Blog Trang 560

Đông y thuốc nam chữa bệnh Ung thư gan

Ung thư gan là nói loại ung thư gan nguyên phát là loại ung thư đường tiêu hoá thường gặp. Tỷ lệ phát bệnh cao ở vùng châu Á và châu Phi, tuổi trung niên và nam giới thường mắc bệnh cao hơn. Đặc điểm lâm sàng là vùng gan đau, gan to cứng, bề mặt gồ ghề kèm theo sốt và vàng da, rối loạn tiêu hoá và xuất huyết.

Ung thư gan theo y học học cổ truyền thuộc phạm trù chứng hoàng đản, cổ trướng, trưng hà, tích tụ…

Ung thư gan thường phân ra 3 thời kỳ:

– Kì I : Không có triệu chứng ung thư gan rõ rệt, biểu hiện sớm nhất là rối loạn tiêu hóa.

– Kỳ II : nặng hơn kỳ I nhưng chưa có triệu chứng.

– Kỳ III : cơ thể suy kiệt rõ, vàng da, bụng nước, có di căn. Thực tế trên lâm sàng, ung thư gan kỳ I và II rất ít được phát hiện và trên 90% là ung thư gan kỳ IV nên bệnh kéo dài thường chỉ độ 3 – 4 tháng.

Triệu chứng lâm sàng: thường thấy:

1. Đau vùng gan: Đau vùng hạ sườn phải thường có vào kỳ giữa và cuối. Đau tức hoặc như dao đâm, thường trên nửa số bệnh nhân có đau vùng gan, đau xuyên lên vai và lưng.

2. Bụng trên đầy tức, xuất hiện sớm thường kèm theo những triệu chứng rối loạn tiêu hóa nhưng ít được chú ý, đến lúc muộn thì đã có nước bụng và cổ trướng.

3. Chán ăn là triệu chứng sớm nhất của bệnh nhưng ít được chú ý và dần dà xuất hiện buồn nôn, nôn, tiêu chảy nặng lên và là giai đoạn cuối.

4. Những triệu chứng khác như mệt mỏi, sút cân, sốt và xuất huyết là những triệu chứng của thời kỳ cuối mà tiên lượng đã rất xấu.

5. Gan to (khối u vùng bụng trên) trên 90% số bệnh nhân đến khám là gan to, cứng, mặt gồ ghề hoặc ấn đau.

6. Lách to thường kèm theo và là kết quả của gan xơ.

7. Cổ trướng là triệu chứng của thời kỳ cuối, nước bụng thường màu vàng cỏ úa hoặc màu đỏ (có máu), thuốc lợi tiểu thường không có hiệu quả.

8. Hoàng đản (vàng da) do tắt mật và do tế bào huỷ hoại nặng dần lên,… thường xuất hiện vào thời kỳ cuối biểu hiện của xơ gan.

Chẩn đoán và phân biệt chẩn đoán:

– Các triệu chứng lâm sàng trên đây được quan sát và thăm khám đầy đủ sẽ giúp chẩn đoán bệnh được chính xác.

– Các phương tiện chẩn đoán hiện đại:

a. Siêu âm ký có giá trị chẩn đoán cao và không hại cho người bệnh.

b. Sinh thiết tế bào gan, soi ổ bụng, mổ bụng thăm dò là các phương pháp có thể thực hiện để xác định chẩn đoán.

c. Xét nghiệm máu: Nồng độ phosphataza kiềm tăng.

d. Bản đồ rà gan bằng đồng vị phóng xạ.

e. Cắt lớp điện toán CT (computed tomography), (4) và (5) Chỉ thực hiện được tại các trung tâm hiện đại.

Cần phân biệt chẩn đoán với:

a. Ápxe gan: Đau nhiều, sốt cao, bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao…

b. Xơ gan: Thường gan không to nhiều hoặc nhỏ hơn…

c. Ung thư gan thứ phát do di căn: Có các triệu chứng của các loại ung thư, cần hỏi kỹ tiền sử bệnh và khám kỹ để phân biệt.

Điều trị:

Phẫu trị là phương pháp tốt nhất hiện nay đối với ung thư gan, nhưng cắt bỏ phần gan bệnh lý phải là tổn thương còn khu trú, chưa có di căn. Cho nên trên thực tế những trường hợp ung thư gan có chỉ định phẫu thuật tốt rất hiếm, tỷ lệ tái phát rất cao. Đối với xạ trị thì các tổn thương bệnh lý của ung thư gan ít nhạy cảm với tia và độ chịu đựng tia của gan thấp. Hoá trị cũng chỉ có kết quả rất tạm thời. Cho nên ở Trung Quốc, trên 90% bệnh nhân dùng đông y hoặc đông tây y kết hợp.

Điều trị ung thư gan bằng đông y có thể chia làm 2 loại: Biện chứng luận trị và dùng bài thuốc kinh nghiệm.

Có thể căn cứ theo các thời kỳ ung thư để có phương pháp biến chứng luận trị như sau:

1. Đối với ung thư gan kỳ I: Phẫu trị là chủ yếu kết hợp dùng thuốc đông y điều trị triệu chứng và ngăn chặn tế bào ung thư phát triển. Có thể dùng bài Lục vị địa hoàng gia giảm.

2. Đối với ung thư kỳ II: Bệnh phát triển nhanh, phản ứng của cơ thể mạnh như gan to cứng, nôn, tiêu chảy, sốt, ra mồ hôi… do can khí trệ huyết ứ, can vị bất hòa.

– Phép trị: Sơ can lý khí hoạt huyết hóa ứ kiêm dưỡng âm nhiệt.

– Bài thuốc: Sài hồ sơ can tán gia giảm.

Sài hồ 12g, Đương qui 20g, Bạch thược 20g, Chỉ xác 8g, sinh Địa 16g, Xuyên khung 8g, Hương phụ

8 – 12g, Mẫu lệ 20g, sinh Cam thảo 6g.

– Gia giảm: Sườn đau tức nhiều: Gia đơn sâm, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng để hoạt huyết hoá ứ. Trường hợp bụng đầy, đại tiện táo bón, rêu vàng mạch hoạt gia: sinh Đại Hoàng 6g, Chỉ thực, Hậu phác. Trường hợp nhiệt độc thịnh (sốt, miệng đắng, ra mồ hôi, bứt rứt tiểu đỏ, mạch huyền sác gia: Đơn bì, Chi tử, Long đảm thảo, Thanh đại… Trường hợp khí trệ nặng (ngực sườn tức đau đầy, rêu trắng mạch huyền) gia uất kim, Diên hồ sách, Thanh bì, Trần bì, Mộc hương… Trường hợp âm hư rõ gia: Nữ trinh tử, Câu kỷ tử, Địa cốt bì…

3. Đối với ung thư kỳ III: Cơ thể suy kiệt, thân hình teo đét, vàng da cổ trướng, xuất huyết… khí huyết đều suy tán khó trị.

– Phép trị: Phò chính khu tà, bổ khí âm kiêm hoạt huyết chỉ huyết.

– Bài thuốc: Lục vị địa hoàng hoàn gia vị.

Nhân sâm (sắc riêng) 8 – 10g, sinh Hoàng kỳ 20g, Thục địa 16g, Sơn thù 10g, Hoài sơn 12g, Phục linh 12g, Đơn bì 12g, Trạch tả 12g, sinh Mẫu lệ 20g, Miết giáp 16g, Trần bì.

– Gia giảm: Trường hợp âm hư nội nhiệt; nhiệt thương huyết lạc gây huyết chứng như sốt thấp, người nóng âm ỉ, tiểu đỏ, nôn ra máu, tiểu có máu, lưỡi đỏ thẫm, không rêu, mạch hư tế sác, gia Thanh hao, Qui bản, Miết giáp, Bạch mao căn, than Trắc bá diệp. Trường hợp nhiệt độc thịnh (miệng lưỡi loét, miệng đắng lưỡi khô, kết mạc mắt xung huyết, răng lợi mũi chảy máu, lưỡi đỏ rêu vàng nhớt, mạch huyền hoạt sác gia Long đảm thảo, Sơn chi, Hoàng cầm, sinh Địa, Xa tiền tử (bao sắc). Nếu nôn, buồn nôn, chất lưỡi đỏ xạm đen, ít rêu khô; mạch tê sác, gia Trúc nhự, Bán hạ, Tuyền phúc hoa, Đại giá thạch, trường hợp lý nhiệt uất kết sinh vàng da, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng nhớt mạch nhu sác gia Nhân trần, Kim tiền thảo, trường hợp bụng căng nhiều nước gia Trư linh, Xa tiền tử, Thương lục.

Trường hợp tỳ dương hư bại sinh tiêu chảy, thân lưỡi bệu, rêu mỏng nhớt, mạch trầm trì gia bào Can khương, Thảo khấu, sao Bạch truật, Ý dĩ nhân, nếu thận dương hư suy, mình mẩy chân tay lạnh, mạch trầm trì gia Phụ tử, Quế nhục…

Bài thuốc kinh nghiệm: Có thể chia làm 2 loại: Phò chính và Khu tà

– Loại phò chính:

(1) Kiện tỳ lí khí hợp tể (Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Bát nguyệt trác) (Bệnh viện ung thư thuộc Y học viện Thượng Hải).

* Kết quả thử lâm sàng: Điều trị 48 ca ung thư gan, bệnh nhân sống trên 1 năm và 5 năm có 21 và 8 người (tổ đối chiếu sống trên 1 năm chỉ 2 ca và không có ca nào sống trên 5 năm).

(2) ích khí bổ thận phương (Sinh Tây sâm, chích Hoàng kỳ, Câu kỷ tử, Hà thủ ô, Nữ trinh tử, Câu cốt diệp, Chữ thực tử, Nhục thung dung, Đỗ trọng sao, Bạch truật, chích Thảo (Sở nghiên cứu Trung y học dược Triết Giang)

Bài thuốc có tác dụng nâng cao tính miễn dịch.

(3) Thăng huyết điều nguyên phương (Bắc Hoàng kỳ, Đảng sâm, Kê huyết đằng, Hà thủ ô, cổ toái bổ, Mạch nha, Nữ trinh tử, Phật thủ) (Trung sơn y học viện). Có tác dụng nâng cao bạch cầu thấp do hoá trị, Tỷ lệ kết quả 81,2%.

– Loại khu tà có ức chế tế bào ung thư:

(1) Can ích tiền (Hạ khô thảo, Hải tảo, Hải đới, Thiết thúc diệp, Bạch hoa xà thiệt thảo, Lậu lô, Thạch kiến xuyên, Long qui, Độc dương tuyền, Điều kê hoàng, Bình địa mộc, Tam lăng, Nga truật, Lưu hành tử, Xích thược, Đào nhân, Bát nguyệt trác, Uất kim, Đương qui, Đơn sâm, Xuyên luyện tử, Mộc hương, Hương phụ, Nhân trần, Xa tiền tử, Bạch thược, Đảng sâm, Bạch truật, Ý dĩ nhân, chích Miết giáp, Cam thảo chế thành cao lỏng mỗi chai 500ml, mỗi tuần uống 1 – 2 bình (Bệnh viện ung thư thuộc Trung y học viện Thượng Hải).

(2) Tiêu tích nhuyễn kiên phương: Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thiết thúc diệp, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng, Đảng sâm, Đương qui, Bạch thược, Bạch truật, Chỉ thực, Ý dĩ nhân.

(3) Bài thuốc dân gian Triết Giang: Miêu Nhân sâm, Song hoa, Tử kim ngưu, Khổ sâm, Hoạt huyết long, Bạch chỉ, Long đảm thảo, Tạo thích, sắc uổng.

(4) Bài thuốc trị ung thư gan của Thượng Hải:

Bán chi liên, sinh Ngõa lăng, Thạch yến Lậu lô, Ý dĩ, Đương qui, Đảng sâm, Hồng hoa, Bát nguyệt trác, Trần bì, Bạch thược, sắc uống.

(5) Bột ung thư gan:

Sinh Nga truật, Tam lăng, Thuỷ diệt, Ngoã lăng tử, Tô mộc, Hồng hoa, Diên hồ sách, Hương phụ, Mộc hương, Trần bì, Bán hạ, Hậu phác, Chỉ thực, Mộc thông, Sa nhân, Đại Hoàng. Tán b-,t mịn, mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần, 3-6 tháng là 1 liệu trình.

Giới thiệu một số bài thuốc được nghiên cứu điều trị trên lâm sàng:

(1) Sài hồ tàm hưu thang (Bệnh viện Trung y Triết Giang).

– Công thức: Sao Sài hồ 10g, Phục linh, Xích, Bạch thược, Thuyên thảo, Đương qui, uất kim, chế Hương phụ, Cam thảo đều 10g, Tàm hưu, Hoàng cầm, Nga truật đều lg, toàn Qua lâu, sinh Miết giáp, Hổ trượng đều 20g.

– Biện chứng gia giảm: Thấp nhiệt gia Nhân trần, Xa tiền thảo, Bán chi liên đều 15 – 30g, suy nhược, tiếng nói nhỏ, miệng khô gia Hài nhi sâm, Thạch hộc tươi, Mạch môn đều 15g, Huyền sâm 10g.

* Kết quả lâm sàng: Trị 19 ca ung thư gan, sau điều trị ngày uống bình quân 523,5 ngày, ngắn nhất 130 ngày, sống lâu nhất là 6 năm 4 tháng. Sông 1-2 năm là 5 ca, 2-4 năm 2 ca, 4-5 năm 1 ca, 5 năm trở lên 2 ca.

(2) Lý khí tiêu trưng thang: (Lưu Gia Tương, Học viện Trung y Thượng Hải).

– Công thức: Bát nguyệt trác 15g, Kim linh tử 9g, Đơn sâm 12g, Lậu lô 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Hồng đằng 15g, sinh Mẫu lệ 30g, Bán chi liên 30g, sắc uống.

– Gia giảm: Can khí uất gia Sài hồ, Đương qui, Bạch thược, chế Hương phụ, uất kim, Chỉ thực, Sơn tra, Kê nội kim. Khí huyết ứ trệ gia Sài hồ, Đương qui, Xích thược, Nga truật, Tam lăng, Đào nhân, Địa miết trùng, Diên hồ, Cam thiền bì, Uất kim, Thạch kiến xuyên, Miết giáp, Đại Hoàng.

Tỳ hư thấp: Ngực bụng đầy, vùng gan đau lâm râm, Ý dĩ, Trần bì, Bán hạ, Đại phúc bì, Thạch quí, Quảng Mộc hương, Cổ cốt chỉ, xa tiền tử… Can thận âm hư gia Bắc sa sâm, Thiên đông, sinh Địa, Qui bản, sinh Miết giáp, Uất kim, Xích thược, Đơn bì, Can đởm thấp nhiệt gia uất kim, gia Nhân trần, Chi tử, Nam Hoàng bá, Xuyên uất kim, Xích thược, sinh Dĩ nhân, Hoàng cầm, Kim tiền thảo, sinh Đại Hoàng.

* Kết quả lâm sàng: Trị 102 ca sống trên 1 năm 31 ca, (30,3%) 2 năm 14 ca, (13,7%) trên 3 năm 6 ca, (5,9%) 5 năm trở lên 5 ca.

(3) Hóa ứ giải độc thang (Trương Khắc Bình).

– Công thức: Tam lăng, Nga truật, Xích thược, Huyền hồ, Tử thảo căn, Trư linh đều 15g, Miết giáp, Đương qui, Đơn sâm, đều 12g, Xuyên khung, Đại Hoàng đều 9g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bồ công anh đều 30g sắc uống.

* Kết quả lâm sàng: Trị 7 ca kết quả sống bình quân 443 ngày so với tổ dùng thuốc tây chỉ sống 95 ngày.

(4) Kháng nham ích can thang: (Lâm Tông Quảng, Bệnh viện số 2 Cục công nghiệp dệt Thượng Hải).

– Công thức: Tam lăng, Nga truật, thuỷ Hồng hoa tử, Quảng Uất kim, Bát nguyệt trác đều 10g, Đơn sâm, Thạch kiến xuyên đều 15g, sinh Mẫu lệ 30g, sắc uống.

– Biện chứng gia giảm: Can đởm thấp nhiệt, gia Nhân trần, Hoàng cầm, Khổ sâm đều 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thất diệp nhất chi hoa đều 30g. Can khí uất gia Sài hồ, Chỉ xác, Hậu phác đều 10 – 12g. Tỳ khí hư gia Đảng sâm, Bạch truật, chích Hoàng kỳ, Quảng Bì đều 10g. Can vị âm hư gia Bắc sa sâm, sinh Địa, Thạch hộc, Sinh Sơn tra đều 10g.

* Kết quả lâm sàng: Trị 25 ca ung thư gan kết quả sống ngắn nhất 3 tuần, dài nhất 4 năm 1 tháng, trong đó sống dưới 1 năm 10 ca, 1 – 2 năm 5 ca, 2 -3 năm 6 ca, 3 – 4 năm 2 ca, trên 4 năm 2 ca, sông trong 1 năm có tỷ lệ 60% và trên 3 năm chiếm tỷ lệ 16%.

(5) Hồng Đào Uất kim thang (Từ Bảo Hoa).

– Công thức: Đương qui, sinh Địa, Đào nhân, Xích thược, Ngưu Tất, Xuyên khung, Hồng hoa, Chỉ xác, Sài hồ đều 9g, Cát cánh, Cam thảo đều 3g, Uất kim, Đơn sâm đều 15g sắc uống.

– Biện chứng gia giảm: Ngực tức sườn đau, mệt mỏi, ăn kém tiêu lỏng gia Mộc hương, Sa nhân, Trần bì, Cam thảo đều 9g, Đảng sâm, Bạch truật, Bán hạ, Bạch linh đều 9g, tiêu Sơn tra, Tiêu lục khúc, Mễ nhân đều 15g. Miệng khô, vùng gan đau âm ỉ, lưỡi đỏ gia Bắc sa sâm, Mạch đông, Xuyên luyện tử đều 9g, sinh Địa, Kỷ tử đều 19g.

* Kết quả lâm sàng: Trị 29 ca, sống trên 1 năm 22 ca, (75,86%), sống trên 3 năm 8 ca (27,59%) trên 5 năm 2 ca (6,9%).

(6) Tiêu tích nhuyễn kiên thang (Đường Thìn Long, Trường Đại học Y khoa Thượng Hải).

– Công thức: Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thiết thúc diệp, Đảng sâm đều 15g, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng, chích Miết giáp, Đương qui, Bạch thược đều 9g, Bạch truật 12g, Chỉ thực 6g, Ý dĩ nhân 30g, sắc uống.

* Kết quả lâm sàng: có so sánh 2 tổ nghiên cứu: 1 tổ dùng đơn thuần, thuốc bắc, 1 tổ dùng kết hợp hoá liệu cho kết quả: tổ dùng đơn thuần tỷ lệ bệnh nhân sống 1 năm và 2 năm là: 30,8% và 16,7%, sống lâu nhất là 8 năm 10 tháng. Tổ có kết hợp hoá liệu tỷ lệ sống trong 1 – 2 năm là 11,6 và 6,3%, ca sống lâu nhất là 8 năm 5 tháng.

Mắt Cá Chân và Bàn Chân Sưng

Mắt cá chân và bàn chân sưng là tình trạng phổ biến và thường không phải là lý do đáng lo ngại, đặc biệt nếu bạn đã đứng hoặc đi lại nhiều. Tuy nhiên, nếu mắt cá chân và bàn chân sưng kéo dài hoặc đi kèm với các triệu chứng khác, có thể là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Biến chứng thai kỳ:

Một số sưng ở mắt cá chân và bàn chân là bình thường trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, sưng đột ngột hoặc quá mức có thể là dấu hiệu của tiền sản giật, một tình trạng nghiêm trọng khi huyết áp cao và có protein trong nước tiểu xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Nếu bạn trải qua sưng nghiêm trọng hoặc sưng đi kèm với các triệu chứng khác như đau bụng, đau đầu, tiểu ít, buồn nôn và nôn, hoặc thay đổi thị lực, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức. Tìm hiểu thêm về cách quản lý thai kỳ nguy cơ cao.

Chấn thương chân hoặc mắt cá chân:

Một chấn thương ở chân hoặc mắt cá chân có thể dẫn đến sưng. Thông thường nhất là mắt cá chân bị bong gân, xảy ra khi một chấn thương hoặc bước đi sai gây ra việc các dây chằng giữ mắt cá chân ở vị trí bị kéo giãn quá mức. Để giảm sưng do chấn thương chân hoặc mắt cá chân, hãy nghỉ ngơi để tránh đi lại trên mắt cá chân hoặc chân bị chấn thương, sử dụng túi đá, băng bó mắt cá chân hoặc chân bằng băng nén, và nâng chân lên trên một cái ghế hoặc gối. Nếu sưng và đau nghiêm trọng hoặc không cải thiện với điều trị tại nhà, hãy gặp bác sĩ. Tìm hiểu thêm về cách điều trị mắt cá chân bị bong gân.

Lympho phù:

Đây là sự tích tụ của dịch bạch huyết trong các mô có thể phát triển do sự thiếu hụt hoặc vấn đề với các mạch bạch huyết hoặc sau khi cắt bỏ hạch bạch huyết. Bạch huyết là một dịch lỏng giàu protein, bình thường đi qua một mạng lưới rộng lớn các mạch và mao mạch. Nó được lọc qua các hạch bạch huyết, nơi mà các chất không mong muốn, chẳng hạn như vi khuẩn, được giữ lại và tiêu diệt. Tuy nhiên, khi có vấn đề với các mạch hoặc hạch bạch huyết, sự di chuyển của dịch có thể bị chặn. Nếu không điều trị, sự tích tụ bạch huyết có thể làm tổn thương quá trình lành vết thương và dẫn đến nhiễm trùng và biến dạng. Lympho phù thường gặp sau khi xạ trị hoặc cắt bỏ hạch bạch huyết ở bệnh nhân ung thư. Nếu bạn đã trải qua điều trị ung thư và gặp sưng, hãy gặp bác sĩ ngay lập tức.

Suy tĩnh mạch:

Sưng ở mắt cá chân và bàn chân thường là triệu chứng sớm của suy tĩnh mạch, một tình trạng mà máu không lưu thông đầy đủ từ chân và bàn chân lên tim. Thông thường, các tĩnh mạch giữ cho máu chảy lên trên với các van một chiều. Khi các van này bị hư hại hoặc yếu đi, máu sẽ rò rỉ trở lại xuống các mạch và dịch sẽ bị giữ lại trong các mô mềm của chân dưới, đặc biệt là mắt cá chân và bàn chân. Suy tĩnh mạch mãn tính có thể dẫn đến sự thay đổi về da, loét da và nhiễm trùng. Nếu bạn có dấu hiệu của suy tĩnh mạch, bạn nên gặp bác sĩ. Tìm hiểu thêm về suy tĩnh mạch mãn tính.

Nhiễm trùng:

Sưng ở bàn chân và mắt cá chân có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng. Những người mắc bệnh thần kinh do tiểu đường hoặc các vấn đề về thần kinh khác ở chân có nguy cơ cao hơn về nhiễm trùng bàn chân. Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường, điều quan trọng là kiểm tra bàn chân hàng ngày để phát hiện bọng nước và vết thương, vì tổn thương thần kinh có thể làm giảm cảm giác đau và các vấn đề ở chân có thể tiến triển nhanh chóng. Nếu bạn nhận thấy một bàn chân sưng hoặc bọng nước có dấu hiệu nhiễm trùng, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức. Tìm hiểu thêm về cách chăm sóc bàn chân cho người mắc bệnh tiểu đường.

Huyết khối:

Huyết khối hình thành trong các tĩnh mạch của chân có thể ngăn cản dòng máu từ chân trở về tim và gây sưng ở mắt cá chân và bàn chân. Huyết khối có thể là tĩnh mạch nông (xảy ra trong các tĩnh mạch ngay dưới da), hoặc sâu (tình trạng được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu). Huyết khối sâu có thể chặn một hoặc nhiều tĩnh mạch lớn ở chân. Những huyết khối này có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu chúng bị tách ra và di chuyển đến tim và phổi. Nếu bạn có triệu chứng sưng ở một chân, cùng với đau, sốt nhẹ, và có thể thay đổi màu sắc của chân bị ảnh hưởng, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức. Điều trị bằng thuốc chống đông có thể là cần thiết. Tìm hiểu thêm về huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT).

Bệnh tim, gan hoặc thận:

Đôi khi sưng có thể chỉ ra một vấn đề như bệnh tim, gan hoặc thận. Mắt cá chân sưng vào buổi tối có thể là dấu hiệu giữ nước và muối do suy tim phải. Bệnh thận cũng có thể gây sưng ở bàn chân và mắt cá chân. Khi thận không hoạt động bình thường, dịch có thể tích tụ trong cơ thể. Bệnh gan có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất protein gọi là albumin của gan, protein này giúp ngăn máu rò rỉ ra ngoài mạch máu vào các mô xung quanh. Việc sản xuất albumin không đầy đủ có thể dẫn đến rò rỉ dịch. Lực hấp dẫn khiến dịch tích tụ nhiều hơn ở bàn chân và mắt cá chân, nhưng dịch cũng có thể tích tụ trong bụng và ngực. Nếu sưng của bạn đi kèm với các triệu chứng khác, bao gồm mệt mỏi, mất cảm giác thèm ăn, và tăng cân, hãy gặp bác sĩ ngay lập tức. Nếu bạn cảm thấy khó thở hoặc có đau ngực, áp lực hoặc cảm giác chèn ép, hãy đến bệnh viện. Tìm hiểu thêm về bệnh thận và các triệu chứng của nó.

Tác dụng phụ của thuốc:

Nhiều loại thuốc có thể gây sưng ở bàn chân và mắt cá chân như một tác dụng phụ có thể xảy ra. Chúng bao gồm:

  • Hormone như estrogen (có trong thuốc tránh thai và liệu pháp thay thế hormone) và testosterone
  • Chất chẹn kênh canxi, một loại thuốc huyết áp, bao gồm nifedipine (Adalat, Afeditab, Nifediac, Nifedical, Procardia), amlodipine (Norvasc), diltiazem (Cardizem, Cartia, Dilacor, Diltia, Tiazac), felodipine (Plendil) và verapamil (Calan, Covera-HS, Isoptin, Isoptin SR, Verelan)
  • Corticoid, bao gồm steroid androgen và anabolic cũng như corticosteroid như prednisone
  • Thuốc chống trầm cảm, bao gồm: thuốc ba vòng, như nortriptyline (Pamelor, Aventyl), desipramine (Norpramin) và amitriptyline (Elavil, Endep, Vanatrip); và thuốc ức chế monoamine oxidase (MAO) như phenelzine (Nardil) và tranylcypromine (Parnate)
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs)
  • Thuốc điều trị tiểu đường.

Nếu bạn nghi ngờ rằng sưng có thể liên quan đến một loại thuốc mà bạn đang sử dụng, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn. Mặc dù lợi ích của thuốc có thể xứng đáng với một số sưng, nhưng sưng nghiêm trọng hơn có thể cần phải thay đổi thuốc hoặc liều lượng của nó.

Thuốc bôi da Calcipotriene – Dovonex, Sorilux

TÊN THUỐC: CALCIPOTRIENE – BÔI (KAL-si-poe-TRYE-een)
TÊN THƯƠNG MẠI: Dovonex, Sorilux

Công dụng thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Biện pháp phòng ngừa | Tương tác thuốc | Quá liều | Lưu ý | Quên liều | Lưu trữ

CÔNG DỤNG:

Thuốc này được sử dụng để điều trị bệnh vảy nến. Calcipotriene là một dạng vitamin D. Nó hoạt động bằng cách làm chậm sự phát triển của tế bào da.

CÁCH SỬ DỤNG:

Chỉ sử dụng thuốc này trên da. Thoa một lớp mỏng thuốc lên vùng da bị ảnh hưởng theo chỉ dẫn của bác sĩ và xoa nhẹ, thường là một hoặc hai lần mỗi ngày đối với thuốc mỡ hoặc hai lần mỗi ngày đối với kem hoặc bọt. Rửa tay sau khi sử dụng, trừ khi bạn đang sử dụng thuốc này để điều trị tay. Không thoa thuốc lên mặt, mắt, mũi, miệng, hoặc trong âm đạo.

Nếu thuốc tiếp xúc với những khu vực này, rửa ngay bằng nhiều nước.

Không thoa thuốc thường xuyên hơn hoặc sử dụng lâu hơn mức bác sĩ đã chỉ định. Điều này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Sử dụng thuốc đều đặn để đạt được hiệu quả tốt nhất. Để giúp bạn nhớ, hãy sử dụng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

Thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc có dấu hiệu xấu đi. Bạn sẽ thường thấy sự cải thiện trong tình trạng da sau 2 tuần điều trị.

TÁC DỤNG PHỤ:

Có thể gặp các triệu chứng như nóng rát, ngứa, phát ban, kích ứng, đỏ, khô da hoặc bong da tại vị trí thoa thuốc. Nếu bất kỳ triệu chứng nào trong số này kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

Hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê thuốc này vì họ đánh giá rằng lợi ích đối với bạn lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng.
Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây (dù hiếm gặp): da mỏng đi/thay đổi màu, vết rạn da, “mụn lông” (viêm nang lông), mệt mỏi bất thường, thay đổi tâm trạng/tinh thần, táo bón không giải thích được.
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này rất hiếm. Tuy nhiên, nếu bạn thấy có triệu chứng phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm phát ban, ngứa/phù (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nặng, khó thở, hãy tìm sự trợ giúp y tế ngay lập tức.
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng phụ khác chưa được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA:

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với thuốc này; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy trao đổi với dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Thuốc này không nên được sử dụng nếu bạn có một số tình trạng y tế. Trước khi sử dụng thuốc này, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có: mức canxi/vitamin D cao (tăng canxi huyết thanh/tăng vitamin D huyết thanh).

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tiền sử bệnh của bạn.

Thuốc này có thể khiến bạn nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời. Tránh tiếp xúc lâu với ánh nắng mặt trời, các phòng tắm nắng và đèn cực tím. Hãy sử dụng kem chống nắng và mặc quần áo bảo vệ khi ra ngoài. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn hạn chế hoặc tránh liệu pháp ánh sáng khi sử dụng thuốc này. Hãy thảo luận kỹ hơn vấn đề này với bác sĩ.

Cần thận trọng khi sử dụng thuốc này cho người cao tuổi vì họ có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của thuốc.

Trong thai kỳ, thuốc này chỉ nên sử dụng khi thật sự cần thiết. Thảo luận với bác sĩ về những rủi ro và lợi ích.

Không rõ liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn có thể đã biết về các tương tác thuốc có thể xảy ra và sẽ theo dõi bạn. Không nên bắt đầu, ngừng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào trước khi tham khảo ý kiến họ.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các sản phẩm kê đơn và không kê đơn/thảo dược bạn có thể sử dụng, đặc biệt là các sản phẩm khác chứa vitamin D.

Tài liệu này không chứa tất cả các tương tác có thể xảy ra. Vì vậy, trước khi sử dụng sản phẩm này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng. Hãy giữ một danh sách tất cả các thuốc bạn đang dùng và chia sẻ danh sách này với bác sĩ và dược sĩ.

QUÁ LIỀU:

Thuốc này có thể gây hại nếu nuốt phải. Nếu nghi ngờ nuốt phải hoặc quá liều, hãy liên hệ với trung tâm kiểm soát độc chất hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.

LƯU Ý:

Không chia sẻ thuốc này với người khác. Các xét nghiệm y tế và/hoặc xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (ví dụ: mức canxi) có thể được thực hiện định kỳ để theo dõi tiến trình của bạn hoặc kiểm tra tác dụng phụ. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.
Thuốc này được kê đơn cho tình trạng hiện tại của bạn. Không sử dụng thuốc này cho tình trạng da khác sau này trừ khi bác sĩ yêu cầu. Trong trường hợp đó, một loại thuốc khác có thể là cần thiết.

QUÊN LIỀU:

Nếu bạn quên một liều, hãy sử dụng ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến giờ liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục theo lịch dùng thuốc bình thường. Không dùng gấp đôi liều để bù lại liều đã quên.

LƯU TRỮ:

Lưu trữ thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Không đông lạnh. Bọt xịt dễ cháy. Tránh hút thuốc trong và ngay sau khi thoa bọt. Không đâm thủng hộp bọt hoặc tiếp xúc với nhiệt độ cao hoặc lửa trực tiếp.

Giữ tất cả các loại thuốc xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không xả thuốc xuống toilet hoặc đổ vào cống trừ khi có hướng dẫn cụ thể. Vứt bỏ sản phẩm đúng cách khi hết hạn sử dụng hoặc không còn cần thiết. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương để biết thêm chi tiết về cách vứt bỏ sản phẩm một cách an toàn.

Ngộ độc nấm độc – Biểu hiện, điều trị

Dựa vào hình thái đặc trưng nào để phân biệt nấm độc

Có ba phương pháp để phân biệt nấm độc là phương pháp hóa học, phương pháp thử nghiệm bằng động vật và phương pháp nhận biết hình thái. Phương pháp hóa học tương đối phức tạp. Ở những đơn vị có cơ sở hạ tầng không dễ tiến hành. Phương pháp thử nghiệm ở động vật cũng không thể tùy tiện tiến hành. Trên thực tế phương pháp được ứng dụng chủ yếu là dựa vào nhận biết hình thái, tức là đối chiếu số ghế ngồi vào chỗ, điểm danh phân biệt cái độc.

Nấm gồm có ba bộ phận hình thành: mũ nấm, đường xếp tức ống nấm, cọng nấm. Các loại nấm khác nhau thì các hình thái kết cấu của ba bộ phận cũng khác nhau về mức độ to nhỏ, màu sắc, độ rộng, vòng viền của mũ nấm, kiểu dáng đường xếp, độ dầy, cỡ to hay nhỏ, độ dài ngắn của cọng nấm, có đặc trưng như nấm vòng, nấm đài, đường xếp, cọng nấm. Do không dễ dàng gì trong cách phân loại, thường dựa vào kinh nghiệm, đặc biệt là những người dân ở vùng núi, họ đã trải qua nhiều đời cha truyền con nối, nên họ phân biệt được các loại nấm độc ở địa phương rất thành thạo. Đương nhiên cuối cùng việc kiểm định còn cần phải gửi tới cơ quan nghiên cứu sinh vật học để giải quyết.

Có người cho rằng loại nấm nào tươi tắn đẹp mắt thường là nấm độc, nấm có mấu cũng là nấm độc, thân không dài cũng có độc, nấm có vị đắng, mùi thối cũng có độc, nấm nát cũng có độc, nấm thay đổi màu sắc hoặc chảy ra sữa cũng có độc, nấm đổi màu bạc thành màu đen cũng có độc, v.v… Nhưng những cách nói trên là không có cơ sở. Nếu như dùng để phân biệt một loại nấm nào đó hoặc sản phẩm đặc biệt của một khu vực nào đó thì có thế còn có ý nghĩa, nhưng không thể dùng cách nói đó để làm tiêu chuẩn phân biệt tất cả các loại nấm độc. Bởi vì có loại nấm màu sắc không tươi đẹp, sau khi vỡ ra không đổi màu, nấm gặp phải đồ bằng bạc và tỏi cũng không chuyển màu sang màu đen, song các loại nấm đó đều rất độc, ngay cả loại nấm có mùi, vỡ không chảy sữa, trên mũ nấm không có mấu, cũng là loại nấm độc.

Do đó có thể thấy có rất nhiều loại nấm độc, hình thức thay đổi khác thường, các nấm có chứa chất độc cũng khá phức tạp, không nên dựa vào một số đặc trưng đơn giản đê nêu ra những chỉ tiêu nhận xét thông thường.

Nấm độc có chất độc gì, biểu hiện lâm sàng sau khi ngộ độc

Tác dụng độc tính của nấm độc là do độc tố gây nên. Một loại nấm độc có thể chứa nhiều loại độc tố. Một loại độc tố cũng có thể tồn tại trong nhiều loại nấm độc. Hiện nay tính chất, kết cấu của một số độc tố còn chưa được làm sáng tỏ cho đến nay, có một số loại độc tố chủ yếu sau đây:

Nấm độc có kiềm, cũng gọi là kiềm độc đầu nhặng, có thể gây hưng phấn và giao cảm phụ thần kinh, gây ra nôn mửa, tiêu chảy, đồng tử thu nhỏ, ra mồ hôi, nước dãi bài tiết tăng, huyết quản co lại, huyết áp tăng cao, tim đập chậm chạp, bài tiết ở hệ hô hấp tăng.

Chất độc Peptid và nấm độc Peptid hình ô dù đều là tế bào độc, chất độc rất mạnh, có thể gây biến chứng cho hệ thần kinh, tế bào gan, thận và chất xenluynlô của cơ tim. Nấm độc hòa tan trong máu có thể thay đổi tính chất màng tế bào, sinh ra chứng hoà tan máu cấp tính. Nấm độc Atropin, có tác dụng giống như Atropin có thể gây ức chế cho thần kinh giao cảm.

Một số loại nấm độc khác có thể gây ra ảo giác, tê liệt hoặc mất cân bằng cơ thể, v.v… nhưng chất độc của các loại nấm ấy chưa được kiểm định rõ ràng. Biểu hiện lâm sàng của ngộ độc nấm độc đều có liên quan đến các nhân tố như các loại nấm độc đã ăn phải, lượng ăn vào, cách chế biến, thể chất, tuổi tác, loại rượu đã uống, v.v… cũng có nghĩa là tính chất độc tố của nấm độc và sự nhạy cảm của bệnh nhân có liên quan với nhau. Do nấm độc mang độc tố đan xen với nhau để dễ dàng nhận biết được phải căn cứ vào biểu hiện lâm sàng có thể chia ra 4 loại: dạ dày và ruột, loại tổn thương thần kinh, loại hòa tan máu, và tổn thương gan. Khi quan sát thực tế, rất ít khi có triệu chứng ở một hệ thống, mà thường có các triệu chứng khác ở mức độ khác nhau, nhưng không ảnh hưởng đến việc chẩn đoán triệu chứng.

Phân biệt các biểu hiện về ngộ độc nấm độc gây tổn thương dạ dày, ruột, gan, thần kinh, loãng máu

Có hơn 30 loại nấm độc có thể gây ra các triệu chứng về dạ dày và đường ruột, chủ yếu gồm có nấm độc có phấn, nấm hình gan bò mũ màu vàng, nấm sữa núm có lông, nấm độc màu đỏ, nấm có đốm màu, nấm hình cái ô múm có lông, v.v… Thành phần độc tố chủ yếu có trong các loại nấm độc này là acid nấm, loại Guadini, loại nấm độc Fenol, v.v… Biểu hiện lâm sàng của các loại này phát bệnh rất nhanh, thời kỳ ủ bệnh chỉ cần 1 đến 3 giờ, đau bụng dữ dội, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy. Nếu điều trị đúng theo bệnh thì sẽ hồi phục rất nhanh. Nếu không bị tổn thương các hệ thống khác, đỡ rồi thì yên tâm, rất ít khi xảy ra tử vong.

Nấm độc có khả năng gây ra các bệnh về hệ thần kinh cũng có thể đến hơn 30 loại. Chủ yếu gồm có nấm hình cái ô múm đầu nhặng, nấm hình ô mũ tơ vàng, nấm hình ô xếp như hoa và nấm gan bò tươi đỏ, v.v… Đặc điểm của ngộ độc các loại nấm này là còn kèm theo các triệu chứng về dạ dày, đường ruột và nhiều biểu hiện đa dạng ở hệ thống thần kinh. Chất độc có thành phần chủ yếu là có kiềm nhặng độc, acid cây nấm, acid nấm trắng, v.v… Triệu chứng ở hệ thần kinh chủ yếu là hệ thần kinh giao cảm hưng phấn như ra nhiều mồ hôi. Con ngươi thu nhỏ, khí thũng phổi, thâm tím, huyết áp tăng; có khi còn mê sảng, hăng hái và ảo giác; có khi còn có triệu chứng như say rượu, bước đi không vững, lúc khóc lúc cười, một số ít bệnh nhân nặng còn có thể bị ức chế hô hấp dẫn đến tử vong. Sức khỏe sau khi bình phục thường không để lại di chứng gì.

Chứng máu bị hòa tan thường do nấm hoa hươu, nấm hình ngỗng béo, v.v… gây nên. Các chất gây nên độc tố là nấm độc hoa hươu, v.v… gây nên chất độc hòa tan trong máu. Lúc phát bệnh cũng khá nhanh, thời kỳ ủ bệnh thường từ 6 đến 12 giờ. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là phát sốt, hoàng đản, huyết sắc tố lẫn trong nước tiểu, gan, lá lách phù to, cũng có thể đồng thời có các triệu chứng ở dạ dày và đường ruột. Có thể tử vong.

Bệnh do nấm độc hình ô dù, nấm độc hình ô dù màu trắng, nấm độc hình ô dù cọng vảy cá, nấm hình ô nhỏ vảy cá màu nâu, v.v… có thể gây ra ngộ độc, tổn hại đến gan, thận, cũng có thể đồng thời có các triệu chứng về hệ thần kinh, dạ dày và ruột. Chất độc chủ yếu là Peptid và loại nấm độc Peptid có ô. Kết cấu của loại độc tố này ổn định, ở nhiệt độ cao, khô khan, đun nấu theo cách thức thông thường thì nó không bị phá hủy. Chất độc thực chất chỉ gây tổn thương cho tế bào gan và thận. Bao gồm tiểu cầu thận và thận tiểu quản. Có một số nghiên cứu viên đã cho điều trị thử nghiệm thuốc Mercaptan đạt kết quả rất tốt, cho rằng Mercaptan có thể kết hợp với độc tố, cắt đứt chuỗi Alkyl sulfi.de, đạt được mục đích loại bỏ chất độc Peptid.

Biểu hiện của loại ngộ độc gây tổn thương cho gan, thận có thời kỳ ủ bệnh khá dài, triệu chứng gan thận thường xuất hiện sau 2 đến 3 ngày. Loại này bệnh tình trầm trọng, biểu hiện của việc tổn thương gan, thận là gan phù to, ấn thấy đau, có hoàng đản và khuynh hướng xuất huyết, sau đó sẽ phát triển nhanh thành hôn mê gan, xét nghiệm tử thi có thể thấy gan đã bị hoại tử thành từng mảng lớn. Biểu hiện của tổn thương thận là ít đi tiểu, bí tiểu tiện, trong nước tiểu có nhiều chất lòng trắng trứng, hồng cầu trong nước tiểu, sau đó rất nhanh xuất hiện urê trong nước tiểu, rồi ngộ độc acid. Cuối cùng do bị suy gan, thận cấp tính sẽ dẫn đến tử vong.

Thời kỳ khỏi giả vờ về ngộ độc nấm

Do một loại nấm độc có chứa vài loại độc tố, nên triệu chứng biểu hiện thường là tổng hợp. Các triệu chứng ở hệ thống khác lần lượt xuất hiện. Ví dụ triệu chứng ở dạ dày, đường ruột xuất hiện khá nhanh, chuyển biến tốt cũng khá nhanh. Gan, thận bị tổn thương, thường phải ủ bệnh 2 đến 3 ngày. Cho nên sau cao trào của triệu chứng ở dạ dày, đường ruột thì triệu chứng bị tổn thương ở gan và thận chưa biểu lộ đầy đủ, biểu hiện lâm sàng có biểu hiện tốt lên. Các triệu chứng

chậm chạp đó, và tình trạng ủ bệnh kín nguy hiểm như vậy gọi là thời kỳ khỏi giả vờ. Khi điều trị bệnh nhân bị ngộ độc nấm, nhất định phải tìm ngay ra loại nấm gây hại, tìm hiểu rõ độc tính, cảnh giác với hiện tượng khỏi ngụy trang, kịp thời có các biện pháp điều trị bảo vệ gan, bảo vệ thận cho phù hợp.

Điều trị ngộ độc nấm như thế nào

Ngộ độc nấm được điều trị theo một số biện pháp sau:

Đầu tiên cho nôn hết ra, rửa sạch dạ dày. Có thể dùng nước sạch hoặc dung dịch Sodium Permenganate 0,2%. đến 0,5% để rửa dạ dày. Khi có triệu chứng nôn mửa nhiều, có thể cho uống trà thật đặc nhiều lần hoặc dung dịch than hoạt tính hoặc dung dịch cồn iode loãng. Sau khi rửa xong dạ dày dùng Sunfat Magiê để thụt.

Tiếp đó là điều trị tích cực, đặc biệt cần chú ý đến sự cân bằng về nước và chất điện giải, bổ sung đủ lượng Vitamin cần thiết, cho nằm nghỉ ngơi yên tĩnh, bảo vệ gan, v.v…

Điều trị theo chứng bệnh cần căn cứ vào các triệu chứng ở hệ thống thần kinh trung ương, sự tổn thương ở gan, thận, máu hòa tan và xem có hôn mê nặng hay không, bị suy gan cấp tính, bị sốc, bị phù não, khí thũng phổi, V.V…. Cần phải xử lý theo nguyên tắc của nội khoa.

Cần chú ý mấy điểm sau: Đầu tiên là nếu có triệu chứng về nấm độc có kiềm, có thể sử dụng Atropin cho tới khi tan hết Atropin thì thôi, nhưng cần chú ý nếu có nấm độc có thành phần atropin thì không thể sử dụng Atropin được. Tiếp theo phải cảnh giác với thời kỳ khỏi ngụy trang. Đối với những người bị ngộ độc các loại nấm độc hình ngỗng béo mọc vào mùa xuân, loại nấm độc hình ngỗng béo như tháp bút, loại nấm độc hình cái ô trắng, v.v… thì bất luận là có các triệu chứng gan thận (kể cả người đã ăn nấm độc nhưng chưa phát bệnh, đều cần kịp thời có biện pháp bảo vệ gan, cần sớm cho dùng ngay thuốc mercaptan như tiêm vào bắp 5 ml sodium dimercapt sulíonate Natri dimercapto propani sulforatun 5%, mỗi ngày tiêm hai lần, hoặc 1 gam dung dịch Natri demercapto sulfbnatum Natri dimercapto succiratum pha với dung dịch đường Glucose tiêm chậm vào tĩnh mạch mỗi ngày 1 lần, tiêm liên tục 5 đến 7 ngày.

Như đã nói ở trên, do xử lý rau không đúng cách, có thể dẫn đến ngộ độc Nitrite, thâm tím là đặc trưng của biểu hiện lâm sàng.

Sau khi ăn phải, có thời kỳ ủ bệnh từ 1 đến 3 giờ, thời gian đủ để vi khuẩn Nitrate chuyển hóa cân bằng thành Nitrite.

Có thể có các triệu chứng chóng mặt, váng đầu, mệt mỏi, hồi hộp, bồn chồn, thèm ngủ, khó thở, cũng có khi còn buồn nôn, nôn mửa, trướng bụng, đau bụng, tiêu chảy, v.v…

Đặc trưng của thâm tím là môi, đầu lưỡi, móng tay tím xạnh, khi bị nặng thì kết mạc, da toàn thân hiện rõ màu tím, khi lấy máu ra thấy có màu sẫm và kni lung lay không thấy chuyển màu đỏ tươi, khó thở, ngày càng nặng, rồi huyết áp tụt, hôn mê, đái dầm, ỉa đùn (đại tiểu tiện không nhịn được).

Khi điều trị, ngoài việc cho nôn, rửa dạ dày, thụt, xử lý đúng theo bệnh và điều trị tích cực ra, đồng thời cần điều trị giải độc chứng Hemoglobin sắt cao trong máu. Tiêm tĩnh mạch 5 đến 6 ml Glytylen 1%, có tác dụng điều trị đặc biệt đối với chứng Hemoglobin sắt cao trong máu. Nếu sau 1 đến 2 giờ không thuyên giảm, có thể tiêm tiếp 1 mũi. Bởi vì thuốc này có tác dụng làm cho Hemoglobin sắt cao trong máu trở lại huyết sắc tố bình thường.

Điều đáng chú ý là, dùng lượng lớn Glytylen không chỉ không có tác dụng điều trị, ngược lại còn có thể thành chất ôxy hóa, làm nặng thêm chứng Hemoglobin sắt cao trong máu. Khi điều trị cần phải tiến hành hết sức cẩn thận.

Glytylen chỉ là thuốc tiêm vào tĩnh mạch, nếu tiêm dưới da hay tiêm bắp sẽ gây ra hoại tử cục bộ ở các tổ chức phần mềm. Khi tiêm tĩnh mạch nếu để thuốc rò rỉ ra ngoài mạch máu, có thể gây viêm tĩnh mạch, cho nên khi tiêm phải hết sức lưu ý.

Tiêm tĩnh mạch 60 đến 100 ml đường Glucose 50%, pha thêm 1g Vitamin C cũng có tác dụng phục hồi chất Hemoglobin sắt cao trong máu.

Nội soi phế quản (soi phế quản)

Soi phế quản bằng Ống nội soi mềm (hoặc ống soi mềm, ống mềm) cho phép thăm khám sâu rộng cây phế quản, tới tận các phế quản dưới phân thuỳ. Soi phế quản được tiến hành sau khi gây tê tại chỗ. Kỹ thuật này có những chống chỉ định sau đây: hen phế quản cấp tính, giảm oxy-huyết nặng, nhồi máu cơ tim mới xẩy ra (dưới 6 tháng), cơn đau thắt ngực không ổn định, rối loạn nhịp tim nặng, bệnh nhân giãy giụa hoặc không thể cộng tác.

Soi phế quản bằng ống nội soi cứng (hoặc ống soi cứng, ống cứng) được sử dụng trong những trường hợp ho ra máu với khối lượng lớn và trong một số thủ thuật can thiệp.

Soi phế quản ống mềm để chẩn đoán

Soi phế quản ống mềm cho phép đánh giá tình trạng viêm và chế tiết của niêm mạc phế quản, để xem xét những chỗ hẹp phế quản từ nguyên nhân bên ngoài và những tổn thương bên trong phế quản, để xác định nguồn gốc của những trường hợp chảy máu hoặc ho ra máu, để lấy dịch tiết trong phế quản cho xét nghiệm vi khuẩn và tế bào (tìm những tế bào ung thư hoặc tìm Pneumocystis carinii), và để hoặc làm sinh thiết trực tiếp một tổn thương ở bên trong phế quản, hoặc sinh thiết gián tiếp một tổn thương phế nang qua thành phế quản (xem phần dưới).

– Chỉ định từ lâm sàng: khám lâm sàng thấy: ho ra máu, tiếng rít thở vào khu trú và cố định, ho lâu ngày (chụp X quang không phát hiện được nguyên nhân), khàn tiếng mạn tính, liệt dây thần kinh quặt
ngược (thần kinh thanh quản dưới), kết quả xét nghiệm đờm về tế bào học không bình thường.

  • Chỉ định từ X quang: chụp X quang thấy hình ảnh: phổi có bóng mờ nghi vấn, viêm phổi dai dẳng (lâu hơn 4 tuần), xẹp phổi, bệnh phổi mô kẽ lan toả, tràn dịch màng phổi không rõ nguyên nhân, liệt dây thần kinh hoành, khối u trung thất.
  • Những chỉ định khác:những trường hợp bệnh phổi nhiễm khuẩn ở đối tượng suy giảm miễn dịch (tìm pneumocystis carinii),tìm tổn thương lao ở phế quản, nghi ngờ lỗ rò phế quản.

Rửa phế quản-phế nang

Trong lúc soi phế quản ống mềm, người ta chuẩn bị 100-300 ml dung dịch muối sinh lý vô khuẩn, ở nhiệt độ 37°c, chia thành từng phần nhỏ 50 ml để bơm vào trong ống nội soi mềm đã được đặt chắc chắn ở trong một phế quản ở sâu. Ngay sau khi bơm vào, dung dịch sinh lý lại được hút ra ngay và chứa vào một ống nghiệm vô khuẩn. Dịch này sẽ được xét nghiệm về các mặt hoá sinh, và tế bào học để tìm những mầm bệnh và những chất xuất hiện ở trong các phế nang kể cả những dấu ấn của các khối u (các phân tử đặc hiệu chỉ xuất hiện khi có khối u).

NHỮNG KẾT QUẢ BÌNH THƯỜNG CỦA PHÂN TÍCH DỊCH RỬA PHẾ QUẢN – PHẾ NANG

QUAN SÁT BẰNG MẮT:                       dịch trong

XÉT NGHIỆM HOÁ SINH:

  • Protein toàn phần:       <100mg/l
  • Albumin:                       <50mg/l
  • Immunoglobulin G:       <20mg/l

XÉT NGHIỆM TẾ BÀO:

  • Bạch cầu hạt trung tính: 0-3%
  • Bạch cầu hạt ưa acid:    0-2%
  • Bạch cầu đơn nhân đại thực bào:       80-90%
  • Tế bào lympho:              5-15%

Xét nghiệm dịch rửa phế quản-phế nang có ích trong chẩn đoán: bệnh phổi mô kẽ, viêm phế nang dị ứng (có nhiều tế bào lympho CD8), các khối u (ung thư phế quản-phế nang), nhiễm khuẩn ở những đối tượng suy giảm miễn dịch (nhất là nhiễm pneumocystis carinii, mycobacterium, và nấm), bệnh sarcoid (nhiều tế bào lympho CD4), bệnh mô bào X (có những tế bào chứa những thể vùi), bệnh tích tụ protein phế nang. Tuy nhiên rửa phế quản-phế nang có chống chỉ định trong trường hợp suy hô hấp và suy tim.

Nội soi để điều trị

Người ta có thể dùng hoặc ống nội soi mềm hoặc ống cứng để hút dịch chế tiết gây nghẽn trong các phế quản, để lấy ra những nút niêm dịch hoặc những dị vật, để đặt bộ phận giả bên trong phế quản trong trường hợp hẹp phế quản, và để điều trị khối u bằng tia Laser.

Plenyl

PLENYL

OBERLIN

viên nén nhai: ống 15 viên, hộp 2 ống và hộp 1 ống.

viên nén sủi bọt: ống 15 viên, hộp 2 ống và hộp 1 ống.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Rétinol palmitate (vitamine A) 3000 UI
Tocophérol DL acétate (vitamine E) 20 UI
Cocarboxylase (vitamine B1) 1,6 mg
Riboflavine phosphate Na (vitamine B2) 2 mg
Panthénol muối Ca (vitamine B5) 6,87 mg
Pyridoxine chlohydrate (vitamine B6) 4,11 mg
Cyanocobalamine (vitamine B12) 4 mg
Acide ascorbique (vitamine C) 150 mg
Nicotinamide (vitamine PP) 30 mg
D-biotine (vitamine B8) 0,15 mg
Acide folique (vitamine B9) 0,4 mg
Zinc sulfate tính theo zinc 1,43 mg
Cuivre sulfate tính theo cuivre 0,42 mg
Sélénite Na tính theo sélénium 0,02 mg
(Na: 204 mg/viên sủi bọt)
(Aspartam)

DƯỢC LỰC

Phối hợp vitamine và các nguyên tố vi lượng.

CHỈ ĐỊNH

Ngăn ngừa hoặc điều chỉnh những rối loạn liên quan đến chế độ ăn thiếu dinh dưỡng hoặc mất cân đối ở người lớn và thanh thiếu niên.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Do có chứa vitamine A, phải chú ý liều dùng trong các trường hợp phối hợp những chế phẩm khác đã có vitamine này.

Mỗi viên sủi bọt chứa 204 mg Na.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Lượng vitamine A (tính luôn thực phẩm) đưa vào cơ thể phải giữ mức dưới 6.000 UI/ngày, trừ khi có lý do chính xác.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Ở liều rất cao một số vitamine có thể làm giảm hiệu lực của phénytoine, phénobarbital, primidone, lévodopa.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

1 viên/ngày, một đợt điều trị 15 ngày đến 1 tháng. Viên nén sủi bọt được hòa tan trong 1/2 ly nước.

QUÁ LIỀU

Các biểu hiện quá liều vitamine A có thể xảy ra trong: trường hợp chỉ định dùng liều quan trọng kéo dài, hoặc cũng có thể xảy ra ở trường hợp hấp thu một liều rất lớn ở trẻ nhũ nhi.

Tế bào Lymphoma B: Bảo vệ Hệ miễn dịch của bạn

Tế bào lymphoma B và việc điều trị bạn nhận được cho nó có thể làm suy yếu hệ miễn dịch của bạn – hàng rào bảo vệ của cơ thể chống lại vi khuẩn. Nhưng có những bước đơn giản bạn có thể thực hiện để giúp bảo vệ mình khỏi nhiễm trùng.

Tại sao sức đề kháng của bạn lại thấp hơn với Tế bào Lymphoma B

Tế bào B là một loại tế bào máu trắng giúp cơ thể bạn chống lại vi khuẩn. Nếu bạn bị tế bào lymphoma B, những tế bào miễn dịch này sẽ bất thường và không thể bảo vệ bạn tốt như bình thường.

Khi các phương pháp điều trị như hóa trị và cấy ghép tế bào gốc tiêu diệt các tế bào lymphoma, chúng cũng làm hỏng phần tủy xương của bạn nơi sản xuất tế bào miễn dịch mới. Điều này khiến bạn có ít tế bào miễn dịch hơn để bảo vệ khỏi vi khuẩn.

Hệ miễn dịch của bạn sẽ được xây dựng lại trong vài tháng sau khi bạn hoàn thành điều trị. Trong thời gian này, bác sĩ của bạn có thể kê đơn kháng sinh để ngăn bạn bị ốm.

Rửa tay

Mỗi khi bạn chạm vào các bề mặt thông thường như mặt bàn hoặc tay nắm cửa, vi khuẩn sẽ bám trên tay bạn. Sau đó, khi bạn chạm vào mắt, mũi hoặc miệng của mình, những vi khuẩn đó sẽ đi thẳng vào cơ thể bạn.

Để tiêu diệt vi khuẩn, hãy rửa tay bằng nước ấm và xà phòng. Đặc biệt hãy làm điều này:

  • Trước khi bạn nấu ăn hoặc ăn thức ăn
  • Sau khi bạn sử dụng nhà vệ sinh
  • Khi bạn ho, hắt hơi hoặc xì mũi
  • Sau khi bạn chạm vào các đồ vật công cộng như tay nắm cửa hoặc lan can

Mang theo một lọ gel rửa tay có chứa cồn để sử dụng khi bạn không thể tìm thấy xà phòng và nước.

Tắm nước ấm hoặc ngâm mình trong bồn tắm mỗi ngày. Đặc biệt chú ý đến các vùng dễ ra mồ hôi, như nách, bẹn và lòng bàn chân.

Rửa tay thật kỹ sau khi bạn đi tiêu. Đeo găng tay dùng một lần khi thay tã cho trẻ hoặc khi dọn dẹp sau thú cưng.

Tránh xa người ốm

Mặc dù bạn không thể tránh khỏi mọi virus và vi khuẩn, bạn có thể giảm thiểu tần suất tiếp xúc với chúng.

Cố gắng tránh xa bất kỳ ai ho hoặc hắt hơi. Tránh những nơi đông người như rạp chiếu phim, nhà hàng đông đúc và công viên giải trí. Cũng nên tránh xa bể bơi và bồn tắm nóng, nơi vi khuẩn lây lan dễ dàng.

Đừng chia sẻ đồ dùng cá nhân như kính, dụng cụ ăn uống và bàn chải đánh răng với bất kỳ ai, ngay cả những người trông khỏe mạnh.

Cập nhật vắc-xin

Hãy hỏi bác sĩ của bạn xem bạn cần những mũi tiêm nào và khi nào thì tiêm. Vắc-xin sẽ bảo vệ bạn khỏi bị ốm, nhưng không phải tất cả đều an toàn cho những người bị lymphoma. Tránh các loại vắc-xin được làm từ virus hoặc vi khuẩn sống, như thuốc xịt mũi cúm và mũi tiêm phòng sởi- quai bị – rubella (MMR).

Vì hệ miễn dịch của bạn yếu hơn, có nguy cơ các vắc-xin này có thể làm bạn bị ốm. Vắc-xin cúm an toàn cho người bị lymphoma vì nó được làm từ virus cúm chết.

Bạn có thể cần tiêm vắc-xin vài tuần trước hoặc sau khi điều trị ung thư. Để vắc-xin có hiệu quả, hệ miễn dịch của bạn cần phản ứng với chúng. Hóa trị và các phương pháp điều trị khác có thể làm giảm khả năng đáp ứng miễn dịch của bạn đến mức vắc-xin không thể bảo vệ bạn.

Bạn bè và gia đình của bạn có thể giúp bạn giữ an toàn khỏi vi khuẩn. Hãy chắc chắn rằng mọi người xung quanh bạn đều cập nhật vắc-xin để họ không làm bạn bị nhiễm bệnh.

Cố gắng tránh các vết cắt và trầy xước

Vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể bạn qua các vết thương hở. Cố gắng không cắt, trầy xước hoặc làm tổn thương da của bạn. Hãy cẩn thận khi bạn sử dụng dao, kéo và các công cụ sắc bén.

Bạn cũng có thể giữ an toàn nếu bạn tuân thủ những mẹo này khi chăm sóc làn da, móng tay và răng miệng của mình:

  • Sử dụng máy cạo điện thay vì dao cạo.
  • Cắt móng tay và móng chân thẳng, và không cắt quá ngắn.
  • Tránh các dịch vụ làm móng tại tiệm.
  • Đánh răng bằng bàn chải mềm.
  • Hỏi bác sĩ xem có an toàn để bạn dùng chỉ nha khoa không.
  • Đừng nặn hoặc chọc mụn.
  • Nếu bạn bị cắt, hãy rửa khu vực đó bằng nước ấm và xà phòng. Sau đó, bôi thuốc sát trùng lên da.

Rửa và nấu thức ăn

Trái cây và rau quả sống có thể có vi khuẩn bên ngoài. Rửa chúng bằng xà phòng và nước, ngay cả khi chúng có vỏ. Hoặc nấu chúng trước khi ăn.

Hãy chắc chắn rằng thịt, gia cầm, trứng và cá đều được nấu chín kỹ.

Tránh những thực phẩm có nguy cơ cao đối với người có hệ miễn dịch yếu, chẳng hạn như:

  • Phô mai mềm như Brie, Stilton và Camembert
  • Sữa và nước trái cây không tiệt trùng
  • Thịt deli xông khói như salami và giăm bông
  • Salads đóng gói sẵn và thực phẩm từ quầy salad
  • Mật ong sống

Đối xử tốt với cơ thể của bạn

Cả cơ thể bạn, bao gồm cả hệ miễn dịch, hoạt động tốt hơn khi bạn chăm sóc tốt cho nó. Hãy ăn một chế độ ăn cân bằng. Nghỉ ngơi thêm để giúp bạn hồi phục sau điều trị.

Bạn cũng có thể giúp mình bằng cách làm cho cuộc sống của bạn ít căng thẳng hơn. Căng thẳng làm giảm số lượng tế bào máu trắng chống nhiễm trùng mà bạn có.

Để giảm căng thẳng, hãy thử các kỹ thuật thư giãn như thiền, yoga và thở sâu. Bạn cũng có thể làm việc với một nhà trị liệu hoặc cố vấn để quản lý những sự kiện căng thẳng trong cuộc sống của bạn.

Theo dõi dấu hiệu nhiễm trùng

Bị ốm có thể nguy hiểm hơn khi bạn mắc ung thư. Hãy cho bác sĩ của bạn biết ngay lập tức nếu bạn có các triệu chứng như:

  • Sốt từ 100,5 F (38 độ C) trở lên
  • Ớn lạnh
  • Tiêu chảy
  • Ho
  • Đau họng
  • Cảm giác rát khi đi tiểu
  • Xuất dịch bất thường từ âm đạo
  • Đỏ, đau hoặc sưng quanh vết cắt hoặc vết thương

Bệnh tiêu chảy cấp và mạn tính ở trẻ em

Tiêu chảy cấp

Hiện nay, xuất hiện dịch tiêu chảy cấp ở một số tỉnh, thành, trong cả nước, số người mắc bệnh gồm có trẻ em và người lớn. Có một số người tiêu chảy gây mất nước nặng và có một số đã tử vong. Vụ dịch này do điều kiện ăn uống mất vệ sinh gây hao tổn tiền của, ảnh hưởng xấu đến lao động sản xuất, công tác và học tập, do đó:

Hằng ngày, thức ăn, nước uống nhiễm viruts, vi khuẩn bàn tay bẩn, ruồi, nhặng màng mầm bệnh đi gieo rắc vào thức ăn, nước uống. Thức ăn, nước uống không chín:

Rotavirus nhiễm trong thức ăn, nước uống đặc biệt thức ăn sống: mắm tôm, hải sản tươi sống, gỏi cá, tiết canh, nem chua, nộm, nem trạo,…xâm nhập bằng tiêu hoá.Rotavirus nhân lên trong liên bào ruột, phá huỷ men tiêu hoá, giảm hấp thụ đường đôi là lactose và sữa.

Các virút khác đều gây tiêu chảy cấp: Adenovirus, Norwalk virus…

Vi khuẩn đường ruột: Escherichia coli gây tiêu cắp tỉ lệ 25%, có 5 týp gây bệnh.

Trực khuẩn lỵ Shigella gây tiêu chảy tỉ lệ 60%,nhỏ Campylobaoter Jejuni gây tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ. Trực khuẩn tả là thủ phạm gây tiêu chảy, nhiều người mắc nhất.

Trực khuẩn Salmonella gây tiêu chảy cấp.

Kí sinh khuẩn: Entamoeba Histolytica gây bệnh lỵ amíp. Giardia lamblia kí sinh trùng đơn bào bám vào liên bạo ruột non làm huỷ nhung mao ruột gây tiêu chảy cấp… Bệnh thể hiện:

Bệnh nhân đột ngột tiêu chảy cấp toàn nước từ 15-20 lần trong ngày, mùi chua, phân lẫn nước, chất nhầy. Có nhiều trường hợp lị, phân có nước lẫn máu màu hồng như nước rửa thịt.

Bệnh nhân tiêu chảy cấp thường biếng ăn, chỉ thích uống nước một cách háo hức.

Bệnh nhi tiêu chảy cấp, nôn, sốt, vật vã, quấy khóc. Có nhiều trường hợp mệt lả, li bì, hôn mê do mất nước nặng hay sốc do giảm khối lượng tuần hoàn.

Mắt bệnh nhân trũng, môi khô,khi khóc to không có nước mắt. Miệng, lưỡi khô không có nước bọt. Thóp trước lõm. Bụng lõm lòng thuyền. Da bụng, da đùi mắt đàn hồi khi véo da. Chân tay bệnh nhân nhợt nhạt, lạnh. Móng tay nhợt nhạt.

Mạch bệnh nhân không lấy được, huyết áp không đo được, nhịp thở nhanh khi mất nước nặng và toan chuyển hóa…

Xét nghiệm: Rối loạn điện giải. Bạch cầu đa nhân trung tính cao. Soi phân có nhiều hồng cầu, bạch cầu, tìm thấy có vi khuẩn, kí sinh trùng.

Phân loại mất nước của tổ chức y tế thế giới:

  • Độ C: mất nước nặng, lượng dịch mất tương ứng trên 10% trọng lượng cơ

thể. Không truyền dịch tĩnh mạch kịp thời, bệnh nhân bị sốc do giảm khối lượng tuần hoàn. Các trường hợp này cấp cứu tại cơ sở y tế theo phác đồ chung.

  • Độ B: số lượng mất nước nhẹ và trung bình. Lượng mắt từ 5-10% trọng lượng cơ thể, sẽ vật vã, kích thích khát nhiều nước, có đầy đủ các dấu hiệu mất nước. Bệnh nhân cần điều trị bằng oresol theo phác đồ B.
  • Độ A: Tinh thần tỉnh táo, không khát nước, không có dấu hiệu mất nước, điều trị theo phác đồ A.

Thanh toán bệnh tiêu chảy cấp: mọi người ăn chín, uống chín, không ăn rau sống, diệt ruồi, nhặng, xử lý phân, nước rác, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, chất thải thải vào hố xí hợp vệ sinh, không dùng phân tươi để bón. Mọi người không ăn thức ăn sống: gỏi cá, gỏi thịt, nem trao, nộm, mắm tôm chưa nấu chưa chín, hải sản sống, dạng cụ chế biến thức ăn phải trụng nước sôi.

Điều trị độ A tại nhà bằng oresol một gói pha với một lít nước sôi để nguội dùng 24 giờ. Trẻ dưới 2 tuổi uống 50ml sau mỗi lần tiêu chảy. Trẻ 2-10 tuối uống 100-200ml sau mỗi lần tiêu chảy, uống đến khi hết tiêu chảy. Người lớn 2 gói Oresol pha trong 2 lít nước để nguội dùng trong 24 giờ, uống sau mỗi lần tiêu chảy 200-300ml nước cho đén khỏi bệnh.

Mất nước độ B, nếu bệnh nặng chuyển đến bệnh viện điều trị theo phác đồ.

Mất nước độ C, cần khẩn trương chuyển đến bệnh viện điều trị theo phác đồ c, bù nước, chống toan chuyển hoá, chống sốc…

Cẩn trọng bệnh dịch tả:

Dịch tiêu chảy cấp đã xuất hiện nhiều tỉnh, gây bao người bị mắc bệnh, phần nhiều trẻ em, làm hao tài tốn sức, hại đến sức khoẻ không nhỏ, ảnh hưởng xấu đến lực lượng sản xuất, lao động, công tác và học tập. Nhưng ngày y tế cùng các ngành, các cấp và nhân dân đã dập tác. Thủ phạm chính gây tiêu chảy cấp.

Nguyên nhân do môi trường sống của chúng ta bị ô nhiễm, thức ăn, nước uống, không khí….bị nhiễm các virus, vi khuẩn trong đó trực khuẩn tả, đã phân lập tìm thấy hầu hết trên những bệnh nhân mắc bệnh tiêu chảy. Vì dùng phân tươi bón rau màu, ăn rau sống, ăn thức ăn sống như mắm tôm, gỏi cá, nem chua, nem trạo… là nguồn lây truyền các bệnh truyền nhiễm đặc biệt là dịch tả.

Trực khuẩn tả hình hơi cong, gram âm, không vỏ, không nha bào, có một lông ở đầu, có khả năng di động rất mạnh, hiếu khí, sống với nhiệt độ 37°c, phát triển tốt trong môi trường kiêm pH 8,5-9,5.

Trực khuẩn tả sống một giờ trong phân thải ra, vài ngày trong nước. Nguồn lây bệnh tả là chất thải của người bệnh tả và người lành mang mầm bệnh tả lẫn trong thức ăn, nước uống, bàn tay bẩn, thức ăn sống, ruồi, nhặng…

Với điều kiện trên, vi khuẩn tả xâm nhập bằng đường tiêu hoá. Tại ruột non, vi khuẩn tả phát triển nhanh nhờ có độ pH thích hợp. Vi khuẩn tả tiết ra độc tố LT (Thermolabile toxin). Độc tố ruột gắn vào niêm mạc ruột non, nhờ tiêu phần B gắn vào thụ thể GMI của niêm mạc ruột. Tiểu phần A tác động làm hoạt hoá enzym adenyl cyclase dân tới tăng AMP (Aenosin mono-phos- phate) vòng, làm cho tế bào niêm mạc ruột giảm hấp thụ Na, tăng tiết nước và clo gây nên tiêu chảy cấp. Neu không được điều trị tích cực bệnh nhân sẽ tử vong do kiệt nước và mất các chất điện giải, thể hiện:

Biểu hiện lâm sàng ở bệnh xuất hiện đột ngột, tiêu chảy toàn nước 15-20 lần/ ngày hay tiêu chảy liên tục tại giường. Lúc đầu ít phân nhiều nước, mùi hôi, tanh, về sau như nước vo gạo.

Bệnh nhân nôn liên tục, nước trong, về sau như nước vo gạo dẫn đến kiệt nước toàn thân. Người đờ đẫn. Trẻ em khát nước, khản tiếng, thở nhanh, ù tai, mắt trũng má hóp, bụng lõm lòng thuyền, da mất đàn hồi. Da mười đầu ngón tay nhăn nheo. Các cơ co giật, phần lớn ở chân. Mạch yếu không bắt được. Thân nhiệt giảm, huyết áp tụt và tử vong.

Xét nghiệm phân tìm thấy Vibrio Cholerae (vi khuân tả) dương tính.

Phòng tránh là mọi người đều ăn chín, uống chín, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh bằng xà phòng, không ăn thức ăn sống, không dùng phân tươi bón rau màu, không thải chất thải bừa bãi.

Cần phát hiện sớm người bệnh và người lành mang mầm bệnh tả để cách ly điều trị khỏi bệnh dứt điểm và khoanh vùng phun thuốc chloramin B diệt khuẩn trong cống rãnh, lối đi, nguồn nước. Người ở tại vùng dịch cần uống văcxin phòng tả.

Tất cả thức ăn sẵn đều phải tuân thủ vệ sinh an toàn thực phẩm.

Điều trị là rất cần phát hiện sớm người bệnh tả đưa nhanh đến bệnh viện, khẩn trương chống sốc, chống mất nước, các chất điện giải và thuốc diệt vi khuẩn tả.

Tiêu chảy mãn tính

Trẻ nhỏ bị tiêu chảy kéo dài là thuộc loại mãn tính, diễn biến nhiều tuần, nhiều tháng và dễ mất nước, suy dinh dưỡng nặng, khả năng chống đỡ các tác nhân gây bệnh, kém, nên dễ mắc các bệnh cấp tính về đường hô hấp.

Nguyên nhân do trẻ bị tiêu chảy cấp, điều trị chưa khỏi dứt điểm dẫn đến tiêu chảy mãn tính. Có thể vừa khỏi tiêu chảy cấp, bị bội nhiễm các vi khuẩn đường ruột như coli, Salmonella…

Trong lúc điều trị dùng nhiều kháng sinh đường ruột. Kháng sinh này diệt những vi khuẩn không có lợi cho cơ thể dẫn đến tiêu chảy mãn tính.

Đường ruột thiếu các men tiêu hoá và thiếu các loại vitamin nhóm B, trong đó thiếu Rivoflavin.

Biểu hiện lâm sàng ở trẻ sau đạt tiêu chảy cấp tính đã bù nước, các chất điện giải và các thuốc kháng sinh đường ruột. Bệnh tiêu chảy cấp tính khỏi không còn tiêu chảy liên tục hoặc 15-20 lần/ ngày mà chuyển mỗi ngày đi tiêu chảy từ 3-5 lần. Phân sống, lôn nhôn, hoa cà, hoa cải màu xanh có nước,mùi chua do thức ăn chưa tiêu.

Bệnh nhân đi tiêu chảy mãn tính dẫn đến mất nước nhẹ, sút cân, người gầy, da xanh và nhăn nheo. Hai mắt sâu. Hai má hóp. Cơ thể trẻ dừng lại hay chậm phát triển.

Bệnh nhi ăn phải mỡ hay chất chua lại tiêu chảy cấp tính. Người nhà cho dùng kháng sinh đường ruột, bệnh có thể giảm, nhưng chưa khỏi hẳn.

Bệnh nhi đi ngoài nhiều lần trong ngày làm cho niêm mạc hậu môn đỏ, rát. Người bệnh da xanh xao, thiếu máu, thiếu sắt, xuống sức, chóng mặt khi gang sức. Trẻ ít ham chơi, biếng ăn, thích uống nhiều nước.

Thăm khám phát hiện bệnh nhi bị phù nhẹ do thiếu dinh dưỡng, da có những mảng sắc tố, không điều trị kịp thời, đúng phương pháp, bệnh không khỏi hẳn dẫn đến suy dinh dưỡng và bị nhiễm khuẩn đường hô hấp, không còn sức chống đỡ, dễ tử vong.

Xét nghiệm phân tìm thấy các vi khuẩn đường ruột.

Phòng tránh là cần phát hiện trẻ bị tiêu chảy cấp tính và đưa đến bệnh viện điều trị kịp thời, đúng phương pháp, không nên để ở nhà tự điều trị mà không đúng phương pháp, bệnh khỏi tiêu chảy, nhưng chưa khỏi hoàn toàn.

Mọi người đặc biệt là trẻ nhỏ cần ăn chín, uống chín, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh bằng xà phòng,không dùng tay bốc thức ăn, diệt ruồi, nhặng, xử lí phân, nước, rác. Mọi người không bón phân tươi cho rau màu.

Cần chữa khỏi các bệnh viêm tai giữa, ngoài da…

Điều trị là chế độ uống cho trẻ ăn những thức ăn chín mà trẻ ưa thích, ăn quả chín, hoàn toàn không ăn nguội ăn nhiều thức ăn chín có chứa vitamin nhóm B, đặc biệt là RivoAavin men tiêu hoá.

Điều trị bằng kháng sinh đường ruột nếu trẻ bị nhiễm khuẩn. Thuốc Colisubtil và cho ăn đậu nành.

Thuốc Cobanzyme- Cobamamide

Thuốc được chỉ định sử dụng như một chất kích thích sự tổng hợp protéine ở trẻ sơ sinh, trẻ em, người lớn và người già, chủ yếu trong các trường hợp : trẻ sinh thiếu tháng, chậm tăng trưởng, chán ăn, suy nhược, tình trạng suy dinh dưỡng…

COBANZYME

SERB

Viên nang 1 mg : lọ 14 viên.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Cobamamide hay dibencozide 1 mg
Tá dược : magnésium stéarate, lactose.
Cỡ nang : số 3.

DƯỢC LỰC

Chất gây đồng hóa không thuộc nhóm nội tiết tố, được dùng cho mọi lứa tuổi.

Cobamamide là một coenzyme của vitamine B12, là chất kích thích hệ thống men có tác dụng kích thích tổng hợp protéine và gắn kết acide amine vào phân tử protide. Chất này kích hoạt sự tăng trưởng, tạo thuận lợi cho dinh dưỡng mô, làm tăng cảm giác thèm ăn và tăng trọng. Hoạt chất không thuộc nhóm nội tiết tố, do đó không có những tác dụng phụ như của các chất gây đồng hóa thuộc nhóm stéroide.

CHỈ ĐỊNH

Thuốc được chỉ định sử dụng như một chất kích thích sự tổng hợp protéine ở trẻ sơ sinh, trẻ em, người lớn và người già, chủ yếu trong các trường hợp :

  • trẻ sinh thiếu tháng, chậm tăng trưởng,
  • chán ăn, suy nhược,
  • tình trạng suy dinh dưỡng,
  • sau phẫu thuật, nhiễm trùng tái phát nhiều lần, thời kỳ dưỡng bệnh sau khi bệnh nặng.
  • thiếu máu do thiếu cung cấp vitamine B12 từ thức ăn.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Có tiền sử dị ứng với cobalamine (vitamine B12 và các chất cùng họ).

U ác tính : do vitamine B12 có tác động trên sự nhân bội tế bào và tăng trưởng mô, do đó có thể làm cho bệnh tiến triển kịch phát.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Tránh sử dụng thuốc này cho những người có cơ địa dị ứng (suyễn, chàm).

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Có thể gây phản ứng phản vệ (nổi mày đay, sốc). Mụn trứng cá. Nước tiểu đỏ (màu của vitamine B12).

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Điều trị tấn công : 15 ngày đến 6 tuần.

Trẻ sinh thiếu tháng và trẻ còn bú : 1 viên mỗi ngày, có thể hòa thuốc trong bao nang vào sữa hoặc thức ăn để trẻ dễ uống.

Trẻ từ 30 tháng đến 15 tuổi : 1 đến 3 viên mỗi ngày.

Người lớn : 1 đến 4 viên mỗi ngày. Điều trị duy trì : 1 viên mỗi 10 ngày.

Triệu chứng và điều trị lao màng bụng

ĐẠI CƯƠNG

Khái niệm

Lao màng bụng là tình trạng tổn thương viêm đặc hiệu của màng bụng do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis, thường là thứ phát sau các tổn thương lao khác. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới, nhưng thường gặp nhiều ở tuổi thanh niên. Tuổi trung bình của bệnh nhân ở Ấn Độ là 26 tuổi, trong khi người châu Âu da trắng là 45 tuổi. Bệnh ở nữ giới gặp nhiều hơn ở nam. Cho đến nay lao màng bụng vẫn còn là bệnh phổ biến, ở Mỹ thông báo tỷ lệ lao màng bụng ở người nhập cư từ châu Á đến là 16 đến 36/100.000 dân. Lao màng bụng là bệnh phụ phổ biến của bệnh lao phổi. Cho đến nay Việt Nam chưa có thống kê tỷ lệ lao màng bụng trong nhân dân.

Giải phẫu bệnh

Thể cổ chướng

Màng bụng viêm đỏ, phù nề, tăng tưới máu, viêm quanh gan, xuất tiết nhanh, lượng dịch trong ổ bụng tăng dần và nhiều, sau đó dịch màng bụng giảm dần, fibrin lắng đọng trên bề mặt màng bụng. Quan sát thấy trên bề mặt màng bụng có các hạt lao bằng đầu đinh ghim màu xám hoặc trắng trên nền màng bụng viêm đỏ.

Thể loét bã đậu

Các củ lao dính với nhau thành đám bã đậu hoá, rồi nhuyễn hoá tạo nên những ổ áp-xe lạnh, từ đây có thể loét rò ra ngoài da hoặc vào ruột.

Thể xơ dính

Tổ chức xơ và dính phát triển ở màng bụng gây nên co kéo và dính các tạng thành từng đám gồm các mạch máu, ruột, mạc treo…

Các tổn thương của lao màng bụng nêu ở trên thường kết hợp với nhau.

Đường gây bệnh của vi khuẩn lao đến màng bụng

Từ hạch mạc treo ruột bị lao vi khuẩn lao theo đường bạch huyết tới màng bụng.

Đường máu: do lao tản mạn từ đường máu, trong giai đoạn lan toả nhiều thanh mạc có thể nhiễm lao. Thường lao phế mạc trước rồi đến lao màng bụng, màng tim (cũng có khi lao màng bụng trước).

Đường tiếp cận: từ một ổ lao kín đáo ở ruột (thành ruột nhiễm lao), ở ống vòi trứng, vòi Fallope, buồng trứng… vi khuẩn lao tới màng bụng.

TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng lâm sàng

Trên lâm sàng thường gặp 3 hình thái bệnh tương ứng với GPB: thể cổ chướng, thể bã đậu hoá và thể xơ dính.

Thể cổ chướng

Sốt: thường sốt về chiều, có thể sốt cao 39-40°C hoặc sốt nhẹ từ 37,5 – 38°c, thậm chí có bệnh nhân không nhận ra là có sốt.

Ăn uống kém, chán ăn, đầy bụng, khó tiêu.

Mệt mỏi, gầy sút.

Đau bụng âm ỉ, vị trí đau không rõ ràng.

Ra mồ hôi trộm.

Đi ngoài có khi phân lỏng, có khi phân táo.

Có thể có hạch mềm, di động, không đau ở dọc cơ ức đòn chũm (nếu có hạch thì cần phải kiểm tra xem có lao hạch phối hợp không).

Khám bụng phát hiện có cổ chướng. Thường cổ chướng mức độ vừa, không có tuần hoàn bàng hệ; sờ nắn không thấy gan to, lách to, nhưng có thể thấy những mảng chắc rải rác khắp bụng.

Khám các bộ phận khác để tìm tổn thương lao phối hợp:

+ Khám màng phổi (MP): có thể có tràn dịch MP (dịch tràn MP hoàn toàn giống dịch ờ ổ bụng).

+ Thăm khám màng tim có thể có tràn dịch màng tim (dịch tràn ở màng tim cũng giống như dịch ở 0 bụng), có trường hợp bị dày màng ngoài tim (sau hết dịch).

Thể bã đậu hoá

  • Có các triệu chứng tương tự như thể cổ chướng nhung:

+ Bệnh nhân thường sốt nhẹ về chiều hoặc không sốt.

+ Triệu chứng rối loạn tiêu hoá rầm rộ horn: thường đau bụng, chướng hơi, sôi bụng, đi ngoài phân lỏng, màu vàng.

  • Thăm khám bụng:

+ Sờ: thấy có vùng cứng xen kẽ vùng mềm, ấn tay vào vùng cứng có thể nghe thấy tiếng lọc sọc của hơi di động trong ruột.

+ Gõ có vùng đục xen lẫn với vùng trong tuỳ theo vị trí dính của phúc mạc vào các tạng trong ổ bụng.

Ở thể này, đôi khi có vùng dính cứng lớn ở các vị ưí đặc biệt như hạ sườn phải, vùng hạ vị… thì dễ nhầm với gan to hoặc khối u trong ổ bụng.

Thể xơ dính

Hiếm gặp thể xơ dính, thường xơ dính toàn bộ phúc mạc với các tạng trong ổ bụng. Thể này thường diễn biến nặng, dễ dẫn đến tử vong.

Trên lâm sàng có những biểu hiện:

  • Cơ năng:

+ Triệu chứng bán tắc ruột: bụng chướng đau, trung tiện được thì đỡ đau.

+ Triệu chứng tắc ruột: đau bụng, chướng hơi, bí trung đại tiện.

  • Thực thể: thăm khám bụng thấy bụng cứng, lõm lòng thuyền, khi sờ khó xác định được các tạng trong ổ bụng; chỉ thấy các khối cứng, dài, nằm ngang như những sợi thừng (do mạc nối lớn xơ cứng lại).

Triệu chứng xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh

Xét nghiệm máu

+ Hồng cầu giảm.

+ Bạch cầu tăng với tỷ lệ lymphocyt tăng cao.

+ Tốc độ máu lắng tăng nhiều.

Xét nghiệm về lao

Phản ứng Mantoux: Mantoux (+), đôi khi (-). Phản ứng này ít giá trị chẩn đoán lao ở người lớn.

Phản ứng miễn dịch lao Hexagone (+).

X quang

Chiếu, chụp phổi có thể thấy hình ảnh tổn thương lao.

  • Chụp CT, MRI: thấy tổn thương lao trong ổ bụng, các tổn thương kết hợp hoặc chẩn đoán phân biệt các bệnh lý ổ bụng.

Soi ổ bụng chẩn đoán và phẫu thuật nội soi

Có chỉ định với thể cổ chướng. Đối với thể bã đậu hoá cần thận trọng khi soi, tránh chọc vào các vùng dính, vì dễ chọc vào các tạng trong ổ bụng.

Khi soi ổ bụng có thể thấy: các hạt lao (như những hạt kê) ở phúc mạc, ở thanh mạc của ruột, ở mạc nối; các hạt này

màu trắng đục hoặc bóng, rải rác hoặc tụ lại thành đám trên nền phúc mạc sung huyết. Ngoài ra thấy các sợi viêm dính như tơ nhện, dính các quai ruột hay mạc nối với phúc mạc thành bụng.

Sinh thiết màng bụng

  • Sinh thiết màng bụng, mạc nối qua soi ổ bụng có thể tìm thấy các nang lao, hạch lao… Sinh thiết màng bụng dưới hướng dẫn của siêu âm, cho độ nhậy 91,67% và độ đặc hiệu là 100%.

Lấy dịch cổ chướng làm xét nghiệm

Làm phản ứng Rivalta (+).

Định lượng albumin trong dịch cổ chướng: > 30g/l.

Tỷ lệ glucose trong dịch cổ chướng/glucose máu: < 0,9.

Tế bào lymphocyt > 50%.

Có thể tìm thấy vi khuẩn lao trong dịch cổ chướng: bằng soi trực tiếp, nuôi cấy ở môi trường Loevinstein, tiêm truyền chuột lang. Phản ứng PCR dịch màng bụng có độ nhậy 80,3%, độ đặc hiệu có thể 100%.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Để chẩn đoán xác định lao màng bụng cần phải dựa vào:

  • Lâm sàng: có hội chứng nhiễm độc lao như sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi trộm, gầy sút cân, mệt mỏi, đau bụng âm ỉ. Khám bụng có cổ chướng, có mảng chắc…
  • Xét nghiệm và thăm dò: XN máu có bạch cầu tăng (nhất là Iymphocyt tăng cao), máu lắng tăng cao; xét nghiệm dịch cổ chướng: Rivalta (+), albumin > 30g/l, lymphocyt > 50%, phản ứng Mantoux (+); soi ổ bụng và sinh thiết thấy tổn thương lao, soi ổ bụng và sinh thiết có tính chất quyết định chẩn đoán lao màng bụng.

Chẩn đoán phân biệt

Thể cổ chướng của lao màng bụng Cần phân biệt với:

    • Xơ gan cổ chướng: cổ chướng, tuần hoàn bàng hệ, lách to.
    • U nang buồng trứng.

Thể bã đậu hoả của lao phúc mạc Cần phân biệt với:

    • Khối dính của hạch trong ổ bụng: lymphosarcom (nhờ soi ổ bụng và sinh thiết).
    • Khối u trong ổ bụng (nhờ soi ổ bụng).

TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Thể cổ trướng

Là thể nhẹ nhất, nếu được điều trị sớm và đúng phác đồ thì đa số khỏi; nếu không được điều trị tốt thì sẽ chuyển nhanh sang thể bã đậu hoá hoặc xơ dính hoá.

Thể bã đậu hoá

Thế bã đậu hoá có thể gây ra những ổ áp-xe địa phương; có thể vỡ gây rò mủ ra thành bụng hoặc rò vào đại tràng, chất bã đậu theo phân ra ngoài.

Thể xơ dính

Vì xơ dính với các đoạn ruột nên có thể làm dính thắt ruột, gây hội chứng bán tắc hoặc tắc ruột phải can thiệp bằng ngoại khoa.

Ngoài ra thể xơ dính còn có thể gây viêm dính quanh gan mật, viêm tắc vòi trứng.

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc chung

Diệt vi khuẩn lao bằng kháng sinh đặc hiệu, kết hợp corticoid liệu pháp.

Nâng đỡ cơ thể bằng chế độ ăn uống giàu đạm và sinh tố.

Điều trị nội khoa

Thuốc diệt vi khuẩn lao

  • Phác đồ điều trị cổ điển phối hợp 2-3 kháng sinh chống lao (liều/ngày/người lớn): liều cụ thể theo cân nặng bệnh nhân có thể

+ Streptomycin: 0,75-lg + Rimifon (INH): 300mg + Pyrazinamid: l,5-2g

+ Rifampycin: 600mg

+ Ethambutol: 15mg/kg

+ Ethionamid: 1g

+ Cycloserin: 1g

+ Kanamycin: 1g

+ Thioacetazon: 150mg

  • Có thể áp dụng một trong các phác đồ sau:

+ INH (300mg) + rifampycin (600mg) trong 9- 2 tháng.

+ INH (300mg) + ethambutol (25mg/kg) trong 12-18 tháng.

+ INH (300mg) + thioacetazon (150mg) trong 12-18 tháng.

+ INH (300mg) + rifampyxin (600mg) + streptomycin (1g) tiêm mỗi tuần 2 lần, trong 6 tháng.

  • Theo Bệnh viện Phổi Trung ương: nên điều trị kết hợp 3 thuốc chống lao như INH + streptomycin + pyrazinamid hoặc INH + streptomycin + rifampycin.

Phối hợp thuốc chống viêm

Corticoid (viên 5mg): lúc đầu dùng 30-40mg/24h, sau giảm dần và duy trì ờ liều 20mg/24h trong 3 tháng (cần kiểm tra xem bệnh nhân có tiền sử bệnh dạ dày-tá tràng không. Có thể kết hợp với một thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày trong khi dùng corticoid).

Dùng thuốc nhóm corticoid có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt, làm cổ chướng mất nhanh, dự phòng dính, xơ màng bụng.

Nâng đỡ cơ thể

Cần truyền đạm và cho dùng các loại vitamin như B6,

B1, C…

Điều trị bằng ngoại khoa

Phẫu thuật cần thiết trong lao màng bụng vì 2 lý do là chẩn đoán và điều trị. Chẩn đoán qua phẫu thuật nội soi khi cần chẩn đoán phân biệt hoặc xử lý các biến chứng như tắc nghẽn đường ruột, thủng và viêm phúc mạc. Thủ thuật ngoại khoa tùy tình huống như mở dẫn lưu, lấy hạch sinh thiết, cắt xơ dính, xử lý biến chứng thủng tắc ruột…

DỰ PHÒNG

Phòng chống lây nhiễm lao từ bệnh nhân bằng vệ sinh, cải thiện điều kiện sống, điều trị triệt để các tổn thương lao tích cực ngay từ đầu tránh lan đến màng bụng và các cơ quan khác.

Madecassol

Thuốc Madecassol
Thuốc Madecassol

MADECASSOL

Kem bôi ngoài da 1%: tuýp 10 g, 25 g, 40 g. Bột dùng ngoài da 2%: lọ 10 g, 20 g.

Viên nén 10 mg: hộp 25 viên.

Gạc tiệt trùng có tẩm thuốc 1%: miếng 10 cm x 10 cm, hộp 5 miếng.

THÀNH PHẦN

cho 100 g kem
Chiết xuất chuẩn độ Centella asiatica 1 g
cho 1 lọ bột 2 g
Chiết xuất chuẩn độ Centella asiatica 40 mg
cho 1 lọ bột 10 g
Chiết xuất chuẩn độ Centella asiatica 200 mg
cho 1 viên
Chiết xuất chuẩn độ Centella asiatica 10 mg
cho 100 g Madecassol Tulgras
Chiết xuất chuẩn độ Centella asiatica 1 g

DƯỢC LỰC

Madecassol có tác động kích thích sinh tổng hợp collagen từ các nguyên bào sợi của thành tĩnh mạch và da người, do đó góp phần làm cho sự dinh dưỡng của mô liên kết được tốt nhất.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Dạng kem, thuốc bột, băng đắp: Khi dùng tại chỗ, thành phần hoạt chất trong Madecassol sẽ thấm nhanh và rộng rãi (1-3 giờ).

CHỈ ĐỊNH

Dạng kem, thuốc bột:

Điều trị bổ sung trong điều chỉnh các yếu tố gây bệnh hay các yếu tố làm nặng thêm, trong điều trị tại chỗ sau khi đã tẩy rửa và sát trùng các vết loét chân có nguồn gốc tĩnh mạch. Điều trị bổ sung việc xoa nắn các vết sẹo sợi và sẹo tăng sinh. Điều trị hỡ trợ các vết mổ hoặc vết bỏng nhẹ có diện tích hẹp.

Băng đắp:

Hỗ trợ cho điều trị tại chỗ các vết loét chân, vết mổ, vết chấn thương và vết bỏng nông, lan rộng.

Viên nén:

Cải thiện các hiện tượng liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết (chân nặng, đau, khó chịu khi nằm). Dùng trong các trường hợp rối loạn liền sẹo do khiếm khuyết (vết thương lâu lành) hoặc quá phát (sẹo tăng sinh, sẹo lồi).

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Nhạy cảm với các thành phần của thuốc. Không dùng nhỏ mắt hay đắp mắt. Dạng kem: Tránh dùng cho vết thương rỉ nước.

Dạng thuốc bột: Tránh dùng cho vết thương sâu.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

  • Dạng kem, thuốc bột, băng đắp: ngứa, cảm giác nóng rát, chàm.
  • Thuốc viên: rối loạn tiêu hóa nhẹ và thoáng qua như buồn nôn, đau thượng vị; hiếm gặp: phản ứng dị ứng

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Dạng kem, thuốc bột:

Rửa sạch và khử trùng vết thương trước khi dùng, thoa 1-2 lần/ngày.

Băng đắp:

Thay băng mỗi ngày.

Viên nén:

Người lớn: Liều tấn công: 6 viên/ngày; Liều duy trì: 3 viên/ngày. Trẻ em trên 30 tháng tuổi: nửa liều người lớn.

Thuốc sát khuẩn đường ruột

CÁC NITROFURAN

Tính chất: Các dẫn chất nitrofuran có hoạt tính kháng khuẩn do tiếp xúc trong lòng ruột, sự tiếp thu các thuốc này vào máu không đáng kể.

Chỉ định: Các dẫn chất nitrofuran nên được dùng bổ trợ cho bù nước, trong điều trị các tiêu chảy cấp dự đoán do nhiễm khuẩn, khi không có nghi ngờ gì về các hiện tượng xâm lấn. Chúng không có hiệu lực với các tiêu chảy do virus, như tiêu chảy do rotavirus

Thời gian điều trị: không được quá 5 ngày.

Thận trọng: với những trường hợp có biểu hiện liên quan đến hiện tượng xâm lấn (nhất là khi phân có máu hoặc mủ), cần tiến hành lấy mẫu phân để nuôi cấy vi khuẩn và nếu cần thì dùng kháng khuẩn đặc hiệu. Uống rượu có thể gây ra các hiệu ứng kiểu đối thuốc.

Chống chỉ định: DỊ ứng với các dẫn chất nitrofuran, có thai, cho con bú.

Tác dụng phụ: Phát ban ngoài da.

CÁC BIỆT DƯỢC (Nitrofuran)

Nifuroxazid

Anbatrol ® (SmithKline Beecham) Antinal ® (Roques)

Ercefuryl ® (Synthélebo) Lumifurex ® (Irex)

Nifur ® (Ratiopharm) Nifuroxazid – tên thông dụng Panfurex ® (Bonchara)

Liều dùng: 800 mg/ngày chia 4 lần.

Nifurzid

Ricridène ® (Lipha)

Liều dùng: Người lớn 450mg/ngày chia 3 lần

Trẻ em 10mg/kg/ngày chia 3 lần.

CÁC HYDROXYQUINOLEIN

Tính chất: Các dẫn chất của hydroxy- 8 quinolein có tác dụng diệt amip trong lòng ruột (do tiếp xúc) với Entamoeba histolytica. Không nên dùng trong các chứng tiêu chảy cấp dự kiếri do nhiễm khuẩn.

Chống chỉ định: Cường giáp không dung nạp với iod, viêm đầu chi do bệnh lý ruột, có thai, cho con bú.

Tác dụng phụ

Nổi mụn kiểu trứng cá, buồn nôn, tiêu chảy, ngứa hậu môn, chuột rút.

Suy giáp kèm bướu cổ, hoặc cường năng giáp do quá tải iod gây ra (do sự có mặt của iod trong phân tử thuốc)

Hiếm gặp: teo thị giác, bệnh thần kinh ngoại vi (dùng kéo dài với liều cao)

Đã nhận thấy chứng rối loạn thần kinh sau khi dùng với liều cao với một số dẫn chất hydroxyd-8- quinolein (như clioquinol) với đặc điểm viêm tuỷ sống bán cấp, viêm dây thần kinh thị giác và bệnh thần kinh ngoạá vi (hội chứng bệnh lý thần kinh tủy sống-thị giác bán cấp: SMON-Subacute Myclo-optic Neuro pathy)

Để chắc chắn an toàn không nên dùng các thuốc này kéo dài quá 4 tuần.

CÁC BIỆT DƯỢC (Các hydroxyquinolein)

Tibroquinol

Intétrix p ® (Beaufour) Tiliquinol + Tilbroquinol Intétrix p ® (Beaufour)

SULFAMID ĐƯỜNG RUỘT

Sulfaguanidin

Ganidan ® (Specia)

Litoxol ® (SmithKline Beechcham) [+ salicylat nhôm].

Sulfamid kháng khuẩn hấp thu rất kém ở niêm mạc đường tiêu hóa cho nên còn phải xác định thêm hiệu lực và tính an toàn trong điều trị các nhiễm khuẩn ở ruột không xâm lấn

Liều dùng: 0,5 – 5g/ngày.

Thời gian điều trị: tối đa 4 ngày.

Chống chỉ định: đã bị dị ứng với các sulfamid thiếu hụt G6PD, suy thận hoặc suy gan, có thai, cho con bú, trẻ mới đẻ hoặc đẻ non.

CÁC KHÁNG SINH ĐƯỜNG RUỘT

Tính chất: Các kháng sinh dùng uống ít hấp thu ở niêm mạc tiêu hóa, Hiệu lực và tính an toàn trong điều trị các nhiễm khuẩn đường ruột không xâm lấn vẫn còn phải xác định.

Thời gian điều trị: Tối đa 4 ngày. Chống chỉ định

Đã bị dị ứng với chế phẩm kháng sinh.

Trẻ đẻ non, sơ sinh dưới 1 tháng.

Thiếu hụt bẩm sinh saccharase.

Suy thận

Biến đổi niêm mạc ruột.

Tác dụng phụ

Tại chỗ: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhiễm candida, biến đổi vi khuẩn chí ở ruột.

Toàn thân: Trong trường hợp vận chuyển ở ruột bị chậm lại hoặc biến đổi niêm mạc ruột: độc tính với tai (tổn thương ở tai, nhất là dây thần kinh số VIII), độc tính với thận.

Phát ban da.

CÁC BIỆT DƯỢC (Kháng sinh đường ruột)

Colistin

Colimycine uống ® (Bellon)

Liều dùng: Người lớn: 250.000 Ul/kg/ngày chia 3-4 lần.

Trẻ em : 150 mg/kg/ngày chia 3- 4 lần.

Neomycin

Néomycine ® (Diamant)

Liều dùng: người lớn l-2g/ngày chia 3-4 lần.

Trẻ em: 50mg/kg/ngày chia 3-4 lần

Spersadexoline

Thuốc Spersadexoline
Thuốc Spersadexoline

SPERSADEXOLINE

NOVARTIS OPHTHALMICS

Thuốc nhỏ mắt: lọ nhỏ giọt 5 ml.

THÀNH PHẦN

cho 1 ml
Chloramphenicol 5 mg
Dexamethasone sodium phosphate 1mg
Tetryzoline chlorhydrate 0,25 mg
(Methylhydroxypropylcellulose)
(Thiomersal) (0,02 mg)

DƯỢC LỰC

Dexamethasone có tác dụng kháng viêm gấp 25 lần hydrocortisone. Giống như các kháng viêm glucocorticoid khác, một trong những tác động của dexamethasone là ức chế phospholipase A2, giai đoạn đầu của quá trình tổng hợp prostaglandin. Dexamethasone cũng ngăn chận hiện tượng hóa ứng động của bạch cầu đa nhân trung tính tiến về ổ viêm. Chloramphenicol là kháng sinh có trọng lượng phân tử thấp, chủ yếu tan trong mỡ, tác dụng trên vi khuẩn gram dương, gram âm, xoắn khuẩn, salmonella, rickettsiae và chlamydiae (mắt hột). Cơ chế tác dụng của chloramphenicol là ức chế có chọn lọc quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn.

Phổ kháng khuẩn của chloramphenicol:

Thử nghiệm in vitro cho thấy chloramphenicol có nồng độ ức chế tối thiểu (MIC90) như sau:

Mầm bệnh MIC90 (mg/ml)
Vi khuẩn Gram dương
Staph. aureus 16
Staph. epidermidis 32
Strept. pneumoniae 4
Strept. pyogenes 32
Bac. anthracis 5 (13.5)
Vi khuẩn Gram âm
E. coli > 128
Enterobacter 16
Klebsiella pneumoniae > 128
Klebsiella ssp. 4
Serratia marcescens > 128
Shigella sonnei 4
Haemophilus influenzae 20

Tính kháng thuốc đã biết đối với chloramphenicol không thay đổi đáng kể trong những năm gần đây. Các vi khuẩn sau có tính kháng một phần đối với chloramphenicol: Proteus (20-50%  kháng), Serratia (30-70%), Klebsiella (60-70%), Enterobacter (20-50%), E. coli (20%), Staph.

aureus (20-30%), Enterococci (30-35%), Streptococci (2%), Salmonella (4-9%), Haemophilus influenzae (0-1%), và Diplococci (0-1%). Chloramphenicol không hiệu quả đối với Pseudomonas, Mycobacterium, nấm, và Protozoa.

Tetryzoline là thuốc giống giao cảm loại a, có tác dụng gây co mạch tại chỗ. Tetryzoline nhanh chóng làm giảm các triệu chứng phù nề, sung huyết và kích thích kết mạc.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Trong vòng 10 đến 20 phút sau khi nhỏ 1 liều dexamethasone vào mắt, thuốc này sẽ hiện diện với nồng độ cao ở kết mạc, giác mạc và tiền phòng.

Thử nghiệm trên động vật và kinh nghiệm lâm sàng cho thấy chloramphenicol ngấm vào giác mạc hoàn toàn, và nồng độ hiệu quả về mặt điều trị đạt được trong thủy dịch sau nhỏ thuốc chỉ 15 đến 30 phút. Thời gian bán hủy của chloramphenicol là 3-5 giờ. Ở mắt bị viêm, thời gian này sẽ ngắn hơn.

Hiện tại, chưa có số liệu về mức độ hấp thu vào toàn thân của chloramphenicol, dexamethasone, và tetryzoline sau khi nhỏ mắt.

CHỈ ĐỊNH

Viêm kết mạc, giác mạc cấp và mạn do nguyên nhân nhiễm trùng có phù nề và sung huyết nhiều.

Viêm màng bồ đào trước (viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi).

Viêm thượng củng mạc, viêm củng mạc và viêm cơ (vận nhãn). Nhãn viêm giao cảm. Chloramphenicol được chỉ định khi tác nhân gây nhiễm trùng kháng với các kháng sinh khác.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.

Chấn thương (trầy xướt) hay loét giác mạc. Nhiễm Herpes simplex, hay các virus khác ở mắt. Bệnh đậu bò, các nhiễm trùng nung mủ chưa được điều trị, lao.

Glaucoma.

Rối loạn chức năng gan nặng và bệnh về máu nặng do suy tủy xương. Rối loạn chuyển hoá porphyrin cấp từng cơn.

Tiền sử gia đình có suy tủy xương. Trẻ sơ sinh.

Khô mắt, đặc biệt trong trường hợp viêm kết giác mạc khô mắt (hội chứng Sjogren).

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Corticoid có thể che lấp, kích hoạt hay làm nặng thêm tình trạng nhiễm trùng của mắt. Nếu tình trạng mắt không cải thiện sau 7-8 ngày điều trị, cần cân nhắc chọn lựa một biện pháp điều trị khác.

Chloramphenicol có nguy cơ gây thiếu máu bất sản hay các loạn sản máu khác. Vì thế, cần phải cân nhắc đánh giá lợi hại khi dùng cho từng bệnh nhân. Chỉ nên dùng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác không hiệu quả hay có chống chỉ định.

Không nên dùng chloramphenicol lâu quá 10 ngày.

Trong các nhiễm trùng có tổn hại nhu mô của giác mạc và củng mạc, các corticoid nhỏ tại chỗ có thể làm thủng các mô này.

Do nguy hiểm của các phản ứng toàn thân, không nên dùng thuốc cho trẻ dưới 2 tuổi hoặc bệnh nhân cao huyết áp hay có huyết áp thấp.

Không nên dùng thuốc cho bệnh nhân viêm mũi khô, cường giáp, tiểu đường, bệnh tim, và đục thủy tinh thể.

Đối với bệnh nhân mang kính tiếp xúc:

Không nên mang kính tiếp xúc khi có nhiễm trùng mắt.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Thử nghiệm trên động vật với chloramphenicol cho thấy có tác dụng phụ trên thai nhi (độc tính cho thai và tính sinh quái thai). Tuy nhiên, kết quả này chưa được kiểm chứng trên người.

Chloramphenicol dễ dàng đi qua hàng rào nhau thai và được tiết vào sữa mẹ. Do đó, không nên dùng thuốc vào 3 tháng cuối thai kỳ, hoặc phụ nữ cho con bú vì có thể gây khuyết tật nặng ở trẻ sơ sinh hay trẻ bú mẹ (hội chứng Grey, rối loạn tạo huyết).

TƯƠNG TÁC THUỐC

Không nên dùng đồng thời chloramphenicol với các thuốc diệt khuẩn (penicillin, cephalosporin, gentamicin, tetracyclin, polymyxin B, vancomycin hoặc sulphadiazine). Cũng không nên dùng đồng thời với các thuốc điều trị toàn thân có tác dụng phụ trên hệ tạo máu, các thuốc sulphonylurea, các dẫn xuất của coumarin, thuốc hydantoins và methotrexate.

Mặc dù ít quan trọng, cũng nên cân nhắc các tương tác thuốc đã biết đối với các corticoid dùng toàn thân.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Cảm giác xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi nhỏ thuốc. Thuốc có thể xuống miệng gây vị đắng. Phản ứng dị ứng dưới dạng chàm mí mắt hoặc viêm giác mạc chấm có thể xảy ra ở một số hiếm trường hợp.

Loạn sản máu bất hồi phục một phần (thiếu máu bất sản, giảm 3 dòng tế bào máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, không có bạch cầu hạt) đã xảy ra ở một vài trường hợp riêng lẻ sau điều trị bằng chloramphenicol nhỏ mắt. Tuy nhiên, độ nặng và thời điểm xuất hiện không tương quan với liều dùng cao và thường xuyên trong các thử nghiệm này.

Mặc dù thuốc co mạch được dùng với liều thấp trong các thuốc nhỏ tại chỗ, tác động giống giao cảm toàn thân vẫn có thể xảy ra, đặc biệt ở trẻ em và người già. Trống ngực, loạn nhịp tim, tăng trương lực, nhức đầu vùng chẩm, tái nhợt, run, đổ mồ hôi, tăng nhãn áp (góc đóng), và sung huyết phản ứng có thể xảy ra.

Điều trị tại chỗ với corticoid có thể gây các phản ứng phụ sau:

Viêm da quanh mắt (tương đối thường gặp), ức chế miễn dịch, nhiễm trùng thứ phát, loạn dưỡng giác mạc có thể xảy ra trong 1 tuần điều trị. Ngoài ra, chậm lành sẹo, giãn đồng tử, sụp mi, và trong một số hiếm trường hợp, lồi mắt có thể xảy ra.

Điều trị tại chỗ kéo dài với corticoid có thể gặp các tình trạng sau:

Tăng nhãn áp có hồi phục (cần kiểm tra nhãn áp thường xuyên) ; đục thủy tinh thể dưới bao sau; hoại tử giác mạc; thủng nhãn cầu ; các phản ứng phụ toàn thân (đặc biệt ở trẻ em).

Viêm dây thần kinh sau khi dùng chloramphenicol nhỏ tại chỗ đã được mô tả trong một vài trường hợp riêng lẻ, tuy nhiên sẽ hồi phục khi ngưng thuốc.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Nhỏ 1 giọt x 4 lần/ngày vào túi kết mạc.

Trường hợp cấp tính: có thể nhỏ mỗi giờ 1 giọt.

Để hạn chế thuốc hấp thu vào toàn thân càng ít càng tốt, cần làm nghẽn đường dẫn nước mắt bằng cách ấn vào cánh mũi gần góc trong của mắt 1-2 phút sau khi nhỏ thuốc.

Giống như với tất cả các corticoid khác, liều dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi cần phải được cân nhắc cẩn thận.

QUÁ LIỀU

Việc uống nhầm thuốc có thể gây nên các triệu chứng sau: loạn nhịp tim, tái nhợt, toát mồ hôi, giãn đồng tử, và tăng huyết áp.

BẢO QUẢN

Bảo quản Spersadexoline ở nhiệt độ 2-8oC. Đóng nắp lại sau khi dùng. Không nên dùng một chai thuốc lâu hơn một tháng khi đã mở nắp. Sau đợt điều trị, nên bỏ đi phần thuốc còn dư. Nếu chưa mở nắp, có thể sử dụng chai thuốc cho đến ngày hết hạn ghi trên hộp.

Hội Chứng Mệt Mỏi Mạn Tính Là Gì?

Ai cũng cảm thấy mệt mỏi đôi lúc, và nhiều người cảm thấy mệt mỏi phần lớn thời gian.

Nhưng viêm não cơ mạch / hội chứng mệt mỏi mạn tính (ME/CFS) không chỉ đơn giản là cảm thấy mệt. Đó là một trạng thái mệt mỏi mới kéo dài ít nhất 6 tháng và có thể nghiêm trọng đến mức cản trở các hoạt động hàng ngày bình thường của bạn, cả ở nhà và nơi làm việc. Nghỉ ngơi và giấc ngủ dường như không giúp ích gì.

Nếu bạn mắc phải hội chứng này, hoạt động thể chất có thể khiến bạn cảm thấy tồi tệ hơn, thường là vào ngày hôm sau. Tình trạng này được gọi là malaise sau khi hoạt động.

Bạn có xu hướng thức dậy gần như mỗi sáng với cảm giác như mình không ngủ đủ giấc. Thường thì bạn thức dậy nhiều lần vào ban đêm mà không có lý do rõ ràng.

Bạn có thể gặp khó khăn trong việc tập trung và thực hiện nhiều nhiệm vụ cùng một lúc.

Khi bạn đứng dậy từ tư thế ngồi hoặc nằm, bạn có thể cảm thấy chóng mặt. Tim bạn có thể đập nhanh. Sau một thời gian đứng, bạn có thể cảm thấy rất tồi tệ và cần nằm xuống.

ME/CFS có xu hướng xoay vòng giữa các đợt bùng phát và thuyên giảm. Bạn sẽ có những ngày tốt và xấu, mặc dù vào những ngày tốt, bạn sẽ không cảm thấy trở lại bình thường. Chưa có phương pháp chữa trị nào được biết đến, nhưng các phương pháp điều trị khác nhau có thể giúp giảm triệu chứng.

Thông tin về Viêm Não Cơ Mạch/Hội Chứng Mệt Mỏi Mạn Tính

  • Ai cũng có thể mắc phải, bao gồm cả trẻ em và thanh thiếu niên.
  • Hội chứng này phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi 40 và 50.
  • Phụ nữ có khả năng phát triển hội chứng này cao hơn nam giới.
  • Phần lớn các trường hợp là nhẹ hoặc trung bình.
  • Khoảng 1 trong 4 người mắc hội chứng này có triệu chứng nặng.

Nếu bạn mắc ME/CFS nhẹ, bạn có thể quản lý nó một cách độc lập. Các triệu chứng trung bình có thể khiến bạn khó khăn trong việc di chuyển. Ví dụ, bạn có thể cần ngủ vào buổi chiều.

Các triệu chứng nặng có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và khả năng của bạn tồi tệ như khi bạn mắc bệnh lupus, bệnh tim hoặc viêm khớp dạng thấp.

Hội Chứng Này Xảy Ra Như Thế Nào?

Các bác sĩ không biết nguyên nhân gây ra ME/CFS, nhưng họ đã xác định được những bất thường khác nhau trong cơ thể những người mắc hội chứng này.

  • Vấn đề hệ miễn dịch: Một số phần của hệ miễn dịch có sự khác biệt ở những người mắc ME/CFS. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng những bất thường này có thể gây ra các triệu chứng của bệnh. May mắn thay, người mắc ME/CFS không có hệ miễn dịch bị khiếm khuyết như người nhiễm HIV/AIDS.
  • Sản xuất năng lượng: Nếu bạn mắc ME/CFS, các tế bào trong cơ thể bạn gặp khó khăn trong việc sản xuất đủ năng lượng.
  • Bất thường ở não: Những bất thường xuất hiện trong hình ảnh chụp não (như MRI hoặc CT), trong mức độ hormone não, và trong hệ thống điện não (sóng não). Những bất thường này có thể đến và đi và không nhất thiết là vĩnh viễn.
  • Vấn đề huyết áp và nhịp tim: Khi bạn đứng, huyết áp của bạn có thể giảm và tim bạn có thể bắt đầu đập nhanh hơn. Bạn có thể cảm thấy choáng hoặc ngất nếu huyết áp giảm quá thấp.
  • Gen: Một số nghiên cứu đã phát hiện bất thường trong cấu trúc của một số gen. Những nghiên cứu khác chỉ ra bất thường trong cách mà một số gen được bật và tắt trong tế bào của bạn. Các nghiên cứu trên cặp song sinh đồng nhất và không đồng nhất cho thấy rằng một số người thừa hưởng khả năng di truyền mắc phải bệnh này.
  • Nhiễm trùng hoặc bệnh khác: ME/CFS thường, nhưng không phải lúc nào cũng, bắt đầu bằng một cơn bệnh giống như nhiễm trùng (sốt, đau họng, đau cơ, dạ dày khó chịu). Nghiên cứu cho thấy rằng một số loại tác nhân gây nhiễm trùng khác nhau có thể kích hoạt sự khởi phát của bệnh, bao gồm virus Epstein-Barr (một nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh đơn), vi khuẩn bệnh Lyme, và vi khuẩn gây sốt Q.
  • Serotonin và cortisol: Một số nghiên cứu cho thấy serotonin, một hóa chất chính trong não, đóng vai trò quan trọng trong các triệu chứng của ME/CFS. Những người mắc bệnh này có mức cortisol thấp, một hormone mà cơ thể tiết ra để đáp ứng với căng thẳng.

Làm Thế Nào Tôi Có Thể Biết Mình Có Nó Không?

Thật không may, hiện vẫn chưa có xét nghiệm chẩn đoán nào đủ chính xác để hữu ích.

Bởi vì mệt mỏi cực độ là một triệu chứng của rất nhiều tình trạng khác nhau, bác sĩ của bạn sẽ muốn loại trừ các tình trạng khác trước, trước khi xem xét chẩn đoán ME/CFS. Bạn sẽ cần được kiểm tra toàn diện và nói chuyện với bác sĩ về tất cả các triệu chứng của bạn.

Phức hợp Eisenmenger

Phức hợp Eisenmenger là một trong những dị tật bẩm sinh loại tím của tim với hiện tượng tràn ngập máu trong vòng tiểu tuần hoàn.

Phức hợp này gồm có những dấu hiệu về giải phẫu sau đây: lỗ van động mạch chủ di lệch sang bên phải, thông liên thất ở phần màng, động mạch phổi giãn rộng {hình 40).

Trong bệnh này, khi tâm thất trái co bóp, máu trào vào động mạch chủ, đồng thời vào cả động mạch phổi. Hiện tượng này được Kohout gọi là rối loạn tuần hoàn loại “tâm thất với hai dòng máu chảy ra”.

Trên cơ sở giải phẫu và rối loạn huyết động học kể trên, khi thông tim và đo áp lực động mạch, ta thấy áp lực động mạch phổi cao ngang với áp lực động mạch ở khuỷu tay của bệnh nhân (Pamnier).Phức hợp Eisenmenger

  1. Lỗ van động mạch chủ di lệch
  2. Thông liên thất ở phần màng.
  3. Động mạch phổi giãn rộng

Hình 40. Phức hợp Eisenmenger

Bệnh Eisenmenger gặp tương đối hiếm so với các bệnh tim bẩm sinh khác (Littmann và Phono – 5 trường hợp, Kohout – 20 trường hợp, s. L. Libov – 5 trường hợp, v.v…). Chúng tôi gặp 2 trường hợp trong số trên 100 bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh.

Triệu chứng chính của bệnh Eisenmenger là tím da và niêm mạc, đầu các ngón tay, ngón chân có hình dùi trống, mệt mỏi, nghe thấy tiếng thổi tâm thu ở bên trái xương ức, huyết áp thấp, số lượng hồng cầu và tỷ lệ huyết sắc tố tăng. Trên băng ghi điện tim: trục phải.

Chẩn đoán chính xác bằng thông tim và chụp X quang cản quang các buồng tim, thấy thuốc cản quang từ tâm thất phải chảy vào động mạch chủ và động mạch phổi cùng một lúc.

Nhờ phương pháp thông tim và chụp cản quang các buồng tim, ta có thể phân biệt một số các bệnh khác cũng có những dấu hiệu lâm sàng giống phức hợp Eisenmenger như bệnh còn ống động mạch với dòng máu chảy ngược chiều, bệnh thông liên nhĩ với hướng máu chảy phải – trái.

Điều trị phức hợp Eisenmenger bằng phẫu thuật giống như điều trị tứ chứng Fallot trong điều kiện tuần hoàn ngoài cơ thể và hạ thể nhiệt nhân tạo.

Ôn Đởm Thang

Trong (Trung Quốc Phương Tễ Đại Từ Điển) có viết: các phương dược lấy Ôn Đởm Thang làm tên gọi chung nhưng có thành phần dược vật khác nhau, tất cả có 13 bài, được ghi chép trong 11 bộ sách. Theo khảo cứu, Ôn Đởm Thang được ghi chép sớm nhất trong cuốn (Tập Nghiệm Phương) của danh y Diêu Tăng Viên thời Nam Bắc triều. Về sau nó được Tôn Tư Mạc thu nạp vào (Thiên Dực Phương. Quyển Thập Nhị. Đởm Hư Hàn Môn): “Trị đại bệnh hậu, hư phiền bất đắc miên, thử đởm hàn dã. Nghi ôn đởm phương. Sinh khương 4 lượng, Bán hạ 2 lượng (tẩy), Quất bì 3 lượng, Trúc như 2 lượng, Chỉ thực 2 lượng (chích), Cam thảo 1 lượng (chích)…” Sau đó, Ôn Đởm Thang được Vương Thao viết trong cuốn (Ngoại Đài Mật Yếu. Quyển Thập Thất. Bệnh Hậu Bất Đắc Miên Môn) cũng có thành phần dược vật, pháp dùng, chủ trị giống y như trong (Thiên Dực Phương), duy được viết rõ: trích (Tập Nghiệm. Quyển Ngũ). Đến thời Tống, khi biên soạn cuốn (Tam Nhân Phương), Trần Vô Trạch đã thêm 2 vị Phục linh, Đại táo vào phương dược này, và được lưu truyền đến tận bây giờ. Tuy nhiên, trên lâm sàng hiện nay, thông thường không ai gia thêm vị Đại táo nữa.

Từ thành phần dược vật chúng ta thấy, đây là phương dược thanh nhiệt hoá đàm, hoà can đởm, trừ hư phiền, định kinh quý, có tác dụng “Thanh” chứ không “Ôn”, vậy tại sao không gọi nó là “Thanh Đởm Thang”, mà lại gọi “Ôn Đởm Thang”? Theo Trung y, can là cương tạng, ưa điều đạt mà kỵ uất kết, đởm ưa ninh tịnh mà sợ phiền nhiễu. Đởm phủ và can tạng tương vi biểu lý, can đởm chi khí đều chủ sinh, chủ thăng, lấy sơ thông điều đạt làm bình; cổ nhân ví can đởm chi khí là khí xuân sinh, nên Ôn hoà thì Đởm khí mới có thể điều đạt. Nếu đàm nhiệt tà khí phạm can đởm, làm can đởm mất đi tính ôn hoà thì ắt sẽ sinh bệnh. Muốn bình âm dương, ắt phải khứ đàm nhiệt, đàm nhiệt hết thì đởm khí ắt tự hoà mà ôn, do đó mới gọi là “Ôn Đởm Thang”.

Bán hạ (Bán hạ chế)
Bán hạ (Bán hạ chế)

Về bệnh nhân bệnh cơ: (1)Thất tình: nóng giận, uất ức, suy nghĩ bế tắc,…đều ảnh hưởng đến can đởm, làm khí cơ bất lợi, mộc khí uất thì thổ khí bất đạt, thổ khí bất đạt ắt sinh đàm thấp. Khí uất lâu ngày hoá nhiệt, đàm nhiệt phiền nhiễu can đởm mà thành bệnh. (2) Nội thương: ăn uống cao lương mỹ vị, rượu chè quá chén, lười lao động, ưa hưởng thụ, làm cơ thể tích đàm ẩm, lâu ngày hoá nhiệt, nội phạm can đởm mà ra. (3) Ngoại tà: cảm thụ thấp nhiệt, thử thấp, sau đại bệnh mà đàm ẩm chưa tiêu, dư nhiệt vẫn còn, đàm nhiệt nhiễu loạn can đởm gây bệnh.

Nên đàm ung khí uất, can đởm mất sơ tiết thông lợi, lâu ngày hoá nhiệt, sinh hoả, làm cho “Đàm”, “Hoả”, “Khí” đều uất kết mà thành chứng “Ôn Đởm Thang”.
Về chủ trị bệnh chứng: sách (Y Tông Kim Giám) viết: “热呕吐苦,虚烦,惊悸不眠,痰气上逆” ~ “nhiệt ẩu thổ khổ, hư phiền, kinh quý bất miên, đàm khí thượng nghịch”. Có thể nói, Ôn Đởm Thang chủ trị nhiều chứng, nếu biết vận dụng luận trị, công hiệu như thần. Khi luận về vấn đề này, giáo sư Vương Hồng Đồ (王洪图) cho rằng, trên lâm sàng bất luận là bệnh gì, nếu hội đủ 2 tổ hợp triệu chứng sau là có thể dùng Ôn Đởm Thang, ai cũng có thể thử vận dụng để lĩnh hội, đó là: (1) Triệu chứng thần kinh: kinh sợ, lo lắng, phiền nhiễu, thiếu quyết đoán, hay quên, mất ngủ, đau đầu, chóng mặt,… (2) Triệu chứng hệ tiêu hoá: chán ăn, ăn không ngon miệng, đầy bụng khó chịu, đại tiện không điều (lúc táo, lúc nát),…, lưỡi đỏ hoặc giáng, có vết răng, rêu trắng hoặc vàng, ướt, mạch huyền hoạt hoặc sác.

Về kinh nghiệm gia giảm, sử dụng trên lâm sàng: Do đàm ẩm là bách bệnh chi mẫu, lại thác tạp thêm hoả tà, làm thiếu dương khí cơ bất lợi, thăng giáng xuất nhập thất thường, nên triệu chứng lâm sàng vô cùng biến hoá.

Tuân theo tông chỉ: “运气不齐, 古今异轨, 古方新病, 不相能也” của Trương Nguyên Tố (~ thời đại, khí hậu, thể chất con người, xã hội thay đổi, cổ kim khác nhau, phương cũ bệnh mới, không thể phù hợp, nên không cổ hủ, cố chấp theo tiền hiền mà thủ phương như cũ), giáo sư Vương Hồng Đồ thường gia thêm 2 vị thuốc là: Sài hồ 8g, Hoàng cầm 12g mà thành Sài Cầm Ôn Đởm Thang. Không giới hạn chỉ là một phương thuốc điều khí can đởm, thanh nhiệt hoá đàm, (Sài Cầm) Ôn Đởm Thang được Vương tiên sinh biến hoá, sử dụng vô cùng linh hoạt, ứng dụng tại nhiều khoa bệnh trong y học cổ truyền, thu được những kết quả trị liệu vô cùng tuyệt diệu.

Nếu mất ngủ: Sài Cầm Ôn Đởm Thang nguyên phương chủ trị. Theo quan sát lâm sàng, kể cả không cần biện chứng luận trị, thì cũng đã có trên nửa số bệnh nhân dùng phương dược này có hiệu quả.

Tâm phiền khó chịu, hợp phương Chi tử đậu xị thang.
Lo sợ, mất ngủ, mộng nhiều, gia Long cốt, Mẫu lệ; đau đầu gia Xuyên khung, Bạch chỉ.
Rụng tóc theo mảng: gia Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung, dùng sau 15 ngày, nếu xuất hiện tóc tơ mọc, thì đổi dùng thuốc bổ huyết, ví như Tứ vật thang làm chủ, hoặc Sài cầm ôn đởm thang gia Đương quy, Sinh địa, Tang thầm, sau 10 ngày tóc sẽ chuyển đen.
Ức uất, phiền uất nhiều: nguyên phương gia Uất kim/ Hương phụ, Phật thủ.
Liệt dương: nguyên phương gia Bạch thược, Ngô công.
Polyp túi mật: gia Ô mai, Hạ khô thảo.
Phụ nữ tiền mãn kinh: bỏ Sài hồ, gia Thanh hao (lấy ý bài Hao cầm thanh đởm thang), Nữ trinh tử, Hạn liên thảo tư bổ thận âm,… Thông thường chứng tiền mãn kinh bản hư tiêu thực, nên cần chú ý tiêu bản đồng trị.
Động kinh: nguyên phương gia lượng Bán hạ 18~20g, gia Đào nhân, Hồng hoa. Phương này là của Lưu Độ Châu tiên sinh biến giải, hay dùng. Nhưng lâm sàng sử dụng lực thuốc không bằng các bài điều lý tỳ vị, hoá đàm khai khiếu.
Chứng tăng động, co giật ở trẻ em: có thể dùng nguyên phương gia Câu đằng, Linh dương giác, sao Chi tử, Cúc hoa,…thanh can bình can, tức phong.
Đêm nằm kinh hô: “Can tại thanh vi hô”, can đởm tương vi biểu lý, can bệnh trị đởm, gia Đương quy, Bạch thược, Long cốt, Mẫu lệ,…, dưỡng can huyết, định can hồn, sẽ cho hiệu quả điều trị không ngờ!

Chăm sóc người bệnh hen phế quản của điều dưỡng

Hen phế quản là trạng thái lâm sàng của sự phản ứng cao độ của khí phế quản do nhiều kích thích khác nhau, biểu hiện đặc trưng là cơn khó thở với tiếng cò cử do hậu quả co thăt cơ trơn phế quản, phù nề niêm mạc phế quản và tăng tiết dịch nhầy phế quản. Cơn khó thở có thể hồi phục (tự khỏi hoặc điều trị khỏi).

NHỮNG YẾU TỐ LÀM KHỞI PHÁT CƠN HEN THƯỜNG THẤY

Những yếu tố làm khởi phát cơn hen thường thấy :

  • Dị ứng với một số chất như: phấn hoa, sơn, xăng, dầu, lông gia cầm, khói thuốc lá…, thức ăn như tôm, cua…, thuốc như vacxin, penixillin, aspirin…
  • Nhiễm khuẩn: thường là những ổ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm amidan, viêm VA ở trẻ em.
  • Yếu tố vật lý: thay đổi thời tiết, nhiệt độ, gió mùa, áp suất, độ ẩm.
  • Sau những hoạt động gắng sức như chạy làm xuất hiện cơn hen, thường ở trẻ em và người trẻ tuổi.
  • Sang chấn tinh thần có thể làm khởi phát cơn hen.

TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng lâm sàng cơn hen phế quản điển hình

  • Triệu chứng cơ năng:

+ Triệu chứng báo trước: hăt hơi, sổ mũi, ngứa mũi, ngứa măt hoặc đỏ mặt, ho khan, buồn ngủ.

+ Bắt đầu cơn khó thở, khó thở chậm, khó thở ra giai đoạn đầu. Có tiếng cò cử, khó thở tăng dần, bệnh nhân phải ngồi tỳ tay vào thành giường đê thở, mệt nhọc vã mồ hôi, tiếng nói ngăt quãng.

+ Cơn khó thở kéo dài 10 – 30 phút có khi hằng giờ, hằng ngày. Sau đó khó thở giảm dần và kết thúc là một trận ho khạc nhiều đờm trong quánh dính, càng khạc nhiều đờm, bệnh nhân càng dễ chịu.

  • Triệu chứng thực thê trong cơn hen:

+ Khám phổi: thấy rì rào phế nang giảm, nghe thấy tiếng ran rít, ran ngáy khăp hai phổi.

+ Khám tim mạch: nhịp tim thường nhanh, có khi có ngoại tâm thu, huyết áp tăng.

Cận lâm sàng

  • X quang phổi: thấy lồng ngực và cơ hoành ít di động, khoang liên sườn giãn, hai phổi sáng,

rốn phổi đậm.

  • Phân tích khí máu: nếu cơn hen nặng thấy:

+ PaO2 (áp suất O2 máu động mạch ) giảm, có khi dưới 70 mmHg.

+ PaCO2 (áp suất CO2 máu động mạch) tăng, có khi tăng trên 50 mmHg.

+ SaO2 (độ bão hoà oxy trong máu động mạch) giảm.

+ PH máu giảm khi có toan hô hấp.

  • Xét nghiệm đờm tìm thấy:

+ Tinh thể Charcot Layden, bạch cầu ái toan.

+ Bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào, vi khuẩn nếu có bội nhiễm.

TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

  • Tiến triển

Tiến triển của bệnh không giống nhau, có người khỏi một thời gian, có người bị liên tục, có khi sau đẻ thì đỡ, có trường hợp sau đẻ lại nặng lên. Trong quá trình diễn biến có những biến chứng sau:

  • Biến chứng

Nhiễm khuẩn: sốt, ho khạc đờm đặc, khó thở, có khi có suy hô hấp.

Lao phổi.

Giãn phế nang.

Suy thất phải.

ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH

  • Điều trị cơn hen

Cho bệnh nhân nằm đầu cao.

Làm sạch dịch ứ đọng ở phế quản.

Dùng thuốc giãn phế quản: theophylin, diaphylin, salbutamol…

Dùng corticoid: prednisolon, depersolon, solumedron.

Điều chỉnh nước và điện giải.

Dùng kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn.

Thở oxy nếu có suy hô hấp.

  • Phòng cơn hen tái phát

Khuyên bệnh nhân tránh những yếu tố gây dị ứng, những yếu tố gây stress.

Điều trị triệt để những ổ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

Bỏ thuốc lá, thuốc lào.

Giữ ấm về mùa lạnh.

Tăng cường bồi dưỡng, luyện tập thể thao để nâng cao sức khoẻ.

Thay đổi nơi làm việc và sinh sống phù hợp nếu có thể.

CHĂM SÓC

Nhận định chăm sóc

  • Hỏi bệnh

Các triệu chứng cơ năng.

Tiền sử dị ứng bản thân và gia đình.

Điều kiện sinh sống và làm việc.

  • Khám bệnh

Toàn trạng: cân nặng, chiều cao, biểu hiện nhiễm khuẩn, tím, phù.

Hô hấp: tần số thở, tính chất khó thở, ho và khạc đờm, số lượng và màu sắc đờm.

Tuần hoàn: tần số tim, mạch, huyết áp.

Tinh thần: lo lắng, bồn chồn, giảm ý thức.

Tham khảo các kết quả xét nghiệm.

Lập kế hoạch chăm sóc

Tăng khả năng thông khí cho bệnh nhân.

Chăm sóc về dinh dưỡng và tinh thần.

Đề phòng và phát hiện sớm các biến chứng.

Giáo dục sức khoẻ.

Thực hiện chăm sóc

Tăng khả năng thông khí cho bệnh nhân

Cho bệnh nhân nằm tư thế đầu cao trong buồng thoáng.

Làm sạch dịch tiết ở phế quản bằng cách:

+ Vỗ và rung lồng ngực cho bệnh nhân.

+ Hướng dẫn bệnh nhân cách thở sâu và ho có hiệu quả.

+ Cho bệnh nhân uống nhiều nước.

+ Nếu đờm nhiều, khó khạc phải tiến hành hút đờm dãi.

Thực hiện y lệnh thuốc giãn phế quản và corticoid (phải chú ý theo dõi tác dụng phụ của thuốc). Nếu thầy thuốc cho sử dụng kháng sinh, phải hết sức chú ý cơ địa dị ứng.

Thực hiện y lệnh thở oxy.

Chăm sóc về dinh dưỡng và tinh thần

Cung cấp cho bệnh nhân chế độ ăn đủ calo, đủ chất, tăng cường vitamin.

Tránh các thức ăn có khả năng gây dị ứng. Khi có suy tim phải cho ăn hạn chế muối.

Động viên bệnh nhân an tâm điều trị.

Thực hiện y lệnh các thuốc an thần nhẹ (nếu không có suy hô hấp).

Đề phòng và phát hiện sớm các biến chứng Theo dõi sát bệnh nhân về các vấn đề sau:

Mức độ khó thở, tần số thở.

Mức độ tím.

Thời gian của cơn hen.

Mạch, huyết áp, thân nhiệt.

Đờm, số lượng và màu sắc.

Tinh thần: lo lắng, hốt hoảng, lẫn lộn, mất định hướng.

  • Giáo dục sức khoẻ

Nhằm kiềm chế cơn hen tái phát hoặc không để cơn hen nặng lên:

+ Khuyên bệnh nhân tránh những yếu tố gây dị ứng, stress.

+ Điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

+ Không hút thuốc, giữ ấm về mùa lạnh.

+ Tăng cường dinh dưỡng, luyện tập thể dục nâng cao sức khoẻ.

  • Nhằm phục hồi chức năng hô hấp tránh các biến chứng:

+ Hướng dẫn bệnh nhân tập thở sâu, thở ra chúm môi.

+ Không lạm dụng, không dùng quá liều các thuốc giãn phế quản hoặc corticoid.

+ Cần đến khám bệnh khi có một trong các biểu hiện sau: khó thở tăng, sốt, ho hoặc ho ra máu, phù…

Đánh giá chăm sóc

Việc chăm sóc được coi là có kết quả khi:

Người bệnh hết khó thở.

Không bị biến chứng.

Biết cách phòng cơn hen tái phát.

Thực hiện những lời khuyên về giáo dục sức khoẻ.

Khám X quang tim trong chẩn đoán bệnh lý

Chiếu X quang. Kiểm tra trực tiếp bóng tim và các mạch lớn trên màn huỳnh quang (tốt hơn là nên dùng màn có khuếch đại độ sáng). Phương pháp này cho phép đánh giá thể tích tim, các mạch máu lớn và cử động của tim.

Chụp phim télé. Thường chụp 3 – 4 phim ở các tư thế sau:

  • Thang (hoặc trước – sau)
  • Chếch trái – trước (OAG): vai trái gần màn hình.
  • Chếch phải – trước (OAD): vai phải gần màn hình.
  • Nghiêng trái.

Cho uống một ngụm baryt để thấy rõ thực quản trên phim chụp, có thể phát hiện thực quản bị lệch do động mạch chủ giãn hoặc tâm nhĩ trái to chèn vào. Có thể phát hiện dấu hiệu quan trọng là các vết vôi hoá ở các van hoặc ở động mạch vành (ở người < 40 tuổi).

Bóng tim-mạch máu bình thường khi ở tư thế thẳng (trước – sau)

Tim có hình tamgiác. Có bò phải và bò trái.

BỜ PHẢI

  1. Cung trên: thẳng, đứng, ngắn, từ đầu trong xương đòn phải tới khoang liên sườn 1 hoặc 2; tương ứng với thân cánh tay – đầu phải.
  2. Cung giữa: hơi cong và vượt ra ngoài bóng của cột sống; tương ứng với tĩnh mạch chủ trên, đôi khi với động mạch chủ lên.
  3. Cung dưới:lồi, đi từ rốn phổi đến cơ hoành; tương ứng với bờ phải của tâm nhĩ phải.

BỜ TRÁI

  1. Cung trên hay cung động mạch chủ: ở 2 cm dưới khớp ức-đòn trái, vượt ra ngoài bóng xương sống và có hình cong lồi, bán kính nhỏ; tương ứng với bờ trái của quai động mạch chủ.
  2. Cung giữa hay cung động mạch phổi: có hình chữ “S” dẹt và kết thúc ở chỗ bờ dưới của động mạch phổi trái đi ra khỏi khôi tâm thất; tương ứng với thân của động mạch phổi.
  3. Cung dưới hay cung tâm thất: đi từ dưới cung giữa đến cơ hoành, ở vùng mỏm tim; đôi khi khó nhìn thấy do khối mỡ bao quanh tim; tương ứng với bò trái của thất trái.

Bình thường, đường kính ngang của tim không được vượt quá một nửa chiều rộng của lồng ngực (đo ở mặt trong). Bóng tim-mạch máu có thể thay đổi nhiều theo thì thỏ: tăng lên khi thở ra và giảm đi khi hít vào. Bao  giờ cũng chụp tim lúc nhịn thở sau khi hít vào.

Hình thể của tim cũng thay đổi theo cấu hình cơ thể. Một cách để đánh giá kích thước bóng tim là: bình thường, bề rộng của bóng cột sống ít nhất cũng bằng nửa khoảng cách từ mỏm tim đến mặt trong của nửa ngực bên trái.

TRƯỜNG PHổI: điều quan trọng là phải đánh giá kích thước các động mạch phổi, góc được tạo thành bởi hai phế quản gốc và lưới phế quản-mạch máu. Việc phân tích biểu hiện bệnh lý của các cấu trúc này được trình bày ở chương các bệnh của bộ máy hô hấp.

Hình ảnh x quang bệnh lý của tim

Quan sát tim

TÂM THẤT TRÁI TO

+ ở tư thế trước-sau (AP):

+ Trước hết, cung dưới trái tròn, không tăng đường kính ngang.

+ Sau đó bò trái dài ra.

+ Vùng mỏm tim chui xuống dưới cơ hoành.

+ Đường kính ngang tăng.

Ỏ tư thế chếch trái – trước (OAG): khôi tâm thất không ở sau bóng cột sống mà chồng lên đó ít nhiều

Ở tư thế chếch phải trước (OAD): tư thế này không quan sát được tâm thất trái.

TÂM NHĨ TRÁI TO: tâm nhĩ trái to là dấu hiệu sớm nhất và dễ nhìn thấy nhất trên phim. Phát hiện ra tâm nhĩ trái là bản lề của phân tích X quang bóng tim.

Ở tư thế trước-sau (AP):

+ Trước hết có đĩa đậm ở đoạn trên của cung dưới phải.

+ Sau đó, có chỗ lồi ở bóng tim ở cung dưới phải khiến ở tại vị trí này có hai đường bao.

+ Cuối cùng, tâm nhĩ trái lồi lên ở chỗ cung giữa (bị giãn rất nhiều).

+ Thực quản bị lệch sang phải (chụp có baryt).

+ Phế quản bên trái bị cao lên.

Ở tư thế chếch phải trước (OAD):

+ Tâm nhĩ trái lồi ra ở khoảng sau tim và lấp khoảng này nhiều hoặc ít.

+ Thực quản bị đẩy ra sau.

Ở tư thế chếch trái – trước (OAG):

+ Bình thường có một khoảng rộng vài milimet giữa bờ dưới của phế quản trái và bờ sau của bóng tim mạch (ở chỗ này thắng hoặc lõm). Khi tâm nhĩ trái bắt đầu to ra thì chỗ này trở nên lồi. Khoảng cách nêu trên bị hẹp lại rồi mất hẳn. Đây là dấu hiệu sớm nhất của tầm nhĩ trái giãn rộng.

+ Phế quản trái bị đẩy lên trên nếu tâm nhĩ giãn nhiều. Đây là dấu hiệu muộn.

TÂM THẤT PHẢI TO

Ở tư thế trước-sau (AP):

+ Lúc đầu bóng tim không bị thay đổi. Phải chẩn đoán một cách gián tiếp: các động mạch phổi to lên và đập mạnh. Cung giữa lồi.

+ Tim hình guốc gặp trong một số bệnh tim bẩm sinh có hẹp động mạch phổi. Mỏm tim bị nâng lên và lệch sang trái. Đường kính ngang tăng lên.

  • Ở tư thế chếch trái – trước (OAG):

+ Bò trên của bóng tim và mạch có xu hướng lấp đầy khoảng sau xương ức.

+ Chỗ nôi giữa tâm thất phải và tâm nhĩ phải tạo thành góc nhọn.

+ Tâm thất trái bị đẩy ra sau.

  • Ở tư thế chếch phải trước (OAD):

+ Bờ trước của bóng tim mạch có xu hướng lấp đầy khoảng sau xương ức.

+ Hình nón phổi thường lồi.

TÀM NHĨ PHẢI TO

  • ở tư thế trước-sau: cung dưới phải lồi.
  • Ở tư thế chếch trái – trước (OAG): phần trên của bờ trước tạo thành góc nhọn.
  • ở tư thế chếch phải trước (OAD): tâm nhĩ phải lấp đầy phần dưới của khoảng sau tim nhưng không đẩy tim ra sau như trong giãn tâm nhĩ trái.

Quan sát các mạch máu

ĐỘNG MẠCH CHỦ

  • Độ mờ của động mạch chủ: các vết mờ thô ở rìa quai động mạch chủ là các mảng xơ vữa. Các vết mờ mịn và thắng là do giang mai.
  • Đường kính: có thế phát hiện phình động mạch chủ bằng cách phát hiện sự thay đổi khẩu độ của động mạch chủ, nhất là ở phim chụp nghiêng và OAG.
  • Đường đi: bình thường, động mạch chủ tạo thành chỗ lõm ở thực quản (có baryt). Trong trường hợp tư thế lệch phải thì lõm ở bên phải. Hình ảnh có SỐ 3 ở cung trái trên là hình ảnh điển hình của hẹp động mạch chủ. Chỗ cong trên cùng của số 3 thường không rõ và hình như nút động mạch chủ không có. Người ta chỉ thấy chỗ móc của Số 3, tương ứng với chỗ hẹp và chỗ cong ở dưới nói lên chỗ giãn ở dưới chỗ hẹp. Sau 40 tuổi, động mạch chủ bắt đầu to ra, vượt khỏi bóng của cột sống ở bên phải rồi cả ở bên trái. Nút động mạch chủ trở nên lồi và đường đi của động mạch chủ ngực có thề ngoằn ngoèo dù động mạch chủ không bị giãn.
  • Giãn động mạch phổi: cung trái giữa lồi và dài ra, rốn phổi rất rõ. Các động mạch phổi đập mạnh (rốn phổi khiêu vũ), nhu mô phổi đậm.
  • Hẹp động mạch phổi: không có cung giữa, rôn phổi không rõ và phổi trong. Hẹp động mạch phổi ở chỗ van (không phải ở phần phễu) thường có giãn sau chỗ hẹp (phổi trong làm nghi ngò có hẹp động mạch phổi).

Tìm các vết vôi hoá

  • Vôi hoá ở van hai lá: có thể thấy được ở tư thế OAG, ở phần sau-dưới của bóng tim, nói lên có tổn thương ở van tim.
  • Vôi hoá ở động mạch chủ: thấy ở tư thế OAG, hơi ở phía trên và phía trước các vết vôi hoá của van hai lá.
  • Vôi hoá màng ngoài tim: thấy rõ hơn trên phim OAG hoặc phim chụp nghiêng, bao quanh bóng tim, là dấu hiệu của viêm màng tim co thắt.
  • Vôi hoá ở động mạch vành: tìm kiếm ở tư thế trước-sau, tốt nhất là trên màn hình có khuếch đại độ sáng; là dấu hiệu bệnh mạch vành ở người dưới 50 tuổi.

Quan sát màng ngoài tim

Không thấy được màng ngoài tim khi khám X quang, trừ trường hợp màng ngoài tim bị vôi hoá. Tràn dịch màng ngoài tim làm bóng tim to ra, che các rốn phổi (tim to không che lấp rốn phổi). Nếu tràn dịch vừa phải thì góc tim – hoành trở nên nhọn hơn. Nếu tràn dịch tăng lên và tràn dịch nhiều thì góc này bị mất, bóng tim có hình tam giác và toàn bộ bờ trái trở nên thẳng. Bình thường, ở tư thế nghiêng trái, ở sau xương ức có một đường sáng tương ứng với khối mỡ bao quanh tim. Khi có tràn dịch màng ngoài tim nhiều thì đường sáng này tách khỏi bờ sau của xương ức khoảng 2 -3 cm.

Quan sát trường phổi

Ứ ĐỌNG Ở PHỔI

  • Rốn phổi bị mờ và liền với bóng tim.
  • Mạng mạch máu-phế quản đậm. Có các đường đậm hay đường Kerley B xuất hiện nếu có dịch ở các vách liên thuỳ. Đó là các đường nằm ngang ở cạnh ngoài các thuỳ dưới nhưng không chạm tối màng phổi.
  • Hình ảnh nhu mô: có hình ảnh các nốt tròn lớn, như cụm bông, đứng riêng rẽ hoặc dính vào nhau, thường có ở cả hai bên, hơi đối xứng và thường có nhiều ở vùng cạnh rốn phổi. Hình ảnh có nốt tròn nhỏ ít gặp hơn và được thấy trong hẹp hai lá có chảy máu trong phế nang và nhiễm sắc tố” sắt.
  • Bệnh tim bẩm sinh không gây xanh tím: thông liên nhĩ hoặc liên thất, còn ống thông động mạch, tĩnh mạch phổi bất thường, thông liên động mạch chu – phổi, vỡ xoang Valsalva, đảo ngược phủ tạng được điểu chỉnh. Trong các trường hợp này, động mạch phổi to ra và đập mạnh, mạng mạch – phế quản đậm tới tận rìa phổi.
  • Bệnh tim bẩm sinh gây xanh tím: các mạch máu lớn bị đảo ngược vị trí, truncus arteriosus, chỉ có một tâm thất, cần chú ý là trong hội chứng Eisenmenger, các động mạch phổi bị to ra nhưng vùng rìa của phổi lại sáng một cách bất thường và có ít mạch.

GIẢM TƯỚI MÁU Ở PHỔI: các trường phổi sáng một cách bất thường trong hẹp hai lá, tứ chứng Fallot, không có van ba lá, bệnh Ebstein và một scí thể tăng áp suất động mạch phổi.

Quan sát màng phổi: suy tim hay có tràn dịch màng phổi. Trước hết tràn dịch làm mất góc sườn-hoành, thường ở bên phải. Có thể tràn dịch nhiều làm lệch trung thất. ít khi tràn dịch giữa các thuỳ phổi.

Chụp cắt lớp

Chụp cắt lớp có ích trong các trường hợp sau:

  1. Phình động mạch chủ, phình động mạch chủ bị tách: chụp cắt lóp rất có ích để chẩn đoán phình động mạch chủ ở ngực hoặc ở bụng. Trong trường hợp phình động mạch tách, chụp cắt lớp cho biết tiến triển như thế nào mà không cần chụp động mạch.
  2. Tràn dịch màng ngoài tim: để chẩn đoán tràn dịch màng phổi, chụp siêu âm tim được ưa dùng hơn chụp cắt lớp. Tuy nhiên, chụp cắt lóp có thể bổ sung tốt cho siêu âm tim trong các trường hợp nghi ngờ.
  3. Chẩn đoán phân biệt khối u trung thất cạnh tim và bóng tim to.
  4. Chẩn đoán các tổn thương trong tim: tìm vết vôi hoá ở van hoặc ở động mạch vành, khối u trong tim (u cơ, huyết khối bám vào thành tim), rối loạn chức năng van nhân tạo.
  5. Xem chỗ nôi động mạch chủ – vành có thông không sau khi tiêm chất cản quang vào tĩnh mạch: kỹ thuật này chỉ cho biết có tắc hoàn toàn ở chỗ nôl không, không cho biết có hẹp từng phần.