Tên khác: hẹp ác tính đường mật.
Giải phẫu bệnh
Ung thư tuyến- biểu mô ống gan phải hoặc trái của Ống mật chủ.
Các yếu tố thuận lợi
Viêm loét đại tràng, viêm xơ đường mật nguyên phát. Nhiễm sán Clonorchis sinensis ở phương Đông.
Triệu chứng
Vàng da ứ mật có ngứa, đau vùng hạ sườn phải, chán ăn, buồn nôn, nôn, sút cân.
Thường có các đợt viêm đường mật. Sờ thấy túi mật ở 1/3 số trường hợp.
Chẩn đoán
Khó, ngay cả với mọi chẩn đoán hình ảnh và chụp đường mật ngược dòng. Chẩn đoán xác định bằng chọc – hút khối u qua thành bụng hoặc trong lúc mở ổ bụng.
Tiên lượng: tử vong sau khi được chẩn đoán 6 – 12 tháng.
Điều trị
Cách điều trị tận gốc là cắt bỏ và tạo hình đường mật. Có thể tạo hình trong đường mật bằng nội soi hoặc bằng nối thông mật-ruột khi không cắt bỏ được để làm giảm triệu chứng.
Các khối tân sinh khác ở đường mật
U Klatskin: ung thư đường mật nằm ở chỗ ống túi mật đổ vào ống mật chủ. (ung thư rốn mật).
Sarcom đường mật: u gan xuất phát từ các vi quản mật. Làm cho viêm xơ đường mật nặng thêm.