không có hội chứng tắc mật.
- Loét môn vị hành tá tràng: đau bụng lúc đói, ăn vào đỡ đau. Chụp dạ dày thấy biến dạng
3. Các thể lâm sàng:
Viêm túi mật mạn tính trong thương hàn: thường kèm theo đau đại tràng lên, trong khi đau túi mật thì dấu hiệu đầu tiên thường là co thắt. Đầu tiên đau vùng đám rối dương và vùng hồi manh tràng, sau đó hơi tăng cảm vùng gan và túi mật, đồng thời vàng da nhẹ. Đôi khi giai đoạn này, khi ăn một bữa ăn thịnh soạn hoặc thức ăn khó tiêu là có cơn đau ngay. ở giai đoạn toàn phát có 2 triệu chứng chính: vàng da kín đáo – đau HSP và túi mật.
Viêm túi mật giả lao được Chiray và Triboulet mô tả: lúc đầu bệnh như một bệnh lao, ngoài những triệu chứng toàn thân chung như: ho khan, khó thở khi gắng sức, có những triệu chứng hô hấp như đau mỏi bả vai mà không đau vùng túi mật. Nghe phổi rì rào phế nang giảm, có khi cọ sát phế mạc, mà sau này theo rõi một thời gian mới thấy các triệu chứng của viêm túi mật.
V. Dự phòng và điều trị
1. Dự phòng
Ăn giảm mỡ, giảm thức ăn quay, rán
Khi viêm túi mật cấp cần được điều trị tích cực khi khỏi cần được điều dưỡng kéo dài.
2. Điều trị
- Ăn chế độ nhiều
- Chườm đá và chườm nóng vào giai đoạn đầu.